Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị cho lợn thịt tại công ty cổ phần KTKS Thiên Thuận Tường, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

pdf 58 trang thiennha21 19/04/2022 3420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị cho lợn thịt tại công ty cổ phần KTKS Thiên Thuận Tường, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_phong_va_d.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị cho lợn thịt tại công ty cổ phần KTKS Thiên Thuận Tường, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ THẢO Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược Thú Y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ THẢO Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược Thú Y Lớp: K47 - Dược Thú Y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập tại trường và sau quá trình đi thực tập tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Để có được kết quả này ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn nhận được sự nhiệt tình giúp đỡ của nhà trường, của các thầy giáo, cô giáo Khoa Chăn nuôi thú ý – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình dạy bảo, chỉ dạy và giúp đỡ chúng em trong toàn khoá học. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn tới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ luôn giúp đỡ, động viên và hướng dẫn chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này. Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Công ty Cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường - tổ 2 - khu 1 - phường Cửa Ông - thành phố Cẩm Phả - tinh Quảng Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành tốt quá trình thực tập. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Thảo
  4. ii LỜI NÓI ĐẦU Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại trường. Đây là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tiễn, củng cố lại những kiến thức đã học trên giảng đường. Bên cạnh đó, giúp sinh viên vận dụng, học hỏi những kinh nghiệm trong sản xuất để nâng cao trình độ cũng như các phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu. Tạo điều kiện cho bản thân có tác phong làm việc nghiêm túc, đúng đắn, có cơ hội vận dụng sáng tạo vào thực tế sản xuất, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, làm cho đất nước ngày càng phát triển. Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn và tiếp nhận của cơ sở, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại Công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”. Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế nên trong bản khóa luận này không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả khảo sát một số giống lợn 11 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại (2017 - 2019) 30 Bảng 4.2. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng lợn thịt 33 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi 34 Bảng 4.4. Chương trình dinh dưỡng dành cho lợn tại cơ sở 35 Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn mắc một số bệnh theo các tháng 36 Bảng 4.6. Kết quả công tác điều trị 39 Bảng 4.7. Kết quả các công tác khác 41
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự Nxb : Nhà xuất bản STT : Số thứ tự TS : Tiến sĩ PGS.TS: Phó giáo sư Tiến sĩ CP KTKS: Cổ phần khai thác khoáng sản LMLM: Lở mồm long móng TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TGE : Transmisssible gastro enteritis MH : Mycoplasma hyopneumoniae
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i LỜI NÓI ĐẦU ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục đích 2 1.2.2. Yêu cầu 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 3 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng của cơ sở thực tập 4 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của trại 6 2.2. Tổng quan tài liệu 7 2.2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề 7 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt 13 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 23 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 28 3.1. Đối tượng 28 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 28 3.3. Nội dung thực hiện 28 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện 28 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 28
  8. vi 3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin 28 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 29 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại 30 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn tại trại 31 4.2.1. Công tác chăn nuôi 31 4.2.2. Công tác thú y 34 4.2.3. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt 34 4.3. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin 36 4.4. Kết quả chuẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại 37 4.4.1. Kết quả chuẩn đoán bệnh 37 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn trong thời gian thực tập 37 4.5. Kết quả khác 39 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 42 5.1. Kết luận 42 5.2. Đề nghị 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi lợn nước ta cũng như các nước trên thế giới là một nghề truyền thống có lịch sử lâu đời, nó chiếm một vị trí quan trọng trong nghành chăn nuôi, vì nó cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người chăn nuôi và còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt, góp phần cải thiện đời sống người dân và tăng trưởng kinh tế nước nhà. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi lợn cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Mặt khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn như khí hậu nhiệt đới, có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn thịt là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong ngành chăn nuôi lợn. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, tôi thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị cho lợn thịt tại công ty cổ phần KTKS Thiên Thuận Tường, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”.
  10. 2 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại lợn của công ty CP khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường - TP. Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh. - Nắm được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại. - Phát hiện được các bệnh hay xảy ra đối với lợn thịt và đưa ra phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. - Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn của công ty CP khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường - TP. Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh. - Trực tiếp thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại lợn của cơ sở. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn thịt và áp dụng các biện pháp phòng, trị bệnh trên đàn lợn. - Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở. - Chăm chỉ, chịu khó học hỏi nâng cao kiến thức và tay nghề của bản thân.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Công ty cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường đặt tại tổ 2 - khu 1 - Phường Cửa Ông - TP. Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh có địa hình khá phức tạp, phía Bắc là những dải núi cao. Độ cao trung bình 600m, thuộc cánh cung bình phong Đông Triều - Móng Cái. Phía Đông giáp sông Mông Dương - Huyện Vân Đồn Phía Tây giáp phường Cẩm Phú, xã Dương Huy Phía Nam giáp biển Phía Bắc giáp phường Mông Dương 2.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn Cơ sở thực tập nằm trên địa bàn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình 22,7 - 24,10C; Lượng mưa trung bình 1.297-1910.5 mm ; Độ ẩm trung bình 81,3%; Số giờ nắng trong năm từ 1530 - 1776 giờ. Gió chủ đạo là gió Đông Nam và Đông Bắc. Hàng năm có gió bão, mưa to, gió mạnh. Hướng cấp nước: Giải pháp cấp nước của nhà máy là giếng khoan với lưu lượng 10m3/h và xử lý nước đạt tiêu chuẩn công nghiệp thực phẩm để cung cấp cho nhà máy. Hướng thoát nước: Nước mưa được thoát theo dốc san nền. Nước thải sản xuất - sinh hoạt được xử lý đạt tiêu chuẩn nước thải phục vụ thủy lợi dẫn đến hồ Sinh học và thoát ra kênh thủy lợi.
  12. 4 Cấp điện: Nhà máy được cấp điện từ đường dây 35KV ở phía Tây Nam, cách nhà máy khoảng 150m. 2.1.1.3. Điều kiện địa hình Khu đất được lựa chọn là dạng đồi núi thấp, bị chia cắt bởi nhiều khe và sông nhỏ. Địa hình cao hơn ở phía Tây và phía Bắc, thấp hơn ở phía Đông và Nam. Độ dốc không lớn lắm bình quân 15o- 20o thích hợp với việc canh tác nhiều loại cây ăn quả và lấy gỗ. Thung lũng trung tâm và các tụ thuỷ thuận lợi cho việc đắp ao đầm nuôi trồng thuỷ sản. 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng của cơ sở thực tập * Quá trình thành lập và phát triển của Công ty Trang trại sản xuất lợn hướng nạc của ông Trần Hòa nằm trên địa phận phường Cửa Ông - thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh. Trại được thành lập năm 2007. Là trại lợn tư nhân do ông Trần Hòa làm Chủ đầu tư và là Giám đốc công ty. * Cơ sở vật chất của trang trại Trại lợn của công ty cổ phần Khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường có khoảng 6 ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; nhà ở được lợp ngói đỏ; có hai dãy nhà ở, một dãy nhà năm phòng và một dãy nhà ba phòng. Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị tủ lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn. Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho khoảng 500 nái bao gồm: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 50 ô kích thước 2,4m × 1,6m/ô; 2 chuồng bầu có 250 ô kích thước 2,4m × 0,65m/ô; một chuồng đực giống + nái hậu bị có 20 ô kích thước 5m × 6m; sáu chuồng thương phẩm
  13. 5 mỗi chuồng có 20 ô kích thước 5m × 6m và một chuồng úm có 20 ô kích thước 5m × 6m. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc. Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có ba quạt thông gió đối với các chuồng đẻ; bốn quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị + đực giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m²; cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ cách nhau 0,8m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng thép. Ngoài ra, mỗi chuồng thương phẩm còn được trang bị hệ thống cho ăn silo tự động hiện đại nhất hiện nay, với 100% thiết bị và dây chuyền nhập khẩu từ Đan Mạch. Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy đếm hiển mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, tủ lạnh, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số trang thiết bị khác. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng riêng. Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng mua từ bên ngoài về (do trại xây dựng gần biển nên không thể khoan giếng lấy nước ngọt được). Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau. * Cơ sở hạ tầng của trại Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở của công nhân được xây rộng rãi với nhà ăn, nhà tắm, nhà vệ sinh sạch sẽ đầy đủ tiện nghi. Khu chăn nuôi có hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động hoàn toàn. Trang thiết bị trong chuồng hiện đại, được nhập từ Đan Mạch.
