Khóa luận Quy trình kỹ thuật gieo ươm và chăm sóc cây Phay (Duabanga grandiflora Roxb. ex DC) tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm

pdf 50 trang thiennha21 20/04/2022 3060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Quy trình kỹ thuật gieo ươm và chăm sóc cây Phay (Duabanga grandiflora Roxb. ex DC) tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_quy_trinh_ky_thuat_gieo_uom_va_cham_soc_cay_phay_d.pdf

Nội dung text: Khóa luận Quy trình kỹ thuật gieo ươm và chăm sóc cây Phay (Duabanga grandiflora Roxb. ex DC) tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  PHẠM NGỌC HUYỀN “THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ CHĂM SÓC CÂY PHAY (Duabanga grandiflora Roxb. ex DC) TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm Nghiệp Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2016 - 2020 Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  PHẠM NGỌC HUYỀN “THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ CHĂM SÓC CÂY PHAY (Duabanga grandiflora Roxb. ex DC) TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm Nghiệp Khoa : Lâm Nghiệp Lớp : K48 - Lâm Nghiệp Khóa học : 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn Thái Nguyên, năm 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu nghiên cứu này đều được tiến hành, thu thập từ kết quả tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, ngày 12 tháng 7 năm 2020 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn Phạm Ngọc Huyền XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, ghi rõ họ tên)
  4. ii LỜI NÓI ĐẦU Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong thời gian 4 năm học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, giáo viên hướng dẫn tôi tiến thực hiện đề tài tốt nghiệp: "Quy trình kỹ thuật gieo ươm và chăm sóc cây Phay (Duabanga grandiflora Roxb. ex DC) tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm”. Để hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của thầy cô giáo Khoa Lâm nghiệp. Đối với công tác thực hiện quy trình kỹ thuật gieo ươm và chăm sóc cây Phay, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn và các cán bộ vườn ướm trong quá trình thực hiện đề tài, nhân dịp này tôi xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Trong thời gian thực tập, mặc dù tôi đã cố gắng hết sức nhưng do kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân còn hạn chế. Nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự, đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp, để khóa luận của tôi hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 7 năm 2020 Sinh viên Phạm Ngọc Huyền
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Mẫu bảng 3.1. Kết quả đánh giá tình hình sâu, bệnh hại 14 Bảng 4.1. Phân bố bệnh hại lá Phay giai đoạn vườn ươm 24 Bảng 4.2. Phân bố sâu hại lá Phay giai đoạn vườn ươm 25 Bảng 4.3. Kết quả tỷ lệ cây tốt, trung bình, xấu và cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn của cây Phay 29
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Hạt giống có nguồn gốc rõ ràng 15 Hình 4.2: Kĩ thuật làm đất, đóng bầu gieo ươm 17 Hình 4.3: Xử lý hạt Phay trước khi gieo ươm 18 Hình 4.4: Gieo hạt Phay vào luống 19 Hình 4.5: Cấy cây vào bầu 20 Hình 4.6: Tưới nước, làm cỏ phá váng 21 Hình 4.7: Cây sau khi được dặm 22 Hình 4.8: Bón thúc để cây phát triển đều, cân đối trước khi đảo bầu 22 Hình 4.9: Hình ảnh cây sau khi được đảo bầu 23 Hình 4.10: Sâu non ăn lá Phay 25 Hình 4.11: Lá Phay bị sâu ăn lá hại 26 Hình 4.12: Hình ảnh loại thuốc Viben-C 50 WP 27 Hình 4.13: Hình ảnh loại thuốc Alfatin 1.8 EC 28 Hình 4.14: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn của cây Phay ở các ODB thức thí nghiệm 29
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI NÓI ĐẦU ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH iv MỤC LỤC v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.4. Ý nghĩa ủc a đề tài 2 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3 2.1. Cơ sở khoa học 3 2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 5 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 5 2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam 7 2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu 10 2.3.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu 10 2.3.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn 10 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 12 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 12 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 12 3.2.2. Thời gian nghiên cứu 12
  8. vi 3.3. Nội dung nghiên cứu 12 3.3.1. Thực hiện các bước quy trình gieo ươm 12 3.3.2. Thực hiện các bước chăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm 12 3.3.3. Theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại cây con trong giai đoạn vườn ươm 12 3.3.4. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn 12 3.3.5. Bài học kinh nghiệm 12 3.4. Các bước thực hiện 13 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 15 4.1. Kết quả theo dõi và đánh giá các bước quy trình thực hiện gieo ươm 15 4.1.1. Nguồn gốc giống và hồ sơ vườn ươm 15 4.1.2. Kỹ thuật đóng bầu 17 4.1.3. Kỹ thuật xử lý hạt giống 18 4.1.4. Kỹ thuật gieo hạt 18 4.1.5. Kỹ thuật cấy cây vào bầu 19 4.2. Thực hiện các bước chăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm 20 4.3. Theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại 23 4.4. Đánh giá tỉ lệ sống cây con và xác định tiêu chuẩn cây con xuất vườn phục vụ trồng rừng 28 4.4.1. Tỷ lệ sống của cây con theo thời gian 28 4.4.2. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn phục vụ trồng rừng 30 4.5. Bài học kinh nghiệm 31 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 33 5.1. Kết luận 33 5.2. Đề nghị 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO 36 PHỤ LỤC
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Cây Phay (Duabanga grandiflora Roxb.ex. DC) là loài cây gỗ lớn, có phân bố rộng, mọc hầu hết ở các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc. Cây thường mọc ở chân núi, ven khe suối, ven các khe ẩm, ưa tầng đất sâu hoặc đất có lẫn đá; đi kèm với các loài: Vàng anh, Vả, Dâu da đất và các loài khác Theo Thông tư số 35/2010/BNN&PTNT của BNN&PTNT về việc ban hành danh mục bổ sung một số loài cây trồng rừng và lâm sản ngoài gỗ tại 63 huyện nghèo thuộc 21 tỉnh, cây Phay được đề xuất là một trong số ít loài cây ưu tiên cho trồng rừng phòng hộ đầu nguồn và sản xuất. Với đặc tính ưu việt là ưa sáng, khả năng chống chịu cao, sinh trưởng tương đối nhanh, cây Phay đã được ưu tiên lựa chọn trồng ở những nơi điều kiện lập địa đã bị suy thoái nghiêm trọng do mất rừng, ở những nơi đất trống. Mặc dù vậy, cho đến nay thông tin về cây Phay còn rất hạn chế và chưa được quan tâm đưa vào hệ thống thông tin chung của các loài cây trồng rừng. Cho đến nay, chưa có nguồn giống cây Phay nào được tuyển chọn và công nhận cho các vùng lâm nghiệp ở nước ta. Đây là một tồn tại lớn cần được giải quyết để đảm bảo phát triển bền vững cây Phay và để thực hiện Quyết định số 14/2005/QĐ-BNN ngày 15 tháng 3 năm 2005 về việc ban hành Danh mục giống cây Lâm nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh. Thiếu nguồn giống đã trở thành rào cản cho trồng rừng Phay ở nước ta. Về kỹ thuật gieo ươm và chăm sóc cây Phay, do thiếu nhiều thông tin nên chúng ta vẫn chưa xây dựng được qui trình gây trồng cây Phay, từ khâu lựa chọn cây mẹ, các điều kiện lập địa phù hợp để trồng và phát triển ổn định loài cây này, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao ở Việt Nam.
