Khóa luận Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tổ dân phố Làng Sắn, phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

pdf 70 trang thiennha21 14/04/2022 3870
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tổ dân phố Làng Sắn, phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_cong_tac_ke_khai_dang_ky_cap_doi_giay_ch.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tổ dân phố Làng Sắn, phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÀN THỊ HẬU Tên đề tài: “THỰC HIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TỔ DÂN PHỐ LÀNG SẮN, PHƯỜNG BÁCH QUANG , THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2016- 2020 Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÀN THỊ HẬU Tên đề tài: “THỰC HIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TỔ DÂN PHỐ LÀNG SẮN, PHƯỜNG BÁCH QUANG, THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN’’. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Đất đai Lớp : K48 - QLĐĐ - N01 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn : Th.S Trương Thành Nam Thái Nguyên, năm 2020
  3. i LỜI CẢM ƠN Lý thuyết luôn đi đôi với thực tiễn giúp sinh viên trau dồi kiến thức củng cố bổ sung tích lũy trên giảng đường và ngoài thực địa được sự phân công của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung cùng với khoa Quản lý Tài nguyên nói riêng em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tổ dân phố Làng Sắn, phường Bách Quang , thành phố Sông Công , tỉnh Thái Nguyên”. Trong thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu và các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên đã tận tình tâm huyết hết lòng dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt 4 năm qua. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các bác, các cô chú, anh chị trong công ty cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Trương Thành Nam đã tận tâm giám sát, chỉ đạo giúp đỡ em trong suốt thời gian em học tập và làm khóa luận. Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên, đóng góp ý kiến và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận. Do thời gian cũng như năng lực còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, báo cáo kết quả đề tài thực tập tốt nghiệp của em còn một số khiếm khuyết, kính mong được sự góp ý của các quý thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Sinh viên Bàn Thị Hậu
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG,HÌNH Hình 1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 25 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của phường Bách Quang 36 Bảng 4.2. Tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp đổi GCNQSDĐ tại tổ dân phố Làng Sắn. 42 Bảng 4.3. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 43 Bảng 4.4. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 43
  5. iii DANH MỤC VIẾT TẮT BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường CP : Chính phủ ĐKĐĐ : Đăng ký đất đai GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GĐVH : Gia đình văn hóa KCN : Khu công nghiệp QH : Quốc hội QLĐĐ : Quản lý đất đai QSDĐ : Quyền sử dụng đất NĐ : Nghị định TDP : Tổ dân phố TT : Thông tư TP : Thành phố UBTV : Ủy ban thường vụ UBND : Ủy ban nhân dân VPĐKQSDĐ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG,HÌNH ii DANH MỤC VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở lý luận 4 2.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai 4 2.1.2. Công tác đăng ký đất đai, cấp GCN 6 2.2. Căn cứ pháp lý 25 2.3. Cơ sở thực tiễn 26 2.3.1. Tình hình cấp GCN trên cả nước 26 2.3.2. Tình hình cấp GCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 28 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 29 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 29 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 29 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 29 3.3. Nội dung nghiên cứu 29
  7. v 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của phường Bách Quang 29 3.3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 29 3.3.1.2. Kinh tế xã hội 29 3.3.2. Tình hình sử dụng đất phường Bách Quang 29 3.3.3. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp đổi GCNQDĐ tại tổ dân phố Làng Sắn, phường Bách Quang 29 3.3.4. Đánh giá thuận lợi , khó khăn 29 3.4. Phương pháp nghiên cứu 30 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 30 3.4.2. Phương pháp thống kê 30 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 31 3.4.4. Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo 31 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 32 4.1.1. Điều kiện tự nhiên,tài nguyên thiên nhiên 32 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 34 4.1.2.1. Kinh tế 34 4.2. Hiện trạng sử dụng đất phường Bách Quang 36 4.3. Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tổ dân phố Làng Sắn, giai đoạn từ tháng 6/2019 đến tháng 10/2019 38 4.4. Kết quả công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tại tổ dân phố Làng Sắn. 41 4.4.1. Tổng hợp kết quả tình hình kê khai đăng ký của các chủ sử đất tại tổ dân phố Làng Sắn. 41 4.4.2. Tổng hợp kết quả các trường hợp đủ điều kiện cấp đổi giấy chứng nhận. 43 4.4.3. Tổng hợp kết quả các trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi giấy chứng nhận. 43
  8. vi 4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp . 44 4.5.1. Thuận lợi . 44 4.5.2. Khó khăn. 45 4.5.3. Đề xuất một số giải pháp khắc phục. 45 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47 5.1. Kết luận 47 5.2. Kiến nghị 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 49 PHỤ LỤC
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của mọi sản phẩm hàng hoá xã hội. Đất đai gắn liền với con người với các hoạt động sản xuất và các lĩnh vực khác như kinh tế - xã hội, chính trị an ninh - quốc phòng của mỗi quốc gia. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, thì việc sử dụng và quản lý đất nước luôn luôn là yêu cầu đặt ra đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và quản lý đất đai nói riêng. Muốn cho quản lý đất đai tốt thì công việc cần thiết đầu tiên là phải hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. GCN là chứng từ pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là các yếu tố nắm chắc quỹ đất của từng địa phương giúp cho việc quy hoạch sử dụng đất hợp lý từng loại đất tạo cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất. Đăng ký quyền sử dụng đất góp phần hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp cho việc nắm chắc. Trước những yêu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước cần làm tốt các yêu cầu quản lý và sử dụng đất nhằm mục đích thực hiện quyền quản lý, bảo vệ và điều tiết quá trình khai thác, sử dụng cụ thể hoá triệt để và hợp lý hơn. Nhà nước phải có các biện pháp nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và quỹ đất cả về số lượng và chất lượng cùng với bộ hồ sơ địa chính, cấp GCN đất là một trong những nội dung quan trọng của việc quản lý Nhà nước về đất đai. Từ thực tiễn đó công tác cấp GCN là một
  10. 2 vấn đề quan trọng mang tính pháp lý nhằm thiết lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Bách Quang là một phường thuộc thành phố Sông Công, nó nằm gần trung tâm thành phố Sông Công, có vị trí địa lý như: phía Đông giáp thị xã Phổ Yên, phía Tây giáp các phường Lương Châu, Mỏ Chè, Thắng Lợi và Bá Xuyên, phía Nam giáp phường Cải Đan, phía Bắc giáp phường Lương Châu và Tân Quang. Địa bàn phường Bách Quang hiện nay trước đây vốn là một phần xã Tân Quang thuộc thị xã Sông Công, đến nay Bách Quang được chia thành 14 tổ dân phố. Đặc biệt trong giai đoạn trên địa bàn phường đã tiến hành công tác đo đạc lại địa giới hành chính, thành lập bản đồ địa chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng. Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của Th.S Trương Thành Nam, em tiến hành nghiên cứu đề tài:” Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tổ dân phố Làng Sắn, phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tổ dân phố Làng Sắn, phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Nắm được quá trình thực hiện kê khai, đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ tại tại tổ dân phố Làng Sắn, phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. - Biết được các ưu điểm, nhược điểm trong khi thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ.
  11. 3 - Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, đưa ra những đề xuất, các giải pháp có tính khả thi thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ trên địa bàn phường. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học ở nhà trường và trong quá trình đi thực tập. Đồng thời tiếp cận và thấy được việc thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi GCNQSD đất trong thực tế. Nắm vững những quy định về Luật và các văn bản dưới Luật về đất đai về cấp GCNQSDĐ. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Qua quá trình nghiên cứu việc kê khai, đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy công tác thực hiện kê khai, đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật Đất đai năm 2003. Luật Đất đai 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung Quản lý nhà nước về đất đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại Điều 22 Luật Đất đai 2013 quy định [9]: - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. - Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. - Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. - Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. - Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. - Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thống kê, kiểm kê đất đai. - Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
  13. 5 - Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. - Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. - Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. - Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. - Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. - Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Trong Luật Đất đai 2013 nội dung cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. *Quyền của người sử dụng đất Theo điều 166 luật Đất đai 2013 có quy định quyền chung của người sử dụng đất như sau [9] : - Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất. - Hưởng các lợi ích do công trình của nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp. - Được nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp. - Được nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. - Được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo quy định của luật này. - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Vậy người sử dụng đất có quyền được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi các chủ sử dụng đất có nhu cầu.
  14. 6 2.1.2. Công tác đăng ký đất đai, cấp GCN Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện đối với đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất) nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng. a. Đăng ký đất đai * Khái niệm Khái niệm về ĐKĐĐ: Tại khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”. Đăng ký đất đai có 2 loại: Đăng ký ban đầu: Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký lần đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. Đăng ký ban đầu được thực hiện trong các trường hợp: Được nhà nước giao đất, cho thuê đất; người đang sử dụng đất mà chưa có giấy chứng nhận. Đăng ký biến động: Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật. Đăng ký biến động về sử dụng đất được thực hiện đối với người thực sử dụng thửa đất đã được cấp GCNQSDĐ mà có thay đổi về việc sử dụng đất
  15. 7 trong các trường hợp: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn; Người sử dụng đất được được phép đổi tên; Có thay đổi hình dạng, kích thước thửa đất; Chuyển mục đích sử dụng đất; Thay đổi thời hạn sử dụng đất; Chuyển từ hình thức giao đất có thu tiền sang thuê đất; Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất; Nhà nước thu hồi đất. *Các đối tượng đăng kí quyền sử dụng đất Theo Điều 5 Luật Đất đai 2013 Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất, bao gồm [9]: Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức). Hộ gia đình, cá nhân trong nước( sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân). Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ.
  16. 8 Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư. * Vai trò của công tác đăng ký đất đai: Đăng ký đất đai là công cụ của nhà nước đảm bảo lợi ích nhà nước, cộng đồng công dân như quản lý nguồn thuế, nhà nước với vai trò trung gian tiến hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt nhất. Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dùng công cụ đăng ký đất đai để quản lý. Lợi ích của công dân có thể thấy được như nhà nước bảo vệ quyền và bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp, khuyến khích đầu tư cá nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất đai. b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) *Khái niệm Khái niệm đất đai: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các yếu cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: Khí hậu bề mặt thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với khoáng sản và nước ngầm trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người và các kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại. Khái niện về GCN: Giấy chứng nhận là tên gọi chung của các loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở.