  14. 6 Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại. * Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau: 01: Chủ trại là Giám đốc công ty. 01: Trưởng trại, 02: Kỹ thuật trại, 02: Kế toán, 04: công nhân và 5 sinh viên thực tập, 02: bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại. Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại. 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của trại * Thuận lợi - Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. - Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. - Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. * Khó khăn - Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao.
  15. 7 - Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại. - Lợn giống nhập ngoại nên khả năng thích nghi với khí hậu Việt Nam kém, đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc đặc biệt. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề 2.2.1.1. Đăc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn Đặc điêm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu, mỗi tác giả lại cho ra những khái niệm cũng phần nào khác nhau. Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson L. (1972) [11] đã có khái niệm như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng. Tuy nhiên có những khi tăng khối lượng không phải là tăng trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các chiều của tế bào mô cơ. Ngoài ra ông còn cho biết cường độ phát triển qua giai đoạn bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh thưởng đến chỉ tiêu phát triển của con vật. Theo Trần Đình Miên và Vũ Kính Trực (1975) [15], sinh trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo ở các tháng tuổi: Sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
  16. 8 Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác nhau được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hê ̣ tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương, hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ. Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến khoảng 60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc. Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn cuối của quá trình phát triển trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên và tích lũy mỡ. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể Trong cơ thể động vật có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau theo từng giai đoạn sinh trưởng phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể. Trước hết dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, sau đó cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khi dinh dưỡng cung cấp bi ̣giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, khi thức ăn không đủ dinh dưỡng thì lợn sẽ không tăng khối lượng. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng là thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 – 80%). Do vậy, chăn nuôi lợn thịt có vai trò quyết định sự thành bại trong chăn nuôi lợn.
  17. 9 Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu sau: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt. Dinh dưỡng thức ăn Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21] cho rằng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lê ̣các thành phần trong cơ thể. Khẩu phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều hơn so với khẩu phẩn có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao. Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn. Lượng thức ăn cung cấp cho lợn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 -11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g và thức ăn cần cho 1kg tăng khối lượng tăng lên 62%. Vì vậy để chăn nuôi lợn thịt có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương. Môi trường Trần Văn Phùng và cs, 2004 [21] cho biết: Môi trường xung quanh gồm nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 - 180C. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không khí, độ ẩm không khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%. Tác giả Nguyễn Thiện và cs (2005) [25] cho biết: Ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt thông qua quá trình hô hấp (vì lợn có rât ít tuyến mồ hôi) để duy trì
  18. 10 cân bằng thân nhiệt. Ngoài ra, nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó, khả năng tăng khối lượng cũng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hóa thức ăn kém dẫn tới sự sinh trưởng và phát triển của lợn bị giảm. Mật độ lợn nuôi trong chuồng có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất. Khi ta nuôi lợn ở mật độ cao hay số con /ô chuồng quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến khả năng tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hoá thức ăn. Do vậy khi nuôi ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong đàn. Sự không ổn định này sẽ dẫn đến sự tấn công lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ ngơi của lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord) cho thấy: Khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, chuồng vê ̣sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm giảm năng suất. Sức khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tôn, 2005) [27]. Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn Giống: Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [25]: Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thiṭ. Các giống lợn nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn lai và lợn ngoại. Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau, cùng kiểu gen,
  19. 11 nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có khả năng tăng khối lượng nhanh hơn mà lại có ít mỡ hơn những con có hối lượng nhỏ hơn. Theo Nguyễn Văn Đức (1997) (dẫn theo Giang Hồng Tuyến, 2009) [30] Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300– 350 gam/1ngày, trong khi con lai F (nội x ngoại) đạt 550- 600 gam/1ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 – 800 gam/1ngày. Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [22] các chỉ tiêu thân thịt như tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn ở các giống lợn khác nhau là khác nhau. Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời tạo con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm thịt. Kết quả khảo sát năng xuất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái. Bảng 2.1. Kết quả khảo sát một số giống lợn Khối lượng Tăng khối Tỷ lệ thịt xẻ Tỷ lệ nạc Giống giết mổ lượng (%) (%) (kg) (g/ngày) Đại bạch 95 650-750 75-82 42-48 Landrace 100 600-750 82-85 48-56 Móng Cái 85 300-350 70-71 30-32 Nguồn: Lê Thanh Hải và cs (1999) Thời gian và chế độ nuôi
  20. 12 Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Thời gian nuôi dài lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn nhiều công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồng trại và các chi phi khá cáo, hệ số quay vòng thấp, chất lượng thịt kém. Thời gian nuôi dưỡng ngắn sẽ khắc phục được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Chế độ dinh dưỡng cao lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, hiệu quả cao và chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng thì năng suất và chất lượng thịt sẽ cao. Khí hậu và thời tiết Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích luỹ cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao. Công tác tiêm phòng của trại Lịch phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn thịt của trại được trình bày ở bảng 2.2: Bảng 2.2 Lịch tiêm vắc xin cho lợn con và lợn thịt tại cơ sở Tuần Loại vắc xin Cách dùng Phòng bệnh tuổi Suyễn + Viêm đa 1 Mypravac + Glasser Tiêm bắp xoang 2 PRRS Tiêm bắp Tai xanh 3 Mypravac + Glasser Tiêm bắp Suyễn + viêm đa xoang Dịch tả + Tụ huyết 5 Dịch tả + THT Tiêm bắp trùng
  21. 13 6 Aftogen Tiêm bắp Lở mồm long móng APP 7 Neumosuin Tiêm bắp ( viêm phổi dính sườn) 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt 2.2.2.1. Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn) Nguyên nhân Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là lợn ho kéo dài nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức đề kháng yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma hyopneumoniae thuộc bộ Mycoplasmatales, họ Mycoplasmataceae, giống Mycoplasma. Kích thước khá nhỏ bằng khoảng 1/5 vi trùng (400 - 1200nm, bộ gene khoảng 893 - 920 kb) (Tajima và cs, 1982) [41]. Tế bào vi khuẩn không có vách mà chỉ có một lớp màng rất linh động, đây là đặc điểm gây nhiều khó khăn trong sản xuât vắc xin sống ký sinh ngoại bào. Vi khuẩn thuộc loại Gram ( - ), tuy nhiên không thể quan sát dưới kính hiển vi quang học. Sức đề kháng: MH bị bất họat sau 48 giờ trong điều kiện khô, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 -7 0C. Trong phổi tồn tại 2 tháng ở âm 250C và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l – 60C 0 và chi 3 – 7 ngày ở nhiệt độ 17 – 25 C. Triệu chứng Thể mãn tính: Là thể bệnh chủ yếu, thường xuât hiện trên lợn nuôi thịt. Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan, kéo dài trong nhiều tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Lợn tăng trọng chậm, tăng chỉ số biến chuyển thức ăn. Thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do
