Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại một số loài thực vật thuộc họ Đậu (Fabaceae) trồng tại mô hình vườn thực vật Khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

pdf 77 trang thiennha21 19/04/2022 4010
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại một số loài thực vật thuộc họ Đậu (Fabaceae) trồng tại mô hình vườn thực vật Khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_sinh_truong_va_tinh_hinh_sau_benh_hai_m.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại một số loài thực vật thuộc họ Đậu (Fabaceae) trồng tại mô hình vườn thực vật Khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  TRẦN QUANG NGỌC NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT THUỘC HỌ ĐẬU (FABACEAE) TRỒNG TẠI MÔ HÌNH VƯỜN THỰC VẬT KHOA LÂM NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm Nghiệp Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  TRẦN QUANG NGỌC NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT THUỘC HỌ ĐẬU (FABACEAE) TRỒNG TẠI MÔ HÌNH VƯỜN THỰC VẬT KHOA LÂM NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm Nghiệp Lớp : K47 - Lâm Nghiệp Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Sỹ Hồng : TS. Đỗ Hoàng Chung Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại một số loài thực vật thuộc họ Đậu (Fabaceae) trồng tại mô hình vườn thực vật Khoa Lâm nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi , công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Sỹ Hồng. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD Người viết cam đoan TS. Lê Sỹ Hồng Trần Quang Ngọc XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên để sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Lâm nghiệp của trường đã tạo điều kiện, quan tâm giúp đỡ cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận. Tôi xin bày tỏ biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Sỹ Hồng là người đã trực tiếp hướng dẫn thực hiện và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài khóa luận này. Tôi cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình,bạn bè và các bạn sinh viên lớp Lâm nghiệp 47 đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thời gian tôi thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Trong quá trình thực tập, cũng như trong quá trình làm bài báo cáo thực tập khó tránh khỏi sai sót, rất mong quý thầy, cô bỏ qua. Đồng thời vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô để báo cáo này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Trần Quang Ngọc
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Vàng Anh 31 Bảng 4.2. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Cẩm lai 32 Bảng 4.3. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Giáng hương 32 Bảng 4.4. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Sưa đỏ 33 Bảng 4.5. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Lim xanh 33 Bảng 4.6. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Lim xẹt 34 Bảng 4.7. Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Vàng anh. 35 Bảng 4.8. Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Cẩm lai 36 Bảng 4.9.Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Giáng hương 36 Bảng 4.10. Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Sưa đỏ. 37 Bảng 4.11. Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Lim xanh. 37 Bảng 4.12. Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Lim xẹt 38 Bảng 4.13 . Sinh trưởng về đường kính tán lá cây Vàng anh 39 Bảng 4.14 . Sinh trưởng về đường kính tán lá cây Cẩm lai 40 Bảng 4.15 . Sinh trưởng về đường kính tán lá cây Giáng hương 40 Bảng 4.16 . Sinh trưởng về đường kính tán lá cây Sưa đỏ 41 Bảng 4.17 . Sinh trưởng về đường kính tán lá cây Lim xanh 41 Bảng 4.18 . Sinh trưởng về đường kính tán lá cây Lim xẹt 42 Bảng 4.19. Sinh trưởng lá của cây Vàng anh 44 Bảng 4.20. Sinh trưởng lá của cây Cẩm lai 45 Bảng 4.21. Sinh trưởng lá của cây Giáng hương 47 Bảng 4.22. Sinh trưởng lá của cây Sưa đỏ 49 Bảng 4.23. Sinh trưởng lá của cây Lim xanh 51 Bảng 4.24. Sinh trưởng lá của cây Lim xẹt 53 Bảng 4.25: Tình hình sâu bệnh hại 55
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Hình 2.1. Cây Vàng anh trong vườn thực vật 18 Hình 2.2. Cây Cẩm lai trong vườn thực vật 19 Hình 2.3. Cây Giáng hương trong vườn thực vật 20 Hình 2.4. Cây Sưa đỏ trong vườn thực vật 22 Hình 2.5. Cây Lim xanh trong vườn thực vật 23 Hình 2.6. Cây Lim xẹt trong vườn thực vật 25 Hình 4.1. Ảnh cây được trồng theo hàng trong mô hình vườn thực vật 31 Biểu đồ 4.1: Kết quả đường kính của 6 loài cây bản địa 34 Biểu đồ 4.2: Kết quả về chiều cao của 6 loài cây bản địa 38 Biểu đồ 4.3: Kết quả về đường kính tán lá của 6 loài cây bản địa 43
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 D00 Đường kính gốc 2 Hvn Chiều cao vút ngọn 3 S Sai tiêu chuẩn 4 S% Hệ số biến động 5 ∆ Lượng tăng trưởng
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v MỤC LỤC vi PHẦN I: MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất 3 PHẦN II: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 2.1. Một số nét chung 4 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 4 2.2.1. Nghiên cứu về xây dựng các vườn thực vật 4 2.2.2. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng các loài cây bản địa 9 2.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam 10 2.3.1. Những nghiên cứu về xây dựng vườn thực vật 10 2.3.2. Nghiên cứu về trồng cây bản địa 12 2.4. Khái quát một số đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu 16 2.5. Khái quát một số đặc điểm của 6 loài cây bản địa được chọn để nghiên cứu 17 2.5.1. Vàng anh (Saraca dives) 17 2.5.2. Cẩm lai (Dalbergia oliveri) 18 2.5.3. Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus) 20 2.5.4. Sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis) 21
  9. vii 2.5.5. Lim xanh (Erythrophleum fordii) 22 2.5.6. Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum) 24 2.6. Sơ lược về mô hình trồng cây bản địa 26 PHẦN III: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 27 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 27 3.3. Nội dung nghiên cứu 27 3.4. Phương pháp nghiên cứu 28 3.4.1. Phương pháp luận 28 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu 29 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31 4.1. Phân lô cây trồng trong mô hình vườn thực vật 31 4.2. Đánh giá sinh trưởng của 6 loài cây bản địa 31 4.2.1. Sinh trưởng đường kính gốc của 6 loài cây bản địa 31 4.2.2. Đặc điểm sinh trưởng chiều cao của 6 loài cây bản địa 35 4.2.3. Đặc điểm sinh trưởng về đường kính tán lá của 6 loài cây bản địa trong họ Đậu. 39 4.2.5. Đặc điểm sinh trưởng lá của 6 loài cây bản địa trong họ Đậu 43 4.2.4 Theo dõi sâu bệnh hại 54 4.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển mô hình vườn thực vật. 56 4.3.1. Biện pháp dải lớp nilon không màu trắng xung quanh gốc cây 56 4.3.2. Biện pháp xây dựng thêm hàng rào bảo vệ vườn thực vật. 56 PHẦN V KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 58 5.1. Kết luận 58 5.2. Tồn tại 59 5.3. Kiến nghị 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
  10. 1 PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên được lên kế hoạch và xây dựng vào tháng 03/2017 đến tháng 03/2018. Hiện tại đề tài đã được nghiệm thu và đang được sử dụng với những mục đích ban đầu đặt ra là bảo tồn các nguồn gen quý hiếm của các loài cây bản địa đang có mức độ nguy cấp cao và bên cạnh đó tạo nơi học tập và nghiên cứu cho sinh viên Khoa Lâm nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên. Kết thúc ở giai đoạn đầu của việc xây dựng thành công 406 cây thuộc 25 loài cây bản địa khác nhau trong đó có các họ như: họ Thông tre (Podocarpaceae), họ Mộc lan (Magnoliaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Long não (Lauraceae) hay họ quả hai cánh (Dipterocarpaceae) [8]. Họ Đậu hay còn gọi họ Cánh bướm (danh pháp khoa học: Fabaceae, đồng nghĩa: Leguminosae,[8] Papilionaceae[8]) là một họ thực vật trong bộ Đậu. Đây là họ thực vật có hoa lớn thứ ba, sau họ Phong lan và họ Cúc, với khoảng 730 chi và 19.400 loài. Các loài đa dạng tập trung nhiều trong các phân họ Trinh nữ (Mimosoideae) và phân họ Đậu (Faboideae), và chúng chiếm khoảng 9,4% trong tổng số loài thực vật hai lá mầm thật sự. Các loài cây họ Đậu (Fabaceae) được đánh giá là họ có số lượng loài đang có mức độ nguy cấp cao nhiều nhất trong mô hình vườn thực, các loài cây họ Đậu (Fabaceae) có quan hệ mật thiết với nhiều loài vi khuẩn tại các nốt sần trên rễ của chúng. Các loại vi khuẩn này được biết đến như là vi khuẩn nốt rễ (Rhizobium), Rhizobium là một chi vi khuẩn Gram âm sống trong đất có vai trò cố định đạm. Rhizobium hình thành một nhóm vi khuẩn cộng sinh cố định đạm sống trong rễ của các cây họ Đậu và Parasponia.Vi khuẩn này xâm chiếm tế bào rễ của cây tạo thành các nốt rễ; ở đây chúng biến đổi nitơ trong khí quyển thành ammoniac và sau đó cung cấp các hợp chất
  11. 2 nitơ hữu cơ như glutamin hoặc ureide cho cây. Còn cây thì cung cấp các hợp chất hữu cơ cho vi khuẩn từ quá trình quang hợp.Các loài cây họ đậu cung cấp nơi ở và dinh dưỡng, còn vi khuẩn nốt rễ, trong vai trò của nhà cung cấp nitrat có ích, tạo ra một quan hệ cộng sinh. Mối quan hệ này không chỉ giúp tạo đạm cho cây họ đậu sử dụng mà còn cho cả các cây khác xung quanh, do đó có tác dụng cải tạo đất. Các loài cây thân gỗ họ Đậu (Fabaceae) có giá trị rất cao và thường khai thác thân cây và rễ nhằm mục đích làm đồ mỹ nghệ và đồ gia dụng cao cấp. Vì giá trị của các loài cây họ Đậu (Fabaceae) đem lại cao nên việc khai thác của con người rất mạnh, đồng thời đẩy các loài thân gỗ họ Đậu (Fabaceae) đến mức nguy cấp tuyệt chủng cao vì vậy việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại một số loài thực vật thuộc họ Đậu (Fabaceae) trồng tại mô hình vườn thực vật Khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ” nhằm đánh giá mức độ sinh trưởng của các loài cây họ Đậu (Fabaceae) nhân rộng mô hình chuyển vị các loài cây họ Đậu (Fabaceae) trong mô hình vườn thực vật Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được tình hình sinh trưởng của 6 loài cây họ Đậu (Fabaceae) trồng trong mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của của 6 loài cây họ Đậu (Fabaceae) trồng trong mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - Đề xuất được một số biện pháp nhằm tăng cường khả năng sinh trưởng của 6 loài cây họ Đậu (Fabaceae) trong mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học - Củng cố kiến thức đã học, hệ thống lại kiến thức trên lớp, bổ sung kiến thức chuyên môn và vận dụng vào thực tế sản xuất.
  12. 3 - Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp để phát triển mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất - Qua những đánh giá cụ thể về sinh trưởng chúng ta có thể tìm ra được các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến ngành Lâm nghiệp và phát triển các loài cây bản địa. - Làm cơ sở tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.
