Khóa luận Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ cây cam canh, cây cam V2 tại tỉnh Quảng Ninh

pdf 56 trang thiennha21 20/04/2022 3131
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ cây cam canh, cây cam V2 tại tỉnh Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_xac_dinh_nguyen_nhan_gay_benh_thoi_re_c.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ cây cam canh, cây cam V2 tại tỉnh Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM NGUYỄN TIẾN VŨ Tên đề tài: NGHIÊN CỨU XÁC ỊĐ NH NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH THỐI RỄ CÂY CAM CANH, CÂY CAM V2 TẠI TỈNH QUẢNG NINH KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khĩa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên, 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM NGUYỄN TIẾN VŨ Tên đề tài: NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH THỐI RỄ CÂY CAM CANH, CÂY CAM V2 TẠI TỈNHQU ẢNG NINH KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Lớp : K46 – QLTNR – N03 Khĩa h– : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : 1. TS. Nguyễn Minh Chí Trung tâm nghiên cứu bảo vệ rừng – Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam 2. TS. Trần Thị Thanh Tâm Giảng viên khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nơng lâm Thái Nguyên Thái Nguyên, 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tơi xin cam đoan khĩa luận trên là kết quả nghiên cứu của riêng bản thân tơi khơng sao chép của ai. Các kết quả nghiên cứu trình bày trong khĩa luận là quá trình điều tra, triển khai thí nghiệm hồn tồn trung thực, khách quan. Nội dung khĩa luận cĩ tham khảo và sử dụng các tài liệu, thơng tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu của khĩa luận. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Người viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước Hội đồng khoa học TS. Nguyễn Minh Chí Nguyễn Tiến Vũ
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hồn thành khĩa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi đến quý thầy, cơ giáo trong khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nơng Lâm lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy Nguyễn Minh Chí và cơ Trần Thị Thanh Tâm, những người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành chuyên đề báo cáo thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng - Viện Khoa kọc Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập. Em xin cảm ơn nhà trường đã tạo cho em cĩ cơ hội được tiếp cận, thực tập tại Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cơ giáo đã giảng dạy. Qua đợt thực tập này em đã học nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong cơng việc nghiên cứu khoa học để giúp ích cho cơng việc sau này của bản thân. Do kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong khĩa luận này em khơng tránh khỏi những sai sĩt, kính mong nhận được những ý kiến đĩng gĩp từ thầy cơ. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên thực hiện Nguyễn Tiến Vũ
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Phân cấp khả năng gây bệnh trên cây cam 6 tháng tuổi 23 Bảng 4.1: Kết quả đánh giá sơ bộ tính gây bệnh của các chủng nấm trên lá cam 27 Bảng 4.2: Tính gây bệnh của các chủng nấm 29 Bảng 4.3: Đặc điểm hình thái cơ bản của năm lồi nấm 32
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 4.1: Vườn cam bị bệnh tại Hồnh Bồ (trái) và tại Vân Đồn (phải) 25 Hình 4.2: Bẫy nấm gây bệnh thối rễ 26 Hình 4.3: Gây bệnh nhân tạo trên lá và cây con: 30 Hình 4.4: Hình ảnh bào từ của một số lồi nấm gây bệnh 31 Hình 4.5: Cây phả hệ kết hợp với các lồi thuộc chi Phytophthora dựa trên đoạn gen ITS (ADN ribosomal ITS) và các chuỗi đệm được chuyển tiếp bên trong (5.8S rDNAITS) 33 Hình 4.6: Cây phả hệ kết hợp với các lồi thuộc chi Pythium và Phytopythium dựa trên đoạn gen ITS (ADN ribosomal ITS) và các chuỗi đệm được chuyển tiếp bên trong (5.8S rDNA ITS) 34 Hình 4.7: Bệnh vàng lá cam do thối rễ: a. cây bị bệnh; b. lá cây bị bệnh 37 Hình 4.8: Cây cam bị bệnh do thối rễ: a. cây bị bệnh; b. rễ bị thối 37
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ, cụm từ viết tắt Giải nghĩa đầy đủ CS1 Cam CS1 DH Đầm Hà DI Chỉ số bệnh DT Đơng Triều EU Châu Âu FAO Tổ chức Lương thực và Nơng nghiệp Liên Hợp Quốc Fpr Xác suất tính HB Hồnh Bồ HH Hải Hà ITS Mồi ITS Lsd Khoảng sai dị NN&PTNT Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn One commune, one product – Mỗi địa phương một OCOP sản phẩm P Xác suất PCR Polymerase Chain Reaction Potato Dextrose Agar, mơi trường cĩ bổ sung thạch PDA đường và khoai tây QN Quảng Ninh S Tỷ lệ diện tích lá bị bệnh/diện tích lá TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân USD Đơ la Mỹ V2 Cam V2 V8 Mơi trường thạch với 8 loại rau củ quả VD Vân Đồn Vietnamese Good Agricultural Practices, là các quy VietGAP định về thực hành sản xuất nơng nghiệp tốt cho các sản phẩm nơng nghiệp, thủy sản ở Việt Nam
  8. vi MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT v MỤC LỤC vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu 2 PHẦN 2. TỞNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 3 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 3 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 3 2.2.2.Tình hình nghiên cứu trong nước 8 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu 16 2.3.1. Vị trí địa lí 16 2.3.2. Thổ nhưỡng 17 2.3.3. Khí hậu 18 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 21 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21 3.1.3. Địa điểm nghiên cứu 21 3.2. Nội dung nghiên cứu 21
  9. vii 3.2.1. Điều tra thu mẫu và phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở Quảng Ninh 21 3.2.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm 21 3.2.3. Nghiên cứu định danh lồi sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam 21 3.3. Phương pháp nghiên cứu 22 3.3.1. Điều tra thu mẫu và phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở Quảng Ninh 22 3.3.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm 23 3.3.3. Nghiên cứu định danh lồi sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam 24 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25 4.1. Điều tra thu mẫu và phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở Quảng Ninh 25 4.1.1. Điều tra thu mẫu đất và rễ cây cam bị bệnh ở Quảng Ninh 25 4.1.2. Nghiên cứu phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở Quảng Ninh 26 4.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm 27 4.2.1. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm trên lá cam 27 4.2.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm trên cây con 29 4.3. Nghiên cứu định danh lồi sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam 30 4.3.1. Nghiên cứu định danh bằng các khĩa phân loại. 30 4.3.2. Nghiên cứu định danh bằng ADN 33 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 39 5.1. Kết luận 39 5.2. Kiến nghị 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Cây cam đã được trồng phổ biến ở Việt Nam và mang lại giá trị kinh tế cao. Trong những năm qua, tỉnh Quảng Ninh cũng đầu tư nhiều nguồn lực để phát triển cây cam với diện tích lớn, diện tích trồng cam tồn tỉnh Quảng Ninh tính đến hết năm 2016 đạt 372 ha, trong đĩ tập trung tại Vân Đồn (232 ha), Đơng Triều (40 ha), Hải Hà (20 ha), Đầm Hà (40 ha) và Hồnh Bồ (40 ha). Các giống cam hiện đang sử dụng gồm: cam V2, CS1, cam Canh chiếm khoảng 32,1% diện tích; các giống cam Bản Sen, cam chua cĩ nguồn gốc bản địa chiếm khoảng 67,9% diện tích. Tại các địa phương này, cây cam đã và đang được ưu tiên phát triển với diện tích ngày càng tăng, qua đĩ đã gĩp phần tăng thu nhập cho người dân và tạo ra được những sản phẩm đặc sản cho các địa phương. Để phát huy giá trị lồi cây trồng này, trong văn bản số 6179/UBND-NLN3 ngày 30/9/2016, tỉnh Quảng Ninh đã chấp thuận Quy hoạch phát triển vùng sản xuất cam tập trung, đến năm 2020 tồn tỉnh sẽ mở rộng, nâng tổng diện tích trồng cam đạt 1.172 ha, trong đĩ tập trung ở Vân Đồn (862 ha), Đơng Triều (60 ha), Hải Hà (100 ha), Đầm Hà (100 ha) và Hồnh Bồ (50 ha). Các giống cam quy hoạch phát triển gồm cam Bản Sen, V2, CS1 và cam Canh (UBND tỉnh Quảng Ninh, 2016) [27]. Tuy nhiên, các vườn cam ở Quảng Ninh đang bị bệnh thối rễ, làm giảm đáng kể về năng suất và chất lượng. Để quản lý hiệu quả bệnh thối rễ cam ở Quảng Ninh cần nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ, thực trạng bệnh thối rễ gây hại làm cơ sở đề xuất các biện pháp phịng trừ. Cây cam ở Quảng Ninh đang bị bệnh thối rễ nhưng chưa xác định được nguyên nhân gây bệnh, do đĩ cần nghiên cứu xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh và hiện trạng bệnh thối rễ làm cơ sở đề xuất các giải pháp phịng trừ phù hợp với các tác nhân gây bệnh, cho từng dạng địa hình và phù hợp với điều kiện kinh tế cụ thể. Từ những thực trạng nêu trên, đề tài “Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ cây cam canh, cây cam V2 tại tỉnh Quảng Ninh” rất cần được thực hiện.
  11. 2 1.2. Mục tiêu - Xác định được thành phần sinh vật gây bệnh thối rễ hại cây cam tại tỉnh Quảng Ninh. - Đánh giá được mức độ gây bệnh của các lồi sinh vật gây bệnh. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa khoa học: + Củng cố kiến thức đã học, bổ sung kiến thức chuyên mơn. + Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở để đề xuất các biện pháp phịng trừ bệnh hại trên cây cam. + Biết cách tổng hợp, phân tích để viết báo cáo nghiên cứu khoa học. - Ý nghĩa trong thực tiễn: + Qua quá trình thu thập, xử lý số liệu giúp tơi học hỏi và làm quen với thực tế sản xuất và khoa học. + Qua những đánh giá cụ thể về bệnh hại chúng ta cĩ thể tìm ra được các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động trồng cây ăn quả và phát triển cây cam. + Làm cơ sở và tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu cĩ liên quan.
  12. 3 PHẦN 2 TỞNG QUAN VỀ VẤN NGHIÊNĐỀ CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Diện tích trồng cam tăng nhanh dẫn đến tiềm ẩn khả năng xuất hiện các lồi sâu, bệnh gây hại làm giảm năng suất và chất lượng. Gần đây, trên nhiều diện tích trồng cam trọng điểm như: Hịa Bình, Bắc Giang, Hưng Yên, Tuyên Quang, Quảng Ninh xuất hiện những cây bị thối rễ, vàng lá, héo lá, bệnh rất khĩ phát hiện trong giai đoạn đầu. Hiện nay, cây cam ở Quảng Ninh đang bị rất nhiều lồi sinh vật gây bệnh khác nhau với những triệu chứng phổ biến như thối rễ, vàng lá, héo lá Để giảm thiểu ảnh hưởng của bệnh, rất cần nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh và đánh giá thực trạng gây hại của những sinh vật gây bệnh chính. 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 2.2.1.1. Tình hình phát triển cây cam trên thế giới Cây cam được gây trồng rộng khắp trên tồn cầu, ở nhiều quốc gia từ vùng nhiệt đới đến vùng ơn đới và đem lại tổng doanh thu hàng trăm tỷ USD mỗi năm. Niên vụ 2013-2013, sản lượng cam trên tồn cầu đạt trên 69 triệu tấn, trong đĩ Brazil 18,02 triệu tấn, Mỹ 8,1 triệu tấn, khối EU 5,7 triệu tấn, Trung Quốc 6,5 triệu tấn, Ấn Độ 5 triệu tấn và Việt Nam đạt hơn 520.000 tấn (Campos-Herrera et al., 2014; FAO, 2014) [3]. Nam Phi xuất khẩu khoảng 600.000 tấn cam/năm và riêng bang Florida, Mỹ cĩ khoảng gần 250.000 ha cam (năm 2012), đĩng gĩp vào ngân sách của bang khoảng 9 tỷ USD mỗi năm (Li et al., 2012) [48]. Năm 2011, Pakistan cĩ 194.000 ha cam, sản lượng gần 2.000 tấn quả/năm (Abbas et al., 2015) [28]. Các quốc gia cĩ diện tích trồng cam lớn trên thế giới như Brazil, Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, các nước thuộc khối EU, Cu Ba, Argentina, Pakistan, Úc, New Zeland, Nam Phi và các nước Đơng Nam Á.
