Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinense) tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

pdf 52 trang thiennha21 19/04/2022 1990
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinense) tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_dac_diem_lam_hoc_cay_nghien_gan_ba_exce.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinense) tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRÁNG SỬ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CÂY NGHIẾN GÂN BA (EXCENTRODENDRON TONKINENSE) TẠI XÃ TÂN DƯƠNG, XÃ BẢO CƯỜNG, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Nông lâm kết hợp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRÁNG SỬ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CÂY NGHIẾN GÂN BA (EXCENTRODENDRON TONKINENSE) TẠI XÃ TÂN DƯƠNG, XÃ BẢO CƯỜNG, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TÌNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Nông lâm kết hợp Lớp : K47 NLKH Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Văn Mạn Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu kết quả nêu trên là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào để bảo vệ luận án tốt nghiệp đại học. Các hình ảnh trong công trình là của tôi Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Xác nhận của GVDH Người viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả (Ký, ghi rõ họ và tên) trước hội đồng khoa học (Ký, ghi rõ họ và tên) Xác nhận của giáo viên chấm phản biện Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu. (ký, ghi rõ họ tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập cũng như hoàn thành khóa luận, tôi được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu, các thầy cô giáo thuộc Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này cho tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó. Đặc biệt tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Ths. Nguyễn Văn Mạn và thầy La Quang Độ là người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn tới: Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, thư viện Trường Đại học Nông Lâm, cán bộ nhân viên trong thị trấn Chợ Chu, xã Bảo Cường, Tân Dương, huyện Định hóa, tỉnh Thái Nguyên, cùng bạn bè đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Mặc dù đã cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng do kiến thức, kinh nghiệm của bản thân và điều kiện về thời gian cũng như tư liệu tham khảo còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của thầy giáo, cô giáo, bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2019 Sinh viên Tráng Sử
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 D1.3 Đường kính ngang ngực 2 Hvn Chiều cao vút ngọn 3 Ha Hecta 4 OTC Ô tiêu chuẩn 5 ODB Ô dạng bảng 6 TB Trung bình 7 T Tốt 8 X Xấu 9 N Số cây 10 TS Tái sinh 11 L Chiều dài 12 D Đường kính 13 LCCTTT Loài cây tham gia công thức tổ thành
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Các thông số được phân tích mẫu đất 21 Bảng 4.1: Kết quả đo đường kính của thân cây nghiến gân ba 23 Bảng 4.2: kết quả đo kích thước lá 24 Bảng 4.3: Kết quả đo chiều dài và đường kính cuả quả Nghiến 26 Bảng 4.4: Bảng phân bố của loài Nghiến trong các trạng thái rừng 27 Bảng 4.5. Phân bố cây Nghiến gân ba theo độ cao 27 Bảng 4.6. Hệ số tổ thành tầng cây gỗ 28 Bảng 4.7: Thành phần loài cây bụi, thảm tươi 30 Bảng 4.8 Thành phần loài dây leo và thảm tươi 31 Bảng 4.9: Nguồn gốc tái sinh của cây nghiến gân ba theo OTC 31 Bảng 4.10: Chất lượng và mật độ tái sinh cây Nghiến gân ba theo OTC 32 Bảng 4.11. Bảng cây tái sinh triển vọng, tái sinh theo OTC 33 Bảng 4.12: Nguồn gốc tái sinh cây Nghiến gân ba quanh gốc cây mẹ 33 Bảng 4.13: Chất lượng tái sinh của loài Nghiến quanh gốc cây mẹ 34 Bảng 4.14: Bảng cây tái sinh triển vọng của loài 34 Bảng 4.15: Kết quả phân tích đất khu vực có cây Nghiến phân bố 35
  7. v DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Thân cây Nghiến 23 Hình 4.2: Lá cây Nghiến gân ba 24 Hình 4.3. Hoa cây Nghiến gân ba 25 Hình 4.4. Qủa của cây Nghiến gân ba 25
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii DANH MỤC CÁC BẢNG iv DANH MỤC CÁC HÌNH v MỤC LỤC vi PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài. 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 3 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 4 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giớ 4 2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam 5 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu. 9 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 9 2.3.2. Những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội 13 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 14 Địa điểm và thời gian nghiên cứu: 14 3.2. Nội dung nghiên cứu 14 3.3. Phương pháp nghiên cứu 15 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu 15
  9. vii 3.3.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu 15 3.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học 15 3.3.1.3. Điều tra sơ thám 15 3.3.1.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường 16 3.3.5. Phương pháp nội nghiệp 21 PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 23 4.1. Một số đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba 23 4.1.1. Đặc điểm hình thái thân cây 23 4.1.2. Đặc điểm hình thái lá 24 4.1.3: Hình thái hoa 25 4.1.4. Đặc điểm hình thái quả 25 4.2. Một số đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định hóa, tỉnh Thái Nguyên 26 4.2.1. Đặc điểm phân bố theo trạng thái rừng 26 4.2.2. Đặc điểm phân bố cây Nghiến gân ba theo độ cao 27 4.3. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 27 4.3.1.Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ 27 4.3.2. Đặc điểm cây bụi, thảm tươi và dây leo nơi có loài Nghiến gân ba phân bố 29 4.3.4. Đặc điểm tái sinh của loài Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu 31 4.3.4.1. Nguồn gốc, chất lượng và mật độ tái sinh loài Nghiến gân ba theo OTC 31 4.3.5. Đặc điểm đất nơi loài cây Nghiến gân ba phân bố. 35 4.3.5.1. Đặc điểm lý tính 35 4.4.5.2. Đặc điểm hóa tính. 35 4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển cây Nghiến gân ba tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 36
  10. viii 4.4.1. Khó khăn 36 4.4.2.Thuận lợi 36 4.6. Đề xuất biện pháp bảo tồn và phát triển loài 37 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 38 5.1. Kết luận 38 5.2. Kiến nghị 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
  11. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rừng tự nhiên đang dần bị thu hẹp diện tích, giảm chất lượng, trữ lượng. rừng nghèo, đất trống đồi núi trọc tăng lên do bị chặt phá, khai thắc, đốt nương làm rẫy, sử dụng không hợp lý. Gỗ và các tài nguyên khác dần bị cạn kiệt, các loài cây gỗ có giá trị đã và đang bị khai thác một cách triệt để, khả năng tái sinh tự nhiên của chúng luôn bị đe dọa. Trước thực tế mất rừng và các nhu cầu về gỗ ngày càng tăng , cũng như vấn đề phòng hộ môi trường đang ngày càng trở nên cấp thiết, trong nhiều năm qua. Nhà nước ta với sự trợ giúp của các tổ chức nước ngoài đã đầu tư khá lớn vật tư, tiền vốn để trồng, phục hồi và phát triển rừng. Những năm gần đây trong công cuộc trồng rừng của nước ta đang có xu hướng bổ sung cơ cấu cây trồng bằng các loài cây địa phương. Nghiến gân ba là một loài cây lớn, cho gỗ tốt, có giá trị sử dụng và giá trị kinh tế cao,vì là cây gỗ quý hiếm có giá trị cho nên trong những năm qua cây Nghiến gân ba đã bị khai thác với số lượng lớn, hiện chỉ còn rất ít ở một số vùng rừng trên núi đá vôi, hiện giờ đang là đối tượng cần được nuôi dưỡng bảo vệ và phát triển. Sự tái sinh các loài cây trên núi đá vôi rất khó và sự sinh trưởng của chúng rất chậm chạp, loài Nghiến gân ba trên núi đá vôi mất hàng trăm, nghìn năm sau mới có được cây Nghiến cổ thụ, việc khôi phục loài này là hết sức khó khăn. Những năm qua, tại một số khu rừng đặc dụng, Vườn quốc gia vẫn còn tình trạng khai thác trái phép Nghiến gân ba, chủ yếu là khai thác Nghiến gân ba dưới dạng thớt mang tiêu thụ. Chính vì vậy số lượng diện tích rừng Nghiến gân ba giảm rất mạnh và đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao. Để bảo tồn và phát triển cây Nghiến gân ba nguồn gen thực vật quý, hiếm tôi tiến hành làm khóa luận “Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây Nghiến gân ba
  12. 2 (Excentrodendron tonkinense) tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài Đề tài thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau: - Xác định được thực trạng phân bố và một số đặc điểm lâm học của cây Nghiến gân ba tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài Nghiến gân ba tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. 1.3. Ý nghĩa của đề tài. 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Bổ sung thông tin về đặc điểm phân bố và lâm học của cây Nghiến gân ba tại địa bàn nghiên cứu. - Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn. - Kết quả nghiên cứu của khoá luận sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác về loài cây Nghiến gân ba. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh thái, tình trạng phân bố của loài Nghiến gân ba nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Nghiến gân ba tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
  13. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thì vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng. Quá trình đô thị hóa, ô nhiễm môi trường, chặt phá rừng là những nguyên nhân gây suy giảm diện tích rừng, suy giảm đa dạng sinh học, nhiều loài động thực vật quý đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Vì vậy cần có những hành động cụ thể của cộng đồng đó là các chương trình, dự án để bảo tồn một cách kịp thời. Trong đó Nghiến gân ba là loài gỗ quý có giá trị kinh tế cao, đã và đang bị khai thác mạnh dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng chính trong tương lai gần vì thế chúng ta cần có những nghiên cứu cụ thể về đặc tính sinh học của loài này từ đó đề xuất các biện pháp bảo tồn Về cơ sở sinh học Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính sinh học của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật. Về cơ sở bảo tồn Biến đổi khí hậu, chặt phá rừng làm cho nhiều loài động, thực vật đứng trước nguy cơ tuyệt chủng chính vì vậy công tác bảo tồn loài, bảo tồn đa dạng sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng. Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên.
