Khóa luận Thực hiện công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên năm 2019

pdf 66 trang thiennha21 19/04/2022 3200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_cong_tac_ke_khai_cap_doi_giay_chung_nhan.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên năm 2019

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– TRIỆU MÙI NHỊ Tên đề tài: “THỰC HIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI, CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI XÃ BÌNH SƠN, THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2019” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên – 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– TRIỆU MÙI NHỊ Tên đề tài: “THỰC HIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI, CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI XÃ BÌNH SƠN, THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2019” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Lớp : K47 – QLĐĐ – N03 Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN NGỌC ANH Thái Nguyên – 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập là khâu rất quan trọng của mỗi sinh viên trong quá trình học tập. Đây là thời gian giúp cho sinh viên củng cố kiến thức đã học ở trong nhà trường, ứng dụng kiến thức vào trong thực tế. Đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn, tạo hành trang vững chắc cho sinh viên khi ra trường có thể làm tốt công việc được giao. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo khoa Quản lý Tài Nguyên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học ở trường em đã được nhà trường cho đi thực tập tốt nghiệp tại Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên với đề tài: “Thực Hiện công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên năm 2019”. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, Thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Anh, đã dành nhiều thời gian, trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới UBND xã Bình Sơn - thành phố Sông Công - tỉnh Thái Nguyên và Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Kính chúc các thầy, các cô và toàn thể các cô, chú tại các phòng luôn luôn mạnh khỏe hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong công tác cũng như trong cuộc sống. Em xin trân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ trong suốt thời gian qua. Thái Nguyên, ngày . tháng năm 2019 Sinh viên Triệu Mùi Nhị
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Bình Sơn năm 2018 35 Bảng 4.2. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp đổi GCNQSD đất tại 03 xóm, xã Bình Sơn năm 2019 46 Bảng 4.3. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp đổi GCNQSD đất 48 Bảng 4.4. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSD đất 49 Bảng 4.5. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSD đất 50
  5. iii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Trang 1 và trang 4 của GCNQSD đất 19 Hình 2.2. Trang 2 và trang 3 GCNQSD đất 20 Hình 2.3. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 20 Hình 4.1. Vị trí địa lý xã Bình Sơn 30
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BNV Bộ nội vụ BTNMT Bộ tài nguyên môi trường CT – TTCP Chỉ thị của thủ tướng chính phủ ĐKĐĐ Đăng ký đất đai ĐKTK Đăng ký thống kê GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng NĐ – CP Nghị định chính phủ QĐ Quyết định TCĐC Tổng cục địa chính TN và MT Tài nguyên và Môi trường TT Thông tư UBND Uỷ ban nhân dân VPĐK Văn phòng đăng ký VPĐKQSDĐ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC HÌNH iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu thực hiện 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở lý luận 4 2.1.1. Đăng ký đất đai 4 2.1.2. Quyền sử dụng đất 5 2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 6 2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 7 2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 8 2.1.6. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 8 2.1.7. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 9 2.1.8. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 10
  8. vi 2.1.9. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 11 2.1.9.1. Chứng nhận quyền sử dụng đất 11 2.1.9.2. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở 12 2.1.9.3. Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở 12 2.1.10. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 15 2.1.11. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 16 2.1.12. Mẫu GCN 18 2.2. Cơ sở pháp lý 21 2.3. Cơ sở thực tiễn 24 2.3.1. Tình hình quản lý đất đai của một số nước trên thế giới 24 2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại một số tỉnh ở Việt Nam 25 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện 28 3.1.1. Đối tượng: 28 3.1.2. Phạm vi thực hiện: 28 3.2. Thời gian thực hiện 28 3.3. Nội dung thực hiện 28 3.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Bình Sơn, thành Phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. 28 3.2.2. Tình hình sử dụng đất đai tại xã Bình Sơn 28 3.2.3. Thực hiện công tác cấp đổi GCNQSD đất của xã Bình Sơn đến tháng 4 năm 2019. 28 3.2.4. Những thuận lợi, khó khăn và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSD đất tại xã Bình Sơn. 28
  9. vii 3.4. Phương pháp nghiên cứu 28 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 28 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 29 3.4.3. Phương pháp thống kê 29 3.4.4. Phương pháp so sánh 29 3.4.5. Phương pháp phân tích, đánh giá 29 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Bình Sơn 30 4.1.1 Điều kiện tự nhiên 30 4.2. Tình hình sử dụng đất của xã Bình Sơn 34 4.3. Thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp đổi GCNQSD đất trên địa bàn 03 xóm tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên năm 2019. 38 4.3.1. Quy trình cấp GCNQSD đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 38 4.3.2. Kết quả quá trình thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp đổi GCNQSD đất trên địa bàn 03 xóm tại xã Bình Sơn đến tháng 4 năm 2019 43 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất tại xã Bình Sơn 51 4.4.1. Những thuận lợi 51 4.4.2. Những khó khăn 51 4.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kê khai, cấp đổi GCNQSD đất tại xã Bình Sơn. 52 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54 5.1. Kết luận 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đó là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới, vị trí Việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này được thực hiện theo quy định của nhà nước, tuân thủ luật đất đai và những văn bản pháp lý có liên quan. Luật đất đai năm 2013 ra đời đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do nhà nước thống nhất quản lý. Để đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý đất đai thì công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc. Công tác này không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn bảo đảm các quyền lợi và nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, xây dựng các công trình Hiện nay vấn đề về đất đai là vấn đề được nhiều người quan tâm, tranh chấp, khiếu nại, lấn chiếm đất đai thường xuyên xảy ra và việc giải quyết vấn đề này cực kỳ nan giải do thiếu giấy tờ pháp lý. Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước như ngày nay đã làm cho thị trường bất động sản trở nên sôi động, trong đó đất đai là hàng hoá chủ yếu của thị trường này. Nhưng thực tế trong thị trường này thị trường ngầm phát triển rất mạnh mẽ. Đó là vấn đề đáng lo ngại nhất hiện nay. Để đảm bảo cho thị trường này hoạt động công khai, minh bạch thì yêu cầu công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận phải được tiến hành. Ngoài ra một vấn đề quan trọng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giúp cho nhà nước có cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách cho nhà nước. Có thể thấy rằng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
  11. 2 đất ở nước ta vẫn còn chậm, thiếu sự đồng đều, ở các vùng khác nhau thì tiến độ cũng khác nhau do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan ở từng địa phương. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã và đang thực hiện tốt. Xuất phát từ tình hình thực tế và nhu cầu cần thiết của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và được sự hướng dẫn của giảng viên TS. Nguyễn Ngọc Anh, em tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thực hiện công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên năm 2019”. 1.2. Mục tiêu thực hiện - Đánh giá công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên năm 2019. - Thực hiện kê khai, cấp đổi GCNQSD đất cụ thể tại 3 xóm trên địa bàn xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện công tác kê khai, cấp đổi GCNQSD đất. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản thân. Đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn của công tác kê khai, cấp đổi GCNQSD đất trong thực tế. Nắm vững những quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung ương và địa phương về cấp GCNQSD đất.
