Khóa luận Phân tích tình hình xuất khẩu của công ty cổ phẩn xuất nhập khẩu Rau Quả - VEGTEXCO

pdf 64 trang thiennha21 20/04/2022 3920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích tình hình xuất khẩu của công ty cổ phẩn xuất nhập khẩu Rau Quả - VEGTEXCO", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_tinh_hinh_xuat_khau_cua_cong_ty_co_phan.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích tình hình xuất khẩu của công ty cổ phẩn xuất nhập khẩu Rau Quả - VEGTEXCO

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU RAU QUẢ VEGETEXCO Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƢƠNG Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Phú Tụ Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hoàng Hải MSSV: 1054010207 Lớp: 10DQN02 TP. Hồ Chí Minh, 2014
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực. Những kết luận của khóa luận chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Sinh viên thực hiện Nguyễn Hoàng Hải
  3. ii LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Rau Quả VEGETEXCO đã tạo điều kiện tốt nhất cũng như tận tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập của mình. Đặc biệt em xin cảm ơn các cô chú trong phòng Kinh doanh 1 đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập tại công ty. Em cũng xin cảm ơn thầy GVHD PGS.TS Nguyễn Phú Tụ đã hướng dẫn em làm tốt khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên thực hiện Nguyễn Hoàng Hải
  4. iii NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
  5. iv NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
  6. v MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 1 Lý do chọn đề tài 1 2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1 2.1 Mục tiêu chung 1 2.2 Mục tiêu riêng 1 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2 3.1 Đối tượng nghiên cứu 2 3.2 Phạm vi nghiên cứu 2 4 Phương pháp nghiên cứu của đề tài 2 5 Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp 3 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU 4 1.1 Khái niệm về xuất khẩu 4 1.2 Vai trò của xuất khẩu 4 1.2.1 Đối với nền kinh tế toàn cầu 4 1.2.2 Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia 5 1.2.3 Đối với các doanh nghiệp 7 1.3 Các hình thức xuất khẩu 8 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 12 1.4.1 Các nhân tố trong nước 12 1.4.1.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 12 1.4.1.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 15 1.4.2 Các nhân tố từ nước ngoài 16 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 18 CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU RAU QUẢ VEGETEXCO GIAI ĐOẠN 2011-2013 19 2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Rau quả - VEGETEXCO 19 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 19 2.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động 20 2.1.3 Cơ cấu tổ chức 21 2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 21
  7. vi 2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 21 2.2 Thực trạng tình hình xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Rau quả VEGETEXCO giai đoạn 2011 – 2013 23 2.2.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013 . 23 2.2.2 Phân tích kim ngạch xuất khẩu của công ty 24 2.2.3 Phân tích tình xuất khẩu của công ty theo thị trường 26 2.2.4 Phân tích tình hình xuất khẩu của công ty theo cơ cấu mặt hàng 32 2.2.5 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Rau quả 35 2.2.5.1 Các nhân tố trong nước 35 2.2.5.1.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 35 2.5.5.1.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 37 2.2.5.2 Các nhân tố từ nước ngoài 39 2.2.6 Phân tích SWOT 40 CHƢƠNG 3:GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CHO CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU RAU QUẢ 42 3.1 Một số giải pháp nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu cho công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Rau Quả 42 3.1.1 Hoàn thiện và nâng cao công tác lãnh đạo 42 3.1.2 Về chuyên môn, nghiệp vụ của nhân viên 43 3.1.3 Về nguồn nhân lực 44 3.1.4 Về mở rộng thị trường 45 3.1.5 Về nguồn hàng hóa 46 3.1.6 Về hệ thống kho bãi 47 3.1.7 Về việc đẩy mạnh áp dụng thương mại điện tử 48 3.1.8 Về hệ thống thiết bị của công ty 49 3.2 Một số kiến nghị 50 Kết luận 52 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ SỬ DỤNG Danh mục các bảng Bảng Tên bảng Trang 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013 23 2.2 Kim ngạch xuất khẩu của công ty giai đoạn 2011 – 2013 25 Kim ngạch xuất khẩu của công ty theo thị trường giai đoạn 2.3 26 2011-2013 Kim ngạch xuất khẩu của công ty tại thị trường Châu Âu giai 2.4 28 đoạn 2011 – 2013 Kim ngạch xuất khẩu của công ty tại thị trường Châu Á giai 2.5 30 đoạn 2011 – 2013 Kim ngạch xuất khẩu của công ty 2011-2013 theo cơ cấu mặt 2.6 32 hàng
  9. viii Danh mục các biểu đồ Biểu đồ Tên đồ thị Trang Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2.1 24 2011 - 2013 Kim ngạch xuất khẩu của công ty giai đoạn 2011 – 2.2 25 2013 2.3 Cơ cấu thị trường của công ty giai đoạn 2011 – 2013 27 Kim ngạch xuất khẩu của công ty tại thị trường Châu 2.4 28 Âu giai đoạn 2011 - 2013 Kim ngạch xuất khẩu của công ty tại thị trường Châu Á 2.5 31 giai đoạn 2011 – 2013 Kim ngạch của công ty theo cơ cấu mặt hàng trong năm 2.6 33 2011 Kim ngạch của công ty theo cơ cấu mặt hàng trong năm 2.7 33 2012 Kim ngạch của công ty theo cơ cấu mặt hàng trong năm 2.8 34 2013
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1 Lý do chọn đề tài Việt Nam đã trở thanh thành viên chính thức của khối ASEAN , AFTA , tham gia khối APEC, gia nhập WTO và ký kết nhiều mối quan hệ song phương, đa phương với các quốc gia khác. Chính những điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển hòa nhập vào nền kinh tế thế giới và tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt. Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường dưới sư điều tiết của Nhà nước thì Xuất khẩu đóng vai trò chủ đạo và làm ảnh hưởng đến cán cân thương mại của Việt Nam. Đi lên từ một quốc gia nông nghiệp Việt Nam có rất nhiều các loại nông sản , trái cây có giá trị xuất khẩu cao góp phần đem lại giá trị kinh tế cho đất nước. Tuy nhiên để có thể xuất khẩu chúng ra thị trường nước ngoài thì còn gặp rất nhiều khó khăn như: tìm kiếm thị trường, rào cản bảo hộ của các quốc gia khác, sự quản lý của chính phủ , quy trình xuất khẩu hàng hóa Đối với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Rau Quả - VEGETEXCO là một công ty lâu đời trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản thì việc phân tích tình hình xuất khẩu của công ty là vô cùng quan trọng. Qua đó sẽ đánh giá được năng lực của công ty từ đó đưa ra những định hướng, chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tiếp theo. Xuất phát từ vấn đề đó đề tài nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp là “Phân tích tình hình xuất khẩu của công ty cổ phẩn xuất nhập khẩu Rau Quả - VEGTEXCO”. 2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1 Mục tiêu chung Phân tích hoạt động Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Rau Quả- VEGETEXCO giai đoạn 2010-2013 từ đó đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty phát triển bền vững trong những năm tới. 2.2 Mục tiêu riêng
  11. 2 - Phân tích kim ngạch xuất khẩu của công ty giai đoạn 2011-2013 - Phân tích tình hình xuất khẩu của công ty theo thị trường giai đoạn 2011- 2013 - Phân tích tình hình xuất khẩu của công ty theo cơ cấu mặt hàng giai đoạn 2011-2013 - Phân tích tình hình xuất khẩu của công ty theo số lượng hợp đồng giai đoạn 2011-2013 - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty - Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Rau Quả-VEGETEXCO trong những năm tới. 3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1 Đối tƣợng nghiên cứu Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Rau Quả-VEGETEXCO là công ty hoạt động lâu năm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nông sản với nhiều mặt hàng đa dạng. Khóa luận tốt nghiệp này nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Rau Quả-VEGETEXCO. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: khóa luận tốt nghiệp này được thực hiện tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Rau Quả-VEGETEXCO. - Phạm vi thời gian: khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu dựa trên thông tin số liệu thu thập trong 3 năm 2011, 2012, 2013 của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Rau Quả-VEGETEXCO để có thể tổng hợp, so sánh đưa ra các nhận định, nhận xét. 4 Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài Đề tài nghiên cứu được thực hiện dựa trên việc vận dụng lý thuyết, kết hợp quan sát thực tế và sử dụng cơ sở dữ liệu của công ty. Đồng thời phối hợp các phương pháp: phân tích định tính, thống kê, so sánh, tổng hợp, suy luận logic.
  12. 3 5 Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Phân tích tình hình xuất khẩu của công ty cổ phẩn xuất nhập khẩu Rau Quả - VEGTEXCO gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu Chương 2: Thực trạng tình hình xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Rau quả VEGETEXCO giai đoạn 2011 – 2013 Chương 3: Giải pháp – Kiến nghị
  13. 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU 1.1 Khái niệm về xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ từ quốc gia này sang một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiên thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Mục đích của hoạt động này là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này. Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương. Nó đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức sơ khai của chúng chỉ là hoạt động trao đổi hàng hoá nhưng cho đến nay nó đã phát triển rất mạnh và đước biểu hiện dưới nhiều hình thức. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng. Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng. Nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể đước diễn ra trên phậm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. 1.2 Vai trò của xuất khẩu 1.2.1 Đối với nền kinh tế toàn cầu Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động đã xuất hiện từ rất sớm. Nó là hoạt động buôn bán trên phạm vi giữa các quốc gia với nhau. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ, đơn phương mà ta có cả một hệ thống các quan hệ buôn bán trong tổ chức thương mại toàn cầu. Với mục tiêu là tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp nói riêng cả quốc gia nói chung.
  14. 5 Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên của thương mại quốc tế. Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới. Xuất khẩu hàng hoá là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng của nước này với nước khác. Có thể nói sự phát triển của của xuất khẩu sẽ là một trong những động lực chính để thúc đẩy sản xuất. Nhờ xuất khẩu, hàng hóa bán ra nước ngoài sẽ là các bằng chứng xác định sự đóng góp của quốc gia vào cộng đồng thế giới, xác định qui mô, lợi thế trong sản xuất kinh doanh quốc tế.Tạo được mối quan hệ và uy tín của quốc gia trong kêu gọi đầu tư cũng như trong hợp tác kinh tế xã hội giữa các nước. Xuất khẩu hàng hóa được nhiều đến quốc gia nào đó, cũng là bằng chứng thuyết phục về thiện chí và ưu đãi của quốc gia đó với nước mình. Trên cơ sở số liệu xuất khẩu, chính phủ sẽ có nhưng hình thức đối ứng thân thiện để gia tăng mậu dịch giữa hai nước. 1.2.2 Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia - Xuất khẩu gia tăng sản lƣợng sản xuất và tăng trƣởng kinh tế. Nhờ xuất khẩu hàng hóa bán được nhiều hơn. Thông qua quan hệ thương mại với các thị trường quốc tế cho phép quốc gia xuất khẩu phát triển quy mô lớn hơn, khai thác được những lợi thế kinh tế mà trước đây có thể bị giới hạn trong thị trường nội địa. Với chính sách mở cửa nền kinh tế, đẩy mạnh và phát triển xuất khẩu còn là yếu tố tích cực để thúc đẩy sự phát triển của các công ty nội địa trở thành công ty có khả năng cạnh tranh trên thế giới bằng việc giới thiệu và đưa ra những sản phẩm có chất lượng cao, phát triển quy trình sản xuất phù hợp với nhu cầu của từng thị trường, ở từng quốc gia khác nhau. Hoạt động xuất khẩu phát triển sẽ kéo theo nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu, thúc đẩy và giúp các ngành kinh tế khác phát triển theo.