  14. 4 Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH có rất nhiều loài động thực vật được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN và VU cần được bảo tồn, nhằm gìn giữ nguồn gen quý giá cho thành phần đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Cây Nghiến tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác rất mạnh (trước đây để lấy gỗ dùng trong xây dựng và làm tà vẹt, hiện nay dùng làm thớt chủ yếu xuất khẩu trái phép qua biên giới). 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giớ Về cấu trúc rừng Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái học. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3 dạng cấu trúc là: cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng, thực tế cấu trúc rừng nó có tính quy luật và theo trật tự của quần xã. Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được P. W. Richards (1952) [15] G. N. Baur (1964) [1] E. P. Odum (1971) [22] tiến hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng. G. N. Baur (1964) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải thiện rừng. P. Odum (1971) [22] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái
  15. 5 được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học. Công trình nghiên cứu của R. Catinot (1965) [4] J. Plaudy (1987) [13] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến. 2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam Nghiên cứu về cấu trúc rừng Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật săp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật theo không gian và thời gian (Phùng Ngọc Lan, 1986) [10] cấu trúc rừng bao gồm cấu trú sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi. Trần Ngũ Phương (1970) [14] cũng đã nghiên cứu cấu trúc sinh thái để làm căn cứ phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam, đã chỉ những đặc điểm cấu trúc của các thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng miền Bắc Việt Nam năm 1961 đến năm 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên được nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển của các hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Cây Nghiến gân ba hay còn có tên khác: Nghiến đỏ; Nghiến trứng; Kiêng mật; Kiêng đỏ. Có tên khoa học là : Excentrodendron tonkinensis. Khi nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (1978) [21] Đã nhấn mạnh ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát triển cây tái sinh. Việt nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với 4 mùa xuân, hạ, thu, đông chính vì thế hệ động thực vật tại việt nam vô cùng phong phú và đa dạng. Hiện nay, các nhà khoa học đã thống kê được 11.373 loài thuộc 2.524 chi, 378 họ trong 7 ngành thực vật khác nhau (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997) [18]. Với hơn 19 triệu hecta rừng và đất rừng, hệ động thực vật phong phú và
  16. 6 đa dạng với nhiều loài động thực vật quý hiếm được phát hiện và bảo tồn trong số đó cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) là một trong những cây quý hiếm thường phân bố trên vùng núi đá vôi, có giá trị cao đang được nghiên cứu và bảo tồn trước nguy cơ suy thoái đa dạng sinh học. Các nghiên cứu về bảo tồn Sách đỏ Việt Nam 1996 [2] lần đầu tiên được soạn thảo và chính thức công bố và sách đỏ năm 2007 [3] đã thực sự phát huy tác dụng, được sử dụng có hiệu quả trong các hoạt động nghiên cứu giảng dạy, quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên động thực vật ở nước ta, đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học công nghệ, bảo tồn đa dạng sinh học, tài nguyên sinh vật, môi trường thiên nhiên nước ta trong giai đoạn vừa qua. Việt Nam đã có những cam kết và hành động cụ thể để quản lý, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên động thực vật hoang dã. Điều này được thể hiện bằng một loạt các văn bản, chính sách đã ra đời, Nghị định 18/HĐBT (1992) [9] Nghị định 48/2002/NĐ-CP (2002) [6] và Nghị Định 32-CP/2006 [7] Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 3 năm 2006. Nghị định 160/2013 NĐ-CP [8] về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Luật đa dạng sinh học (2008) [11] nhằm quy định các loài động thực vật nguy cấp, quý, hiếm đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ. Nghiên cứu về sinh thái Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng, đây là cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, Ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân và Cs (2000) [5] đã nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây
  17. 7 sống trên mặt đất đều trải qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn cảnh sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu của cây đối với hoàn cảnh. Đặc điểm lâm học của các loài cây bản địa ở nước ta chưa được nghiên cứu nhiều, một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm lâm học thường được đề cập trong các báo cáo khoa học và một phần công bố trong các tạp chí như : Nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái của cây Huỷnh (Tarrietia Javanica B1) làm cơ sở sây dựng các biện pháp kỹ thuật gây trồng Hoàng Xuân Tý và cs – Trung tâm sinh thái môi trường (tài liệu hội nghị khoa học công nghệ lâm nghiệp (2005) [17]. Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng thời lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường Lê Mộng Chân (2000) [5]. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [18] đã thống kê thành phần loài của VQG có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi, 213 họ thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các loài này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau . Nghiên cứu về cây Nghiến gân ba Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (2007) [3] sách đỏ Việt Nam phần II mô tả đặc điểm cây Nghiến gân ba: Hình thái: Cây gỗ lớn, cao 30 - 35m, đường kính tới 80 - 90cm. Cành non không có lông. Lá hình trứng rộng, cỡ 10 - 12 x 7 - 10cm; mép nguyên; gân bên 5 - 7 đôi, trong đó có 3 gân gốc; cuống lá dài 3 - 5cm. Hoa đơn tính. Hoa đực có đường kính 1,5cm. Đài hình chuông, ở đầu xẻ 5 thuỳ sâu, dài 1,5cm. Cánh hoa 5, dài 1,3cm. Nhị khoảng 25, xếp thành 5 bó; chỉ nhị dài 1 - 1,3cm; bao phấn hình bầu dục, dài 3 mm. Quả khô hình 5 cạnh (giống quả Khế), tự mở, đường kính 1,8cm.
  18. 8 Sinh học, sinh thái: Ra hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 8 - 10. Cây ưa sáng, mọc rải rác trong rừng thường xanh mưa mùa ẩm ở vùng núi đá vôi, ở độ cao dưới 800 m, tái sinh bằng hạt, cây mạ và cây con gặp khá phổ biến dưới tán rừng. Phân bố: Trong nước: Sơn La (Thuận Châu, Sông Mã, Mộc Châu), Hà Giang, Tuyên Quang (Chiêm Hoá), Cao Bằng (Quảng Hoà, Trùng Khánh, Hạ Lang, Thạch An), Bắc Kạn (Chợ Đồn, Ba Bể), Lạng Sơn (Hữu Liên, Bắc Sơn), Quảng Ninh, Bắc Giang, Hoà Bình (Mai Châu, Pà Cò). Thế giới: Trung Quốc. Giá trị: Gỗ quý, màu nâu đỏ, cứng, thớ thẳng, vân đẹp, ít co rút, dùng đóng thuyền, sàn nhà, cột nhà, làm bệ máy và để xây dựng; cũng thường được dùng làm thớt, làm bệ các tượng mỹ nghệ cao cấp. Tình trạng: Tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác rất mạnh (trước đây để lấy gỗ dùng trong xây dựng và làm tà vẹt, hiện nay dùng làm thớt chủ yếu xuất khẩu trái phép qua biên giới). Số cá thể trưởng thành đã bị chặt phá > 50%. Tuy có ở các Khu bảo tồn thiên nhiên Pà Cò - Hang Kia, Hữu Liên và Vườn quốc gia Ba Bể, nhưng tại những nơi đó vẫn bị chặt trộm. Loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên. Phân hạng: EN A1a - d+2c,d. Nghiên cứu liên quan về cây Nghiến gân ba; Dự án “Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh thái” (2010) [20]. Đã điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn loài các loài thưc vật quý, hiếm, cung cấp những thông tin về sự phân bố của loài Nghiến gân ba trong nước, số lượng còn sót lại, tình hình bảo vệ quản lý loài Nghiến gân ba, dự án cũng cho thấy mức độ tác động của người dân đến loài Nghiến
  19. 9 gân ba là rất lớn dẫn tới có nguy cơ tuyệt chủng cao trong tương lai gần. Những thông tin được dự án cung cấp giúp cho công tác quản lý, bảo vệ một cách hợp lý, kịp thời, và đề xuất những giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững loài Nghiến gân ba Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003), Tập II [19] mô tả dạng sống và sinh thái cây Nghiến: Gỗ lớn, cao 30 - 35m, đường kính tới 80 - 90cm. đường kính tới 80 - 90cm. Quả khô hình 5 cạnh (giống quả Khế). Cây ưa sáng, mọc rải rác trong rừng thường xanh mưa mùa ẩm ở vùng núi đá vôi, ở độ cao dưới 800 m, Ra hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 8 - 10. Trong nghiên cứu của Phạm Quang Tùng [16] (Nghiên cứu quản lý đa dạng sinh học tại dải núi đá vôi phía Tây Nam tỉnh Hòa Bình) đã khăng định Nghiến có mặt tại dải núi đá vôi Tây Nam tỉnh Hòa Bình và còn là loài cây có ưu thế trong tổ thành loài trong khu vực. 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu. 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 2.3.1.1.Vị trí địa lý: - Huyện Định Hóa: Định Hoá là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, nằm trong khoảng toạ độ 105o29” đến 105o43” kinh độ đông, 21o45”đến 22o30” vĩ độ bắc; phía tây - tây bắc giáp tỉnh Tuyên Quang, bắc - đông bắc giáp tỉnh Bắc Cạn, nam - đông nam giáp huyện Đại Từ, Phú Lương; huyện lỵ là thị trấn Chợ Chu, cách thành phố Thái Nguyên 50 km về phía tây bắc. - Tân Dương: Tân Dương là một xã thuộc huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam, Xã nằm tại phía đông khu vực giữa của huyện và tiếp giáp với hai xã Kim Phượng và Tân Thịnh cùng huyện lần lượt ở phía tây bắc và đông bắc, phía đông nam giáp với hai xã Yên Ninh và Yên Trạch thuộc huyện Phú Lương, phái tây nam giáp với xã Phượng Tiến, tọa độ 21°51′13″B 105°41′27″Đ. Xã Tân Dương có diện tích 21 km², dân số là 3100 người, Tân Dương được chia thành 18 thôn xóm: xóm 1, xóm 2, xóm 3, xóm 4, xóm 5A, xóm
  20. 10 5B, xóm 6, xóm 7, xóm Chúng, xóm Tả, xóm Kèn, Nà Mạ, Nà Chạng, xóm Cút, Tân Phương, Làng Bẩy, xóm Cóc, xóm Tràng. - Bảo Cường: Nằm ở khu vực trung tâm của huyện và tiếp giáp với thị trấn Chợ Chu phía đông bắc, tọa độ 21°53′54″B 105°37′22″Đ Phía bắc và tây bắc giáp xã Phúc Chu, ở phía đông nam giáp xã Phượng Tiến, phía nam giáp xã Trung Hội, phía tây năm và phía tây giáp xã Đồng Thịnh. xã Bảo Cường có diện tích 8,94 km², dân số là 3767 người, Bảo Cường được chia thành 16 xóm: Làng Mạ, Thanh Cường, Là Lai, Bài Hội, Bãi Lềnh, Cắm Xưởng, Cốc Lùng, Nà Linh, Đồng Màn, Tân Thành, Làng Mới, Khấu Bảo, Thâm Tí, Đồng Tủm, Làng Chùa 1, Làng Chùa. 2.3.1.2. Điều kiện địa hình: - Huyện Định Hóa: Địa hình huyện Định Hoá khá phức tạp và tương đối hiểm trở, ở dạng núi thấp, đồi cao. Xen giữa các dãy núi đá vôi và đồi, núi đất là những cánh đồng hẹp. Hướng địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, phân làm hai vùng. Vùng núi bao gồm các xã ở phía bắc huyện. Vùng này có các dãy núi cao từ 200 đến 400 m so với mặt biển, thuộc phần cuối của dãy núi đá vôi cánh cung Sông Gâm, chạy theo Hướng tây bắc - đông nam, từ phía bắc qua trung tâm huyện đến xã Trung Hội, tạo nên bức tường thành ở phía đông thị trấn Chợ Chu và những thung lũng nhỏ hẹp. Nhiều hang động trong các dãy núi đá này có những nhũ đá hình thù kỳ thú, đẹp mắt. - Xã Tân Dương Có con sông Chu chảy dài qua 15 xóm tại địa bàn xã, vì vậy xã được chia thành 3 miền, miền Tân tiến có dãy núi đá vôi chạy dài theo địa bàn dài gần 4km, đồng ruộng bằng phẳng đất đai màu mỡ thuận tiện cho việc canh tác. Miền Kèn và miền Tràng địa hình phức tạp, dân cư sống rải rác, địa hình không bằng phẳng, giao thông đi lại khó khăn, có nhiều đồi rừng thuận lợi cho việc phát triển lâm nghiệp.
