Khóa luận Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2017

pdf 79 trang thiennha21 13/04/2022 5850
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_cong_tac_ke_khai_dang_ky_cap_doi_giay_ch.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2017

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ TRANG THỰC HIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HOÀNG NÔNG, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ TRANG THỰC HIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HOÀNG NÔNG, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường Lớp : K46 – ĐCMT – N02 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Hải Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập là khâu rất quan trọng của mỗi sinh viên trong quá trình thực tập. Đây là thời gian giúp cho sinh viên củng cố kiến thức đã học ở trong nhà trường, ứng dụng kiến thức vào trong thực tế. Đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn, tích lũy thêm kinh nghiệm thực tế, tạo hành lang vững chắc cho sinh viên khi ra trường có thể làm tốt công việc được giao. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản lý Tài Nguyên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên với đề tài: “Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2017”. Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ quan và nhà trường. Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, nơi đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại nhà trường. Em vô cùng cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải giảng viên khoa Môi Trường, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, đồng thời em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú cán bộ đơn vị tư vấn Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc đã nhiệt tình chỉ bảo, tạo điều kiện giúp cho em làm quen với thực tế và cung cấp các số liệu, tài liệu giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập, và em xin
  4. ii chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại UBND xã Hoàng Nông đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã động viên, cộng tác giúp đỡ em thực hiện đề tài này. Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và tất cả các bạn sinh viên để khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018. Sinh viên Nguyễn Thị Trang
  5. iii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Hoàng Nông năm 2016 37 Bảng 4.2. Tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp đổi GCNQSDĐ tại xã Hoàng Nông từ tháng 9/2017 đến tháng 12/2017 46 Bảng 4.3. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 47 Bảng 4.4. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 49 Bảng 4.5. Kết quả lấy ý kiến của người dân về công tác cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hoàng Nông huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ tháng 9/2017 đến 12/2017. 51
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu, các từ viết tắt Nghĩa đầy đủ BDDT Biến động diện tích BĐ Bản đồ BTNMT Bộ Tài nguyên và môi trường ĐKDĐ Đăng ký đất đai GCN Giấy chứng nhận GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HSĐC Hồ sơ địa chính HTX NLN Hợp tác xã Nông Lâm nghiệp PGMB Giải phóng mặt bằng PTNMT Phòng Tài nguyên và Môi trường QLĐĐ Quản lý đất đai QLNN Quản lý Nhà nước TK Thừa kế UBND Uỷ ban nhân dân
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC BẢNG BIỂU iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài 4 2.1.1 Một số quy định chung 4 2.1.2 Khái quát về công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 7 2.2 Tình hình công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước và tỉnh Thái Nguyên. 25 2.2.1 Tình hình công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước. 25 2.2.2. Tình hình công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 26 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 28 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 28
  8. vi 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 28 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 28 3.3. Nội dung nghiên cứu 28 3.2.1. Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 28 3.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên . 28 3.2.3. Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi GCNQSDD trên địa bàn xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên từ tháng 9/2017 đến tháng 12/2017. 28 3.2.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp . 28 3.4. Phương pháp nghiên cứu. 29 3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu. 29 3.4.2. Phương pháp thống kê 29 3.4.3. Phương pháp so sánh 29 3.4.4. Phương pháp phân tích, đánh giá 29 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30 4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế_xã hội. 30 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên: 30 4.1.2. Tài nguyên 31 4.1.3. Đánh giá tiềm năng của xã. 32 4.1.4. Điều kiện kinh tế_xã hội 33 4.2. Tình hình sử dụng đất đai tại xã Hoàng Nông. 37 4.3. Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ tháng 9/2017 đến tháng 12/2017. 39 4.3.1. Quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . 39
  9. vii 4.3.2. Kết quả quá trình thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên từ tháng 9/2017 đến tháng 12/ 2017. 44 4.3.3. Thực hiện công tác cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ tháng 9/2017 đến tháng12/2017 thông qua lấy ý kiến của người dân. 51 4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp . 52 4.4.1. Những thuận lợi, khó khăn. 52 4.4.2. Đề xuất một số giải pháp . 53 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 55 5.1.Kết luận 55 5.2.Kiến nghị 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO 57 PHỤ LỤC
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của mọi sản phẩm hàng hoá xã hội. Đất đai gắn liền với con người với các hoạt động sản xuất và các lĩnh vực khác như kinh tế - xã hội, chính trị an ninh – quốc phòng của mỗi quốc gia. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thì việc sử dụng và quản lý đất nước luôn luôn là yêu cầu đặt ra đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và quản lý đất đai nói riêng. Muốn cho quản lý đất đai tốt thì công việc cần thiết đầu tiên là phải hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDD, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. GCN là chứng từ pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là các yếu tố nắm chắc quỹ đất của từng địa phương giúp cho việc quy hoạch sử dụng đất hợp lý từng loại đất tạo cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất. Đăng ký quyền sử dụng đất góp phần hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp cho việc nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng. Trước những yêu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước cần làm tốt các yêu cầu quản lý và sử dụng đất nhằm mục đích thực hiện quyền quản lý, bảo vệ và điều tiết quá trình khai thác, sử dụng cụ thể hoá triệt để và hợp lý hơn. Nhà nước phải có các biện pháp nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng cùng với bộ hồ sơ địa chính, cấp GCN đất là một trong những nội dung quan trọng của việc quản lý Nhà nước
  11. 2 về đất đai. Từ thực tiễn đó công tác cấp GCN là một vấn đề quan trọng mang tính pháp lý nhằm thiết lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Hoàng Nông là một xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, được chia thành 18 xóm. Trong những năm gần đây, trên địa bàn xã đã tiến hành công tác đo đạc lại địa giới hành chính, thành lập bản đồ địa chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng. Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thanh Hải, em tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2017". 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Nắm được quá trình thực hiện kê khai, đăng kí cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, đưa ra những đề xuất, các giải pháp có tính khả thi khi thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã.
  12. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản thân. Đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn của công tác cấp GCNQSD đất đai trong thực tế. Nắm vững những quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung ương và địa phương về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Qua quá trình nghiên cứu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ thấy được những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy công tác thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài 2.1.1 Một số quy định chung * Cơ sở lí luận Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa và an ninh quốc phòng. Song thực tế đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí giới hạn trong không gian. Cùng với thời gian giá trị của đất có sự biến đổi theo chiều hướng xấu đi hoặc tốt lên điều đó phụ thuộc vào việc khai thác và sử dụng của con người . Trong những năm gần đây, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ, đi đôi với sự phát triển đó là nhu cầu về sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực và các địa phương ngày càng tăng dẫn đến tình hình sử dụng đất ngày càng nhiều biến động. Chính vì vậy, công tác quản lý và sử dụng đất đai đã và đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm sâu sắc. Một trong các nội dung đó là công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDD và lập hồ sơ địa chính. GCNQSDD là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất hợp pháp. Nó được cấp cho người sử dụng đất để họ có cơ sở pháp lý thực hiện quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. GCNQSDD là bộ phận cấu thành của hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, sổ sách, bản đồ chứa đựng những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp lý đất đai đã được thiết lập trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai ban đầu và đăng ký biến
  14. 5 động đất đai, cấp GCNQSDD. Thông qua công tác đăng ký đất đai, Nhà nước nắm bắt được các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và pháp lý của thửa đất thì mới thực sự nắm chắc được tình hình sử dụng đất và quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật. * Cơ sở pháp lý Công tác ĐKĐĐ, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ đạo thông qua hệ thống các văn bản pháp luật sau: - Luật đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013 có hiệu lực thi hành vào ngày 01 tháng 7 năm 2014. - Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014). - Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất. - Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về tiền sử dụng đất. - Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về tiền thuê, đất thuê mặt nước. - Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Có hiệu lực từ 05/07/2014). - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính. - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính. - Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
  15. 6 - Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về tiền thuê, đất thuê mặt nước. - Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ. Ngoài ra còn có hàng loạt các văn bản khác của Chính phủ, các Thông tư của Bộ Tài nguyên và môi trường, Thông tư liên tịch của Bộ Tài nguyên và môi trường nhằm hướng dẫn thi hành luật đất đai. Thông qua các văn bản này, các cơ quan quản lý của nhà nước đã định hướng đúng cho việc QLĐĐ, qua đó thiết lập một cơ chế QLĐĐ và thống nhất từ trung ương đến địa phương. * Nội dung quản lý nhà nước về đất đai Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật Đất đai năm 2003. Luật Đất đai 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung QLNN về đất đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại Điều 22 Luật Đất đai 2013 quy định[2] : 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
  16. 7 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDD, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; 8. Thống kê, kiểm kê đất đai. 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. 15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Trong Luật Đất đai 2013 nội dung cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. 2.1.2 Khái quát về công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đăng kí đất đai, cấp GCNQSDD, là thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện đối với đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất) nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng.
  17. 8 2.1.2.1 Đăng kí đất đai Khái niệm về ĐKĐĐ: Tại khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”. [2] Đăng kí đất đai có 2 loại: * Đăng ký đất đai ban đầu Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký lần đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. Tại khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: Đăng ký ban đầu được thực hiện trong các trường hợp: [2] -Thửa đất được giao, cho thuê sử dụng. -Thửa đất đang sử dụng chưa đăng ký. -Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký. -Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký. * Đăng ký biến động đất đai Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật. Tại khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây: [2] - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
  18. 9 quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên. - Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất. - Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký. - Chuyển mục đích sử dụng đất. - Có thay đổi thời hạn sử dụng đất. Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này. [1] - Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng. - Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất. - Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật. - Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề. - Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
  19. 10 * Các đối tượng đăng kí quyền sử dụng đất Theo Điều 5 Luật Đất đai 2013 Người sử dụng đất Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất, bao gồm: Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau gọi chung là tổ chức). Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau gọi chung là hộ gia đình, cá nhân). Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.[2]
  20. 11 * Vai trò của công tác đăng ký đất đai: Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước, cộng đồng công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian tiến hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt nhất. Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dùng công cụ đăng ký đất đai để quản lý. Lợi ích của công dân có thể thấy được như Nhà nước bảo vệ quyền và bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp, khuyến khích đầu tư cá nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất đai. 2.1.2.2 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) * Khái niệm Khái niệm đất đai: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các yếu cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: Khí hậu bề mặt thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với khoáng sản và nước ngầm trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người và các kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại. Khái niện về GCN: Giấy chứng nhận là tên gọi chung của các loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm: GCNQSDD; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; GCNQSDD, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở. Khái niệm về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
  21. 12 hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.[2] * Mẫu GCN Theo điều 3, thông tư 23/2014/TT - BTNMT quy định giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây: - Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 012345, được in màu đen; dấu nổi của Bộ TNMT; [6] - Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; [6] - Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";[6] - Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch; đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với tất cả các loại, cấp theo từng thửa đất và do Bộ TNMT phát hành và trên giấy chứng nhận có gắn liền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. [6]
  22. 13 Hình 2.1. Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất * Điều kiện cấp GCNQSD đất Người sử dụng đất được cấp GCNQSD đất khi: 1. Có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định được UBND xã nơi có đất xác nhận. Những giấy tờ hợp pháp gồm: - Giấy tờ do chính quyền Cách mạng giao đất trong cải cách ruộng đất mà chủ sử dụng đất vẫn đang sử dụng ổn định từ đó đến nay. - Giấy tờ giao đất hoặc cho thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thuộc các thời kì Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, Chính Phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, trong quá trình thực hiện sai các chính sách về đất đai mà người sử dụng đất vẫn đang sử dụng từ đó đến nay. - Những giấy tờ chuyển nhượng đất từ năm 1980 trở về trước của chủ sử dụng đất hợp pháp đã được chính quyền địa phương xác nhận. - Những giấy tờ chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế quyền sử dụng đất sau ngày 15/10/1993 đã được cấp có thẩm quyền xác nhận. - Các quyết đinh giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định theo pháp luật đất đai.