  13. 4 PHẦN II TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Một số nét chung Điều tra sinh trưởng cây rừng nói chung và điều tra sinh trưởng các loài cây bản địa nói riêng là nội dung quan trọng, cần thiết trong khôi phục rừng và xây dựng các vườn thực vật nhằm lựa chọn các loài cây phù hợp cho từng khu vực để đưa các loài cây này vào công tác trồng rừng và làm giàu nguồn tài nguyên thực vật, do vậy việc xây dựng mô hình vườn thực vật từ lâu đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Vườn thực vật là: là một nơi trồng cây cối, được chăm sóc tốt thường được trồng từng nhóm theo loại. Người ta cũng trồng ở đây các cây từ các nước khác, các vùng khí hậu khác nhau. Các vườn thực vật thường được quản lý bởi các Trường Đại học, dùng nó làm cơ sở nghiên cứu khoa học. Các vườn thực vật loài cây bản địa hiện đang được chú trọng và xây dựng nhiều trên thế giới, cũng như Việt Nam không phải ngoại lệ, điều đó chứng minh con người ngày càng quan tâm đến thiên nhiên, quan tâm đến sự hài hòa của cuộc sống. Mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên là một ví dụ điển hình cho vườn thực vật bảo tồn các loài cây bản địa, đồng thời lồng ghép giúp sinh viên có nơi học tập và nghiên cứu. 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 2.2.1. Nghiên cứu về xây dựng các vườn thực vật Nhận thấy sự nguy cấp của sự đa dạng các loài thực vật trên thế giới, cùng với đó là trách nhiệm phải bảo tồn những loài cây quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng cao đồng thời có thể kết hợp tham quan giải trí và lồng ghép giáo dục về thiên nhiên thay đổi nhận thức và là cơ sở cho con người học tập, nghiên cứu, thư giãn nên trên thế giới con người đã xây dựng các vườn thực vật chuyển vị để góp phần bảo vệ nguồn gen của các loài thực vật. Hiện nay có khoảng 1800 vườn bách thảo tại 150 nước thuộc phần lớn tại các
  14. 5 vùng có khí hậu ôn hòa. Trong đó có 400 vườn ở Châu Âu, 200 ở Bắc Mỹ, 150 ở Nga, và một số càng ngày càng tăng lên ở Đông Á [12]. Những vườn này lôi cuốn mỗi năm khoảng 150 triệu du khách. Trong quá khứ, các vườn bách thảo trao đổi các cây cối qua việc ấn hành danh sách các hạt giống. Đó là một phương tiện để trao đổi không những các thực vật mà cả các thông tin giữa các vườn bách thảo với nhau. Ở Châu Âu, từ năm 1492 đã có vườn bách thảo Arboretum von Trsteno gần Dubrovnik Tổng diện tích của Arboretum là 28 hecta . Trong suốt 5 thế kỷ tồn tại, các yếu tố của thời kỳ Phục Hưng Baroque và Romanticism có thể được nhìn thấy trong kiến trúc cảnh quan . Trên một số bậc thang bên cạnh cây trồng ở Địa Trung Hải như ô liu , cây sung hoặc cây có múi cũng có rất nhiều cây cọ , cây bạch đàn , cây laurel , cây xương rồng và các cây kỳ lạ khác [15]. Ngoài ra ở Ý vào năm 1544 tại Pisa của Luca Ghini, 1545 ở Padua của Johannes Baptista Montanus cũng như ở Firenze (1545) và Bologna (1568). Điển hình năm 1808 Vườn thực vật Jardim Botnico, ở Rio de Janeiro, Brazil với diện tích 240.000 m2 đây được xem là một trong hai khu vườn đẹp bậc nhất thế giới. Với khoảng 6500 loài thực vật, trong đó một số loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng. Hay là nằm trên đỉnh Dessert là khu vườn thực vật Kirstenbosch có thể không phải là vườn bách thảo cổ nhất nhưng lại là vườn lớn nhất thế giới. Ngự trị trên vùng đất rộng 35,6 hecta, ra đời từ năm 1913, vườn thực vật quốc gia Kirstenbosch của Nam Phi được thành lập cho mục đích bảo tồn hệ thực vật địa phương, khu vườn Kirstenbosch hiện sở hữu hơn 20.000 loài cây. Được mở cửa từ năm 1910, vườn hoa Berlin-Dahlem được xem là một trong những địa điểm thu hút du lịch của đất nước này. Khu vườn rộng tới 43 hecta có hơn 43.000 loài thực vật khác nhau. Nơi đây được coi như một ốc đảo xinh đẹp, yên bình, nhưng rực rỡ muôn sắc màu, khác biệt với sự bận rộn, hối hả thường ngày của cuộc sống ở thủ đô nước Đức. Được thành lập năm 1840 từ một vườn cây ngoại lai tại công viên Kew, vườn thực vật hoàng gia Kew. Bộ sưu tập của
  15. 6 vườn bao gồm 30.000 loài thực vật sống khác nhau. Vườn thực vật Na Aina Kai, Mỹ khoảng 240 loài. Và còn vườn thực vật đại học Hokkaido rộng hơn 13 hecta trồng khoảng 4000 loại thực vật được mở cửa vào cuối thế kỷ 19. Bên cạnh đó là rất nhiều vườn thực vật nổi tiếng, lưu giữ nhiều loài thực vật trên thế giới như: Vườn Butchart, British Columbia, Canada, Villa D’este, Italy, Villa Eprhussa de Rothchild, Pháp xây dựng với mục đích bảo vệ các loài thực vật quý hiếm lồng ghép thăm quan giải trí cho con người. Ở Đức vườn bách thảo đầu tiên được thành lập ở Leipzig (1580), Jena (1586), Heidelberg (1593), Gießen (1609) hay Freiburg (1620), thường thuộc về phân khoa Y học là vườn dược thảo Vườn bách thảo Kiel là vườn bách thảo đầu tiên theo nghĩa hiện nay. Nó được hình thành bởi Johann Daniel Major vào năm 1669 tại Christian-Albrechts-Universität zu Kiel. Ở Bồ Đào Nha vườn bách thảo đầu tiên do bá tước Grafen von Pombal thuộc Universität Coimbra xây vào năm 1772. Tại Châu Á, có vô vàn các vườn thực vật lớn nhỏ của các nước như: Trung Quốc có 152 vườn thực vật điển hình như là Vườn Thực Vật Bắc Kinh - Khu vườn được thành lập năm 1953 và hiện nay có diện tích 564.000 m2. Chúng bao gồm 6.000 loài thực vật, bao gồm 2.000 loại cây và bụi rậm, 1.620 loài thực vật nhiệt đới và cận nhiệt đới và 500 loài hoa. Bộ sưu tập này bao gồm một số loài quý hiếm, ngoài ra còn có Vườn thực vật Nam Trung Quốc là một phần của Học viện Khoa học Trung Quốc, trước đây gọi là Viện Nông Lâm nghiệp, Đại học Sun Yat-Sen, được thành lập vào năm 1929, Vườn Bách thảo Nhiệt đới Xishuangbanna của Học viện Khoa học Trung Quốc được thành lập năm 1959. Vườn thực vật Kadoorie và Vườn Bách thảo Kadoorie và Vườn Bách thảo trải dài trên 148 hecta đất và nằm trên sườn núi phía bắc và chân núi của ngọn núi cao nhất ở Hồng Kông - Tai Mo Shan, Vườn thực vật Vũ Hán, Nghiên cứu vườn thực vật theo định hướng này là một phần của Học viện Khoa học Trung Quốc và được thành lập vào năm 1956 và mở cửa cho công chúng vào năm 1958. Hơn 10.000 loài thực
  16. 7 vật và các giống và có 16 vườn đặc sản. Vườn hoa quả hoang dã, Vườn thực vật quý hiếm và Vườn cây thuốc là một trong những vườn lớn nhất Trung Quốc và Vườn Thực vật Xiamen - nằm trên núi Wanshi ở phía đông nam của đảo Hạ Môn. Còn được gọi là Vườn Thực Vật Wanshi có diện tích 4,93 km2 và chứa hơn 6.300 loại cây cảnh nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới cộng thêm 10 vườn độc đáo dành riêng nhỏ hơn [12]. Ấn độ có 131 vườn thực vật nổi tiếng như Vườn thực vật nhiệt đới Jawaharlal Nehru và Viện nghiên cứu , Trivandrum, Kerala. 121 ha ở độ cao 100 m trên mực nước biển. Bảo tồn số lượng lớn nhất các bộ sưu tập cây trồng nhiệt đới tại các vườn thực vật ở châu Á, vườn thực vật Acharya Jagadish Chandra Bose được thành lập năm 1786, mục đích của vườn bách thảo hoàng gia là thu thập các cây bản địa và giới thiệu làm cho cây trồng được phục hồi lại từ các nước khác. Các vườn cũng là một nguồn cung cấp cây trồng quan trọng cho Kew và các vườn khác của châu Âu. Vườn bách thảo Jhansi, Jhansi, Uttar Pradesh, Vườn Bách thảo Saharanpur, Saharanpur, Uttar Pradesh, Vườn thực vật Lloyd's , Darjeeling, Tây Bengal được thành lập vào năm 1878 như là một phụ tùng xa xôi của Vườn thực vật Calcutta. Tại Indonesia có 5 vườn thực vật nổi trội đó là Vườn Bách thảo Bali. Nhật bản có 64 vườn thực vật đặc biệt phải kể đến đó là Vườn thực vật, Trường đại học Khoa học, Đại học Tokyo. Đại học Tokyo Botanical Gardens, Hakusan, Bunkyo-kuTokyo, Nhật Bản. Lào có Vườn thực vật Pha Tad Ke xây dựng vào năm 2008 và mở cửa vào năm 2015. Đến với Malaysia phải kể đến Rimba Ilmu Rimba Ilmu là một khu vườn thực vật nhiệt đới, được thành lập tại khuôn viên trường Đại học Malaya ở Kuala Lumpur, Malaysia. Rimba IlmuInstitute of Biological Sciences, Đại học Malaya, Kuala Lumpur, Malaysia. Singapore có 2 vườn không thể không nhắc đến Singapore Botanic Gardens nằm ở trung tâm thành phố và được thành lập vào năm 1859. Với diện tích gần 74 hecta, khu vườn là nơi nghiên cứu và bảo tồn hơn 30.000 loài thực vật. Khu vườn này nổi tiếng trên thế giới với Vườn lan Quốc gia, nơi
  17. 8 trưng bày hoa lan nhiệt đới lớn nhất thế giới với hơn 1.000 loài phong lan và 2.000 loại lan lai tạo. Nam Triều Tiên có 54 vườn những cái tên thường được nhắc đến như Vườn Bách Thảo Namsan có trụ sở tại Seoul nó chiếm một khu vực 59 m2, có tổng cộng 117.132 cây từ 269 loài trên có 13 khu vườn theo chủ đề. Oedo - một vườn thực vật ven biển được xây dựng năm 1969 bởi Lee Chang Ho và vợ ông, trong công viên biển quốc gia được gọi là Vườn Quốc gia Hallyeo Haesang. Vườn Sinh thái Eco Yanggu - khai trương năm 2004. Chiếm 189.141 người. Đặt tại chân núi Daeamsan. Đây là khu vườn sinh thái cực bắc của Hàn Quốc và được phát triển như là một trung tâm khôi phục hệ sinh thái Nam và Bắc Triều Tiên. Bao gồm hơn 400 thực vật quý hiếm bao gồm các loài thực vật bản địa Hàn Quốc và được bảo vệ bởi Bộ Môi trường Hàn Quốc. Vườn thực vật Yeomiji mở cửa năm 1989 bao gồm 112000 m2, có vườn trong nhà và ngoài trời. theo chủ đề trong các khu. Một số vườn tạo ra các phong cách được tạo ra ở các nước khác trong quá khứ. Tiếp đó là Sri Lanka có các vườn thực vật nổi tiếng như Vườn Bách Thảo Hoàng Gia Sri Lanka, Peradeniya, Kandy có 147 mẫu vật nằm ở độ cao 460 mét so với mực nước biển, bao gồm hơn 4.000 loài thực vật và nổi tiếng với bộ sưu tập hoa phong lan, ngoài ra còn có Vườn Bách thảo Hakgala, Vườn Bách thảo Henarathgoda và Vườn Bách thảo Mirijjawila. Đài loan có 5 vườn nổi trội kể đến là Vườn Bách thảo Đài Loan, Đài Loan năm 1896, một vườn ươm chính thức với diện tích dưới 5 ha đã được thành lập gần Xiaonanmen ở phía tây nam thành phố Đài Bắc. Điều này đánh dấu sự ra đời của Vườn thực vật Đài Bắc. và Thái Lan có 12 vườn thực vật gồm có vườn thực vật Queen Sirikit là vườn thực vật quan trọng nhất và lâu đời nhất ở Thái Lan và là trung tâm nghiên cứu khoa học chính. Dành riêng cho việc bảo tồn hệ thực vật Thái Lan. Vườn Bách Thảo Queen Sirikit, trước đây gọi là Vườn Bách Thảo Mae Sa. Nằm cách Pattaya 20km về phía Nam tại Thái Lan vườn thực vật Nong Nooch rộng khoảng 2,4 km2 đã sưu tập khoảng 20.000 loại cây nhiệt đới khác
  18. 9 nhau đặc biệt tại Nong Nooch có hơn 670 loài hoa lan. Tất cả những vườn thực vật kể trên hiện tại ngoài mang nhiệm vụ là nơi bảo vệ được các nguồn gen quý của các loài cây mà còn có thể trở thành nơi thăm quan giải trí và tạo ra một địa điểm hùng vĩ của các đất nước đó. 2.2.2. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng các loài cây bản địa Trong những năm gần đây rất nhiều nơi trên thế giới đã và đang nghiên cứu thử nghiệm và trồng rừng thanh công bằng những loài cây bản địa. Trong nhiều loại cây trồng các cây thuộc chi Paulownia đáng được sự quan tâm của nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Tại Malaysia (1999) [13], trong dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã giới thiệu cách thiết lập mô hình trồng rừng hỗn loại trên 3 đối tượng: Rừng tự nhiên, rừng Acacia mangium 10 - 15 tuổi và 2 - 3 tuổi. Dự án đã sử dụng 23 loài cây bản địa có giá trị trồng theo băng 30 m mở ra trong rừng tự nhiên, trồng 6 hàng cây. Trong rừng Acacia mangium mở băng 10 m trồng 3 hàng cây, băng 20 m trồng 7 hàng cây, mở 40 m trồng 15 hàng cây với 14 loài khối B chặt 1 hàng keo trồng 1 hàng, chặt 2 hàng trồng 2 hàng, chặt 4 hàng trồng 4 hàng . Trồng 3 loài sau khi chặt 5 năm, trồng 7 loài sau khi chặt 7 năm. Trong 14 loài cây trồng khối A, có 3 loài S. roxburrghii; S. ovanlis; S. leprosula sinh trưởng chiều cao và đường kính tốt nhất. Tỉ lệ sống không khác biệt, sinh trưởng chiều cao cây trồng tốt ở băng 10 m và băng 40 m. Băng 20 m không thỏa mãn điều kiện sinh trưởng chiều cao. Khối B có tỷ lệ sống, sinh trưởng chiều cao tốt khi trồng 1 hàng, sinh trưởng đường kính tốt cho công thức trồng 6 và 6 hàng. Ảnh hưởng của mật độ đến sự phát triển của tán lá khá rõ rệt. Nghiên cứu đối tượng rừng trồng loài Pinus patula, Julians Evan (1982), cho thấy ở rừng 19 tuổi chưa quá tỉa thưa độ dài tán chỉ là 29% tổng chiều dài thân, trong khi cũng ở tuổi này rừng đã tỉa thưa 1 lần vào tuổi 9 chiều dài tán lên tới 40% chiều dài thân. Đối với diện tích tán, Hunt (1969) đã so sánh ảnh hưởng của