  13. 4 2.2.1.2. Tình hình sâu, bệnh hại Bệnh vàng lá trên cây cĩ múi nĩi chung và cây cam nĩi riêng đã gây ra những tổn thất khơng nhỏ ở nhiều quốc gia. Từ năm 2005, hoạt động trồng cây ăn quả cĩ múi ở Florida, Mỹ đã phải đối mặt với bệnh vàng lá, thiệt hại do bệnh vàng lá trong vịng 5 năm từ 2008-2012 đã lên tới hơn 3,6 tỷ USD (Campos- Herrera et al., 2014) [33]. Các lồi vi khuẩn thuộc chi Candidatus được xác định là nguyên nhân gây bệnh vàng lá gân xanh (hay cịn gọi là bệnh vàng lá greening) trên cây cam và các lồi cây cĩ múi trên thế giới (Garnier and Jagoueix-Eveillard, 2000 [39]; Halbert and Manjunath, 2004) [45]. Bệnh vàng lá gân xanh là nguyên nhân chính hủy diệt hàng loạt các trang trại trồng cây cĩ múi ở nhiều nơi trên thế giới (Bové, 2006) [32] . Bệnh vàng lá do thối rễ, do nấm Phytophthora và Pythium khá phổ biến ở Nam Phi, chúng thường gây thối rễ, vàng lá, héo ngọn và gây thiệt hại lớn đối với các trang trại trồng cam (Maseko and Coutinho, 2002 [50] Vịi voi (Diaprepes abbreviate) cũng gây thiệt hại lớn cho ngành trồng cam ở Mỹ, chúng tạo điều kiện cho các lồi nấm Phytophthora nicotianae và P. palmivora xâm nhiễm và gây hại (Graham et al., 2003) [43]. Sâu hại cam Thaumatotibia leucotreta là lồi phân bố tự nhiên ở Nam Phi, chúng gây hại nghiêm trọng đối với cây cam và gây thiệt hại rất lớn về kinh tế (Moore et al., 2004) [51]. Các lồi tuyến trùng cũng được xác định là nguyên nhân gây bệnh vàng lá cam ở Mỹ và Nam Phi (Ducan et al., 2007 [44]; Grosser et al., 2007 [44]; Malan et al., 2011) [49]. Rệp muội đen (Toxoptera citricida), Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella), rầy chổng cánh, bệnh vàng lá do virus và bệnh vàng lá gân xanh là những nguyên nhân gây hại nghiêm trọng đối với các trang trại trồng cam ở Cu Ba (Batista et al., 1995 [31]; Carbera et al., 2014) [34]. 2.2.1.3. Nghiên cứu về bệnh vàng lá Nghiên cứu về bệnh vàng lá do yếu tố sinh vật Hoạt động trồng cam trên diện rộng với quy mơ rất lớn ở nhiều quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi cho các lồi sâu, bệnh hại phát triển thành dịch và đã
  14. 5 gây thiệt hại lớn điển hình như ở Mỹ, Cu Ba, Argentina, Úc, New Zeland, Nam Phi, Trung Quốc và các nước Đơng Nam Á Trong đĩ bệnh vàng lá cam là trở ngại lớn nhất. Bệnh vàng lá cĩ thể do rất nhiều nguyên nhân như bệnh vàng lá do thối rễ, bệnh vàng lá gân xanh, bệnh vàng lá do tuyến trùng, do virus + Bệnh vàng lá do thối rễ Bệnh vàng lá do thối rễ cam và cây cĩ múi do các lồi nấm thuộc chi Phytophthora và Pythium khá phổ biến ở Nam Phi, các chủng nấm Phytophthora gây bệnh mạnh hơn so với nấm Pythium (Maseko and Coutinho, 2002) [50]. Các lồi nấm thuộc chi Phytophthora gây thiệt hại lớn đối với hoạt động trồng cây cĩ múi ở Mỹ (Graham and Feichtenberger, 2015) [43]. Trong đĩ nấm Phytophthora nicotianae và P. palmivora được xác định là nguyên nhân gây thối rễ cam ở Mỹ (Graham et al., 2003) [41], ba lồi nấm gồm P. nicotianae, P. palmivora, và P. citrophthora là những lồi gây hại nặng nhất cho cây cam, chúng gây thối rễ, loét thân, và thối quả (Graham and Feichtenberger, 2015) [43]. Các lồi nấm thuộc chi Phytophthora thường gây thối rễ cây cam, làm giảm khả năng hút nước và dinh dưỡng, ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng thậm chí gây chết cây (Chaudhary et al., 2016) [35]. + Bệnh vàng lá do tuyến trùng Tuyến trùng cĩ thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến cây chủ, làm tắc mạch dẫn và giảm khả năng sinh trưởng của cây, chúng là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh “chết chậm” trên cây cam, làm giảm nghiêm trọng năng suất và chất lượng cam thương phẩm. Tuyến trùng là nguyên nhân gây chết 24-90% số cây trên các vườn trồng cây cĩ múi ở Mỹ và Brazil (Ducan et al., 2007) [44]. Tuyến trùng Belonolaimus longicaudatus là một trong những nguyên nhân gây bệnh vàng lá trên diện rộng ở Florida, Mỹ (Grosser et al., 2007) [44]. + Bệnh vàng lá gân xanh (vàng lá greening) Trong những năm qua, bệnh vàng lá gân xanh là nguyên nhân chính hủy diệt hàng loạt các trang trại trồng cây cĩ múi ở nhiều nơi trên thế giới (Bové,
  15. 6 2006) [32]. Rầy chổng cánh (Diaphorina citri) được xác định là một trong những véc tơ truyền bệnh vàng lá gân xanh trên các lồi cây cĩ múi (Aubert, 1987) [30]. Trong những năm qua, các nghiên cứu đã xác định hai lồi rầy chổng cánh gồm rầy chổng cánh châu Á (Diaphorina citri) và rầy chổng cánh châu Phi (Trioza erytreae), cả hai lồi này đều là véc tơ truyền vi khuẩn gây bệnh vàng lá Rầy chổng cánh châu Á (D. citri) mang vi khuẩn chủng châu Á (Liberibacter asiaticus) trong tuyến nước bọt, trên bụng, ngực và trong hệ tiêu hĩa, khi chúng chích, hút vào cây, chúng sẽ truyền mầm bệnh từ cây bị bệnh sang cây khác. Bệnh vành lá gân xanh được xác định do ba lồi vi khuẩn gây bệnh bao gồm chủng châu Á (Liberibacter asiaticus), chủng châu Mỹ (Liberibacter americanus), và chủng châu Phi (Liberibacter africanus). Bệnh vàng lá gân xanh thường gây ra các triệu chứng điển hình là lá vàng, hoa nở muộn, quả rụng, kích thước quả giảm, vị đắng (Garnier and Jagoueix-Eveillard, 2000 [39]; Halbert and Manjunath, 2004) [45]. Tính đến 2012, kết quả thống kê tại 34 quốc gia đã cĩ trên 4.500 km2 cam bị bệnh vàng lá gân xanh (Li et al., 2012) [48]. Đặc điểm sinh sản của rầy chổng cánh (Diaphorina citri) phụ thuộc vào các chồi non, chúng chích hút các chồi non, con cái đẻ trứng trên ngọn cây và rầy non sau khi nở sẽ sử dụng các chồi, búp non mới nhú làm nguồn thức ăn. Trong suốt 2-3 tuần, các chồi non và lá non vẫn mềm, là nguồn thức ăn ưa thích của rầy non cho đến khi trưởng thành. Rầy trưởng thành cũng cĩ thể gây hại trên các lá trưởng thành trong vài tháng sau đĩ. Mùa phát sinh rầy chổng cánh phụ thuộc vào mùa sinh trưởng của cam, rầy trưởng thành tồn tại qua mùa Đơng bằng nguồn thức ăn chính là lá trưởng thành, đến mùa Xuân, cây cam mọc chồi non, nguồn thức ăn phong phú và mật độ quần thể rầy chổng cánh sẽ tăng nhanh . Do đĩ cần cĩ các giải pháp hạn chế mật độ quần thể rầy chổng cánh ở mùa xuân và các thời gian tiếp theo. Nguyên nhân: Bệnh do vi khuẩn gây ra, vi khuẩn tấn cơng mạch dẫn của cây.
  16. 7 Triệu chứng: Trên lá: Biểu hiện đặc trưng của bệnh là phiến lá hẹp, khoảng cách giữa các lá ngắn lại, cĩ màu vàng, nhưng gân chính và gân phụ vẫn cịn màu xanh và nhỏ, mọc thẳng đứng như tai thỏ, nên cĩ tên gọi bệnh vàng lá gân xanh. Trên quả: Quả nhỏ hơn bình thường, quả bị méo mĩ, khi bổ dọc thì tâm quả bị lệch hẳn sang một bên, quả cĩ quầng đỏ từ dưới đít lên. Hạt trên quả bị bệnh thường bị thối, cĩ màu nâu. Bộ rễ: Khi cây nhiễm bệnh làm rễ cây bị thối, đa phần rễ tơ bị mất chỉ cịn các rễ chính, thậm chí rễ chính cũng thối. Các triệu chứng trên xuất hiện từng cành, từng cây trong vườn, cĩ khi xuất hiện cả vườn. Sự kết hợp giữa các triệu chứng trên với việc xuất hiện của rầy chổng cánh trong vườn là điều kiện cho việc xác định bệnh vàng lá gân xanh. Phân biệt cây bị bệnh vàng lá gân xanh với cây bị thiếu kẽm: Cây bị bệnh vàng lá gân xanh thì thường biểu hiện triệu chứng ở những cây phía ngồi vườn nhiều hơn ở trong; trên một cây cĩ cành nặng, cành nhẹ và cĩ cành khơng bị bệnh. Diễn biến bệnh tương đối nhanh nên chết rất nhanh từ cành bị nặng đếncành bị nhẹ. Trên quả thì biểu hiện triệu chứng đầu tiên là quả bị méo mĩ biến dạng, khi bổ ra sẽ thấy tâm lệch qua một bên và hạt bị thối. Cây thiếu kẽm cĩ thể biểu hiện đồng loạt trên tất cả các cây hay ở một hướng hoặc một thửa nào đĩ trong vườn, triệu chứng giống nhau, khơng cĩ cành bị nặng hay nhẹ. Mức độ diễn biến rất chậm, cĩ thể kéo dài trong nhiều năm sau cây mới chết tuỳ theo điều kiện chăm sĩc. Điều kiện phát triển của bệnh: Bệnh lây lan do rầy chổng cánh truyền vi khuẩn từ cây bị bệnh sang cây chưa bị bệnh và bệnh lây lan qua mắt ghép. Vườn cam quýt chăm sĩc kém, đất dễ ngập úng cũng là yếu tố tạo điều kiện thúc đâỷ bệnh phát triển mạnh.
