Khóa luận Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á - Chi nhánh thành phố Huế

pdf 95 trang thiennha21 25/04/2022 2210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á - Chi nhánh thành phố Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_quan_tri_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai.pdf

Nội dung text: Khóa luận Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á - Chi nhánh thành phố Huế

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HUẾ LẠI THỊ HẰNG Niên khóa 2015 - 2019
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HUẾ Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn: Lại Thị Hằng TS. Phan Khoa Cương Lớp : K49B - TCDN Niên khóa: 2015 - 2019 Niên khóa 2015 - 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài khóa luận của mình, Trong suốt qua ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ. Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Tài chính - Ngân hàng cùng toàn thể các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong thời gian gần 4 năm học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo Phan Khoa Cương đã tận tình động viên, giúp đỡ, dành nhiều thời gian, công sức trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Nếu không có sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và kỹ lưỡng của thầy thì tôi rất khó để hoàn thành được. Tôi xin gửi lời cảm ơn đế–n Ban giám đốc cùng toàn thể nhân viên Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Chi nhánh thành phố Huế đã tạo điều kiện, hỗ trợ và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian hơn hai tháng thực tập, nhờ vậy tôi đã tích lũy được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý giá, cần thiết cho việc hoàn thành khóa luận cũng như công việc thực tế sau này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, toàn thể bạn bè đã quan tâm, động viên, giúp đỡ và khích lệ để tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận này. Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do kiến thức và thời gian có hạn vì vậy luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô giáo cùng những người quan tâm đến đề tài đóng góp ý kiến để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Huế, tháng 4 năm 2019 Sinh viên thực hiện Lại Thị Hằng
  4. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 8 1.Tính cấp thiết của đề tài 8 2.Mục tiêu nghiên cứu 8 3.Đối tượng nghiên cứu 9 4.Phạm vi nghiên cứu 9 5.Phương pháp nghiên cứu 9 6.Kết cấu của khóa luận 10 PHẦN II:NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 11 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 11 1.1.Lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 11 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 11 1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng. 11 1.1.3 Đặc điểm của Tín dụng ngân hàng 14 1.1.4. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 15 1.1.4.1 Khái niệm rủi ro tín dụng 15 1.1.4.2. Phân loại rủi ro tín dụng 16 1.1.4.3.Một số chỉ tiêu phản ánh Rủi ro tín dụng 17 1.1.4.4 Nguyên nhân phát sinh Rủi ro tín dụng 21 1.1.5. Quản trị Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại 23 1.1.5.1. Khái niệm quản trị Rủi ro tín dụng 23 1.1.5.2. Quy trình quản trị Rủi ro tín dụng 24 1.1.5.3. Nhận biết rủi ro 24 1.1.5.4. Đo lường rủi ro 31 1.1.5.5. Ứng phó rủi ro 35 1.1.5.6 Kiểm soát RRTD 37 1.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số Ngân hàng thương mại và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á – Chi nhánh thành phố Huế 38 i
  5. 1.2.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng thương mại 38 1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng TMCP Đông Á – CN thành phố Huế 39 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HUẾ 41 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đông Á – chi nhánh thành phố Huế 41 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Á – chi nhánh thành phố Huế 41 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của NH TMCP Đông Á- CN Thành phố Huế. 41 2.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ 41 2.1.2.2. Các lĩnh vực hoạt động 42 2.1.3. Cơ cấu tổ chức 43 2.1.4.Khát quát kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016-2018 44 2.2. Thực trạng quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Đông Á – CN thành phố Huế 47 2.2.1.Thực trạng hoạt động tín dụng 47 2.2.1.1.Về cơ cấu tín dụng 47 2.2.1.2. Chất lượng tín dụng 56 2.2.2.Thực trạng hoạt động quản trị RRTD 58 2.2.2.1.Mô hình quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Huế 58 2.2.2.2.Nội dung Quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Huế 58 2.3 Đánh giá chung về hoạt động quản trị Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á – Chi nhánh thành phố Huế 70 2.3.1 Những kết quả đạt được 70 2.3.2 Những hạn chế trong công tác quản trị Rủi ro tín dụng của NHTM 73 2.3.3 Nguyên nhân những hạn chế trong công tác quản trị Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 75 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM 79 3.1 Nhóm giải pháp trực tiếp 79 ii
  6. 3.2.Nhóm giải pháp hạn chế thiệt hại khi RRTD xảy ra 83 3.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ 84 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87 1. Kết luận 87 2.Một số kiến nghị 88 2.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 88 2.1.1 Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Thông tin Tín dụng (CIC) 88 2.1.2 Quy định hệ thống tính điểm và xếp hạng khách hàng thống nhất 89 2.1.3 Hoàn thiện mô hình thanh tra theo ngành dọc từ trung ương đến cơ sở 89 3. Hướng phát triển của đề tài trong tương lai 90 iii
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên đầy đủ 1. BCTC Báo cáo tài chính 2. CBNV Cán bộ nhân viên 3. CBTD Cán bộ tín dụng 4. CTC Trung tâm thông tin tín dụng 5. CN Chi nhánh 6. NHTM Ngân hàng thương mại 7. NH Ngân hàng 8. TMCP Thương mại cổ phần 9. DN Doanh nghiệp 10.TSTC Tài sản thế chấp 11. NHNN Ngân hàng nhà nước 12. TCTD Tổ chức tín dụng 13. DAB DongA Bank 14. HĐQT Hội đồng quản trị 15. TSCĐ Tài sản cố định 16. TSĐB Tài sản đảm bảo 17. TSTC Tài sản thế chấp 18. NQH Nợ quá hạn 19. PTVC Phương tiện vận chuyển iv
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Phân loại nhóm nợ 19 Bảng 1.2: Các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp 27 Bảng 1.3: Nguy cơ rủi ro đối với khách hàng 30 Bảng 1.4: Những hạng mục và biểu điểm được sử dụng tại các ngân hàng của 33 Mỹ trong mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng 33 Bảng 1.5: Quy đổi điểm sang hạn mức cho vay 34 Bảng 1.6: Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s 35 Bảng 2.1. Kết quả hoạt động của NH TMCP Đông Á – CN Thành Phố Huế giai đoạn 2016 - 2018 45 Bảng 2.2.Cơ cấu dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 48 Bảng 2.3.Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 50 Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo loại hình cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 52 Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế theo nhóm nợ giai đoạn 2016-2018 57 Bảng 2.6: Đo lường rủi ro theo mô hình điểm số Z của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế năm 2018 60 Bảng 2.7.Hệ thống ký hiệu xếp hạng doanh nghiệp của DAB- CN thành phố Huế 61 Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ theo mô hình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của DAB – CN thành phố Huế năm 2018 62 Bảng 2.9: Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 63 Bảng 2.10: Chỉ tiêu hệ số NQH của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế giai đoạn 2016 - 2018 64 Bảng 2.11: Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 65 Bảng 2.12.Tỷ lệ xóa nợ của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế 66 giai đoạn 2016-2018 66 v
  9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biều đồ 2.1: Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 49 49 Biều đồ 2.2: Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 51 Biều đồ 2.3: Cơ cấu tín dụng theo loại hình cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 53 Biều đồ 2.4: Cơ cấu tín dụng theo TSTC của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 55 55 Biều đồ 2.5: Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn tín dụng của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 56 vi
  10. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Quy trình quản trị Rủi ro tín dụng 24 Sơ đồ 1.2. Mô hình 6C 26 Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý tại ngân hàng TMCP Đông Á 43 vii
  11. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng thương mại là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ với hai hoạt động truyền thống là nhận tiền gửi và cho vay. Các khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, từ hình thức tổ chức đến ngành nghề và hiện tại thì lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng đông. Đất nước ta đang bước vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội để phát triển. Nước ta đã và đang cố gắng thực hiện vân hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường để bắt kịp sự phát triển nhanh chóng của các quốc gia trên thế giới. Môi trường kinh tế cạnh tranh đã tạo ra triển vọng điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng. Bên cạnh đó, việc kinh doanh của hầu hết các ngân hàng thương mại trong nước tập trung vào tăng cường hoạt động tín dụng, nhưng chất lượng tín dụng chưa cao, việc quản trị rủi ro còn nhiều bất cập, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn vân đang là vấn đề nan giải cho các nhà quản trị rủi ro. Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh thành phố Huế là một trong những ngân hàng đang dần khẳng định được vị trí của mình trong ngành ngân hàng. Tuy nhiên, chịu tác động chung của nền kinh tế thế giới và Việt Nam, thì ngân hàng TMCP Đông Á cũng không thể tránh khỏi những biến động trong quá trình quản trị rủi ro của mình. Nhận thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng, tôi đã chọn và thực hiện đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á – Chi nhánh thành phố Huế” làm đề tài khóa luận của mình 2.Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại. Phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng TMCP Đông Á – CN thành phố Huế. 8
  12. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng cho NH TMCP Đông Á – CN thành phố Huế. 3.Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là quản trị rủi ro tín dụng. 4.Phạm vi nghiên cứu - Nội dụng : Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á – CN thành phố Huế - Thời gian : Giai đoạn 2016 - 2018 5.Phương pháp nghiên cứu Khóa luận kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:  Phương pháp thu thập số liệu: là một việc làm hết sức quan trọng trong quá trình nghiên cứu. Mục đích của thu thập số liệu (từ các tài liệu nghiên cứu có trước, từ quan sát và thực hiện các thí nghiệm) là để làm cơ sở lý luận hay luận cứ chứng minh giả thuyết hay các vấn đề mà nghiên cứu đã đặt ra  Phương pháp so sánh: sử dụng những số liệu thu thập được để so sánh với nhau nhằm xác định được mức độ biến động và đưa ra nhận xét cho tình hình cho vay tiêu dùng và chất lương cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huế.  Phương pháp tổng hợp phân tích: tổng hợp, đánh giá thông tin và phân tích chỉ tiêu của những số liệu thu thập được nhằm mục đích hiểu được nguyên nhân, ý nghĩa của mọi sự biến động của tình hình cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huế từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại đơn vị.  Ngoài ra, một số phương pháp khác cũng được sử dụng như: phương pháp khảo sát, phương pháp nghiên cứu thống kê, 9
  13. 6.Kết cấu của khóa luận Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu và đồ thị, kết cấu của khóa luận bao gồm ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại; Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Đông Á- CN thành phố Huế; Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Đông Á- CN Thành phố Huế; 10