  23. 14 - Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất mà người sử dụng đất đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến nay mà không có tranh chấp. - Giấy tờ giao nhà tình nghĩa. - GCNQSD đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có trong sổ địa chính mà không có tranh chấp. - Bản án hoặc quyết định của Toà Án nhân dân có hiệu lực pháp luật hoặc giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật. - Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất cho hộ gia đình, xã viên của Hợp tác xã trước ngày 28/06/1975 (trước ngày ban hành Nghị định 125/CP). - Giấy tờ về thanh lí hoá giá nhà theo quy định của pháp luật. - Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được UBND xã nơi có đất thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của UBND xã. 2. Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện quy hoạch đó thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng các quy định về xây dựng. 3. Trường hợp người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà đất đó nằm trong vi phạm bảo vệ an toàn công trình nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng quy định về bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật. 4. Người sử dụng đất ổn định nhưng không có giấy tờ hợp pháp, thì phải được UBND cấp xã xác nhận một trong các trường hợp sau:
  24. 15 - Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do thiên tai, chiến tranh và có chỉnh lí trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan Nhà nước hoặc Hội đồng đăng kí đất đai cấp xã xác nhận. - Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ. - Người được chia tách, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ. - Người tự khai hoang từ năm 1980 trở về trước đến nay vẫn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch. - Trường hợp đất có nguồn gốc khác nhưng nay đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch và chấp hành đúng quy định pháp luật của Nhà nước trong quá trình sử dụng. (Nguyễn Thị Lợi, 2013) [1] * Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo Điều 98 Luật đất đai 2013: Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. - Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì GCNQSDD, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
  25. 16 - Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận GCNQSDD, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào GCNQSDD, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà GCN đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang GCNQSDD, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. - Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc GCN đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
  26. 17 Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật đất đai 2013.[2] * Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. - UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp GCNQSDD, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - UBND cấp huyện cấp GCNQSDD, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. - Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.[2]
  27. 18 * Những trường hợp người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 99 Luật đất đai năm 2013 quy định về trường hợp người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận như sau: 1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này; b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
  28. 19 k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại GCN bị mất. [2] * Các trường hợp không cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất, quyền sở hưu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Căn cứ theo điều 19, nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ, các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm: [3] - Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013. - Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. - Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. - Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. [3]
  29. 20 * Trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trình tự thủ tục cấp GCN được quy định rõ tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau: [3] 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dụng kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. [3] b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); [3] c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. [3] 3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP này;
  30. 21 b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); [3] c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; [3] d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý Nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai; [3] e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); [3] g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật. [3] 4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
  31. 22 a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Trường hợp thuê đất thì trình UBND cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDD, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. [3] b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. 5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp GCNQSDD, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp GCN; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ- CP. [3] *Một số quy định trong việc lập hồ sơ địa chính Khái niệm: Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan.[7] Các tài liệu của hồ sơ địa chính theo quy định tại Điều 47 của Luật Đất đai gồm có :[2] - Sổ địa chính (Mẫu 01/ĐK); - Sổ mục kê đất đai (Mẫu 02/ĐK); - Sổ theo dõi biến động đất đai (Mẫu 03/ĐK); - Bản đồ địa chính. Thông qua công tác lập HSĐC và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để Nhà nước bảo hộ đầy đủ về quyền và lợi ích hợp
  32. 23 pháp của các chủ sử dụng đất. Đồng thời đây cũng chính là nội dung làm tiền đề và hướng tới hoàn thiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai khác. Cụ thể: - Hoàn thiện hơn các quy định về trình tự thủ tục trong hoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Đối với công tác điều tra, đo đạc thì kết quả điều tra, đo đạc là cơ sở kỹ thuật cho việc xác định vị trí, hình thể kích thước, diện tích, loại đất và tên chủ sử dụng đất để phục vụ yêu cầu tổ chức kê khai xét duyệt đăng ký đất đai. - Đối với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đó sẽ là căn cứ định hướng cho việc giao đất để đảm bảo việc sử dụng quỹ đất một cách ổn định, hợp lý có hiệu quả. - Trong công tác phân hạng và định giá đất là cơ sở cho việc xác định trách nhiệm tài chính của người sử dụng đất trước và sau khi đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Là cơ sở để thực hiện công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai. - Là cơ sở để tiến hành thống kê đất đai và kiểm kê đất đai. - Đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở để quyền sử dụng đất được tham gia thị trường bất động sản một cách thuận lợi. * Nguyên tắc lập,cập nhật, chỉnh lý lập hồ sơ địa chính Theo điều 5, TT số 24/2014/TT-BTNMT: Nguyên tắc lập, cập nhật,chỉnh lý hồ sơ địa chính gồm: 1. Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. 2. Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự, thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật đất đai. 3. Nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với GCN được cấp (nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất. [7]
  33. 24 2.1.2.3 Vai trò của công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất * Đối với Nhà nước: - Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước nắm chắc được tình hình đất đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất. - Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ pháp lý đầy đủ giải quyết mối quan hệ về đất đai, cũng là cơ sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng đất. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở pháp lý giúp nhà nước xử lý vi phạm về đất đai. - Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. * Đối với người sử dụng đất: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng đất. Giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất, yêntâm đầu tư trên mảnh đất của mình. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất động sản.
  34. 25 2.2 Tình hình công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước và tỉnh Thái Nguyên. 2.2.1 Tình hình công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là hết sức quan trọng. Nó chỉ thực hiện đạt kết quả khi tiến hành trong những điều kiện nhất định. Khi người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất trong cả nước. [4] Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để công khai công tác quản lý nhà nước về đất đai. Các văn bản luật luôn thay đổi để phù hợp với tình hình của đất nước. Cùng với những quy định của Luật đất đai 2013 các văn bản luật chi tiết hướng dẫn luật đất đai có những bước cải cách quan trọng để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận. Đồng thời việc cấp gíấy chứng nhận là một trong nhiệm vụ mà các địa phương sẽ nỗ lực thực hiện và hoàn thành. Xã hội càng phát triển thì vai trò của đất đai càng to lớn, đất đai càng phát huy giá trị của nó. Nó thực sự là động lực cho phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tốt đất đai là nhiệm vụ không chỉ của riêng ai mà là của tất cả chúng ta. [4] Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai về tiến độ cấp giấy chứng nhận thì công tác đăng ký đất đai, cấp GCN đất trong phạm vi cả nước đã đạt kết quả như sau: [4] Cả nước đã cấp được 42,3 triệu GCN với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận (diện tích cần cấp); trong đó 5 loại đất chính (đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất chuyên dùng, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) của cả nước đã cấp được 40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất để đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phục vụ đa mục tiêu, trong đó
  35. 26 đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại 447/7.907 xã, phường, thị trấn; hoàn thành và tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện 231 xã, phường, thị trấn, đạt 51,7%; một số tỉnh, huyện đã cơ bản hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả tích cực cho quản lý đất đai, điển hình là tỉnh Đồng Nai (toàn tỉnh), Vĩnh Long (70 xã), Long An (38 xã), An Giang (32 xã), Thừa Thiên Huế (27 xã). [4] Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp GCN lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP.Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương. [4] 2.2.2. Tình hình công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Công tác cấp GCNQSDD thường xuyên được quan tâm, giải quyết kịp thời. Đồng thời, tăng cường giám sát các địa phương trong quá trình thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, kịp thời giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp giấy chứng nhận cho các địa phương và các đơn vị sử dụng đất. Sở đã tiếp nhận 192 hồ sơ của các Tổ chức, đã giải quyết 156 hồ sơ. Hoạt động của Văn phòng đăng ký và các chi nhánh từ khi tiếp nhận đến nay đã cơ bản đi vào hoạt động ổn định, đã tiếp nhận, thẩm định thực hiện tốt các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền được giao theo quy định. Trong 8 tháng (01/4-31/12/2016) đã tiếp nhận và giải quyết cho 21.415 hồ sơ. Trong đó: Cấp đổi 6.365 hồ sơ, giải quyết 6.365 hồ sơ; Cấp lại GCNQSĐ do bị mất 142 hồ sơ, đã giải quyết 81 hồ sơ;
  36. 27 Đăng ký biến động 14.908 hồ sơ; đã giải quyết 14.908 hồ sơ. Tính đến hết năm 2016, trên địa bàn toàn tỉnh đã cấp giấy chứng nhận được 246.657,4 ha đạt 93,69% diện tích cần cấp, trong đó: tổ chức 49.070,63 ha đạt 89,88% diện tích cần cấp, hộ gia đình, cá nhân: 197.586,77 ha đạt 94,68% so với diện tích cần cấp Giấy.[5]
  37. 28 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện công tác kê khai, đăng kí cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên theo kết quả đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Thực hiện trên địa bàn xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: + Địa điểm thực tập: Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc + Địa điểm nghiên cứu: Tại các xóm Cổ Rồng, Kèo Hái, xóm Gốc Sữa và xóm Đồng Khuân, xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Thời gian: từ ngày 14/09/2017 đến ngày 15/12/2017. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.2.1. Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 3.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên . 3.2.3. Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi GCNQSDD trên địa bàn xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên từ tháng 9/2017 đến tháng 12/2017. 3.2.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp .
  38. 29 3.4. Phương pháp nghiên cứu. 3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu. 3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp. Phương pháp này nhằm thu thập các tư liệu, số liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc thực hiện cấp GCNQSDD, công tác điều tra được thực hiện: Tiến hành thu thập các tư liệu, số liệu, thông tin cần thiết như sau: - Điều tra tổng hợp tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội - Điều tra tổng hợp tài liệu tình hình sử dụng đất đai của tại xã Hoàng Nông - Điều tra rà soát nguồn gốc sử dụng đất của các hộ gia đình. 3.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp. - Tổng hợp các số liệu đã thu thập được từ công tác kê khai. 3.4.2. Phương pháp thống kê - Xác định các giá trị trung bình và phân tích từng các chỉ tiêu. - Các chỉ tiêu được thống kê trong việc nghiên cứu đề tài này có thể kể đến như: Diện tích đất đai, đối tượng sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, tổng số giấy chứng nhận đã được cấp theo loại sử dụng đất Số liệu được sử lý bằng các phần mềm Excel, Word 3.4.3. Phương pháp so sánh Dựa trên cơ sở số liệu điều tra, thu thập được tiến hành so sánh các số liệu theo các mốc thời gian và giữa các khu vực để đưa ra những nhận xét và tiến hành so sánh với kế hoạch đã đề ra xem thực hiện đạt bao nhiêu %, đạt hay không đạt. 3.4.4. Phương pháp phân tích, đánh giá Trên cơ sở tài liệu, số liệu thu thập sẽ tiến hành phân tích, tổng hợp và đánh giá để đưa ra những kết luận, đánh giá về quá trình thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
  39. 30 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế_xã hội. 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên: 4.1.1.1. Vị trí địa lý: Hoàng Nông nằm ở phía Tây của huyện Đại Từ cách trung tâm huyện 10 km có vị trí địa lý như sau: + Phía Ðông giáp xã Tiên Hội. + Phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc. + Phía Nam giáp xã Khôi Kỳ. + Phía Bắc giáp xã Bản Ngoại và xã La Bằng. 4.1.1.2. Đặc điểm địa hình: - Hoàng Nông là xã miền núi có đặc điểm địa hình dốc dần theo hướng từ Tây sang Đông. Phần lớn diện tích tự nhiên của xã là đồi núi, nằm xen kẽ là những cánh đồng nhỏ hẹp. - Trên địa bàn xã có 01 con suối chảy theo hướng từ Tây sang Đông bắt nguồn từ dãy núi Tam Đảo với tổng chiều dài khoảng 8 km. - Diện tích mặt nước toàn xã là 27,16 ha, trong đó diện tích ao, hồ, đầm là 6,55 ha, diện tích sông, suối là 20,61 ha. 4.1.1.3. Khí hậu: Hoàng Nông là xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm có 02 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3, gió Đông Bắc chiếm ưu thế, lượng mưa ít, thời tiết hanh khô.
  40. 31 Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 230C; tổng lượng mưa bình quân hàng năm 1.700-2.200mm, phân bố không đều có chênh lệch lớn giữa mùa mưa và mùa khô. 4.1.2. Tài nguyên 4.1.2.1. Tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng đất a) Tài nguyên đất Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã là 2.746,3 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 751,1 ha, chiếm 27,35%; đất lâm nghiệp 1.863,51 ha, chiếm 67,85%; đất phi nông nghiệp 124,46 ha; chiếm 4,53%; đất chưa sử dụng 0,78 ha chiếm 0,03%. b) Hiện trạng sử dụng đất Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã là 2.746,3 ha. Trong đó: a. Đất sản xuất nông nghiệp: 751,1 ha - Đất trồng cây hàng năm: 177,82 ha - Đất trồng cây lâu năm: 573,28 ha b. Đất nuôi trồng thuỷ sản: 6,55 ha c. Đất lâm nghiệp: 1.863,51 ha - Đất rừng tự nhiên: 1.817,88 ha - Đất rừng trồng: 45,53 ha d. Đất ở: 57,2 ha e. Đất chuyên dùng: 43,44 ha f. Đất khác: 245 ha. 4.1.2.2. Tài nguyên nước a) Nước mặt Tổng diện tích nước mặt trên địa bàn xã là 27,16 ha, trong đó:
  41. 32 - Diện tích ao, hồ, đầm 6,55 ha hiện tại đã và đang được các hộ dân sử dụng để chăn nuôi thủy sản kết hợp việc tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. - Diện tích đất sông suối 20,61 ha gồm 01 con suối bắt nguồn từ dãy núi Tam Đảo chảy theo hướng Tây – Đông, là nguồn cung cấp nước chủ yếu phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. b) Nước ngầm Với nguồn tài nguyên nước ngầm, đến nay chưa có tài liệu hay kết quả nghiên cứu, thăm dò nào cho riêng xã Hoàng Nông. Tuy nhiên trên thực tế các hộ dân đã tự tổ chức khoan giếng, đào giếng để sử dụng nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất. Hiện nay trên địa bàn xã có khoảng 20% số hộ đã sử dụng nước giếng khoan, chất lượng nước không màu, không mùi, không vị được đánh giá là nước hợp vệ sinh. 4.1.2.3. Nhân lực - Tổng số hộ: 1.469 hộ. - Tổng số nhân khẩu: 5.578 nhân khẩu. - Lao động: 4.683 người, trong đó: Lao động trong độ tuổi là 4.382/5.578 nhân khẩu, chiếm 78,55%. (nam 2.285 người; nữ 2.097 người). Lao động trong các lĩnh vực Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 52,02%; công nghiệp, xây dựng là 34,96%; thương mại, dịch vụ là 13,02%. - Lao động đã qua đào tạo là 1.335 người (chiếm 30,47% tổng số lao động trong độ tuổi). - Trên địa bàn xã gồm có 6 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 34%, xã có 2 Họ đồng bào Công giáo. 4.1.3. Đánh giá tiềm năng của xã. Với các đặc điểm về địa hình, vị trí địa lý, tài nguyên đất, tài nguyên nước và khí hậu, Hoàng Nông là xã có điều kiện rất thuận lợi cho phát triển
  42. 33 nông nghiệp, đặc biệt là phát triển cây chè, trồng lúa, phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, rau màu đặc sản kết hợp với phát triển du lịch. Là xã có tiềm năng lợi thế phát triển chè, người dân có truyền thống lao động cần cù, là vùng có truyền thống sản xuất chè lâu đời, có tiềm năng sản xuất nguyên liệu chè chất lượng cao đó là lợi thế để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh trong sản xuất và phát triển chè. Đến nay tổng diện tích chè xã Hoàng Nông là 432,85 ha. Cùng với lợi thế về phát triển cây chè, Hoàng Nông còn có nguồn nước và khí hậu rất thuận lợi để phát triển nuôi cá nước ngọt, trồng các loại cây dược liệu, trồng các loại rau đặc sản. 4.1.4. Điều kiện kinh tế_xã hội 4.1.4.1. Hạ tầng kinh tế - xã hội a) Hệ thống đường giao thông: * Thực trạng hệ thống giao thông trên địa bàn xã: - Đường từ huyện về trung tâm xã dài: 10 km chính là tuyến đường Quốc lộ 37 Thái Nguyên – Tuyên Quang, đoạn Thị trấn Hùng Sơn đến ngã ba xã Tiên Hội đi Hoàng Nông. - Đường trục xã, liên xã với tổng chiều dài: 10,077 km với quy mô mặt đường nhựa rộng 3,5m, lề đường mỗi bên 1m, rãnh thoát nước 1m. - Đường trục xóm, liên xóm: Tổng 16,191 km, đã đạt chuẩn 11,480 km, đạt 70,9%; với quy mô mặt đường nhựa và bê tông rộng từ 3m đến 3,5m, lề đường mỗi bên từ 0,5 – 1,0m, rãnh thoát nước từ 0,5 – 0,7m. - Hệ thống giao thông ngõ xóm với tổng chiều dài: 10,456 km, trong đó đã bê tông hóa được 4,628 km đạt 44,26%; còn lại 5,828 km đường đất = 55,74%. - Hệ thống giao thông nội đồng, đường sản xuất dài 7,983 km, mới bê tông hóa được 0,585 km đạt 7,3 %, số còn lại là đường đất và cấp phối, nền đường rộng từ 1,5 – 4,0m.
  43. 34 b) Hệ thống thuỷ lợi - Toàn xã có 4 hồ chứa nước để phục vụ sản xuất, kết hợp với nuôi trồng thủy sản gồm: Hồ chăn nuôi; Hồ Ao Mật; Hồ Gốc Sộp; Hồ Ông Hưng. - Hiện trạng kênh mương: Tổng số toàn xã có 32,929 m kênh mương, trong đó đã được cứng hoá 12.481 m đạt 37,9%, còn lại 20.448 m là kênh mương đất chưa được cứng hóa. - Tổng diên tích trồng lúa 160,63 ha trong đó có 137,55 ha được tưới tiêu chủ động đạt 85,6%. c) Hệ thống điện nông : - Xã có 06 trạm biến áp, tổng công suất cấp điện 765 KVA - Xã có 01 tuyến trung thế 35 KV với tổng chiều dài: 4,845 km, đường dây hạ thế 0,4KV với tổng chiều dài 11,627 km. - Đến nay có 1.466/1.469 hộ sử dụng điện lưới Quốc gia = 99,8%. d) Trường học * Trường mầm non: Có tổng diện tích 2.883m2. Trường đạt chuẩn Quốc gia năm 2015. * Trường tiểu học: Có diện tích 5.965,8 m2. Đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 năm học 2009 - 2010. * Trường trung học cơ sở: Diện tích đất 7.502,1m2. Trường đạt chuẩn Quốc gia năm học 2008-2009. e) Cơ sở vật chất văn hoá - Nhà văn hóa: + Nhà văn hoá xã: Diện tích 406 m2 được xây dựng trụ sở UBND xã năm 2015, tổng kinh phí xây dựng 3,2 tỷ đồng từ ngân sách nhà nước. + Toàn xã có 18 xóm: trong đó 16 xóm đã xây dựng nhà văn hóa, còn lại 02 xóm chưa có nhà văn hóa.