  19. 10 tỉa thưa đến lâm phần 22 tuổi loài Pinus strobus và kết luận: sau 5 năm tính từ thời điểm tỉa thưa, tổng trọng lượng lá cây của lâm phần qua tỉa thưa gấp 3 lần tổng trọng lượng lá cây của lâm phần chưa tỉa thưa. Nghiên cứu thực sự khác biệt về độ thưa của cây ở các lâm phần có mật độ khác nhau, Vanlaar (1976) đã chỉ ra rằng, với loài cây Pinus trồng tại Nam Phi, ở lâm phần có mật độ cao (3000 cây/ha) hình số của cây là 0,565 trong khi đó ở lâm phần mật độ thấp (125 cây/ha) giá trị hình số tương tự chỉ là 0,495. Qua những nghiên cứu ở trên cho thấy thực sự có mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hình thái và chất lượng cây với mật độ của cây. Đây là những kết luận quan trọng không những có ý nghĩa lý luận trong nghiên cứu mà còn có ý nghĩa thực tiễn về mặt lâm sinh. 2.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam 2.3.1. Những nghiên cứu về xây dựng vườn thực vật Tại Việt Nam việc bảo vệ các loài động thực vật khỏi sự khai thác trầm trọng của con người cũng đang được chú ý đến thông qua việc xây dựng nên các vườn thực vật nhằm mục đích bảo vệ nguồn gen quý hiếm, bên cạnh đó là nơi để kết hợp cho con người tham quan giải trí và giáo dục về việc bảo vệ thiên nhiên. Đồng thời là nơi để học tập và nghiên cứu khoa học cho học sinh, sinh viên và cả các nhà nghiên cứu khoa học. Nổi bật phải kể đến Thảo cầm viên ở thành phố Hồ Chí Minh, Thảo cầm viên còn được mệnh danh là vườn thực vật lâu đời nhất Việt Nam, được xây dựng vào năm 1864, Thảo Cầm Viên có 590 loài động vật với 125 loài và 1.830 cây và thực vật của 260 loài, trong đó có một số loài trên 100 tuổi. Bao gồm 20 loài phong lan, 32 loài cây xương rồng và 34 loài cây cảnh. Vườn thú và Vườn thực vật Sài Gòn được chia thành khu bảo tồn động vật, khu bảo tồn thực vật, vườn lan và công viên giải trí. Khu vườn thực vật có nhiều loài thực vật quý hiếm, một số loài không có nguồn gốc ở Việt Nam[16]. Có nhiều loài xương rồng, dương xỉ và thực vật đã được nhập khẩu từ Châu Phi và Mỹ. Tiếp đó là Vườn Bách Thảo tại Hà
  20. 11 Nội được xây dựng từ năm 1890, do nhiều biến đổi nên hiện tại diện tích chỉ còn 10 ha, tuy diện tích có bị thu lại nhưng tính đa dạng về các loài ở Vườn Bách Thảo Hà Nội không vì đó mà giảm. Vườn bách thảo Hà Nội tạo thành một cảnh quan thu nhỏ bao gồm núi, rừng và hồ nước. Trên mảnh đất tuy nhỏ hẹp của khuôn viên vườn bách thảo có mặt nhiều loài cây gỗ quý hiếm đặc trưng cho các cánh rừng ẩm nhiệt đới phương Nam. Số loài địa phương chiếm trên 2/3 các loài cây hiện hữu, còn lại 1/3 là các loài cây nhập nội từ nhiều châu lục trên thế giới: Châu Mỹ, Châu Phi, Châu Đại Dương. Các loài cây cũng đại diện cho các họ, bộ của hệ thực vật bậc cao có mạch, nổi bật là các loài cây thuộc ngành thực vật hạt trần và thực vật hạt kín. Vào vườn Bách Thảo khách tham quan có dịp chiêm ngưỡng các loài cây thân gỗ có đường kính 2, 3 người ôm; các loại cây thân cột khổng lồ của họ cau dừa; các cây gỗ có bộ rễ phụ buông dài của nhóm si, đa, đề các loài cây leo thân gỗ, các giò phong lan khoe sắc và các cây cảnh sặc sỡ [18]. Bên cạnh đó thì một số vườn thực vật được xây dựng ngay trong các khu bảo tồn vừa phục vụ bảo tồn lại vừa lồng ghép tham quan giải trí, giáo dục đem lại nguồn kinh tế ví dụ như vào năm 2012 vườn thực vật tại thôn Cà Đâng, xã Tà Bhinh diện tích xây dựng vườn thực vật này khoảng 50,3 hecta trên khu đất nương rẫy trồng cây hàng năm. Vườn thực vật Phong Nha - Kẻ Bàng có diện tích trên 40 hecta [17]. Cùng với đó chúng ta đã xây dựng các vườn thực vật ngay trong trường giúp học sinh có nơi học tập ngoài giờ lý thuyết khô khan, tất nhiên đồng thời vẫn có thể bảo tồn các loài thực vật như vào năm 2008 trường tiểu học Lương Thế Vinh, có diện tích khoảng 300m2 với hơn 100 các loại cây và các trường tiểu học khác gần vùng lân cận trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Nơi lưu giữ các loài thực vật quý hiếm nhiều không kém đó là Vườn Thực vật Cúc Phương, vườn thực vật rộng khoảng 90 ha đến nay đã sưu tập và bảo tồn được 535 loài cây. Trong đó có 210 loài cây gỗ Cúc Phương, 85 loài cây gỗ của các vùng khác ở Việt nam, 5 loài nhập nội, 25 loài thuộc họ ráy, 20 loài cây ăn
  21. 12 quả 15 loài tre trúc, 15 loài cau dừa, 20 loài cây thuốc và 140 loài lan. Các loài cây đều được chăm sóc và theo dõi sinh trưởng để nghiên cứu quá trình sinh trưởng phát triển. Nhiều loài đã ra hoa kết quả và cung cấp cây giống cho các chương trình trồng rừng bằng loài cây bản địa. Có diện tích nhỏ chỉ khoảng 3 ha Vườn thực vật Bảo tàng Tài nguyên rừng Việt Nam Nằm trên địa bàn xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, cách Trung tâm thành phố Hà Nội 12 km về phía Nam, được bắt đầu xây dựng và gây trồng cách đây khoảng 50 năm. Từ đó đến nay có hơn 4.000 cây thuộc 30 bộ, 60 họ và hơn 200 loài được gây trồng phát triển trong Vườn. Trong đó, gần 30 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam và Thế giới, như Sưa, Thông nàng [19] và còn rất nhiều loài nữa. Tất cả những vườn thực vật được liệt kê bên trên đều là những vườn thực vật có khả năng lưu giữ các nguồn gen quý và là nơi tham quan giải trí kết hợp với học tập và nghiên cứu khoa học. Từ những vườn thực vật đã và đang xây dựng tại Việt Nam có thể nhận thấy con người đang dần có suy nghĩ tích cực hơn về việc bảo vệ và giá trị của thiên nhiên. 2.3.2. Nghiên cứu về trồng cây bản địa Ở nước ta, việc tuyển chọn các loại cây bản địa có những ưu thế sinh trưởng nhanh, có giá trị cao và khả năng bảo vệ tài nguyên đất nước tốt là việc làm mang ý nghĩa thực tiễn và có cơ sở khoa học. Trong những năm gần đây, đã có nhiều tác giả đi sau nghiên cứu bảo tồn và phát triển một số loài cây bản địa ở Việt Nam. Năm 2009, Phạm Văn Bốn [5] thực hiện “Bước đầu đánh giá khả năng sinh trưởng của cây Lim xanh (Erythrophloeum fordii Oliv) tại Bình Phước”. Điều tra sinh trưởng trên cây Lim xanh 10 năm tuổi và 3 năm tuổi cho thầy Lim xanh rất thích hợp trồng trên đất Bình Phước (khu vực Đông Nam Bộ), kể cả cho làm giàu rừng và trồng rừng thuần loài. Trong mô hình làm giàu rừng theo rạch, sau 10 năm, tỷ lệ sống đạt từ 53%-75%, tăng trưởng bình quân năm đạt 1,25cm/năm về đường kính và 1,35m/năm về chiều cao. Trong
  22. 13 mô hình rừng trồng thuần loài, sau 3 năm, tỉ lệ sống còn 81,81%, tăng trưởng đạt 2,15cm/năm về đường kính và 1,93m/năm về chiều cao. Tuy nhiên, đây mới là kết quả bước đầu, cần tiếp tục mở rộng quy mô nghiên cứu trên diện rộng, với nhiều loại đất khác nhau trong khu vực nhằm bổ sung loài cây này vào danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng sản xuất trong khu vực sinh thái Đông Nam Bộ, đồng thời góp phần vào công tác bảo tồn nguồn gen. Năm 1960, Lưu Phạm Hoành, Lê Cảnh Nhuệ, Trần Nguyên Giảng đã tiến hành nghiên cứu thử nghiệm cải tạo và làm giàu rừng bằng những loài cây bản địa như Lim xanh, Chò nâu, Ràng ràng mít, Vạng trứng theo phương thức cải tạo chặt trắng, cải tạo theo băng, trồng dưới tán. Chương trình 327 với định hướng trồng hừng phòng hộ theo hướng hỗn loài 500 cây bản địa + 1000 cây phụ trợ. Khi thực thi có hơn 60 tỉnh thành phố đã trồng rất nhiều mô hình rừng trồng hỗn loài khác nhau với hơn 70 loài cây. Theo Thẩm Đức Thuận năm 2017 [7] Đánh giá tình hình sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng trong mô hình rừng phòng hộ đầu nguồn tại Cao Phong - Hòa Bình trên cây Lim xanh, Re hương, Lim xẹt cho thấy Ở cây Lim xẹt đường kính tán lá dao động từ 3,5 - 4,1 m, trung bình 3 OTC là 4,0 m, còn về hệ số biến động từ 15,8 - 22,4%, hệ số biến động trung bình 3 OTC là 18,7%, tăng trưởng bình quân về đường kính tán lá của Lim xẹt đạt 0,3 m/năm. Đối với cây Re hương có sinh trưởng đường kính tán lá từ 6,1 - 6,7 m, trung bình 3 OTC là 6,4 m, có hệ số biến động từ 19,9 - 24,3%, trung bình 3 ô tiêu chuẩn là 22,7%, tăng trưởng bình quân về đường kính tán lá của Re hương đạt 0,4 m/năm. Với cây Lim xanh đường kính tán lá dao động từ 4,4 - 4,9 m, trung bình 3 OTC là 4,6 m, có hệ số biến động từ 16,0 - 20,8%, trung bình 3 OTC là 17,7%, tăng trưởng bình quân về đường kính tán lá của Lim xanh đạt 0,3 m/năm. Triệu Văn Hùng (1993) [6], đã nghiên cứu về “Đặc tính sinh vật học của một số loài cây làm giàu rừng (Trám trắng, Lim xẹt )” có nhận xét: Trong
  23. 14 tổ thành rừng tự nhiên. Trám trắng chỉ đạt trung bình 3,87% về số cây và 6,84% về chữa lượng ô tiêu chuẩn. Xét ở trạng thái rừng IIIA1, Trám trắng chiếm tỷ lệ cao hơn so với IIIa2. Trong rừng rất hay gặp Trám trắng với một số loài cây bạn như Kháo vàng, Giẻ, Lim xẹt, Hu đay, Sau sau, Xoan nhừ, Xoan ta, Vối thuốc Trần Quang Việt, Nguyễn Bá Chất khi nghiên cứu đề tài: “Xác định cơ cấu cây trồng và xây dựng quy định hướng dẫn kỹ thuật trồng cho một số loài cây chủ yếu phục vụ chương trình 327” trong 2 năm 1997 - 1998 đã chọn được tập đoàn cây trồng gồm 70 loài và xây dựng được quy trình, hướng dẫn kĩ thuật cho 20 loài cây như Lát hoa, Muống đen, Trám trắng, Tếch, Dầu rái Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997) đã đưa ra các nghịch lí cơ bản về cây bản địa trong đó có nêu rõ những khó khăn khi đưa cây bản địa vào trồng rừng ở nước ta [2]. Trong báo cáo chuyên đề về cây Huỷnh (Tarrietia javannica Kost), Bùi Đoàn đã có nhận xét: “Huỷnh được coi là một trong những cây bản địa chủ yếu trong công tác trồng rừng” ở Nam Trung Bộ, đặc biệt là ở Quảng Bình. Phùng Ngọc Lan (1994), nghiên cứu một số đặc tính sinh thái loài Lim xanh đã xác nhận: Vùng phân bố của loài Lim xanh rất rộng và có ở hầu hết các tỉnh phía bắc nước ta (từ đèo Hải Vân trở ra) với độ cao phân bố từ 900 m trở xuống phía nam và 500 m trở xuống ở phía bắc. Sinh trưởng thích hợp ở vùng núi bát úp tháp, độ dốc nhỏ hơn 20o hoặc ở chân đồi chân núi nơi dốc tụ [4]. Viện Khoa học Lâm nghiệp khi nghiên cứu về hai loài cây để cải tạo rừng nghèo kiệt tại Vũ Mễ (Bắc Sơn) và Đồng Hỷ (Thái Nguyên) là Dẻ đỏ và Kháo vàng từ những năm 1972 đến những năm sau 1975 một số lâm trường như Bắc Sơn, Võ Nhai, Đồng Hỷ đã nhân rộng hoặc cải tạo theo băng (15 - 30 m) hoặc theo đám. Cho đến nay việc đánh giá các mô hình này rất khó khăn vì đã bị tàn phá.
  24. 15 Từ kết quả nghiên cứu “Đặc điểm một số nhân tố tiểu hoàn cảnh của rừng trồng thử nghiệm hỗn giao cây lá rộng nhiệt đới tại phân khu phục hồi sinh thái vườn quốc gia Cát Bà (Hải Phòng)” và “Nghiên cứu thực nghiệm cây trồng bản địa dưới tán rừng Thông đuôi ngựa (Pinus massonianna) và Keo lá tràm (acacia auriculiformis) tại khu rừng thực nghiệm trường đại học Lâm nghiệp tác giả Phạm Xuân Hoàn (2002) đã rút ra 1 số kết quả, như tăng trưởng của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng trông rất là tốt, đặc biệt là dưới tán rừng trồng Keo lá tràm và Thông đuôi ngựa, đồng thời cũng đã định lượng được một số nhân tố ảnh hưởng chính đến sinh trưởng cây bản địa như độ tàn che của tầng cây cao, cường độ ánh sáng, đất. Vi Hồng Khanh (2003), khi đánh giá sinh trưởng của một số loài cây bản địa phục vụ công tác bảo tồn và phát triển rừng ở Cầu Hai - Phú Thọ đã kết luận: Phần lớn các xuất sứ Lim xanh đều có tỷ lệ sống cao và sinh trưởng tốt đồng thời trồng 34 loài cây bản địa nơi nghiên cứu đã chọn các loài cây sau đây để đánh giá sinh trưởng là Re Gừng, Giổi xanh, Xoan đào, Lim xanh, Lim xẹt, Trám trắng, Giẻ cau, Giẻ đỏ, Chiêu liêu, Giổi xanh là những loài cây mọc nhanh thích ứng nhanh, phát triển tốt, ít bị sâu bệnh có khả năng nhân rộng và phát triển cho các điều kiện lập địa tương tự [10]. Năm 1994 trong hội thảo về tăng cường các công trình trồng rừng ở Việt Nam với sự phối hợp giữa Bộ Lâm nghiệp, dự án tăng cường các chương trình trồng rừng ở Việt Nam (STRAP) và cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) đã đưa ra khuyến nghị quan trọng là cần có nhiều thông tin hơn về loài cây bản địa để cho các địa phương tham khảo và tìm chọn loài cây phục vụ cho trồng rừng. Nhằm đáp ứng được phần nào yêu cầu trên, dự án STRAP đã cùng với Viện Khoa học Lâm nghiệp thực hiện một dự án “Xác định các loài cây bản địa chất lượng cao để trồng rừng ở Việt Nam”. Kết quả đã đưa ra những thông tin có hệ thống và tổng hợp về 210 loài cây cho gỗ chất lượng cao dùng để làm nhà ở và đồ mộc cao cấp. Qua đó cũng thấy tiềm năng của
  25. 16 cây bản địa ở từng vùng cũng như trong cả nước rất phong phú nhưng số cây đã có kĩ thuật, có mô hình, có khả năng trồng rừng còn quá ít. Do vậy cần phải đẩy mạnh nghiên cứu thử nghiệm những cây còn lại mới có thể biến tiềm năng thành hiện thực. Ngoài ra cần tập trung nghiên cứu và phát triển những cây có giá trị cao để tạo nguồn cây chủ lực cho từng vùng và cho cả nước. Qua nhiều năm nghiên cứu Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2000) [9], đã đề xuất trên 100 loài cây bản địa cho các chương trình trồng rừng phục vụ cho cả 3 loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. 2.4. Khái quát một số đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu Địa điểm xây dựng mô hình vườn thực vật nằm trong mô hình Khoa Lâm nghiệp và nằm trong diện tích của trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, mô hình có diện tích khoảng 0.8 hecta và mô hình nghiên cứu chiếm 0.26 ha trên tổng diện tích [8]. a. Đất đai Đất đai của mô hình Khoa Lâm nghiệp được hình thành do hai nguồn gốc: Đất hình thành tại chỗ do phong hoá đá mẹ và đất hình thành do phù sa bồi tụ. Nhóm đất phù sa chiếm tỷ lệ ít, là nhóm đất ở địa hình bằng, được bồi đắp bởi sản phẩm phù sa của dòng chảy của các suối và do thời tiết, thời gian được chia thành. Đất phù sa không được bồi tụ hàng năm trung tính ít chua, thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua, thành phần cơ giới cát pha thịt nhẹ. Nhóm đất xám bạc màu: phát triển trên đất phù sa cổ có sản phẩm Feralitic trên nền cơ giới nặng, đây là đất bạc màu có thành phần cơ giới nhẹ, dễ bị xói mòn, rửa trôi. Nhóm đất Feralit: Phân bố chủ yếu ở địa hình đồi núi, được phát triển trên phù sa cổ, dăm cuội kết và cát kết, loại đất này diện tích khá lớn.