  12. 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSD đất sẽ thấy được những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy công tác thực hiện cấp đổi GCNQSD đất nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Đăng ký đất đai * Khái niệm đăng ký đất đai: Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước (với tư cách là đại diện chủ sở hữu) và người sử dụng đất được Nhà nước giao quyền sử dụng, nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ để quản lý thống nhất đối với đất đai theo pháp luật, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những chủ sử dụng đất có đủ điều kiện, để xác lập địa vị pháp lý của họ trong việc sử dụng đất đối với Nhà nước và xã hội. [8] * Khái niệm đăng ký quyền sở hữu nhà ở: Đăng ký quyền sở hữu nhà ở là việc cá nhân, tổ chức sau khi hoàn thành, tạo lập nhà ở hợp pháp thì đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. [8] * Khái niệm đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất: Thuật ngữ đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực chất là việc ghi vào hồ sơ địa chính về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với một thửa đất xác định và cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với thửa đất đó nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. [8] * Vai trò của công tác đăng ký đất đai: Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước, cộng đồng công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian tiến hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt
  14. 5 nhất. Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dùng công cụ đăng ký đất đai để quản lý. Lợi ích của công dân có thể thấy được như Nhà nước bảo vệ quyền và bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp, khuyến khích đầu tư cá nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất đai. [8] * Hình thức đăng ký đất đai: Có hai hình thức đăng ký là đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc. Theo quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký trong từng thời kỳ đăng ký đất đai được chia thành 2 giai đoạn: [8] - Giai đoạn 1: Đăng ký đất ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu trên phạm vi cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều kiện. - Giai đoạn 2: Đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương đã hoàn thành đăng ký ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập. 2.1.2. Quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng. [8] "Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất" (theo Điều 688 Bộ Luật Dân sự). Đất đai có thể đem lại sự giàu có, sự phồn thịnh cho chủ sở hữu đất, và việc sở hữu đất đai như thế nào cho hợp lý để đảm bảo cho sự phát triển ổn định hoà bình, công bằng xã hội lại là vấn đề hết sức khó khăn đối với mỗi quốc gia cũng như toàn thể nhân loại. Chế độ quản lý và sử dụng đất đai hiện hành của nước ta là sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý, nhân dân được trực tiếp sử dụng
  15. 6 và có quyền của người sử dụng đất. Để quy định, bảo vệ và thực thi chế độ này Nhà nước ta đã đưa ra các văn bản pháp luật, pháp lý quy định cụ thể. Đó là Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 (Điều 19), Hiến pháp 1992 (Điều 17,18, 84), Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001 quy định về quyền sở hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, chế độ quản lý đất đai thống nhất của Nhà nước cũng như quy định rõ quyền hạn trách nhiệm, các công tác quản lý đất và quyền hạn trách nhiệm của người sử dụng đất. 2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nhà ở là tài sản luôn gắn liền với đất đai, hơn thế nữa nhà ở đặc biệt quan trọng, quý giá đối với mỗi con người, mỗi gia đình cũng như toàn xã hội. Nhà ở lại là tài sản có giá trị lớn do con người tạo lập nhằm thoả mãn cho nhu cầu của mình, vì vậy nảy sinh và tồn tại quyền sở hữu về nhà ở. Theo Điều 181 Luật dân sự Việt nam nhà ở là một bất động sản không thể di dời và quyền sở hữu nhà ở cũng như quyền sở hữu các tài sản khác bao gồm quyền chiếm đoạt (quản lý nhà ở), quyền sử dụng (lợi dụng các tính năng của nhà ở để phục vụ mục đích kinh tế - đời sống), và quyền định đoạt (quyết định số phận pháp lý của nhà ở như bán, cho thuê, cho mượn, để thừa kế, phá đi, ). Chủ sở hữu nhà ở là người có đầy đủ các quyền đó. Tuy nhiên quyền sở hữu nhà ở cũng có thể tách rời như đối với đất, nghĩa là chủ sở hữu có thể chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng nhà ở và quyền chiếm hữu nhà ở của mình cho người khác trong một khoảng thời gian và không gian xác định, đó là khi chủ sở hữu cho thuê nhà, cho mượn nhà. Việc quy định phân chia quyền hạn giữa chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà không tuân theo một quy tắc cứng nhắc mà tuân theo sự thỏa thuận giữa hai bên.
  16. 7 2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất * Khái niệm. Theo quy định tại Khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. [8] * Mục đích của việc cấp Giấy chứng nhận. - Đối với Nhà nước: Giúp thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết đến từng thửa đất trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn trong cả nước. Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng, nó vừa là phương thức, vừa là công cụ để Nhà nước nắm chắc tình hình sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt việc sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo cho quỹ đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Cấp GCN là điều kiện để Nhà nước thực hiện các biện pháp, các hoạt động về quản lý nhằm lập lại trật tự trong sử dụng đất hiện nay. [8] - Đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được Nhà nước bảo vệ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp đối với các thửa đất, tài sản đã được đăng ký, cấp GCN. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản yên tâm chủ động khai thác tốt mọi tiềm năng của khu đất được giao, hiểu và chấp hành tốt pháp luật về đất đai. - Việc cấp GCN là công việc hết sức quan trọng, nó phải được tiến hành lần lượt từng bước vững chắc, phải chủ động tạo điều kiện để mọi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đều được cấp GCN.
  17. 8 2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đăng ký đất đai là một yêu cầu bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu” trong các trường hợp như: Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng; thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký; nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký; thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi những nội dung quyền sử dụng đã đăng ký. Chúng ta phải thực hiện việc đăng ký và cấp GCN bởi vì: [8] - GCN là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử dụng đất đúng theo pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các lợi ích trong việc sử dụng đất. Thông qua việc đăng ký và cấp GCN, cho phép xác lập một sự ràng buộc về trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và những người sử dụng đất đai trong việc chấp hành luật đất đai. Đồng thời, việc đăng ký và cấp GCN sẽ cung cấp thông tin đầy đủ nhất và làm cơ sở pháp lý để Nhà nước xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ khi xảy ra tranh chấp, xâm phạm đất đai. - GCN là điều kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ. Đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. [8] 2.1.6. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Theo quy định tại khoản 16, điều 3, Luật đất đai 2013: " Giấy chứng
  18. 9 nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. [8] Quá trình tổ chức việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước là chủ sở hữu với người sử dụng đất và giữa những người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật hiện hành. Cấp giấy chứng nhận nhằm xác lập mối quan hệ giữa người sử dụng đất với quyền sở hữu Nhà nước về đất đai; giúp nhà nước quản lý đất đai chặt chẽ hơn, biết được chính xác thửa đất, diện tích, họ tên, địa chỉ chủ sử dụng đất, loại đất, mục đích sử dụng đất. GCN cấp theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. 2.1.7. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 105 của Luật đất đai 2013 và Điều 37 của Nghị định thi hành Luật đất đai 2013. Theo điều 105 Luật đất đai 2013, quy định như sau: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. [8] - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. [8] - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
  19. 10 quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. [9] 2.1.8. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Nguyên tắc cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 98 Luật đất đai 2013 như sau: [8] - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. [8] - Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. [8] - Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. [8] - Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
  20. 11 sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. [8] - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. [8] 2.1.9. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 2.1.9.1. Chứng nhận quyền sử dụng đất Điều 99 Luật đất đai năm 2013 quy định về trường hợp người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận như sau: [8] 1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: [8] a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này. [8] b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành. c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người
  21. 12 nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ. d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành. đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất. e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước. i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có. k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 2.1.9.2. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở 2.1.9.3. Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở Căn cứ Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai về việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở như sau: [1] 1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau: a) Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng
  22. 13 được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và này phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng. c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định. d) Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật. đ) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó. e) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây
  23. 14 dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. [1] 2. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau: a) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình. b) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật; c) Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. d) Trường hợp công trình đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì phần diện tích công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. [7] 3. Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, phải có văn bản chấp thuận của
  24. 15 người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. [7] 2.1.10. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Căn cứ theo điều 19, nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ, các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm: [1] - Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013. - Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. - Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. - Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. [1]
  25. 16 2.1.11. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Trình tự thủ tục cấp GCN được quy định rõ tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau: [1] 1. Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. [1] b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có). [1] c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. [1] 3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP này.