  44. 35 f) Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Xã đã có 01 chợ tại trung tâm xã thuộc xóm Cầu Đá, diện tích 2.294,9 m2 được đầu tư xây dựng từ năm 1994. g) Thông tin và Truyền thông - Bưu điện văn hoá xã: Xã có 01 Bưu điện văn hóa xã với diện tích 157,1m2 xây dựng năm 2001. - Dịch vụ viễn thông, Internet: Có 3 trạm phát sóng Vinaphone, Viettel, có hệ thống mạng internet đến 18/18 xóm, các trường học, trạm y tế. h) Nhà ở dân cư - Tổng số nhà ở là: 1.469 nhà, trong đó: + Nhà kiên cố đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng 195 nhà, tỷ lệ 13,3 %. + Nhà bán kiên cố 1.274 nhà, tỷ lệ 86,7 %. 4.1.4.2. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất. - Tình hình sản xuất nông lâm nghiệp: * Về sản xuất: a, Về trồng trọt: - Đối với cây lúa: Diện tích đất trồng lúa theo thống kê đất đai năm 2017 là 160,63ha, tuy nhiên trong thực tế diện tích gieo cấy cả năm là 268 ha: vụ xuân là 123 ha, vụ mùa là 145 ha. Năng suất lúa bình quân các năm đạt 55,72 tạ/ha, sản lượng 1.493,2 tấn. - Đối với cây rau màu: Tổng diện tích gieo trồng cả năm 127,5 ha, trong đó cây ngô 10,5 ha năng suất bình quân đạt 40,6 tạ/ha, sản lượng 42,63 tấn, cây màu khác là 117 ha, chủ yếu là cây rau màu, đậu, đỗ các loại, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm phục vụ cho nhân dân. - Đối với cây chè: Tổng diện tích chè hiện nay là 432,85 ha, trong đó diện tích chè nằm trong vườn quốc gia Tam Đảo là 37,68 ha, diện tích chè kinh doanh 338,08 ha, năng suất chè đạt 110 tạ/ha, sản lượng 4.133,3 tấn. Chè
  45. 36 kiến thiết cơ bản 57,09 ha. Cây chè được xác định là cây mũi nhọn trong sản xuất nông nghiệp, giải quyết việc làm cho nhân dân. b, Về chăn nuôi: Hiện nay toàn xã có 07 gia trại chăn nuôi lợn. Có 6,55 ha nuôi thủy sản, trong đó có 04 hổ nhỏ, đã tập trung khai thác tốt diện tích mặt nước hiện có để phát triển chăn nuôi thủy sản. c, Về lâm nghiệp: Với diện tích 1.863,51 ha rừng, trong đó có 1.817,88 ha rừng đặc dụng do Vườn Quốc gia Tam Đảo quản lý và 45,53 ha rừng sản xuất do các hộ dân quản lý. - Về đời sống: +Tổng sản lượng lương thực quy thóc: 1.535,9 tấn/năm. + Thu nhập bình quân đầu người: 26 triệu đồng/người/năm. + Thực trạng kinh tế hộ: Hộ nông, lâm, ngư nghiệp 89,2%; hộ công nghiệp, xây dựng 4,6%; hộ thương mại, dịch vụ 6,2%. + Số hộ nghèo theo tiêu chí mới 139 hộ, tỷ lệ 9,29%. * Tổ chức sản xuất: - Xã có 01 tổ hợp tác sản xuất chè gồm 10 hộ, 18 lao động thường xuyên. - Số mô hình, hình thức liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông sản chủ lực, đảm bảo tính bền vững: có 01 mô hình chè của tổ hợp tác sản xuất chè gắn với tiêu thụ sản phẩm. [8]
  46. 37 4.2. Tình hình sử dụng đất đai tại xã Hoàng Nông. Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Hoàng Nông năm 2016 (Đơn vị: ha) Diện tích Cơ cấu STT Loại đất Mã (ha) (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 2746,3 100 1 Đất nông nghiệp NNP 2621,63 95,46 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 751,67 27,37 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 179,94 6,55 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 162,75 5,93 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 17,19 0,63 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 571,73 20,82 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 1863,41 67,85 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 0.00 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 0.00 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 6,55 0,24 1.4 Đất làm muối LMU 0.00 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 0.00 2 Đất phi nông nghiệp PNN 123,89 4,51 2.1 Đất ở OCT 64,74 2,36 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 64,74 2,36 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 2.2 Đất chuyên dùng CDG 35,86 1,31 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,86 0,03 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 0.00 2.2.3 Đất an ninh CAN 0.00 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 3,44 0,13 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 31,54 1,15 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT NTD 2,54 0,09 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 20,61 0,75 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 0.00 2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 30.28 3 Đất chưa sử dụng CSD 0,78 0,03 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 0.00 3.3 Núi đá không có rừng cây NCS (Nguồn: UBND xã Hoàng Nông).
  47. 38 Qua bảng 4.1 cho thấy: Xã Hoàng Nông có tổng diện tích tự nhiên là 2.746,3 ha; Trong đó : Nhóm đất nông nghiệp: chiếm diện tích lớn nhất có diện tích là 2621,63 ha, chiếm 95,46% tổng diện tích tự nhiên của xã, chi tiết về nhóm đất như sau: - Diện tích đất sản xuất nông nghiệp có 751,67 ha chiếm 27,37% diện tích đất tự nhiên. + Diện tích đất trồng cây hằng năm là 179,94 ha chiếm 6,55% diện tích đất tự nhiên, bao gồm đất trồng lúa (có diện tích là 162,75 ha, chiếm 5,93% diện tích đất tự nhiên) và đất trồng cây hằng năm khác (có diện tích là 17,19 ha, chiếm 0,63% diện đất tích tự nhiên). + Diện tích đất trồng cây lâu năm là 571,73 ha, chiếm 20,82% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất lâm nghiệp là 1.863,41 ha, chiếm 67,85% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất NTTS là 6,55 ha, chiếm 0,24% diện tích đất tự nhiên. Nhóm đất phi nông nghiệp: có diện tích là 123,89 ha, chiếm 4,51% tổng diện tích tự nhiên của xã, chi tiết về nhóm đất như sau: - Diện tích đất ở nông thôn là 64,74 ha chiếm 2,36% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất chuyên dùng là 35,86ha chiếm 1,31% diện tích đất tự nhiên. + Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan là 0,86ha, chiếm 0,03% diện tích đất tự nhiên. + Diện tích đất xây dựng công trình sự nghiệp là 3,44ha, chiếm 0,13% diện tích đất tự nhiên. + Diện tích đất có mục đích công cộng là 31,54ha, chiếm 1,15% diện tích đất tự nhiên.
  48. 39 - Diện tích đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT là 2,54ha, chiếm 0,09% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là 20,61 ha, chiếm 0,75% diện tích đất tự nhiên. Nhóm đất chưa sử dụng: có diện tích là 0,78 ha, chiếm 0,03% tổng diện tích tự nhiên của xã. 4.3. Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ tháng 9/2017 đến tháng 12/2017. Căn cứ Hợp đồng đặt hàng số 93C /HĐĐH ngày 30/12/2016 giữa bên A là Sở tại nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên với bên B là Công ty cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc về việc đăng ký kê khai cấp mới, cấp đổi GCNQSD đất theo BĐĐC xã Hoàng Nông huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. Thực hiện Kế hoạch số 27/ KH-UBND, ngày 28 tháng 3 năm 2017 của UBND xã Hoàng Nông về việc cấp đổi, cấp mới GCNQSDD theo BĐĐC; biên bản làm việc ngày 10 tháng 4 năm 2017 giữa UBND xã Hoàng Nông với đại diện đơn vị tư vấn là Công ty cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc. Quá trình thu thập hồ sơ, tài liệu triển khai thực hiện việc cấp đổi, cấp mới GCNQSDD theo BĐĐC trên địa bàn xã Hoàng Nông, do tổ công tác, cán bộ Công ty cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc đảm nhiệm tiến hành. 4.3.1. Quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ họp xét Trưởng Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã căn cứ vào tình hình thực tế và tiến độ triển khai tại cơ sở: Xây dựng lịch họp, xét cho từng thôn, xóm, tổ
  49. 40 dân phố; chỉ đạo cán bộ địa chính xã và thành viên Ban chỉ đạo xã chủ trì phối hợp với thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp huyện, cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ) được phân công phụ trách địa bàn và Tổ cấp GCN của thôn, bản, tổ dân phố chuẩn bị hồ sơ phục vụ cho việc họp, xét cấp giấy chứng nhận. Công việc cụ thể gồm: - Kiểm tra về tính đầy đủ của các tài liệu và nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký đất đai của từng chủ sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ kê khai còn thiếu tài liệu hoặc kê khai thiếu nội dung phục vụ cho việc họp xét thì Tổ cấp GCN tại thôn, bản, tổ dân phố có trách nhiệm bổ sung hoàn chỉnh theo đúng Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. - Căn cứ các quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận, nội dung kê khai của các hộ (ghi tại mục 3.2 của Tờ kê khai, đăng ký đất đai) và kết quả kiểm tra tại bước 4 Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiến hành xem xét cụ thể đối với từng thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu, dự kiến các trường hợp đủ điều kiện, chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính (nếu có); lập các biểu số liệu và biên bản phục vụ việc họp xét của Ban chỉ đạo cấp xã theo mẫu kèm theo văn bản này, cụ thể: + Biểu tổng hợp thông tin kê khai và dự kiến xét cấp cấp giấy chứng nhận Ban chỉ đạo cấp xã phục vụ cho Ban chỉ đạo hợp xét; + Dự kiến Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; + Dự kiến Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; + Dự thảo biên bản họp xét cấp giấy chứng nhân của ban chỉ đạo cấp xã. Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ) phụ trách địa bàn có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và nội dung dự