  15. 6 Kéo theo là kết qủa của sự phát triển là tổng sản phẩm của xã hội, nền kinh tế quốc gia phát triển. - Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bước đi thích hợp nhất là phải công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để khắc phục tình trạng nghèo làn lạc hậu chận phát triển. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hoá phải có một lượng vốn lớn để nhập khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến. Với các nước đang phát triển vốn thực hiện thường dựa vào các nguồn tiền chủ yếu: nhận viện trợ, vay nợ, đầu tư nước ngoài và do xuất khẩu đem về. Nhưng chỉ có vốn do xuất nhập khẩu đem về là vốn riêng của quốc gia mình, chính phủ có thể sữ dụng theo ý định và mục tiêu chiến lược phát triển mà không bị lệ thuộc vào các cam kết của tiền vay nợ , cũng không bị vướng mắc vì cam kết ưu đãi trước đây khi kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài. Bởi vì vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng. Xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc độ tăng trưởng của hoạt động nhập khẩu. - Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển. Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ. Để cạnh tranh được với hàng hóa bên ngoài, sản xuất xuất khẩu phải theo hướng tận dụng lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối của đất nước. Muốn thành công được trên thị trường khu vực và thế giới, thì các ngành kinh tế phục vụ xuất khẩu phải được hoạch định dự vào những lợi thế của quốc gia như : Tài nguyên, lao động, vốn kỹ thuật và công nghệ có như vậy sản phẩm xuất khẩu mới đạt giá rẻ, chất lượng cao và có khả nămg cạnh tranh bên ngoài. Trong từng bước phát triển kinh tế theo chiến lược xuất khẩu, cơ cấu ngành quốc gia sẽ dần
  16. 7 dần thay đổi, hướng về công nghiệp và dịch vụ nhiều hơn, tạo lợi thế lâu dài cho phát triển kinh tế. - Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, một phần kim ngạch xuất khẩu cũng được chính phủ ưu tiên dùng để nhập khẩu những hàng tiêu dùng thiết yếu cho đời sống, người dân trong nước sẽ được thụ hưởng chung do phúc lợi của cộng đồng. - Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng các mối quan hề kinh tế đối ngoại đối với các quốc gia khác. Qua đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế ngược lại sự phát triển của các ngành này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu phát triển. 1.2.3 Đối với các doanh nghiệp Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất khẩu là một trong những con đường để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch phát triển, mở rộng thị trường của các doanh nghiệp. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị trường nước ngoài.
  17. 8 Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, từ đó nâng cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu tiếp tục phục vụ cho quá trình phát triển của doanh nghiệp. Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của chu kỳ sống của một sản phẩm.Nâng cao khả nặng tìm tòi và phát triển các mặt trong xuất khẩu đến với các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập Xuất khẩu sẽ dẫn đến tình trạng cạnh tranh, theo dõi lần nhau giữa các đơn vị tham gia xuất khẩu trong và ngoài nước. Tuy nhiên đây là một trong những nguyên nhân buộc các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, tính toán giá thành của sản phẩm một cách cẩn thận, từ đó kiểm soát được các yếu tố đầu vào tiết kiệm các nguồn lực. Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. 1.3 Các hình thức xuất khẩu - Xuất khẩu trực tiếp Khái niệm trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách hàng nước ngoài. Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương mại không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai công đoạn: + Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương trong nước. + Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền hàng với đơn vị bạn. Phương thức này có một số ưu điểm là: thông qua đàm phán thảo luận trực tiếp dễ dàng đi đến thống nhất và ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc do đó:
  18. 9 + Giảm được chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. + Có nhiều điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp. + Chủ động trong việc tiêu thụ hàng hoá sản phẩm của mình. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì phương thức này còn bộc lộ một số những nhược điểm như: + Dễ xảy ra rủi ro + Nếu như không có cán bộ XNK có đủ trình độ và kinh nghiệm khi tham gia ký kết hợp đồng ở một thị trường mới hay mắc phải sai lầm gây bất lợi cho mình. + Khối lượng hàng hoá khi tham giao giao dịch thường phải lớn thì mới có thể bù đắp được chi phí trong việc giao dịch. Khi tham gia xuất khẩu trực tiếp phải chuẩn bị tốt một số công việc như: nghiên cứu hiểu kỹ về bạn hàng, loại hàng hoá định mua bán, các điều kiện giao dịch đưa ra trao đổi, cần phải xác định rõ mục tiêu và yêu cầu của công việc, lựa chọn người có đủ năng lực tham gia giao dịch, cần nhắc khối lượng hàng hoá, dịch vụ cần thiết để công việc giao dịch có hiệu quả. - Xuất khẩu gián tiếp Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu mà nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu phải thông qua một người thứ ba, người này là trung gian. Ưu điểm: giảm bớt được chi phí nghiên cứu tìm kiếm bạn hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh như: mở rộng kênh phân phối, mạng lưới kinh doanh, am hiểu thị trường giảm được rủi ro, giảm các chi phí trong quá trình giao dịch. Nhược điểm: bị thụ động phải phụ thuộc nhiều vào người trung gian, đặc biệt là không kiểm soát được người trung gian. - Xuất khẩu uỷ thác Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị XNK đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến hành làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu cho nhà sản xuất và qua đó được hưởng một số tiền nhất định gọi là phí uỷ thác. Hình thức này bao gồm các bước sau:
  19. 10 + Ký kết hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị trong nước. + Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng bên nước ngoài. + Nhận phí ủy thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước. Ưu điểm của phương thức này: + Những người nhận uỷ thác hiểu rõ tình hình thị trường pháp luật và tập quán địa phương, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán cho nhà sản xuất. + Đối với người nhận uỷ thác là không cần bỏ vốn vào kinh doanh tạo ra công ăn việc làm cho nhân viên đồng thời cũng thu được một khoản tiền đáng kể. Tuy nhiên, việc sử dụng trung gian bên cạnh mặt tích cực như đã nói ở trên còn có những han chế đáng kể như : + Công ty kinh doanh XNK mất đi sự liên kết trực tiếp với thị trường thường phải đáp ứng những yêu sách của người trung gian. + Lợi nhuận bị chia sẻ. - Buôn bán đối lƣu Buôn bán đối lưu là một trong những phương thức giao dịch xuất khẩu trong xuất khẩu kết hợp chặc chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là ngời mua, lượng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Trong phương thức xuất khẩu này mục tiêu là thu về một lượng hàng hoá có giá trị tương đương. Vì đặc điểm này mà phương thức này còn có tên gọi khác như xuất nhập khẩu liên kết, hay hàng đổi hàng. Các bên tham gia buôn bán đối lưu luôn luôn phải quan tâm đến sự cân bằng trong trao đổi hàng hoá. Sự cần bằng này được thể hiện ở những khía cạnh sau: + Cân bằng về mặt hàng: mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng tồn kho đổi lấy mặt hàng tồn kho khó bán. + Cân bằng về giá cả so với giá thực tế nếu giá hàng nhập cao thì khi xuất đối phương giá hàng xuất khẩu cũng phải được tính cao tương ứng và ngược lại. + Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau + Cân bằng về điều kiện giao hàng: nếu xuất khẩu CIF phải nhập khẩu CIF.
  20. 11 Buôn bán đối lưu ra đời từ lâu trong lịch sử quan hệ hàng hoá tiền tệ, trong đó có gồm có các loại hình sau: + Nghiệp vụ hàng đổi hàng: ở hai bên trao đổi trực tiếp với nhau nhưng hàng hoá có giá trị tương đương, việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời. Tuy nhiên trong hoạt động đổi hàng hiện đại người ta có thể sử dụng tiền để thành toán một phần tiêng hàng hơn nữa có thể thu hút 3-4 bên tham gia. + Nghiệp vụ bù trừ: hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sở ghi trị giá hàng giao, đến cuối kỳ hạn hạn, hai bên mới đối chiếu sổ sách, đối chiếu với giá trị giao và giá trị nhận. Số dư thì số tiền đó được giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ. - Phƣơng thức mua bán tại hội chợ triển lãm Hội chợ là một thị trường hoạt động định kì, được tổ chức vào một thời gian và một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người bán đem trưng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua để kí hợp đồng mua bán. Triển lãm là viẹc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế hoặc một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học kĩ thuật: ví dụ hội chợ triển lãm hàng công nghiệp. Triển lãm liên quan chặt chẽ đến ngoại thương tại đó người ta trưng bày các loại hàng hoá nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng khả năng tiêu thụ. Ngày nay ngoài các mục đích trên, hội chợ triển lãm còn trở thành nơi để giao dịch kí kết hợp đồng cụ thể. - Xuất khẩu tại chỗ Đây là hình thức kinh doanh mới nhưng đang phát triển rộng rãi, do những ưu việt của nó đem lại. Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hoá không cần vượt qua biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn mua được. Do vậy nhà xuất khẩu không cần phải thâm nhập thị trường nước ngoài mà khách hàng tự tìm đến nhà xuất khẩu. Doanh nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thủ tục như thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá do đó giảm được chi phí khá lớn.Mặt khác với sự ra đời của hàng loạt khu chế xuất ở các nước thì đây cũng là một hình thức xuất khẩu có
  21. 12 hiệu quả được các nước chú trọng hơn nữa. Việc thanh toán này cũng nhanh chóng và thuận tiện. - Gia công quốc tế Đây là một phương thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia công nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác để chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia công và nhận thù lao. Đây là một trong những hình thức xuất khẩu đang có bước phát triển mạnh mẽ và được nhiều quốc gia chú trọng.nĐối với bên đặt gia công: phương thức này giúp họ lợi dụng về giá rẻ, nguyên phụ và nhân công của nước nhận gia công.Đối với bên nhận gia công: phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân công lao động trong nước hoặc nhập được thiết bị hay công nghệ mới về nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp. - Tạm nhập tái xuất Tạm nhập tái xuất là loại xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Hình thức này ngược chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của đồng tiền: nước tái xuất trả tiền nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu. 1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu 1.4.1 Các nhân tố trong nƣớc 1.4.1.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp - Chiến lƣợc, phát triển kinh tế - xã hội chính sách và pháp luật liên quan đến hoạt động xuất khẩu của Nhà nƣớc. Đây là nhân tố quan trọng không chỉ tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ở hiện tại, mà còn cả trong tương lai. Vì vậy, một mặt doanh nghiệp phải tuân theo và hưởng ứng nó ở hiện tại, mặt khác doanh nghiệp phải có các kế hoạch xuất khẩu trong tương lai cho phù hợp. Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện chiến lược khuyến khích xuất khẩu. Đây là một chiến lược tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm xuất
  22. 13 khẩu ngày càng phù hợp hơn với nhu cầu cuả thị trường thế giới dựa trên cơ sở khai thác tốt với nhu cầu của thị trường quốc gia. Với chiến lược này, nhà nước có các chính sách phát nhằm khuyến khích mọi cá nhân, tổ chức kinh tế tham gia hoạt động xuất khẩu. Việc khuyến khích hoạt động xuất khẩu được thể hiện ở các chính sách, các biện pháp liên quan đến việc tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu. Tuy nhiên, không phải lúc nào nhà nước cũng khuyến khích xuất khẩu. Đối với một số mặt hàng việc tự do xuất khẩu nhiều khi mang lại thiệt hại rất lớn cho quốc gia. Các doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi, cập nhật các thông tin do nhà nước ban hành. - Tỷ giá hối đoái hiện hành Tỷ giá hối đoái là giá cả của ngoại tệ tính theo đồng nội tệ, hay quan hệ so sánh về giá trị giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Trong hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp phải quan tâm đến yếu tố này vì nó liên quan đến việc thu đổi ngoại tệ sang nội tệ của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp. Nếu tỷ giá hối đoái lớn hơn tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu thì doanh nghiệp có thể thực hiện hoạt động xuất khẩu. Ngược lại, nếu tỷ giá hối đoái mà nhỏ hơn tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu thì doanh nghiệp không nên xuất khẩu. - Khả năng sản xuất hàng xuất khẩu của từng nƣớc Khả năng này đảm bảo nguồn hàng cho cho doanh nghiệp, biểu hiện ở các mặt hàng có thể được sản xuất với khối lượng, chất lượng quy cách, mẫu mã, có phù hợp với thị trường nước ngoài hay không. Điều này quyết định khả năng cạnh tranh của các mặt hàng khi doanh nghiệp đưa ra chào bán trên thị trường quốc tế. Nếu một đất nước có trình độ khoa học công nghệ phát triển, có khả năng tạo ra được nhiều loại mặt hàng đa dạng, chất lượng tiêu chuẩn quốc tế,
  23. 14 hình thức mẫu mã đảm bảo thẩm mỹ cao và giá cả phải chăng thì đây là điều kiện thuận lợi rất lớn cho doanh nghiệp khi tham gia hoạt động xuất khẩu. Ngược lại, khả năng sản xuất trong nước yếu kém, với chúng loại mặt hàng đơn điệu, thô sơ, sẽ hạn chễ rất lớn khả năng cạnh tranh và mở rộng xuất khẩu của các doanh nghiệp. Hiện nay, ở nước ta năng lực sản xuất hàng sản xuất hàng xuất khẩu còn thấp kém, mặt hàng xuất khẩu còn đơn sơ, chất lượng chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đây là một khó khăn cho các doanh nghiệp ngoại thương khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu. - Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nƣớc Cạnh tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vươn lên của các doanh nghiệp, mặt khác nó cũng chèn ép và đè bẹp các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh ở đây biểu hiện số lượng của các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cùng ngành hoặc cùng mặt hàng có thể thay thế nhau. Hiện nay, nhà nước có chủ trương khuyến khích mọi doanh nghiệp, mọi thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu đã dẫn đến sự bùng nổ số lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu, do đó đôi khi dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh. Đây là một thách thức cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hiện nay. - Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nƣớc Đây là nhân tố thuộc về cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu. Nó bao gồm phát triển của hệ thống giao thông vận tải, sự phát của hệ thống thông tin liên lạc. Một quốc gia có cơ sở hạ tầng tốt có thể tăng cường năng lực giao dịch, mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp, đẩy mạnh các dịch vụ vận chuyển hàng hoá xuất khẩu của các doanh nghiệp. - Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý. Vị trí địa lý cũng như nguồn tài nguyên thiên nhiên là những cái mà tự nhiên ban cho, thông qua đó các nước khai thác tiềm năng của nó để phục vụ xuất khẩu.
