Khóa luận Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam (NHN0&PTNT) Chi nhánh Vĩnh Thuận - Kiên Giang
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam (NHN0&PTNT) Chi nhánh Vĩnh Thuận - Kiên Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_quan_tri_rui_ro_tin_dung_khcn_tai_ngan_hang_nong_n.pdf
Nội dung text: Khóa luận Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam (NHN0&PTNT) Chi nhánh Vĩnh Thuận - Kiên Giang
- TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH VĨNH THUẬN KIÊN GIANG SINH VIÊN THỰC HIỆN TRẦN THỊ THÙY LINH MSSV: 13D340201044 LỚP: ĐH TC-NH 8 Cần Thơ, 2017
- TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH VĨNH THUẬN KIÊN GIANG CÁN BỘ HƢỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN ThS. THÁI KIM HIỀN NHÂN TRẦN THỊ THÙY LINH MSSV: 13D340201044 LỚP: ĐH TC-NH 8 Cần Thơ, 2017
- LỜI CÁM ƠN Trong suốt quá trình học tập thời gian qua với sự giảng dạy nhiệt tình của quý thầy (cô) Trƣờng Đại Học Tây Đô, qua các bài giảng về lý thuyết và các bài tập rất thực tế và sinh động, bản thân em đã trang bị đƣợc đƣợc những kiến thức cần thiết cho các nghiệp vụ tín dụng, phần nào có thể tham gia công tác trong lĩnh vực này. Và trong thời gian thực tập tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Vĩnh Thuận - Kiên Giang, em đã học hỏi đƣợc rất nhiều kiến thức thực tế mà em chƣa đƣợc học tại trƣờng. Trong qua trình thực tập tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Vĩnh Thuận - Kiên Giang. Em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình Ban lãnh đạo, các cán bộ nhân viên trong ngân hàng đã giải thích và cung cấp các số liệu cần thiết cho em trong suốt quá trình thực tập để em có đủ điều kiện để làm bài báo cáo này. Để có kết quả đƣợc nhƣ hôm nay em vô cùng biết ơn Ban Giám Hiệu nhà trƣờng, các thầy cô trực tiếp giảng dạy, trang bị cho em nhiều kiến thức quý báu và một nghề nghiệp mới, có thể giúp ích nhiều cho bản thân, cho xã hội. Bên cạnh đó em cũng gởi lời cám ơn đến Thầy Thái Kim Hiền Nhân đã động viên, giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình và tạo điều kiện cho hoàn thành bài báo cáo này. Trong thời gian hoàn thành bài báo cáo, do kiến thức còn hạn hẹp sẽ không tránh đƣợc những sai sót, xin quý thầy cô, các anh chị trong nghành thông cảm và em luôn chân thành tiếp thu ý kiến đóng góp quý báu của mọi ngƣời để trao dồi thêm kiến thức cho bản thân. Sau cùng em xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám Hiệu Trƣờng Đại Học Tây Đô, quý thầy cô, cũng nhƣ Ban lãnh đạo cùng các anh, chị tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Vĩnh Thuận - Kiên Giang. Cần thơ, ngày tháng 05 năm 2017 Sinh viên thực hiện Trần Thị Thùy Linh i
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dự trên các kết quả nghiên cứu của tôi và kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác. Nếu có sao chép tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Cần thơ, ngày tháng 05 năm 2017 Sinh viên thực hiện Trần Thị Thùy Linh ii
- TÓM TẮT KHÓA LUẬN Đề tài nghiên cứu về Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Vĩnh Thuận Kiên Giang, thực hiện đề tài nghiên cứu nhằm đảm bảo cho hoạt động tín dụng của ngân hàng có mức rủi ro ở mức chấp nhận đƣợc, giảm thiểu thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng lợi nhuận kinh doanh cho ngân hàng, góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng, đồng thời đảm bảo mục tiêu tăng trƣởng kinh tế ổn định. Nghiên cứu hƣớng đến công tác quản trị và đo lƣờng rủi ro tín dụng của ngân hàng từ đó đƣa ra các giải pháp bằng các phƣơng pháp so sánh số tƣơng đối, tuyệt đối. Ngoài ra, nghiên cứu có sử dụng mô hình định lƣợng Binary Logistic để thực hiện đo lƣờng rủi ro với 200 khách hàng trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận. Trong quá trình nghiên cứu nhận thấy đƣợc công tác quản trị rủi ro và đo lƣờng rủi ro tại ngân hàng chƣa đạt hết chất lƣợng nên còn có nhiều khoản nợ quá hạn và nợ xấu tồn tại. Với những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, đề tài nghiên cứu đƣa ra những giải pháp khắc phục để ngân hàng phát triển và đề nghị về hội sở chính cũng nhƣ chính quyền địa phƣơng tại địa bàn nghiên cứu. iii
- NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP Kiên Giang, Ngày tháng năm 2017 Giám Đốc iv
- NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN . . Cần thơ, ngày tháng 05 năm 2017 TH.S Thái Kim Hiền Nhân v
- MỤC LỤC Trang CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1 1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ. 1 1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2.Mục tiêu cụ thể 2 1.3. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 2 1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 2 1.3.1.1. Phương pháp phân tích số liệu 5 1.4. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 12 1.4.1. Phạm vi nghiên cứu 12 1.4.2. Đối tượng nghiên cứu 12 1.4.3. Cấu trúc khóa luận 12 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 14 2.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI14 2.1.1. Khái niệm và phân loại tín dụng 14 2.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 14 2.1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 14 2.1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cho vay 16 2.1.1.4. Bảo đảm tín dụng 17 2.2. RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 18 2.2.1. Rủi ro tín dụng 18 2.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 18 2.2.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng 18 2.2.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng . 20 2.2.2. Nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng tại các ngân hàng 20 vi
- 2.2.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng . 20 2.2.2.2. Nguyên nhân từ bản thân ngân hàng 21 2.2.2.3. Nguyên nhân khách quan 22 2.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng ngân hàng 22 2.2.3.1. Hậu quả rủi ro tín dụng đối với ngân hàng 22 2.2.3.2. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với khách hàng . 23 2.2.3.3. Hậu quả rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế . 23 2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 23 2.2.4.1. Nợ có vấn đề 23 2.2.4.3. Nợ quá hạn và hệ số nợ quá hạn 24 2.2.4.4. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 25 2.2.4.5. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 27 2.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG 28 2.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng 28 2.3.2. Điều kiện thực hiện mô hình quản lý rủi ro tín dụng 28 2.3.3. Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng 29 2.3.4. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng . 31 2.3.4.1. Nhận dạng rủi ro 31 2.3.4.2. Đo lường rủi ro và phân tích rủi ro 31 2.3.4.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng 32 2.3.4.4. Tài trợ rủi ro 33 2.3.5. Lược khảo tài liệu 34 CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH VĨNH THUẬN - KIÊN GIANG . 36 3.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 36 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 36 3.2. Khái quát địa bàn huyện Vĩnh Thuận tỉnh Kiên Giang 37 vii
- 3.3. Quá trình hình thành và phát triển của NHN0&PTNT chi nhánh Vĩnh thuận Kiên giang . 38 3.3.1. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của các phòng ban . 38 3.3.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý . 38 3.3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban 39 3.4. Chức năng và nhiệm vụ của NHN0&PTNT chi nhánh Vĩnh thuận Kiên giang 40 3.5. Quy trình cho vay của NHN0&PTNT chi nhánh Vĩnh thuận Kiên giang . 40 3.6. Kết quả kinh doanh của NHN0&PTNT chi nhánh Vĩnh thuận Kiên giang trong 3 năm (2014 – 2016) 42 3.7. Tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại NHN0&PTNT chi nhánh Vĩnh thuận Kiên giang qua 3 năm ( 2014 – 2016 ) . 46 3.7.1. Doanh số cho vay KHCN qua 3 năm ( 2014- 2016 ) 49 3.7.1.1. Doanh số cho vay KHCN theo thời hạn 49 3.7.1.2. Doanh số cho vay KHCN theo mục đích sử dụng vốn 51 3.7.1.3. Doanh số cho vay KHCN theo tài sản đảm bảo 54 3.7.2. Doanh số thu nợ cho vay KHCN qua 3 năm ( 2014- 2016 ) 55 3.7.2.1. Doanh số thu nợ cho vay KHCN theo thời hạn 55 3.7.2.2. Doanh số thu nợ cho vay KHCN theo mục đích sử dụng vốn 57 3.7.2.3. Doanh số thu nợ cho vay KHCN theo tài sản đảm bảo 60 3.7.3. Dƣ nợ cho vay KHCN qua 3 năm ( 2014- 2016 ) 61 3.7.3.1. Dư nợ cho vay KHCN theo thời hạn 61 3.7.3.2. Dư nợ cho vay KHCN theo mục đích sử dụng vốn 63 3.7.3.3. Dư nợ cho vay KHCN theo tài sản đảm bảo . 65 3.8. Thực trạng rủi ro tín dụng của NHN0&PTNT chi nhánh Vĩnh Thuận Kiên Giang qua 3 năm ( 2014 – 2016 ) 66 3.8.1. Tình hình nợ quá hạn của NHN0&PTNT chi nhánh Vĩnh Thuận Kiên Giang qua 3 năm ( 2014 – 2016 ) 66 3.8.2. Tình hình nợ xấu của NHN0&PTNT chi nhánh Vĩnh Thuận Kiên Giang qua 3 năm ( 2014 – 2016 ) . 68 viii
- 3. 8.2.1. Rủi ro tín dụng theo loại hình cho vay . 70 3.9. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0 & PTNT CN Vĩnh Thuận Kiên Giang 72 3.9.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn 73 3.9.2. Chỉ tiêu nợ xấu 74 3.9.3. Chỉ tiêu trích lập dự phòng rủi ro . 75 3.10. Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHN0 & PTNT CN Vĩnh Thuận Kiên Giang . 75 3.10.1. Mô hình tổ chức hoạt động quản trị tín dụng 75 3.10.2. Quy trình cấp tín dụng tại ngân hàng 76 3.10.3. Công tác thẩm định, đánh giá khách hàng 76 3.10.4. Nhận dạng rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng . 76 3.10.5. Thực trạng đo lường rủi ro . 77 3.10.6. Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng của ngân hàng 77 3.10.7. Công tác xử lý nợ quá hạn, nợ xấu tại ngân hàng . 77 3.11. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng đối với KHCN tại NHN0 & PTNT CN Vĩnh Thuận Kiên Giang trong 3 năm ( 2014 – 2016 ) . 77 CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 83 4.1. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHCN TẠI NHN0&PTNT CHI NHÁNH VĨNH THUẬN – KIÊN GIANG 83 4.1.1. Ưu điểm 83 4.1.2 Hạn chế 83 4.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT CN Vĩnh Thuận 84 4.3. Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro tại NHN0 & PTNT CN Vĩnh Thuận . 84 4.3.1. Tích cực xử lý nợ xấu và nợ quá hạn 85 4.3.2. Xây dựng và thực hiện chính sách cho vay thích hợp 85 4.3.3. Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo rủi ro 86 ix
- 4.3.4. Nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ ngân hàng . 86 4.3.5. Chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực . 87 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 88 5.1. Kết luận . 88 5.2. Kiến nghị 88 5.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà Nước 88 5.2.2. Đối với NHN0 & PTNT CN Vĩnh Thuận – Kiên Giang 89 x
- DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG Tên bảng Trang BẢNG 1.1. CƠ CẤU ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH 5 BẢNG 1.2. DIỄN GIẢI CÁC BIẾN ĐỘC LẬP TRONG MÔ HÌNH BINARY LOGISTIC 11 BẢNG 3.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN 3 NĂM (2014-2016) 43 BẢNG 3.2. TÌNH HÌNH CHO VAY KHCN TẠI NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 47 BẢNG 3.3. DOANH SỐ CHO VAY KHCN THEO THỜI HẠN TẠI NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 50 BẢNG 3.4. DOANH SỐ CHO VAY KHCN THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN TẠI NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 52 BẢNG 3.5. DOANH SỐ CHO VAY KHCN THEO TÀI SẢN ĐẢM BẢO NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 54 BẢNG 3.6. DOANH SỐ THU NỢ KHCN THEO THỜI HẠN NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 56 BẢNG 3.7. DOANH SỐ THU NỢ KHCN THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN TẠI NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 58 BẢNG 3.8. DOANH SỐ THU NỢ KHCN THEO TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 60 BẢNG 3.9. DƢ NỢ CHO VAY KHCN THEO THỜI HẠN TẠI NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 61 BẢNG 3.10. DƢ NỢ CHO VAY KHCN THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG TẠI NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 63 BẢNG 3.11. DƢ NỢ CHO VAY KHCN THEO TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 65 BẢNG 3.12. NỢ QUÁ HẠN VÀ TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN KHCN TẠI NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 67 BẢNG 3.13. NỢ XẤU VÀ TỶ LỆ XẤU KHCN TẠI NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 69 xi
