Khóa luận Nghiên cứu tình hình sản xuất và biện pháp kỹ thuật nhân giống cây Hoài Sơn tại huyện Bảo Thắng, Lào Cai

pdf 57 trang thiennha21 20/04/2022 5060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu tình hình sản xuất và biện pháp kỹ thuật nhân giống cây Hoài Sơn tại huyện Bảo Thắng, Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_tinh_hinh_san_xuat_va_bien_phap_ky_thua.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu tình hình sản xuất và biện pháp kỹ thuật nhân giống cây Hoài Sơn tại huyện Bảo Thắng, Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM o0o NGUYỄN MINH HIẾU Tên đề tài: NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY HOÀI SƠN TẠI HUYỆN BẢO THẮNG, LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Trồng trọt Khoa: Nông học Khóa học: 2015 – 2019 Thái Nguyên, 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM o0o NGUYỄN MINH HIẾU Tên đề tài: NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY HOÀI SƠN TẠI HUYỆN BẢO THẮNG, LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Trồng trọt Lớp: K47 – TT - N01 Khoa: Nông học Khóa học: 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: 1. ThS. Nguyễn Thị Mai Thảo 2. TS. Hà Minh Tuân Thái Nguyên, 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một phần vô cùng quan trọng trong khung chương trình đào tạo của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên thực hành được những kiến thức lý thuyết đã học và những kĩ năng sau những giờ thực hành, giúp cho sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất, nhằm nâng cao chuyên môn để khi ra trường trở thành cán bộ kỹ sư nông nghiệp có thể đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Nông học, ThS. Nguyễn Thị Mai Thảo và thầy giáo TS. Hà Minh Tuân em đã thực hiện đề tài tốt nghiệp với tên: “Nghiên cứu tình hình sản xuất và biện pháp kỹ thuật nhân giống cây Hoài Sơn tại huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai”. Em xin chân thành cảm ơn bạn bè, anh Trần Ngọc Huế và gia đình đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình học tập và thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa học.Trong quá trình thực hiện đề tài này, do điều kiện thời gian và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Vì vậy em kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, Tháng 6 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Minh Hiếu
  4. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CD : CHIỀU DÀI CT : CÔNG THỨC DK : ĐƯỜNG KÍNH LSD : LEAST SIGNIFICANT DIFFERENCE M Đ S H : MẬT ĐỘ SÂU HẠI NL : NHẮC LẠI SL : SỐ LÁ TB : TRUNG BÌNH TLB : TỶ LỆ BỆNH
  5. iii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Thực trạng phát triển các ngành kinh tế trên địa bàn xã 25 Bảng 4.2: Tổng hợp ý kiến của người dân về một số câu hỏi có liên quan đến kĩ thuật trồng củ mài. 28 Bảng 4.3: Thời gian nảy mầm của các công thức thí nghiệm nhân giống 28 Bảng 4.4. So sánh tỷ lệ nảy mầm của cây Hoài Sơn giữa các công thức nhân giống 29 Bảng 4.5. Đặc điểm hình thái cây ở giai đoạn xuất vườn 30 Bảng 4.6. Tỷ lệ cây sống và cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn 30 Bảng 4.7: Đánh giá mức độ gây hại của sâu trên cây hoài sơn 33
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. So sánh động thái tăng trưởng chiều cao giữa các công thức nhân giống 31 Hình 4.2. So sánh động thái tăng trưởng đường kính thân của cây hoài sơn giữa các công thức nhân giống 32 Hình 4.3. So sánh động thái tăng trưởng số lá trên cây hoài sơn giữa các công thức thí nghiệm nhân giống 32
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN Error! Bookmark not defined. LỜI CẢM ƠN 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ii DANH MỤC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH iv MỤC LỤC v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của dề tài 1 1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 3 1.2.1. Mục đích 3 1.2.2. Yêu cầu 3 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 4 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 5 2.2. Nguồn gốc, phân loại và giá trị của cây Hoài sơn. 6 2.2.1. Nguồn gốc và phân bố 6 2.2.2. Phân loại thực vật 7 2.2.3. Giá trị dinh dưỡng của cây Hoài sơn 8 2.2.4. Giá trị dược liệu của cây Hoài Sơn 9 2.3. Đặc điểm thực vật học của cây Hoài Sơn 10 2.4. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây Hoài Sơn 11 2.4.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển 11 2.4.2. Các đặc điểm sinh lý 12
  8. vi 2.5. Điều kiện sinh thái cây Hoài Sơn 12 2.5.1. Nhiệt độ 12 2.5.2. Ánh sáng 12 2.5.3. Đất 13 2.5.4. Nước 13 2.5.5. Chất dinh dưỡng 13 2.6. Những nghiên cứu liên quan về cây Hoài Sơn 15 2.7. Một số kết luận rút ra từ tổng quan 18 PHẦN 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 20 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 20 3.3. Nội dung nghiên cứu 20 3.4. Phương pháp nghiên cứu 20 3.4.1. Nội dung 1: Điều tra, đánh giá thực trạng sản xuất dược liệu Hoài Sơn tại huyện Bảo Thắng 20 3.4.2. Nội dung 2: Nghiên c 2dược liệu (thông tin về vai trò giá trị dược liệu, các bài thuốc từ sản phẩm dược liệu Hoài Suyện Bảo Thắng và huyện Bắc Hà 21 3.5. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 22 3.6. Phương pháp xử lý số liệu 23 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 24 4.1. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu và thực trạng sản xuất Hoài Sơn 24 4.1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Gia Phú, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai 24 4.1.2. Thực trạng sản xuất Củ Mài trên địa bàn xã Gia Phú 26
  9. vii 4.2. Ảnh hưởng của các loại hom củ giống tới khả năng sinh trưởng và tỷ lệ xuất vườn của cây Hoài Sơn 28 4.2.1. Ảnh hưởng của các loại hom củ giống tới tỷ lệ sống, đặc điểm hình thái và tỷ lệ xuất vườn của cây hoài sơn 28 4.2.2. Ảnh hưởng của việc sử dụng các loại hom củ giống tới đặc điểm sinh trưởng của cây hoài sơn 31 4.2.2. Tình hình sâu bệnh hại ở các công thức thí nghiệm nhân giống 33 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 36 5.1. Kết luận 36 5.2. Đề nghị 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 37 PHỤ LỤC
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của dề tài Cây Hoài Sơn (Dioscorea persimilis Prain et Burkill, thuộc họ Củ nâu). Cây dược liệu này có các tên gọi khác là: sơn dược, khoai mài, củ mài, chính hoài [1]. Cây mọc hoang phổ biến ở miền Bắc và miền Trung của nước ta cho tới Huế. Còn phân bố ở Trung Quốc, Lào và Campuchia. Cây có rất nhiều công dụng trong dược liệu thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác. Cây củ mài ngoài vai trò chính là nguồn cung cấp lương thực, trong dân gian củ mài còn được con người nghiên cứu và biết đến với vai trò là một vị thuốc nằm trong danh mục Dược điển Việt Nam. Hoài Sơn là một loại củ đa tác dụng. Trong củ chứa tinh bột 63,25%, protid 6,75% và glucid 0.45%, còn có mucin là một protein nhớt, và một số chất khác như allantoin, cholin, arginin, men maltose, saponin có nhân sterol. Công năng: Kiện thoát vị, ích tâm phế, bổ thận, chỉ tả lỵ. Công dụng: Nhân dân vùng núi thường đào củ mài về cạo sạch vỏ, luộc, xào hoặc nấu canh ăn; có thể dùng ghế cơm để ăn như các loại khoai. Hoài sơn được sử dụng làm thuốc bổ ngü tạng, mạnh gân xương và dùng chữa: 1. Người có cơ thể suy nhược; 2. Bệnh đường ruột, ỉa chảy, lỵ lâu ngày; 3. Bệnh tiêu khát; 4. Di tinh, mộng tinh và hoạt tinh; 5. Viêm tử cung [14]. Tỉnh Lào Cai có nhiều khu vực núi cao với địa hình chia cắt và phân bố cao thấp khác nhau, điều kiện khí hậu đa dạng từ nhiệt đới đến á nhiệt đới. Nhờ vậy tỉnh Lào Cai có nhiều loại cây dược liệu quý với số lượng hàng trăm loài, nhiều loài quý hiếm có giá trị y dược rất cao. Tuy nhiên do nhiều yếu tố hiện nay việc trồng và sản xuất cây dược liệu đang không bắt kịp cơ chế thị trường, hiệu quả kinh tế từ cây dược liệu còn thấp, sản xuất manh mún, chưa
  11. 2 bền vững. Do vậy, để phát triển ngành dược liệu cũng như tạo dựng được thương hiệu dược liệu Lào Cai, cần có chiến lược dài hơi, từ thay đổi cơ chế, chính sách đến phát triển vùng chuyên canh, ứng dụng công nghệ cao và tìm đầu ra cho sản phẩm ổn định. Cây dược liệu Hoài Sơn (củ Mài) được người dân địa phương tại tỉnh Lào Cai biết đến và sử dụng từ rất lâu đời. Tuy nhiên, theo khảo sát sơ bộ ban đầu tại tỉnh Lào Cai, người dân chỉ khai thác cây củ mài từ tự nhiên, với mục đích làm thực phẩm là chính. Đa số người dân chưa nhận thức được giá trị của dược liệu hoài sơn, và chủ yếu thu hoạch trong tự nhiên, chưa phát triển thành các vùng sản xuất tập trung. Việc nghiên cứu sản xuất củ mài còn chưa được chú ý đúng mức, Đồng thời, ít có tài liệu nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật nhân giống và sản xuất cây hoài sơn. Vì vậy, cây này đang có nguy cơ bị thoái hóa giống. Trong thời gian gần đây, cùng với sự phát triển của y học cổ truyền và nhu cầu sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên ngày càng cao. Tại Hội nghị toàn quốc của Chính phủ về phát triển dược liệu Việt Nam ngày 12/4/2017 tại Lào Cai, thông tin tổng hợp báo cáo tại hội nghị cho biết, nhu cầu dược liệu trong nước khoảng gần 60-80.000 tấn/năm. Khối lượng dược liệu xuất khẩu theo thống kê đạt gần 5.000 tấn, đem lại giá trị trên 6 triệu USD mỗi năm. Giá trị kinh tế đem lại từ việc nuôi trồng dược liệu cao hơn hẳn so với các loại cây lương thực khác (cao hơn gấp 5-10 lần trồng lúa). Trong đó, hoài sơn cũng là một trong những loại cây dược liệu quý, có nhu cầu trong nước và xuất khẩu lớn. Chính vì thế, trong mấy năm gần đây, tỉnh Lào Cai đã có định hướng và cho cây dược liệu hoài sơn vào danh mục các loại dược liệu cần ưu tiên phát triển trên diện rộng.