  26. 17 Đất khu vực mô hình khoa Lâm nghiệp là đất dốc tụ pha cát lẫn với đá nhỏ, đất có màu xám đen, hàm lượng dinh dưỡng trong đất thấp do đã sử dụng nhiều năm. Đất feralit, nguồn gốc của đất xuất phát từ đá sa thạch, độ pH của đất thấp, đất nghèo mùn. Đất có độ màu mỡ thấp nên cây con sinh trưởng và phát triển mức trung bình, đôi khi có cây phát triển kém [8]. b. Đặc điểm khí hậu, thời tiết Mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm nằm trong khu vực xã Quyết Thắng thành phố Thái Nguyên nên mang đầy đủ các đặc điểm khí hậu của thành phố Thái Nguyên. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đông. Có 2 mùa chính: Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. 2.5. Khái quát một số đặc điểm của 6 loài cây bản địa được chọn để nghiên cứu Kế thừa các tài liệu nghiên cứu đã có và quy trình kỹ thuật trồng rừng của Viện Khoa học Lâm nghiệp cho thấy một số đặc điểm sinh thái học cơ bản của Vàng anh, Cẩm lai , Giáng hương ,Sưa đỏ , Lim xanh, Lim xẹt, như sau: 2.5.1. Vàng anh (Saraca dives) 2.5.1.1. Đặc điểm nhận biết Vàng anh lá lớn lá cây gỗ nhỏ đến nhỡ, chiều cao cây từ 5-20m, đường kính thân cây tới 25 cm. Dáng tán cây hình tròn, vỏ cây màu nâu xám. Cành non hơi tía sau chuyển màu xanh và già hóa nâu xẫm. Lá kép lông chim từ 5-6 cặp lá chét, lá khi non thường rủ xuống, màu tía. Lá chét hình trứng đến thuôn dài, đầu lá nhọn hoặc có mũi nhọn, đuôi lá tù lệch cuống, lá chét có hệ gân lông chim từ 8-11 cặp gân phụ. Hoa màu vàng, lưỡng tính hoặc đơn tính cùng gốc, cánh đài tiêu biến. Mùa hoa từ tháng 4 - 5, mùa quả từ tháng 7-10 [1].
  27. 18 Hình 2.1. Cây Vàng anh trong vườn thực vật 2.5.1.2. Đặc tính sinh học và sinh thái Cây phân bố ở Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ: Cây mọc ở hầu hết các tỉnh vùng núi đá vôi miền bắc và miền trung, trong rừng mưa nhiệt đới [11] 2.5.1.3. Phân bố địa lý Thế giới: Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản Việt Nam cây mọc rải rác ở các rừng nguyên sinh hoặc thứ cấp ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Vĩnh Phú, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Núi Chúa-Ninh Thuận [11] 2.5.1.4. Giá trị Gỗ mềm, thớ mịn, thẳng, rất dễ sử dụng. Gỗ dễ bóc, dễ chày, nên có thể dùng làm diêm. Vỏ, rễ và quả của cây đều có thể làm thuốc. 2.5.2. Cẩm lai (Dalbergia oliveri) 2.5.2.1. Đặc điểm nhận biết Cây gỗ lớn, cao 25 mét, đường kính có thể tới 1m, gốc thường có bạnh vè. Vỏ nhẵn, màu xám nâu, nhiều xơ, vết đẽo dày màu vàng nhạt sau đỏ nâu.
  28. 19 Cành nhiều, cành non mảnh nhẵn, lốm đốm nốt sần. Lá kép lông chim 1 lần mọc cách, dài 15–20 cm. Cuống lá dài 10–17 cm mang 7-9 lá chét. Lá chét hình trái xoan đầu nhọn dần, có mũi lồi ngắn. Hoa tự hình chùm hoặc xim viên chùy ở nách lá, các lá bắc sớm rụng. Hoa lưỡng tính, không đênu; đài hợp gốc, đỉnh xẻ 5 thùy, tràng hoa màu trắng. Nhị có công thức 9+1. Quả đậu mỏng, dài 5–6 cm, rộng 1 cm, mang 1-2 hạt màu nâu, hạt nổi gồ ở quả [1]. Hình 2.2. Cây Cẩm lai trong vườn thực vật 2.5.2.2. Đặc tính sinh học và sinh thái Mùa hoa tháng 12-1 (năm sau), quả chín tháng 2-4 (năm sau), tái sinh bằng hạt, cây sinh trưởng chậm. Cây gặp rải rác trong rừng, nơi ẩm, đất bằng phẳng hoặc có độ dốc nhỏ, tầng đất dày, thoát nước, ở độ cao đến 800-900 m. 2.5.2.3. Phân bố địa lý Trong nước: Kon Tum (Sa Thầy), Gia Lai, Đắk Lắk (EaSup, Lắk), Đắk Nông (Đắk Mil), Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu. Thế giới: Mianma, Thái Lan, Lào, Campuchia. 2.5.2.4. Giá trị
  29. 20 Gỗ quý đặc biệt, bền, chắc, có màu sắc và vân đẹp, được dùng đóng đồ cao cấp trong gia đình (bàn, ghế, tủ, giường ), sản xuất các đồ mỹ nghệ, khắc, trạm, tiện, vv 2.5.3. Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus) 2.5.3.1. Đặc điểm nhận biết Cây dáng hương quả to có chiều cao trung bình từ 10m đến 30m, đường kính thân cây có thể lên đến 1,7m. Lá cây dài 20 cm đến 35 cm, hình lông chim với 9 đến 11 lá chét. Hoa màu vàng, cành hoa dài 5 cm đến 9 cm. Quả có đường kính 4,5 cm đến 7 cm, chứa hai hoặc ba hạt. Cây có khả năng tái sinh bằng chồi hoặc hạt [1]. Hình 2.3. Cây Giáng hương trong vườn thực vật 2.5.3.2. Đặc tính sinh học và sinh thái Giáng hương thường mọc ở độ cao từ 100-800m so với mực nước biển, cây chịu được nhiêt độ tối cao tuyệt đối 37,7-44,40C và tối thấp tuyệt đối 4,4- 11,20C, mọc tốt ở vùng có lượng mưa 1270–1520 mm/năm. Mọc trên nhiều loại đất như đất xám, đất đỏ bazan.
  30. 21 2.5.3.3. Phân bố địa lý Trong nước: Nghệ An, Quảng Bình, Kon Tum (Sa Thầy), Gia Lai (Chư Prông, Mang Yang, An Khê), Đắk Nông (Đắk Mil), Phú Yên (Sơn Hoà), Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai. Thế giới: Lào, Campuchia. 2.5.3.4. Giá trị Làm thuốc: Một số báo cáo cho biết loài cây này có chứa hoạt chất chữa bệnh đái tháo đường týp 2. Lấy gỗ: Tại Việt Nam, gỗ dáng hương quả to được xếp vào nhóm 1. Gỗ dáng hương quả to khá đẹp, có mùi thơm nhẹ, cứng, vân hoa đẹp, ít nứt nẻ, không bị mối mọt. Nhựa cây có thể dùng làm thuốc nhuộm màu đỏ. Gỗ giáng hương thường được dùng để làm đồ gỗ cao cấp nhạc cụ, đồ thủ công mỹ nghệ. 2.5.4. Sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis) 2.5.4.1. Đặc điểm nhận biết Là cây gỗ nhỡ, rụng lá theo mùa, cao từ 6-12m (cũng có thể cao tới 15m), sinh trưởng trung bình. Thân cây dạng hợp trục, dáng phân tán. Vỏ thân cây màu vàng nâu hay xám, nứt dọc. Cành non màu xanh, có lông mịn thưa. Lá mọc cách, cấu tạo lá dạng kép lông chim lẻ, mỗi là kép có từ 9-17 lá chét đính so-le trên cuống chính. Lá chét hình xoan thuôn, đầu nhọn hoặc có mũi ngọn, đuôi tròn, mặt dưới phiến lá thường có màu tái trắng. Kích thước lá chét dài từ 6–9 cm, rộng từ 3–5 cm, lá ché đính ở đầu cuống kép thường có kích thước lớn hơn các lá còn lại. Cuống chính và các cuống lá chét không lông, phiên lá chét không lông. Có lá kèm nhỏ không lông, sớm rụng [1]
  31. 22 Hình 2.4. Cây Sưa đỏ trong vườn thực vật 2.5.4.2. Đặc tính sinh học và sinh thái Là cây ưa sáng, ưa đất sâu, dày, độ ẩm cao. Phân bố ở đai độ cao tuyệt đối dưới 500m. Trong tự nhiên tìm thấy trong rừng mưa nhiệt đới và rừng mưa nhiệt đới gió mùa. 2.5.4.3. Phân bố địa lý Chủ yếu phân bổ ở Việt Nam và được tìm thấy rải rác tại Hải Nam, Trung Quốc. 2.5.4.4. Giá trị Gỗ quý, bền, gỗ trắc có màu sắc và vân đẹp, không bị nứt nẻ, mối mọt. Gỗ được dùng đóng đồ đạc cao cấp trong gia đình (bàn, ghế, giường, tủ, ), làm đồ mỹ nghệ và điêu khắc rất có giá trị. 2.5.5. Lim xanh (Erythrophleum fordii) 2.5.5.1. Đặc điểm nhận biết Cây gỗ lớn, cao 37 - 45 m, đường kính có khi tới 2 - 2,5 m, thường xanh. Gốc có bạnh vè, thân tròn, phân cành nhánh lớn, tán lá hình ô, dày,
  32. 23 rộng. Vỏ màu nâu, bong vảy lớn, khi non có nhiều bì khổng, cây mọc lẻ thường phân cành thấp, cành non màu xanh lục. Lá kép lông chim 2 lần với 3 - 5 đôi cuống thứ cấp và mỗi cuống mang 9 - 15 lá chét hình trái xoan, đầu nhọn, gốc tròn dài 4,5 - 6 cm, rộng 3 - 3,5 cm, hai mặt nhẵn bóng. Gân lá nổi rõ ở cả hai mặt [1]. Hoa tự kép hình bông, dài 20 - 30 cm, hoa nhỏ, màu hoa trắng xanh, hoa lưỡng tính gần đều, đài 5 cánh hợp hình chuông, tràng màu xanh vàng 5 cánh hẹp và dài, nhị 10, chỉ nhị rời, bầu phủ nhiều lông. Quả đậu hình trái xoăn thôn dài, dài 20 - 25 cm, rộng 3,5 - 4 cm. Hạt dẹt màu nâu đen, xếp lập lên nhau, vỏ hạt cứng, dây rốn dày và to gần bằng hạt. Hình 2.5. Cây Lim xanh trong vườn thực vật 2.5.5.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái Cây mọc chậm, tốc độ thay đổi theo từng giai đoạn tuổi và vùng phân bố. Tăng trưởng trung bình 10 năm đầu 0,5 – 0,7 m về chiều cao và 0,5 – 0,7 cm về đường kính trong 1 năm, sau đó có thể mọc nhanh hơn.
  33. 24 Mùa ra hoa tháng 3 - 5, quả chín tháng 10 - 11. Cây ưa sáng nhưng khi còn nhỏ chịu bóng. Mọc tốt trong điều kiện khí hậu nhiệt đới mưa mùa nơi có nhiệt độ trung bình năm 22,4 - 24,10C. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 42,30C, thấp nhất tuyệt đối -1,40C. Lượng mưa trung bình hàng năm 1500 - 2859 mm. 2.5.5.3.Phân bố địa lý Là cây đặc hữu của Việt Nam, phân bố ở đai thấp vùng có lượng mưa 1500 - 3000 mm/năm, từ Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Huế, Quảng Nam tới Bình Thuận. 2.5.5.4. Giá trị Giác gỗ màu xám vàng nhạt khá dày, lõi màu xanh vàng sau nâu sẫm, dăm thô, thớ xoắn, nặng và chịu được ngoài mưa nắng. Giác dễ bị mỗi mọt. Có thể dùng gỗ để làm các công trình lớn, làm nhà, đóng tàu, đóng bàn ghế, làm tà vẹt. Than Lim cho nhiệt lượng cao. Vỏ chứa nhiều chất chát dùng để nhuộm. 2.5.6. Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum) 2.5.6.1.Đặc điểm nhận biết Lim Xẹt là loại cây thân gỗ, cao khoảng 20 - 25 m, thân màu xám trắng, phân cành thấp và mập mập, tán thưa, cành non phủ dày lông màu gỉ sắt. Lá lim xẹt có cuống chung dài: 25 - 30 cm mang 4 - 10 đôi lá cấp 1, mỗi lá cấp 1 mang 10 - 22 đôi lá chét, lá nhỏ thuôn đầu tròn, xếp đều đặn. Lá kép nguyên [1]. Hoa chùm tụ tán ở đầu cành có lông màu hoe đỏ như nhung dài 20 - 40 cm. Hoa trung bình màu vàng tươi, cánh rộng, răn reo, hoa nhỏ 2 cm có năm cánh màu vàng, đáy có long, nhị ở giữa cũng vàng và ngắn. Mùa ra hoa: Hoa nở rộ vào mùa xuân hè. Quả dẹt dài 10 - 12 cm có cánh ở mép, 2 - 4 hạt.