  17. 9 Khái niệm về GCNQSDĐ: Tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định [8]: GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với. *Điều kiện cấp GCNQSDĐ: Người sử dụng đất được cấp GCNQSD đất khi [8]: 1. Có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định được UBND xã nơi có đất xác nhận. Những giấy tờ hợp pháp gồm: - Giấy tờ do chính quyền cách mạng giao đất trong cải cách ruộng đất mà chủ sử dụng đất vẫn đang sử dụng ổn định từ đó đến nay. - Giấy tờ giao đất hoặc cho thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thuộc các thời kì Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, Chính Phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, trong quá trình thực hiện sai các chính sách về đất đai mà người sử dụng đất vẫn đang sử dụng từ đó đến nay. - Những giấy tờ chuyển nhượng đất từ năm 1980 trở về trước của chủ sử dụng đất hợp pháp đã được chính quyền địa phương xác nhận. - Những giấy tờ chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế quyền sử dụng đất sau ngày 15/10/1993 đã được cấp có thẩm quyền xác nhận. - Các quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định theo pháp luật đất đai. - Giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất mà người sử dụng đất đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến nay mà không có tranh chấp. - Giấy tờ giao nhà tình nghĩa. - GCNQSD đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có trong sổ địa chính mà không có tranh chấp.
  18. 10 - Bản án hoặc quyết định của Toà Án nhân dân có hiệu lực pháp luật hoặc giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật. - Giấy tờ của hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất cho hộ gia đình, xã viên của hợp tác xã trước ngày 28/06/1975 (trước ngày ban hành Nghị định 125/CP). - Giấy tờ về thanh lí hoá giá nhà theo quy định của pháp luật. - Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được UBND xã nơi có đất thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của UBND xã. 2. Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà loại đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện quy hoạch đó thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng các quy định về xây dựng. 3. Trường hợp người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà đất đó nằm trong vi phạm bảo vệ an toàn công trình nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng quy định về bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật. 4. Người sử dụng đất ổn định nhưng không có giấy tờ hợp pháp, thì phải được UBND cấp xã xác nhận một trong các trường hợp sau: - Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do thiên tai, chiến tranh và có chỉnh lí trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan nhà nước hoặc Hội đồng đăng kí đất đai cấp xã xác nhận. - Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ.
  19. 11 - Người được chia tách, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ. - Người tự khai hoang từ năm 1980 trở về trước đến nay vẫn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch. - Trường hợp đất có nguồn gốc khác nhưng nay đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch và chấp hành đúng quy định pháp luật của nhà nước trong quá trình sử dụng. (Nguyễn Thị Lợi, 2010) [1]: * Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo Điều 98 Luật đất đai 2013. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [9]: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. - Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. - Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
  20. 12 - Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. - Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. - Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. - Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo
  21. 13 đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật đất đai 2013. *Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [9]: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. - Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. * Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận Theo điều 99, Luật Đất đai 2013 quy định những trường hợp được Nhà nước cấp GCN như sau [9]:
  22. 14 - Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này; - Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; - Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; - Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai, theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; - Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; - Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; - Người được nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; - Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa, nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; - Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. * Những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận - Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai năm 2013 [8]:
  23. 15 - Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. - Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. - Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. * Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trình tự thủ tục cấp GCN được quy định rõ tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau [3]: 1. Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dụng kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của
  24. 16 Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch [3]. b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có) [3]; c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. 3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP này [3]; b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
  25. 17 đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý Nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai [3]; e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; 4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. 5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường
  26. 18 thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều 70- NĐ 43/2014/NĐ- CP [3]. * Trình tự các bước tiến hành công tác kê khai đăng kí cấp đổi, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tổ dân phố Làng Sắn, phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. * Bước 1:Công tác chuẩn bị - Chuẩn bị hồ sơ tài liệu về thửa đất có liên quan đến công việc đăng ký, kê khai cấp giấy chứng nhận. - Chuẩn bị nhân lực, máy in, máy vi tính có cài sẵn các phần mền phục vụ cho việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - In trước các loại đơn cho sử dụng đất để đăng ký. - Phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn lập lịch đăng ký đất đai theo đơn vị thôn, xóm hoặc cụm dân cư, chuẩn bị địa điểm đăng ký đất đai. - Phối hợp với cán bộ địa chính xã, thị trấn, trưởng điểm dân cư thông báo cho chủ sử dụng đất phải chuẩn bị các giấy tờ cần thiết như: CMND, các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành. *Hồ sơ cấp đổi gồm: Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Danh sách các thửa đất đề nghị cấp chung một GCN Đơn đăng kí biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất Trích lục bản đồ địa chính Giấy chứng nhận phô tô Chứng minh nhân dân phô tô Sổ hộ khẩu phô tô
  27. 19 *Bước 2: Họp thôn (xóm, bản, tổ nhân dân) Tổ trưởng tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập tổ cấp Giấy chứng nhận) chủ trì phối hợp với thành viên Ban chỉ đạo cấp xã tổ chức họp thôn, bản, tổ dân phố. Nội dung họp gồm: 1. Tổ chức cho nhân dân học tập về các nội dung: - Chỉ thị của Ban thường vụ Tỉnh ủy: Thực hiện đăng ký bắt buộc về quyền sử dụng đất đối với 100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh - Quyền của hộ gia đình, cá nhân khi được cấp Giấy chứng nhận - Nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất: + Thực hiện việc kê khai, đăng ký đất đai 100% các thửa đất đang sử dụng, kể cả các thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận, thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận, thửa đất đã có giấy tờ nhưng mang tên người khác do nhận chuyển quyền sử dụng đất, do dồn điền đổi thửa (trừ những thửa đất do thuê, mượn của người sử dụng đất khác, đất công ích xã; thửa đất nhận hợp đồng giao khoán của các nông, lâm trường); + Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ liên quan đến việc sử dụng đất (nếu có) để lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận; nộp hồ sơ kê khai đăng ký đất đai theo đúng thời gian quy định; + Kịp thời có ý kiến với Trưởng thôn, bản, tổ dân phố hoặc tổ công tác cấp Giấy chứng nhận về những vướng mắc trong quá trình triển khai; 2. Phát mẫu Tờ kê khai đăng ký và hướng dẫn kê khai đăng ký đất đai: Thành viên ban chỉ đạo cấp xã phụ trách địa bàn phối hợp với tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, bản, tổ dân phố phân công cụ thể người trực tiếp hướng dẫn các hộ gia đình, cá nhân kê khai (người đã được tập huấn, nắm vững chuyên môn, có khả năng hướng dẫn), cụ thể:
  28. 20 - Hướng dẫn các nội dung công việc và trình tự thực hiện để có cơ sở viết t ờ kê khai đăng ký đất đai. - Hướng dẫn người sử dụng đất chuẩn bị in sao (photo) giấy tờ có liên quan đến các thửa đất đăng ký cấp Giấy chứng nhận . 3. Thông báo kế hoạch triển khai Thông báo cho người sử dụng đất về thời gian kết thúc kê khai đăng ký, thời gian nộp hồ sơ kê khai đăng ký và địa điểm làm việc của ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận cấp xã hoặc tổ công tác cấp giấy chứng nhận để nhân dân liên hệ trong quá trình thực hiện kê khai đăng ký. * Bước 3: Thực hiện kê khai đăng ký đất đai 1. Những nội dung công việc do hộ gia đình, cá nhân thực hiện - Sau khi nhận tờ khai đăng ký đất đai, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư phải rà soát, đối chiếu giữa Giấy chứng nhận đã cấp với các thửa đất thực tế đang sử dụng để xác định các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận và các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp Giấy chứng nhận đã bị mất, đang thế chấp ngân hàng hoặc đã bị sai lệch diện tích, tên chủ sử dụng khi thực hiện dồn điền đổi thửa thì liên hệ với tổ công tác cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố để được cung cấp thông tin. Sau khi đã xác định được các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận và các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện việc đăng ký. 2. Những nội dung công việc do tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập tổ cấp Giấy chứng nhận) thực hiện : - Cung cấp các thông tin về thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận và các thửa đất đã được đo đạc thể hiện trên các loại bản đồ; thông báo những khu vực đã có bản đồ, chi tiết đến từng địa danh, xứ đồng để người dân biết,
  29. 21 đối chiếu với những thửa đất đang quản lý, sử dụng, xác định các thửa đất phải trích lục bản đồ hoặc thửa đất phải đo đạc, xác định diện tích, vẽ sơ đồ khi kê khai, đăng ký. - Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân viết tờ kê khai đăng ký đất đai, tờ khai nộp lệ phí trước bạ, tờ khai nộp tiền sử dụng đất (nếu có); giải đáp những ý kiến thắc mắc của nhân dân trong quá trình thực hiện; đôn đốc hộ gia đình, cá nhân hoàn thiện tờ khai; tổ chức tiếp nhận, viết giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đất đai của nhân dân. - Tổng hợp, báo cáo ban chỉ đạo cấp xã giải quyết kịp thời những vướng mắc trong quá trình triển khai tại cơ sở, đảm bảo hoàn thành việc kê khai đăng ký và hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư. * Bước 4: Phân loại hồ sơ Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập tổ cấp Giấy chứng nhận) thực hiện việc phân loại hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, cách phân loại hồ sơ như sau : - Phân loại hồ sơ đăng ký đất đai theo 02 loại: + Tờ kê khai đăng ký đất đai của các hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đối với 100% diện tích đất đang sử dụng; + Tờ kê khai đăng ký đất đai của các hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận đối với 100% diện tích đất đang sử dụng và tờ kê khai đăng ký đất đai của hộ gia đình cá nhân có cả những thửa đất đã được cấp giấy và thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận. * Bước 5: Kiểm tra việc kê khai đăng ký, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận Tổ cấp Giấy chứng nhận phối hợp với cán bộ địa chính xã và thành viên Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã được phân công