  12. 3 Từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ”Nghiên cứu tình hình sản xuất và biện pháp kỹ thuật nhân giống cây Hoài Sơn tại huyện Bảo Thắng, Lào Cai” Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở quan trọng trong việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật nhân giống và sản xuất phù hợp, hiệu quả đối với việc thực hiện phát triển sản xuất cây Hoài Sơn. Đồng thời góp phần làm tăng thêm thu nhập kinh tế cho nhân dân địa phương. 1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích Đánh giá thực trạng sản xuất cây Hoài Sơn tại địa bàn nghiên cứu. Đồng thời, nghiên cứu xây dựng quy trình nhân giống cây Hoài Sơn để cây sinh trưởng và phát triển tốt tại địa bàn Lào Cai, góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất cho giống nghiên cứu. 1.2.2. Yêu cầu Đánh giá thực trạng về điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương và tình hình sản xuất, thu hoạch hoài sơn. Đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng - phát triển của cây Hoài Sơn ở các công thức thí nghiệm về biện pháp nhân giống khác nhau. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa hoc để xác định được công thức nhân giống thích hợp nhất với cây Hoài Sơn để cây sinh trưởng và phát triển tốt nhất, nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất cho giống nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho nhà nghiên cứu, sinh viên, cán bộ nông nghiệp và người sản xuất trong và ngoài tỉnh Lào Cai truy cứu, tham khảo.
  13. 4 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần xây dựng quy trình nhân giống có hiệu quả nhất cho cây Hoài Sơn, mang lại hiệu quả kinh tế cho các địa phương, hợp tác xã, hộ gia đình khi sản xuất cây Hoài Sơn. Giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng bố trí thí nghiệm trên đồng ruộng và kỹ thuật chăm sóc cây trồng, biết được phương pháp thu thập số liệu, xử lí số liệu và cách viết một bài báo cáo nghiên cứu khoa học.
  14. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài Theo đánh giá sơ bộ cho thấy, mặc dù Hoài Sơn là một vị thuốc Đông y quý, thông dụng. Tuy nhiên, giống cây này ngày càng hiếm và chưa có nguồn cung ứng ổn định tại Việt Nam do chủ yếu thu thập từ tự nhiên hoặc trồng với quy mô nhỏ lẻ ở vườn gia đình. Do đó, hiện nay trên thị trường, sản phẩm Hoài Sơn chủ yếu phải nhập từ Trung Quốc. Đồng thời, tình trạng đóng gói hàng giả xảy ra khá phổ biến do lợi nhuận cao và nhu cầu thị trường lớn. Đồng thời, tình trạng sử dụng hóa chất bảo quản thuốc cũng ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng thuốc và gây tác dụng phụ cho người bệnh. Huyện Bảo Thắng nằm ở phía Đông Nam tỉnh Lào Cai, phía Bắc giáp huyện Mường Khương, phía Tây giáp huyện Sapa và một phần thành phố Lào Cai, phía Đông giáp huyện Bắc Hà, phía Nam giáp huyện Văn Bàn và Bảo Yên. huyện Bảo Thắng được đánh giá là vùng đất có nhiều tiềm năng để phát triển sản xuất nông nghiệp một cách toàn diện. Tài nguyên thiên nhiên của huyện Bảo Thắng rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông lâm nghiệp trong đó gồm cả phát triển dược liệu. Đất đai của huyện chủ gồm 3 loại chính của nhóm feralit thích hợp cho phát triển sản xuất cây trồng nông nghiệp và lâm sản ngoài gỗ. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình từ 22-23oC, biên độ nhiệt ngày đêm lớn thích hợp cho việc chuyển hóa các chất dinh dưỡng của cây trồng, nâng cao chất lượng sản phẩm, độ ẩm trung bình 85%, lượng mưa bình quân 1500 - 1600mm/năm (Bùi Luyện, 2013) [13]. Qua đó cho thấy huyện Bảo Thắng có nhiều lợi thế để sản xuất dược liệu theo hướng hàng hóa, từng bước hình thành vùng sản xuất dược liệu tập trung, góp
  15. 6 phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất, và chương trình nông thôn mới của địa phương. Các nghiên cứu liên quan đến cây củ mài trên thế giới và Việt Nam gồm: nguồn gốc và phân loại (Simmonds và cs. 2006; Abraham và cs. 2013) [21], đa dạng sinh học (Thoa và cs. 2015; Nguyễn Anh Tuấn và cs. 2015) [6], giá trị dinh dưỡng và thức ăn (He và cs. 2002, Mohan và cs. 2011, Sang và cs. 2012, Saleha và cs. 2018) [18], tác dụng chữa bệnh (Chang và cs. 2013, Thanh và cs. 2018) [22], và ứng dụng công nghệ sinh học trong cải tiến giống (Mignouna và cs. 2003) [19]. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chuyên sâu về các biện pháp nhân giống và kỹ thuật sản xuất cây Hoài Sơn. Do vậy, việc đề tài nghiên cứu này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc hoàn thiện quy trình nhân giống và sản xuất, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và độ bền củ, tăng hiệu quả và thu nhập cho người trồng cây tại địa bàn nghiên cứu. 2.2. Nguồn gốc, phân loại và giá trị của cây Hoài Sơn. 2.2.1. Nguồn gốc và phân bố Cây Hoài Sơn hay khoai mài (Dioscorea pesimilis) là một trong số hàng trăm loài thuộc chi Dioscorea, họ củ nâu Dioscoreaceae, được ghi nhận là một trong những cây hoang dại làm lương thực lâu đời nhất. Họ củ nâu có thể là một nhóm cổ nhất trong thực vật hạt kín. Theo Burkill (1960) nhiều loài của chi Dioscorea dường như có quan hệ gần gũi với khoai mỡ (D. Alata) ở nước ta được mô tả là D. hamiltonia phân bố tự nhiên từ phía bắc của bán đảo Malaysia tới Tây Bắc của Ấn Độ và D. persimilis phân bố ở phía Đông; từ Nam Trung Quốc tới Nam Đài Loan. Hai loài này gần giống với D.alata và được tin là có quan hệ cùng tổ tiên hay có nguồn gốc chung. Hai loài hoang
  16. 7 dại và các giống D.alata của Đông Nam Á này đều có củ dài, được vùi sâu dưới đất, đảm bảo an toàn trước sự tấn công của những con lợn hoang dã. Đặc điểm họ củ Nâu (Dioscoreaceae): Dây leo bằng thân quấn (theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược lại). Có củ hoặc thân rễ sống nhiều năm dưới đất. Lá đơn hay lá kép hình chân vịt, rộng như lá cây 2 lá mầm, mọc so le nhưng những lá non trông như mọc đối, gân lá 3-9, tỏa ra từ gốc. Hoa nhỏ, thường đơn tính khác gốc, thường mọc thành chùm hay bông dày đặc. Bao hoa phần lớn dính thành ống ngắn, 3 cánh hoa hơi khác 3 lá đài. Hoa đực có 6 nhụy, hoặc còn 3 nhụy do 3 nhụy vòng trong bị tiêu giảm. Hoa cái có bộ nhụy gồm 3 lá loãn, bầu dưới, 3 ô, mỗi ô chứa 2 noãn. Quả nang, ít khi là quả mọng, có 3 cánh chạy dọc quả. Hạt nhỏ, thường có cánh [11]. Theo nhiều tài liệu đã công bố, cây khoai mài có nguồn gốc châu Á, các dạng hoang dại phân bố nhiều ở Trung Quốc, Lào và Việt Nam. Ở nước ta cây khoai mài mọc hoang ở khắp các vùng rừng núi, đặc biệt vùng rừng núi Bắc bộ và Trung bộ. Gần đây được trồng ở đồng bằng làm dươc liệu. 2.2.2. Phân loại thực vật Theo hệ thống thực vật cây Củ mài được phân loại như sau: Giới (regum) : Thực vật (Plantae) Ngành (Phylum) : Ngọc lan (Magnoliophyta) Lớp (Class) : Hành (Liliospida) Phân lớp : Hành (Lilianae) Liên bộ: Hành (Liliales) Bộ (Ordo) : Củ nâu (Dioscoreales) Họ (family) : Củ nâu (Dioscoreaceae) Chi (genus) : Củ nâu (Dioscorea L.) Loài (species) : Dioscorea persimilis
  17. 8 Chi Dioscorea được đặt theo tên bác sĩ Hy Lạp cổ đại và nhà thực vật học Dioscorides. Theo Ayensu ES. và cs (1972) chi này bao gồm hơn 600 loài, thuộc nhóm cây một lá mầm chủ yếu được trồng ở Nam Mỹ, Châu Á và Tây Phi [16]. Theo Jean M. và cs (1992) bộ Dioscoreales được xác định có niên đại khoảng 124 triệu năm trước [17]. Hầu hết các loài thuộc chi Dioscorea đều có nguồn gốc ở Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Đai Dương, xuất hiện cách ngày nay khoảng 10.000 năm (Khoai mỡ) và du nhập sang các vùng khác nhau trên thế giới, nhất là các quốc gia nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở nước ta hiện nay có 4 loài phổ biến thuộc chi Dioscorea phân bố tập trung nhiều ở các vùng trung du, bán sơn địa và các vùng mới khai hoang: củ nâu (Dioscorea cirrhosa), khoai mỡ (Dioscorea alata), củ mài (hay hoài sơn: Dioscorea persimilis) và củ từ (Dioscorea esculenta). 2.2.3. Giá trị dinh dưỡng của cây Hoài Sơn Trong củ mài có khoảng 63,25% chất bột, 0,45% lipit và 6,75% protein. Các củ khí sinh mọc trên thân cũng có thể ăn được. Thành phần hóa học của các củ khí sinh gồm: nước 66,8%, hydrat cacbon 27,6%, protein 0,24%, lipit 0,04%, chất xơ thô 0,73%, chất khoáng toàn phần chiếm 1,51% (Phạm Văn Nguyên, 1981). Như vậy có thể nói khoai mài có giá trị dinh dưỡng khá, là nguồn thức ăn bột an toàn và nguồn dược liệu đáng quan tâm. Củ mài, nạc, ăn ngon, được nhân dân miền núi dùng để ăn chống đói khi mất mùa. Ngoài việc dùng để làm lương thực, chống đói cho con người và là nguồn thức ăn bột tốt cho động vật nuôi, củ mài còn là vị thuốc quí. Trong đông y Hoài Sơn được coi là một vị thuốc bổ và hơi có tính chất thu sáp, dùng trong những trường hợp ăn uống kém tiêu, viêm ruột kinh niên, di tinh, bí đái, mồ hôi trộm và đái tháo đường (Đỗ Tất Lợi, 2004). Củ mài (D .persimilis) chiết xuất được diosgenin, là chất để sản xuất Pregnenolon, một loại tiền
  18. 9 hoocmon sinh dục, sử dụng dưới dạng thuốc uống và thuốc mỡ sẻ đảm bảo kéo dài sự tươi trẻ cho phụ nữ và làm cho da mịn màng [3]. 2.2.4. Giá trị dược liệu của cây Hoài Sơn Hoài sơn có rất nhiều công dụng, quý nhất là tác dụng bồi bổ tỳ vị, phế và thận của vị thuốc này. Tài liệu này được tổng hợp từ các cuốn sách phục vụ cho việc giảng dạy ngành Dược tại các trường Đại học, Cao đẳng y dược Sài gòn, Y dược Hà Nội , sau đây là một số tác dụng chính của hoài sơn: Tác dụng bồi bổ tỳ vị, tăng cường chức năng tiêu hóa Tác dụng bổ thận Tác dụng bổ phổi, điều trị các chứng ho hen Tác dụng sinh tân dịch, cân bằng âm dương trong cơ thể Tác dụng cố tinh, điều trị xuất tinh sớm Tác dụng điều trị bệnh tiểu đường Đối tượng sử dụng Bệnh nhân bị suy nhược cơ thể do hao tổn nguyên khí, suy giảm các chức năng như: Tiêu hóa, thận, phổi Người bị suy giảm chức năng thận (Biểu hiện: Lưng đau, gối mỏi, đi tiểu nhiều lần, Nước tiểu vàng, hoa mắt chóng mặt, ù tai, chân tay lạnh ) Bệnh nhân thường xuyên bị ho, khó thở, đặc biệt vào những ngày thời tiết thay đổi. Người mắc khí huyết hư hàn, biểu hiện: gầy yếu, sợ lạnh. Nam giới xuất tinh sớm, di tinh, mộng tinh Bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 [3].