  34. 25 Hình 2.6. Cây Lim xẹt trong vườn thực vật 2.5.6.2. Đặc tính sinh học và sinh thái Cây Lim xẹt mọc nhanh, ưa sáng tái sinh hạt và chồi đều mạnh. Lim xẹt là một trong những loài cây nhiệt đới điển hình, cây có biên độ sinh thái rất rộng, có khả năng sinh trưởng phát triển tốt trong nhiều điều kiện khác nhau từ vùng ven biển, trung du đến miền núi. Cây có thể sống được trên nhiều loại đất, kể cả đất chua, chịu được nắng nóng, khô hạn. Cây phù hợp nhất với đất giàu dinh dưỡng, ẩm ướt nhưng phải thoát nước tốt, cây chịu bóng một phần đôi khi có thể chịu được nắng nóng với điều kiện được tưới nước đầy đủ. Đặc biệt cây có thể phát triển tốt trên vùng đất toàn cát ở ven biển. 2.5.6.3. Phân bố địa lý Tại Việt Nam phân bố chủ yếu ở Miền Trung và Nam bộ: Từ Quảng Bình, Quảng Trị đến Khánh Hoà. Miền Nam cây mọc tự nhiên ở Bình Dương, Đồng Nai. 2.5.6.4. Giá trị
  35. 26 Gỗ có giác dày màu xám trắng, lõi hơi nâu. Gỗ khá nặng thớ mịn, dễ làm, thường dùng để làm nhà cửa, đóng đồ [14]. 2.6. Sơ lược về mô hình trồng cây bản địa Mô hình trồng cây bản địa thuộc khoa Lâm nghiệp, là sản phẩm của đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình bảo tồn chuyển vị thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Mô hình được thiết lập vào tháng 3 năm 2017, trên diện tích 0,8 ha , với tổng số 406 cá thể thuộc 25 loài cây bản địa. Trong đó có 6 loài cây thuộc họ đậu (Fabaceae) là: Sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis), Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum), Lim xanh (Erythrophleum fordii),Vàng anh (Saraca dives),Cẩm lai (Dalbergia oliveri), Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus).[8]
  36. 27 PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Là 6 loại cây bản địa trồng thuộc Họ đậu (Fabaceae) trong mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.  Vàng anh (Saraca dives)  Cẩm lai (Dalbergia oliveri)  Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus  Sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis)  Lim xanh (Erythrophleum fordii)  Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum) 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Mô hình Khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Thời gian: 15/01/2019 – 15/05/2019 3.3. Nội dung nghiên cứu - Đánh giá sinh trưởng về đường kính gốc của 6 loài cây bản địa thuộc họ Đậu trồng trong mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Đánh giá sinh trưởng về chiều cao vút ngọn của 6 loài cây bản địa thuộc họ Đậu trồng trong mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Đánh giá sinh trưởng về tán lá của 6 loài cây bản địa thuộc họ Đậu trồng trong mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Theo dõi sinh trưởng lá của 6 loài cây bản địa thuộc họ Đậu trồng trong mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của 6 loài cây bản địa thuộc họ Đậu trồng trong mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
  37. 28 - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng sinh trưởng của 6 loài cây bản địa thuộc họ Đậu trồng trong mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp luận Sinh trưởng là sự biến đổi theo tuổi của các nhân tố điều tra, là sự tăng lên của một đại lượng nào đó nhờ kết quả đồng hóa của một vật sống. Quá trình sinh trưởng của cây rừng nói riêng, các loài thực vật nói chung là kết quả tổng hợp của nhân tố nội tại và điều kiện ngoại cảnh, vì vậy nếu điều kiện ngoại cảnh đồng nhất thì nhân tố nội tại sẽ quyết định đến quá trình sinh trưởng và phát triển của mỗi loài cây. Do đó trong cùng một loài cây ở một điều kiện ngoại cảnh khác nhau nó sẽ sinh trưởng khác nhau vì mỗi loại cây có phạm vi phân bố về điều kiện ngoại cảnh (khí hậu, đất đai ) nhất định, nếu nằm trong phạm vi phân bố thì cây sinh trưởng phát triển tốt còn nếu xa phạm vi phân bố cây sinh trưởng phát triển kém. - Trong toàn bộ đời sống của cây rừng, bản thân cây rừng chịu sự chi phối của môi trường quanh chúng. Tiểu hoàn cảnh bao gồm tiểu khí hậu và đất. Với đối tượng nghiên cứu là cây bản địa trồng trong mô hình nó chịu sự chi phối rất lớn của tiểu hoàn cảnh của các loài cây khác tạo ra. Do vậy: + Khi nghiên cứu sinh trưởng của cây bản địa phải đặt trong tổng thể của sự tác động của các loài cây khác và các nhân tố hoàn cảnh khác, nghĩa là phải đánh giá cả hiện trạng của thảm thực vật và các nhân tố sinh thái khác. + Để đánh giá được sinh trưởng của các loài cây trồng trong mô hình rừng phòng hộ đầu nguồn, đề tài cần phải nắm rõ được các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng, trên cơ sở đó dựa vào các yếu tố môi trường xung quanh như đất đai, khí hậu, thảm thực bì để đánh giá ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố đó đến sinh trưởng của cây trồng. Từ đó đề xuất được các biện pháp kỹ thuật tạo điều kiện cho cây sinh trưởng và phát triển tốt hơn.
  38. 29 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu 3.4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Trong quá trình điều tra số liệu để dễ dàng hơn cho việc thu thập và điều tra, đã sử dụng biện pháp gắn mã số thẻ cho từng cây, gắn biển cây cho mỗi hàng trong mô hình giúp việc thu thập số liệu tốt hơn. Đánh giá sinh trưởng đường kính gốc: Đường kính sát gốc (D00), được đo sát gốc cây trồng bằng thước kẹp kính, đo theo 2 chiều Đông – Tây và Nam – Bắc rồi tính trị số bình quân. Đánh giá sinh trưởng chiều cao vút ngọn: Chiều cao vút ngọn (Hvn) được đo bằng thước dây. Dùng bút xóa kẻ 1 đường làm mốc ở gốc cây làm chuẩn rồi dùng thước đo từ điểm chuẩn đến đỉnh ngọn sinh trưởng của cây. Đánh giá sinh trưởng đường kính tán lá: Sinh trưởng đường kính tán lá ra lá của cây được đo bằng thước dây. Ở mỗi lần đo đường kính tán lá , đo hai chiều Đông - Tây và Nam - Bắc, rồi tính trị số bình quân. Theo dõi sinh trưởng lá: Tiến hành theo dõi định kỳ, lá sau khi xuất hiện từ chồi lá 2 ngày thì tiến hành đo diện tích, mỗi loài theo dõi 5 cây, mỗi cây theo dõi sinh trưởng của 5 lá, vị trí lá tiến hành theo dõi phải đại diện được phân bố đều trên cây (2 lá ở gốc tán, 2 lá ở giữa tán và 1 lá ở ngọn). Dùng giấy kẻ ô vuông (mỗi ô vuông trong giấy kẻ bằng 0,25 cm2) áp vào mặt lá và vẽ phác họa lên bề mặt giấy để đo diện tích lá qua mỗi lần đo. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại: Đối với bệnh hại lá: Tiến hành điều tra tất cả các cây thuộc đối tượng nghiên cứu. Trong cây điều tra 5-6 cành (2 cành gốc tán 2 cành giữa tán và 2 cành ngọn ). Nếu số lượng lá quá lớn ta lấy mỗi cành 5-6 lá: 2 lá gốc cành, 2 lá giữa cành, 1-2 lá ngọn cành.[3]
  39. 30 Quá trình thu thập số liệu được chia làm 5 đợt, định kỳ 1 tháng đo 1 lần đó là : Đợt 1: Ngày 15/01/2019 Đợt 2: Ngày 15/02/2019 Đợt 3: Ngày 15/03/2019 Đợt 4: Ngày 15/04/2019 Đợt 5: Ngày 15/05/2019 3.4.2.2. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu sau khi thu thập về được xử lý bằng các công thức toán học trên phần mềm Microsoft Excel 2013. - Chiều cao trung bình của cây ở mỗi lần đo: Trong đó: : Là chiều cao trung bình của cây; ∑h: Là tổng số đo chiều cao các cây; M: là tổng số cây. - Đường kính trung bình của cây ở mỗi lần đo: Trong đó: ∑d: Là tổng số đo đường kính các cây; M: là tổng số cây
  40. 31 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Phân lô cây trồng trong mô hình vườn thực vật Các loài cây trong mô hình nói chung và 6 loài cây bản địa thuộc họ Đậu (Fabaceace) nói riêng được bố trí từng hàng trong mô hình. Mỗi cây tương ứng 1 hàng mỗi hàng có khoảng cách là 3 mét và cây cách cây là 2 mét. Qua hình ảnh 4.1 bên dưới có thể dễ dàng nhìn thấy phương pháp phân lô các loài cây bản địa trong mô hình như thế nào, cách bố trí vị trí giữa các loài cây, địa điểm đặt các loài cây, dễ dàng cho việc quan sát khi đi vào vườn thực vật. Hình 4.1. Ảnh cây được trồng theo hàng trong mô hình vườn thực vật 4.2. Đánh giá sinh trưởng của 6 loài cây bản địa 4.2.1. Sinh trưởng đường kính gốc của 6 loài cây bản địa Sinh trưởng đường kính: Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính sát gốc (D00) được trình bày tại bảng 4.1 – bảng 4.6. Bảng 4.1. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Vàng Anh Lần đo D00 (cm) S ∆ (cm) 1 0.510 0.064 2 0.570 0.068 0.060 3 0.650 0.070 0.080 4 0.740 0.073 0.090 5 0.850 0.069 0.110 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5 0.340
  41. 32 Từ kết quả tại bảng 4.1 và biểu đồ 4.1 cho thấy: cây Vàng anh có đường kính trung bình sát gốc D(00) tại lần đo cuối thu được là 0.850cm. Với hệ số biến động từ 0.064 đến 0.073% và có lượng tăng trưởng về đường kính gốc so sánh giữa lần đo cuối và lần đo đầu là 0.34cm (sau 5 tháng đo). Bảng 4.2. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Cẩm lai Lần đo D00 (cm) S ∆ (cm) 1 1.427 0.129 2 1.482 0.138 0.055 3 1.564 0.137 0.082 4 1.664 0.136 0.100 5 1.736 0.138 0.073 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5 0.309 Từ kết quả tại bảng 4.2 và biểu đồ 4.1 cho thấy: Cây Cẩm lai có đường kính trung bình sát gốc D(00) tại lần đo cuối thu được là 1.736cm. Với hệ số biến động từ 0.129 đến 0.138% và có lượng tăng trưởng về đường kính gốc so sánh giữa lần đo cuối và lần đo đầu là 0.309cm(sau 5 tháng đo). Bảng 4.3. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Giáng hương Lần đo D00 (cm) S ∆ (cm) 1 3.269 0.307 - 2 3.354 0.310 0.085 3 3.462 0.307 0.108 4 3.600 0.306 0.138 5 3.754 0.299 0.154 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5 0.485 Từ kết quả tại bảng 4.3 và biểu đồ 4.1 cho thấy: Cây Giáng hương có đường kính trung bình sát gốc D(00) tại lần đo cuối thu được là 3.754cm. Với hệ số biến động từ 0.299 đến 0.310% và có lượng tăng trưởng về đường kính gốc so sánh giữa lần đo cuối và lần đo đầu là 0.485cm(sau 5 tháng đo) .
  42. 33 Bảng 4.4. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Sưa đỏ Lần đo D00 (cm) S ∆ (cm) 1 1.000 0.122 - 2 1.040 0.140 0.040 3 1.100 0.122 0.060 4 1.220 0.124 0.120 5 1.300 0.122 0.080 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5 0.300 Từ kết quả tại bảng 4.4 và biểu đồ 4.1 cho thấy: Cây Sưa đỏ có đường kính trung bình sát gốc D(00) tại lần đo cuối thu được là 1.3cm. Với hệ số biến động từ 0.122 đến 0.140% và có lượng tăng trưởng về đường kính gốc so sánh giữa lần đo cuối và lần đo đầu là 0.3cm(sau 5 tháng đo) . Bảng 4.5. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Lim xanh Lần đo D00 (cm) S ∆ (cm) 1 2.383 0.137 - 2 2.508 0.133 0.125 3 2.675 0.119 0.167 4 2.825 0.110 0.150 5 2.967 0.114 0.142 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5 0.583 Từ kết quả tại bảng 4.5 và biểu đồ 4.1 cho thấy: Cây Lim xanh có đường kính trung bình sát gốc D(00) tại lần đo cuối thu được là 2.967cm. Với hệ số biến động từ 0.110 đến 0.137% và có lượng tăng trưởng về đường kính gốc so sánh giữa lần đo cuối và lần đo đầu là 0.583cm (sau 5 tháng đo).