  10. 2 Để góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên, đề tài "Quy trình kỹ thuật gieo ươm và chăm sóc cây Phay (Duabanga grandiflora Roxb. ex DC) tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm” đặt ra là hết sức cần thiết. 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Góp phần tạo giống cây Phay phục vụ trồng rừng sản xuất cây gỗ lớn. Nghiên cứu nhằm rút ngắn thời gian, giảm chi phí trong gieo ươm, tạo cây con đảm bảo cả về số lượng và chất lượng. Đồng thời phục vụ cung cấp giống cho công tác trồng rừng kinh doanh cũng như tái tạo rừng. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Thực hiện quy trình gieo ươm cây Phay giai đoạn vườn ươm. - Góp phần nâng cao chất lượng giống cây Phay phục vụ trồng rừng. - Rút ra bài học kinh nghiệm trong sản xuất cây con. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất, biết áp dụng lý thuyết vào thực tế, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân để áp dụng vào công việc sau này. - Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo và xây dựng quy trình kỹ thuật gieo ươm cây Phay. 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Xác định được một số đặc điểm của hạt giống cây Phay. - Đề xuất xây dựng những biện pháp gieo ươm, chăm sóc cây giống, phòng trừ sâu bệnh hại cây con ở giai đoạn vườn ươm. - Tạo cây con đảm bảo chất lượng tốt.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học 1) Đặc điểm sinh học của cây Phay (dẫn theo tài liệu tác giả Lê Sỹ Hồng 2016). - Phay là cây gỗ lớn, thường xanh, chiều cao đạt tới 35 m, đường kính 90 - 130 cm, thân thẳng, gốc có bạnh vè nhỏ, vỏ dày từ 0,6 - 1,9 cm. Lá đơn mọc đối có lá kèm nhỏ, dài 16 - 40cm, rộng 3.2 - 7.2 cm, Hoa tự xim viên chùy ở đầu cành, hoa to thưa. Đài có 4 - 7 cánh. Nhị nhiều, chỉ nhị quấn. Quả nang khô, hình cầu, khi chín vỏ hóa gỗ, nứt 4 - 7 mảnh, ra chồi, lá non tháng 1 - 2, ra nụ tháng 2 - 3, hoa, quả non tháng 3 - 4, quả chín tháng 6, phân bố ở độ cao từ 270 - 596 m, độ dốc từ 10 - 40 độ, nhiệt độ từ 200C - 220C. Độ ẩm từ 78% đến 82%. Lượng mưa từ 1148 - 2144mm/năm. - Phay thích hợp với nhiều loại đất nhưng tốt nhất là trên đất feralit phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét. Đất có độ ẩm cao. - Số loài cây tham gia vào tổ thành từ 2 - 72 loài, có 2 - 5 loài tham gia chính vào công thức tổ thành. - Mối quan hệ giữa Phay với các loài cây ưu thế khác trong lâm phần là ngẫu nhiên. Loài cây đi kèm với cây Phay gồm: Vàng anh, Muồng trắng, Thôi ba, Gáo, Kè đuôi dông, - Cấu trúc tầng thứ ở các trạng thái rừng IIA, IIB, IIIA1 có chiều cao biến động từ 6 - 18m. Độ tàn che trung bình là 0,4. - Cấu trúc tổ thành, mật độ, chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh theo cấp chiều cao ở các ô điều tra là: trạng thái (TT) IC có 3/52 loài, TT, IIA, có 3/48 loài, TT, IIB có 5/53 loài, TT IIIA1, có 4/37 loài tham gia vào công thức
  12. 4 tổ thành. Cây Phay chiếm tỉ lệ rất ít trong công thức tổ thành. Nguồn gốc cây tái sinh chủ yếu là từ hạt, chất lượng cây tái sinh biến động từ 45% đến 63%. Ảnh hưởng của độ tàn che, cây bụi thảm tươi đến tái sinh tự nhiên: Trạng thái (TT) IC, chưa có độ tàn che mật độ cây tái sinh là 3106 cây/ha, tỷ lệ cây có triển vọng là 20%. Ở TT IIIA1, độ tàn che của rừng cao nhất đạt 0,5% mật độ cây tái sinh đạt 2661 cây/ha, tỷ lệ cây triển vọng là 15%. Độ che phủ của cây bụi là 38% thảm tươi là 66% (IC) thì tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng chỉ đạt 42%; Độ che phủ của cây bụi là 26% thảm tươi là 35% ở trạng thái IC thì TT IIIA1 giảm xuống còn 15%, ảnh hưởng rõ rệt đến tái sinh tự nhiên. Cây Phay tái sinh rất ít trên đất rừng tự nhiên, chỉ thấy cây Phay tái sinh xuất hiện nhiều trong điều kiện bề mặt đất được san ủi làm đường. 2) Một số đặc điểm sinh lý của hạt giống Phay - Quả Phay chín vào đầu tháng 6. Mỗi quả có nhiều hạt, hạt hình que, sau khi thu hái quả ủ cho chín đều rồi tách hạt phơi lại, tiến hành bảo quản bằng phương pháp khô kín để trong điều kiện ở tủ lạnh khoảng 80C, tuổi thọ của hạt sau 5 tháng còn 25%. Tỷ lệ hạt/quả tính theo trọng lượng cứ 6,25 kg quả khô cho 1kg hạt giống. - Độ ẩm của hạt Phay là 12 %; Độ thuần 79%; khồi lượng 1000 hạt trung bình 0,098 gam. Số lượng hạt/1 kg từ: 8.500.000 đến 8.670.000hạt. - Tỷ lệ nảy mầm của lô hạt khi xử lý bằng nước ấm có nhiệt độ 350C là 85,3%, cho tốc độ nảy mầm trung bình là 10,5 ngày. Hạt Phay có khả năng hút ẩm nhanh, sau 8 giờ ngâm nước (từ 1 g lên 1,64 g). Thời gian kích thích hạt nảy mầm khi ngâm hạt trong 4 giờ, sau đó tiến hành gieo hạt thời gian cho nảy mầm nhanh nhất (9 ngày), tỷ lệ nảy mầm cao nhất (75,67%). - Khi gieo hạt, lấp đất ở độ sâu 0,1cm cho tỷ lệ nảy mầm cao nhất (73,3%).
  13. 5 3) Một số đặc điểm sinh lý sinh thái của cây Phay giai đoạn vườn ươm. - Tỷ lệ che bóng thích hợp cho Phay ở giai đoạn 3 đến dưới 6 tháng tuổi là 50%, cây từ 6 đến 9 tháng là 25%. - Trong mùa khô, tưới nước cho cây Phay ở vườn ươm 1lần/ngày với lượng 1,8 lít/m2 là thích hợp nhất. - Hỗn hợp ruột bầu thích hợp cho cây Phay là 89% đất tầng mặt + 10% Phân chuồng hoai + 1% Lân. 2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 2.2.1.1. Các nghiên cứu về cây Phay trên thế giới 2.2.1.1.1. Giá trị sử dụng Cây Phay (Duabanga grandiflora Roxb.ex. DC) chủ yếu được sử dụng cho mục đích lấy gỗ, đóng đồ nội thất. Quả có thể luộc ăn được nhưng có vị chua. 2.2.1.1.2. Phân loại hình thái cây Phay Trên thế giới đã có những kết quả nghiên cứu mô tả cây Phay là một loài cây thân gỗ có thể cao tới 30 mét và có thân hình trụ lớn, chính thân hình trụ này hỗ trợ cho sự phát triển cấu trúc với vai trò là giá thể của thân cây, làm nền móng vững chắc cho cây đứng thẳng và phát triển tốt dưới điều kiện đất nông. Lá của loài cây này rất to, có thể đạt được chiều dài từ 18 - 30 cm, rộng từ 6 - 10 cm và được sắp xếp đối diện trên 1 mặt phẳng của cành. Hoa được bố trí theo cụm có chứa từ 3 - 20 hoa phát triển đến 2 đầu của mỗi nhánh, cành. Những bông hoa màu trắng khá nhỏ (rộng 5,0 - 6,0 cm) với 4 - 8 cánh hoa, nhưng chúng chứa đến 50 nhị hoa (cấu trúc sản xuất phấn hoa) mà dính bên ngoài cánh hoa. Hoa Phay chủ yếu nở vào ban đêm và được thụ phấn bởi các loài dơi có cánh, vì vậy thời gian chính của chúng là đầu buổi tối. Những nụ hoa lớn, rộng và có mùi khó chịu vào giai đoạn đầu nở hoa nhưng khi các bông hoa nở hoàn toàn thì mùi là không đáng kể.