  19. 10 2.3. Đặc điểm thực vật học của cây Hoài Sơn Cây Hoài Sơn thuộc loài cây thân thảo, leo quấn trên các giá thể khác nhau trong tự nhiên, cây sống nhiều năm, dài 5-10 m, cây có củ mọc sâu trong lòng đất từ 1,5 – 2 m. Cây thường mọc rải rác ven rừng, rừng tre nứa, khe núi đá, trên đất đồi, những địa điểm ẩm quanh năm, đất xốp và giàu chất dinh dưỡng. Cây củ mài (Dioscorea persimilis) thường có một củ chính to được hình thành từ rễ chính, củ dài hình chiếc dùi cui, mọc sâu vào trong đất độ sâu có thể từ 1-2 m. Trên rễ củ có rất nhiều rễ dinh dưỡng mọc dài có tác dụng hấp thụ nước và ion khoáng trong đất. Cây trồng một năm đã cho củ với năng suất trung bình đạt từ 1-1,2 kg/gốc [9]. Cây Hoài Sơn dạng thân leo (thân tự leo) dài trên 10 m, đường kính thân trung bình từ 0,2-0,5 cm thân quấn vào các giá thể khác theo chiều từ trái qua phải. Thân cây nhẵn, không có lông, màu nâu đỏ và có góc cạnh, trên thân không có tua. Chồi bên hình thành từ các nách lá hình thành lên các cành cấp 1 nhưng số lượng cành ít tập trung chủ yếu ở giữa thân. Thân cây chia đốt mỗi đốt thân dài khoảng 15-20 cm toàn thân cây có từ 50-100 đốt tùy mức độ sinh trưởng và phát triển của cây. Trên mỗi đốt thân có 4 lá. Do đặc điểm cấu tạo thân cây nhỏ, mềm dẻo nên cây Củ mài không tự đứng trong không gian mà phải leo lên các giá thể khác để lấy ánh sáng mặt khác khi leo lên các giá thể khác sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát tán của hạt trong không gian. Lá cây Củ mài là lá đơn, lá có dạng bản nhỏ, mọc so le hay mọc đối, hình tim đôi khi hình mũi tên, trên lá không lông, số lượng gân lá nhiều, gân lá có hình chân vịt, dài khoảng 10-12 cm, rộng 6-8 cm, nhẵn, chóp lá nhọn. Hoa nhỏ, đều, mọc thành bông, trục bông khúc khuỷu, hoa đơn tính. Hoa đực và hoa cái khác gốc, thích nghi với lối thụ phấn nhờ gió. Hoa đực có 6 nhị.
  20. 11 Hoa cái mọc thành cụm dạng bông cong dài tới 20 cm. Cây ra hoa vào khoảng tháng 10 đến tháng 11 dương lịch hàng năm trước khi bước vào thời kỳ tích lũy tinh bột. Cụm hoa đực dài không 40 cm, mang từ 20 - 40 hoa nhỏ, màu vàng. Quả nang, quả có 3 cạnh rộng 2-3 cm, mang 6 hạt. Khi còn non quả có màu xanh, đến cuối tháng 12 quả chuyển sang màu vàng xanh. Đối với cây trồng 1 năm sẽ ra hoa và quả, quả được hình thành vào tháng 11 dương lịch hằng năm trước khi cây chuẩn bị bước vào thời kì ngủ nghỉ [9]. 2.4. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây Hoài Sơn 2.4.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển Vòng đời của cây khoai mài gồm 3 giai đoạn. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển này chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố ngoại cảnh và có mối liên quan chặt chẽ tới các yếu tố tạo thành năng suất củ [2]. Giai đoạn 1: Là giai đoạn phát triển bộ rễ và chiều dài thân. Do bộ lá lúc này chưa phát triển nhanh, quá trình quang hợp chưa mạnh nên thức ăn của cây vẫn chủ yếu từ củ giống hoặc từ hạt. Điều kiện nhiệt độ cao, độ ẩm đầy đủ, đất tơi xốp, chất lượng củ giống tốt là những yếu tố đảm bảo cho quá trình phát triển mầm và rễ thuận lợi, tỷ lệ cây sống và độ đồng đều cao. Giai đoạn 2: Giai đoạn này được đặc trưng bởi sự phát triển của bộ lá. Sự lớn lên và phát triển diện tích lá kéo dài khoảng 7-10 tuần. Vào tuần thứ 10- 12 của cây, tán lá đã phát triển hoàn chỉnh. Vào tuần thứ 15 sự tăng diện tích lá dừng lại. Trong giai đoạn này sự phát triển của rễ vẫn tiếp tục cho đến tuần thứ 12 thì sự tăng trưởng về chiều dài của rễ bắt đầu chững lại. Đồng thời, lúc này sự hình thành các lá mới cũng giảm mạnh kèm theo sự già đi của các lá già gần gốc. Trong giai đoạn 2 diện tích lá tăng mạnh đánh dấu bước phát triển của cây từ giai đoạn phụ thuộc vào củ giống chuyển sang giai đoạn tự tổng hợp chất hydrat cacbon. Củ cũng bắt đầu phát triển nhanh từ tuần thứ 13.
  21. 12 Giai đoạn 3: Được đặc trưng bởi sự phát triển về khối lượng của rễ củ. Tán lá hoàn chỉnh lúc này hoạt động như một nhà máy quang hợp để sản xuất thức ăn đem lưu trữ trong củ. Sự phát triển của khối lượng củ sẽ còn tiếp tục cho đến khi kết thúc vụ thu hoạch. 2.4.2. Các đặc điểm sinh lý Cây khoai mài có khả năng sinh ra củ khí sinh tại các nách lá khi cây đã trưởng thành (củ đã phát triển). Quá trình sinh ra củ khí sinh sẽ tiếp tục cho đến hết vụ trồng. Các củ khí sinh của khoai mài có khả năng nảy mầm khi rơi xuống đất sau khi hết thời gian ngủ nghỉ nên vai trò phát tán giống bổ sung cho nguồn hạt của cây. Thời gian ngủ nghỉ của củ khí sinh khoảng 3 tháng. Cây khoai mài là dạng hoang dại được thuần hóa thành cây trồng nên chúng có khả năng thích ứng cao với điều kiện sinh thái Việt Nam. Có thể trồng thậm chí trên đất sỏi đá [2]. 2.5. Điều kiện sinh thái cây Hoài Sơn 2.5.1. Nhiệt độ Khoai mài là cây có củ vùng nhiệt đới ẩm nên ưa nhiệt độ cao. Để sinh trưởng và phát triển bình thường, cây yêu cầu nhiệt độ trong khoảng 25-300C. Cây ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ thấp dưới 200C. Trong điều kiện thời tiết ấm áp, cây sinh trưởng mạnh, có tốc độ đồng hóa cao và đẩy nhanh quá trình hình thành ngủ [2]. 2.5.2. Ánh sáng Khoai mài là cây không khắt khe về ánh sáng, tuy nhiên cây cần nhiều ánh sáng để sinh trưởng thân lá và phát triển củ. Ngày dài có ảnh hưởng không tốt đến việc hình thành củ. Điều kiện ngày ngắn và cường độ ánh sáng mạnh thúc đấy hình thành phát triển củ, trong khi đó ngày dài lại thúc đẩy sự phát triển thân, lá [2].
  22. 13 2.5.3. Đất Khoai mài là cây trồng dễ tính, có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng phát triển tốt nhất và cho năng suất cao trên đất tương đối nhẹ, tơi xốp, tầng đất canh tác sâu, đủ dinh dưỡng, độ pH trung tính. Mặt khác, khoai mài là loại cây chịu úng kém, do vậy đất trồng phải là nơi dễ thoát nước. Đất đọng nước làm cho bộ rễ hô hấp kém có thễ dẫn đến thối củ [2]. 2.5.4. Nước Khoai mài là loại cây chịu hạn, tuy nhiên độ ẩm vừa phải trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển sẽ cho cây phát triển tốt và năng suất củ cao. Lượng mưa tối ưu cho khoai mài là 1400-1600mm mỗi năm. Cả vụ trồng khoai mài yêu cầu độ ẩm đất khoảng 75-80%, nhưng mỗi giai đoạn sinh trưởng cây cần độ ẩm đất không giống nhau. Thời kì đầu sinh trưởng yêu cầu nước của cây thấp, thời kỳ phát triển thân lá cây cần nhiều nước để phục vụ cho quá trình tạo thành và tích lũy chất khô trong thân lá. Thời kỳ phình to của củ nhu cầu nước của cây giảm xuống. Yêu cầu về nước trong thời kỳ này là chủ yếu phục vụ cho quá trình vận chuyển chất đồng hóa từ thân lá về củ. Vì vậy tùy theo giống, nơi trồng, mùa vụ trồng và giai đoạn sinh trưởng của cây mà quyết định chế độ tưới nước phù hợp để đạt năng suất cao [2]. 2.5.5. Chất dinh dưỡng Cũng như các loại cây trồng lấy củ khác, khoai mài yêu cầu đất tốt, đầy đủ NPK và các nguyên tố vi lượng để cho năng suất cao. Những nơi đất quá cằn cỗi cần bón nhiều phân hữu cơ mới phù hợp để trồng khoai mài vì rễ cây này ăn rất sâu trong đất. Khoai mài ưa đất giàu mùn và phản ứng tốt với phân chuồng đã phân giải. Phân bón rất có ý nghĩa trong việc tăng năng suất củ của khoai mài.