  17. 8 Phịng trừ: Đến nay bệnh này vẫn chưa cĩ thuốc trị mà phịng là chính: Trồng cây giống khỏe, sạch bệnh. Khơng sử dụng vườn cam quýt cĩ cây bị bệnh để nhân giống.Chặt bỏ cây cam quýt đã nhiễm bệnh đem tiêu hủy để giảm lây lan bệnh sang cây khơng bị bệnh. Trồng cây chắn giĩ quanh vườn như xồi, giâm bụt, để tránh rầy chổng cánh xâm nhập, hoặc trồng xen ổi; khơng trồng xen trong vườn các cây họ cam quýt. Tạo tán, tỉa cành để vườn thơng thống, tránh giao tán; bĩn phân cân đối và vừa đủ, khơng quá nhiều phân đạm để cây ra lộc non tập trung. Thăm vườn thường xuyên để phát hiện rầy chổng cánh và phun thuốc trừ rầy kịp thời; phun thuốc đều khắp cả cây và tập trung vào các lộc non, lá non. Sử dụng một trong số các loại thuốc sau để phun trừ rầy chổng cánh nhăn chặn sự truyền bệnh như: Trebon, Sherpa, dầu khống + Bệnh vàng lá do virus Bệnh vàng lá cam do virus (Citrus tristeza virus) với véc tơ truyền bệnh là rệp muội đen (Toxoptera citricida) (Batista et al., 1995 [31]; Garnsey, 1999) [40]Virus Citrus tristeza virus là một trong những nguyên nhân gây bệnh vàng lá cam với hàng triệu cây cam đã bị nhiễm bệnh trên tồn thế giới, chúng thường lây lan thơng qua véc tơ truyền bệnh là một số lồi rầy Virus Citrus tristeza closterovirus được xác định là nguyên nhân gây bệnh vàng lá cam trên quy mơ lớn ở Pakistan.)[28]. Ngồi các nguyên nhân phổ biến nêu trên, bệnh vàng lá, chết khơ cây cam ở Cu Ba cũng được xác định do nấm Fomitiporia maxonii gây mục thân cành, thối mục rễ và làm cây chết khơ (Carbera et al., 2014)[34]. Nghiên cứu về bệnh vàng lá do yếu tố phi sinh vật Cây cam nĩi riêng và cây cĩ múi cĩ thể bị bệnh vàng lá, sinh trưởng kém do các yếu tố phi sinh vật như ngập úng, hạn hán, nhiệt độ, nhiễm mặn, hoặc do thiếu dinh dưỡng, thiếu vi lượng (Syvertsen and Garcia-Sanchez, 2014). 2.2.2.Tình hình nghiên cứu trong nước 2.2.2.1. Tình hình phát triển cây cam
  18. 9 + Tình hình phát triển cây cam ở Việt Nam Việt Nam nằm trong trung tâm phát sinh các lồi cây cĩ múi nên các lồi cây cĩ múi nĩi chung và cây cam nĩi riêng đã được gây trồng phổ biến trên khắp cả nước và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cây cam là cây trồng chủ lực và đã được phát triển từ rất lâu ở vùng đồng bằng Sơng Cửu Long (Huỳnh Trí Đức et al., 2006; Nguyễn Văn Liêm, 2009) [15]. Đến năm 2011, diện tích trồng cam ở Việt Nam đạt khoảng 70.000 ha (Lê Mai Nhất, 2014) [17]. Hiện nay, cam cũng đang trở thành đối tượng cây ăn quả chủ lực, cây đặc sản tại nhiều địa phương thuộc các tỉnh miền Bắc như ở Quảng Ninh với 372 ha và dự kiến đạt trên 1.000 ha vào năm 2020 (UBND tỉnh Quảng Ninh, 2016) [27]; Bắc Kạn (Ngơ Hồng Quang, 2013) [20], đạt gần 1.500 ha với giá trị ước đạt khoảng 60 tỷ đồng/năm (Hà Đức Tiến, 2013) [23]; Cam Cao Phong, tỉnh Hịa Bình, được bảo hộ chỉ dẫn địa lý năm 2014, với tổng diện tích 1.772 ha đất trồng cam, trong đĩ cĩ 1.200 ha cây cam đang ở thời kỳ cho quả đã đem lại hiệu quả cao. Sản lượng cam ở Việt Nam năm 2013 đạt trên 520.000 tấn. (Sở NN&PTNT Hịa Bình, 2015) [21]. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng như phát huy tiềm năng về điều kiện tự nhiên của địa phương. Tỉnh Hịa bình nĩi chung và huyện cao Phong nĩi riêng trong những năm gần đây đã cải tạo, quy hoạch, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào việc chọn tạo và sản xuất giống cây đạt chất lượng và đã đưa cây cam vào phát triển kinh tế trong các hộ gia đình nhằm mở rộng quy mơ sản xuất cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Tuy nhiên trong quá trình hình thành và phát triển, do thị trường tiêu thụ chưa ổn định, đồng thời cịn bị chi phối bởi nhiều yếu tố bất lợi khác nên giá thành nhiều khi cịn rất rẻ, sản phẩm bảo quản sau thu hoạch khĩ khăn, chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, gây thiệt hại cho người sản xuất. Mặt khác, cây cam cĩ số lượng hoa rất lớn nhưng tỉ lệ đậu quả lại thấp nên năng suất thường khơng ổn định, sản
  19. 10 phẩm sau thu hoạch chưa cĩ biện pháp bảo quản hữu hiệu nên năng suất và phẩm chất giảm, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế. Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới giĩ mùa ẩm đã tạo nên sự đa dạng về sinh thái, rất thuận lợi cho việc phát triển nghề trồng cây ăn quả. Trong những năm qua nghề trồng cây ăn quả ở nước ta đã cĩ vai trị quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng và nền kinh tế nơng nghiệp, gĩp phần vào việc xố đĩi giảm nghèo, tạo cơng ăn việc làm cho hàng vạn người lao động từ nơng thơn đến thành thị. Với mỗi loại cây ăn quả cĩ vai trị riêng biệt cũng như khả năng thích nghi đối với từng vùng sinh thái khác nhau. Ở nước ta trong những năm qua, nhiều vùng chuyên canh cây ăn quả đã được hình thành và làm thay đổi hẳn bộ mặt kinh tế của vùng, ví dụ vùng Vải Thiều - Thanh Hà (Hải Dương), Lục Ngạn (Bắc Giang), Cam quýt ở Bắc Quang (Hà Giang), Phủ Quỳ (Nghệ An) Cam quýt là một trong những cây ăn quả đặc sản lâu năm của Việt Nam bởi giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Trong thành phần thịt quả cĩ chứa 6-12% đường, hàm lượng vitamin C từ 40-90mg/100g tươi, các axit hữu cơ 0,4-1,2% trong đĩ cĩ nhiều loại axit cĩ hoạt tính sinh học cao cùng với các chất khống và dầu thơm, mặt khác cam cĩ thể dùng ăn tươi, làm mứt, nước giải khát, chữa bệnh.Trong những năm gần đây, diện tích trồng cam ở nước ta ngày càng được mở rộng, việc phát triển cây cam được xem như là một giải pháp trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở nhiều địa phương. Tuy nhiên sản xuất cam quýt ở nước ta đang gặp rất nhiều khĩ khăn về chất lượng giống, sâu bệnh hại, kỹ thuật canh tác, năng suất, + Tình hình phát triển cây cam ở Quảng Ninh Các giống cam đang được trồng ở Quảng Ninh đã trở thành sản phẩm nơng sản đặc sản của địa phương và đang được phát triển thành thương hiệu hàng hĩa đặc sản của tỉnh Quảng Ninh. Với ưu thế về thổ nhưỡng, khí hậu phù hợp với yêu cầu phát triển cây cam, chất lượng quả cao, cĩ vị đặc trưng riêng, Quảng Ninh đã đầu tư rất nhiều
  20. 11 nguồn lực của ngành nơng nghiệp và các địa phương để phát triển cây cam, diện tích trồng cam tồn tỉnh Quảng Ninh tính đến hết năm 2016 đạt 372 ha, tập trung tại Vân Đồn (232 ha), Đơng Triều (40 ha), Hải Hà (20 ha), Đầm Hà (40 ha) và Hồnh Bồ (40 ha). Các giống cam hiện đang sử dụng gồm: cam V2, CS1, cam Canh chiếm khoảng 32,1% diện tích; các giống cam Bản Sen, cam chua cĩ nguồn gốc bản địa chiếm khoảng 67,9% diện tích (Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, 2016). Tại các địa phương này, cây cam đã và đang được ưu tiên phát triển với diện tích ngày càng tăng, qua đĩ đã gĩp phần tăng thu nhập cho người dân và tạo ra được những sản phẩm đặc sản cho các địa phương. Với chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm - One commune, one product” (OCOP) của tỉnh Quảng Ninh, hiện nay cam là một trong những sản phẩm OCOP, được người tiêu dùng trong và ngồi tỉnh ưa chuộng. Tính đến năm 2016, Vân Đồn cĩ 155 ha cam ở độ tuổi cho thu hoạch, trong đĩ tập trung ở Vạn Yên 80 ha, Bản Sen 70 ha. Đây là các giống cam bản địa, sức sống tốt, năng suất trung bình đạt 15 tấn/ha, tổng sản lượng cam tồn huyện đạt trên 2.200 tấn/năm. Với giá thị trường từ 30.000-40.000 đồng/kg, tổng doanh thu từ trồng cam đạt khoảng 70 tỷ đồng/năm. Với những ưu điểm trên, nên cam đang là loại cây trồng ưu tiên số một của Vân Đồn và các địa phương khác (Việt Hoa, 2016). Để phát huy giá trị lồi cây trồng này, tỉnh Quảng Ninh đã xây dựng Quy hoạch phát triển vùng sản xuất cam tập trung đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Theo Quy hoạch, đến năm 2020 tồn tỉnh sẽ mở rộng, nâng tổng diện tích trồng cam đạt 1.172 ha, trong đĩ Vân Đồn (862 ha), Đơng Triều (60 ha), Hải Hà (100 ha), Đầm Hà (100 ha) và Hồnh Bồ (50 ha). Các giống cam quy hoạch phát triển gồm cam Bản Sen, V2, CS1 và cam Canh (UBND tỉnh Quảng Ninh, 2016) [27]. Tuy nhiên, trên các vùng trồng cam ở Quảng Ninh đang xuất hiện hiện tượng vàng lá, gây ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của cây cam. Năm 2013, niềm vui đến với hầu hết các gia đình trồng cam ở Vạn Yên, tồn xã thu hoạch khoảng 130 tấn cam, gấp 2,6 lần vụ cam năm 2012. Cĩ được
  21. 12 thành cơng này, một phần do thời tiết thuận lợi cho việc ra hoa đơm trái của cam, nhưng cái chính là huyện Vân Đồn và xã Vạn Yên đã thấy được hướng đi đúng đắn của việc phát triển cây cam trên địa bàn để tập trung đầu tư. Nhất là gần đây, Phịng NN&PTNT huyện đã phối hợp với Viện Nghiên cứu Rau quả (Viện Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam) xây dựng Dự án “Trồng cam bản địa theo hướng VietGAP tại xã Vạn Yên giai đoạn 2013-2015”. Dự án trồng 35- 40ha cho 3 giống cam bản địa (cam giấy, cam đường, cam sành) tại các thơn 10- 10 (từ 15-18ha), Cái Bầu (7-8ha); Đài Mỏ, Đài Làng (6-7ha). Đồng thời huyện và xã mở 10 lớp tập huấn kỹ thuật chăm sĩc cam, 2 lớp dạy nghề trồng cam theo hướng VietGAP cho bà con. Nơng dân tham gia mơ hình được hỗ trợ 100% kinh phí mua giống, dụng cụ chăm sĩc cây, 50% kinh phí mua phân bĩn trong năm đầu tiên. Tuy diện tích trồng cam của Bản Sen khơng nhiều như Vạn Yên, nhưng lại nổi tiếng về giống cam Sen, là nơi trồng nhiều loại cam này. Cam Sen cĩ hình dáng giống cam Bố Hạ, nhưng ngon hơn, quả cam khi bổ ra nước vàng sánh màu mật ong. Hiện cam Sen được trồng nhiều ở các thơn Bản Sen, Đồng Gianh với diện tích khoảng 30ha. 2 thơn này cĩ vị trí địa lý gần giống nhau - bao quanh khu vực trồng cam là thung lũng đá vơi, nên tạo ra vị ngọt rất riêng của cam Sen. Bà Phạm Thị Thu, một hộ trồng cam ở thơn Đồng Gianh cho biết: “Vào những năm được mùa, mỗi cây cam gia đình tơi cho thu hoạch khoảng 50kg, cá biệt cĩ cây thu được 1,5 tạ quả”. Năm 2013, tuy cơn bão số 14 đổ vào Bản Sen tàn phá rất nặng nề, số cam bị rụng khoảng 30 tấn, nhưng người trồng cam vẫn thu hoạch được khoảng 50 tấn, nhiều hộ thu nhập gần 100 triệu đồng. Ơng Lê Hồng Phương, Chủ tịch UBND xã Bản Sen cho biết: “Năm nay, xã sẽ phát triển thêm 16ha diện tích trồng cam cho 70 hộ ở các thơn Nà La, Đơng Lĩnh, Yên Xá, nâng tổng số các hộ trồng cam tồn xã lên hơn 170. Người trồng cam được hỗ trợ 100% về tiền giống, phân bĩn từ nguồn vốn xây dựng nơng thơn mới của huyện”.
