Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại lợn công ty Phát Đạt - Thành phố Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc

pdf 61 trang thiennha21 20/04/2022 3681
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại lợn công ty Phát Đạt - Thành phố Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_phong_tri.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại lợn công ty Phát Đạt - Thành phố Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG THỊ MAI Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY PHÁT ĐẠT - THÀNH PHỐ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2016 - 2020 Thái Nguyên - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG THỊ MAI Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY PHÁT ĐẠT - THÀNH PHỐ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: CNTY - K48 - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn: TS. Phùng Đức Hoàn Thái Nguyên - 2020
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, em được trại lợn công ty Phát Đạt, thành phố Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ rất nhiều để em có thể hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp đại học của mình. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc tới: Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y và toàn thể các thầy giáo, cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo mọi điều kiện, dạy dỗ và đào tạo em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt thầy giáo hướng dẫn TS. Phùng Đức Hoàn đã tận tâm, tận lực hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em thực hiện thành công đề tài và sửa chữa giúp em hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp. Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới tập thể, cán bộ kỹ thuật và các anh chị em công nhân viên tại trại lợn công ty Phát Đạt, thành phố Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận này. Cuối cùng, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và người thân đã luôn ở bên em động viên về tinh thần và ủng hộ về vật chất để em có thể hoàn thành khóa học này. Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất. Em xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 08 tháng 07 năm 2020 Sinh viên Đặng Thị Mai
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC BẢNG iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục tiêu 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 3 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại 4 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại 5 2.1.4. Thuận lợi, khó khăn 6 2.2. Cơ sở khoa học 7 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 7 2.2.2. Sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng 12 2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con 15 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 28 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 28 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 30 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 33 3.1. Đối tượng 33 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện 33 3.3. Nội dung thực hiện 33
  5. iii 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 33 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện 33 3.4.2. Phương pháp thực hiện 33 3.4.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở 34 3.4.4. Các công việc khác 34 3.4.5. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu 34 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn công ty Phát Đạt 35 4.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng đàn lợn nái 36 4.2.1. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại cơ sở 37 4.2.2. Quy trình phòng bệnh tại cơ sở 39 4.2.3. Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại 39 4.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở 41 4.3.1. Bệnh của lợn nái 41 4.3.2. Các công việc khác 43 4.3.3. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại 44 4.3.4. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại 46 4.3.5. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con 47 4.4. Kết quả thực hiện các thao tác khác tại trại 48 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 49 5.1. Kết luận 49 5.2. Đề nghị 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50 PHỤ LỤC
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn qua 3 năm 2017 - 2019 35 Bảng 4.2. Số lợn nái và lợn con theo mẹ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng 36 Bảng 4.3. Lịch vệ sinh, sát trùng chuồng trại 39 Bảng 4.4. Kết quả vệ sinh, sát trùng 44 Bảng 4.5. Lịch tiêm vắc xin cho lợn 45 Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại 46 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái 47 Bảng 4.8. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con 48
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BCN : Ban chủ nhiệm Cs : Cộng sự h : Giờ LMLM : Lở mồm long móng Nxb : Nhà xuất bản STT : Số thứ tự TS : Tiến sĩ TT : Thể trọng TTTN : Thực tập tốt nghiệp
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong những năm gần đây đời sống người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, nhu cầu về lương thực và thực phẩm ngày càng lớn. Từ đó, đòi hỏi ngành chăn nuôi phải có những bước thay đổi phù hợp với sự phát triển của xã hội, không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng để đáp ứng nhu cầu về trứng, thịt, sữa cho tiêu dùng trong nước và phục vụ cho xuất khẩu. Trong đó ngành chăn nuôi lợn đóng góp một phần rất lớn để đáp ứng nhu cầu này. Hiện nay, chăn nuôi lợn không chỉ là chăn nuôi nhỏ lẻ tận dụng phế phụ phẩm như trước kia mà chăn nuôi lợn theo mô hình kiểu trang trại, với số lượng lợn lớn ngày càng đi lên và không ngừng phát triển về quy mô số đầu lợn, đồng thời giống lợn đa dạng hơn đã dần trở thành ngành sản xuất hàng hóa, góp phần tăng thu nhập cho người nông dân, cải thiện bữa ăn cho nhiều gia đình, nâng cao sức khỏe, dân trí và văn minh xã hội. Các giống lợn nội không còn phù hợp nữa mà phải phát triển nhanh đàn lợn lai và lợn ngoại. Bởi vì chăn nuôi lợn ngoại có năng suất cao, tăng trọng nhanh đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, nhất là khu vực thành phố và các khu công nghiệp do đó giá trị hàng hóa cao. Tuy nhiên, hiện nay ngành chăn nuôi lợn đang phải liên tục đối mặt với nhiều khó khăn. Trình độ dân trí còn hạn chế trong việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào thực tế sản xuất, vẫn còn tồn tại những phương thức chăn nuôi phân tán, nhỏ lẻ. Người chăn nuôi và các cán bộ cơ sở vẫn chưa được trang bị đầy đủ những kiến thức về thú y, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố ngoại cảnh như: những bất ổn về giá cả, nguồn gốc thức ăn, chất tồn dư trong sản phẩm chăn nuôi và tình hình dịch bệnh đang bùng phát ngày càng phức tạp gây nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là chăn nuôi lợn nái sinh sản và đàn lợn con theo mẹ.
  9. 2 Để phát triển, nâng cao giá trị kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong chăn nuôi lợn. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của BCN Khoa Chăn nuôi Thú y và thầy giáo hướng dẫn, em tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại lợn công ty Phát Đạt - thành phố Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại. - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại. - Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái sinh sản qua từng giai đoạn. - Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và lợn con đồng thời có phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi công ty Phát Đạt. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng các biện pháp phòng trị bệnh. - Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của bản thân.
  10. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý: Trang trại chăn nuôi lợn Phát Đạt thuộc thôn Cao Quang, xã Cao Minh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Thành phố Phúc Yên có địa hình đa dạng, có cả nông thôn và đô thị, có vùng đồi rừng, bán sơn địa, vùng đồng bằng. Trang trại nằm trên vùng bán sơn địa thuộc xã Cao Minh. + Phía Đông giáp phường Xuân Hòa. + Phía Tây giáp xã Nam Viêm. + Phía Nam giáp xã Bá Hiến. + Phía Bắc giáp xã Ngọc Thanh. Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã, huyện thành bên cạnh. Trại lợn và lò mổ chỉ cách chợ Xuân Hòa thành phố Phúc Yên 5km, nên có vị trí thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, giải quyết được một phần nhỏ cho đầu ra. Xã cách thủ đô Hà Nội 40km về phía nam. 2.1.1.1. Khí hậu Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân cũng như trong chăn nuôi. Nó quyết định đến sự phát triển của ngành nông nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn nuôi, mà hiện nay chăn nuôi đang có xu hướng tăng mạnh. Xã Cao Minh cũng như thành phố Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ bình quân năm là 23○C, có nét đặc trưng nóng ẩm mưa nhiều về mùa hè, hanh khô kéo dài và lạnh về mùa đông. Nhiệt độ không khí có nét đặc trưng sau: cực đại trung bình năm 20,5○C, cực đại tuyệt đối là 41,6○C, cực tiểu tuyệt đối là 3,1○C. Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu tuyệt đối là 16%.
  11. 4 Hướng gió chủ yếu về mùa đông là Đông - Bắc, về mùa hè là Đông - Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4m/s. Khí hậu tương đối cho phát triển nông nghiệp đa dạng. Nhìn chung, điều kiện khí hậu của xã khá là thuận lợi cho nông nghiệp phát triển cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên, có những tháng bất lợi như mùa hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và gây bệnh. Chính vì vậy việc phòng và trị bệnh cho đàn gia súc là quan trọng. Lượng mưa: Mùa mưa tập trung 85% lượng mưa cả năm và kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Tổng lượng mưa trung bình là 1340mm, số ngày mưa trung bình là 132 ngày. Lượng mưa tăng dần từ đầu mùa đến giữa mùa và đạt cực đại vào tháng 7. Mùa khô là 6 tháng còn lại, mưa ít, lượng mưa không đáng kể, chỉ chiếm 25% tổng lượng mưa cả năm. Tháng 12 là tháng mưa cực tiểu với 12 - 18 mm, lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 237,8 mm. 2.1.1.2. Giao thông, thủy lợi Trại có hệ thống giao thông thuận lợi kết nối với các khu vực trung tâm và các khu vực xung quanh; có đường liên thôn chạy qua gần khu vực trại đã được bê tông hóa, lòng đường rộng thuận lợi cho ô tô có thể ra vào trại để vận chuyển con giống, thức ăn, vật tư cũng như các sản phẩm chăn nuôi. Trại có hệ thống dẫn nước và ống thoát nước thải đã qua xử lý xuống ao thả cá để kết hợp nuôi lợn với nuôi cá, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế của trại và hạn chế chất thải trong chăn nuôi thải ra ngoài môi trường. 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại chăn nuôi lợn Phát Đạt là trại tư nhân bắt đầu hoạt động chăn nuôi từ năm 2009 với quy mô là 120 nái đến năm 2013 công ty có mở thêm quy mô lên 300 nái và 800 lợn thịt trên diện tích là 3 ha. Cơ sở vật chất ở trại tương đối đầy đủ để phục vụ cho chăn nuôi như: hệ thống nước, phòng thay đồ, hệ thống điện, kho cám, kho thuốc, phòng pha tinh - Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, chuồng lợn nái
  12. 5 chửa, chuồng thịt, 2 quạt thông gió đối với chuồng cách ly và 2 quạt thông gió đối với chuồng lợn đực và chuồng lợn loại. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m2, cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh. - Hệ thống điện: nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối với chuồng bầu, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái bầu. - Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ hai bể lớn, một bể xây dựng ở đầu chuồng thịt 1 và một bể ở đầu chuồng đẻ 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác khác, được bố trí từ các bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng. - Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy và một số thiết bị khác. - Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas trước khi thải ra môi trường, có giàn khử mùi phía sau quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn nuôi. - Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngoài chuồng nuôi. - Trại có một nhà khách, một phòng họp, ba dãy nhà ở công nhân viên, ba khu vệ sinh và nhà tắm cho công nhân viên cũng như khách thăm trại và một nhà bếp ăn. - Tổng trại có 9 chuồng nuôi, trong đó có: hai chuồng đẻ với 96 ô đẻ, hai chuồng lợn nái chửa với 246 ô lợn nái chửa, một chuồng đực với 9 ô đực, một chuồng hậu bị có ba ô quy mô là 50 con/lứa, một chuồng cai sữa có 26 ô quy mô là 650 con/lứa và ba chuồng thịt có 16 ô quy mô là 700 lợn thịt/lứa. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: + 01 giám đốc Công ty.