  21. 11 Độ cao trung bình của xã khoảng 800m so với mặt nước biển, vùng trung tâm xã tập trung đông dân cư, đương giao thông thuận tiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế - văn hóa xã hội. 2.3.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết: - Huyện Định Hóa: Định Hoá có khí hậu nhiệt đới, chia làm hai mùa. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm. Tháng nóng nhất là tháng 8, nhiệt độ trung bình lên tới 280C. Mùa lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ trung bình xuống tới 150C. Mùa nóng có những ngày nhiệt độ lên trên 41 0C, mùa lạnh có lúc nhiệt độ xuống tới 10C. Là huyện có độ ẩm khá cao, trừ tháng 1, các tháng còn lại độ ẩm đều trên 80%. Những tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 3 tháng 4 và tháng 8 - những tháng có mưa phùn, mưa ngâu, độ ẩm thường từ 85% trở lên. Định Hoá có hai loại gió chính thổi theo mùa: gió mùa đông bắc, thời gian ảnh hưởng trùng với mùa lạnh. Mỗi khi có những đợt gió mùa đông bắc tràn về nhiệt độ thường hạ xuống đột ngột, làm cho thời tiết rất lạnh, đôi khi xuất hiện sương muối, rất có hại cho sức khoẻ con người và sự phát triển của cây trồng. Gió mùa đông nam, thời gian ảnh hưởng trùng với mùa nóng, mưang theo hơi nước từ biển Đông vào gây ra mưa lớn. Lượng mưa trung bình hàng năm của Định Hoá vào khoảng 1.655mm. Mùa mưa trùng với mùa nóng chiếm 85% đến 90% Lượng mưa cả năm. Mùa khô trùng với mùa lạnh, Lượng mưa ít, chỉ chiếm 10% đến 15% Lượng mưa cả năm. Những tháng đầu mùa khô thời tiết thường hanh khô, có khi cả tháng không mưa gây nên tình trạng hạn hán. - Xã Tân Dương: có những đặc trưng của khí hậu khu vực miền núi phía Bắc, có 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 năm trước đến
  22. 12 tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình cả năm biến động từ 23-24 . Độ ẩm trung bình cả năm từ 81 – 85%. 2.3.1.4. Kết cấu hạ tầng: a. Xã Tân Dương - Phân bố dân cư và nhà ở: tập trung ở 18 xóm và rải rác xen kẽ đất canh tác , vườn đồi, Số nhà tam 183 nhà, chiếm 20,2%, số nhà kiên cố và bán kiên có 360 nhà chiếm 40% tổng số nhà toàn xã. - Công trình công cộng: + Trụ sở UBND xã, xây dựng năm 2000 tại xóm 6, có 4 phòng và 1 hội trường, tổng diện tích đất 1.328,5 m², chất lượn công trình xuống cấp. + Công trình giáo dục: Tổng số trường học 3, số trường đặt chuẩn 1. Trong đó: Có một trường mần non, một Trường tiểu học và một trường trung học cơ sở, + Y tế,đạt chuẩn cấp độ 1,năm 2008, chất lượng công trình trung bình, đang tiếp tụ đầu tư, nâng cấp đạt chuẩn cấp độ 2. + bưu điện văn hóa xa, xây dựng 1998 tại xóm 6, chất lượng công trình trung bình, cần được nâng cấp, đã có internet đến các thôn. + Văn hóa - thể dục thể thao: trung tâm văn hóa xã chưa có, số xóm có nhà văn hóa 14/18 xóm, khu thể thao trung tâm xã chưa có. + Dịch vụ, thương mại: Có 1 chợ tạm với diên tích nhỏ, chưa có khu thương mại, dịch vụ chủ yếu la người dân kinh doanh tại hộ gia đình + Công trình tôn giáo, tín ngưỡng:có bia ghi tên liệt sĩ, diện tích 291,5m², tại xóm 6. - Giao thông: + Đường liên xã kéo dài 3,6km đã được trải nhựa + Đường giao thông liên xóm, chủ yếu là đường đất đi lại khó khăn. - Thủy lợi: + Hệ thống đập, tổng số đập là 6, có 2 đập lớn thuộc dòng sông Chu
  23. 13 + Hệ thống hồ, tổng số hồ chữa nước phục vụ sản xuất có 3 hồ. + Hệ thống trạm bơm thủy lợi có 4, + Hệ thống kênh mương đã được cứng hóa, 4,621km, có kết cấu bê tông, tiết diện BxH (40-50 x 45). Vẫn còn một số hệ thống kênh mương chưa được bê tông hóa. 2.3.1.5- Nguồn nhân lực Xã Tân Dương - Số lao động trong độ tuổi 2.064/3418 người - Cơ cấu lao động theo các ngành: + Nông nghiệp 80% + Công nghiệp thương mại dịch vụ 20% - Lao động phân theo trình độ văn hóa như sau: + Tiểu học 30% (619 người) + Trung học cơ sở 50% (1032 người) + Trung học phổ thông 20% (412 người) - Số lao động đào tạo 104 lao động, tỷ lệ số lao động sau khi đào tạo có việc làm trên tổng số đào tạo 90%. So sánh mức độ đạt được so với tiêu chí quốc gia NTM: chưa đạt. 2.3.2. Những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội - Xã Tân Dương: Miền Tân tiến bằng phẳng đất đai màu mỡ thuận tiện cho việc canh tác. Miền kèng và Miền Tràng có nhiều đồi rừng thuận lợi cho việc phát triển lâm nghiệp. vùng trung tâm xã tập trung đông dân cư, đường giao thông thuận tiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế - văn hóa xã hội.
