Khóa luận Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn, xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

pdf 71 trang thiennha21 19/04/2022 2751
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn, xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_cong_tac_ke_khai_dang_ky_cap_doi_cap_moi.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn, xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  MA VĂN QUÝ Tên đề tài: THỰC HIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN, XÃ ĐẠO ĐỨC, HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  MA VĂN QUÝ Tên đề tài: THỰC HIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN, XÃ ĐẠO ĐỨC, HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Đất đai Lớp : K47 - QLĐĐ - N01 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Vũ Thị Kim Hảo Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Qua quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy, các cô trong trường nói chung và các thầy các cô trong Khoa Quản lý Tài Nguyên nói riêng, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như lối sống, tạo cho mình hành trang vững chắc cho công tác sau này, để ứng dụng thực tiễn em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn, xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”. Trong thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu và các thầy, cô giáo trong khoa quản lý tài nguyên đã tận tình tâm huyết hết lòng dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt 4 năm qua. Em gửi lời cảm ơn tới các bác, các chú, và các anh trong đội đang công tác tại xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang của Xí Nghiệp Tài Nguyên Môi Trường 3 đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Vũ Thị Kim Hảo đã tận tâm giám sát, chỉ đạo giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập và làm khóa luận. Do thời gian cũng như năng lực còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, báo cáo kết quả đề tài thực tập tốt nghiệp của em còn một số khiếm khuyết, kính mong được sự góp ý của các quý thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Ma Văn Quý
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 Xã Đạo Đức 63 Bảng 4.2. Bảng tổng hợp kết quả tình hình kê khai, đăng ký của 70 các chủ sử dụng đất 70 Bảng 4.3. Bảng phân loại đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận 71 quyền sử dụng đất 71 Bảng 4.4. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp đổi, GCNQSDĐ của 3 thôn, xã Đạo Đức năm 2018 73 Bảng 4.5. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp mới, GCNQSDĐ của 3 thôn, xã Đạo Đức năm 2018 74 Bảng 4.6. Tổng hợp trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất trên địa bàn 3 thôn, xã Đạo Đức. 75
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Hình 1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 26
  6. iv DANH MỤC VIẾT TẮT BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường CP : Chính phủ ĐKĐĐ : Đăng ký đất đai GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HĐĐH : Hợp đồng đặt hàng NĐ : Nghị định QH : Quốc hội QLĐĐ : Quản lý đất đai QSDĐ : Quyền sử dụng đất TP : Thành phố TT : Thông tư UBND : Ủy ban nhân dân UBTV : Ủy ban thường vụ VPĐKQSDĐ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
  7. v MỤC LỤC Phần 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở lý luận 4 2.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai 4 2.1.2. Công tác đăng kí đất đai, cấp GCN 6 2.2. Căn cứ pháp lý 26 2.3. Cơ sở thực tiễn 27 2.3.1. Tình hình cấp GCN trên cả nước 27 2.3.2. Tình hình cấp GCN, quản lý hồ sơ địa chính trên địa bàn xã Đạo Đức huyện Vị Xuyên 29 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 54 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 54 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 54 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 54 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 54 3.4. Phương pháp nghiên cứu 55 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 55 3.4.2. Phương pháp thống kê 55 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 56 3.4.4. Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo 56
  8. vi Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 57 4.1.Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Đạo Đức 57 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 57 4.1.2. Kinh tế xã hội 59 4.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Đạo Đức 62 4.3. Quá trình thực hiện công tác đăng kí, kê khai cấp đổi cấp mới GCNQDĐ trên địa bàn 3 thôn tại xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang 65 4.3.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó: 65 4.3.2. Địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính 66 4.3.3.Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất 66 4.3.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 67 4.3.5. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai 67 4.3.6. Công tác đăng kí quyền sử dụng đất,lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 68 4.3.7.Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất 68 4.3.8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai và xử lý các vi phạm trong việc sử dụng đất đai 68 4.3.9.Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai 69 4.3.10. Giải quyết tranh chấp về đất; giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất 69 4.3.11. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai 70 4.4. Kết công quả tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn 3 thôn: Làng Má, thôn Độc Lập và thôn Bình Vàng 70
  9. vii 4.4.1. Tổng hợp kết quả tình hình kê khai đăng ký của các chủ sử dụng đất trên địa bàn thôn 3 thôn: thôn Làng Má, thôn Độc Lập và thôn Bình Vàng 70 4.4.3. Quá trình cấp đổi, GCNQSDĐ của 3 thôn; thôn Làng Má, thôn Độc lập và thôn Bình Vàng 73 4.5.4. Tổng hợp kết quả cấp mới giấy chứng nhận trên địa bàn thôn Làng Má. 74 4.4.6. Các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận 75 4.5. Đánh giá những thuận lợi và khó và đưa ra các giải pháp cho công tác đăng kí, kê khai cấp đổi cấp mới GCNQDĐ 77 4.5.1. Những thuận lợi trong quá trình công tác đăng kí, kê khai cấp đổi cấp mới GCNQDĐ 77 4.5.2. Những khó khăn trong quá trình công tác đăng kí, kê khai cấp đổi cấp mới GCNQDĐ 77 4.5.3. Đề xuất giải pháp để đấy nhanh quá công tác đăng kí, kê khai cấp đổi cấp mới GCNQDĐ 78 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80 5.1. Kết luận. 80 5.2. Đề nghị 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 82 PHỤ LỤC
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của mọi sản phẩm hàng hoá xã hội. Đất đai gắn liền với con người với các hoạt động sản xuất và các lĩnh vực khác như kinh tế - xã hội, chính trị an ninh – quốc phòng của mỗi quốc gia. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thì việc sử dụng và quản lý đất nước luôn luôn là yêu cầu đặt ra đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và quản lý đất đai nói riêng. Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước thay mặt toàn dân quản lý và phân bổ đất đai, đảm bảo điều tiết quá trình phân phối công bằng, ngăn ngừa khả năng số ít chiếm dụng phần lớn đất đai, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận bình đẳng và trực tiếp với đất đai. Cùng với quá trình phát triển của đất nước mà nhu cầu sử dụng đất của họ tăng lên một cách nhanh chóng, bên cạnh đó sử phát triển của các ngành trong nền kinh tế quốc dân cũng đòi hỏi nhu cầu sử dụng đất ngày càng nhiều. Tình hình sử dụng đất cũng ngày càng một phức tạp và đa dạng hơn. Vì vậy nhà nước cần đưa ra các nội dung quản lý nhà nước về đất đai phù hợp với tình hình thực tế nhằm bảo vệ tốt nguồn đất đai đồng thời tạo điền kiện thuận lợi cho việc khai thác hợp lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên quý giá này. Muốn cho quản lý đất đai tốt thì công việc cần thiết đầu tiên là phải hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. GCN là chứng từ pháp lý
  11. 2 xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là các yếu tố nắm chắc quỹ đất của từng địa phương giúp cho việc quy hoạch sử dụng đất hợp lý từng loại đất tạo cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất. Đăng ký quyền sử dụng đất góp phần hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp cho việc nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng. Trước những yêu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước cần làm tốt các yêu cầu quản lý và sử dụng đất nhằm mục đích thực hiện quyền quản lý, bảo vệ và điều tiết quá trình khai thác, sử dụng cụ thể hoá triệt để và hợp lý hơn. Nhà nước phải có các biện pháp nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng cùng với bộ hồ sơ địa chính, cấp GCN đất là một trong những nội dung quan trọng của việc quản lý Nhà nước về đất đai. Từ thực tiễn đó công tác cấp GCN là một vấn đề quan trọng mang tính pháp lý nhằm thiết lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Đạo Đức là một xã thuộc huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, Việt nam Đặc biệt trong giai đoạn này trên địa bàn xã đã tiến hành công tác đo đạc lại địa giới hành chính, thành lập bản đồ địa chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng. Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của Th.S Vũ Thị Kim Hảo, em tiến hành nghiên cứu đề tài“Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn, xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tại xã Đạo Đức.
  12. 3 - Nắm được quá trình thực hiện kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ tại, xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. - Biết được các ưu điểm, nhược điểm trong khi thực hiện công tác kê khai, đăng kí cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ. - Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, đưa ra những đề xuất, các giải pháp có tính khả thi khi thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn xã. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học ở nhà trường và trong quá trình đi thực tập. Đồng thời tiếp cận và thấy được việc thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới cấp GCNQSD đất trong thực tế. Nắm vững những quy định về Luật và các văn bản dưới Luật về đất đai về cấp GCNQSDĐ. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Qua quá trình nghiên cứu việc kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy công tác thực hiện kê khai, đăng kí cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
  13. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật Đất đai năm 2003. Luật Đất đai 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung Quản lý nhà nước về đất đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại Điều 22 Luật Đất đai 2013 quy định [9] : - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. - Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. - Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. - Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. - Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. - Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Thống kê, kiểm kê đất đai. - Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
  14. 5 - Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. - Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. - Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. - Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. - Dung cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. *Quyền của người sử dụng đất. Theo Điều 166 Luật Đất đai 2013 có quy định quyền chung của người sử dụng đất như sau[9] : Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. - Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Trong Luật Đất đai 2013 nội - Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất. - Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp. - Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp. - Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. - Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này. - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Vậy người sử dụng đất có quyền được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi các chủ sử dụng đất có nhu cầu.