  14. 6 Quả khô khi chín dài 2-4 cm và rộng 4-4,5 cm, và phát tán hạt giống thông qua 6-9 van khi quả trưởng thành. Quả chứa nhiều hạt trong đó mỗi hạt dài từ 4-6 mm. 2.2.1.1.3. Phân bố - sinh thái Phay (Duabanga grandiflora Roxb. ex DC) có phân bố ở Campuchia, Đông Ấn Độ, Lào, Malaysia, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam, nơi nó được tìm thấy trong các khu rừng thường xanh mưa giữa 900-1500 m so với mực nước biển. Được tìm thấy trong các khu rừng mở bao gồm cả thảm thực vật khu vực gần kề dọc bờ sông và trong các thung lũng. Chi Duabanga chỉ có hai loài khác, bao gồm Duabanga moluccana và Duabanga taylorii. Duabanga taylorii là loài hiếm gặp vì nó chỉ được biết đến trong vườn bách thảo Hoàng gia ở Peradeniya, Sri Lanka. Được trồng từ hạt lấy từ một nguồn giống không rõ nguồn gốc tại Indonesia, tuy nhiên, các chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của nó không thể được xác nhận. 2.2.1.1.4. Chọn và nhân giống Hạt giống cây Phay rất nhỏ, 54.000 hạt mới chỉ nặng một gram, hạt có thể giữ sức nảy mầm từ 10-12 tháng. Hạt giống được gieo thử nghiệm trong khay từ tuần đầu tiên của tháng 5 sau khi thu hái hạt giống, đến tuần đầu tiên của tháng 9 (thời gian bảo quản trong khô ở nhiệt độ từ 5- 10 độ trong vòng 3 tháng), khi gieo tỉ lệ nảy mầm là 80% trong điều kiện phòng thí nghiệm và 40-60% trong điều kiện vườn ươm. Hạt giống nảy mầm trong khoảng 10-12 ngày và cây con cao 2-3 cm thì tiến hành cấy vào bầu. 2.2.1.1.5. Trồng và chăm sóc Phay (Duabanga grandiflora Roxb. ex DC) là một loài phát triển nhanh ở tự nhiên. Trong công tác trồng rừng trước đây của loài này đã được tiến
  15. 7 hành gieo hạt giống trực tiếp nhưng tỉ lệ thành công thấp có thể thấy rằng kỹ thuật sản xuất giống còn rất khó khăn. Cây Phay đạt đến tuổi thành thục trong một chu kỳ kinh doanh từ 30 đến 35 năm. Đường kính có thể lên tới 120 cm. 2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam 2.2.2.1. Giá trị sử dụng Gỗ Phay có màu xám vàng, khó phân biệt giữa giác và lõi, bền, chịu lực tốt, thuộc nhóm gỗ VI, gỗ rắn, nặng, vân không rõ, tỷ trọng 0,458. Lực kéo ngang thớ 17kg/cm2, lực nén dọc thớ 343kg/cm2, oằn 869kg/cm2, hệ số co rút 0,24 - 0,37, để đóng đồ dùng gia đình, ít bị mối, mọt, chịu được ẩm, dễ gia công chế biến. Nhờ có những đặc tính trên, gỗ Phay được dùng trong xây dựng, đóng đồ gia dụng. Người dân vùng núi phía Bắc thường dùng gỗ Phay làm nhà sàn, làm chõ đồ xôi (Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp, Cục Phát triển Lâm nghiệp, 1997). Ngoài ra, trong trồng rừng, Phay được trồng để cải tạo hoàn cảnh rừng. Trong kế hoạch trồng rừng từ năm 2008 - 2020 của tỉnh Bắc Kạn, Phay được lựa chọn làm cây trồng bản địa phục vụ cho trồng rừng phòng hộ và sản xuất (Chi Cục Lâm nghiệp Bắc Kạn, 2007). 2.2.2.2. Phân loại, hình thái cây Phay Hiện nay, đã phân biệt được 2 loài Phay phổ biến ở nước ta là Phay sừng (Duabanga sonneratioides Ham) và Phay (Duabanga grandiflora Roxb. ex DC Walp) họ Bần (Sonneratiaceae) bộ Sim (Myrtales) (còn có tên địa phương là mạy Phay, Viện Điều tra Quy hoạch rừng, 1996). Đây là 2 loài khác nhau mặc dù hình thái và phân bố địa lý của chúng gần giống nhau, gỗ Phay thuộc nhóm VI, gỗ màu vàng xám, nhưng mép lõi, dưới lớp giác, thì màu vàng tươi. Mùi gỗ ngái, hơi ngọt, nặng và bền chắc, không cong vênh, mối mọt, được sử dụng trong xây dựng và đóng đồ gia dụng.
  16. 8 Thân thẳng, tròn đều gốc có bạnh vè nhỏ, cây cao tới 35m, đường kính từ 80 - 130cm. Vỏ nhẵn màu xám hồng. Cành ngang đầu rủ xuống. Lá đơn, mọc đối, có lá kèm, hình thuỗn, đuôi hình tim, mép lá gợn song khi non có màu hồng nhạt, đầu có mũi tù, dài 12 - 17cm, rộng 6 - 12cm. Gân bên từ 10 - 14 đôi gần song song, nổi rõ ở mặt sau lá. Cuống ngắn, khoảng 0,5cm, mép lá cong. Lá kèm nhỏ hình tam giác dài sớm rụng để lại vết sẹo rõ . Cuống lá ngắn 0,5cm. Cụm hoa chùy ở đầu cành. Hoa lưỡng tính, lớn màu trắng. Cánh đài 4 - 7 hợp ở gốc, chất thịt dày, màu xanh. Cánh tràng 4 - 7, mỏng, màu trắng hay trắng vàng. Nhị nhiều, xếp thành vòng, chỉ nhị quăn, màu trắng. Bầu hình nón, gắn liền với đài, có 6 - 8 ô, mỗi ô nhiều noãn, Quả nang hình cầu bẹt, chẻ ô, màu nâu đen, nứt 4 - 8 mảnh. Hạt nhỏ nhiều, 2 đầu có đuôi dài. (Cây gỗ rừng Việt Nam, Viện điều tra quy hoạch rừng, Bộ lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội - 1986). 2.2.2.3. Phân bố - sinh thái Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy, Phay có biên độ sinh thái rộng, thường xuất hiện ở những nơi có độ cao từ 400 -1.600 m, nhưng thường thấy ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Phay thường xuất hiện với các loài Dẻ, Thành ngạnh, Cáng lò. Phay sinh trưởng tốt trên đất sét phát triển trên nền đá mẹ phiến thạch sét, phiến thạch mica, sa thạch, foophia, ưa đất thoát nước tốt, độ pH từ 5-5,6. Phay thường xuất hiện sau nương rẫy (Bộ NN & PTNT, 2004). Phay là cây tiên phong ưa sáng, thường xuất hiện trong rừng phục hồi và các lỗ trống trong rừng. Hoa ra vào tháng 3-4, quả chín vào tháng 6-7 năm sau. Khả năng chịu rét, chịu hạn tốt, tái sinh chồi mạnh. Cây mọc rải rác trong rừng, đôi khi mọc thành quần thụ lớn (Cục Phát triển Lâm nghiệp, 1997). Trong Cẩm nang ngành Lâm nghiệp (2004), đã xác định 3 thông số liên quan đến điều kiện gây trồng Phay là: vĩ độ 19-23, độ cao tuyệt đối 400-1600 m, lượng mưa 1000-2000 mm/năm.
  17. 9 2.2.2.4. Chọn và nhân giống Hiện nay, Phay chưa có xuất xứ nào được công nhận là giống tốt để cung cấp cho các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. Lâm phần lấy giống Phay có diện tích đủ lớn cũng chưa có, thời vụ thu hái hạt từ tháng 6 đến tháng 7 hàng năm. Cây tái sinh chồi tốt. Đây là cơ sở bước đầu rất có ý nghĩa cho hoạt động chọn và nhân giống cũng như trồng rừng loài cây này trên phạm vi rộng ở nước ta. Một vấn đề khác có liên quan đến hoạt động chọn và nhân giống Phay được thể hiện thông qua Quyết định số 14/2005/QĐ-BNN ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Danh mục giống cây lâm nghiệp được phép sản xuất kinh doanh. Theo Quyết định này, Phay được xếp vào danh mục các loài được phép sản xuất kinh doanh nhưng phải có lâm phần được tuyển chọn. Đây là một Quyết định quan trọng, có vai trò mở đường và định hướng cho việc nghiên cứu chọn và nhân giống Phay ở nước ta. Việc nghiên cứu nhân giống Phay bằng phương pháp giâm hom được thực hiện bởi Trung tâm giống cây trồng Bắc Kạn năm 2007. Nghiên cứu cho thấy kết quả khảo nghiệm nhân giống cây Phay chưa thành công, tỉ lệ sống và tỉ lệ ra rễ rất thấp từ 3-5%. Còn nhân giống từ hạt chưa có một nghiên cứu nào. 2.2.2.5. Trồng và chăm sóc rừng Kết quả nghiên cứu ban đầu cho thấy, Phay là cây tiên phong của đất rừng sau nương rẫy bằng tái sinh tự nhiên, chứ chưa có một diện tích nào được trồng cụ thể từ nhân giống bằng hạt.