- BẢNG 3.14. NỢ XẤU VÀ TỶ LỆ NỢ XẤU THEO THỜI HẠN TẠI NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 70 BẢNG 3.15. NỢ XẤU VÀ TỶ LỆ NỢ XẤU KHCN THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN TẠI NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014- 2016 71 BẢNG 3.16. NỢ XẤU VÀ TỶ LỆ XẤU THEO TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 72 BẢNG 3.17: CHỈ TIÊU NỢ QUÁ HẠN KHCN TẠI NHN0 & PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 73 BẢNG 3.18: CHỈ TIÊU NỢ XẤU KHCN TẠI NHN0 & PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 74 BẢNG 3.19: CHỈ TIÊU TRÍCH LẬP DỰ PHÕNG RỦI RO KHCN TẠI NHN0 & PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 75 BẢNG 3.20. TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÁC BIẾN ĐỘC LẬP TRONG MÔ HÌNH BINARY LOGISTIC 78 BẢNG 3.21. KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG MÔ HÌNH BINARY LOGISTIC VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG KHCN 79 xii
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Trang Hình 2.1. Sơ đồ phân loại rủi ro 19 Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức Agribank chi nhánh Vĩnh Thuận 39 BIỂU ĐỒ 3.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN 3 NĂM 2014-2016 44 BIỂU ĐỒ 3.2. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN DOANH SỐ CHO VAY KHCN THEO THỜI HẠN TẠI NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014- 2016 50 BIỂU ĐỒ 3.3. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN DOANH SỐ CHO VAY KHCN THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN TẠI NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 53 BIỂU ĐỒ 3.4. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN DOANH SỐ CHO VAY KHCN THEO TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 55 BIỂU ĐỒ 3.5. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN DOANH SỐ THU NỢ KHCN THEO THỜI HẠN CHO VAY TẠI NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 56 BIỂU ĐỒ 3.6. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN DOANH SỐ THU NỢ KHCN THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN TẠI NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 59 BIỂU ĐỒ 3.7. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN DOANH SỐ THU NỢ KHCN THEO TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 60 BIỂU ĐỒ 3.8. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN DƢ NỢ CHO VAY KHCN THEO THỜI HẠN CHO VAY TẠI NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 62 BIỂU ĐỒ 3.9. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN DƢ NỢ CHO VAY KHCN THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN TẠI NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 64 BIỂU ĐỒ 3.10. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN DƢ NỢ CHO VAY KHCN THEO TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 66 xiii
- BIỂU ĐỒ 3.11. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN NỢ XẤU TẠI NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 69 BIỂU ĐỒ 3.12. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN NỢ XẤU KHCN THEO THỜI HẠN VAY TẠI NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN QUA 3 NĂM 2014-2016 70 xiv
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải thích KHCN Khách hàng cá nhân NHN0&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHTM Ngân hàng thƣơng mại NQH Nợ quá hạn NHNN Ngân hàng nhà nƣớc CIC Trung tâm thông tin CIC CBTD Cán bộ tín dụng RRTD Rủi ro tín dụng TT Thông tƣ NHTW Ngân hàng trung ƣơng HĐQT Hội đồng quản trị HĐBT Hội đồng bộ trƣởng QĐ Quyết định GĐ Giám đốc IPCAS Hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng xv
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Bối cảnh hội nhập kinh tế của nƣớc ta ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế của thế giới. Trong quá trình hội nhập, xu hƣớng tự do hóa trong lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng đƣợc chú trọng nên thị trƣờng ngân hàng có nhiều khởi sắc, đánh dấu bƣớc phát triển mới về chất lẫn về lƣợng của hệ thống ngân hàng nƣớc ta. Tuy nhiên, cùng với cơ hội khi hội nhập kinh tế thế giới lĩnh vực ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm mang nên yếu tố rủi ro là điều khó tránh khỏi và có khả năng trở thành nguy cơ gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến thị trƣờng ngân hàng nói riêng, thị trƣờng kinh tế tài chính nói chung. Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập của các ngân hàng. Với việc mang lại nhiều lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng thì hoạt động tín dụng cũng mang lại nhiều rủi ro lớn. Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, nên để loại bỏ rủi ro hoàn toàn là không thể, chỉ có thể áp dụng các biện pháp để giảm rủi ro tối thiểu, thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra. Thực tế hoạt động tín dụng tại ngân hàng ở nƣớc ta thời gian qua chƣa đƣợc chú trọng trong việc kiểm soát và có xu hƣớng gia tăng. Trên quan điểm quản lý hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, tỷ lệ trích dự phòng tổn thất cho rủi ro luôn đƣợc xác định trong chiến lƣợc hoạt động. Khi ngân hàng có mức rủi ro thấp hoặc bằng mức tỷ lệ tổn thất dự kiến thì công tác quản trị đƣợc xem là thành công. Chính vì vậy, rủi ro tín dụng cần đƣợc quan tâm, quản lý và kiểm soát có hiệu quả hơn. Đảm bảo cho hoạt động tín dụng chịu rủi ro ở mức chấp nhận đƣợc, giảm thiểu thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng lợi nhuận kinh doanh cho ngân hàng, góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng đồng thời đảm bảo mục tiêu tăng trƣởng kinh tế ổn định. Đó là lý do tôi chọn đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam (NHN0&PTNT) Chi nhánh Vĩnh Thuận - Kiên Giang. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 1 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang 1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Vĩnh Thuận - Kiên Giang. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHN0& PTNT Chi nhánh Vĩnh Thuận Kiên Giang. 1.2.2.Mục tiêu cụ thể. Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận liên quan đến rủi ro tín dụng của Ngân Hàng Thƣơng Mại (NHTM). Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại NHN0& PTNT Chi nhánh Vĩnh Thuận Kiên Giang qua 3 năm ( 2014 -2016). Phân tích một số yếu tổ ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại NHN0& PTNT Chi nhánh Vĩnh Thuận Kiên Giang qua 3 năm ( 2014 - 2016). Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân cho NHN0& PTNT Chi nhánh Vĩnh Thuận Kiên Giang. 1.3. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu. Nhằm đáp ứng các yêu cầu mà mục tiêu nghiên cứu đề ra, tiến hành thu thập số liệu thứ cấp, số liệu sơ cấp và các thông tin cần thiết cho đề tài nghiên cứu. Số liệu thứ cấp: Đề tài nghiên cứu dựa trên số liệu thứ cấp đƣợc cung cấp từ các biểu bảng, báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo thƣờng niên của NHN0 & PTNT Chi Nhánh Vĩnh Thuận Kiên Giang. Bên cạnh đó, số liệu còn đƣợc thu thập từ tạp chí, sách báo, internet và từ tiếp xúc với cán bộ nhân viên ngân hàng nhằm tìm hiểu sâu hơn về hoạt động quản trị của ngân hàng. Số liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp từ các khách hàng cá nhân tại địa bàn nghiên cứu: GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 2 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang Nghiên cứu đƣợc thực hiện thông qua phƣơng pháp phỏng vấn bằng bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi này đƣợc gửi trực tiếp cho khách hàng đang hoặc đã từng đi vay tại ngân hàng, đang sinh sống tại địa bàn huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang. Đối tƣợng đƣợc chọn để phỏng vấn là khách hàng cá nhân hiện đang sinh sống tại địa bàn huyện Vĩnh Thuận. Ngƣời dân đƣợc phỏng vấn trực tiếp bằng mẫu câu hỏi gồm nhiều câu hỏi định lƣợng và định tính cụ thể nhƣ tuổi, thu nhập, số ngƣời phụ thuộc, số ngƣời lao động trong gia đình, trình độ học vấn, giá trị tài sản đảm bảo, mục đích sử dụng vốn và lịch sử NQH. Phƣơng pháp thu thập số liệu định lƣợng: Đề tài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp bằng bảng câu hỏi nhanh để thống kê. Các cá nhân đƣợc chọn để trả lời cho bảng câu hỏi là các khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng ở trong địa bàn nghiên cứu. Khảo sát trên toàn địa bàn quá lớn nên số lƣợng khách hàng nhiều, tuy là khó khăn về mẫu nghiên cứu nhƣng cũng có điểm thuận lợi do có sẵn khung mẫu. Phƣơng pháp này sử dụng bảng câu hỏi cho khách hàng trả lời. Trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận có 1 thị trấn và 7 xã nên mẫu nghiên cứu chọn ra 4 xã trong đó có 2 xã chọn 40 khách hàng, 1 xã chọn 70 và xã còn lại chọn 50 khách hàng để khảo sát, n = (2 x 40) + (70) + (50) = 200 khách hàng. Vậy số mẫu nghiên cứu cho đề tài đƣợc khảo sát 200 khách hàng hiện đang sống và sinh hoạt ở 4 xã thuộc huyện Vĩnh Thuận Phƣơng pháp xác định cỡ mẫu: Trong điều tra nghiên cứu có một vấn đề quan trọng cần đƣợc chú ý đến đó là việc xác định cỡ mẫu. Xác định cỡ mẫu nghiên cứu đƣợc hiểu đơn giản là chọn lựa ra một phần tử trong một quần thể với số lƣợng bao nhiêu cho hợp lý nhằm đại diện cho tổng thể nghiên cứu, giảm đi công lao động và chi phí làm thí nghiệm và điều quan trọng là chọn cỡ mẫu nhƣ thế nào mà không làm mất đi các đặc tính của mẫu và độ tin cậy của số liệu đại diện cho quần thể. Để xác định cỡ mẫu nghiên cứu cần xác định trƣớc tiên các yếu tố sau: + Xác định sai số cho phép e chấp nhận đƣợc giữ ƣớc lƣợng của mẫu và tổng thể ( 3%, 4%, 5%, ) + Xác định độ tin cậy α muốn có trong ƣớc lƣợng của mẫu. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 3 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang + Xác định giá trị phân phối Z tƣơng ứng với độ tin cậy đã lựa chọn. Từ 3 yếu tố trên ta có công thức xác định cỡ mẫu nhƣ sau: Z2 (.) p q n e2 Trong đó: n là cỡ mẫu nghiên cứu z là giá trị phân phối tƣơng ứng với độ tin cậy lựa chọn. p là ƣớc tính tỷ lệ % của tổng thể q = 1- p, thƣờng tỷ lệ giữa p và q là 50%/50% đó là khả năng lớn nhất có thể xảy ra đối với tổng thể. e là sai số cho phép ( 3%, 4%, 5%, ) Độ tin cậy đƣợc sử dụng nhiều nhất trong thực tế là 95% (với α= 5% , Z /2 = 1,96) và sai số cho phép là 0,07 nên cỡ mẫu nghiên cứu đƣợc xác định nhƣ sau: (1,96)2 (0,5*0,5) n 196 (0,07)2 Với điều kiện về chi phí và thời gian nghiên cứu cho phép. Qua quá trình phỏng vấn, đã quyết định thu thập cỡ mẫu gồm 200 quan sát. Cỡ mẫu đủ lớn để đảm bảo cho phân phối và có thể đại diện cho tổng thể. Với đề tài nghiên cứu là 200 hộ trong 4 xã. Số khách hàng trong các xã nhƣ vậy có thể đã đủ lớn để đại diện cho cả huyện Vĩnh Thuận. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 4 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang BẢNG 1.1. CƠ CẤU ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH Số mẫu Stt Địa bàn Số dân cƣ Tỷ trọng mẫu (%) khảo sát 1 Thị trấn Vĩnh Thuận 31.867 70 35 2 Xã Vĩnh Phong 20.977 50 25 3 Xã Vĩnh Thuận 11.646 40 20 4 Xã Vĩnh Bình Nam 11.152 40 20 Tổng 75.642 200 100 (Nguồn: Cổng thông tin điện tử Huyện Vĩnh Thuận) 1.3.1.1. Phương pháp phân tích số liệu. Nhằm giúp cho đề tài đƣợc nghiên cứu và đánh giá một cách khoa học nên các phƣơng pháp đƣợc sử dụng bao gồm: Phƣơng pháp so sánh bằng số tuyệt đối: kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với các kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. ∆y (%) = y1- y0 Trong đó: y0: chỉ tiêu năm trƣớc. y1: chỉ tiêu năm sau. ∆y: phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế. Phƣơng pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trƣớc của các chỉ tiêu sẽ có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế và từ đó tìm ra các giải pháp khắc phục. Phƣơng pháp so sánh bằng số tƣơng đối: kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. yy ∆y (%)= 10 x 100 y0 Trong đó: y0: chỉ tiêu năm trƣớc. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 5 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang y1: chỉ tiêu năm sau. ∆y: phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế. Phƣơng pháp thống kê mô tả Phƣơng pháp thống kê mô tả đƣợc sử dụng thông qua các trị số tuyệt đối, số tƣơng đối để so sánh và đƣa ra nhận định về thực trạng rủi ro tín dụng và khả năng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. Đánh giá rủi ro tín dụng và khả năng quản lý rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại NHN0&PTNT Chi nhánh Vĩnh Thuận Kiên Giang. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phƣơng pháp sau: Phƣơng pháp nghiên cứu thống kê, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tổng hợp đề tài cũng sử dụng và vận dụng các lý thuyết cơ bản, các lý luận khoa học về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng. Mô hình chất lƣợng 6C Mô hình chất lƣợng 6C là mô hình định tính đƣợc áp dụng nhiều trong việc chấm điểm xếp hạng tín dụng cho khách hàng nhằm xác định đƣợc phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng cho một khách hàng cũng nhƣ để trích lập dự phòng rủi ro. Tƣ cách ngƣời vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ vay đối với khách hàng cũ; còn khách hàng mới thì thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ từ Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), từ ngân hàng bạn, từ các cơ quan thông tin đại chúng Năng lực của ngƣời vay (Capacity): Tùy thuộc vào quy định luật pháp của mỗi quốc gia, đòi hỏi ngƣời đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Đối với khách hàng cá nhân phải trên 18 tuổi mới có tƣ cách ký hợp đồng tín dụng, đối với khách hàng là doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh, quyết định thành lập và quyết định bổ nhiệm ngƣời điều hành. Thu nhập của ngƣời vay (Cash): Trƣớc hết phải xác định đƣợc nguồn trả nợ của ngƣời đi vay nhƣ luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền từ bán thanh lý tài sản hoặc tiền từ phát hành chứng khoán. Tiếp theo cần phân tích tính hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các chỉ tiêu tài chính. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 6 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn trả nợ thứ hai cho ngân hàng. Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng theo từng thời kỳ nhƣ cho vay xuất khẩu với điều kiện thanh toán phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của NHNN theo từng thời kỳ. Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề nhƣ sự thay đổi của luật pháp có liên quan và quy chế hoạt động mới có ảnh hƣởng xấu đến ngƣời vay hay không? Yêu cầu tín dụng của ngƣời vay có đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn của ngân hàng hay không? Mô hình Binary Logistic Mô hình đƣợc áp dụng cho đề tài nhằm nghiên cứu đến các yếu tố ảnh hƣởng đến việc khách hàng của ngân hàng có mang đến rủi ro hay không mang đến rủi ro cho ngân hàng, phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng tại NHN0 & PTNT chi nhánh Vĩnh Thuận. Mô hình Binary Logistic đƣợc viết dạng tổng quát nhƣ sau: n Yi = β0 + i 1 i i j + i Trong đó: Yi là biến phụ thuộc, Xi là các biến độc lập thể hiện các nhân tố ảnh hƣởng của khách hàng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng, β0 là hằng số - điểm cắt trục tung, u là phần dƣ không nhận đƣợc giá trị nghiên cứu, nó thƣờng đƣợc xem là một biến ẩn. Y đƣợc xem là biến giả và là biến nhị phân chỉ có thể nhận hai giá trị là 1 và 0. 0 nếu không trả đƣợc nợ (có rủi ro tín dụng) Yi = 1 nếu trả đƣợc nợ ( không có rủi ro tín dụng) Y là biến phụ thuộc thể hiện rủi ro tín dụng khách hàng mang đến cho ngân hàng, biến này là biến giả. Nếu Y nhận giá trị là 1, đồng nghĩa với khách hàng có khả năng trả đƣợc nợ cho khoản vay không có rủi ro tín dụng cho ngân hàng, ngƣợc lại nếu Y nhận giá trị là 0 có nghĩa là khách hàng không có khả năng trả nợ và mang đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Xi : các biến độc lập, đây là biến thể hiện các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng nhƣ: tuổi, thu nhập, trình độ học vấn, số ngƣời lao động, số ngƣời phụ thuộc, giá trị tài sản đảm bảo, mục đích sử dụng vốn vay và lịch sử nợ quá hạn. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 7 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang Mô hình lý thuyết và các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng: Bƣớc 1: Viết phƣơng trình hồi quy Yi = 0 1X 1 2 X 2 kk X u Trong đó: Yi : Rủi ro tín dụng; với Y = 1 không có rủi ro tín dụng; Y = 0 có rủi ro tín dụng. Xk: các biến độc lập ảnh hƣởng đến biến phụ thuộc Y. Bƣớc 2: Giải thích phƣơng trình hồi quy Với các yếu tố khác không đổi mà Xk tăng hoặc giảm một đơn vị tính thì khả năng rủi ro tín dụng sẽ biến động tăng hoặc giảm một đơn vị k (theo dấu của phƣơng trình). Bƣớc 3: Kiểm định giả thuyết riêng biệt từng hệ số hồi quy. Giả thuyết chung H0: = 0; Xk không ảnh hƣởng đến Y H1 : ≠ 1; Xk có ảnh hƣởng đến Y Dựa vào giá trị xác suất ( p-value) và mức ý nghĩa α để xác định các yếu tố Xk có ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng (Y) hay không. Kết luận dựa vào: Nếu P-value >α hệ số β không có ý nghĩa thống kê, yếu tố không ảnh hƣởng đến Y ( chấp nhận H0 ). Nếu P-value giả thuyết H0 đƣợc chấp nhận. Nếu Sig F < giả thuyết H0 bị bác bỏ. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 8 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang Nếu kết luận bác bỏ giả thuyết H0 thì xem lại kết quả của bƣớc 3 để kết luận lại các yếu tố ảnh hƣởng đến Y và nêu rõ từng biến. Bƣớc 5: Giải thích về hệ số log hàm gần đúng. Hệ số này có ý nghĩa giải thích % thay đổi của Y đƣợc giải thích bởi các biến X. Hay nói cách khác là có bao nhiêu phần trăm thay đổi Y là do các biến X k nghiên cứu trong mô hình hồi quy. Mô hình nghiên cứu đƣợc viết dƣới dạng: Y 0 11 X 22 X 33 X 44 X 55 X 66 X u Trong đó: Y: Rủi ro tín dụng biểu hiện những thiệt hại, mất mát mà ngân hàng phải gánh chịu do ngƣời vay vốn hay sử dụng vốn của ngân hàng không trả đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng với bất kì lý do nào. Nhằm nhận biết khả năng khách hàng có mang lại rủi ro đối với khoản vay. Tạo ra môi trƣờng kinh doanh ổn định, thị trƣờng tài chính phát triển tốt và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. X1: Trình độ học vấn thể hiện năm đi học của khách hàng. Kỳ vọng của biến này mang dấu dƣơng (+). Số năm đi học của khách hàng càng cao thì khả năng khách hàng tiếp thu về kiến thức đi vay tốt hơn, có ý thức sử dụng nguồn vốn vay từ ngân hàng hợp lý và biết cách tạo ra nguồn thu nhập từ vốn vay. Ngƣợc lại nếu trình độ học vấn thấp khả năng khách hàng nhận thức về việc đi vay kém hơn và sử dụng nguồn vốn đạt hiệu quả kém hơn với ngƣời có trình độ học vấn cao, khó nhận biết đƣợc thủ tục vay của ngân hàng. Từ đó, trình độ học vấn của khách hàng ảnh hƣởng đến việc sử dụng vốn để tạo ra lợi nhuận và khả năng trả nợ cho ngân hàng từ lợi nhuận vốn vay giúp ngân hàng giảm thiểu đƣợc rủi ro tín dụng đối với một khách hàng. X2: Tuổi là biến độc lập thể hiện số tuổi của khách hàng, tính từ 18 tuổi trở lên. Biến này đƣợc kỳ vọng mang dấu âm (-). Số tuổi của khách hàng từ 18 tuổi đến 55 tuổi là độ tuổi có khoảng thu nhập ổn định và chắc chắn hơn so với khách hàng có số tuổi cao, do họ ít tạo ra nguồn thu nhập, đối với khách hàng càng lớn tuổi khả năng hoàn trả nợ sẽ gặp nhiều rủi ro hơn. X3: Giá trị tài sản đảm bảo là biến độc lập thể hiện giá trị tài sản của khách hàng đảm bảo cho điều kiện vay vốn tại ngân hàng. Yếu tố này kỳ vọng mang dấu dƣơng (+) do nó ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng. Giá trị tài sản đảm bảo lớn hơn so với số tiền vay thì ngƣời vay có ý thức GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 9 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang trả nợ cao hơn rủi ro xảy ra đối với khoản vay ít hơn. Nếu giá trị tài sản đảm bảo đủ điều kiện để đảm bảo cho số tiền vay thì việc cho vay sẽ dễ dàng, từ đó ngân hàng giảm thiểu đƣợc rủi ro tín dụng đối với khoản vay có giá trị tài sản đảm bảo lớn hơn nhiều lần so với số tiền vay. X4: Số ngƣời lao động thể hiện tổng số thành viên trong gia đình khách hàng. Biến này đƣợc kỳ vọng mang dấu dƣơng (+) đƣợc tính bằng số ngƣời tạo ra thu nhập cho gia đình. Gia đình khách hàng có số ngƣời lao động càng nhiều thì nguồn thu nhập càng ổn định, các công việc mà những ngƣời tạo ra thu nhập trong gia đình có thể là hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các nghành nghề sản xuất nông nghiệp phù hợp với mục đích cho vay của ngân hàng. Từ đó khả năng rủi ro xảy ra đối với khoản vay ít hơn. X5: Số ngƣời phụ thuộc thể hiện số thành viên không tạo ra thu nhập của gia đình. Biến này đƣợc tính bằng số ngƣời không tạo ra thu nhập trong gia đình hoặc sống phụ thuộc vào nguồn thu nhập của các thành viên khác lao động trong gia đình. Yếu tố này đƣợc kỳ vọng mang dấu âm (-). Khi số ngƣời phụ thuộc trong gia đình càng nhiều thì khoản thu nhập đƣợc tạo ra từ số ngƣời lao động sẽ dùng trong khoản chi tiêu và các khoản vay này khi đi vay vốn sẽ đƣợc đƣa vào cho vay tiêu dùng. Với mục đích cho vay tiêu dùng không tạo ra nguồn trả nợ thì khả năng rủi ro đối với khoản vay càng cao. X6: Thu nhập biểu hiện tổng mức thu nhập của khách hàng trong một năm. Biến độc lập bao gồm tất cả các nguồn thu của gia đình nhƣ hoa màu, chăn nuôi, kinh doanh, làm thuê, buôn bán Thu nhập của khách hàng càng cao thì khả năng hoàn trả khoản vay sẽ đúng hạn và ngân hàng thu hồi vốn vay dễ dàng hơn rủi ro xảy ra đối với khoản vay ít hơn. Kỳ vọng của yếu tố này mang dấu dƣơng (+). X7: Mục đích sử dụng vốn thể hiện việc đầu tƣ và sử dụng vốn vay có đúng với mục đích đi vay nhƣ đã ký kết hợp đồng tín dụng của khách hàng. Yếu tố này đƣợc kỳ vọng mang dấu âm (-). Khi khách hàng sử dụng vốn đúng với mục đi vay ban đầu thì khách hàng có thể tạo ra lợi nhuận và nguồn thu nhập để hoàn trả lại khoản vốn mà ngân hàng cho vay khi đến hạn thanh toán. Nếu khách hàng sử dụng vốn sai với mục đích thì khó có thể tạo ra lợi nhuận nhƣ kế hoạch sản xuất ban đầu. Rủi ro tín dụng xảy ra đối với ngân hàng khi khách hàng không có nguồn thu nhập để thanh toán hợp đồng. X8: Lịch sử nợ quá hạn biểu hiện ý thức trả nợ gốc và lãi của khách hàng khi đến hạn thanh toán. Yếu tố này đƣợc kỳ vọng mang dấu âm (-). Đối với một khách hàng chƣa từng có lịch sử nợ quá hạn đối với ngân hàng thì việc xét duyệt GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 10 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang cho vay sẽ dễ dàng và khả năng thu hồi đƣợc vốn của ngân hàng sẽ cao hơn. Khách hàng từng có lịch sử nợ quá hạn đối với ngân hàng thì việc cho vay đối với khách hàng bị hạn chế, nếu cho vay thì món vay có thể bị vƣớng vào nợ quá hạn thêm vì ý thức trả nợ của khách hàng rất hạn chế. Việc trả nợ đúng hạn và sai thời hạn sẽ ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng vì các khoản nợ quá hạn khi không đƣợc xử lý triệt để thì khoản nợ xấu của ngân hàng có thể sẽ gia tăng và khả năng để thu hồi đủ vốn gốc và lãi rất khó khăn. BẢNG. 1.2. DIỄN GIẢI CÁC BIẾN ĐỘC LẬP TRONG MÔ HÌNH BINARY LOGISTIC DẤU KỲ VỌNG BIẾN SỐ ĐO LƢỜNG ĐƠN VỊ TÍNH CHO MÔ HÌNH LOGISTIC (X ) Trình độ học Cấp học của khách 1 Cấp + vấn hàng Số tuổi của khách (X ) Tuổi Tuổi - 2 hàng Tổng giá trị tài sản (X ) Giá trị tài sản 3 đảm bảo khi đi Triệu đồng + đảm bảo vay (X ) Số ngƣời lao Số ngƣời lao động 4 Ngƣời + động của gia đình Số ngƣời phụ (X ) Số ngƣời phụ 5 thuộc trong gia Ngƣời - thuộc đình Tổng thu nhập của (X ) Thu nhập Triệu đồng + 6 khách hàng (X ) Mục đích sử Sử dụng vốn vay Đúng hoặc không 7 - dụng vốn của khách hàng đúng Nợ quá hạn của (X ) Lịch sử nợ Chƣa có hoặc đã 8 khách hàng đối - quá hạn có với ngân hàng. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 11 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang Dấu “+” thể hiện mối tƣơng quan nghịch giữa biến độc lập và biến phụ thuộc, khi biến độc lập tăng 1 đơn vị sẽ làm giảm khả năng xảy ra rủi ro đối với khoản vay 1 đơn vị. Ngƣợc lại, dấu “–“ thể hiện mối tƣơng quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc. 1.4. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU. 1.4.1. Phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện tại NHN0 & PTNT chi nhánh Vĩnh Thuận Kiên Giang. Thời gian nghiên cứu - Số liệu nghiên cứu trong đề tài đƣợc lấy trong 3 năm từ năm 2014 – 2016. - Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 10/02/2017 đến 05/05/2017. 