  15. 6 2.1.2. Công tác đăng kí đất đai, cấp GCN Đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện đối với đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất) nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng. a, Đăng kí đất đai. * Khái niệm. Khái niệm về ĐKĐĐ: Tại khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định[1]: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”. Đăng kí đất đai có 2 loại: Đăng ký ban đầu: Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký lần đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. Đăng ký ban đầu được thực hiện trong các trường hợp: được nhà nước giao đất, cho thuê đất;người đang sử dụng đất mà chưa có giấy chứng nhận. Đăng ký biến động: Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật. Đăng ký biến động về sử dụng đất được thực hiện đối với người thực sử dụng thửa đất đã được cấp GCNQSDĐ mà có thay đổi về việc sử dụng đất
  16. 7 trong các trường hợp: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn; Người sử dụng đất được được phép đổi tên; Có thay đổi hình dạng, kích thước thửa đất; Chuyển mục đích sử dụng đất; Thay đổi thời hạn sử dụng đất; Chuyển từ hình thức giao đất có thu tiền sang thuê đất; Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất; Nhà nước thu hồi đất. *Các đối tượng đăng kí quyền sử dụng đất. Theo Điều 5 Luật Đất đai 2013 Người sử dụng đất Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất, bao gồm[9]: 1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức). 2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước( sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân). 3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ. 4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo. 5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ
  17. 8 chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ. 6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch. 7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư. b, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). *Khái niệm. Khái niệm đất đai: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các yếu cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: Khí hậu bề mặt thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với khoáng sản và nước ngầm trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người và các kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại. Khái niện về GCN: Giấy chứng nhận là tên gọi chung của các loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở. Khái niệm về GCNQSDĐ: Tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định[1]: GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  18. 9 *Điều kiện cấp GCNQSD đất. Người sử dụng đất được cấp GCNQSD đất khi[3]: 1. Có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định được sử dụng ổn định từ đó đến nay. - Giấy tờ giao đất hoặc cho thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thuộc các thời kì Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, Chính Phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, UBND xã nơi có đất xác nhận.Những giấy tờ hợp pháp gồm: - Giấy tờ do chính quyền cách mạng giao đất trong cải cách ruộng đất mà chủ sử dụng đất vẫn đang thực hiện các chính sách về đất đai mà người sử dụng đất vẫn đang sử dụng từ đó đến nay - Những giấy tờ chuyển nhượng đất từ năm 1980 trở về trước của chủ sử dụng đất hợp pháp đã được chính quyền địa phương xác nhận. - Những giấy tờ chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế quyền sử dụng đất sau ngày 15/10/1993 đã được cấp có thẩm quyền xác nhận. - Các quyết đinh giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định theo pháp luật đất đai. - Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất mà người sử dụng đất đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến nay mà không có tranh chấp. - Giấy tờ giao nhà tình nghĩa. - GCNQSD đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có trong sổ địa chính mà không có tranh chấp. - Bản án hoặc quyết định của Toà Án nhân dân có hiệu lực pháp luật hoặc giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
  19. 10 - Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được UBND xã nơi có đất thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của UBND xã. 2. Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cấp Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất cho hộ gia đình, xã viên của Hợp tác xã trước ngày 28/06/1975 (trước ngày ban hành Nghị định 125/CP). - Giấy tờ về thanh lí hoá giá nhà theo quy định của pháp quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện quy hoạch đó thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng các quy định về xây dựng. 3. Trường hợp người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà đất đó nằm trong vi phạm bảo vệ an toàn công trình nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng quy định về bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật. 4. Người sử dụng đất ổn định nhưng không có giấy tờ hợp pháp, thì phải được UBND cấp xã xác nhận một trong các trường hợp sau: - Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do thiên tai, chiến tranh và có chỉnh lí trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan Nhà nước hoặc Hội đồng đăng kí đất đai cấp xã xác nhận. - Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ. - Người được chia tách, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ. - Người tự khai hoang từ năm 1980 trở về trước đến nay vẫn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch.
  20. 11 - Trường hợp đất có nguồn gốc khác nhưng nay đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch và chấp hành đúng quy định pháp luật của Nhà nước trong quá trình sử dụng. (Nguyễn Thị Lợi, 2010) [6] * Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo Điều 98 Luật đất đai 2013. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất[9]: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. - Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. - Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
  21. 12 - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. - Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. - Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật đất đai 2013.
  22. 13 *Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất[9]: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. - Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. * Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận. Theo điều 99, Luật Đất đai 2013 quy định những trường hợp được Nhà nước cấp GCN như sau[9]:
  23. 14 - Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này; - Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; - Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; - Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; - Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; - Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; - Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; - Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; - Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. * Những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận. - Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai năm 2013[3]:
  24. 15 - Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. - Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. - Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. * Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trình tự thủ tục cấp GCN được quy định rõ tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau[4]: 1. Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
  25. 16 a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dụng kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. [4] b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); [4] c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. 3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP này;[4] b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có
  26. 17 xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý Nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai; [4] e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; 4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
  27. 18 b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. 5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều 70- NĐ 43/2014/NĐ- CP[4]. * Trình tự các bước tiến hành công tác kê khai đăng kí cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. * Bước 1:Công tác chuẩn bị - Chuẩn bị hồ sơ tài liệu về thửa đất có liên quan đến công việc đăng ký, kê khai cấp giấy chứng nhận. - Chuẩn bị nhân lực, máy in, máy vi tính có cài sẵn các phần mền phục vụ cho việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - In trước các loại đơn cho sử dụng đất để đăng ký. - Phối hợp với UBND xã, lập lịch đăng ký đất đai theo đơn vị thôn, xóm hoặc cụm dân cư, chuẩn bị địa điểm đăng ký đất đai. - Phối hợp với cán bộ địa chính xã, thị trấn, trưởng điểm dân cư thông báo cho chủ sử dụng đất phải chuẩn bị các giấy tờ cần thiết như: CMND, các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành. - Hồ sơ cấp đổi gồm: Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Danh sách các thửa đất đề nghị cấp chung một GCN Đơn đăng kí biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất Trích lục bản đồ địa chính
  28. 19 Giấy chứng nhận phô tô Chứng minh nhân dân phô tô Sổ hộ khẩu phô tô - Hồ sơ cấp mới: Đơn đăng kí, cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Danh sách các thửa đất của cùng một người sử dụng, người được giao quản lý Trích lục bản đồ địa chính Đơn trình bày nguồn gốc sử dụng đất Thông báo công khai các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện cấp GCN Danh sách công khai kết quả kiểm tra hồ sơ đăng kí, cấp GCN quyền sử dụng đất Biên bản kết thúc thời gian công khai hồ sơ xét cấp GCN quyền sử dụng đất Phiếu lấy ý kiến của khu dân cư Chứng minh nhân dân phô tô Sổ hộ khẩu phô tô *Bước 2: Họp thôn (xóm, bản, tổ nhân dân) Tổ trưởng Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập tổ cấp Giấy chứng nhận) chủ trì phối hợp với thành viên Ban chỉ đạo cấp xã tổ chức họp thôn, bản, tổ dân phố. Nội dung họp gồm: 1. Tổ chức cho nhân dân học tập về các nội dung: - Chỉ thị của Ban thường vụ Tỉnh ủy: Thực hiện đăng ký bắt buộc về quyền sử dụng đất đối với 100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
  29. 20 - Quyền của hộ gia đình, cá nhân khi được cấp Giấy chứng nhận - Nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất: + Thực hiện việc kê khai, đăng ký đất đai 100% các thửa đất đang sử dụng, kể cả các thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận, thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận, thửa đất đã có giấy tờ nhưng mang tên người khác do nhận chuyển quyền sử dụng đất, do dồn điền đổi thửa (trừ những thửa đất do thuê, mượn của người sử dụng đất khác, đất công ích xã; thửa đất nhận hợp đồng giao khoán của các nông, lâm trường); + Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ liên quan đến việc sử dụng đất (nếu có) để lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận; nộp hồ sơ kê khai đăng ký đất đai theo đúng thời gian quy định; + Kịp thời có ý kiến với Trưởng thôn, bản, tổ dân phố hoặc Tổ công tác cấp Giấy chứng nhận về những vướng mắc trong quá trình triển khai; 2. Phát mẫu Tờ kê khai đăng ký và hướng dẫn kê khai đăng ký đất đai: Thành viên Ban chỉ đạo cấp xã phụ trách địa bàn phối hợp với Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, bản, tổ dân phố phân công cụ thể người trực tiếp hướng dẫn các hộ gia đình, cá nhân kê khai (người đã được tập huấn, nắm vững chuyên môn, có khả năng hướng dẫn), cụ thể: - Hướng dẫn các nội dung công việc và trình tự thực hiện để có cơ sở viết Tờ kê khai đăng ký đất đai. - Hướng dẫn người sử dụng đất chuẩn bị in sao (photo) giấy tờ có liên quan đến các thửa đất đăng ký cấp Giấy chứng nhận . 3. Thông báo kế hoạch triển khai Thông báo cho người sử dụng đất về thời gian kết thúc kê khai đăng ký, thời gian nộp hồ sơ kê khai đăng ký và địa điểm làm việc của Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận cấp xã hoặc Tổ công tác cấp giấy chứng nhận để nhân dân liên hệ trong quá trình thực hiện kê khai đăng ký.