  24. 14 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Loài Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinense) - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài Nghiến gân ba tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: - Đề tài được tiến hành từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2019. - Địa điểm nghiên cứu: Tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Nội dung nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu, khóa luận nghiên cứu các nội dung chính sau: - Đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba (Hình thái thân cây, rễ, lá, hoa, quả) - Đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba + Phân bố theo trạng thái rừng + Phân bố theo độ cao - Một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba + Đặc điểm tầng cây gỗ nơi có loài Nghiến gân ba phân bố (Công thức tổ thành sinh thái tầng cây gỗ) + Đặc điểm độ tàn che tầng cây gỗ nơi c0s Nghiến gân ba phân bố + Đặc điểm cây bụi, thảm tươi và dây leo nơi có loài Nghiến gân ba phân bố + Đặc điểm về tái sinh của loài Nghiến gân ba (nguồn gốc, chất lượng, mât độ, cây tái sinh triển vọng )
  25. 15 + Đặc điểm đất nơi loài cây Nghiến gân ba phân bố ( Đặc điểm lý tính, Đặc điểm hóa tính ) - Thuận lợi và khó khăn - Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu Trong quá trình thực hiện, đề tài đã kế thừa các số liệu, tài liệu sau: - Các tài liệu, công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh thái, hình thái, tái sinh, giá trị sử dụng, của loài Nghiến gân ba được thực hiện ở trong và ngoài nước. - Các số liệu, tài liệu, bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. - Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu. 3.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học Để xác định, làm quen và nhận rõ loài khi triển khai nghiên cứu thực địa thì việc nghiên cứu phân loại loài rất quan trọng. Nghiên cứu này thực hiện tốt giúp nhà nghiên cứu không nhầm lẫn đối tượng nghiên cứu. Ngoài ra, nó cũng chỉ rõ vị trí phân loại của loài trong các hệ thống phân loại. Để thực hiện được nội dung này, đề tài đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu liên quan về hệ thống học của chi và họ Đay trên thế giới và trong nước, đồng thời tiến hành kiểm tra và được thầy giáo La Quang Độ giảng viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên hướng dẫn cách nhận biết cây Nghiến gân ba ngoài thực địa để không bị nhầm lẫn với các cây khác. Các đặc điểm hình thái của loài cũng được nghi chép để phục vụ nghiên cứu hình thái loài. 3.3.1.3. Điều tra sơ thám Sau khi đã có những thông tin sơ bộ về hình thái và phân bố của loài, đề tài tiến hành xác định trên bản đồ khu vực cần điều tra. Điều tra sơ thám nhằm:
  26. 16 - Nhận diện chính xác loài và xác định sơ bộ khu vực nghiên cứu của loài Nghiến gân ba. - Xác định sơ bộ tuyến điều tra sao cho đảm bảo đi qua các loại rừng đại diện, nới có loài Nghiến gân ba phân bố. 3.3.1.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường a) Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái Sử dụng phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng lựa chọn đại diện kết hợp với phương pháp đối chiếu, so sánh với các tài liệu đã có. Đây là phương pháp thông dụng được dùng trong nghiên cứu thực vật học (Nguyễn hoàng Nghĩa 2001) [12]. Cụ thể như sau: - Quan sát mô tả hình thái và xác định kích thước của các bộ phận: thân cây, vỏ cây, sự phân cành, lá, hoa và hạt của cây Nghiến gân ba, đối với thân cây ta dùng thước dây để xác định chu vi tại vị trí D1.3 , đo lá và quả bằng cách chọn những lá và quả sinh trưởng bình thường không bị sâu bệnh hay biến dạng dùng thước kẻ hoặc thước dây đo chiều dài và rộng rồi ghi lại các thông số đã đo vào bảng, ngoài ra chúng ta có thể dùng thước kẹp để đo kích thước quả rất tiện lợi và có độ chính xác cao - Lấy mẫu tiêu bản không những của loài nghiên cứu mà lấy của các loài khác trong quần xã phục vu cho việc định danh loài. Các mẫu vật thu được cần so sánh với các tiêu bản trước đây hoặc nhứng loài cây có hình thái tương tự nhằm xác định tính chính xác của loài (Nguyễn hoàng Nghĩa 2001) [12]. - Đo đếm gía trị trung bình cuả lá và quả cây Nghiến gân ba.Thu hái 100 mẫu lá, quả ở 3 vị trí trên tán cây (Dưới tán, giữa tán và đỉnh tán) - Dụng cụ thiết bị hỗ trợ: Máy ảnh, thước dây. ống nhòm, thước đo độ cao, GPS, b) Phương pháp phỏng vấn người dân Để đánh giá và tìm hiểu sự hiểu biết và sử dụng các loài Nghiến gân ba trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi tiến hành chọn các đối tượng phỏng vấn như sau: Những người được phỏng vấn gồm những người đã từng khai thác
  27. 17 và sử dụng các loài cây gỗ trong khu vực để sử dụng cho sinh hoạt, phục vụ sản xuất cũng như để trao đổi và mua bán, những người đã từng đi khác thác Nghiến gân ba để nấu dầu hoặc đã trực tiếp nấu dầu. Những người am hiểu các loài cây tại khu vực như các cụ già, các cán bộ tuần rừng, cán bộ Kiểm lâm địa bàn hay trong khu bảo tồn điều tra trong dân theo mẫu bảng thống nhất, khi phỏng vấn cho người dân xem cụ thể mẫu loài cây để thu thập các thông tin về giá trị sử dụng, phân bố, theo phiếu phỏng vấn (phiếu phỏng vấn tại phụ lục 1). Số lượng điều tra 30 phiếu/ xã, 60 phiếu cho 2 xã. - Điều tra cây cá thể: Điều tra trong dân nhờ lãnh đạo xã giới thiệu cán bộ Kiểm lâm, cán bộ lâm nghiệp dẫn đi tìm các cây cá thể còn trong vườn nhà của dân. Điều tra trong dân theo mẫu bảng thống nhất, khi phỏng vấn cho người dân xem cụ thể mẫu loài cây, hình ảnh để thu thập các thông tin của các loài về giá trị sử dụng, phân bố - Phương pháp thu hái sử lý mẫu: Việc thu mẫu là nhiệm vụ quan trọng làm cơ sở để xác định tên loài, taxon và xây dựng bảng danh lục thực vật chính xác, đầy đủ. - Thu hái mẫu: Dùng túi nylon lớn để đựng mẫu, dùng cồn để bảo quản mẫu vật được lâu. Dùng bút chì ghi nhãn trước khi gắn vào mẫu, sổ tay ghi đầy đủ các đặc điểm loài cây, bao lô, kẹp tiêu bản. Mẫu thu thập được xác định tên địa phương, tên phổ thông thông qua cán bộ kiểm lâm, người địa phương và chuyên gia. c) Điều tra theo tuyến ngẫu nhiên Xác định dung lượng quan sát: Do chưa biết được biến động trữ lượng của loài Nghiến gân ba, nên trước mắt xác định dung lượng mẫu điều tra là 5% tổng diện tích rừng tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên. Tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Các tuyến điều tra chỉ xác định trên các trạng thái rừng tự nhiên. Trên các tuyến điều tra, tiến hành phát hiện các cá thể cây Nghiến gân ba bằng cách quan
  28. 18 sát bằng mắt thông qua đặc điểm nhận dạng của chúng. Cây Nghiến gân ba phát hiện được tiến hành đo đếm các chỉ tiêu: D1.3; Hvn; Hdc; Dt và thống kê vào biểu mẫu. - Dựa trên bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng TNR tiến hành sơ thám khu vực nghiên cứu, tham khảo các tài liệu liên quan và các cán bộ, người dân quen biết thông thạo địa hình để lập kế hoạch cho công tác điều tra ngoại nghiệp. - Tuyến điều tra được xác định trên bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng trước khi tiến hành công tác ngoại nghiệp, các tuyến phải luôn luôn song song và cách đều nhau, tuyến cách tuyến 400m. Số liệu thu thập được ghi vào bảng 3.2 (phụ lục 2). d) Điều tra trên các OTC điển hình OTC có diện tích 1000 m2 (25 x 40m) cạnh dài đặt song song với đường đồng mức, cạnh ngắn vuông góc với đường đồng mức. Tại những nơi địa hình dốc, khó khăn (núi đá) trong điều tra tiến hành lập các OTC có diện tích nhỏ hơn (200-500 m2), gần nhau và lấy ngẫu nhiên thay thế cho ô có diện tích lớn (có tổng diện tích các OTC =1000m2). Số lượng OTC 5 ôtc/xã. Trong OTC xác định các nhân tố điều tra sau: - Đối với tầng cây cao,gỗ: Các chỉ tiêu thu thập gồm: tên loài cây, Hvn, Hdc, D1,3, Dt của tất cả các loài cây có D1.3 ≥ 6cm trong OTC. + Tên loài xác định tên địa phương tại hiện trường, sau đó tra tên khoa học, cây chưa biết tên lấy mẫu tiêu bản để giám định theo phương pháp chuyên gia. + Chiều cao vút ngọn và chiều cao dưới cành đo bằng thước Blum - Leiss. + Đường kính đo tại vị trí 1,3m bằng thước kẹp kính có khắc vạch đến mm. + Đường kính tán đo bằng thước dây theo 2 chiều Đông Tây - Nam Bắc và lấy trị số trung bình theo phương pháp trung bình cộng, số liệu thu thập được ghi vào bảng 3.4 (Phụ lục 2).