  23. 14 Đạm (N): là nguyên tố quan trọng nhất của cây, nó là thành phần của axit amin, protein, axit nucleic, men, chất kích thích sinh trưởng, vitamin (chiếm khoảng 1 - 2% khối lượng chất khô). Cây có thể hút đạm dưới các dạng: NO 3 ˉ, NO 2 ˉ, NH 4 + , axit amin Đạm ảnh hưởng rất lớn tới sản lượng và chất lượng cây Hoài Sơn, thiếu đạm cây sinh trưởng chậm, phân cành yếu, cành, lá nhỏ, diệp lục tố ít, lá biến vàng, lá già và dễ bị rụng, rễ nhỏ dài và ít, cây thấp khả năng quang hợp giảm. Lân (P): tham gia vào thành phần quan trọng của axit nucleic và màng tế bào, tạo thành ATP là vật chất mang và tải năng lượng. Lân thường chiếm từ 1 - 1,4% khối lượng chất khô của cây. Cây hút lân dưới dạng H 2 PO 4 ˉvà HPO 4 2- , lân có thể di chuyển trong cây, chủ yếu tập trung ở phần non. Khi thiếu lân thì phần già biểu hiện trước. Lân cũng ảnh hưởng lớn đến phẩm chất cây. Thiếu lân dẫn tới tích lũy đạm dạng nitrat gây trở ngại cho việc tổng hợp protein. Cành, lá, rễ sinh trưởng chậm, cây thấp bé. Kali (K): không tham gia thành phần cấu tạo của cây, thường tồn tại trong dịch bào dưới dạng ion. Tác dụng chủ yếu của kali là điều tiết áp suất thẩm thấu của tế bào, thúc đẩy quá trình hút nước, hút dinh dưỡng của cây. Khi ánh sáng yếu kali có tác dụng kích thích quang hợp, tăng sức đề kháng cho cây. Trong cây, kali di động tự do. Nếu thiếu kali, sự sinh trưởng, phát dục của cây giảm sút, mép lá thiếu màu xanh, ngọn lá khô héo sau đó lan ra toàn lá, các đốt ngắn lại. Kali là nguyên tố mà cây hút nhiều nhất (gấp 1,8 lần đạm), kali ít ảnh hưởng tới phát triển của cây so với đạm và lân. Tuy nhiên, thiếu kali cây sinh trưởng kém, thiếu nhiều ảnh hưởng tới việc hút canxi và magiê từ đó ảnh hưởng đến độ cứng của thân, cành [2].
  24. 15 2.6. Những nghiên cứu liên quan về cây Hoài Sơn Hoài Sơn tại Việt Nam Giâm hom là một phương pháp nhân giống sinh dưỡng sử dụng thân cây (bao gồm các dạng thân như thân củ, thân rễ, thân cành), cành và lá, rễ cây để tạo ra cây mới gọi là cây hom. Cây hom có đặc tính di truyền giống như cây mẹ. Nhân giống bằng hom có hệ số nhân giống lớn, giữ được đặc tính tốt của cây mẹ và tương đối rẻ tiền nên được sử dụng rộng rãi trong nhân giống cây trồng, cây cảnh và cây ăn quả. Rễ bất định là rễ sinh ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ của nó. Có hai loại rễ bất định là rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh. Rễ tiềm ẩn là rễ có nguồn gốc tự nhiên trong thân, cành nhưng chỉ phát triển khi đoạn thân hoặc cành đó tách rời khỏi cây, còn rễ mới sinh được hình thành khi cắt hom và là hậu quả của của phản ứng với vết cắt (Phạm Đức Tuấn, 2010) [7]. Khi hom bị cắt, các tế bào sống ở vết cắt bị tổn thương và các tế bào dẫn truyền đã chết của mô gỗ được hở ra và gián đoạn, sau đó, quá trình tái sinh sẽ diễn ra theo các bước là các tế bào mặt ngoài chết, hình thành lớp bao bọc, mạch gỗ được đậy lại bằng lớp keo để mặt cắt khỏi bị thoát nước. Sau đó, các tế bào bên trong phân chia và hình thành lớp mô mềm. Các tế bào ở vùng lân cận của tượng tầng mạch và libe bắt đầu hình thành rễ bất định. Các rễ này thường được hình thành bên cạnh và sát ngoài lõi trung tâm của mô mạch và ăn sâu vào trong thân tới gần ống sát bên ngoài tượng tầng (Phạm Đức Tuấn, 2010) [7]. Nhìn chung, với việc giâm hom từ thân, càn, củ để hom hình thành một bộ rễ mới là vấn đề quan trọng nhất. Tuy nhiên, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ, chồi (tuổi hom, thời vụ giâm hom, giá thể cắm hom hay đặc điểm loài) (Phạm Đức Tuấn, 2010) [7].
  25. 16 Theo nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu khoa học nông vận (2013) [13] củ mài thích hợp với những nơi có độ ẩm không khí 82-85%, sinh trưởng mạnh trên các dạng đất rừng còn tương đối tốt, hàm lượng mùn và đạm khá cao, đất giàu kali dễ tiêu, có thành phần cơ giới thịt - thịt nặng, tầng đất dày, không hoặc ít đá lẫn. Đất gần như đủ ẩm quanh năm, xốp, thấm nước nhanh, khả năng giữ giữ nước cao, thoát nước tốt, không bị úng. Nhân giống cây củ mài bằng phương pháp sinh dưỡng: Sử dụng củ con hay gốc rễ, mật độ trồng: 2x2 m, 2.500 cây/ha. Kích thước hố là 40 x 40 x 40. Trung tâm ứng dụng khoa học- công nghệ tỉnh Bình Dương (2012) [15] đã tiến hành triển khai mô hình trồng củ mài trên đất dốc. Theo trung tâm này cây củ mài ở giai đoạn nhỏ, có khả năng chịu bóng, do đó nó có thể tái sinh tự nhiên dưới tán rừng tự nhiên thứ sinh có độ tán che 0,3-0,5%. Sau đó, nhu cầu ánh sáng tăng dần, trở thành loài cây có nhu cầu ánh sáng tương đối cao nên cây củ mài phải nhờ các cây gỗ xung quanh để leo lên tầng trên cua tán rừng, nơi có đầy đủ ánh sáng hơn. Cây củ mài là loài cây ưa ẩm, không chịu được úng nước và khả năng chịu hạn kém. Cây có nhu cầu tương đối cao về các chất khoáng dinh dưỡng N, P, K, đặc biệt là đạm và kali. Theo nghiên cứu của trung tâm cây củ mài được trồng vào mùa xuân, lúc khí hậu băt đầu ấm và ẩm hơn và sử dụng các đầu rễ củ làm giống (rễ củ), mật độ trồng: 2x2m – 2500 cây/ha. Cây củ mài được trồng trong hố với kích thước hố là 40x40x40cm. Vào năm 2011 trường Đại học Tây Bắc đã tiến hành 11 nghiên cứu trong lĩnh vực Nông – Lâm nghiệp thuộc dự án hợp tác quốc tế giữa trường Đại họcTây Bắc và tổ chức JICA của Nhật Bản trong đó có một nghiên cứu về cây củ mài về lĩnh vực nhận dạng và gây trồng cây củ mài ngoài thực địa. Dự án đang trong quá trình nghiên cứu về sự sinh trưởng và phát triển của cây củ mài ngoài tự nhiên tại Đèo Pha Đin, tỉnh Sơn La. Bước đầu nhóm xây dựng được quy trình nhân giống cây củ mài từ các bộ phận sinh dưỡng của cây và
  26. 17 đã đạt được một số kết quả khả quan về vấn đề nhân giống cây củ mài như sau: Nhân giống bằng thân củ: Nghiên cứu phương pháp nhân giống từ các lát cắt nhỏ hơn nhằm giảm thiểu việc lãng phí và tốn nguyên liệu. Tỷ lệ sống của hom giống đạt mức cao từ 97-99%. Nhân giống bằng hạt: Tiến hành nghiên cứu việc nhân giống củ mài từ hạt (tỷ lệ hạt nảy mầm rất cao đạt đến 98% tuy nhiên cây rất nhỏ và yếu, khi cây ra bầu thì tỷ lệ sống chỉ có 2%). Nhân giống bằng thân: Việc tiến hành nhân giống từ thân cũng gặp nhiều khó khăn. Nghiên cứu ứng dụng củ mài trong y học: Các công trình nghiên cứu cơ bản về loài cây củ mài còn rất ít, chủ yếu là những nghiên cứu về công dụng làm thuốc từ củ mài (Viện Dược liệu, hay các danh y như Đỗ Tất Lợi ) hoặc chỉ lồng ghép mô tả trong các chương trình về lâm sản ngoài gỗ và các dự án nghiên cứu về gây trồng, phát triển đã và đang diễn ra như Công ty cổ phần Traphaco đã được nhận tài trợ của Ngân hàng thế giới với đề án (Traphaco, 2011) [10]. Hoài Sơn trên thế giới Theo tài liệu Trung Quốc, trong thành phần cây củ mài có hàm lượng chất dinh dưỡng gồm: chất bột 16%, chất nhầy, cholin, 16 axit amin, các men oxy hoá, vitamin C. Trong chất nhày có axit phytic.Trong củ có nhiều loại nguyên tố vi lượng và số lượng tuỳ theo địa điểm cây mọc khác nhau. Ngoài ra, còn có d-abscicin và dopamin (Y học cổ truyền, 1997) [8]. Trong cuốn Từ điển bách khoa về phương thuốc cổ truyền Trung Quốc, (1997) [8] (bản dịch) đã nêu vai trò của rất nhiều các loại mộc thảo trong lĩnh vực y học dân gian cũng như y học hiện đại. Cây củ mài được biết đến với các phương thuốc chữa các bệnh về đường tiêu hóa hoặc kết hợp với các vị thuốc thảo mộc khác chữa được dùng để chữa bệnh.
  27. 18 Cây củ mài phân bố rất nhiều ở Trung Quốc nhất là những vùng đồi núi hoặc các vùng ven chân núi. Theo kinh nghiệm dân gian người dân thường đi đào củ mài về để chế biến thành các món ăn (trộn cơm, nấu canh, làm súp ). Ngoài ra củ mài (sau khi chế biến được gọi là hoài sơn) còn được sử dụng sấy khô để làm thuốc bắc. Nhật Bản: Một số trường đại học ở Nhật đã nghiên cứu và phân loại các cây trong họ Củ Nâu. Các sản phẩm đó cũng đã được đưa vào sử dụng trong cuộc sống. Nghiên cứu về thời gian ngủ nghỉ và tác động của các hóa chất sinh trưởng. Ảnh hưởng của điều kiện dinh dưỡng tới sự sinh trưởng và phát triển của cây củ mài (Onjo M., 2003) [20]. Người dân Nhật Bản sử dụng củ mài để làm thực phẩm ăn tươi phục vụ cho đời sống ẩm thực như lấy chất nhầy, trộn thêm các thức ăn khác: tương, trứng sống, cơm Ngoài ra củ mài còn được chế biến làm sạch đóng gói và bảo quản lạnh thành các sản phẩm để bán trong các siêu thị, nhà hàng [20]. 2.7. Một số kết luận rút ra từ tổng quan Về các công dụng của cây: Hoài sơn là cây đa tác dụng, tác dụng chủ yếu là thuốc bổ ngũ tạng, chữa suy nhược cơ thể, mạnh gân xương, chữa ỉa chảy, đái đường, gầy yếu, di tinh, giúp tiêu hoá. Về cơ sở khoa học: Việc trồng thí nghiệm cho loại cây này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc hoàn thiện quy trình sản xuất, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và độ bền củ, tăng hiệu quả và thu nhập cho người trồng cây tại địa bàn nghiên cứu. Về kỹ thuật nhân giống và sản xuất Hoài Sơn: Từ những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy những nghiên cứu mới chỉ tập trung chủ yếu vào nghiên cứu tác dụng của cây củ mài vào lĩnh vực y học, chưa đi sâu vào những nghiên cứu cơ bản về loài cây này, nghiên cứu mới chỉ mang tính mô phỏng về hình thái. Hiện nay ở Việt Nam có rất ít các công trình nghiên
  28. 19 cứu chuyên sâu về phương pháp nhân giống từ hom và phương thức gây trồng loài cây này, đặc biệt tại khu vực nghiên cứu. Do đó, đề tài nghiên cứu này sẽ góp phần bổ sung kiến thức khoa học và thực tiễn song song sản xuất và phát triển cây dược liệu hoài sơn.