  14. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.Lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sửa dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Có nhiều loại tín dụng như tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín ), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác Có thể nói, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế mà ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay và vừa là người cho vay. Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiếc khấu, bảo lãnh, và cho thuê tài chính. Vì vậy tín dụng là một khái niệm rộng hơn cho vay bởi nó bao hàm cả cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì nghiệp vụ cho vay lại là nghiệp vụ quan trọng nhất, cơ bản nhất và chiếm tỷ trọng lớn trong hầu hết các NHTM 1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng. Nhằm bắt kịp xu thế phát triển của thị trường cũng như đảm bảo đáp ứng nh cầu của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh mà các NHTM luôn nghiên cứu, đưa ra và phát triển các hình thức tín dụng đa dạng. Việc phân loại tín dụng trở nên cần thiết và khoa học để xây dựng quy trình cho vay phù hợp. 11
  15. Căn cứ vào hình thức tín dụng Cho vay: Là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để khách hàng sử dụng vào mục đích và thời gian theo thỏa thuận của đôi bên với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi, bao gồm: Cho vay từng lần, Cho vay theo hạn mức tín dụng, Cho vay theo hạn mức thấu chi, Cho vay trả góp, Cho vay hợp vốn (Đồng tài trợ), Cho vay luân chuyển. Chiết khấu: Nếu các giấy tờ có giá (trái phiếu, thương phiếu ) chưa đáo hạn thì ngân hàng có thể cấp cho khách hàng một khoản tiền bằng mệnh giá của giấy tờ có giá trừ đi lãi chiết khấu và phí hoa hồng. Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Phân theo mục tiêu có các loại bảo lãnh như sau: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán. Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng tự bỏ tiền ra mua tài sản cố định cho khách hàng thuê với những điều kiện nhất định và có thời hạn cam kết sao cho ngân hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê và có lãi. Hết hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó. Căn cứ vào mục đích tín dụng Tín dụng bất động sản: Là các khoản tín dụng liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, cơ sở dịch vụ. Tín dụng công thương nghiệp: Các khoản tín dụng bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Tín dụng nông nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp nhằm trợ giúp hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng, chăn nuôi gia súc. Tín dụng tiêu dùng: Là khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như ô tô, nhà, laptop, di động, trang thiết bị trong nhà 12
  16. Căn cứ vào thời hạn tín dụng Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn cho vay đến 12 tháng (dưới 1 năm), chủ yếu được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Tín dụng trung hạn: Có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng (trên 1 năm - 5 năm), thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh. Tín dụng dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 60 tháng (trên 5 năm), thường được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay không có bảo lãnh của người thứ ba. Loại tín dụng này áp dụng cho khách hàng truyền thống, khả năng tài chính mạnh và hệ số tín nhiệm cao. Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng được cấp có thế chấp, cầm cố bằng tài sản (của bên vay hoặc bên thứ ba). Sự bảo đảm này là biện pháp đảm bảo cho ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi khách hàng không có hoặc không đủ khả năng hoàn trả nợ đúng hạn. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Tín dụng có thời hạn gồm: Tín dụng hoàn trả một lần, Tín dụng trả góp, Tín dụng trả nhiều lần không có kì hạn cụ thể Tín dụng không có thời hạn cụ thể: ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào với điều kiện phải báo trước cho ngân hàng. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng 13
  17. Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Tín dụng gián tiếp: Là khoản cấp vốn thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Căn cứ vào chủ thể vay vốn Tín dụng doanh nghiệp (Tín dụng bán buôn): Ngân hàng cho doanh nghiệp vay những khoản vay có giá trị lớn. Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (Tín dụng bán lẻ): Những đối tượng này vay những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng. Tín dụng cho các định chế tài chính: Đây là khoản tín dụng cấp cho các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền mặt, hay chính là cho vay. Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài sản, đây chính là hình thức cho thuê tài chính. Tín dụng bằng uy tín: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy tín. Hình thức tín dụng này là Bảo lãnh ngân hàng. 1.1.3 Đặc điểm của Tín dụng ngân hàng Thứ nhất, cơ sở quyết định một khoản tín dụng là lòng tin của ngân hàng về việc sử dụng vốn vay đúng mục đích của khách hàng và có khả năng hoàn trả nợ vay đúng hạn. Còn người đi vay thì tin tưởng vào khả năng kiếm được tiền trong tương lai để trả nợ gốc và lãi vay. Thứ hai, tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim) hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu chúng. Tín dụng cấp cho khách hàng là từ nguồn vốn huy động của ngân hàng mà chủ yếu là tiền gửi của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Do đó, khách hàng 14
  18. nhận được khoản vay chỉ nắm giữ mang tính chất “tạm thời” và sử dụng vào mục đích đã cam kết với ngân hàng. Thứ ba, tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải hoàn trả vô điều kiện. Ngân hàng thực hiện chức năng “đi vay để cho vay”, do đó mọi khoản tín dụng đều phải có thời hạn để đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động khi khách hàng gửi tiền cần rút hoặc ngân hàng lại sử dụng nguồn vốn đó cho khách hàng khác vay. Chính vì khách hàng không phải là chủ sở hữu thực sự của số tiền vay nên đương nhiên phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay này cho ngân hàng. Thứ tư, giá trị tín dụng không những được bảo toàn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, bởi khách hàng phải trả giá cho quyền sử dụng vốn vay. Khoản lợi tức này luôn dương để bù đắp chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Thứ năm, đặc trưng bản chất nhất của tín dụng là tiềm ẩn rủi ro cao. Cho dù khách hàng có thiện chí trả nợ nhưng nếu gặp môi trường kinh doanh bất lợi, biến động các chỉ số kinh tế, sự cố bất khả kháng thì cũng dễ gây ra khó khăn trong việc trả nợ và tất yếu ngân hàng gặp RRTD. 1.1.4. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.1.4.1 Khái niệm rủi ro tín dụng Thực tế đã có rất nhiều khái niệm về RRTD ngân hàng, cụ thể như: Anthony Sauders (2007) định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm năng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể được thực hiện cả về số lượng và thời hạn”. Theo Timothy W.Koch (2006) thì “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”. Theo khoản 1 điều 3 Thông tư số 02/2016/TT-NHNN: “Rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”. 15
  19. Như vậy, có thể hiểu RRTD là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng như đã cam kết trong hợp đồng. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng, dẫn đến tổn thất tài chính như giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. 1.1.4.2. Phân loại rủi ro tín dụng  Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận: - Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. - Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của TSĐB. - Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề. Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. - Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay. - Rủi ro tập trung: Khi ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng; cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. Rủi ro tác nghiệp: Là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ 16
  20. ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng.  Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoản thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên, đến thời hạn quy ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay. Rủi ro do mất khả năng chi trả: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh nghiệp đi vay mất khả năng trả nợ, ngân hàng phải thanh lý TSĐB của doanh nghiệp để thu nợ. RRTD không giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt động khác mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ 1.1.4.3.Một số chỉ tiêu phản ánh Rủi ro tín dụng . Nợ quá hạn Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn”. NQH là chỉ tiêu cơ bản phản ánh RRTD; nó còn là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, thể hiện sự yếu kém về tài chính của khách hàng, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng với người nhận tín dụng. NQH có nhiều mức độ khác nhau: Tỷ lệ NQH Số dư nợ quá hạn Tỷ lệ NQH = X 100% Tổng dư nợ Nếu tỷ lệ NQH cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp; ngược lại, tỷ lệ NQH thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao. Tỷ lệ tổng dư nợ có NQH Tổng dư nợ có NQH Tỷ lệ tổng dư nợ có NQH= X 100% 17
  21. Tổng dư nợ Chỉ tiêu “Tổng dư nợ có NQH” chính là toàn bộ dư nợ của một khách hàng (kể cả đến hạn và chưa đến hạn) tính từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên, nên nó phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu “Khách hàng có NQH” Tổng số khách hàn quá hạn Tỷ lệ khách hàng có NQH= x 100% Tổng số khách hàng có dư nợ Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ chính sách tín dụng của ngân hàng không hiệu quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này còn thấp hơn chỉ tiêu “nợ quá hạn” thì có thể NQH tập trung vào những khách hàng lớn; ngược lại thì nghĩa là tập trung vào khách hàng nhỏ. Chỉ tiêu “Cơ cấu NQH” Nợ quá hạn ngắn hạn - Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn = ×100% Nợ quá hạn Nợ quá hạn dài hạn - Tỷ lệ nợ dài hạn quá hạn = x 100% Nợ dài hạn Khả năng thu hồi NQH Nợ quá hạn có khả năng thu hồi - NQH có khả năng thu hồi = x 100% Nợ quá hạn Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi - NQH không có khả năng thu hồi = x 100% Nợ quá hạn . Nợ xấu Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ được phân thành 5 nhóm theo 18
  22. hai phương pháp như sau: Bảng 1.1 Phân loại nhóm nợ Stt Nhóm Định lượng Định tính 1 Nợ đủ tiêu - Nợ chưa đến hạn trả. Nợ có khả năng thu chuẩn - Các khoản nợ đến hạn thanh toán chưa hồi đầy đủ gốc và trả được và được ân hạn 10 ngày lãi đúng hạn. 2 Nợ cần chú ý - Các khoản nợ quá hạn từ 10 - 90 ngày. Nợ có khả năng thu - Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hồi đầy đủ gốc và lần đầu lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. 3 Nợ dưới tiêu - Các khoản nợ quá hạn từ 91 - 180 Nợ không có khả chuẩn ngày. năng thu hồi gốc và - Các khoản nợ được gia hạn. lãi khi đến hạn. - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. 4 Nợ nghi ngờ - Các khoản nợ quá hạn từ 181- 360 Nợ có khả năng tổn ngày. thất cao. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lãi lần đầu. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. 5 Nợ có khả - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày Nợ không còn khả năng mất - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả năng thu hồi, mất vốn nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên vốn. theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần 19
  23. đầu. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai bị quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. - Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý. Cũng theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5. Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = X 100% Tổng dư nợ Tỷ lệ “Nợ xấu” cho biết cứ 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng đang ở mức rủi ro cao, đó là nguy cơ mất vốn. . Trích lập dự phòng RRTD Dự phòng RRTD cho biết khả năng chi trả của ngân hàng khi xảy ra rủi ro. Khi ngân hàng phải sử dụng quỹ dự phòng nghĩa là ngân hàng đang rơi vào tình trạng rủi ro mất vốn. Các chỉ số thể hiện RRTD: Dự phòng RRTD trích lập Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng = Dư nợ bình quân Nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự phòng sẽ càng cao. Tỷ lệ này dao động từ 0 đến 5%. Nợ khó đòi Tỷ lệ xóa nợ = 20