  22. 14 đó ít được các nhà chăn nuôi lưu ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn nhất do lợn chậm lớn và tiêu tốn thưc ăn nhiều. Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống (lợn nái, lợn nọc) hoặc lợn nuôi thịt có thời gian nuôi trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang trùng là do giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn lớn dần, vai trò gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: từ nhiều tháng đến nhiều năm và là nguồn bệnh chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên lâm sàng không thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc độ tăng trọng giảm thâp đến 15%. Thể viêm phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn sau cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở nhanh, rât khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỷ lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỷ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các con lợn được chữa khỏi thường bị còi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ. Phòng bệnh: Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý và chăm sóc đàn lợn. Cần phải tạo được môi trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên, nhiệt độ ấm áp và mật độ lợn nuôi trong chuồng vừa phải. Trong dãy chuồng không nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần tuổi. Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho con nái từ giai đoạn cuối của quá trình mang thai cho đến khi cai sữa. Cai sữa sớm và nuôi cách ly những đàn lợn con
  23. 15 này trong điều kiện vệ sinh và nuôi dưỡng tốt. Trong quá trình nuôi cho đến khi trưởng thành phải kiểm tra thường xuyên bằng cách mổ khám kiểm tra bệnh tích phổi hoặc bằng huyết thanh học. Thực hiện thường xuyên biện pháp này sẽ tạo ra đàn lợn giống không có bệnh viêm phổi do Mycoplasma gây ra. Điều trị: Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là Tetracycline, Tylosin và Tiamulin. Nên phối hợp các loại kháng sinh trên để điều trị bệnh viêm phổi do Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao. Vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh. 2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn Nguyên nhân: Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hoá, có liên quan đến rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy nguyên nhân bi ̣tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây: Do vi khuẩn:Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Hoạt động sinh lý của hệ tiêu hoá chỉ diễn ra bình thường khi hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến hậu quả là lợn bi ̣tiêu chảy. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi
  24. 16 gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Đào Trọng Đạt và cs (1996) [5] cho biết, khi sức đề kháng giảm sút. E.coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn, thừa cơ sinh sả rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột nên gây tiêu chảy. Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [16], khi xét nghiệm phân gia súc khỏe mạnh và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại vi khuẩn hiếu khí: E. Coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi lợn bị tiêu chảy thì E. Coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm. E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát. Khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn không tiêu chảy. Nguyễn Thi ̣Ngữ (2005) [18] khi nghiên cứu về E.coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn không tiêu chảy cho biết: ở lợn không tiêu chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli, 61,00% -70,50% số mẫu có mặt Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bi ̣tiêu chảy có tới 93,7% - 96,4% số mẫu phân lập có E.coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella. Do virus: Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính. TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên da ̣dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh
  25. 17 có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Lợn con 2-3 ngày tuổi thường hay mắc nhất và thường có tỷ lê ̣chết cao. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ ̣dày và kết tràng. Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Nhân, Trương Văn Dung (1997) [12] virus TGE có sự liên hê ̣đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá hủy tế bào trong 4-5 giờ. Khi lợn ăn sữa và các thức ăn sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng không được tiêu hoá, nước không được hấp thu, con vật tiêu chảy, mất dịch, mất chất điện giải và chết. Rota-virus thường gây tiêu chảy cho lợn, bò và người. Lợn con từ 1 đến 6 tuần tuổi hay mắc bệnh với các biểu hiện lâm sàng như kém ăn, tiêu chảy nhiều lần trong ngày, gầy sút nhanh chóng do mất nước, nằm bẹp một chỗ. Giai đoạn cuối con vật bị bệnh biểu hiện thiếu máu, truy tim mạch và chết trong vòng 2 đến 3 ngày. Theo Bergenland H.U (1992) [31] trong số những mầm bệnh thường gặp ở lợn bi ̣tiêu chảy có rất nhiều loại virus, 29% phân lợn bệnh tiêu chảy phân lập được Rota -virus, 11,2% có virus TGE, 2% có Enterovirus, 0,7% có Parvovirus. Do ký sinh trùng: Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc cướp đi dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc vật chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá
  26. 18 ruột lợn, giun đũa lợn Theo Phan Lục, Phạm Văn Khuê (1996) [14] sán lá ruột lợn và giun đầu đũa lợn ký sinh trùng đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy. Do nguyên nhân khác: - Do thời tiết, khí hậu: Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng quá, lạnh quá, mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc biệt là lợn con theo mẹ. Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu. Theo Sử An Ninh (1993)[20], Hồ Văn Nam và cs (1997) [17], khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh. - Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò vô cùng quan trọng trong chăn nuôi. Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của con vật. Thưc ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn con dễ mắc bệnh. Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với cơ thể động vật, nó đảm bảo quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
  27. 19 Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu, , cũng là nguyên nhân làm cho lợn con bị tiêu chảy. Phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp lý sẽ hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn. Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể lợn giảm rõ rệt, tạo điều kiện cho các vi khuẩn gây bệnh phá triển. Nếu khẩu phần ăn của lợn thiếu khoáng và vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh. Chất khoáng góp phần tạo tế bào, điều hòa thức ăn đạm và chất béo. Lợn thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xương, cơ thể suy nhược, sức đề kháng giảm, tạo điều kiện cho vi khuẩn đường ruột tăng độc lực và gây bệnh. - Do stress Theo Đoàn Thị Kim Dung, 2004 [2] Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ lợn nuôi trong chuồng, vận chuyển đi xa đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh tật trong đó có tiêu chảy. Theo Sử An Ninh và cs (1981) [19] Bệnh tiêu chảy ở lợn có liên quan đến trạng thái stress. Hầu hết lợn bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng Cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp. Triệu chứng: Lợn mắc bệnh lúc đầu vẫn ăn và chạy bình thường. Sau đó lợn ăn ít hoặc bỏ ăn, gầy tóp nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co dúm lại và run rẩy, đuôi và khoeo dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, nằm nhiều hơn đi lại. - Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi xiêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ, mõm
  28. 20 tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối. Lợn nằm co giật, bốn chân bơi trong không khí rồi chết. - Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần. - Thể mãn tính: Lợn ia chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi rất khó chịu, đít dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì cũng còi cọc. Bệnh tích: Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi. Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì võng mô, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương, có vết loét. Thận không có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đôi khi có ổ mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết. Các biện pháp phòng bệnh: Vệ sinh phòng bệnh Trong chăn nuôi vệ sinh phòng bệnh là yếu tố quan trọng và cần thiết nhất. Vệ sinh phòng bệnh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng không đặc hiệu nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
  29. 21 Phòng bệnh bằng vắc xin Phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt những bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật. Vắc xin là chế phẩm sinh học được bào chế từ các vi sinh vật gây bệnh, trong đó mầm bệnh đã bi ̣giết chết hay giảm độc không còn khả năng gây bệnh, khi đưa vào cơ thể có khả năng kích thích hệ thống miên dịch cơ thể vật chủ sản sinh ra kháng thể. Vắc xin phòng bệnh tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ bệnh. Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy có thể chế tạo vắc xin phòng E.coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E.coli có trong chất chứa đường ruột của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ 1 tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con sơ sinh tốt, phương pháp này hiện nay vẫn đang được dùng ở Mỹ. Bên cạnh loại vắc xin E.coli các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu chế vắc xin Salmonella. Hiện nay trên thế giới đã nghiên cứu ra nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn. Mỹ sản xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E.coli, Pasteurella mutocida, Salmonella choleraesuis. Ở Hungari chế vắc xin chủng Salmonella có bổ trợ glucoza. Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cây một loại vi sinh vật có lợi nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa Các chế phẩm sinh học, trong đó có chế phẩm probiotic đã được nghiên cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên cứu hệ vi sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh cho lợn, phục vụ
