Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất vật lý của Vầu (Bambusa Nutans) cấp tuổi 3 tại huyện chợ mới - Tỉnh Bắc Kạn

pdf 94 trang thiennha21 20/04/2022 2340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất vật lý của Vầu (Bambusa Nutans) cấp tuổi 3 tại huyện chợ mới - Tỉnh Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_anh_huong_cua_vi_tri_tren_cay_den_cau_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất vật lý của Vầu (Bambusa Nutans) cấp tuổi 3 tại huyện chợ mới - Tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM o0o MA THÙY VÂN NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VỊ TRÍ TRÊN CÂY ĐẾN CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA VẦU (Bambusa nutans) CẤP TUỔI 3 TẠI HUYỆN CHỢ MỚI- TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Khoa: Lâm nghiệp Khóa học: 2015 – 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM o0o MA THÙY VÂN NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VỊ TRÍ TRÊN CÂY ĐẾN CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA VẦU (Bambusa nutans) CẤP TUỔI 3 TẠI HUYỆN CHỢ MỚI- TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Khoa: Lâm nghiệp Khóa học: 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn:Ths. Nguyễn Việt Hưng Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI NÓI CAM KẾT Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa và hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai xót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, tháng 05 năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM Đ0AN (Kí, họ và tên) (Kí, họ và tên) Ths. NGUYỄN VIỆT HƯNG Ma Thùy Vân XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN (Kí, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt 4 năm học thực tập tốt nghiệp đối với sinh viên mang ý nghĩa quan trọng trước khi ra trường, giúp sinh viên củng cố kiến thức lý thuyết, tiếp xúc với thực tế, nắm bắt được phương thức tổ chức và tiến hành áp dụng các ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất. Thông qua đó giúp cho sinh viên nâng cao năng lực, tác phong làm việc khả năng giải quyết vấn đề, xử lý tình huống. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà Trường và Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp- Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài:“Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất vật lý của Vầu (Bambusa Nutans) cấp tuổi 3 tại huyện Chợ Mới- tỉnh Bắc Kạn”. Để hoàn thành luận án này tôi luôn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình về nhiều mặt của các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, bạn bè, gia đình . Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới Ths: Nguyễn Việt Hưng là người thầy giáo trực tiếp hưỡng dẫn luôn tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu để đi đến hoàn thiện luận án này. Do thời gian, kiến thức bản thân còn hạn chế vì vậy khóa luận của tôi không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng hóp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 05 năm 2019 Sinh viên MA THÙY VÂN
  5. iii MỤC LỤC LỜI NÓI CAM KẾT 2 LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC BẢNG v DANH MỤC CÁC HÌNH vi Phần 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Tình hình nghiên cứu trong thế giới và trong nước 3 2.1.1. Tình hình nghiên cứu thế giới 3 2.1.2. Tình hình nghiên cứu Việt Nam 5 2.2. Tình hình nghiên cứu đặc điểm hình thái sinh thái của Vầu đắng 9 2.3. Tổng quan khu vực lấy mẫu 12 2.3.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên 12 2.3.2. Các nguồn tài nguyên 15 2.3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 17 2.3.3.1. Tiềm năng phát triển kinh tế 17 2.3.3.2. Các yếu tố xã hội chợ Mới 19 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 20 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 20 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 20 3.3. Nội dung nghiên cứu 20
  6. iv 3.4. Phương pháp nghiên cứu 21 3.4.1. Phương pháp chọn cây lấy mẫu 21 3.4.2. Quy định cơ bản phương pháp thử nghiệm 22 3.4.3. Thiết bị thử nghiệm 23 3.4.4. Phương pháp thử nghiệm vật liệu Vầu 24 3.4.4.1. Xác định độ ẩm mẫu 24 3.4.4.2. Xác định tính co rút 25 3.4.4.3. Xác định khối lượng riêng 27 3.4.4.4. Xác định chiều dài sợi 28 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu 30 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31 4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến mật độ bó mạch của Vầu tuổi 3 31 4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến kích thước bó mạch của Vầu tuổi 3 32 4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến chiều dài sợi Vầu đắng tuổi 3 34 4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị tri trên cây đến độ ẩm của Vầu tuổi 3 36 4.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ co rút của Vầu tuổi 3 38 4.5.1. Độ co rút khô của Vầu tuổi 3 38 4.5.2. Độ co rút khô kiệt theo các chiều cây Vầu tuổi 3 39 4.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến khối lượng riêng của Vầu tuổi 3 42 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44 5.1. Kết luận 44 5.2. Kiến Nghị 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO 46 PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Mật độ của bó mạch, của Vầu cấp tuổi 3 31 Bảng 4.2. Kích thước bó mạch của Vầu tuổi 3 33 Bảng 4.3. Chiều dài sợi Vầu tuổi 3 34 Bảng 4.4. Chiều dài trung bình sợi Vầu tuổi 3 35 Bảng 4.5. Độ ẩm Vầu tuổi 3 37 Bảng 4.6. Độ co rút khô theo các chiều của Vầu tuổi 3 38 Bảng 4.7. Độ co rút khô kiệt theo các chiều Vầu tuổi 3 40 Bảng 4.8. Khối lượng riêng của Vầu tuổi 3 42
  8. vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1.Phân loại vị trí xác định các phần của cây tre Vầu tuổi 3 22 Hình 3.2. Các trang thiết bị thí nghiệm 24 Hình 4.1. Chiều dày tại 3 vị trí gốc, thân và ngọn của Vầu tuổi 3 31 Hình 4.2. Biểu đồ mật độ bó mạch của Vầu tuổi 3 32 Hình 4.3. Biểu đồ kích thước bó mạch của Vầu tuổi 3 33 Hình 4.4. Chiều dài sợi Vầu tuổi 3 35 Hình 4.5. Biểu đồ chiều dài trung bình sợi Vầu tuổi 3 36 Hình 4.6. Biểu đồ độ ẩm Vầu tuổi 3 sau khai thác 38 Hình 4.7. Biểu đồ độ co rút khô của Vầu tuổi 3 39 Hình 4.8. Biểu độ co rút khô kiệt theo các chiều của Vầu tuổi 3 41 Hình 4.9. Biểu đồ khối lượng riêng của Vầu tuổi 3 43
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Vầu là lâm sản ngoài gỗ rất có giá trị hiện nay và được tìm thấy và phân bố rộng lớn trên thế giới trong đó có châu Á trong đó có Việt Nam. Ở Việt Nam, Vầu mọc nhiều tự nhiên và có nhiều ở các tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Hà Giang, Bắc Kạn, Phú Thọ, cũng có và phát triển điển hình Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh, Sơn La, Hòa Bình, Thanh hóa. Không chỉ là vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường, Vầu còn mang đến nhiều giá trị cho nền kinh tế quốc dân. Vầu mảnh mai nhưng lợi ích lại vô cùng to lớn kết nối giữa nền kinh tế quốc dân với đời sống nhân dân đặc biệt giữa người nông dân nông thôn và miền núi, vai trò hết sức quan trọng trong các lĩnh vực khác như: Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, trong xây dựng, trong sản xuất giấy và bột giấy, trong sinh vật cảnh, làm thực phẩm và thức ăn gia súc, làm dược liệu và hóa chất. Nước ta có thế mạnh về trữ lượng lớn về Vầu, loài sinh trưởng phát triển nhanh, dễ trồng, chu kỳ cho khai thác ngắn, đồng thời có nhiều tính tương đồng với gỗ, với đặc điểm là dễ trồng, dễ chế biến có nhiều mục đích sử dụng khác nhau nên có thể sử dụng thay thế gỗ trong nhiều lĩnh vực Vì vậy, Vầu cần được qui hoạch thành vùng ổn định, cần quản lý rừng Vầu bằng các biện pháp kỹ thuật tốt để duy trì ổn định và lâu dài. Hiện nay các nghiên cứu về Vầu đắng còn quá ít. Việc nghiên cứu một cách có hệ thống đầy đủ về mặt cấu tạo, tính chất vật lý, công nghệ gia công chế biến thật sự chưa được chú trọng nhiều, công nghệ chưa được đầu tư hợp lý nên các hướng đi trên chưa được phát triển mạnh, các nghiên cứu chưa có định hướng lâu dài, chưa mang tính hệ thống liên kết giữa nghiên cứu và sản xuất.