  29. 19 - Đối với tầng cây tái sinh Tầng cây tái sinh được xác định toàn bộ cây tái sinh của loài Nghiến gân ba. Diện tích đo đếm cây tái sinh Trong mỗi OTC điển hình tạm thời và các tuyến điều tra tiến hành điều tra tái sinh Nghiến gân ba xung quanh các gốc cây mẹ loài Nghiến gân ba có cây con tái sinh theo diện tích hình tròn bán kính 2m lấy gốc cây mẹ làm tâm: điều tra từ cách gốc mẹ 2m, 4m, 6m, 8m, đến khi không còn cây tái sinh Nghiến gân ba xuất hiện. Thống kê tất cả cây tái sinh theo các tiêu chí: - Tên loài cây tái sinh. - Chiều cao cây tái sinh theo các cấp khác nhau. - Xác định chất lượng cây tái sinh: + Cây tốt là cây thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển tốt, không sâu bệnh. + Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng phát triển kém, sâu bệnh. + Còn lại là cây có chất lượng trung bình. - Xác định nguồn gốc cây tái sinh: hạt hay chồi - Khi điều tra tái sinh, chúng tôi đồng thời xách định các chỉ tiêu: độ tàn che, độ che phủ bình quân và độ dốc mặt đất tại vi trí cây mẹ. - Kết quả điều tra cây tái sinh được ghi vào mẫu bảng 3.5 (phụ lục 2). - Xác định cây tái sinh có triển vọng: Cây tái sinh có triển vọng là những cây ≥2m, sinh trưởng tốt có khả năng tham gia vào tầng cây cao. - Phương pháp điều tra cây bụi, thảm tươi và dây leo Trên diện tích đo đếm tái sinh đã lập, sau khi đo đếm tái sinh xong, tiến hành đo đếm đồng thời các cây bụi và thảm tươi trên toàn bộ diện tích các dải vòng tròn đồng tâm (các dải) có bán kính 2m. Điều tra cây bụi theo chỉ tiêu: Tên loài chủ yếu, số lượng khóm (bụi), chiều cao bình quân, độ che phủ trung bình của từng loài và tổng số loài trên vòng tròn đồng tâm (các dải) có bán kính 2m
  30. 20 Kết quả ghi vào phiếu điều tra cây bụi bảng 3.6 (phụ lục 2). Điều tra thảm tươi theo các chỉ tiêu: Loài chủ yếu, chiều cao bình quân, độ che phủ bình quân của loài và tình hình sinh trưởng của thảm tươi trên ODB. Để xác định độ che phủ của tầng cây bụi, thảm tươi chúng tôi thực hiện như sau: dùng thước dây có chia vạch theo 2 đường chéo vuông góc với nhau của ODB, trên mỗi đường đã vạch tính tổng chiều dài của những đoạn bị tán của cây bụi và thảm tươi che lấp, độ dài bị che lấp này chia cho chiều dài đường kính của ODB sẽ thu được độ che phủ. Cộng tổng và chia trung bình của 02 đường kính sẽ ra độ che phủ trung bình của 1 ODB. Sơ đồ bố trí OTC và ô dạng bản được minh họa ở hình 2 dưới đây. e) Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và phân tích đất - Lấy mẫu và bảo quản đất. Phương pháp lẫy mẫu tại hiện trường, các dụng cụ lưu giữ mẫu, bảo quan mẫu, vận chuyển mẫu, tiếp nhận mẫu phải tuân thủ theo đúng hướng dẫn trong các TCVN tương ứng. Trong mỗi OTC xuất hiện loài Nghiến gân ba, chúng tôi tiến hành đào phẫu diện đất, mỗi phẫu diện đất mô tả các chỉ tiêu chính sau: + Độ dày trung bình tầng đất + Màu sắc + Độ ẩm + Độ xốp + Tỷ lệ đá lộ đầu, đá lẫn + Thành phần cơ giới Số liệu thu thập được ghi vào Bảng 3.7 (phụ lục 2) - Phương pháp phân tích đất. Mẫu đất được phân tích tại Viện KHKT Nông Lâm Nghiệp miền núi phía Bắc phòng PT đất và CL Nông sản VILAS 654 với các chỉ tiêu: Độ PH, các chất đa lượng N, P, K và hàm lượng mùn theo thang đánh giá dựa trên tài liệu khoa học đất:
  31. 21 Bảng 3.1: Các thông số được phân tích mẫu đất Tiêu chí Mùn N % P2O5 % K2O5% Rất nghèo 0,2 % > 0,1 % > 1,2 % Rất giàu > 8 % 4,1-5 4,6-5 5,1-5,5 5,6-6,5 pH: kiềm mạnh Kiềm ít Kiềm 3.3.5. Phương pháp nội nghiệp Toàn bộ số liệu thu thập xử lý bằng phần mền Excel 5.0. a) Tổ thành tầng cây gỗ Hệ số tổ thành của các loài cây được xác định theo số cây hoặc tiết diện ngang. Trên quan điểm sinh thái người ta thường xác định tổ thành tầng cây cao theo số cây còn trên quan điểm sản lượng, người ta lại xác định tổ thành thực vật theo tiết diện ngang hoặc theo trữ lượng. Đê xác định tổ thành tầng cây gỗ, đề tài sử dụng phương pháp xác định mức độ quan trọng (Importance Value Index = IVI) the Đặng Kim Vui và cs, tính theo công thức (3-1). (3-1) Trong đó: - là chỉ số mức độ quan trọng (tỷ lệ tổ thành) của loài thứ i - là độ phong phú tương đối của loài thứ i: Ni Ai(%) s x 100 (3-2) Ni i 1
  32. 22 Trong đó: Ni là số cá thể của loài thứ i; s là số loài trong quần hợp - Di là độ ưu thế tương đối của loài thứ i: Gi Di(%) x 100 s  Gi (3-3) i 1 Trong đó: Gi là tiết diện thân của loài thứ i; s là số loài trong quần hợp s 2 2 Di Gi () cm  x (3-4) i 1 2 Với: Di là đường kính 1.3 m (D1.3) của cây thứ i; s là số loài trong quần hợp Theo đó, những loài cây có chỉ số IVI ≥ 5% mới thực sự có ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1978) trong một lâm phần nhóm loài cây nào chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì nhóm loài đó được coi là nhóm loài ưu thế. Nhưng loài có IVI (%) ≥ 5% được lấy vào công thức tổ thành sinh thái. b) Mật độ cây tái sinh Là chỉ tiêu bảng thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được xác định theo công thức sau: 10.000 n N/ha (3-5) S Trong đó: - S là tổng diện tích các ô dạng bản điều tra tái sinh (m2), - n là số lượng cây tái sinh điều tra được.
  33. 23 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 4.1. Một số đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba 4.1.1. Đặc điểm hình thái thân cây - Nghiến gân ba là cây gỗ lớn, thường xanh thân thẳng, phân cành cao, vỏ cây nứt sần sùi, màu xám tro, bong mảng. Hình 4.1: Thân cây Nghiến Bảng 4.1: Kết quả đo đường kính của thân cây nghiến gân ba Chỉ số D1.3 (cm) Hvn (m) Nhỏ nhất 6 6 Lớn nhất 75 26 Trung bình 27.4 13.6 - Theo số liệu đo được tại khu vực Định Hóa cho thấy chiều cao vút ngọn của cây Nghiến gân ba là 6- 26m, đường kính thân cây khoảng 6 – 75, chiều cao trung bình là 27, đường kính trung bình là 13,6.
  34. 24 - Do trước đây loài Nghiến gân ba bị khai thác nhiều nên không còn nhiều cây to, qua kết quả cho thấy cây có đường kính to nhất là 7,5cm, chiều cao vút ngọn cao nhất là 26m. 4.1.2. Đặc điểm hình thái lá - Lá đơn mọc cách hình trứng tròn, đầu nhọn dần có mũi lồi ra. Đuôi hình tim, hoặc gần tròn, phiến lá dày, cứng, nhẵn bóng, mép nguyên, cuống lá thô, hơi đỏ, lá non hơi dính. Hình 4.2: Lá cây Nghiến gân ba Kết quả đo kích thước của lá cây Nghiến gân ba tổng hợp vào bàng sau: Bảng 4.2: kết quả đo kích thước lá Lá Chỉ số Chiều dài cuống Chiều dài lá Chi ề u rộng lá lá (cm) (cm ) (cm) Nhỏ nhất 1,5 6 4 Lớn nhất 9,5 15,5 13,3 Trung bình 5 12 10 Thông qua kết quả đo ở bản trên kích thước lá cây Nghiến gân ba tại khu vực Định Hóa có chiều rộng là khoảng 4 – 13,3 cm, chiều dài của lá là 6
  35. 25 – 14,5 cm, chiều rộng trung bình là 10cm, chiều dài trung bình là 12cm, chiều dài của cuống lá khoảng 1,5 – 9,5cm, chiều dài trung bình của cuống lá là 5cm. 4.1.3: Hình thái hoa Hoa cây Nghiến gân ba màu trắng vàng đơn tính, hoa đực có đường kính 1,6 cm đài hình chuông, ở đầu xẻ 5 thùy sâu dài 1,5cm, cánh hoa 5 dài 1,5cm, nhị hoa 25 xếp thành 5 bó, chỉ nhị dài 1 – 1,5cm, bao phấn hình bầu dục dài 3mm . Hình 4.3. Hoa cây Nghiến gân ba 4.1.4. Đặc điểm hình thái quả Hình 4.4. Qủa của cây Nghiến gân ba