  22. 13 2.2.1.2. Tình hình sâu, bệnh hại Kết quả điều tra, nghiên cứu thành phần sâu, bệnh hại các lồi cam, quýt ở Việt Nam đã xác định được hơn 80 lồi sâu hại và khoảng 40 lồi sinh vật bệnh hại (Vũ Khắc Nhượng, 2004). Kết quả điều tra sâu hại cây cĩ múi ở Hà Nội đã xác định được 11 lồi bọ phấn gây hại, trong đĩ cĩ 3 lồi Aleurocanthus spiniferus, Aleuroclava jasmini, Dialeurodes citri gây hại chính (Đàm Ngọc Hân et al., 2011). Kết quả điều tra thành phần sâu hại tại Cần Thơ và Hậu Giang đã xác định 5 lồi sâu cuốn lá gồm Archips sp., Adoxophyes privatana, Homona tabescens, Psorosticha melanocrepida và Agonopterix sp Trong điều kiện nhà lưới, trên cây Cam sành, hai lồi P. melanocrepida và A privatana gây hại lá non đến rất non, hai lồi Archips sp. va Agonopterix sp, gây hại lá trưởng thành và lồi H. tabescens gây hại lá già (Châu Nguyễn Quốc Khánh et al., 2014). Tại Hịa Bình, đã ghi nhận Bọ trĩ và Tuyến trùng hại cam ở Cao Phong, Hịa Bình (Hà Quang Dũng, 2005; Trịnh Quang Pháp, 2016); tại Hà Giang đã xuất hiện nhện đỏ hại cam quýt (Trần Thị Bình, 2002) Những năm qua, bệnh vàng lá trên các lồi cây cĩ múi nĩi chung và cây cam nĩi riêng rất phổ biến, gây thiệt hại rất lớn cho sản xuất, trong đĩ cĩ bệnh vàng lá do thiếu kẽm, bệnh vàng lá gân xanh (Lê Thị Thu Hồng et al., 2002a), bệnh vàng lá do thối rễ, do nấm Phytophthora sp., Fusarium solani và Pythium sp. gây thối rễ (Nguyễn Văn Hịa et al., 2013), và bệnh vàng lá do tuyến trùng (Vũ Khắc Nhượng, 2004; Trịnh Quang Pháp, 2016). 2.2.1.3. Nghiên cứu về bệnh vàng lá Nghiên cứu về bệnh vàng lá do yếu tố sinh vật Trong sản xuất nơng, lâm nghiệp, việc sản xuất thâm canh trên quy mơ lớn sẽ tạo ra những sinh cảnh thích hợp để sâu bệnh phát sinh và luơn phải đối mặt với sâu, bệnh hại. Sâu, bệnh đã phát sinh và gây hại rất nghiêm trọng ở những vùng trồng cam lớn như vùng đồng bằng Sơng Cửu Long (Vũ Khắc Nhượng, 2004; Nguyễn Văn Hịa et al., 2013) [8], Tuyến trùng hại cam ở Cao
  23. 14 Phong, Hịa Bình (Hà Quang Dũng, 2005; Trịnh Quang Pháp, 2016), bệnh vàng lá cam ở Hải Dương và Hưng Yên (Lê Xuân Cuộc và Định Văn Cự, 1998) [3], bệnh vàng lá gân xanh trên cam ở Hưng Yên (Đặng Thái Hưng, 2011) [10] trong đĩ bệnh vàng lá xảy ra phổ biến nhất và do những nguyên nhân sau: + Bệnh vàng lá do thối rễ Bệnh vàng lá do thối rễ cây cĩ múi và cây cam ở đồng bằng Sơng Cửu Long đã được xác định do nấm Phytophthora palmivora, Fusarium solani và Pythium helicoides, trong đĩ nấm P. palmivora gây bệnh mạnh nhất, tiếp đến là nấm F. solani (Nguyễn Văn Hịa et al., 2013) [8]. + Bệnh vàng lá do tuyến trùng Tuyến trùng ký sinh thực vật là một trong những nhĩm đối tượng sinh vật gây hại nghiêm trọng trên nhiều lồi cây trồng nĩi chung và cây cam nĩi riêng (Vũ Khắc Nhượng, 2004) [18], chúng được xác định là một trong những nguyên nhân gây bệnh vàng lá cam (Trịnh Quang Pháp, 2016) [19]. Ở Việt Nam đã ghi nhận cĩ 34 lồi tuyến trùng ký sinh trong vùng rễ cây Cam ngọt (Nguyễn Vũ Thanh, 2002) [22]. Kết quả nghiên cứu trên 40 mẫu đất và 20 mẫu rễ cam thu từ vùng trồng cam Cao Phong, Hịa Bình đã xác định 9 lồi tuyến trùng thuộc 8 giống, 6 họ và 2 bộ bao gồm các giống Helicotylenchus, Rotylenchulus, Pratylenchus, Criconemella, Xiphinema, Discocriconemella và Meloidogyne. Trong số đĩ, giống tuyến trùng Tylenchulus cĩ tần suất bắt gặp cao nhất 74,4%, tiếp theo là các giống Helicotylenchus 35,9%, Rotylenchulus 28,2%, Pratylenchus 20,5%, Criconemella 12,8%, Xiphinema, Discocriconemella 5,1% và thấp nhất là Meloidogyne 2,6%. Sự xuất hiện và gây hại của tuyến trùng ở các vườn cam cĩ mối liên hệ với lịch sử canh tác, giống cây và nguồn nước tưới. Tuyến trùng Tylenchulus semipenetrans được xác định là một trong những lồi gây hại chính đối với cây cam trồng ở Cao Phong, Hịa Bình (Trịnh Quang Pháp, 2016) [19]. + Bệnh vàng lá gân xanh (vàng lá greening)
  24. 15 Rầy chổng cánh (Diaphorina citri) thường xuất hiện, gây hại các lồi cây cĩ múi với mật độ rất cao và phân bố trên tồn quốc; Lê Xuân Cuộc và Định Văn Cự, 1998) [3], chúng được xác định là véc tơ truyền bệnh vàng lá gân xanh (Hung et al., 2004) [46]. Bệnh vàng lá gân xanh là nguyên nhân gây thiệt hại nghiêm trọng trong ngành sản xuất cây cĩ múi nĩi chung, đặc biệt là đối với cây cam từ những năm 2000 (Lê Thị Thu Hồng et al., 2002) [9], chúng cĩ xu hướng lan rộng nhanh ở các các vùng trồng cam tập trung (Nguyễn Văn Liêm, 2009) [15]. Bệnh vàng lá gân xanh được xác định do vi khuẩn Liberibacter asiaticus và lây lan thơng qua véc tơ truyền bệnh chính là rầy chổng cánh (Hung et al., 2004) [46]. Hàm lượng ADN của vi khuẩn Liberibacter asiaticus trên cây bị bệnh càng nhiều tuổi nhiều hơn trên cây non, trên lá già bị bệnh nhiều hơn trên lá non , điều này cho thấy mật độ vi khuẩn gây bệnh tập trung nhiều ở các cây già, trên các lá già nên cần nghiên cứu biện pháp cách ly nguồn lây bệnh từ lá già, lá rụng hiệu quả nhất. Tại các vùng trồng cây cĩ múi chính ở phía Bắc Việt Nam bị nhiễm bệnh vàng lá gân xanh với tỉ lệ bệnh 10,5-50,9%. Bệnh vàng lá gân xanh thường phát sinh cùng các bệnh virus, trong tổng số mẫu dương tính với bệnh vàng lá gân xanh cĩ 58,3-73,3% mẫu hỗn hợp cùng bệnh tristeza với triệu chứng sưng nổ gân lá, cây thấp lùn, vàng lá (Lê Mai Nhất, 2014) [17]. Việc xác định bệnh vàng lá gân xanh do vi khuẩn Liberibacter asiaticus trên Cam sành, Quýt ngọt, chanh và Cam Vinh cĩ thể thực hiện thơng qua triệu chứng, giải phẫu và kết hợp ứng dụng kỹ thuật PCR. Cĩ thể cĩ trên 10 lứa rầy chổng cánh mỗi năm, mật độ cao điểm trùng với các đợt nảy lộc của cây cam ở mùa Xuân, Hè, Thu; chúng hoạt động mạnh nhất ở nhiệt độ 28-300C, ẩm độ 86-88% (Hồng Lâm, 1991a; 1991b) [12,13]. Tại các địa phương như Vân Đồn, Đơng Triều, Hồnh Bồ, Đầm Hà và Hải Hà thuộc tỉnh Quảng Ninh đang xuất hiện bệnh vàng lá cam, gây thiệt hại đáng kể và là trở ngại lớn cho kế hoạch phát triển cây cam của địa phương. Kết quả điều tra, đánh giá hiện trạng và mức độ phổ biến của bệnh vàng lá gân xanh trên cây cĩ múi tại các vùng sinh thái trên cả nước vào năm 2012 cho
  25. 16 thấy trong 4 tỉnh điều tra ở vùng Đơng Bắc thì Quảng Ninh cĩ tỷ lệ cây bị bệnh cao nhất, tới 50,9%, mức độ bị bệnh cuãng cao nhất (Lê Mai Nhất, 2014) [17]. Nghiên cứu về bệnh vàng lá do yếu tố phi sinh vật Ngồi các nguyên nhân gây bệnh do sinh vật, bệnh vàng lá trên cây cĩ múi cịn được xác định do thiếu vi lượng, trong đĩ Quýt tiều ở Đồng Tháp được xác định bị thiếu kẽm gây vàng lá (Lê Thị Thu Hồng et al., 2002) [9]. Nhìn chung, bệnh vàng lá cam cĩ thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm nhiều lồi sinh vật gây bệnh và do cả yếu tố phi sinh vật. Hiện nay, diện tích trồng cam ở Quảng Ninh ngày càng tăng, cây cam ở Quảng Ninh đã tạo được thương hiệu sản phẩm hàng hĩa riêng, cĩ giá trị thương mại và đĩng gĩp khơng nhỏ cho kinh tế địa phương. Tuy nhiên bệnh vàng lá đang xuất hiện phổ biến trên hầu hết các vườn cam ở Quảng Ninh, gây thiệt hại khơng nhỏ cho người trồng cam do đĩ cần phải cĩ các nghiên cứu để xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý tổng hợp bệnh vàng lá cam tại tỉnh Quảng Ninh hiệu quả nhất. * Nhận xét thảo luận: Việc xác định nguyên nhân gây bệnh là rất quan trọng, qua các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân gây bệnh trên các lồi cây ăn quả cĩ múi thường do 5 nguyên nhân, trong đĩ chủ yếu do bệnh vàng lá gân xanh mà véc tơ là rầy chổng cánh và bệnh thối rễ gây vàng lá do các lồi nấm thuộc chi Pithyace. 2.3. Tởng quan khu vực nghiên cứu 2.3.1. Vị trí địa lí Quảng Ninh là một tỉnh ở địa đầu phía đơng bắc Việt Nam, phía tây tựa lưng vào núi rừng trùng điệp, phía đơng nghiêng xuống nửa phần đầu vịnh Bắc bộ với bờ biển khúc khuỷu nhiều cửa sơng. Quảng Ninh cĩ toạ độ địa lý khoảng 106o26' đến 108o31' kinh độ đơng và từ 20o40' đến 21o40' vĩ độ bắc. Bề ngang từ đơng sang tây, nơi rộng nhất là 195km. Bề dọc từ bắc xuống nam khoảng 102 km. Điểm cực bắc là dãy núi cao thuộc thơn Mỏ Toịng, xã Hồnh Mơ, huyện Bình Liêu. Điểm cực nam ở đảo Hạ
  26. 17 Mai thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn. Điểm cực tây là sơng Vàng Chua ở xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, thị xã Đơng Triều. Điểm cực đơng trên đất liền là mũi Gĩt ở đơng bắc xã Trà Cổ, thành phố Mĩng Cái. Quảng Ninh cĩ biên giới quốc gia và hải phận giáp giới nước Cộng hồ Nhân dân Trung Hoa. Trên đất liền, phía bắc của tỉnh (cĩ các huyện Bình Liêu, Hải Hà và thành phố Mĩng Cái) giáp huyện Phịng Thành và thị trấn Đơng Hưng, tỉnh Quảng Tây với 132,8 km đường biên giới; phía đơng là vịnh Bắc Bộ; phía tây giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương; phía nam giáp Hải Phịng. Bờ biển dài 250 km. Diện tích tự nhiên tồn tỉnh Quảng Ninh là tính đến ngày 1-10-1998 là 611.081,3 ha. Trong đĩ đất nơng nghiệp 243.833,2 ha, đất chuyên dùng 36.513 ha, đất ở 6.815,9 ha, đất chưa sử dụng 268.158,3 ha. 2.3.2. Thở nhưỡng Quảng Ninh là tỉnh miền núi - duyên hải. Hơn 80% đất đai là đồi núi. Hơn hai nghìn hịn đảo nổi trên mặt biển cũng đều là các quả núi. Vùng núi chia làm hai miền: Vùng núi miền Đơng từ Tiên Yên qua Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà đến Mĩng Cái. Đây là vùng nối tiếp của vùng núi Thập Vạn Đại Sơn từ Trung Quốc, hướng chủ đạo là đơng bắc - tây nam. Cĩ hai dãy núi chính: dãy Quảng Nam Châu (1.507 m) và Cao Xiêm (1.330 m) chiếm phần lớn diện tích tự nhiên các huyện Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà, dãy Ngàn Chi (1.166 m) ở phía bắc huyện Tiên Yên. Vùng núi miền tây từ Tiên Yên qua Ba Chẽ, Hồnh Bồ, phía bắc thị xã Uơng Bí và thấp dần xuống ở phía bắc huyện Đơng Triều. Vùng núi này là những dãy nối tiếp hơi uốn cong nên thường được gọi là cánh cung núi Đơng Triều với đỉnh Yên Tử (1.068 m) trên đất Uơng Bí và đỉnh Am Váp (1.094 m) trên đất Hồnh Bồ. Vùng trung du và đồng bằng ven biển gồm những dải đồi thấp bị phong hố và xâm thực tạo nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dần xuống các triền sơng và bờ biển. Đĩ là vùng Đơng Triều, Uơng Bí, bắc Yên Hưng, nam Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà và một phần Mĩng Cái. ở các cửa sơng, các vùng
  27. 18 bồi lắng phù sa tạo nên những cánh đồng và bãi triều thấp. Đĩ là vùng nam Uơng Bí, nam Yên Hưng (đảo Hà Nam), đơng Yên Hưng, Đồng Rui (Tiên Yên), nam Đầm Hà, đơng nam Hải Hà, nam Mĩng Cái. Tuy cĩ diện tích hẹp và bị chia cắt nhưng vùng trung du và đồng bằng ven biển thuận tiện cho nơng nghiệp và giao thơng nên đang là những vùng dân cư trù phú của Quảng Ninh. Vùng biển và hải đảo của Quảng Ninh là một vùng địa hình độc đáo. Hơn hai nghìn hịn đảo chiếm hơn 2/3 số đảo cả nước (2078/ 2779), đảo trải dài theo đường ven biển hơn 250 km chia thành nhiều lớp. Cĩ những đảo rất lớn như đảo Cái Bầu, Bản Sen, lại cĩ đảo chỉ như một hịn non bộ. Cĩ hai huyện hồn tồn là đảo là huyện Vân Đồn và huyện Cơ Tơ. Trên vịnh Hạ Long và Bái Tử Long cĩ hàng ngàn đảo đá vơi nguyên là vùng địa hình karst bị nước bào mịn tạo nên muơn nghìn hình dáng bên ngồi và trong lịng là những hang động kỳ thú. Vùng ven biển và hải đảo Quảng Ninh ngồi những bãi bồi phù sa cịn những bãi cát trắng táp lên từ sĩng biển. Cĩ nơi thành mỏ cát trắng làm nguyên liệu cho cơng nghệ thuỷ tinh (Vân Hải), cĩ nơi thành bãi tắm tuyệt vời (như Trà Cổ, Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng ). Địa hình đáy biển Quảng Ninh, khơng bằng phẳng, độ sâu trung bình là 20 m. Cĩ những lạch sâu là di tích các dịng chảy cổ và cĩ những dải đá ngầm làm nơi sinh trưởng các rạn san hơ rất đa dạng. Các dịng chảy hiện nay nối với các lạch sâu đáy biển cịn tạo nên hàng loạt luồng lạch và hải cảng trên dải bờ biển khúc khuỷu kín giĩ nhờ những hành lang đảo che chắn, tạo nên một tiềm năng cảng biển và giao thơng đường thuỷ rất lớn. 2.3.3. Khí hậu Quảng Ninh nằm ở vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm đặc trưng cho các tỉnh miền bắc vừa cĩ nét riêng của một tỉnh vùng núi ven biển cĩ một mùa hạ nĩng ẩm mưa nhiều, một mùa đơng lạnh khơ, ít mưa và tính nhiệt đới nĩng ẩm là bao trùm nhất. Do ảnh hưởng của vị trí địa lý và địa hình nên Quảng Ninh chịu ảnh hưởng mạnh của giĩ mùa Đơng Bắc và ảnh hưởng yếu của giĩ mùa Tây Nam so
  28. 19 với các tỉnh phía bắc. Vì nằm trong vành đai nhiệt đới nên hàng năm Quảng Ninh cĩ hai lần mặt trời qua thiên đỉnh, tiềm năng về bức xạ và nhiệt độ rất phong phú. Các quần đảo ở Cơ Tơ, Vân Đồn cĩ đặc trưng của khí hậu đại dương. Do ảnh hưởng bởi hồn lưu giĩ mùa Đơng Nam Á nên khí hậu bị phân hĩa thành hai mùa gồm cĩ mùa hạ thì nĩng ẩm với mùa mưa, cịn mùa mưa thì lạnh với mùa khơ. Độ ẩm trung bình 82 – 85%. Mùa lạnh thường bắt đầu từ hạ tuần thứ 11 và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, trong khi đĩ mùa nĩng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng. Mùa ít mưa bắt đầu từ tháng 11 cho đến tháng 4 năm sau, mùa mưa nhiều bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10. Giữa hai mùa lạnh và mùa nĩng, hai mùa khơ và mùa mưa là hai thời kỳ chuyển tiếp khí hậu, mỗi thời kỳ khoảng một tháng (tháng 4 và tháng 10). Ngồi ra do tác động của biển, nên khí hậu của Quảng Ninh nhìn chung mát mẻ, ấm áp, thuận lợi đối với phát triển nơng nghiệp, lâm nghiệp và nhiều hoạt động kinh tế khác. Về nhiệt độ: Quảng Ninh là tỉnh cĩ nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình trong năm từ 21 - 23°C, cĩ sự chênh lệch giữa các mùa, giữa vùng đồi núi với vùng ven biển. Sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình của các tháng tiêu biểu cho mùa đơng (tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa hạ (tháng 7) là 12°C và thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng 1 theo tiêu chuẩn nhiệt độ cùng vĩ tuyến là 5,1°C. Vào tháng 12 và tháng 1, một số nơi như Bình Liêu, Ba chẽ và miền núi huyện Hồnh Bồ thường cĩ sương muối. Mưa: Quảng Ninh là tỉnh cĩ lượng mưa nhiều, tập trung chủ yếu vào mùa hạ (chiếm tới 85% lượng mưa cả năm), lượng mưa trung bình hàng năm 1.995 mm. Lượng mưa ở các vùng cũng khác nhau. Nơi mưa nhiều nhất là sườn nam và đơng nam cánh cung Đơng Triều và vùng đồng bằng duyên hải của Mĩng Cái, Tiên Yên, Hải Hà, lượng mưa trung bình năm lên tới 2.400 mm. Vùng ít mưa nhất là sườn bắc của cánh cung Đơng Triều, Ba Chẽ, lượng mưa trung bình năm chỉ đạt 1.400 mm. Các vùng hải đảo cĩ lượng mưa 1.700-1.800 mm.