  10. 2 Nghiên cứu xác định cấu tạo, tính chất vật lý Vầu ảnh hưởng đến vị trí trên cây Vầu cấp tuổi 3 là một nhiệm vụ quan trọng trong khoa học gỗ nói riêng và trong nghiên cứu đánh giá giá trị tài nguyên rừng nói chung. Kết quả xác định cấu tạo, tính chất vật lý là cơ sở khoa học rất cơ bản để tìm hiểu về bản chất của Vầu là căn cứ cho chế biến, bảo quản và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên Vầu và là những tiêu chí để đánh giá chất lượng rừng, đánh giá tuyển chọn giống, nghiên cứu những ảnh hưởng của các nhân tố môi trường, biện pháp kinh doanh. Xuất phát từ vấn đề cấp thiết thực tiễn đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất vật lý của Vầu (Bambusa Nutans) cấp tuổi 3 tại huyện chợ mới- tỉnh Bắc Kạn” công việc thực hiện lâu dài nhưng từng bước phải đạt được kết quả thiết thực nhằm cung cấp các dẫn liệu cần thiết cho các nhà máy sản xuất để nâng cao hiệu quả cho nguồn tài nguyên này. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở định hướng sử dụng và phát triển để gây trồng cho loại nguồn nguyên liệu này. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định được ảnh hưởng của vị trí khác nhau trên cây đến cấu tạo Vầu tuổi 3. - Xác định được ảnh hưởng của vị trí trên thân cây đến tính chất vật lý của Vầu tuổi 3. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Mang lại được định hướng nghiên cứu về cấu tạo, tính chất vật lý của loài tre nói chung. Từ đó nhằm đưa ra được các cơ sở khoa học nhằm mang lại định hướng cho loại hình kinh doanh phù hợp mang lại hiệu quả cho Vầu. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Sau khi nghiên cứu đề tài kết quả có thể cung cấp thêm tư liệu tham khảo cho các nhà sản xuất Vầusử dụng từng vị trí trên thân cây để phù hợp với từng loại sản phẩm.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tình hình nghiên cứu trong thế giới và trong nước 2.1.1. Tình hình nghiên cứu thế giới Tre là một tài nguyên rừng, một nhóm lâm sản ngoài gỗ rất có giá trị, nhiều nước và hơn một nửa dân số thế giới liên quan với nhóm tài nguyên này. Tre trên thế giới phân bố trên khắp 3 khu vực : Châu Á Thái Bình Dương, Châu Phi và Châu Mĩ. Tre thuộc phân họ Tre (Bambusoideae), họ Cỏ (Poaceae) với khoảng 1300 loài thuộc 70 chi phân bố trên toàn thế giới. Nhiều loài tre có đặc tính mọc thành rừng. Đã thống kê được trên 14 triệu ha rừng tre phân bố từ vùng xích đạo qua vùng nhiệt đới đến vùng hàn và ôn đới, nghĩa là từ 51o vĩ Bắc đến 47o vĩ Nam đều có tre sinh trưởng. Nước nhiều tre nhất là Trung Quốc, với khoảng 50 chi và 500 loài và diện tích 7 triệu ha rừng tre. Nước nhiều tre thứ hai là Nhật Bản với 13 chi, trên 230 loài và diện tích 0,1 ha rừng tre. Tiếp đó là các nước Ấn Độ, các nước Nam và Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Do tre vừa là nguyên liệu lại vừa là vật liệu, nên nhiều nước trên thế giới đã tiến hành nghiên cứu, thí nghiệm về tính chất vật lý và cơ học của tre. Các nghiên cứu về tre trúc ở trên thế giới đã bắt đầu từ khá lâu và rất đa dạng. Năm 1995 Zhang- Qisheng, Sun-FengWen, Wang-JianHe Trường Đại học Nam Kinh– Trung Quốc đã tiến hành đề tài “Nghiên cứu cấu trúc và công nghệ sản xuất ván tổng hợp từ nguyên liệu tre” tác giả đã nghiên cứu các yếu tố chính có ảnh hưởng đến tính chất cơ lý của ván, kết quả cho thấy rằng những tấm ván có chiều dày từ 1430mm có tính chất cơ lý tối ưu. Ở Trung Quốc cũng có rất nhiều những nghiên cứu về phân loại, kỹ thuật tạo giống, kỹ
  12. 4 thuật trồng, chăm sóc, khai thác, chế biến và cả về thị trường tre Trúc và các sản phẩm sản xuất từ tre Trúc (Nguyễn Ngọc Bình và CS, 2007) [18]. Năm 1996 Zhang- min, Kawasaki- T, Giang- Ping Trường Đại học Kyoto, Viện nghiên cứu gỗ Nhật Bản đã thành công với đề tài “Nghiên cứu công nghệ sản xuất và các tính chất của ván tổng hợp tre gỗ”. Nguyên liệu sản xuất gồm sợi gỗ, sợi tre và các dăm tre mỏng với các tỷ lệ khác nhau. Kết quả cho thấy khi thay đổi tỷ lệ trộn nguyên liệu dẫn tới tính chất của ván thay đổi. Tính chất của ván tương đương với ván thương mại và các loại ván tổng hợp khác. Kết quả cho thấy ứng suất của ván dăm thay đổi lớn với sự thay đổi kết cấu ván lõi và ván mặt [16]. Xiaobo Li (2004) đã nghiên cứu sự biến đổi về tính chất cơ học của tre (Phyllostachys pubescens) thay đổi theo tuổi (1, 3,5) về chiều cao cũng như lớp ngang. Tính chất như dộ bền uốn tĩnh (MOR), modun đàn hồi (MOE) và nén đều tăng từ tuổi 1 đến tuổi 5. Theo chiều cao, tính chất cơ học có biến đổi giữa phần gốc, thân và ngọn nhưng mỗi cấp tuổi lại có quy luật khác nhau. Theo chiều ngang, tính chất ở ngoài (sát với cật) cao hơn ở phần bên trong (sát với ruột) (Xiaobo Li, 2004) [21]. Trung tâm nghiên cứu quốc gia về tre của Trung Quốc đã nghiên cứu tính chất của tre cho thấy, đối với Mao trúc (Moso) độ bền nén và độ bền uốn tĩnh của Mao tính tăng dần từ gốc đến ngọn (China National Bamboo research center 2001) [18]. Theo M. Kamruzzaman (2008) đã nghiên cứu tuổi cây và vị trí trên cây có ảnh hưởng lớn đến tính chất của tre, tác giả đã đưa ra được sự ảnh hưởng của tuổi và vị trí trên cây ảnh hưởng đến tính chất cơ học của 4 loại tre gồm: Bambusa balcooa, Bambusa tulda, Bambu salarkhanii, Melocanna baccifera. Tuy nhiên, ở 4 loại này đều có sự biến động tính chất theo những
  13. 5 quy luật khác nhau (M.Kamruzzaman và A.K.Bose và M.N.Islam.S.K.Saha, 2008) [20]. Juan Franrisco Correal D., Junliana Arbelaez C.(2010) đã nghiên cứu ảnh hưởng của tre và vị trí trên thân cây đến tính chất cơ học của tre Guaduaangustifolia kunt (Guadua a.k.)kết quả phân tích cho thấy từ tuổi 2 – tuổi 5 và ở vị trí khác nhau theo chiều cao có sự ảnh hưởng đến tính chất của Guadua a.k. cho thấy rằng tính chất tăng từ tuổi 2- 4 (28,6-40,4 MPa) và giảm xuống tuổi 5 (35,2 MPa), vị trí trên cây cho thấy loài Guadua a.k. cũng có hướng tăng lên từ gốc đến ngọn. Độ bền uốn tính và modun đàn hồi của Guadua a.k. tăng theo tuổi cây từ 2- 4 tuổi (MOR: 92,7- 98,5 MPa) và tuổi 5 giảm xuống (MOR: 93,5 MPa), với vị trí trên cây cũng ảnh hưởng đến tính chất này và tăng dần từ gốc đến ngọn (MOR: tăng từ 88,6- 104,1 MPa) (Juan Francisco Correal D và Juliana Arbelaez C, 2010) [21]. Odum E.P (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái(ecosystem) của Tansley A.P năm 1935.Khái niệm về hệ sinh thái được làm sang tỏ là cơ sở để nghiên cứu ccs nhân tố cấu trúc rừng liên quan trên quan điểm sinh thái học (Dẫn theo Đặng Trung Tấn, 2001) [11]. Theo World Bank (1998), đặc trưng sinh thái của loài Vầu mọc cụm ưa ẩm, thích hợp nơi trồng đất dày, nhiều mùn hay một số loài khác chi phân bố ở vùng núi cao ưa khí hậu ẩm mát quanh năm [22]. Từ những kết quả nghiên cứu sử dụng đã có kết quả về cấu tạo, tính vật lý của tre nói chung nhưng chưa có nghiên cứu riêng cho Vầu để có định hướng sử dụng cho nguồn nguyên liệu này. 2.1.2. Tình hình nghiên cứu Việt Nam Do có nhiều đặc tính quý nên tre nứa đã được sử dụng trong đời sống hàng ngày cũng như trong thủ công nghiệp và công nghiệp hiện đại. Đã thống