  30. 22 phát triển chăn nuôi ở nước ta mới thực sự phát triển từ những năm 80 của thế kỷ trước. Ở nước ta, từ năm 1976, Nguyễn Như Viên đã sản xuất thành công chế phẩm Bacillus subtilis bằng cách cấy vi khuẩn Bacillus vào môi trường đậu tương, nước cám gạo, thậm chí cả nước râu ngô để được chế phẩm sinh học mà theo tác giả trong đó có hàm lượng vi khuẩn Bacillus subtilis đủ hạn chế được các vi khuẩn gram ( - ) và gram ( + ) gây bệnh. Các chế phẩm này không những phòng bệnh mà còn chữa được bệnh viêm ruột ở gia súc non và những trường hợp ỉa chảy viêm ruột ở lứa tuổi lớn hơn. Theo Trần Thị Hạnh và cs (2004) [8] đã chế tạo sinh phẩm E. coli - sữa và C. Perfringens - toxoid dùng phòng tiêu chảy cho lợn con đã có tác dụng rõ rệt trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng do E. coli và C. perfringens. Theo Bạch Quốc Thắng và cs (2011) [24] đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm E.Lac để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, tạo sự cân bằng vi sinh vật đường ruột theo hướng có lợi: Các vi khuẩn có lợi probiotic tăng, các vi khuẩn gây bệnh E. coli, S. typhimurium và C. perfringens giảm Nhiều tác giả đã dùng biện pháp đưa kháng sinh vào thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu quả không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng vi khuẩn kháng thuốc nên hiện nay đa số các nước đã cấm sử dụng biện pháp này hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy định về thời gian ngừng thuốc trước khi giết mổ. Điều trị bệnh Điều trị nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện hoặc
  31. 23 yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E. coli, Salmonella spp.,Cl.perfringens, Shigella spp., Klebsiella spp., Streptococcus Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như E. coli và Salmonella spp., gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn. Tuy nhiên, tình trạng kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh ở vật nuôi ngày càng gia tăng. Vì vậy, việc kiểm tra tính mẫn cảm của vi khuẩn gây bệnh với kháng sinh để lựa chọn loại kháng sinh thích hợp là yêu cầu cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả điều trị bệnh (Radostits và cs, 1994) [37]. Điều trị triệu chứng tiêu chảy Lợn bị tiêu chảy do E. coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm từ đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn phóng thích ra. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch đường glucose, muối natri, kali, cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện giải bị mất trong khi tiêu chảy. Trong điều trị bệnh cần thực hiện tốt chế độ ăn uống, chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện tượng mất nước, chất điện giải. Trong đó, bổ sung nước và chất điện giải có vai trò quan trọng vì có tới 80% lợn chết do bệnh lý này (Nguyên Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006) [23]. 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Bệnh viêm phổi do Mycoplasma(bệnh suyễn lợn) Theo nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [13] thì bệnh suyễn lợn (Swine enzootic pneumonia) còn có tên gọi khác nhau như: viêm phổi truyền nhiễm, viêm phế quản phổi lưu hành là một bệnh truyền nhiễm thường ở thể á cấp tính, cấp tính và lưu hành ở một địa phương, do Mycoplasma gây ra và đặc điểm là một chứng viêm phế quản phổi tiến triển chậm. Ngoài ra còn
  32. 24 có nhiều loại vi trùng kế phát như: Hemophilus suis, Pasteurella septica, Streptococcus, Staphylococcus, Salmonella, Theo Đặng Xuân Bình và cs (2007) [1] khi nghiên cứu tình hình nhiễm Actinobacillus Pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn cho biết: Lợn thịt ở giai đoạn 2 - 3 tháng tuổi tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo đàn là 100%, trung bình 36,53% theo cá thể và các tác giả cũng đã phân lập được vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae với tỷ lệ đạt 31,25 - 55,55%, trung bình là 37,83%. Theo Trương Quang Hải và cs (2012) [6], khi xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn S. suis phân lập được ở lợn mắc bệnh viêm phổi cũng cho biết các chủng vi khuẩn S. suis mẫn cảm cao với các loại kháng sinh như ceftiofur, florfenicol, amoxicillin, amikacin và có hiện tượng kháng lại một số kháng sinh streptomycin, neomycin, tetracycline, penicillin G. Điều này đã thể hiện theo thời gian vi khuẩn S. suis đã có hiện tượng kháng thuốc với một số kháng sinh thông dụng như streptomycin, neomycin, tetracycline và penicillin G. Hội chứng tiêu chảy ở lợn Tùy vào đặc điểm, tính chất, diễn biến; tùy vào độ tuổi của lợn; tùy vào yếu tố được cho là nguyên nhân chính mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng các tên gọi khác nhau như: Chứng khó tiêu, bệnh lợn con ỉa phân trắng, chứng rối loạn tiêu hóa. Các nghiên cứu về bệnh lý tiêu chảy ở lợn cũng cho thấy, biểu hiện bệnh lý chủ yếu là tình trạng mất nước, mất chất điện giải và cuối cùng con vật trúng độc, kiệt sức và chết. Vì thế trong điều trị tiêu chảy việc bổ sung nước và các chất điện giải là yếu tố cần thiết. Theo Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010) [29], lợn mắc tiêu chảy và chết do bệnh tiêu chảy gây nên cao nhất vào mùa xuân và thấp nhất vào mùa thu.
  33. 25 Theo Nguyên Chí Dũng (2013) [3] kết luận: Tháng có nhiệt độ thấp và độ ẩm cao (12,1,2) tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy cao (26,98% đến 38,18%). Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) [10], nguyên nhân vi khuẩn gây tiêu chảy chính ở lợn là E.coli, Salmonella và Clostridium. Theo Trần Đức Hạnh (2013) [7] kết luận: Lợn con ở một số tỉnh phía Bắc mắc tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 30,32% và 5,12%, tỷ lệ mắc tiêu chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn giai đoạn từ 21 – 40 ngày (30,97% và 4,93%) và giảm ở giai đoạn từ 41 – 60 ngày (30,27% và 4,75%). Theo Nghiêm Thị Anh Đào (2008) [4] kết luận: Từ mẫu phân và phủ tạng lợn bệnh phân lập được vi khuẩn E.coli với các tỷ lệ là: Phân 92,8%, gan 75,0%, lách 83,3% và ruột 100%. Theo Nguyễn Anh Tuấn và cs (2013) [28] kết luận: Kết quả nghiên cứu cho biết vi khuẩn E.coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong bệnh tiêu chảy ở lợn trong chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi công nghiệp như nghiên cứu này, E. coli có khả năng đóng vai trò “trội” so với Salmonella. Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] cho biết, khi lợn bị tiêu chảy số loại vi khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1gram phân tăng lên so với ở lợn không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E.coli, Salmonella và Streptococus tăng lên trong khi Staphylococus và Bacillus subtilis giảm đi. Theo Nguyễn Bá Hiên (2001) [8] nghiên cứu biến động của vi khuẩn đường ruột thường gặp ở lợn khỏe mạnh và bị tiêu chảy đã chỉ ra rằng: Khi lợn bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn E.coli trung bình tăng 1,9 lần, số lượng vi khuẩn Cl.perfringens tăng 100 lần so với lợn khỏe mạnh.
  34. 26 Ngoài ra, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi các tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn Các tác giả đều cho rằng, khi lợn bị mắc tiêu chảy do các tác nhân là vi sinh vật thường làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết. 2.2.3.2. Tài liệu các nghiên cứu của nước ngoài Theo Katri Nevolen (2000) [34], việc chẩn đoán M. hyopneumoniae có thể dựa trên phương pháp chẩn đoán truyền thống là: phát hiện những biểu hiện lâm sàng của hội chứng viêm phổi và việc kiểm tra những tổn thương sau khi giết mổ dùng phản ứng kết tủa và phản ứng phân lập Pasteurella multocida thành 12 type (1, 2, 3, 4, , 12). Theo Kielstein.P (1966) [35] và nhiều tác giả khác cho rằng vi khuẩn Pasteurella multocida là một trong những tác nhân chính gây bệnh viêm phổi ở lợn. Trong đó chủ yếu là do Pasteurella multocida type A gây ra và một phần nhỏ do Pasteurella multocida type D. Clifton - Harlley và cs (1986) [32] đã nghiên cứu và xác định được vi khuẩn Streptococcus suis luôn có mặt trong hạch Amidan và xoang mũi của lợn khỏe mà không có triệu chứng lâm sàng, nhưng chúng là một trong những tác nhân gây bệnh ở lợn khi có điều kiện thuận lợi. Bệnh do Streptococcus suis gây ra có thể phát sinh dịch bệnh vào đầu mùa xuân hoặc sau những thay đổi thời tiết đột ngột Streptococcus suis là những nguyên nhân của những ổ dịch nhiễm trùng huyết, viêm não, viêm khớp, viêm hạch dưới hàm. Bên cạnh đó Streptococcus suis có liên quan đến viêm não tủy, viêm phế quản phổi, viêm màng bao tim, viêm âm đạo. Theo Herenda.D (1994) [9] thì viêm phổi là hiện tượng viêm do vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng hoặc các tác nhân vật lý và hoá học gây ra. Nó thường kèm theo viêm phế quản, viêm phế nang và viêm màng phổi. Vì thế thuật ngữ “viêm phổi - phế quản” thường được sử dụng để chỉ bệnh này. Ở lợn, bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae và viêm phổi màng phổi do Haemophilus pleuropneumoniae là hay gặp nhất.