  43. 34 Bảng 4.6. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Lim xẹt Lần đo D00 (cm) S ∆ (cm) 1 4.147 0.167 - 2 4.242 0.172 0.095 3 4.442 0.202 0.200 4 4.626 0.223 0.184 5 4.753 0.231 0.126 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5 0.605 Từ kết quả tại bảng 4.6và biểu đồ 4.1 cho thấy: Cây Lim xẹt có đường kính trung bình sát gốc D(00) tại lần đo cuối thu được là 4.753cm. Với hệ số biến động từ 0.167 đến 0.231% và có lượng tăng trưởng về đường kính gốc so sánh giữa lần đo cuối và lần đo đầu là 0.605cm (sau 5 tháng đo). Để có một cái nhìn tổng quát hơn về sự tăng trưởng đường kính của 6 loài cây bản địa thuộc họ Đậu trong mô hình vườn thực vật từ những số liệu thu thập được trong bảng 4.1 tôi đã chuyển đổi sang biểu đồ cột nhằm tạo ra cái nhìn tổng quát giữa các lần đo với nhau, giữa các loài với nhau và có thể so sánh sự tăng trưởng về đường kính của 6 loài cây bản địa họ Đậu trong mô hình vườn thực vật. Biểu đồ 4.1: Kết quả đường kính của 6 loài cây bản địa
  44. 35 Từ kết quả trên, cho thấy trong 6 loài cây họ Đậu loài cây sinh trưởng đường kính tốt nhất là loài Lim xẹt với D(00) dao động từ 2.7-7cm. Tiếp đó là sinh trưởng Giáng hương với đường kính từ 1.5-5.8cm đứng thứ 2, tiếp đó là loài Lim xanh với đường kính dao động từ 1.6-3.4cm, tiếp đó là Cẩm lai với đường kinh sát gốc dao động từ 0.7-2.3cm, Sưa đỏ với đường kính sát gốc dao động từ 0.7-1.7cm và cuối cùng là Vàng anh với đường kính sát gốc dao động từ 0.2-1.3cm. Trong 6 loài bản địa họ đậu cho thấy Tăng trưởng trung bình về đường kính D(00) cao nhất ở loài Lim xẹt 0.605cm, sau đó là Lim xanh với tăng trưởng trung bình là 0.583cm, Giáng hương là 0.485cm, Vàng anh là 0.34cm, Cẩm lai 0.309cm và thấp nhất ở cây Sưa đỏ 0.300cm. Nhìn chung kết quả trên cho thấy các loài cây họ Đậu sinh trưởng về đường kính tốt tại điều kiện lập địa trong mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 4.2.2. Đặc điểm sinh trưởng chiều cao của 6 loài cây bản địa Sinh trưởng về chiều cao vút ngon: Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng chiều cao vút ngọn Hvn(m) được trình tại bảng 4.7 – bảng 4.12. Bảng 4.7. Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Vàng anh. Lần đo Hvn (m) S ∆ (m) 1 0.611 0.037 - 2 0.639 0.038 0.028 3 0.682 0.038 0.043 4 0.737 0.042 0.055 5 0.782 0.045 0.045 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5 0.171 Từ kết quả tại bảng 4.7 và biểu đồ 4.2 cho thấy: Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) trung bình của cây Vàng anh tại lần đo cuối thu được là 0.782 m, cây có hệ số biến động từ 0.037 đến 0.045% và có lượng tăng trưởng trung
  45. 36 bình về chiều cao vút ngọn so sánh giữa lần đo cuối và lần đo đầu là 0.171m (sau 5 tháng đo). Bảng 4.8. Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Cẩm lai Lần đo Hvn (m) S ∆ (m) 1 1.414 0.066 - 2 1.471 0.057 0.057 3 1.559 0.053 0.088 4 1.637 0.054 0.078 5 1.727 0.068 0.090 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5 0.314 Từ kết quả tại bảng 4.8 và biểu đồ 4.2 cho thấy: Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) trung bình của cây Cẩm lai tại lần đo cuối thu được là 1.727m. Với hệ số biến động từ 0.053 đến 0.068% và có lượng tăng trưởng trung bình so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 0.314m (sau 5 tháng đo). Bảng 4.9.Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Giáng hương Lần đo Hvn (m) S ∆ (m) 1 2.877 0.160 - 2 3.046 0.152 0.169 3 3.277 0.151 0.231 4 3.469 0.151 0.192 5 3.654 0.149 0.185 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5 0.777 Từ kết quả tại bảng 4.9 và biểu đồ 4.2 cho thấy: Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) trung bình cây Giáng hương tại lần đo cuối thu được là 3.654m. Với hệ số biến động từ 0.149 đến 0.160% và có lượng tăng trưởng trung bình so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 0.777m (sau 5 tháng đo).
  46. 37 Bảng 4.10. Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Sưa đỏ. Lần đo Hvn (m) S ∆ (m) 1 0.746 0.042 - 2 0.770 0.043 0.024 3 0.794 0.044 0.024 4 0.816 0.043 0.022 5 0.836 0.043 0.02 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5 0.09 Từ kết quả tại bảng 4.10 và biểu đồ 4.2 cho thấy: Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) trung bình Sưa đỏ tại lần đo cuối thu được là 0.836m. Với hệ số biến động từ 0.042 đến 0.044% và có lượng tăng trưởng trung bình so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 0.09m (sau 5 tháng đo). Bảng 4.11. Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Lim xanh. Lần đo Hvn (m) S ∆ (m) 1 2.079 0.133 - 2 2.197 0.127 0.118 3 2.321 0.134 0.124 4 2.448 0.126 0.128 5 2.579 0.135 0.131 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5 0.500 Từ kết quả tại bảng 4.11 và biểu đồ 4.2 cho thấy: Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) trung bình cây Lim xanh tại lần đo cuối thu được là 2.579m. Với hệ số biến động từ 0.126 đến 0.135% và có lượng tăng trưởng trung bình so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 0.5m (sau 5 tháng đo).
  47. 38 Bảng 4.12. Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Lim xẹt Lần đo Hvn (m) S ∆ (m) 1 2.936 0.131 - 2 3.168 0.130 0.232 3 3.379 0.141 0.211 4 3.563 0.146 0.184 5 3.753 0.158 0.189 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5 0.816 Từ kết quả tại bảng 4.12 và biểu đồ 4.2 cho thấy: Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) trung bình cây Lim xẹt tại lần đo cuối thu được là 3.753m. Với hệ số biến động từ 0.130 đến 0.158% và có lượng tăng trưởng trung bình so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 0,816m (sau 5 tháng đo). Để có một cái nhìn tổng quát hơn về sinh trưởng chiều cao vút ngọn Hvn của 6 loài cây bản địa thuộc họ Đậu trong mô hình vườn thực vật từ những số liệu thu thập được từ bảng 4.7 đến bảng 4.12 tôi đã chuyển đổi sang biểu đồ cột nhằm tạo ra cái nhìn tổng quát về sự tăng trưởng của chiều cao vút ngọn giữa các lần đo với nhau, giữa các loài với nhau và có thể so sánh sự tăng trưởng về chiều cao của 6 loài cây bản địa thuộc họ Đậu trong mô hình vườn thực vật. Biểu đồ 4.2: Kết quả về chiều cao của 6 loài cây bản địa
  48. 39 Từ những nhận xét trên cho thấy trong 6 loài cây bản địa thuộc họ Đậu trong mô hình vườn thực vật được điều tra, loài cây có sinh trưởng chiều cao vút ngọn trung bình cao nhất là cây Lim xẹt dao động từ 1.7 – 4.6m, tiếp đó là cây Giáng hương với chiều cao vút ngọn H(vn) dao động từ 2.1 – 4.4m, đứng thứ 3 là cây Lim xanh dao động từ 1.3 – 3.3m, cây Cẩm lai dao động từ 1.15 – 1.9m, Sưa đỏ dao động từ 0.65 – 1m và cuối cùng là cây Vàng anh dao động từ 0.4 – 1m là loài có mức sinh trưởng chiều cao vút ngọn H(vn) thấp nhất. Kết quả trên cho thấy với điều kiện lập địa trong mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thì mức độ tăng trưởng về chiều cao của 6 loài cây bản địa trong mô hình vườn thực vật như vậy là cao và sẽ tiếp tục sinh trưởng tốt với các giai đoạn tiếp theo. 4.2.3. Đặc điểm sinh trưởng về đường kính tán lá của 6 loài cây bản địa trong họ Đậu. Sinh trưởng về đường kính tán lá: Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính tán lá được trình tại bảng 4.13 – bảng 4.18. Bảng 4.13 . Sinh trưởng về đường kính tán lá cây Vàng anh Lần đo D tán (m) S ∆ (m) 1 0.429 0.044 - 2 0.452 0.043 0.023 3 0.486 0.044 0.034 4 0.513 0.047 0.027 5 0.553 0.054 0.041 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5 0.124 Từ kết quả tại bảng 4.13 và biểu đồ 4.3 cho thấy sinh trưởng về đường kính tán lá của cây Vàng anh trong mô hình vườn thực vật qua các lần đo cụ thể như sau : Đối với cây Vàng anh có trung bình đường kính tán lá tại lần đo
  49. 40 cuối thu được là 0,553m. Với hệ số biến động từ 0.043 đến 0.054% và có lượng tăng trưởng trung bình về đường kính tán lá so sánh giữa lần đo cuối và lần đo đầu là 0.124m (sau 5 tháng đo). Bảng 4.14 . Sinh trưởng về đường kính tán lá cây Cẩm lai Lần đo D tán (m) S ∆ (m) 1 0.836 0.090 - 2 0.868 0.095 0.031 3 0.896 0.094 0.029 4 0.966 0.101 0.070 5 0.997 0.102 0.030 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5 0.160 Từ kết quả tại bảng 4.14 và biểu đồ 4.3 cho thấy sinh trưởng về đường kính tán lá của cây Cẩm lai trong mô hình vườn thực qua các lần đo cụ thể như sau : Đối với cây Cẩm lai có trung bình đường kính tán lá tại lần đo cuối thu được là 0.997m. Với hệ số biến động từ 0.090 đến 0.102% và có lượng tăng trưởng trung bình về đường kính tán lá so sánh giữa lần đo cuối và lần đo đầu là 0.160m (sau 5 tháng đo). Bảng 4.15 . Sinh trưởng về đường kính tán lá cây Giáng hương Lần đo D tán (m) S ∆ (m) 1 1.738 0.228 - 2 1.853 0.231 0.115 3 1.956 0.244 0.103 4 2.033 0.256 0.077 5 2.167 0.269 0.133 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5 0.428 Từ kết quả tại bảng 4.15 và biểu đồ 4.3 cho thấy sinh trưởng về đường kính tán lá của cây Giáng hương trong mô hình vườn thực vật qua
  50. 41 các lần đo cụ thể như sau: Đối với cây Giáng hương có trung bình đường kính tán lá tại lần đo cuối thu được là 2.167m. Với hệ số biến động từ 0.228 đến 0.269% và có lượng tăng trưởng trung bình về đường kính tán lá so sánh giữa lần đo cuối và lần đo đầu là 0.428m (sau 5 tháng đo). Bảng 4.16 . Sinh trưởng về đường kính tán lá cây Sưa đỏ Lần đo D tán (m) S ∆ (m) 1 0.632 0.075 - 2 0.671 0.078 0.039 3 0.703 0.078 0.032 4 0.736 0.077 0.033 5 0.780 0.082 0.044 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5 0.148 Từ kết quả tại bảng 4.16 và biểu đồ 4.3 cho thấy sinh trưởng về đường kính tán lá của cây Sưa đỏ trong mô hình vườn thực vật qua các lần đo cụ thể như sau : Đối với cây Sưa đỏ có trung bình đường kính tán lá tại lần đo cuối thu được là 0.780m. Với hệ số biến động từ 0.075 đến 0.082% và có lượng tăng trưởng trung bình về đường kính tán lá so sánh giữa lần đo cuối và lần đo đầu là 0.148m (sau 5 tháng đo). Bảng 4.17 . Sinh trưởng về đường kính tán lá cây Lim xanh Lần đo D tán (m) S ∆ (m) 1 0.938 0.054 2 1.158 0.050 0.221 3 1.346 0.056 0.188 4 1.538 0.049 0.192 5 1.713 0.048 0.175 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5 0.775
  51. 42 Từ kết quả tại bảng 4.17 và biểu đồ 4.3 cho thấy sinh trưởng về đường kính tán lá của cây Lim xanh trong mô hình vườn thực vật qua các lần đo cụ thể như sau : Đối với cây Lim xanh có trung bình đường kính tán lá tại lần đo cuối thu được là 1.713m. Với hệ số biến động từ 0.048 đến 0.056% và có lượng tăng trưởng trung bình về đường kính tán lá so sánh giữa lần đo cuối và lần đo đầu là 0.775m (sau 5 tháng đo). Bảng 4.18 . Sinh trưởng về đường kính tán lá cây Lim xẹt Lần đo D tán (m) S ∆ (m) 1 1.664 0.130 2 1.869 0.129 0.204 3 2.028 0.128 0.159 4 2.182 0.126 0.154 5 2.327 0.126 0.145 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5 0.662 Từ kết quả tại bảng 4.18 và biểu đồ 4.3 cho thấy sinh trưởng về đường kính tán lá của cây Lim xẹt trong mô hình vườn thực vật qua các lần đo cụ thể như sau : Đối với cây Lim xẹt có trung bình đường kính tán lá tại lần đo cuối thu được là 2.327m. Với hệ số biến động từ 0.126 đến 0.130% và có lượng tăng trưởng trung bình về đường kính tán lá so sánh giữa lần đo cuối và lần đo đầu là 0.662m (sau 5 tháng đo). Để có một cái nhìn tổng quát hơn về sinh trưởng đường kính tán lá của 6 loài cây bản địa thuộc họ Đậu trong mô hình vườn thực vật từ những số liệu thu thập được từ bảng 4.13 đến bảng 4.18 tôi đã chuyển đổi sang biểu đồ cột nhằm tạo ra cái nhìn tổng quát về sự tăng trưởng của đường kính tán lá giữa
  52. 43 các lần đo với nhau, giữa các loài với nhau và có thể so sánh sự tăng trưởng về đường kính tán của 6 loài cây bản địa thuộc họ Đậu trong mô hình vườn thực vật. Biểu đồ 4.3: Kết quả về đường kính tán lá của 6 loài cây bản địa Từ kết quả trên cho thấy trong 6 loài cây bản địa thuộc họ Đậu trong mô hình vườn thực vật trong quá trình điều tra sinh trưởng về đường kính tán lá , loài cây có sinh trưởng đường kính tán lá trung bình cao nhất là Lim xẹt với đường kín tán lá dao động từ 0.85-3.49m, tiếp đó là Giáng hương dao động từ 0.43-3.55m, đứng thứ 3 là Lim xanh dao động từ 0.65-1.95m, Cẩm lai dao động từ 0.41-1.45m, Sưa đỏ dao động từ 0.38-1.02m và cuối cùng là Vàng anh dao động từ 0.20-0.73m là loài có mức sinh trưởng về đường kính tán lá thấp nhất. Kết quả trên cho thấy với điều kiện lập địa trong mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thì mức độ tăng trưởng về đường kính tán lá của 6 loài cây bản địa thuộc họ đậu trong mô hình vườn thực vật như vậy là cao tuy nhiên vẫn có những vây sinh trưởng khá chậm như Vàng Anh, Sưa đỏ nhưng chắc chắn ở những giai đoạn tiếp theo 6 loài cây bản địa thuộc họ Đậu sẽ tiếp tục sinh trưởng tốt. 4.2.5. Đặc điểm sinh trưởng lá của 6 loài cây bản địa trong họ Đậu Qua điều tra theo dõi cho thấy các loài cây trong họ Đậu (Fabaceae) thường xuyên ra thêm lá mới, chứng tỏ rễ của cây đã sâu ăn xuống bên dưới. Từ kết quả cho thấy các loài đang sinh trưởng một cách tốt với điều kiện lập địa của mô hình, dưới đây là bảng thu thập số liệu về sinh trưởng lá của các loài cây trong họ Đậu từ quá trình điều tra theo dõi:
  53. 44 Bảng 4.19. Sinh trưởng lá của cây Vàng anh Cây Chỉ tiêu Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 Lần đo 5 số Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 4.858 ± 0.293 11.258 ± 0.537 20.446 ± 1.039 33.398 ± 1.455 43.098 ± 0.610 1 ∆ (cm2) 6.400 9.188 12.952 9.700 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 38.240 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 5.008 ± 0.259 12.122 ± 0.676 20.770 ± 0.634 33.778 ± 1.567 42.574 ± 0.940 2 ∆ (cm2) 7.114 8.648 13.008 8.796 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 37.566 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 4.988 ± 0.249 13.414 ± 0.437 21.038 ± 0.661 35.634 ± 1.275 43.180 ± 0.658 3 ∆ (cm2) 8.426 7.624 14.596 7.546 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 38.192 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 5.178 ± 0.226 14.968 ± 0.329 22.610 ± 0.376 37.814 ± 0.676 43.828 ± 0.716 4 ∆ (cm2) 9.790 7.642 15.204 6.014 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 38.650 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 4.772 ± 0.268 14.160 ± 0.318 21.926 ± 0.502 37.206 ± 0.512 43.750 ± 0.822 5 ∆ (cm2) 9.388 7.766 15.280 6.544 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 38.978
  54. 45 Tại thời điểm sau hai ngày lá suất hiện tại chồi thì tôi tiến hành đo với tổng số lá đo là 25 lá và đạt được kết quả nhưu sau: + Giá trị diện tích lá trung bình tại lần đo 1 đạt được 4.772 - 5.178cm2 với hệ số biến động đạt từ 0.226 - 0.293%. + Sau lần đo 1 năm ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 11.258 - 14.968cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.318 - 0.676% và có lượng tăng trưởng đạt từ 6.400 - 9.790cm2. + Sau lần đo 2 mười ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 20.446 – 22.610cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.376 - 1.039% và có lượng tăng trưởng đạt từ từ 7.624 - 9.388cm2. + Sau lần đo 3 mười năm ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 33.398 – 37.814cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.512 - 1.567% và có lượng tăng trưởng đạt từ 12.952 - 15.280cm2. + Sau lần đo 4 hai mươi ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 42.574 – 43.828cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.610 - 0.940% và lượng tăng trưởng biến động từ 6.014 - 9.700cm2. + Sau hai mươi năm ngày thì lượng tăng trưởng so sánh giữa lần đo 1 đến lần đo 5 là biến động trong khoảng 37.566 - 38.978cm2.