  24. 15 Nguồn tài nguyên thiên là một trong những nhân tố quan trọng giúp cho các quốc gia xây dựng cơ cấu ngành và vùng để xuất khẩu. Nó góp phần ảnh hưởng đến loại hàng , quy mô hàng xuất khẩu của quốc gia. Vị trí địa lý có vai trò như là nhân tố tích cực hoặc tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế cũng như xuất khẩu của một quốc gia. Một quốc gia có vị trí đị lý thuận lợi là điều kiện cho phép quốc gia đó thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ như du lịch , vận tải ,thu hút được đầu tư từ nước ngoài. 1.4.1.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp Đây là nhân tố thuộc về doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát và điều chỉnh nó theo hướng tích cực nhằm phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình. Có thể kể đến các nhân tố sau: - Trình độ năng lực lãnh đạo và quản trị kinh doanh của ban giám đốc doanh nghiệp. Đây là nhân tố hết sức quan trọng, quyết định đến sự thành công trong kinh doanh của một doanh nghiệp. Trình độ và năng lực quản trị của ban giám đốc doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp có được các chiến lược kinh doanh đúng đắn, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tận dụng được các cơ hội của thị trường quốc tế trên cơ sở khả năng vốn có của mình. - Trình độ và năng lực kinh doanh xuất khẩu của đội ngũ cán bộ kinh doanh trong doanh nghiệp. Cán bộ kinh doanh là những người trực tiếp thực hiện các công việc của quá trình xuất hàng hoá. Vì vậy, trình độ và năng lực trong hoạt động xuất khẩu của họ sẽ quyết định tới hiệu quả công việc, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. - Khả năng tài chính của doanh nghiệp Biểu hiện ở quy mô vốn hiện có và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Năng lực tài chính có thể làm hạn chế hoặc mở rộng các khả năng khác của doanh nghiệp, vì vốn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  25. 16 - Chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp Đây là yếu tố có tác động không nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .Nếu chiến lược kinh doanh không phù hợp làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ dẫn đến phá sản còn doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh phù hợp, đúng hướng sẽ phát triển tốt. - Trang thiết bị, máy móc và công nghệ của doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu thì tình trạng thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp. Nó là yếu tố thể hiện năng lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, giá thành và giá bán của doanh nghiệp. Với một doanh nghiệp có trang thiết bị tốt và công nghệ hiện đại sẽ nâng cao được sức cạnh tranh cả trong nước lẫn thị trường quốc tế. 1.4.2 Các nhân tố từ nƣớc ngoài Đây là các nhân tố nằm ngoài phạm vi kiểm soát của quốc gia, có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Có thể kể đến các nhân tố sau: - Tình hình phát triển kinh tế của thị trƣờng xuất khẩu Tình hình phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu ảnh hưởng đến nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng xuất khẩu, do đó có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Các nhân tố phản ánh sự phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu là tổng sản phẩm quốc nội (GDP), thu nhập của dân cư, tình hình lạm phát, tình hình lãi suất - Tình hình chính trị, hợp tác quốc tế Nó biểu hiện ở xu thế hợp tác giữa các quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị của một nhóm các quốc gia, do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. - Đặc điểm và sự thay đổi về văn hoá- xã hội của thị trƣờng xuất khẩu
  26. 17 Có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu của khách hàng, do đó ảnh hưởng đến các quyết định mua hàng của khách hàng và ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. - Chính sách thƣơng mại của các quốc gia có thị trƣờng xuất của doanh nghiệp Một chính sách thương mại của một quốc gia có thể làm hạn chế hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường đó. Một quốc gia có chính sách thương mại tự do sẽ giúp cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sang thị trường quốc gia đó được thực hiện một cách dễ dàng hơn và thường mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ngược laị, một quốc gia có chính sách thương mại khắt khe thì sẽ tạo ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp khi thực hiện xuất khẩu sang thị trường này. - Mức độ cạnh tranh của thị trƣờng quốc tế Biểu hiện qua sức ép từ phía các doanh nghiệp, các công ty quốc tế đối với doanh nghiệp khi cùng tham gia vào một thị trường xuất khẩu nhất định. Sức ép này càng lớn thì càng gây khó khăn cho doanh nghiệp khi muốn thâm nhập, duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu cho mình.
  27. 18 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Ngày nay, vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu hướng tất yếu và là điều kiện không thể thiếu cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Trong quá trình hội nhập kinh tế đang diễn ra sôi động như hiện nay, thì kinh doanh xuất khẩu là một hoạt động kinh tế chủ lực, có vai trò quan trọng tạo ra tiền đề, cơ sở vật chất cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giúp thúc đẩy nhanh chóng và quyết định thành công, cho công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế trong khu vực và trên toàn thế giới. Hoạt động xuất khẩu được diễn ra trên khắp các lĩnh vực từ xuất khẩu hàng hóa tiêu dùng tới tư liệu sản xuất, từ máy móc thô sơ cho đến các thiết bị công nghệ hiện đại, từ hàng hóa hữu hình cho tới hàng hóa vô hình tất cả nhằm phục vụ cho lợi ích của các công ty hoặc của quốc gia. Đối với nước ta hiện nay, trong quá trình hội nhập với kinh tế của thế giới thì việc đẩy mạnh xuất khẩu là vấn đề vô cùng cần thiết và được nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Tuy nhiên để thành công trong xuất khẩu hàng hóa không phải là một vấn đề đơn giản. Phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Chính vì thế một doanh nghiệp muốn thành công trong lĩnh vực xuất khẩu thì phải phân tích kỹ tình hình xuất khẩu của công ty cũng như các tác động đến khả năng xuất khẩu của công ty để từ đó đưa ra những chính sách, đường lối phát triển phù hợp cho doanh nghiệp.
  28. 19 CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU RAU QUẢ VEGETEXCO GIAI ĐOẠN 2011-2013 2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Rau quả - VEGETEXCO 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty VEGETEXCO với tên chính thức là Công ty CP XNK Rau quả, là một đơn vị kinh doanh trực thuộc Tổng công ty Rau Quả Việt Nam. Hình thức: Công ty Cổ phần Nhà nước. Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN XNK RAU QUẢ TP. HCM. Địa chỉ giao dịch: 24 Trương Định-Phường 6-Quận 3-TP. HCM Điện thoại: 8.299.546 Fax: 848.8294.404 Website: www.vegetexcohcm.com. Tổ chức tiền thân của Công ty CP XNK Rau quả - VEGETEXCO HCMC là Công ty Đồ hộp Miền Nam, ra đời theo quyết định số 28C/LTTP/TC ngày 12/08/1976. Nhiệm vụ của công ty là trực tiếp quản lý các cơ sở sản xuất đồ hộp của địa phương tại các tỉnh phía Nam.Đến18/09/1981, Bộ Công Nghiệp Thực Phẩm đã ra quyết định số 622/CNTP/TCQL chuyển Công ty Đồ hộp Miền Nam thành Liên hiệp các xí nghiệp Đồ hộp Miền Nam ( gọi tắt là Liên hiệp Đồ hộp II). Trước năm 1975, phạm vi hoạt động của Công ty VEGETEXCO chủ yếu là ở Miền Bắc nhưng do diều kiện tự nhiên 2/3 sản lượng rau quả chủ yếu được cung cấp từ Miền Nam. Cho đến năm 1986, khi hoạt động kinh doanh xuất khẩu của xí nghiệp ngày càng phát triển và nhu cầu rau quả trên thị trường tăng thì Bộ Công Nghiệp Thực Phẩm quyết định thành lập chi nhánh của Tổng Công ty XNK Rau quả tại TP. HCM để thúc đẩy phát triển của công ty tại khu vực phía Nam.