  30. 21 * Bước 3: Thực hiện kê khai đăng ký đất đai 1. Những nội dung công việc do hộ gia đình, cá nhân thực hiện - Sau khi nhận Tờ khai đăng ký đất đai, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư phải rà soát, đối chiếu giữa Giấy chứng nhận đã cấp với các thửa đất thực tế đang sử dụng để xác định các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận và các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp Giấy chứng nhận đã bị mất, đang thế chấp ngân hàng hoặc đã bị sai lệch diện tích, tên chủ sử dụng khi thực hiện dồn điền đổi thửa thì liên hệ với Tổ công tác cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố để được cung cấp thông tin. Sau khi đã xác định được các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận và các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện việc đăng ký 2. Những nội dung công việc do Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập Tổ cấp Giấy chứng nhận) thực hiện - Cung cấp các thông tin về thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận và các thửa đất đã được đo đạc thể hiện trên các loại bản đồ; thông báo những khu vực đã có bản đồ, chi tiết đến từng địa danh, xứ đồng để người dân biết, đối chiếu với những thửa đất đang quản lý, sử dụng, xác định các thửa đất phải trích lục bản đồ hoặc thửa đất phải đo đạc, xác định diện tích, vẽ sơ đồ khi kê khai, đăng ký. - Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân viết Tờ kê khai đăng ký đất đai, Tờ khai nộp lệ phí trước bạ, Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (nếu có); giải đáp những ý kiến thắc mắc của nhân dân trong quá trình thực hiện; đôn đốc hộ gia đình, cá nhân hoàn thiện tờ khai; tổ chức tiếp nhận, viết giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đất đai của nhân dân. - Tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo cấp xã giải quyết kịp thời những
  31. 22 vướng mắc trong quá trình triển khai tại cơ sở, đảm bảo hoàn thành việc kê khai đăng ký và hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư. * Bước 4: Phân loại hồ sơ Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập Tổ cấp Giấy chứng nhận) thực hiện việc phân loại hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, cách phân loại hồ sơ như sau : - Phân loại hồ sơ đăng ký đất đai theo 02 loại: + Tờ kê khai đăng ký đất đai của các hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đối với 100% diện tích đất đang sử dụng; + Tờ kê khai đăng ký đất đai của các hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận đối với 100% diện tích đất đang sử dụng và Tờ kê khai đăng ký đất đai của hộ gia đình cá nhân có cả những thửa đất đã được cấp giấy và thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận. * Bước 5: Kiểm tra việc kê khai đăng ký, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận Tổ cấp Giấy chứng nhận phối hợp với cán bộ địa chính xã và thành viên Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã được phân công phụ trách địa bàn tiến hành kiểm tra các thửa đất hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận ghi trong Tờ khai đăng ký đất đai. Nội dung kiểm tra về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ kê khai đăng ký đất đai của từng hộ, trong đó chú ý: - Hiện trạng sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay; - Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch đô thị, quy hoạch khu dân cư, quy hoạch nông thôn mới ) đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Tình trạng tranh chấp đất đai (nếu có).
  32. 23 Kết quả kiểm tra phải được ghi chép cụ thể vào sổ sách để chuẩn bị ý kiến họp xét cho Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã (sổ này được lưu tại xã theo hồ sơ cấp Giấy chứng nhận). Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố ký xác nhận vào phần sơ đồ thửa đất. Hồ sơ sau khi đã được kiểm tra, Tổ công tác cấp Giấy chứng nhận tổng hợp gửi lên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã (giao cho cán bộ địa chính cấp xã để chuẩn bị nội dung cuộc họp Ban chỉ đạo). * Bước 6: Họp xét của Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn - Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp xã tổ chức họp xét theo từng thôn bản, tổ dân phố về các nội dung kê khai đối với từng thửa đất hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Việc họp xét phải được tiến hành theo từng thôn, bản, tổ dân phố ngay sau khi nhận được hồ sơ từ Tổ cấp Giấy chứng nhận và phải có sự tham gia của cán bộ chuyên môn cấp huyện (thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận của huyện phụ trách địa bàn, cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất) để cùng xem xét hồ sơ ngay tại xã; đảm bảo việc xét duyệt nhanh, gọn, tránh tình trạng kéo dài. Nội dung họp xét gồm: + Nội dung kê khai so với hiện trạng; nguồn gốc sử dụng đất; diện tích đất ở được cấp giấy chứng nhận trong hạn mức, ngoài hạn mức theo quy định; + Thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay; + Tình trạng tranh chấp về đất đai; + Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; + Loại đường/khu vực; vị trí đất ; + Đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận;
  33. 24 + Diện tích đất ở không phải nộp tiền sử dụng đất; diện tích đất ở phải nộp tiền sử dụng đất. Kết quả họp xét của Ban chỉ đạo phải được lập thành Biên bản, lập danh sách các hộ đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận. - Trên cơ sở kết quả họp xét của Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cán bộ địa chính xã ghi ý kiến xác nhận vào phần “Ý kiến xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn” đối với từng thửa đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận và thực hiện các nội dung: + Công khai hồ sơ, các thửa đất đủ điều kiện, không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn và nhà văn hóa, thôn, bản, tổ dân phố (trường hợp không có nhà văn hóa thì công khai tại nhà Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố hoặc địa điểm làm việc của Tổ cấp Giấy chứng nhận) trong thời hạn mười lăm (15) ngày; tiếp thu và giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai (nếu có) và lập biên bản kết thúc công khai; + Lập Tờ trình và gửi kèm theo toàn bộ hồ sơ kê khai đăng ký của các hộ gia đình, cá nhân, kết quả họp xét của Ban chỉ đạo, danh sách các thửa đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. * Bước 7. Kiểm tra hồ sơ và viết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, ghi ý kiến xác nhận vào Tờ kê khai đăng ký; sao gửi cơ quan thuế 01 bộ hồ sơ của thửa đất phải nộp lệ phí trước bạ, nộp tiền sử dụng đất để xác định nghĩa vụ tài chính (Tờ kê khai đăng ký đất đai của hộ gia đình, cá nhân và thửa đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính kèm theo Tờ kê khai); viết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trình duyệt theo Hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường. Sơ đồ thửa đất ở và thửa đất ở có vườn ao, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp thể hiện trên trang 3 Giấy chứng nhận được thực hiện theo sơ đồ do người dân tự đo vẽ kèm theo Tờ kê khai đăng ký.
  34. 25 Trường hợp sau khi cấp Giấy chứng nhận mà phát hiện có sai sót thì thực hiện việc chỉnh lý theo quy định. * Mẫu GCN. Theo điều 3, thông tư 23/2014/TT - BTNMT quy định giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây. [4] - Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 012345, được in màu đen; dấu nổi của Bộ TNMT; - Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; - Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; - Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch; đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với tất cả các loại, cấp theo từng thửa đất và do Bộ TNMT phát hành và trên giấy chứng nhận có gắn liền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
  35. 26 Hình 1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2.2. Căn cứ pháp lý Công tác cấp GCN là một công tác không thể thiếu trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục vụ công tác cấp GCN là điều cần thiết: - Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014 do Quốc hội ban hành. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. - Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất. - Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất. thuê mặt nước. - Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ
  36. 27 địa chính. - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ địa chính. - Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. - Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất. - Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung 10 một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ. 2.3. Cơ sở thực tiễn 2.3.1. Tình hình cấp GCN trên cả nước Thông tin từ Tổng cục Quản lý đất đai - Bộ Tài nguyên và Môi trường cho biết, tính đến nay, tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) lần đầu trên cả nước đã đạt trên 96,9% tổng diện tích các loại đất cần cấp. [2] Trong số đó, đất sản xuất nông nghiệp đạt 92,9%; đất lâm nghiệp đạt 98,2%, đất nuôi trồng thủy sản đạt 86,1%; đất ở nông thôn đạt 96,1%; đất ở đô thị đạt 98,3%; đất chuyên dùng đạt 86,9%; cơ sở tôn giáo đạt 83,6%. [2] Ngoài ra, Tổng cục Quản lý đất đai cũng đã tổng hợp các trường hợp còn tồn đọng chưa được cấp giấy chứng nhận lần đầu và phân tích nguyên nhân vướng mắc, để đề xuất giải pháp thực hiện, hoàn thành cấp giấy chứng nhận trên phạm vi cả nước. [2]
  37. 28 Theo đó, việc tồn đọng chưa được cấp giấy chứng nhận lần đầu, chủ yếu là do người dân chưa kê khai đăng ký (chiếm 34,1%); nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 1/1/2008 trở về sau, đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (chiếm 10,7%); phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không nộp và không có nhu cầu ghi nợ (chiếm 5,4%); hồ sơ chưa hoàn thành thủ tục chia thừa kế (chiếm 5,2%). [2] Về đo đạc, cấp giấy chứng nhận đất nông, lâm trường, Tổng cục Quản lý đất đai đã chuẩn bị báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng đất có nguồn gốc từ các nông trường, lâm trường tại các tỉnh vùng Tây Nguyên phục vụ hội nghị của Thủ tướng Chính phủ. [2] Kết quả thực hiện tại các địa phương đến nay cho thấy: Có 34/45 tỉnh, thành phố đã cơ bản hoàn thành công tác rà soát ranh giới, cắm mốc; 38/45 tỉnh, thành phố đã cơ bản hoàn thành đo đạc lập bản đồ địa chính; 11/45 tỉnh đã cơ bản hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận; Các tỉnh còn lại đều đang triển khai thực hiện các hạng mục công việc, dự kiến sẽ cơ bản hoàn thành trong năm 2018. [2] Về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Tổng cục Quản lý đất đai đã có nhiều văn bản chỉ đạo tập trung đẩy mạnh xây dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai và đã được các địa phương quan tâm tổ chức thực hiện. [2] Tính đến nay, đã có 132/713 đơn vị cấp huyện xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính (chiếm 18,5% trên tổng số huyện) - đây là nền tảng quan trọng để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thống nhất, phục vụ đa mục tiêu và vận hành chính phủ điện tử. [2]
  38. 29 2.3.2. Tình hình cấp GCN, quản lý hồ sơ địa chính trên địa bàn xã Đạo Đức huyện Vị Xuyên 2.3.2.1 Trước khi đo đạc kết quả đo đạc địa chính Những năm trở lại đây thì công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được nhà nước nói chung và xã Đạo Đức nói riêng đặc biệt quan tâm, đạt kết quả tương đối tốt, mặc dù vậy trên huyện Vị Xuyên còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế vì tài liệu bản đồ được dùng để lập hồ sơ địa chính chủ yếu là tận dụng các loại bản đồ giải thửa đo vẽ các năm 1978, chỉnh lý năm 1992 đã cũ nát, chất lượng kém, không thường xuyên chỉnh lý các biến động về đất đai nên hồ sơ địa chính không đảm bảo tính đồng bộ, chính xác về hình thể và diện tích thửa đất. 2.3.2.1. Sau khi đo đạc lại kết quả đo đạc địa chính Theo số liệu kiểm kê năm 2018 thì sau khi tiến hành đo đạc lại bản đồ địa chính xã thì tổng diện tích tự nhiên đã giảm 785,3ha từ 3135.3 ha(năm 2014) xuống còn 2350 ha (năm 2018). Vì vậy nhu cầu cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo số liệu đo đạc bản đồ địa chính cho các chủ sử dụng đất là rất lớn. Trước sự thay đổi đó UBND huyện Vị Xuyên đã đề ra 2 phương hướng chỉ đạo đối với việc cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân xã Đạo Đức như sau: -Thứ nhất: tiến hành kê khai đăng ký, xét cấp giấy chứng nhận lần đầu cho các hộ đủ điều kiện được cấp GCNQSDĐ; chuyển nhượng, tặng cho, cấp đổi lại GCNQSDĐ cho các chủ sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận nhưng có thay đổi về số tờ bản đồ, số thửa sau đo đạc và có diện tích, hình thể thửa đất tương đối phù hợp với GCNQSDĐ đã cấp. -Thứ hai: Xem xét, bổ sung giấy tờ về quyền sử dụng đất để xét cấp giấy chứng nhận cho các chủ sử dụng đất chưa đủ điều kiện được cấp GCNQSDĐ
  39. 30 giai đoạn một; chuyển nhượng, tặng cho, cấp đổi lại GCNQSDĐ cho các hộ đã được cấp giấy chứng nhận nhưng có thay đổi về số tờ bản đồ, số thửa sau đo đạc nhưng có diện tích, hình thể thửa đất không phù hợp với GCNQSDĐ đã cấp. Như vậy UBND xã Đạo Đức kết hợp với UBND huyện Vị Xuyên để tiến hành cấp GCNQSD đất cho các chủ sử dụng đất đúng theo số liệu đo đạc trên.