  13. 6 + 01 quản lý trại. + 01 kĩ sư công ty thức ăn chăn nuôi Green Feed + 05 công nhân. + 07 sinh viên thực tập Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ, nhóm khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thịt và tổ chuồng cai sữa. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi đều được khoán đến từng công nhân và sinh viên, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại. 2.1.4. Thuận lợi, khó khăn 2.1.4.1. Thuận lợi Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. Trang trại công ty xây dựng theo hình thức công nghiệp hóa hiện đại hóa, mọi quy trình chăm sóc nuôi dưỡng theo hình thức khép kín. Nguồn nước được xử lý sạch sẽ đáp ứng đủ cho trang trại. Trang trại nhập các giống lợn ông bà, bố mẹ từ Công ty có uy tín như CP, Green Feed, nên việc phòng và trị bệnh cho lợn nái dễ dàng hơn. 2.1.4.2. Khó khăn - Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết biến đổi thất thường nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. - Yêu cầu nghiêm ngặt của việc phòng bệnh cho đàn lợn vì vậy việc đi lại ra vào khu chăn nuôi hạn chế nhiều vấn đề, nên công nhân thường xuyên xin thôi việc dẫn đến thay đổi công nhân liên tục làm ảnh hưởng đến việc chăm sóc đàn lợn.
  14. 7 - Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết biến đổi thất thường là điều kiện cho nhiều loại dịch bệnh bùng phát quanh năm nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. - Năm 2019 dịch tả lợn Châu Phi bùng phát trại gặp nhiều khó khăn lớn trong vấn đề phòng chống dịch bệnh. - Do ảnh hưởng của dịch bệnh, trên thị trường giá thịt lợn giảm sâu gây không ít khó khăn đối với thịt lợn của các trang trại chăn nuôi theo tiêu chuẩn, vì chất lượng thịt tốt hơn so với chất lượng thịt bán ngoài chợ nên giá thành đắt hơn. Tuy nhiên vì lợi nhuận nhiều trang trại thu gom lợn từ dân sau đó dán mác thịt lợn sạch và bán ra thị trường với giá rẻ hơn. 2.2. Cơ sở khoa học 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc a) Sự thành thục về tính Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào trứng. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. + Giống Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Hầu hết các giống lợn nội thành thục sớm hơn các giống lợn ngoại, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh và và Lưu Kỷ (2003) [3], tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm, từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (nội x ngoại) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg; lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg; lợn Ỉ, Móng Cái động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
  15. 8 + Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng ảnh hưởng khá lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn đầy đủ, phù hợp nhu cầu dinh dưỡng thành thục sinh dục sớm hơn so với lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp. Lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình là 188,5 ngày (6 tháng tuổi) và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi). + Điều kiện ngoại cảnh Khí hậu và nhiệt độ ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới. Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng cũng là yếu tố ảnh hưởng tới thành thục tinh dục của lợn. Ở mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Sự có mặt của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái hậu bị. Nếu lợn cái được nuôi chung hoặc gần với lợn đực sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng hơ so với nuôi nhốt xa con đực. Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống. Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của một đời nái, đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [3], không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên, vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. b) Sự thành thục về thể vóc Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính. Sau
  16. 9 một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Đối với lợn nái nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi khi khối lượng đạt 40 - 50 kg, đối với lợn nái ngoại lúc 8 - 9 tháng tuổi khi khối lượng đạt 115 - 120 kg thì mới nên cho phối giống. 2.2.1.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp a) Chu kỳ động dục Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất định, toàn thân và cơ quan sinh dục có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng trứng. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là chu kỳ động dục hay chu kỳ tính. Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2006) [9]. Các giai đoạn của chu kỳ động dục (4 giai đoạn) + Giai đoạn trước động dục: kéo dài 1 - 2 ngày, là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu huỷ tới lần động dục tiếp theo. Đây là giai đoạn chuẩn bị môi trường ở đường sinh dục cái để đón trứng rụng và tinh trùng từ ngoài vào. Dưới ảnh hưởng của estrogen, cơ quan sinh dục có nhiều biến đổi như: tế bào vách ống dẫn trong phát triển có nhiều nhung mao để chuẩn bị đón trứng rụng. Màng nhầy tử cung âm đạo tăng sinh, được cung cấp nhiều máu. + Giai đoạn động dục: kéo dài 2 - 3 ngày. Gồm 3 thời kỳ liên tiếp: Hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực. Những biểu hiện về hành vi sinh dục là: đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, thần kinh nhạy cảm, bồn chồn, thích nhảy lên lưng con khác, ăn ít hoặc bỏ ăn, ôm đực một cách vội vã, âm hộ ướt và đỏ, dịch nhầy tiết nhiều. Càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết ra nhiều keo đặc lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này trứng rụng (sau khi động dục từ 35 - 40 giờ), thời gian trứng rụng kéo dài từ 10 - 15 giờ và nên phối 2 lần cho lợn sẽ có hiệu quả thụ thai cao. Giai đoạn này nếu được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại do sự hình thành và tồn tại của thể vàng. Chu kỳ chỉ xuất hiện trở lại sau một thời gian con vật đẻ xong. + Giai đoạn sau động dục: kéo dài 3 - 4 ngày, là giai đoạn phát triển sớm của thể vàng, bắt đầu sau khi kết thúc động dục. Thời kỳ này thể vàng ở buồng trứng đã
  17. 10 xuất hiện tiết progesteron để ức chế động dục. Sự tăng sinh và tiết dịch của tử cung ngừng lại mô màng nhầy tử cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài. Hoạt động sinh dục đã giảm rõ rệt, âm hộ teo dần tái nhạt, con vật không muốn gần con đực, không cho con khác nhảy lên lưng, lợn ăn uống tốt hơn và dần trở lại trạng thái bình thường. + Giai đoạn yên tĩnh: kéo dài 12 - 14 ngày, là giai đoạn thể vàng hoạt động, thường khởi đầu vào ngày thứ tư sau khi rụng trứng và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. Cơ quan sinh dục không có biểu hiện rõ những hoạt động chức năng. Những biểu hiện về hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên tĩnh để hồi phục lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng cho hoạt động của chu kỳ tiếp theo. Thời điểm phối giống thích hợp Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng thời điểm vì thời gian trứng có khả năng thụ thai là rất ngắn. Như vậy, phải cho lợn nái phối giống 10 - 12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 8 - 10 giờ trước khi chịu đực. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào cuối ngày thứ 2 và ngày thứ 3 tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội là cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. b) Cơ chế động dục Chu kỳ động dục của lợn nái được điều khiển bởi 2 yếu tố: thần kinh và thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực tác động và kích thích vỏ đại nào gây hưng phấn và truyền kích thích đến vùng dưới đồi (Hypothalamus), kích thích vùng dưới đồi giải phóng ra các nhân tố FRF (Folliculo Releasing Factor) và LRF (Luteo Releasing Factor). Các nhân tố này tác động lên thùy trước tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Folliculo Stimulin Hormone) và LH (Luteo Stimulin Hormone). FSH sinh ra kích thích noãn bao phát triển, đồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và rụng trứng. Khi noãn bao phát triển, tế bào hạt trong thượng bì bao noãn tiết ra estrogen. Khi tỷ lệ
  18. 11 estrogen trong máu đạt 64 - 100% sẽ kích thích con vật có những biểu hiện động dục. Đồng thời dưới tác động của estrogen cơ quan sinh dục biến đổi: tử cung hé mở, âm hộ, âm đạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung và ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này. Nếu lợn không có chửa, thể vàng sẽ bị phá hủy ngày thứ 16 - 17 của chu kỳ. Lúc đó tuyến yên được giải phóng khỏi ức chế, tiếp tục sản sinh ra FSH, LH và noãn bao trên buồng trứng lại tiếp tục phát triển, giải phóng ra estrogen, chu kỳ mới lại bắt đầu. c) Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái + Tuổi động dục lần đầu Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới phối giống. Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường, sự tiếp xúc với con đực cũng như chế độ dinh dưỡng, mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa. + Tuổi phối giống lần đầu Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối giống cho lợn nái, vì thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng trứng rụng còn ít. Người ta thường tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu kỳ thứ 2 hoặc thứ 3. Tuổi phối giống lần đầu được tính bằng cách cộng tuổi động dục lần đầu với thời gian động dục của một hoặc hai chu kỳ nữa hoặc tuổi tại thời điểm phối giống lần đầu. + Tuổi đẻ lứa đầu Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản xuất tuổi đẻ lứa đầu thường 11 - 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc 12 - 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003) [3]. 2.2.1.3. Sinh lý chửa và đẻ Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới tác động
  19. 12 của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài. Đẻ là quá trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục của mẹ ra ngoài. Nếu không đủ hai điều kiện trên tức là đẻ không bình thường. Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới việc đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ 25 - 30% so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử cung loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung mở, sữa bắt đầu tiết. Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định thời điểm đẻ: Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong; trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu; trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu và trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu. Lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng 10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay. 2.2.2. Sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng 2.2.2.1. Sinh lý tiết sữa của lợn nái Sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa, hấp thu, rất cần thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao đối với con người. Sự tiết sữa của lợn nái trong quá trình nuôi con là một quá trình sinh lý phức tạp. Quá trình tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ, do những kích thích vào bầu vú gây nên. Phản ứng tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra sau. Cần tách riêng lợn con để trước chờ đến khi cả đàn đẻ xong mới cho cả đàn vào bú, nhưng nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu chậm nhất là 2 giờ sau đẻ để lợn con có đủ kháng thể sau khi sinh vì trong sữa đầu của lợn mẹ có chứa  globulin giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng với ngoại cảnh. Khi bú, lợn con dùng mõm thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú mẹ của lợn con có thể từ 5 - 7 phút, sau đó đột nhiên nằm im hoàn toàn và tiến hành bú. Sữa tiết
  20. 13 ra thể hiện rõ nhất là lúc lợn mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào bầu vú, nằm yên mút theo đợt tiết sữa của lợn mẹ. Lượng sữa của lợn nái tiết sữa tăng cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc 21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần. 2.2.2.2. Sữa lợn mẹ Sữa lợn mẹ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống của lợn con. Việc cai sữa cho lợn con có thể thực hiện được ngay từ khi đẻ ra, tuy nhiên sữa lợn mẹ luôn được coi là nguồn thức ăn lý tưởng cho lợn con. Nguyên liệu để tạo nên sữa đều được lấy từ máu, phải có một lượng máu rất lớn chảy qua bầu vú mới đảm bảo cho nhu cầu tạo sữa: khoảng 540 lít máu chảy qua bầu vú mới tạo được thành 1 lít sữa lợn mẹ. Sữa lợn mẹ tiết ra trong vòng 2 - 3 ngày đầu sau khi đẻ gọi là sữa đầu. Theo Trịnh Văn Thịnh (1978) [30], thức ăn đầu tiên của lợn con là sữa đầu. Sữa đầu có đặc điểm là màu vàng đặc và hơi mặn, khi đun dễ ngưng kết. Thành phần dinh dưỡng của sữa đầu khác hẳn so với sữa thường, trong sữa đầu các thành phần như protein, vitamin đều cao hơn so với sữa thường. Trong sữa đầu lượng vật chất khô đạt 22,3%, cao hơn sữa thường (19,6%). Hàm lượng protein cũng cao hơn sữa thường (11,5% so với 6,8%), tuy nhiên hàm lượng khoáng, chất béo và đường lactose lại thấp hơn sữa thường. Đặc biệt trong sữa đầu có chứa nhiều kháng thể  globulin và các chất khác bảo vệ lợn con mới đẻ chống lại sự tấn công của các vi rút, vi trùng gây bệnh. Lượng  globulin chiếm khoảng 50% tổng số protein của sữa đầu, sau đó giảm dần. Khả năng hấp thụ  globulin của lợn con chỉ xảy ra trong những giờ đầu sau khi sinh (trong vòng 24 giờ đầu tiên). Do vậy sữa đầu đóng vai trò quan trọng đối với lợn con theo mẹ. 2.2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái a) Giống và cá thể Các giống lợn khác nhau có khả năng tiết sữa khác nhau. Các giống lợn được cải tạo có năng suất sữa cao hơn các giống lợn chưa được cải tạo. Ví như lợn Ỉ có sản lượng sữa bình quân là 20,1 - 25 kg, lợn Móng Cái là 27,5 - 29,1 kg, lợn Đại Bạch nuôi tại Việt Nam có sản lượng sữa bình quân là 40 - 50 kg.