  29. 20 Tháng 3/1988 do yêu cầu của hoạt động kinh doanh và quy định xác nhập tổ chức của Nhà nước thì VEGETEXCO của TP. HCM gồm 3 doanh nghiệp sau đây ghép lại: - Công ty Đồ Hộp 2. - Công ty Rau Quả TW tại phía Nam. - Công ty Xuất nhập khẩu Rau QuảViệt Nam. Từ đó VEGETEXCO thuộc Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp Thực Phẩm. Đến năm 1995 có một số thay đổi và hiện nay VEGETEXCO thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn. Chi nhánh Công ty xuất nhập khẩu Rau Quả tại TP, Hồ Chí Minh là đơn vị có tư cách pháp nhân đối nội và đối ngoại trong hoạt động xuất nhập khẩu, tập trung khai thác nguồn hàng rau quả từ các tỉnh phía Nam, trong đó có 4 nhà máy sản xuất đóng hộp, 3 nông trường chuyên canh và 2 xí nghiệp cung ứng rau quả. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, ngành rau quả cũng trở thành ngành có thị trường rộng lớn trên thế giới. Bên cạnh đó Việt Nam là một quốc gia được thiên nhiên ưu đãi có nhiều loại trái cây nhiệt đới cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nên nguồn cung về nông sản ngày càng gia tăng đòi hỏi thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng. Xuất phát từ những yêu cầu đó Công ty VEGETEXCO HCMC ngày càng khẳng định hơn nữa vai trò của mình trên thị trường trong nước và thế giới. 2.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Rau quả - VEGETEXCO chuyên khai thác mọi tiềm năng sản xuất, chế biến các mặt hàng rau quả và nông sản của Việt Nam để xuất khẩu sang thị trường các nước để thu vào ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu chung của nền kinh tế. Thu mua nông sản của các doanh nghiệp đầu mối để xuất khẩu trực tiếp cho các đối tác nước ngoài.Phối hợp với các đơn vị kinh doanh sản xuất trong nước để hỗ trợ cho nhau trong việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản.Hoạt động
  30. 21 kinh doanh đa dạng với nhiều thành phần khác nhau để hỗ trợ thêm cho các mặt hàng rau quả nhằm kiếm nhiều lợi nhuận. Mặt hàng xuất khẩu : Nhóm rau quả tươi: chuối tươi, thanh long, chôm chôm, măng cụt, dưa hấu, bưởi Các loại rau quả như hành tây, hành đỏ, cà rốt, cải bắp, rau quả các loại Nhóm rau quả chế biến: dứa hộp, chôm chôm hộp, chuối sấy ; các loại nước trái cây đóng hộp, đông lạnh, cô đặc như đu đủ, chuối, xoài, dứa Nhóm hàng nông sản gia vị: hạt điều, cà phê, tiêu, đậu phộng, đậu nành, mè, nấm rơm, gạo, ớt Mặt hàng nhập khẩu : Thông thường công ty nhập khẩu các sản phẩm chủ yếu phục vụ cho nhu cầu xuất hàng hoá xuất khẩu như: các loại lon rỗng, thùng để đóng hộp các sản phẩm. Một số loại hàng nông nghiệp dùng cho phát triển sản phẩm ngành trồng trọt để nâng cao năng suất cây trồng như: phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, máy bơm nước 2.1.3 Cơ cấu tổ chức 2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty tổ chức bộ máy điều hành theo kiểu trực tuyến tham mưu nghĩa là các bộ phận hoạt động linh hoạt với sự điều hành trực tiếp từ Ban Giám Đốc công ty. Mỗi phòng ban đều có chức năng riêng tham mưu trực tiếp cho Ban Giám Đốc. Điều này giúp cho Ban Giám Đốc biết chi tiết cụ thể từng hoạt động trong công ty, từ đó đưa ra những quyết định kịp thời để điều hành công ty tốt hơn. 2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban Chức năng của Ban Giám Đốc Giám Đốc: là người chịu trách nhiệm trực tiếp toàn bộ hoạt động của công ty. Thay mặt công ty kí kết các hợp đồng kinh tế, thay mặt cho doanh
  31. 22 nghiệp quản lý toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, trực tiếp ra quyết định và lãnh đạo các bộ phận thông qua sự giúp đỡ của hai phó giám đốc. Phó Giám Đốc Kinh Doanh: là người hướng dẫn các phòng ban thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu, phụ trách các hoạt động kinh doanh, lên kế hoạch, định hướng công việc sao cho đạt được hiệu quả cao. Phó Giám Đốc Hành Chính: là người quản lý hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm chăm lo đời sống của công nhân viên. Xây dựng, theo dõi và thực hiện các kế hoạch của công ty để cố vấn kịp thời cho Ban Giám Đốc. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Tổ chức quá trình thu mua và huy động hàng xuất khẩu, tham mưu cho Ban Giám Đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tiếp thị, nghiên cứu, tìm kiếm thị trường mới, thực hiện hợp đồng mua bán, trao đổi hàng hoá và cân đối cơ cấu xuất khẩu. Bên cạnh đó tìm kiếm bạn hàng, đối tác, nắm bắt những thông tin mới nhất về sự thay đổi hay biến động của thị trường để có thể điều chỉnh và kiến nghị lên Ban Giám Đốc xem xét và giải quyết. Phòng kế toán tài vụ Ghi chép các hoạt động phát sinh có liên quan đến tài chính của công ty. Quản lý toàn bộ hoạt động thu – chi chính trong công ty. Tổ chức lưu trữ, bảo quản các tài liệu kế toán, giữ bí mật và đảm bảo an toàn cho các tài liệu, số liệu trong công ty. Tham mưu cho giám đốc để quản lý toàn bộ tài chính trong công ty. Hoạch toán phản ánh quá trình kinh doanh, tính toán và theo dõi hoạt động kinh doanh, thực hiện thanh toán với các chủ thể kinh doanh. Phòng tổ chức hành chính Tổ chức, sắp xếp công tác cho cán bộ, công nhân viên phù hợp với khả năng và trình độ của mỗi cá nhân. Thực hiện chi trả, xét tăng lương cho cán bộ, công nhân viên của công ty. Bổ sung nhân sự cho các phòng ban khi có yêu cầu.
  32. 23 2.2 Thực trạng tình hình xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Rau quả VEGETEXCO giai đoạn 2011 – 2013 2.2.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011- 2013 Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công giai đoạn 2011 - 2013 Đơn vị tính : Đồng,% Năm So sánh 2012/2011 2013/2012 2011 2012 2013 Tốc độ Tốc độ Lượng tăng tăng Tuyệt đối tăng Chỉ tiêu giảm tuyệt đối giảm giảm - 34,88 Doanh thu 104.553.030.195 152.715.726.083 99.443.325.891 48.162.695.888 46,07 - 53.272.400.192 - 35,10 Chi phí 101.564.271.824 149.255.295.101 96.883.774.413 47.661.023.277 47,00 - 52.341.520.688 Lợi nhuận 2.988.758.371 3.460.430.982 2.559.551.478 471.672.611 15,78 - 900.879.504 - 26,03 trước thuế - 23,44 Thuế 388.781.221 297.891.887 220.410.160 - 90.889.334 - 25,95 - 77.481.727 Lợi nhuận 2.599.977.150 3.162.539.095 2.339.141.318 562.561.945 21,64 - 823.397.777 - 26,04 sau thuế Nguồn : Phòng kế toán
  33. 24 180000000000 160000000000 140000000000 120000000000 100000000000 Doanh thu 80000000000 Chi phí Lợi nhuận sau thuế 60000000000 40000000000 20000000000 0 2011 2012 2013 Biểu đồ 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 - 2013 Nguồn : Tác giả tự vẽ Từ bảng 2.2 ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây chưa ổn định. Trong năm 2012 lợi nhuận sau thuế tăng 562.561.945 đồng so với năm 2011 tương đương 21.64 %. Trong năm 2012 hoạt động nhập khẩu hàng hóa về bán trong nước khá tốt . Công ty có được thêm các thị trường mới với số lượng đặt hàng nhiều. Nguồn hàng hóa trong nước ổn định, giá cả không biến động nhiều kiến cho doanh thu của năm 2012 đạt 152.715.726.083 đồng , tăng 48.162.695.888 đồng so với năm 2011. Sang năm 2013 lợi nhuận sau thuế giảm so với năm 2012 823.397.777 đồng tương đương 26.04 %.Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do trong những năm gần đây khí hậu và thời tiết thường có những thay đổi thất thường, dẫn đến nguồn nguyên liệu cung cấp bị hạn chế. Các yêu cầu về chất lượng của các quốc gia ngày càng nâng cao . Bên cạnh đó, sự tăng trưởng về sản lượng xuất khẩu của các nước trong khu vực ngày càng gia tăng như Malaysia, Thái Lan tạo nên sự cạnh tranh khá gay gắt. 2.2.2 Kim ngạch xuất khẩu của công ty
  34. 25 Kim ngạch xuất khẩu của công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Rau Quả - VEGETEXCO được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.2 : Kim ngạch xuất khẩu của công ty giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị tính : USD, % Mức tăng ( giảm ) xuất khẩu Năm Kim ngạch Lượng tăng giảm Tốc độ tăng giảm tuyệt đối 2011 12.682.316,2 - - 2012 8.469.676,6 - 4.212.639,6 - 33,22 2013 12.801.215,7 4.331.539,1 51,14 Nguồn : Phòng kinh doanh Số liệu trong bảng 2.2 được thể hiện bằng biểu đồ đường như sau : Kim ngạch xuất khẩu 14000000 12682316.2 12801214.7 12000000 10000000 8469676.6 8000000 6000000 Kim ngạch xuất khẩu 4000000 2000000 0 2011 2012 2013 Biểu đồ 2.2 : Kim ngạch xuất khẩu của công ty giai đoạn 2011 – 2013 Nguồn : Tác giả tự vẽ Qua số liệu ở bảng 2.2 và biểu đồ 2.1 ta thấy được kim ngạch xuất khẩu của công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Rau Quả tăng giảm không ổn định. Kim ngạch xuất khẩu của năm 2012 giảm 4.212.639,6 USD so với năm 2011 tương ứng với tốc độ tăng trưởng giảm 33,22 %. Trong năm 2012 kim ngạch rau quả đóng hộp giảm vì tình hình nguyên liệu trên thị trường bị thiếu
  35. 26 hụt , giá cả tăng cao khiến cho giá thành nâng lên làm cho công ty khó có thể ký hợp đồng. Bước sang năm 2013 tình hình xuất khẩu của công ty được cải thiện. Kim ngạch xuất khẩu năm 2013 đạt 12.801.215,7 USD tăng 4.331.539,1 USD so với năm 2012 tương ứng với tốc độ tăng trưởng tăng 51.14 %. Nguyên nhân làm cho kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng trưởng là thị trường nguyên liệu năm 2013 ổn định, công ty cũng có thêm các khách hàng mới. 2.2.3 Phân tích tình xuất khẩu của công ty theo thị trƣờng Tình hình xuất khẩu của công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Rau Quả theo thị trường giai đoạn 2011 – 2013 được thống kê trong bảng số liệu sau: Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu của công ty theo thị trường giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính : USD,% Kim ngạch Thị trường 2011 Tỷ trọng 2012 Tỷ trọng 2013 Tỷ trọng Châu Âu 11.080.936,7 87,38 7.567.308.8 89,35 11.575.319,7 90,42 Châu Á 1.044.242,0 8,22 788,196.8 9,3 866,396,7 6,77 Hoa Kỳ 484.871,3 3,82 114.171,0 1,35 314.756,0 2,45 Khác 72.266,2 0,58 0 0 44.742,3 0,36 Tổng cộng 12.682.316,2 100 8.469.676,6 100 12.801.215,7 100 Nguồn : Tác giả tự tổng hợp
  36. 27 2011 Khác 2012 Hoa Kz Hoa Kz 1% 2% 4% Châu Á Châu Á 8% 9% Châu Âu Châu Âu 87% 89% 2013 Hoa Kz Khác 3% 0% Châu Á 7% Châu Âu 90% Biểu đồ 2.3 : Cơ cấu thị trường của công ty giai đoạn 2011 – 2013 Nguồn : Tác giả tự vẽ Qua bảng 2.3 và biểu đồ 2.2 ta có thể thấy được thị trường xuất khẩu chủ lực của công ty là nhóm các quốc gia Châu Âu. Thị trường Châu Âu chiếm hầu hết trong cơ cấu thị trường của công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Rau Quả. Năm 2011 chiếm 87%, năm 2012 chiếm 89% và năm 2013 chiếm 90%. Đây là thị trường lớn gồm có nhiều quốc gia khác nhau với nhu cầu nhập khẩu nông sản nhiệt đới và thực phẩm chế biến cao.