  30. 22 phụ trách địa bàn tiến hành kiểm tra các thửa đất hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận ghi trong tờ khai đăng ký đất đai. Nội dung kiểm tra về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ kê khai đăng ký đất đai của từng hộ, trong đó chú ý: - Hiện trạng sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay; - Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch đô thị, quy hoạch khu dân cư, quy hoạch nông thôn mới ) đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Tình trạng tranh chấp đất đai (nếu có). Kết quả kiểm tra phải được ghi chép cụ thể vào sổ sách để chuẩn bị ý kiến họp xét cho Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã (sổ này được lưu tại xã theo hồ sơ cấp Giấy chứng nhận). Trưởng thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố ký xác nhận vào phần sơ đồ thửa đất. Hồ sơ sau khi đã được kiểm tra, tổ công tác cấp Giấy chứng nhận tổng hợp gửi lên ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã (giao cho cán bộ địa chính cấp xã để chuẩn bị nội dung cuộc họp ban chỉ đạo). * Bước 6: Họp xét của Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn - Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp xã tổ chức họp xét theo từng thôn bản, tổ dân phố về các nội dung kê khai đối với từng thửa đất hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Việc họp xét phải được tiến hành theo từng thôn, bản, tổ dân phố ngay sau khi nhận được hồ sơ từ Tổ cấp Giấy chứng nhận và phải có sự tham gia của cán bộ chuyên môn cấp huyện (thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận của huyện phụ trách địa bàn, cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký quyền
  31. 23 sử dụng đất) để cùng xem xét hồ sơ ngay tại xã; đảm bảo việc xét duyệt nhanh, gọn, tránh tình trạng kéo dài. Nội dung họp xét gồm: + Nội dung kê khai so với hiện trạng; nguồn gốc sử dụng đất; diện tích đất ở được cấp giấy chứng nhận trong hạn mức, ngoài hạn mức theo quy định; + Thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay; + Tình trạng tranh chấp về đất đai; + Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; + Loại đường khu vực; vị trí đất ; + Đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; + Diện tích đất ở không phải nộp tiền sử dụng đất; diện tích đất ở phải nộp tiền sử dụng đất. Kết quả họp xét của Ban chỉ đạo phải được lập thành Biên bản, lập danh sách các hộ đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận. - Trên cơ sở kết quả họp xét của Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cán bộ địa chính xã ghi ý kiến xác nhận vào phần “Ý kiến xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn” đối với từng thửa đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận và thực hiện các nội dung: + Công khai hồ sơ, các thửa đất đủ điều kiện, không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn và nhà văn hóa, thôn, bản, tổ dân phố (trường hợp không có nhà văn hóa thì công khai tại nhà Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố hoặc địa điểm làm việc của Tổ cấp Giấy chứng nhận) trong thời hạn mười năm (15) ngày; tiếp thu và giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai (nếu có) và lập biên bản kết thúc công khai; + Lập tờ trình và gửi kèm theo toàn bộ hồ sơ kê khai đăng ký của các hộ gia đình, cá nhân, kết quả họp xét của ban chỉ đạo, danh sách các thửa đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
  32. 24 * Bước 7. Kiểm tra hồ sơ và viết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, ghi ý kiến xác nhận vào tờ kê khai đăng ký; sao gửi cơ quan thuế 01 bộ hồ sơ của thửa đất phải nộp lệ phí trước bạ, nộp tiền sử dụng đất để xác định nghĩa vụ tài chính (tờ kê khai đăng ký đất đai của hộ gia đình, cá nhân và thửa đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính kèm theo tờ kê khai); viết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trình duyệt theo Hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường. Sơ đồ thửa đất ở và thửa đất ở có vườn ao, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp thể hiện trên trang 3 Giấy chứng nhận được thực hiện theo sơ đồ do người dân tự đo vẽ kèm theo tờ kê khai đăng ký. Trường hợp sau khi cấp Giấy chứng nhận mà phát hiện có sai sót thì thực hiện việc chỉnh lý theo quy định. * Mẫu GCN Theo điều 3, thông tư 23/2014/TT - BTNMT quy định giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây [3]: - Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 012345, được in màu đen; dấu nổi của Bộ TNMT; - Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
  33. 25 - Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; - Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch; đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với tất cả các loại, cấp theo từng thửa đất và do Bộ TNMT phát hành và trên giấy chứng nhận có gắn liền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Hình 1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.2. Căn cứ pháp lý Công tác cấp GCN là một công tác không thể thiếu trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục vụ công tác cấp GCN là điều cần thiết: - Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014 do Quốc hội ban hành. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
  34. 26 - Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất. thuê mặt nước. - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa chính. - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ địa chính. - Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. - Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất. - Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung 10 một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ. 2.3. Cơ sở thực tiễn 2.3.1. Tình hình cấp GCN trên cả nước Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là hết sức quan trọng. Nó chỉ thực hiện đạt kết quả khi tiến hành trong những điều kiện nhất định.
  35. 27 Khi người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất trong cả nước [4]. Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để công khai công tác quản lý nhà nước về đất đai. Các văn bản luật luôn thay đổi để phù hợp với tình hình của đất nước. Cùng với những quy định của Luật đất đai 2013 các văn bản luật chi tiết hướng dẫn luật đất đai có những bước cải cách quan trọng để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận. Đồng thời việc cấp gíấy chứng nhận là một trong nhiệm vụ mà các địa phương sẽ nỗ lực thực hiện và hoàn thành. Xã hội càng phát triển thì vai trò của đất đai càng to lớn, đất đai càng phát huy giá trị của nó. Nó thực sự là động lực cho phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tốt đất đai là nhiệm vụ không chỉ của riêng ai mà là của tất cả chúng ta [4]. Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai về tiến độ cấp giấy chứng nhận thì công tác đăng ký đất đai, cấp GCN đất trong phạm vi cả nước đã đạt kết quả như sau [4]: Cả nước đã cấp được 42,3 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận (diện tích cần cấp); trong đó 5 loại đất chính (đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất chuyên dùng, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) của cả nước đã cấp được 40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất để đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phục vụ đa mục tiêu, trong đó đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại 447/7.907 xã, phường, thị trấn; hoàn thành và tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện 231 xã, phường, thị trấn, đạt 51,7%; một số tỉnh, huyện đã cơ bản hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả tích cực cho quản lý đất đai, điển hình là tỉnh Đồng Nai (toàn tỉnh), Vĩnh Long (70 xã), Long An (38 xã), An Giang (32 xã), Thừa Thiên
  36. 28 Huế (27 xã). Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp GCN lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP.Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương [4]. 2.3.2. Tình hình cấp GCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường xuyên được quan tâm, giải quyết kịp thời. Đồng thời, tăng cường giám sát các địa phương trong quá trình thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, kịp thời giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp giấy chứng nhận cho các địa phương và các đơn vị sử dụng đất. Sở đã tiếp nhận 192 hồ sơ của các Tổ chức, đã giải quyết 156 hồ sơ. Hoạt động của Văn phòng đăng ký và các chi nhánh từ khi tiếp nhận đến nay đã cơ bản đi vào hoạt động ổn định, đã tiếp nhận, thẩm định thực hiện tốt các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền được giao theo quy định. Trong 8 tháng (01/4-31/12/2016) đã tiếp nhận và giải quyết cho 21.415 hồ sơ. Trong đó: Cấp đổi 6.365 hồ sơ, giải quyết 6.365 hồ sơ; Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất 142 hồ sơ, đã giải quyết 81 hồ sơ; Đăng ký biến động 14.908 hồ sơ; đã giải quyết 14.908 hồ sơ. Tính đến hết năm 2016, trên địa bàn toàn tỉnh đã cấp giấy chứng nhận được 246.657,4 ha đạt 93,69% diện tích cần cấp, trong đó: tổ chức 49.070,63 ha đạt 89,88% diện tích cần cấp, hộ gia đình, cá nhân: 197.586,77 ha đạt 94,68% so với diện tích cần cấp Giấy [5].
  37. 29 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: kết quả công tác kê khai, đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Được thực hiện tại tổ dân phố Làng Sắn, phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Công ty cổ phần Tài nguyên và môi trường Phương Bắc, phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. - Thời gian tiến hành: Từ 01/06/2019 đến ngày 01/10/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội củaphư ờng Bách Quang 3.3.1.1. Đặc điểm tự nhiên - Vị trí địa lý. - Địa giới hành chính. - Đặc điểm địa hình. - Khí hậu,Thủy văn. 3.3.1.2. Kinh tế xã hội - Kinh tế. - Văn hóa- Xã hội. 3.3.2. Tình hình sử dụng đất phường Bách Quang 3.3.3. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp đổi GCNQDĐ tại tổ dân phố Làng Sắn, phường Bách Quang 3.3.4. Đánh giá thuận lợi , khó khăn
  38. 30 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu Thu thập số liệu thứ cấp: - Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, về đời sống văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, về hiện trạng sử dụng đất đai, của phường Bách Quang. - Thu thập các tài liệu, số liệu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phường Bách Quang. Thu thập số liệu sơ cấp: Thực hiện công tác tổ chức kê khai tại tổ dân phố Làng Sắn trên địa bàn phường bao gồm các nội dung sau: - Tổ chức kê khai đăng ký đất đai; công tác tổ chức và hướng dẫn người dân kê khai đăng ký theo đúng quy định của pháp luật. - Tổng hợp phân loại đơn đăng ký kê khai, tiến hành rà soát, đối chiếu các thông tin kê khai của người dân so với kết quả đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính kết quả phân loại theo các trường hợp sau: + Đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ; cấp lần đầu và cấp đổi GCNQSDĐ. + Chưa đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ; mục đích đưa ra giải pháp hoàn thiện giấy tờ để bổ xung vào hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ. + Không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ; trường hợp do lấn chiếm, tranh chấp, kê khai không đúng mục đích. 3.4.2. Phương pháp thống kê - Tiến hành thống kê các số liệu, tài liệu địa chính, các tài liệu liên quan về diện tích, vị trí, mục đích sử dụng đã được thu thập thông qua quá trình điều tra. - Tiến hành kiểm tra, đối soát thông tin thửa đất trên hồ sơ đã thu thập được với thông tin của thửa đất trên bản đồ địa chính đã được thành lập, có bảng thống kê, tổng hợp.
  39. 31 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu - Thống kê các số liệu đã thu thập được như diện tích, các trường hợp cấp GCNQSDĐ, - Xử lý, tính toán số liệu thu thập được bằng phần mềm Excel 3.4.4. Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo Từ số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, so sánh, phân tích kết quả cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình cá nhân để tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp khắc phục và viết báo cáo.