  14. 6 kê được hơn 30 công dụng của tre nứa, trong đó những công dụng chính là làm hàng thủ công, mỹ nghệ, làm vật liệu xây dựng, làm nguyên liệu trong công nghiệp giấy sợi và sản xuất măng tre làm thức ăn tươi hoặc khô. Ngoài ra, tre nứa là loài mọc nhanh, sớm cho sản phẩm, kỹ thuật gây trồng tương đối đơn giản, có khả năng sinh trưởng trên đất khó canh tác và đất hoang hoá, là loài đa tác dụng nên tre nứa là nguồn tài nguyên phong phú đã và đang được con người sử dụng rộng rãi. Trong những năm gần đây có khá nhiều công trình nghiên cứu đi sâu nghiên cứu công nghệ chế biến và sử dụng tre nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, góp phần giải quyết nguồn vật liệu cho ngành chế biến lâm sản tiêu biểu như: Lê Thu Hiền (2003), đã nghiên cứu xác định được tính chất vật lý và cơ học của cây Luồng và Trúc sào. Kết quả cho thấy Luồng có tính chất cơ học cao hơn so với Trúc sào (Lê Thu Hiền, 2003) [6]. Nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam đã được bắt đầu từ khá lâu. Có thể nói công trình nghiên cứu đầu tiên về tre trúc Việt Nam thuộc về một người Pháp trong ấn phẩm nghiên cứu về thực vật chí Đông Dương (Le Comte 1923. Trong những năm 1960, Phạm Quang Độ đã nghiên cứu về kỹ thuật trồng và khai thác tre trúc ở Việt Nam (Phạm Quang Độ 1963). Cũng từ thời gian này, các nghiên cứu về phân loại, kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng tre trúc, kỹ thuật bảo quản, chế biến tre trúc cũng được thực hiện. Ví dụ như: kinh nghiệm trồng luồng (Phạm Văn Tích 1963), Nghiên cứu đất trồng luồng (Nguyễn Ngọc Bình 1964), Phân loại tre trúc theo hình thái (Trần Đình Đại 1967), Bệnh hại tre (Trần Văn Maaxo1972), tính đến năm 2007, đã có trên 100 ấn phẩm nghiên cứu về tre trúc hoặc liên quan tới tre trúc trên khắp cả nước [1]. Từ năm 1971 đến 2007 đã có trên 18 công trình liên quan lớn nhỏ đến phân loại, đặc điểm nhận biết và phân bố của các loài tre trúc, các loại và cấu
  15. 7 trúc rừng của tre trúc ở Việt Nam. Các nghiên cứu này phần lớn là nghiên cứu độc lập về hình thái, giải phẫu, nhận biết, phân bố và công dụng của một số loài tre trúc. Ví dụ như cuốn sách “Tên cây rừng Việt Nam” do tác giả Nguyễn Tích và Trần Hợp thực hiện được xuất bản năm 1971 đã lập lên bảng tra cứu tên cây theo tiếng Việt Nam và bảng tên cây theo họ thực vật. Đây tuy là những cuốn sách giúp tra cứu tên các loài cây rừng Việt Nam đầu tiên nhưng đã đề cập đến một số loài tre hữu ích mà nhân dân quen sử dụng, bao gồm 23 loài tre trúc, đó là Bương, Dang, Diễn, Diễn trứng, Hóp, Luồng Thanh Hóa, Mai, Nứa, Trúc đùi gà, Vầu, Vầu trồng Xuất phát từ kết quả nghiên cứu quy luật sinh măng của nứa lá nhỏ, thông qua việc khảo sát hệ thống thân ngầm các tác giả đã xác định được tuổi và lập bảng tra tuổi cho lâm trường Tân Phong. Các kết quả được các tác giả Hải Âu đăng trên tập Lâm nghiệp số 7 năm 1976 với bài viết “Cách nhận biết nứa lá nhỏ”. Có thể nói bảng tra này được lập cho lâm trường Tân Phong, nhưng có thể là tài liệu tham khảo cho nhiều vùng khác có điều tương đồng. Nghiên cứu này hết sức quan trọng làm cở sở để tham khảo và cho nghiên cứu sau này [1]. Theo kết quả nghiên cứu của bộ Trường Đại học Lâm nghiệp cho thấy Tre gai (Bambusa Bambos) được lấy tại Đông Triều – Quảng Ninh có sự biến động về tính chất cơ học, cụ thể độ bền kéo, nén của tre gai tăng dần từ gốc đến ngọn, về độ bền uốn tĩnh của tre gai thì biến động theo hướng ngược lại là từ gốc đến ngọn ứng suất giảm dần (gốc: 440×10ˆ5 N/m2) (Lê Xuân Tình, 1998) [15]. Theo Phùng Ngọc Lan (1986) theo khái niệm rừng là một khái niệm rừng để chỉ quy luật sắp xếp tổng hợp của các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian và thời gian. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi (Dẫn theo Hà Văn Tuế, 1994)[13].
  16. 8 Theo kết quả tài liệu giáo trình khoa học gỗ 2016 cho thấy chiều cao thân khí sinh của Trúc sào (Phyllostachise edulis) có ảnh hưởng đến tính chất cơ học. Cụ thể, các tính chất cơ học của Trúc sào đều biến đổi theo quy luật tăng từ gốc đến ngọn, độ bền nén dọc (60,9 – 71,1 MPa) độ bền uốn tĩnh (138,7 – 170,1 MPa) độ bền trượt dọc (16,7 – 20,7 MPa) (Vũ Huy Đại và cộng sự, 2016) [5]. Nguyễn Hồng Thịnh (2009) đã nghiên cứu về đặc điểm cấu tạo, tính chất cơ vật lý và thành phần hóa học của Luồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy Luồng là nguyên liệu có cường độ nén dọc thớ, uốn tĩnh modul đàn hồi cao. Nghiên cứu này sẽ làm rõ được sự biến động về một số tính chất cơ học: độ bền nén dọc thớ, độ bền uốn tĩnh, modul đàn hồi và độ bền trượt dọc thớ theo tuổi cây và vị trí trên cây của Luồng [11]. Ở nước ta, thí nghiệm để xác định các tính chất vật lý và cơ học của tre từ trước đến nay ít được chú ý do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân thiếu phương pháp thử chuẩn. Phòng Cơ lý gỗ (Viện Công nghiệp rừng) – nay là Phòng Tài nguyên Thực vật rừng (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam) cũng đã từng tiến hành một số thí nghiệm xác định đặc tính của tre nhưng cũng mới chỉ dừng lại ở bước đầu và chủ yếu sử dụng một số phương pháp thử của Trung Quốc do cán bộ nghiên cứu sưu tập được. Năm 2002, Phòng Tài nguyên Thực vật rừng đã tiến hành thăm dò đặc tính của một số loài tre có áp dụng chọn lọc phương pháp thử của Trung Quốc và của Mạng lưới Quốc tế về tre song mây (INBAR) để cho phù hợp với điều kiện thí nghiệm sẵn có. Tuy nhiên các nghiên cứu về tre trúc của Việt Nam còn khá lẻ tẻ và tản mạn trên nhiều cơ sở ở khắp cả nước. Một số đề tài nghiên cứu về cây tre Vầu chủ yếu nói tới cấu trúc sinh khối, nghiên cứu tính chất cơ học, điều kiện phân bố của tre Vầu. Cho tới này thì chưa có tài liệu nào trong nước công bố