  26. 17 b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có). [1] c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ. d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký. đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý Nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai. [1] e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có). [1] g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật. [1]
  27. 18 4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. [1] b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. 5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều 70- NĐ 43/2014/NĐ- CP. [1] 2.1.12. Mẫu GCN Theo Điều 3, thông tư 23/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 19/5/2014 quy định về mẫu Giấy chứng nhận như sau: Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. GCN gồm 1 tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau: - Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
  28. 19 liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 012345, được in màu đen; dấu nổi của Bộ TNMT. [2] - Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận. [2] - Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận". [2] - Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch; đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với tất cả các loại, cấp theo từng thửa đất và do Bộ TNMT phát hành và trên giấy chứng nhận có gắn liền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. [2] Hình 2.1. Trang 1 và trang 4 của GCNQSD đất
  29. 20 Hình 2.2. Trang 2 và trang 3 GCNQSD đất Hình 2.3. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  30. 21 2.2. Cơ sở pháp lý Công tác cấp GCN là một công tác không thể thiếu trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục vụ công tác cấp GCN là điều cần thiết: * Thời kỳ từ luật đất đai 2003 đến trước khi luật đất đai 2013 ra đời: Luật đất đai 2003 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XI, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004. Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng chính phủ về việc các địa phương phải hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong năm 2005. Quyết định 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi trường ban hành quy định về GCN. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003. Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN. Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Thủ tướng chính phủ về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ tài chính hướng dẫn các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ. Thông tư 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/2006 hướng dẫn việc chuyển hợp đồng thuê đất và cấp GCN khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần hóa; trong đó hướng dẫn cấp GCN cho công ty đã cổ phần hóa. Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn về việc thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên môi
  31. 22 trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. * Từ khi luật đất đai 2013 ra đời đến nay: - Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014 của Quốc hội ban hành. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. - Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất. - Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất. thuê mặt nước. - Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy
  32. 23 chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa chính. - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ địa chính. - Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. * Các văn bản dưới luật ở các cấp tại tỉnh Thái Nguyên - Chỉ thị 17/2011/CT-UBND ngày 24/10/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định 06/2011/QĐ-UBND ngày 10/2/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định diện tích tối thiểu được tách thửa, đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Hướng dẫn số 67/HD-STNMT ngày 31/10/2011 của sở TN & MT về việc thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính. - Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về cấp, GCNQSD đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Ngày 30/12/2013 Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. - Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT hướng dẫn quyết định 755/QĐ-TTg phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản
  33. 24 đặc biệt khó khăn. - Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định về đăng ký đất đai,tài sản gắn liền với đất;cấp GCNQSD đất,quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất; Đăng ký biến động sử dụng đất,nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn, bổ xung và hoàn thành hệ thống luật đất đai, làm cho công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất ở các cấp vừa chặt chẽ, vừa thể hiện tính khoa học cao. Cũng qua đây cho thấy chính sách đất đai luôn được Đảng và nhà nước quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường trong khi đó đất đai lại có hạn. Việc đẩy mạnh và sớm hoàn thành đăng ký đất đai, nhất là cấp GCNQSD đất góp phần giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư vào đất để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. 2.3. Cơ sở thực tiễn 2.3.1. Tình hình quản lý đất đai của một số nước trên thế giới Trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội loài người, quan hệ sở hữu đất đai và hình thức sở hữu đất đai tuỳ thuộc vào bản chất Nhà nước và lợi ích của giai cấp thống trị, nên quan hệ sở hữu đất đai và các biện pháp để quản lý đất đai của mỗi quốc gia là khác nhau. - Tại Mỹ: Mỹ là một quốc gia phát triển, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. Đến nay, họ đã hoàn thành việc GCN. Nước Mỹ đã xây dựng một hệ thống thông tin về đất đai và đưa vào lưu trữ trong máy tính, qua đó có khả năng cập nhật các thông tin và biến động đất đai một cách nhanh chóng và đầy đủ đến từng thửa đất. Công tác cấp GCN tại Mỹ sớm
  34. 25 hoàn thiện, đó cũng là một trong các điều kiện để thị trường bất động sản tại Mỹ phát triển ổn định. - Tại Thái Lan: Thái Lan đã tiến hành cấp GCN và GCN ở Thái Lan được chia thành 3 loại: Đối với các chủ sử dụng đất hợp pháp và mảnh đất không có tranh chấp thì được cấp bìa đỏ. Đối với các chủ sử dụng đất sở hữu mảnh đất có nguồn gốc chưa rõ ràng, cần xác minh lại thì được cấp bìa xanh. Đối với các chủ sử dụng mảnh đất không có giấy tờ gì thì được cấp GCN là bìa vàng. Tuy nhiên sau đó, họ sẽ xem tất cả các trường hợp sổ xanh, nếu xác minh mảnh đất được rõ ràng thì họ chuyển sang cấp bìa đỏ cho trường hợp đó. Và trường hợp sổ bìa vàng thì Nhà nước sẽ xem xét đưa ra các quyết định xử lý cho phù hợp và nếu hợp pháp sẽ chuyển sang cấp bìa đỏ. - Tại Úc Đây là một nước rộng lớn, bốn bề là biển, tỷ lệ diện tích trên đầu người cao, 90% quỹ đất tự nhiên là do tư nhân sở hữu. khi nhà nước muốn sử dụng thì họ phải tiến hành làm hợp đồng thuê đất của tư nhân. Để quản lý tài nguyên đất 15 Úc đã tiến hành cấp GCNQSD đất và hoàn thiện hệ thống thông tin đất.Vì vậy các giao dịch về đất đai rất thuận tiện, quản lý đất đai nhanh chóng. 2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại một số tỉnh ở Việt Nam Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là hết sức quan trọng. Nó chỉ thực hiện đạt kết quả khi tiến hành trong những điều kiện nhất định. Khi người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất trong cả nước. [3] Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để công khai công tác quản lý nhà nước về đất đai. Các văn bản luật luôn thay đổi để phù
  35. 26 hợp với tình hình của đất nước. Cùng với những quy định của Luật đất đai 2013 các văn bản luật chi tiết hướng dẫn luật đất đai có những bước cải cách quan trọng để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận. Đồng thời việc cấp giấy chứng nhận là một trong nhiệm vụ mà các địa phương sẽ nỗ lực thực hiện và hoàn thành. Xã hội càng phát triển thì vai trò của đất đai càng to lớn, đất đai càng phát huy giá trị của nó. Nó thực sự là động lực cho phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tốt đất đai là nhiệm vụ không chỉ của riêng ai mà là của tất cả chúng ta. [3] Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai về tiến độ cấp giấy chứng nhận thì công tác đăng ký đất đai, cấp GCN đất trong phạm vi cả nước đã đạt kết quả như sau: [3] Cả nước đã cấp được khoảng 95% trên tổng diện tích 22,9 triệu ha, diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận (diện tích cần cấp); trong đó 5 loại đất chính (đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất chuyên dùng, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) . Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phục vụ đa mục tiêu, trong đó đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại 447/7.907 xã, phường, thị trấn; hoàn thành và tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện 231 xã, phường, thị trấn, đạt 51,7%; một số tỉnh, huyện đã cơ bản hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả tích cực cho quản lý đất đai, điển hình là tỉnh Đồng Nai (toàn tỉnh), Vĩnh Long (70 xã), Long An (38 xã), An Giang (32 xã), Thừa Thiên Huế (27 xã). [3] Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp GCN lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP.Hồ