  36. 26 Bảng 4.3: Kết quả đo chiều dài và đường kính cuả quả Nghiến Quả Kích thước quả Nghiến Chiều dài - L (cm) Đường kính - D (cm) Nhỏ nhất 3 1,5 Lớn nhất 4,5 2,2 Trung bình 3,7 1,6 Quả màu xanh hình trái xoan, quả chia làm 5 cạnh đến lúc khô quả sẽ tự mở. kết quả đo đường kính quả tại khu vực nghiên cứu cho thấy quả có chiều dài từ 3 – 4,5cm, chiều dài trung bình của quả là 3,7cm, cuống quả có chiều dài 3,3 - 5cm, đường kính qủa 1,5 – 2,2cm, đường kính trung bình là 1,6cm. 4.2. Một số đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định hóa, tỉnh Thái Nguyên 4.2.1. Đặc điểm phân bố theo trạng thái rừng Nghiến gân ba là loài cây điển hình của vùng núi đá vôi, rừng thường xanh mưa mùa rừng thường xanh mưa mùa á nhiệt đới và rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới, trong vùng rừng mưa mùa á nhiệt đới chia làm hai loại là: Rừng thường xanh mưa mùa á nhiệt đới trên núi đá vôi và rừng thường xanh mưa mùa á nhiệt đới trên núi đất, rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới chia làm hai loại là rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi và rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đất, rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đất cấu trúc rừng khá đơn giản, phân làm 3 tầng: Một tầng cây gỗ, một tầng cây bụi và tầng thảm tươi. cây Nghiến gân ba phân bố trên khu vực nghiên cứu chủ yếu là rừng núi đá, khí hậu nhiệt đới nhiệt độ trung bình trong năm giao động từ 15°c đến 28°c, độ ổm tại khu vực nghiên cứu là trên 80%, lượng mưa trung bình hàng năm là 1.655mm
  37. 27 Bảng 4.4: Bảng phân bố của loài Nghiến trong các trạng thái rừng OTC Số cây Trạng thái rừng Địa danh 1 5 Núi đá có rừng Xóm Đoàn kết, Xã Bảo Cường, Huyện Định Hóa 2 5 Núi đá có rừng Xóm Đoàn kết, Xã Bảo Cường, Huyện Định Hóa 3 6 Núi đá có rừng Xóm Đoàn kết, Xã Bảo Cường, Huyện Định Hóa 4 4 Núi đá có rừng Xóm: 06, Xã Tân Dương, Huyện Định Hóa 5 7 Núi đá có rừng Xóm Nản Dưới, Xã Bảo Cường, Huyện Định Hóa Tổng 27 Thông qua bảng trên cho thấy nghiến tại khu vực Định Hóa chủ yếu là phân bố trên các trạng thái rừng núi đá. 4.2.2. Đặc điểm phân bố cây Nghiến gân ba theo độ cao Đặc điểm phân bố của cây Nghiến theo độ cao Bảng 4.5. Phân bố cây Nghiến gân ba theo độ cao OTC Số cây Độ cao (m) Địa danh 1 5 211 Xóm đoàn kết, xã Bảo Cường 2 5 225 Xóm đoàn kết, xã Bảo Cường 3 6 235 Xóm đoàn kết, xã Bảo Cường 4 4 77 Xóm 06, xã Tân Dương 5 7 211 Xóm Nản Dưới, xã Bảo Cường Tổng 27 Từ số liệu bảng trên cho thấy Nghiến tại khu vực Định Hóa phân bố chủ yếu trên núi đá có độ cao từ 211 đến 235m, ở OTC số 03 tại xóm Đoàn Kết, xã Bảo Cường, có độ cao là 235m, OTC số 04 độ cao chỉ 77m. 4.3. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 4.3.1.Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ - Trong đời sống của các loài thực vật rừng mỗi loài có một trung tâm phân bố tối thích, sự phân bố rộng hay hẹp tùy thuộc vào khả năng chống chịu
  38. 28 cũng như biên độ sinh thái của loài. Thực tế cho thấy sự tồn tại của loài cây, khả năng phân bố tối thích phụ thuộc vào cả yếu tố bên trong cũng như điều kiện bên ngoài, giữa các loài trong cùng điều kiện sống. Sự tồn tại của các loài này lúc thì hỗ trợ cho nhau để cùng tồn tại, khi thì cạnh tranh đối khác với nhau để loại trừ nhau. Việc xác định kết cấu tổ thành loài cây đi kèm giúp ta biết được loài cây nghiên cứu có mối quan hệ với những loài cây nào? Chúng có quan hệ như thế nào? Quan hệ hỗ trợ cùng tồn tại hay mối quan hệ cạnh tranh, loài đó hay mọc cùng loài nào giúp ích cho việc điều tra dễ dàng hơn, từ đó có biện pháp lâm sinh tác động phù hợp nhằm phát triển loài cây đó. Dựa vào kết quả nghiên cứu tổ thành rừng tự nhiên có Nghiến phân bố hệ số tổ thành tính theo số cây ta có cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ như sau: Bảng 4.6. Hệ số tổ thành tầng cây gỗ Độ tàn OTC N LCCTTT Hệ số tổ thành che của OTC 3 37,9Ngh + 15,0Dg + 13,2Sau + 8,4M + 7,6Mt + 0,5 1 6 1 17,3Lk 2 46,7Ngh + 11,4Mt + 9,8Sg + 8,8Dg + 7,9Sau + 0,5 2 5 5 15,4Lk 3 31,1Ngh + 15,68Mt + 13,69Ph + 13,42Tm + 0,42 3 6 0 11,53Hvn + 7,84Nr + 6,83Lk 13,27Nr + 12,30Qtia + 11,91Lng + 10,75Mt + 0,5 3 4 9 10,12Phm + 9,61Lth + 7,93Ngh + 7,72Mp + 0 6,95Ttr + 9,44Lk 3 32,26Ngh + 15,63Dg + 12,64Ph + 9,15Ttr + 0,48 5 7 0 6,99Nhr + 6,28Tm + 5,96Mt + 11,09Lk 34,2 Ngh + 6,8 Mt + 9,0 Dg + 5,6 Nhr +7,0 Ph + 4,5 Sau 0,48 Công thức tổ + 5,3 Tm + 23,6 Lk thành chung
  39. 29 Ghi chú: (Dg- Dẻ gai, Lth- Lõi thọ, Mp- Mạy puông, Lng- Lòng ngang, Mt- Mạy tèo, Qtia- Quếch tía, Ngh- Nghiến, Tr- Tràm, Nhr- Nhãn rừng, Hvn- Hương viên núi, Phm- Phân mã, Mo- Mò, Sg- Sồi gai, M- Muồng, Tm- Tóa muối, Sau- Sấu, Ttr- Tung trắng, Trar- Trám rừng, Thbl- Thôi ba lông, Mm- Mắc mật, S- Sồi, Lk- Loài khác). - Qua điều tra, quan sát thực tiến cho thấy loài cây hay đi kèm với loài Nghiến như: Mạy tèo (Streblus acrophyllus Blume), Dẻ gai (Fagus sylvatica), Nhãn rừng (Lepisanthes Rubiginosa (Roxb.) Leenh), Phay (Duabanga grandiflora), Tóa muối. - Thông qua bảng 4.6 ta thấy những loài thường gặp mỗi khi có Nghiến gân ba xuất hiện và cũng là thành viên chính rất hay gặp mỗi khi tham gia vào công thức tổ thành rừng hỗn giao với Nghiến gân ba. Kết quả này cũng cho thấy sự hỗn giao của một số loài cây phân bố trên các đỉnh núi cao và là cơ sở để đề xuất biện pháp tái sinh Nghiến gân ba với các loài cây khác. - Đặc điểm độ tàn che tầng cây gỗ nơi có Nghiến gân ba phân bố Thông qua kết quả bảng 4.6 cho thấy rừng ở khu vực nhiên cứu có độ tàn che thấp thuận lợi cho những loài cây ưa sáng tái sinh và một số loài cây bụi thảm tươi ưa sáng phát triển, OTC số 3 có độ tàn che thấp nhất là 0,42, OTC số 1số 2 và số 4 có độ tàn che cao nhất là 0,5, độ tàn che trung bình của các OTC là 0,48. 4.3.2. Đặc điểm cây bụi, thảm tươi và dây leo nơi có loài Nghiến gân ba phân bố 4.3.3.1. Đặc điểm cây bụi, thảm tươi nơi có loài Nghiến gân ba phân bố Thành phần loài cây bụi, thảm tươi nơi loài Nghiến gân ba phân bố ở các OTC như sau:
  40. 30 Bảng 4.7: Thành phần loài cây bụi, thảm tươi Độ che phủ OTC Dạng sống Loài cây TB Dóng xanh, Thường sơn tím, Trọng đũa, Thường 1 Cây bụi sơn, Lấu núi, Trứng cua,Ta me, Đu đủ rừng, 10 Chuối rừng, Mác mật, Dâu da xoan Trứng cua, Lấu núi, Dóng xanh, Trọng đũa, Tào 2 Cây bụi nam, Huyết giác, Trọng đũa,Thường sơn, Lát 15 chun, Tào nam, Thường sơn. Dóng xanh, Trúc lùn, Lấu núi, Nhót vàng, Trứng 3 Cây bụi cua, Táo nam, Ta me, Dương xỉ, Thường sơn, 16 Trọng đũa Trứng cua, Thường sơn, Thường sơn tím, Dóng 4 Cây bụi xanh, Trúc lùn, Ta me, Tào nam, Trọng đũa, Lấu 11 núi. Dóng Xanh, Trúc lùn, Táo nam, Thường sơn, 5 Cây bụi nhót vàng, Ta me, Trứng cua, Lấu núi, Thường 13 sơn tím TB 15 Kết quả ở bảng 4.9 cho thấy: cây bụi thảm tươi nơi cây Nghiến gân ba phân bố chủ yếu là những cây ưa sáng, Các loài cây thảm tươi như Trúc lùn, Dương xỉ, Thường sơn, Lấu núi, Dóng xanh thấy xuất hiện nhiều lần ở khu vực có Nghiến phân bố. Độ che phủ trung bình thấp nhất ở OTC số 1là 10%, OTC số 3 có độ che phủ cao nhất là 16%, độ che phủ trung bình là 15%. 4.3.3.2 đặc điểm dây leo nơi có loài Nghiến gân ba phân bố Thông qua kết quả bảng 4.9 cho thấy thành phần loài dây leo và thảm tươi nơi Loài Nghiến phân bố chủ yếu là Bạch thau, Dây giom, Dương xỉ, Rấy, Cỏ giác, Bình vôi, Xà phòng đòn gánh, độ che phủ của OTC 02 là thấp nhất 13%, độ che phủ của OTC số 05 có độ che phủ cao nhất 32%, độ che phủ trung bình tại khu vực nghiên cứu là 21%.