  24. Dư nợ bình quân Những khoản nợ khó đòi sẽ được xóa theo quy chế hiện hành (đưa ra hạch toán ngoại bảng) và được bù đắp bởi quỹ dự phòng RRTD. Nếu tỷ lệ này lớn (từ 2% trở lên) thì chất lượng tín dụng của ngân hàng được xem là có vấn đề. (Nguồn: Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp NHTM Việt Nam) 1.1.4.4 Nguyên nhân phát sinh Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan Các yếu tố về môi trường kinh tế Chu kỳ phát triển kinh tế Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định thì hoạt động tín dụng cũng sẽ tăng trưởng theo và ít rủi ro hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái thì sản xuất kinh doanh của khách hàng bị thu hẹp hoặc đình trệ, dẫn tới thua lỗ và bị phá sản. Nếu ngân hàng vẫn mạo hiểm tăng trưởng tín dụng ở mức cao thì khả năng rủi ro không thu được nợ sẽ tăng lên. Rủi ro do quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế Xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra sôi động trên toàn thế giới có thể làm cho nợ xấu ngày càng gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc liệt, khiến những khách hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật đào thải khắc nghiệt của thị trường. Thêm vào đó, sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài cũng khiến cho các ngân hàng trong nước nếu không quản trị RRTD hiệu quả bị lép vế và mất dần các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn. Các yếu tố về môi trường pháp lý Nhiều khe hở trong áp dụng thi hành luật pháp Luật và các văn bản có liên quan của nước ta không đồng bộ, còn nhiều khe hở, điển hình là việc quy định NHTM có quyền xử lý TSĐB nợ vay khi khách hàng không trả được nợ. Thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực Nhà nước nên không có chức năng 21
  25. cưỡng chế, do đó phải đưa ra Toà án xử lý qua con đường tố tụng, dẫn đến thời gian thu hồi được nợ là khá lâu, phức tạp và tốn không ít chi phí cũng như nhân lực. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước mang nặng tính hình thức Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập, chưa phát huy hết khả năng, hoạt động thanh tra giám sát thường chỉ tiến hành tại chỗ là chủ yếu, còn thụ động theo kiểu xử lý “khi sự đã rồi”, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro. Vì thế có những sai phạm của các NHTM không được thanh tra ngân hàng Nhà nước cảnh báo sớm, để đến khi hậu quả nặng nề xảy ra rồi mới can thiệp thì đã quá muộn. RRTD do nguyên nhân từ khách hàng vay Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ Đối với các doanh nghiệp, khi hồ sơ vay vốn trình lên các các CBTD thì đều có mục đích rõ ràng, phương án kinh doanh cụ thể và khả thi; còn các cá nhân thì kê khai đầy đủ mục đích và khả năng tài chính có thể trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên không ít khách hàng sau khi vay lại sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trả nợ sẽ làm cho các ngân hàng bị tổn thất và rủi ro trong vấn đề thu hồi nợ. Khả năng quản lý hoạch định chiến lược kinh doanh kém Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch Hiện nay các BCTC của các doanh nghiệp cung cấp vẫn chưa phải là nguồn thông tin xác thực, bởi chúng được “phù phép” sao cho đẹp để dễ tiếp cận vốn vay. Mặc dù có những báo cáo tốt, có lợi nhuận nhưng bên trong lại tiềm ẩn, chứa đựng nhiều vấn đề, rủi ro. Do đó ngân hàng không có căn cứ chính xác đáng tin cậy dựa vào thông tin doanh nghiệp cung cấp mà phải dùng TSTC làm chỗ dựa để phòng chống RRTD. RRTD do nguyên nhân chủ quan Rủi ro do chính sách tín dụng của ngân hàng 22
  26. Chính sách tín dụng không rõ ràng làm cho hoạt động tín dụng trở nên lệch lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng sai lầm, tạo ra những kẽ hở cho người sử dụng vốn lách luật và cuối cùng thì ngân hàng lại phải chịu thiệt thòi. Do những yếu kém và thiếu sót của CBTD Các CBTD không nắm vững nghiệp vụ có thể tính toán không chính xác hoặc bỏ lỡ các dự dán đầu tư hiệu quả. Hoặc các CBTD do bị áp doanh số cho vay, cần hoàn thành chỉ tiêu nên đã bất chấp mà cấp vốn cho các dự án không có hiệu quả, điều này sẽ gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng. Nhiều vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ ngân hàng đã cho thấy sự xuống cấp đạo đức của họ. Một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, nâng giá TSTC, cầm cố để được cấp tín dụng nhiều hơn, gây thất thoát không nhỏ cho ngân hàng. Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố quyết định để hạn chế RRTD. Thiếu giám sát và quản lý sau cho vay Việc theo dõi giám sát sau cho vay là nhiệm vụ rất cần thiết và quan trọng đối với CBTD. Thường xuyên thăm hỏi khách hàng sẽ giúp ngân hàng xác nhận khách hàng có tuân thủ của các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng hay không, đồng thời sớm phát hiện ra được vấn đề khó khăn, nguy cơ tiềm ẩn của khách hàng để có những biện pháp giảm thiểu rủi ro thích hợp. Tuy nhiên do tâm lý sợ gây phiền hà cho khách hàng, CBTD phải di chuyển nhiều đến tận cơ sở khách hàng và thiếu thông tin quản lý nên công tác giám sát sau cho vay chưa hiệu quả. 1.1.5. Quản trị Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại 1.1.5.1. Khái niệm quản trị Rủi ro tín dụng Quản trị rủi ro là một quá trình mang tính chủ động, chiến lược, và tích hợp bao gồm cả đo lường và giảm thiểu rủi ro, với mục tiêu cơ bản là tối đa hóa giá trị của một ngân hàng, đồng thời giảm thiểu nguy cơ phá sản. (Schroeck, 2002). 23
  27. Quản trị RRTD là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức, triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận được. 1.1.5.2. Quy trình quản trị Rủi ro tín dụng 1.Nhận biết RRTD 4.Kiểm soát và xử lý RRTD 2.Đo lường RRTD 3.Ứng phó RRTD Sơ đồ 1.1: Quy trình quản trị Rủi ro tín dụng Theo sơ đồ, mặc dù quy trình quản trị rủi ro được phân thành 4 giai đoạn, nhưng các khâu trong quy trình này lại luôn có mối liên hệ gắn bó với nhau và tạo thành một chu trình khép kín để đảm bảo kiểm soát được rủi ro theo mục tiêu đã đề ra. Cụ thể các giai đoạn như sau: 1.1.5.3. Nhận biết rủi ro Để nhận biết rủi ro, những công việc mà ngân hàng cần phải làm là: Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng Phân tích chung toàn bộ danh mục của ngân hàng để nhận biết những rủi ro về quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, về ngành, về loại tiền. Cần kết hợp với dự báo kinh tế vĩ mô để đánh giá rủi ro chung của toàn bộ danh mục tín dụng. Phân tích đánh giá khách hàng Việc phân tích này nhằm phát hiện các nguy cơ rủi ro trong từng khách hàng, từng khoản nợ cụ thể. Công việc này được thực hiện từ khi bắt đầu tiếp xúc khách 24
  28. hàng, phân tích trong quá trình cho vay và phân tích sau khi cho vay. Ngân hàng cần thu thập thông tin về khách hàng rồi phân tích theo các tiêu chí định lượng và định tính để có thể có những kết luận chính xác về tình trạng của khách hàng. Các chỉ tiêu định tính: Mô hình 6C được xem như công cụ hữu hiệu. 25
  29. Character (Tư cách) Control Capacity (Kiểm (Năng lực) soát) 6C Conditions Cash (Điều kiện) (Thu nhập) Collateral (Bảo đảm tiền vay) Sơ đồ 1.2. Mô hình 6C Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có thiện chí và khả năng thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không. (1) Tư cách khách hàng: Khách hàng phải có mục đích vay vốn rõ ràng và có thiện chí trả nợ khi đến hạn. (2) Năng lực của của khách hàng: Khách hàng phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp. (3) Thu nhập của khách hàng: Là cơ sở để xác định nguồn trả nợ. (4) Bảo đảm tiền vay: Là nguồn để thu hồi nợ khi khách hàng không còn khả năng trả nợ. (5) Các điều kiện: Tùy theo xu hướng phát triển của nền kinh tế mà ngân hàng có những chính sách tín dụng, những điều kiện quy định cho khách hàng trong từng thời kỳ. (6) Kiểm soát: Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp, quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng. 26
  30. Mô hình 6C thương đối đơn giản. Tuy nhiên nó lại phụ thuộc quá nhiều vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập được, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá chủ quan của CBTD. Các chỉ tiêu định lượng: Dựa vào BCTC của doanh nghiệp và các nguồn thông tin khác, CBTD tiến hành các bước sau: - Bước 1: Thu thập thông tin và phân tích tình hình tài chính khách hàng. Bảng 1.2: Các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp T Nhóm Công thức T 1 Chỉ tiêu Chênh lệch doanh thu năm nay và năm trước thu nhập Tỷ lệ thay đổi = x 100% % doanh thu Doanh thu năm trước 2 Chỉ tiêu chi phí Chi phía hoạt động Tỷ lệ chi phí hoạt = x 100% động trên doanh thu Doanh thu Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận = x 100% Chỉ tiêu 3 trên doanh thu Doanh thu thuần lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế ROE = x 100% Vốn chủ sở hữu bình quân Lợi nhuận sau thuế 27
  31. ROA = x 100% Tổng tài sản bình quân Tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu Khả năng thanh toán = x 100% thanh 4 hiện hành Nợ ngắn hạn khoản Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho Khả năng thanh = x 100% toán nhanh Nợ ngắn hạn Tiền và các khoảng tương đương tiền Khả năng thanh toán = x 100% tức thời Nợ ngắn hạn 5 Chỉ tiêu Tổng nợ phải trả cân nợ Hệ số nợ = x 100% Tổng tài sản Hệ số nợ trên VCSH Tổng nợ = x 100% Vốn chủ sở hữu 28
  32. Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = x 100% Tài sản ngắn hạn bình quân Chỉ tiêu 6 hoạt Giá vốn bán hàng động Vòng quay hàng tồn kho = x 100% Hàng tồn kho bình quân Doanh thu thuần Vòng quay các = x 100% khoản phải thu Các khoản phải thu bình quân Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng = x 100% tài sản cố định Giá trị còn lại của TSCD bình quân ( Nguồn hướng dẫn phân tích báo cáo của NH TMCP Đông Á- CN thành phố Huế ) Bước 2: Xử lý thông tin CBTD sàng lọc các thông tin thu được để phân tích, từ đó làm cơ sở để đánh giá năng lực tài chính của khách hàng, xác định cho vay hay từ chối cho vay. Bước 3: Xác định các nguy cơ rủi ro của khách hàng 29
  33. Bảng 1.3: Nguy cơ rủi ro đối với khách hàng Nguy Các biểu hiện Công cụ phân tích phát hiện rủi cơ ro 1 Rủi ro - Bộ máy quản lý không kiểm soát Phân tích các thông tin định tính: ho ạt được kinh doanh gây thất thoát tài - Trình độ, kinh nghiệm, đội ngũ động sản, lỗ. quản lý. - Tổ chức sản xuất kinh doanh - Cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh không hợp lý làm tăng chi phí gây doanh. lỗ. - Năng lực điều hành của doanh - Sự gián đoạn trong sản xuất do nghiệp. hỏng hóc về công nghệ. - Đạo đức của chủ doanh nghiệp. - Hoạt động bán hang không hiệu - Các yếu tố về cơ sở hạ tầng, đầu quả vào. làm giảm doanh thu gây lỗ. 2 Rủi ro - Vốn vay lớn với lãi suất thay đổi - Phân tích định lượng các số liệu tài làm chi phí lãi vay có thể biến tài chính, trong đó đặc biệt chú ý chính động lớn. đến mức độ và sự biến động theo - Nghĩa vụ trả nợ không hợp lý, thời gian qua của: Hệ số đòn lớn hơn nguồn trả nợ. bẩy,Các hệ số thanh khoản,Hệ số - Rủi ro tỷ giá lợi nhuận, Cơ cấu nợ vay. - Đặc thù kinh doanh (vay ngoại tệ nhưng doanh thu là nội tệ). 3 Rủi ro - Dòng tiền không bảo đảm Phân tích định lượng số liệu tài qu ản - Chi phí tăng chính để đánh giá chất lượng quản lý lý của doanh nghiệp: - Dòng tiền - Các khoản phải thu, phải trả. - Hệ số lợi nhuận. 30
  34. 4 Rủi ro - Mức độ cạnh tranh cao làm cho Phân tích định tính và định lượng: thị doanh nghiệp có thể dễ dàng mất - Tình hình cạnh tranh trong ngành. trường khách hàng. - Phân tích bản chất của ngành. - Ngành mới phát triển chưa có vị - Tốc độ tăng trưởng của doanh trí ổn định. nghiệp - Đặc thù của ngành là mức độ biến động cao. 5 Rủi ro - Sự thay đổi của chính sách của Phân tích các thông tin: chính doanh nghiệp - Môi trường chính sách tại địa sách phương có ảnh hưởng đến doanh nghiệp. - Xu hướng các chính sách có tác động đến doanh nghiệp. Nguồn: Cossin & Pirotte (2011), Advanced credit risk analysis, tr 30-35 1.1.5.4. Đo lường rủi ro . Mô hình điểm số Z Đây là mô hình do E.I.Altman xây dựng dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp của Mỹ. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào: (i) trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xj); (ii) tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Từ đó Altman đã xây dựng mô hình cho điểm: Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5 Trong đó: X1 = Tỷ số Vốn lưu động ròng /Tổng tài sản X2 = Tỷ số Lợi nhuận giữ lại /Tổng tài sản X3 = Tỷ số Lợi nhuận trước thuế và lãi /Tổng tài sản X4 = Tỷ số Thị giá cổ phiếu /Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn X5 = Tỷ số Doanh thu /Tổng tài sản Sau khi thay lần lượt các giá trị X vào mô hình, ta tính được Z. Nếu: 31