  50. 41 kiến họp xét nêu trên; ghi phiếu ý kiến kiểm tra hồ sơ dự kiến xét, cấp giấy chứng nhận theo mẫu ban hành kèm theo văn bản này. Bước 2: Họp Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã. - Thành phần tham gia họp, xét: + Trưởng ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã - Chủ trì cuộc họp; + Thư ký cuộc họp: Một trong các thành viên Ban chỉ đạo do Trưởng Ban cử để ghi chép nội dung và lập Biên bản họp xét của Ban chỉ đạo theo mẫu Biên bản kèm theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. + Các thành viên Ban chỉ cấp giấy chứng nhận cấp xã; + Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, xóm, tổ dân phố; + Thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy của huyện, thành phố và cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ) được phân công phụ trách địa bàn. + Tùy theo từng điều kiện cụ thể, Ban chỉ đạo cấp xã có thể mời đại diện nhân dân trong cùng thôn, bản, tổ dân phố là người am hiểu về đất đai và nắm được các quy định của pháp luật về đất đai để cùng tham gia họp xét. - Nội dung họp xét: + Cán bộ địa chính xã trình bày Dự thảo kết quả xét, cấp giấy chứng nhận đối với từng thửa đất theo đề nghị của từng hộ gia đình, cá nhân; thông qua danh sách các trường hợp đủ điều kiện và danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. + Cán bộ PTNMT (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ) huyện, thành phố đọc phiếu ý kiến kiểm tra của cán bộ được phân công phụ trách địa bàn. + Trưởng Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã chủ trì thảo luận, tập trung làm rõ đối với các trường hợp: Thửa đất còn có ý kiến chưa thống nhất
  51. 42 về tên chủ sử dụng, diện tích, loại đất, nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai, sự phù hợp với quy hoạch của những người tham gia họp xét; thửa đất có nguồn gốc phức tạp cần phải có ý kiến thống nhất. Trường hợp đặc biệt, thửa đất có nguồn gốc và thời điểm sử dụng phức tạp mà chưa thống nhất được tại cuộc họp thì thư ký cuộc họp lập thành danh sách để lấy ý kiến khu dân cư theo Hướng dẫn tại Thông tư số 06/2007/TT- BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ý kiến kết luận theo phiếu lấy ý kiến khu dân cư là căn cứ để xét, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. + Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã biểu quyết thông qua về danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp GCN, danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp GCN bằng hình thức biểu quyết giơ tay. Kết luận rõ nội dung cần hoàn thiện bổ sung và thời gian hoàn thành đối với hồ sơ còn tồn tại. - Hoàn thiện hồ sơ sau họp xét: + Căn cứ kết quả xét, cấp của Ban chỉ đạo cấp xã, Thư ký cuộc họp hoàn thiện Biên bản họp xét của Ban chỉ đạo; lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận kèm theo Biên bản để chuẩn bị công khai. Cán bộ địa chính xã lập danh sách công khai các trường hợp đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. Tổ cấp GCN tại thôn, bản, tổ dân phố hoàn thiện hồ sơ kê khai của hộ gia đình, cá nhân (nếu có) theo kết luận tại Biên bản cuộc họp. + Hồ sơ sau họp xét, gồm: Hồ sơ kê khai, đăng ký của hộ gia đình, cá nhân; Biểu tổng hợp thông tin và kết quả xét, cấp giấy chứng nhận của Ban chỉ đạo cấp xã; Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận;
  52. 43 Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; Biên bản họp xét cấp giấy chứng nhân của ban chỉ đạo cấp xã; Phiếu ý kiến thẩm định của cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường phụ trách địa bàn được lưu vào hồ sơ họp xét do cán bộ địa chính xã lưu giữ và bảo quản để thực hiện các nội dung tiếp theo. Bước 3: Công khai hồ sơ và giải quyết vướng mắc - Sau thời gian không quá 03 ngày kể từ ngày họp xét của Ban chỉ đạo, cán bộ địa chính xã có trách nhiệm niêm yết công khai kết quả tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn; Tổ trưởng Tổ cấp giấy chứng nhận niêm yết công khai tại nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố (hoặc địa điểm Tổ cấp giấy chứng nhận làm việc) và có trách nhiệm tiếp thu, giải đáp ý kiến của nhân dân trong quá trình công khai. Trường hợp có vướng mắc không giải đáp được thì ghi nhận ý kiến của nhân dân, gửi ban chỉ đạo cấp xã xem xét, giải quyết. - Tài liệu công khai gồm: Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận và Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận theo mẫu ban hành kèm theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. - Thời gian công khai kết quả họp xét cấp giấy chứng nhận và giải quyết vướng mắc là 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai. - Kết thúc thời gian công khai phải được lập thành biên bản theo mẫu ban hành kèm theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ, lập Tờ trình - Căn cứ kết quả công khai Ban chỉ đạo cấp GCN cấp xã có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và lập Tờ trình UBND huyện, thành phố cấp GCN. - Hồ sơ kèm theo tờ trình gồm:
  53. 44 + Biểu tổng hợp thông tin và kết quả xét, cấp GCN của Ban chỉ đạo cấp xã. . + Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. + Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. + Biên bản họp xét cấp giấy chứng nhân của ban chỉ đạo cấp xã. + Biên bản kết thúc việc công khai hồ sơ. + Phiếu ý kiến thẩm định của cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường. + Túi hồ sơ kê khai đất đai của hộ gia đình, cá nhân + Tài liệu dạng số nếu thực hiện trên máy tính. Bước 5: Tiếp nhận hồ sơ và viết giấy chứng nhận - Văn phòng đăng ký thuộc PTNMT huyện, thành phố có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra về số lượng hồ sơ do UBND xã nộp về. Việc tiếp nhận hồ sơ phải được lập sổ ghi rõ người nhận, người nộp, thời gian nộp, số lượng, loại hồ sơ nộp và ghi phiếu tiếp nhận cho người đến nộp hồ sơ. - Việc viết giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của BTNMT và Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. Đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính thì sơ đồ trên trang 3 của GCN thể hiện sơ họa theo sơ đồ tự đo vẽ của chủ sử dụng đất và ghi rõ tên của các chủ sử dụng đất liền kề, không ghi kích thước các cạnh thửa đất (có GCN viết mẫu kèm theo). - Sau khi hoàn thành việc viết giấy chứng nhận văn phòng đăng ký cấp huyện phải lập sổ Mục kê, Địa chính và sổ cấp GCN theo quy định để quản lý. 4.3.2. Kết quả quá trình thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên từ tháng 9/2017 đến tháng 12/ 2017. - Tiến hành kê khai:
  54. 45 Sau quá trình thực hiện đến từng thôn phối hợp với đồng chí trưởng thôn tiến hành kiểm tra, rà soát, phân tích, tổng hợp số liệu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận của huyện Đại Từ. Tổ công tác thực hiện kê khai, đăng ký cấp đổi GCNQSDD, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các hộ gia đình cá nhân trên địa bàn xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên và thu được kết quả như bảng 4.2. Tổng số hộ tham gia kê khai cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả bốn xóm là 103 hộ với 516 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 230.185.5m2. Trong đó, xóm có diện tích kê khai nhiều nhất là xóm Đồng Khuân với diện tích là 119.327,1m2. Xóm Cổ Rồng có 20 hộ kê khai với 83 thửa đất, diện tích kê khai là 31.732,1m2. Trong đó: Đất LUC 51 thửa, diện tích 15635,2 m2; ONT+CLN 16 thửa, diện tích 13.098,5m2; ; ONT 12 thửa, diện tích 1.840,4m2; NTS 4 thửa, diện tích 1.158,0m2. Xóm Kèo Hái có 30 hộ kê khai với 110 thửa đất, diện tích kê khai là 49.541,8m2. Trong đó: Đất ONT 12 thửa, diện tích 3.424,7m2; ONT+CLN 13 thửa, diện tích 15.160,0m2; LUC 84 thửa, diện tích 30.814,2 m2; NTS 1 thửa, diện tích 142,9m2 . Xóm Gốc Sữa có 17 hộ kê khai với 31 thửa đất, diện tích kê khai là 29.584,5m2. Trong đó: Đất CLN 6 thửa, diện tích 4.545,5 m2; ONT+CLN 11 thửa, 2 2 diện tích 21.735,6m ; ONT 10 thửa, diện tích 1.240,9m ; LUC 3 thửa, diện tích 1.579,3m2; NTS 1 thửa, diện tích 483,2m2 . Xóm Đồng Khuân có 36 hộ kê khai với 292 thửa đất, diện tích kê khai là 119.327,1m2. Trong đó: Đất CLN 6 thửa, diện tích 13.053,3m2 ; ONT 5 thửa, diện tích 2.421,4m2 ; BHK 2 thửa, diện tích 468,4m2 ; NTS 4 thửa, diện tích 1.548,7m2 ;
  55. 46 LUC 247 thửa, diện tích 81.560,4m2 ;ONT+CLN 11 thửa, diện tích 19.471,3m2 ; LUK 1 thửa, diện tích 803,6m2. Bảng 4.2. Tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp đổi GCNQSDĐ tại xã Hoàng Nông từ tháng 9/2017 đến tháng 12/2017 Xóm Số hộ kê khai Số Thửa Loại đất Diện Tich 12 ONT 3.424,7 13 ONT+CLN 15.160,0 Kèo Hái 30 1 84 LUC 30.814,2 1 NTS 142,9 Tổng 110 49.541,8 51 LUC 15.635,2 16 ONT+CLN 13.098,5 Cổ Rồng 20 2 12 ONT 1.840,4 4 NTS 1.158,0 Tổng 83 31.732,1 6 CLN 4.545,5 11 ONT+CLN 21.735,6 Gốc Sữa 17 10 ONT 1.240,9 3 3 LUC 1.579,3 1 NTS 483,2 Tổng 31 29.584,5 11 CLN 13.053,3 5 ONT 2.421,4 2 BHK 468,4 Đồng Khuân 36 4 NTS 1.548,7 4 247 LUC 81.560,4 19 ONT+CLN 19.471,3 4 LUK 803,6 Tổng 292 119.327,1 (Nguồn : Công ty TNMT Phương Bắc)
  56. 47 - Tiến hành công khai hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất + Sau khi hoàn thiện hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân tổ công tác thông qua UBND xã Hoàng Nông tiến hành công khai hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định. + Thời gian công khai là 15 ngày làm việc. + Sau thời gian công khai hồ sơ thu được kết quả như sau: Bảng 4.3. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất STT Xóm Số hộ Số thửa Diện tích (m2) Loại đất 5 500 ONT Kèo Hái 17 1 51 22.960,4 LUC Tổng 56 23.460,4 47 14.914,5 LUC Cổ Rồng 15 2 3 300 ONT Tổng 50 15.214,5 3 2.565,6 CLN Gốc Sữa 7 5 500 ONT 3 2 792,0 LUC Tổng 10 3.857,6 236 77.544,6 LUC 3 1.230,4 NTS Đồng Khuân 35 4 4 803,6 LUK 5 5.749,9 CLN Tổng 248 85.328,5 (Nguồn : Công ty TNMT Phương Bắc)
  57. 48 Qua bảng 4.3 cho thấy: Tổng số hộ đủ điều kiện cấp GCNQSDD trên cả bốn xóm là 74 hộ với 364 thửa đất, tổng diện tích đã kê khai là 130.861,0m2. Trong đó, xóm có diện tích nhiều nhất là xóm Đồng Khuân với diện tích là 85.328,5m2. Xóm Cổ Rồng có 15 hộ đủ điều kiện với 50 thửa đất, tổng diện tích đủ điều kiện là 15.214,5m2. Trong đó: Đất LUC 47 thửa, diện tích 14.914,5 m2; ONT 3 thửa, diện tích 300.0m2. Xóm Kèo Hái có 17 hộ đủ điều kiện với 56 thửa đất, tổng diện tích đủ điều kiện là 23.460,4 m2. Trong đó: Đất ONT 5 thửa, diện tích 500,0m2; LUC 51 thửa, diện tích 22.960,4 m2. Xóm Gốc Sữa có 7 hộ đủ điều kiện với 10 thửa đất, tổng diện tích đủ điều kiện là 3.857,6 m2. Trong đó: Đất CLN 3 thửa, diện tích 2.565,6 m2; ONT 5 thửa, 2 2 diện tích 500,0m ; LUC 2 thửa, diện tích 792,0m . Xóm Đồng Khuân có 35 hộ đủ điều kiện với 248 thửa đất, tổng diện tích đủ điều kiện là 85.328,5m2 . Trong đó : Đất LUC 236 thửa, diện tích 77.544,6m2 ; NTS 3 thửa, diện tích 1.230,4m2 ; LUK 4 thửa, diện tích 803,6m2 ; CLN 5 thửa, diện tích 5.749,9m2.