  40. 54 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Kết quả công tác kê khai, đăng kí cấp đổi, cấp mới GCNQSD đất trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: 3 thôn: thôn Làng Má, thôn Độc Lập, và thôn Bình Vàng xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm thực tập: Xí nghiệp tài nguyên & môi trường 3 - Địa điểm nghiên cứu: xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang - Thời gian tiến hành: Từ 28/05/2018 đến ngày 14/09/2018 3.3. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1: Khái quát chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Đạo Đức Nội dung 2: Hiện trạng sử dụng đất xã Đạo Đức Nội dung 3: Quá trình thực hiện công tác đăng kí, kê khai cấp đổi cấp mới CNQDĐ trên địa bàn 3 thôn tại xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang Nội dung 4: Kết quả hồ sơ đăng kí, kê khai cấp đổi cấp mới GCNQDĐ trên địa bàn 3 thôn tại xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang Nội dùng 5: Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đưa ra các giải pháp cho công tác đăng kí, kê khai cấp đổi cấp mới GCNQDĐ trên địa bàn 3 thôn tại xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
  41. 55 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu * Thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, về đời sống văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, về hiện trạng sử dụng đất đai, của xã Đạo Đức. - Thu thập các tài liệu, số liệu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của 3 thôn: Đạo Đức, Độc Lập và Bình Vàng trên địa bàn xã Đạo Đức. * Thu thập số liệu sơ cấp Thực hiện công tác tổ chức kê khai theo từng thôn trên địa bàn xã bao gồm các nội dung sau: - Tổ chức kê khai đăng ký đất đai: công tác tổ chức và hướng dẫn người dân kê khai đăng ký theo đúng quy định của pháp luật. - Tổng hợp phân loại đơn đăng ký kê khai theo từng thôn, tiến hành rà soát, đối chiếu các thông tin kê khai của người dân so với kết quả đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính kết quả phân loại theo các trường hợp sau: + Đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: cấp lần đầu và cấp đổi GCNQSDĐ. + Chưa đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: mục đích đưa ra giải pháp hoàn thiện giấy tờ để bổ xung vào hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ. + Không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: trường hợp do lấn chiếm, tranh chấp, kê khai không đúng mục đích. 3.4.2. Phương pháp thống kê - Tiến hành thống kê theo từng thôn các số liệu, tài liệu địa chính, các tài liệu liên quan về diện tích, vị trí, mục đích sử dụng đã được thu thập thông qua quá trình điều tra.
  42. 56 - Tiến hành kiểm tra, đối soát thông tin thửa đất trên hồ sơ đã thu thập được với thông tin của thửa đất trên bản đồ địa chính đã được thành lập, có bảng thống kê, tổng hợp. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu - Thống kê các số liệu đã thu thập được như diện tích, các trường hợp cấp GCNQSDĐ, - Xử lý, tính toán số liệu thu thập được bằng phần mềm Excel - Phân tích các số liệu thu thập được để rút ra nhận xét. 3.4.4. Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo - Từ số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, so sánh, phân tích kết quả cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình cá nhân để tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp khắc phục và viết báo cáo.
  43. 57 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1.Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Đạo Đức 4.1.1. Điều kiện tự nhiên  Vị trí địa lý Đạo Đức là một xã thuộc tiểu vùng 2 của huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, Việt Nam. Xã có vị trí địa lý và phạm vi hành chính như sau : Từ 22º44’ 04’’ B đến 104º58’21’’ Đ Bắc giáp xã Phương Thiện (thành phố Hà Giang). Đông giáp xã Phú Linh. Nam giáp thị trấn Vị Xuyên, xã Việt Lâm. Tây giáp xã Cao Bồ. Xã Đạo Đức có diện tích 3135.3 ha, dân số năm 2017 là 4.541 người. Xã được chia thành các thôn bản: Làng Nùng, Tân Tiến, Khâu Khiếu, Hợp Thành, Độc Lập, Bản Băng, Làng Mới, Bình Vàng, Làng Trần, Làng Khẻn, Đức Thành, Làng Má, Làng Cúng.  Đặc điểm địa hình Xã thuộc vùng núi trung bình trong huyện, có tọa độ trung bình từ 200-500 m so với mặt nước biển, địa hình khá phức tạp, bị chia cắt mạnh tạo thành nhiều khe sâu và dốc lớn; cao từ 2 phía Bắc và Nam đổ dồn xuống Sông Lô tạo thành thung lũng lòng máng chạy từ Đông sang Tây. - Vùng núi cao: Gồm các thôn Làng Khẻn, Bình Vàng, Độc Lập phần lớn diện tích đất ở địa hình này đều có độ dốc trên 250 , đá mẹ lộ thiên tạo thành nhiều cụm và chủ yếu là đá Granit. Vùng đồi núi thấp: gồm các thôn Làng Nùng, Làng Má, Bản Bang các đá mẹ mẫu chất ở địa hình này có đá biến chất, đá vôi, đá cát.
  44. 58 Nhìn chung, địa hình ở xã Đạo Đức phức tạp, nhiều khe suối, có độ dốc lớn nên khả năng tập trung dòng chảy về mùa mưa rất nhanh vì vậy bảo vệ rừng đầu nguồn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp và đời sống của nhân dân  Đặc điểm khí hậu Xã Đạo Đức mang đặc trưng của khí hậu miền Bắc nước ta với khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình trong năm đạt 22 – 230C. Vào các tháng từ tháng 3 đến tháng 9 có sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 – 50C. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất: tháng 6 và 7 đạt 29,20C và trung bình tháng thấp nhất tháng 11 và 12 đạt 150C. Nắng: Số giờ nắng trong năm đạt 1.600 – 1.700 giờ, tháng 5, 6, 7, 8 có số giờ nắng cao nhất (đạt 170 – 200 giờ) và tháng 2, 3 có số giờ nắng thấp nhất (đạt 40 – 50 giờ). Mưa: Lượng mưa trung bình năm là 1.764 mm, tập trung chủ yếu vào mùa mưa tháng 6, 7, 8, 9 chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng 7, 8 có số ngày mưa nhiều nhất. Độ ẩm: Trung bình đạt khoảng 82%, nhìn chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa cao nhất vào tháng 7, 8 lên đến 86 – 87%, thấp nhất vào tháng 3 là 70%. Gió: Hướng gió thịnh hành chủ yếu là gió mùa Đông Nam (từ tháng 4 đến tháng 10) và gió mùa Đông Bắc (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau). Bão: ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão. Có thể thấy rằng xã Đạo Đức có điều kiện khí hậu tương đối tốt so với các vùng khác, xã ít chịu ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết xấu.