  35. - Z 2,99 : Doanh nghiệp có rủi ro vỡ nợ thấp. Trị số Z càng cao, người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao Đo lường rủi ro khoản vay EL = PD × LGD × EAD (Nguồn: Theo Basel II) Trong đó: - EL (Expected Loss): Tổn thất dự kiến. - PD (Probability of default): Xác suất vỡ nợ của khách hàng / ngành hàng đó là bao nhiêu. - LGD ( Loss Given Default): Tỷ trọng % số dư rủi ro ngân hàng sẽ bị tổn thất khi khách hàng không trả được nợ. - EAD ( Exposure at Default): Số dư nợ vay (và tương đương) của khách hàng/ ngành hàng khi xảy ra vỡ nợ. Với PD, LGD và EAD, ba yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu tưởng chừng rất định tính, mà các ngân hàng thường xuyên nhắc đến trong quyết định cấp tín dụng là khả năng trả nợ và mong muốn trả nợ của khách hàng đã được lượng hóa cụ thể. Chỉ nhờ PD, LGD và EAD mà rất nhiều các nhân tố tác động đến khách hàng cũng như các khoản tín dụng cấp cho họ đã được giản lược và gói gọn chỉ trong ba cấu phần rủi ro ấy. Hơn nữa, dựa trên kết quả tính toán PD, LGD và EAD, các ngân hàng sẽ tiếntới phát triển các ứng dụng trong quản trị RRTD trên nhiều phương diện, mà các ứng dụng chính bao gồm: Tính toán, đo lường rủi ro tín dụng EL – tổn thất dự kiến và UL (Unexpected Loss) – Tổn thất ngoài dự kiến. . Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng Để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vay tiêu dùng ngày một gia tăng của khách hàng cá nhân mà các ngân hàng áp dụng phương pháp cho điểm này. Mô hình cho điểm tín dụng thường sử dụng từ 7 đến 12 hạng mục, mỗi hạng mục có giới hạn điểm từ 1 đến 10. 32
  36. Bảng 1.4: Những hạng mục và biểu điểm được sử dụng tại các ngân hàng của Mỹ trong mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm Nghề nghiệp của người vay - Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh 10 - Công nhân có kinh nghiệm 8 - Nhân viên văn phòng 7 1 - Sinh viên 5 - Công nhân không có kinh nghiệm 4 - Công nhân bán thất nghiệp 2 Trạng thái nhà ở - Nhà riêng 6 2 - Nhà thuê hay căn hộ 4 - Sống cùng bạn hay người thân 2 Xếp hạng tín dụng - Tốt 10 3 - Trung bình 5 - Không có hồ sơ 2 - Tồi 0 Kinh nghiệm nghề nghiệp 4 - Nhiều hơn 1 năm 5 - Từ một năm trở xuống 2 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành 5 - Nhiều hơn 1 năm 2 - Từ một năm trở xuống 1 Điện thoại cố định 6 - Có 2 - Không có 0 Số người sống cùng (phụ thuộc) 33
  37. - Không 3 - Một 3 7 - Hai 4 - Ba 4 - Nhiều hơn ba 2 Các tài khoản tại ngân hàng 8 - Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Séc 4 - Chỉ tài khoản tiết kiệm 3 - Chỉ tài khoản phát hành Séc 2 - Không có 0 Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, 2010, tr. 388-389 Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử NH biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó NH hình thành khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số. Bảng 1.5: Quy đổi điểm sang hạn mức cho vay ST Tổng điểm số của khách Quyết định tín T hàng dụng 1 Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng 2 29 - 30 điểm Cho vay đến $500 3 31 - 33 điểm Cho vay đến $1,000 4 34 - 36 điểm Cho vay đến $2,500 5 37 - 38 điểm Cho vay đến $3,500 6 39 - 40 điểm Cho vay đến $5000 7 41 - 43 điểm Cho vay đến $800 Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, 2010, tr. 390 34
  38. Mô hình trên loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng. Tuy vậy, mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia đình. . Mô hình xếp hạng của Moody’s Mô hình này xếp hạng tình trạng hoạt động của các doanh nghiệp dựa trên tỷ lệ rủi ro hàng năm, chất lượng này có thể thay đổi qua từng năm. Các doanh nghiệp đầu tư tỷ lệ rủi ro dưới 0,1%, còn các doanh nghiệp đầu cơ thì tỷ lệ thường dao động từ 0,2% đến 0,8% Bảng 1.6: Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s ST Xếp Tình trạng Tỷ lệ rủi ro hàng T hạng năm 1 Aaa Chất lượng cao 0,02% nhất 2 Aa Chất lượng cao 0,04% 3 A Chất lượng khá 0,08% 4 Baa Chất lượng vừa 0,2% 5 Ba Nhiễu yếu tố đầu 1,8% cơ 6 B Đầu cơ 8,3% Nguồn:Theo báo cáo của Moody’s 1.1.5.5. Ứng phó rủi ro . Các công cụ quản trị RRTD Mức ủy quyền phán quyết là hạn mức tín dụng tối đa mà hội sở chính giao cho chi nhánh được toàn quyền quyết định. Giới hạn rủi ro là mức rủi ro tối đa mà ngân hàng có thể chịu đựng được để đảm bảo đạt được mức lợi nhuận tương ứng. 35
  39. Quản lý danh mục cho vay: Ngân hàng phải thường xuyên phân tích và theo dõi danh mục tín dụng, đặc biệt là các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có biện pháp xử lý kịp thời khi có rủi ro xảy ra. Để hoạt động quản trị RRTD diễn ra hiệu quả, các NHTM cần xây dựng một hệ thống thông tin tín dụng tập trung gồm các báo cáo định kì và báo cáo đặc biệt. Báo cáo định kỳ có thể đề cập đến: Nhóm khách hàng có dư nợ tín dụng lớn nhất, các khoản dư nợ lớn nhất; Vượt hạn mức tín dụng; các khoản nợ xấu; các dấu hiệu cảnh báo sớm, dự phòng cho từng khoản dư nợ đơn lẻ, lợi nhuận cho từng khách hàng và sản phẩm, nhật ký theo dõi các khoản vay. . Rà soát chính sách quản trị rủi ro theo từng thời kỳ Chính sách quản trị RRTD nhằm hạn chế các rủi ro như: chính sách TSĐB, chính sách bảo lãnh, chính sách đồng tài trợ Từ chính sách này mà quy trình tín dụng với những hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết, các bước cụ thể trong quá trình cấp tín dụng được hình thành. Một chính sách phù hợp là phải vạch ra cho CBTD phương hướng hoạt động và một khung tham chiếu rõ ràng để làm căn cứ xem xét các nhu cầu vay vốn. Điều này tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. . Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng Việc đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng ngoài mục đích đáp ứng những nhu cầu ngày một mới mẻ và nâng cao của khách hàng, làm phong phú các loại hình tín dụng tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác mà còn có tác dụng không nhỏ tới phân tán rủi ro theo danh mục tài sản, góp phần giảm thiệt hại xảy ra khi có rủi ro với một số loại tài sản nhất định. . Phân tán rủi ro Ngân hàng không nên tập trung cấp tín dụng cho một ngành, một lĩnh vực hay một khu vực bởi sẽ giống như “Bỏ trứng vào một rổ”, nếu lĩnh vực mà ngân hàng tập trung vào mà gặp những biến động bất lợi thì thiệt hại của ngân hàng sẽ là vô cùng lớn. 36
  40. Tương tự như trên, không nên dồn vốn đầu tư vào một hoặc một số khách hàng: Dù cho khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng hoặc kinh doanh hiệu quả thì ngân hàng vẫn nên thận trọng, bởi nếu không may khách hàng gặp rủi ro thì ngân hàng cũng phải chịu tổn thất. Hình thức cho vay đồng tài trợ cũng giúp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, NHTM không cần phải bỏ ra nhiều vốn mà vẫn đầu tư vào được dự án lớn, phân tán được rủi ro do cùng các ngân hàng thành viên khác cấp vốn cho dự án. . Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh Sử dụng Hợp đồng hoán đổi tín dụng (Credit swap), hợp đồng quyền chọn tín dụng (Credit options) để phòng ngừa và hạn chế RRTD. Cụ thể, hợp đồng quyền chọn tín dụng có thể được sử dụng để bảo vệ ngân hàng trước rủi ro chi phí vay vốn tăng do sự giảm sút chất lượng tín dụng của ngân hàng. 1.1.5.6 Kiểm soát RRTD Kiểm soát RRTD là một nội dung quan trọng trong quản trị RRTD và được thực hiện song hành với hoạt động quản lý rủi ro nhằm hai mục đích chính là: (i) phòng, chống và kiểm soát các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động ngân hàng; (ii) đảm bảo toàn bộ các hoạt động, các bộ phận và từng cán bộ trong ngân hàng đều tuân thủ các quy định của pháp luật, tiếp thu và triển khai các chiến lược, chính sách, quy trình và quyết định của các cấp thẩm quyền, đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả. Kiểm soát RRTD bao gồm 3 hoạt động: Kiểm soát trước khi cho vay: Kiểm soát quá trình thiết lập chính sách, thủ tục, quy trình cho vay; kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm định, các kiểm tra viên thực hiện đối chiếu với quy định để kiểm tra tính dầy đủ, hợp pháp của hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán và thẩm định trên hồ sơ tín dụng; kiểm tra tờ trình cho vay và các hồ sơ liên quan để tìm hiểu quan điểm của 37
  41. CBTD, ý kiến của phụ trách bộ phận tín dụng, xét duyệt của ban lãnh đạo và trình duyệt đối với trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết. Kiểm soát trong khi cho vay: Kiểm soát một lần nữa hợp đồng tín dụng; kiểm tra quá trình giải ngân bao gồm đối chiếu xác nhận của khách hàng với số liệu tại ngân hàng để từ đó phát hiện các trường hợp vay hộ, lập hồ sơ giải ngân vay vốn, kê khai khống TSĐB, CBTD thu nợ, lãi không nộp ngân hàng, điều tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích xin vay hay không, giám sát thường xuyên khoản vay. Kiểm soát sau khi cho vay: Kiểm soát việc đôn đốc thu hồi nợ, kiểm soát tín dụng nội bộ độc lập, đánh giá lại chính sách tín dụng để rút kinh nghiệm cho những năm tới. 1.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số Ngân hàng thương mại và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á – Chi nhánh thành phố Huế 1.2.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng thương mại  Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, bước phát triển của Vietinbank là kế thừa, phát huy giá trị sẵn có, thay đổi để thích nghi với sự biến động của môi trường kinh tế, xã hội phù hợp với pháp luật trong từng thời kỳ, tiếp cận nhanh chóng xu thế mới, thông lệ quốc tế, các phương tiện quản lý tiên tiến, Giá trị cốt lõi là chuyển từ tư duy bao cấp sang tư suy tín dụng thị trường, theo đó tín dụng đã hướng tới phục vụ nhu cầu hợp lý của khách hàng, tạo ra lợi nhuận trên cơ sở chấp nhận rủi ro đi kèm, các quyết định phải dựa trên đánh giá lợi ích, rủi ro và biện pháp kiểm soát rủi ro. Vietinbank đã chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng trong toàn hệ thống với các chức năng độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp cao vừa tăng cường khả năng giám sát giữa các chức năng. Thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng linh hoạt trong từng thời kỳ, giải quyết có hiệu quả tình trạng thừa vốn, tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng, ứng xử tín dụng hợp lý các đối tượng cấp tín dụng cụ thể, tuân thỉ danh mục tín dụng đã được 38
  42. thiết lập, có ưu tiên cao cho các khu vực phát triển kinh tế, khách hàng có năng lực tài chính mạnh, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, ít chịu rủi ro, nâng cao tiêu chí lựa chọn khách hàng, phương án, dự an kinh doanh, Vietinbank chú trọng quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách, quy trình tín dụng, thực hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện, hoạt động tín dụng được diễn ra thống nhất trong toàn hệ thống, đảm bảo các giới hạn chấp nhận rủi ro thông qua các tiêu chuẩn cấp tín dụng , cũng như các biện pháp quản lý tín dụng.  Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - VIB Trên thực tế, quản trị rủi ro tại Việt Nam thường phải đối mặt với vấn đề có quá ít hoặc quá nhiều dữ liệu nhưng không phù hợp cho quá trình phân tích đánh giá cơ hội hoặc dự phòng rủi ro. Để khắc phục tình trạng trên VIB đã có những phòng ban chuyên trách, mô hình đồng nhất, nhất quán từ các đơn vị kinh doanh đến bộ phận hỗ trợ . Mô hình ba tầng lớp bảo vệ ( Đơn vị kinh doanh – đợn vị quản lý – Kiểm toán nội bộ ) giúp VIB tăng cường vai trò quản lý và kiểm soát hoạt động của các đơn vị kinh doanh nói riêng và toàn hệ thống nói chung, đông thời ngăn ngừa lỗ hổng do các hình thức rủi ra gấy ra như : chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố, 1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng TMCP Đông Á – CN thành phố Huế Thứ nhất, Ngân hàng TMCP Đông Á – CN thành phố Huế cần nâng cao tính minh bạch của quản lý tín dụng, cụ thể là xây dựng các thực hành tín dụng mới từ khâu hậu kiểm, tư vấn cho đến đưa ra quyết định, đồng thời quản ký khoản vay dựa trên hệ thống phân tích và rà soát tín dụng, Ngan hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế cũng nên xây dựng một hệ thống đánh giá tín dụng dựa trên các tiêu chí tương lai Thứ hai, Ngân hàng TMCP Đông Á – CN thành phố Huế cần chú ý hơn đến việc phân quyền phán quyết tín dụng nhằm tiết kiệm thời gian cũng như tăng tính trách nhiệm đơi với cán bộ tín dụng về quyền quyết định của mình phát huy tính sáng tạo, chủ đọng trong cho vay của họ. 39