  21. 14 Thể trạng của lợn mẹ cũng ảnh hưởng đến năng suất sữa trong thời kỳ đầu của quá trình tiết sữa. Lợn mẹ gầy yếu thì khả năng tiết sữa kém hơn lợn mẹ có thể trạng trung bình. Có thể tăng lượng thức ăn cho lợn mẹ trong những ngày đầu tiên sau khi đẻ để tăng khả năng tiết sữa, tuy nhiên nếu lợn mẹ gầy yếu được tăng thức ăn có thể làm tăng tỷ lệ mỡ sữa mà không làm tăng sản lượng sữa. b) Tuổi và lứa đẻ Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [3], lứa đẻ tốt nhất là lứa thứ 2 đến lứa thứ 6 - 7. Tuổi sinh sản ổn định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi thứ 4, sang năm đẻ thứ 5 lợn có thể đẻ tốt nhưng con dễ bị còi cọc, chậm lớn; lợn nái già thường hay đẻ khó, thai chết lưu và cắn con. Sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần từ lứa thứ 1 - 3, ổn định từ lứa 3 - 8, sau đó giảm dần theo sự tăng lên của tuổi. Đó là do lợn nái đẻ lứa đầu, các tuyến bào chưa phát dục hoàn chỉnh, chưa có thói quen cho lợn con bú. Còn ở lứa đẻ tiếp theo sản lượng sữa bắt đầu tăng. Trong một chu kỳ tiết sữa, lượng sữa tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở tuần thứ 3, sau đó giảm dần đến tuần thứ 8. c) Số con đẻ ra/lứa Nếu số lượng con đẻ ra/lứa cao thì sản lượng sữa/chu kỳ sẽ cao, song lượng sữa của một con bú được trong 8 tuần sẽ ít và ngược lại. d) Nuôi dưỡng và chăm sóc Là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến sản lượng sữa của lợn nái. Nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng và chất lượng sữa vì những chất dinh dưỡng cần thiết để tạo thành sữa đều lấy từ thức ăn. Tỷ lệ nuôi sống ở lợn con tăng lên nếu chúng ta cho lợn mẹ ăn khẩu phần ăn có nhiều chất béo ở giai đoạn cuối của giai đoạn chửa và thời kỳ tiết sữa đầu. Khẩu phần ăn của lợn nái trong quá trình có chửa và tiết sữa có ảnh hưởng đến các thành phần hóa học của sữa. Khi cho lợn nái ăn tăng khẩu phần ăn, sẽ làm tăng thành phần hóa học của sữa thông qua tăng quá trình trao đổi đến bầu vú lợn mẹ. Quá trình hình thành các chất dinh dưỡng của sữa lợn mẹ được thông qua quá trình tổng
  22. 15 hợp, một số thông qua quá trình lọc và một số chuyển thẳng trực tiếp từ máu. Hàm lượng các vitamin của sữa phụ thuộc vào hàm lượng các vitamin trong thức ăn và cả lượng vitamin dự trữ ở gan hoặc các tế bào. 2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con 2.2.3.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ - Quy trình nuôi dưỡng Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa, có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn đã thối, mốc, gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, P từ 0,7% (Trần Thanh Vân và cs, 2017) [26]. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con: ngày cắn ổ đẻ nên cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng. Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7, cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho heo ăn theo công thức tính: lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con) Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều), nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg thức ăn/ngày. Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%. Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn con mập, lợn mẹ gầy thì cho lợn mẹ ăn theo khả năng (không hạn chế) bằng cách tăng số bữa ăn/ngày cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn
  23. 16 có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. - Quy trình chăm sóc Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt sữa hoặc nhiễm trùng để có biện pháp xử lý kịp thời. 2.2.3.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con - Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động
  24. 17 vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal; protein 15%; canxi từ 0,9 - 1,0 %; photpho 0,7 %. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14], trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: - Đối với lợn nái ngoại Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng. Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/ nái/ ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/ con). Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều). Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/ ngày. Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có rau xanh). Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30% Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. - Đối với lợn nái nội Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/ ngày đêm Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
  25. 18 Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị. Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg). Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị. - Quy trình chăm sóc Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14], vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 20°C, độ ẩm 70 - 75%. 2.2.3.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi 2.2.3.2.1. Phòng bệnh Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau. - Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [15], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức
  26. 19 đề kháng của đàn lợn. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như crezin 5 % hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ. - Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát mùa Hè, ấm áp mùa Đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để. Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. - Phòng bệnh bằng vắc xin Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [6], vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN ) Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch. 2.2.3.2.2. Điều trị bệnh Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [6], nguyên tắc để điều trị bệnh là: Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng thuốc. Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế lây lan. Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
  27. 20 Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền. Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa cho những gia súc có thể chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa. Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không nên chữa. Các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là: Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân, nước tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh. Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố). Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
  28. 21 Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng. Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát huy tác dụng của kháng sinh. Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc. Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dung thêm vitamin, tiêm nước sinh lý 2.2.3.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái 2.2.3.3.1. Bệnh viêm tử cung Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [19], viêm tử cung là một hội chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ có nhiều nguyên nhân gây viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi Nhưng nguyên nhân chính luôn có trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để gây nên các triệu chứng. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết prostagladin F2 và làm xáo trộn chu kỳ động dục, làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh. * Nguyên nhân Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những thời gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 - 10 ngày. Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [4], nguyên nhân gây ra bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgaris, Klebriella, dung huyết E.coli, còn có thể do trùng doi (Trichomonas foetus) và do nấm Candida albicans.
  29. 22 Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm mạc tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao thường gây viêm tử cung, âm đạo. * Triệu chứng Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [18] khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu lâm sàng như thân nhiệt và tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật, sáng sốt nhẹ 39 - 39,5°C; chiều 40 - 41°C. Tuỳ vào vị trí tác động của quá trình viêm đối với tử cung của lợn nái, người ta chia thành ba thể viêm: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung. Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn. Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mảnh tổ chức, mùi hôi tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn. Theo Lê Minh và cs (2017) [9], tùy theo mức độ tổn thương, loại vi khuẩn, mức độ phát triển và hoạt động của vi khuẩn, sự rối loạn chức năng sinh lý và nội tiết tử cung mà tử cung có biểu hiện các triệu chứng lâm sàng khác nhau. * Hậu quả Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5]; Trần Thị Dân (2006) [2], khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau: Sảy thai do: Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung. Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết progesterone nữa, do đó hàm lượng progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng, vì vậy gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
  30. 23 Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu. Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy. Theo Trần Thị Dân (2006) [2], lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại. Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA (viêm tử cung, viêm vú và mất sữa), từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. * Biện pháp phòng trị - Phòng bệnh Theo Nguyễn Tài Năng và cs (2016) [11], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú. Theo Lê Văn Năm (2009) [10], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc. Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ sinh sạch sẽ. Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để nhiễm khuẩn. Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực tiếp hoặc lấy tinh. Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis . bằng cách dùng vắc xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những trường hợp bị sốt đột ngột gây sẩy thai. - Điều trị Điều trị cục bộ: Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sôi để nguội pha thuốc tím 0,1% hay nước muối sinh lý 0,9%, sau đó bơm hoặc đặt