  35. 27 Hội chứng tiêu chảy ở lợn Theo Sokol và cs (1981) [39] cho rằng vi khuẩn E.coli cộng sinh có mặt thường trực trong đường ruột của người và động vật, trong quá trình sống vi khuẩn có khả năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: yếu tố bám dính (K88, K89), yếu tố dung huyết (Hly), yếu tố cạnh tranh (Colv), yếu tố kháng sinh (R) và các độc tố đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không được di truyền qua DNA của chromosome mà được di truyền qua DNA nằm ngoài chromosome gọi là plasmid. Những yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn E.coli bám dính vào nhung mao ruột non, xâm nhập vào thành ruột, phát triển với số lượng lớn. Sau đó vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh của mình bằng cách sản sinh độc tố, gây triệu chứng ỉa chảy, phá hủy tế bào niêm mạc ruột. Theo Glawisching E và cs (1992) [33], lại xác định Clostridium perfringens Type A và Type C là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy và đã gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi lợn. Cùng với sự phân lập và nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của E.coli, việc nghiên cứu và sản xuât các chế phẩm phòng tiêu chảy ở lợn cũng được các nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm. Akita và cs (1993) [31] đã nghiên cứu sản xuất kháng thể đặc hiệu qua lòng đỏ trứng gà dùng trong phòng và chữa bệnh tiêu chảy ở lợn con.
  36. 28 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Đàn lợn thịt nuôi tại trại Công ty CP khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường , thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Tại chuồng 1000A, trại chăn nuôi lợn của công ty cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường – tổ 2- khu 1- phường Cửa Ông - thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh. - Thời gian tiến hành: Từ ngày 18/05/2019 đến 25/11/2019 3.3. Nội dung thực hiện - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt tại trang trại. - Đánh giá kết quả điều trị bệnh. 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Tình hình chăn nuôi lợn thịt tại trại của công ty cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. - Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc lợn thịt. - Biện pháp vệ sinh, phòng bệnh cho lợn thịt. - Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn thịt tại trại. 3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin * Phương pháp xác định tỷ lệ mắc các bệnh trên lợn thịt - Thống kê toàn bộ đàn lợn cần theo dõi của trại theo các chỉ tiêu. - Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, vệ sinh, phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt của trại.
  37. 29 - Quan sát trưc ̣tiếp đàn lợn hàng ngày để chuẩn đoán các bệnh có thể xảy ra trên đàn lợn thịt. - Ghi chép số liệu và tính toán tỷ lệ lợn mắc các bệnh. Điều trị bệnh gặp trên đàn lợn thịt tại trại - Bệnh viêm phổi ở lợn Điều trị: Tiamulin 10% ( thành phần Tiamulin HF 100mg tá dược vừa đủ 1ml ) tiêm bắp liêu trung bình 1 – 1,5ml/ 10kg/ TT/ lần/ ngày. Dùng liên tục 3 – 5 ngày. - Hội chứng tiêu chảy ở lợn Điều trị: Dùng Hanflor LA (thành phần Florfenicol 300mg tá dược vừa đủ 1ml) tiêm bắp. Liều 1ml/20kg TT. Tiêm 2 mũi, cách nhau 48 giờ. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu thập được xử lý theo phần mềm Microsoft Excel 2010 trên máy vi tính. - Tỷ lệ lợn thịt mắc bệnh:  số lợn thịt mắc bệnh Tỷ lệ lợn thịt mắc bệnh (%) = x 100  số lợn thịt theo dõi - Tỷ lệ lợn thịt khỏi bệnh:  số lợn thịt khỏi bệnh Tỷ lệ lợn thịt khỏi bệnh (%) = x 100  số lợn thịt điều trị - Tỷ lệ nuôi sống:  số lợn sống Tỷ lệ nuôi sống (%) = x 100  số lợn theo dõi
  38. 30 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại Đối tượng nuôi của trại là lợn nái sinh sản và lợn thương phẩm. Các giống lợn được nhập từ nước ngoài như Yorkshire, Landrace, Pietrain, Hampshire, Duroc. Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,4 - 2,5 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,20 con/lứa, số con cai sữa: 9,9 con/lứa. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm. Lợn thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sau cai sữa đến lúc xuất bán khoảng 4 đến 5 tháng với khối lượng trung bình từ 90 đến 105 kg/con Qua điều tra từ số liệu sổ sách theo dõi của trại trong 3 năm (2017 - 2019) thì cơ cấu đàn lợn nái được thể hiện qua bảng 4.1: Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại (2017 - 2019) Số lượng lợn qua các năm STT Loại lợn (con) 2017 2018 11/2019 1 Lợn đực giống 23 11 8 2 Lợn nái hậu bị 90 55 30 3 Lợn nái sinh sản 320 307 213 4 Lợn con 9595 9025 6412 5 Lợn thịt 9546 8998 6395 (Nguồn: Bộ phận thống kê của Công ty Thiên Thuận Tường) Qua bảng 4.1 cho thấy: Tại trại lợn con theo mẹ có xu hướng được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 28 ngày tuổi tiến hành cai sữa và chuyển sang chuồng cai sữa của trại. Số
  39. 31 lợn đực giống từ 2017 - 2018 lại giảm 12 con vì hầu hết lợn đực 2017 đã bị loại do không đủ chất lượng, năm 2019 loại thải thêm 2 con lợn đực, lợn nái giảm từ 320 xuống còn 213 con, năm 2019 lợn hậu bị cũng giảm xuống còn 30, lợn con giảm từ 9595 xuống còn 6412 con, lợn thịt giảm từ 9546 xuống 6395 con do lợn nái sinh sản và lợn nái hậu bị giảm nên số lượng lợn con và lợn thịt cũng giảm. Từ năm 2017 đến năm 2019 số lượng nuôi các loại lợn của trại là rất khác nhau và có sự chênh lệch rõ rệt. Số lợn con là cao nhất sau đó là lợn nái sinh sản và tiếp là lợn nái hậu bị. Số lợn nái có xu hướng giảm xuống qua các năm. Đặc biệt là lợn hậu bị có sự giảm đi rõ rệt. Hàng tháng vẫn có sự loại thải những con nái sinh sản kém, không đủ tiêu chuẩn để làm giống. Từng con lợn nái được theo dõi tỉ mỉ các số liệu liên quan như: số tai, ngày phối giống, ngày đẻ dự kiến, được ghi trên thẻ gắn tại chuồng nuôi. Từ năm 2019 số lượng lợn nái sinh sản giảm nhiều do loại thải những lợn nái đã không có khả năng đáp ứng phục vụ cho sinh sản nên số lượng lợn con theo đó cũng giảm xuống. 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn tại trại 4.2.1. Công tác chăn nuôi Hàng ngày thường xuyên thưc hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh chuồng trại để đảm bảo một môi trường tốt tạo điều kiện thuận lợi cho lợn sinh trưởng và phát triển bình thường đạt hiệu quả kinh tế cao. Do chuồng nuôi được xây dựng khép kín, trang thiết bị hiện đại, có thể điều chỉnh được độ thông thoáng cho chuồng nuôi. Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn do Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Hòa Phát cung cấp.
  40. 32 * Thực hiện quy trình kỹ thuật Ở trong chăn nuôi lợn trang trại, người ta thường áp dụng quy trình “cùng vào - cùng ra”, trong đó một chuồng hoặc một ô được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng một loại lợn (có thể tương đương về khối lượng hoặc tuần tuổi). Sau một thời gian nuôi nhất định số lợn này được xuất khỏi chuồng. Sau đó tiến hành khử trùng, tiêu độc lại và lại chuẩn bị đưa lứa khác vào. * Thực hiện dây truyền sản xuất khép kín Công ty đã tổ chức được dây truyền sản xuất khép kín, từ lợn thương phẩm, đến lợn giống đực, lợn nái các loại. Đây là một điều kiện lý tưởng giúp công ty phòng bệnh cho trang trại. * Chăm sóc và quản lý lợn Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ấm áp về mùa đông, thoáng mát về mùa hè. Công việc hàng ngày cần làm ở chuồng lợn thịt là: kiểm tra nguồn nước uống và nước rửa chuồng, cho lợn ăn, làm vệ sinh chuồng, thay nước ở máng tắm, đồng thời quan sát hành vi, biểu hiện của đàn lợn. Tuy nhiên, đối với lợn thịt khi còn nhỏ không nên để nước trong máng tắm quá nhiều vì lợn có thể uống nước bẩn trong máng dễ gây nhiều bệnh về hô hấp. * Công tác theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm Hàng ngày, tiến hành quan sát, kiểm tra có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của đàn lợn, cũng như phân biệt lợn khỏe, lợn ốm để kịp thời tách lợn ốm ra một ô riêng để có kế hoạch điều trị và phương pháp chăm sóc riêng. Sáng sớm em tiến hành quan sát toàn bộ đàn lợn trong chuồng nuôi, đánh dấu những con có vấn đề, sau đó cho lợn ăn, trong quá trình cho lợn ăn có thể quan sát kỹ hơn những biểu hiện về ăn uống của lợn đánh dấu những con lợn có hiện tượng bỏ ăn, vệ sinh chuồng trại và điều trị bệnh cho đàn lợn nếu có.