  17. 9 về cấu tạo và tính chất vật lý vì vậy chưa có sự định hướng công nghệ sử dụng hợp lý và tính hiệu quả cho loài cây này. Từ những nhận định trên đề tài tiến hành “Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất vật lý của Vầu cấp tuổi 3 huyện Chợ Mới- tỉnh Bắc Kạn”. Nhằm phát huy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm của tre trong công nghệ chế biến. 2.2. Tình hình nghiên cứu đặc điểm hình thái sinh thái của Vầu đắng * Phân lọai Vầu hay tre Vầu (danh pháp: Bambusa nutans) là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Wall. ex Munro miêu tả khoa học đầu tiên năm 1868. * Đặc điểm hình thái Vầu là tre mọc tản, thân ngầm lan rộng trong đất, đường kính 1-3cm. Thân khí sinh cao 17-20m, đường kính 10-12cm; cây to nhất có thể đến 20cm; thân non màu lục nhạt, phủ lông mềm, thưa, màu trắng, sau rụng đi; thân già màu lục xám. Chiều dài lóng giữa thân 30-50cm, dài nhất 80cm, tủy thân xếp, giống bọt biển và có dạng màng ngăn; vòng thân hơi nổi lên, nhất là những lóng từ giữa thân trở lên; vòng mo không lông. Cây phân cành muộn, phần không có cành thường tròn đều, vòng đốt không nổi rõ. Phần thân có cành, thường có vết lõm dọc lóng, đốt phình to, gờ nổi cao. Cành thường 3, đôi khi 2 hay 1. Bẹ mo sớm rụng, hình thang dài và hẹp, lúc non màu lục hồng, sau khi khô màu nâu nhạt, lưng có nhiều sọc dọc, giữa các sọc có lông cứng màu nâu, mép có lông mi rõ; tai mo không phát triển, thay vào đó là 4- 6 lông mi dài 7- 15mm, đứng thẳng; lưỡi mo rõ, cao 2- 5mm, đầu có lông mảnh; phiến mo hình lưỡi mác. màu đỏ tím nhạt, ở giữa màu lục, dài 7- 15cm, lật ra ngoài, đáy phiến mo hẹp so với đỉnh bẹ mo. Lá 3- 6 trên cành nhỏ; hình mác dạng dải, dài 11- 28cm, rộng 1,5- 5cm, gân cấp hai
  18. 10 3- 7 đôi; bẹ lá không lông, mép đôi khi có lông mảnh, tai lá thường không phát triển. Cụm hoa mọc trên cành không lá, mỗi đốt mang 1 hoặc nhiều bông nhỏ. Mỗi bông nhỏ mang 8- 12 hoa. Hoa có 3 mày cực nhỏ trong suốt, 6 nhị, đầu nhụy xẻ 3 hình lông chim. * Đặc điểm sinh thái Rừng Vầu thuộc loại thứ sinh, hình thành sau nương rẫy hoặc sau khi rừng cây gỗ nguyên sinh bị phá hoại. Tùy mức độ bị tác động của rừng cũ trước đây, rừng Vầu là rừng hỗn giao hoặc thuần loại. Mật độ của Vầu biến động từ 1.300 đến 6.000 cây/ha tùy loại rừng. Tỷ lệ cây già trong rừng đã ổn định thường gấp hơn 2 lần ở rừng mới phục hồi; nhưng tỷ lệ cây non trong rừng già chỉ bằng 1/4 so với rừng phục hồi. Vầu là loại cây trung tính hoặc chịu bóng và ưa ẩm. Cây sinh trưởng tốt ở rừng ven suối, chân đồi, trong khe núi hoặc các sườn âm có cây gỗ mọc ở tầng trên. Khi mọc ở rừng thưa, nhiều ánh sáng, Vầu sinh trưởng kém hơn. Những loài cây gỗ lớn mọc hỗn giao với Vầu thường thuộc họ Đậu (Fabaceae), họ Re (Lauraceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae). Dưới tán rừng Vầu đắng đã ổn định thường gặp các loài cây thảo ưa bóng và ẩm như: thiên niên kiện (Homalomena occulta), sa nhân (Amomum villosum), đặc biệt là loài lá dong (Phrynium placentarium) rất phát triển dưới tán rừng vầu đắng và có thể coi nó như là loài cây chỉ thị của loại rừng Vầu ổn định. Các loài song mây cũng phát triển tốt trong rừng Vầu. Đã gặp Vầu khuy trên diện rộng vào thập kỷ 70 của thế kỷ XX ở các tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang. Sau khi khuy cây ra hạt và chết. Mỗi cây Vầu khuy cho rất nhiều hạt; hạt tái sinh nhanh và mạnh. Chu kỳ khuy của Vầu theo nhân dân là trên 50 năm. Cũng gặp Vầu đắng ra hoa lẻ tẻ trong rừng, nhưng không lan rộng.
  19. 11 Cây sinh trưởng chủ yếu bằng hệ thống thân ngầm nằm dưới mặt đất 20- 30cm. Đôi khi gặp thân ngầm trồi lên mặt đất. Mùa sinh trưởng từ tháng 12 đến tháng 5, mầm măng phát triển dưới mặt đất từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau; nhú khỏi mặt đất từ tháng 2 đến tháng 5 (đầu mùa mưa). Thường chỉ 50% sống và phát triển thành cây trưởng thành. Số còn lại bị chết khi còn ở độ cao dưới 1m. Vì vậy có thể khai thác 50%. Số măng nhú khỏi mặt đất số măng trong rừng Vầu mà không ảnh hưởng tới rừng. Cây 1- 2 tuổi là cây non; cây 3- 4 tuổi là trung bình; từ 5 tuổi trở lên là cây già. Tuổi thọ của mỗi cây không quá 10 năm. Tuổi khai thác tốt trên 3 năm. Nếu bị tác động mạnh, rừng Vầu có khả năng phục hồi nhanh về số lượng cây/ha, nhưng đường kính của cây phục hồi rất chậm. Mùa măng từ tháng 2 đến tháng 5 [15]. * Giá trị sử dụng Từ lâu thân Vầu đã được sử dụng làm nguyên liệu giấy. Trong thân Vầu chứa cellulose (43%), lignin (25%), pentosan (16%). Sợi thường có chiều dài 2,726mm, chiều rộng 22,7µm, vách tế bào 10,34µm. So với một số loài tre khác, vầu có hàm lượng cellulose hơi thấp, ngược lại tỷ lệ lignin và Pentosan lại cao. Từ năm 1969, nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ (Thái Nguyên) và sau này nhà máy giấy Bãi Bằng (thập kỷ 80 của thế kỷ trước) đã dùng Vầu làm nguyên liệu sản xuất giấy. Vầu còn được dùng làm nguyên liệu sản xuất đũa, tăm xuất khẩu. Nhưng công dụng chủ yếu của loài tre này là vật liệu xây dựng. Măng Vầu sử dụng làm thực phẩm. Thu hoạch khi mới nhú khỏi mặt đất, măng có vị ngọt, nếu để măng mọc dài, đặc biệt sau khi có tiếng sấm (kinh nghiệm nhân dân), măng sẽ có vị đắng, nhưng ăn vẫn ngon. Măng đầu mùa ngon hơn măng cuối vụ. Thường dùng ăn tươi (luộc hay nướng), nhưng
  20. 12 cũng có thể muối chua hoặc phơi khô. Măng Vầu khá to, nặng 1,2- 1,5kg/1 măng; sau khi bóc hết bẹ, phần ăn được nặng 0,5-1kg/ 1 măng [15]. * Kỹ thuật nhân giống, gây trồng Hiện nay Vầu mới được gây trồng ở qui mô nhỏ, trong các vườn nhà hay vườn rừng của dân địa phương, thường trên diện tích không quá 1ha. Theo tập quán, nhân dân vẫn trồng Vầu bằng một đoạn thân tre bánh tẻ (1- 1,5 tuổi) có mang cành lá và một đoạn thân ngầm dài khoảng 0,5- 1m (đoàn điều tra 5 của Viện Điều tra Qui hoạch rừng) [4]. Trồng vào đầu mùa xuân. Tỷ lệ sống rất cao, khoảng 80-90% số giống; cây trồng phát triển mạnh. Để trồng trên qui mô lớn cần tham khảo kỹ thuật trồng Vầu được Triệu Văn Hùng (2002) [9]. Giới thiệu điều kiện gây trồng: - Địa hình: Vùng đồi núi dốc dưới 20- 250; độ cao từ 100- 200m đến 400-600m so với mực nước biển - Khí hậu: Nhiệt độ bình quân năm 20- 23độ; lượng mưa: 1.500- 2.500mm/năm - Đất: Tầng dày 0,5- 1,0m, ẩm, thoát nước tốt; độ phì khá, nhiều mùn (3- 4%), pH: 3,5- 4,5; thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến sét nhẹ - Thực bì: Rừng thứ sinh nghèo kiệt và rừng mới phục hồi sau nương rẫy; trảng cây bụi và trảng cỏ có cỏ cây gỗ rải rác. 2.3. Tổng quan khu vực lấy mẫu 2.3.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên a. Địa giới hành chính Huyện Chợ Mới trước năm 1965 thuộc huyện Bạch Thông (Châu Bạch Thông chính thức có từ thời Lê, đời Hồng Đức thứ 21, vào năm 1490). Từ năm 1965 đến 1997, huyện có 09 xã và 01 thị trấn phía Nam của huyện Bạch Thông sáp nhập về huyện Phú Lương (gồm Nông Hạ, NôngThịnh, Thanh Bình, Yên Đĩnh, Như Cố, Quảng Chu, Bình Văn, Yên Hân, Yên Cư và thị