  45. 59  Thủy Văn Hệ thống thủy văn của xã có nhiều thuận lợi cho việc tưới tiêu, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Chế độ thủy văn trên địa bàn xã chịu ảnh hưởng chính bởi Sông Lô với chiều dài dọc theo chiều dài của xã. Nên thủy chế rất phức tạp, có sự khác biệt rất lớn về mùa mưa và mùa khô vì vậy lưu lượng dòng chảy ở mùa mưa và mùa khô cũng rất lớn. Hệ thống thủy văn này ngoài khả năng cung cấp nước, còn có ý nghĩa quan trọng trong điều hòa môi trường sinh thái và tạo cảnh quan khu vực.  Tài nguyên đất Toàn xã có tổng diện tích rừng là 4.365,3 ha, trong đó rừng tự nhiên 1.201 ha, rừng trồng 1.156,7 ha, còn lại là rừng hỗn giao tre, nứa, rừng núi đá. Các loài cây gỗ quý hiếm và thú rừng đã trở nên cạn kiệt do tệ nạn phá rừng đốt nương làm rẫy của những năm trước đây.  Tài nguyên khoáng sản Mặc dù chưa thăm dò và khảo sát đầy đủ nhưng xã Đạo Đức không có khoáng sản gì đắng kể: chủ yếu là Vàng sa. 4.1.2. Kinh tế xã hội 4.1.2.1. Kinh tế Xã Đạo Đức (Vị Xuyên) là một trong những xã có tiềm năng lớn trong phát triển kinh tế vườn rừng, toàn xã có tổng diện tích rừng là 4.365,3 ha. Nhằm phát huy lợi thế, tiềm năng sẵn có, những năm gần đây xã Đạo Đức đã có nhiều chính sách, định hướng khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình đẩy mạnh việc phát triển kinh tế rừng trên địa bàn. Để mở rộng diện tích rừng trồng, gắn với phát triển kinh tế hộ gia đình, giúp người dân xoá nghèo, những năm qua, xã Đạo Đức có kế hoạch triển khai tới tất cả các thôn bản trong toàn xã, tập trung vào sản xuất nông - lâm nghiệp kết hợp với nhiều biện pháp, cụ thể như: Phối hợp với huyện rà soát
  46. 60 diện tích rừng nghèo, thiếu nước trồng lúa, hoa mầu chuyển sang trồng keo, mỡ, bồ đề và một số loại cây trồng khác, vừa đảm bảo có hiệu quả về kinh tế, vừa đảm bảo độ che phủ của rừng và môi trường sinh thái; tăng cường công tác quản lý đối với lâm nghiệp; tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân trong bảo vệ, phát triển rừng. Để chủ động trong phát triển kinh tế lâm nghiệp, xã phối hợp với chính quyền, các phòng ban của huyện như Trạm Khuyến nông, Phòng Nông nghiệp, Ngân hàng giúp người dân tìm nguồn cung ứng giống, vốn; hướng dẫn cách áp dụng khoa học kỹ thuật trong ươm trồng, chăm sóc cây giống; khuyến khích các hộ dân vay vốn để tự đầu tư trồng rừng; tăng cường giám sát, theo dõi việc trồng và bảo vệ rừng của người dân. Đặc biệt với cách triển khai thực hiện quyết liệt, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tích cực tự trồng rừng. Với cơ chế chính sách hợp lý, cùng những biện pháp linh hoạt, kiên quyết này nên ở xã Đạo Đức đã thúc đẩy mạnh được phong trào trồng rừng rộng khắp trong toàn xã, tỷ lệ cây, diện tích rừng trồng của xã không ngừng được mở rộng, phát triển theo từng năm. Trên địa bàn xã đã xuất hiện những doanh nghiệp, HTX tham gia vào việc sản xuất, cung ứng giống cây lâm nghiệp như mỡ, bồ đề, keo, thông tiêu biểu như HTX Dịch vụ Nông- lâm nghiệp Trung Anh. Các mô hình phát triển kinh tế gia đình như: Nuôi lợn, cá, trâu, bò, trồng rau của người dân đem lại hiệu quả cao và có sức lan toả. Những năm gần đây kinh tế của xã Đạo Đức phát triển do số lượng công nhân từ nhiều nơi tập trung về khu vực Km 17 làm việc tại Công ty TNHH Thương mại Hùng Cường (Sản xuất chè, nông sản, khách sạn Hương Trà) khá lớn. Ngành nông - lâm- ngư nghiệp trong những năm qua đã có đầu tư phù hợp giúp bà con thoát nghèo. Không còn tình trạng du canh du cư ở những xã vùng sâu vùng xã. Cùng với đó, xã cũng chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, đẩy mạnh ứng dụng KHCN vào sản xuất, hình
  47. 61 thành các vùng sản xuất chuyên canh, tập trung quy mô lớn đối với các sản phẩm thế mạnh của địa phương Chăn nuôi năm 2017, đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định, không xảy ra dịch bệnh. Đến nay đàn trâu đạt gần 1000 con. Trong những năm qua sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã tăng trưởng khá, các cơ sở sản xuất đã bám sát thị trường, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, tiếp tục đổi mới đầu tư công nghệ trong từng khâu sản xuất. Góp phần giải quyết việc làm cho người dân trong khu vực và nâng cao chất lượng, hiệu quả tăng trưởng Trong những năm qua kinh tế thương mại dịch vụ từng bước phát triển. Xã đã khuyến khích các hộ gia đình tham gia hoạt động kinh doanh, sản xuất, tạo điều kiện cho các hộ vay vốn kinh doanh thuận lợi. Số hộ kinh doanh dịch vụ năm 2018 là 567 hộ. [12] Chủ yếu là buôn bán kinh doanh nhỏ ven đường . 4.1.2.2. Xã hội a. Dân số Theo số liệu thống kê toàn huyện đến ngày 31/12/2016, xã Đạo Đức có số dân 4.536 người. Bao gồm nhiều dân tộc anh em sinh sống, trong đó dân tộc Dao có 1.658 người, chiếm 36,56%; dân tộc Tày có 1450 người, chiếm 31,98%; dân tộc Kinh có 1.088 người, chiếm 23.99%,. Mật độ dân số toàn huyện 144 người/km2. b. Lao động Đạo Đức có số lượng lao động dồi dào song trình độ lao động vẫn còn thấp so với các xã trong huyện. Trình độ lao động ảnh hưởng đến năng suất lao động. Vì vậy xã Đạo Đức cần có chủ trương chính sách đào tạo nghề ngắn hạn, xuất khẩu lao động, tạo việc làm, thành lập các làng nghề nhằm nâng cao trình độ của người lao động phấn đấu làm giàu trên quê hương mình. - Trong những năm qua xã đã triển khai nhiều các chương trình xóa
  48. 62 đói giảm nghèo và giải quyết việc làm cho người dân trên địa bàn xã. Cùng với đó, xã luôn khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, kinh doanh. 4.1.2.3 Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Đạo Đức a. Thuận lợi - Trên địa bàn có đường QL 2A đi qua địa bàn xã, vị trí của xã chỉ các thành phố Hà Giang khoảng 20km vì vậy mà rất thuận tiện cho việc phát triển du lịch địa phương. - Diện tích đất nông nghiệp lớn vì vậy mà UBND huyện Vị xuyên xây dựng các kế hoạch, quy hoạch diện tích đất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi để phát huy tối đa các thế mạnh của địa phương, tạo điều kiện phát triển kinh tế địa phương. - Nhân dân cần cù, chịu khó ham học hỏi, sáng tạo trong lao động, tạo nguồn nhân lực dồi dào, đây là động lực để phát triển kinh tế địa phương. Các dân tộc anh em trên địa bàn chung sống đoàn kết, đa dạng bản sắc dân tộc, làm phong phú đời sống tinh thần của người dân. b. Khó khăn - Xã Đạo Đức là một xã có diện tích tự nhiên nhỏ, phần lớn dân cư ở khu vực này là các đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí còn chưa cao. Diện tích đất chủ yếu là đất nông nghiệp chiếm gần 90% diện tích đất tự nhiên. Những khu vực có địa hình bằng phẳng đã được đưa vào sử dụng nhằm mục đích dân sinh, phát triển kinh tế, xã hội. Địa hình cao, phức tạp khó khăn cho công tác quản lý. Đặc biệt trên địa bàn xã có diện tích khá lớn bị bỏ hoang, đồi núi đá. - Các tuyến đường giao thông từ trung tâm xã đến các thôn bản vẫn còn gặp khó khăn, chưa được quan tâm đầu tư đúng mức. 4.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Đạo Đức Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang được thể hiện tổng quát ở Bảng 4.1, cụ thể như sau:
  49. 63 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 Xã Đạo Đức Diện tích các LOẠI ĐẤT Mã Cơ cấu (%) STT loại đất (ha ) I Tổng diện tích đất tự nhiên 3135,45 100 1 Đất nông nghiệp 2890,28 92,18 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 634,16 20,22 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 330,5 10,54 1.1.1. Đất trồng lúa nước LUC 221,04 7,05 1.1.1.1 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 111,46 3.56 1.1.22 Đất trồng cây lâu năm CLN 301,66 9.62 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 2346 74,82 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 1245,5 39,72 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 1100,5 35,10 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 26,05 0,8 1.4 Đất làm muối LMU 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 0,08 2 Đất phi nông nghiệp PNN 216,5 6,90 2.1 Đất ở OCT 37,94555 1,20 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 37,945555 1,20 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 5 2.2 Đất chuyên dùng CDG 94,07 3 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,28 0,02 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 2.2.3 Đất an ninh CAN 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 11,02 0,33 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông CSK 8,89 0,28 2.2.6 Đnghiất cóệp mục đích công cộng CCC 74,52 2,38 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà NTD 0,51 0,02 2.6 Đtangất sông, lễ, NHT ngòi, kênh, rạch, suối SON 83,85 2,67 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 0,4 0,01 2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 3 Đất chưa sử dụng CSD 28,67 0,9 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 8,36 0,26 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 20,31 0,64 3.3 Núi đá không có rừng cây NCS (Nguồn: UBND xã Đạo Đức năm 2018)
  50. 64 Qua bảng 4.1 nhận thấy rằng: - Đất nông nghiệp: Diện tích 2890,28ha, chiếm 92,18% so với tổng diện tích tự nhiên. Trong đó: • Đất sản xuất nông nghiệp: Diện tích 634,16 ha chiếm 20,22% (đất trồng cây hằng năm 330,5 ha chiếm 10,54% , đất trồng cây lâu năm 301,66 ha chiếm 9,62%) diện tích đất tự nhiên của toàn xã. • Đất lâm nghiệp: Diện tích 2346 ha, chiếm 74,82%.Trong đó đất trồng rừng sản xuất 1245,5 ha chiếm 39,72%, đất rừng phòng hộ 1100,5 ha chiếm 35,10% diện tích đất tự nhiên của toàn xã. • Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích 26,05 ha, chiếm 0,8% diện tích đất tự nhiên của toàn xã diện tích đất tự nhiên của toàn xã. • Đất nông nghiệp khác: Diện tích là 0,08 ha, chiếm 0% diện tích đất tự nhiên toàn xã. - Đất phi nông nghiệp: với diện tích 216,5 ha, chiếm 6,9% diện tích đất tự nhiên của toàn xã trong đó: • Đất nông thôn: Diện tích 37,9 ha, chiếm 1,2% diện tích tự nhiên của toàn xã • Đất chuyên dùng: Với diện tích 94,07 ha, chiếm 3% diện tích tự nhiên của toàn xã. Trong đó: + Đất xây dựng trụ sở cơ quan: diện tích 0,28 ha chiếm 0,02%; + Đất xây dựng công trình sự nghiệp: Diện tích 11,02 ha chiếm 0,35%; + Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: Diện tích 8,89 ha chiếm 0,28%; + Đất có mục đích công cộng: Diện tích 74,52 ha chiếm 2,38%. - Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT: Diện tích 0,51 ha chiếm 0,02% diện tích tự nhiên của toàn xã - Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối : Diện tích 83,85 ha chiếm 2,67% diện tích tự nhiên của toàn xã.