  40. 32 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 4.1.1. Điều kiện tự nhiên,tài nguyên thiên nhiên Vị trí địa lý: Phường Bách Quang là một đơn vị hành chính được thành lập theo Nghị Quyết số 05/NQ-CP ngày 13/01/2011 của Chính phủ, là một đơn vị hành chính cấp phường thuộc thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Phường có tổng diện tích là 8,52km2 ,dân số là 10.564 người được chia tách từ xã Tân Quang. Phường Bách Quang cách trung tâm thành phố Sông Công 1 km về phía Tây Nam, có vị trí địa lý khá thuận lợi, có KCN tập trung đóng trên địa bàn phường, có đường quốc lộ 3 Hà Nội - Thái Nguyên chạy qua và có đường cách mạng tháng 10 là cửa ngõ đi vào thành phố Sông Công, có địa hình và đường giao thông thuận tiện đây là điều kiện, cơ hội cho phường Bách Quang trong quá trình phát triển và giao lưu kinh tế, thương mại. Phường Bách Quang có giới hạn vị trí địa lý như sau : - Phía Bắc giáp xã Tân Quang, phường Lương Sơn. - Phía Nam giáp phường Cải Đan. - Phía Đông giáp thị xã Phổ Yên. - Phía Tây giáp các phường Châu Sơn, Mỏ Chè, Thắng Lợi và Bá Xuyên. Địa giới hành chính Trung tâm hành chính của phường đặt tại TDP Khu Yên phường Bách Quang, thành phố Sông Công,tỉnh Thái Nguyên. Trên địa bàn phường có 14 TDP, có 9 cơ quan hành chính nhà nước đóng trên địa bàn, có trường THCS
  41. 33 Bách Quang, trường tiểu học Bách Quang, trường Mầm Non Bách Quang, có 01 trung tâm văn hóa xã, có 14/14 nhà văn hóa của TDP. Đặc điểm địa hình Phường Bách Quang có địa hình tương đối bằng phẳng, mang đặc điểm của miền trung du, nền dốc dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây, cao độ nền trung bình thường ở mức 15-17m, địa hình đồng bằng xen lẫn gò đồi nhỏ và thấp, có độ cao trung bình từ 25-30m, phân bố dọc theo thung lũng sông ( sông Công ). Khí hậu,thủy văn - Khí hậu: phường Bách Quang,thành phố Sông Công,tỉnh Thái Nguyên thuộc vùng trung du Bắc Bộ. . Nhiệt độ không khí trung bình 23oC, nhiệt độ tháng cao nhất là 28oC, nhiệt độ tháng thấp nhất là 16,1oC, nhiệt độ cao tuyệt đối là 39,4oC và nhiệt độ thấp nhất là 3oC. . Độ ẩm trung bình năm (%) : 82%, độ ẩm trung bình tháng cao nhất là 86%, độ ẩm trung bình tháng thấp nhất là 78 %, độ ẩm tuyệt đối là 16%. . Lượng mưa trung bình hàng năm là 2168mm, số ngày mưa hàng năm là 142 ngày, lượng mưa tháng lớn nhất là 443mm, lượng mưa tháng nhỏ nhất 22mm, số ngày mưa trên 50mm là 12 ngày, số ngày mưa trên 100mm là 2-3 ngày, lượng mưa ngày lớn nhất là 353mm, lượng mưa tháng lớn nhất là 1103mm, lượng mưa tăng dần từ đầu mùa đến cuối mùa và đạt tới mức lớn nhất vào tháng 8. Thủy văn: Phường Bách Quang có nhánh phụ của sông Công chảy qua tạo thành hệ thống kênh phân bố đều trên địa bàn phường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
  42. 34 Mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10, chiếm 74,7% lượng nước cả năm; tháng 8 có lượng dòng chảy lớn nhất chiếm 19,30% lượng nước cả năm; tháng cạn kiệt nhất chiếm 1,8% lượng nước cả năm. 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 4.1.2.1. Kinh tế Phường Bách Quang được thành lập đầu năm 2011, là một phường còn non trẻ so với các xã phường bạn, được chia tách từ xã Tân Quang ( cũ ). Ngay từ những ngày đầu thành lập, với sự đoàn kết nỗ lực phấn đấu của cán bộ và nhân dân các dân tộc trên địa bàn phường, phường đã củng cố và hoàn thiện toàn bộ máy hành chính đi vào hoạt động với bao nhiêu khó khăn về tài chính. Dưới sự lãnh đạo của đảng ủy phường sự quan tâm của lãnh đạo cấp trên và quyết tâm của toàn thể nhân dân, cho đến nay mặc dù bối cảnh tình hình kinh tế của nước ta và thế giới đang rất khó khăn. Nhưng phường Bách Quang đã khắc phục khó khăn, phát huy thế mạnh của địa phương để lãnh đạo phát triển kinh tế, xã hội giữ vững an ninh quốc phòng. Phường Bách Quang luôn coi sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực phát triển kinh tế trọng tâm. Với diện tích sản xuất nông nghiệp khá lớn, đã đem lại hiệu quả kinh tế với sản lượng lương thực hàng năm đạt cao. Bên cạnh đó việc chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cơ cấu vật nuôi cây trồng đã đem lại thu nhập cho bà con nông dân. Khuyến khích và vận động bà con đưa các giống lúa lai có năng suất cao và chất lượng vào sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và mô hình trình diễn trong sản xuất. Về chăn nuôi hiện nay tổng số trên địa bàn phường có 12 trang trại trong đó có 8 trang trại chăn nuôi gà và 4 trang trại chăn nuôi lợn. Ngoài ra còn có các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, đây là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho người dân địa phương và đưa ra thị trường. Hoạt động thương mại dịch
  43. 35 vụ,hiện nay trên địa bàn phường tổng số hộ sản xuất kinh doanh và dịch vụ = 108 hộ, thu thuế ngoài quốc doanh hàng năm đạt khoảng trên 1 tỷ đồng. 4.1.2.2. Văn hóa - xã hội - Về y tế: Phường đã có trạm y tế phường, công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân luôn luôn được đảm bảo. Ngoài công tác chăm sóc sức khỏe hàng ngày cho nhân dân, trạm còn phối hợp với các tổ chức nhân đạo, các hội, các tổ chức khác thực hiện khám chữa bệnh miễn phí cho các đối tượng là đối tượng chính sách, đối tượng nghèo, các cụ cao tuổi đồng thời triển khai tốt các chương trình y tế quốc gia. - Về giáo dục: Tổng số trường học trên địa bàn phường có 03 trường học, có trường tiểu học Bách Quang đạt chuẩn Quốc gia mức độ I. Tỷ lệ phổ cập của trường THCS = 96,2%, trường tiểu học = 100%. - Về xây dựng đời sống văn hóa: Hàng năm phường tổ chức bình xét danh hiệu gia đình văn hóa, xóm tổ dân phố trên cơ sở đánh giá theo tiêu chí quy định. Đã có khoảng hơn 90% gia đình được UBND phường ra quyết định công nhận GĐVH và xét được 8% số TDP văn hóa để cấp thị công nhận. - Dân số - dân cư: Phường có 1.303 hộ gia đình, tổng số dân là 5.142 người, chủ yếu là công nhân làm việc tại KCN Sông Công và một số làm việc tại các nhà máy trên địa bàn phường và các cơ quan hành chính nhà nước chiếm khoảng : - 55% dân số, số còn lại trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại địa phương chiếm 35% dân số và một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ, tỷ lệ trong độ tuổi lao động chiếm 70% dân số toàn phường.
  44. 36 4.2. Hiện trạng sử dụng đất phường Bách Quang Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của phường Bách Quang năm 2019 Diện tích Cơ cấu Thứ tự Loại đất Mã (ha) (%) I Tổng diện tích đất tự nhiên 852,50 100 1 Đất nông nghiệp NNP 567,40 66,56 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 476,86 55,94 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 325,05 38,13 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 240,67 28,23 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 84,38 9,90 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 151,81 17,81 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 67,20 7,88 1.21 Đất rừng sản xuất RSX 67,20 7,88 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 23,34 2,74 1.4 Đất làm muối LMU 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 2 Đất phi nông nghiệp PNN 284,47 33,37 2.1 Đất ở OCT 40,50 4,75 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 40,50 4,75 2.2 Đất chuyên dùng CDG 227,40 26,67 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 4,70 0,55 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 2.2.3 Đất an ninh CAN 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 7,03 0,82 2.2.5 Đất sản xuất,kinh doanh phi nông nghiệp CSK 5,07 0,6 2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 43,85 5,14 2.2.7 Đất khu công nghiệp 166,75 19,56
  45. 37 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,34 0,04 2.5 Đất làm nghĩa trang,nghĩa địa,nhà tang lễ NTD 2,20 0,26 2.6 Đất sông ngòi,kênh,rạch,suối SON 9,85 1,16 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 4,18 0,49 2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 3 Đất chưa sử dụng CSD 0,63 0,07 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 0,63 0,07 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 3.3 Núi đá không có rừng cây NCS II Đất có mặt nước ven biển ( quan sát ) MVB 1 Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thủy sản MVT 2 Đất mặt nước ven biển có rừng MVR (Nguồn: UBND phường Bách Quang ). Qua bảng 4.1 cho thấy: Phường Bách Quang có tổng diện tích tự nhiên là 852,50 ha. Trong đó: Nhóm đất nông nghiệp: Chiếm diện tích lớn nhất có diện tích là 567,40 ha, chiếm 66,56% tổng diện tích tự nhiên của phường, chi tiết về nhóm đất như sau: - Diện tích đất sản xuất nông nghiệp có 476,86 ha chiếm 55,94% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất trồng cây hằng năm là 325,05 ha chiếm 38,13% diện tích đất tự nhiên, bao gồm đất trồng lúa (có diện tích là 240,67 ha, chiếm 28,23% diện tích đất tự nhiên) và đất trồng cây hằng năm khác (có diện tích là 84,38 ha, chiếm 9,90% diện đất tích tự nhiên). - Diện tích đất trồng cây lâu năm là 151,81 ha, chiếm 17,81% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất lâm nghiệp là 67,20 ha, chiếm 7,88% diện tích đất tự nhiên.