  41. 31 Bảng 4.8 Thành phần loài dây leo và thảm tươi Độ che phủ OTC Dạng sống Loài cây TB Thảm tươi và Bạc thau, Cỏ giác, Ráy đứng, Ráy leo, 1 31 dây leo Ráy leo lá xẻ, Ráy leoTrung quốc Thảm tươi và Bạc thau, cỏ giác, dương xỉ, nhót vàng, 2 13 dây leo rấy, rấy lá xẻ, thài lài tía, Xà phòng đòn gánh, Bạch thau, Bình Thảm tươi và 3 vôi, Cập cam, Cỏ giác, Dây giom, Rấy, 14 dây leo Sa nhân. Cỏ giác, Bạch thau, Bình vôi, Cập cam, Thảm tươi và 4 Dây giom, Rấy leo, rấy đứng, Rấy lá xẻ, 15 dây leo Sa nhân, Xà phòng đòn gánh. Thảm tươi và Xà phòng đòn gánh, Cập cam, Cỏ giác, 5 32 dây leo Dây giom, Dương xỉ, Rấy, Bình vôi TB 21 4.3.4. Đặc điểm tái sinh của loài Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu 4.3.4.1. Nguồn gốc, chất lượng và mật độ tái sinh loài Nghiến gân ba theo OTC - Nguồn gốc tái sinh Nghiến gân ba theo OTC Bảng 4.9: Nguồn gốc tái sinh của cây nghiến gân ba theo OTC Cấp chiều cao (cm) Nguồn gốc OTC 0 – 1 1 - <2 ≥2 Ghi chú ODB Hạt Chồi T TB X T TB X T TB X 1 1 1 1 2 4 1 1 2 3 1 1 2 3 4 1 1 2 4 5 1 1 5 1 1 1 Tổng 1 2 1 3 2 8 1 Tỷ lệ (%) 88,9 11,1
  42. 32 Thông qua bảng trên cho thấy nguồn gốc tái sinh của Nghiến gân ba theo OTC chủ yếu là tái sinh bằng hạt chiếm 88,9%, tái sinh chồi chiếm 11,1%, trong tổng số 9 cây tái sinh có 8 cây tái sinh hạt, 1 cây tái sinh chồi. - Chất lượng và mật độ tái sinh Nghiến gân ba theo OTC Bảng 4.10: Chất lượng và mật độ tái sinh cây Nghiến gân ba theo OTC Diện tích Số cây Chất lượng tái sinh OTC ODB (m²) Mật độ(cây/ha) tái sinh T TB X 1 1 1 25 80 2 2 2 25 160 3 4 3 1 25 320 4 1 1 25 80 5 1 1 25 80 Tổng 9 6 3 144 Tỷ lệ (%0 66,7 33,3 Chất lượng tái sinh của cây Nghiến gân ba thông qua bảng trên ta thấy số cây tái sinh đặt chất lượng tốt là 6 cây trong tổng 9 cây tái sinh chiếm 66,7%, số cây có chất lượng trung bình là 3 cây trong tổng số 9 cây chiếm 33,3%, trong 9 cây tái sinh không có cây nào chất lượng xấu. Mật độ tái sinh của cây Nghiến ở OTC số 1, số 4 và OTC số 5 là thấp nhất 80 cây/ha, OTC số 2 là 160 cây/ah, mật độ tái sinh cao nhất là 320 cây/ha ở OTC số 3. Mật độ tái sinh trung bình của loài Nghiến là 144 cây/ha. - Cây tái sinh triển vọng. Qua kết quả bàng trên ta thấy tái sinh triển vọng trong các OTC thì có OTC số 02 và 05 là có số cây tái sinh triển vọng đạt 50%, OTC số 01 và số 04 không có cây tái sinh triển vọng, số cây tái sinh triển vọng cao nhất ở OTC số 3 đạt 75%, tái sinh triển vọng trung bình của 5 OTC là 5 cây trong 9 cây tái sinh đạt 55,65%.
  43. 33 Bảng 4.11. Bảng cây tái sinh triển vọng, tái sinh theo OTC ODB Có cây Số cây tái Số cây TS triển OTC Nghiến TS sinh vọng Tỷ lệ (%) 1 1 1 2 4 2 1 50 3 3 4 4 3 75 4 5 1 5 1 1 1 50 Tổng 9 5 55,6% 4.3.4.2.Nguồn gốc, chất lượng và mật độ tái sinh cây Nghiến quanh gốc cây mẹ. - Nguồn gốc tái sinh cây Nghiến gân ba quanh gốc cây mẹ Bảng 4.12: Nguồn gốc tái sinh cây Nghiến gân ba quanh gốc cây mẹ Số cây Nguồn gốc TS TT OTC TS Hạt Chồi 1 1 19 12 7 2 2 26 15 11 3 3 12 12 4 4 15 13 2 5 5 31 29 2 Tổng 103 81 22 Tỷ lệ (%) 78,64 21,36 Qua kết quả bảng trên ta thấy nguồn gốc tái sinh của cây Nghiến gân ba xung quanh gốc cây mẹ chủ yếu tái sinh bằng hạt, trong tổng số 103 cây có 81 cây là tái sinh bằng hạt chiếm 78,64%, có 22 cây tái sinh chồi chiếm 21,36%, Otc số 5 là có số lượng cây Nghiến tái sinh cao nhất 31 cây, OTC 3 có số cây nghiến tái sinh ít nhất là 12 cây.
  44. 34 - Chất lượng và mật độ tái sinh quanh gốc mẹ của cây Nghiến gân ba Bảng 4.13: Chất lượng tái sinh của loài Nghiến quanh gốc cây mẹ Diện Chiều cao (m) Chất lượng(%) tích Số cây OTC (m²) TS 0-1 1-<2 ≥2 Tốt Xấu TB 1 1000 19 9 8 2 9 10 2 1000 26 6 11 9 11 15 3 1000 12 2 1 9 6 6 4 1000 15 8 3 4 8 2 5 5 1000 31 7 13 11 10 21 Tổng 103 32 36 35 44 2 57 Tỷ lệ (%) 31 35 34 42,8 1,9 55,3 Tái sinh của cây Nghiến tại khu vực nghiên cứu tương đối ít tổng số cây tái sinh trong 5 OTC chỉ có 103 cây trong đó 44 cây chất lượng tốt chiếm 42,8%, số cây chất lượng trung bình 57 cây chiếm 55,3%, số cây chất lượng xấu 2 cây chiếm 1,9%, tuy số cây tái sinh ít nhưng số cây có chất lượng xấu lại nhỏ, chủ yếu là chất lượng trung bình và chất lượng tốt. - Tái sinh triển vọng. Bảng 4.14: Bảng cây tái sinh triển vọng của loài Nghiến gân ba tái sinh quanh gốc cây mẹ Số cây Nghiến TS OTC Số cây tái sinh Tỷ lệ (%) triển vọng 1 19 2 10,5 2 26 9 34,6 3 12 9 75 4 15 4 26,7 5 31 11 35,5 Tổng 103 35 34
  45. 35 - Kết quả bảng trên cho thấy số cây tái sinh triển vọng của các cây tái sinh quanh gốc mẹ tương đối ít, số cây tái sinh triển vọng của tất cả các ô chỉ có 35 cây trong 103 cây tái sinh, đạt 34%. OTC số 01 có số cây tái sinh triển vọng ít nhất chỉ có 2 cây trên 19 cây tái sinh đạt 10,5%, OTC số 02 số cây tái sinh triển vọng là 9 cây trên 26 cây tái sinh đạt 34,6%, OTC số 03 là có số cây tái sinh triển vọng cao nhất 9 cây trên 12 cây tái sinh đạt 75%, OTC số 04 có 4 cây tái sinh triển vọng trên 15 cây tái sinh đạt 26,7%, OTC số 5 có 11 cây tái sinh triển vọng trên 31 cây tái sinh đạt 35,5%. 4.3.5. Đặc điểm đất nơi loài cây Nghiến gân ba phân bố. 4.3.5.1. Đặc điểm lý tính - Trên khu vực nghiên cứu chủ yếu là núi đá có rừng đá lộ đầu từ 85 đến 95% nên không đào được phấu diện đất, chỉ có đất mùn thô màu xám đen, ẩm, tơi xốp, kết cấu viên, tập trung ở trong các khe và hốc đá. 4.4.5.2. Đặc điểm hóa tính. - Những đặc điểm hóa tính chung của đất nơi có loài Nghiến gân ba phân bố sau khi phân tích đã được tổng hợp vào bảng sau: Bảng 4.15: Kết quả phân tích đất khu vực có cây Nghiến phân bố Mã Nitơ TS P2O5 pH K2O Mùn Khu vực mẫu/OTC (%) TS (%) KCl (%) (%) 1 0,13 0,07 5,67 0,80 3,10 2 0,10 0,05 5,70 0,79 4,35 Định hóa 3 0,14 0,06 5,71 0.62 3,49 4 0,10 0,07 6.43 0,51 3,45 5 0,12 0,08 6,80 0,43 4,71 Trung bình 0,12 0,07 4,78 0,50 3,82
  46. 36 Từ kết quả phân tích đất khu vực có Nghiến gân ba phân bố dựa trên các tiêu chí phân tích đánh giá về thành phần hàm lượng các chất đa lượng và độ PH ta có thể đưa ra những nhận xét sau - Về thành phần mùn là 3,82%, dựa vào bảng 3.1 thì thành phần mùn tại khu vực nghiên cứu là trung bình, về thành phần Nitơ là 0,12% trung bình, P2O5 là 0,07% khá, K2O là 0,50% dựa vào bảng 3.1 thì Thành phần K2O tại khu vực nghiên cứu là trung bình, độ Ph chua vừa 4,78%. 4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển cây Nghiến gân ba tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 4.4.1. Khó khăn - Do đã bị khai thác kiệt nên khó phục hồi lại, còn những cây mẹ sinh trưởng trên vách đá, những khu vực khó xâm nhập không thể cưa xẻ được thì mí còn lại cây mẹ và phát tán hạt, tái sinh cây con. - Trên khu vực cũng chỉ có hệ bảo vệ rừng cho thôn – Xã chứ cũng chưa có chính sách phát triển loài cây quý hiếm như Nghiến gân ba. - Người dân chưa được hỗ trợ về kỹ thuật nhân giống, gây trồng, chăm sóc và bảo vệ. - Chưa có các chính sách vận động, hỗ trợ gây trồng cây Nghiến gân ba trên khu vực Định Hóa. -Thiếu nguồn vốn để phục vụ công tác bảo vệ và phát triển loài. 4.4.2.Thuận lợi - Nghiến gân ba có thể tái sinh tự nhiên bằng hạt và chồi, đồng thời điều kiện tự nhiê trên khu vực Định Hóa là nơi phân bố của loài nên sẽ thuận lợi cho việc nhân giống gây trồng trên diện rộng. - Hiện nay tình hình quản lý rừng và quản lý loài cây Nghiến gân ba được các Hộ gia đình, Xã và Cơ quan Kiểm lâm quản lý chặt chẽ tình trạng chặt phá loài Cây nghiến không còn nên loài đang dần được phục hồi.