  18. 10 2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu 2.3.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu * Vị trí địa lý Vườn ươm được bố trí tại khu vực mô hình CAQ - chè Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cách trung tâm thành phố khoảng 3km về phía Tây và nằm trong địa bàn xã Quyết Thắng. - Phía Nam vườn ươm giáp với phường Thịnh Đán - Phía Bắc vườn ươm giáp với phường Quán Triều - Phía Đông vườn ươm giáp với khu dân cư - Phía Tây vườn ươm giáp với xã Phúc Hà * Vườn ươm có diện tích 1000 m2, được xây dựng bán cố định với công suất 500.000 cây giống * Địa hình Xã Quyết Thắng chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao, có độ dốc trung bình từ 10-150, độ cao trung bình từ 50-70m. Nói chung, xã Quyết Thắng có địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây là đất Feralit phát triển trên đá sa thạch. 2.3.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn Xã Quyết Thắng là một xã nằm trong địa bàn thành phố Thái Nguyên nên cũng là một xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do vậy điều kiện khí hậu rất thuận lợi đối với sự phát triển của sản xuất nông lâm nghiệp. Do đặc điểm của địa hình và sự phân bố lượng mưa hằng năm nên thường ít có lũ quét, lũ ống hay lở đất, và ảnh hưởng của gió bão là rất ít. Nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 25 °C; chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9 °C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2 °C) là 13,7 °C. Tại thành phố Thái Nguyên, nhiệt độ cao nhất và thấp nhất từng được ghi nhận lần lượt là 41,5°C và 3°C. Tổng số giờ nắng trong năm dao
  19. 11 động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm. Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp. * Điều kiện tưới tiêu vườn ươm. Hệ thống vườn ươm bán cố định, đảm bảo nguồn nước tưới sạch sẽ, tự động, thuận lợi cho công tác nhân giống và gieo ươm. * Hiện trạng vườn ươm: Thành phần số lượng cây đa dạng phong phú. Cả cây lâm nghiệp và cây ăn quả nhiều loại cây như: Keo, Mỡ, Lát hoa, Sấu, Long não, Xoài, Mít tứ quý Vườn có hệ thống, dụng cụ phục vụ cho công tác gieo ươm, đáp ứng cho công tác thực tập của sinh viên trong trường, giao thông thuận tiện cho việc vận chuyển cây
  20. 12 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là cây Phay được gieo ươm từ hạt giai đoạn vườn ươm. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu Tại vườn ươm Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên. 3.2.2. Thời gian nghiên cứu Thời gian bắt đầu thực hiện: 01/2020. Thời gian kết thúc theo dõi: 06/2020. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Thực hiện các bước quy trình gieo ươm - Kiểm tra nguồn gốc hạt giống, lập sổ nhật kí vườn ươm - Kĩ thuật đóng bầu gieo ươm - Kĩ thuật ngâm ủ hạt giống - Kĩ thuật làm đất, gieo hạt 3.3.2. Thực hiện các bước chăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm - Kĩ thuật tra dặm cây con - Kĩ thuật chăm sóc, bón phân - Kĩ thuật đảo bầu, phân loại cây con 3.3.3. Theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại cây con trong giai đoạn vườn ươm - Điều tra và đánh giá sâu/bệnh hại cây con - Phòng trừ sâu bệnh hại 3.3.4. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn 3.3.5. Bài học kinh nghiệm
  21. 13 3.4. Các bước thực hiện Bước 1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp - Tài liệu điều kiện (tự nhiên, kinh tế, xã hội) khu vực và điều kiện vườn ươm cây giống - Tài liệu công trình nghiên cứu có liên quan trong nước và thế giới Bước 2. Thực hiện tại vườn ươm 1. Phỏng vấn cán bộ vườn ươm - Phỏng vấn cán bộ kĩ thuật vườn ươm về kĩ thuật sản xuất cây giống, các biện pháp kĩ thuật gieo ươm, chăm sóc, quản lí giống theo chuỗi hành trình 2. Phương pháp thực nghiệm và quan sát trực tiếp Quan sát và thực hiện các công đoạn kĩ thuật trực tiếp tại vườn ươm, Cụ thể: - Kiểm tra nguồn gốc hạt giống, lập sổ nhật kí vườn ươm - Kĩ thuật đóng bầu gieo ươm - Kĩ thuật ngâm ủ hạt giống - Kĩ thuật tra dặm cây con - Kĩ thuật chăm sóc, bón phân - Kĩ thuật đảo bầu, phân loại cây - Kĩ thuật điều tra và đánh giá sâu/bệnh hại cây con - Kĩ thuật phòng trừ sâu bệnh hại Bước .3 Phương pháp đánh giá và tính toán một số chỉ tiêu vườnươm - Tỷ lệ cây sống: Đếm ba điểm trên luống, mỗi luống đếm 3 hàng, tính số bầu cây sống và tính tỷ lệ sống. Công thức tính tỷ lệ sống: Tỷ lệ cây sống = số bầu sống/tổng bầu kiểm tra x100 - Phân loại sâu bệnh hại, phân bố sâu bệnh hại cây con vườn ươm thông qua điều tra sơ bộ tại vườn ươm:
  22. 14 Tiến hành điều tra toàn bộ vườn ươm xác định loại bệnh hại phổ biến. Điều tra phân bố bệnh hại trên luống ươm thông qua 3ODB (1m chiều rộng luống) x 1 luống = 3 ODB. Trong 1ODB, cách 1 hàng điều tra 1 hàng, trong 1 hàng điều tra toàn bộ cây. Kết quả tổng hợp bảng sau: Mẫu bảng 3.1. Kết quả đánh giá tình hình sâu, bệnh hại Tổng số cây/ Số cây TT ODB P% Phân bố ôdb bị bệnh 1 2 Công thức: P% = n/N x 100 (n; số cây bị hại, số cây/ô) (P 25% đều) - Theo dõi động thái tăng trưởng về đường kính và chiều cao cây và mô phỏng bằng biểu đồ. - Các số liệu tính toán bằng phần mềm excel trên máy vi tính.
  23. 15 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 4.1. Kết quả theo dõi và đánh giá các bước quy trình thực hiện gieo ươm 4.1.1. Nguồn gốc giống và hồ sơ vườn ươm * Nguồn gốc giống Nguồn giống được lấy từ những cây mẹ được tuyển chọn, sinh trưởng phát triển tốt, tán tròn đều, không bị sâu bệnh, D1.3≥20cm, Hvn≥15m, thân thẳng, tán đẹp, tỉa cành tự nhiên tốt, không cụt ngọn ở Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Kạn. Hình 4.1: Hạt giống có nguồn gốc rõ ràng
  24. 16 * Thiết lập hồ sơ vườn ươm Hồ sơ được xây dựng dựa trên phương pháp quản lý giống theo chuỗi hành trình, của BNN&PTNT (Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018) đảm bảo thủ tục khi xuất vườn. Hồ sơ theo dõi sản xuất kinh doanh ghi rõ Dòng (giống) * Thủ tục cấp giấy chứng nhận nguồn gốc lô cây con Về nguyên tắc phải thực hiện theo căn cứ các biên bản kiểm tra, thẩm định của cơ quan chức năng, thông báo của đơn vị gieo ươm, Sở nông nghiệp & Phát triển nông thôn của tỉnh sẽ cấp giấy chứng nhận nguồn gốc lô cây con để làm cơ sở xuất vườn. Nhưng thực tế, đối với cây Phay tôi tiến hành thực hiện theo đề tài: “Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật trồng rừng thâm canh cây Phay (Duabanga grandiflora Roxb. ex DC) cung cấp gỗ lớn cho vùng Đông Bắc Bộ và Tây Bắc Bộ” của trường Đại học Lâm Nghiệp Xuân Mai với BNN&PTNT năm 2019-2021. *Nhật ký gieo ươm: Được theo dõi định kỳ thông qua nhật kí thực tập, các thông tin cần ghi chép: Thời gian làm đất gieo hạt, đóng bầu, số lượng bầu/luống ngày gieo hạt, ngày nảy mầm, tỷ lệ nảy mầm, ngày tra dặm, ngày đảo bầu, sâu bệnh hại và phum thuốc phòng trừ, chăm sóc và bón thúc , ngày xuất vườn, tỷ lệ xuất vườn được mô tả ở phụ lục 02 của báo cáo. *Thông báo kết quả sản xuất cây giống: Sau khi cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn và có đầy đủ nguồn gốc hạt giống, nhật ký vườn ươm, sơ đồ vườn ươm và các biên bản kiểm tra tình hình sản xuất cây giống thực tế, chủ đề tài làm đơn xin cấp giấy chứng nhận nguồn gốc lô cây con theo bảng dưới đây gửi đến văn phòng 1 cửa của Sở NN&PTNT tỉnh trực thuộc quản lý .