  31. 24 kháng sinh như: penicilin 2 - 3 triệu UI; tetramycine hay sulfanilamid 2 - 5 g hoặc clorazol 4 - 6 viên vào tử cung để chống viêm. Điều trị toàn thân: Tiêm thuốc hạ sốt analgin 2 - 3 ống/ngày. Tiêm kháng sinh Phác đồ 1: Tiêm tetramycin tiêm bắp liều 10 - 15 mg/ kg thể trọng, liên tục 3 - 4 ngày. Kết hợp tiêm septotryl tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1 ml/ 10 - 15 kg thể trọng/ ngày. Liên tục 3 - 4 ngày. Phác đồ 2: tylan + polysul: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1 ml/ 5 - 10 kg thể trọng/ ngày. Điều trị liên tục 3 - 4 ngày. Tiêm thuốc giảm viêm: Hydrocortizone, dectancyl, prednizolone Tiêm thuốc trợ sức: Vitamin B1, C, B12. Lưu ý khi pha thuốc tiêm vitamin C không dùng chung với kháng sinh peniciline, sufamid và vitamin B12 Tiêm thuốc tạo sữa: Thyroxine ngày 1 - 2 ống, liên tiếp 2 - 3 ngày, chỉ dùng khi nhiệt độ cơ thể đã hạ xuống bình thường. 2.2.3.3.2. Bệnh viêm vú * Nguyên nhân Trầy xước vú do sàn, nền chuồng nhám, vi trùng xâm nhập vào tuyến sữa. Hai loài vi trùng chính gây bệnh là Staphylococcus aureus và Streptococcus agalactiae Ngoài ra còn các nguyên nhân gây viêm như số con quá ít không bú hết lượng sữa sản xuất, kế phát từ viêm tử cung nặng hoặc do kỹ thuật cạn sữa không hợp lý trong trường hợp cai sữa sớm. Do vệ sinh không đảm bảo, chuồng trại quá nóng hoặc quá lạnh. Do lợn mẹ sát nhau, lợn con khi sinh ra không được bấm răng nanh ngay. Lợn mẹ ăn quá nhiều thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao làm sữa tiết ra quá nhiều ứ đọng lại trong vú tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát triển mạnh mẽ về số lượng và độc lực (Nguyễn Như Pho, 2002) [13]. * Triệu chứng Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [16], viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy
  32. 25 nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài trong suốt thời gian viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100%, Lê Hồng Mận (2002) [8], cho biết, vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện những mảnh cazein màu vàng, xanh lợn cợn, đôi khi có máu. Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [12], đo thân nhiệt là một biện pháp không thể thiếu được trong chẩn đoán bệnh. Thân nhiệt cao hay thấp hơn bình thường được coi là triệu chứng bệnh quan trọng. * Hậu quả Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có nhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và trọng lượng cai sữa thấp. Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó chữa, lợn nái có thể chết. Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau. * Điều trị Điều trị viêm vú trong thời kỳ cho sữa là một yếu tố cơ bản trong khống chế bệnh viêm vú. Nó phải được tiến hành sớm và đạt kết quả. Xác định nguyên nhân không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng mà phải tính đến các chỉ tiêu chăn nuôi và có thể dựa vào các kết quả của phòng thí nghiệm. Sự hiểu biết đầy đủ các phương pháp điều trị, nhất là về dược lực học và dược độc học cho phép đáp ứng tốt hơn cách điều trị. Chữa bệnh viêm vú cho lợn nái hướng vào việc đưa ra phương pháp chữa kết hợp. Dùng Novocain phong bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để phong bế thần kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch novocain 0,5% liều từ 30 - 40 ml cho mỗi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thùy vú bệnh sâu 8 - 10 cm. Dung dịch
  33. 26 novocain còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị penicillin hay kháng sinh khác. Đồng thời lợn nái còn được tiêm bắp cùng một loại kháng sinh trong novocain này liều từ 400.000 - 600.000 UI, mỗi ngày 2 - 3 lần. Nếu điều trị hợp lý lợn sẽ khỏi trong vòng 3 - 5 ngày. Các loại kháng sinh thường dùng: Dufamox, ampicilline, cephalexine, gentamycine, norfloxacine và có thể dùng corticoide để giảm viêm kết hợp với vitamin. Ngoài ra trong trường hợp nái đẻ bị viêm nặng chúng ta có thể chườm cát nóng kết hợp xoa bóp bầu vú trong lúc đẻ. 2.2.3.3.3. Lợn nái mất sữa sau khi đẻ * Nguyên nhân Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [7], bệnh viêm tử cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi con. Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên tục 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo. * Triệu chứng Khi vắt các vú không thấy sữa chảy ra, vú bị teo lại, nếu viêm thì sưng cứng Lợn con kêu nhiều, gầy yếu. * Biện pháp phòng trị - Phòng bệnh Khẩu phần ăn phải đầy đủ dinh dưỡng. Sau khi đẻ nên cho ăn thức ăn nhiều nước như rau lang, rau muống, bí đao để tăng khả năng sản xuất sữa. Sau khi đẻ phải thụt rửa tử cung bằng thuốc tím 0,1%, nước muối 0,9%. Nếu bị viêm tử cung hoặc viêm vú phải điều trị triệt để. - Điều trị
  34. 27 Nếu do kế phát từ các bệnh thì điều trị bằng kháng sinh như: Dufamox, oxytetramyccin, amoxilline, ceftifuor đồng thời tiến hành xoa bóp chườm ấm bầu vú. Nếu mất sữa mà bầu vú bị teo lại, cần nhanh chóng ghép con, tiến hành xoa bóp, chườm ấm bầu vú, tuy nhiên trường hợp này hiệu quả điều trị không cao. 2.2.3.3.4. Bệnh sát nhau * Nguyên nhân Theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010) [20], sau khi đẻ tử cung co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không được vận động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P. Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai, thai quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức. Do viêm niêm mạc tử cung trước lúc đẻ làm dính nhau với tử cung hoặc nhau chưa ra hết thì người đỡ đẻ đã kéo đứt còn lại một ít sót lại trong tử cung. Do lợn con còn sót lại ở trạng thái nằm sai vị trí làm tắc đường ra của nhau. * Triệu chứng Sau khi đẻ 4 - 5 giờ không thấy nhau ra hoặc không hết là bị sát nhau. Lợn nái rặn nhiều, đôi khi bỏ ăn, sốt cao liên tục 40 - 41°C trong vòng 1 - 2 ngày, lợn mẹ cắn con, không cho con bú, niêm dịch chảy ra màu đục, lẫn máu. * Điều trị Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để quá muộn sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh những tổn thương. Tiêm oxytoxin để kích thích co bóp tử cung cho nhau còn sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung trong ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh 2010) [20]. 2.2.3.3.5. Bệnh viêm khớp * Nguyên nhân: Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus suis gây viêm khớp cấp và mãn tính ở lợn mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con 1 - 6 tuần
  35. 28 tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, rốn, vết thương trên da, đầu gối khi trà sát trên nền chuồng. * Triệu chứng: Lợn đi khập khiễng, khớp chân xưng lên. Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng sờ nắn vào có phản xạ đau. * Điều trị: Dufamox, tiêm bắp 1ml/10 kg TT Tiêm analgin: 1ml/10 kg TT/1lần/ngày Điều trị liên tục trong 3 ngày Ngoài ra hạn chế cho lợn di chuyển đi lại, những tấm đan bị hỏng, kém chất lượng cần phải thay thế. 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [3], để phòng bệnh viêm vú cho lợn nái trước khi đẻ lau, xoa vú và tắm cho nái, cho con đẻ đầu tiên bú ngay sau 1 giờ đẻ. Chườm nước đá vào bầu vú viêm Tiêm kháng sinh: penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 100 ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu nhiều vú bị viêm thì pha loãng liều thuốc trên với 20 ml nước cất, tiêm xung quanh các vú viêm, tiêm trong 3 ngày liên tục. Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], cho biết: Ở những nái bị viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng). Bệnh viêm tử cung ở gia súc là một quá trình bệnh lý phức tạp được thể hiện dưới nhiều thể khác nhau. Đây là nguyên nhân gây rối loạn sinh sản, ảnh hưởng trực
  36. 29 tiếp đến khả năng sinh sản của gia súc cái, xảy ra ở những thời gian khác nhau, nhưng thường xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ từ 1 - 10 ngày. Viêm tử cung là một trong những tổn thương đường sinh dục trên lợn nái sau khi sinh. Sau khi sinh có dịch tiết và dịch lẫn mủ là biểu hiện của viêm tử cung (Nguyễn Văn Thanh, 2003) [17]. Đồng thời cũng có nhiều tác giả có tổng kết về tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái sau khi sinh: theo Nguyễn Văn Thanh (2003) [17] viêm tử cung là một trong những tổn thương đường sinh dục trên lợn nái sau khi sinh. Sau khi sinh có dịch tiết và dịch lẫn mủ là biểu hiện của viêm tử cung, viêm tử cung là một trong những tổn thương đường sinh dục trên lợn nái sau khi sinh, có dịch tiết và dịch lẫn mủ là biểu hiện của viêm tử cung, lợn nái sau khi sinh có chứng viêm tử cung chiếm tỷ lệ 42,4%. Viêm tử cung trên nhóm lợn nái thuần chiếm khoảng 25,48%, trên nhóm lợn nái lai chiếm 50,84% (trong tổng số 1.000 lợn nái khảo sát). Viêm tử cung thường xảy ra cao nhất ở lứa 1 và 2. Tỷ lệ chậm động dục ở nhóm lợn bị viêm tử cung cao hơn nhiều so với nhóm lợn không bị viêm tử cung. Lê Văn Năm (2009) [10] cho rằng,có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại cảnh gây bệnh như: do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến muxin của chất nhầy các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng bất hợp lý, thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con. Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây bệnh. Biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động đực (lúc đó tử cung mở) và do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật (dụng cụ dẫn tinh làm tổn thương niêm mạc tử cung). Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], bệnh viêm đường sinh dục ở lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó viêm cơ quan bên ngoài ít, chiếm tỷ lệ 20%, còn lại 80% là viêm tử cung, khi gia súc bị bệnh viêm tử cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không nên tiến hành thụt rửa bằng các chất sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung co bóp yếu, các chất bẩn không được đẩy ra ngoài, lưu trong đó làm cho bệnh nặng thêm. Các tác giả đề nghị nên dùng oxytoxin kết