  29. 20 PHẦN 3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Giống cây Hoài Sơn (củ Mài) tại địa phương. Vật liệu nghiên cứu: Phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh: được sản xuất bởi công ty Sông Gianh và được mua tại đại lý vật tư nông nghiệp tại địa phương. Độ ẩm: 30%; Hữu cơ: 15%; P2O5hh: 1,5%; Acid Humic: 2,5%. Trung lượng: Ca: 1,0%; Mg: 0,5%; S: 0,3%; Các chủng vi sinh vật hữu ích Bacillus 1 × 106 CFU/g; Azotobacter: 1×106 CFU/g; Aspergillus sp: 1×106 CFU/g (Phụ lục 4). 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu: Huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Thời gian nghiên cứu: 3/2019 - 6/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu Đề tài gồm các nội dung nghiên cứu sau: - Nội dung 1: Điều tra, đánh giá thực trạng sản xuất dược liệu Hoài Sơn tại huyện Bảo Thắng. - Nội dung 2: Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trong nhân giống Hoài Sơn. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Nội dung 1: Điều tra, đánh giá thực trạng sản xuất dược liệu Hoài Sơn tại huyện Bảo Thắng - Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp điều tra, đánh giá có sự tham gia, kết hợp các phương pháp thu thập thông tin định tính và định lượng. - Phương pháp điều tra:
  30. 21 + Thông tin thứ cấp: Thu thập tại đơn vị chuyên môn vùng thực hiện đề tài (thông tin về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội, tiềm năng và định hướng phát triển sản xuất dược liệu tại vùng triển khai thực hiện đề tài). + Thông tin sơ cấp: thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp đối tượng được điều tra, đánh giá theo mẫu phiếu soạn sẵn, chọn đối tượng điều tra theo phương pháp ngẫu nhiên và đại diện cho đối tượng cần nghiên cứu, mỗi đối tượng điều tra một phiếu. Đối tượng phỏng vấn gồm: lãnh đạo xã, và 30 hộ nông dân đại diện trong xã, theo các tiêu chí lựa chọn mẫu phân tầng về địa bàn địa lý trong xã, giới tính, tuổi, dân tộc, phân loại kinh tế hộ (khá/giàu, trung bình, nghèo). - Nội dung điều tra, đánh giá: + Phân bố dược liệu Hoài Sơn và hiểu biết của các hộ trồng dược liệu và chế biến dược liệu Hoài sơn về đặc điểm của các giống hoài sơn tại địa bàn nghiên cứu. + Thực trạng sản xuất (diện tích, năng suất, sản lượng và kỹ thuật áp dụng). + Thị trường tiêu thụ (nơi tiêu thụ, nhu cầu tiêu thụ, dạng sản phẩm khi tiêu thụ). + Giá trị dược liệu (thông tin về vai trò giá trị dược liệu, các bài thuốc từ sản phẩm dược liệu Hoài Sơn). 3.4.2. Nội dung 2: Nghiên cứu dược liệu (thông tin về vai trò giá trị dược liệu, các bài thuốc từ sản phẩm dược liệu Hoài Sơn huyện Bảo Thắng và huyện Bắc Hà) - Phương pháp bố trí thí nghiệm: Mỗi thí nghiệm gồm 3 công thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại 5 hom củ, tổng số hom củ 15 hom/công thức. Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
  31. 22 Dải bảo vệ NL I CT1 CT3 CT2 NL II CT3 CT1 CT2 NL III CT2 CT3 CT1 Dải bảo vệ - Công thức thí nghiệm: CT1: Nhân giống bằng hom đầu củ (đ/c) CT2: Nhân giống từ hom giữa thân củ CT3: Nhân giống từ hom cuối của củ Các đoạn hom củ có chiều dài 5cm. Đã được xử lý bằng vôi và tro bếp (tỷ lệ 70:30) 1 tuần trước khi trồng. * Nền phân bón: 5 tấn phân hữu cơ vi sinh/ha. Bón lót 100%. 3.5. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi Áp dụng phương pháp thí nghiệm đồng ruộng của Đỗ Ngọc Oanh (2004) [5] và phương pháp điều tra, đánh giá tình hình sâu bệnh hại theo quy chuẩn hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Chỉ tiêu theo dõi đối với Thí nghiệm nhân giống: - Thời gian nảy mầm: Tính từ khi trồng đến 50% số cây nảy mầm. - Tỷ lệ cây nảy mầm (%) = số cây nảy mầm/tổng số cây trồng x 100. - Tỷ lệ cây sống (%) = số cây sống/tổng số cây trồng x 100. - Tỷ lệ cây xuất vườn (%) = số cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn/tổng số cây sống x 100. - Chiều cao cây (cm): đo một lần trước khi xuất vườn
  32. 23 - Đường kính thân (cm): đo một lần trước khi xuất vườn. Đo ở vị trí cách mặt đất 5cm. - Tổng số lá trên cây (lá/cây): đo một lần trước khi xuất vườn. - Tổng số lá xanh trên cây (lá/cây): đo 1 lần trước khi xuất vườn. - Chỉ tiêu về sâu bệnh hại (Theo dõi ở giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây): Phương pháp lấy mẫu, cách tiến hành thí nghiệm và chỉ tiêu đánh giá được tiến hành theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng (QCVN 01-38:2010/BNNPTNT). Thành phần, tần suất xuất hiện sâu bệnh hại được tính như sau: Tần xuất bắt gặp (%) = Số lần bắt gặp của mỗi loài X 100 ∑ số lần điều tra Mức độ hại: - : Rất ít phổ biến (tần suất bắt gặp 50%) 3.6. Phương pháp xử lý số liệu - Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm SAS 9.1 (SAS Institute Inc., Cary, NC, USA).
  33. 24 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu và thực trạng sản xuất Hoài Sơn 4.1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Gia Phú, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai  Tổng quan về điều kiện tự nhiên Vị trí địa lí Xã Gia Phú là xã vùng 2 thuộc huyện Bảo Thắng, với tổng diện tích tự nhiên là 7876 ha, xã nằm ở phía Tây của huyện Bảo Thắng, trên trục quốc lộ 4E, cách trung tâm thành phố Lào Cai khoảng 15 km và cách trung tâm huyện gần 20 km. Xã Gia Phú có địa giới hành chính được xác định như sau: - Phía Đông Bắc giáp xã Thái Niên - Phía Tây Bắc giáp thành phố Lào Cai. - Phía Tây Nam giáp huyện Sa Pa. - Phía Đông Nam giáp xã Xuân Giao, Thị trấn Tằng Loỏng, xã Sơn Hải huyện Bảo Thắng. Địa hình, địa mạo Xã Gia Phú có địa hình tương đối bằng phẳng, thấp dần theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, độ cao trung bình từ 138m đến 160m. Khí hậu Xã Gia Phú nằm trong vùng khí hậu á nhiệt đới gió mùa, trong năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa đông lạnh, khô hanh. Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều. Những nét đặc trưng của khí hậu là: Nhiệt độ trung bình các tháng cao nhất khoảng từ 23oC – 29oC (tháng 6, 7 dương lịch).
  34. 25 Nhiệt độ trung bình các tháng thấp nhất khoảng 15oC – 16oC (tháng 1, 2). Tuy nhiên, mùa này vào các tháng cao điểm thường có sương muối và các đợt rét đậm, rét hại ảnh hưởng đến cây trồng vật nuôi và sức khỏe con người.  Tổng quan điều kiện kinh tế - xã hội Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực trạng phát triển các ngành kinh tế. Nền kinh tế của xã trong những năm gần đây có bước tăng trưởng khá, cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Tuy nhiên, nông lâm nghiệp vẫn là ngành chiếm vị trí chủ đạo, đây là ngành đem lại nguồn thu nhập chính cho nhân dân toàn xã. Đến năm 2018, cơ cấu các ngành như sau: Ngành nông lâm nghiệp chiếm 89%, ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chiếm 7% và ngành thương mại dịch vụ chiếm 4% trong tổng giá trị sản xuất của xã. Bảng 4.1: Thực trạng phát triển các ngành kinh tế trên địa bàn xã Khu vực kinh Đặc điểm tế nông nghiệp Tập trung chủ yếu vào 3 loại cây màu Lúa, Ngô, Rau sản xuất trong 3 vụ là vụ xuân, vụ mùa và vụ đông (lúa: Trồng trọt diện tích là 468 ha; Ngô:150 ha; Lạc: 70 ha; Cây trồng và rau màu khác: 185.05 ha). Đàn gia súc, gia cầm trong những năm gần đây đều tăng ổn định tổng đàn gia súc là 26.530 con (đàn trâu 2.250 Chăn nuôi con, đàn bò 280 con; đàn lợn 24.000 con), gia cầm đạt 142.712 con. Chủ yếu nuôi cá Trắm, Trôi, Mè, Chép lai với diện tích Thủy sản là 82ha. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hầu như chưa Khu vực kinh có gì, chủ yếu là sản xuất nông cụ phục vụ nhu cầu sản tế công nghiệp xuất nông nghiệp. Thương mại dịch vụ phát triển nhỏ lẻ, có nhiều thành phần Khu vực kinh tham gia nhưng chủ yếu là hộ gia đình cá thể, cung ứng tế dịch vụ các mặt hàng thiết yếu cho nhân dân. Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển KT - XH; QP - AN năm 2018 xã Gia Phú.