  41. 33 Tùy vào thời tiết điều chỉnh nhiệt độ phù hợp cho chuồng nuôi. Bảng 4.2. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng lợn thịt Số lần thực Kết quả STT Công việc hiện Đạt % 1 Cho ăn 378 378 100 2 Kiểm tra vòi nước uống 378 378 100 3 Vệ sinh chuồng (dọn phân) 378 378 100 4 Vệ sinh máng, thay nước 189 189 100 5 Tách lợn ốm để cách ly 12 11 91.67 6 vệ sinh máng ăn 6 6 100 Nhìn vào bảng 4.2 kết quả thực hiện khối lượng công việc chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt khá cao. Qua thời gian làm việc trực tiếp tại chuồng lợn thịt em đã rút được một số hiểu biết về quy trình chăm sóc đàn lợn. Đối với công việc vệ sinh máng ăn: lợn nuôi theo quy mô chăn nuôi chuyên nghiệp do đó hệ thống máng ăn là hoàn toàn tự động, do dó việc vệ sinh máng ăn là rất ít, phần lớn sau một lứa xuất chuồng mới tiến hành cọ rửa. Chính vì thế nên việc cọ rửa máng ăn là rất ít. Công việc kiểm tra vòi nước uống và cho lợn ăn hàng ngày đều được thực hiện đầy đủ. Hệ thống ống nước được kiểm tra thường xuyên để xem các núm uống có tắc hay không, có hết nước hay không, màu sắc của nước có trong hay không, từ đó sẽ giúp xử lý các vấn đề liên quan đến nguồn nước một cách nhanh nhất và hiệu quả. Vì vậy, mỗi khi cho lợn ăn em thường kiểm tra vòi nước uống. Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại, thú y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành và lợi nhuận. Với yêu cầu như vậy trang trại cũng đã tiến hành phân loại lợn (tách lợn
  42. 34 ốm ra một ô riêng ở cuối chuồng) để có kể hoạch và phương pháp chăm sóc cho đúng nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của đàn lợn. 4.2.2. Công tác thú y 4.2.2.1. Công tác phòng bệnh * Công tác vệ sinh: công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới thành quả chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: vệ sinh môi trường xung quanh, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát trùng Omnicide định kỳ, pha với tỷ lệ 1/400. Trong thời gian thực tập em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh phòng bệnh trong chăn nuôi của trại. Kết quả cụ thể được trình bày ở bảng 4.3. Qua quá trình làm em đã nắm được quy trình vệ sinh sát trùng trong chăn nuôi như thế nào là hợp lý, sử dụng thuốc sát trùng với liều lượng phù hợp và điều quan trong là khi phun sát trùng phải mặc quần áo bảo hộ, đeo khẩu trang, gang tay, đội mũ Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi Công việc Lần/Tuần Số Tuần Kết Quả (Lần) Phun sát trùng 3 27 81 Rắc vôi 2 27 54 Quét mạng nhện 1 27 27 Vệ sinh hố bể sát trùng 1 27 27 Lau kính 6 Bảng 4.3 cho thấy, các công tác vệ sinh chăn nuôi đều được thực hiện đầy đủ trong các tháng. Riêng lau kính chỉ có 6 lần là do trong quá trình chăn nuôi chỉ lau kính 1 lần/ tháng nên số lần lau kính là rất ít. 4.2.3. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt
  43. 35 4.2.3.1. Nhu cầu dinh dưỡng cho lợn thịt tại trại Thức ăn cho lợn của trại ăn là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do cty TNHH thức ăn chăn nuôi Hòa Phát sản xuất bao gồm các loại: B – 01, B - 01S, B -02S, B -03S, B -03SM, B -06S, B -07S. Thức ăn cho lợn thịt ăn là: B -01S, B -02S, B -03S, B -03SM. Bảng 4.4. Chương trình dinh dưỡng dành cho lợn thịt tại cơ sở Khối lượng Khẩu phần Tuổi (tuần) Cách ăn Loại TĂ lợn (kg) (g/con/ngày) 31 10 Tự do 1045 36 11 Tự do 1230 42 12 Tự do 1600 B – 02S 49 13 Tự do 1750 55 14 Tự do 1800 61,5 15 Tự do 2000 66,5 16 Tự do 2100 73,5 17 Tự do 2200 79 18 Tự do 2300 B – 03S 84 19 Tự do 2400 89 20 Tự do 2400 94 21 Tự do 2400 99 22 Tự do 2500 106 23 Tự do B – 03SM 2500 111 24 Hạn chế 2400 (Quy trình do cty TNHH thức ăn chăn nuôi Hòa Phát cung cấp)
  44. 36 Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn mắc một số bệnh theo các tháng Số lợn Số lợn Số lợn Tỷ lệ chết Tháng theo dõi mắc bệnh Tỷ lệ (%) chết (con) (%) (con) (con) 6 314 33 10,51 0 0 7 205 19 9,27 1 5,26 8 339 26 7,67 2 7,69 9 268 24 8,96 1 4,17 10 410 46 11,22 3 6,25 11 342 37 10,82 1 2,70 Tính 313 30,83 9,74 1,33 4,39 chung Qua bảng 4.5 cho thấy tình hình nhiễm bệnh ở các tháng là khác nhau. Một chuồng lớn bao gồm hai chuồng nhỏ, mỗi chuồng nhỏ lại có 2 dãy chuồng nên số lượng lợn theo dõi của các tháng là khác nhau do có những tháng có lợn xuất ra nên số lượng theo dõi cũng giảm, một số tháng nhập thêm lợn nên số lượng lợn thay đổi theo các tháng. Tính chung số lượng lợn theo dõi là 313 con, số lượng lợn mắc bệnh là 30,83 con chiếm tỷ lệ 9,74%. Số lợn chết 1,33 con chiếm 4,39%. 4.3. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin - Công tác tiêm phòng: Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” thì công việc tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn phải được thực hiện một cách tích cực. Với những diễn biến phức tạp của dịch tả lợn Châu Phi thì công tác vệ sinh phòng bệnh càng được đặt lên hàng đầu vì chưa có vắc xin phòng bệnh. Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang khu vực
  45. 37 khác, các phương tiện vào trại phải được sát trùng nghiêm ngặt. Quy trình tiêm phòng vắc xin, phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể chúng miên dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, vi rút gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhằm giảm đáng kể thiệt hại đáng kể về kinh tế do dịch bệnh gây ra. Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhât cho đàn lợn thì ngoài hiệu quả của vắc xin, phương pháp sử dụng vắc xin, loại vắc xin còn phải phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ con vật. Trên cơ sở đó trại chỉ thực hiện tiêm phòng vắc xin cho những con lợn khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh mãn tính khác để tạo ra khả năng đáp ứng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. 4.4. Kết quả chuẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại 4.4.1. Kết quả chuẩn đoán bệnh Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại trại, em đã được tham gia vào công tác chuẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn cùng với các anh kỹ thuật của trại. Qua đó, giúp em trau dồi thêm kiến thức, kinh ngiệm về chuẩn đoán một số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh cho lợn thịt. Làm tốt công tác chuẩn đoán sẽ giúp phát hiện được nhanh và chính xác, từ đó có được phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả cao, tỷ lệ lợn khỏi bệnh cao, giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, hàng ngày em cùng kỹ thuật của trại tiến hành theo dõi lợn ở các ô chuồng phát hiện những con có biểu hiện khác thường. 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn trong thời gian thực tập Trên cơ sở chuẩn đoán bệnh cho đàn lợn thịt, dưới sự chỉ đạo và cố vấn kỹ thuật của trại, em đã điều trị cho đàn lợn bị viêm phổi và tiêu chảy, kết quả :