  51. 65 - Đất mặt nước chuyên dùng: Diện tích 0,4 ha chiếm 0,01% diện tích tự nhiên của toàn xã. • Đất chưa sử dụng: Diện tích 28,67 ha, chiếm 0,9% diện tích tự nhiên của toàn xã. - Đất bằng chưa sử dụng: 8,36 ha chiếm 0,26% tổng diện tích tự nhiên của toàn xã. - Đất đồi núi chưa sử dụng: 20,31 ha chiếm 0,64% tổng diện tích tự nhiên toàn xã.  Kết luận: Diện tích đất tại xã đạo đức ngày càng được sử dụng nhiều theo yêu cầu mục đích của nhà nước, cũng như nhu cầu sản xuất của người dân: diện tích đất nông nghiệp (đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp và đất lâm nghiệp) tăng lên do nhu cầu phát triển kinh tế, mở rộng diện tích rừng để sản xuất, đất phi nông nghiệp cũng tăng là do thành lập các khu công nghiệp, công ty và các cơ quan đơn vị sự nghiệp . 4.3. Quá trình thực hiện công tác đăng kí, kê khai cấp đổi cấp mới GCNQDĐ trên địa bàn 3 thôn tại xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang Xã Đạo Đức luôn nắm bắt, tiếp thu và thực hiện những văn bản pháp luật từ Trung ương ban hành. Các văn bản luật đã được cụ thể hóa theo đúng điều kiện thực tế của xã. Nội dung Luật Đất đai 2013 cũng như những điểm mới mà Luật Đất đai 2013 so với Luật Đất đai 2003 được tuyên truyền sâu rộng đến từng hộ gia đình để nhân dân hiểu biết về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong quản lý và sử dụng đất. 4.3.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó: Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 và đi vào đời sống, tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn đã có nhiều chuyển biến tích cực, đất đai được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và hợp lý hơn, góp
  52. 66 phần tích cực vào quá trình phát triển của xã. Công tác tuyên truyền, tổ chức phổ biến Luật đất đai và văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai trong đội ngũ lãnh đạo và cán bộ của xã tương đối tốt. Ngoài ra, UBND xã Đạo Đức cũng đã tổ chức ttuyên truyền cho bà con nhân dân, dần đưa công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp. [11] 4.3.2. Địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính Đến nay, địa giới hành chính giữa xã Đạo Đức với các đơn vị xã, trong huyện đã được xác định bằng mốc giới trên thực địa và chuyển vẽ lên bản đồ. Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính đã được thực hiện bằng phương tiện kỹ thuật tiên tiến với các tỷ lệ từ 1/500; 1/1000. Hồ sơ địa giới hành chính của xã gồm: + Quyết định thành lập hoặc điều chỉnh địa giới hành chính xã. + Bản đồ địa giới hành chính xã. + Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính xã. + Bảng tọa độ các mốc địa giới hành chính, các điểm đặc trưng trên đường địa giới hành chính xã. +Bản mô tả tình hình chung về địa giới hành chính của xã. + Biên bản xác nhận bản mô tả tình hình chung về địa giới hành chính xã. + Phiếu thống kê các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính. + Biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính. Bên cạnh đó việc lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính và bản đồ hành chính của xã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật [11]. 4.3.3.Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất Công tác điều tra, khảo sát, phân hạng đất đai được tiến hành thường xuyên nhằm bổ sung, chỉnh lý, đánh giá đất đai làm cơ sở để đề ra và thực thi nhiều chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện cũng như
  53. 67 điều tra tổng hợp số Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, diện tích đất đã được giao, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, điều tra đất đang sử dụng của các tổ chức thuộc diện Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Trong những năm trước đây trên địa bàn xã quản lý bản đồ giải thửa theo Chỉ thị 299/TTg của Thủ tướng chính phủ trên đất nông nghiệp và một phần đất thổ cư. Do đó đã xảy ra hiện tượng đo chồng, đo sót, thậm chí còn bỏ sót không thống kê hết diện tích đất trong ranh giới tự nhiên.Nhưng hiện tại xã đã đã tiến hành đo đạc và thành lập bản đồ địa chính mới. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được làm mới ở các kỳ kiểm kê và thống kê đất đai hàng năm. Đặc biệt bản đồ hiện trạng sử dụng năm 2018 vừa được lập xong đã phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất trên địa bàn [11]. 4.3.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Luật đất đai 2013 ra đời đã không còn quy định cấp xã phải lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nữa. Mà việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sẽ được thực hiện ở 3 cấp là quốc gia, tỉnh, huyện và lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng an ninh. Vì vậy từ năm 2018 hằng năm UBND xã thể hiện nhu cầu sử dụng đất của địa phương bằng văn bản và gửi tới UBND huyện. Sau khi có quết định phê duyệt của cấp trên UBND xã đã thực hiện theo đúng sự phân bổ của diện tích đất đai của cấp trên [11]. 4.3.5. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai Năm 2018 tiếp tục triển khai thực hiện công tác quản lý đất đai, xã đã chỉ đạo quyết liệt công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai; tập trung giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, môi trường. Triển khai công tác đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính theo quyết định của UBND tỉnh Hà Giang [11].
  54. 68 4.3.6. Công tác đăng kí quyền sử dụng đất,lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Công tác thống kê đất đai được tiến hành định kỳ hàng năm. Công tác kiểm kê thực hiện 5 năm 1 lần theo Chỉ thị số 28/2004/CT- TTg ngày 15/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 28/2004/TT- BTNMT ngày 01/11/2004. 4.3.7.Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Trước đây công tác quản lý đất đai có phần bị buông lỏng, vai trò quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất chưa được quan tâm đúng mức. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến kết quả thực hiện một số nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai không cao, trong đó có công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Dưới sự chỉ đạo của UBND huyện UBND xã đã tăng cường công tác quản lý, giám sát các hoạt động chuyển nhượng, cho thuê đất, thu thuế, thu tiền sử dụng đất , thực hiện nghĩa vụ của người chủ sử dụng đất, đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên còn những hạn chế nhất định trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cũng như công tác lập quy hoạch sử dụng đất nên phần nào đã ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này [11]. 4.3.8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai và xử lý các vi phạm trong việc sử dụng đất đai Tổ chức hoà giải và giải quyết tốt các tranh chấp về quyền sử dụng đất đai không để tình trạng khiếu kiện vượt cấp kéo dài, xử lý nghiêm các trường vi phạm pháp luật đất đai. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai, xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai không chỉ phát hiện và giải quyết các vi phạm pháp luật về đất đai
  55. 69 mà qua đó còn là dịp để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về pháp luật đất đai. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạmphát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm [11]. 4.3.9.Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai Thường xuyên phổ biến các kiến thức về pháp luật qua các phương tiện truyền thông đại chúng trên địa bàn xã, phối hợp cùng công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật cho người dân qua các buổi sinh hoạt cộng đồng ở các thôn, xóm [11]. 4.3.10. Giải quyết tranh chấp về đất; giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất Công tác giải quyết tranh chấp về đất; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất được duy trì thường xuyên và được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Vận động, giải thích, hướng dẫn nhân dân hiểu pháp luật, sống và làm theo pháp luật, đồng thời với chủ trương giải quyết đơn thư đúng chức năng thẩm quyền, khắc phục việc đơn thư tồn đọng kéo dài [11].
  56. 70 4.3.11. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai Sau khi ban hành Luật Đất đai năm 2013, xã đã triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” và điều chỉnh công khai các thủ tục về nhà, đất [11]. 4.4. Kết công quả tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn 3 thôn: Làng Má, thôn Độc Lập và thôn Bình Vàng 4.4.1. Tổng hợp kết quả tình hình kê khai đăng ký của các chủ sử dụng đất trên địa bàn thôn 3 thôn: thôn Làng Má, thôn Độc Lập và thôn Bình Vàng Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã thu được kết quả kê khai của các hộ gia đình cá nhân trên địa bàn 3 thôn, xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang và thu được kết quả như sau: Bảng 4.2. Bảng tổng hợp kết quả tình hình kê khai, đăng ký của các chủ sử dụng đất Thôn Tình hình kê khai, đăng ký Số hồ sơ đã kê khai, đăng ký của chủ sử dụng đất Đã kê khai Chưa kê khai Hồ sơ cấp đổi Hồ sơ cấp mới Làng Má 79 12 48 31 Độc Lập 50 5 20 30 Bình Vàng 51 2 23 28 Tổng 180 17 91 89 (Nguồn: Xí nghiệp tài nguyên & môi trường 3) Qua kết quả trên cho ta thấy công tác kê khai đăng ký cấp GCNQD đất lần đầu trên địa bàn 3 thôn được thực hiện khá tốt, Số thửa cần đăng ký: tổng 180 bộ hồ sơ, trong đó cấp đổi là 91 bộ, cấp mới là 89 bộ, thôn Làng Má có số đơn nhiều nhất với 79 bộ, thôn Độc Lập ít nhất với 50 bộ.