  46. 38 - Diện tích đất NTTS là 23,34 ha, chiếm 2,74% diện tích đất tự nhiên. Nhóm đất phi nông nghiệp: Có diện tích là 284,47 ha, chiếm 33,37% tổng diện tích tự nhiên của xã, chi tiết về nhóm đất như sau: -Diện tích đất ở đô thị là 40,50 ha chiếm 4,75% diện tích đất tự nhiên. -Diện tích đất chuyên dùng là 227,40 ha chiếm 26,67% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan là 4,70 ha, chiếm 0,55% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất xây dựng công trình sự nghiệp là 7,03ha, chiếm 0,82% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 5,07 ha, chiếm 0,6 % diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất có mục đích công cộng là 43,85 ha, chiếm 5,14% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất khu công nghiệp là 166,75 ha, chiếm 19,56 % diện tích đất tự nhiên - Diện tích đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT là 2,20ha, chiếm 0,26% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là 9,85 ha, chiếm 1,16 % diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất có mặt nước chuyên dùng là 4,18 ha, chiếm 0,49 % diện tích đất tự nhiên. Nhóm đất chưa sử dụng: Có diện tích là 0,63 ha, chiếm 0,07% tổng diện tích tự nhiên của phường . 4.3. Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tổ dân phố Làng Sắn, giai đoạn từ tháng 6/2019 đến tháng 10/2019 Các phương pháp và những giải pháp kỹ thuật đã được áp dụng khi thực hiện: -Công tác chuẩn bị:
  47. 39 Liên hệ triển khai công tác cấp GCNQSD đất tới UBND phường, phối hợp cùng địa phương tuyên truyền phổ biến kế hoạch, cấp đổi GCN của nhà nước nhằm giúp cho người sử dụng đất thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình, tạo cơ sở pháp lý cho họ yên tâm quản lý và sử dụng đất. Tiến hành thu thập hồ sơ pháp lý và các giấy tờ liên quan phục vụ cho công tác kê khai. Chuẩn bị các tài liệu như bảng thống kê diện tích, bản đồ địa chính, bản đồ cấp giấy -Công tác kê khai đăng ký cấp giấy CNQSDĐ: Tiến hành lập bảng so sánh giữa bản đồ cấp giấy trước đây với bản đồ địa chính. Sau đó tiến hành phân loại hồ sơ cấp đổi và thực hiện công tác hướng dẫn kê khai xuống từng tổ dân phố trên phạm vi toàn phường. Trong quá trình thực hiện hướng dẫn kê khai, đơn vị thi công luôn kết hợp với các cấp chính quyền địa phương. Trước khi thực hiện công tác hướng dẫn kê khai đăng ký cấp GCN quyền sử dụng đất ở mỗi tổ dân phố, việc liên hệ triển khai với cán bộ địa phương và với người sử dụng đất luôn được trú trọng. Toàn bộ các thửa đất được các chủ sử dụng tự nhận và xác định một cách chính xác trước sự chứng kiến của cán bộ tổ dân phố. Sau khi các chủ sử dụng nhận được hết các thửa đất của mình hiện đang sử dụng. Thì đơn vị thi công mới kết hợp với tài liệu đó đối chiếu theo bản đồ cấp giấy và tiến hành hướng dẫn lập hồ sơ chi tiết đến từng chủ sử dụng. Đối với từng loại hồ sơ về cấp đổi đều được phân loại và hướng dẫn kê khai đầy đủ đúng trình tự theo quy trình cấp giấy. Giải pháp về kê khai đăng ký cấp GCNQSDĐ: * Cấp đổi GCN - Áp dụng nguyên tắc cấp GCN quy định tại điều 3 nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ là cấp GCN cho từng thửa đất, như vậy đối với giấy CN đó cấp trước đây một thửa một giấy GCN thì
  48. 40 nay cấp đổi lại giấy CN theo mẫu quy định mới; đối với GCN đó cấp trước đây cấp chung một giấy cho nhiều thửa đất thì nay cấp đổi mỗi thửa một GCN theo mẫu mới. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản tại cùng một xã, phường đã được cấp GCN mà có yêu cầu thì được cấp đổi thành một GCN chung cho các thửa đất đó hoặc theo mục đích sử dụng từng nhóm đất mà cấp đổi chung giấy. Giải pháp về thực hiện xét duyệt đơn: - Việc xét duyệt đơn đăng ký quyền sử dụng đất ở cấp xã do Hội đồng đăng ký đất đai xã tổ chức xét duyệt. - Việc kiểm tra, thẩm định hồ sơ đăng ký đất đai tại cấp thành phố do Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ, Phòng Tài nguyên Môi trường , TP. Thái Nguyên thực hiện. Công đoạn xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính . - Công tác chuẩn bị (bước 1): Bao gồm lập kế hoạch thực hiện, chuẩn bị vật tư, thiết bị, dụng cụ, phần mềm phục vụ cho công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, chuẩn bị nhân lực, địa điểm làm việc. - Thu thập tài liệu, phân tích, đánh giá, lựa chọn tài liệu sử dụng (bước 2): + Bản đồ địa chính hoặc các loại tài liệu đo đạc khác (nơi không có bản đồ địa chính) đã sử dụng để cấp Giấy chứng nhận (bản đồ giải thửa, bản đồ quy hoạch xây dựng chi tiết, sơ đồ, trích đo địa chính); + Bản đồ quy hoạch sử dụng đất; + Bản lưu Giấy chứng nhận, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp Giấy chứng nhận, sổ đăng ký biến động đã lập; + Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi; + Hồ sơ đăng ký biến động đất đai và tài liệu giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất được lập sau khi hoàn thành cấp Giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính;
  49. 41 + Ưu tiên lựa chọn loại tài liệu có thời gian lập gần nhất, có đầy đủ thông tin nhất, có giá trị pháp lý cao nhất; + Tài liệu để xây dựng dữ liệu không gian địa chính là bản đồ địa chính. + Tài liệu để xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính ưu tiên sử dụng sổ địa chính và bản lưu Giấy chứng nhận. Trường hợp bản lưu giấy chứng nhận không có đầy đủ thì phải lựa chọn hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi Giấy chứng nhận đối với trường hợp còn thiếu để cập nhật; + Các tài liệu để cập nhật hoặc chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính bao gồm: Hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài liệu giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất (lập sau khi hoàn thành cấp Giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính); + Các loại bản đồ khác, sơ đồ, bản trích đo địa chính đã sử dụng để cấp Giấy chứng nhận trước đây thì được xem xét lựa chọn để bổ sung vào kho hồ sơ cấp Giấy chứng nhận dạng số. - Phân loại thử loại đất và hoàn thiện hồ sơ địa chính hiện có (bước 3): + Đối soát thửa đất trên bản đồ địa chính hoặc tài liệu đo đạc khác (nơi không có bản đồ địa chính) sử dụng để xây dựng dữ liệu không gian địa chính so với hồ sơ đăng ký, bản lưu Giấy chứng nhận. 4.4. Kết quả công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tại tổ dân phố Làng Sắn. 4.4.1. Tổng hợp kết quả tình hình kê khai đăng ký của các chủ sử đất tại tổ dân phố Làng Sắn. - Tiến hành kê khai: Sau quá trình thực hiện đến từng tổ dân phố phối hợp với đồng chí tổ trưởng dân phố tiến hành kiểm tra, rà soát, phân tích, tổng hợp số liệu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận của phường Bách Quang. Tổ công tác thực hiện kê khai, đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các hộ gia đình cá nhân tại tổ
  50. 42 dân phố Làng Sắn, phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên và thu được kết quả như bảng 4.2. Bảng 4.2. Tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp đổi GCNQSDĐ tại tổ dân phố Làng Sắn. Tổ dân phố Số hộ kê khai Số thửa Loại đất Diện tích (m2) Làng Sắn 206 16 ODT 6.556,1 135 ODT+CLN 225.062,7 14 ODT+CLN+NTS 47.596,3 510 LUC 203.326,4 27 RSX 24.587,2 73 CLN 47.229,2 58 BHK 18.624,9 1 CLN+NTS 373,7 Tổng 834 573.356,5 (Nguồn : Công ty TNMT Phương Bắc) Tổng số hộ tham gia kê khai cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tổ dân phố là 206 hộ với 834 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 573.356,5m2. Trong đó: Đất ODT 16 thửa, diện tích 6.556,1m2; Đất ODT+CLN 135 thửa, diện tích 225.062,7m2; Đất ODT+CLN+NTS 14 thửa, diện tích 47.596,3m2; Đất LUC 510 thửa, diện tích 203.326,4m2 ; Đất RSX 27 thửa, diện tích 24.587,2m2 ; Đất CLN 73 thửa, diện tích 47.229,2m2 ; Đất BHK 58 thửa, diện tích 18.624,9m2 ; Đất CLN+NTS 1 thửa, diện tích 373,7m2 .