1.4.2. Đối tượng nghiên cứu. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân. Do hạn chế về thời gian cũng nhƣ số liệu nghiên cứu cho đề tài nên chỉ nghiên cứu về rủi ro tín dụng cho vay khách hàng cá nhân, doanh số, thu nợ, dƣ nợ và các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng tại NHN0 & PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang. 1.4.3. Cấu trúc khóa luận. Chƣơng 1: Trình bày lý do chọn đề tài, các mục tiêu cần nghiên cứu của đề tài, phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu, giới thiệu sơ lƣợc về mô hình nghiên cứu định lƣợng, phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân. Chƣơng 2: Trình bày tổng quan cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng, trình bày sơ lƣợc về các đề tài đƣợc sử dụng trong đề tài nghiên cứu. Chƣơng 3: Trình bày khái quát về NHN0 & PTNT chi nhánh Vĩnh Thuận Kiên Giang, phân tích tình hình tín dụng cho vay đồng thời phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng trong 3 năm (2014 - 2016), giải thích mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 12 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang Chƣơng 4: Đánh giá họat động tín dụng cũng nhƣ công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Từ đó đƣa ra các giải pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả tín dụng tại chi nhánh. Chƣơng 5: Đƣa ra kết luận về đề tài nghiên cứu đồng thời có kiến nghị đến chi nhánh cũng nhƣ địa phƣơng nhằm cải thiện rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả tín dụng khách hàng cá nhân cho chi nhánh. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 13 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 2.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 2.1.1. Khái niệm và phân loại tín dụng. 2.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung : + Có sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng vốn. + Sự chuyển nhƣợng mang tính tạm thời hay có thời hạn. + Sự chuyển nhƣợng này có kèm theo phí. Tuy nhiên, đây không phải là quan hệ chuyển nhƣợng vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa vốn sang nơi tạm thời thiếu vốn mà thông qua một tổ chức trung gian là ngân hàng. Nó vẫn mang bản chất chung của quan hệ tín dụng là quan hệ vay mƣợn hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Ƣu điểm của tín dụng ngân hàng so với các hình thức khác nhƣ: khối lƣợng vốn lớn do huy động tiền nhàn rỗi từ nhiều thành phần trong nền kinh tế, và thời hạn cho vay phong phú bao gồm cả ngắn hạn – trung hạn – dài hạn, chủ yếu là dƣới hình thức tiền mặt nên Tín dụng ngân hàng có thể đem lại mức độ thỏa mãn cho mọi đối tƣợng khách hàng. 2.1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng đƣợc phân chia nhiều loại khác nhau tùy theo tiêu thức phân loại khác nhau: Dựa theo mục đích sử dụng của tín dụng: - Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thƣơng nghiệp là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lƣu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp thƣơng mại và dịch vụ. - Cho vay tiêu dùng cá nhân là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nhƣ mua sắm các dụng cụ đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thƣờng của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ. Dựa theo thời hạn cho vay: GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 14 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang - Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến một năm. Mục đích của loại cho vay này thƣờng là nhằm tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản lƣu động. - Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là tài trợ đầu tƣ vào tài sản cố định. - Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thƣờng là nhằm tài trợ cho các dự án đầu tƣ. Dựa theo tính chất đảm bảo tiền vay của khoản vay: - Tín dụng có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên các đảm bảo cho vay nhƣ thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào đó. - Tín dụng không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của ngƣời khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. Dựa vào phƣơng thức cho vay: Theo quy chế cho vay của ngân hàng nhà nƣớc các tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phƣơng thức cho vay: - Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. - Cho vay theo dự án đầu tƣ: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tƣ phục vụ đời sống. - Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phƣơng án vay vốn của khách hàng trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. - Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc đƣợc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 15 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng đƣợc sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. - Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vƣợt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Dựa vào phƣơng thức hoàn trả nợ vay. - Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn. - Cho vay nhiều kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp. - Cho vay trả nợ nhiều lần nhung không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy vào khả năng tài chính của ngƣời đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào. 2.1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cho vay. Nguyên tắc cho vay Nguyên tắc hoàn trả: khoản tín dụng cho vay phải đƣợc thanh toán đầy đủ nguyên gốc sau khi sử dụng để ngân hàng bảo toàn đƣợc vốn ở mức tối thiểu nhất để có thể duy trì đƣợc hoạt động. Nguyên tắc thời hạn: khoản tín dụng phải đƣợc hoàn trả đúng vào thời điểm đã đƣợc hai bên xác định cụ thể và đƣợc ghi nhận trong thỏa thuận vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng. Nguyên tắc trả lãi: ngoài việc thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc khách hàng phải có trách nhiệm thanh toán khoản lãi tính bằng tỷ lệ % trên số tiền vay, đƣợc coi là giá mua quyền sử dụng vốn. Nguyên tắc tài sản đảm bảo: để bảo vệ nguồn vốn của ngân hàng khi khách hàng vi phạm các điều kiện vay vốn hoặc khi chủ tài sản thế chấp không còn khả năng thanh toán cho ngân hàng. Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích: tất cả các khoản tín dụng phải đƣợc sử dụng đúng mục đích vay vốn thể hiện trong hồ sơ vay vốn. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 16 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang Điều kiện cho vay. - Khách hàng phải có năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả đƣợc nợ trong thời hạn cam kết. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, phƣơng án đầu tƣ phục vụ đời sống khả thi kèm phƣơng án trả nợ khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. Thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc và hƣớng dẫn của ngân hàng. 2.1.1.4. Bảo đảm tín dụng Khái niệm Bảo đảm tín dụng còn đƣợc gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi đƣợc các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Các hình thức bảo đảm tín dụng Bảo đảm tín dụng đƣợc thể hiện bằng nhiều hình thức bảo đảm khác nhau. Thế chấp tài sản Thế chấp tài sản là việc bên đi vay sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình hay giá trị quyền sử dụng hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ với bên cho vay và không chuyển giao tài sản cho bên nhận thế chấp. Các loại bất động sản và tài sản gắn liền; giá trị quyền sử dụng đất. Bảo đảm bằng thế chấp tài sản đƣợc áp dụng phổ biến trong ngân hàng đặc biệt là đối với doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng. Bảo đảm bằng thế chấp tài sản cho phép ngƣời vay đƣợc sử dụng tài bảo đảm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, quá trình sử dụng sẽ làm biến dạng tài sản và giảm giá trị của tài sản, do khả năng kiểm soát của ngân hàng còn hạn chế sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng. Cầm cố tài sản. Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tài sản có loại không cần phải GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 17 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang đăng ký quyền sở hữu, có loại cần đăng ký sở hữu nhƣ xe, phƣơng tiện vận chuyển đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, khi cầm cố tài sản phải giao cho bên cho vay. Đối với tài sản có đăng ký sở hữu, khi cầm cố hai bên có thể thỏa thuận để bên cầm cố giữ tài sản hoặc giao tài sản cho bên thứ 3 giữ. Khi cho vay dựa trên tài sản cầm cố, ngân hàng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, an toàn của vật cầm cố nhƣ về quyền sở hữu của khách hàng, khả năng chi trả của giấy tờ, giá trị thị trƣờng khi xảy ra rủi ro. Ngân hàng phải cùng khách hàng định giá vật cầm cố, ký kết hợp đồng cầm cố, quy định nghĩa vụ của các bên trong quá trình cầm cố, quyền phát mãi tài sản khi khách hàng không thanh toán nợ cho ngân hàng. Bảo lãnh của bên thứ ba. Bảo đảm bằng bảo lãnh của bên thứ ba là việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đƣợc bảo lãnh khi đến hạn mà bên đƣợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng. Đối với ngƣời bảo lãnh chƣa có uy tín, ngân hàng đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo cho bảo lãnh đó. 2.2. RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 2.2.1. Rủi ro tín dụng. 2.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng. Theo thông tƣ Số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 do Thống đốc NHNN ban hành Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài thì khái niệm rủi ro tín dụng đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng” là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết. Nhƣ vậy có thể kết luận “ Rủi ro tín dụng ” là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không có khả năng trả đƣợc nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. 2.2.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng đƣợc phân chia nhƣ sau: GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 18 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang Rủi ro tín dụng Rủi ro giao Rủi ro danh dịch mục Rủi ro lựa Rủi ro bảo Rủi ro Rủi ro nội Rủi ro tập chọn đảm nghiệp vụ tại trung Hình 2.1. Sơ đồ phân loại rủi ro Theo sơ đồ trên thì rủi ro đƣợc chia ra thành hai loại là rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục. Rủi ro giao dịch: là một hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. + Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phƣơng án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. + Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm nhƣ các điều kiện trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo. + Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý khoản vay có vấn đề. Rủi ro danh mục: Là một hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng đƣợc phân chia thành hai loại: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. + Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc nghành, lĩnh vực kinh tế nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. + Rủi ro tập trung là trƣờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 19 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. 2.2.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng. Rủi ro mang tính tất yếu vì nó luôn gắn liền với sự vận động của nền kinh tế thị trƣờng. Trong nền kinh tế thị trƣờng ngƣời kinh doanh không biết trƣớc đƣợc những biến động của thị trƣờng trong tƣơng lai. Nên các ngân hàng cần đánh giá cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp và dựa trên mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận để tìm đƣợc những lợi ích xứng đáng, những rủi ro ngân hàng phải chấp nhận. Do đó ngân hàng cần chủ động tìm ra các phƣơng pháp đối phó với rủi ro. Rủi ro mang tính gián tiếp. Đặc điểm này xảy ra sau khi ngân hàng giải ngân vốn vay và quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do ngân hàng thƣờng đƣợc biết về thông tin sử dụng vốn của khách hàng sau hoặc không đầy đủ thông tin về những rủi ro khách hàng gặp phải khi sử dụng vốn. Rủi ro mang tính đa dạng và phức tạp. Đặc điểm này mang tính tất yếu đối với các NHTM vì ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Là hệ quả của rủi ro mang tính gián tiếp vì mối liên hệ gián tiếp với rủi ro tín dụng đƣợc thể hiện rõ hơn qua tính đa dạng và phức tạp của rủi ro. 2.2.2. Nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng tại các ngân hàng. 2.2.