  29. 20 Giĩ: Quảng Ninh chịu ảnh hưởng sâu sắc của chế độ giĩ mùa. Giĩ mùa hạ thổi từ tháng 5 đến tháng 10, hướng đơng nam, gây mưa lớn cho nhiều khu vực của tỉnh. Mùa hạ thường cĩ áp thấp nhiệt đới và bão (tháng 7, 8, 9), những cơn bão từ Tây Thái Bình Dương cĩ xu hướng đổ bộ vào đất liền, trong một năm thường cĩ 5-6 cơn bão gây ảnh hưởng trực tiếp đến Quảng Ninh. Giĩ mùa mùa đơng thổi từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, hướng đơng bắc, gây thời tiết lạnh khơ.
  30. 21 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Cây cam canh,cây cam V2 trồng tại Quảng Ninh. Các lồi sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam canh,cây cam V2 tại Quảng Ninh. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về thành phần sinh vật gây bệnh thối rễ hại cây cam trong các vườn kiến thiết và các vườn kinh doanh; đánh giá tính gây bệnh của các lồi sinh vật gây bệnh. Thời gian nghiên cứu: bắt đầu từ 1/2019 - 5/2019 3.1.3. Địa điểm nghiên cứu Các thí nghiệm trong phịng và trong vườn ươm được tiến hành tại phịng thí nghiệm của Trung tâm Nghiêm cứu Bảo vệ rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (Phường Đức Thắng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội). Các thí nghiệm hiện trường được tiến hành tại xã Việt Dân, Đơng Triều và xã Vạn Yên, Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. 3.2. Nợi dung nghiên cứu 3.2.1. Điều tra thu mẫu và phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở Quảng Ninh 3.2.1.1. Điều tra thu mẫu đất và rễ cây cam bị bệnh ở Quảng Ninh 3.2.1.2. Nghiên cứu phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở Quảng Ninh 3.2.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm 3.2.2.1. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm trên lá cam 3.2.2.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm trên cây con 3.2.3. Nghiên cứu định danh lồi sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam 3.2.3.1. Nghiên cứu định danh bằng các khĩa phân loại.
  31. 22 3.2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của một số lồi sinh vật hại chính. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Điều tra thu mẫu và phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở Quảng Ninh 3.3.1.1. Điều tra thu mẫu đất và rễ cây cam bị bệnh ở Quảng Ninh Thu các mẫu đất và mẫu rễ của cây cam bị bệnh tại các vùng trồng cam tập trung thuộc các huyện Vân Đồn, Đơng Triều, Hồnh Bồ, Đầm Hà và Hải Hà. Các mẫu đất và mẫu lá được bảo quản trong các túi giấy, được mã hĩa rõ ràng, trong điều kiện nhiệt độ từ 24-26oC, sau đĩ đưa về phịng thí nghiệm để phân lập nấm gây bệnh. 3.3.1.2. Nghiên cứu phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở Quảng Ninh Phân lập nấm Fusarium gây bệnh từ các mẫu lá bằng phương pháp bẫy ẩm, cấy trên mơi trường PDA cĩ bổ sung kháng sinh Streptomycin. Trong vịng 48 giờ sau khi phân lập, tiến hành thuần khiết các mẫu nấm bằng cách cấy đỉnh sinh trưởng sợi nấm sang mơi trường PDA. Phân lập nấm Fusarium gây bệnh từ các mẫu rễ: khử trùng các mẫu rễ bằng cồn 70%, cắt các miếng rễ bị chuyển màu thâm đen cấy trên mơi trường PDA cĩ bổ sung kháng sinh Streptomycin. Trong vịng 48 giờ sau khi phân lập, tiến hành cấy đỉnh sinh trưởng sợi nấm sang mơi trường PDA. Phân lập nấm gây bệnh thuộc chi Phytophthora, Pythium từ các mẫu đất theo phương pháp bẫy của Maseko and Coutinho, (2002), trong đĩ ngâm các mẫu đất trong nước sạch và bẫy nấm gây bệnh bằng các loại lá non của các lồi cây cĩ múi và các cây họ dẻ. Sau 2-3 ngày tiến hành phân lập, cắt các miếng lá bị chuyển màu thâm đen cấy trên mơi trường V8 cĩ bổ sung các loại kháng sinh (Ampicilin, Nystatin, Rifapirin và Hymex). Trong vịng 24 giờ sau khi phân lập, tiến hành cấy đỉnh sinh trưởng sợi nấm sang mơi trường V8. Phân lập nấm thuộc chi Phytophthora, Pythium từ các mẫu rễ: rửa sạch các mẫu rễ bằng nước cất, cắt các miếng rễ bị chuyển màu thâm đen cấy trên mơi trường V8 cĩ bổ sung các loại kháng sinh (Ampicilin, Nystatin, Rifapirin và Hymex).
  32. 23 Phân lập tuyến trùng từ các mẫu đất và mẫu lá bị bệnh theo phương pháp tách lọc tuyến trùng: Tách tuyến trùng trong đất theo phương pháp lọc tĩnh trên phễu Berman. Tuyến trùng trong rễ được nhuộm bằng axit fuchsin đỏ, sau đĩ sử dụng phương pháp xay nghiền để tách tuyến trùng ký sinh trong mơ rễ. 3.3.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm 3.3.2.1. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm trên lá cam Đánh giá tính gây bệnh trên lá bánh tẻ của cây cam V2 và cam canh 2 năm tuổi được thực hiện theo phương pháp của Nechwatal và đồng tác giả (2005) [53]. Các mẫu lá sau khi gây bệnh được bảo quản ở điều kiện tối, nhiệt độ 250C, trong các hộp nhựa cĩ lĩt giấy ẩm, đảm bảo độ ẩm ổn định khoảng 85%. Sau 14 ngày tiến hành đo diện tích vết bệnh trên các mẫu lá. Phân cấp bị bệnh các mẫu lá sau khi gây bệnh dựa vào tỷ lệ diện tích của vết bệnh trên diện tích lá (S) với 5 cấp, cụ thể như sau: S = 0% (khơng gây bệnh), S ≤ 10% (gây bệnh yếu), 10% 50% (gây bệnh rất mạnh). 3.3.2.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm trên cây con Đánh giá tính gây bệnh trên cây con được thực hiện theo phương pháp của O’Gara và đồng tác giả (1997) cĩ điều chỉnh, cụ thể như sau: Sử dụng cây cam (giống cam V2) 6 tháng tuổi, đường kính gốc trung bình từ 0,5-0,6 cm. Nhân sinh khối nấm gây bệnh trên giá thể thĩc luộc trộn với 1% bột nhẹ, chờ nấm ăn kín giá thể lấy ra thử nghiệm nhiễm trên các bầu cây cam. Gây bệnh cho 10 cây/chủng nấm/lặp, lặp lại 3 lần. Cây con sau khi gây bệnh được nuơi trong khung lồng phủ ni lơng trong suốt ở độ ẩm từ 85-90%. Sau 60 ngày tiến hành phân cấp tính gây bệnh với 5 cấp dựa vào biểu hiện bên ngồi của cây (Bảng 3.1). Bảng 3.1. Phân cấp khả năng gây bệnh trên cây cam 6 tháng tuởi Cấp bệnh Biểu hiện bệnh trên cây 0 Khơng cĩ vết bệnh trên rễ, lá xanh tốt, cây khỏe 1 Số rễ bị bệnh 15% hoặc lá bị vàng, rụng, cây chết
  33. 24 Cấp bệnh trung bình (DI) được xác định theo cơng thức: DI = (Ʃni × vi)/N Trong đĩ: ni. số cây bị hại ở cấp bị bệnh i; vi. trị số của cấp bị bệnh thứ i; N. tổng số cây điều tra. Dựa trên cấp bệnh trung bình (DI), mức độ bị bệnh được xác định như sau: DI = 0 (khơng gây bệnh); 0 < DI ≤ 1 (gây bệnh yếu); 1 < DI ≤ 2 (gây bệnh trung bình); 2 < DI ≤ 3 (gây bệnh nặng); 3 < DI ≤ 4 (gây bệnh rất nặng). 3.3.3. Nghiên cứu định danh lồi sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam 3.3.3.1. Nghiên cứu định danh bằng sinh học phân tử. Giám định tên khoa học của các mẫu sinh vật gây bệnh thối rễ, vàng lá bằng các khĩa phân loại: 3.3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của một số lồi sinh vật hại chính. Mơ tả đặc điểm hình thái ở các giai đoạn phát triển, đo kích thước, chụp ảnh hiển vi các dạng bào tử của nấm, chụp ảnh tuyến trùng trên kính hiển vi quang học BX50 và tế bào của virus bằng kính hiển vi điện tử quét JSM 5410-LV. Số liệu được xử lý bằng phần mềm GenStat 12.1 để phân tích sự sai khác về các chỉ tiêu thống kê. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm GenStat 12.1 để phân tích sự sai khác về các chỉ tiêu thống kê.