  37. 30 hợp PGF2α hoặc kết hợp với kháng sinh điều trị toàn thân và cục bộ. Sát nhau trên lợn nái ít xảy ra, nhưng nếu lợn nái bị sát nhau sẽ đưa đến viêm nhiễm trùng và gây viêm tử cung. Điều kiện môi trường thay đổi đột ngột như thời tiết môi trường quá nóng hay quá lạnh trong thời gian đẻ cũng dễ đưa đến viêm tử cung. 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Theo Martineau (2011) [31] có nhiều bệnh nguyên học và sinh lý bệnh có thể được đề cập trong hội chứng rối loạn tiết sữa và viêm vú ở lợn nái sau đẻ do dùng những tên khác nhau: phức hợp viêm vú - viêm tử cung - mất sữa (MMA), hội chứng mất sữa, hội chứng rối loạn tiết sữa, phù thũng vú, hội chứng giảm tiết sữa, ngộ độc máu mất sữa và viêm vú sau đẻ. Theo Shrestha (2012) [32] hội chứng MMA gây chết khoảng 2% lợn nái nhưng tỷ lệ chết ở lợn con lên tới 80% do đói, ỉa chảy Nguyên nhân: (a) do dinh dưỡng: cho nái ăn quá nhiều trong thời gian mang thai, nái quá béo; thay đổi thức ăn đột ngột, hàm lượng vitamin E và Ca trong khẩu phần ăn thấp, thiếu xơ và nước uống; (b) do quản lý chăm sóc: nái ít được vận động, lợn nái không được vệ sinh, vô trùng trước khi đẻ, không được quan tâm khi đẻ, thời gian đẻ kéo dài; (c) do chuồng trại: chật chội, nền chuồng không bằng phẳng, nhiệt độ môi trường cao, bầu vú lợn quá nóng do đặt đèn sưởi không thích hợp; (d) do bản thân lợn nái: đẻ nhiều con, dạ con lớn và nhão. Chẩn đoán lâm sàng: lợn sốt (40 - 410C), bỏ ăn, táo bón, bầu vú sưng cục bộ, nóng, đau. Theo Kemper và cs (2013) [25] tại 6 đàn nái hạt nhân ở Đức (2008 - 2010), 99,1% các mẫu sữa phân lập được vi khuẩn chủ yếu thuộc họ Enterobacteriaceae, Staphylococcaceae, Streptococcaceae và Enterococcaceae. Trong đó, E. coli chiếm nhiều hơn cả và những loài này cũng được tìm thấy trong sữa lợn khỏe, còn Staphylococcus spp, Lactococcus lactis được tìm thấy trong sữa lợn mắc hội chứng MMA. Theo Maes và cs (2010) [27] thuật ngữ Metritis, Mastitis, Agalactia (MMA) được dùng rất thường xuyên trong các bài báo khoa học trước đây, ngày nay được xem như một loại PDS (hội chứng rối loạn tiết sữa sau đẻ lợn nái), MMA có tỷ lệ
  38. 31 lưu hành 6,9% trong tổng số 16.450 lợn nái đẻ trong hơn 01 năm tại 31 đàn ở Illinois; trong 27.656 lợn nái đẻ của một nghiên cứu được tiến hành tại bang Missouri có tới 13% nái bị mắc hội chứng MMA; tỷ lệ mắc hội chứng MMA theo đàn ở Thụy Điển biến động từ 5,5% ở đàn quy mô nhỏ và tới 10,3% ở đàn quy mô lớn. Ông cũng cho biết, một nghiên cứu mới đây ở 110 đàn lợn tại Bỉ cho thấy 34% số đàn có liên quan đến hội chứng MMA. Theo Kemper và Gerjets (2009) [24] để chẩn đoán sớm hội chứng MMA, người ta thường dựa vào một số triệu chứng lâm sàng: (1) thân nhiệt lợn nái sau đẻ 12 - 48 giờ (nếu > 39,40C thì điều trị dự phòng), sự thay đổi hình dạng tuyến vú, giảm tiết sữa (hoặc mất sữa hoàn toàn), giảm tính thèm ăn (ăn ít hoặc bỏ ăn hoàn toàn), lượng tế bào soma trong sữa >107/ml, pH sữa > 6,7; tăng hàm lượng các interleukin trong máu (tăng lượng IL-1P, IL-6, IL-8 và TNFa. (2) các yếu tố ảnh hưởng đến hội chứng MMA: thời gian mang thai dài (> 116 ngày), thời gian đẻ dài (> 3 giờ), can thiệp bằng dụng cụ sản khoa khi đẻ, nhiều con (> 11con/ổ) nhiễm trùng đường sinh dục, táo bón, sự tăng đàn, chuyển đàn, trong đàn có nhiều nái mới, ảnh hưởng của mùa vụ, thiếu protein thô trong khẩu phần ăn, thay đổi thức ăn đột ngột, lợn nái thiếu vận động Theo Preibler và Kemper (2011) [28] trong nghiên cứu về lợn nái mắc MMA, có 16,6% bị sốt 400C, lợn kém ăn, sản lượng sữa giảm hoặc rối loạn tiết sữa. Theo Heber và cs (2010) [22] lợn được coi là mắc hội chứng MMA khi có một hoặc bao gồm các biểu hiện sau: viêm tử cung, dịch tiết âm đạo có pH > 8, lười vận động, thân nhiệt > 39,40C, viêm vú . Theo Arut Kidcha-orrapin (2006) [30] tại Thái lan hội chứng MMA là một vấn đề lớn ở các trang trại chăn nuôi lợn, đặc biệt vào mùa hè (giữa tháng 3 và tháng 5), ảnh hưởng lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái. Biện pháp tốt nhất để phòng bệnh là quản lý tốt đàn nái, đặc biệt là trước khi đẻ. Cụ thể như sau: - Thức ăn cho lợn nái chờ đẻ không vượt quá 18% protein; chất xơ > 4,5%; cung cấp nước uống đầy đủ.
  39. 32 - Tránh gây stress cho nái sau đẻ: không chuyển nái sang chuồng đẻ trong thời tiết nóng, những ngày nắng nóng tốt nhất di chuyển trước 07 giờ sáng; thời gian nuôi thích nghi tại chuồng đẻ thích hợp nhất là 05 ngày; giữ cho lợn nái yên tĩnh. - Vệ sinh chuồng đẻ bằng các thuốc sát trùng, để trống chuồng ít nhất 01 tuần, sau khi vệ sinh mới chuyển lợn vào. - Dùng thuốc điều trị ký sinh trùng; thuốc điều trị E. coli: tiêm enrofloxacin; thuốc điều trị Streptoccocus spp: tiêm amoxyclin 01 ngày trước đẻ. - Bổ sung các vitamin A, D, E, K và khoáng chất để tăng khả năng miễn dịch cho lợn. Waller và cs (2002) [29] cho biết khi lợn mẹ bị viêm đường sinh dục có tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra ở lứa sau thấp hơn so với lợn mẹ không bị viêm. Tỷ lệ viêm tử cung của lợn nái tại Anh được cho là biến động từ 1,1 - 37,2% (Kirwood, 1999) [26]. Theo Ivashkevich và cs (2011) [20] tỷ lệ viêm tử cung ở lợn nái ở Belarus vào khoảng 33,6 - 55,0%.
  40. 33 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 3.1. Đối tượng - Đàn lợn nái ngoại sinh sản. 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện - Địa điểm: Trại lợn công ty Phát Đạt, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. - Thời gian tiến hành: từ ngày 18/05/2019 đến ngày 25/11/2019. 3.3. Nội dung thực hiện - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn công ty Phát Đạt, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc - Thực hiện công việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái. - Tham gia phòng bệnh cho lợn nái tại trại. - Tham gia chẩn đoán và điều trị cho lợn nái tại trại. - Tham gia các công tác khác. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện - Cơ cấu đàn lợn tại thời điểm thực tập. - Khối lượng công việc nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn. - Khối lượng công việc vệ sinh, sát trùng chuồng trại. - Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh. - Số lượng lợn nái được chẩn đoán và điều trị bệnh. - Số lượng lợn con được chẩn đoán và điều trị bệnh. - Số lượng lợn con được can thiệp thủ thuật. 3.4.2. Phương pháp thực hiện 3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn công ty Phát Đạt, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, tiến hành thu thập thông tin từ cán bộ kỹ thuật của trại, kết hợp với kết quả theo dõi tình hình thực tế tại trang trại. 3.4.2.2. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại cơ sở * Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con) * Khẩu phần ăn cho nái đẻ và nuôi con
  41. 34 * Quy trình dùng thuốc * Quy trình đỡ đẻ cho lợn nái * Kĩ thuật can thiệp lợn đẻ khó * Quy trình chăm sóc lợn con tại cơ sở * Tiêm chế phẩm FER - PLUS và nhỏ cầu trùng * Bấm tai, thiến * Tập ăn sớm lúc 4 - 6 ngày tuổi * Cai sữa cho lợn con 3.4.2.3. Quy trình phòng bệnh tại cơ sở * Vệ sinh hàng ngày * Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa 3.4.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở 3.4.3.1. Bệnh của lợn nái * Bệnh viêm tử cung * Bệnh viêm vú * Bệnh sát nhau * Bệnh viêm khớp 3.4.4. Các công việc khác 3.4.5. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu - Tỉ lệ lợn mắc bệnh: ∑ số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100 ∑ số lợn theo dõi - Tỷ lệ lợn khỏi bệnh: ∑ số con khỏi bệnh Tỷ lệ lợn khỏi (%) = x 100 ∑ số con điều trị - Các số liệu thu thập được xử lý bằng công thức tính toán thông thường.
  42. 35 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn công ty Phát Đạt Em đã tiến hành theo dõi tình hình chăn nuôi tại trại và thu thập số liệu trong ba năm (2017 - 2019) thông qua số liệu trực tiếp tại thời điểm thực tập và trên hệ thống sổ sách của trại. Kết quả được trình bày qua bảng 4.1. Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn qua 3 năm 2017 - 2019 Thời gian (năm) STT Loại lợn ĐVT 2017 2018 11/2019 1 Lợn đực giống Con 7 7 3 2 Lợn hậu bị Con 50 80 38 3 Lợn nái sinh sản Con 242 270 265 4 Lợn con Con 5384 7022 6756 5 Lợn thịt Con 1832 1435 606 Tính chung Con 7515 8814 7668 (Nguồn: Phòng kế toán trang trại) Nhận xét bảng 4.1: Trang trại chủ yếu sản xuất lợn giống, do đó cơ cấu của trại chủ yếu là lợn nái và lợn con theo mẹ và số lượng lợn thịt ít. Số lợn từ 2017 - 2019: lợn đực giống giảm từ 7 xuống còn 3 con, lợn nái tăng từ 242 lên 265 con, lợn hậu bị từ 50 xuống còn 38 con, lợn con từ 5384 lên 6765 con. Từ năm 2017 đến 2019 số đầu lợn tăng lên cho thấy quy mô chăn nuôi lợn của trại có xu hướng phát triển theo hướng ổn định. Số lượng nuôi của các loại lợn của trại là rất khác nhau và có sự chênh lệch rõ rệt. Số lợn con là cao nhất vì cơ cấu của trại chủ yếu là lợn con và lợn nái theo mẹ, số lợn nái có xu hướng tăng lên nhưng không nhiều qua các năm. Lợn hậu bị giảm do ảnh hưởng của dịch nên trại tập chung ổn định đàn lợn trong trại, không nhập lợn.
  43. 36 4.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng đàn lợn nái Chăm sóc nuôi dưỡng là một quy trình không thể thiếu của bất kỳ trại chăn nuôi nào, chính vì vậy trong suốt 6 tháng thực tập tại trại em đã được tham gia và làm các công việc về nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn nái nuôi con tại trại. Em đã được học và mở mang kiến thức rất nhiều về cách cho ăn, thức ăn nào dành cho những loại lợn nào, các thao tác kỹ thuật để chăm sóc lợn mẹ tốt Và dưới đây là kết quả em đã thực hiện được. Bảng 4.2. Số lợn nái và lợn con theo mẹ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng Kết quả Tháng Nái đẻ(con) Lợn con theo mẹ(con) 8 30 360 9 34 408 10 20 240 11 38 456 Tổng 122 1464 Kết quả bảng 4.2 cho thấy trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp em đã trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng được 122 con lợn nái đẻ và 1464 con lợn con theo mẹ. Được giao cho theo dõi chăm sóc 122 con lợn nái đẻ nuôi con đến cai sữa. Công việc hàng ngày em đã được thực hiện như sau: cho lợn nái ăn thức ăn hỗn hợp trộn với thuốc kháng sinh BMD theo khẩu phần ăn ban ngày theo quy định và chuẩn bị thức ăn cho bữa đêm đối với những con đã đẻ. Nếu nái nuôi con quá gầy, nuôi nhiều con cho ăn tăng lượng thức ăn lên, theo dõi nái ăn, nếu nái bỏ ăn kiểm tra nhiệt độ cơ thể để có biện pháp xử lý kịp thời. Chăm sóc lợn con để ý khẩu phần ăn đến ô úm, bóng úm, chú ý để lợn không bị đè. Vệ sinh ô chuồng, lau bầu vú, lau mông cho nái bằng nước sạch pha sát trùng. Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng em đã được học hỏi và tiếp thu rất nhiều kiến thức từ việc vệ sinh đến các khâu chăm sóc như sau: Đối với lợn nái trước và sau đẻ cần chú ý đến khẩu phần ăn, quy trình dùng thuốc luôn được đảm bảo và công tác vệ sinh luôn được quan tâm.