  36. 27 Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương. *Tình hình cấp GCNQSD dất tại thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. UBND huyện tích cực chỉ đạo UBND các xã, phường thực hiện tốt công tác cấp đổi, cấp lần đầu GCNQSD đất tại các xã đã được đo đạc bản đồ địa chính trong năm 2018, 2019 trên địa bàn huyện. Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND thành phố Kế hoạch cấp giấy CNQSD đất và các văn bản chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn cấp GCNQSD đất. Phòng Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với UBND các xã, phường triển khai công tác cấp đổi, cấp mới GCNQSD đất cho các hộ gia đình cá nhân trên địa bàn huyện theo Kế hoạch. Xã Bình Sơn có tổng diện tích tự nhiên là 2800,00ha trong đó: * Nhóm đất nông nghiệp: - Diện tích đất nông nghiệp: 2355,77ha. * Nhóm đất phi nông nghiệp: - Diện tích đất phi nông nghiệp: 410,96ha. * Nhóm đất chưa sử dụng: - Diện tích đất chưa sử dụng: 33,27ha. Theo kết quả thống kê đất đai của UBND xã Bình Sơn năm 2018 gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường ngày 25 tháng 01 năm 2019. Bên cạnh đó, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Sông Công cũng đã phối hợp với UBND các xã, phường đôn đốc việc triển khai lập hồ sơ và tiến hành cấp đổi, cấp mới GCNQSD đất cho các xã còn lại trong đó có xã Bình Sơn. Được sự chỉ đạo của Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường về việc đăng ký kê khai cấp đổi GCNQSD đất theo bản đồ địa chính xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
  37. 28 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện 3.1.1. Đối tượng: Thực hiện công tác kê khai, cấp đổi GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn 3 xóm tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên năm 2019. 3.1.2. Phạm vi thực hiện: Khóa luận được tiến hành trên địa bàn 3 xóm tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên đến tháng 4 năm 2019. 3.2. Thời gian thực hiện Thời gian: Từ tháng 01/2019 đến tháng 04/2019. 3.3. Nội dung thực hiện - Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Bình Sơn, thành Phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. - Tình hình sử dụng đất đai tại xã Bình Sơn - Thực hiện công tác cấp đổi GCNQSD đất của xã Bình Sơn đến tháng 4 năm 2019. - Những thuận lợi, khó khăn và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSD đất tại xã Bình Sơn. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Phương pháp này nhằm thu thập các tư liệu, số liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc thực hiện cấp GCNQSD đất, công tác điều tra được thực hiện: Tiến hành thu thập các tư liệu, số liệu, thông tin cần thiết như sau: - Điều tra tổng hợp tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
  38. 29 - Điều tra tổng hợp tài liệu tình hình sử dụng đất đai của tại xã Bình Sơn - Điều tra rà soát nguồn gốc sử dụng đất của các hộ gia đình. 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 1. Thu thập hồ sơ có liên quan (bản photo GCNQSD đất đã được cấp theo bản đồ địa chính, chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng tử đối với hộ gia đình có người đã chết ). 2. Chồng ghép đối soát hình thửa trên bản đồ hiện trạng và bản đồ địa chính. 3. In trích lục thửa đất trình giám đốc trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường phê duyệt. 4. Lập hồ sơ trình lên UBND xã Bình Sơn để xét duyệt hồ sơ. 5. Trình phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Sông Công để cấp GCNQSD đất. 3.4.3. Phương pháp thống kê Mục đích của việc sử dụng phương pháp này là nhằm phân nhóm toàn bộ các đối tượng điều tra có cùng một chỉ tiêu, xác định các giá trị trung bình của chỉ tiêu, phân tích tương quan giữa chúng. Các chỉ tiêu dùng thống kê trong việc nghiên cứu đề tài này có thể kể đến như: Diện tích đất đai, đối tượng sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, tổng số giấy chứng nhận đã được cấp theo loại sử dụng đất Số liệu được sử lý bằng các phần mềm Excel, Word 3.4.4. Phương pháp so sánh Dựa trên cơ sở số liệu điều tra, thu thập được tiến hành so sánh các số liệu theo các mốc thời gian và giữa các khu vực để đưa ra những nhận xét và tiến hành so sánh với kế hoạch đã đề ra xem thực hiện đạt bao nhiêu %, đạt hay không đạt. 3.4.5. Phương pháp phân tích, đánh giá Trên cơ sở tài liệu, số liệu thu thập sẽ tiến hành phân tích, tổng hợp và đánh giá để đưa ra những kết luận, đánh giá về quá trình thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận tại xã Bình Sơn, thành Phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
  39. 30 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Bình Sơn 4.1.1 Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý: Bình Sơn nằm ở phía Tây Bắc của thành phố Sông Công cách trung tâm thành phố khoảng 8km có vị trí địa lý như sau: 105o 43’30” đến 105o47’40” độ kinh Đông. Và 21028’30” đến 21031’50” độ vĩ Bắc. ▪ Phía Bắc giáp với xã Thịnh Đức và Tân Cương – thành phố Thái Nguyên. ▪ Phía Đông giáp với xã Bá Xuyên - thành phố Sông Công. ▪ Phía Tây giáp với xã Phúc Tân, Phúc Thuận – Thị xã Phổ Yên ▪ Phía Nam giáp xã Vinh Sơn - thành phố Sông Công. Hình 4.1. Vị trí địa lý xã Bình Sơn
  40. 31 * Đặc điểm địa hình: - Bình Sơn Là một xã có địa hình bán sơn địa (trung du miền núi) dốc dần từ phía Tây Nam xuống phía Đông Bắc. Phía Tây - Tây Nam có nhiều đồi núi cao với đỉnh cao nhất khoảng 290 ÷ 300m, phía Đông - Đông Bắc là những đồi thấp xen kẽ đồng bằng có độ cao trung bình khoảng 24 - 25m so với mặt nước biển. - Trên địa bàn xã có dòng sông Công chảy bao quanh từ phía Bắc đến phía Đông của xã còn có những con suối lớn nhỏ nằm rải rác trên địa bàn, ngoài hệ thống sông suối trên địa bàn xã còn có hồ Ghềnh Chè với diện tích khoảng 90ha bao quanh bởi những đồi bát úp. * Khí hậu: Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng thuỷ văn Thái Nguyên qua một số năm gần đây cho thấy xã Bình Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa, mang đặc trưng của khí hậu miền Bắc nước ta, trong 1 năm có 4 mùa rõ rệt đó là: Xuân - Hạ - Thu - Đông. Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 220C. Nhiệt độ cao nhất trong năm vào tháng 7 là 28,50C. Nhiệt độ thấp nhất trong năm vào tháng 1 là 15,60C. Số giờ nắng trung bình trong năm đạt 1628 giờ. Tháng có giờ nắng cao nhất là tháng 7 với 195 giờ. Tháng có số giờ nắng ít nhất là tháng 2, tháng 3 với 50 giờ. Lượng mưa trung bình trong năm là 2097mm. Trong đó mùa mưa chiếm 91,6% lượng mưa cả năm, mưa nhiều nhất vào tháng 7, tháng 8, nhiều khi xảy ra lũ. Theo thống kê thì vào tháng 7 lượng mưa lớn nhất trung bình trong nhiều năm khoảng 419,5mm, số ngày mưa cũng cao hơn (17,3 ngày), vào tháng 12, tháng 1 mưa ít, lượng mưa trung bình 24,1 đến 25,3mm và số ngày mưa là 6,8 đến 10,5 ngày.
  41. 32 Độ ẩm trung bình trong năm là 82%. Vào mùa mưa độ ẩm không khí trung bình là 83,28%. Vào mùa khô độ ẩm không khí trung bình là 80%. *Đánh giá tiềm năng của xã: Với các đặc điểm về địa hình, vị trí địa lý, tài nguyên đất, tài nguyên nước và khí hậu, Bình Sơn là xã có điều kiện rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là phát triển cây chè, trồng lúa, phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, rau màu đặc sản kết hợp với phát triển du lịch. Là xã có tiềm năng lợi thế phát triển chè, người dân có truyền thống lao động cần cù, là vùng có truyền thống sản xuất chè lâu đời, có tiềm năng sản xuất nguyên liệu chè chất lượng cao đó là lợi thế để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh trong sản xuất và phát triển chè. Trong những năm vừa qua trên địa bàn xã tiếp tục triển khai trồng thay thế các giống chè trung du già cỗi, năng suất thấp bằng các giống chè mới có năng suất, chất lượng cao, diện tích chè giống mới chiếm khoảng 85% diện tích chè toàn xã, năng suất bình quân tăng cao. 4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội Mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành và nhân dân toàn xã đã tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 đạt được kết quả: Chỉ tiêu kinh tế đã hoàn thành theo kế hoạch, kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư; lĩnh vực văn hóa – xã hội có nhiều chuyển biến rõ rệt; an sinh xã hội được đảm bảo; quốc phòng, an ninh được giữ vững; trật tự an toàn xã hội được tăng cường. * Văn hóa – Xã hội : - Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi 113/113 em = 100%; Xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; Phổ cập trung học cơ sở 98,84% .
  42. 33 - Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS lên học THPT, bổ túc, học nghề: 86,57%. - Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 30,47%. - Y tế: Có 01 bác sĩ, 03 y sĩ, 25 y tế thôn bản, 4 y tế học đường. - Giáo dục: 04 trường học, trong đó đạt chuẩn 3/4 trường với tổng số giáo viên 121, tỷ lệ phổ cập giáo dục đạt chuẩn. * Về trồng trọt chăn nuôi: - Tổng sản lượng lương thực cây có hạt đạt 4.733 tấn tăng 0,1% so với năm 2017. - Tổng thu ngân sách đạt 14.124.826,572 đồng trong đó thu cân đối ngân sách 759.028,837 đồng bằng 102,02% kế hoạch. -Trên địa bàn xã có Trại Ngựa Bá Vân với diện tích 62 ha, hàng năm cung cấp ra thị trường một số lượng ngựa giống và là khu bảo tồn các loại gen động, thực vật. Số lượng đàn gia súc, gia cầm tăng trưởng rõ rệt không những về số lượng và chất lượng. - Tổng đàn trâu 815 con, giảm so với cùng kỳ năm trước. - Tổng đàn bò 105 con, giảm so với cùng kỳ năm trước. - Tổng đàn ngựa 95 con. - Tổng đàn lợn thịt đạt 35 tấn, tăng so với cùng kỳ năm trước. - Tổng đàn gia cầm ước tính 43.200 con, tăng so với cùng kỳ năm trước. Công tác tiêm phòng dịch cúm A cho gà, vịt, trâu, bò, lợn thực hiện đúng theo kế hoạch đã được tập huấn, mở được nhiều lớp học tập chuyển giao công nghệ mới, trong đó có các lớp về trồng trọt, chăm sóc phòng trừ sâu hại, cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và thiết kế trồng rừng, chăn nuôi, thú y. * Cơ sở hạ tầng Trên địa bàn xã có 2 cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, 4 trường