  34. 25 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Điều tra thu mẫu và phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở Quảng Ninh 4.1.1. Điều tra thu mẫu đất và rễ cây cam bị bệnh ở Quảng Ninh Việc điều tra, khảo sát đã được thực hiện tại 5 địa phương cĩ các vùng trồng cam tập trung và đang được ghi nhận cĩ hiện tượng thối rễ gây hiện tượng vàng lá cây cam gồm Hải Hà, Đầm Hà, Vân Đồn, Hồnh Bồ và Đơng Triều. Nguyên nhân gây thối rễ cĩ thể do một số lồi nấm tồn tại trong đất và nguồn nước cĩ khả năng xâm nhiễm vào cây qua bộ rễ, lá, điển hình như nấm Phytophthora, Pythium và nấm Fusarium, cây khơng thể hút nước và trao đổi dinh dưỡng dẫn đến hiện tượng lá bị vàng. Qua ghi nhận tại 5 vùng trồng cam chính tại Quảng Ninh đều ghi nhận cĩ hiện tượng vàng lá do thối rễ từ 10-30% diện tích, thậm chí một số diện tích bị cây bị chết với tỷ lệ 10-20%, điển hình như vườn cam nhà ơng Ngà ở xã Quảng Tân-Đầm Hà, một số vườn cam ở xã Thống Nhất, Hồnh Bồ và xã Việt Dân, Đơng Triều, nhà ơng Thu ở xã Vạn Yên-Vân Đồn. Từ các địa Phương trên, đã thu được 50 mẫu đất và 50 mẫu rễ cây bị bệnh. Hình 4.1: Vườn cam bị bệnh tại Hồnh Bồ (trái) và tại Vân Đồn (phải)
  35. 26 Các mẫu đất và mẫu rễ đã được đựng trong các túi polime chuyên dụng và bảo quản trong điều kiện từ 25-28oC sau đĩ được chuyển về phịng thí nghiệm Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng để tiếp tục nghiên cứu phân lập nấm gây bệnh. 4.1.2. Nghiên cứu phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở Quảng Ninh Từ các mẫu đất, rễ, lá bị bệnh thu được ngồi hiện trường đã phân lập được 120 chủng nấm, các chủng nấm này bước đầu được chuẩn đốn là nguyên nhân gây bệnh thối rễ cam tại 5 vùng trồng cam chính tại Quảng Ninh nhưng cần sàng lọc, tuyển chọn các chủng nấm cĩ khả năng gây bệnh mạnh và rất mạnh trên cây cam. Hình 4.2: Bẫy nấm gây bệnh thối rễ Dựa vào đặc điểm hình thái và khả năng sinh trưởng của các chủng nấm chọn được 38 chủng nấm đại diện đặc trưng cho 5 vùng trồng cam. Trong đĩ tại Hải Hà cĩ các chủng nấm: HH706, HH707, HH708, HH709, HH710, HH711, HH712. Tại Đầm Hà cĩ các chủng nấm: DH714, DH715, DH717, DH719, DH720, DH721, DH722, DH723. Tại Vân Đồn cĩ các chủng nấm: VD724, VD725, VD726, VD727 thu được tại Bản Sen: VD728, VD729, VD730, VD731, VD732 thu tại Vạn Yên. Tại Hồnh Bồ cĩ các chủng: HB741, HB742, HB743, HB744, HB745, HB746, HB747. Tại Đơng Triều cĩ các chủng nấm: DT733, DT734, DT735, DT737, DT738, DT739, DT740.
  36. 27 4.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm 4.2.1. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm trên lá cam Kết quả thí nghiệm gây bệnh nhân tạo trên lá cam canh và cam vinh được tổng hợp trong bảng sau: Bảng 4.1: Kết quả đánh giá sơ bộ tính gây bệnh của các chủng nấm trên lá cam Diện tích vết bệnh- Diện tích vết bệnh- Khả năng gây Chủng Cam Canh (cm2) Cam V2 (cm2) bệnh HH708 6.99 fg 28.50 h Rất mạnh DH732 16.77 i 22.98 g Rất mạnh DH723 6.87 fg 22.81 g Rất mạnh VD729 8.12 g 14.52 f Rất mạnh VD730 8.38 g 11.42 ef Rất mạnh HB727 13.11 h 10.35 def Rất mạnh HH711 5.84 ef 8.80 cde Mạnh VD724 5.24 ef 8.60 bcde Mạnh DT734 2.37 abcd 5.45 abcd Mạnh HB745 5.12 ef 5.13 abcd Mạnh HH707 1.23 ab 4.84 abc Trung bình DH715 3.79 bcde 4.18 abc Trung bình DH722 0.39 a 4.07 abc Trung bình HB743 0.00 a 3.81 abc Trung bình VD728 1.27 abc 3.69 abc Trung bình VD731 0.25 a 3.13 abc Trung bình VD719 4.71 def 2.96 ab Trung bình DT733 0.83 ab 2.51 a Trung bình
  37. 28 Diện tích vết bệnh- Diện tích vết bệnh- Khả năng gây Chủng Cam Canh (cm2) Cam V2 (cm2) bệnh DT735 2.20 abcd 2.48 a Trung bình HB747 0.00 a 2.22 a Trung bình HH709 2.13 abcd 1.89 a Yếu HH710 4.26 cdef 1.68 a Yếu HH712 1.32 abc 1.63 a Yếu DH714 1.55 abc 1.19 a Yếu DH717 0.35 a 0.97 a Yếu DH720 0.00 a 0.93 a Yếu DH721 0.72 a 0.79 a Yếu DT738 0.72 a 0.45 a Yếu DT739 1.28 abc 0.25 a Yếu DT740 0.00 a 0.22 a Yếu HB741 0.43 a 0.21 a Yếu HB742 1.84 abcd 0.18 a Yếu HB744 2.29 abcd 0.00 a Yếu HB746 0.62 a 0.00 a Yếu HH706 0.00 a 0.00 a - VD725 0.00 a 0.00 a - VD726 0.00 a 0.00 a - DT737 0.00 a 0.00 a - Control 0.00 a 0.00 a - Lsd 2.50 4.86 Fpr <0.001 <0.001
  38. 29 Qua kết quả thí nghiệm gây bệnh nhân tạo xác định được 06 chủng gây bệnh rất mạnh (HH708, DH722, DH723, VD729, VD730, HB743) và 04 chủng gây bệnh mạnh. 4.2.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm trên cây con Để đồng nhất về mã hiệu mẫu nấm, các mẫu được chuyển mã với ký hiệu QN (Quảng Ninh) thay cho các ký hiệu tên huyện và giữ nguyên số hiệu theo sau. Tính gây bệnh của 11 chủng nấm và 1 cơng thức đối chứng (sử dụng mơi trường PDA) khi gây bệnh nhân tạo trên lá và trên cây cam 6 tháng tuổi cĩ sai khác rõ với P < 0,001 (Bảng 4.2). Bảng 4.2: Tính gây bệnh của các chủng nấm Ký Tỷ lệ diện tích vết bệnh trên lá (%) Gây bệnh TT hiệu trên cây Tính gây bệnh Cam V2 Cam Canh mẫu con (DI) 1 QN727 63.61g 65.53g 3.50e Rất mạnh 2 QN729 71.81g 80.11h 3.63e Rất mạnh 3 QN734 70.12g 51.22f 3.38e Rất mạnh 4 QN711 45.37df 40.58ef 2.63d Mạnh 5 QN732 35.69def 40.62ef 2.75d Mạnh 6 QN730 25.90bcde 25.51cd 2.13d Mạnh 7 QN723 25.69bcd 26.46cd 2.25d Mạnh 8 QN724 27.51cdef 29.18de 2.38d Mạnh 9 QN745 29.65cdef 26.21cd 2.50d Mạnh 10 QN743 15.55abc 15.41bc 1.38c Trung bình 11 QN719 7.82ab 5.37ab 0.75b Yếu 12 Control 0,00a 0,00a 0,00a Khơng gây bệnh (PDA) Lsd 17,49 12,35 0,58 Fpr <0,001 <0,001 <0,001
  39. 30 Ghi chú: Các giá trị trong cùng cột với các ký tự giống nhau khơng cĩ sai khác thống kê với P = 0,05 khi so sánh bằng tiêu chuẩn Dunncan Tính gây bệnh của các chủng nấm và đối chứng cĩ sự khác nhau và được chia thành 5 nhĩm bao gồm: gây bệnh rất mạnh (3 chủng), gây bệnh mạnh (6 chủng), gây bệnh trung bình (1 chủng), gây bệnh yếu (1 chủng) và đối chứng (PDA) khơng gây bệnh. Hình 4.3: Gây bệnh nhân tạo trên lá và cây con: a, b, c, d, e, f. gây bệnh trên lá; g, h. gây bệnh trên cây con; a. gây bệnh rất mạnh (QN729), b, c. gây bệnh mạnh (QN730, QN724), d. gây bệnh trung bình (QN743), e. gây bệnh yếu (QN719), f. đối chứng; g. gây bệnh rất mạnh (QN729); h. đối chứng 4.3. Nghiên cứu định danh lồi sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam 4.3.1. Nghiên cứu định danh bằng các khĩa phân loại.
  40. 31 Hệ sợi nấm được nuơi cấy trên mơi trường V8 và mơ tả đặc điểm hiển vi của các loại bào của các chủng nấm. Kết quả cụ thể được tổng hợp trong bảng 4.3. Phytophthora palmivora Phytopythium vexans Phytopythium helicoides Phytopythium chamaehyphon Pythium cucurbitacearum Hình 4.4: Hình ảnh bào từ của mợt số lồi nấm gây bệnh
  41. 32 Bảng 4.3: Đặc điểm hình thái cơ bản của năm lồi nấm Phytophtho Phytopythiu Phytopythiu Phytopythiu Pythiu Lồi ra sp. m sp1 m sp2 m sp3 m sp. Túi bào tử động (sporangia) Núm (papillion) Gần cĩ núm Khơng cĩ Cĩ núm Khơng cĩ Khơng núm núm cĩ núm Hình dạng Hình quả lê Hình quả lê Hình cầu Hình cầu Hình hoặc elip hoặc gần hoặc ovan quả lê trịn Kích thước (dài, 52-56 x 31- 26-33 x 21- 35-44 x 29- 38-46 x 33- 25-34 x rộng) 34µm 24µm 36µm 39µm 20- 26µm Bào tử động Hình elip - - - - (sporangiophore hoặc hình s) thoi Tỷ lệ dài - rộng 1.1-1.7 1.1-1.4 1.1-1.3 1.1-1.3 1.1-1.5 Bào tử nỗn Hình cầu Hình cầu Hình cầu Hình cầu - (oogonia) Bào tử áo Hình cầu Hình cầu Hình cầu Hình cầu Hình (chlamydospor) 22-25µm 15-20µm 17-21µm 16-20µm cầu 13- 18µm Sợi nấm Phân nhánh Phân nhánh Phân nhánh Phân nhánh Ít phân nhiều nhánh Kết quả phân loại bằng hình thái thơng qua các đặc điểm của hệ sợi và bào tử đã sơ bộ xác định các chủng nấm gây bệnh mạnh và rất mạnh là các lồi nấm thuộc chi Phytophthora, Phytopythium và Pythium.
  42. 33 4.3.2. Nghiên cứu định danh bằng ADN Để đồng nhất về mã hiệu mẫu nấm, các mẫu được chuyển mã với ký hiệu QN (Quảng Ninh) thay cho các ký hiệu tên huyện và giữ nguyên số hiệu theo sau. Từ kết quả phân lập và đánh giá bước đầu khả năng gây bệnh từ báo cáo điều tra sơ bộ. Tiến hành sàng lọc được 11 chủng nấm gây bệnh mạnh đến rất mạnh tại 5 vùng nghiên cứu để định danh bao gồm: tại Hải Hà 01 chủng nấm kí hiệu (QN711); Đầm Hà 02 chủng kí hiệu (QN719, QN723); Vân Đồn 05 chủng trong đĩ tại Bản Sen 02 chủng (QN727, QN729), Vạn Yên 03 chủng (QN724, QN730, QN732); Hồnh Bồ 02 chủng (QN743, QN745); Đơng Triều 01 chủng (QN734). Các chủng nấm đã lựa chọn được cấy chuyển, nhân sinh khối phục vụ thí nghiệm mơ tả hình thái, định danh và gây bệnh nhân tạo. Hình 4.5: Cây phả hệ kết hợp với các lồi thuợc chi Phytophthora dựa trên đoạn gen ITS (ADN ribosomal ITS) và các chuỗi đệm được chuyển tiếp bên trong (5.8S rDNAITS)
  43. 34 Trình tự đoạn gen ITS của 11 chủng nấm gây bệnh được so sánh với các chủng tham chiếu thuộc các lồi Phytophthora palmivora, Phytopythium vexans, Phytopythium helicoides, Phytopythium chamaehyphon và Pythium cucurbitacearum được tải về từ cơ sở dữ liệu ngân hàng gen (NCBI GenBank). Cây phả hệ được xây dựng bằng phần mềm MEGA 7 (Hình 4.5, 4.6). Giá trị bootstrap bằng hoặc lớn hơn 50% thu nhận từ 1.000 lần gieo được thể hiện. Mã số GenBank của các trình tự được đưa ra sau tên lồi. Hình 4.6: Cây phả hệ kết hợp với các lồi thuợc chi Pythium và Phytopythium dựa trên đoạn gen ITS (ADN ribosomal ITS) và các chuỗi đệm được chuyển tiếp bên trong (5.8S rDNA ITS) Đoạn gen ITS của 11 chủng nấm gây bệnh được so sánh với các chủng tham chiếu từ ngân hàng gen đã xác định năm chủng QN711, QN727, QN729, QN732, QN734 tương đồng 99,6 - 99,9% với lồi Phytophthora palmivora (Hình 4.5). Chủng QN730 tương đồng 99,4% với lồi Phytopythium vexans; ba
  44. 35 chủng QN723, QN724, QN745 tương đồng 98,8 - 99,9% với lồi Phytopythium helicoides; chủng QN719 tương đồng 99,1% với lồi Phytopythium chamaehyphon; chủng QN743 tương đồng 99,9% với lồi Pythium cucurbitacearum (Hình 4.6). Nấm Phytophthora palmivora gây bệnh mạnh và rất mạnh khi gây bệnh trên lá và trên cây con, hai lồi Phytopythium vexans và Phytopythium helicoides cũng gây bệnh mạnh ở cả hai phương pháp gây bệnh trên lá và trên cây con (Bảng 2). Ba chủng gây bệnh rất mạnh bao gồm QN727, QN729 và QN734 đều thuộc lồi P. palmivora (Hình 4.4 a, g). Mồi ITS đã được dùng để giải mã trình tự đoạn gen rDNA-ITS của các chủng nấm thuộc chi Phytophthora, Phytopythium và Pythium (Graham et al., 2003; Hung et al., 2015; Chaudhary et al., 2016) [41,46,35]. So sánh trình tự đoạn gen ITS của năm chủng QN711, QN727, QN729, QN732, QN734 với các chủng tham chiếu KY475627.1 và KY475624.1 đã xác định chúng thuộc lồi Phytophthora palmivora. Nấm P. palmivora gây bệnh rất phổ biến trên cây cĩ múi ở nhiều nước, trong đĩ cĩ Việt Nam (Graham et al., 2003; Graham and Feichtenberger, 2015; Nguyễn Văn Hịa et al., 2013; Hung et al., 2015) [43,8,46]. So sánh trình tự đoạn gen ITS của chủng QN730 với chủng tham chiếu AY598713.1 đã xác định thuộc lồi Phytopythium vexans. Lồi nấm này đã được ghi nhận gây bệnh trên cây cĩ múi ở Tunisia So sánh trình tự đoạn gen của ba chủng QN723, QN724, QN745 với chủng tham chiếu AY598662.2 đã xác định chúng thuộc lồi Phytopythium helicoides, lồi này đã được ghi nhận gây bệnh trên cây cĩ múi ở miền Nam Việt Nam (Nguyễn Văn Hịa et al., 2013) [8]. Kết quả so sánh với các chủng tham chiếu trên ngân hàng gen cho thấy chủng QN719 tương đồng với lồi Phytopythium chamaehyphon; chủng tương đồng với lồi Pythium cucurbitacearum. P. cucurbitacearum cũng đã được ghi nhận gây bệnh trên cây cĩ múi ở Trung Quốc và Nam Phi nhưng lồi P. chamaehyphon chưa cĩ ghi nhận gây bệnh trên cây cĩ múi.