  21. 13 trấn Chợ Mới). Theo Nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa IX, tỉnh Bắc Kạn được tái thành lập. Sau khi tỉnh Bắc Kạn được tái thành lập năm 1997, địa giới hành chính huyện Bạch Thông điều chỉnh tiếp nhận 09 xã và 01 thị trấn phía Bắc của huyện Phú Lương. Thực hiện Nghị định số 46-NĐ/NP ngày 06/7/1998 của Chính phủ, huyện Chợ Mới được thành lập trên cơ sở chia tách 16 xã, thị trấn phía Nam của huyện Bạch Thông và chính thức công bố đi vào hoạt động từ ngày 02/9/1998 [3]. b. Vị trí địa lý Huyện Chợ Mới có tổng diện tích tự nhiên là 60.716,08ha, gồm 16 đơn vị hành chính (15 xã và 01 thị trấn). Thị trấn Chợ Mới là trung tâm huyện lỵ cách thị xã Bắc Kạn 42km về phíaNamvà cách thủ đô Hà Nội 142km về phía Bắc. Huyện có vị trí địa lý tương đối thuận lợi, là huyện cửa ngõ phía Nam của tỉnh Bắc Kạn: Phía Đông giáp huyện Võ Nhai (Thái Nguyên) và huyện Na Rỳ Phía Tây giáp huyện Định Hóa (Thái Nguyên) Phía Nam giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương (Thái Nguyên) Phía Bắc giáp huyện Chợ Đồn, huyện Bạch Thông và thị xã Bắc Kạn. c. Địa hình Huyện Chợ Mới nằm trong khu vực thấp của tỉnh Bắc Kạn, độ cao trung bình dưới 300m, có địa hình đồi xen kẽ núi thấp, nhiều thung lũng, sông suối. Độ dốc trung bình từ 15 - 25o, thuận lợi cho canh tác nông lâm nghiệp kết hợp, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày và lâm nghiệp. Đường Quốc lộ 3 là con đường giao thông huyết mạch chạy dọc theo chiều dài của huyện, đi qua 7 xã, thị trấn. Nhờ con đường này, từ Chợ Mới có thể đi lại một cách dễ dàng về phía Nam xuống thủ đô Hà Nội, lên phía Bắc đến tận Cao Bằng. Ngoài ra còn hệ thống đường liên xã tạo thành một mạng lưới giao thông phục vụ nhu cầu đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân
  22. 14 dân các dân tộc trong vùng. Khác với nhiều huyện trong tỉnh, hệ thống đường giao thông của Chợ Mới luôn gắn chặt với trục đường bộ quan trọng ở Miền núi phía Bắc. Các tuyến giao thông đối nội và đối ngoại quan trọng của huyện cũng là những trục giao thông chính của Bắc Kạn và của nhiều tỉnh ở Trung Du, Miền núi phía Bắc. Đây là một thuận lợi lớn, góp phần thúc đẩy giao lưu và phát triển kinh tế, khai thác các thế mạnh của huyện, đặc biệt là nguồn lợi từ rừng và tài nguyên du lịch. d. Sông ngòi Huyện Chợ Mới có con sông Cầu chảy quanh, đồng thời cũng là con sông lớn nhất tỉnh. Bắt nguồn từ núi Tam Tao, sông Cầu chảy qua một phần của huyện Bạch Thông, đến thị xã Bắc Kạn, huyện Chợ Mới, chảy sang Thái Nguyên và hợp lưu với sông Thái Bình. Chiều dài trên địa phận Bắc Kạn khoảng 100 km với lưu vực trên 510 km2 cùng hàng chục con suối lớn nhỏ. Lòng sông rộng, ít thác gềnh nhất tại địa phận huyện Chợ Mới. Sông Cầu là tuyến đường thuỷ quan trọng phục vụ vận tải liên huyện và liên tỉnh, nối Chợ Mới với các tỉnh khác. Lưu lượng dòng chảy lớn, sông Cầu có vai trò quan trọng trong đời sống dân cư của hầu hết các xã trong huyện, mang tới nguồn thủy lợi dồi dào, đường giao thông ngược xuôi, nguồn thủy sản phong phú. Đặc biệt, sông Cầu bồi đắp cho các xã dọc lưu vực một lớp phù sa màu mỡ để phát triển nông lâm nghiệp. e. Khí hậu Khí hậu huyện Chợ Mới mang đặc trưng của khí hậu nhiêt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình trong năm 210 C. Các tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 6, tháng 7 và tháng 8 (270 - 27,50C), các tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 1 (14 -14,50 C). Tổng tích nhiệt bình quân năm là 7.850oC. Mặc dù nhiệt độ còn bị phân hoá theo độ cao và hướng núi, nhưng không đáng kể.
  23. 15 Ngoài chênh lệch về nhiệt độ theo các mùa trong năm, khí hậu Chợ Mới còn có những đặc trưng khác như sương mù, sương muối. Một năm bình quân có khoảng 87- 88 ngày sương mù. Vào các tháng 10, tháng 11, số ngày sương mù thường cao hơn. Đôi khi có sương muối, mưa đá, nhưng không nhiều, bình quân mỗi năm khoảng 0,2- 0,3ngày, thường vào các tháng 12, tháng 1 và đầu mùa xuân. Lượng mưa thuộc loại trung bình 1.500- 1.510mm/năm. Các tháng có lượng mưa lớn là tháng 7 và 8, có khi mưa tới 100mm/ngày. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và chiếm tới 75- 80% lượng mưa cả năm. Thịnh hành là các chế độ gió mùa đông bắc kèm theo không khí khô lạnh và gió mùa đông nam mang theo hơi nước từ biển Đông, tạo ra mưa về mùa hè. Chợ Mới nằm trong khu vực khí hậu gió mùa, mỗi năm có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông. Mùa hạ có gió mùa đông nam, mùa đông có gió mùa đông bắc, trời giá rét, nhiều khi có sương muối, gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây trồng và gia súc nhưng lại là điều kiện để phát triển các loại cây ưa lạnh như cây gừng, hồi, quế 2.3.2. Các nguồn tài nguyên a. Đất Huyện Chợ Mới có nhiều loại đất khác nhau. Đất nâu đỏ phát triển trên đá phiến sét, diện tích tương đối lớn, thích hợp cho phát triển các loại cây công nghiệp như chè, hồi, quế. Đất nâu vàng phát triển trên đá sa thạch, đá lẫn chiếm tỷ lệ cao, mỏng có thể phục vụ cho phát triển lâm nghiệp. Đất bồi tụ (phù sa sông, suối) độ mùn cao, giàu dinh dưỡng, phân bổ dọc theo sông, ngòi, khe suối thích hợp cho sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung, phần lớn diện tích đất Chợ Mới có độ cao từ 40- 300m, thích hợp cho nhiều loại cây nông-lâm nghiệp. Trong diện tích đất chưa sử dụng có tới 20- 25% là đất trống đồi núi trọc, còn có thể sử dụng để trồng
  24. 16 rừng. Những năm qua, đất chưa sử dụng được khai thác đáng kể, bình quân khoảng 11% mỗi năm, trong khi đó đất nông nghiệp tăng bình quân 4,4%năm, phi nông nghiệp tăng 7,2%năm. Cùng với khí hậu thích hợp cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi, đất đai trong huyện là điều kiện thuận lợi để phát triển nông- lâm nghiệp, xây dựng các vùng chuyên canh nông sản hàng hóa. b. Rừng Tổng diện tích đất rừng năm 2005 có 46.678,6ha chiếm 77% diện tích tự nhiên của toàn huyện. Trong đó chủ yếu là đất rừng tự nhiên (31.971,2ha), rừng trồng có 14.700ha chiếm 24% diện tích lâm nghiệp của huyện. Năm 2005 độ che phủ đã đạt tới 60% diện tích rừng. Chợ Mới cũng là huyện có diện tích rừng trồng lớn nhất, chiếm 25% diện tích rừng trồng của toàn tỉnh. Để phát triển quỹ rừng, được sự hỗ trợ của Trung ương, tỉnh và các tổ chức quốc tế, huyện Chợ Mới đã triển khai nhiều chương trình, dự án. Trong đó, Dự án 147, chương trình 135, dự án 327, dự án PAM 5322, Dự án Hợp tác Lâm nghiệp Việt Nam - Hà Lan, định canh định cư, đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn được triển khai đã nâng độ che phủ lên đáng kể. Đặc biệt, trong quy hoạch phát triển Khu Công nghiệp Thanh Bình, huyện Chợ Mới có điều kiện phát triển thế mạnh nông lâm nghiệp cho công nghiệp chế biến gỗ. c. Khoáng sản Tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú và đa dạng. Trong lòng đất khá giàu các loại kim loại màu, kim loại đen, vật liệu xây dựng. Đây là một trong những thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công nghiệp khai khoáng nói riêng.