  44. 37 Đối với lợn con khi sinh ra cần được lau khô mũi, miệng và toàn thân, mài nanh và cho bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Tiêm chế phẩm FER - PLUS cho lợn con vào 3 ngày tuổi. Tập ăn sớm cho lợn con khi được 4 - 6 ngày tuổi bằng thức ăn hỗn hợp GF9014 của công ty Green Feed. Thức ăn cho lợn con phải giàu đạm và năng lượng. Theo dõi thường xuyên để phát hiện bệnh và điều trị kịp thời đối với nái và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh thường xuyên sạch sẽ. Chuồng nuôi đảm bảo luôn khô ráo, thoáng mát, tránh gió lùa và đảm bảo giữ ấm cho lợn con. 4.2.1. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại cơ sở * Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con) Vệ sinh, sát trùng chuồng đẻ sạch sẽ, khô ráo, thông thoáng trước khi chuyển nái sang chuồng đẻ. Tắm cho lợn nái bằng nước sạch thường xuyên và chuyển nái qua chuồng đẻ khoảng 3 - 5 ngày trước khi đẻ. Chuẩn bị dụng cụ trước khi lợn con ra đời: khăn lau, bột xoa, cồn iod, cân, tải nilon, gel bôi trơn, pank, kim tiêm, kìm cắt đuôi, máy mài nanh, tấm lót cho lợn con nằm, sổ ghi chép, thuốc oxytocin, kháng sinh, lồng úm, bóng úm * Khẩu phần ăn cho nái đẻ và nuôi con. Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn thức ăn hỗn hợp GF9054 (hoặc GF08) giảm dần 0,5kg/ ngày. Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 1kg/ngày đến ngày thứ 6. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên. * Quy trình dùng thuốc: - Lợn mẹ khi đưa lên chuồng đẻ sẽ trộn cám ăn với thuốc kháng sinh BMD đến khi cai sữa lợn con. - Lợn mẹ đẻ xong tiêm 20 ml kháng sinh (Amox), 2 ml oxytocin. Ngày thứ 2 tiêm 4 ml oxytocin, ngày 3 giống ngày 1. * Quy trình đỡ đẻ cho lợn nái: - Biểu hiện bên ngoài: bồn chồn, đứng ngồi không yên, chân cào xuống nền chuồng, ỉa, đái vặt, trước đẻ 1 giờ bắt đầu tiết sữa.
  45. 38 - Người đỡ: cắt móng tay, rửa tay sạch, không đeo nhẫn hay đồng hồ. * Kĩ thuật đỡ đẻ: - Một tay cầm chắc lợn con, một tay dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân cho lợn để lợn hô hấp thuận lợi. - Cắt rốn: Thắt dây rốn ở vị trí cách cuống rốn 3 cm, dùng kéo cắt phần bên ngoài nút thắt một đoạn bằng 1/2 bên trong nút buộc khoảng 1,5 cm. Sát trùng dây rốn và vùng cuống rốn bằng cồn iod hoặc xanh methylen. - Cho lợn con vào lồng úm tº = 33 - 35°C - Trước khi cho lợn con ra bú cần lau sạch vú lợn mẹ. - Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết, lợn nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú. Không can thiệp khi quá trình đẻ của lợn nái diễn ra bình thường, chỉ can thiệp khi lợn mẹ rặn đẻ lâu và khó khăn. * Kĩ thuật can thiệp lợn đẻ khó - Một số biểu hiện lợn đẻ khó: + Khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại không có biểu hiện rặn đẻ. + Lợn rặn đẻ liên tục, bụng căng lên do rặn đẻ mạnh, đuôi cong lên do lợn con đã ra đến cổ tử cung nhưng do lợn con quá to hoặc do thai bị ngược nên không ra ngoài được. + Mắt của lợn mẹ trở nên rất đỏ do quá trình rặn đẻ liên tục. + Lợn mẹ kiệt sức, thở nhanh, yếu ớt do quá trình rặn đẻ nên kiệt sức. - Cách can thiệp lợn đẻ khó: + Dùng nước sát trùng vệ sinh âm hộ và mông lợn. Sát trùng tay, bôi gel bôi trơn. + Đưa tay vào trong tử cung, nắm lấy lợn con, đưa lợn con ra ngoài. - Sử dụng thuốc cho lợn đẻ + Kháng sinh AMOXI LA, sau khi đẻ xong điều trị 3 ngày lên tục, liều 20 ml/con. + Chuẩn bị: máy mài nanh, kìm cắt đuôi, xanh methylen, cồn sát trùng, thuốc kháng sinh. + Thao tác mài nanh: bắt lợn con kẹp vào đùi, mở miệng lợn con mài bằng phẳng từng bên một. Sau khi mài nanh xong túm hai chân sau dùng kìm bấm đuôi,
  46. 39 bấm 2/3 đuôi phía ngoài (trước khi bấm cần cắm kìm 15 phút đạt 3000C). Sau đó sát trùng vị trí bấm bằng cồn. * Thiến: Khi lợn con được 4 - 6 ngày tuổi thì tiến hành thiến hoạn đối với lợn đực. - Thiến lợn đực: Chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: dao thiến, cồn sát trùng, pank kẹp, bông, xi - lanh tiêm và thuốc kháng sinh, ghế ngồi. + Thao tác: Người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao cho đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn cho dịch hoàn nổi rõ, tay còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn. Dùng tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy pank kẹp và xoắn đứt dịch hoàn ra, bôi cồn vào vị trí thiến. Tiêm 1ml/ 10 kg TT AMOXI LA chống viêm nhiễm. 4.2.2. Quy trình phòng bệnh tại cơ sở 4.2.3. Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại Bảng 4.3. Lịch vệ sinh, sát trùng chuồng trại Ngoài Ngoài Trong chuồng khu vực chuồng Thứ chăn nuôi Chuồng Chuồng Chuồng đẻ nái chửa cách ly Phun sát CN Phun sát trùng trùng Phun sát Thứ Quét Xịt gầm Phun sát trùng Phun sát trùng trùng toàn 2 đường đi + rắc vôi toàn bộ khu vực bộ khu vực Phun sát trùng Thứ Phun sát Quét hoặc rắc + quét vôi 3 trùng vôi đường đi đường đi Thứ Xịt gầm Xịt gầm Rắc vôi Rắc vôi 4 + Rắc vôi Thứ Rắc vôi Phun sát trùng Rắc vôi 5 Thứ Phun sát Xịt gầm Phun sát Phun sát Phun sát Trùng 6 trùng + Rắc vôi trùng trùng Thứ Xả vôi Xả vôi + Vệ Xả vôi Xả vôi 7 + Vệ sinh tổng sinh tổng + Vệ sinh tổng + Vệ sinh (Nguồn: Công ty Green Feed)
  47. 40 Nhận xét bảng 4.2 cho thấy: Việc vệ sinh, sát trùng chuồng trại có vai trò rất quan trọng trong chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm các yếu tố: vệ sinh môi trường xung quanh; vệ sinh thức ăn, nước uống; vệ sinh chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít bị mắc bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, hiệu quả chăn nuôi cao. Vệ sinh hàng ngày: - Để ngăn ngừa, khống chế dịch bệnh cũng như tăng năng suất và hiệu quả trong chăn nuôi, trong thời gian thực tập và làm việc tại trại em đã tham gia các công tác vệ sinh theo đúng quy định của trại, cụ thể như sau: - Trước khi vào chuồng làm việc tất cả đều phải mặc quần áo bảo hộ, đi ủng, đi qua hố sát trùng (hố vôi). - Đánh thức lợn mẹ dậy đi vệ sinh, dọn phân tránh lợn mẹ nằm đè phân. - Rắc vôi bột hành lang giữa chuồng, quét dọn lối đi. - Lau bầu vú cho nái nuôi con, lau mông, âm hộ, lau sàn bằng nước sát trùng. - Vệ sinh máng ăn sạch sẽ (máng lợn mẹ, máng tập ăn, uống lợn con) - 1 ngày tiến hành xịt rửa gầm chuồng, xả rãnh. - Hằng ngày tiến hành phun thuốc sát trùng 1 - 2 lần (sáng và chiều), phun nước vôi xuống gầm chuồng, quét mạng nhện trong chuồng và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng. Đối với chuồng đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ và lợn con đã được chuyển tiến hành tháo dỡ các tấm đan, đem ngâm ở bể nước 1 ngày (ngâm xút NaOH), sau đó xịt sạch rồi phun sát trùng 1 lần nữa trước khi đem vào lắp. Ô chuồng, khung chuồng cũng được xịt sạch bằng dung dịch xút NaOH pha với nồng độ loãng khoảng 5%. Gầm chuồng cũng được tiêu độc khử trùng sạch sẽ bằng vôi. Để khô rồi tiến hành lắp các tấm đan nhựa vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ vào. Mọi công nhân trong trại và khách tới thăm đều phải qua hệ thống sát trùng, thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dụng trước khi vào chuồng. Sau mỗi buổi làm trước khi ra khỏi chuồng thu dọn, sắp xếp dụng cụ, quét lối đi giữa các chuồng.