  43. 34 học (01 trường Mầm non, 02 trường tiểu học, 01 trường THCS), 01 trạm y tế và có 1 chợ đạt chuẩn. - Trong năm đã xây dựng được 14 công trình đường giao thông với tổng chiều dài 2,9 km, tổng giá trị công trình 3,2 tỷ đồng. Vận động nhân dân đóng góp xây dựng 16 km đường điện chiếu sáng công cộng tại 06 xóm. * Nhân lực - Dân số tính đến tháng 2 năm 2019 toàn xã Bình Sơn có 8025 người, 1964 hộ được phân bố thành 26 xóm. - Lao động và việc làm: Số lao động tính đến tháng 02 năm 2019 toàn xã có 4943 người trong độ tuổi lao động, chiếm trên 61,6% số khẩu của toàn xã, trong đó số lao động chính là 3926 người chiếm 48,9% so với số khẩu toàn xã, chủ yếu là lao động ngành nông nghiệp, chiếm 97% tổng số lao động toàn xã, đây là nguồn lực chủ chốt, quyết định lớn đến việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã trong những năm qua. - Là một xã ngành nghề chưa phát triển, việc làm chính là trồng trọt và chăn nuôi, năng suất lao động thấp, tiềm năng lao động rất lớn song chất lượng lao động hiện tại còn thấp, việc khai thác, sử dụng lao động còn hạn chế, nhất là sau khi thu hoạch mùa màng xong, việc giải quyết lao động trong lúc nông nhàn là vấn đề rất cần thiết hiện nay. - Sản lượng lương thực quy thóc bình quân đầu người năm 2018 đạt 416,4 kg/người/năm, thu nhập bình quân đầu người, sản phẩm quy ra tiền là 12.000.000 triệu đồng/người/năm, mức thu nhập tương đối thấp so với thu nhập bình quân chung của vùng. 4.2. Tình hình sử dụng đất của xã Bình Sơn Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của xã Bình Sơn được thể hiện chi tiết qua bảng 4.1
  44. 35 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Bình Sơn năm 2018 ( Đơn vị tính: ha) Mã Số Diện tích Cơ cấu Loại Đất Loại TT (ha) (%) Đất (1) (2) (3) (4) (5) TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 2800,00 100 1 Đất nông nghiệp NNP 2355,77 78,55 Trong đó 1.1 Đất lúa nước DLN 551,81 19,29 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa LUC nước 1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNK 180,81 3,25 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 570,14 20,07 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 0,0 7,06 1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 2,15 1.6 Đất rừng sản xuất RSX 1038,99 27,47 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 11,87 0,63 1.8 Đất nông nghiệp khác LMU 0,79 2 Đất phi nông nghiệp PNN 410,96 20,42 Trong đó Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công 2.1 CTS 0,54 0,02 trình sự nghiệp 2.2 Đất quốc phòng CQP 0,12 2,43 2.3 Đất An ninh CAN 0,01 2.4 Đất cụm công nghiệp SKK 2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 1,26 2.6 Đất sản xuất vật liệu XD gốm sứ SKX 0,07
  45. 36 2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 2.8 Đất di tích danh thắng DDT 2.9 Đất xử lý, chôn lấp chất thải DRA 0,02 2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 0,75 0,03 2.11 Đất nghĩa trang nghĩa địa NTD 7,88 0,60 2.12 Đất có mặt nước chuyên dùng SMN 66,00 2,36 2.13 Đất sông suối SON 92,66 3,22 2.14 Đất phát triển hạ tầng DHT 132,03 3,12 - Đất cơ sở văn hóa DVH 0,64 0,06 - Đất cơ sở y tế DYT 0,10 0,01 - Đất cơ sở giáo dục, đào tạo DGD 1,67 0,14 - Đất cơ sở thể dục, thể thao DTT 0,46 0.07 2.15 Đất ở tại nông thôn ONT 176,98 7,31 3 Đất chưa sử dụng DCS 33,27 1,03 4 Đất đô thị ODT 5 Đất khu bảo tồn thiên nhiên DBT 6 Đất khu du lịch DDL (Nguồn: UBND xã Bình Sơn). [12] Qua bảng 4.1 cho thấy: Xã Bình Sơn có tổng diện tích tự nhiên là 2800,00ha; Phần diện tích đất khai phá đưa vào sử dụng cho các mục đích gồm 3 nhóm chính: - Diện tích đất nông nghiệp: 2355,77ha. - Diện tích đất phi nông nghiệp: 410,96ha. - Diện tích đất chưa sử dụng: 33,27ha. Trong đó: Nhóm đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất có diện tích là 2355,77ha, chiếm 78,55% tổng diện tích tự nhiên của xã, chi tiết về nhóm đất
  46. 37 như sau: - Diện tích đất sản xuất nông nghiệp có 551,81ha chiếm 19,29% diện tích đất tự nhiên. + Diện tích đất trồng cây hằng năm là 180,81ha chiếm 3,25% diện tích đất tự nhiên. + Diện tích đất trồng cây lâu năm là 570,14ha, chiếm 20,07% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất lâm nghiệp là 1038,99ha, chiếm 27,47% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 11,78ha, chiếm 0,63% diện tích đất tự nhiên. Nhóm đất phi nông nghiệp có diện tích là 410,96ha, chiếm 20,42% tổng diện tích tự nhiên của xã, chi tiết về nhóm đất như sau: - Diện tích đất ở nông thôn là 176,98ha chiếm 7,31% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất chuyên dùng là 66,00ha chiếm 2,36% diện tích đất tự nhiên. + Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan là 0,54ha, chiếm 0,02% diện tích đất tự nhiên. + Diện tích đất có mục đích công cộng là 132,03ha, chiếm 3,12% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng là 7,88ha, chiếm 0,60% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là 92,66ha, chiếm 3,22% diện tích đất tự nhiên. Nhóm đất chưa sử dụng có diện tích là 0,78ha, chiếm 0,03% tổng diện tích tự nhiên của xã.
  47. 38 4.3. Thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp đổi GCNQSD đất trên địa bàn 03 xóm tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên năm 2019. Căn cứ Quyết định số 2382/QĐ-UBND ngày 02/10/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên V/v Tổ chức lại Trung tâm đo đạc bản đồ để thành lập Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên. [4] Căn cứ Quyết định số 2847/QĐ-UBND ngày 19/09/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phân loại và giao quyền tự chủ giai đoạn 2017-2019 cho các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. [5] Căn cứ Quyết định số 253/QĐ-STNMT ngày 10/5/2018 của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc đặt hàng thực hiện nhiệm vụ đo vẽ, đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, lập hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Bình Sơn, thành phố Sông Công cho Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường. [6] 4.3.1. Quy trình cấp GCNQSD đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ họp xét Trưởng Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã căn cứ vào tình hình thực tế và tiến độ triển khai tại cơ sở: Xây dựng lịch họp, xét cho từng thôn, xóm, tổ dân phố; chỉ đạo cán bộ địa chính xã và thành viên Ban chỉ đạo xã chủ trì phối hợp với thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp huyện, cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ VPĐKQSDĐ) được phân công phụ trách địa bàn và Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, bản, tổ dân phố chuẩn bị hồ sơ phục vụ cho việc họp, xét cấp giấy chứng nhận. Công việc cụ thể gồm: - Kiểm tra về tính đầy đủ của các tài liệu và nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký đất đai của từng chủ sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ kê khai còn thiếu
  48. 39 tài liệu hoặc kê khai thiếu nội dung phục vụ cho việc họp xét thì Tổ cấp giấy chứng nhận tại thôn, bản, tổ dân phố có trách nhiệm bổ sung hoàn chỉnh theo đúng Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. - Căn cứ các quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận, nội dung kê khai của các hộ (ghi tại mục 3.2 của Tờ kê khai, đăng ký đất đai) và kết quả kiểm tra tại bước 4 Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiến hành xem xét cụ thể đối với từng thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu, dự kiến các trường hợp đủ điều kiện, chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính (nếu có); lập các biểu số liệu và biên bản phục vụ việc họp xét của Ban chỉ đạo cấp xã theo mẫu kèm theo văn bản này, cụ thể: + Biểu tổng hợp thông tin kê khai và dự kiến xét cấp cấp giấy chứng nhận Ban chỉ đạo cấp xã phục vụ cho Ban chỉ đạo hợp xét; + Dự kiến Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; + Dự kiến Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; + Dự thảo biên bản họp xét cấp giấy chứng nhận của ban chỉ đạo cấp xã. Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ VPĐKQSDĐ) phụ trách địa bàn có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và nội dung dự kiến họp xét nêu trên; ghi phiếu ý kiến kiểm tra hồ sơ dự kiến xét, cấp giấy chứng nhận theo mẫu ban hành kèm theo văn bản này. Bước 2: Họp Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã - Thành phần tham gia họp, xét: + Trưởng ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã - Chủ trì cuộc họp; + Thư ký cuộc họp: Một trong các thành viên Ban chỉ đạo do Trưởng Ban cử để ghi chép nội dung và lập Biên bản họp xét của Ban chỉ đạo theo mẫu Biên bản kèm theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của