  35. 26 Xã Gia Phú có 4494 hộ dân ứng với 16.910 nhân khẩu, gồm có 13 dân tộc anh em cùng chung sống. Đây là địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất của huyện Bảo Thắng với tổng số 35 thôn bản trong đó có 11 thôn vùng 3 đặc biệt khó khăn. Gia Phú có một lực lượng lao động khá dồi dào. Tuy nhiên, phần lớn lao động của xã chưa được đào tạo cơ bản, do đó số lượng lao động đủ khả năng đáp ứng yêu cầu công việc có ứng dụng trang thiết bị hiện đại còn thấp.  Thuận lợi. - Xã có vị trí địa lí tương đối thuận lợi về giao thông, có tuyến quốc lộ 4E, đường cao tốc chạy qua địa bàn xã. - Xã có nguồn lao động dồi dào, nhân dân có trình độ nhận thức tương đối đồng đều. - Địa hình hầu hết là đồi núi thấp, độ dốc không quá lớn, đất đai phù hợp với nhiều loại cây trồng, độ ẩm, lượng mưa thích hợp cho phát triển sản xuất nông nghiệp. - Khí hậu và lượng thích hợp cho phát triển đa dạng các loại cây trồng và canh tác vụ 3.  Khó khăn: - Còn thiếu vốn để triển khai xây dựng các dự án đầu tư về hạ tầng kỹ thuật, thiếu vốn trong đầu tư sản xuất kinh doanh, trong cải tạo và xây dựng nhà ở nông thôn. - Khí hậu phân hoá theo mùa: lũ lụt về mùa hè, thiếu nước về mùa đông gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống của nhân dân. - Giá thành nông sản còn thấp, thị trường tiêu thụ không ổn định 4.1.2. Thực trạng sản xuất Củ Mài trên địa bàn xã Gia Phú Kết quả từ quá trình khảo sát thực địa và điều tra phỏng vấn người dân tại xã Gia Phú cho thấy:
  36. 27 Tại địa phương đa số người dân đều biết về củ mài (75% người dân có thể phân biệt được sự khác nhau giữa củ mài với củ cọc và củ cái), tuy nhiên việc trồng và phát triển củ mài chưa được quan tâm, người dân tại xã chưa từng trồng củ mài mà chủ yếu thu hoạch từ nguồn sẵn có trong tự nhiên (trên đồi, trong rừng ). Thông thường 1 gốc người dân thể thu về được khoảng 2.5 kg củ, chiều sâu củ ăn vào đất là từ 1 – 1.5m. Thời gian thu hoạch vào khoảng cuối tháng 2 hoặc tháng 3 âm lịch. Củ mài thường được bà con nhân dân mang về để chế biến món ăn (chiếm 91.4%) như luộc, nấu chè, nấu canh Chỉ rất ít người biết đến tác dụng dược liệu của củ mài. Hiện nay trên địa bàn xã có ít nhất 2 giống củ mài phổ biến (23.8% người dân cho rằng có 2 loại, 76.1% ý kiến cho rằng có 3 loại củ mài) với đặc điểm hình thái được mô tả như sau: Giống 1: Giống củ mài nếp, củ thường bé và bên trong có lõi màu trắng Giống 2: Giống củ mài tẻ có củ to, lá dài có vỏ màu trắng Giống 3: Giống củ có vỏ màu vàng hoặc sẫm màu. Các thôn /xóm có sự xuất hiện của củ mài nhiều đó là: Đồng Lục, An Thành, Đập Tràn, Khe Lục, Tả Thùng và Bản Cam. Ước lượng về trữ lượng củ mài thu được trong tự nhiên tại xã Gia Phú là khoảng: 2-3 tấn/năm. Về thị trường tiêu thụ: Tại địa phương chưa có đơn vị thu mua củ mài, người dân thường mang bán củ tại các chợ đầu mối với giá cả dao động từ 20.000 đồng – 30.000 đồng/kg. Loại sản phẩm đem bán là loại củ tươi (chiếm 100%) với hình thức bán chủ yếu là tự phát, không có thỏa thuận trước. Đại đa số ý kiến của người dân cho rằng nhu cầu của thị trường về củ mài không cao, chỉ ở mức trung bình (chiếm 70%).
  37. 28 Bảng 4.2: Tổng hợp ý kiến của người dân về một số câu hỏi có liên quan đến kĩ thuật trồng củ mài. Câu hỏi Tỷ lệ câu trả lời Độ cao phù hợp để trồng củ mài 30%: Đất vườn đồi, 70%: Tất cả các độ cao Thời vụ trồng củ mài vào tháng 50% tháng 2, 50% tháng 3 mấy dương lịch Mật độ trồng Chưa trồng nên không biết Khó khăn chính trong sản xuất và 31%: Không có nguồn củ giống tốt; tiêu thụ củ mài 22.2%: Thiếu vốn đầu tư; 17.7%: Thiếu kĩ thuật trồng trọt và phòng trừ sâu bệnh và 17.7%: Không có thị trường tiêu thụ. (Nguồn: Số liệu phỏng vấn người dân tại xã Gia Phú, 2019) Tóm lại, củ mài là loại cây bản địa tại địa bàn nghiên cứu. Hiện nay có tồn tại một số giống củ mài trong tự nhiên. Người dân chủ yếu thu hoạch trong rừng và đem bán ở chợ địa phương. Người dân chưa nhận thức được giá trị dược liệu của củ mài. Đồng thời, nhu cầu thị trường tại địa phương không cao. Do đó, chưa là động lực cho người dân trồng và phát triển củ mài. 4.2. Ảnh hưởng của các loại hom củ giống tới khả năng sinh trưởng và tỷ lệ xuất vườn của cây Hoài Sơn 4.2.1. Ảnh hưởng của các loại hom củ giống tới tỷ lệ sống, đặc điểm hình thái và tỷ lệ xuất vườn của cây Hoài sơn Bảng 4.3: Thời gian nảy mầm của các công thức thí nghiệm nhân giống Công Ngày trồng Thời gian nảy Tổng thời gian từ khi thức (giâm hom) mầm trồng đến nảy mầm (ngày) CT1 10/3/2019 7/4/2019 28 CT2 10/3/2019 14/4/2019 35 CT3 10/3/2019 21/4/2019 42
  38. 29 Trong các công thức thí nghiệm về loại hom củ giống, CT1 (đầu củ) có thời gian nảy mầm sớm hơn hai công thức còn lại (Bảng 4.3). Kết quả này có được giải thích bằng cơ chế ưu thế sinh trưởng đỉnh (Nguyễn Thị Lân, 2015) [4]. Và thực tế, mặc dù đoạn đầu củ thường nhỏ, nhưng có nhiều mắt rễ hơn, do đó khả năng tiếp xúc và hấp thụ dinh dưỡng nhanh, kích thích quá trình nảy mầm được nhanh hơn. Bảng 4.4. So sánh tỷ lệ nảy mầm của cây Hoài Sơn giữa các công thức nhân giống Công thức Tỷ lệ nảy mầm (%) CT1 (hom đầu củ) 96,0a CT2 (hom giữa củ) 93,3b CT3 (hom cuối củ) 81,3c P-value <0,05 LSD0.05 2,38 (Ghi chú: Theo dõi ở thời điểm 50 ngày sau trồng). Kết quả (bảng 4.4) cho thấy, tỷ lệ mọc mầm của cây Hoài Sơn ở các công thức là tương đối cao. Điều này cho thấy, khả năng nhân giống bằng hom củ của cây hoài sơn rất cao. Cụ thể, CT 1 có tỷ lệ cao nhất với 96% số hom mọc mầm, tiếp đến là công thức 2 với 93.3% và công thức 3 (81.3%) có tỷ lệ mọc mầm thấp nhất (P < 0,05). Về đặc điểm hình thái cây, việc sử dụng các loại hom củ giống khác nhau có ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của cây hoài sơn. Trong ba công thức thí nghiệm, CT2 (hom giữa củ) có các chỉ số về chiều cao và đường kính thân cao hơn hai công thức còn lại. Công thức 3 (hom cuối củ) có các chỉ số thấp nhất (P < 0,05). CT1 và CT2 không có sự khác biệt về số lá/cây, và cao hơn CT3 (P < 0,05) (Bảng 4.5).
  39. 30 Bảng 4.5. Đặc điểm hình thái cây ở giai đoạn xuất vườn Công Đường kính thân Chiều cao cây (cm) Số lá/cây (lá) thức (mm) CT1 16,78b 2,39b 7,53a CT2 20,19a 2,64a 7,67a CT3 14,15c 1,89c 5,80b P-value <0,05 <0,05 <0,05 LSD0.05 1,18 0,02 0,74 (Ghi chú: theo dõi ở thời điểm 63 ngày sau trồng) Kết quả trên cho thấy, mặc dù tỷ lệ nảy mầm của CT2 (hom thân củ) thấp hơn so với CT1, tuy nhiên chỉ số sinh trưởng về chiều cao và đường kính thân cao hơn CT1 và CT3. Kết quả này có thể do đoạn thân củ có tỷ lệ hàm lượng tinh bột cao và do đó, khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây con sinh trưởng ở giai đoạn đầu tốt hơn. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, việc sử dụng các loại hom củ có ảnh hưởng tới tỷ lệ cây sống và tỷ lệ cây xuất vườn của hoài sơn. Trong đó, CT1 và CT2 có các chỉ số tương đương nhau về mặt thống kê và cao hơn CT3 với P < 0,05 (Bảng 4.6). Bảng 4.6. Tỷ lệ cây sống và cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn Công thức Tỷ lệ cây sống (%) Tỷ lệ cây xuất vườn (%) CT1 92,00a 90,00a CT2 91,33a 90,67a CT3 79,33b 63,33b P-value <0,05 <0,05 LSD0.05 3,31 6,72 (Ghi chú: theo dõi ở thời điểm 86 ngày sau trồng)
  40. 31 4.2.2. Ảnh hưởng của việc sử dụng các loại hom củ giống tới đặc điểm sinh trưởng của cây Hoài Sơn Kết quả theo dõi động thái tăng trưởng chiều cao của các công thức thí nghiệm nhân giống cho thấy, nhìn chung cây hoài sơn ở các công thức thí nghiệm tăng trưởng mạnh về chiều cao ở giai đoạn sau trồng khoảng 30 ngày (Hình 4.1). Ở giai đoạn này trở đi, có thể do bộ rễ đã phát triển ổn định cùng với sự phát triển của bộ lá, giúp cây hấp thụ dinh dưỡng và quang hợp tốt hơn. Hình 4.1. So sánh động thái tăng trưởng chiều cao giữa các công thức nhân giống Đông thái tăng trưởng chiều cao cây giữa CT1 và CT2 chưa có sự khác biệt ở giai đoạn 35 ngày sau trồng. Tuy nhiên, ở sau giai đoạn này, CT2 có sự tăng trưởng vượt trội về chiều cao so với hai công thức còn lại và đạt chiều cao cây cao nhất 16,6 cm) ở giai đoạn 49 ngày sau trồng, tiếp đến là CT1 (13,34cm) và thấp nhất là CT3 (10,74cm) (Hình 4.1). Về chỉ tiêu đường kính thân, nhìn chung đường kính thân của các công thức thí nghiệm có xu hướng tăng trưởng chậm ở giai đoạn 42 ngày sau trồng, và tăng nhanh ở giai đoạn từ 42-49 ngày (Hình 4.2). Ở giai đoạn xuất vườn,
  41. 32 đường kính thân trung bình của CT2 cao nhất (2.32 mm), tiếp đến là CT1 (2.07 mm) và thấp nhất là CT3 (1.59 mm) (Hình 4.2). Hình 4.2. So sánh động thái tăng trưởng đường kính thân của cây Hoài sơn giữa các công thức nhân giống Động thái tăng trưởng số lá/cây có xu hướng tương tự như xu hướng tăng trưởng chiều cao cây. Cây hoài sơn ở các công thức thí nghiệm có xu hướng tăng trưởng mạnh về số lá từ 28 ngày sau trồng (Hình 4.3). Hình 4.3. So sánh động thái tăng trưởng số lá trên cây Hoài sơn giữa các công thức thí nghiệm nhân giống