  51. 43 4.4.2. Tổng hợp kết quả các trường hợp đủ điều kiện cấp đổi giấy chứng nhận. Bảng 4.3. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tổ dân phố Số hộ Số thửa Diện tích(m2) Loại đất Làng Sắn 68 6 1.842,6 BHK 2 454,7 CLN 212 92.379,9 LUC Tổng 221 94.677,2 (Nguồn : Công ty TNMT Phương Bắc) Qua bảng 4.3 cho thấy: Tổng số hộ đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại tổ dân phố là 68 hộ với 221 thửa đất, tổng diện tích đủ điều kiện là 94.677,2m2 . Trong đó: Đất BHK 6 thửa, diện tích 1.842,6m2 ; Đất CLN 2 thửa, diện tích 454,7m2 ; Đất LUC 212 thửa, diện tích 92.379,9m2. 4.4.3. Tổng hợp kết quả các trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi giấy chứng nhận. Bảng 4.4. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tổ dân phố Số hộ Số thửa Loại đất Diện tích (m2) Làng Sắn 138 16 ODT 6.556,1 135 ODT+CLN 225.062,7 14 ODT+CLN+NTS 47.596,3 297 LUC 110.946,5 27 RSX 24.587,2 71 CLN 46.774,5 52 BHK 16.782,3 1 CLN+NTS 373,7 Tổng 613 478.679,3 (Nguồn : Công ty TNMT Phương Bắc)
  52. 44 Qua bảng 4.4 cho thấy: Tổng số hộ không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại tổ dân phố là là 138 hộ với 613 thửa đất, với diện tích là 478.679,3m2. Trong đó: Đất LUC 297 thửa, diện tích 110.946,5m2; ODT+CLN 135 thửa, diện tích 225.026,7 m2 ; ODT 16 thửa, diện tích 6.556,1m2; CLN+NTS 1 thửa, diện tích 373,7m2 ; BHK 52 thửa, diện tích 16.782,3m2 ; ODT+CLN+NTS 14 thửa, diện tích 47.596,3m2 ; CLN 71 thửa, diện tích 46.774,5m2 ; RSX 27 thửa, diện tích 24.587,2m2. Một số hộ điển hình không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Các hộ này không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì các lý do như: nhận tặng cho, thừa kế không có giấy tờ, hồ sơ, thủ tục theo quy định của pháp luật đã trình ra . Văn phòng đăng ký đất đai thành phố nhưng chưa được tiếp nhận; cần chỉnh lý lại bản đồ - Tiếp nhận hồ sơ và viết giấy chứng nhận Sau khi trình hồ sơ lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Sông Công thẩm định hồ sơ. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Sông Công có nhiệm vụ thẩm định hồ sơ và chuyển hồ sơ sang UBND thành phố Sông Công . UBND thành phố Sông Công ra Quyết định in Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp . 4.5.1. Thuận lợi . - Người dân hòa đồng, hợp tác nhiệt tình và cung cấp đầy đủ hồ sơ cho tổ công tác cấp GCNQSD đất. - Có đầy đủ bản đồ địa chính và bản đồ dải thửa 299 để tiến hành ốp bản đồ và so sánh bản đồ địa chính với bản đồ dải thửa 299. Ngoài ra còn có bản đồ quy hoạch sử dụng đất. - Có đầy đủ thông tin về đất đai như sổ kê địa chính, sổ mục kê đất
  53. 45 - Có sự phối hợp nhiệt tình của chính quyền địa phương. - Có đầy đủ văn bản hướng dẫn thực hiện cấp GCNQSD đất. - Trong quá trình thực tập chúng em được tiếp cận với các loại phần mềm,trang thiết bị mới , được hướng dẫn sử dụng thành thạo . Thời gian thực tập đã củng cố những kiến thức đã học với thực tế công việc làm hành trang cho em vững vàng hơn và tự tin với công việc sau này. 4.5.2. Khó khăn. - Bên cạnh đó vẫn có một số hộ dân trong tổ dân phố không hợp tác nhiệt tình với tổ công tác, còn gây khó dễ không cung cấp hồ sơ nên một số thửa đất không được cấp GCNQSDĐ trong đợt này. - Tình trạng lấn chiếm đất công, tự chuyển mục đích sử dụng đất, tự ý chia tách, chuyển nhượng đất đai bất hợp pháp, vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng đất đai. - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không chủ động đăng ký kê khai. -Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất của chính quyền phường còn chậm. - Do “dồn điền đổi thửa” nên sau khi thực hiện thành công các chủ trương trên thì số lượng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất nông nghiệp của nhân dân cần cấp lại là rất lớn. - Hồ sơ địa chính còn thiếu và chưa hoàn thiện. 4.5.3. Đề xuất một số giải pháp khắc phục. a. Giải pháp chung - Chính quyền địa phương cần phát hiện nhanh chóng, chính xác và những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn giao thông, ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng trái phép trên đất để bảo vệ hành lang bảo vệ an toàn công trình, buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm để hạn chế các trường hợp khác xảy ra.
  54. 46 - Dựa trên nhu cầu và quyền lợi, lợi ích của người dân UBND phường phải tiến hành điều chỉnh quy hoạch hoặc hủy bỏ những quy hoạch không khả thi để cấp GCN cho người sử dụng đất. - Cần có chính sách mới cho phép cấp GCNQSDĐ đất theo hiện trạng sử dụng đất đối với các hộ gia đình có đất được dồn điền đổi thửa theo quy định của pháp luật. - Nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ địa chính còn thiếu. - Nhanh chóng rà soát lại nguồn gốc sử dụng đất và tiến hành cấp đầy đủ GCNQSD đất cho bà con nhân dân tránh trường hợp bỏ sót. b. Giải pháp cụ thể cho từng trường hợp tồn tại địa bàn tổ dân phố Làng Sắn, phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Đối với hộ gia đình đang có tranh chấp, gia đình chưa thống nhất: Cần Tăng cường công tác tuyền truyền và phổ biến chính sách pháp luật đến người dân để người dân hiểu được việc cấp giấy chứng nhận là quyền lợi của họ. Đối với các hộ đang có tranh chấp, UBND thành phố sẽ thành lập tổ công tác hòa giải vận động các hộ và xác định lại nguồn gốc thửa đất dựa vào các tài liệu của phường, các giấy tờ của chủ sử dụng đất tranh chấp, kết hợp thông tin khác để đối chiếu tài liệu nhằm giải quyết một các hợp lý. Sau đó giao cho bộ phận Địa chính tiến hành xét cấp cho các hộ. Đối với các hộ gia đình lấn chiếm đất công: Đối với các hộ tăng diện tích mà sử dụng ổn định trước ngày 1/7/2004 nay vẫn phù hợp quy hoạch khu dân cư thì cho các hộ được nộp tiền sử dụng đất để hợp thức. Còn đối với các hộ phần diện tích tăng mà nằm vào quy hoạch thì vận động các hộ giải phóng mặt bằng phần đất lấn chiếm và chỉ cấp GCN cho các hộ này đúng với phần diện tích hợp pháp của mình. Các trường hợp đã kê khai và đất đã quy hoạch cần cho phép các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì được phép chuyển mục đích sử dụng không được gây khó dễ cho người dân.
  55. 47 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận - Bách Quang là phường có điều kiện rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và chăn nuôi, đặc biệt là phát triển về trồng lúa, phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, rau màu đặc sản kết hợp với phát triển du lịch sinh thái. Tình hình kinh tế - xã hội phát triển ổn định đáp ứng được thực trạng phát triển kinh tế xã hội của phường trong tương lai. - Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 852,50ha: Trong đó: đất nông nghiệp là 567,40ha chiếm 66,56%; đất phi nông nghiệp là 284,47ha chiếm 33,37%; đất chưa sử dụng là 0,63ha chiếm 0,07%. - Tổng số hộ tham gia đăng ký, kê khai là 206 hộ với 834 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 573.356,5m2 . Có 68 hộ đủ điều kiện và 138 hộ không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tổng số hộ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 68 hộ, với 221 thửa với diện tích 94.677,2m2. Tổng số hộ không đủ điều kiệp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 138 hộ, với 613 thửa với 478.679,3m2. - Trong quá trình thực hiện, được hỗ trợ, quan tâm từ phía UBND phường Bách Quang cũng như từ người dân trong phường đã góp phần giúp tổ công tác hoàn thành tốt nhiệm vụ. Bên cạnh đó, tổ công tác còn gặp nhiều khó khăn như: Một số hộ gia đình không hợp tác, gây khó dễ cho tổ công tác; lấn chiếm đất công, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất 5.2. Kiến nghị Để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn phường cần: - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, vận động người sử dụng đất đặc biệt là hộ gia đình, cá nhân lập thủ tục kê khai đăng ký cấp GCN.
  56. 48 - Kiểm tra, rà soát lại những hộ chưa được cấp GCN để có kế hoạch triển khai một cách hợp lý. Khi giải quyết các giấy tờ về đất đai cần thực hiện nhanh chóng, đúng hẹn, tránh sự đi lại nhiều lần gây phiền hà cho nhân dân. - Công khai hóa đầy đủ quy định, thủ tục hành chính, thuế, lệ phí phải nộp theo quy định của nhà nước để góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu của nhân dân.