  43. Thứ ba, Ngân hàng TMCP Đông Á – CN thành phố Huế nên thường xuyên tiến hành rà xoát, báo cáo, và kiểm soát rủi ro. Ngân hàng cần chú ý đến việc nâng cao quản trị hệ thống và tránh các rủi ro tiềm ẩn bằng cách rà soát đều đặn các rủi ro chính như tín dụng, lãi suất, thanh khoản, thị trường sao cho các rủi ro này không vượt quá mức chấp nhận được. 40
  44. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HUẾ 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đông Á – chi nhánh thành phố Huế 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Á – chi nhánh thành phố Huế Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) được thành lập vào ngày 01/07/1992, với vốn điều lệ là 20 triệu đồng, 56 cán bộ nhân viên và 3 phòng ban nghiệp vụ. Qua 23 năm hoạt động DongA Bank đã khẳng định mình là một trong những ngân hàng cổ phần phát triển hàng đầu tại Việt Nam, đồng thời DongA Bank đã khẳng định vị trí hàng đầu về việc ứng dụng và phát triển không ngừng của mình trong hệ thống NHTM Việt Nam. Nhận thấy được những tiềm năng vốn có của địa bàn Thành Phố Huế với mục đích mở rộng mạng lưới giao dịch trong toàn quốc nhằm tranh thủ chiếm lĩnh thị trường và tiếp cận gần hơn với khách hàng. Ngày 29/7/2009, DongA Bank chính thức khánh thành tòa nhà trụ sở mới và nâng cấp Phòng giao dịch Huế thành Chi nhánh Thành phố Huế tại số 26 Lý Thường Kiệt, phường Vĩnh Ninh, Thành phố Huế. Tiền thân là Công ty Kiều hối Đông Á – Chi nhánh Huế thành lập ngày 24/06/2002 và năm 2006 chuyển sang thành Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh thành phố Huế. Trong suốt những năm hình thành và phát triển, Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh thành phố Huế đã đạt được những thành quả hết sức ấn tượng. Đánh giá cao tiềm năng phát triển tại khu vực này, Ban lãnh đạo Ngân hàng Đông Á đã quyết định xây dựng tòa nhà trụ sở mới theo mô hình toà nhà hội sở, khang trang, hiện đại, đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu giao dịch tài chính không ngừng tăng lên theo sự phát triển của đời sống kinh tế – xã hội của người dân địa phương. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của NH TMCP Đông Á- CN Thành phố Huế. 2.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ Với việc nhận tiền gửi để sử dụng vào cho vay, giao dịch chứng khoán và các dịch vụ khác của ngân hàng thể hiện rõ vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế. Với chức 41
  45. năng huy động và tiết kiệm, mở rộng và cho vay, chức năng tạo tiền, tạo điều kiện cho hoạt động ngoại thương, dịch vụ uỷ thác, cơ chế thanh toán, DAB góp phần giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: Thứ nhất: Là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Thứ hai: Là cầu nối giữa các DN với thị trường. Thứ ba : Là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thứ tư: Là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. 2.1.2.2. Các lĩnh vực hoạt động Là bộ phận của DAB, Ngân hàng TMCP Đông Á - CN thành phố Huế tham gia và các lĩnh vực hoạt động sau: - Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo các hình thức gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ gửi bằng tiền Việt Nam hay ngoại tệ. - Kinh doanh ngoại tệ; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng tiền Việt Nam hay ngoại tệ. Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng: thấu chi, mua nhà, xây dựng sửa chữa nhà cửa, du học, mua ô tô, - Tiếp cận uỷ thác vốn đầu tư, nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, chiết khấu thương phiếu, công trái, và các giấy tờ có giá, làm dịch vụ thanh toán giữu các khách hàng, cung cấp các dịch vụ về đầu tư, các dịch vụ về quản lý nợ vàkhai thác TS. - Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, NH đối với địa bàn hoạt động và cộng đồng. 42
  46. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức. BAN GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH P. QUAN HỆ P. PHÁT P. VẬN HÀNH P. TÀI KHÁCH TRIỂN KINH CHÍNH DOANH HÀNG KẾ TOÁN KHCN DOANH BP. DỊCH VỤ NGHIỆP BP. NGÂN QUỸ BP. QUẢN TRỊ TỔNG HỢP Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý tại ngân hàng TMCP Đông Á  Chức năng nhiệm vụ các phòng ban: - Giám đốc : Trực tiếp phụ trách phát triển kinh doanh của phòng KH cá nhân ( KHCN ) và phòng KH doanh nghiệp ( KHDN ), và chịu trách nhiệm chung về hoạt động kinh doanh của CN. - Phó giám đốc: Điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động vận hành tại CN được thông suốt và đảm bảo theo đúng chuẩn mực chất lượng dịch vụ của DAB. Phòng phát triển kinh doanh khách hàng cá nhân (KHCN): - Phát triển kinh doanh thông qua việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho KHCN. - Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh công tác bán hàng hiệu quả. Phòng quan hệ KH doanh nghiệp (KHDN): 43
  47. - Phát triển kinh doanh thông qua việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho KHDN. - Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh công tác bán hàng hiệu quả. Phòng vận hành: Đảm bảo việc vận hành tại CN thông suốt và hiệu quả cụ thể thông qua việc cung cấp dịch vụ cho KH và tương tác, hỗ trợ các phòng ban, bộ phận trong CN và các đơn vị kinh doanh trực thuộc. Phòng kế toán tài chính: Quản lý các hoạt động kế toán tại CN và đơn vị trực thuộc nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn, chính xác, kịp thời và hiệu quả. 2.1.4.Khát quát kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016-2018 Ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế là một trong những tổ chức kinh doanh về lĩnh vực tiền tệ. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, thì yếu tố lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà ngân hàng luôn hướng tới. Và để gia tăng lợi nhuận, ngân hàng Đông Á chi nhánh Thừa Thiên Huế luôn thực hiện tốt công tác quản lý, điều hành, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng. Trong 3 năm qua, tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận của ngân hàng luôn đạt mức khá ổn định. 44
  48. Bảng 2.1. Kết quả hoạt động của NH TMCP Đông Á – CN Thành Phố Huế giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm So sánh Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 GT % GT % GT % +/- % +/- % I. THU NHẬP 67.235 100 70.251 100 73.894 100 3016 4,5 3643 5,2 1. Thu lãi cho vay 65.359 97,2 68.110 96,9 70.652 97,1 2751 4,201 3644 5,3 2. Thu lãi tiền gửi 1 0,001 1 0,001 2 0,006 0 0 1 100 3. Thu nh ập từ DVTT & NQ 1.869 2.78 2.125 3,02 3.225 2,9 256 13,7 1100 51,7 4. Thu từ hoạt động khác 6 0.009 15 0.021 18 0,01 9 150 3 20 II. CHI PHÍ 41.849 100 48.309 100 49.832 100 6460 15,4 1523 3,2 1. Chi trả lãi tiền gửi 25.155 60,1 27.255 56,42 28.245 56,7 2100 8,3 990 3,6 2. Chi lãi phát hành GTCG 1.393 3,3 1.495 3.1 1.655 3,3 102 7,3 160 10,7 3. Chi DVTT & NQ 297 0,7 336 0,7 345 0,7 39 13,1 9 2,7 4. Chi hoạt động khác 15.004 35,8 19.223 39,8 19.587 39,3 4219 28,1 364 1,9 III. LỢI NHUẬN 25.386 100 21.942 100 24.017 100 -3444 -13,6 2075 9,5 Nguồn: Báo cáo thường niên của phòng tín dụng các năm 2016, 2017, 2018 NH TMCP Đông Á. 45
  49. -Về thu nhập: Tổng thu nhập của ngân hàng Đông Á- CN thành phố Huế tăng đều qua các năm, cụ thể thu nhập năm 2017 tăng 3061( triệu đồng ) tương ứng tăng 4,5% so với năm trước, cũng như thu nhập năm 2018 tăng 3648 ( triệu đồng) tương ứng 5,2 % so với năm 2017 mức . Thu nhập chủ yếu của ngân hàng đến từ hoạt động thu lãi cho vay, chiếm hơn 97% tổng thu nhập, tiếp theo đó là thu nhập từ DVTT và NQ, thu từ các hoạt động khác và thu lãi tiền gửi chiếm gần 3% tổng thu nhập, cơ cấu đóng góp vào tổng thu nhập qua các năm là không thay đổi, và đều tăng lên, đang chú ý là tốc độ tăng trưởng của hoạt động thu thu lãi tiền gửi năm 2017 so với 2018 lần lượt là 100 %. - Về chi phí: tổng chi phí tăng qua các năm, trong đó khoản mục chiếm chi phí lớn nhất là chi trả lãi tiền gửi, chiếm từ 55- 60% tổng chi phí, tiếp theo là chi cho các hoạt động khác như: điều tra thị trường, công đoàn, quan hệ cộng đồng , chiếm từ 11-20% tổng chi phí, ngoài ra là chi lãi phát hành GTCG và chi DVTT & NQ chiếm 3- 4% tổng chi phí. Đặc điểm nguồn thu nhập lớn nhất là từ hoạt đông cho vay và nguồn chi trả lớn nhất là cho hoạt động huy động vốn chính là đặc điểm của tất các cá doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vự ngân hàng. -Về lợi nhuận: nhìn vào bảng kết quả họat động kinh doanh ta có thể thấy mức lợi nhận cao nhất qua 3 năm từ 2016- 2018 là vào năm 2016 đạt 25.386 triệu đồng, tăng 13,6 % so với năm 2017, lợi nhuận năm 2017 giảm 3.444 triệu đồng so với năm 2016, còn lợi nhuận năm hoạt động gần đây nhất- năm 2018 là 24,017 triệu đồng, 2.075 triệu đồng so với năm 2017. Mức tăng lợi nhuận qua 3 năm bị giảm có thể thấy là do mức tăng chi phí năm 2017 so với 2016 cao hơn mức tăng lợi nhuận trong khi năm 2016 so với 2018 thì mức tăng chi phí và thu nhập là bằng nhau. Nguyên nhân của việc sụt giảm lợi nhuận trong năm 2017 là một phần ảnh hưởng của sự việc ngân hàng TMCP Đông Á bị Ngân hàng Nhà nước kiểm soát đặc biệt vào ngày 13/8/2017 theo kết quả thanh tra cho thấy trong giai đoạn năm 2012 trở về trước, DongA Bank đã có nhiều vi phạm pháp luật về quản lý tài chính, cấp tín dụng và hoạt động kinh doanh khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính và hoạt động của DongA 46
  50. Bank. Vấn đề này gây nên khó khăn cho toàn hệ thống ngân hàng cũng như ngân hàng Đông Á- CN thành phố Huế trong năm 2017, mặc dù vẫn đạt lợi nhuận nhưng lợi nhuận bị giảm so với năm 2017, do sự việc này dẫn đến chi phí ngân hàng tăng lên cũng như hoạt động tín dụng (hoạt động đưa lại thu nhập cho ngân hàng bị giảm lại kéo theo tốc độ tăng thu nhập thuần của ngân hàng bị sụt giảm) do ngân hàng phải tập trung vào việc thu hồi nợ, giải quyết nợ xấu nên hoạt động cho vay không được mạnh như trước, trong khi đó lãi suất cho vay lại thấp khiến cho khoản lãi thu về không cao dẫn đến kết quả mức tăng trưởng lợi nhuận năm 2017 so với 2017 bị giảm xuống. Mặc dù phải đối măt với khó khăn trong năm 2017, nhưng ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế vẫn đạt mức lợi nhuận gần 22 triệu đồng cho thấy sự cố gắng, đoàn kết, nỗ lực của tập thể cán bộ- công nhân viên toàn hệ thống nói chung và tại Chi nhánh Huế nói riêng, sự tín nhiệm của người tiêu dùng đối với “Ngân hàng Đông Á- ngân hàng trách nhiệm, ngân hàng của những trái tim” trong suốt 26 năm qua. Hiện tại ngân hàng Đông Á đã và đang vượt qua được thời kỳ khó khăn, hoạt động huy động vốn đã tăng trở lại, hoạt động tín dụng cũng được kiểm soát và niềm tin của người tiêu dùng đối với ngân hàng Đông Á đã phuc hồi, hứa hẹn một năm kinh doanh mới cùng với sự nỗ lực của tập thể ban lãnh đạo, cán bộ- công nhân viên ngân hàng Đông Á cùng phương châm “ vững tay chèo, vượt sóng gió”. 2.2. Thực trạng quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Đông Á – CN thành phố Huế 2.2.1.Thực trạng hoạt động tín dụng 2.2.1.1.Về cơ cấu tín dụng Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế là ngân hàng tài trợ vốn lớn cho các doanh nghiệp cũng như các các phòng ban, các hội trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đồng thời, Ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế cũng là nhà cung ứng vốn hàng đầu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế, góp phần tạo việc làm cho người lao động, xây dựng và phát triển nông thôn tại địa bàn. 47
  51. Bảng 2.2.Cơ cấu dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm So sánh Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017 Chỉ tiêu GT (%) GT (%) GT (%) GT (%) GT (%) Tổng dư 160.905 100 201.929 100 242.175 100 41.024 0,3 40.246 0,2 nợ Hộ sản 84.466 52,5 107.558 53,3 136.408 56,3 23.092 0,3 28.85 0.26 xuẩt DN ngoài 76.439 47,5 94.371 46,7 105.767 43,7 17.932 0,2 11.396 0,1 quốc doanh ( Nguồn: Phòng tín dụng- NH TMCP Đông Á – CN thành phố Huế ) Nhìn vào bảng có thể thấy dư nợ cho vay các hộ sản xuất chiếm gần 60% cơ cấu nhưng có mức tăng trưởng ổn định và đang có xu hướng tăng nhanh hơn dư nợ của các DN ngoài quốc doanh. DNNN hầu như không vay vốn nến không chiếm 1% nào cả trong tổng dư nợ của loại hình doanh nghiệp. Việc này đánh dấu sự thay đổi chiến lược tín dụng của ngân hàng, thay vì cho vay các tổ chức lớn với món vay khổng lồ cùng thời hạn dài thì ngân hàng đã quan tâm đến khách hàng nhỏ lẻ tuy vốn vay không nhiều nhưng thời hạn thường không quá dài và ngân hàng dễ quay vòng được vốn cho khách hàng khác vay, đồng thời tạo ra sự cân đối cho tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng. 48