  48. 41 Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 1 kg/con/ ngày chia làm ba bữa sáng, chiều và đêm. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 2 kg/con/ngày. 4.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở Trong thời gian thực tập tại trại, bằng kiến thức đã học, cùng với sự giúp đỡ của kỹ thuật và công nhân trong trại em đã tiến hành chẩn đoán và điều trị một số bệnh xảy ra tại trại. 4.3.1. Bệnh của lợn nái * Bệnh viêm tử cung Quan sát kỹ càng mỗi ngày để phát hiện nghi ngờ những con nái mắc bệnh. Dùng nhiệt kế thủy ngân để đo ở trực tràng lợn nái ngày 2 lần. Đo trong 3 phút (sáng 7 - 9h, chiều 16 - 18h) theo dõi, quan sát bằng mắt thường và ghi chép màu sắc dịch viêm và các biểu hiện khác của lợn nái. + Bỏ ăn: theo dõi, quan sát máng ăn của lợn sau mỗi bữa ăn và ghi chép. - Triệu chứng: lợn đẻ 2 - 3 ngày, sốt nhẹ, giảm ăn hay bỏ ăn, có dịch nhầy chảy ra từ âm hộ, màu trắng đục hoặc màu phớt vàng. - Chẩn đoán: Bệnh viêm tử cung ở lợn nái - Điều trị: Dùng các loại thuốc sau để điều trị + Thụt rửa 2 lần/ ngày, 2 ngày liên tục bằng nước muối sinh lý. + AMOXI LA: 1 ml/ 10 kg TT + Oxytocin: 2 ml/ con + Analgin: 1 ml/ 10 kg TT Tiêm bắp, điều trị trong 3 ngày lên tục. * Bệnh viêm vú Quan sát mỗi ngày để phát hiện ra những con nghi ngờ mắc bệnh. Dùng nhiệt kế thủy ngân để đo ở trực tràng lợn nái ngày 2 lần. Đo trong 3 phút (sáng 7 - 9h, chiều 16 - 18h) theo dõi, quan sát bằng mắt thường và ghi chép màu sắc dịch viêm và các biểu hiện khác của lợn nái. + Bỏ ăn: theo dõi, quan sát máng ăn của lợn sau mỗi bữa ăn và ghi chép.
  49. 42 - Triệu chứng: Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy hơi nóng, hơi cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, hoặc bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao 40,5°C - 42°C. Sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện các cục casein màu vàng. Lợn con thiếu sữa kêu la, lợn con ỉa chảy, xù lông. - Chẩn đoán: lợn nái mắc bệnh viêm vú - Điều trị: Dùng các thuốc sau để điều trị + Cục bộ: Phong bế giảm đau bầu vú bằng cách chườm nước đá lạnh để giảm sưng, giảm đau, mỗi ngày vắt cạn sữa ở vú viêm 4 - 5 lần, tránh lây lan sang vú khác. + Điều trị toàn thân Tiêm AMOXI LA: 1 ml/ 10 kg TT Tiêm Analgin: 1 ml/ 10 kg TT Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày. * Bệnh sát nhau Dùng nhiệt kế thủy ngân để đo ở trực tràng lợn nái ngày 2 lần. Đo trong 3 phút (sáng 7 - 9h, chiều 16 - 18h) theo dõi, quan sát bằng mắt thường và ghi chép màu sắc dịch viêm và các biểu hiện khác của lợn nái. + Bỏ ăn: theo dõi, quan sát máng ăn của lợn sau mỗi bữa ăn và ghi chép. - Triệu chứng: Con vật đứng nằm không yên, nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước, sản dịch chảy ra màu nâu. - Chẩn đoán: Lợn nái mắc bệnh sát nhau - Điều trị: + Oxytocin: 2 ml/ con + AMOXI LA: 1 ml/ 10 kg TT Điều trị 2 - 3 ngày, kết hợp thụt rửa bằng nước muối sinh lý. * Bệnh viêm khớp
  50. 43 Dùng nhiệt kế thủy ngân để đo ở trực tràng lợn nái ngày 2 lần. Đo trong 3 phút (sáng 7 - 9h, chiều 16 - 18h) theo dõi, quan sát bằng mắt thường và ghi chép màu sắc dịch viêm và các biểu hiện khác của lợn nái. + Bỏ ăn: theo dõi, quan sát máng ăn của lợn sau mỗi bữa ăn và ghi chép. + Sờ, nắn: Thấy lợn nái có phản xạ đau. - Triệu chứng: Lợn đi khập khiễng, khớp chân sưng lên. Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau. - Chẩn đoán: Lợn nái mắc bệnh viêm khớp - Điều trị: Tiêm các thuốc sau + AMOXI LA: 1 ml/ 10 kg TT + Calci-Mg-B12: 1 ml/ 10 kg TT + Catosal 10%: 1 ml/ 10 kg TT Điều trị liên tục trong 3 ngày 4.3.2. Các công việc khác - Phát hiện lợn nái động dục với các biểu hiện sau: + Lợn nái đứng yên khi bị đè lên lưng hoặc sự có mặt của đực giống. + Âm hộ sung huyết, sưng, mẩy, đỏ, sau đó chuyển sang trạng thái thâm, nhăn. + Dịch nhờn chảy ra từ âm hộ trong, loãng, không dính, sau đó chuyển sang trạng thái đặc và dính. - Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái + Bước 1: Phối ngay sau khi phát hiện động dục, để nái động dục nghỉ ngơi 1 - 2 giờ rồi phối. + Bước 2: Dùng đực giống để kích thích nái trong lúc phối. + Bước 3: Vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi phối, lau âm hộ bằng khăn để loại bỏ bụi bẩn, sau đó dùng khăn giấy lau lại 1 lượt.
  51. 44 + Bước 4: Sử dụng ống tinh đã được bôi trơn luồn vào âm hộ chếch 45 độ dọc theo sống lưng xoay ngược chiều kim đồng hồ. Khi có cảm giác kịch thì dừng lại (ngồi lên lưng nái). Xoay túi tinh bằng tay, mở liều tinh ra, nối với ống thụ tinh. + Bước 5: Khi tinh dịch đã đi vào trong âm đạo, rút nhẹ ống dẫn tinh xoay theo chiều kim đồng hồ và vỗ mạnh vào lưng lợn nái một cách đột ngột để lợn nái đóng cổ tử cung lại. + Bước 6: Sau khi dẫn tinh xong, phải vệ sinh dụng cụ sạch sẽ. - Xuất bán lợn con: Lợn con thường được xuất vào buổi sáng sớm và chiều tối xuất vào giờ mát mẻ. Sau đó tất cả lợn con đủ tiêu chuẩn sẽ được chuyển ra khu vực bàn cân, ở đây lợn con được cân, ghi chép số lượng và đưa lên xe tải để vận chuyển đi. 4.3.3. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại 4.3.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn. Do nhận thức rõ được điều này nên trong suốt thời gian thực tập, em đã thực hiện tốt và đạt kết quả như sau: Bảng 4.4. Kết quả vệ sinh, sát trùng Số lượng Kết quả đã thực hiện Công việc được giao Số lượng Tỷ lệ (lần) (lần) (%) Vệ sinh chuồng trại hàng ngày 160 160 100 Phun sát trùng 160 160 100 Quét và rắc vôi đường đi 150 150 100 Kết quả ở bảng 4.4 cho thấy, công việc vệ sinh, sát trùng của trại được thực hiện thường xuyên hàng ngày. Theo quy định của trại mỗi ngày công việc vệ sinh chuồng trại, quét vôi rắc đường đi thực hiện 1 lần, phun sát trùng 1 ngày/ 1 lần đối với chuồng nái bầu và chuồng đẻ, 2 lần/ngày đối với chuồng thịt và chuồng cách ly.
  52. 45 Trong 6 tháng thực tập tại cơ sở em được giao trực tiếp tham gia vệ sinh chuồng trại 160 lần, quét và rắc vôi đường đi 150 lần, phun sát trùng 160 lần, đã hoàn thành 100% công việc được giao. Qua quá trình làm em đã nắm được quy trình vệ sinh sát trùng trong chăn nuôi như thế nào là hợp lý, sử dụng thuốc sát trùng với liều lượng phù hợp và điều quan trong là khi phun sát trùng phải mặc quần áo bảo hộ, đi ủng, đeo khẩu trang, đội mũ 4.3.3.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho đàn lợn tại trại Bảng 4.5. Lịch tiêm vắc xin cho lợn Liều Vắc xin - Đường đưa Loại Tuổi Phòng bệnh lượng Thuốc thuốc lợn (ml/con) Thiếu máu FER B12 AP Tiêm 2 1 - 3 ngày Tiêu chảy Colamox ap Tiêm 0,5 Lợn 3 - 4 ngày Cầu trùng PIG - COC Uống 2 con 7- 10 ngày Suyễn 1 Mycoplasma vac Tiêm bắp 2 14 - 16 ngày Còi cọc Circo Tiêm bắp 2 21 ngày Suyễn 2 Mycoplasma vac Tiêm bắp 2 26 tuần tuổi Tai xanh PRRS Tiêm bắp 2 27 tuần tuổi Khô thai PV Tiêm bắp 2 27 tuần tuổi Giả dại AD Tiêm bắp 2 Lợn 28 tuần tuổi Dịch tả SFV Tiêm bắp 2 nái 29 tuần tuổi LMLM FMD Tiêm bắp 2 hậu bị 30 tuần tuổi Tai xanh PRRS Tiêm bắp 2 31 tuần tuổi Khô thai PV Tiêm bắp 2 31 tuần tuổi Giả dại AD Tiêm bắp 2 Lợn 10 tuần chửa Dịch tả SFV Tiêm bắp 2 nái mang 12 tuần chửa LMLM Aftopor Tiêm bắp 2 thai 14 tuần chửa E.coli Neocolipor Tiêm bắp 2 (Nguồn: Kĩ sư trại cung cấp) Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái đến lợn con. Tiêm vắc xin nhằm tạo miễn dịch chủ động cho lợn chống lại
  53. 46 mầm bệnh khi nó xâm nhập vào cơ thể. Vắc xin chỉ có hiệu quả phòng bệnh cao khi sức khỏe của con vật được đảm bảo, trên cơ sở đó trại chỉ tiêm vắc xin cho lợn khi trạng thái lợn khỏe mạnh, không mắc các bệnh truyền nhiễm và mạn tính khác, để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Kết quả ở bảng 4.4 cho thấy trại đã thực hiện nghiêm ngặt quy trình tiêm vắc xin phòng bệnh trên đàn lợn nái và lợn con đạt tỷ lệ an toàn cao. Cụ thể tỷ lệ tiêm vắc xin luôn đạt 100% số lợn được làm đầy đủ vắc xin theo quy định của trại. Ngoài những kiến thức đã học em cũng học hỏi được những kinh nghiệm về việc phòng bệnh bằng vắc xin như: việc sử dụng vắc xin đủ liều, đúng đường, đúng vị trí, đúng lịch vì mỗi loại vắc xin đều có những đặc thù riêng, hiệu quả và thời gian miễn dịch khác nhau. 4.3.4. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại 4.3.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại Chỉ tiêu Số lợn nái Số nái mắc bệnh Tỷ lệ mắc theo dõi (con) (%) Tên bệnh (con) Viêm tử cung 122 15 12,29 Viêm vú 122 4 3,27 Sát nhau 122 5 4,09 Viêm khớp 122 2 1,63 Qua bảng 4.5 cho thấy: Đàn lợn nái của trại mắc các bệnh như sau: bệnh viêm tử cung, bệnh viêm vú, bệnh sát nhau và bệnh viêm khớp. Trong đó, lợn nái mắc bệnh viêm tử cung chiếm tỷ lệ 12,29%, tiếp đến là bệnh viêm vú chiếm 3,27% và bệnh sát nhau chiếm tỷ lệ là 4,09%, bệnh viêm khớp là 1,63%. Để giảm thiểu tỷ lệ mắc các bệnh trên lợn nái nhằm hạn chế bệnh sản khoa ở lợn nái cần nâng cao sức đề kháng cho lợn trong thời kỳ mang thai và sinh đẻ. Điều chỉnh tăng, giảm thức ăn hỗn hợp thích hợp đối với những lợn nái đẻ lứa đầu để con đẻ không quá to dẫn đến đẻ khó. Có như vậy mới hạn chế được việc can