  42. 33 Ở giai đoạn xuất vườn, số lá trung bình của CT2 đạt cao nhất (5.87 lá/cây), tiếp đến là CT1 (5.13 lá/cây) và thấp nhất là CT3 (4.33 lá/cây) (Hình 4.3). 4.2.2. Tình hình sâu bệnh hại ở các công thức thí nghiệm nhân giống Sâu, bệnh hại là yếu tố hạn chế cả về năng suất và chất lượng cây trồng. Sâu bệnh sẽ làm quá trình sinh trưởng và phát triển của cây bị ảnh hưởng. Khả năng chống chịu sâu, bệnh cũng là một chỉ tiêu quan trọng. Theo dõi mức độ gây hại của sâu, bệnh sẽ giúp nắm bắt được tình hình sâu bệnh và có thể đưa ra biện pháp phòng trừ phù hợp. Trong quá trình triển khai và theo dõi thí nghiệm nhân giống, có hai loại sâu hại xuất hiện, gồm sâu xanh (Phylum) và sâu róm (Phylum). Kết quả đánh giá mức độ gây hại của hai loại sâu này được trình bày trong Bảng 4.7. Bảng 4.7: Đánh giá mức độ gây hại của sâu trên cây hoài sơn Loài sâu hại Sâu róm (Arna Công Sâu xanh (Diaphania indica) pseudoconspersa) thức Tần suất bắt gặp Tần suất bắt gặp Mức độ hại Mức độ hại (%) (%) CT1 16,0 + 9,3 + CT2 20,0 ++ 10,7 + CT3 18,7 + 17,3 + Ghi chú: Đánh giá mức độ bệnh hại: - : Rất ít phổ biến (tần suất bắt gặp 50%)
  43. 34 Sâu xanh: Xuất hiện trên cây trồng ở cả ba công thức thí nghiệm. Sâu xanh bắt đầu xuất hiện sau 45-60 ngày (25/4-10/5 dương lịch) khi bắt đầu thí nghiệm, lúc này các cây đã bắt đầu có những lá thành thục. Ở giai đoạn này sâu xanh bắt đầu đục thủng thân lá với đường kính vết bệnh giao động từ 0.5-1cm (xem chi tiết Phụ lục 4). Tần suất bắt gặp loại sâu này trên các cây của CT2 cao hơn hai công thức còn lại. Mức độ gây hại đối với cây từ ít phổ biến (CT1&3) tới phổ biến (CT2) (Bảng 4.6). Kết quả này có thể do CT2 có mức độ tăng trưởng nhanh, tỷ lệ phần ngọn và lá non nhiều hơn, do đó thu hút sự xuất hiện của loại sâu xanh nhiều hơn. Sâu róm: Mặc dù có tần suất bắt gặp với tỷ lệ thấp hơn nhưng sâu róm đều xuất hiện ở các công thức thí nghiệm. Trong đó, CT3 có tần suất bắt gặp cao nhất với tỷ lệ (17,3%) tiếp đến là CT2 (10,7%) và cuối cùng là CT1 (9,3%). Các tần suất bắt gặp này đều nằm trong mức gây hại ít phổ biến đối với cả ba công thức thí nghiệm. Sâu róm xuất hiện sớm hơn sâu xanh khi được phát hiện lần đầu vào 30- 40 ngày (10/4-20/4) sau khi bắt đầu thí nghiệm, thời gian này cây nảy mầm và có một số lá non. Giai đoạn này sâu róm bắt đầu phá hoại những lá non. Bệnh khác: Ngoài ra còn có hai cây ở CT1 và một cây ở CT3 có tình trạng bệnh thối đen lá ở giai đoạn 58 ngày sau trồng với tỷ lệ bắt gặp là rất hiếm. Và CT2 có một vài cây bị kiến ăn lá mầm ở giai đoạn 64 ngày sau trồng, cũng tới tỷ lệ bắt gặp là rất hiếm. Tóm lại, kết quả nghiên cứu về biện pháp nhân giống cây hoài sơn cho thấy, mặc dù CT1 (nhân giống bằng hom đầu củ) có thời gian, tỷ lệ nảy mầm
  44. 35 cao, tuy nhiên, CT2 (nhân giống bằng hom giữa củ) có các chỉ số về sinh trưởng chiều cao và đường kính thân cao nhất. Đồng thời, tỷ lệ cây sống và tỷ lệ xuất vườn của CT1 và CT2 tương đương nhau. Do vậy, có thể sử dụng cả loại hom đầu củ và hom giữa củ làm vật liệu nhân giống cho cây hoài sơn.
  45. 36 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua kết quả nghiên cứu 02 nội dung của đề tài, chúng tôi sơ bộ kết luận như sau: Củ mài là loại cây bản địa tại địa bàn nghiên cứu. Hiện nay có tồn tại một số giống củ mài trong tự nhiên. Người dân chủ yếu thu hoạch trong rừng và bán ở chợ địa phương. Người dân chưa nhận thức được giá trị dược liệu của củ mài. Đồng thời, nhu cầu thị trường tại địa phương không cao. Do đó, chưa là động lực cho người dân trồng và phát triển Hoài sơn. Về kết quả nghiên cứu biện pháp nhân giống cây Hoài sơn, mặc dù CT1 (nhân giống bằng hom đầu củ) có thời gian, tỷ lệ nảy mầm cao hơn hai công thức còn lại, tuy nhiên, CT2 (nhân giống bằng hom giữa củ) có các chỉ số về sinh trưởng chiều cao và đường kính thân cao nhất. Đồng thời, tỷ lệ cây sống và tỷ lệ xuất vườn của CT1 và CT2 tương đương nhau về mặt thống kê. Do vậy, có thể sử dụng cả loại hom đầu củ và hom giữa củ làm vật liệu nhân giống cho cây Hoài sơn. 5.2. Đề nghị Do thời gian nghiên cứu có hạn, nên chưa đánh giá được toàn bộ quá trình sinh trưởng và phát triển của cây hoài sơn ở các công thức thí nghiệm. Cần tiếp tục triển khai đánh giá về năng suất và chất lượng củ ở các công thức thí nghiệm nhân giống để có kết luận chính xác hơn. Tiếp tục nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật trồng trọt và tình hình phát sinh, phát triển của các loại sâu bệnh hại trong toàn quá trình sản xuất của cây, hoàn thiện quy trình sản xuất cho giống hoài sơn tại địa bàn nghiên cứu.
  46. 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng việt Sách báo và tạp chí 1. Công ty dược phẩm Tuệ Linh Truy cập 2019 Website: 2. Cây có củ và kỹ thuật thâm canh. Quyển 6: dong riềng, khoai sáp, khoai nưa, khoai mài, khoai ráy, khoai dong. Trung tâm nghiên cứu xuất bản sách và tạp chí. Ts. Nguyễn Thị Ngọc Huệ - PGS.Ts.Đinh Thế Lộc. 3. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học, tr. 848–850. 4. Giáo trình sinh lý thực vật – Nguyễn Thị Lân (2015). 5. Giáo trình phương pháp thí nghiệm đồng ruộng – Đỗ Ngọc Oanh (2004). 6. Nguyễn Anh Tuấn, Trần Minh Hợi, Trần Văn Ơn (2009). Một số kết quả điều tra, nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc ở vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ, Tạp chí sinh học, 31(1): 46-57. oa, P.T.K., Son, H.T. and Yen, N.K., 2015. Biodiversity of medicinal plants in Ba Na Nui Chua nature reserves, Da Nang City, Vietnam. J. Biod. Environ. Sci, 7, pp.216-221 7. Phạm Đức Tuấn, 2010, “Sổ tay hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng một số loài cây lấy gỗ và lâm sản ngoài gỗ chính phục vụ trồng rừng phòng hộ và sản xuất cho 62 hộ nghèo”, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 8. Y học cổ truyền, 1997, NXB Y học Hà Nội. Tài liệu internet 9. Dược liệu Việt Nam Website: 10. Traphaco, 2011. Ngân hàng Thế giới tài trợ cho “Đề án thuộc Dự án GreenPlan” của Traphaco thông qua Chương trình Ngày sáng tạo Việt Năm 2011. Truy cập 2019: Website:
  47. 38 11. Tài liệu tham khảo rau rừng Việt Nam Truy cập 2019: Websie: day-leo/cay-cu-nau 12. Tài liệu Bảo Thắng – Lào Cai Truy cập 2019: website: chi-Lao-Cai/Huyen-Bao-Thang.aspx 13. Tài liệu tham khảo thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế huyện Bảo Thắng. Truy cập 2019 Website: van/de-tai-nghien-cuu-thuc-trang-va-de-xuat-m-ot-so-giai-phap-nham- phat-trien-kinh-te-xa-hoi-xa-tri-quang-huyen-bao-thang-49206/ 14. Thuốc biệt dược, thực phẩm chức năng Truy cập 2019 Website: 15. Trung tâm nghiên cứu khoa học nông vận, Kĩ thuật trồng hoài sơn. Truy cập 2019: Website: Tài liệu quốc tế 16. Ayensu ES. (1972), “Anatomy of the monocotyledons VI Dioscoreales”.Oxford Press, Oxford,p.182. 17. Jean M. and Cappadocia M. (1992), “Effects of growth regulators on in vitro tuberization in Dioscorea alata L „Brazo fuerte‟ and D.abyssinica Hoch”. Plant cell Rep, pp.34-38. 18. He, B., Jiang, J., Mo, J., Huang, D., Zhou, L., Ban, H. and He, Y., 2002. Study on the quality of rhizome of Dioscorea persimilis. Journal of Chinese medicinal materials, 25(4), pp.233-236. Mohan, V.R., Shajeela, P.S., Jesudas, L.L. and Soris, P.T., 2011. Nutritional and antinutritional evaluation of wild yam (Dioscorea spp.). Tropical and subtropical
  48. 39 Agroecosystems, 14(2), pp.723-730. Saleha, S., Saidi, N., Rasnovi, S. and Iqbalsyah, T.M., 2018. Nutritional Composition of Dioscorea Hispida from Different Locations around Leuser Ecosystem Area. Journal Natural, 18(1), pp.1-6. Sang, D.T., Ogata, K. and Mizoue, N., 2012. Use of edible forest plants among indigenous ethnic minorities in Cat Tien Biosphere Reserve, Vietnam. Asian Journal of Biodiversity, 3, pp.23-50. 19. Mignouna, H.D., Abang, M.M. and Asiedu, R., 2003. Harnessing modern biotechnology for tropical tuber crop improvement: Yam (Dioscorea spp.) molecular breeding. African Journal of Biotechnology, 2(12), pp.478-485. 20. Onjo M, 2003, Induction of spracting in dormant y am (Dioscorea spp) tuber with inhibitors of gibberellins. Exp. Agric, 39: 209- 217. 21. Simmonds, M.S., 2006. Selection, Identification and Collection of Plants for Analysis. Encyclopedia of Analytical Chemistry: Applications, Theory and Instrumentation, pp.1-14. Abraham, K., Némorin, A., Lebot, V. and Arnau, G., 2013. Meiosis and sexual fertility of autotetraploid clones of greater yam Dioscorea alata L. Genetic resources and crop evolution, 60(3), pp.819-823. 22. Thanh, M.P., Van Anh, P.T., Thong, N.T. and Lien, N.T.H., 2018. Effect of TD0014 on intracavernous pressure elicited with electrical stimulation of the cavernous nerve in male rats. JMR, 111(E2), p.2. Chang, W.T., Chen, H.M., Yin, S.Y., Chen, Y.H., Wen, C.C., Wei, W.C., Lai, P., Wang, C.H. and Yang, N.S., 2013. Specific Dioscorea phytoextracts enhance potency of TCL-loaded DC-based cancer vaccines. Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine, 2013. 23. Mignouna, H.D., Abang, M.M. and Asiedu, R., 2003. Harnessing modern biotechnology for tropical tuber crop improvement: Yam (Dioscorea spp.) molecular breeding. African Journal of Biotechnology, 2(12), pp.478-485.