  52. Biều đồ 2.1: Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 Tỷ đồng 160 136.408 140 120 107.558 105.767 100 94.371 84.466 76.439 80 60 40 20 0 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Hộ sản xuất DN ngoài quốc doanh Cơ cấu tín dụng theo các ngành kinh tế Ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế luôn ưu tiên cho vay đối với các ngành kinh tế mũi nhọn và có tính ổn định cao như: công nghiệp- xây dựng, dịch vụ. 49
  53. Bảng 2.3.Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 Năm So sánh Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017 GT % GT % GT % GT % GT % Công 123.17 95,8 130.445 92,2 145.888 90,5 7.275 0,06 15.443 0,12 nghiệp-Xây dựng Dịch vụ 5.43 4,2 11.005 7,8 15.372 9,5 5.575 1,03 4.367 0,4 TỔNG 128.6 100 141.46 100 161.26 100 12.86 0,1 19.8 0.,1 Đơn vị: Triệu đồng ( Nguồn: Phòng tín dụng- NH TMCP Đông Á- CN thành phố Huế ) Ngành có tỷ trọng dư nợ cao nhất luôn là Công nghiệp- xây dựng, ổn định ở mức hơn 90%, năm 2018 giảm mạnh (5,3% so với năm 2016). Ngành dịch vụ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, chưa được 10% trong tổng của ngành nhưng cũng tăng dần qua các năm. Tỷ trọng này đang được đánh giá là phù hợp với điều kiện của tỉnh Thừa Thiên Huế. Cơ cấu tín dụng theo ngành được duy trì khá ổn định trong suốt giai đoạn nghiên cứu 50
  54. Biều đồ 2.2: Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 160 145.888 140 130.445 123.17 120 100 80 60 40 15.372 20 11.005 5.43 0 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Công nghiệp - xây dựng Dịch vụ Cơ cấu tín dụng theo loại hình cho vay tiêu dùng 51
  55. Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo loại hình cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm So sánh Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017 GT % GT % GT % GT % GT % CBNV Nhà nước 12.175 39,4 24.6 40,7 27.587 34,1 12.425 1,02 2.987 0,1 Hội phụ nữ 1.725 5,4 8.3 13,7 21.25 26,3 6.575 3,8 12.95 1,6 Hưu trí 8.55 26,5 17.106 28,3 17.836 22 8.556 1 0.73 0,04 Giáo dục 4.119 12,7 6.103 10,1 8.364 10,3 1.984 0,5 2.261 0,3 Công an, quân đội 3.986 12,3 3.01 5 4.178 5,2 -0.976 -0,2 1.168 0,39 Khác 1.2 3,7 1.35 2,2 1.7 2,1 0.15 0,1 0.35 0,26 TỔNG 32.305 100 60.469 100 80.915 100 28.164 0,8 20.446 0,34 ( Nguồn: Phòng tín dụng- NH TMCP Đông Á- CN thành phố Huế ) 52
  56. Nhìn vào bảng cơ cấu dư nợ theo loại hình cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Huế ta thấy, dư nợ của cán bộ nhân viên nhà nước qua ba năm chiếm gần 40%. Dư nợ của hội phụ nữ tăng mạnh qua các năm từ 5,4% năm 2016 thì đến năm 2018 tăng lên 26,3%. Hưu trí giai đoạn 2016-2017 tăng nhẹ từ 26,55 lên 28,3%, tuy nhiên đến năm 2018 giảm mạnh xuống còn 22%, giảm 6,3% so với năm 2017. Giáo dục chiếm khoảng 10% tổng dư nợ, công an, quâ đội, khác chiếm khoảng 8% trong tổng dư nợ năm 2018. Biều đồ 2.3: Cơ cấu tín dụng theo loại hình cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 30 27.587 24.6 25 21.25 20 17.836 17.106 15 12.175 10 8.55 8.3 8.364 6.103 5 4.1193.986 4.178 3.01 1.725 1.2 1.35 1.7 0 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 CBNV Nhà nước Hội phụ nữ Hưu trí Giáo dục Công an, quân đội Khác Cơ cấu dư nợ theo TSTC 53
  57. Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo TSTC của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế giai đoạn 2016- 2018 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm So sánh Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017 GT % GT % GT % GT % GT % Bất động sản- 105.45 65,5 117.57 58,2 134.56 55,6 12.117 0,1 16.984 0,1 nhà ở PTVC, máy 13.175 8,2 15.215 7,5 16.35 6,7 2.04 0,1 1.135 0,07 móc thiết bị Tín chấp 32.305 20,1 60.469 30 80.915 33,4 28.164 0,9 20.446 0,3 Tài sản khác 9.971 6,2 8.674 4,3 10.355 4,3 -1.297 -0,1 1.681 0,2 TỔNG 160.91 100 201.93 100 242.18 100 41.024 0,2 40.246 0,2 Nguồn: Phòng tín dụng- NH TMCP Đông Á - CN thành phố Huế Bảng trên cho thấy tài sản bất động sản- nhà ở luôn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu (hơn một nữa cơ cấu), năm 2018 đạt 65,5% nhưng đến năm 2018 giảm còn 55,6%, giảm mạnh (năm 2016 giảm 9,9% so với năm 2016). Việc ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế cho vay với tài sản thế chấp là bất động sản- nhà ở tuy quy trình thanh lý tài sản khi khách hàng không có khả năng trả nợ liên quan đến thủ tục pháp lý và mất nhiều thời gian nhưng với bức tranh kinh tế ảm đạm hiện nay thì bất động sản- nhà ở là tài sản thế chấp có giá trị cao nhất và giảm nguy cơ rủi roc ho ngân hàng. Hoạt động cho vay bằng tín chấp cũng tăng mạnh qua các năm và chiếm khoảng 30% tổng dư nợ. PTVC, máy móc thiết bị chiếm khoảng 7% 54
  58. Biều đồ 2.4: Cơ cấu tín dụng theo TSTC của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 Chart Title 160 140 134.555 117.571 120 105.454 100 80.915 80 60.469 60 40 32.305 15.215 16.35 20 13.175 9.971 8.674 10.355 0 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Bất động sản- nhà ở PTVC, máy móc thiết bị Tín chấp Tài sản khác Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn tín dụng Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế theo kì hạn tín dụng giai đoạn 2016- 2018 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm So sánh Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017 GT % GT % GT % GT % GT % Ngắn hạn 113.5 70,5 129.23 64 140.13 57,9 15.733 0,1 10.896 0,08 Trung, dài 47.409 20,5 72.7 36 102.05 42,1 25.291 0,5 29.35 0,4 hạn TỔNG 160.91 100 201.93 100 242.18 100 41.024 0,26 40.246 0,2 ( Nguồn: Phòng tín dụng- NH TMCP Đông Á- CN thành phố Huế) 55
  59. Nhìn chung tỷ trọng của hai loại kỳ hạn trong cơ cấu cho vay theo kỳ hạn tín dụng của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 không đồng đều. Cơ cấu lệch hẳn về phía tín dụng ngắn hạn, qua các năm vẫn duy trì tỷ trọng cao trong cơ cấu ở mức hơn 60%. Tín dụng trung, dài hạn chiếm tỷ trọng khoảng 40%. Trong thời điểm nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh do nhiều yếu tố, định hướng cơ cấu thời gian cho vay của NH TMCP Đông Á- CN thành phố Huế tập trung vào cho vay ngắn hạn đã giúp ngân hàng hạn chế được nhiều rủi ro. Biều đồ 2.5: Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn tín dụng của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 160 140.125 140 129.229 120 113.496 102.05 100 80 72.7 60 47.409 40 20 0 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Ngắn hạn Trung, dài hạn 2.2.1.2. Chất lượng tín dụng Phân loại nợ. 56
  60. Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế theo nhóm nợ giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm So sánh Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017 GT % GT % GT % GT % GT % Nợ nhóm 1 157.57 98 199.72 98,9 240.66 99,4 42.146 0,26 40.938 0,2 Nợ nhóm 2 120 0,07 477 0,2 535 0,2 357 2,9 58 0,1 Nợ nhóm 3 275 0,17 100 0,05 50 0,02 -175 -0,6 -50 -0,5 Nợ nhóm 4 22 0,01 135 0,07 135 0,05 113 5,1 0 0 Nợ nhóm 5 2.917 1,8 1.5 0,7 800 0,3 -1.417 -0,4 798.5 532,3 Nợ xấu 3.214 1,9 1.735 0,8 985 0,4 -1.479 -0,4 983.26 566.72 5 TỔNG DƯ 160.91 100 201.93 100 242.18 100 41.024 0.25 40.246 0.19 NỢ ( Nguồn: Phòng tín dụng- NH TMCP Đông Á- CN thành phố Huế) Số liệu ở bảng trên cho thấy, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế chiếm rất ít trong tổng dư nợ, đang có hướng giảm dần theo thời gian. Năm 2017 tỷ lệ nợ xấu chỉ còn dưới 1% nhưng tới năm 2018 thì đã giảm xuống còn dưới 0,5%. Không những tỷ trọng nợ xấu thấp mà tỷ trọng nợ nhóm 2 cũng thấp tương ứng. Như vậy, tổng nợ nhóm 1 chiếm tỷ trọng rất lớn, 3 năm đều trên 98%. Có thể nói đây là những con số khá khả quan về tình hình dư nợ của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế, vừa tăng về giá trị vừa giảm được tỷ trọng nợ có vấn đề, bao gồm cả nợ xấu được đánh giá là không thể thu hồi được Đánh giá chất lượng tín dụng Tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2018 của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế ở mức thấp nhất so với các ngân hàng niêm yết và thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình của ngành, đạt 0,4% (giảm so với cuối năm 2016). Nguyên nhân là do trong năm 57
  61. 2018, toàn hệ thống ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế đã tích cực xử lý thu hồi nợ xấu (đặc biệt là những tháng cuối năm), cũng như sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý các khoản nợ không có khả năng thu hồi vào cuối năm 2018. 2.2.2.Thực trạng hoạt động quản trị RRTD 2.2.2.1.Mô hình quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Huế Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Huế chủ yếu vẫn theo mô hình quản trị rủi ro cơ bản đó là mô hình quản trị tín dụng tập trung chứ chưa theo basel II chuẩn quốc tế. Vì vậy vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong công tác quản trị rủi ro. Mô hình này có sự tách biệt độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng này nhằm mục tiêu hàng đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng. - Điểm mạnh: + Quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài + Thiết lập và duy trì môi trường quản lý rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo lường giám sát rủi ro. + Xây dựng chính sách quản lý rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống + Thích hợp với ngân hàng quy mô lớn. - Điểm yếu: + Việc xây dựng và triển khai mô hình quản lý tập trung này đòi hỏi phải đầu tư nhiều công sức và thời gian. + Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần thiết và biết áp dụng lý thiết với thực tiễn. 2.2.2.2.Nội dung Quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Huế Nhận biết rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Để nhận biết sớm RRTD, hồ sơ của khách hàng phải được thẩm định qua hai phòng (quan hệ khách hàng và quản lý RRTD) Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ Cán bộ quan hệ khách hàng sau khi hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng lập hồ 58
  62. sơ xin cấp tín dụng sẽ tiến hành thẩm định sơ bộ hồ sơ xin cấp tín dụng đó. Mẫu hồ sơ xin cấp tín dụng đã được ngân hàng lập sẵn, trong đó yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin chi tiết phục vụ cho việc thẩm định tín dụng sau này. Các thông tin và tài liệu cung cấp như thông tin cơ bản về khách hàng, tình hình tài chính hiện tại, mục đích vay, hồ sơ tài sản thế chấp, cơ sở hoàn trả lãi, gốc và kế hoạch trả nợ sẽ được CBTD sử dụng nhiều kênh khác nhau để kiểm tra, đánh giá tính hợp pháp và hợp lệ. Tiếp theo, CBTD tiếp tục tiến hành thẩm định khả năng thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai có liên quan đến khoản tín dụng mà khách hàng đang xin vay. Ngân hàng đã đưa ra hệ thống các tiêu chuẩn thẩm định tín dụng để phân tích, thẩm định về dự án vay vốn nhằm xác định nhu cầu vốn thực sự, tính khả thi, hiệu quả của phương án vay vốn, khả năng trả nợ, định giá TSĐB và những rủi ro có thể xảy ra để sàng lọc hồ sơ xin cấp tín dụng một cách hiệu quả. Căn cứ trên kết quả của việc xếp hạng tín dụng khách hàng cùng toàn bộ hồ sơ xin cấp tín dụng, CBTD sẽ lập tờ trình thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tín dụng (thông thường là cấp lãnh đạo phòng khách hàng hoặc phòng giao dịch). Sau đó, lãnh đạo phòng khách hàng hoặc phòng giao dịch trực tiếp làm việc với khác hàng sẽ kiểm tra, rà soát thông tin trên tờ trình thẩm định một lần nữa. Để có thể tái thẩm định được hồ sơ, cấp lãnh đạo phòng trực tiếp sẽ rà soát lại sự đầy đủ hợp lệ và hợp pháp của tất cả các thông tin, tài liệu có trong hồ sơ vay vốn. Ngoài ra, các thông tin khách phục vụ việc nhận định kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng do CBTD thực hiện cũng được các cấp lãnh đạo xem xét lại để đảm bảo không xảy ra sơ suất. Đồng thời, cấp lãnh đạo phòng trực tiếp đó sẽ căn cứ vào hồ sơ xin cấp tín dụng để đề xuất GHTD có thể cấp cho khách hàng đã được cán bộ trình là đủ điều kiện vay vốn. GHTD có thể cấp sẽ căn cứ vào ba nhân tố chủ yếu là thẩm quyền của phòng, kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, và nhu cầu vay vốn đã nêu trong sơ xin cấp tín dụng. Thẩm định RRTD độc lập Tuy nhiên, kết luận của cấp lãnh đạo trực tiếp phải được chuyển đến Phòng quản lý rủi ro để thẩm định RRTD độc lập theo quy định của ngân hàng. CBTD sẽ phải cung cấp đầy đủ hồ sơ về khách hàng và bổ sung thông tin cần thiết theo yêu cầu của phòng quản lý rủi ro để thẩm định độc lập một lần nữa. Phòng quản lý rủi ro còn xem xét đến các giới hạn quản lý rủi ro như các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của 59