  45. 36 Kết quả nghiên cứu tại Quảng Ninh đã phân lập được năm lồi nấm gây bệnh thối rễ, vàng lá cây cam gồm Phytophthora palmivora, Phytopythium vexans, Phytopythium helicoides, Pythium cucurbitacearum và Phytopythium chamaehyphon. Tuy nhiên, kết quả gây bệnh nhân tạo cho thấy ba lồi P. palmivora, P. vexans, P. helicoides gây bệnh mạnh và rất mạnh. Nấm P. palmivora đã được xác định là một trong những lồi sinh vật gây bệnh thối rễ, vàng lá cây cĩ múi ở nhiều quốc gia trên thế giới (Maseko and Coutinho, 2002; Graham et al., 2003; Graham and Feichtenberger, 2015) [43] và ở Việt Nam (Nguyễn Văn Hịa et al., 2013; Hung et al., 2015) [46]. P. vexans gây bệnh trên cây cĩ múi ở Tunisia Tuy khơng gây bệnh rất mạnh như P. palmivora nhưng P. helicoides cũng đã được gây bệnh trên cây cĩ múi ở miền Nam Việt Nam (Nguyễn Văn Hịa et al., 2013) [8]. Hai lồi P. cucurbitacearum và P. chamaehyphon ít được ghi nhận gây bệnh ở trên thế giới và trong nghiên cứu này chúng ít phổ biến và cũng chỉ gây bệnh trung bình và yếu. Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận nấm P. palmivora xuất hiện ở tất cả năm địa phương cĩ trồng cam tập trung tại Quảng Ninh gồm huyện Hải Hà, Đầm Hà, Hồnh Bồ, Vân Đồn và thị xã Đơng Triều. Lồi nấm này cĩ tính gây bệnh rất mạnh đối với cây cĩ múi nĩi chung và cây cam nĩi riêng (Nguyễn Văn Hịa et al., 2013; Hung et al., 2015) [8,46]. Để đảm bảo phát triển cây cam một cách bền vững và hiệu quả, rất cần tập trung nghiên cứu biện pháp phịng trừ các lồi sinh vật gây bệnh, đặc biệt là những lồi gây bệnh mạnh và phổ biến. Triệu chứng bệnh thối rễ gây vàng lá cam: Triệu chứng điển hình của bệnh vàng lá do thối rễ là tán lá cây cam cĩ hiện tượng chuyển dần từ màu xanh sang màu vàng, tán lá bị héo dần, quả bị rụng, cây sinh trưởng kém. Nếu khơng cĩ biện pháp phịng từ bệnh kịp thời, tán cây sẽ héo hết và cây sẽ chết. Đồng thời bệnh lây lan rất nhanh.
  46. 37 a b Hình 4.7: Bệnh vàng lá cam do thối rễ: a. cây bị bệnh; b. lá cây bị bệnh Với những cây bị bệnh, tán lá bị vàng, héo: Khi đào cây lên sẽ thấy hệ rễ tơ bị thối (Hình 4.8b) làm cho cây khơng hút được nước. Cây khơng được cấp đủ nước dẫn đến tán lá vàng, héo và chết. a b Hình 4.8: Cây cam bị bệnh do thối rễ: a. cây bị bệnh; b. rễ bị thối Bệnh vàng lá do thối rễ cam và cây cĩ múi do các lồi nấm thuộc chi Phytophthora và Pythium khá phổ biến ở Nam Phi, các chủng nấm Phytophthora gây bệnh mạnh hơn so với nấm Pythium (Maseko and Coutinho, 2002). Các lồi nấm thuộc chi Phytophthora gây thiệt hại lớn đối với hoạt động trồng cây cĩ múi ở Mỹ (Graham and Feichtenberger, 2015) [43]. Trong đĩ nấm Phytophthora nicotianae và P. palmivora đã được xác định là nguyên nhân gây bệnh vàng lá do thối rễ cam ở Mỹ (Graham et al., 2003) [41], ba lồi nấm gồm P. nicotianae, P. palmivora, và P. citrophthora là những lồi gây hại nặng nhất cho cây cam, chúng gây thối rễ, loét thân, và thối quả (Graham and Feichtenberger, 2015) [43]. Các lồi nấm thuộc chi Phytophthora thường gây
  47. 38 bệnh vàng lá do thối rễ cây cam, làm giảm khả năng hút nước và dinh dưỡng, ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng thậm chí gây chết cây (Chaudhary et al., 2016) [35]. Nấm P. palmivora là một trong những lồi sinh vật gây bệnh rất mạnh, chúng gây thối rễ, vàng lá cây cĩ múi nĩi chung, trong đĩ cĩ cây cam ở nhiều nơi trên thế giới (Maseko and Coutinho, 2002; Graham et al., 2003; Graham and Feichtenberger, 2015) [50,41,43] và cả ở Việt Nam (Nguyễn Văn Hịa et al., 2013; Hung et al., 2015) [8,46]. Ngồi ra nấm P. vexans cũng gây bệnh trên cây cĩ múi ở Tunisia Bệnh vàng lá do thối rễ cây cĩ múi và cây cam ở đồng bằng Sơng Cửu Long đã được xác định do nấm Phytophthora palmivora, Fusarium solani và Pythium helicoides, trong đĩ nấm P. palmivora gây bệnh mạnh nhất, tiếp đến là nấm F. solani (Nguyễn Văn Hịa et al., 2013) [8].
  48. 39 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua điều tra tại 5 vùng trồng cam chính tại Quảng Ninh đều ghi nhận cĩ hiện tượng vàng lá do thối rễ từ 10-30% diện tích, thậm chí một số diện tích bị cây bị chết với tỷ lệ 10-20%, điển hình như vườn cam nhà ơng Ngà ở xã Quảng Tân-Đầm Hà, một số vườn cam ở xã Thống Nhất, Hồnh Bồ và xã Việt Dân, Đơng Triều, nhà ơng Thu ở xã Vạn Yên-Vân Đồn. Từ các mẫu đất, rễ, lá bị bệnh thu được ngồi hiện trường đã phân lập được 120 chủng nấm, dựa vào đặc điểm hình thái và khả năng sinh trưởng của các chủng nấm chọn được 38 chủng nấm đại diện đặc trưng cho 5 vùng trồng cam. Tính gây bệnh của các chủng nấm và đối chứng cĩ sự khác nhau và được chia thành 5 nhĩm bao gồm: gây bệnh rất mạnh (3 chủng), gây bệnh mạnh (6 chủng), gây bệnh trung bình (1 chủng), gây bệnh yếu (1 chủng) và đối chứng (PDA) khơng gây bệnh. Từ kết quả phân lập và đánh giá bước đầu khả năng gây bệnh từ báo cáo điều tra sơ bộ. Tiến hành sàng lọc được 11 chủng nấm gây bệnh mạnh đến rất mạnh tại 5 vùng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu tại Quảng Ninh đã xác định 5 lồi nấm gây bệnh thối rễ, vàng lá cây cam gồm Phytophthora palmivora, Phytopythium vexans, Phytopythium helicoides, Pythium cucurbitacearum và Phytopythium chamaehyphon. N hyPhytophthora palmivora gây bệnh thối rễ ở Quảng Ninh đã xác định gây bệnh thối rễ Phytopythium vexans và Phytopythium helicoides cũng gây bệnh thối rễ ở Quảng Ninh đã xác định gây bệnh thối rễ. Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận nấm P. palmivora xuất hiện ở tất cả năm địa phương cĩ trồng cam tập trung tại Quảng Ninh gồm huyện Hải Hà, Đầm Hà, Hồnh Bồ, Vân Đồn và thị xã Đơng Triều. Lồi nấm này cĩ tính gây bệnh rất mạnh đối với cây cĩ múi nĩi chung và cây cam nĩi riêng.
  49. 40 Triệu chứng điển hình của bệnh vàng lá do thối rễ là tán lá cây cam cĩ hiện tượng chuyển dần từ màu xanh sang màu vàng, tán lá bị héo dần, quả bị rụng, cây sinh trưởng kém và cây sẽ chết. 5.2. Kiến nghị Để đảm bảo phát triển cây cam một cách bền vững và hiệu quả, rất cần tập trung nghiên cứu biện pháp phịng trừ các lồi sinh vật gây bệnh, đặc biệt là những lồi gây bệnh mạnh và phổ biến. Việc nghiên cứu bệnh thối rễ cây cam tại Quảng Ninh là thực sự cần thiết, giúp cho chúng ta cĩ cái nhìn tổng quát về tình hình bệnh hại hiện nay trên lồi cam khơng riêng tại Quảng Ninh mà hầu hết tại các tỉnh trồng cam. Qua các kết quả nghiên cứu trong đề tài này, chúng ta sẽ cĩ những giải pháp để giúp cho lồi cam phát triển tốt hơn. Sẽ cĩ các biện pháp phịng trừ hiệu quả và triệt để đối với các lồi gây bệnh để làm sao cho lồi cam phát triển tốt nhất và cĩ cho những chất lượng quả thật sự tốt.