  54. 47 thiệp bằng tay hay dụng cụ sản khoa, từ đó sẽ hạn chế được việc làm tổn thương đường sinh dục của lợn nái. Bên cạnh đó cần đảm bảo chuồng nuôi phải đầy đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa Hè và kín gió về mùa Đông. Qua đây em thấy rằng trong chăn nuôi cần quan tâm chú ý hơn nữa đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn nái vì khi lợn nái nhiễm bệnh thì không những ảnh hưởng trực tiếp đến con nái bị bệnh, mà còn ảnh hưởng đến chất lượng đàn lợn con. 4.3.5. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái Loại Chỉ tiêu khảo sát lợn Tên Số con Thời Số Tỷ bệnh điều Đường gian con lệ Thuốc và liều lượng trị tiêm điều trị khỏi khỏi (con) (ngày) (con) (%) Viêm + AMOXI LA: 1ml/ 10 kg TT Tiêm tử 13 + Oxytocin: 2ml/ con 3 - 5 13 100 bắp cung + Analgin: 1ml/ 10 kg TT Viêm + AMOXI LA: 1ml/ 10 kg TT Tiêm 2 3 - 5 2 100 vú + Analgin: 1ml/ 10 kg TT bắp + Oxytocin: 2ml/ con Sát Tiêm Lợn 4 + AMOXI LA: 1ml/ 10 kg TT 3 4 100 nhau bắp nái + Kết hợp thụt rửa + AMOXI LA: 1ml/ 10 kg TT Viêm Tiêm 1 + Calci-Mg-B12: 1 ml/ 10 kg TT 3 1 100 khớp bắp + Catosal 10%: 1ml/ 10 kg TT Qua bảng 4.7 cho thấy kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái nuôi con và một số bệnh đối với lợn con tại trại có tỷ lệ khỏi bệnh là khá cao: Đối với lợn nái sau khi điều trị các bệnh viêm tử cung bệnh viêm vú, sát nhau, bệnh viêm khớp tỷ lệ khỏi đạt 100%. Qua chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái em nhận thấy: để giảm tỷ lệ mắc bệnh chúng ta phải đảm bảo tiểu khí hậu chuồng nuôi, khi thời tiết nóng ta phải tăng
  55. 48 quạt thông gió, bật giàn mát, đóng kín cửa tránh nhiệt độ bên ngoài ùa vào làm ảnh hưởng đến tiểu khí hậu trong chuồng nuôi, làm tăng nhiệt độ trong chuồng. 4.4. Kết quả thực hiện các thao tác khác tại trại Bảng 4.8. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con Số lợn được Tỷ lệ an toàn Loại lợn Tên công việc thực hiện sau thực hiện (con) (%) Mài nanh, bấm đuôi 840 100 Nhỏ PIG - COC (uống) 840 100 Lợn con Tiêm chế phẩm FER - PLUS 840 100 Thiến lợn con 450 100 Lợn nái Thụ tinh nhân tạo 18 100 Trải qua 6 tháng thực tập em đã được hướng dẫn cũng như thực hiện các thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con. Trong 1464 theo dõi đã được thực hiện công việc mài nanh, bấm đuôi 840 con đạt tỷ lệ an toàn 100%. Lợn con sau khi sinh phải được mài nanh, bấm đuôi thường là nửa ngày hoặc một ngày sau khi đẻ nếu không sẽ làm tổn thương vú lợn mẹ cũng như tránh được việc lợn con cắn lẫn nhau, được thể hiện qua bảng sau. Khi 3 ngày tuổi lợn được tiêm chế phẩm FER - PLUS phòng bệnh thiếu máu ở lợn, sau đó cho uống PIG - COC phòng bệnh cầu trùng với số lượng là 840 con chiếm tỷ lệ an toàn 100%. Khi lợn được 5 ngày tuổi thì tiến hành thiến và bấm tai cho lợn con, số lợn con em được thiến là 450 con. Trong thời gian thực tập tại trại, em đã thực hiện thành công 18 lần thụ tinh nhân tạo cho lợn nái động dục, kết quả là số lợn đậu thai 100%. Cách xác định thời điểm lợn nhân giống. Chu kỳ động dục của lợn nái sinh sản là 21 ngày. Thời gian động đực là 3 đến 5 ngày.
  56. 49 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận 1. Về hiệu quả chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị của trại: - Hiệu quả chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị của trại khá tốt, em đã tiến hành chăm sóc, nuôi dưỡng và tiêm phòng vắc xin cho lợn nuôi tại trại đạt an toàn 100%. - Để phát hiện được lợn nái mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, sát nhau và viêm khớp chiếm tỷ lệ từ 1,63% - 12,29%. - Ở lợn nái: + 12,29% lợn nái bị viêm tử cung, tỷ lệ khỏi đạt 100% + 3,27% lợn bị viêm vú tỷ lệ khỏi đạt 100% + 4,09% lợn bị sát nhau, tỷ lệ khỏi 100% + 1,63% lợn bị viêm khớp, tỷ lệ khỏi 100% - Ngoài ra em còn tham gia thực hiện một số công tác khác như: Thiến lợn con, bấm tai, bấm đuôi, tiêm chế phẩm, đạt kết quả 100%. 2. Những chuyên môn đã học được trong thời gian thực tập: + Chữa một số bệnh cho lợn nái và lợn con + Đỡ đẻ cho lợn + Mài nanh, bấm số tai, bấm đuôi, tiêm sắt, thiến lợn + Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nái + Tham gia thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con và lợn mẹ của trại (cho lợn ăn, tắm chải cho lợn mẹ, dọn vệ sinh chuồng, ). 5.2. Đề nghị - Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh, phòng bệnh và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn để giảm tỷ lệ mắc bệnh. - Trại cần tiếp tục phát triển đàn lợn giống để trong thời gian tới có thể cung cấp lợn giống và lợn thương phẩm cho thị trường.
  57. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái heo con - heo thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 29 - 35. 2. Trần Thị Dân (2006), Sinh sản lợn nái và sinh lý lợn con, Nxb Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh. 3. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 4. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Ngọc Thúy (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp, Hà Nội 7. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Lê Minh, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Đỗ Quốc Tuấn, La Văn Công (2017), Giáo trình thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Lê Văn Năm (2009), Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên (2016), Giáo trình Dược lý học thú y, trường Đại học Hùng Vương. 12. Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính (2016), Giáo trình chẩn đoán bệnh gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
  58. 51 13. Nguyễn Như Pho (2002), “Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi đến hội chứng M.M.A và khả năng sinh sản của lợn nái”, Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. 14. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Nguyễn Ngọc Phụng (2005), Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb lao động xã hội, Hà Nội. 16. Ngô Nhật Thắng (2006), Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn, Nxb Lao động và xã hội, Hà Nội. 17. Nguyễn Văn Thanh (2003), “Khảo sát tỉ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập 10: 11 - 17. 18. Nguyễn Văn Thanh (2007), “ Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập 14, số 3. 19. Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ (2016), Giáo trình bệnh sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 20. Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, XVII(7) tr. 72-76. 21. Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thuý Mỵ, Mai Anh Khoa, Bùi Thị Thơm, Nguyễn Thu Quyên, Hà Thị Hảo, Nguyễn Đức Trường (2017), Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. II. Tài liệu nước ngoài 22. Heber L., Cornelia P., Loan P. E., Ioana B., Diana M., Ovidiu S., Sandel P. (2010), “Possibilities to Combat MMA Syndrome in Sows”, Scientific Papers: Animal Science and Biotechnologies, 43 (2). 23. Ivashkevich O. P., Botyanovskij A. G., Lilenko A. V., Lemeshevskij P. V., Kurochkin D. V. (2011), “Treatment and prevention of postpartum.
  59. 52 24. Kemper N. and Gerjets I. (2009), “Bacteria in milk from anterior and posterior mammary glands in sows affected and unaffected by postpartum dysgalactia syndrome (PPDS)”, Acta Veterinaria Scandinavica, 51, pp. 26. 25. Kemper N., Bardehle1 D., Lehmann J., Gerjets I., Looft H., PreiblerR. (2013), “The role of bacterial pathogens in coliform mastitis in sows”, Berliner und Münchener Tierärztliche Wochenschrift, 126, Heft 3/4, Seiten, pp. 130-136. 26. Kirwood R. N. (1999), “Influence of cloprostenol postpartum injection on sow and litter performance”, Swine Health Prod., 7, pp. 121-122. 27. Maes D., Papadopoulos G., Cools A., Janssens G. P. J. (2010), “Postpartum dysgalactia in sows: pathophysiology and risk factors”, Tierarztl Prax, 38 (Suppl 1), pp. S15-S20. 28. Preibler R., Kemper N. (2011), Mastitis in sows - current knowledge and opinions, 62nd Annual Meeting of the European Federation of Animal Science, EAAP 2011, Stavanger, Norway. 29. Waller C. M., Bilkei G., Cameron R. D. A. (2002), “Effect of periparturient disease and/or reproductive failure accompanied by excessive vulval discharge and weaning to mating interval on sows’reproductive performance”, Australian Veterinary Journal, 80, pp. 545-549. III. Tài liệu internet 30. Arut Kidcha - orrapin (2006), MMA at farrowing: Guidelines for monitoring and preventio n, , [Ngày truy cập 08/05/2019]. 31. Martineau G. P. (2011), Pospartum Dysglactia Syndrome in sows, , [Ngày truy cập 8/10/2018]. 32. Shrestha, A. (2012), Mastitis, Metritis and Agalactia in sows, , [Ngày truy cập 14/05/2019].
  60. PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Hình 1: Cho lợn con uống vắc xin cầu Hình 2: Tiêm chế phẩm sắt trùng cho lợn con Hình 3: Cọ rửa máng ăn lợn nái Hình 4: Xịt rửa đan nhựa