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng. - Sử dụng vốn sai mục đích, không đúng đối tƣợng kinh doanh, hiệu quả kinh doanh không phát huy triệt để nên khi đến hạn không có khả năng thanh toán cho ngân hàng. - Khách hàng không có thiện chí trả nợ vay, kéo dài nợ khi đến hạn hoặc cố ý không trả nợ và chiếm dụng vốn ngân hàng. - Khả năng quản lý kinh doanh kém. Doanh nghiệp không có phƣơng án kinh doanh hiệu quả, không có khả năng dự đoán kinh tế trong tƣơng lai, hạch toán ngân quỹ không chính xác, không dự tính đƣợc các khoản chi trong tƣơng lai nên dẫn đến xác định sai thu nhập trả nợ ngân hàng. - Tình hình tài chính của doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Khi quyết định cho vay ngân hàng cần chú ý đến những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, tỷ lệ nợ cao so với vốn tự có. Cán bộ tín dụng cần xem xét kĩ lại sổ sách kế toán mà khách hàng cung cấp, vì đôi khi sổ sách kế toán chỉ mang tính hình thức. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 20 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang 2.2.2.2. Nguyên nhân từ bản thân ngân hàng. Đối với rủi ro tín dụng cho khoản vay, nguyên nhân trƣớc hết về phía ngân hàng chƣa có chính sách tín dụng nhất quán đối với việc cho vay, chế độ tín dụng ngắn, trung và dài hạn, các quy định về bảo đảm tiền vay. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín về phía ngân hàng có thể kể đến các nguyên nhân sau: Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức của ngân hàng thƣờng mang đến nhiều rủi ro tín dụng. Do trong quá trình mở rộng quy mô họat động thì việc lựa chọn khách hàng không kỹ càng, khả năng quan sát, quản lý khách hàng của cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng vốn vay giảm hiệu quả, đồng thời quy trình hoạt động tín dụng không còn đảm bảo chặt chẽ theo quy trình. Trình độ phân tích, thẩm định, đánh giá khách hàng và các dự án vay vốn của các cán bộ còn hạn chế. Đối với các cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay của khách hàng sẽ làm tăng rủi ro tín dụng khi các dự án không khả thi, xem xét khả năng trả nợ của khách hàng chƣa chặt chẽ. Chạy theo số lƣợng không chú trọng đến chất lƣợng của khoản vay, chủ quan và tin tƣởng vào sự thành công phƣơng án/dự án kinh doanh của khách hàng. Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời, chính xác để xem xét trƣớc khi cấp tín dụng. Hệ thống thông tin của ngân hàng về khách hàng chƣa chính xác nên việc đánh giá khách hàng chƣa chính xác. Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng còn yếu kém, chính sách đãi ngộ cán bộ ngân hàng chƣa thỏa đáng. Năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng là yếu tố ảnh hƣởng ít vì đa số đã đƣợc đào tạo về trình độ chuyên môn, phần lớn là do một số cán bộ vì lợi ích bản thân cấu kết với khách hàng dẫn đến rủi ro cho khoản vay là rất cao. Ngân hàng thiếu bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý hạn mức tín dụng tối đa cho từng đối tƣợng khách hàng với từng ngành nghề sản xuất kinh doanh khác nhau để phân tán rủi ro và đƣa ra các dự báo cần thiết. Yếu tố cạnh tranh của các tổ chức tín dụng nhằm thu hút khách hàng khiến các ngân hàng không chú trọng nhiều đến yếu tố chất lƣợng trong quá trình thẩm định và xem xét hồ sơ khách hàng mà chỉ chú trọng đến lợi nhuận và sẵn sàng chấp nhận rủi ro. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 21 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang 2.2.2.3. Nguyên nhân khách quan. Rủi ro do môi trƣờng kinh tế không ổn định: Môi trƣờng kinh tế có ảnh hƣởng nhiều đến sức mạnh tài chính của ngân hàng và cả khách hàng. Sự phát triển hay trì trệ của môi trƣờng kinh doanh sẽ ảnh hƣởng một phần đến lợi nhuận của ngƣời đi vay. Khi nền kinh tế giai đoạn phát triển thuận lợi thì hoạt động kinh doanh của ngƣời đi vay cũng sẽ ổn định, tài chính an toàn nên rủi ro tín dụng đối với ngân hàng giảm. Rủi ro do môi trƣờng pháp lý chƣa thuận lợi: Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh tiền tệ đặc biệt và ảnh hƣởng đến toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy, nó cần đƣợc quản lý và điều hành bởi hệ thống pháp luật, chịu sự kiểm soát khắt khe của các cơ quan Nhà nƣớc. Khi môi trƣờng pháp lý hoạt động quản lý và kiểm soát không hiệu quả trong việc đƣa ra các quy định sẽ đẩy ngân hàng vào việc kinh doanh tín dụng khó khăn và rủi ro. Ngoài ra, sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nƣớc chƣa thực sự hiệu quả. Việc triển khai luật và các văn bản đã có vào hoạt động của ngân hàng còn chậm chạp và còn gặp nhiều vƣớng mắc bất cập. Đây là nguyên nhân thể hiện rõ nét nhất vì chịu sự ảnh hƣởng của một số văn bản cƣỡng chế thu hồi nợ và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Khi có rủi ro xảy ra ngân hàng không đƣợc trực tiếp xử lý tài sản đảm bảo cho khoản vay, do ngân hàng chỉ là cơ quan kinh doanh chứ không phài là cơ quan quyền lực nhà nƣớc. Không đƣợc cƣỡng chế khách hàng để xử lý tài sản đảm bảo mà phải thông qua Tòa án xử lý với nhiều thủ tục phức tạp và rƣờm rà. 2.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng ngân hàng. Khi có RRTD xảy ra thì ảnh hƣởng đến nhiều chủ thể. Trƣớc tiên là ảnh hƣởng trực tiếp đến bản thân ngân hàng và khách hàng và sau đó là tác động đến nền kinh tế. 2.2.3.1. Hậu quả rủi ro tín dụng đối với ngân hàng Khi xảy ra rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu hồi đƣợc vốn gốc và lãi vay và phải thanh toán chi trả cho các khoản tiền huy động khi đến hạn điều này dẫn đến việc ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, lợi nhuận của ngân hàng bị suy giảm, kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng trong kỳ kinh doanh bị ảnh hƣởng. Với số vốn không thu hồi đƣợc sẽ làm giảm vòng quay vốn tín dụng làm cho ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn cao, làm cho uy tín và niềm tin vào tiềm lực tài chính của ngân hàng bị suy giảm dẫn đến khả năng huy động vốn của ngân hàng GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 22 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang suy giảm theo.Với một khoản vay không có khả năng thu hồi vốn thì ngân hàng phải sử dụng chính nguồn vốn của mình để chi trả cho các khoản tiền huy động khi đến một mức nhất định, ngân hàng không đủ nguồn vốn để chi trả nữa thì sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính suy giảm, giảm sức cạnh tranh và uy tín của ngân hàng. Kết quả kinh doanh ngày càng xấu thì dần dần ngân hàng có khả năng thua lỗ và đến thời điểm của sự phá sản nếu không có biện pháp xử lý và khắc phục. 2.2.3.2. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với khách hàng. Đối với bản thân của ngƣời đi vay không có khả năng hoàn trả sẽ không có cơ hội tiếp cận vốn của ngân hàng, thậm chí đối với tất cả các nguồn vốn khác. Cơ hội tiếp cận vốn của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn chế do ngân hàng phải hạn chế rủi ro xảy ra nên có các biện pháp thắt chặt trong việc cho vay và mở rộng quy mô hoạt động. 2.2.3.3. Hậu quả rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế. Ngân hàng đƣợc xem là một tổ chức kinh tế đóng vai trò trung gian cho tất cả các ngành kinh tế, là kênh thu hút và cung cấp tiền cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân nên khi ngân hàng xảy ra rủi ro sẽ gây ảnh hƣởng trực tiếp đến các cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh trong nhiều lĩnh vực kinh tế. Khi rủi ro xảy ra ở mức tổn thất nhiều đến ngân hàng sẽ có hiệu ứng dây chuyền xảy ra trong hệ thống ngân hàng. Gây nên tình trạng khủng hoảng kinh tế, ảnh hƣởng đến cuộc sống an sinh xã hội và phát triển kinh tế của đất nƣớc. 2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng. 2.2.4.1. Nợ có vấn đề. Theo Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) của Ủy ban chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, nợ có vấn đề là các khoản nợ không hiệu quả cụ thể đó là các khoản nợ có chứng cứ khách quan cho thấy khả năng tổn thất, phổ biến nhất là phát sinh vấn đề có ảnh hƣởng đến dòng tiền trả nợ dự kiến trong tƣơng lai. Nợ có vấn đề xảy ra khi khoản nợ chƣa đến hạn nhƣng có nhiều nguyên nhân ảnh hƣởng xấu đến khả năng trả nợ của khách hàng. Dấu hiệu nhận biết nợ có vấn đề: GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 23 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang - Hoạt động kinh doanh theo chiều hƣớng xấu do các yếu tố khó khăn của nền kinh tế hoặc do chính sách của nhà nƣớc tác động đến các doanh nghiệp khác cùng nghành nghề. - Khách hàng trả nợ gốc và lãi không đúng thời hạn Hợp đồng tín dụng và thƣờng xuyên thay đổi kỳ hạn hoặc gia hạn nợ. - Ngƣời vay cố tình trì hoãn việc nộp các giấy tờ liên quan đến hồ sơ vay. - Vốn vay không sử dụng đúng mục đích và khách hàng dựa vào các nguồn trả nợ không thích hợp để trả nợ cho ngân hàng nhƣ bán thanh lý tài sản thiết bị, nhà xƣởng 2.2.4.3. Nợ quá hạn và hệ số nợ quá hạn. Theo thông tƣ Số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 do Thống đốc NHNN ban hành Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài thì “ Khoản nợ quá hạn” đƣợc định nghĩa là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng tín dụng nhƣng khách hàng vẫn chƣa hoàn trả cho ngân hàng. Số dƣ nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dƣ nợ cho vay Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lƣợng tín dụng của ngân hàng thấp, ngƣợc lại tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ tín dụng có chất lƣợng cao nên chỉ tiêu này phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Khả năng thu hồi nợ quá hạn: NQH có khả năng thu hồi NQH có khả năng thu hồi = x 100% Nợ Quá Hạn NQH không có khả năng thu hồi NQH không có khả năng thu hồi = x100% Nợ quá hạn GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 24 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang Nợ quá hạn bao gồm các nhóm nợ đƣợc phân chia theo thời hạn nhƣ sau: + Nhóm 2 - Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày. + Nhóm 3 - Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày. + Nhóm 4 - Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày. + Nhóm 5 - Nợ quá hạn trên 360 ngày. 2.2.4.4. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ. Theo thông tƣ Số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 do Thống đốc NHNN ban hành Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài thì khái niệm “Nợ xấu” là những khoản nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên mà không đòi đƣợc và không đƣợc tái cơ cấu và thuộc một trong ba nhóm nợ sau: Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm: - Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày. - Nợ gia hạn nợ lần đầu. - Nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. - Nợ thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây: + Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tƣợng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài không đƣợc cấp tín dụng theo quy định của pháp luật; + Nợ đƣợc bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay đƣợc sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp; + Nợ không có bảo đảm hoặc đƣợc cấp với điều kiện ƣu đãi hoặc giá trị vƣợt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài khi cấp cho khách hàng thuộc đối tƣợng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật; + Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vƣợt các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật; GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 25 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang + Nợ có giá trị vƣợt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trƣờng hợp đƣợc phép vƣợt giới hạn, theo quy định của pháp luật; + Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài; + Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài; - Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra; - Nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: - Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn trả nợ cơ cấu lại lần đầu; - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; - Khoản nợ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; - Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhƣng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chƣa thu hồi đƣợc; - Nợ đƣợc phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: - Nợ quá hạn trên 360 ngày; - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai; - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; - Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 26 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang - Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhƣng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chƣa thu hồi đƣợc; - Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản; Tổng giá trị nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu / Tổng dƣ nợ = x 100% Tổng dƣ nợ cho vay Tỷ lệ “ Nợ xấu” cho biết cứ 100 đồng tổng dƣ nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng đang ở mức rủi ro cao, đó là nguy cơ mất vốn. 2.2.4.5. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Dự phòng rủi ro tín dụng cho biết khả năng chi trả của ngân hàng khi xảy ra rủi ro. Khi ngân hàng phải sử dụng quỹ dự phòng nghĩa là ngân hàng đang rơi vào tình trạng rủi ro mất vốn. Các chỉ số thể hiện RRTD: Dự phòng rủi ro trích lập Tỷ lệ trích lập dự phòng = x 100% Tổng dƣ nợ kì báo cáo Nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự phòng sẽ càng cao. Tỷ lệ này dao động từ 0% đến 5%. Nợ khó đòi Tỷ lệ xóa nợ = x 100% Dƣ nợ bình quân Tỷ lệ này lớn từ 2% trở lên thì chất lƣợng tín dụng của ngân hàng đƣợc xem là có vấn đề. Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với từng khách hàng đƣợc tính theo công thức sau: Trong đó: - R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng; GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 27 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang - : là tổng số tiền dự phòng cụ thể của từng khách hàng từ số dƣ nợ thứ 1 đến thứ n. Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối với số dƣ nợ gốc của khoản nợ thứ i. Ri đƣợc xác định theo công thức: Ri = (Ai - Ci) x r Trong đó: Ai: Số dƣ nợ gốc thứ i; Ci: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính (sau đây gọi chung là tài sản bảo đảm) của khoản nợ thứ i; r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm đƣợc quy định. Trƣờng hợp Ci > Ai thì Ri đƣợc tính bằng 0. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ nhƣ sau: - Nhóm 1: 0%. - Nhóm 2: 5%. - Nhóm 3: 20%. - Nhóm 4: 50%. - Nhóm 5: 100%. 2.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG. 2.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng liên tục, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hƣởng bất lợi của rủi ro tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận đƣợc quản trị rủi ro bao gồm các nội dung: Nhận diện rủi ro, đo lƣờng rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro. 2.3.2. Điều kiện thực hiện mô hình quản lý rủi ro tín dụng. Hệ thống các NHTM có khả năng áp dụng mô hình quản lí rủi ro tổng thể với các điều kiện sau: + Điều kiện về năng lực tài chính: Mô hình đòi hỏi tiềm lực tài chính mạnh để đầu tƣ vào hệ thống công nghệ, kiện toàn bộ phận kiểm soát nội bộ của GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 28 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang NHTM, đồng thời thuê kiểm toán bên ngoài và thực hiện niêm yết cổ phiếu công khai trên thị trƣờng. + Điều kiện về công nghệ và hệ thống thông tin quản lý: Ngân hàng cần có nền tảng công nghệ vững chắc, hệ thống dữ liệu hoàn chỉnh và hệ thống thông tin quản lý tập trung để có thể tính toán đƣợc rủi ro. Ngoài ra ngân hàng cũng cần có hệ thống thông tin nội bộ cũng nhƣ hệ thống báo cáo cho cơ quan giám sát NHTW chính xác, kịp thời. + Điều kiện nhân sự: Đòi hỏi một đội ngũ chuyên gia về quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ có bề dày kinh nghiệm. Hệ thống nhân viên tham gia đo lƣờng rủi ro tín dụng cần am hiểu về hệ thống tài chính, có kiến thức cơ bản và nâng cao về quản trị rủi ro tín dụng, am hiểu các nguyên tắc của Basel nhất là Basel II, có kiến thức về kinh tế lƣợng. Thêm vào đó, cần tham khảo và tìm sự hỗ trợ của đội ngũ chuyên gia kiểm toán và các cơ quan tƣ vấn bên ngoài + Điều kiện về hệ thống quản trị và tổ chức: Hệ thống quản trị và tổ chức đã đƣợc kiện toàn, việc phân cấp ủy quyền minh bạch giữa các bộ phận kiểm tra nội bộ và kiểm soát nội bộ của ngân hàng, tránh sự chồng chéo về chức năng và quyền lực. Trong đó, quyền lực tập trung ở HĐQT, thông tin tập trung tại Hội sở chính. + Điều kiện thị trƣờng: Đòi hỏi một thị trƣờng tài chính phát triển, tiếp cận đƣợc các chuẩn mực quốc tế nhƣ Basel II. Các chủ thể đều tham gia thị trƣờng một cách bình đẳng với các hoạt động cạnh tranh lành mạnh. Việc xác định và xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng trong hệ thống NHTM Việt Nam phải đƣợc chính bản thân NHTM coi là một quá trình, không tĩnh tại và liên tục phát triển. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, các NHTM quy mô nhỏ, năng lực tài chính yếu, điều kiện về công nghệ và hệ thống quản trị chƣa đƣợc kiện toàn, chƣa đủ điều kiện để áp dụng mô hình này. Bởi vậy, để hƣớng tới việc áp dụng mô hình, cần có một sự liên kết nhất định với nhau về mặt công nghệ, thông tin và quản trị để đáp ứng các điều kiện vận hành của mô hình. 2.3.3. Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng. Hiện nay công tác quản trị điều hành hoạt động kinh doanh ngân hàng là làm sao để đảm bảo an toàn tín dụng, cải thiện tình hình tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại. Để đảm bảo an toàn tín dụng cũng nhƣ các kỹ thuật thu thập và xử lý thông tin có thể áp dụng cho các ngân GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 29 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang hàng thƣơng mại trong việc kiểm soát tín dụng bằng các phƣơng pháp quản lý giảm thiểu rủi ro tín dụng sau: - Nâng cao chất lƣợng tín dụng: Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện chủ yếu qua việc phân tích thẩm định kỹ lƣỡng các thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng và áp dụng thủ tục cấp tín dụng chặt chẽ trƣớc khi cho vay nhằm phân loại khoản vay và đối tƣợng khách hàng cho vay dựa vào mức độ rủi ro tín dụng của khoản vay để quản lý. - Trích lập dự phòng rủi ro: Ngân hàng trích lập ra một khoản dự phòng nhằm bù đắp cho những rủi ro có thể xảy ra căn cứ vào mức độ rủi ro của tài sản có. - Bảo hiểm rủi ro tín dụng: Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có một khoản chi phí phụ thêm cho việc mua bảo hiểm nhằm bảo đảm cho doanh nghiệp trong trƣờng hợp phá sản. Chất lƣợng tín dụng càng cao thì tỷ lệ bảo hiểm rủi ro tín dụng càng thấp, khi rủi ro tín dụng tăng lên, các ngân hàng thƣơng mại sẽ yêu cầu tỷ lệ bảo hiểm tín dụng cao hơn. Việc tăng lên của các khoản bảo hiểm này là cần thiết để bù đắp cho mất mát dự kiến cao hơn về khoản vay vì khả năng khoản vay sẽ không đƣợc hoàn trả. Kết quả là mức độ thấp về chất lƣợng tín dụng có thể làm tăng chi phí vay của nó. - Phân tán rủi ro trong cho vay: Nắm giữ nhiều tài sản có rủi ro hay vì tập trung giữ một hay một số loại tài sản có rủi ro nhất định. Việc phân tán rủi ro tín dụng cho nhiều ngƣời vay cho phép các tổ chức tín dụng và các nhà đầu tƣ giảm rủi ro đối với toàn bộ tài sản có. Tập hợp nhiều loại cho vay với một tài sản của tổ chức tín dụng sẽ làm giảm thu nhập của tài sản. Thu nhập từ các khoản cho vay thành công sẽ bù đắp cho phần lỗ của các khoản vay không thu hồi đƣợc nợ. - Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tƣợng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ chức tín dụng. - Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín dụng, phƣơng pháp xác định và đo lƣờng rủi ro tín dụng có hiệu quả, trong đó bao gồm các hình thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, các tài sản đảm bảo, khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ của tổ chức tín dụng. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 30 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang 2.3.4. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng 2.3.4.1. Nhận dạng rủi ro Ngân hàng phân tích cơ cấu cho vay theo các tiêu thức nhƣ thời hạn, khách hàng, phƣơng thức cấp vốn, hình thức tài trợ, và xác định rủi ro cho từng loại hình và khả năng xảy ra rủi ro của từng loại. Nhận dạng rủi ro tín dụng bao gồm các công việc theo dõi rủi ro, xem xét rủi ro, nghiên cứu môi trƣờng hoạt động nhằm thống kê tất cả các rủi ro đã và đang xảy ra, đồng thời dự báo đƣợc những dạng rủi ro mới có thể xảy ra cho ngân hàng, trên cơ sở đó tìm ra các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro. Các phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng để nhận dạng rủi ro là phân tích các báo cáo, phân tích các hợp đồng vay vốn cụ thể và làm việc trực tiếp với các bộ phận có liên quan khi có rủi ro xảy ra. Nhận dạng rủi ro giúp cho ngân hàng có những giải pháp tối ƣu nhằm hạn chế rủi ro xảy ra. Đây là khâu quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng và nâng cao kết quả kinh doanh cho ngân hàng. Việc nhận dạng rủi ro là công việc phức tạp do các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thƣờng rất đa dạng. Để thực hiện tốt công tác nhận diện rủi ro cán bộ kiểm soát tín dụng cần liệt kê danh sách các dấu hiệu nhận biết rủi ro điển hình để hỗ trợ cho công tác quản trị rủi ro tín dụng, thƣờng có hai nhóm dấu hiệu nhận biết là Nhóm dấu hiệu từ phía khách hàng và nhóm dấu hiệu từ phía ngân hàng. 2.3.4.2. Đo lường rủi ro và phân tích rủi ro Việc đo lƣờng rủi ro tín dụng là công việc mà các nhà quản trị ngân hàng cần chú trọng nhiều hơn vì rủi ro khi đƣợc đo lƣờng thì việc phòng ngừa rủi ro sẽ dễ dàng và tốt hơn. - Xác định giới hạn rủi ro tín dụng: Giới hạn tín dụng là biên độ cao nhất về khả năng tổn thất có thể xảy ra mà ngân hàng chấp nhận đƣợc để đảm bảo hoạt động tín dụng có hiệu quả và ngân hàng kinh doanh có hiệu quả. Trong mục tiêu hoat động kinh doanh tín dụng ngân hàng cần xây dựng giới hạn rủi ro tín dụng phù hợp để đảm bảo mục tiêu phát triển trong kỳ đƣợc thực hiện hoàn chỉnh. Giới hạn tín dụng đƣợc xây dựng dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng, khả năng tài chính và mục tiêu lợi nhuận kế hoạch của mỗi ngân hàng. - Phân tích, đo lƣờng rủi ro tín dụng: Đo lƣờng rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình thích hợp để lƣợng hóa rủi ro tín dụng của khách hàng. Từ việc đo lƣờng rủi ro xác định đƣợc phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng cũng nhƣ để trích lập dự phòng rủi ro. Phân tích, đo lƣờng GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 31 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang rủi ro giúp ngân hàng xác định cấp tín dụng cho một khách hàng, định kỳ và đột xuất đánh giá lại rủi ro tín dụng cho toàn bộ danh mục tín dụng. Việc đánh giá, đo lƣờng rủi ro tín dụng giúp ngân hàng ƣớc lƣợng đƣợc mức độ tổn thất có thể xảy ra để phân loại tín dụng làm cơ sở dự phòng tín dụng. Việc đánh giá, đo lƣờng rủi ro tín dụng thƣờng có hai phƣơng pháp định tính và phƣơng pháp định lƣợng áp dụng tƣơng đối phổ biến. Hai phƣơng pháp này không bày trừ nhau mà còn hỗ trợ nhau trong việc phân tích, đo lƣờng rủi ro tín dụng. Trong hai phƣơng pháp ngân hàng có thể lựa chọn một trong hai hoặc sử dụng cả hai phƣơng pháp cùng lúc để đánh giá rủi ro. - Phƣơng pháp định tính là phƣơng pháp ngân hàng xây dựng mô hình xếp hạng rủi ro tín dụng dựa trên các thông tin thu thập đƣợc, dựa vào các thông tin thu thập đƣợc tiến hành phân tích, đo lƣờng rủi ro khách hàng có thể mang đến cho ngân hàng về: năng lực hành vi dân sự, nhu cầu sử dụng vốn vay và các biện pháp bảo đảm cho khoản vay. - Phƣơng pháp định lƣợng là phƣơng pháp ngân hàng xây dựng hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng dựa trên thang điểm xếp hạng tín dụng của hai nhóm chỉ tiêu: nhóm chỉ tiêu tài chính và nhóm chỉ tiêu phi tài chính và tỷ trọng cho từng nhóm chỉ tiêu thể hiện mức độ quan trọng của các chỉ tiêu. Kết quả khi phân tích các nhóm chỉ tiêu giúp ngân hàng có thể phân loại các nhóm khách hàng khác nhau theo nhiều nhóm và mức độ rủi ro mà khách hàng mang đến khác nhau. Với từng nhóm khách hàng ngân hàng áp dụng các biện pháp khác nhau để giám sát khoản vay phù hợp với mức độ rủi ro đƣợc đo lƣờng. 