  55. 45 Bảng 4.20. Sinh trưởng lá của cây Cẩm lai Cây số Chỉ tiêu Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 Lần đo 5 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 0.284 ± 0.018 0.928 ± 0.218 1.690 ± 0.169 2.520 ± 0.067 2.730 ± 0.066 1 ∆ (cm2) 0.644 0.762 0.830 0.210 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 2.446 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 0.282 ± 0.019 1.016 ± 0.272 1.016 ± 0.156 2.426 ± 0.082 2.756 ± 0.113 2 ∆ (cm2) 0.734 0.730 0.680 0.330 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 2.474 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 0.280 ± 0.017 0.916 ± 0.209 1.490 ± 0.098 2.380 ± 0.132 2.712 ± 0.167 3 ∆ (cm2) 0.636 0.574 0.890 0.332 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 2.432 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 0.312 ± 0.009 1.322 ± 0.155 1.832 ± 0.176 2.616 ± 0.080 2.990 ± 0.057 4 ∆ (cm2) 1.010 0.510 0.784 0.374 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 2.678 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 0.308 ± 0.011 1.296 ± 0.166 1.776 ± 0.169 2.628 ± 0.085 2.934 ± 0.055 5 ∆ (cm2) 0.988 0.480 0.852 0.306 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 2.626
  56. 46 + Giá trị diện tích lá trung bình tại lần đo 1 đạt được 0.280 - 0.312 cm2 với hệ số biến động đạt từ 0.009- 0.019%. + Sau lần đo 1 năm ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 0.916 - 1.322cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.155- 0.272% và có lượng tăng trưởng đạt từ 0.636- 1.010cm2. + Sau lần đo 2 mười ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 1.016 – 1.832cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.098- 0.176% và có lượng tăng trưởng đạt từ từ 0.480- 0.762cm2. + Sau lần đo 3 mười năm ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 2.380 – 2.628cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.067- 0.132% và có lượng tăng trưởng đạt từ 0.680- 0.890cm2 + Sau lần đo 4 hai mươi ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 2.712 – 2.934cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.055- 0.167% và lượng tăng trưởng biến động từ 0.210- 0.374cm2. + Sau hai mươi năm ngày thì lượng tăng trưởng so sánh giữa lần đo 1 đến lần đo 5 biến động trong khoảng 2.432- 2.678cm2.
  57. 47 Bảng 4.21. Sinh trưởng lá của cây Giáng hương Cây Chỉ tiêu Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 Lần đo 5 số Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 7.130 ± 0.287 15.252 ± 0.678 18.436 ± 0.782 23.508 ± 1.670 32.072 ± 0.800 1 ∆ (cm2) 8.122 3.184 5.072 8.564 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 24.942 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 7.808 ± 0.363 16.462 ± 0.753 19.28 ± 0.634 25.102 ± 1.320 33.902 ± 0.888 2 ∆ (cm2) 8.654 2.818 5.822 8.800 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 26.094 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 7.954 ± 0.356 16.952 ± 0.770 21.116 ± 0.794 26.998 ± 0.968 34.102 ± 1.201 3 ∆ (cm2) 8.998 4.164 5.882 7.104 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 26.148 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 7.408 ± 0.439 16.988 ± 0.471 19.91 ± 0.776 25.574 ± 0.823 33.81 ± 0.886 4 ∆ (cm2) 9.580 2.922 5.664 8.236 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 26.402 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 8.006 ± 0.246 16.232 ± 0.741 19.686 ± 0.629 24.396 ± 1.233 34.104 ± 0.517 5 ∆ (cm2) 8.226 3.454 4.710 9.708 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 26.098
  58. 48 + Giá trị diện tích lá trung bình tại lần đo 1 đạt được 7.130 - 8.006cm2 với hệ số biến động đạt từ 0.287- 0.439%. + Sau lần đo 1 năm ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 15.252 - 16.988cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.471- 0.770% và có lượng tăng trưởng đạt từ 8.122- 9.580cm2. + Sau lần đo 2 mười ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 18.436 – 21.116cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.629- 0.794% và có lượng tăng trưởng đạt từ 2.818- 4.164cm2. + Sau lần đo 3 mười năm ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 23.508 – 26.998cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.823 - 1.670% và có lượng tăng trưởng đạt từ 4.710 - 5.882cm2 + Sau lần đo 4 hai mươi ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 32.072 – 34.104cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.517- 1.201% và lượng tăng trưởng biến động từ 7.104- 9.708cm2. + Sau hai mươi năm ngày thì lượng tăng trưởng so sánh giữa lần đo 1 đến lần đo 5 biến động trong khoảng 24.942- 26.402cm2.
  59. 49 Bảng 4.22. Sinh trưởng lá của cây Sưa đỏ Cây số Chỉ tiêu Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 Lần đo 5 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 2.576 ± 0.276 3.720 ± 0.287 6.528 ± 0.325 8.518 ± 0.561 10.984 ± 0.272 1 ∆ (cm2) 1.144 2.808 1.990 2.466 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 8.408 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 2.232 ± 0.185 3.808 ± 0.187 6.152 ± 0.174 7.992 ± 0.327 10.172 ± 0.159 2 ∆ (cm2) 1.576 2.344 1.840 2.180 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 7.940 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 2.554 ± 0.249 4.628 ± 0.487 6.818 ± 0.263 8.202 ± 0.409 10.790 ± 0.553 3 ∆ (cm2) 2.074 2.190 1.384 2.588 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 8.236 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 2.178 ± 0.197 4.322 ± 0.340 7.056 ± 0.176 9.170 ± 0.217 10.580 ± 0.246 4 ∆ (cm2) 2.144 2.734 2.114 1.410 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 8.402 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 2.622 ± 0.268 5.314 ± 0.397 7.598 ± 0.275 9.538 ± 0.185 10.994 ± 0.359 5 ∆ (cm2) 2.692 2.284 1.940 1.456 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 8.372
  60. 50 + Giá trị diện tích lá trung bình tại lần đo 1 đạt được 2.178 - 2.622 cm2 với hệ số biến động đạt từ 0.185- 0.276 %. + Sau lần đo 1 năm ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 3.720 - 5.314cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.187- 0.487% và có lượng tăng trưởng đạt từ 1.144- 2.692cm2. + Sau lần đo 2 mười ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 6.152 – 7.598cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.174- 0.325% và có lượng tăng trưởng đạt từ 2.190- 2.808cm2. + Sau lần đo 3 mười năm ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 7.992 – 9.538cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.185 - 0.561% và có lượng tăng trưởng đạt từ 1.384- 2.114cm2 . + Sau lần đo 4 hai mươi ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 10.172 – 10.994cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.159- 0.553% và lượng tăng trưởng biến động từ 1.410- 2.588cm2. + Sau hai mươi năm ngày thì lượng tăng trưởng so sánh giữa lần đo 1 đến lần đo 5 biến động trong khoảng 7.940 - 8.408cm2.
  61. 51 Bảng 4.23. Sinh trưởng lá của cây Lim xanh Cây số Chỉ tiêu Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 Lần đo 5 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 3.256 ± 0.206 8.268 ± 0.427 14.832 ± 0.986 18.828 ±1.475 22.716 ±1.013 1 ∆ (cm2) 5.012 6.564 3.996 3.888 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 19.46 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 3.050 ± 0.157 7.990 ± 0.342 13.986 ± 0.747 17.910 ±0.926 22.094 ±0.637 2 ∆ (cm2) 4.940 5.996 3.924 4.184 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 19.044 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 3.026 ± 0.211 7.998 ± 0.343 14.306 ± 1.056 18.138 ±1.383 22.066 ±1.057 3 ∆ (cm2) 4.972 6.308 3.832 3.928 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 19.040 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 3.380 ± 0.196 8.814 ± 0.394 16.154 ± 0.966 20.690 ±1.270 24.360 ±0.841 4 ∆ (cm2) 5.434 7.340 4.536 3.670 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 20.98 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 3.044 ± 0.160 8.120 ± 0.230 14.546 ± 0.531 18.958 ±0.622 21.838 ±0.680 5 ∆ (cm2) 5.076 6.426 4.412 2.880 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 18.794
  62. 52 + Giá trị diện tích lá trung bình tại lần đo 1 đạt được 3.026 - 3.380cm2 với hệ số biến động đạt từ 0.157- 0.211%. + Sau lần đo 1 năm ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 7.990 - 8.814cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.230- 0.427% và có lượng tăng trưởng đạt từ 4.940- 5.434cm2. + Sau lần đo 2 mười ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 13.986 – 16.154cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.531- 1.056 % và có lượng tăng trưởng đạt từ từ 5.996- 7.340cm2. + Sau lần đo 3 mười năm ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 17.910 – 20.690cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.622- 1.475% và có lượng tăng trưởng đạt từ 3.832- 4.536cm2 + Sau lần đo 4 hai mươi ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 21.838 – 24.360cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.637- 1.057% và lượng tăng trưởng biến động từ 2.880 - 4.184cm2. + Sau hai mươi năm ngày thì lượng tăng trưởng so sánh giữa lần đo 1 đến lần đo 5 biến động trong khoảng 18.794- 20.98cm2 .
  63. 53 Bảng 4.24. Sinh trưởng lá của cây Lim xẹt Cây số Chỉ tiêu Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 Lần đo 5 Diện tích lá trung bình (s) (cm) 12.98 ± 0.473 19.16 ± 0.682 26.84 ± 1.148 39.20 ± 0.658 51.84 ± 0.524 1 ∆ (cm) 6.18 7.68 12.36 12.64 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 38.86 Diện tích lá trung bình (s) (cm) 14.42 ± 0.710 20.10 ± 0.830 28.58 ± 1.221 39.60 ± 0.920 52.74 ± 0.546 2 ∆ (cm) 5.68 8.48 11.02 13.14 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 38.32 Diện tích lá trung bình (s) (cm) 13.10 ±0.613 19.68 ± 0.292 27.24 ± 1.408 38.32 ± 0.806 52.22 ± 0.553 3 ∆ (cm) 6.58 7.56 11.08 13.90 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 39.12 Diện tích lá trung bình (s) (cm) 13.90 ± 0.322 20.44 ± 0.339 30.24 ±0.643 41.58 ± 0.690 52.34 ± 0.753 4 ∆ (cm) 6.54 9.80 11.34 10.76 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 38.44 Diện tích lá trung bình (s) (cm) 14.94 ± 0.585 22.34 ± 0.821 34.32 ± 1.309 44.54 ± 0.687 54.16 ± 0.569 5 ∆ (cm) 7.40 11.98 10.22 9.62 Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 39.22
  64. 54 + Giá trị diện tích lá trung bình tại lần đo 1 đạt được 12.98 - 14.94cm với hệ số biến động đạt từ 0.322- 0.710%. + Sau lần đo 1 năm ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 19.16 - 22.34cm với hệ số biến động đạt được từ 0.292- 0.830% và có lượng tăng trưởng đạt từ 5.68- 7.40cm. + Sau lần đo 2 mười ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 26.84 – 34.32cm với hệ số biến động đạt được từ 0.643 - 1.148% và có lượng tăng trưởng đạt từ 7.56- 11.98cm. + Sau lần đo 3 mười năm ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 38.32 – 44.5cm với hệ số biến động đạt được từ 0.658- 0.920% và có lượng tăng trưởng đạt từ 10.22- 12.36cm. + Sau lần đo 4 hai mươi ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 51.840 – 54.160cm với hệ số biến động đạt được từ 0.524- 0.753% và lượng tăng trưởng biến động từ 9.62- 13.90cm + Sau hai mươi năm ngày thì lượng tăng trưởng so sánh giữa lần đo 1 đến lần đo 5 biến động trong khoảng 38.32- 39.22cm. 4.2.4 Theo dõi sâu bệnh hại Sau quá trình theo dõi sâu bệnh hại kết quả theo dõi được trình bày tại bảng 4.20.