  49. 40 Sở Tài nguyên và Môi trường. + Các thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã; + Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, xóm, tổ dân phố; + Thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy của huyện, thành phố và cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ VPĐKQSDĐ) được phân công phụ trách địa bàn. + Tùy theo từng điều kiện cụ thể, Ban chỉ đạo cấp xã có thể mời đại diện nhân dân trong cùng thôn, bản, tổ dân phố là người am hiểu về đất đai và nắm được các quy định của pháp luật về đất đai để cùng tham gia họp xét. - Nội dung họp xét: + Cán bộ địa chính xã trình bày Dự thảo kết quả xét, cấp giấy chứng nhận đối với từng thửa đất theo đề nghị của từng hộ gia đình, cá nhân; thông qua danh sách các trường hợp đủ điều kiện và danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. + Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ VPĐKQSDĐ) huyện, thành phố đọc phiếu ý kiến kiểm tra của cán bộ được phân công phụ trách địa bàn. + Trưởng Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã chủ trì thảo luận, tập trung làm rõ đối với các trường hợp: Thửa đất còn có ý kiến chưa thống nhất về tên chủ sử dụng, diện tích, loại đất, nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai, sự phù hợp với quy hoạch của những người tham gia họp xét; thửa đất có nguồn gốc phức tạp cần phải có ý kiến thống nhất. Trường hợp đặc biệt, thửa đất có nguồn gốc và thời điểm sử dụng phức tạp mà chưa thống nhất được tại cuộc họp thì thư ký cuộc họp lập thành danh sách để lấy ý kiến khu dân cư theo Hướng dẫn tại Thông tư số 06/2007/TT- BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ý kiến kết luận theo phiếu lấy ý kiến khu dân cư là căn cứ để xét, cấp Giấy chứng nhận quyền
  50. 41 sử dụng đất. + Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã biểu quyết thông qua về danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận bằng hình thức biểu quyết giơ tay. Kết luận rõ nội dung cần hoàn thiện bổ sung và thời gian hoàn thành đối với hồ sơ còn tồn tại. - Hoàn thiện hồ sơ sau họp xét: + Căn cứ kết quả xét, cấp của Ban chỉ đạo cấp xã, Thư ký cuộc họp hoàn thiện Biên bản họp xét của Ban chỉ đạo; lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận kèm theo Biên bản để chuẩn bị công khai. Cán bộ địa chính xã lập danh sách công khai các trường hợp đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. Tổ cấp Giấy chứng nhận tại thôn, bản, tổ dân phố hoàn thiện hồ sơ kê khai của hộ gia đình, cá nhân (nếu có) theo kết luận tại Biên bản cuộc họp. + Hồ sơ sau họp xét, gồm: Hồ sơ kê khai, đăng ký của hộ gia đình, cá nhân; Biểu tổng hợp thông tin và kết quả xét, cấp giấy chứng nhận của Ban chỉ đạo cấp xã; Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; Biên bản họp xét cấp giấy chứng nhận của ban chỉ đạo cấp xã; Phiếu ý kiến thẩm định của cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường phụ trách địa bàn được lưu vào hồ sơ họp xét do cán bộ địa chính xã lưu giữ và bảo quản để thực hiện các nội dung tiếp theo
  51. 42 Bước 3: Công khai hồ sơ và giải quyết vướng mắc - Sau thời gian không quá 03 ngày kể từ ngày họp xét của Ban chỉ đạo, cán bộ địa chính xã có trách nhiệm niêm yết công khai kết quả tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn; Tổ trưởng Tổ cấp giấy chứng nhận niêm yết công khai tại nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố (hoặc địa điểm Tổ cấp giấy chứng nhận làm việc) và có trách nhiệm tiếp thu, giải đáp ý kiến của nhân dân trong quá trình công khai. Trường hợp có vướng mắc không giải đáp được thì ghi nhận ý kiến của nhân dân, gửi ban chỉ đạo cấp xã xem xét, giải quyết. - Tài liệu công khai gồm: Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận và Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận theo mẫu ban hành kèm theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. - Thời gian công khai kết quả họp xét cấp giấy chứng nhận và giải quyết vướng mắc là 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai. - Kết thúc thời gian công khai phải được lập thành biên bản theo mẫu ban hành kèm theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ, lập Tờ trình - Căn cứ kết quả công khai Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và lập Tờ trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp giấy chứng nhận. - Hồ sơ kèm theo tờ trình gồm: + Biểu tổng hợp thông tin và kết quả xét, cấp giấy chứng nhận của Ban chỉ đạo cấp xã . + Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp đổi giấy chứng nhận. + Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp đổi giấy chứng nhận.
  52. 43 + Biên bản họp xét cấp đổi giấy chứng nhận của ban chỉ đạo cấp xã. + Biên bản kết thúc việc công khai hồ sơ. + Phiếu ý kiến thẩm định của cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường. + Túi hồ sơ kê khai đất đai của hộ gia đình, cá nhân + Tài liệu dạng số nếu thực hiện trên máy tính. Bước 5: Tiếp nhận hồ sơ và viết giấy chứng nhận - Văn phòng đăng ký thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra về số lượng hồ sơ do Ủy ban nhân dân xã nộp về. Việc tiếp nhận hồ sơ phải được lập sổ ghi rõ người nhận, người nộp, thời gian nộp, số lượng, loại hồ sơ nộp và ghi phiếu tiếp nhận cho người đến nộp hồ sơ. - Việc viết giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. Đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính thì sơ đồ trên trang 3 của Giấy chứng nhận thể hiện sơ họa theo sơ đồ tự đo vẽ của chủ sử dụng đất và ghi rõ tên của các chủ sử dụng đất liền kề, không ghi kích thước các cạnh thửa đất (có giấy chứng nhận viết mẫu kèm theo). - Sau khi hoàn thành việc viết giấy chứng nhận văn phòng đăng ký cấp thành phố phải lập sổ Mục kê, Địa chính và sổ Cấp giấy chứng nhận theo quy định để quản lý. 4.3.2. Kết quả quá trình thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp đổi GCNQSD đất trên địa bàn 03 xóm tại xã Bình Sơn đến tháng 4 năm 2019 Công tác lập hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính được Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi Trường thực hiện lồng ghép với quá trình đo đạc bản đồ địa chính theo quy định của Thông tư số 30/2013/TT-
  53. 44 BTNMT ngày 14/10/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chính lý bản đồ địa chính và đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính. Cụ thể như sau: Thực hiện lồng ghép việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận với việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính Đối với các khu vực triển khai thực hiện từ công đoạn đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính thì Trung tâm sẽ thực hiện các nội dung công việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lồng ghép trong quá trình đo đạc theo quy định như sau: -Trong quá trình chuẩn bị triển khai đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính, sẽ thực hiện lồng ghép các công việc chuẩn bị cho tổ chức kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất gồm: thu thập, kiểm tra, đánh giá hồ sơ địa chính; lập danh sách các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận và các trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi . -Trong quá trình thực hiện xác định ranh giới thửa đất và đo đạc chi tiết bản đồ địa chính ở thực địa, đơn vị sẽ thực hiện lồng ghép các công việc phục vụ cho đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận gồm: thu thập tin về mục đích đang sử dụng đất, người đang sử dụng đất; nguồn gốc sử dụng đất; tình trạng tranh chấp sử dụng đất; tình hình biến động ranh giới, diện tích thửa đất so với giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có). -Trong quá trình thực hiện giao nhận kết quả đo đạc địa chính thửa đất cho người sử dụng đất, đơn vị sẽ thực hiện lồng ghép việc cấp phát mẫu đơn và hướng dẫn kê khai, lập hồ sơ đăng ký đất đai, hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận . (sau đây gọi là hồ sơ đăng ký).
  54. 45 - Trong quá trình thực hiện kiểm tra, xác minh, chỉnh sửa bản đồ địa chính theo ý kiến phản ánh của người sử dụng đất, đơn vị sẽ hướng dẫn cho người sử dụng đất đăng ký đất đai lại theo kết quả chỉnh sửa, hoàn thiện bản đồ địa chính. Để có sự phối hợp tốt giữa các bên liên quan Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường đã đề nghị chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Sông Công và Ủy ban nhân dân xã Bình Sơn thực hiện lồng ghép trong việc kiểm tra, xét duyệt hồ sơ đăng ký đất đai trên địa bàn xã. Trong quá trình Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện kiểm tra, xác nhận hồ sơ đăng ký của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư mà Trung tâm đã lập và bàn giao, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cần phối hợp để thực hiện tại xã đối với các công việc như sau: - Đề nghị sự phối hợp của chi nhánh VPĐK với UBND xã cùng thực hiện kiểm tra sự đầy đủ, rõ ràng, thống nhất của hồ sơ đăng ký đất đai đã tiếp nhận; phân loại hồ sơ đăng ký để phục vụ cho thẩm tra, xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và việc duyệt cấp Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp thành phố Sông Công về Hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận. - Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc thẩm tra, xác nhận hồ sơ đăng ký của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật đất đai đối với mỗi loại thủ tục hành chính. - Kiểm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với từng hồ sơ đăng ký của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư ngay sau khi được xác nhận. - Xác định điều kiện cấp Giấy chứng nhận, điều kiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và ghi ý kiến của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai vào từng hồ sơ theo thẩm quyền phân cấp quy định đối với mỗi loại thủ tục hành chính.