  57. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Lợi (2013), Bài giảng đăng ký thống kê đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) Báo cáo của Tổng cục quản lý đất đai năm 2016 về lĩnh vực đất đai ( giao/nam-20165-ca-nuoc-da-cap-42-trieu-giay-chung-nhan-quyen-su- dung-dat-365129.html). Ngày 12/06/2016. 3 .Nguyễn Thị Trang (2018), khóa luận tốt nghiệp: “Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”. 4 Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2014. 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.(Có hiệu lực từ 01/07/2014) 6 Sở TNMT Thái Nguyên ( 2017): Báo cáo của Tổng cục Quản lý đất đai về tiến độ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận đất trong phạm vi cả nước. 7 Sở TNMT Thái Nguyên (2017): Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Thái Nguyên 2016. 8 Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên (2016) “ Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2016, kế hoạch nhiệm vụ công tác năm 2017. 9 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ TNMT “Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. (Có hiệu lực từ 05/07/2017) 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của bộ TNMT quy định về hồ sơ địa chính. 11 Quốc hội (2013), Luật đất đai 2013, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội
  58. PHỤ LỤC Bảng 4.5. Danh sách các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tổ dân phố Làng Sắn. Số Số Diện Loại Số Diện Năm Số tờ tờ Loại Stt Họ và tên chủ hộ Địa chỉ thửa tích cũ đất thửa tích mới sinh BĐ cũ BĐ đất cũ (m2) cũ mới (m2) mới 1 Bùi Văn Dự TDP Làng Sắn 1943 36-I 6D 296 CLN 21 272 351,8 CLN 2 Bùi Văn Dự TDP LàngSắn 1943 24-III 256 653 LUC 23 137 646,5 LUC 3 Dương Văn Kiên TDP Làng Sắn 1975 23-I 38 504 LUK 13 55 611,9 LUC 4 Dương Văn Kiên TDP Làng Sắn 1975 23-I 37 400 LUK 13 54 451,9 LUC 5 Dương Văn Kiên TDP Làng Sắn 1975 23-III 9A 662 LUK 13 89 666,8 LUC 6 Trần Thị Cúc TDP Làng Sắn 1947 23-III 141 860 2L 20 13 900,4 LUC 7 Bùi Thị Nên 36-I 37 258 LM 21 261 262 LUC 8 Bùi Thị Nên 36-I 129 130 1L 29 104 192,6 LUC 9 Bùi Thị Nên 36-I 156 100 1L 29 197 90,1 LUC 10 Bùi Thị Nên 36-I 155 160 1L 29 193 141,7 LUC 11 Bùi Thị Nên 23-III 218 200 1L 21 196 194,5 LUC
  59. 12 Bùi Thị Nên TDP Làng Sắn 1941 23-III 13 350 2L 13 94 354,4 LUC 13 Bùi Thị Nên 24-III 287 506 2L 22 167 510,7 LUC 14 Bùi Thị Nên 20 42 387,9 LUC 15 Bùi Thị Nên 23-III 226 2L 20 39 267,2 LUC 608 16 Trần Văn Minh TDP Làng Sắn 1957 37-I 224 300 2L 31 152 339,4 LUC 17 Trần Văn Minh 37-I 132 584 2L 31 5 575,4 LUC 18 Trần Văn Minh 24-III 275 942 2L 22 143 547,3 LUC 19 Trần Văn Minh 23 149 458,8 LUC 20 Bùi Ngọc Thăng TDP Làng Sắn 1979 36-I 139 380 LUK 29 150 432 LUC 21 Bùi Ngọc Thăng 36-I 128 315 LUC 29 143 316,8 LUC 22 Bùi Ngọc Thăng 36-III 75 326 LUK 29 327 379,9 LUC 23 Bùi Ngọc Thăng 36-II 36A 169 LUK 30 10 168 LUC 24 Dương Quốc Trung TDP Làng Sắn 1986 23-III 15 372 2L 13 104 393,5 LUC 25 Dương Ngọc Xuân TDP Đồi 1963 36-III 71 623 2L 29 355 617 LUC 26 Dương Ngọc Xuân 36-II 24 220 1L 22 298 234,9 LUC 27 Dương Ngọc Xuân 36-II 70 774 LUK 30 95 831,9 LUC 28 Bùi Viết Liệu TDP Làng Sắn 1969 23-III 72 488 LUC 13 177 488,9 LUC 29 Bùi Viết Liệu 36-I 35 106 LUK 21 282 137,8 LUC
  60. 30 Bùi Viết Liệu 23-III 44 1316 LUC 12 12 689,2 LUC 31 Bùi Viết Liệu 12 19 713,1 LUC 32 Đào Đức Lâm TDP Đồi 1959 36-III 76 140 LUA 29 329 243,2 LUC 33 Bùi Văn Quyến TDP Làng Sắn 1973 23-IV 17 280 ĐM 14 194 297,3 BHK 34 Bùi Văn Quyến 23-IV 18 280 ĐM 14 203 438,2 BHK 35 Bùi Văn Quyến 23-IV 19 290 ĐM 14 218 327,9 BHK 36 Bùi Văn Quyến 36-I 39 200 1L 21 279 166,5 LUC 37 Bùi Văn Quyến 23-IV 42 480 2L 13 204 459 LUC 38 Bùi Văn Quyến 24-III 269 784 2L 23 167 765,6 LUC 39 Dương Thị Mỹ TDP Làng Sắn 1951 36-II 111 276 LUK 30 205 279,5 LUC 40 Bùi Thị Mai 23-III 51 230 2L 13 148 215,5 LUC 41 Bùi Thị Mai 24-III 24 296 2L 15 260 180,7 LUC 42 Bùi Thị Mai 23-III 46 1088 2L 12 7 679,9 LUC 43 Bùi Thị Mai 12 11 590,2 LUC 44 Bùi Thị Mai TDP Làng Sắn 1958 24-III 292 368 2L 23 192 363,8 LUC 45 Bùi Thị Mai 24-III 297 244 2L 23 210 283,1 LUC 46 Bùi Thị Mai 23-III 227 504 2L 20 44 529,8 LUC
  61. 47 Bùi Thị Mai 37-I 23 416 LM 22 201 442,9 LUC 48 Bùi Thị Mai 37-I 31 1216 2L 23 219 270,9 LUC 49 Bùi Thị Mai 23 220 991 LUC 50 Bùi Thị Mai 36-IV 32 380 2L 30 439 330,3 LUC 51 Bùi Thị Mai 36-III 44 510 2L 29 295 557,7 LUC 52 Bùi Thị Mai 36-III 45 410 2L 29 309 477,6 LUC 53 Bùi Thị Mai 36-I 85 370 2L 29 46 252 LUC 54 Bùi Thị Mai 29 58 28,2 LUC 55 Phạm Thị Thanh 23-I 34 838 LUK 13 51 707,3 LUC 56 Phạm Thị Thanh 23-I 35 635 LUK 13 52 686,3 LUC 57 Phạm Thị Thanh 1962 23-III 48 360 LUC 12 13 341,2 LUC TDP Làng Sắn 58 Phạm Thị Thanh 23-III 115 610 LUK 13 186 264,7 LUC 59 Phạm Thị Thanh 13 221 325 LUC 60 Vũ Quang Dung 36-III 29 492 1L 29 282 464,2 LUC 61 Vũ Quang Dung 23-III 75 168 2L 20 1 187,4 LUC TDP Làng Sắn 62 Vũ Quang Dung 1965 23-III 137 213 LM 20 16 259 LUC 63 Vũ Quang Dung 23-III 146 700 2L 20 25 725,7 LUC 64 Hà Thị Oanh TDP Làng Sắn 1962 36-II 50 148 1L 30 43 178,2 LUC
  62. 65 Hà Thị Oanh 36-II 39 936 LM 30 8 942,2 LUC 66 Dương Văn Phi 24-III 252 276 2L 22 123 268,2 LUC 67 Dương Văn Phi 24-III 253 336 2L 22 115 395 LUC 68 Dương Văn Phi 24-III 290 1272 2L 23 177 1307,9 LUC 69 Dương Văn Phi TDP Làng Sắn 1951 24-III 293 1216 2L 23 191 1339,1 LUC 70 Dương Văn Phi 24-III 296 1520 2L 29 209 1343,7 LUC 71 Dương Văn Phi 36-I 105 430 2L 29 116 388,2 LUC 72 Dương Văn Phi 36-II 150 366 LM 30 266 304,2 LUC 73 Dương Văn Phi 36-III 28 420 1L 29 274 466,6 LUC 74 Dương Văn Tài TDP Làng Sắn 1968 23-III 156 113 ĐM 21 39 180,2 BHK 75 Dương Văn Tài 23-I 28 236 LUK 13 44 221,1 LUC 76 Vũ Đình Dương 37-I 29 204 LUC 22 209 197,6 LUC 77 Vũ Đình Dương 24-III 295 559 LUC 22 182 573,8 LUC 78 Vũ Đình Dương TDP Làng Sắn 1976 24-III 294 387 LUC 22 176 405,2 LUC 79 Vũ Đình Dương 36-II 126 308 LUC 30 238 325,1 LUC 80 Hà Tiến Đạt TDP Làng Sắn 1966 23-III 76 232 LUA 12 22 247,8 LUC 81 Hà Tiến Đạt 23-III 73 784 LUA 13 178 776,1 LUC 82 Đào Xuân Sen TDP Làng Sắn 1951 36-III 29 246 1L 29 266 206,2 LUC
  63. 83 Đào Xuân Sen 36-II 99 380 2L 30 200 394,3 LUC 84 Đào Xuân Sen 36-II 32 316 1L 30 36 358 LUC 85 Dương Thị Tình TDP Làng Sắn 1956 37-I 66 534 2L 23 264 519,9 LUC 86 Dương Thị Tình 37-I 82 373 2L 22 267 368,4 LUC 87 Dương Thị Tình 36-II 25 220 LM 22 319 298,5 LUC 88 Dương Thị Tình 36-II 126 308 2L 29 183 312,6 LUC 89 Bùi Văn Ngữ TDP Làng Sắn 1976 23-III 143 370 2L 20 18 409,7 LUC 90 Bùi Văn Học 23-III 54 1472 LUC 13 138 872,2 LUC 91 Bùi Văn Học TDP Làng Sắn 1972 13 149 627,1 LUC 92 Bùi Văn Học 36-III 46 264 1L 29 302 259,9 LUC 93 Dương Thị Môn TDP Làng Sắn 1944 24-III 259 1060 LM 23 152 975,6 LUC 94 Hà Thị Bé TDP Làng Sắn 1960 37-I 82 397 LUC 22 282 441,6 LUC 95 Vũ Thị Thuần TDP Làng Sắn 1939 36-I 101 266 2L 29 87 258,9 LUC 96 Vũ Thị Thuần 36-II 62 570 LM 30 86 640,2 LUC 97 Vũ Thị Thuần 36-II 39 926 LM 30 35 926,9 LUC 98 Nguyễn Văn Bắc 23-III 95 476 2L 13 196 416,2 LUC 99 Nguyễn Văn Bắc TDP Làng Sắn 1969 23-III 57 518 2L 13 140 511,8 LUC 100 Nguyễn Văn Bắc 36-II 144 480 2L 30 250 439,4 LUC