  37. 28 Thị trường Châu Á đứng thứ 2 trong cơ cấu thị trường của công ty. Thị trường Châu Á chiếm 8% năm 2011, 9% năm 2012 và 7% năm 2013. Thị trường Châu Á chỉ nhập khẩu các nông sản mà Việt Nam có thế mạnh về năng suất lớn để về chế biến. Còn lại là thị trường Hoa Kỳ và một số thị trường khác. Hai nhóm nay không chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạch của công ty. Các khách hàng của thị trường này chủ yếu đạt hàng với số lượng ít và không thường xuyên. 2.2.3.1 Thị trƣờng Châu Âu Châu Âu là thị trường xuất khẩu vô cùng quan trọng đối với Việt Nam nói chung và với bản thân công ty nói riêng. Đây là thị trường có nhu cầu nhập khẩu lớn và khả năng thanh toán cao. Bảng 2.4 : Kim ngạch xuất khẩu của công ty tại thị trường Châu Âu giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị tính :USD,% Kim ngạch Quốc gia 2011 Tỷ trọng 2012 Tỷ trọng 2013 Tỷ trọng Nga 1.560.627,0 14,08 1.348.417,7 17,82 2.082.544,8 17,99 Đức 2.182.539,7 19,7 1.408.422.4 18,61 1.959.744,0 16,92 Pháp 1.755.360,7 15,84 1.342.288,6 17,74 2.131.431,7 18,41 Hà Lan 1.340.602,4 12,1 900.130,0 11,89 1.456.850,0 12,59 Ai Cập 1.854.475,0 16,74 547.110,0 7,23 552.200,0 4,77 Thụy Sỹ 1.392.395,3 12,57 934.768,5 12,35 1.344.579,5 11,62 Bỉ 571.350,0 5,16 556.310,0 7,35 672.230,0 5,81 Khác 423.586.6 3,82 529.861,6 7 1.375.739,7 11,89 Nguồn : Tác giả tự tổng hợp
  38. 29 Khác 2011 4% 2012 Bỉ Nga Khác Nga 5% 14% Bỉ 7% 7% 18% Thụy Sỹ 12% Thụy Sỹ Đức 12% 20% Đức Ai Cập Ai Cập 19% 17% 7% Hà Lan Hà Lan Pháp 16% 12% Pháp 12% 18% 2013 Khác Nga 12% Bỉ 18% 6% Thụy Sỹ 12% Đức 17% Ai Cập 5% Hà Lan 12% Pháp 18% Biểu đồ 2.4: Kim ngạch xuất khẩu của công ty tại thị trường Châu Âu giai đoạn 2011 – 2013 Nguồn :Tác giả tự vẽ Qua bảng số liệu 2.4 và biểu đồ 2.3 ta thấy được các quốc gia thuộc nhóm Châu Âu chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu của công ty gồm có các nước: Nga, Đức, Pháp, Hà Lan, Ai Cập, Thụy Sỹ, Bỉ. Trong đó Nga, Đức, Pháp, Hà Lan và Thụy Sỹ là 5 thị trường hàng đầu của công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Rau Quả - VEGETEXCO. Bốn thị trường này chiếm hơn 70% kim ngạch xuất khẩu qua Châu Âu của công ty. Đây là các thị trường lâu đời của công ty với số lượng khách hàng lớn. Nhu
  39. 30 cầu của các quốc gia này với nông sản vùng nhiệt đới và nông sản chế biến rất nhiều. Thị trường Ai Cập trước năm 2012 cũng là một trong những thị trường chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu của công ty. Tuy nhiên vào năm 2012 nền kinh tế Ai Cập rơi vào khủng hoảng nên kim ngạch xuất khẩu của thị trường này giảm mạnh tới 1.307.365,0 USD trong năm 2012. Thị trường xuất khẩu của công ty với nhóm các quốc gia còn lại trong thị trường Châu Âu trong năm 2013 cũng gia tăng với 1 số nước như: Ý, Tây Ban Nha và Ba Lan. 2.2.3.2 Thị trƣờng Châu Á Châu Á là thị trường lớn thứ 2 của công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Rau Quả - VEGETEXCO. Tuy nhiên trong thị trường này công ty chỉ tập trung vào 3 quốc gia là Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan. Bảng 2.5 : Kim ngạch xuất khẩu của công ty tại thị trường Châu Á giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị tính :USD,% Kim Ngạch Quốc gia Tỷ Tỷ Tỷ trọng 2011 2012 2013 trọng trọng Nhật Bản 275.738,0 27,57 190.514,0 24,17 230.935,7 26,65 Hàn Quốc 704.610,0 70,44 547.317,8 69,44 392.050,0 45,25 Đài Loan 19.894,0 1,99 50.365,0 6,39 243.411,0 28,09 Nguồn : Tác giả tự tổng hợp
  40. 31 100% 1.99 6.39 90% 28.09 80% 70% 70.44 60% 69.44 50% 45.25 40% 30% 20% 27.57 26.65 10% 24.17 0% 2011 2012 2013 Nhật Bản Hàn Quốc Đài Loan Biểu đồ 2.5 : Biểu đồ cột thể hiện tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của công ty với thị trường Châu Á giai đoạn 2011 – 2013 Nguồn: Tác giả tự vẽ Thị trường Châu Á chủ yêu là nhập nông sản về để chế biến. Hàn Quốc là quốc gia trọng yếu trong thị trường này với các sản phẩm như ớt, su hào Trong năm 2011 và 2012 cơ cấu thị trường này khá giống nhau. Hàn Quốc chiếm tỷ trọng cao nhất, năm 2011 chiếm 70.44% và năm 2012 chiếm 69.44%. Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu qua thị trường này vào năm 2012 lại giảm 157.292,2 USD. Sang năm 2013 do tình hình cạnh tranh gay gắt cả các doanh nghiệp trong nước cũng như các quốc gia trong khu vực kim ngạch xuất khẩu của công ty qua Hàn Quốc lại tiếp tục giảm chỉ còn 392.050,0 USD chiếm tỷ trọng 45,25%. Kim ngạch xuất khẩu của công ty với thị trường Nhật Bản trong giai đoạn 2011 - 2013 tăng giảm không ổn định. Kim ngạch năm 2012 giảm còn 109.514,0 USD chiếm tỷ trọng 24,17%. Săng năm 2013 kim ngạch tăng trở lại lên 230.935,7 USD chiếm tỷ trọng 26.65% . Nguyên nhân năm 2012 kim ngạch giảm là do tình hình nguyên liệu trong nước không ổn định khiến giá cao.
  41. 32 Bước sang năm 2013 thị trường Đà Loan lại phát triển mạnh với sản phẩm nhập khẩu từ công ty chủ yếu là nông sản đóng hộp. Kim ngạch xuất khẩu qua Đài Loan tăng lên 243.411,0 USD chiếm tỷ trọng 28.09% vào năm 2013 và tăng 193.046,0 USD so với năm 2012. 2.2.4 Phân tích tình hình xuất khẩu của công ty theo cơ cấu mặt hàng Bảng 2.6 : Kim ngạch xuất khẩu của công ty 2011-2013 theo cơ cấu mặt hàng Đơn vị tính : USD , % Kim ngạch xuất khẩu Năm 2011 Tỷ trọng 2012 Tỷ trọng 2013 Tỷ trọng Mặt hàng Rau quả đóng hộp 7.962.826,3 62,79 5.496.571,3 64,89 10.003.822,7 78,14 Rau quả đông lạnh 1.267.762,9 10,0 680.813,7 8,03 788.608,8 6,16 Rau quả sấy khô 3.182.129,4 25,09 2.131.051,3 25,16 1.969.125,5 15,38 Nông sản 201.385,6 1,59 120.512,2 1,42 0 0 Thực phẩm chế biến 68.212,0 0,53 33.052,1 0,39 39.658,7 0,32 Rau quả tươi 0 0 7.676,0 0,11 0 0 Nguồn : Tác giả tự tổng hợp Kim ngạch xuất khẩu của công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Rau Quả theo cơ cấu mặt hàng trong giai đoạn 2011-2013 được thể qua các biểu đồ sau.
  42. 33 9000000 7962826.3 8000000 7000000 6000000 5000000 4000000 3182129.4 3000000 2000000 1267762.9 1000000 201385.6 68212 0 0 2011 Rau quả đóng hộp Rau quả đông lạnh Rau quả sấy khô Nông sản Thực phẩm chế biến Rau quả tươi Biểu đồ 2.6 : Kim ngạch của công ty theo cơ cấu mặt hàng trong năm 2011 Nguồn: Tác giả tự vẽ 6000000 5496571.3 5000000 4000000 3000000 2131051.3 2000000 1000000 680813.7 120512.2 33052.1 7676 0 2012 Rau quả đóng hộp Rau quả đông lạnh Rau quả sấy khô Nông sản Thực phẩm chế biến Rau quả tươi Biểu đồ 2.7 : Kim ngạch của công ty theo cơ cấu mặt hàng trong năm 2012 Nguồn: Tác giả tự vẽ
  43. 34 12000000 10003822.7 10000000 8000000 6000000 4000000 1969125.5 2000000 788608.8 0 39658.7 0 0 2013 Rau quả đóng hộp Rau quả đông lạnh Rau quả sấy khô Nông sản Thực phẩm chế biến Rau quả tươi Biểu đồ 2.8 : Kim ngạch của công ty theo cơ cấu mặt hàng trong năm 2013 Nguồn: Tác giả tự vẽ Qua số liệu ở bảng 2.6 và các biểu đồ 2.5, 2.6, 2.7 ta thấy được 3 nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Rau Quả là rau quả đóng hộp, rau quả đông lạnh và rau quả sấy khô. Trong năm 2011 kim ngạch của rau quả đóng hộp đạt 7.962.826,3 USD, rau quả đông lạnh đạt 1.267.762,9 USD và rau quả sấy khô đạt 3.182.129,4 USD. Các mặt hàng còn lại đạt kim ngạch không cao. Sang năm 2012 hầu hết kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng đều giảm.Rau quả đóng hộp kim ngạch giảm 2.466.255,1 USD tương ứng tốc độ tăng trưởng giảm 30,97%, rau quả đông lạnh kim ngạch giảm 586.949,2 USD tương ứng tốc độ tăng trưởng giảm 46,3%, rau quả sấy khô kim ngạch giảm 1.051.078,2 USDtương ứng tốc độ tăng trưởng giảm 33,03%. Nguyên nhân khiến cho kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng của công ty giảm trong năm 2012 vì nguyên vật liệu trong năm 2012 không ổn định. Một số loại nông sản bị mất mùa dẫn đến tình trạng giá cả tăng đột biến. Qua năm 2013 kim ngạch công ty tăng trở lại, với chính sách tập trung vào nhóm sản phẩm rau quả đóng hộp của công ty. Kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này tăng 4.507.251,4 USD tương ứng tốc độ tăng trưởng tăng
  44. 35 82,03%. Kim ngạch của các nhóm hàng còn lại chỉ thay đổi nhẹ, rau quả đông lạnh kim ngạch tăng 107.795,1 USD tương ứng tốc độ tăng trưởng tăng 15,83%, rau quả sấy khô kim ngạch giảm 161.925,7 USDtương ứng tốc độ tăng trưởng giảm 7,6%. Trong năm 2013 tình trạng nguyên liệu sản xuất ko còn khan hiếm, nhu cầu của thị trường Châu Âu về đồ hộp cũng tăng cao góp phần đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này. 2.2.5 Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Rau quả 2.2.5.1 Các nhân tố trong nƣớc 2.2.5.1.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp - Chiến lƣợc, phát triển kinh tế - xã hội chính sách và pháp luật liên quan đến hoạt động xuất khẩu của Nhà nƣớc. Trong năm 2014 Việt Nam tiếp tục thực hiện chiến lược khuyến khích xuất khẩu. Đặc biệt trong năm nay Bộ Công thương và Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn đã phối hợp tìm kiếm giải pháp tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng nông sản và thủy sản. Đây là một trong những điều kiện vô cùng thuận lợi đối với các công ty kinh doanh các mặt hàng nông sản như Cổ phần Xuất Nhập khẩu Rau Quả - VEGETEXCO. Trong khoảng thời gian sắp tới Việt Nam sẽ ký kết thêm nhiều hiệp định thương mại với các quốc gia khác sẽ mở rộng thêm các thị trường cho công ty. Thuế suất đối với các mặt hàng giảm dần làm tăng tính cạnh tranh cho các sản phẩm của công ty ra thị trường thế giới. - Khả năng sản xuất hàng xuất khẩu của Việt Nam Trong lĩnh vực sản xuất nông sản của Việt Nam để xuất khẩu vài năm trở lại đây có nhiều phát triển nhưng vẫn còn nhiều khó khăn.Các doanh nghiệp sản xuất nông sản với năng suất lớn còn chưa nhiều. Khó có thể đáp ứng được nhu cầu hàng hóa khi vào các mùa vụ.