  55. 46 Sau quá trình thực hiện lồng ghép công tác kê khai lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn 03 xóm là Bình Định 1, Tân Sơn, Bá Vân 2, đơn vị đã thu được kết quả kê khai của các hộ gia đình cá nhân trên địa bàn 03 xóm thuộc xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên kết quả cụ thể CẤP ĐỔI GCNQSD ĐẤT: Bảng 4.2. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp đổi GCNQSD đất tại 03 xóm của xã Bình Sơn năm 2019 Số hộ kê STT Xóm Số thửa Loại đất Diện tích khai 84 ONT+ CLN 157167,8 38 BHK 19144,8 Bình Định 1 103 127 LUK 45619,4 1 112 CLN 114080,7 28 NTS 23653 Tổng 389 359665,7 33 ONT+CLN 147796,2 32 BHK 10373,6 Tân Sơn 37 76 LUK 19728,2 2 69 CLN 102550,5 28 NTS 48420,5 Tổng 238 328869 02 ONT+ CLN 8049,4 05 BHK 870,6 Bá Vân 2 08 15 LUK 3324,6 3 04 CLN 7467,6 01 NTS 152,2 Tổng 27 19864,4 Tổng 148 654 708399,1
  56. 47 Qua bảng 4.2 cho thấy: Tổng số hộ tham gia kê khai cấp đổi GCNQSD đất trên cả ba xóm là 148 hộ với 654 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 70,8ha. Trong đó xóm có diện tích kê khai nhiều nhất là xóm Tân Sơn với diện tích là 35,9ha. Xóm có diện tích kê khai ít nhất là xóm Bá Vân với diện tích là 1,9ha. Các hộ chủ yếu kê khai cấp đổi GCNQSD đất đối với các loại đất sau: Đất ở nông thôn và đất trồng cây lâu năm (ONT+CLN), Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK), đất trồng lúa Khác (LUK), đất trồng cây lâu năm (CLN) và đất nuôi trồng thủy sản (NTS). Xóm Bình Định 1 có 103 hộ kê khai với 389 thửa đất, diện tích kê khai là 35,9 ha. Trong đó: ; ONT+CLN 84 thửa, diện tích 15,7ha; Đất BHK là 38 thửa, diện tích 1,9ha; đất LUK 127 thửa, diện tích 4,5ha, đất CLN 112 thửa, diện tích 11,4ha và NTS 28 thửa, diện tích 2,4ha. Xóm Tân Sơn có 37 hộ kê khai với 238 thửa đất, diện tích kê khai là 32,8ha. Trong đó: Đất ONT+CLN là 33 thửa, diện tích 14,8ha; BHK là 32 thửa, diện tích 1ha; LUK 76 là thửa, diện tích 2ha; CLN là 69 thửa, diện tích 10,2ha và 28 thửa NTS diện tích 4,8ha. Xóm Bá Vân 2 có 08 hộ kê khai với 27 thửa đất, diện tích kê khai là 1,9ha. Trong đó: Đất ONT+CLN là 02 thửa, diện tích 0,8ha; BHK là 05 thửa, diện tích 0,09ha; LUK 15 là thửa, diện tích 0,3ha ; CLN 04 thửa, diện tích 0,7ha; và 01 thửa NTS, diện tích 0,01ha; - Tiến hành công khai hồ sơ cấp GCNQSD đất: + Sau khi hoàn thiện hồ sơ cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân tổ công tác thông qua UBND xã Bình Sơn tiến hành công khai hồ sơ cấp GCNQSD đất theo quy định. + Thời gian công khai là 15 ngày làm việc. + Sau thời gian công khai hồ sơ thu được kết quả như sau.
  57. 48 Bảng 4.3. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp đổi GCNQSD đất STT Xóm Số hộ Số thửa Loại đất Diện tích 05 ONT+CLN 6655,2 07 BHK 2748,4 Bình Định 1 35 44 LUK 14187,3 1 17 CLN 14981,6 04 NTS 2182,5 Tổng 77 40755 06 ONT+CLN 35745,5 3 BHK 663,6 Tân Sơn 14 22 LUK 5308,4 2 06 CLN 6986,9 1 NTS 327,5 Tổng 38 49031,9 0 ONT+CLN 0 0 BHK 0 06 LUK 1942,3 3 Bá Vân 2 04 0 0 0 0 NTS 0 Tổng 06 1942,3 Tổng 53 121 91729,2 Qua bảng 4.3 cho thấy Tổng số hộ có đủ điều kiện cấp đổi GCNQSD đất của cả 03 xóm là 53 hộ với 53 hồ sơ trên tổng số thửa là 121 thửa với diện tích đủ điều kiện cấp GCNQSD đất là 9,1ha. Xóm có nhiều hộ có đủ điều kiện cấp đổi GCNQSD đất là xóm Tân Sơn với 14 hộ, xóm có diện tích đủ điều kiện cấp đổi GCNQSD đất cao nhất là 4,9ha. Xóm bình Định 1 với 42 hộ, xóm có diện tích đủ điều kiện cấp đổi GCNQSD đất là 4,0ha.
  58. 49 Xóm có ít hộ có đủ điều cấp đổi GCNQSD đất là xóm Bá Vân 2 với với 04 hộ là xóm có diện tích cấp đổi GCNQSD đất thấp nhất là 0,2ha. Bảng 4.4. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSD đất STT Xóm Số hộ Số thửa Loại đất Diện tích 79 ONT 150512,6 32 BHK 16396,4 83 LUK 31431,7 1 Bình Định 1 68 95 CLN 99099,1 24 NTS 21470,5 Tổng 313 318910,3 27 ONT+CLN 112050,7 29 BHK 9710 Tân Sơn 23 54 LUK 14419,8 2 63 CLN 95563,6 27 NTS 48093 Tổng 200 279837,3 02 ONT 8049,4 05 BHK 870,6 09 LUK 1382,3 3 Bá Vân 2 04 04 CLN 7467,6 01 NTS 152,2 Tổng 21 17922,1 Tổng 95 534 616669,7 Qua bảng: 4.4 cho thấy: Tổng số hộ không đủ điều kiện cấp giấy ở cả 3 xóm là 95 hộ với tổng diện tích là 61,6ha. Xóm có nhiều hộ không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSD đất là Xóm Bình Định 1 là 98 hộ, 313 thửa đất và diện tích là 31,8ha. Đây cũng là xóm có
  59. 50 số hộ dân tham gia kê khai nhiều nhất. Xóm có nhiều hộ không đủ điều kiện cấp đổi sau xóm Bình Định 1 là xóm Tân Sơn với 23 hộ, 200 thửa đất và diện tích là 27,9ha. Xóm Bá Vân 2 là 04 hộ, 21 thửa đất với diện tích là 1,7ha đất không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSD đất. Bảng 4.5. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSD đất Số Diện Tên chủ sử Số Nguyên STT Địa chỉ tờ tích Loại Đất dụng thửa nhân BĐ (m2) Tách đất Xóm Bình 1 Đàm Văn Dũng 6 69 333,7 NTS rừng ra khỏi Định 1 đất NTS 1 phần diện Đặng Xuân Xóm Bình tích của thửa 2 6 33 3258,9 ONT+CLN Phương Định 1 đo sang đất RSX Xóm Bình Đo bao cả 3 Đào Ngọc Bình 12 45 1644,1 ONT+CLN Định 1 thửa BHK Tự ý chuyển Nguyễn Văn Xóm Bình 4 12 72 1747,3 ONT+CLN đổi mục đích Hoạt Định 1 sử dụng đất. Thực tế Xóm Bình 5 Vũ Trung Kiên 6 46 460,1 LUK không sử Định 1 dụng Thiếu văn Xóm Bá 6 Hà Thị Bắc 32 22 210 BHK bản phân Vân 2 chia thừa kế Đang tranh Trần Văn Xóm Tân 7 27 1 6784,3 ONT+CLN chấp về ranh Nguyên Sơn giới thửa đất
  60. 51 Qua bảng 4.5 cho thấy: Một số hộ điển hình không được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Các hộ này không được cấp GCNQSD đất vì các lý do như: Đo gộp các loại đất không cùng mục đích sử dụng , thiếu văn bản phân chia thừa kế, đất đang có sự tranh chấp, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, thực tế thửa đất không sử dụng - Tiếp nhận hồ sơ và viết giấy chứng nhận Sau khi trình hồ sơ lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Sông Công thẩm định hồ sơ. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Sông Công có nhiệm vụ thẩm định hồ sơ và chuyển hồ sơ sang UBND Thành phố Sông Công. UBND thành phố Sông Công ra Quyết định in GCNQSD đất rồi gửi về các xã, phường trả về cho chủ sử dụng đất. 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất tại xã Bình Sơn 4.4.1. Những thuận lợi - Người dân hòa đồng, hợp tác nhiệt tình và cung cấp đầy đủ hồ sơ cho tổ công tác cấp GCNQSD đất. - Có đầy đủ bản đồ địa chính và bản đồ giải thửa 299 để tiến hành ốp bản đồ và so sánh bản đồ địa chính với bản đồ dải thửa 299. Ngoài ra còn có bản đồ quy hoạch sử dụng đất. - Có đầy đủ thông tin về đất đai như sổ kê địa chính, sổ mục kê đất - Có sự phối hợp nhiệt tình của chính quyền địa phương. - Có đầy đủ văn bản hướng dẫn thực hiện cấp GCNQSD đất. 4.4.2. Những khó khăn - Bên cạnh đó vẫn có một số hộ dân trong xã không hợp tác nhiệt tình với tổ công tác, còn gây khó dễ không cung cấp hồ sơ nên một số thửa đất không được cấp đổi GCNQSD đất trong đợt này.