  57. 71 4.4.2. Kết quả phân loại đơn đăng ký cấp GCNQSDĐ của 3 thôn Sau khi nhận được chỉ thị cán bộ địa chính xã, các trưởng thôn trên địa bàn xã kết hợp cùng các cán bộ phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện tiến hành công tác kê khai, phân loại đơn của tất cả các đối tượng có nhu cầu cấp GCNQSDĐ trên toàn địa bàn xã Kết quả phân loại đơn được thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 4.3. Bảng phân loại đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đơn đăng ký cấp Tổng Đơn đăng ký cấp đổi mới Diện Diện tích Diện tích STT Xóm tích Tỷ lệ Tỷ lệ Đơn (ha) Đơn Đơn (ha) (ha) Thôn Độc 1 50 15857,1 30 8902,2 60 20 6954,9 40 Lập Thôn 2 79 138378,2 31 25790,4 39.2 48 112587,8 60,8 Làng Má Thôn 3 Bình 51 23497,3 28 13579,7 55 23 9917,6 45 Vàng Tổng 180 177732,6 89 48272,3 51,4 91 129.460,3 48,6 (Nguồn: Xí nghiệp tài nguyên & môi trường 3) Có tổng số 180 đơn đăng ký cấp mới cấp đổi GCNQSDĐ với tổng diện tích là 177732.6 ha - Số đơn cấp mới: Tổng số đơn cấp mới trên 3 thôn là 89 đơn trên tổng số 180 đơn, cấp mới với diện tích 48272,3 ha chiếm 51,4% tổng số đơn đã kê khaiTrong đó:
  58. 72 thôn Làng Má có số đơn cấp mới nhiều nhất, với 31 đơn cho diện tích là 25790,4 ha chiếm 39,2% tổng số đơn đã kê khai. Thôn có số đơn đăng cấp lần đầu ít nhất là thôn Bình Vàng, với 28 đơn, diện tích là 13579,7 ha chiếm 55 % tổng số đơn đã kê khai. - Số đơn cấp đổi: Tổng số đơn cấp đổi trên 3 thôn là 91 đơn trên tổng số 180 đơn, cấp đổi cho tổng diện tích là 1294600,3 ha chiếm 48,6 % tổng số đơn đã kê khai. Trong đó: thôn Làng Má có số đơn cấp đổi GCNQSDĐ nhiều nhất là 48 đơn cho diện tích là 112587,8 ha chiếm 60,8% tổng số đơn đã kê khai. Ngoài ra thôn Làng Má còn có diện tích cấp đổi GCNQSDĐ lớn nhất là 112587,8 ha Việc đo đạc lại ranh giới địa chính mà hồ sơ địa chính của xã đã có nhiều sự thay đổi về diện tích thửa đất, số tờ bản đồ, số thửa đất, mục đích sử dụng đất. Các trường hợp đã được cấp số liệu đo đạc cũ đến nay không còn phù hợp với tình hình thực tế nữa. Vì vậy mà số lượng đơn xin cấp mới, cấp đổi GCNQSDĐ chiếm tỷ lệ tương đối cao. Số lượng đơn cấp đổi của xã chiếm tỉ lệ 48,6% tổng số đơn xin cấp mới, cấp đổi GCNQSDĐ. Để đạt được những kết quả đáng ghi nhận như vậy đó là do sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể các ban ngành lãnh đạo và nhân dân trên xã. Công tác tuyên truyền về tầm quan trọng của việc đăng ký đất đai đã đến được với người dân, và người dân cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Và cũng đặt ra yêu cầu là phải tiến hành xử lý nhanh các trường hợp có nhu cầu cấp đổi để đáp ứng nhu cầu sử dụng GCNQSDĐ của họ.
  59. 73 4.4.3. Quá trình cấp đổi, GCNQSDĐ của 3 thôn; thôn Làng Má, thôn Độc lập và thôn Bình Vàng Bảng 4.4. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp đổi, GCNQSDĐ của 3 thôn, xã Đạo Đức năm 2018 Tổng Số hộ Số STT Tên thôn Loại đất Diện tích kê khai thửa 13 ONT 3256,6 22 ONT+BHK 41262,2 3 ONT+CLN `1315,2 1 Làng Má 48 30 LUC 20309,5 13 NHK 42216,2 7 LUK 3664,6 1 RSN 563,5 Tổng 89 112587,8 6 LUC 2356,4 2 Độc lập 20 12 ONT 3464,2 23 ONT+CLN 1134,3 Tổng 41 6954,9 24 ONT 6546,3 15 LUC 1211,9 3 Bình Vàng 23 13 ONT+CLN 1334,7 29 RSN 824,7 Tổng 81 9917,6 Tổng 91 211 129460,3 (Nguồn: Xí nghiệp tài nguyên & môi trường 3)
  60. 74 Qua bảng 4.4 ta thấy: Tổng số hộ đủ điều kiện cấp giấy ở cả 3 thôn là 91 hộ với tổng diện tích là 129460,3ha. Trong đó thôn nhiều hộ đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là thôn Làng Má với 48 hộ, 89 thửa và diện tích 112587,8ha. Thôn có ít hộ đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là thôn Độc Lập với 20 hộ, 41 thửa và diện tích 6954,9ha.  Trong những năm vừa qua diện tích của xã có sự thay đổi về địa giới chính cùng với mục đích sử dụng đất cho phù hợp với điều kiện kinh hành tế - xã hội nên nhu cầu cấp đổi GCNQSDĐ của xã Đạo Đức ngày càng tăng. 4.5.4. Tổng hợp kết quả cấp mới giấy chứng nhận trên địa bàn thôn Làng Má. Bảng 4.5. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp mới, GCNQSDĐ của 3 thôn, xã Đạo Đức năm 2018 Tổng Số hộ Số STT Tên thôn Loại đất Diện tích kê khái thửa 9 RSN 1264,4 22 LUK 5383,7 1 Làng Má 31 16 NHK 4670,2 26 RSX 14472,1 Tổng 73 25790,4 6 LUC 2344,4 2 Độc lập 30 34 ONT 1235,1 2 ONT+CLN 5322,7 Tổng 42 8902,2 24 ONT 2143,8 20 LUC 4532,5 3 Bình Vàng 28 22 ONT+CLN 6231,2 12 RSN 672,2 Tổng 78 13579,7 Tổng 89 193 48272,3 (Nguồn: Xí nghiệp tài nguyên & môi trường 3)
  61. 75 Qua bảng 4.5 ta thấy: Tổng số hộ đủ điều kiện cấp giấy ở cả 3 thôn là 89 hộ với tổng diện tích là 48272,3ha. Trong đó thôn nhiều hộ đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là thôn Làng Má với thôn Bình Vàng 31 hộ, 73 thửa và diện tích 25790,4ha Thôn có ít hộ đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là thôn Bình Vàng với 28 hộ, 78 thửa và diện tích 8902,2ha 4.4.6. Các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận Trong khi tiến hành kê khai đăng ký cấp GCNQSD đất thì vẫn còn một số hộ gia đình tranh chấp xảy ra : Bảng 4.6. Tổng hợp trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất trên địa bàn 3 thôn, xã Đạo Đức. Nguyên Tên Tổng Số hộ Số STT Loại đất Diện tích nhân thôn kê khai thửa Tranh chấp Làng 36 RSX+NHK 1013,6 1 2 Má 62 LUK 896,4 Tranh chấp Tổng 98 1910 Độc Tranh chấp 2 1 34 LUC 732,5 lập Tổng 34 732,5 Lấn chiếm Bình 3 1 24 RSN+RPN 1046,5 đất rừng Vàng phòng hộ Tổng 24 1046,5 Tổng 4 156 3689 (Nguồn: Xí nghiệp tài nguyên & môi trường 3)
  62. 76 Qua bảng 4.6 ta thấy: Tổng số hộ không đủ điều kiện cấp giấy ở cả 3 thôn là 4 hộ với tổng diện tích là 3689ha Thôn có nhiều hộ không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là thôn Làng Má là 2 hộ, với diện tích là 1910ha Thôn có diện tích không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là thôn Làng Má với diện tích 1910ha. Trong số các nguyên nhân không được cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ thì nguyên nhân tranh chấp đất đai là nguyên nhân lớn nhất, 1 nguyên nhân do lấn chiếm vào rừng phòng hộ nên không được cấp. Nguyên nhân các hộ gia đình, cá nhân có diện tích không được cấp không phải do cán bộ địa chính xã thiếu trách nhiệm quản lý mà vì các thửa đất các hộ gia đình xảy ra tranh chấp, không phân chia được ranh giới giữa hai hộ gia đình với nhau, nhiều thửa đất bỏ hoang không rõ chủ sử dụng hoặc chủ sử dụng sử dụng đất sai mục đích,lấn chiếm rừng phòng hộ, trong đó thì nguyên nhân tranh chấp đất đai là nguyên nhân lớn nhất nên công tác cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ gặp nhiều khó khăn. Hồ sơ cấp mới, cấp đổi GCNQSDĐ bị sai nội dung tương đối nhiều. Vì vậy, đối với các trường hợp vi phạm do tranh chấp cần tiến hành công tác hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai một cách nhanh gọn, đạt kết quả . Đối với trường hợp vi phạm do lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng sai với quy hoạch cần tiến hành xử phạt hành chính, buộc người sử dụng đất trả về nguyên hiện trạng trước lúc vi phạm. Sau đó tiến hành theo dõi tình hình chấp hành pháp luật nếu có dấu hiệu tốt mới xem xét cấp GCNQSDĐ.