  25. 17 4.1.2. Kỹ thuật đóng bầu Bầu được đóng trước khi cấy cây con từ 10-15 ngày. - Tiêu chuẩn: Vỏ bầu được làm bằng P.E màu trắng đục hay đen có đáy, bảo đảm độ bền để khi đóng bầu, trong quá trình chăm sóc cây trong vườn cũng như khi vận chuyển cây không bị hư hỏng. - Cỡ bầu: Sử dụng bầu có kích thước: 9x12cm hoặc 9x14cm, bầu có đáy và đục lỗ xung quanh. - Loại bầu: được làm bằng Polyetylen - Thành phần hỗn hợp ruột bầu (tính theo khối lượng) gồm: Đất mặt: 89% + Phân chuồng hoai: 10% + Super lân: 1% - Đóng bầu, xếp bầu: Trộn hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ quy định. Cho hỗn hợp ruột bầu vào 1/3 bầu, lèn chặt để tạo đáy bầu. Tiếp tục cho đất vào đầy bầu, dùng ngón tay lèn đất xuống đều và chặt. Bầu được xếp thành hàng sát nhau trên luống, so le nhau trên luống rộng 0,8-1m, mặt bầu phẳng. Lấp đất xung quanh 2/3 bầu và các kẽ hở của bầu cho chặt luống bầu. Các luống bầu cách nhau 40-50cm để chăm sóc cây con được thuận tiện. Hình 4.2: Kĩ thuật làm đất, đóng bầu gieo ươm
  26. 18 4.1.3. Kỹ thuật xử lý hạt giống Tiến hành pha nước có nhiệt độ 350C vào chậu, cho hạt giống Phay đã chuẩn bị sẵn vào nước đã pha lượng nước gấp 5 lần lượng hạt giống, sau đó ngâm hạt trong thời gian 4 giờ, vớt ra để dáo nước tiếp tục trộn đất khô sàng nhỏ theo tỉ lệ 1 phần hạt 2 phần đất đảo đều cho hạt tơi ra rồi mang gieo. Hình 4.3: Xử lý hạt Phay trước khi gieo ươm 4.1.4. Kỹ thuật gieo hạt - Hạt Phay rất nhỏ, nhẹ nên khó gieo hạt thẳng vào bầu mà nên áp dụng biện pháp gieo hạt trên khay hoặc luống đất đã chuẩn bị sẵn. - Hạt gieo trên luống được phủ một lớp đất dày 0,5cm để hạt có thể nảy mầm tốt nhất. - Hằng ngày tưới nước đều (sáng sớm và chiều tối), đủ ẩm, tránh để đất khô làm mất nước, hạt sẽ khó nảy mầm. Chú ý khi tưới nước cho hạt mới gieo phải sử dụng bằng bình phun sương chứ không dùng ô doa để tưới vì hạt Phay nhỏ rễ bị trôi hoặc bị dồn.
  27. 19 Hình 4.4: Gieo hạt Phay vào luống 4.1.5. Kỹ thuật cấy cây vào bầu Kỹ thuật cấy cây: Khoảng 2 tuần sau khi gieo thì hạt nẩy mầm vẫn tiến hành chăm sóc cây con khi cây có 2 đôi lá thật có chiều cao 2cm thì tiến hành nhổ rồi cấy cây con vào bầu đã đóng sẵn trước khi nhổ phải tưới nước đủ ẩm tránh cây bị đứt rễ sẽ bị chết, chuẩn bị sẵn chậu đựng cây con có đất + nước hòa tan để hồ rễ chánh cây con bị mất nước và chết. Trước khi cấy cây, bầu đất phải được tưới nước đủ ẩm trước đó 1 ngày. Chọn những những cây lá xanh tươi, không bị sâu bệnh rồi dùng que bằng đầu đũa vót nhọn một đầu tạo lỗ giữa bầu sâu 1 - 1,5 cm rồi cho cây vào (mỗi bầu 1 cây). Đặc biệt chú ý không cấy cây quá nông dễ bị xáo trộn khi tưới hàng ngày, cũng không cho cây quá sâu làm cây khó phát triển. Hằng ngày
  28. 20 tưới nước đều (sáng sớm và chiều tối), đủ ẩm, tránh để bầu đất khô làm cho mất nước cây sẽ chết. Hình 4.5: Cấy cây vào bầu 4.2. Thực hiện các bước chăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm - Tưới nước cho cây: Luôn đảm bảo cho cây đủ ẩm trong 03 tháng đầu, mỗi ngày tưới 4-5 lít/m2/1 lần (trừ ngày mưa), thường chia thành 2 lần tưới mỗi ngày là sáng sớm và chiều tối, duy trì độ ẩm ở mức 60-70%. Chú ý: Tưới cây, thường xuyên giữ đất ẩm sau khi gieo hoặc cấy cây nếu trời không mưa. Trong tháng đầu nếu trời không mưa, tưới liên tục trong 20 ngày đầu, khi cây đã mọc đều việc tưới sẽ giảm dần Ở giai đoạn sau tuỳ theo thời tiết mà điều chỉnh lịch tưới cho phù hợp: Cách 5 - 10 ngày tưới 1 lần. Trước khi xuất vườn 15 - 20 ngày tuyệt đối không được bón thúc và hạn chế tưới nước để hãm cây. Khi xuất vườn cây được tưới thật ẩm để tránh vỡ bầu khi vận chuyển. - Làm cỏ, phá váng: + Luôn làm cỏ sạch trên mặt luống. Thời gian đầu cứ sau 10 - 15 ngày cần làm cỏ, kết hợp phá váng 1 lần. + Dùng que vót nhọn xới nhẹ phá lớp váng tạo trên mặt bầu, tránh không làm hư tổn đến bộ rễ cây.
  29. 21 Hình 4.6: Tưới nước, làm cỏ phá váng - Theo dõi tỉ lệ sống và dặm cây bị chết Theo dõi cây sau khi cấy vào bầu để đánh giá tỉ lệ sống và tra dặm cây kịp thời, đảm bảo cây cùng lứa tuổi. - Chống rét cho cây (Trong trường hợp điều kiện bất lợi, rét hại kéo dài, nhiệt độ <10 độ C, đặc biệt khu vực vùng cao) Cây Phay giai đoạn vườn ươm khi gặp điều kiện rét đậm, rét hại rất chậm lớn, nếu giai đoạn cây mầm hoặc hạt gieo chưa nảy mầm có thể chết hoặc mất sức nảy mầm. Nếu giai đoạn cây mạ và cây con thì còi cọc, lá vàng dẫn đến tím, rụng lá, nhiều nấm bệnh. Trong điều kiện thời tiết bất lợi, có thể áp dụng các biện pháp chống rét như sau: + Tưới nước giữ ẩm và rửa sương buổi sáng. + Bón phân qua lá tăng cường thành phần Lân cho khỏe cây. + Những nơi có điều kiện, cây mới gieo ươm có thể cắm vòm che nilon, đảm bảo hạt nảy mầm . - Kỹ thuật dặm cây: + Sau khi cấy cây 5-10 ngày cây nào chết cần tiến hành dặm bổ sung. Nếu chết nhiều, nên xếp riêng những bầu cấy dặm ra một chỗ để tiện chăm sóc. + Chỉ cấy dặm vào những ngày râm mát và che nắng, tưới đủ ẩm cho cây.