2.3.4.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng. Kiểm soát rủi ro tín dụng là sử dụng các biện pháp, các kỹ thuật, công cụ chiến lƣợc nhằm giảm thiểu hoặc né tránh các tổn thất, các ảnh hƣởng không mong muốn có thể xảy ra đối với khoản vay. Để kiểm soát rủi ro cần thực hiện các giải pháp sau: - Xây dựng và thi hành các chính sách, công cụ kiểm soát rủi ro tín dụng: + Chính sách tín dụng trở thành hƣớng dẫn chung cho cán bộ ngân hàng, tạo ra sự thống trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao khả năng sinh lời cho hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Nội dung chính sách tín dụng hƣớng đến các vấn đề cơ bản nhƣ: Định hƣớng về giới hạn tăng trƣởng tín dụng trong từng giai đoạn, từng nghành, từng lĩnh vực, từng sản phẩm cấp tín dụng, định giá tài sản đảm bảo, phê duyệt cấp tín dụng, hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro danh mục, quản lý tín dụng và GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 32 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang chính sách cho vay khách hàng. Để hoạt động tín dụng của ngân hàng tăng trƣởng và phát triển đúng hƣớng, an toàn, hiệu quả, bền vững và kiểm soát đƣợc rủi ro thì ngân hàng phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất định, hợp lý và phù hợp với đặc điểm của ngân hàng. + Quy trình tín dụng: Với hoạt động cấp tín dụng ngày càng đa dạng, phong phú và môi trƣờng cạnh tranh càng gay gắt hơn thì hoạt động tín dụng càng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn. Nên việc đƣa ra các biện pháp để kiểm soát và hạn chế rủi ro là cần thiết và một trong những phƣơng pháp quản lý kiểm soát hiệu quả là xây dựng quy trình tín dụng theo một trình tự nhất định kể từ khi khách hàng đề nghị cấp hồ sơ tín dụng cho đến khi tất toán khoản vay. Việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao lợi nhuận kinh doanh cho ngân hàng. 2.3.4.4. Tài trợ rủi ro. Khi có rủi ro xảy ra ngân hàng phải xác định đƣợc những tổn thất về nhân lực, tài sản và giá trị pháp lý. Từ đó đƣa ra các biện pháp khắc phục và xử lý rủi ro, khi có biện pháp xử lý mà vẫn không thu hồi đƣợc vốn vay thì ngân hàng phải đƣa ra các biện pháp tài trợ rủi ro tín dụng phù hợp để đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng bình thƣờng và cơ cấu nguồn vốn của luôn cân bằng. Tài trợ rủi ro tín dụng là bù đắp những khoản rủi ro tín dụng xảy ra làm lành mạnh hóa tài chính cho ngân hàng chứ không hoàn toàn xóa bỏ nợ vay cho khách hàng. Đối với khoản nợ vay đƣợc tài trợ rủi ro tín dụng ngân hàng vẫn theo dõi cho đến khi thu hồi đƣợc nợ. Nguồn vốn để tài trợ rủi ro tín dụng bao gồm: Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng tài chính, trợ cấp Chính phủ. + Quỹ dự phòng rủi ro đƣợc hình thành sau khi phân loại cấp tín dụng dựa trên cơ sở đánh giá mức rủi ro của khoản vay và hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng. + Quỹ tài chính đƣợc hình thành trên cơ sở tỷ lệ trích lập dự phòng tài chính, đƣợc trích lập hàng năm và quỹ này đƣợc sử dụng để bù đắp khi quỹ trích lập trong chi phí không đủ để bù đắp tổn thất trong thực tế. + Ngoài các nguồn mà ngân hàng dùng để tài trợ cho rủi ro thì cũng có thể đƣợc bù đắp từ khoản trợ cấp của Chính phủ trong những trƣờng hợp xảy ra với nguyên nhân bất khả kháng. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 33 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang 2.3.5. Lược khảo tài liệu Thời gian hiện nay có rất nhiều nghiên cứu đến họat động quản trị rủi ro của nhiều ngân hàng khác nhau, nhƣng với nhiều phƣơng pháp nghiên cứu đa dạng hơn, phong phú hơn để đi sâu vào nghiên cứu tình hình quản trị rủi ro tín dụng tại một ngân hàng cụ thể. Theo cấu trúc mới hoàn thiện hơn nghiên cứu này đã đƣa ra đƣợc nhiều mặt tích cực cũng nhƣ tiêu cực đang tồn tại trong hệ thống ngân hàng, có nhiều giải pháp đề ra để ngân hàng hoàn thiện và phát triển hơn. Gồm các nghiên cứu sau: Nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng Việt Nam” ( Lƣu Thị Việt Hoa, 2014) cho thấy đƣợc tình hình và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Nghiên cứu sử dụng các mô hình định tính định lƣợng đo lƣờng rủi ro. Từ đó có các biện pháp áp dụng quản lý rủi ro tốt hơn cho các ngân hàng. Nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tƣ và phát triển Tỉnh KonTum” (Phan Thanh Hiền, 2011) các lý luận về rủi ro đƣợc tác giả trình bày để vận dụng vào thực tiễn hoạt động quản trị rủi ro tín dụng cho phù hợp với điều kiện, đặc điểm hoạt động của mỗi ngân hàng. Đồng thời, nghiên cứu thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng nhằm góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. Nghiên cứu của tác giả Phạm Kim Yến ( 2011) “Các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng và thực tiễn áp dụng các đó tại chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Huyện Vĩnh Thuận – Kiên Giang” nêu lên các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và đƣa ra một số giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tại địa bàn nghiên cứu là nơi tập trung nhiều khách hàng cá nhân chủ yếu ngành nghề là sản xuất nông nghiệp nên việc đƣa ra các hạn chế và giải pháp hạn chế rủi ro đƣợc chú trọng trong nghiên cứu. Nghiên cứu “Phân tích tình hình tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phú Tân tỉnh An Giang” ( Đặng Minh Châu, 2016) nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp so sánh số tuyệt đối và số tƣơng đối và mô hình Binary Logistic nhằm xem xét xu hƣớng biến động tình hình tín dụng hộ sản xuất kinh doanh và đƣa ra các giải pháp cho ngân hàng phát triển hơn. Dựa trên cơ sở lý luận của các nghiên cứu trƣớc, nghiên cứu của tác giả vận dụng các yếu tố thực tế của NHN0&PTNT chi nhánh Vĩnh Thuận Kiên Giang ngoài việc đƣa ra các nhận xét về rủi ro và công tác quản trị rủi ro. Trong GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 34 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang nghiên cứu có kết hợp phƣơng pháp định tính và định lƣợng trong mô hình Binary Logistic để ƣớc lƣợng nhằm tìm hiểu tình hình thực tế ở địa phƣơng để thấy đƣợc cuộc sống của ngƣời dân có ảnh hƣởng đến rủi ro khoản vay. Từ đó, đƣa ra các biện pháp để khắc phục rủi ro tín dụng tại ngân hàng. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 35 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH VĨNH THUẬN - KIÊN GIANG 3.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM . 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Năm 1986, Đại hội Đảng lần thứ VI khởi xƣớng đƣờng lối đổi mới, xác định đổi mới trong hệ thống ngân hàng là khâu then chốt. Vào ngày 26/03/1988, Hội đồng bộ trƣởng (nay là Chính phủ) ban hành Nghị định 53/HĐBT thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Nông Nghiệp Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam. Thời điểm này đƣợc xem là nhƣ dấu móc quan trọng đánh dấu sự ra đời của Agribank – Ngân hàng chuyên doanh đi đầu trong đầu tƣ vào một lĩnh vực mang nhiều rủi ro khó khăn nhất. Năm 1990 đƣợc đổi tên thành Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam, hoạt động đƣợc 6 năm vào ngày 15/11/1996 Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên chính thức thành Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Với ba lần đổi tên cho phù hợp với tình hình phát triển của đất nƣớc, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của một hệ thống ngân hàng hoạt động trong cơ chế thị trƣờng trên địa bàn rộng lớn là Nông Nghiệp – Nông Thôn – Nông dân. Trong hành trình cùng sự lớn mạnh và phát triển của nền kinh tế đất nƣớc, nông nghiệp, nông thôn đƣợc xác định là “mặt trận” hàng đầu. Dƣới sự chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc, cùng với ý chí, bản lĩnh vƣợt lên mọi khó khăn, thử thách, với những đột phá sáng tạo, cách làm mới, Agribank đảm trách nhiệm vụ chính trị trọng yếu trên thị trƣờng tín dụng nông nghiệp nông thôn, khẳng định vai trò chủ đạo trong đầu tƣ cho lĩnh vực có nhiều đóng góp tích cực đối với thành tựu đổi mới kinh tế Việt Nam. Với những kết quả đạt đƣợc năm 2009, Agribank vinh dự là ngân hàng đầu tiên nhận liên tiếp hai lần Giải thƣởng Top 10 Sao Vàng Đất Việt. Năm 2014 triển khai đề án tái cơ cấu với mục tiêu tiếp tục là NHTM tiên phong, chủ lực trên thị trƣờng tài chính nông thôn. Cho đến năm 2015 hoàn thành đề án tái cơ cấu Agribank với kết quả đạt đƣợc hầu hết các mục tiêu, phƣơng án đã đề ra, đảm bảo Agribank vừa làm tốt nhiệm vụ chính trị của NHTM Nhà nƣớc, đi đầu trong thực hiện tín dụng chính sách, an sinh xã hội, vừa GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 36 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt. Với xuất phát điểm mới thành lập có tổng tài sản chƣa tới 1.500 tỷ đồng; tổng nguồn vốn 1.056 tỷ đồng, trong đó vốn huy động chỉ chiếm 42%, còn lại 58% phải vay từ Ngân hàng Nhà nƣớc; Tổng dƣ nợ 1.126 tỷ đồng trong đó 93% là ngắn hạn; tỷ lệ nợ xấu trên 10%; Khách hàng là những doanh nghiệp quốc doanh và các hợp tác xã phần lớn làm ăn thua lỗ, thiếu việc làm và luôn đứng trƣớc nguy cơ phá sản, đến nay, Agribank đã trở thành Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc hàng đầu Việt Nam về tổng tài sản, nguồn vốn, dƣ nợ, mạng lƣới 2.300 chi nhánh và phòng giao dic̣ h , đội ngũ nhân viên hơn 40.000 cán bộ, viên chƣ́ c và số lƣợng khách hàng. Đến 31/12/2016, Agribank tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu các NHTM trong Bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2016 với quy mô tổng thể nhƣ sau: - Tổng tài sản cán mức 1.000.000 tỷ đồng tăng 390.000 tỷ đồng so với thời điểm trƣớc cơ cấu. - Tổng nguồn vốn: 924.000 tỷ đồng tăng 392.000 tỷ đồng so với thời điểm trƣớc cơ cấu. - Tổng dƣ nợ tín dụng 795.000 tỷ đồng, tăng 327.000 tỷ đồng, trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm 70%/tổng dƣ nợ cho vay của Agribank và 51% tổng dƣ nợ cho vay của toàn ngành ngân hàng đầu tƣ cho lĩnh vực này. Mặc dù có những thăng trầm nhất định, nhƣng cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế, những giải pháp, chính sách phù hợp của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc và sự nỗ lực vƣơn lên bằng chính quyết tâm của hơn 40 nghìn ngƣời lao động tại 2300 chi nhánh, phòng giao dịch, Agribank hoạt động kinh doanh ổn định và tăng trƣởng tốt, hoàn thành Đề án tái cơ cấu giai đoạn 2013-2015 và bƣớc vào triển khai chiến lƣợc kinh doanh giai đoạn 2016-2020. - Tên tiếng Việt: Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. - Tên tiếng Anh: Vietnam Bank For Agriculture and Rural Development. - Viết tắt: VBARD - Trụ sở chính: số 2, Láng Hạ, quận Ba Đình – thủ đô Hà Nội. 3.2. Khái quát địa bàn huyện Vĩnh Thuận tỉnh Kiên Giang. Huyện Vĩnh Thuận thuộc tỉnh Kiên Giang, là một huyện nằm trong vùng U Minh thuộc tỉnh Kiên Giang cách trung tâm Thành Phố Rạch Giá 80km đƣờng GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 37 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang bộ và 100km đƣờng thủy về hƣớng đông và cách TP Cà Mau 50 km về phía Đông Bắc, có tọa độ địa lý từ 9 độ 22’ đến 10 độ 42’ vĩ độ bắc và từ 105 độ 3’ đến 105 độ 19’ kinh độ đông. Với diện tích tự nhiên 394,8 km². Huyện Vĩnh Thuận gồm 1 thị trấn và 7 xã. Địa hình đồng bằng châu thổ, là vùng đất phèn nhiễm mặn, khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trƣng với hai mùa mƣa nắng rõ rệt. Mùa mƣa bắt đầu vào khoảng tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 11. Vùng này ít có hiện tƣợng bão lụt. Hƣớng gió chủ yếu là hƣớng tây nam đông bắc. Với dân số khoảng hơn 91.000 ngƣời; lao động toàn huyện khoảng 47.890 ngƣời, trong lao động nông, lâm ngƣ nghiệp chiếm đa số. 3.3. Quá trình hình thành và phát triển của NHN0&PTNT chi nhánh Vĩnh thuận Kiên giang. Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Vĩnh thuận là đơn vi trực thuộc của NHN0&PTNT Tỉnh Kiên Giang - là đơn vị thành viên của NHN0&PTNT Việt Nam. Đƣợc thành lập theo Quyết định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trƣởng (nay là Chính Phủ) trên cơ sở chi nhánh Ngân hàng Nhà Nƣớc huyện Vĩnh Thuận chuyển giao toàn bộ sang. Trụ sở của chi nhánh hiện đặt tại khu phố Vĩnh Đông 2, thị trấn Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang. Nguồn vốn huy động ban đầu (cuối năm 1980 là 350 triệu đến năm 2016 đã có số dƣ vốn huy động là 203.998 triệu đồng. Dƣ nợ quản lý cuối năm 1988 chỉ có hơn 1 tỷ đồng và chỉ đầu tƣ vào Doanh nghiệp nhà nƣớc là chính và một phần là đầu tƣ cho kinh tế tập thể thì đến cuối năm 2016 dƣ nợ cho vay đạt 324.504 triệu đồng. Số lao động của chi nhánh cuối năm 1988 là 43 cán bộ, sau hơn 25 năm do đổi mới và cải cách chính sách hoạt động thì số lao động của hệ thống ngân hàng và chuyển công tác, nghỉ hƣu, nghỉ việc đến nay còn 21 ngƣời. 