  58. 49 Bảng 4.4. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất STT Xóm Số hộ Số thửa Diện tích (m2) Loại đất 32 7.853,8 LUC 7 2.924,5 ONT Kèo Hái 20 1 14 15.160,2 ONT+CLN 1 142,9 NTS Tổng 54 26.081,4 4 720,7 LUC 16 13.098,5 ONT+CLN Cổ Rồng 18 2 9 1.540,4 ONT 4 1.158,0 NTS Tổng 33 16.517,6 11 21.735,7 ONT+CLN 5 740,9 ONT Gốc Sữa 14 1 483,2 NTS 3 3 1.979,9 CLN 1 787,3 LUC Tổng 21 25.727,0 6 7.303,4 CLN 5 2.421,4 ONT 2 468,4 BHK Đồng Khuân 20 4 1 318,3 NTS 11 4.015,8 LUC 19 19.471,3 ONT+CLN Tổng 44 33.998,6 (Nguồn : Công ty TNMT Phương Bắc)
  59. 50 Qua bảng 4.4 cho thấy: Tổng số hộ không đủ điều kiện cấp GCNQSDD trên cả bốn xóm là 72 hộ với 152 thửa đất, tổng diện tích đã kê khai là 102.324,6m2. Trong đó, xóm có diện tích nhiều nhất là xóm Đồng Khuân với diện tích là 33.998,6m2. Xóm Cổ Rồng có 18 hộ đã kê khai với 33 thửa đất, tổng diện tích đã kê khai là 15.214,5m2. Trong đó: Đất LUC 4 thửa, diện tích 720,7m2; ONT+CLN 16 thửa, diện tích 13.098,5 m2 ; ONT 9 thửa, diện tích 1.540,4m2 ; NTS 4 thửa, diện tích 1.158,0m2. Xóm Kèo Hái có 20 hộ đã kê khai với 54 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 26.081,4m2. Trong đó: Đất LUC 32 thửa, diện tích 7.853,8m2; ONT 7 thửa, diện tích 2.924,5m2 ; ONT+CLN 14 thửa, diện tích 15.160,2m2 ; NTS 1 thửa, diện tích 142,9m2. Xóm Gốc Sữa có 14 hộ đã kê khai với 21 thửa đất, tổng diện tích đã kê khai là 25.727,0m2. Trong đó: Đất ONT+CLN 11 thửa, diện tích 21.735,7m2; ONT 5 thửa, 2 2 2 diện tích 740,9m ; NTS 1 thửa, diện tích 483,2m ; CLN 3 thửa, diện tích 1.979,9m ; LUC 1 thửa, diện tích 787,3m2 . Xóm Đồng Khuân có 20 hộ đã kê khai với 44 thửa đất, tổng diện tích đã kê khai là 33.998,6m2. Trong đó : Đất CLN 6 thửa, diện tích 7.303,4m2 ; ONT 5 thửa, diện tích 2.421,4m2 ; BHK 2 thửa, diện tích 468,4m2 ; NTS 1 thửa, diện tích 318,3m2 ; LUC 11 thửa, diện tích 4.015,8m2 ; ONT+CLN 19 thửa, diện tích 19.471,3m2. Một số hộ điển hình không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Các hộ này không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì các lý do như: nhận tặng cho, thừa kế không có giấy tờ, hồ sơ, thủ tục theo quy định của pháp luật; đã trình ra Văn phòng đăng ký đất đai huyện nhưng chưa được tiếp nhận; cần chỉnh lý lại bản đồ - Tiếp nhận hồ sơ và viết giấy chứng nhận
  60. 51 Sau khi trình hồ sơ lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Đại Từ thẩm định hồ sơ. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Đại Từ có nhiệm vụ thẩm định hồ sơ và chuyển hồ sơ sang UBND huyện Đại Từ. UBND huyện Đại Từ ra Quyết định in Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ( Chi tiết có trong phụ lục) 4.3.3. Đánh giá công tác cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ tháng 9/2017 đến tháng12/2017 thông qua lấy ý kiến của người dân. Bảng 4.5. Kết quả lấy ý kiến của người dân về công tác cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hoàng Nông huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ tháng 9/2017 đến 12/2017. Đúng Sai Không biết STT Nội dung câu hỏi Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Phiếu Phiếu Phiếu (%) (%) (%) Những hiểu biết chung 1 17 56.7 8 26.7 5 16.6 về GCNQSD đất Về điều kiện cấp 2 20 66.7 8 26.7 2 6.6 GCNQSD đất Về trình tự, thủ tục 3 22 73.4 4 13.3 4 13.3 cấp GCNQSD đất Về nội dung ghi trên 4 20 66.7 7 23.3 3 10 GCNQSD đất 5 Về ký hiệu 23 76.7 6 20 1 3 6 Về cấp đổi 19 63.4 7 23.3 4 13.3 Về thẩm quyền cấp 7 13 43.3 11 36.7 6 20 GCNQSD đất (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
  61. 52 Qua bảng 4.5 ta thấy: Tổng số phiếu là 30 phiếu, kết quả thu được như sau: - Về những hiểu biết chung về GCNQSD đất có đến 56.7% người dân trả lời đúng, số phiếu sai là 26.7%, số phiếu người dân không biết là 16.6% - Về điều kiện cấp GCNQSD đất: số hộ trả lời đúng cũng chiếm tỷ lệ khá cao đạt 66.7%, số câu trả lời sai là 26.7%, số phiếu không biết là 6.6%. - Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất: Có 73.4% hộ đã trả lời đúng, 13.3% hộ trả lời sai, 13.3% số phiếu trả lời không biết. - Về nội dung ghi trên GCNQSD đất: 66.7% các hộ được phỏng vấn trả lời đúng, 23.3% số phiếu trả lời sai, 10% số phiếu trả lời không biết. - Về kí hiệu loại đất: Số hộ trả lời đúng đạt 76.7%. Hầu hết các hộ gia đình, cá nhân đều nắm được kí hiệu các loại đất, tuy nhiên vẫn còn 20% trả lời sai và 3% trả lời không biết. - Về cấp đổi: Số hộ trả lời đúng chỉ chiếm 63.4%, số phiếu trả lời sai là 23.3%, số phiếu trả lời không biết là 13.3% . - Về thẩm quyền cấp GCNQSD đất: 43.3% số hộ đã trả lời đúng, 36.7% số phiếu trả lời sai, 20% số phiếu trả lời không biết. 4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp . 4.4.1. Những thuận lợi, khó khăn. a. Thuận lợi - Người dân hòa đồng, hợp tác nhiệt tình và cung cấp đầy đủ hồ sơ cho tổ công tác cấp GCNQSD đất. - Có đầy đủ bản đồ địa chính và bản đồ dải thửa 299 để tiến hành ốp bản đồ và so sánh bản đồ địa chính với bản đồ dải thửa 299. Ngoài ra còn có bản đồ quy hoạch sử dụng đất. - Có đầy đủ thông tin về đất đai như sổ kê địa chính, sổ mục kê đất - Có sự phối hợp nhiệt tình của chính quyền địa phương.
  62. 53 - Có đầy đủ văn bản hướng dẫn thực hiện cấp GCNQSD đất. b. Những khó khăn - Bên cạnh đó vẫn có một số hộ dân trong xã không hợp tác nhiệt tình với tổ công tác, còn gây khó dễ không cung cấp hồ sơ nên một số thửa đất không được cấp GCNQSD trong đợt này. - Tình trạng lấn chiếm đất công, tự chuyển mục đích sử dụng đất; tự ý chia tách, chuyển nhượng đất đai bất hợp pháp; vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng đất đai. - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không chủ động đăng ký kê khai. - Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất của chính quyền xã còn chậm. - Do “dồn điền đổi thửa” nên sau khi thực hiện thành công các chủ trương trên thì số lượng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất nông nghiệp của nhân dân cần cấp lại là rất lớn. - Hồ sơ địa chính còn thiếu và chưa hoàn thiện. 4.4.2. Đề xuất một số giải pháp . a. Giải pháp chung - Chính quyền địa phương cần phát hiện nhanh chóng, chính xác và những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn giao thông, ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng trái phép trên đất để bảo vệ hành lang bảo vệ an toàn công trình, buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm để hạn chế các trường hợp khác xảy ra. - Dựa trên nhu cầu và quyền lợi, lợi ích của người dân UBND xã phải tiến hành điều chỉnh quy hoạch hoặc hủy bỏ những quy hoạch không khả thi để cấp GCN cho người sử dụng đất.
  63. 54 - Cần có chính sách mới cho phép cấp GCNQSD đất theo hiện trạng sử dụng đất đối với các hộ gia đình có đất được dồn điền đổi thửa theo quy định của pháp luật. - Nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ địa chính còn thiếu. - Nhanh chóng rà soát lại nguồn gốc sử dụng đất và tiến hành cấp đầy đủ GCNQSD đất cho bà con nhân dân tránh trường hợp bỏ sót. b. Giải pháp cụ thể cho từng trường hợp tồn tại trên địa bàn xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Đối với hộ gia đình đang có tranh chấp, gia đình chưa thống nhất: Cần Tăng cường công tác tuyền truyền và phổ biến chính sách pháp luật đến người dân để người dân hiểu được việc cấp giấy chứng nhận là quyền lợi của họ. Đối với các hộ đang có tranh chấp, UBND thành phố sẽ thành lập tổ công tác hòa giải vận động các hộ và xác định lại nguồn gốc thửa đất dựa vào các tài liệu của xã, các giấy tờ của chủ sử dụng đất tranh chấp, kết hợp thông tin khác để đối chiếu tài liệu nhằm giải quyết một các hợp lý. Sau đó giao cho bộ phận Địa chính tiến hành xét cấp cho các hộ. - Đối với các hộ gia đình lấn chiếm đất công: Đối với các hộ tăng diện tích mà sử dụng ổn định trước ngày 1/7/2004 nay vẫn phù hợp quy hoạch khu dân cư thì cho các hộ được nộp tiền sử dụng đất để hợp thức. Còn đối với các hộ phần diện tích tăng mà nằm vào quy hoạch thì vận động các hộ giải phóng mặt bằng phần đất lấn chiếm và chỉ cấp GCN cho các hộ này đúng với phần diện tích hợp pháp của mình. - Các trường hợp đã kê khai và đất đã quy hoạch cần cho phép các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì được phép chuyển mục đích sử dụng không được gây khó dễ cho người dân.