  25. 17 2.3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.3.3.1. Tiềm năng phát triển kinh tế Được sự quan tâm, hỗ trợ của Đảng, Nhà nước, các bộ, ban, ngành Trung ương, các tỉnh bạn cùng với sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, sau gần 20 năm tái lập, tỉnh Bắc Kạn đã đạt được những kết quả khá toàn diện. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trong giai đoạn 2011- 2013 ước đạt 12,3%, trong đó: Khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 9,1%; khu vực công nghiệp - XDCB tăng 11,21%; khu vực dịch vụ tăng 15,67%. Tổng giá trị gia tăng (theo giá hiện hành) năm 2013 ước đạt 6.276 tỷ đồng, tăng 2.734 tỷ đồng so với năm 2010. Thu nhập bình quân đầu người năm 2013 ước đạt 20,4 triệu đồng, tăng 8,5 triệu đồng so với năm 2010. Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp: Năm 2013, khu vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 38,86%; khu vực công nghiệp- xây dựng cơ bản chiếm 18,26%; khu vực dịch vụ chiếm 42,88%. So với năm 2010, khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 0,34%, khu vực công nghiệp- xây dựng cơ bản tăng 1,03%, khu vực dịch vụ giảm 1,37%. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2011-2013 tăng bình quân 10,44%/năm. Chi ngân sách nhà nước tăng bình quân 1,72%/năm. Năm 2013, thu ngân sách nhà nước ước đạt 390 tỷ đồng, chi ngân sách nhà nước ước đạt 3.193 tỷ đồng. Khu vực nông, lâm nghiệp chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích canh tác. Tổng sản lượng lương thực có hạt bình quân giai đoạn 2011-2013 ước đạt 163.384 tấn/năm, lương thực bình quân đầu người đạt 542kg/năm. Tổng diện tích gieo cấy lúa ruộng bình quân năm đạt 21.557ha/năm; năng suất bình quân 46 tạ/ha/năm; sản lượng bình quân 100.273 tấn/năm. Tổng diện tích gieo ngô bình quân đạt
  26. 18 16.318ha/năm; năng suất bình quân 37,8 tạ/ha; sản lượng bình quân 62,735 tấn/năm. Trong giai đoạn 2011- 2013, toàn tỉnh trồng được 40.408 ha rừng mới, bình quân mỗi năm trồng khoảng 13.469 ha (mục tiêu giai đoạn 2011-2015 trồng 12.000ha/năm). Độ che phủ rừng tăng từ 58% năm 2010 lên 60% năm 2012, năm 2013 ước đạt 61%. Chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai tích cực. Dự kiến đến hết năm 2013, 100% các xã hoàn thành đồ án và đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Lĩnh vực nông nghiệp phát triển đã góp phần quan trọng trong phát triển nông thôn và giảm tỷ lệ đói nghèo. Cơ sở hạ tầng nông thôn ngày càng được cải thiện thông qua các chương trình kiên cố hoá kênh mương, đầu tư xây dựng mới và nâng cấp các công trình thuỷ lợi, giao thông nông thôn, trường học, trạm y tế Tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ trong những năm qua đạt kết quả khá và ổn định. Giai đoạn 2011- 2013 tăng trưởng bình quân ước đạt 15,67%/năm. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tăng trưởng nhanh, bình quân 25,68%/năm. Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch từng bước được quan tâm đầu tư xây dựng. Mạng lưới giao thông phục vụ cho phát triển du lịch đang được đầu tư nâng cấp; hệ thống thông tin liên lạc đã phát triển đến tất cả các huyện và hầu hết các khu, điểm du lịch đáp ứng cho nhu cầu phát triển du lịch. Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được thực hiện tốt. Công tác xoá đói giảm nghèo đạt kết quả tốt. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 32,13% năm 2010 xuống 20,39% năm 2012 và ước còn 15,39% năm 2013. Đời sống của đại bộ phận nhân dân trong tỉnh từng bước được cải thiện. Các hoạt động văn hoá - xã hội ngày càng phong phú, đa dạng. Diện mạo nông thôn cũng như các trung tâm huyện lỵ, tỉnh lỵ đang từng ngày đổi
  27. 19 thay theo chiều hướng văn minh, sạch đẹp. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được củng cố và giữ vững [3]. 2.3.3.2. Các yếu tố xã hội chợ Mới Nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Kạn khá đông, có thể cung ứng đủ nhu cầu về lao động cho các doanh nghiệp có dự án đầu tư tại tỉnh Bắc Kạn với giá thuê nhân công rẻ hơn các nơi khác: * Độ tuổi từ 10 tuổi trở lên là: 41.980 người, chiếm 83% dân số. Trong đó: - Độ tuổi lao động nam từ 15-60 tuổi là: 19.413 người, chiếm 38,6% dân số (lao động có việc làm: 15.470, không có việc làm 543 người) - Độ tuổi lao động nữa từ 15-55 tuổi là: 18.576 người, chiếm 36,9%dân số (lao động có việc làm: 15.470 người, không có việc làm: 642 người) Tuy nhiên, nguồn nhân lực của tỉnh cần tiếp tục được đào tạo để nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu cung cấp lao động lành nghề và lao động có trình độ kỹ thuật cao. Với cơ cấu dân tộc: dân tộc tày 36.607 người, chiếm 72,8% dân số toàn huyện, dân tộc dao 6.386 người chiến 12,2% dân số toàn huyện, các dân tộc còn lại chủ yếu là dân tộc Nùng, Mông, Hoa. Với thành phần dân tộc như vậy nhìn chung là hoàn toàn thuận lợi trong công tác tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân trong thực hiện các chính sách phát triển và quản lý bảo vệ rừng
  28. 20 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự biến động về cấu tạo và tính chất vật lý theo vị trí Vầu tuổi 3. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất vật lý Vầu trồng tuổi 3 tại huyện Chợ Mới- tỉnh Bắc Kạn - Đề tài nghiên cứu cấu tạo và tính chất vật lý tại các vị trí theo chiều cao (gốc- thân- ngọn) - Đề tài sử dụng các thiết bị thí nghiệm tại khoa Lâm nghiệp- Trường Đại học Nông lâm Thái nguyên. 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian : từ ngày 15/1/2019 đến ngày 25/5/2019 - Địa điểm lấy mẫu: Tỉnh Bắc Kạn - Địa điểm và thiết bị nghiên cứu: tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến mật độ của bó mạch của Vầu tuổi 3. - Nghiên cưú ảnh hưởng của vị trí trên cây đến chiều rộng của bó mạch của Vầu tuổi 3. - Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến chiều dài sợi mẫu của Vầu tuổi 3.
  29. 21 - Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ ẩm của Vầu tuổi 3. - Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ co rút khô và độ co rút khô kiệt của Vầu tuổi 3. - Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến khối lượng riêng của Vầu tuổi 3. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp chọn cây lấy mẫu Tại nơi lấy mẫu, lấy 5 cây tre vầu tuổi 3 có tính đại diện cao tại một cụm, không chọn những cây có khuyết tật. Cây tre vầu sau khi chặt hạ được mang về phòng thí nghiệm xác định ngay độ ẩm cây và tiến hành bảo quản không cho bị mối mọt, mục, mốc. Quá trình thực hiện thí nghiệm của cây tre vầu tuổi 3 ở các vị trí khác nhau trên thây cây được tiến hành như sau: Quá trình xác định vị trí gốc, thân, ngọn được bố trí theo hình 3.1 Bắt đầu tính từ lóng thứ 2 từ dưới lên đến lóng thứ 31 được chia làm 3 phần đại diện cho phần gốc (dưới), phần thân (giữa), phần ngọn (trên), mỗi phần gồm có 10 lóng. Trong mỗi phần, lóng thứ 2 và 3 được dùng để xác định tính chất vật lý, lóng dưới cùng được dùng để xác định cấu tạo của Vầu tuổi 3. Việc xác định độ ẩm của tre vầu được xác định ngay sau khi mang mẫu về phòng thí nghiệm
  30. 22 Trên Xác định tính chất vật lý Lóng Dưới Mấu Hình 3.1.Phân loại vị trí xác định các phần của cây tre Vầu tuổi 3 3.4.2. Quy định cơ bản phương pháp thử nghiệm * Kiểm tra và yêu cầu chế tạo mẫu thử theo tiêu chuẩn GB/T 15780-1995 [23]. - Ngoài những quy định trong phương pháp thử nghiệm ra, mẫu thử không được cho phép có khuyết tật. Hai mặt đường kính tương đối của mẫu thử cần vuông vức đồng thời song song với nhau, hai mặt cong cần đảm bảo phần cật tre và ruột tre nguyên trạng ban đầu, mặt đường kính và mặt đầu cần vuông góc với nhau. Trên mỗi mẫu thử cần viết số hiệu rõ ràng. - Độ chính xác làm mẫu thử, ngoài những yêu cầu cụ thể trong mỗi phương pháp thử nghiệm, chiều dài mẫu thử sai số cho phép là 1.0 mm, sai
  31. 23 số chiều rộng cho phép là 0.5 mm, nhưng trên toàn bộ chiều dài của mẫu thử, độ lệch tương đối của chiều rộng không nên vượt quá 0.2 mm. 3.4.3. Thiết bị thử nghiệm - Máy điều ẩm, điều nhiệt hoặc thùng điều ẩm điều nhiệt có thể điều tiết nhiệt độ 20 20C, độ ẩm tương đối 65 5%. - Cân, chính xác đến 0.001g. - Kẹp đo kích thước, chính xác đến 0.02 mm. - Lò sấy, có thể duy trì nhiệt độ 100 50C. - Bình thủy tinh không hút ẩm, bình cân. - Kinh hiển vi điện tử.