  30. 22 Hình 4.7: Cây sau khi được dặm - Bón thúc cho cây: Tưới phân phân NPK Việt Nhật pha loãng 1%. Nếu cây bị vàng còi hoặc bạc lá dùng sul phát đạm và supe lân để tưới cho cây, pha nồng độ 0,1% - 0,2% tưới 2,5 lít/m2 hai ngày tưới 1 lần. Lưu ý: Phân được ngâm trước khi tưới 5-6 tiếng để đảm bảo toàn bộ các hạt phân đã tan hoàn toàn, sau đó pha loãng nồng độ 1% (trừ đi lượng nước đã sử dụng để ngâm). Thông thường bón phân theo kinh nghiệm 1 bát con phân hòa tan với 1 ôroa nước sạch đem tưới đều trên luống Phay. Sau khi tưới nước phân phải tưới rửa sạch bằng nước lã, chống bị cháy lá, cháy ngọn Phay. Hình 4.8: Bón thúc để cây phát triển đều, cân đối trước khi đảo bầu
  31. 23 - Kỹ thuật đảo bầu Từ tháng thứ 2 hoặc 3 phải tiến hành thăm bầu. Khi rễ cọc phát triển ra ngoài đáy bầu phải tiến hành cắt phần rễ thò ra ngoài bầu và đảo bầu kết hợp phân loại cây để tiện chăm sóc (ít nhất phải đảo bầu 2 lần). Chỉ tiến hành đảo bầu vào những ngày dâm mát hoặc có mưa nhỏ. - Kỹ thuật đảo bầu: + Dùng tay lay nhẹ và nhấc bầu lên khỏi luống ươm, hàng nào dứt điểm hàng đó. + Những cây tốt xếp thành hàng gần nhau, những cây trung bình xếp cạnh nhau, cây kém, yếu ta xếp 1 phía để tiện chăm sóc. + Vệ sinh và sửa sang lại các nền luống cũ đã đảo bầu để sử dụng xếp lại bầu từ luống khác nếu cần. Hình 4.9: Hình ảnh cây sau khi được đảo bầu 4.3. Theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại A. Đánh giá một số loại sâu, bệnh hại Theo dõi đánh giá phân bố bệnh tại vườn ươm nhằm lựa chọn biện pháp và loại thuốc phòng trừ cây con trong giai đoạn vườn ươm một cách kịp thời, nếu để bệnh nặng gây thiệt hại rất lớn cho nhà sản xuất, tỉ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn bị giảm thiểu rõ rệt. Kết quả được thể hiện qua bảng 4.1 và 4.2:
  32. 24 * Các loại sâu, bệnh phổ biến ở vườn ươm giống Phay bao gồm: - Bệnh hại lá - Sâu hại lá * Phân bố bệnh chủ yếu theo cá thể Kết quả theo dõi phân bố bệnh tại vườn ươm ở bảng 4.1 dưới đây Bảng 4.1. Phân bố bệnh hại lá Phay giai đoạn vườn ươm Số cây bị bệnh hại lá ODB Số cây/ODB P% Phân bố (cây) 1 350 57 16.28 Cá thể 2 350 46 13.14 Cá thể 3 350 53 15.14 Cá thể Nhận xét: Qua điều tra ta thấy cây Phay có xuất hiện bệnh hại lá, nguyên nhân chính là do ẩm độ cao, điều kiện thuận lợi cho nấm phát triển và bất lợi cho sự sinh trưởng của cây con. Trong thời gian chăm sóc, theo dõi các ODB gieo ươm cây Phay giai đoạn vườn ươm 3 và 6 tháng tuổi, có sâu bệnh hại lá xảy ra là: Loài sâu hại lá về đêm và bệnh đốm nâu xuất hiện. Tuy nhiên chỉ trong thời gian ngắn. * Sâu hại lá Phay: Trong giai đoạn vườn ươm, do lá non lên rất nhiều sâu hại lá, chủ yếu là loại sâu ăn lá như: sâu đo, sâu xám và cấu cấu - Đặc điểm gây hại: Sâu kèn gây hại làm lá bị những đốm khô và thủng, mất khả năng quang hợp, cây trở nên còi cọc. Sâu non tuổi 1 đến tuổi 3 chỉ ăn lớp biểu bì của lá, các tuổi sau ăn lá thành các lỗ hoặc ăn hết lá chỉ để lại gân lá hoặc ăn cụt ngọn non. - Phân bố sâu trên các luống cây được đánh giá sơ bộ để làm cơ chọn biện pháp phòng trừ thủ công hay hóa học, loại thuốc thích hợp. Kết quả đánh giá sơ bộ như sau:
  33. 25 Bảng 4.2. Phân bố sâu hại lá Phay giai đoạn vườn ươm Số cây bị sâu ODB Số cây/ODB P% Phân bố (cây) 1 350 16 4.57 cá thể 2 350 20 5.71 cá thể 3 350 13 3.71 cá thể Qua bảng phân bố sâu hại cho thấy sâu hại là ít chủ yếu trên một số cá thể trong luống. Qua điều tra cho ta thấy một số loại sâu gây hại cho lá Phay như: sâu đo và sâu xám. Chúng thường ăn lá Phay non và làm ảnh hưởng tới sự phát triển của Phay. Mật độ gây hại của chúng cũng chỉ nằm ở mức độ hại nhẹ khoảng 2-6% và được xếp vào mức độ phân cá thể. Hình 4.10: Sâu non ăn lá Phay
  34. 26 Hình 4.11: Lá Phay bị sâu ăn lá hại B. Kỹ thuật phòng trừ một số loại sâu, bệnh hại. 1. Các biện pháp chung tại vườn ươm Các biện pháp kỹ thuật canh tác ở vườn ươm nhằm cải thiện điều kiện sinh trưởng, phát triển của cây hay nói cách khác là cải thiện hệ sinh thái của cây, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng phát triển của cây, gây bất lợi cho sự phát sinh phát triển của vật gây bệnh. Gieo ươm đúng thời vụ: Tránh gieo ươm vào mùa sâu bệnh hại phát triển, đối với cây Phay thời vụ gieo trồng thích hợp nhất là tháng 6-8. Không gieo ươm trên lập địa thoát nước kém, bị úng ngập trong mùa mưa vì ở điều kiện ẩm ướt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nấm bệnh phát triển. vườn ươm phải có nguồn nước tưới tiêu đầy đủ phục vụ cho việc tưới cây và chăm sóc
  35. 27 cây con đảm bảo cho cây con được cung cấp đủ nước để sinh trưởng, phát triển tốt. Loại đất phù hợp để gieo ươm cây Phay là loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, đất hơi chua (pH từ 4,5-5). Không gieo ươm với mật độ quá cao ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây con. Mật độ cao dẫn đến cạnh tranh dinh dưỡng, cây trồng ít nhận được ánh sáng, sinh trưởng kém dẫn đến bệnh hại xâm nhập. 2. Bệnh hại lá Phay - Loại thuốc: VibenWP50 nồng độ 0,5%, là sản phẩm của công ty CP thuốc sát trùng Việt Nam (Vipesco). - Kỹ thuật phun thuốc, phòng trừ : + Biện pháp phòng trừ định kỳ 10-15 ngày phun phòng một lần. + Thời điểm phun trong ngày: phun vào ban đêm (từ 16h ngày hôm trước đến 9h sáng ngày hôm sau). Do thời điểm này thời tiết thường lặng gió nên tiến độ phun tăng gấp đôi so với trước (25 – 30 ha/ngày). + Liều lượng, nồng độ phun: dùng 1-1,2kg thuốc pha với 400-600L nước phun cho 10000m² + Thời gian cách ly: 7 ngày. Hình 4.12: Hình ảnh loại thuốc Viben-C 50 WP
  36. 28 3. Sâu hại lá - Thường xuyên vệ sinh vườn ươm sạch cỏ tránh nơi trú ẩn của các loài sâu hại trong vườn ươm, có thể tác động bằng cách thường xuyên kiểm tra và bắt giết sâu nếu số lượng sâu lây lan quá nhiều thì cần phun thuốc trừ sâu bằng một số loại thuốc hóa học. - Loại thuốc : Afatin 1.8 EC, Công ty TNHH Anfa Sài Gòn - Kỹ thuật phun thuốc, phòng trừ : Để thuốc có tác dụng tốt, phải kiểm tra bệnh thường xuyên, khi thấy bệnh chớm phát sinh thì phải phun thuốc kịp thời. Nếu để trừ bệnh thì phun 7-10 ngày 1 lần, nếu để phòng bệnh thì phun 1 tháng 1 lần. Phun thuốc bám đều trên cả hai mặt lá, trên cành và thân. Hình 4.13: Hình ảnh loại thuốc Alfatin 1.8 EC 4.4. Đánh giá tỉ lệ sống cây con và xác định tiêu chuẩn cây con xuất vườn phục vụ trồng rừng 4.4.1. Tỷ lệ sống của cây con theo thời gian Sau khi gieo ươm thường xuyên theo dõi để đánh giá tỉ lệ sống để tra dặm kịp thời, đặc biệt lần đo cuối cùng sau khi tỉa, dặm, kết quả đánh giá làm cơ sở cho xác định được số lượng cây con trong hồ sơ biên bản thẩm định để cấp cấp chứng chỉ lô cây con xuất vườn.