  47. 37 - Hiện nay điều kiện kinh tế xã hội trên khu vực Định Hóa cũng đáp ứng được nhu cầu của người dân trong khu vực nên như cầu sống phụ thuộc vào rừng cũng giảm nên người dân cũng ít tác động đến rừng. 4.6. Đề xuất biện pháp bảo tồn và phát triển loài Gỗ Nghiến gân ba là loài cây quý hiếm giá trị kinh tế cao, gỗ chắc bền chống mối mọt, có giá trị cao, thường được dùng để làm nhà, làm thớt, đóng thuyền, làm tượng nên loài hay bị khai thác trái phép, để bảo vệ cho loài cây Nghiến không bị chặt phá bừa bãi cần đưa ra các biện pháp bảo tồn và phát triển loài như sau: - Cần bảo vệ được nguyên trạn thái rừng tự nhiên tại Định Hóa. - Cần có chính sách vận động, hỗ trợ trồng loài cây quý hiếm như loài Nghiến, khuyến khích người dân tham gia vào công tác bảo vệ phát triển rừng. - Nghiên cấm các hành vi làm ảnh hưởng xấu đến sự sinh tồn của cây Nghiến như: chặt, cưa xẻ, khai thác vận chuyển trái phép, hoặc có những hành vi tương tự khác làm tổn hại đến loài Nghiến gân ba. - Thực hiện xử lý nghiêm minh những hành vi xâm lấn, khai thác trái phép
  48. 38 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận  Sự hiểu biết của người dân về loài Nghiến gân ba. - Nghiến gân ba là cây gỗ lớn thường xanh thân thẳng, phân cành cao, gốc có bạnh vè, vỏ cây nứt sần sùi, màu xám tro, bong mảng, cành non nhẵn không có lông, lá nghiến gân ba hình quả tim màu xanh đậm - Gỗ nghiến lõi có màu nâu sẫm đồng đều, vòng vân rất mờ, có cấu tạo lớp, tính cơ học cứng, chắc - các bộ phận được khai thác sử dụng của cây nghiến gân ba là thân và rễ, chủ yếu khai thác về xẻ lấy gỗ hoặc mua bán trao đổi, - công dụng của cây Nghiến gân ba là xây dựng, làm nhà cửa, làm đồ cao cấp, đóng đồ gia dụng.  Đặc điểm hình thái của loài Nghiến gân ba - Nghiến là cây gỗ lớn thường xanh thân thẳng, phân cành cao, gốc có bạnh vè, theo số liệu đo được tại khu vực Định Hóa cho thấy chiều cao vút ngọn của cây Nghiến là khoảng 6- 26m, đường kính thân cây khoảng 6 – 75cm, chiều cao trung bình là 27m, đường kính trung bình là 13,6cm. - Lá Nghiến gân ba là lá đơn mọc cách, lá có hình trứng tròn, đầu nhọn dần có mũi lồi ra. Đuôi hình tim, hoặc gần tròn, phiến lá dày, cứng, nhẵn bóng, mép nguyên, cuống lá thô, hơi đỏ, lá non hơi dính, kích thước lá cây Nghiến tại khu vực nghiên cứu có chiều rộng trung bình là 10cm, chiều dài trung bình là 12cm, chiều dài trung bình của cuống lá là 5cm. - Hoa màu trắng vàng đơn tính, hoa đực có đường kính 1,6cm đài hình chuông, ở đầu xẻ 5 thùy sâu dài 1,5cm, cánh hoa 5 dài 1,5cm, nhị hoa 25 xếp thành 5 bó, chỉ nhị dài 1 – 1,5cm, bao phấn hình bầu dục dài 3mm. - Quả màu xanh hình trái xoan dài 3 – 4,5cm chia làm 5 cạnh cuống quả chiều dài 3,3 - 5cm quả đến lúc khô sẽ tự mở, đường kính 1.3 - 2cm.
  49. 39  Đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba trên khu vực nghiên cứu Cây Nghiến gân ba phân bố trên khu vực nghiên cứu chủ yếu là rừng núi đá, khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ trung bình trong năm giao động từ 15°c đến 28°c, độ ẩm tại khu vực nghiên cứu là trên 80%, lượng mưa trung bình hàng năm là 1.655mm.  Đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu. Qua điều tra, quan sát thực tiến cho thấy loài cây hay đi kèm với loài Nghiến gân ba như: Mạy tèo (Streblus acrophyllus Blume), Dẻ gai (Fagus sylvatica), Nhãn rừng (Lepisanthes Rubiginosa (Roxb.) Leenh), Phay (Duabanga grandiflora), Tóa muối Công thức tổ thành chung nơi có loài nghiến gân ba phân bố: 34,2 Ngh + 6,8 Mt + 9,0 Dg + 5,6 Nhr +7,0 Ph + 4,5 Sau + 5,3 Tm + 23,6 Lk - Độ tàn che trung bình khu vực có Nghiến gân ba phân bố là 0,48% - Cây bụi khu vực cây Nghiến gân ba phân bố có độ che phủ trung bình là 15%. - Độ che phủ trung bình của dây leo và thảm tươi nơi có loài Nghiến gân ba phân bố là 21%.  Đặc điểm tái sinh của loài Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu  Tái sinh theo OTC - Nguồn gốc tái sinh của Nghiến theo OTC chủ yếu là tái sinh bằng hạt chiếm 88,9%, tái sinh chồi chiếm 11,1%. - Chất lượng tái sinh của cây Nghiến theo OTC chiếm 66,7% chất lượng tốt, 33,3% chất lượng trung bình và không có cây tái sinh xấu. - Mật độ tái sinh trung bình theo OTC của loài Nghiến là 144 cây/ha - Tái sinh triển vọng của cây nghiến theo OTC là 55,65%.  Tái sinh quanh gốc cây mẹ - Nguồn gốc tái sinh cây Nghiến gân ba quanh gốc cây mẹ chủ yếu tái sinh bằng hạt 78,64%, tái sinh chồi chiếm 21,36%,
  50. 40 - Chất lượng tái sinh cây Nghiến quanh gốc cây mẹ chất lượng tốt chiếm 42,8%, trung bình chiếm 55,3%, xấu chiếm 1,9%. - Tái sinh triển vọng đạt 34%, 103 cây tái sinh trong đó 35 cây tái sinh triển vọng.  Đặc điểm đất nơi loài cây Nghiến gân ba phân bố - Trên khu vực nghiên cứu chủ yếu là núi đá có rừng đá lộ đầu từ 85 đến 95%. - Nhìn chung đất khu vực nghiên cứu vẫn còn tốt với các tính chất hóa, lý phù hợp để cây Nghiến gân ba sinh trưởng và phát triển. Đất tại khu vực phân bố là đất chua vừa, hàm lượng mùn, Nitơ, K2O, ở mức trung bình, P2O5 ở mức khá. 5.2. Kiến nghị Từ những kết quả nghiên cứu, để góp phần vào bảo tồng và phát triển loài Nghiến tại thị trấn Chợ Chu, xã Tân Dương, Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đề tài có một số khuyến nghị như sau: - Ban quản lý rừng cần thực hiện các biện pháp khoanh vùng trên bản đồ và thực địa và cheo biển cấm nơi có loài Nghiến phân bố, chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm và phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong công tác bảo vệ rừng, tuần tra để kịp thời ngăn chặn xử lý các hành vi xâm phạm vào tài nguyên rừng . - Phối hợp các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh thực hiện các đề tài nghiên cứu chuyên sâu về loài cây Nghiến. - Cần phải có các chính sách phát triển và bảo tồn loài cây quý hiếm như loài Nghiến gân ba.
  51. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TIẾNG VIỆT 1. Baur G. N. (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa,Vương Tấn Nhị dịch, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (1996) Sách Đỏ Việt Nam (phần thực vật). Nxb. Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội. 3. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (2007) Sách Đỏ Việt Nam (phần II thực vật– trang 350). Nxb. Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội. 4. Catinot R. (1965), Lâm sinh học trong rừng rậm Châu Phi, Vương Tấn Nhị dịch, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 5. Lê Mông Chân và cs (2000) Giảo trình Thực vật rừng. Nxb Nông nghiệp 6. Chính phủ (2002), Nghị định số 48/2002/NĐ-CP ngày 22/4/2002 về việc sửa đổi, danh mục thức vật, Động vật hoang dã quý hiếm ban hành kèm theo nghị định số 18/HĐBT ngày 17/1/1992 của hội đồng bộ trưởng quy định danh mục thực vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ 7. Chính Phủ (2006) Nghị định số 32/2006/NĐ-CP. 8. Chính Phủ (2013) Nghị định số 160/2013/NĐ-CP. 9. Hội đồng bộ trưởng (1992): Nghị định số 18-HĐBT ngày 17-1-1992 quy định danh mục rhực vật rưng, động vật rừng quý hiếm và chế đô quản lý, bảo vệ. 10. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, Tập 1, NXB nông nghiệp Hà Nội. 11. Luật số 20/2008/QH12 của Quốc hội: Luật đa dạng sinh học 12. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001), Phương pháp nghiên cứu trong lâm nghiệp, Nxb.Nông Nghiệp. 13. Plaudy.J (1987), Rừng nhiệt đới ẩm (Văn Tùng dịch), Tổng luận chuyên đề số 8/1987, Bộ Lâm nghiệp. 14. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
  52. 42 15. Richards P.W (1959, 1968, 1970), Rừng mưa nhiệt đới (Vương Tấn Nhị dịch), Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 16. Phạm Quang Tùng (Nghiên cứu quản lý đa dạng sinh học tại dải núi đá vôi phía Tây Nam tỉnh Hòa Bình) 17. Hoàng Xuân Tý và cs (2005) nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái của cây Huỷnh làm cơ sở xây dựng các giải pháp kỹ thuật gây trồng, tài liệu hội nghị khoa học công nghệ Lâm nghiệp. 18. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997): Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 19. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2003): Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Tập II, trang 528. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 20. Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp Viện Điều tra Quy hoạch Rừng (2010) Dự án “Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh thái” 21. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. II. TIẾNG ANH 22. Odum P. (1971), Fundamentals of ecology, 3rd ed. Press of WB. SAUNDERS Company.