  45. 36 Ngoài năng suất yêu cầu về chất lượng cũng phải được các nhà sản xuất nâng cao khi mà các yêu cầu về chất lượng của các quốc gia ngày cảng yêu cầu cao hơn. Với thị trường chủ lực là trị trường Châu Âu thì công tyCổ phần Xuất Nhập khẩu Rau Quả gặp nhiều khó khăn khi kiếm những nhà sản xuất cung cấp sản phẩm cho mình. Thị trường Châu Âu là thị trường yêu cầu chất lượng sản phẩm rất cao khiến khó có thể kiếm được nhiều nhà sản xuất phù hợp với yêu cầu. - Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nƣớc Với đường lối phát triển nền kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa của nước ta thì ngày cảng có nhiều doanh nghiệp ra đời với các loại hình doanh nghiệp khác nhau làm tăng thêm mức độ cạnh tranh về sản phẩm. Trong vài năm gần đây các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản cũng thành lập khá nhiều với vốn hoạt động tương đối lớn sẽ là những đối thủ cạnh tranh gây rất nhiều khó khăn cho công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Rau Quả. Có thể kể đến các công ty như Công Ty Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Việt Tuấn, Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ chế biến nông sản Thành Phát, Công ty Nông sản Thực phẩm Tiền Giang - Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng giao thông của đất nƣớc Đây cũng là một nhân tố khá quan trọng, góp phần vào việc phát triển xuất khẩu của một quốc gia. Trong vài năm gần đây Việt Nam đã đạt nhiều tiến bộ trong việc phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng giao thông để phục vụ cho việc xuất khẩu như : hệ thống khai hải quan điện tử, nâng cấp hệ thống giao thông phục vụ đi lại cũng như vận chuyển hàng hóa, hiện đại hóa các cảng biển
  46. 37 Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập như : hệ thống khai hải quan điện tử thường xuyên bị treo không hoạt động, các tuyến đường giao thông xuống cấp nhanh chóng nhất là các khu vực gần cảng nơi có nhiều xe container chạy, hiện đại chỉ tập trung ở một số cảng nhất định như Cảng Cát Lái, Cảng Cái Mép, Cảng Hải Phòng lên dễ bị tình trạng quá tải tại các cảng này gây ảnh hưởng tới xuất khẩu. - Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý Là một quốc gia đi lên từ nền nông nghiệp, khí hậu nhiệt đới gió mùa phù hợp cho việc trồng trọt nhiều loại rau quả đa dạng phong phú. Có đường bờ biển dài thuận lơi cho việc phát triển ngư nghiệp và khai thác các cảng biển. Nước ta có các điều kiện về thiên nhiên và địa lý vô cùng thuận lợi cho việc phát triển xuất khẩu nông sản và thủy sản. Công tyCổ phần Xuất Nhập khẩu Rau Quả - VEGETEXCO chuyên hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu nông sàn và nông sản chế biến lên đây là một trong thế mạnh của công ty. Có thể khác thác được nhiều loại nông sản để xuất khẩu quanh năm. Tuy nhiên với tình hình biến đổi khí hậu bất thường hiện nay thì nhiều khi xảy ra các tình trạng mất mùa gây khó khăn và nhiều thiệt hại cho cả người nông dân và các doanh nghiệp. 2.5.5.1.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp - Trình độ năng lực lãnh đạo và quản trị kinh doanh của ban giám đốc doanh nghiệp. Để công ty có thể hoạt động tốt thì bộ máy lãnh đạo đóng một vai trò rất quan trọng. Ban lãnh đạo công ty cần luôn bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các phòng nghiệp vụ và các hoạt động khác trong công ty. Ban lãnh đạo công ty là bộ phận đề ra phương hướng hoạt động và phân kế hoạch cho từng phòng ban nên cũng cần nắm rõ năng lực của
  47. 38 từng phòng ban để có những phương án, chiến lược và kế hoạch hoạt động hiệu quả. Ban lãnh đạo công tyCổ phần Xuất Nhập khẩu Rau Quả được chon từng những người đã có nhiều năm kinh nghiệm công tác tại công ty. Có nhiều năm công tác lên các cán bộ lãnh đạo luôn hiểu rõ về tình hình công ty và tình hình thị trường từ đó đề ra các quyết định, các chiến lược cho công ty. - Trình độ và năng lực kinh doanh xuất khẩu của đội ngũ cán bộ kinh doanh trong doanh nghiệp. Về nhân sự, đây là một trong những nguồn lực quan trọng của mỗi doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Công ty có đội ngũ nhân viên lâu năm có kinh nghiệm trong quá trình kinh doanh xuất khẩu, thường xuyên cập nhật các thông tin liên quan đến xuất khẩu, các thông tin, hướng dẫn của các cơ quan chức năng để đảm bảo cho quy trình xuất khẩu. Tuy nhiên hầu hết nhân viên đã lớn tuổi. Nguồn nhân lực trẻ không có nhiều lên nhiều lúc thụ động khó tiếp thu được các công nghệ mới trong quá trình phát triển ứng dụng công nghệ thông tin vào các quy trình. - Khả năng tài chính của doanh nghiệp Là một công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực thương mai xuất nhập khẩu nhưng khả năng về mặt tài chính của công tyCổ phần Xuất Nhập khẩu Rau Quả không mạnh mẽ. Vốn lưu động của công ty không có nhiều, hầu hết các hợp đồng đều phải sử dụng khoản vay ngân hàng. Khi phải rơi vào trường hợp khách hàng chậm chi trả thì công ty gặp phải khó khăn. - Chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp
  48. 39 Chiến lược kinh doanh là điều kiện tiên quyết tới sự thành công của một doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh trong năm 2013 của công tyCổ phần Xuất Nhập khẩu Rau Quả khá là thanh công. Nắm bắt được tình hình nguyên liệu ổn định công ty đã có chiến lược tập trung vào mặt hàng chủ lực của mình là rau quả đóng hộp và thu được nhiều thắng lợi. Góp phần giúp kim ngạch xuất khẩu công ty tăng trưởng trở lại. - Trang thiết bị, máy móc và công nghệ của doanh nghiệp Trong thời đại toàn cầu hóa cùng với sự tiến bộ vượt bậc không ngừng nghỉ của khoa học kỹ thuật thì máy móc, thiết bị cũng đóng một vai trò vào sự thành công của doanh nghiệp. Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì việc ứng dụng các phần mềm nhằm hiện đại hóa và giảm thời gian sử lý thủ tục được ứng dụng ngày một đa dạng. Trong khi hệ thống thiết bị của công ty đã khá lỗi thời. Nhất là máy vi tính, nhiều khi xảy ra tình trạng xử lý chậm hoặc không thể hoạt động khiến công việc bị nghẽn lại. Nhiều màn hình quá nhỏ và mờ khiến cho việc kiểm tra các giấy tờ khó khăn dẫn tới tình trạng bị sai phải tốn thời gian và chi phí để sửa lỗi các giấy tờ. 2.2.5.2 Các nhân tố từ nƣớc ngoài - Tình hình phát triển kinh tế của thị trƣờng xuất khẩu Ba thị trường chính của công ty là Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc đều là những thị trường có nền kinh tế phát triển với GDP cao. Châu Âu hiện là nền kinh tế lớn nhất thế giới với tổng GDP chiếm khoảng 20% GDP toàn cầu. EU là đối tác thương mại, nhà đầu tư, nhà tài trợ hợp tác phát triển lớn nhất thế giới và trung tâm tài chính hàng đầu thế giới. Với tiềm lực và vai trò quan trọng trên nhiều lĩnh vực, EU thực sự là một đối tác có tầm quan trọng toàn cầu, có vị trí rất quan trọng trong chính sách đối ngoại của các nước, trong đó có Việt Nam. - Tình hình chính trị, hợp tác quốc tế
  49. 40 Hiện nay với 3 thị trường chính của công ty Việt Nam đều đã ký kết hoặc đang đàm phán các Hiệp định Thương mại tự do giúp cho hàng hóa được giao dịch linh hoạt hơn, tạo thêm được sức cạnh tranh cho hàng hóa Việt Nam trên trường quốc tế.  Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản ( đã ký kết )  Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (đang đàm phán)  Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam-Hàn Quốc (đang đàm phán) Đây là một điều kiện vô cùng thuận lợi cho công ty trong các năm tiếp theo. Tuy nhiên đây đều là các thị trường yêu cầu chất lượng đối với hàng hóa cao. - Mức độ cạnh tranh của thị trƣờng quốc tế Không những gặp sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp trong nước, công ty còn phải đối mặt với các doanh nghiệp từ các quốc gia khác. Các quốc gia khu vực Đông Nam Á có khí hậu tương tự Việt Nam lên việc phát triển nông sản của họ cũng thuận lợi không kém. Các quốc gia cạnh tranh có thể kể đến như Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, Malaysia 2.2.6 Phân tích SWOT - Điểm mạnh ( Strengths ) o Là một công ty đã hoạt động trong lãnh vực xuất khẩu trong một thời gian dài cho lên có nhiều kinh nghiệm trong quá trình xuất khẩu hàng hóa. o Đội ngũ nhân viên lâu năm có kinh nghiệm trong quá trình thực hiện các hợp đồng xuất khẩu. Nhân viên có mối quan hệ rộng lên thường xuyên đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về hàng hóa cũng như các giấy tờ cần thiết để xuất khẩu. o Thời gian hoạt động công ty lâu dài, uy tín cao, chất lượng hàng hoá đảm bảo nên mối quan hệ của công ty với các cơ quan nhà
  50. 41 nước,công ty giám định hàng xuất khẩu như: Kiểm dịch, Kiểm nghiệm, Vinacontrol khá tốt nên ít khi gặp rắc rối về thủ tục hành chính. - Điểm yếu ( Weaknesses ) o Công ty chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu hàng hóa, chủ yếu là nhờ công ty khác thu mua và sản xuất. Phụ thuộc nhiều vào công ty sản xuất. o Công ty không có hệ thống kho bãi nên nhiều khi gây khó khăn cho quy trình xuất khẩu. o Hệ thống thiết bị của công ty không được tốt . Các thiết bị của công ty đã quá cũ. o Nguồn nhân lực của công ty tuy có nhiều kinh nghiệm nhưng hầu hết đã lớn tuổi. Nguồn nhân lực trẻ không có nhiều . - Cơ hội ( Opportunities ) o Việt Nam gia nhập WTO và ngày càng mở rộng các mối quan hệ thương mại với nhiều quốc gia mở rộng thêm nhiều thị trường xuất khẩu. o Nhu cầu trên thị trường đối với nông sản nhiệt đới ổn định và có xu hướng tăng. - Thách thức ( Threats ) o Sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các doanh nghiệp trong nước cũng như trên thế giới. o Các rào cản phi thuế quan như các yêu cầu về chất lượng, vệ sinh thực phẩm ngày càng nâng cao gây khó khăn cho các doanh nghiệp.