  32. 24 Hình 3.2. Các trang thiết bị thí nghiệm 3.4.4. Phương pháp thử nghiệm vật liệu Vầu 3.4.4.1. Xác định độ ẩm mẫu * Nguyên lý So sánh khối lượng mẫu thử khô hoàn toàn với mẫu thử chứa độ ẩm, theo tỷ lệ phần trăm. * Mẫu thử: Chọn lựa ở trong các thanh thử hoặc các mẫu thử sau khi thử nghiệm cơ học, vật lý. Các dăm tre cần phải được xử lý sạch sẽ. * Các bước thử nghiệm: - Bước 1: Sau khi chọn mẫu thử lập tức tiến hành cân, chính xác đến 0.001g. Ghi kết quả vào phụ lục A - bảng ghi chép xác định độ ẩm. - Bước 2: Đưa mẫu thử vào trong lò sấy duy trì nhiệt độ 100 50C, sấy đến 4 giờ sau, lấy 12 mẫu thử tiến hành cân thử, sau đó cứ cách 2 giờ cân thử một lần, đến khi chênh lệch giữa hai lần sau cùng không lớn hơn 0.001g, thì có thể coi như đạt đến khô hoàn toàn. - Bước 3: Lấy mẫu thử từ trong lò sấy ra, đưa vào bình cân và cho vào bình thủy tinh chứa chất làm khô (chất hút ẩm), đậy nắp bình cần và bình thủy tinh. Sau khi mẫu thử nguội đến nhiệt độ trong phòng, lấy mẫu từ trong bình cân để cân, chính xác đến 0.01g.
  33. 25 * Tính toán kết quả. Độ ẩm của mẫu thử căn cứ công thức để tính toán, chính xác đến 0.1%. m m w 2 3 100 m2 Trong đó: w – Độ ẩm mẫu thử (%); m2 - Khối lượng mẫu thử lúc khô (g); m3 - Khối lượng mẫu thử lúc khô hoàn toàn (g). 3.4.4.2. Xác định tính co rút * Nguyên lý Vật liệu tre khi độ ẩm thấp hơn điểm bão hòa sợi, kích thước và thể tích của nó sẽ co lại theo sự giảm độ ẩm đó. Sai số về thể tích, kích thước của vật liệu tre từ lúc còn ướt đến lúc khô hoặc khô hoàn toàn, so sánh với thể tích, kích thước lúc còn ướt, biểu thị tính co rút thể tích cũng như co rút sợi của vật liệu tre lúc khô hoặc khô hoàn toàn. * Mẫu thử - Chẻ tạo thanh thử, căn cứ vào quy dịnh điều 2.2 - Trên mỗi một thanh thử cắt chọn một mẫu thử. Mẫu thử được tạo từ thanh thử có độ ẩm bão hòa, kích thước là 10 mm x 10 mm x t mm (độ dày thành tre). Không cho phép với xác định mật độ dùng chung mẫu thử. - Kiểm tra và yêu cầu chế tạo mẫu thử căn cứ vào quy định điều 3.4.2.1 * Xác định độ co rút các chiều - Các bước thử nghiệm Bước 1: Tại chính giữa trên chiều dài của một mặt đường kính mẫu thử, vạch một đường thẳng vuông góc với mặt cật tre và mặt ruột tre. Bước 2: Mẫu thử được đặt trong môi trường quy định ở điều 3.2 làm khô bằng không khí 10 ngày sau, dùng 2  3 mẫu thử đo thử kích thước hướng tiếp tuyến, sau đó cứ cách 2 ngày đo thử một lần, đến khi sai số kết quả
  34. 26 đo thử của hai lần liên tiếp không lớn hơn 0.02mm, thì có thể xem như đạt đến khô (bằng không khí). Tiếp tục dựa vào bước 1 xác định kích thước mẫu thử theo phương đường kính và tiếp tuyến, đồng thời cân xác định khối lượng của mẫu thử, chính xác đến 0.01g Bước 3: Đưa mẫu thử vào trong lò sấy, dựa vào các quy định ở bước 2- bước 3 của phần xác định độ ẩm mẫu tiến hành sấy khô đồng thời cân xác định khối lượng khô hoàn toàn của mẫu thử. Căn cứ vào bước 1 phân biệt xác định kích thước hướng đường kính và hướng tiếp tuyến. Bước 4: Trong quá trình xác định, nếu mẫu thử phát sinh nứt nẻ hoặc hình dạng hơi thay đổi cần vứt bỏ. * Tính toán kết quả - Mẫu thử từ lúc ướt đến lúc khô hoàn toàn, độ co rút khô hoàn toàn theo hướng đường kính hoặc hướng tiếp tuyến, dựa theo công thức tính toán, chính xác đến 0.1% Lmax L0 Bmax 100 Lmax Trong đó: Bmax –5 Độ co rút khô hoàn toàn của mẫu thử theo hướng đường kính hoặc tiếp tuyến, %; Lmax - Giá trị bình quân kích thước mẫu thử ướt theo hướng đường kính hoặc tiếp tuyến tại vị trí cật tre, ruột tre, mm; L0 - Giá trị bình quân kích thước mẫu thử khô hoàn toàn theo hướng đường kính hoặc tiếp tuyến tại ví trí cật tre, ruột tre, mm. - Mẫu thử từ lúc ướt đến lúc khô (bằng không khí), độ co rút khô bằng không khí theo các hướng đường kính hoặc tiếp tuyến, dựa vào công thức tính toán, chính xác đến 0.1%. Lmax Lw Bw 100 Lmax
  35. 27 Trong đó: Bw –Độ co rút khô của mẫu thử theo hướng đường kính hoặc tiếp tuyến, %; Lw - Giá trị bình quân kích thước mẫu thử khô theo hướng đường kính hoặc tiếp tuyến tại vị trí cật tre, ruột tre, mm. - Căn cứ vào khối lượng mẫu thử lúc khô và khô hoàn toàn, theo công thức tính toán độ ẩm mẫu, tính toàn tỷ lệ độ ẩm mẫu thử khô, để thuyết minh phạm vi biến đổi của nó. 3.4.4.3. Xác định khối lượng riêng * Nguyên lý So sánh khối lượng với thể tích mẫu thử, tìm ra khôi lượng riêng của vật liệu tre. * Mẫu thử - Tạo mẫu thử, dựa vào quy định mục 2.2 - Trên mỗi một thanh thử cắt chọn một mẫu thử, kích thước mẫu thử là 10 mm x 10 mm x t mm (chiều dày thành). Không cho phép với xác định tính co rút dùng chung một mẫu thử. - Yêu cầu và kiểm tra chế tạo mẫu thử, điều chỉnh hàm lượng nước của mẫu thử, phân biệt dựa vào quy định mục 3.4.2.1 và 3.4.2.2. * Xác định khối lượng riêng khô (độ ẩm mẫu 12%) - Các bước thử nghiệm + Sấy khô mẫu thử. Cân xác định khối lượng khô hoàn toàn của mẫu thử, chính xác đến 0.01g. + Dùng đồng hồ xác định kích thước mẫu khô hoàn toàn theo các chiều đường kính, tiếp tuyến, chiều dọc, chính xác đến 0.01mm. + Tính toán kết quả Khôi lượng riêng của mẫu thử khô hoàn toàn, dựa vào công thức tính toán, chính xác đến 0.01g/cm3.