  64. 101 Hà Văn Toản TDP Làng Sắn 1935 36-IV 9 492 LM 30 328 506,2 LUC 102 Hà Văn Toản 36-II 145 812 2L 30 265 841,7 LUC 103 Hà Văn Toản 36-I 125 177 2L 29 137 194 LUC 104 Hà Khắc Lược TDP Làng Sắn 1935 36-II 42 730 LM 30 14 705,5 LUC 105 Hà Khắc Lược 23-III 58 640 2L 13 152 675,8 LUC 106 Hà Khắc Lược 36-I 127 506 2L 29 144 447,6 LUC 107 Nguyễn Đăng Sơn TDP Làng Sắn 1980 36-II 84 684 LUA 29 82 755,6 LUC 108 Dương Ngọc Quang TDP Làng Sắn 1971 23-III 129 491 LUK 21 27 476 LUC 109 Vũ Văn Cương 36-II 25 400 LUK 22 309 417,8 LUC 110 Vũ Văn Cương TDP Làng Sắn 1980 37-I 28 470 LUC 22 188 471,6 LUC 111 Vũ Văn Cương 36-II 26F 95 CLN 22 304 102,9 CLN 112 Bùi Thị Bình TDP Làng Sắn 1958 36-I 155 160 1L 29 203 169,1 LUC 113 Bùi Thị Bình 36-I 125 353 2L 29 134 309,7 LUC 114 Đào Xuân Thạch TDP Làng Sắn 1974 36-II 46 84 1L 30 49 139,7 LUC 115 Đào Thị Soạn 23-III 149 332 LUC 21 37 354,4 LUC 116 Đào Thị Soạn 23-III 153 438 LUK 21 16 439,5 LUC 117 Đào Thị Soạn 23-III 109 226 LUK 20 12 224,8 LUC 118 Đào Thị Soạn 23-III 139 583 LUK 20 11 540 LUC
  65. 119 Đào Thị Soạn TDP Làng Sắn 1942 37-I 156 612 LUC 30 33 326,4 LUC 120 Đào Thị Soạn 30 58 267,4 LUC 121 Đào Thị Soạn 36-I 88 335 LUK 29 59 325,3 LUC 122 Đào Thị Soạn 36-I 34 224 LUK 21 258 253,3 LUC 123 Bùi Thị Mến TDP Làng Sắn 1978 23-III 67 434 2L 13 172 512 LUC 124 Bùi Đồng Văn TDP Làng Sắn 1950 36-III 52 132 1L 29 286 130,5 LUC 125 Bùi Đồng Văn 36-I 53 440 2L 21 358 414,7 LUC 126 Bùi Đồng Văn 36-II 63 362 2L 30 62 355 LUC 127 Hà Văn Vẽ 36-IV 22 620 LUC 30 395 635,6 LUC 128 Hà Văn Vẽ 36-II 149 469 LUK 30 259 487,7 LUC 129 Hà Văn Vẽ 37-I 33 388 2L 23 221 364,1 LUC 130 Hà Văn Vẽ 23 237 54 LUC 131 Hà Văn Vẽ TDP Làng Sắn 1985 30 76 188,4 LUC 132 Hà Văn Vẽ 36-II 71 580 1L 30 88 243,1 LUC 133 Hà Văn Vẽ 30 94 222,6 LUC 134 Hà Văn Vẽ 37-I 68 866 2L 23 276 916,5 LUC 135 Hà Văn Vẽ 36-II 47 230 1L 30 64 186,3 LUC 136 Hà Văn Vẽ 36-II 10 488 1L 22 280 521,3 LUC
  66. 137 Dương Văn Sáu 36-II 13 204 LM 22 289 260,1 LUC 138 Dương Văn Sáu 24-III 279 763 LM 22 147 826 LUC 139 Dương Văn Sáu 24-III 271 378 2L 23 165 330,9 LUC 140 Dương Văn Sáu TDP Làng Sắn 1963 24-III 270 596 2L 23 166 584,4 LUC 141 Dương Văn Sáu 37-I 65 492 2L 23 263 499,7 LUC 142 Dương Văn Sáu 37-I 64 316 2L 23 262 327,1 LUC 143 Dương Văn Sáu 37-I 59 436 2L 22 226 472,4 LUC 144 Dương Văn Sáu 37-I 137 571 LM 31 27 584 LUC 145 Trần Văn Thắng Xóm Chùa-Bá 1956 23-III 146 700 LUA 20 22 707,5 LUC 146 Trần Văn Thắng Xuyên 23-III 105 248 LUA 13 163 258,5 LUC 147 Hà Thị Nhâm TDP Làng Sắn 1982 36-IV 6 392 1L 30 284 450,9 LUC 148 Hà Thị Nhâm 36-II 37 249 LM 30 12 260,2 LUC 149 Hà Thị Nhâm 36-II 35A 207 LM 30 15 216,5 LUC 150 Hà Văn Bình TDP Làng Sắn 1959 24-III 246 190 LUK 22 103 199,8 LUC 151 Dương Thị Hằng 12 3 974,5 LUC 23-III 34 1320 2L 152 Dương Thị Hằng 12 2 455,1 LUC 153 Dương Thị Hằng 36-I 50 72 MẠ 21 349 102 LUC
  67. 154 Dương Thị Hằng TDP Làng Sắn 1960 23-III 114 490 LM 13 208 505,4 LUC 155 Nguyễn Văn Tú 24-III 268 972 2L 23 168 968,1 LUC 156 Nguyễn Văn Tú TDP Làng Sắn 1963 24-III 247 210 LM 22 101 218,3 LUC 157 Nguyễn Văn Tú 23-IV 82 300 LM 22 53 309 LUC 158 Nguyễn Văn Tú 36-II 6 465 LM 22 234 416,3 LUC 159 Hà Văn Sơn 23-IV 78 190 1L 22 6 218,1 LUC 160 Hà Văn Sơn 24-III 288 902 2L 22 162 929 LUC TDP Làng Sắn 1953 161 Hà Văn Sơn 24-III 305 456 2L 23 198 487,8 LUC 162 Hà Văn Sơn 24-III 304 596 2L 23 183 628,8 LUC 163 Hà Văn Sơn 37-I 67 432 2L 23 275 455,2 LUC 164 Vũ Thị Tới TDP Làng Sắn 1933 23-IV 83 530 1L 22 66 489,1 LUC 165 Đào Thị Ngó 36-II 97 360 2L 29 101 315 LUC 166 Đào Thị Ngó 36-II 6 195 1L 22 243 205,3 LUC 167 Đào Thị Ngó 23-IV 135 224 1L 22 168 300,5 LUC 168 Đào Thị Ngó 36-IV 15 425 1L 30 367 397,7 LUC TDP Làng Sắn 1956 169 Đào Thị Ngó 36-III 24 288 1L 29 248 282,1 LUC 170 Đào Thị Ngó 36-III 30 212 1L 29 283 200,8 LUC 171 Đào Thị Ngó 37-I 108 400 1L 23 332 425,8 LUC
  68. 172 Đào Thị Ngó 37-I 126 302 1L 30 30 336,1 LUC 173 Đào Thị Ngó 1956 37-I 161 408 1L 30 37 435,7 LUC 174 Bùi Thị Bính TDP Làng Sắn 1967 36-I 32 510 1L 21 260 508,5 LUC 175 Bùi Thị Bính 36-I 35 112 1L 21 280 105,1 LUC 176 Đào Xuân Sang 37-I 159 880 2L 30 34 391,7 LUC 177 Đào Xuân Sang 30 65 532,7 LUC TDP Làng Sắn 1968 178 Đào Xuân Sang 37-I 126 453 2L 30 68 448,8 LUC 179 Đào Xuân Sang 36-IV 15 850 2L 30 356 869,9 LUC 180 Đào Xuân Sang 36-II 97 504 2L 29 110 535,6 LUC 181 Dương VănNăm 23-III 43 610 2L 12 23 576,8 LUC 182 Dương Văn Năm TDP Làng Sắn 1960 23-III 3 210 2L 13 75 243,6 LUC 183 Dương Văn Năm 23-III 2 112 2L 13 76 138 LUC 184 Bùi Văn Lập TDP Làng Sắn 1960 23-III 155 556 LM 21 18 585,6 LUC 185 Dương Văn Hào 36-I 84 144 1L 29 45 132,5 LUC 186 Dương Văn Hào TDP Làng Sắn 1942 36-IV 35 320 1L 30 419 362,8 LUC 187 Dương Thị Thủy Lý Nhân-Bá 1984 23-III 8 860 LUC 13 88 827,5 LUC Xuyên 188 Dương Văn Ninh TDP Làng Sắn 1976 23-IV 41 480 2L 13 220 534,2 LUC
  69. 189 Hà Văn Mạnh 36-I 101 538 LUC 29 75 506,9 LUC 190 Hà Văn Mạnh 36-IV 8 186 LUK 30 329 212,9 LUC TDP Làng Sắn 1993 191 Hà Văn Mạnh 37-I 173 446 LUK 31 83 486,1 LUC 192 Hà Văn Mạnh 23-III 228 596 LUK 20 48 654,5 LUC 193 Phạm Thị Dung 23-I 20 368 LUK 13 37 415 LUC 194 Phạm Thị Dung TDP Làng Sắn 1954 23-I 21 332 LUK 13 49 369,5 LUC 195 Phạm Thị Dung 23-III 9 611 LUK 13 78 625,4 LUC 196 Dương Thị Tuyết TDP Đồi 1959 36-III 47 244 1L 29 305 196,4 LUC 197 Hà Thị Hội 23-IV 48 240 ĐM 14 233 259,9 BHK 198 Hà Thị Hội 23-IV 49 320 ĐM 14 234 349,4 BHK 199 Hà Thị Hội 36-II 63 262 LM 30 47 292,9 LUC 200 Hà Thị Hội TDP Làng Sắn 1946 36-II 20 72 LM 22 317 81,7 LUC 201 Hà Thị Hội 23-III 50 360 2L 13 144 333 LUC 202 Hà Thị Hội 36-I 54 240 1L 21 356 249 LUC 203 Bùi Văn Lễ TDP Làng Sắn 1959 23-III 62 180 2L 13 170 227,1 LUC 204 Nguyễn Thị Trinh 36-II 62 505 LUK 30 73 516,6 LUC 1987 205 Nguyễn Thị Trinh TDP Làng Sắn 36-II 23 350 LUK 30 91 384,3 LUC 206 Bùi Văn Hòa TDP Làng Sắn 1960 36-IV 10 800 2L 30 326 845,2 LUC
  70. 207 Dương Đức Cường TDP Làng Sắn 1942 36-IV 34 336 LM 30 421 369,1 LUC 208 Dương Đức Cường 36-II 36 240 LM 30 22 312,2 LUC 209 Dương Đức Cường 36-II 13 330 LM 22 286 301,3 LUC 210 Dương Đức Cường TDP Làng Sắn 23 232 147,8 LUC 1942 211 Dương Đức Cường 37-I 32 1000 2L 23 233 489,1 LUC 212 Dương Đức Cường 23 235 489,1 LUC 213 Hà Minh Bính TDP Làng Sắn 1986 36-II 127A 268 LUK 30 234 242,1 LUC 214 Hà Long Biên TDP Làng Sắn 1959 36-III 25 246 1L 29 260 190 LUC 215 Bùi Đức Trí 36-I 105 215 2L 29 102 219,8 LUC 216 Bùi Đức Trí TDP Làng Sắn 1946 24-III 276 850 2L 22 132 807,3 LUC 217 Bùi Đức Trí 37-I 26 275 1L 22 189 311,5 LUC 218 Hà Thị Ngân Tổ 15-Gia 1976 36-II 85 632 LUC 30 124 628,6 LUC Sàng 219 Bùi Văn Hưởng 36-I 55 360 LUA 21 369 346,3 LUC 220 Bùi Văn Hưởng TDP Mỏ Chè 1982 36-IV 21 312 LUA 30 388 348,5 LUC 221 Bùi Văn Hưởng 36-I 66 400 LUA 21 368 452,9 LUC