  37. 29 Kết quả tỷ lệ cây tốt, trung bình, xấu và cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn của cây Phay được thể hiện ở bảng 4.3 và hình 4.14: Bảng 4.3. Kết quả tỷ lệ cây tốt, trung bình, xấu và cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn của cây Phay Số lượng Chất lượng Tỷ lệ cây con cây điều Tốt TB Xấu đạt tiêu chuẩn ODB tra SL SL SL (%) % % % /1ODB (cây) (cây) (cây) Tốt + TB ODB1 350 173 49,43 115 32,85 62 17,72 82,28 ODB2 350 150 42,86 153 43,71 47 13,43 86,57 ODB3 350 121 34,57 127 36,29 102 29,14 70,86 Để quan sát rõ hơn về tỷ lệ chất lượng cây con của cây Phay ở cả 3 ODB trong giai đoạn vườn ươm, tôi thể hiện ở hình 4.14: Tỷ lệ cây xuất vườn 90 80 70 60 50 % cây suất vườn 40 30 20 10 0 ODB 1 ODB 2 ODB 3 Hình 4.14: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn của cây Phay ở các ODB thức thí nghiệm
  38. 30 Qua bảng 4.3 và hình 4.14 cho thấy ở các công thức khác nhau thì tỷ lệ cây con xuất vườn khác nhau. Ở ODB 2 cho tỷ lệ % cây con xuất vườn là cao nhất 86,57%, tiếp đến là ODB1 = 82,28% và thấp nhất là ODB 3 = 70.86% Thứ tự sắp xếp tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức theo tỷ lệ giảm dần như sau: ODB2 > ODB1 > ODB3 4.4.2. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn phục vụ trồng rừng Vườn ươm sau 6-9 tháng cây con đủ tiêu chuẩn xuất vườn, cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn có đầy đủ các tiêu chuẩn sau: - Giấy chứng nhận nguồn gốc giống cây của lô cây con được SNN & PTNT công nhận. Tuy nhiên, đối với cây Phay hiện nay, dự án dự kiến tiến hành trồng trong năm tới nên chưa nghiệm thu. - Tiêu chuẩn Doo ≥ 0.6 - 0.8cm, Hvn ≥ 0.6 – 0.7m. - Cây xanh tốt, phát triển cân đối, không cong queo, không bị nhiễm bệnh không cụt ngọn, không nhiều thân. Cây có nhiều rễ con phát triển tốt, bộ rễ khỏe, rễ không được cuộn. - 15-30 ngày trước khi cây xuất vườn thì tiến hành đảo bầu xén rễ, trước khi đảo bầu phải tưới ẩm cho bầu đất rồi mới tiến hành đảo bầu. Chọn bầu cây đạt tiêu chuẩn để trồng xếp riêng, loại bỏ bầu cây không đạt tiêu chuẩn. Trên một luống xếp bầu cây theo thứ tự từ cây to đến nhỏ dần sang một bên theo chiều ngang. - Kĩ thuật xếp cây vào túi vận chuyển đến nới trồng rừng: * Bước 1: Tưới nước + Yêu cầu: tưới cho luống cây trước ½ đến 1 ngày + Lượng nước tưới 4-5l/m2
  39. 31 * Bước 2: Bứng cây + Thao tác: Tay không thuận đỡ bầu, tay thuận cầm bay, ấn một lực mạnh dưới đáy bầu rồi đẩy nhẹ lên, lấy bầu ra khỏi luống + Yêu cầu: Tránh làm tổn thương đến cây, vỡ bầu - Vận chuyển cây, xếp cây + Nếu chuyển thủ công Xếp cây vào túi nilon: cây giống được xếp vào túi nilon loại 5 cân, mỗi túi xếp 50 cây, mỗi túi xếp làm 3 lớp cây, mỗi lớp cây xếp thành 3 hàng, mỗi hàng xếp 6 cây, lớp cây cuối cùng xếp thêm 2 cây lẻ. Yêu cầu xếp cây đúg kỹ thuật theo từng lớp từng hàng thì cây không bị dập nát, gẫy ngọn và kiểm soát được lượng cây đem trồng. Chú ý: Xe chở cây phải có mui xe che kín để tránh nắng và gió lùa làm dập nát ngọn cây. 4.5. Bài học kinh nghiệm Qua thời gian nghiên cứu và thực hiện quy trình gieo ươm và chăm sóc cây Phay tại vườn ươm Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên trong thời gian từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 06 năm 2020 tôi đã học được các kỹ thuật để gieo ươm và chăm sóc một vườn ươm cây Phay như sau: - Kỹ thuật làm đất gieo hạt, đất đóng bầu, cách xếp bầu và tạo luống để gieo ươm cây Phay. Đất gieo hạt, đóng bầu phải là đất ở dưới tán rừng tầng A, B, bầu phải được xếp sole nhau để hạn chế các khe hở bầu và chặt bầu hơn, tạo luống có chiều rộng phù hợp từ 0,8-1m để thuận tiện chăm sóc cây con. - Kỹ thuật xử lý hạt giống cây Phay trước khi đem gieo vào bầu để hạt có tỉ lệ nảy mầm tốt nhất. - Kỹ gieo ươm hạt Phay: Cách gieo ươm, chăm sóc cây mạ - Kỹ thuật chăm sóc cây con Phay, các biện pháp canh tác như: tưới nước, nhổ cỏ, xới đất, bón phân, tỉa thưa, kỹ thuật đảo bầu.
  40. 32 - Kỹ thuật theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại, các loại sâu bệnh hại chính, các biện pháp phòng trừ và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh hại. - Kỹ thuật xác định cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn, xếp cây, vận chuyển cây đến nơi trồng rừng. - Học được cách xây dựng hồ sơ nguồn gốc cây giống, thủ tục hợp pháp để kinh doanh cây con giống trên thị trường.
  41. 33 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian điều tra và theo dõi thành phần loại bệnh hại cây Phay trong giai đoạn vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi đã thu được kết quả như sau. * Thực hiện các bước quy trình thực hiện gieo ươm Nguồn giống được lấy từ những cây mẹ được tuyển chọn, sinh trưởng phát triển tốt, tán tròn đều, không bị sâu bệnh, D1.3≥20cm, Hvn≥10m, thân thẳng, tán đẹp, tỉa cành tự nhiên tốt, không cụt ngọn. Nguồn giống được lấy từ các cây mẹ tuyển chọn ở Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Kạn. - Kĩ thuật đóng bầu gieo ươm, bầu ươm được đóng trước khi gieo hạt 10-15 ngày, vỏ bầu được làm bằng Polyetylen màu đen, sử dụng bầu có kích thước: 9x12cm hoặc 9x14cm, bầu có đáy và đục lỗ xung quanh. Thành phần hỗn hợp ruột bầu (tính theo khối lượng) gồm: đất mặt: 89% + phân chuồng hoai:10% + super lân:1%. - Kĩ thuật xử lí hạt giống bằng hình thức ngâm trong nước ấm ở nhiệt độ 350C trong thời gian 4 giờ. * Thực hiện chăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm - Tưới nước cho cây : Luôn đảm bảo cho cây đủ ẩm trong 03 tháng đầu, mỗi ngày tưới 4-5 lít/m2/1 lần (trừ ngày mưa), thường chia thành 2 lần tưới mỗi ngày là sáng sớm và chiều tối, duy trì độ ẩm ở mức 60-70%. - Làm cỏ, phá váng: + Luôn làm cỏ sạch trên mặt luống. Thời gian đầu cứ sau 10 - 15 ngày cần làm cỏ, kết hợp phá váng 1 lần.