  49. PHỤ LỤC 1 Phiếu khảo sát tình hình sản xuất và tiêu thụ Hoài Sơn Phiếu khảo sát tình hình sản xuất và tiêu thụ Hoài Sơn dành cho cán bộ, lãnh đạo xã Gia Phú Mã số: LĐX: . BẢN CÂU HỎI DÀNH CHO LÃNH ĐẠO XÃ VÀ CÁN BỘ KHUYẾN NÔNG XÃ GIA PHÚ HUYỆN BẢO THẮNG Họ tên người được phỏng vấn: Chức vụ; Xã: Huyện: . Số ĐT: Email: . I. THÔNG TIN CHUNG VỀ XÃ 1. Tổng số hộ dân trong xã: . (hộ). 2. Số hộ thuộc dân tộc thiểu số: (hộ). 3. Tổng số nhân khẩu của xã: (người). 4.1. Số hộ nghèo: (hộ) HOẶC Tỷ lệ hộ nghèo: (%). 4.2. Số hộ cận nghèo: (hộ) HOẶC tỷ lệ hộ cận nghèo: (%). (ghi chú: tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo theo tiêu chuẩn nghèo đa chiều mới) 5. Phân bổ diện tích các loại đất của xã (lấy báo cáo của xã về tình hình sản xuất TT, CN, ). Stt Loại đất Diện tích (ha) Ghi chú 1 2 3 4 5
  50. 6. Nguồn thu nhập chính của người dân trong xã: Ghi chú (loại cây, con, hay hoạt Hộ có “nguồn thu nhập % hộ động/nghề chính gì tương ứng với từng chính” từ nguồn thu nhập ở cột bên trái) (a) Trồng trọt (b) Chăn nuôi (c) Thủy sản (d) Lâm nghiệp (e) Dịch vụ (bán hàng, ) (f) Khác (nghề thủ công, làm thuê, làm nghề khác, ) Tổng (% số hộ/xã) 100% 7. Tổng số đầu con gia súc, gia cầm trên địa bàn toàn xã: 8. Các thuận lợi và khó khăn chính trong sản xuất nông nghiệp tại địa phương là gì? 8.1. Các thuận lợi chính: 1) 2) 3) 8.2. Các khó khăn chính: 1) 2) 3) II. THÔNG TIN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CỦ MÀI 9. Ước lượng số hộ có trồng và thu hoạch từ củ mài tại xã: Số hộ trồng củ mài: (hộ) HOẶC % số hộ: . (%).
  51. Số hộ thu hái trong tự nhiên: (hộ) HOẶC % số hộ: (%). 10. Ước lượng diện tích trồng củ mài/xã: (ha). 11. Ước lượng trữ lượng củ mài thu hoạch hàng năm trong tự nhiên: (tấn). 12. Những thôn/xóm có nhiều diện tích trồng củ mài: 13. Củ mài được dùng vào những mục đích gì? ứ ợc liệ 14. Các loại thức ăn được chế biến từ củ mài là gì? 15. Củ mài được dùng để chữa những bệnh gì? 16. Đánh giá về hiệu quả của sản xuất củ mài với các loại cây trồng khác như nào? ấp hơn. Ghi chú (lượng hóa): 17. Xã có định hướng gì trong phát triển cây dược liệu trong thời gian tới không? Tại sao? 18. Theo anh/chị giống củ mài có tiềm năng phát triển tại Xã không? Tại sao? 19. Anh/chị đánh giá về nhu cầu thị trường về củ mài như nào? Hình thức kinh doanh củ mài tại địa phương như nào? 20. Để phát triển bền vững cây dược liệu củ mài, cần có những giải pháp gì? 21. Nếu có công ty bao tiêu sản phẩm, liệu xã sẽ phát triển được khoảng bao nhiêu hecta trồng cây củ mài?
  52. Phiếu khảo sát tình hình sản xuất và tiêu thụ Hoài Sơn dành cho hộ nông dân xã Gia Phú Mã số: HND . PHIẾU KHẢO SÁT NÔNG DÂN – CỦ MÀI XÃ GIA PHÚ HUYỆN BẢO THẮNG Họ và tên người được phỏng vấn: Địa chỉ: Thôn/xóm: Xã: Huyện: . I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CỦ MÀI 1.1. Tại địa phương có bao nhiêu giống củ mài? (giống). 1.2. Mô tả đặc điểm của từng giống (đặc điểm màu sắc, hình thái thân lá, và củ): Giống 1: Giống 2: Giống 3: 2.1. Củ mài được dùng vào những mục đích gì? ứ ốc (dược liệ 2.2. Các loại thức ăn được chế biến từ củ mài là gì? 3. Củ mài được dùng để chữa các bệnh gì? 4. Các loại sản phẩm chính của củ mài trên thị trường là gì? ủ tươi ủ sấy khô ản phẩm khác (ghi rõ): 5. Hình thức thu hoạch củ Mài của gia đình anh/chị là gì? ồng tại vườn/đồi/ruộng củ ừng) tự nhiên II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ THU HOẠCH A. Câu hỏi dành cho CÁC HỘ TRỒNG CỦ MÀI: (các hộ không trồng củ mài thì trả lời từ phần B trở đi)
  53. 6. Diện tích trồng hàng năm của nhà anh/chị là bao nhiêu m 2 ? . (m 2 ). 7.1. Sản lượng củ mài tươi thu được từ diện tích trồng là bao nhiêu kg? (kg). 7.2. Trung bình 1 gốc thu được bao nhiêu kg củ? (kg). 8.1. Anh/chị để giống củ mài cho vụ sau như thế nào? 8.2. Bộ phận nào của củ mài (đoạn đầu củ, giữa củ, cuối củ) có khả năng nảy mầm và sinh trưởng tốt nhất? 9. Kỹ thuật trồng củ mài anh chị đang áp dụng: 9.1. Chuẩn bị trước khi trồng (làm đất, xử lý củ giống, ) như nào? 9.2. Loại đất phù hợp cho trồng củ mài là loại đất gì? 9.3. Độ cao phù hợp cho trồng củ mài: ất bằng vùng thấ ất vườn/đồ ất cả các độ cao 9.4. Thời vụ trồng vào tháng mấy (dương lịch)? Tháng: 9.5. Mật độ, khoảng cách trồng: Cây cách cây: (cm); Hàng cách hàng: (cm). 9.6. Lượng phân bón: Nếu có bón, anh chị bón với lượng phân bón như nào? ồng: (kg/sào/năm). ữu cơ vi sinh: (kg/sào/năm). Tên phân: ạm (kg/sào/năm) (kg/sào/năm) 9.7. Các thời điểm bón phân (tháng dương lịch) và lượng phân bón:
  54. Bón lót Bón thúc lần 1 Bón thúc lần 2 Bón thú lần 3 khi trồng Loại Lượng Lượng Lượng Lượng phân Tháng Tháng Tháng Tháng bón bón bón bón mấy mấy mấy mấy (kg/sào) (kg/sào) (kg/sào) (kg/sào) Phần chuồng Hữu cơ vi sinh Đạm Lân Kali NPK 9.8. Kỹ thuật chăm sóc như nào? 9.9. Các loại sâu bệnh chính + thời điểm xuất hiện (tháng dương lịch)? 9.10. Kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh đang áp dụng như nào? 9.11. Thời điểm thu hoạch (tháng dương lịch): 9.12. Cách bảo quản củ như nào? 9.13. Cách xơ chế sản phẩm như nào? 9.14. Các loại sản phẩm từ củ mài gia đình anh chị chế biến ra là gì? 9.15. Gia đình anh chị có tham gia vào HTX hay tổ sản xuất củ mài không? Lý do tham gia hoặc không tham gia: . 10. Đánh giá về hiệu quả kinh tế trồng củ mài so với cây trồng nông nghiệp khác ấp hơn.
  55. Ghi chú (cao hay thấp hơn bao nhiêu lần?): 11. Lãi suất trung bình từ 1 sào trồng củ mài là bao nhiêu (trừ chi phí sản xuất)? (triệu đồng). B. Câu hỏi dành cho các hộ thu hoạch củ mài từ tự nhiên 12. Anh chị thu hoạch củ mài ở những địa đểm nào (tên xóm, xã)? 13. Sản lượng nhà anh/chị thu hoạch hàng năm: . (kg củ tươi/năm). 14. Thời điểm thu hoạch: Tháng (dương lịch) THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ (dành cho tất cả các hộ) 15. Hình thức bán củ mài ạ ại chợ Bán cho doanh nghiệp Tên và số điện thoại người thu mua (nếu có): 16. Loại sản phẩm và giá bán: ủ tươi Giá bán: (nghìn đồng/kg); ủ khô Giá bán: . (nghìn đồng/kg). ại sản phẩm khác (ghi rõ .). Giá bán: . nghìn đồng/kg. 17. Hình thức liên kết với đơn vị thu mua ợp đồ ỏa thuận miệ ỏa thuận trước. 18. Anh/chị đánh giá về nhu cầu của thị trường về củ mài như nào? ấ ấ ất thấp. Ghi chú: KHÓ KHĂN VÀ KIẾN NGHỊ 19. Đề nghị anh/chị cho biết “3 khó khăn chính” trong sản xuất và tiêu thụ cây củ mài (lựa chọn tối đa 3 khó khăn dưới đây).
  56. a) Không có nguồn củ giống tốt. b) Thiếu kỹ thuật trồng trọt và phòng trừ sâu bệnh. c) Thiếu vốn đầu tư. d) Không có thị trường đầu ra. e) Thị trường không ổn định. f) Hiệu quả kinh tế thấp. g) Lý do khác (ghi rõ): 20. Các kiến nghị chính của anh/chị trong việc phát triển củ mài tại địa phương là gì? CÁC CÂU HỎI KHÁC 21. Củ mài chủ yếu mọc ở những địa bàn nào trong tỉnh? 22. Các địa bàn nào trồng nhiều củ mài tại các hộ dân? 23. Các tỉnh nào lân cận có củ mài? 24. Anh chị có phân biệt được sự khác nhau giữa củ mài với củ cọc và củ cái không? Ghi chú: nêu cụ thể sự khác biệt . .