3.3.1. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của các phòng ban. 3.3.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý. NHNN0 & PTNT huyện Vĩnh thuận thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, có trụ sở chính đóng tại Thị trấn Vĩnh Thuận, là trung tâm văn hóa của huyện. NHNN0 & PTNT huyện Vĩnh thuận hiện có 21 cán bộ công nhân viên, trong đó: - Ban Giám đốc: 03 ngƣời. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 38 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang - Phòng kinh doanh: 06 ngƣời - Phòng kế toán – ngân quỹ: 08 ngƣời - Kiểm tra viên: 02 ngƣời - Hành chính – bảo vệ: 02 GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KINH KIỂM TRA PHÕNG KẾ TOÁN DOANH VIÊN – NGÂN QUỸ Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức Agribank chi nhánh Vĩnh Thuận 3.3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban. Giám đốc (GĐ): Là ngƣời điều hành hoạt động của ngân hàng, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, hƣớng dẫn và giám sát thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ mà cấp trên giao. Giám đốc có quyền quyết định các vấn đề có liên quan đến việc tổ chức bổ nhiệm, khen thƣởng hoặc kỷ luật cán bộ công nhân viên. Phó giám đốc (PGĐ): Có nhiệm vụ hỗ trợ cùng Giám đốc trong các nghiệp vụ, giám sát tình hình hoạt động của các phòng ban trực thuộc đơn vị, đôn đốc thực hiện đúng quy chế đã đề ra, điều hành trực tiếp phòng Kinh doanh và phòng Kế toán – Ngân quỹ, thay mặt Giám đốc điều hành hoạt động của ngân hàng khi Giám Đốc đi công tác. Phòng kinh doanh (Phòng tín dụng): Nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng, tƣ vấn hƣớng dẫn, kiểm tra hồ sơ khách hàng. Trực tiếp thẩm định dự án vay vốn của khách hàng và thu hồi nợ của khách hàng đến khi đáo hạn. Theo dõi tình hình giữa sử dụng vốn và nguồn vốn, nhu cầu vốn để thực hiện đầu tƣ. Từ đó trình lên GĐ để có kế hoạch và quyết định. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 39 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang Phòng kế toán – ngân quỹ - Bộ phận kế toán: Thực hiện các thủ tục thanh toán, phát tiền vay cho khách hàng theo lệnh của GĐ hoặc ngƣời ủy quyền; Hạch toán kế toán, theo dõi hồ sơ của khách hàng, hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, giao chỉ tiêu tài chính, quyết toán tài chính, quyết toán tiền lƣơng đối với chi nhánh trực thuộc, thực hiện các khoản giao nộp ngân sách Nhà nƣớc. - Bộ phận ngân quỹ: Trực tiếp thu, giải ngân khi có phát sinh trong ngày và có trách nhiệm kiểm tra tiền mặt, ngân phiếu trong kho hằng ngày. Cuối mỗi ngày, khóa sổ ngân quỹ kết hợp với kế toán theo dõi các nghiệp vụ ngân quỹ phát sinh để kịp thời điều chỉnh sai sót. 3.4. Chức năng và nhiệm vụ của NHN0&PTNT chi nhánh Vĩnh thuận Kiên giang. Với chức năng của một ngân hàng thƣơng mại quốc doanh, NHN0&PTNT chi nhánh Vĩnh Thuận Kiên giang thực hiện các nghiệp vụ sau: - Cho vay ngắn hạn đối với các cá nhân tổ chức có nhu cầu sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa. Cho vay trung dài hạn với các tổ chức kinh tế có nhu cầu vốn dài hạn với mục tiêu cụ thể và khả năng ngồn vốn có thể đáp ứng. - Huy động vốn và cung cấp dịch vụ: + Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn. + Thực hiện mở tài khoản thanh toán tiển gửi cho các tổ chức kinh tế và cá nhân. + Dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union. + Kinh doanh ngoại hối chi trả kiều hối. 3.5. Quy trình cho vay của NHN0&PTNT chi nhánh Vĩnh thuận Kiên giang. Nhằm thực hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả và chất lƣợng thì ngân hàng thực hiện cho vay theo quy trình sau: Bƣớc 1: Tiếp nhận, thu thập thông tin và hƣớng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay. Cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn tiếp nhận giấy đề nghị vay vốn, phƣơng án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tƣ để tƣ vấn, hƣớng dẫn khách hàng cung cấp thông tin sơ bộ, cần thiết để thiết lập hồ sơ vay. Xuất trình các giấy tờ có liên quan đến tài sản đảm bảo, để tƣ vấn cho khách hàng. Cán bộ tín dụng thu thập GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 40 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang các thông tin cơ bản của khách hàng, và hƣớng dẫn khách hàng cung cấp các chứng từ có liên quan đến hồ sơ vay vốn. Với các thông tin thu thập đƣợc cán bộ tín dụng chọn lọc các thông tin của khách hàng, đồng thời khai thác thông tin từ Trung tâm thông tin (CIC) đối với khách hàng mới quan hệ tín dụng lần đầu với ngân hàng. Bƣớc 2: Kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng, thẩm định và lập báo cáo thẩm định cho vay. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay của khách hàng, nếu không đủ thông tin phải đề nghị khách hàng cung cấp thêm. Trong trƣờng hợp hồ sơ khách hàng không đủ điều kiện vay vốn thì lập thông báo từ chối cho vay trình cấp trên duyệt và gửi cho khách hàng. Khi hồ sơ đủ điều kiện cho vay cán bộ tín dụng thực hiện đăng kí thông tin vào hệ thống IPCAS. Tham khảo kết quả chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng. Tiến hành thẩm định hồ sơ khách hàng về năng lực pháp lý; thẩm định mục đích vay vốn; thẩm định khả năng, năng lực tài chính của khách hàng; thẩm định tính khả thi của phƣơng án, dự án; thẩm định về biện pháp bảo đảm tiền vay. Sau khi hoàn tất quá trình thẩm định cán bộ tín dụng tiến hành lập báo cáo thẩm định cho vay đối với khách hàng. Bƣớc 3: Phê duyệt khoản vay. Khi hồ sơ vay vốn hoàn tất thì đƣợc chuyển cho trƣởng phòng kế hoạch - kinh doanh, và trƣởng phòng kế hoạch – kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra về thông tin, rà soát danh mục hồ sơ, nếu còn thiếu hoặc thì yêu cầu cán bộ tín dụng bổ sung hoặc sửa lại các thông tin còn thiếu cho hoàn thiện hồ sơ. Hồ sơ khi đƣợc kiểm tra, kiểm soát từ trƣởng phòng kế hoạch – kinh doanh sẽ trình lên Giám đốc hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền của Giám đốc để phê duyệt cho khoản vay. Bƣớc 4: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ vay, tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bão lãnh trƣớc khi giải ngân. Sau khi khách hàng đã hoàn thiện bộ hồ sơ vay, bổ sung hồ sơ đúng theo yêu cầu hoặc đã đăng ký giao dịch đảm bảo và nhập kho giữ tài sản thì cán bộ tín dụng kiểm tra hồ sơ lại lần cuối. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 41 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang Bƣớc 5: Giải ngân Phát tiền vay cho khách hàng, số lƣợng tiền đƣợc giải ngân phải đúng với số tiền trong hồ sơ. Kiểm tra, xác định mục đích sử dụng tiền vay, phƣơng thức thanh toán, từ đó quyết định hình thức phát tiền vay bằng tiền mặt hay chuyển khoản, khi giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc thanh toán trực tiếp không qua trung gian. Bƣớc 6: Theo dõi và kiểm tra giám sát khoản vay. Cán bộ chịu trách nhiệm cho khoản vay phải giám sát theo dõi khoản vay, đôn đốc việc trả nợ gốc và lãi của khách hàng đầy đủ. Làm biên bản kiểm tra sau khi vay cho món vay. Bƣớc 7: Thu hồi nợ, gia hạn nợ. Ngân hàng chỉ đƣợc thu hồi nợ gốc, lãi khi khách hàng quá hạn 10 ngày kể từ ngày đến hạn. Trong thời gian 10 ngày vào ngày thứ 5 cán bộ phụ trách có trách nhiệm nhắc nhở khách hàng thực hiện việc trả lãi hoặc gốc. Với trƣờng hợp khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ sau 10 ngày thì cán bộ tín dụng phải làm giấy báo nợ quá hạn trình lãnh đạo ký và gửi đến khách hàng. Khách hàng khi nhận giấy báo nợ phải gặp trực tiếp cán bộ phụ trách khoản vay để làm cam kết xin gia hạn nợ. Bƣớc 8: Xử lý rủi ro. Với các khoản nợ đã có biện pháp xử lý và gia hạn nợ mà khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì cán bộ phụ trách phải xử lý rủi ro căn cứ vào chế độ văn bản theo quy định, lập đầy đủ hồ sơ pháp lý, hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp để trình lên lãnh đạo Ngân hàng phê duyệt. Bƣớc 9: Thanh lý hợp đồng. Sau khi khách hàng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi hoặc dƣ nợ đã đƣợc cấp phải có cấp thẩm quyền cho phép xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro hoặc xóa nợ, giao dịch viên và cán bộ kế toán đối chiếu, tất toán khoản vay của món nợ. 3.6. Kết quả kinh doanh của NHN0&PTNT chi nhánh Vĩnh thuận Kiên giang trong 3 năm (2014 – 2016). Đóng vai trò là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ, NHN0&PTNT chi nhánh Vĩnh thuận là một trong những chi nhánh đầu tƣ vốn lớn vào lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn của tỉnh Kiên Giang. Có mục tiêu chính là phục vụ cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp – nông thôn theo chủ GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 42 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang trƣơng, chính sách của Đảng nhằm tạo ra công việc cho ngƣời dân, tăng thu nhập cho dân cƣ nông thôn. Qua ba năm hoạt động tín dụng của Agribank luôn đạt kết quả khá cao, thu nhập đủ để bù đắp cho chi phí và có tích lũy. Kết quả đạt đƣợc là do việc mở rộng hoạt động tín dụng không ngừng, để xem xét kết quả đạt đƣợc ra sao, ta tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm 2014 - 2016 qua bảng 3.1: BẢNG 3.1.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN 3 NĂM 2014-2016 Năm Chênh lệch 2014 -2015 2015 - 2016 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ tiền (%) tiền (%) Thu nhập 43.860 46.653 42.268 2.793 6.37 -4.385 -9.4 Thu nhập từ 42.370 45.233 40.287 2.863 6.76 -4.946 -10.93 TD Thu nhập 1.490 1.420 1.981 -70 -4.7 561 39.51 khác Chi phí 34.619 34.963 34.297 344 0.99 -666 -1.9 Chi phí lãi 29.071 28.347 25.881 -724 -2.49 -2.466 -8.7 Chi phí khác 5.548 6.616 8.416 1.068 19.25 1.800 27.21 Lợi nhuận 9.241 11.690 7.971 2.449 26.5 -3.719 -31.81 (Nguồn: Phòng kế hoạch - kinh doanh) GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 43 SVTH: Trần Thị Thùy Linh
- LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang ĐVT: Triệu đồng BIỂU ĐỒ 3.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHN0&PTNT HUYỆN VĨNH THUẬN 3 NĂM (2014-2016) a. Thu nhập Chỉ số thu nhập qua 3 năm 2014 – 2016 có sự tăng giảm không ổn định với độ chênh lệch tƣơng đối. Năm 2014 với số tổng thu nhập đạt 43.860 triệu đồng có chênh lệch tăng so với năm 2015 đạt tổng thu nhập 46.653 triệu đồng, mức chênh lệch tăng của năm 2014 so với năm 2015 là 2.793 triệu đồng tƣơng đƣơng với 6.37%. Tuy nhiên, tỷ trọng tăng trong thu nhập không còn tiếp tục tăng mà có hƣớng giảm giữa năm 2016 so với năm 2015 với tỷ lệ là 9.40% tƣơng đƣơng với số tiền 4.385 triệu đồng. Chỉ số thu nhập đƣợc tính từ tổng của khoản thu nhập từ tín dụng và khoản thu nhập khác, khoản thu nhập từ tín dụng có sự thay đổi theo hƣớng cùng chiều với thu nhập, còn khoản thu nhập khác thay đổi ngƣợc chiều với thu nhập từ năm 2014 – 2016 cụ thể nhƣ sau: Trong chỉ số thu nhập tỷ trọng thu nhập từ tín dụng chiếm phần lớn hơn khoảng 96.6% so với thu nhập khác chỉ chiếm 3.4%. Chiếm tỷ trọng cao trong phần thu nhập nhƣng chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng vẫn có sự tăng giảm không ổn định qua các năm. Năm 2015 chỉ số thu nhập từ hoạt động tín dụng đạt 45.233 triệu đồng có xu hƣớng tăng so với 2014 chỉ đạt 42.370 triệu đồng chênh lệch tăng với số tiền 2.863 triệu đồng và tỷ trọng chênh lệch là 6.76%. Tuy nhiên, kết quả thu nhập từ hoạt động tín dụng của năm 2016 giảm so với 2015 là 10.93% tƣơng đƣơng với 4.946 triệu đồng. Thu nhập từ tín dụng không ổn định giữa các năm nên ngân hàng cần có các biện pháp quản lý khâu thu nhập tín dụng hiệu quả hơn để góp phần tăng tổng thu nhập cho ngân hàng. Thu nhập khác chiếm một phần nhỏ trong thu nhập cho ngân hàng chỉ 3.4%. Năm 2015 yếu tố thu nhập khác có xu hƣớng giảm so với 2014 là 70 triệu GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 44 SVTH: Trần Thị Thùy Linh