  64. 55 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận - Hoàng Nông là xã có điều kiện rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là phát triển cây chè, trồng lúa, phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, rau màu đặc sản kết hợp với phát triển du lịch sinh thái. Tình hình kinh tế - xã hội phát triển ổn định đáp ứng được thực trạng phát triển kinh tế xã hội của xã trong tương lai. - Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 2.746,3ha: Trong đó: đất nông nghiệp là 2.621,63ha chiếm 95,46%; đất phi nông nghiệp là 123,89ha chiếm 4.51%; đất chưa sử dụng là 0,78ha chiếm 0,03%. - Tổng số hộ tham gia đăng ký, kê khai là 103 hộ với 516 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 230.185.5m2 . Có 35 hộ đủ điều kiện và 20 hộ không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .Tổng số hộ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 35 hộ, với 364 thửa với diện tích 85.328,5m2. Trong đó: LUC là 336 thửa với diện tích là 116.211,5m2; ONT là 13 thửa với diện tích 1.300,0m2; CLN là 5 thửa với diện tích 8.315,5m2; NTS là 3 thửa với diện tích 1.230,0m2; LUK là 4 thửa với diện tích 803,6m2. - Trong quá trình thực hiện, được hỗ trợ, quan tâm từ phía UBND xã Hoàng Nông cũng như từ người dân trong xã đã góp phần giúp tổ công tác hoàn thành tốt nhiệm vụ. Bên cạnh đó, tổ công tác còn gặp nhiều khó khăn như: một số hộ gia đình không hợp tác, gây khó dễ cho tổ công tác; lấn chiếm đất công, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất 5.2. Kiến nghị Để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn xã cần:
  65. 56 - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, vận động người sử dụng đất đặc biệt là hộ gia đình, cá nhân lập thủ tục kê khai đăng ký cấp GCN. - Kiểm tra, rà soát lại những hộ chưa được cấp GCN để có kế hoạch triển khai một cách hợp lý. Khi giải quyết các giấy tờ về đất đai cần thực hiện nhanh chóng, đúng hẹn, tránh sự đi lại nhiều lần gây phiền hà cho nhân dân. - Công khai hóa đầy đủ quy định, thủ tục hành chính, thuế, lệ phí phải nộp theo quy định của nhà nước để góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu của nhân dân.
  66. 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Lợi (2013), Bài giảng đăng ký thống kê đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 2. Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2014. 3. Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.(Có hiệu lực từ 01/07/2014) 4. Sở TNMT Thái Nguyên ( 2017): Báo cáo của Tổng cục Quản lý đất đai về tiến độ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận đất trong phạm vi cả nước. 5. Sở TNMT Thái Nguyên (2017): Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Thái Nguyên 2016. 6. Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ TNMT “Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. (Có hiệu lực từ 05/07/2017) 7. Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của bộ TNMT quy định về hồ sơ địa chính. 8. UBND xã Hoàng Nông, Đề án “ Xây dựng nông thôn mới xã Hoàng Nông giai đoạn 2017-2020”.
  67. PHỤ LỤC TỔNG HỢP CÁC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỦ ĐIỀU KIỆN VÀ KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Bảng 4.6. Các hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xóm Cổ Rồng Số Diện Số Diện Số Số Loại Năm tờ tích Loại tờ tích Stt Họ và tên chủ hộ Địa chỉ thửa thửa đất Ghi chú sinh BĐ cũ đất cũ BĐ mới cũ mới mới cũ (m2) mới (m2) ONT+ 1 Nguyễn Thiên Hà X, Cổ Rồng 1960 1 324 1000 thổ cư 36 572 962,8 BDDT, Chỉnh lý BĐ CLN ONT+ 2 Lương Văn Trường X, Cổ Rồng 1977 1 316A 460 thổ cư 44 81 579,6 DT tăng lớn CLN 3 Lương Văn Trường X, Cổ Rồng 1977 1 335 259 thổ cư 44 83 106,6 ONT BDDT, Chỉnh lý BĐ ONT+ 4 Hoàng Văn Lợi X, Cổ Rồng 1965 1 253 800 thổ cư 43 13 1430,3 DT tăng lớn CLN ONT+ 5 Hoàng Minh Thuận X, Cổ Rồng 1962 1 96 2973 thổ cư 36 422 819 BDDT, Chỉnh lý BĐ CLN
  68. Số Diện Số Diện Số Số Loại Năm tờ tích Loại tờ tích Stt Họ và tên chủ hộ Địa chỉ thửa thửa đất Ghi chú sinh BĐ cũ đất cũ BĐ mới cũ mới mới cũ (m2) mới (m2) 6 Lương Văn Ngọc X, Cổ Rồng 1979 QH 5B 100 thổ cư 36 136 113,8 ONT BDDT, Chỉnh lý BĐ 7 Lương Văn Ngọc X, Cổ Rồng 1979 QH 6A 100 thổ cư 36 143 115,6 ONT BDDT, Chỉnh lý BĐ 8 Lương Văn Tuân X, Cổ Rồng 1983 QH 6B 100 thổ cư 36 133 106 ONT BDDT, Chỉnh lý BĐ 9 Lương Văn Tuân X, Cổ Rồng 1983 QH 7A 100 ONT 36 134 112 ONT BDDT, Chỉnh lý BĐ ONT+ ONT+ 10 Hoàng Văn Phẩm X, Cổ Rồng 1967 1 253A 1491 43 22 1362 BDDT, Chỉnh lý BĐ CLN CLN ONT+ 11 Vũ Thị Lý X, Cổ Rồng 1949 1 275 1223 thổ cư 43 30 450,4 BDDT, Chỉnh lý BĐ CLN ONT+ 12 Trần Thanh Việt X, Cổ Rồng 1960 36 531 644,7 1 325 667 thổ cư CLN BDDT, Chỉnh lý BĐ 13 Trần Thanh Việt X, Cổ Rồng 1960 36 532 234,3 NTS 14 Trần Thanh Việt X, Cổ Rồng 1960 36 583 157,4 LUC 1 472 255 2 lúa vp đkdd trả lại 15 Trần Thanh Việt X, Cổ Rồng 1960 36 586 101 LUC ONT+ 16 Hoàng Văn Ngà X, Cổ Rồng 1947 1 274 1467 thổ cư 43 41 831,9 BDDT, Chỉnh lý BĐ CLN
  69. Số Diện Số Diện Số Số Loại Năm tờ tích Loại tờ tích Stt Họ và tên chủ hộ Địa chỉ thửa thửa đất Ghi chú sinh BĐ cũ đất cũ BĐ mới cũ mới mới cũ (m2) mới (m2) 17 Hoàng Văn Ngà X, Cổ Rồng 1947 43 42 310,9 ONT ONT+ 18 Hoàng Văn Ngà X, Cổ Rồng 1947 43 51 500,2 CLN 19 Hoàng Thị Lý X, Cổ Rồng 1949 35 230 251,9 ONT 1 228 442 thổ cư BDDT, Chỉnh lý BĐ 20 Hoàng Thị Lý X, Cổ Rồng 1949 35 259 315,4 ONT ONT+ 21 Hoàng Mạnh Hùng X, Cổ Rồng 1960 1 31 380 thổ cư 35 88 758,5 DT tăng lớn CLN 22 Nguyễn Thiện Trường X, Cổ Rồng 1949 1 358 160 2 lúa 36 535 179,1 LUC VP trả lại thiếu tl ONT+ 23 Nguyễn Thiện Trường X, Cổ Rồng 1949 36 586 859,6 1 324A 460 ONT CLN BDDT, Chỉnh lý BĐ 24 Nguyễn Thiện Trường X, Cổ Rồng 1949 36 567 138,8 NTS 25 Lương Văn Bình X, Cổ Rồng 1980 4 388 108 ONT 28 199 108,2 ONT BDDT, Chỉnh lý BĐ ONT+ 26 Nguyễn Khắc Dũng X, Cổ Rồng 1968 44 55 799,5 1 318 899 ONT CLN BDDT, Chỉnh lý BĐ 27 Nguyễn Khắc Dũng X, Cổ Rồng 1968 44 12 180,9 NTS
  70. Số Diện Số Diện Số Số Loại Năm tờ tích Loại tờ tích Stt Họ và tên chủ hộ Địa chỉ thửa thửa đất Ghi chú sinh BĐ cũ đất cũ BĐ mới cũ mới mới cũ (m2) mới (m2) ONT+ 28 Lương Văn Nguyên X, Cổ Rồng 1949 43 50 950,7 CLN BDDT, Chỉnh lý BĐ ONT+ 1 306 1875 ONT+ 29 Lương Văn Nguyên X, Cổ Rồng 1949 CLN 43 71 1263 CLN 30 Lương Văn Nguyên X, Cổ Rồng 1949 43 72 604 NTS ONT+ 31 Hoàng Văn Mão X, Cổ Rồng 1963 557 ONT 43 40 446,1 BDDT, Chỉnh lý BĐ CLN ONT+ 32 Hoàng Thị Vỹ X, Cổ Rồng 1963 2 31 1708 thổ cư 36 185 440,2 BDDT, Chỉnh lý BĐ CLN 33 Hoàng Thị Vỹ X, Cổ Rồng 1963 2 300 245 2 lúa 36 131 283,2 LUC DT tăng lớn (Nguồn : Công ty TNMT Phương Bắc)