  63. 77 4.5. Đánh giá những thuận lợi và khó và đưa ra các giải pháp cho công tác đăng kí, kê khai cấp đổi cấp mới GCNQDĐ 4.5.1. Những thuận lợi trong quá trình công tác đăng kí, kê khai cấp đổi cấp mới GCNQDĐ - Trong những năm trở lại đây trình độ dân trí của người dân càng ngày được nâng cao vì vậy người dân đã nhận thức được tầm quan trọng của việc cấp GCNQSDĐ. Đây là điều kiện quan trọng nhất giúp công tác này đạt kết quả cao. - Luật Đất đai năm 2013 ra đời và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai đã cụ thể hơn và tăng tính pháp lý của trình tự, thủ tục hành chính đã phần nào khắc phục tình trạng tùy tiện, quy định thủ tục hành chính gây phiền hà cho đối tượng sử dụng đất xin cấp GCNQSDĐ. - Được sự quan tâm giúp đỡ về nhân lực, vật chất, chuyên môn của UBND huyện Vị Xuyên, UBND tỉnh Hà Giang, sở Tài nguyên và Môi trường - Cán bộ địa chính xã được đào tạo từ bậc Cao đẳng trở lên có kinh nghiệm lâu năm trong công việc và thường xuyên được tập huấn để nâng cao nghiệp vụ và hơn hết là tinh thần làm việc nghiêm túc nhưng lại rất thân thiện tràn đầy nhiệt huyết, yếu tố này khiến cho không khí làm việc với người dân trở nên thoải mái, đạt hiệu quả công việc cao. - Trong quá trình kê khai, các trưởng thôn phối hợp cùng cán bộ địa chính xã, hướng dẫn, vận động người dân đăng ký cấp GCNQSD đất. Vì vậy mà việc kê khai diễn ra một cách rất nghiêm túc và đạt hiệu quả cao. 4.5.2. Những khó khăn trong quá trình công tác đăng kí, kê khai cấp đổi cấp mới GCNQDĐ - Trình độ người dân còn hiểu biết về phát luật của người dân còn yếu, chưa cập nhập các thông tin về luật, chưa biết rõ quyền và nghĩa vụ của chính bản thân trong việc sử dụng đất của gia đình mình. Điều này làm cho công tác
  64. 78 cấp giấy chứng nhận còn diễn ra chậm, đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải giải thích cặn kẽ các điều cho người dân hiểu và làm theo đúng pháp luật. Trong khi số lượng cán bộ trong xã lại có hạn mà người dân có nhu cầu hiểu biết các thông tin lại quá nhiều. - Trong quá trình nhận hồ sơ một số trường hợp chuyển nhượng giấy viết tay nhiều lần, các đợt chuyển nhượng giấy viết tay không có giấy tờ chứng minh dẫn đến việc cấp GCNQSDĐ cũng gặp nhiều khó khăn. - Vì đây là vùng đồi núi nên ruộng đất bị manh mún, nhỏ lẻ, đất đai của các hộ kê khai cấp GCNQSDĐ lần đầu không có đủ giấy tờ được pháp luật quy định, nguồn gốc sử dụng do các hộ khai phá. Do vậy trong quá trình lập hồ sơ gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác minh nguồn gốc đất, hoàn thiện các loại giấy tờ nên đã ảnh hưởng đến tiến độ của công tác cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn. - Việc giải quyết những vấn đề nảy sinh liên quan đến chính sách cũ, những hồ sơ trước đây không được lưu trữ, hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm giữa cán bộ kỳ trước và thời kỳ sau, xảy ra hiện tượng ngâm hồ sơ đã ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình cấp GCNQSDĐ. 4.5.3. Đề xuất giải pháp để đấy nhanh quá công tác đăng kí, kê khai cấp đổi cấp mới GCNQDĐ - Bố trí cán bộ địa chính phối hợp với tổ công tác, trưởng thôn, bản, tổ dân phố và đơn vị tư vấn tổ chức rà soát cụ thể các thửa đất chưa được cấp GCNQSDĐ của các hộ gia đình, cá nhân; xác định rõ từng loại đất, khu vực cần cấp giấy chứng nhận. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, đơn vị tư vấn phối hợp với công chức địa chính các xã, thị trấn, trưởng thôn, bản, tổ dân phố trực tiếp hướng dẫn người sử dụng đất kê khai đăng ký toàn bộ diện tích đất đai theo hiện trạng đang sử dụng.
  65. 79 - Đơn vị tư vấn phối hợp với UBND cấp xã tổ chức lồng ghép việc giao nhận kết quả diện tích đo đạc với việc kê khai đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân nhằm rút ngắn thời gian hoàn thiện hồ sơ. - Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phối hợp với đơn vị tư vấn, Hội đồng xét duyệt cấp giấy chứng nhận cấp xã tổ chức họp xét duyệt, lồng ghép việc thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận theo ngay tại cấp xã nhằm rút ngắn thời gian thẩm định, thẩm định đến đâu trình UBND huyện ký giấy chứng nhận đến đó. - Đối với những trường hợp phức tạp, nguồn gốc đất đai không rõ ràng, vi phạm pháp luật đất đai không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì đăng ký lập hồ sơ quản lý; ưu tiên đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận ở những thôn, bản ít khó khăn, đi lại thuận lợi. - Huy động các nguồn lực, sử dụng các loại tài liệu, phương pháp đo đạc để lập hồ sơ kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận. Đối với nơi đã có bản đồ địa chính phải sử dụng triệt để cho cấp giấy chứng nhận; nơi chưa có bản đồ địa chính thì tận dụng các loại bản đồ, sơ đồ giải thửa cũ hoặc thực hiện trích đo địa chính để cấp giấy chứng nhận. - Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, phổ biến các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực chuyên môn, khuyến khích cán bộ nhân viên ứng dụng công nghệ vào trong công việc.
  66. 80 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận. Trong quãng thời gian thực tập thực hiện đề tài: “ Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn, xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang” em rút ra được một số kết luận như sau: Về công tác thực hiện cấp mới, cấp đổi GCNQSD đất trong phạm vi nghiên cứu như sau: • Thôn Làng Má Hồ sơ kê khai, đăng ký GCNQSDĐ được cấp lần đầu là 31 bộ hồ sơ. Hồ sơ kê khai, đăng ký GCNQSDĐ được cấp đối GCNQSDĐ 48 bộ hồ sơ Tổng số hồ sơ cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn Thôn Làng Má là 79 bộ hồ sơ với tổng diện tích là 138.378,2 m2. • Thôn Độc Lập Hồ sơ kê khai, đăng ký GCNQSDĐ được cấp lần đầu là 30 bộ hồ sơ. Hồ sơ kê khai, đăng ký GCNQSDĐ được cấp đối GCNQSDĐ 20 bộ hồ sơ Tổng số hồ sơ cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn Thôn Độc Lập là 50 bộ hồ sơ với tổng diện tích là 15857.1 m2. • Thôn Bình Vàng Hồ sơ kê khai, đăng ký GCNQSDĐ được cấp lần đầu là 28 bộ hồ sơ. Hồ sơ kê khai, đăng ký GCNQSDĐ được cấp đối GCNQSDĐ 23 bộ hồ sơ
  67. 81 Tổng số hồ sơ cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn Thôn Bình Vàng là 51 bộ hồ sơ với tổng diện tích là 23497.3 m2. 5.2. Đề nghị Qua tìm hiểu về công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thôn trong thời gian qua, em mạnh dạn đưa ra một số đề nghị sau: - Đối với những trường hợp chưa kê khai đăng ký: trong đó trường hợp cố tình không kê khai, đăng ký đất đai thì cần có biện pháp tuyên truyền, vận động họ đi kê khai, đăng ký. Còn đối với những hộ còn thiếu sót thì tiến hành rà soát lại để cấp giấy chứng nhận cho hộ đó. - Chính quyền địa phương vận động tuyên truyền cho mọi đối tượng hiểu rõ quyền và nghĩa vụ được cấp, sử dụng giấy chứng nhận theo đúng mục đích. Do vậy chính quyền cùng các cấp có cơ chế chính sách rõ ràng, tạo điều kiện cho mọi đối tượng tham gia và cán bộ chuyên trách chủ động mọi việc trong phân công.Phải tập trung giải quyết dứt điểm hồ sơ tồn tại và hồ sơ mới về phát sinh về cấp GCNQSD đất. - Do xã đạo đức có nhiều dân tộc sinh sống, đặc biệt là đồng bào người dao, họ có tập quán phát nương làm rẫy, lấn chiếm rừng phòng hộ, nên chính quyền cần có những định hướng để tuyên truyền hạn chế phá rừng, góp phần bảo về rừng, và có những chế tài xử lý những vụ vi phạm, đặc biệt có những định hương phát triển kinh tế theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. - Đối với những hộ không được cấp giấy do đất đó có tranh chấp, lấn chiếm thì tiến hành thẩm định lại diện tích, xác định phần diện tích lấn chiếm và tiến hành phạt tiền đối với diện tích đó. - Cần tăng cường đầu tư nguồn vốn kinh phí hơn nữa cho việc cấp GCNQSD đất và hỗ trợ kinh phí, đầu tư trang thiết bị cho công tác chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ địa chính cơ sở.
  68. 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài ản khác gắn liền với đất. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2018) Báo cáo của Tổng cục quản lý đất đai năm 2018 về lĩnh vực đất đai 3. Chính phủ (2014) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai. 4. Bùi Thị Lý (2018), khóa luận tốt nghiệp: “Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xóm Đảng, xã Huống Thượng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”. 5. Nguyễn Thị Lợi (2010), Giáo trình Đăng kí thống kê đất đai Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. 6. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2004), Bài giảng quản lý Nhà nước về đất đai, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 7. Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Hà Giang (2018) “Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2017, kế hoạch nhiệm vụ công tác năm 2018”. 8. Tổng công ty TN&MT VIỆT NAM XÍ NGHIỆP TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 3 “ thiết kế kỹ thuật –dự toán xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai huyện Vị Xuyên – tỉnh Hà Giang 9. Quốc hội (2013), Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội 10. UBND xã Đạo Đức (2018), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019. 11. UBND huyện Vị Xuyên (2018) Tình hình Kinh tế - Xã hội xã Đạo, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang 2018.
  69. PHỤ LỤC Một số hình ảnh đi thực tập
  70. Phụ Lục Khảo sát một số ý kiến của người dân: Công tác cấp giấy CNQSDD chậm tiến độ kéo dài 1-2 năm mới xong. Trường hợp thiếu giấy tờ có được cấp giấy CNQSDD hay không? Muốn chia đất cho con thì phải làm những thủ tục gì? Những khu vực tranh chấp thì giải quyết như thế nào? Sau khi kê khai thì bao lâu mới có nhận được GCNQSDD? Giấy CNQSDD đang thế chấp ở ngân hàng thì có kê khai được hay không? Muốn chia đất cho con gái đứng tên và không cho tên con rể vào giấy CNQSDD có được không? Thủ tục kê khai cấp giấy CNQSDD rườm già mất nhiều thời gian. Những hộ đang đi làm ăn ở xa có không về kê khai kịp thì có thể nhờ người khác đi kê khai hộ hay không?