  63. Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ cơ cấu tín dụng theo loại bảo đảm, kỳ hạn theo quy định của NH TMCP Đông Á. Kết quả cuối cùng là Báo cáo thẩm định RRTD trong đó nêu rõ những rủi ro mà NH TMCP Đông Á có thể gặp phải khi phê duyệt khoản vay này kèm theo đề xuất biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro. Nếu GHTD quá lớn, cần phải qua sự thẩm định và xét duyệt của Hội đồng tín dụng thì CBTD cũng phải phối hợp cùng Phòng quản lý rủi ro thực hiện báo cáo kết quả thẩm định trước Hội đồng tín dụng cơ sở. Quản lý và giải ngân tín dụng Căn cứ trên tờ trình thẩm định của CBTD, đề xuất GHTD và báo cáo kết quả thẩm định độc lập trên, quyết định phê duyệt hoặc từ chối hồ sơ xin cấp tín dụng cùng với GHTD (nếu được chấp nhận) sẽ chính thức đưa ra. Khi ngân hàng và khách hàng ký kết hợp đồng cho vay thì quá trình giải ngân được bắt dầu, đồng thời TSĐB cũng phải được đáp ứng. Việc giải ngân buộc phải có sự phê duyệt của cấp lãnh đạo phòng trở lên. Các khoản tín dụng có thể được giải ngân thành nhiều lần khác nhau do thời gian dài, giá trị khoản vay quá lớn hoặc thỏa thuận giữa hai bên. Vì vậy, trong trường hợp này nguyên tắc quản trị rủi ro là phải theo dõi chặt chẽ giữa các lần giải ngân để nhận biết kịp thời các dấu hiệu bất thường: khách hàng rút lượng tiền lớn bất thường hoặc liên tục, các khoản nợ khác của khách hàng này có dấu hiệu khó đòi, những biến động lớn gây bất lợi cho ngành kinh doanh của khách hàng. Đo lường rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Đo lường rủi ro theo mô hình điểm số Z Bảng 2.6: Đo lường rủi ro theo mô hình điểm số Z của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế năm 2018 Giá trị X1 X2 X3 X4 X5 Z Ngân hàng TMCP Đông Á– CN thành 0,817 0,00163 0,029 3,17 0,235 3,236 phố Huế ( Nguồn: Báo cáo của Phòng tín dụng DAB- Huế năm 2018) -Ta thấy, Z = 3,236 > 2,99 : Nên ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế đang nằm trong vùng an toàn Đo lường rủi ro theo hệ thống xếp hạng doanh nghiệp 60
  64. Ngân hàng TMCP Đông Á- chi nhánh Huế cũng đã xây dựng cho mình một mô hình chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp dựa theo những tiêu chí xếp hạng của mô hình Moody’s. Và nó được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.7.Hệ thống ký hiệu xếp hạng doanh nghiệp của DAB- CN thành phố Huế Điểm Xếp hạng Đánh giá xếp hạng doanh nghiệp. 95-100 AAA Khả năng trả nợ đặc biệt tốt. 90-94 AA Khả năng trả nợ rất tốt. 85-89 A Khả năng trả nợ tốt. Có khả năng trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên sự thay đổi 75-84 BBB bất lợi của các yếu tố bên ngoài có thể tác động giảm khả năng trả nợ. 70-74 BB Có ít nguy cơ mất khả năng trả nợ. Đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn có thể tác động giảm khả năng trả nợ. 65-69 B Có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ. 60-64 CCC Đang bị suy giảm khả năng trả nợ. Trong trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra thì nhiều khả năng sẽ không trả được nợ. 55-59 CC Đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ. 35-54 C Đang thực hiện nhiều thủ tục phá sản hoặc các động thái tương tự nhưng việc trả nợ vẫn được duy trì. <35 D Mất khả năng trả nợ các tổn thất đã thực sự xảy ra. ( Nguồn: Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Huế ) 61
  65. Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ theo mô hình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của DAB – CN thành phố Huế năm 2018 Hạng Số lượng khách hàng Dư nợ (triệu đồng) Tỷ lệ % AAA 27.980 11,6 AA 27.342 11,3 A 174.939 72,2 BBB 11.914 4,9 BB 0 0 B 0 0 CCC 0 0 CC 0 0 C 0 0 D 0 0 Tổng cộng 4417 242.175 100 ( Nguồn: Phòng tín dụng DAB- Huế năm 2018) Nhìn vào bảng 2.8 thì ta thấy, các khách hàng mà ngân hàng cho vay vốn có khả năng trả nợ tốt xếp ở hạng A chiếm 72,2% trên tổng dư nợ. Khách hàng có khả năng trả nợ rất tốt và đặc biệt tốt xếp ở hạng AA, AAA đều chiếm hơn 11% trên tổng dư nợ. Chỉ gần 5% ở hạng BBB có khả năng trả đầy đủ các khoản nợ. Ở hạng BB, B, CCC, CC, C, D không chiếm 1% dư nợ nào cả, chứng tỏ các khách hàng mà ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế cho vay có khả năng trả nợ rất tốt cho thấy mô hình chấm điểm doanh nghiệp rất hiệu quả khi ngân hàng. Đo lường rủi ro theo các chỉ tiêu phản ảnh RRTD 62
  66. Các chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn: Bảng 2.9: Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017 Dư nợ cho 160.91 201.93 242.18 161.683 40.246 vay Vốn huy động 427.32 525.93 697.12 354.744 171.187 Tổng tài sản 471.32 590.71 767.92 413.496 177.212 Dư nợ cho 37,7 38,4 34,7 0,7 -3,7 vay/Vốn huy động ( % ) Tổng dư nợ 34,2 34,2 31,5 0 -2,7 cho vay/ Tổng Tài sản ( % ) ( Nguồn: Báo cáo của phòng tín dụng của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế năm 2016-2018) Nhìn chung các hệ số sử dụng vốn tăng đều qua các năm, luôn ổn đinh. Nguồn vốn huy động trong giai đoạn này đều cao hơn dư nợ cho vay, điều đó chứng tỏ ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế huy động được một số vốn khá lớn góp phần tích cực trong hoạt động kinh doanh, nhưng hệ số Dư nợ cho vay/vốn huy động vẫn khá thấp xấp xỉ bằng 40%. Hệ số Tổng dư nợ cho vay/Tổng tài sản của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế vẫn chưa đạt đến mức bình thường là 70-80%, chứng tỏ nguồn vốn chưa được sử dụng một cách tối ưu. 63
  67. Chỉ tiêu nợ quá hạn: Bảng 2.10: Chỉ tiêu hệ số NQH của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế giai đoạn 2016 - 2018 Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 NQH có khả năng thu hồi 2.964 1.842 1.125 NQH không có khả năng thu hồi 370 370 395 Nợ quá hạn 3.334 2.212 1.520 Tổng dư nợ 160.905 201.929 242.175 Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) 2,07 1,09 0,6 Tỷ lệ NQH có khả năng thu hồi (%) 88,9 83,3 74,1 Tỷ lệ NQH không có khả năng thu hồi (%) 11,1 16,7 25,9 (Nguồn: Phòng tín dụng năm 2016-2018 của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế) Nhìn chung NQH của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế giảm nhanh theo thời gian, năm 2017 NQH giảm gần 1/3 so với năm 2016, và đến năm 2018 NQH đã giảm xuống hơn 1/2 so với năm 2016. Giai đoạn 2016-2018, NQH có khả năng thu hồi thấp hơn NQH không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ NQH biến động qua các năm nhưng luôn duy trì ở mức dưới 3% và chưa đến mức đáng lo ngại. Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi trong những năm 2016-2018 luôn cao hơn 70% nhưng bắt đầu từ năm 2017-2018 lại giảm mạnh khoảng 16,7% so với 2016. Tỷ lệ NQH không có khả năng thu hồi đang có xu hướng tăng lên nhưng tổng dư nợ của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế tăng theo thời gian nên tỷ lệ này cần phải giảm xuống để đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Các chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp RRTD: 64
  68. Bảng 2.11: Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 Đơn vị: Triệu đồng Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chỉ tiêu Thay đổi Thay đổi Giá trị Giá trị % Giá trị % 2017/2016 2018/2017 DP cụ thể 2.989 1.611 -46,1 904 -43,9 DP chung 200 150 -25 120 -20 Cộng quỹ dự 3.189 1.761 -44,8 1.024 -41,9 phòng Dư nợ cho vay 160.905 201.92 25,5 242.175 19,9 9 DP/dư nợ cho vay( 1,98 0,87 -2,79 0,42 -3,2 %) ( Nguồn: Báo cáo phòng tín dụng ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế năm -2016-2018) Trích lập dự phòng cho vay nhằm bù đắp cho những rủi ro khi khách hàng không trả được nợ dẫn đến nợ xấu. Trong 3 năm qua, Ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế có tỷ lệ trích lập dự phòng tín dụng năm đều chưa tăng đến 2% và vẫn nằm trong khoảng dao động bình thường. Việc NQH có xu hướng giảm dần trong 3 năm qua báo hiệu rủi ro đang ngày càng giảm do nợ xấu ngày càng giảm theo thời gian. Vì vậy, dự phòng cụ thể và dự phòng chung có xu hướng giảm mạnh từ năm 2016-2018. Năm 2018 dự phòng cụ thể đã giảm gần 1/3 so với năm 2016. Điều đó chứng tỏ rủi ro do hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế ngày càng giảm do chính sách quản trị ngày càng hiệu quả và phù hợp với môi trường kinh doanh hiện tại. 65
  69. Bảng 2.12.Tỷ lệ xóa nợ của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Nợ được xóa 2.037 3.850 4.413 Dư nợ cho vay 160.905 201.929 242.175 Tỷ lệ xóa nợ ( % ) 1,27 1,91 1,82 ( Nguồn: Báo cáo phòng tín dụng của NH TMCP Đông Á- CN thành phố Huế năm 2016-2018) Tỷ lệ xóa nợ có xu hướng tăng theo thời gian và chưa vượt ngưỡng 2%, chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng vẫn cao và ổn định. Đo lường rủi ro tín dụng theo phương pháp cho điểm tín dụng Hiện nay ngân hàng đã xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Quán triệt việc đổi mới nội dung và phương pháp quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, hiện nay ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế đã nhìn nhận toàn diện RRTD trong mối quan hệ với các rủi ro khác và đã quy định vấn đề lượng hóa rủi ro để làm cơ sở hoạt động quản trị rủi ro. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kiểm soát, thu thập dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ việc đánh giá, chấm điểm khả năng không trả được nợ tiềm ẩn của một khách hàng, rồi căn cứ vào số điểm đã chấm để phân loại khách hàng vào hạng rủi ro phù hợp. Đo lường RRTD theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 18/2007/NHNN về phân loại nợ Hoạt động này được thể hiện bằng năm chu trình nghiệp vụ nối tiếp nhau: 66
  70. Phân loại nợ Trích lập dự phòng Xử lý rủi ro Xuất toán Thu hồi nợ sau ki xử lý rủi ro Trong năm nghiệp vụ này, nghiệp vụ phân loại nợ được quan tâm hàng đầu và được triển khai theo hai góc độ định lượng theo điều 6, Quyết định 493 và định tính theo điều 7, Quyết định 493. Cả hai hình thức phân loại này đều tuân thủ nguyên tắc tất cả dư nợ của khách hàng phải theo cùng một nhóm nợ. Tiêu chí định tính dựa trên xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế. Bảng 2.13: Phân loại nợ theo tiêu chí định lượng và định tính Tiêu chí định lượng Tiêu chí định tính Số ngày quá hạn Nợ nhóm 1: Hạng AAA,AA,A - Số lần điều chỉnh/cơ cấu thời hạn trả nợ - Nợ nhóm 2: Hạng BBB,BB - Nợ khoanh/chờ xử lý/Giảm miễn lãi - Nợ nhóm 3: Hạng B, CCC, CC - Suy giảm khả năng trả nợ - Nợ nhóm 4: Hạng C - Nợ nhóm 5: Hạng D Quản lý khoản vay Khi khách hàng có những dấu hiệu khó có khả năng trả được nợ, tình hình tài chính xấu thì nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra. Lúc đó ngân hàng sẽ đưa ra các biện pháp ứng phó để hạn chế rủi ro. Ngân hàng có chính sách thường xuyên đánh giá lại tình trạng khoản vay, việc sử dụng vốn vay, phân tích đảm bảo nợ vay, tình hình tài chính của khách hàng, ít nhất mỗi năm một lần. Riêng với những món vay lớn hoặc khi có dấu hiệu bất thường xuất hiện thì việc đánh giá lại được thực hiện thường xuyên hơn (ít nhất mỗi lần một quý). Việc đánh giá được thực hiện bởi bộ phận khách hàng và bộ phận quản lý RRTD thông qua nhiều nguồn tài liệu khác nhau như từ BCTC của khách hàng, Báo cáo tình hình sử dụng vốn vay theo cam kết, đánh giá cả các tổ chức tín dụng khác có quan hệ 67