  61. 52 - Tình trạng lấn chiếm đất công, tự chuyển mục đích sử dụng đất; tự ý chia tách, chuyển nhượng đất đai bất hợp pháp; vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng đất đai. - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không chủ động đăng ký kê khai. - Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất của chính quyền xã còn chậm. - Do “dồn điền đổi thửa” nên sau khi thực hiện thành công các chủ trương trên thì số lượng GCNQSD đất nông nghiệp của nhân dân cần cấp lại là rất lớn. 4.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kê khai, cấp đổi GCNQSD đất tại xã Bình Sơn. - Hồ sơ địa chính còn thiếu và chưa hoàn thiện. - Dựa trên nhu cầu và quyền lợi, lợi ích của người dân UBND xã đề nghị điều chỉnh quy hoạch hoặc hủy bỏ những quy hoạch không khả thi để cấp đổi GCN cho người sử dụng đất. - Cần có chính sách mới cho phép cấp đổi GCNQSD đất theo hiện trạng sử dụng đất đối với các hộ gia đình có đất được dồn điền đổi thửa theo quy định của pháp luật. - Nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ địa chính còn thiếu. - Nhanh chóng rà soát lại nguồn gốc sử dụng đất và tiến hành cấp đầy đủ GCNQSD đất cho bà con nhân dân tránh trường hợp bỏ sót. * Đối với hộ gia đình đang có tranh chấp, gia đình chưa thống nhất: Cần Tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật đến người dân để người dân hiểu được việc cấp giấy chứng nhận là quyền lợi của họ. Đối với các hộ đang có tranh chấp, UBND thành phố,UBND xã Bình Sơn sẽ thành lập tổ công tác hòa giải vận động các hộ và xác định lại nguồn gốc thửa đất dựa vào các tài liệu của xã, các giấy tờ của chủ sử dụng đất tranh
  62. 53 chấp, kết hợp thông tin khác để đối chiếu tài liệu nhằm giải quyết một các hợp lý. Sau đó giao cho bộ phận Địa chính tiến hành xét cấp cho các hộ. * Đối với các hộ gia đình lấn chiếm đất công: Đối với các hộ tăng diện tích mà sử dụng ổn định trước ngày 1/7/2004 nay vẫn phù hợp quy hoạch khu dân cư thì cho các hộ được nộp tiền sử dụng đất để hợp thức. Còn đối với các hộ phần diện tích tăng mà nằm vào quy hoạch thì vận động các hộ giải phóng mặt bằng phần đất lấn chiếm và chỉ cấp GCN cho các hộ này đúng với phần diện tích hợp pháp của mình.
  63. 54 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua quá trình thực tập tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên về đề tài: “Thực hiện công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên 2019”. Em xin rút ra một số kết luận sau: - Xã Bình Sơn có vị trí địa lý thuận lợi do đó có nhiều cơ hội để tiếp thu những thành tựu về khoa học công nghệ và những tiến bộ về xã hội. Tình hình kinh tế - xã hội phát triển ổn định dần đáp ứng được thực trạng phát triển kinh tế xã hội của xã trong tương lai. - Xã Bình Sơn có vị trí thuận lợi, tổng diện tích tự nhiên là 2800,00ha với diện tích đất nông nghiệp là 2355,77ha; đất phi nông nghiệp là 410,96ha. Công tác kê khai, cấp đổi GCNQSD đất tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên trong năm 2019 đã đạt được những kết quả như sau: Tổng số 03 xóm tham gia kê khai là 148 hộ với 654 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 70,1ha. - Tổng số GCNQSD đất được cấp đổi 53 hộ là 53 giấy, cấp đổi được 119 thửa đất với diện tích 91729.2m2. Trong đó: Đất ONT + CLN 11 thửa diện tích 42400,7m2; Đất BHK là 10 thửa diện tích 3412m2; Đất LUK là 66 thửa 19495,7m2; Đất CLN là 23 thửa diện tích 21968,5m2; Đất NTS là 05 thửa diện tích 2510m2. - Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong tác cấp đổi GCNQSD đất và tìm ra những giải pháp khắc phục: Nhờ có sự quan tâm đặc biệt của UBND xã Bình Sơn, các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, các cơ chế chính sách của thành phố đã có sự thay đổi tích cực nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho công
  64. 55 tác cấp đổi GCNQSD đất. Bên cạnh đó, cũng có những khó khăn nhất định về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và sự am hiểu pháp luật của người dân. 5.2. Kiến nghị Để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn xã cần: - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, vận động người sử dụng đất đặc biệt là hộ gia đình, cá nhân lập thủ tục kê khai đăng ký cấp GCN, sử dụng đất đúng mục đích theo quy định của nhà nước. - Kiểm tra, rà soát lại những hộ chưa được cấp GCN để có kế hoạch triển khai một cách hợp lý. Khi giải quyết các giấy tờ về đất đai cần thực hiện nhanh chóng, đúng hẹn, tránh sự đi lại nhiều lần gây phiền hà cho nhân dân. - Công khai hóa đầy đủ quy định, thủ tục hành chính, thuế, lệ phí phải nộp theo quy định của nhà nước để góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu của nhân dân. - UBND xã Bình Sơn cần tổ chức thông báo, phổ biến, tuyên truyền chính sách pháp Luật đất đai tới từng người dân để họ hiểu rõ ý nghĩa của công tác đăng ký đất đai và cấp đổi GCNQSD đất.
  65. 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2014, Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính. Tài liệu ấn hành. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) Báo cáo của Tổng cục quản lý đất đai năm 2016 về lĩnh vực đất đai ( giao/nam-20165-ca-nuoc-da-cap-42-3-trieu-giay-chung-nhan-quyen-su- dung-dat-365129.html). Ngày 12/06/2016. 4. Căn cứ Quyết định số 2382/QĐ-UBND ngày 02/10/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên V/v Tổ chức lại Trung tâm đo đạc bản đồ để thành lập Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên. 5. Căn cứ Quyết định số 2847/QĐ-UBND ngày 19/09/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phân loại và giao quyền tự chủ giai đoạn 2017-2019 cho các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. 6. Căn cứ Quyết định số 253/QĐ-STNMT ngày 10/5/2018 của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc đặt hàng thực hiện nhiệm vụ đo vẽ, đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, lập hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Bình Sơn, thành phố Sông Công cho Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường. 7. Chính phủ (2014) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai. 8. Quốc hội nước CNXH Việt nam, 2013, Luật đất đai, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội.
  66. 57 9. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, 2013, Văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013. 10. Sở TNMT tỉnh Thái Nguyên Hướng dẫn số 1122/2016 về hướng dẫn lồng ghép công tác đo đạc chỉnh lý bản đồ với công tác kê khai cấp đổi, cấp mới GCNQSD đất trên địa bàn thành phố và các huyện trực thuộc tỉnh Thái Nguyên. 11. Trung Tâm Kỹ Thuật Tài Nguyên và Môi Trường Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2018 kèm theo số liệu kiểm kê đất đai xã Bình Sơn năm 2015. 12. UBND xã Bình Sơn, thống kê, kiểm kê diện tích đất đai năm 2017.