  71. Bảng 4.7 Các hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xóm Kèo Hái. Diện Diện Số Số tờ Số Loại Năm Số tờ tích Loại tích Stt Họ và tên chủ hộ Địa chỉ thửa BĐ thửa đất Ghi chú sinh BĐ cũ cũ đất cũ mới cũ mới mới mới (m2) (m2) 1 Bùi Đức Chướng X,Kèo Hái 1957 10 245 405,6 LUC 18 169 734 2 lúa 2 Bùi Đức Chướng X,Kèo Hái 1957 10 237 398,2 LUC 3 Bùi Đức Chướng X,Kèo Hái 1957 18 170 730 2 lúa 10 291 766,2 LUC 4 Bùi Đức Chướng X,Kèo Hái 1957 18 152 412 2 lúa 33 153 480,8 LUC 5 Bùi Đức Chướng X,Kèo Hái 1957 109 111,1 LUC 6 Bùi Đức Chướng X,Kèo Hái 1957 110 98,5 LUC TK, thiếu văn 7 Bùi Đức Chướng X,Kèo Hái 1957 111 40,5 LUC bản phân chia 8 Bùi Đức Chướng X,Kèo Hái 1957 112 68 LUC thừa kế 9 Bùi Đức Chướng X,Kèo Hái 1957 113 138,9 LUC 0 0 2033 2 lúa 14 10 Bùi Đức Chướng X,Kèo Hái 1957 115 140,6 LUC 11 Bùi Đức Chướng X,Kèo Hái 1957 116 184,1 LUC 12 Bùi Đức Chướng X,Kèo Hái 1957 117 135,6 LUC 13 Bùi Đức Chướng X,Kèo Hái 1957 118 134,4 LUC 14 Bùi Đức Chướng X,Kèo Hái 1957 122 71,2 LUC
  72. 15 Bùi Đức Chướng X,Kèo Hái 1957 123 56,1 LUC 16 Bùi Đức Chướng X,Kèo Hái 1957 124 89,3 LUC 17 Bùi Đức Chướng X,Kèo Hái 1957 121 130,1 LUC 18 Bùi Đức Chướng X,Kèo Hái 1957 120 67,9 LUC 19 Bùi Đức Chướng X,Kèo Hái 1957 119 93,1 LUC 20 Bùi Đức Chướng X,Kèo Hái 1957 145 72,3 LUC 21 Bùi Đức Chướng X,Kèo Hái 1957 146 78,4 LUC 22 Bùi Đức Chướng X,Kèo Hái 1957 148 117,1 LUC Phạm Thị Vĩnh X,Kèo Hái 1952 18 123 174 thổ cư ONT+ 23 Phạm Thị Vĩnh X,Kèo Hái 1952 0 0 528 2 lúa 32 176 983,1 CLN+ BDDT, Chỉnh lí Phạm Thị Vĩnh X,Kèo Hái 1952 0 0 360 2 lúa NTS ONT+ 24 Nguyễn Văn Phan X,Kèo Hái 1959 33 183 1381,9 CLN 18 173 891 thổ cư BDDT, Chỉnh lí 25 Nguyễn Văn Phan X,Kèo Hái 1959 33 182 142,9 NTS 26 Nguyễn Văn Phan X,Kèo Hái 1959 41 1 154,1 ONT 27 Nguyễn Thị Luyết X,Kèo Hái 1943 33 107 121,4 LUC 18 146 190 2 lúa 28 Nguyễn Thị Luyết X,Kèo Hái 1943 33 111 184 LUC VPĐK trả lai, 29 Nguyễn Thị Luyết X,Kèo Hái 1943 33 149 274,6 LUC thừa kế k làm 18 153 1959 2 lúa 30 Nguyễn Thị Luyết X,Kèo Hái 1943 10 238 422,2 LUC
  73. 31 Nông Thị Hoa X,Kèo Hái 1959 14 66 407 2 lúa 40 63 374,3 LUC VPĐK trả lai, 32 Nông Thị Hoa X,Kèo Hái 1959 40 64 357,1 LUC 14 67 688 2 lúa thừa kế k làm 33 Nông Thị Hoa X,Kèo Hái 1959 40 65 336,5 LUC 34 Nguyễn Đức Vàng X,Kèo Hái 1962 15 6 280 LUC vpdk trả về S 18 218 721 2 lúa 35 Nguyễn Đức Vàng X,Kèo Hái 1962 15 49 785,1 LUC tăng để lại ONT+ 36 Nguyễn Văn Doanh X,Kèo Hái 14 58 986 thổ cư BDDT, Chỉnh lí 1969 40 15 625,4 CLN Nguyễn Văn Minh X,Kèo Hái 1963 1 88c 400 thổ cư ONT+ 37 26 62 928,5 BDDT, Chỉnh lí Nguyễn Văn Minh X,Kèo Hái 1963 360 chè CLN ONT+ 38 Lê Văn Đức X,Kèo Hái 1965 18 211 200 thổ cư 41 11 577,2 BDDT, Chỉnh lí CLN 39 Lê Văn Đức X,Kèo Hái 1965 1 88C2 100 thổ cư 26 79 126,7 ONT DT tăng quá lớn 40 Nguyễn Văn Kiều X,Kèo Hái 1978 14 58A 180 thổ cư 40 14 319,2 ONT DT tăng quá lớn 41 Nguyễn Văn Oanh X,Kèo Hái 1960 14 140 396 thổ cư 41 20 1514,1 ONT DT tăng quá lớn ONT+ X,Kèo Hái 14 103 818 thổ cư DT tăng quá lớn 42 Nghiêm Văn Nghi 1968 40 75 1029,5 CLN 43 Bùi Thị Nguyên X,Kèo Hái 1966 14 60A 120 thổ cư 40 18 304,1 ONT DT tăng quá lớn Vũ Văn Dũng X,Kèo Hái 1952 18 122 252 thổ cư ONT+ 44 32 173 702,8 DT tăng quá lớn Vũ Văn Dũng X,Kèo Hái 1952 18 122 480 2 lúa CLN
  74. ONT+ ONT+ 45 Vũ Văn Dũng X,Kèo Hái 1952 14 65 732 40 10 1201,1 DT tăng quá lớn CLN CLN ONT+ ONT+ 46 Bùi Văn Thêu X,Kèo Hái 1961 14 122 1488 40 3 2411,5 DT tăng quá lớn CLN CLN ONT+ 47 Nguyễn Văn Xuân X,Kèo Hái 1975 14 85 100 thổ cư 40 1 761,7 DT tăng quá lớn CLN ONT+ 48 Bùi Văn Dung X,Kèo Hái 1951 18 141 629 thổ cư 10 240 1856,8 DT tăng quá lớn CLN ONT+ 49 Nguyễn Thị Thu X,Kèo Hái 1947 18 176 898 thổ cư 41 18 1195,9 DT tăng quá lớn CLN VPDK trả về S 50 Nguyễn Thị Thu X,Kèo Hái 1947 18 221 461 2 lúa 10 343 840,6 LUC tăng bỏ gộp 51 Nguyễn Thị Thu X,Kèo Hái 1968 14 0 120 ONT 40 180 221,6 ONT DT tăng quá lớn ONT+ 52 Nguyễn Văn Tân X,Kèo Hái 1964 260 44 22 906,1 DT tăng quá lớn CLN ONT+ 53 Bùi Văn Khánh X,Kèo Hái 1972 14 60 263 thổ cư 40 11 598,7 DT tăng quá lớn CLN 54 Vũ Văn Lực X,Kèo Hái 1980 14 338 164 thổ cư 40 13 284,7 ONT DT tăng quá lớn (Nguồn : Công ty TNMT Phương Bắc)
  75. Bảng 4.8. Các hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xóm Gốc Sữa. Diện Diện Số Số tờ Số Năm Số tờ tích Loại tích Stt Họ và tên chủ hộ Địa chỉ thửa BĐ thửa Loại đất mới Ghi chú sinh BĐ cũ cũ đất cũ mới cũ mới mới (m2) (m2) ONT+ dt tăng quá lớn 1 Nguyễn Văn Đắc X, Gốc Sữa 1973 15 3 1600 CLN 31 95 1790,1 ONT+CLN Hoàng Văn Bình X, Gốc Sữa 1957 15 4 400 thổ cư dt tăng quá lớn 2 Hoàng Văn Bình X, Gốc Sữa 1957 0 0 668 chè 31 93 2006,5 ONT+CLN 3 Nguyễn Văn Lương X, Gốc Sữa 1935 39 8 1605,8 ONT+CLN BDDT, chỉnh lí 4 Nguyễn Văn Lương X, Gốc Sữa 1935 ONT+ 39 6 345,3 CLN BĐ 5 Nguyễn Văn Lương X, Gốc Sữa 1935 14 318 2003 CLN 9 760 508,5 CLN BDDT, chỉnh lí 6 Nguyễn Văn Lương X, Gốc Sữa 1935 15 29 726 2 lúa 9 778 787,3 LUC BĐ 7 Nguyễn Hữu Hạ X, Gốc Sữa 1987 QH 25 132 ONT 30 130 131,9 ONT Chỉnh lý lại BĐ 8 Nguyễn Hữu Hạ X, Gốc Sữa 1987 QH 26 100 ONT 30 129 100 ONT thiếu bìa đỏ ONT+ dt tăng quá lớn 9 Vũ Văn Nhì X, Gốc Sữa 1957 15 244 1949 CLN 39 7 2269,7 ONT+CLN 10 Vũ Văn Thủy X, Gốc Sữa 1975 15 3 636 thổ cư 31 89 761 ONT+CLN dt tăng quá lớn 11 Nguyễn Đắc Tính X, Gốc Sữa 1968 15 3 760 ONT+ 31 100 963,2 ONT+CLN dt tăng quá lớn
  76. CLN 12 Nguyễn Đắc Tính X, Gốc Sữa 1968 15 3A 115 ONT 30 40 133,6 ONT dt tăng quá lớn ONT+ BDDT, chỉnh lí 13 Nguyễn Văn Sang X, Gốc Sữa 1970 15 3 800 CLN 31 99 790,8 ONT+CLN BĐ 14 Phạm Văn Định X, Gốc Sữa 1968 0 50 480 ONT 30 44 8630 ONT+CLN dt tăng quá lớn 15 Nguyễn Đắc Toán X, Gốc Sữa 1966 0 0 400 Thổ cư 31 96 936,5 ONT+CLN dt tăng quá lớn BDDT, chỉnh lí 16 Nguyễn Văn Sông X, Gốc Sữa 1973 15 3 448 ONT 30 39 244,7 ONT BĐ 17 Trần Văn Hùng X, Gốc Sữa 1977 Thổ 39 39 1469,9 ONT+CLN BDDT, chỉnh lí 18 Trần Văn Hùng X, Gốc Sữa 1977 15 245 1892 cư+chè 39 77 483,2 NTS BĐ ONT+ dt tăng quá lớn 19 Bàn Văn Tuấn X, Gốc Sữa 1986 15 3B 115 CLN 30 41 130,7 ONT 20 Nguyễn Văn Hiệu X, Gốc Sữa 1930 39 17 512,1 ONT+CLN BDDT, chỉnh lí 21 Nguyễn Văn Hiệu X, Gốc Sữa 1930 15 241 1238 Thổ cư 14 30 1126,1 CLN BĐ (Nguồn : Công ty TNMT Phương Bắc)
  77. Bảng 4.8. Các hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xóm Đồng Khuân Số Số Diện Nă Số Diện Loại tờ Số Loại tờ tích Stt Họ và tên chủ hộ Địa chỉ m thửa tích cũ đất BĐ thửa đất Ghi chú BĐ mới sinh cũ (m2) cũ mớ mới mới cũ (m2) i X. Đồng Khuân ONT+ 1 Bàn Như Thái 1960 thổ 50 102 574 10 38 1370 CLN BĐ diện tích cư 2 Bàn Như Thái X. Đồng Khuân 1960 50 108 847,1 CLN X. Đồng Khuân 3 Phùng Minh Thái 1964 10 156 1032 2 lúa 49 109 1108,0 CLN vp trả về, bđ X. Đồng Khuân 10 88 166 chè BĐDT, chỉnh Phùng Minh Thái 1964 ONT+ 4 thổ 49 259 960,4 lý BĐ X. Đồng Khuân 10 89 612 CLN Phùng Minh Thái 1964 cư ON 5 X. Đồng Khuân QH 10 100 30 108 100 ONT thiếu bìa đỏ Phùng Minh Thái 1964 T ONT+ 6 Dương Trung Lý X. Đồng Khuân 1961 49 133 1935,1 CLN Đất biến động mục X. Đồng Khuân 10 50 1298 7 Dương Trung Lý 1961 màu 49 199 164,5 BHK đích SDD 8 Dương Trung Lý X. Đồng Khuân 1961 49 134 303,9 BHK 9 Lý Văn Khẩn X. Đồng Khuân 1961 49 252 2711,7 CLN thổ BĐDT, chỉnh 10 52 2142 ONT+ 10 Lý Văn Khẩn X. Đồng Khuân 1961 cư 49 251 678,7 lý BĐ CLN X. Đồng Khuân ONT+ 11 Triệu Văn Quý 1968 Thổ 45 170 684,5 BĐDT, chỉnh 6 59 252 CLN cư lý BĐ 12 Triệu Văn Quý X. Đồng Khuân 1937 49 260 582,4 CLN