  51. 42 CHƢƠNG 3:GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CHO CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU RAU QUẢ 3.1 Một số giải pháp nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu cho công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Rau Quả 3.1.1 Hoàn thiện và nâng cao công tác lãnh đạo Cơ sở giải pháp Để công ty có thể hoạt động tốt thì bộ máy lãnh đạo đóng một vai trò rất quan trọng. Với một công ty thương mại kinh doanh trong xuất nhập khẩu thì ngoài việc luôn bám sát hoạt động của các phòng ban và tình hình kinh doanh của công ty thì ban giám đốc phải am hiểu về tình hình thương mại của Việt Nam cũng như thế giới. Điều kiện giải pháp Để có thể nâng cao năng lực lãnh đạo và am hiểu về thị trường thì ban lãnh đạo có thể tham gia các hội thảo, các hội nghị được các hiệp hội thương mại hoặc các cơ quan của nhà nước tổ chức. Nghiên cứu, học hỏi và rút kinh nghiệm từ các nhà lãnh đạo thành công trên thế giới. Các cơ quan thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị về tình hình thương mại của Việt Nam và thế giới có thể kể tới như: VCCI, Bộ thương mại, Bộ ngoại giao Ngoài ra với lãnh vực nông sản của công ty thì còn có tham gia Hiệp hội rau quả Việt Nam. Khi tham gia thì ban lãnh đạo vừa có thể nắm bắt được các quy định mới trong quy trình xuất nhập khẩu, vừa biết được tình hình thương mại quốc tế, vừa mở rộng thêm các mối quan hệ với các công ty khác. Kết quả giải pháp Ban lãnh đạo công ty là những người đề ra phương hướng hoạt động và phân kế hoạch cho từng phòng ban của công ty. Một đội ngũ lãnh đạo có năng lực, khả năng nắm bắt được thị trường trong và ngoài nước sẽ đề ra các phương hướng, chiến lược hợp lý là nhân tố quyết định sự thành công đối với một công ty.
  52. 43 3.1.2 Về chuyên môn, nghiệp vụ của nhân viên Cơ sở giải pháp Về nhân sự, đây là một trong những nguồn lực quan trọng của mỗi doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Một công ty có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, năng động sẽ là một lực lượng đảm bảo cho chiến lược phát triển của công ty đi đúng hướng và sẽ gặt hái được nhiều thành công cho công ty. Điều kiện giải pháp Để có một đội ngũ nhân viên tốt thì ngoài yếu tố tuyển dụng đầu vào thì công ty cũng phải thường xuyên có các chương trình nhằm nâng cao thêm năng lực và hoàn thiện thêm về nghiệp vụ cho nhân viên của mình. Về phía nhân viên cũng phải nổ lực tự hoàn thiện nghề nghiệp của mình, nỗ lực học hỏi, nghiên cứu thêm. Công ty Vegetexco có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, gắn bó lâu dài với công ty-đó là một lợi thế riêng của Vegetexco. Tuy nhiênbắt nguồn từ một công ty thuộc sự quản lý của Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp Thực Phẩm cùng với nhiều xí nghiệp, nhà máy đồ hộp khác lên lúc đầu công ty thuộc dạng công ty sản xuất xuất khẩu. Đội ngũ nhân viên lúc đó chủ yếu là các kỹ sư về nông nghiệp, hóa thực phẩm, rất ít người hiểu biết nhiều về thương mại và xuất nhập khẩu.Vì thế khi chuyển mình thành một công ty thương mại thì việc nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên là vô cùng cấp thiết. Để có được đội ngũ cán bộ công nhân viên có tâm huyết, nhiệt tình, khả năng, trình độ chuyên môn cao, Công ty có thể áp dụng các giải pháp sau: Không ngừng đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, tạo sự thích ứng của con người với công việc.Các phòng ban có thể tổ chức các cuộc họp, thảo luận hàng tuần để thống kê các công việc cần làm trong tuần tới cũng như các lỗi mắc phải trong tuần cũ để có thể làm tốt hơn.
  53. 44 Công ty cần quán triệt một số yêu cầu: đào tạo phù hợp với yêu cầu mới phát sinh trong quá trình công tác, đào tạo phải có hiệu quả, cụ thể là cán bộ phải đáp ứng tốt công việc hơn. Đặc biệt công ty nên chú trọng bồi dưỡng ngoại ngữ cho các cán bộ nghiệp vụ để có thể đạt hiệu quả cao hơn trong giao dịch với đối tác nước ngoài. Kết quả giải pháp Việc đào tạo chuyên môn cho đội ngũ nhân viên là việc làm cấp thiết mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải xây dựng nếu muốn công ty phát triển lớn mạnh. Một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, giỏi nghiệp vụ là nguồn sức mạnh to lớn của một công ty. Họ sẽ giúp công ty kiếm được thêm nhiều thị trường và khách hàng, góp phần gia tăng thêm kim ngạch xuất nhập khẩu cho công ty. 3.1.3 Về nguồn nhân lực Cơ sở giải pháp Một công ty muốn hoạt động lâu dài thì việc tìm kiếm và đào tạo nguồn nhân lực kế thừa là rất quan trọng. Tuy nhân viên của công ty VEGETEXCO có kinh nghiệm nhưng hầu hết đều có độ tuổi đã cao mà công ty hiện tại lại không có đội ngũ kế thừa. Điều kiện giải pháp Để có đội ngũ kế thừa tốt thì ngoài nâng cao yêu cầu đối với đầu vào nhân viên công ty phải có các chính sách hẫn dẫn về lương bổng, môi trường làm việc, chế độ ưu đãi Trong nền kinh tế thị trường luôn có xu hướng vận động phát triển này thì con người cũng phải luôn phát triển cho phù hợp. Trong đó giới trẻ luôn là những con người năng động, tìm tòi, khám phá cái mới. Giới trẻ luôn thích ứng nhanh với sự thay đổi của khoa học công nghệ mà vấn đề này đang được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Công ty có thể đổi mới công tác tuyển dụng nhân sự: đổi mới chương trình thi tuyển dụng vào công ty, áp dụng các chương trình và hình thức thi mới
  54. 45 như thi các chương trình thi tiếng anh mới ( TOEIC, TOEFL ), thi trắc nghiệm, IQ, phỏng vấn Áp dụng các cơ chế thưởng, ưu đãi, tạo môi trường làm việc tốt cũng như cho thấy được khả năng thăng tiến trong công việc để thu hút được nguồn lao động có chất lượng cao. Kết quả giải pháp Một đội ngũ nhân viên trẻ sẽ thổi một sức sống mới vào công ty. Với sự tích cực, năng động, nắm bắt công nghệ sẽ góp phần giúp công ty ngày phát triển càng tốt hơn. 3.1.4 Về mở rộng thị trƣờng Cơ sở giải pháp Một công ty muốn phát triển lớn mạnh thì phải có nhiều thị trường để gia tăng mức tiêu thụ sản phẩm của công ty mình. Thị trường của VEGETEXCO chủ yếu là Châu Âu và một số nước Châu Á trong khi còn rất nhiều thị trường tiềm năng trên thế giới. Điều kiện giải pháp Trước khi sản xuất một mặt hàng hoặc thâm nhập thị trường gì thì công việc đầu tiên có ảnh hưởng lớn nhất là việc tìm hiểu thị trường để nắm bắt nhu cầu người tiêu dùng tại thị trường đó Chính vì thế mà Marketing đặc biệt là Marketing quốc tế đóng vai trò không thể thiếu trong quá trình giới thiệu sản phẩm đối với bạn bè thế giới nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ. Các chi phí cho việc thâm nhập thị trường nước ngoài như quảng cáo, xúc tiến thương mại có thể rất lớn nhưng việc tổ chức hoạt động kinh doanh ở nhiều quốc gia là cần thiết bởi các yếu tố thúc đẩy như: hy vọng nâng cao hiệu quả kinh tế do việc mở rộng quy mô và đa dạng hoá sản phẩm, ở nước ngoài có những thị trường có thể mang lại lợi nhuận lớn cho công ty. Doanh số kim ngạch thu được từ bán hàng quốc tế cao có thể khuyến khích các công ty, các doanh nghiệp có thể thực hiện phát triển mặt hàng có chiến lược lâu dài. Sự giảm sút từ thị trường này có thể bù đắp bởi việc phát triển, mở rộng nhu cầu ở những thị trường khác.