  65. 55 Bảng 4.25: Tình hình sâu bệnh hại Loại sâu Loại STT Tên cây Đặc điểm hại bệnh hại Lá bị nhiễm bệnh rụng sớm và trong trường hợp nghiêm trọng cả 1 Vàng anh Cháy lá tán cây bị trụi lá làm giảm khả năng quang hợp, ảnh hưởng đến việc ra hoa kết quả. 2 Cẩm lai Không suất hiện sâu bệnh hại Bọ cánh cứng là không ăn hết cả lá chỉ ăn rải rác trên lá làm lá cây bị thủng lỗ chỗ, làm xấu lá cây Giáng Bọ cánh sưa,Hơn nữa là đứt các mạch lá 3 hương cứng ăn lá cây làm giảm sức sống, khả năng quang hợp yếu đi, tỷ lệ trao đổi chất kém. Ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển cây trồng. Bọ cánh cứng là không ăn hết cả lá chỉ ăn rải rác trên lá làm lá cây bị thủng lỗ chỗ, làm xấu lá cây Bọ cánh sưa,Hơn nữa là đứt các mạch lá 4 Sưa đỏ cứng ăn lá cây làm giảm sức sống, khả năng quang hợp yếu đi, tỷ lệ trao đổi chất kém. Ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển cây trồng. Bọ cánh cứng là không ăn hết cả lá chỉ ăn rải rác trên lá làm lá cây bị thủng lỗ chỗ, làm xấu lá cây Bọ cánh sưa,Hơn nữa là đứt các mạch lá 5 Lim xanh cứng ăn lá cây làm giảm sức sống, khả năng quang hợp yếu đi, tỷ lệ trao đổi chất kém. Ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển cây trồng. 6 Lim xẹt Không suất hiện sâu bệnh hại Nhận xét: Qua các lần điều tra theo dõi và tổng quan về tình hình sâu bệnh hại tại bảng 4.20 cho chúng ta thấy được tình trạng sâu bệnh hại của 6 loài cây thuộc họ Đâu chủ yếu là tình trạng sâu hại lá điển hình là ở ba cây
  66. 56 Giáng hương , Sưa đỏ và Lim xanh với đối tượng gây bệnh là bọ cánh cứng, ngoài ra còn xuất hiện bệnh hại lá như bệnh cháy lá ở cây Vàng anh còn lại hai loài cây là Cẩm lai và Lim xẹt không có dấu hiệu sâu bệnh hại. 4.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển mô hình vườn thực vật. Dựa trên kết quả nghiên cứu thực địa cho thấy sự sinh trưởng của các loài cây bản địa đang ở mức tốt, song vẫn bị ảnh hưởng bởi sự xâm lấn của cỏ dại và gia súc của người dân sống gần khu vực, chính vì vậy đề tài đã đưa ra 2 đề xuất nhằm giảm sự ảnh hưởng của cỏ dại và gia súc đến sự sinh trưởng của các loài cây bản địa họ đậu nói riêng và các loài bản địa khác nói chung cụ thể như sau: 4.3.1. Biện pháp dải lớp nilon không màu trắng xung quanh gốc cây Trong quá trình chăm sóc cần làm cỏ hàng tháng một lần nhằm làm giảm sự xâm lấn giữa cây cỏ với sự sinh trưởng của cây bản địa con, việc này rất tốn kém và mất thời gian do dùng máy cắt cỏ để phát dọn, trong khi nguồn lực không có nhiều. Vì vậy đề xuất dải miếng nilon quanh gốc là một đề xuất vô cùng hợp lý để bảo vệ cho cây con đồng thời giảm công sức và chi phí cho việc làm cỏ. Miếng nilon để dải dưới gốc cây là loài nilon mỏng, trắng không màu trong suốt, có diện tích 1 mét vuông giúp việc tiếp nhận ánh sáng của cây vẫn được diễn ra bình thường. Nhờ có miếng nilon này cỏ bên dưới sẽ khó có thể phát triển được ở dưới lớp nilon đè sát xuống mặt đất. 4.3.2. Biện pháp xây dựng thêm hàng rào bảo vệ vườn thực vật. Ngoài những cây họ Đậu (Fabaceae), trong vườn thực vật còn trồng rất nhiều loài cây bản địa có giá trị cao, nên việc nhổ trộm cây con của người dân sống gần khu vườn thực vật là điều rất đáng ngại, trên thực tế đã có một số loài cây bị trộm mất điều này gây lên sự thất thoát không những về kinh tế và công sức do để vận chuyển các loài cây từ những vùng khác về
  67. 57 trồng và chăm sóc ở giai đoạn đầu khi trồng để cây vượt qua quãng thời gian đầu là vô cùng khó khăn. Chính vì vậy đề xuất cho vấn đề này là xây dựng một hàng rào xung quanh vườn thực vật để phòng tránh sự xâm nhập của người dân và cả gia súc của người dân chăn thả gần đó. Giải pháp tạo nên một hiệu quả rất cao do cây được bảo vệ tốt đồng nghĩa sẽ có thể sinh trưởng một cách toàn vẹn nhất. Việc xây dựng hàng rào cần một nguồn kinh phí lớn do đó cần sự hỗ trợ từ phía khoa và nhà trường.
  68. 58 PHẦN V KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua quá trình nghiên cứu, đánh giá sinh trưởng của 6 loài cây bản địa họ Đậu trồng trong mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đề tài rút ra một số kết luận sau đây: - Sinh trưởng về đường kính gốc D(00) của 6 loài bản địa dao động từ 0.3 đến 0.605cm trong đó cao nhất là Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum) có D(00) là 0.605cm, sau đó là Lim xanh (Erythrophleum fordii) có D(00) là 0.583 cm tiếp đó là Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus) là 0.485 cm,Vàng anh (Saraca dives) có D(00) là 0.34cm, Cẩm lai (Dalbergia oliveri) có D(00) là 0.309cm và thấp nhất là Sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis) có D(00) là 0.3 cm. - Sinh trưởng về chiều cao của 6 loài cây bản địa họ đậu (Fabaceae) trong mô hình vườn thực vật sau điều tra số liệu, dao động từ 0.09 đến 0.816m và loài Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum) có sinh trưởng chiều cao lớn nhất là 0.816m, tiếp đến là loài Giáng Hương (Pterocarpus macrocarpus) đạt Hvn là 0.777m, tiếp đó là Lim xanh (Erythrophleum fordii) có Hvn là 0.5m, Cẩm lai (Dalbergia oliveri) có Hvn là 0.314m, Vàng anh (Saraca dives) có Hvn là 0.171m và thấp nhất là loài Sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis) có đạt Hvn là 0.09m. - Sinh trưởng về đường kính tán lá của 6 loài cây bản địa họ đậu (Fabaceae) trong mô hình vườn thực vật sau điều tra số liệu, dao động từ 0.124 đến 0.775m và loài Lim xanh (Erythrophleum fordii) có sinh trưởng tán lá cao nhất là 0.775m, tiếp theo là loài Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum) có sinh trưởng tán lá là 0.662m, tiếp đó là là loài Giáng Hương (Pterocarpus macrocarpus) có tán lá là 0.428m, Cẩm lai (Dalbergia oliveri) có tán đạt 0.16m, loài Sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis) có tán đạt 0.148m và thấp nhất là loài Vàng anh (Saraca dives) có tán đạt 0.124m.
  69. 59 - Sinh trưởng về lá của 6 loài cây bản địa họ Đậu (Fabaceae) trong mô hình vườn thực vật sau điều tra số liệu: Đối với cây Vàng anh (Saraca dives) có lượng tăng trưởng lá qua 5 lần theo dõi và xử lý số liệu biến động từ 6.014 - 38.978cm2 trong đó những lần đo 2 và lần đo 5 có lượng tăng trưởng lá thấp nhất và cao nhất là lần đo 4. Đối với cây Cẩm lai (Dalbergia oliveri) có lượng tăng trưởng lá qua 5 lần theo dõi và xử lý số liệu biến động từ 0.210 - 2.678cm2 trong đó lần đo 5 lượng tăng trưởng lá thấp nhất và cao nhất là lần đo 3 và lần đo 4. Đối với cây Giáng Hương (Pterocarpus macrocarpus) có lượng tăng trưởng lá qua 5 lần theo dõi và xử lý số liệu biến động từ 2.818 - 26.148cm2 trong đó lần đo 3 có lượng tăng trưởng lá thấp nhất và cao nhất là lần đo 2 và lần đo 5. Đối với cây Sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis) có lượng tăng trưởng lá qua 5 lần theo dõi và xử lý số liệu biến động từ 1.144 - 8.408cm2 trong đó lần đo 4 có lượng tăng trưởng lá thấp nhất và cao nhất là lần đo 3 và lần đo 5. Đối với Lim xanh (Erythrophleum fordii) có lượng tăng trưởng lá qua 5 lần theo dõi và xử lý số liệu biến động từ 2.880 - 20.980cm2 trong đó lần đo 5 có lượng tăng trưởng lá thấp nhất và cao nhất là lần đo 2 và lần đo 3 . Đối với cây Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum)có lượng tăng trưởng lá qua 5 lần theo dõi và xử lý số liệu biến động từ 5.68 - 39.22cm trong đó lần đo 2 có lượng tăng trưởng lá thấp nhất và cao nhất là lần đo 4 và lần đo 5. Từ những kết quả trên cho thấy các loài cây họ Đậu (Fabaceae) đang sinh trưởng tốt trong môi trường lập địa của mô hình vườn thực vật. Đã có thể sử dụng cho mục đích học tập và nghiên cứu cho sinh viên trong trường nhất là sinh viên Khoa Lâm nghiệp. 5.2. Tồn tại Do thời gian thực hiện đề tài ngắn nên chỉ đánh giá sinh trưởng của các loài cây họ đậu một cách ngắn gọn.
  70. 60 Do lứa tuổi của các loài cây họ Đậu (Fabaceae) nên việc chăm sóc và bảo vệ gặp nhiều khó khăn như: phòng tránh xâm lấn của cỏ và có thể là gia súc của người dân chăn thả gần đó và cũng không tránh khỏi được việc nhổ trộm cây của người dân sống gần đó. 5.3. Kiến nghị Cần mở rộng thêm các nghiên cứu để tiếp tục điều tra sinh trưởng của các loài cây họ Đậu (Fabaceae) nói riêng và các loài cây bản địa khác trong mô hình nói chung. Cần thêm kinh phí để thực hiện việc làm hàng rào bảo vệ ngăn cách giữa vườn thực vật và khu dân cư sống gần mô hình. Cần thêm kinh phí để thực hiện biện pháp ngăn chặn việc xâm lấn của cỏ đối với các loài cây họ Đậu (Fabaceae) và các loài cây bản địa khác trong vườn thực vật.
  71. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), Giáo trình thực vật rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 2. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997), Nghịch lý cây bản địa, Tạp trí khoa học Lâm nghiệp. 3. Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Loanh và Trần Văn Mão ( 2001), Điều tra, dự tính dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp, Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 4. Phùng Ngọc Lan (1994), Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của cây Lim xanh, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây. 5. Phạm Văn Bốn, 2009. Bước đầu đánh giá khả năng sinh trưởng của cây lim xanh (Erythrophloeum fordii Oliv) tại Bình Phước, Báo cáo khoa học, Phân viện Nghiên cứu Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ. 6. Triệu Văn Hùng (1993), Đặc tính sinh vật học của một số loài cây làm giàu rừng (Tràm trắng, Lim xẹt), kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp giai đoạn 1991-1995, Nxb Nông nghiệp. 7. Thẩm Đức Thuận. (2017). Khóa luận tốt nghiệp. Đánh giá tình hình sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng trong mô hình rừng phòng hộ đầu nguồn tại Cao Phong - Hòa Bình. 8. Trần Ngọc Đăng và nhóm nghiên cứu (2018).“Nghiên cứu xây dựng mô hình bảo tồn chuyển vị thực vật tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường. 9. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam - Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (2000), Sử dụng cây bản địa vào trồng rừng ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Vi Hồng Khanh (2003), Đánh giá sinh trưởng của một số loài cây bản địa phục vụ công tác bảo tồn và phát triển rừng tại trung tâm nghiên cứu thực
  72. 62 nghiệm lâm sinh, Cầu Hai - Đoan Hùng - Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây. II. Tài liệu tiếng anh 11. Dezhao Chen; Dianxiang Zhang & Ding Hou (1899), "Saraca dives Pierre, Fl. Forest. Cochinch. t", Flora of China online, 10. 12. East Asia Botanic Gardens Network (2007). 13. Ito S. (1999), The Multi - Storied Forest Management in Malaysia, Forestry Department 14. McCann, Charles. (1966). 100 Beautiful Trees of India. (3/ed) Taraporevala, Mumbai. Pg 259. 15. Stewart, James (2006),Trsteno Arboretum,Croatia, New Holland Publishers. Page 297 III. Tài liệu điện tử 16.“Giới thiệu”. Thảo cầm viên sài gòn (1864). Trang web: 17. “Giới thiệu”. Vườn thực vật Phong Nha - Kẻ Bàng (2001). Trang web: 18. Vườn bách thảo Hà nội ( 1890). 19. “Vườn thực vật Bảo tàng Tài nguyên rừng Việt Nam”. Bảo tàng tài nguyên rừng Việt Nam (2010). Trang web: tai-nguyen-rung-viet-nam.htm
  73. Phụ lục I. Bảng thu thập số liệu từng chỉ tiêu cho từng loài Bảng thu thập số liệu đường kính gốc D00 Loài cây: . Đơn vị (cm) Ghi STT Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 Lần đo 5 chú Cây 1 Cây 2 Cây 3 Bảng thu thập số liệu chiều cao Hvn Loài cây: . Đơn vị(m) STT Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 Lần đo 5 Cây 1 Cây 2 Cây 3 Bảng thu thập số liệu đường kính tán lá Loài cây: . Đơn vị (m) STT Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 Lần đo 5 Cây 1 Cây 2 Cây 3
  74. Bảng thu thập số liệu sinh trưởng lá Loài cây: . Đơn vị (cm2) Ghi STT Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 Lần đo 5 chú Lá 1 Lá 2 Lá 3 Lá 4 Lá 5 Đánh giá tình hình sâu bệnh hại. Bảng theo dõi sâu bệnh hại Loài cây: . Ngày theo dõi: . STT Loại sâu hại Loại bệnh hại Đặc điểm Ghi chú 1 2 3 4
  75. II. Một số hình ảnh liên quan đến đề tài Dụng cụ đo: Thước dây, thước kẹp và thước xào
  76. Hình ảnh điều tra số liệu tại vườn thực vật