  46. 38 - Bệnh viêm đường hô hấp + Nguyên nhân: Viêm đường hô hấp là một bệnh truyền nhiễm đa nguyên nhân nhưng Mycoplasma là tác nhân chính kết hợp với hệ vi khuẩn gây bệnh cộng phát. + Triệu chứng: Lợn bệnh thường tách đàn nằm ở góc chuồng, ăn ít, chậm lớn, da nhợt nhạt, lưng cong, bụng hóp. Lúc đầu lợn hắt hơi từng hồi, chảy nước mũi, ho nhiều vào đêm và sáng sớm đặc biệt là khi vận động mạnh. Khi phổi bị tổn thương nặng, lợn há mồm ra thở khó khăn, ngồi như chó ngồi. Bệnh thường ở thể mãn tính nên khi quản lý chăm sóc tốt, đàn lợn có thể phục hồi. + Điều trị: Bệnh viêm đường hô hấp có thể sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau để điều trị, tùy vào giai đoạn phát triển của lợn. Ở trại thường sử dụng loại thuốc sau: + Tiamulin 10% ( thành phần Tiamulin HF 100mg tá dược vừa đủ 1ml ) tiêm bắp liêu trung bình 1 – 1,5ml/ 10kg/ TT/ lần/ ngày. Dùng liên tục 3 – 5 ngày. Kết quả điều trị 108 con, khỏi 106 con, tỷ lệ 98.15% - Hội chứng tiêu chảy ở lợn + Nguyên nhân: Có nhiều nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy ở lợn song thực tế có một số nguyên nhân cơ bản như sau: do vi khuẩn đường tiêu hóa gây ra, do chăm sóc nuôi dưỡng kém, do thời tiết thay đổi thất thường, do thức ăn kém chất lượng, nguồn nước không sạch + Triệu chứng: Lợn ỉa chảy liên tục, nền chuồng và trên người có dính phân, phân lỏng, mùi tanh khắm, lợn bỏ ăn hoặc ăn kém, mệt mỏi, có con bụng chướng to. + Điều trị: Dùng Hanflor LA (thành phần Florfenicol 300mg tá dược vừa đủ 1ml) tiêm bắp. Liều 1ml/20kg TT. Tiêm 2 mũi, cách nhau 48 giờ. Kết quả điều trị 77 con, khỏi 71 con, tỷ lệ khỏi đạt 92.21%
  47. 39 Bảng 4.6. Kết quả công tác điều trị Tên Tên Liều Cách Thời gian Số Số Tỷ lệ bệnh thuốc lượng dùng điều trị lợn lợn khỏi (ngày) điều khỏi (%) trị (con) (con) Viêm Tiamulin 1 – 1,5ml/ Tiêm 3 – 5 ngày 108 106 98,15 phổi 10% 10kg TT bắp thịt Tiêu Hanflor 1ml/20kg Tiêm 3 ngày 77 71 92,21 chảy LA TT bắp thịt Qua bảng 4.6 cho thấy, trong 6 tháng thực tập dưới sự hướng dẫn của kỹ thuật viên của trại, em đã phát hiện được một số bệnh như: viêm phổi với số con mắc bệnh là 108 con trong đó 106 con khỏi, chiếm tỷ lệ 98,15%. Bệnh tiêu chảy với số con điều trị là 77 con, số con khỏi là 71 con, chiếm tỷ lệ 92,21%. 4.5. Kết quả khác Ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn và tiến hành nghiên cứu chuyên đề khoa học, tôi còn tham gia một số công việc khác như: - Xử lý lợn bị lòi dom: Tiến hành như sau: Đeo găng tay để vệ sinh và tránh làm tổn thương niệm mạc ruột, dùng nước muối sinh lý (0,9%) hoặc cồn iodine nhỏ lên phần ruột bị sa, dùng dao mổ tiến hành loại bỏ những tổ chức hoại tử hoặc nhiễm bẩn, sau đó tiến hành nhét phần ruột vào bụng qua hậu môn. Dùng chỉ may vòng theo cơ vòng hậu môn dạng rút túi, không rút quá chặt, chừa lỗ cho phân đi ra ngoài. Hạn chế ăn, sau 7 ngày cơ vòng vững chắc, có thể cắt chỉ hoặc để chỉ tự bung ra. - Xuất lợn :
  48. 40 Khi có kế hoạch xuất lợn, công ty sẽ thông báo, kỹ thuật sẽ thông báo để chuẩn bị người xuất lợn. Xe thu mua đến trại phải sạch sẽ, dừng tại cổng công ty không được phép di chuyển vào khu vực trại. Chỉ sử dụng xe của công ty để vận chuyển lợn từ trong trại ra ngoài cổng công ty sau đó cho lên xe thu mua. Xe của công ty sau đó phải rửa sạch sẽ và sát trùng rồi mới được vào trong khu vực trại nuôi. Cân lần lượt từng xe, mỗi xe chở từ 8 – 15 con tùy vào số lượng của người mua. Khi đuổi lợn phải đuổi theo từng ô ra hành lang rồi đuổi đến cầu cân. Cân từng con, ghi số liệu vào phiếu cân. Xuất lợn xong phải quét dọn, rửa sạch sẽ rồi phun vôi cầu cân và đường đuổi lợn. - Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn : Vệ sinh đường đuổi lợn. Vệ sinh cầu cân. Hót phân trên nền chuồng. Rắc vôi ngoài hàng lanh Rửa sạch sẽ : Giàn mát, máng ăn, thành chuồng, nền chuồng. Phun vôi tường, thành chuồng, nền chuồng. Phun sát trùng. Kiểm tra hệ thống điện, quạt có hoạt động tốt hay không. Kiểm tra giàn mát, máng ăn, núm uống, trần nhà, thanh chắn. Nếu có hỏng báo thợ để kịp thời thay mới - Tiêu hủy lợn bệnh. - Lắp lại ống silo trong chuồng. - Thay núm uống cho lợn. - Chát lại nền chuồng.
  49. 41 - Vệ sinh bể chứa nước của giàn mát. Bảng 4.7. Kết quả các công tác khác Kết quả (an toàn/khỏi) Số lượng STT Công tác khác Số lượng an Tỷ lệ đạt (con) toàn (con) (%) 1 Xử lý lợn bị lòi dom 5 4 80 2 Nhập lợn 1329 1329 100 3 Xuất lợn 1133 1133 100 4 Chuyển lợn 30 30 100 Qua bảng 4.7 cho thấy, em đã xử lý 5 trường hợp lợn bị lòi dom, số con an toàn là 4, chiếm tỷ lệ 80%. Xuất lợn 1329 con, đạt 100%. Nhập lợn 1133, đạt 100%. Chuyển 30 con lợn, đạt 100%.
  50. 42 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn của Công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - TP. Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh, em có một số kết luận như sau: - Về hiệu quả chăn nuôi của trại: + Hiệu quả chăn nuôi của trại khá tốt đạt trên 80%. + Công tác phòng bệnh và vắc xin triệt để, tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho lợn là 100%. - Về công tác thú y của trại: + Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn luôn thực hiện nghiêm ngặt với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Hòa Phát. + Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Phân, nước tiểu, vệ sinh cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. + Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động. + Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng. Hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại sát phải sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng chính của công ty và cổng chính của trại. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở trại đều được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái,
  51. 43 lợn hậu bị, lợn đực và lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn đạt 100%. + Công tác điều trị bệnh: đã điều trị được bệnh đường hô hấp, và hội chứng tiêu chảy với tỷ lệ khá cao từ 70% - 100%. - Những chuyên môn đã được học tại trại : Qua 6 tháng thực tập tại trại em đã được học hỏi và chỉ dạy rất nhiều điều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn. Những công việc em đã được học và làm như: + Thực hiện quy trình vệ sinh chăm sóc và điều trị cho lợn thịt + Thực hiện thao tác ngoại khoa như cắt lòi dòm + Cách phát hiện và điều trị bệnh cho lợn thịt. + Tham gia vào công tác tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn thịt. 5.2. Đề nghị - Đối với nhà trường: + Nhà trường và khoa tiếp tục cử sinh viên xuống các trang trại thực tâp tốt nghiệp để nâng cao kỹ năng nghề cho sinh viên, để sinh viên nắm bắt được nhiều hơn kiến thức chuyên môn cũng như kiến thức thực tế. Từ đó sinh viên sẽ phát huy được năng lực của bản thân trong quá trình rèn luyện nghề nghiệp, để sau này ra trường không còn bỡ ngỡ với những quy trình chăn nuôi cũng như các bệnh thường gặp ở lợn. - Đối với trang trại: + Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn thịt để giảm tỷ lệ lợn mắc các bệnh về đường hô hấp và một số loại bệnh khác. + Phát hiện và điều trị kịp thời nếu bệnh xảy ra.