  55. 46 Để thực hiện tốt công tác này, công ty cần lập ra một bộ phận chuyên trách về thương hiệu, giới thiệu hình ảnh, quảng bá rộng rãi hơn để nhiều doanh nghiệp trong nước và ngoài nước biết đến. Với lợi thế về bề dày uy tín và kinh nghiệm, công ty có thể tiến hành điều này một cách dễ dàng hơn các công ty non trẻ khác. Trong những năm gần đây, quá trình xúc tiến thương mại và mở rộng hợp tác đang được Nhà nước chú trọng và tiến hành như tổ chức các Hội chợ triển lãm quốc tế về Thực phẩm, sản phẩm nông nghiệp, Hội chợ thương mại quốc tế Đây chính là cơ hội để công ty quảng bá hình ảnh của mình với bạn bè trong nước và thế giới. Chính từ việc quảng cáo ở những hội chợ, triển lãm như thế này mà các đối tác có nhu cầu có thể tìm đến ta. Hơn nữa, công ty cần tìm hiểu thị trường để xác định quốc gia có thị trường tiềm năng, dự báo mức cung cầu, tìm hiểu mức độ cạnh tranh hiện tại và tương lai của thị trường mục tiêu, tìm hiểu đặc điểm của đối thủ cạnh tranh. Từ những thong tin thu thập được ta sẽ áp dụng những phương án kinh doanh phù hợp, có khả năng cạnh tranh để tiến hành đàm phán và chào hàng ở nơi đó. Kết quả giải pháp Càng kiếm được nhiều thị trường thì kim ngạch xuất khẩu của công ty ngày càng cao giúp cho công ty càng phát triển, lớn mạnh hơn. Danh tiếng và vị thế của công ty ngày càng to lớn. Song song với đó kiếm được nhiều thị trường sẽ nâng cao được nghiệp vụ cho nhân viên của công ty. Đội ngũ nhân viên sẽ có thêm được nhiều kinh nghiệm đối với thủ tục hàng hóa đi nhiều quốc gia khác nhau. 3.1.5 Về nguồn hàng hóa Cơ sở giải pháp Phát triển thành một công ty thương mại lên công ty VEGETEXCO không tự sản xuất hàng hóa mà thuê các công ty khác sản xuất cho mình. Lên bị phụ thuộc khá nhiều vào các công ty khác. Điều kiện giải pháp
  56. 47 Về lâu dài muốn phát triển thì công ty nên tiến hành quy hoạch vùng sản hàng hoá chủ lực của công để có thể thủ động hơn trong việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Cụ thể hơn hết công ty tham gia mô hình “ Liên kết sản xuất và tiêu thụ trái cây an toàn khu vực sông Tiền” ( Liên kết GAP sông Tiền ). Đây là mô hình nhằm tạo ra khu vực sản xuất tập trung lớn trái cây an toàn, chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế với giá cả cạnh tranh và tổ chức hệ thống tiêu thụ đáp ứng yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước.Với sự liên kết trên đã tạo nên một lợi thế cạnh tranh của Việt Nam, một trung tâm sản xuất và cung cấp giống cây ăn trái cho cả nước. Kết quả giải pháp Việc tham gia dự án này sẽ nâng cao tầm ảnh hưởng của công ty đối với dự án. Công ty nên chú ý tích cực tham gia về cả nhân lực và chi phí đầu tư, vỉ khi dự án hoạt động, công ty sẽ giành được nhiều ưu đãi hơn trong việc thu mua nguyên liệu từ dự án, giải quyết được tình trạng nguồn nguyên liệu không ổn định. Ngoài việc tham gia dự án GAP, công ty cũng có thể sản xuất rau quả tập trung chuyên canh xuất khẩu gần các nhà máy chế biến, gần đường giao thong, thuận tiện cho khâu vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm tới nơi phục vụ xuất khẩu. Ngoài việc có một nguồn nguyên liệu ổn định, công ty còn có thể giảm được các chi phí đầu vào với các nhóm hàng chủ lực của mình từ đó giảm được giá thành giúp công ty tăng sức cạnh tranh trên thị trường. 3.1.6 Về hệ thống kho bãi Cơ sở giải pháp Kho bãi là một bộ phận thiết yếu đối với các công ty thương mại hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, là nơi cất giữ sản phẩm khi cần thiết.Vai trò của kho bãi giúp tập hợp, lưu trữ các sản phẩm, giúp ứng phó với các thay
  57. 48 đổi của thị trường. Kho bãi giúp giảm được các chi phí và thời gian vận chuyển. Hiện tại công ty VEGETEXCO không có kho bãi. Điều kiện giải pháp Công ty lên đầu tư mở ra hệ thống kho hàng vừa và nhỏ. Lựa chọn vị trí kho một cách thích hợp, tiện cho việc vận chuyển hàng hóa. Khi tiến hành xây dựng hệ thống kho bãi công ty cần phải chú ý đến các vấn đề như: vị trí kho, độ thông thoáng, khả năng chứa hàng sao cho phù hợp với năng lực hiện tại của công ty. Công ty có thể chọn một số vị trí ngoại thành gần khu vực các cảng biển. Vị trí này tiết kiệm chi phí hơn so với đặt kho ở trong thành phố và dễ dàng cho việc vận chuyển đến các cảng. Kết quả giải pháp Kho bãi sẽ giúp công ty mỗi khi hàng hóa có gặp sự cố chưa thể xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì có thể đem về kho công ty lưu trữ, tránh phải thuê kho bãi làm gia tăng chi phí. Đồng thời công ty có thể tích trữ được hàng hóa mỗi khi giá hạ nhằm đầu cơ. Vì các nhà sản xuất ở Việt Nam thì chỉ chiệu giữ giá trong thời gian rất ngắn gây khó khăn trong việc giao dịch với khách nước ngoài. 3.1.7 Về việc đẩy mạnh áp dụng thƣơng mại điện tử Cơ sở giải pháp Thương mại điện tử được xem như “ chiếc chìa khoá ” giúp Việt Nam nhanh chóng phát triển, hội nhập nhanh vào nền kinh tế thế giới. Việc áp dụng thương mại điện tử giúp cho các doanh nghiệp cung cấp các thông tin về sản phẩm, bảng báo giá, bao bì, đóng gói cho khách hàng một cách dễ dàng, nhanh chóng, tiết kiệm được chi phí lẫn thời gian. Bên cạnh đó, thương mại điện tử còn giúp số lượng khách hàng tăng lên đáng kể và duy trì khách hàng hiện có bằng hình thức kinh doanh 24/7, mở
  58. 49 rộng vùng kinh doanh không chỉ ở địa phương mà còn có thể bán ra trên toàn cầu. Tuy nhiên việc áp dụng thương mai điện tử ở công ty VEGETEXCO còn khá yếu. Web site của công ty chỉ ở mức độ sơ khai chưa thể hiện được nhiều thông tin và chưa tạo được sự hấp dẫn cần thiết. Điều kiện giải pháp Để xây dựng thương mại điện tử tốt công ty cần có một bộ phận chuyên phụ trách về vấn đề này. Các công việc cần thiết để đẩy mạnh thương mại điện tử như :cập nhật website công ty thường xuyên, tham gia quảng cáo trên nhiều website khác, tham gia trên các diễn đàn có liên quan đến ngành nghề của công ty Kết quả giải pháp Việc đẩy mạnh thương mại điện tử bước đầu sẽ tốn thêm các khoản chi phí cho công ty nhưng về sau đem lại rất nhiều lợi ích. Hình ảnh của công ty sẽ được mở rộng, điều này đem tới danh tiếng cũng như đem lại cho công ty thêm nhiều khách hàng, giúp công ty mở rộng thị trường xuất khẩu. 3.1.8 Về hệ thống thiết bị của công ty Cơ sở giải pháp Trong thời đại bùng nổ về khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng các công nghệ vào mọi mặt của cuộc sống thì trang thiết bị hiện đại là công cụ để giúp các doanh nghiệp thực hiện công việc của mình một cách nhân chóng và đạt hiệu quả cao. Trong khi hệ thống thiết bị của công ty đã khá lỗi thời . Nhất là máy vi tính, nhiều khi xảy ra tình trạng xử lý chậm hoặc không thể hoạt động khiến công việc bị nghẽn lại. Nhiều màn hình quá nhỏ và mờ khiến cho việc kiểm tra các giấy tờ khó khăn dẫn tới tình trạng bị sai nhiều khi phải tốn thời gian và chi phí để sửa lỗi các giấy tờ. Điều kiện giải pháp
  59. 50 Công ty lên trích ra một khoản để nâng cấp các thiết bị nhằm phục vụ công việc một cách tốt hơn. Loại bỏ các bộ máy tính đã quá lỗi thời, nâng cấp đường tuyền mạng tốt hơn. Máy móc thiết bị là những công cụ giúp cho công ty có thể vận hành được.Những công cụ tốt sẽ giúp giảm thời gian làm việc, tăng cao năng suất của công ty. Kết quả giải pháp Sử dụng các thiết bị hiện đại, tiên tiến sẽ giúp nhân viên công ty gia tăng năng suất và đạt nhiều hiệu quả trong công việc. Ngoài ra còn giúp giảm thời gian sử lý giấy tờ và đẩy nhanh tiến độ của công việc. 3.2 Một số kiến nghị 3.2.1 Kiến nghị đối với Nhà nƣớc và Hiệp hội Rau quả Đẩy mạnh các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và trách nhiệm trong quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm của mỗi doanh nghiệp. Giảm bớt nhiều thủ tục hành chính rườm rà nhằm tiết kiệm thời gian. Xây dựng các vùng trồng rau quả chất lượng cao, hợp tiêu chuẩn vệ sinh quốc tế tạo thuận lợi cho việc xuất khẩu. Song song đó phải có các chính sách hỗ trợ nhằm đảm bảo đầu ra cho sản phẩm. Nhà nước cùng Hiệp hội Rau quả phải phối hợp chặt chẽ chỉ đạo, hướng dẫn, giúp đỡ nông dân sản xuất sản phẩm. Đồng thời làm cầu nối giữa các doanh nghiệp sản xuất, các doanh nghiệp xuất khẩu với người nông dân nhằm đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ. Giảm bớt các tình trạng “Một cổ nhiều tròng” một mặt hàng do nhiều bộ quản lý gây sự chồng chéo không thống nhất làm khó khăn cho doanh nghiệp. Đẩy mạnh thương mại quốc gia, tổ chức nhiều cuộc giao lưu, hội chợ nhằm giúp các doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản phẩm tới khách hàng trong và ngoài nước. Thường xuyên cung cấp các thông tin về thị trường xuất khẩu, sự
  60. 51 biến động các thị trường, các rào cản gặp phải để giúp các doanh nghiệp xây dựng được chiến lược kinh doanh hợp lý. 3.2.2 Kiến nghị đối với công ty Bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước thì sự nỗ lực, phấn đấu của công ty đóng vai trò quyết định đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Công ty cần có chiến lược nhằm xây dựng thương hiệu, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty với các đối thủ khác. Nâng cao trình độ hiểu biết về luật pháp quốc tế, quan tâm theo dõi các chính sách thương mại, tình hình của các thị trường, nắm bắt các rào cản thương mại và các chích sách bảo hộ để có chiến lược phù hợp. Mở rộng và giữ vững mối quan hệ với các nhà sản xuất trong nước. Chủ động tự sản xuất các mặt hàng chủ lực, đảm bảo được nguồn hàng hóa. Kiểm tra kỹ chất lượng của hàng hóa để phù hợp với các hợp đồng xuất khẩu.Tăng cường khảo sát, nghiên cứu thị trường, đa dạng hóa sản phẩm từ đó kiếm thêm nhiều thị trường cho công ty.
  61. 52 KẾT LUẬN Xuất khẩu là một nội dung rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc đẩy mạnh xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu, phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện đời sống dân sinh. Với ý nghĩa đó, Đảng và Nhà nước cũng đang thực hiện nhiều biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng mạnh vào xuất khẩu, trong đó ngành chế biến lương thực- thực phẩm và rau quả cũng chính là ngành hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam. Với điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, vấn đề hiệu quả luôn được quan tâm hàng đầu. Những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ được khả thi hơn nếu có sự kết hợp hỗ trợ của bộ máy Nhà nước và cơ quan chính phủ. Trong bối cảnh này công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Rau quả đã luôn luôn cố gắng đi lên , ngày càng hoàn thiện mình hơn . Góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng rau quả của các doanh nghiệp Việt Nam, hoàn thiện hình ảnh của sản phẩm rau quả Việt Nam trong con mắt người tiêu dùng trên thế giới.
  62. TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách  GS.TS Võ Thanh Thu, Th.S Ngô Thị Hải Vân (2010). Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại. Nhà xuất bản Tổng hợp. TP.HCM. Internet  Lê Ngọc Hải. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu, 17/07/2013, khau/ecf8d242  Phạm Thành Hải. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, 17/07/2013, xuat-khau-cua-doanh-nghiep/dff1d886 Luận văn  Lâm Thị Bạch Tuyết (2011). Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu thủy sản Cần Thơ CASEAMEX, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ, Cần Thơ.
  63. PHỤ LỤC Stt Tên phụ lục 1 Thống kê kim ngạch xuất khẩu tại các thị thường năm 2011 2 Thống kê kim ngạch xuất khẩu tại các thị thường năm 2012 3 Thống kê kim ngạch xuất khẩu tại các thị thường năm 2013 4 Thống kê kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng năm 2011 5 Thống kê kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng năm 2012 6 Thống kê kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng năm 2013