  50. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Nguyễn Văn Cảm, Phạm Văn Lầm, Đinh Thị Thảo, Nguyễn Văn Liêm, Nguyễn Hồng Yến và Nguyễn Thị Hiền (2000). Nghiên cứu sử dụng dầu khống trong phịng trừ tổng hợp sâu hại cây cĩ múi ở nơng trường Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.Tuyển tập cơng trình nghiên cứu Bảo vệ thực vật 1996-2000, 269-275. 2. Nguyễn Minh Châu, Lê Thị thu Hồng, Nguyễn Văn Hịa, Lê Quốc Điền, Đỗ Hồng Tuấn và Katsuya Ichinose (2013). Quản lý bệnh vàng lá greening ở Đơng Nam Á. Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, 522-534. 3. Lê Xuân Cuộc và Định Văn Cự (1998) Kết quả Điều tra bệnh vàng lá cam quýt ở tỉnh Hải Dương và Hưng Yên.Tạp chí Nghiên cứu cây lương thực và cây thực phẩm, 221-223. 4. Nguyễn Thu Cúc và Đặng Tiến Dũng (2011). Nhân nuơi và sử dụng kiến vàng (Oecophylla smaragdina - Hymenoptera: Formicidae) trên cây cĩ múi (Citrus) vùng đồng bằng Sơng Cửu Long. Hội nghị khoa học cơng nghệ tồn quốc về bảo vệ thực vật lần thứ 3, 364-371. 5. Hà Quang Dũng (2005). Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh học của bọ trĩ (Scirtothrips dorsalis Hood) gây hại cam, quýt tại Nơng trường Cao Phong, tỉnh Hồ Bình, vụ xuân 2004. Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, 12, 31-33. 6. Trần Xuân Dũng (2002). Kết quả nghiên cứu sử dụng một số loại thuốc hĩa học phịng trừ nhện đỏ trên Cam xã Đồi.Tạp chí Bảo vệ thực vật, 2, 31-34. 7. Huỳnh Trí Đức, Nguyễn Hữu Thoại và Nguyễn Bảo Tồn (2006). Kỹ thuật trồng và chăm sĩc cây cĩ múi.Trong “Quản lý dịch hại tổng hợp cây cĩ múi, hướng dẫn về sinh thái”.Nhà xuất bản nơng nghiệp, 17-80. 8. Nguyễn Văn Hịa, Nguyễn Thành Hiếu, Đặng Thị Kim Uyên, Nguyễn Ngọc Anh Thư, Nguyễn Huy Cường và Đặng Thùy Linh (2013). Nghiên cứu giải
  51. 42 pháp phịng trừ bệnh thối rễ trên một số cây ăn quả đặc sản ở đồng bằng SCL. Báo cáo KQNCKH, Viện Cây ăn quả miền Nam, 478-496. 9. Lê Thị Thu Hồng, Lâm Thị Mỹ Nương, Huỳnh Trí Đức và Võ Hữu Thoại (2002b). Báo cáo kết quả khắc phục chết cây quýt tiều và xây dựng mơ hình cải thiện bảo vệ thực vật và canh tác cho Lai Vung tỉnh Đồng Tháp.Sở Khoa học và Cơng nghệ tỉnh Đồng Tháp, 108 trang. 10. Đặng Thái Hưng (2011). Một số phương pháp phịng và trị bệnh trên cây Cam.Thơng tin khoa học và cơng nghệ, 2, 16-17. 11. Châu Nguyễn Quốc Khánh, Huỳnh Đức Hưng và Lê Văn Vàng (2014). Thành phần lồi, diễn biến tỷ lệ gây hại và đặc điểm gây hại của các lồi sâu cuốn lá cây cĩ múi (Citrus) ở thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang.Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, 10, 35-41. 12. Hồng Lâm (1991a). Rầy chổng cánh Diaphorina citri truyền bệnh greening và biện pháp phịng trừ. Tạp chí Nơng nghiệp và cơng nghiệp thực phẩm, 4, 168-171. 13. Hồng Lâm (1991b). Phương pháp mới xác định khả năng đẻ trứng của rầy chổng cánh Diaphorina citri. Thơng tin Bảo vệ thực vật, 3, 15-16. 14. Nguyễn Thị Lộc, Võ Thị Bích Chi, Trần Thị Bé Hồng và Nguyễn Thị Phương Chi (2011). Khai thác tiềm năng phịng trừ sinh học của nấm trắng, Bauveria bassiana và nấm xanh, Metarhizium anisopliae trong quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây cĩ múi. Hội nghị khoa học cơng nghệ tồn quốc về bảo vệ thực vật lần thứ 3, 139-151. 15. Nguyễn Văn Liêm (2009). Bệnh vàng lá trên cây Cam sành ở Vĩnh Long và một số thảo luận về giải pháp. Thơng tin khoa học và cơng nghệ Vĩnh Long, 2, 16-19. 16. Dương Minh và Đỗ Thị Trang Nhã (2003). Đánh giá khả năng đối kháng của các chủng nấm Trichoderma sp. nội địa đối với bệnh thối rễ do nấm Fusarium solani trên cam quýt tại đồng bằng sơng Cửu Long. Kỷ yếu hội
  52. 43 thảo khoa học: Bảo vệ thực vật phục vụ chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên, 82-85. 17. Lê Mai Nhất (2014). Nghiên cứu bệnh vàng lá greening hại cây ăn quả cĩ múi ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam và đề xuất biện pháp phịng chống. Luận án Tiến sỹ Nơng nghiệp, Viện Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam, 201 trang. 18. Vũ Khắc Nhượng (2004), Cách phát hiện và phịng trừ một số sâu bệnh hại cây cĩ múi, Nhà xuất bản nơng nghiệp Nhà xuất bản nơng nghiệp, Hà Nội, 60 trang. 19. Trịnh Quang Pháp, Nguyễn Thị Thảo, Trần Thị Tuyết Thu, Nguyễn Hữu Tiền và Trần Thị Hải Ánh (2016). Đặc điểm phân bố của tuyến trùng ký sinh thực vật trong đất trồng cam Cao Phong, Hịa Bình. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Mơi trường, 32(1S), 301-308. 20. Ngơ Hồng Quang (2013). Kết quả xây dựng mơ hình thâm canh Cam, Quýt tại huyện Ba Bể. Thơng tin Khoa học và cơng nghệ Bắc Kạn, 6-7. 21. Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Hịa Bình (2015), Báo cáo tình hình phát triển cây ăn quả cĩ múi tỉnh Hịa Bình. 22. Nguyễn Vũ Thanh (2002), Tuyến trùng ký sinh cây ăn quả và biện pháp phịng trừ. Nhà xuất bản nơng nghiệp, Hà Nội, 184 trang. 23. Hà Đức Tiến (2013). Tình hình sản suất, quy hoạch phát triển cây Dong riềng và Cam, Quýt tỉnh Bắc Kạn. Thơng tin Khoa học và cơng nghệ Bắc Kạn, 8-10. 24. Nguyễn Thị Tình (2014). Điều tra thành phần thiên địch của sâu hại cây cĩ múi ở huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ An Giang, 4, 33-34, 38. 25. Hà Minh Trung và Vũ Đình Phú (1999). Kết quả ứng dụng kỹ thuật ghép đỉnh sinh trưởng để sản xuất cây giống cam quýt sạch bệnh greening.Tạp chí NN&CNTP, 3, 104-105.
  53. 44 26. Đào Thanh Vân và Hà Duy Trường (2010). Nghiên cứu mật độ trồng xen ổi trong vườn cam quýt để hạn chế bệnh vàng lá greening tại huyện Bạch Thơng, tỉnh Bắc Kạn. Tạp chí Khoa học & cơng nghệ, 76(14), 46-48. 27. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2016). Văn bản số 6179/UBND-NLN3 ngày 30/9/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc chấp thuận phương án quy hoạch vùng sản xuất nơng nghiệp tập trung trên địa ban tỉnh đến năm 2020, định hướng đến 2030. Tiếng nước ngồi 28. Abbas, M., Khan, M. M., Mughal, S. M., & Ji, P. (2015). Comparison of infection of Citrus tristeza closterovirus in Kinnow mandarin (Citrus reticulata) and Mosambi sweet orange (Citrus sinensis) in Pakistan. Crop Protection, 78, 146-150. 29. Arp, A. P., Martini, X. and Pelz-Stelinski, K. S. (2017). Innate immune system capabilities of the Asian citrus psyllid, Diaphorina citri. Journal of Invertebrate Pathology (148), 94-101. 30. Aubert, B. (1987). Trioza erytreae Del Guercio and Diaphorina citri Kuwayama (Homoptera: Psylloidea), the two vectors of citrus greening disease: Biological aspects and possible control strategies. Fruits, 42(3), 149-162. 31. Batista, L., Porras, D. N., Gutiérrez, A., Peđa, I., Rodríguez, J., Del Amo, O. F., & Morera, J. L. (1995). Tristeza and Toxoptera citricida in Cuba, incidence and control strategy. In Proceedings of the Third International Workshop on Citrus Tristeza Virus and Brown Citrus Aphid in the Caribbean Basin: Management Strategies. Lake Alfred, FL (pp. 197-203). 32. Bové, J. M. (2006). Huanglongbing: a destructive, newly-emerging, century- old disease of citrus. Journal of plant pathology, 7-37. 33. Campos-Herrera, R., El-Borai, F. E., Ebert, T. E., Schumann, A., & Duncan, L. W. (2014). Management to control citrus greening alters the soil food web and severity of a pest–disease complex. Biological control, 76, 41-51.
  54. 45 34. Carbera, R. I., Decock, C., Herrera, S., Ferrer, J., Ortega, I., Lopes, S. A., & Zamora, V. (2014). First report of the fungus Fomitiporia maxonii Murrill causing citrus wood rot in commercial orange and grapefruit groves in Cuba. Crop Protection, 58, 67-72. 35. Chaudhary, S., Kusakabe, A., & Melgar, J. C. (2016). Phytophthora infection in flooded citrus trees reduces root hydraulic conductance more than under non-flooded condition. Scientia Horticulturae, 202, 107-110. 36. Chen, X. D., Seo, M., & Stelinski, L. L. (2017). Behavioral and hormetic effects of the butenolide insecticide, flupyradifurone, on Asian citrus psyllid, Diaphorina citri. Crop Protection, 98, 102-107. 37. Dolinski, C., Choo, H. Y., & Duncan, L. W. (2012). Grower acceptance of entomopathogenic nematodes: case studies on three continents. Journal of nematology, 44(2), 226-235. 38. Fan, G. C., Xia, Y. L., Lin, X. J., Hu, H. Q., Wang, X. D., Ruan, C. Q., & Bo, L. I. U. (2016). Evaluation of thermotherapy against Huanglongbing (citrus greening) in the greenhouse. Journal of Integrative Agriculture, 15(1), 111-119. 39. Garnier, M., Jagoueix-Eveillard, S. (2000). Genomic characterization of a liberibacter present in an ornamental rutaceous tree, Calodendrum capense, in the Western Cape Province of South Africa. Proposal of “Candidatus Liberibacter africanus subsp. capensis”. Int. J. Syst. Ecol. Micr. 50, 2119-2125. 40. Garnsey, S.M. (1999). Systemic diseases. In: Timmer, L.W., Duncan, L.W. (Eds.), Citrus Health Management. APS Press, St. Paul, M.N., pp. 95-106. 41. Graham, J. H., Bright, D. B., & McCoy, C. W. (2003). Phytophthora- Diaprepes weevil complex: Phytophthora spp. relationship with citrus rootstocks. Plant Disease, 87(1), 85-90. 42. Graham, J. H., Timmer, L. W., Dewdney, M. M. (2014). Florida Citrus Pest ManagementGuide: Phytophthora Foot Rot and Root Rot. UF/IFAS Extension, University of Florida, Gainesville, pp. 156.
  55. 46 43. Graham, J., & Feichtenberger, E. (2015). Citrus Phytophthora diseases: management challenges and successes. Journal of Citrus Pathology, 2(1), 1-11. 44. Grosser, J. W., Chandler, J. L., & Duncan, L. W. (2007). Production of mandarin+ pummelo somatic hybrid citrus rootstocks with potential for improved tolerance/resistance to sting nematode. Scientia horticulturae, 113(1), 33-36. 45. Halbert, S. E., & Manjunath, K. L. (2004). Asian citrus psyllids (Sternorrhyncha: Psyllidae) and greening disease of citrus: a literature review and assessment of risk in Florida. Florida entomologist, 87(3), 330-353. 46. Hung, T. H., Hung, S. C., Chen, C. N., Hsu, M. H., & Su, H. J. (2004). Detection by PCR of Candidatus Liberibacter asiaticus, the bacterium causing citrus huanglongbing in vector psyllids: application to the study of vector–pathogen relationships. Plant Pathology, 53(1), 96-102. 47. Kistner, E. J., Lewis, M., Carpenter, E., Melhem, N., Hoddle, C., Strode, V. & Hoddle, M. S. (2017). Digital video surveillance of natural enemy activity on Diaphorina citri colonies infesting citrus in the southern California urban landscape. Biological Control, (115), 141-151. 48. Li, X., Lee, W. S., Li, M., Ehsani, R., Mishra, A. R., Yang, C., & Mangan, R. L. (2012). Spectral difference analysis and airborne imaging classification for citrus greening infected trees. Computers and Electronics in Agriculture, 83, 32-46. 49. Malan, A. P., Knoetze, R., & Moore, S. D. (2011). Isolation and identification of entomopathogenic nematodes from citrus orchards in South Africa and their biocontrol potential against false codling moth. Journal of invertebrate pathology, 108(2), 115-125. 50. Maseko, B. O. Z., Coutinho, T. A., & van Staden, J. (2002). Pathogenicity of Phytophthora and Pythium species associated with citrus root rot in South Africa. South African journal of botany, 68(3), 327-332.
  56. 47 51. Moore, S. D., Kirkman, W., Stephen, P. (2004). Cryptogran: a virus for the biological control of false codling moth. SA Fruit J. (South Africa), (3), 35-39. 52. Mourão Filho, F. D. A. A., Pio, R., Mendes, B. M. J., de Azevedo, F. A., Schinor, E. H., Entelmann, F. A., & Cantuarias-Avilés, T. E. (2008). Evaluation of citrus somatic hybrids for tolerance to P. nicotianae and citrus tristeza virus. Scientia horticulturae, 115(3), 301-308. 53. Nechwatal, J., Wielgoss, A. and Mendgen, K., (2005). Pythium phragmitissp.nov., a new species close to P. arrhenomanesas a pathogen of common reed (Phragmites australis). Mycological Research, (109), 1337– 1346. 54. Tansey, J. A., Jones, M. M., Vanaclocha, P., Robertson, J., & Stansly, P. A. (2015). Costs and benefits of frequent low-volume applications of horticultural mineral oil for management of Asian citrus psyllid, Diaphorina citri Kuwayama (Hemiptera: Psyllidae). Crop Protection, 76, 59-67. 55. Watanarojanaporn, N., Boonkerd, N., Wongkaew, S., Prommanop, P., & Teaumroong, N. (2011). Selection of arbuscular mycorrhizal fungi for citrus growth promotion and Phytophthora suppression. Scientia horticulturae, 128(4), 423-433.