  42. 34 - Theo dõi tỉ lệ sống và dặm cây bị chết Theo dõi cây sau khi cấy vào bầu để đánh giá tỉ lệ sống và tra dặm cây kịp thời, đảm bảo cây cùng lứa tuổi. - Chống rét cho cây (Trong trường hợp điều kiện bất lợi, rét hại kéo dài, nhiệt độ <10 độ C, đặc biệt khu vực vùng cao) Cây Phay giai đoạn vườn ươm khi gặp điều kiện rét đậm, rét hại rất chậm lớn, nếu giai đoạn cây mầm hoặc hạt gieo chưa nảy mầm có thể chết hoặc mất sức nảy mầm. Nếu giai đoạn cây mạ và cây con thì còi cọc, lá vàng dẫn đến tím, rụng lá, nhiều nấm bệnh. - Kỹ thuật dặm cây: + Sau khi cấy cây 5-10 ngày cây nào chết cần tiến hành dặm bổ sung. Nếu chết nhiều, nên xếp riêng những bầu cấy dặm ra một chỗ để tiện chăm sóc. - Bón thúc cho cây: Tưới phân phân NPK Việt Nhật pha loãng 1%. Nếu cây bị vàng còi hoặc bạc lá dùng sul phát đạm và supe lân để tưới cho cây, pha nồng độ 0,1% - 0,2% tưới 2,5 lít/m2 hai ngày tưới 1 lần. - Kỹ thuật đảo bầu Từ tháng thứ 2 hoặc 3 phải tiến hành thăm bầu. Khi rễ cọc phát triển ra ngoài đáy bầu phải tiến hành cắt phần rễ thò ra ngoài bầu và đảo bầu kết hợp phân loại cây để tiện chăm sóc (ít nhất phải đảo bầu 2 lần). * Kĩ thuật theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại cây con trong giai đoạn vườn ươm; Điều tra và phát hiện được một số loại bệnh hại cây Phay phổ biến và mức độ hại trung bình của các loại bệnh hại qua các lần điều tra như sau: • Bệnh hại lá cây Phay có mức độ hại vừa phải, phân bố ở mức cá thể. • Sâu hại lá cây Phay cũng ở mức nhẹ vừa phải, phân bố trong ở mức cá thể. Qua quá trình sử dụng thuốc hóa học và đánh giá hiệu quả khi sử dụng các biện pháp phòng trừ:
  43. 35 • Đối với bệnh hại lá và sâu hại lá ta sử dụng loại thuốc VibenWP50 và Afatin 1.8 EC. Ngoài ra cần chú ý các biện pháp khác hỗ trợ phòng trừ sâu bệnh hại như: Biện pháp canh tác ở vườn ươm (Gieo ươm đúng thời vụ, Che nắng cho cây con, chăm sóc, bón phân, chống rét ) • Biện pháp cơ giới vật lý: Thường xuyên theo dõi, tiêu hủy cây bị bệnh, bắt giết 1 số loài sâu ăn lá * Học được kinh nghiệm về sản xuất 1 loại cây con cụ thể và các thủ tục, điều kiện để xuất vườn cây con giống theo quy định hợp pháp. 5.2. Đề nghị Để góp phần cho việc sản xuất giống đạt hiệu quả và chất lượng cây con được nâng cao thì việc chăm sóc, điều tra, theo dõi bệnh hại để phát hiện sớm giảm thiểu tổn thất do bệnh hại gây ra. Điều tra xác định nguyên nhân gây bệnh, nghiên cứu quá trình phát sinh phát triển để đưa ra biện pháp phòng trừ phù hợp. Cần tiếp tục đưa ra những đề tài nghiên cứu sâu, rộng hơn về bệnh hại ở nhiều vùng, nhiều địa phương khác. Cần có đầy đủ dụng cụ để phục vụ cho việc nghiên cứu thuận tiện và chính xác hơn. Đầu tư xây dựng hệ thống tưới tiêu đảm bảo cung cấp đủ nước cho cây sinh trưởng, phát triển tốt.
  44. 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn,( 2002) “Văn bản tiêu chuẩn lâm sinh tập 3”, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội. 2. Chương Trình Lương Thực Thế Giới (FAO), (1997) “Dự án WFP 4304: Kỹ thuật vườn ươm và chất lượng cây con trồng rừng” Hà Nội. 3. Công ty giống và phục vụ trồng rừng, (1995) “Sổ tay kỹ thuật hạt giống và gieo ươm một số loài cây”, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội. 4. Đặng Kim Tuyến (2005), “ Bài giảng bệnh cây rừng”, Nxb Đại Học Thái nguyên. 5. Đào Hồng Thuận (2008), Luận văn Thạc sĩ khoa ọh c Lâm nghiệp,“Điều tra thành phần bệnh hại cây con và chăm sóc cây con” 6. Lê Sỹ Hồng, (2016) “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con cây Phay (Duabanga grandiflora Roxb. ex DC)” tại tỉnh Bắc Kạn. 7. Ngô Thị Hợi (2011), Đề tài tốt nghiệp - Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, “Điều tra thành phần bệnh hại cây con tại vườn ươm Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”. 8. Nguyễn Thế Nhã, “Chăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm”, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 9. Nguyễn Thế Nhã, Trần Văn Mão (2001), “Điều tra dự tính dự báo sâu bệnh trong Lâm nghiệp”, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 10. Trần Văn Mão (1997), “Kỹ thuật theo dõi và phòng trừ sâu bệnh trong giai đoạn vườn ươm”, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 11. Trương Thị Hạnh (2012), Đề tài tốt nghiệp-Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, “Điều tra thành phần bệnh hại cây con ở giai đoạn vườn ươm tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”.
  45. Phụ lục 01 CÂU HỎI PHỎNG VẤN Người phỏng vấn: Thời gian: Người được phỏng vấn: Năm sinh: Địa chỉ: .Kết quả: . 1. Nguồn gốc hạt giống được lấy ở đâu? 2. Hạt được xử lý trước khi gieo như thế nào? 3. Thời điểm xử lý? 4. Kĩ thuật tra hạt như thế nào? 5. Kĩ thuật tra dặm cây con làm như thế nào? 6. Kĩ thuật chăm sóc, bón phân qua lá được tiến hành ra sao? 7. Kĩ thuật đảo bầu được làm như thế nào? 8. Kĩ thuật điều tra và đánh giá sâu, bệnh hại cây con? 9. Kĩ thuật phòng trừ sâu bệnh hại được tiến hành vào thời điểm nào? Ra sao? 10. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn Người phỏng vấn Người được phỏng vấn
  46. Phụ lục 02: Lập sổ nhật ký vườn ươm HỒ SƠ THEO DÕI SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ VẬT LIỆU GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP Loài cây: Phương pháp nhân giống: Thông tin về vật Sản xuất Bán sản phẩm liệu giống Chứng nhận Nhập kho Xuất kho Số nguồn gốc Khách Dòng/ Vât liệu vật liệu lượng Mã số giống của lô hàng Số giống giống giống cây nguồn cây con Ngày lượng con Số giống Số Số (cây) sản Số Địa Ngày lượng Ngày lượng lượng Tên xuất hiệu chỉ (Kg) (Kg) (Kg) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) Thủ trưởng đơn vị Thủ kho Phòng kỹ thuật Phụ trách vườn ươm
  47. HỒ SƠ THEO DÕI TÌNH HÌNH SẢN XUẤT GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP Loài cây: .Nguồn gốc lô hạt: Phương pháp nhân giống: . Luống Luống Luống Luống Luống Luống TT Thông tin chính thứ thứ thứ thứ thứ thứ 1 Thời gian đóng bầu 2 Số lượng bầu/ luống 3 Ngày tra hạt 4 Ngày nảy mầm Tỷ lệ nảy mầm (5 ngày/ 10 5 ds/ 15ds) %, lần cuối 6 Ngày dặm lần . 7 Ngày dặm lần . 8 Ngày dặm lần 9 Ngày đảo bầu Sâu bệnh hại và xử lý thuốc 10 lần 1 + Loại sâu (Thuốc xử lý) + Loại bệnh (Thuốc xử lý) Sâu bệnh hại và xử lý thuốc 11 lần 2 + Loại sâu (Thuốc xử lý) + Loại bệnh (Thuốc xử lý) 12 Chăm sóc, bón thúc lần 1 13 Chăm sóc, bón thúc lần 2 Cán bộ vườn ươm