  52. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc (2007), “Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae trong bệnh viêm màng phổi lợn”, Tạp chi Khoa học kĩ thuât, tập XVI số 2, hội thú y Việt Nam. 2. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E.coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều tri,̣ Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội. 3. Nguyễn Chí Dũng (2013), “ nghiên cứu vai trò gây bênh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại Vĩnh Phúc và biên pháp phòng trị”, luận án thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 4. Nghiêm Thị Anh Đào (2008), Xác định vai trò của vi khuẩn E.coli gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con trên địa bàn ngoại thành Hà Nội, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 5. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (1996), Bệnh lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Trương Quang Hải, Nguyễn Quang Tính, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu Phú, Lê Văn Dương (2012), “Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh học của các chủng Streptococcus suis và Pasteurella multocida ở lợn mắc viêm phổi tại tinh Bắc Giang”, Tạp chi Khoa học kỹ thuât Thú y, 19(7), tr.71 - 76 7. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella va Clostridium perfringers gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh phía Bắc và biện pháp phòng trị. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp. 8. Trần Thị Hạnh, Đặng Xuân Bình, Lưu Quỳng Hương (2004), Xác định vai trò của vi khuẩn E.coli và Cl. perfringens trong bệnh tiêu chảy ở lợn con
  53. giai đoạn theo mẹ, chế tạo các sinh phẩm phòng bệnh, Viện Thú Y 35 năm xây dựng và phát triển (1969 - 2004), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.393 -405. 9. Herenda D., Chambers P.G., Ettriqui, Soneviratna, Daislva I.J.P., (1994), bệnh viêm phổi, Cẩm nang về kiểm tra thịt tại lò mổ dùng cho ácc nước đang phát triển, tr. 175 - 177. 10. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến động của chúng ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại thành Hà Nội, Luận án tiến sỹ nông nghiệp. 11. Johansson, L. (1972), Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, Tạ Toàn, Trần Đình Trọng dịch, Cơ sở di truyền của năng suất và chọn giống động vật I, II, Nhà xuât bản Khoa học kỹ thuật. 12. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Nhân, Trương Văn Dung (1997), Bệnh Phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 13. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang, Bạch Quốc Thắng (2006), 17 bênh mới của lợn, Nxb Lao Động - Xã Hội, tr.5, 64. 14. Phan Lục, Phạm Văn Khuê (1996), Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Trần Đình Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kính Trực (1975), Chọn giống và nhân giống gia súc, Giáo trình giảng dạy ở các trường Đại học Nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Tr.48 - 127. 16. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thi ̣Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1997), Giáo trình bệnh nội khoa gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 17. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thi ̣Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch(1997), “ Hê ̣vi khuẩn gây bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn”, Tạp chí KHKT Thú y, Tập IV(số 1), Tr.15 - 22.
  54. 18. Nguyễn Thi ̣Ngữ (2005), Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn tại huyện Chương Mỹ -Hà Tây, xác định một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli và samonella, biện pháp phòng trị, Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp, Hà Nội. 19. Sử An Ninh, Dương Quang Hưng , Nguyễn Đức Tâm (1981), “ Tìm hiểu hội chứng stress trong bệnh phân trắng lợn con ”, Tạp chí nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm. 20. Sử An Ninh (1993), “ Kết quả bước đầu tìm hiểu nhiệt độ, độ ẩm thích hợp phòng bệnh lợn con phân trắng ”, Kết quả nghiên cứu khoa học, Khoa chăn nuôi thú y, Đại học Nông Nghiệp I (1991 - 1993), NXB Nông nghiệp, Hà Nội, Tr.48. 21. Trần Văn Phùng , Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Tr.11 - 58. 22. Trịnh Hồng Sơn (2014), Khả năng sản xuất và giá trị giống của lợn dòng lợn đực VCN03, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện chăn nuôi. 23. Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006), “Phân lập vi khuẩn Salmonella gây hội chứng tiêu chảy cho lợn con tiêu chảy ở lợn nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuât Thú Y, tập XIV, (số 2/2006). 24. Bạch Quốc Thắng (2011), Nghiên cứu sử dụng vi khuẩn nhóm Lactobacillus trong phòng trị bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ, Luận án tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viên Thú Y Quốc Gia, Hà Nội. 25. Nguyễn Thiện, Trần Đình Miên, Võ Trọng Hốt (2005), Con lợn ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp. 26. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc và Nguyễn Duy Hoan (2002, Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
  55. 27. Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận (2005), Giáo trình chăn nuôi lợn, Dùng trong các trường THCN, NXBHN, tr.18 - 19 - 151 - 154. 28. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Tiếp (2013), “ Vai trò của Escherichia coli và Salmonella spp. trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai sữa nghiên cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp”, Tạp chi khoa học và phát triển 2013, tập 11, số 3: 318 - 327. 29. Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn Clostridium perfringers trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại Phú Thọ và biện pháp phòng trị, luận án thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 30. Giang Hồng Tuyến (2009), Nghiên cứu chọn lọc tính trạng số con sơ sinh sống/ổ đối với nhóm lợn Móng Cái MC 3000, khả năng tăng khối lượng và tỷ lệ nạc đối với nhóm lợn MC 15, Luận án tiến sỹ nông nghiệp. II. Tài liệu tiếng Anh 31. Akita E.M., and Nakai S., (1993), “Comparison of four purification methols for the production of immunoglobulins from eggs laid by hens immunological methols ”, Vet. 160(1993), P.207 - 214. 32. Clifton - Hadley F.A.; Alexander and Enright M.R., (1986), “A Diaglosis of Streptococcus suis infection”. Inproc Am Assoc swine Pract, pp.473 - 491. 33. Glawisschning E., Bacher H., (1992), The Efficacy of Costat on E. coli infected weaning pigs, 12th IPVS congress, August 17 - 22, 182. 34. Katri Levonen (2000), The detection of respiratory diseseases in swine herds by means by means of antibody assay on colotrum from sows. Department of Food and Environment Hygiene, Faculty of Veterinary Medicine, University of Helsinki. 35. Kielstein P., (1966), On the occurrencer of toxi producing Pasteurella multocida Strains atrophic rhinitis and in pneumoniae of swine and cattle jvet med, pp. 418 - 424.
  56. 36. Parvi K.M. and Apte V.H., (1976), Isolation of Pasteurella mutocida from a fatal disease and donkeys in Idian, Verterinary, record. 37. Radostits O.M., Blood D., Cand Gay C., (1994), Veterinary medicine, the textbook of the cattle, sheep, pig, goats and horses, Diseases caused by Escherichia coli. London, Philadenphia, Sydney, Tokyo, Toronto, pp. 703 - 730. 38. Smith H.W. & Halls S., (1967), “Observations by the ligated segment andoral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves, lambs and rabbits”, Journal of Pathology and Bacteriology 93, 499-529. 39. Sokol A., Mikula I., Sova C., (1981), Neonatal coli - infecie laboratoriana diagnostina a prevencia UOLV - Kosice. 40. Tajima M., Yagihashi T., (1982), “Interaction of Mycoplasma hyopneumoniae with the porcine respiratory epithelium as observed by electron microscopy”. Infect. Immun, 37: 1162 - 1169.
  57. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI CƠ SỞ Ảnh 1. Thuốc Tiamulin 10% Ảnh 2. Thuốc Han – Tophan Ảnh 3. Thuốc Hanflor LA Ảnh 4. Thuốc Het Dau
  58. Ảnh 5. Lợn bị viêm phổi Ảnh 6. Lợn bị tiêu chảy