  71. với khách hàng Nếu có sự yêu cầu bên vay thay đổi cơ bản giữa những dự tính đưa ra trong hồ sơ xin cấp tín dụng và kết quả thực hiện của bên vay, đặc biệt là những thay đổi có liên quan đến dòng tiền dự tính sử dụng để trả nợ, ngân hàng đều yêu cầu khách hàng giải trình chi tiết. Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở quan trọng để ngân hàng thực hiện những hành động cần thiết nhằm giảm thiểu RRTD liên quan đến khoản vay như điều chỉnh GHTD, thay đổi điều khoản hợp đồng cho vay, chấm dứt hợp đồng cho vay. Ngân hàng xây dựng và quản lý được một số giới hạn rủi ro Một số giới hạn rủi ro trong tín dụng được tiến hành kiểm điểm hàng quý qua các cuộc họp giao ban cụm, như: Tỷ lệ cho vay không có TSĐB; Tỷ lệ cho vay trung dài hạn trên tổng dư nợ; Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ và khống chế cả về số tuyệt đối. Các giới hạn rủi ro trong cho vay và đầu tư được luật các TCTD quy định như cho vay không quá 15% vốn tự có vào một khách hàng; hay giới hạn về liên doanh góp vốn; giới hạn về mua sắm tài sản cố định ngân hàng đã tính toán và tuân thủ toàn hệ thống. Hàng quý, Hội sở chính và các chi nhánh nhận được thông báo sự thay đổi của vốn tự có và vốn coi như tự có để căn cứ tính toán giới hạn cho vay một khách hàng hay trình xin chủ trương cho góp vốn liên doanh. Các chi nhánh ngân hàng cũng tự đề ra các giới hạn RRTD như: tỷ trọng cấp tín dụng có bảo đảm và không có bảo đảm; giữa nội tệ và ngoại tệ; giữa ngắn hạn và trung dài hạn; giữa cấp tín dụng cho nền kinh tế với cấp tín dụng qua các trung gian tài chính khách; mức tín dụng tối đa cho một khách hàng và một nhóm khách hàng có liên quan Luôn ý thức kiểm soát để tránh rủi ro cho vay tập trung vào một khách hàng và vào một số ngành nghề nhất định. Do đó, chất lượng nợ của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế khá tốt trong thời gian qua và tỷ lệ nợ xấu cũng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ của ngân hàng. Mức ủy quyền với các chi nhánh Tùy thuộc vào kết quả chấm điểm xếp hạng từng chi nhánh, Trụ sở chính sẽ giao mức ủy quyền phán quyết đối với từng chi nhánh. 68
  72. Mức ủy quyền phân theo khách hàng là tổ chức kinh tế (trong đó, ủy quyền chi tiết đến GHTD, mức cho vay 1 dự án đầu tư, 1 món tín dụng – 1 L/C at sight, 1 khoản bảo lãnh trong nước. Mức ủy quyền cao nhất là 200 triệu đồng, thấp nhất là 10 triệu đồng. Khách hàng là cá nhân (GHTD, giới hạn cho vay tiêu dùng) và 1 món bảo lãnh nước ngoài (đối với một số chi nhánh). GHTD cao nhất là 20 triệu đồng, thấp nhất là 6 triệu đồng, cho vay tiêu dùng cao nhất 10 triệu đồng, thấp nhất 3 triệu đồng. Phân loại tín dụng Ngân hàng phân loại tín dụng theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN. Ngân hàng thường xuyên phân tích và theo dõi danh mục tín dụng, đặc biệt là các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có những biện pháp xử lý kịp thời khi có rủi ro xảy ra. Khi một khoản vay được giải ngân thì ngân hàng sẽ phải trích lập dự phòng chung và dự phòng cụ thể theo quy định của NHNN. Trong đó, trích lập dự phòng chung là 0,75%. Trích lập dự phòng cụ thể với nhóm 1 là 0%, nhóm 2 là 5%, nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là 50%, nhóm 5 là 100%. Xử lý nợ xấu/Quản lý các vấn đề tín dụng Khi phát hiện ra nợ xấu, các CBTD của ngân hàng tiến hành theo dõi chặt chẽ hơn tình hình hoạt động và tình hình tài chính của khách hàng, đôn đốc khách hàng thực hiện cam kết trong hợp đồng cho vay. Đồng thời, căn cứ vào tình trạng TSĐB mà cán bộ quản trị RRTD phân tích khả năng thu hồi để lựa chọn biện pháp xử lý nợ xấu thích hợp trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quyết định số 780/QĐ-NHNN về việc phân loại nợ đối với nợ được điều chỉnh kì hạn trả nợ, gia hạn nợ đã có tác động không nhỏ tới cơ cấu nợ của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế. Nhiều khoản nợ lẽ ra là nợ xấu nhưng lại được giữ nguyên nhóm nợ nên nợ xấu của ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế trên danh nghĩa đã giảm đáng kể. Các biện pháp xử lý nợ xấu mà ngân hàng đang áp dụng bao gồm: Tiếp tục cho vay để duy tì hoạt động nhằm khôi phục khả năng tiếp tục thực hiện các cam kết trong 69
  73. hợp đồng cho vay; Bổ sung TSĐB cho khoản vay; Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; Khoanh nợ; Phạt quá hạn; Giảm hoặc miễn lãi suất, chỉ yêu cầu trả nợ gốc; Xử lý TSĐB hoặc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xóa bỏ khoản nợ. Việc ra quyết định lựa chọn biện pháp xử lý nợ xấu phải được sự xét duyệt của các cấp có thẩm quyền phù hợp, có chỉ đạo và văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc ngân hàng. Tất cả công việc đều phải được văn bản hoá và lưu giữ trong hồ sơ tín dụng của từng khách hàng. Kiểm soát RRTD tại Ngân hàng. Ngân hàng TMCP Đông Á- CN thành phố Huế đã xây dựng một hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ trực thuộc Tổng giám đốc có chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi việc tuân thủ các yêu cầu về tác nghiệp tín dụng nhằm kịp thời phát hiện và ngăn ngừa rủi ro phát sinh do vi phạm các chính sách, thủ tục và giới hạn. Ngân hàng cũng đã chú trọng xây dựng hệ thống xử lý các khoản tín dụng xấu. Khi các yếu tố có xu hướng thiên lệch như: quy mô tín dụng tăng quá nhanh vượt quá khả năng quản lý của ngân hàng, hay là cơ cấu tín dụng tập trung quá mức vào một ngành, một lĩnh vực rủi ro, hoặc là các chỉ tiêu NQH, nợ xấu có dấu hiệu vượt qua ngưỡng cho phép thì lập tức hội sở chính sẽ yêu cầu chi nhánh báo cáo, kiểm tra, không được phép hoặc hạn chế cấp tín dụng mà phải điều chỉnh cơ cấu dư nợ một cách phù hợp giữa các ngành, các khách hàng, tập trung xử lý khi có dấu hiệu nợ nhóm 2, nợ xấu. Chính sách phát hiện, khắc phục sớm hoặc xử lý dứt điểm các khoản tín dụng có vấn đề đã phần nào góp phần cải thiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng. 2.3 Đánh giá chung về hoạt động quản trị Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á – Chi nhánh thành phố Huế 2.3.1 Những kết quả đạt được  Chất lượng nợ, cơ cấu tín dụng được chuyển biến theo chiều hướng tích cực Thứ nhất, nợ nhóm 2, nợ xấu được kiểm soát tốt trong giới hạn 2%, trong khi tổng dư nợ hàng năm tăng bình quân 17%. Điều này cho thấy các biện pháp quản trị RRTD của ngân hàng đã có kết quả tích cực so với giai đoạn trước đây. 70
  74. Thứ hai, cơ cấu tín dụng được điều chỉnh theo hướng mục tiêu của ngân hàng là giữ vững tỷ trọng cho vay công nghiệp và thương mại từ 55% đến 60% theo định hướng ngay từ khi mới thành lập; điều chỉnh giảm tỷ trọng cho vay vào nhóm DNNN, chuyển sang tích cực cho vay khách hàng cá nhân; nâng dần tỷ lệ cho vay có bảo đảm; kiểm soát chặt chẽ dư nợ vay một số ngành, lĩnh vực nhạy cảm có độ rủi ro cao là bất động sản và chứng khoán.  Xây dựng hệ thống khuôn khổ cơ chế, chính sách tín dụng đồng bộ Các quy trình nghiệp vụ tín dụng được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và các tài liệu hướng dẫn như Sổ tay tín dụng, phân tích tài chính doanh nghiệp, quy trình quản lý cho vay trên hệ thống INCAS, quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng được ban hành đồng bộ. Ngoài ra, nhằm ứng phó kịp thời với những biến động của môi trường kinh tế, pháp lý, còn có các văn bản chỉ đạo và cảnh báo tín dụng trong từng thời kỳ. Quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách, quy trình tín dụng, thực hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện. Chính sách tín dụng hướng tới phục phụ nhu cầu hợp lý của khách hàng và đảm bảo kiểm soát rủi ro. NHTM mở rộng cấp tín dụng đến mọi đối tượng khách hàng. Các khách hàng được đối xử tín dụng bình đẳng, không phân biệt thành phần kinh tế mà dựa trên các tiêu chuẩn về năng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh, phương án kinh doanh, biện pháp bảo đảm tiền vay Ngân hàng còn phát triển các sản phẩm tín dụng đa dạng, phong phú phù hợp những nhu cầu khác nhau của khách hàng. Nhìn chung, quy trình cấp tín dụng của NHTM đã được thể chế hóa tương đối đầy đủ, chặt chẽ, đồng bộ, phù hợp với thực trạng khách hàng và cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, đã bao gồm khá toàn diện các nội dung cần thiết mà các ngân hàng cần thực hiện trong quá trình phê duyệt tín dụng như: - Đã đưa ra các tiêu chí cấp tín dụng rõ ràng về năng lực pháp lý, năng lực tài chính, lịch sử quan hệ tín dụng, tính khả thi của phương án, dự án vay; - Đã thiết lập các hạn mức tổng thể cho khách hàng ở mức từng khách hàng riêng lẻ hoặc theo nhóm đối tác có liên quan 71
  75. - Đã xây dựng quy trình đánh giá chính thức và phê duyệt (chủ yếu theo phân cấp thẩm quyền tín dụng) cụ thể.  Cơ cấu tổ chức quản trị RRTD được hình thành Năm 2016 là năm đánh dấu công tác đổi mới quản trị rủi ro một cách triệt để của NHTM với việc chuyển đổi mô hình tín dụng theo chuẩn Basel II với ba vòng kiểm soát nghiêm ngặt. Mô hình mới hứa hẹn sẽ đem lại nhiều lợi ích cho NHTM. Thứ nhất, bộ phận front office và back office trong hoạt động tín dụng bước đầu được tách rời. Các chi nhánh thẩm định sơ bộ khách hàng đưa ra đề xuất cấp tín dụng đối với khách hàng. Việc tái thẩm định và phê duyệt cấp GHTD cho khách hàng, các khoản vay tập trung tại trụ sở chính, theo đó việc đánh giá và phê duyệt tín dụng trở nên khách quan hơn góp phần giảm thiểu rủi ro. Thứ hai, do các chi nhánh tập trung vào chuyên môn như tiếp thị, cung cấp sản phẩm, dịch vụ, chăm sóc khách hàng nên các khách hàng của NHTM đều được hưởng các sản phẩm tín dụng đồng nhất, chất lượng cao cùng các dịch vụ chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp. Với bề dày kinh nghiệm được tích lũy hàng năm cộng thêm mức độ chuyên sâu của đội ngũ bán hàng, khách hàng được sử dụng các sản phẩm tín dụng tiện ích nhất với chi phí thấp hơn so với các ngân hàng khác. Thứ ba, việc kiểm soát tập trung đã tạo ra kênh thông tin gắn kết giữa Trụ sở chính và chi nhánh theo chiều dọc, tạo cơ hội trong việc tiếp thu, ghi nhận phản hồi của chi nhánh, của khách hàng về việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Đồng thời, các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm hướng tới mục tiêu phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng được đề xuất kịp thời. Thứ tư, khối quản lý rủi ro đóng vai trò là vòng kiểm soát thứ hai độc lập với bộ phận kinh doanh, thực hiện chức năng giám sát và báo cáo độc lập đối với quá trình nhận diện, đo lường, quản lý, kiểm soát, ngăn ngừa tổng quát các loại rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh của NHTM, sao cho phù hợp với khẩu vị rủi ro của ngân hàng, phù hợp thông lệ quốc tế, tạo tiền đề tăng cường an toàn tín dụng cho ngân hàng. 72
  76.  Ngân hàng đã xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Theo đó, khách hàng được chấm điểm và xếp hạng tín dụng được chia thành ba nhóm: khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân và khách hàng TCTD. Phần mềm chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp là cốt lõi. Khách hàng doanh nghiệp được phân loại theo 34 ngành nghề và quy mô doanh nghiệp thông thường, doanh nghiệp siêu nhỏ. Khách hàng cá nhân được chia thành cá nhân tiêu dùng và cá nhân kinh doanh chấm điểm các chỉ tiêu tài chính tương tự như quy định tại Quyết định số 57/2002/QĐ-NHNN. Nhờ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mà ngân hàng phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng tiêu chuẩn quốc tế, phản ánh một cách tổng quát và bản chất về tình hình chất lượng tín dụng. 2.3.2 Những hạn chế trong công tác quản trị Rủi ro tín dụng của NHTM Chiến lược quản trị RRTD chưa toàn diện NHTM chưa có một chiến lược quản trị RRTD toàn diện thiết lập các mục tiêu định hướng cho các hoạt động cấp tín dụng. Các chiến lược phát triển hàng năm hay trung, dài hạn của ngân hàng chỉ mang tính nguyên tắc và định hướng, chưa cụ thể, chưa đáp ứng được những yêu cầu tối thiểu của một chiến lược RRTD như: chưa phản ánh được mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng và mức sinh lời mà ngân hàng kỳ vọng khi chấp nhận các RRTD; chưa xem xét, đánh giá các mục tiêu về chất lượng tín dụng, thu nhập và tăng trưởng trong mối tương quan qua lại, trong quan hệ với tiềm năng nội tại của ngân hàng và với môi trường kinh tế tổng thể; chưa tạo ra khuôn khổ để kiểm soát, điều chỉnh cơ cấu và chất lượng danh mục đầu tư tín dụng theo các mục tiêu đã đề ra. NHTM vẫn sa vào lối mòn cấp tín dụng dựa quá nhiều vào lợi nhuận kỳ vọng hoặc TSĐB mà không gắn liền với rủi ro, không quán triệt nguyên tắc đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận khiến ngân hàng phải đứng trước hai ngã rẽ: (1) mở rộng tín dụng quá mức để chạy theo lợi nhuận khi có các điều kiện thuận lợi, (2) thu hẹp quá mức khi vấp phải các khó khăn, thử thách. Kết quả là các ngân hàng đều phải đối mặt với các vấn đề về chất lượng tín dụng và lãng phí nhiều công sức để xử lý các khoản nợ có 73