  36. 28 mw w Vw 3 Trong đó: w– Khối lượng riêng mẫu thử khô đạt độ ẩm 12%, g/cm mw - Khối lượng của mẫu thử khô độ ẩm 12%, g. * Xác định khối lượng riêng cơ bản - Các bước thử nghiệm + Dùng thước xác định kích thước mẫu thử theo các chiều đường kính, tiếp tuyến, chiều dọc, trong quá trình xác định, mẫu thử cần được duy trì trạng thái độ ẩm. + Sấy khô mẫu thử, cân xác định khối lượng mẫu thử khô hoàn toàn, chính xác đến 0.01g. - Tính toán kết quả Khối lượng riêng cơ bản của mẫu thử căn cứ vào công thức tính toán, chính xác đến 0.01 g/cm3. m0 y Vmax 3 Trong đó: y – Khối lượng riêng cơ bản của mẫu thử, g/cm ; Vmax - Thể tích của mẫu thử có tỷ lệ hàm lượng nước bão hòa, cm3. 3.4.4.4. Xác định chiều dài sợi * Cắt mẫu Kích thước mẫu: 30x10mm (chiều dọc thớ x tiếp tuyến) Mỗi vị trí (gốc, thân, ngọn) cắt một mẫu. Mỗi mẫu chia làm 3 phần trong giữa ngoài, sau đó tiếp tục chia nhỏ theo chiều dọc (kích thước gần bẳng que diêm) * Quy trình tách, lọc sợi
  37. 29 - Bước 1: Bình (1) Lấy nước lọc 40 ml cho mẫu vào, đun mẫu cho sôi khoảng 10 phút (khi nào mẫu chìm). Đổ nước đi để nguội. - Bước 2: Lấy nước lọc và axit HNO3 tỉ lệ 1:2 (6 phần axit, 12 phần nước). Đổ nước và axit vào bình (2) sau đó lắc đều rồi đổ vàobình (1), lắc đều. - Bước 3: Cho KCl khoảng 3-5g vào bình (1), lắc đếu. sau đó đun cho đến khi sủi bọt, tính từ lúc sủi bọt đun tiếp khoảng 10 phút thì dừng lại ( sợi tự tách). Khoáy tan, sau đó cho nước vào pha loãng. - Bước 4: Đổ mẫu đã tách (bình 1) vào phễu lọc, đổ dần. cuối cùng đổ 1 ít nước lọc vào bình lắc đều và đổ vào phễu lọc . - Bước 5: Nhuộm màu (sapragin) Nước 20ml ứng với 1 thìa màu. Khuấy đều sau đó thấm lên mẫu (giấy lọc) Sau đó đợi mẫu khô rồi chụp sợi. 3.4.4.5 Xác định mật độ bó mạch và kích thước bó mạch Sau khi mẫu thử được cắt theo tỷ lệ tiến hành xác định mật độ bó mạch theo các bước sau: - Bước 1: Dùng dao gọt giấy gọt mặt cắt của Vầu nhằm đảm bảo nhìn thấy rõ hơn bó mạch - Bước 2: Sau khi gọt tiến hành đưa mẫu Vầu vào kính hiển vi điện tử đồng thời điều chỉnh chung đối với phần gốc, thân và ngọn cùng một giá trị nhất định để có kết quả đo chính xác nhất. - Bước 3:
  38. 30 Sau khi điều chỉnh mẫu Vầu trên kính hiển vi tiến hành chụp ảnh phần gốc, thân và ngọn - Bước 4: Tiến hành đo mật độ bó mạch Vầu bằng cách dùng thước đo trên phần mền máy portableCapture Pro ứng với Magnification mang giá trị 21.70 sau đó tiến hành đo vớ chiều rộng thành lóng 1mm tương đương với phần thân và ngọn tiến hành đo tương tự. - Bước 5: Ứng với chiều rộng thành lóng 1mm tiến hành đếm số bó mạch có trong 1mm đó đồng thời tiến hành đo kích thước theo 2 chiều xuyên tâm và chiều tiếp tuyến bó mạch. 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu Kết quả nghiên cứu được xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS để đánh giá tổng quan giữa vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất của tre vầu tuổi 3.
  39. 31 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến mật độ bó mạch của Vầu tuổi 3 Trong khoa học gỗ mật độ bó mạch chiếm vị trí quan trọng điều này liên quan đến tính chất của Tre nói chung. Trên các vị trí khác nhau của cây Vầu số lượng bó mạch có trên một đơn vị diện tích là khác nhau. Qua đó chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu mật độ bó mạch theo các vị trí khác nhau trên thân cây Vầu tuổi 3. Kết quả mật độ bó mạch của Vầu tuổi 3 được tổng hợp lại tại bảng 4.1. Gốc Thân Ngọn Hình 4.1. Chiều dày tại 3 vị trí gốc, thân và ngọn của Vầu tuổi 3 Bảng 4.1. Mật độ của bó mạch của Vầu cấp tuổi 3 stt Vị trí Mật độ bó mạch, bó/mm2 1 Gốc 5,53 2 Thân 6,53 3 Ngọn 6,54 (Nguồn số liệu 2019)
  40. 32 Từ kết quả bảng 4.1, cho thấy mật độ bó mạch của Vầu tuổi 3 có xu hướng tăng từ gốc đến ngọn dao động từ 5,53– 6,54 bó/mm2. Kết quả mật độ bó mạch đạt giá trị cao nhất tại vị trí ngọn. Mật độ bó mạch nhiều hay ít phụ thuộc vào chiều dày lóng, vậy có thể thấy chiều dày lóng sẽ có xu hướng giảm dần từ gốc đến ngọn. Đồng thời lúc này chiều dày bó mạch ngọn mỏng hơn so với gốc, bó mạch ngọn được xếp sát vào nhau. Đây lý do mật độ bó mạch ngọn sẽ cao hơn so mật độ bó mạch gốc. Hình 4.2. Biểu đồ mật độ bó mạch của Vầu tuổi 3 4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến kích thước bó mạch của Vầu tuổi 3 Kích thước bó mạch chỉ tiêu chung đánh giá chất lượng bó mạch có trên các vị trí khác nhau trên thân cây. Xuất phát từ điểm đó chúng tôi đã tiến hành xác định kích thước bó mạch của Vầu tuổi 3. Theo kết quả nghiên cứu kích thước bó mạch của Vầu tuổi 3 được tổng hợp lại tại bảng 4.2.
  41. 33 Bảng 4.2. Kích thước bó mạch của Vầu tuổi 3 Kích thước bó mạch, mm Vị trí Tiếp tuyến Xuyên tâm Gốc 0,27 0,31 Thân 0,29 0,33 Ngọn 0,30 0,34 Căn cứ vào số liệu tại bảng 4.2. cho thấy, tại 3 vị trí khác nhau (gốc, thân, ngọn), Kích thước bó mạch theo 2 chiều xuyên tâm và tiếp tuyến có xu hướng tăng lên từ gốc đến ngọn cụ thể: kích thước bó mạch trung bình biến động trong khoảng 0,10- 0,38mm trong đó: kích thước bó mạch theo chiều tiếp tuyến có xu hướng tăng từ gốc đến ngọn dao động từ 0,27- 0,30mm; kích thước bó mạch theo chiều xuyên tâm có xu hướng tăng từ gốc đến ngọn dao dộng 0,31- 0,34mm. Kết quả có thể thấy tại vị trí ngọn chiều rộng bó mạch mang giá trị cao nhất. Hình 4.3. Biểu đồ kích thước bó mạch của Vầu tuổi 3
  42. 34 Kết quả phân tích phương sai đơn nhân tố (ANOVA) ta thấy ở các vị trí trên cây có giá trị Sig. lớn hơn 5%. Điều đó có nghĩa rằng với vị trí trên thân cây Vầu tuổi 3 không có sự khác biệt đến kích thước bó mạch theo 2 chiều (xuyên tâm, tiếp tuyến) . Từ những kết quả phân tích cho thấy rằng, vị trí trên thân cây không ảnh hưởng đến kích thước bó mạch trên thân cây so với tuổi 3 4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến chiều dài sợi Vầu đắng tuổi 3 Sợi là thành phần chủ yếu cấu tạo nên Vầu, trong thân vầu đắng chứa cellulose (43%), lignin (25%), pentosan (16%). So với một số loài tre khác, Vầu có hàm lượng cellulose hơi thấp, ngược lại tỷ lệ lignin và Pentosan lại cao. Kết quả thể hiện tại bảng 4.3. chiều dài sợi của Vầu tuổi 3 Bảng 4.3. Chiều dài sợi Vầu tuổi 3 Chiều dài Sợi Vầu, mm Vị trí Ngoài Giữa Trong Gốc 1,97 1,81 1,65 Thân 1,95 1,80 1,67 Ngọn 1,83 1,79 1,49 (Nguồn số liệu 2019) Từ kết quả bảng 4.3. cho thấy, cho thấy sự biến động về chiều dài sợi của Vầu tại vị trí trên cây theo một quy luật khá rõ rệt (Hình 4.4.). Cụ thể: Tại vị trí từ gốc đến ngọn sợi của Vầu phần ngoài có xu hướng giảm dao động từ 1,97- 1,83mm; vị trí từ gốc đến ngọn sợi của Vầu phần giữa có xu hướng giảm dao động từ 1,81- 1,79mm, tuy nhiên chênh lệch không đáng kể; vị trí gốc đến ngọn sợi của Vầu phần trong có xu hướng giảm xuống dao động từ 1,65- 1,49mm. Kết quả, cho thấy tại vị trí gốc đến ngọn sợi của Vầu phần ngoài là cao nhất.
  43. 35 Kết quả phân tích phương sai đơn nhân tố (ANOVA) ta thấy các vị trí trên cây Vầu tuổi 3 có giá trị Sig. lớn hơn 5%. Điều đó có nghĩa rằng với các vị trí trên cây Vầu tuổi 3 không có sự khác biệt đến chiều dài sợi của Vầu theo 3 phần (ngoài, giữa, trong) . Từ những kết quả phân tích cho thấy rằng, vị trí trên thân cây không ảnh hưởng đến chiều dài sợi của Vầu so với tuổi 3. Hình 4.4. Chiều dài sợi Vầu đắng tuổi 3 Đồng thời qua tiến hành nghiên cứu chiều dài trung bình sợi Vầu tuổi 3 được tổng hợp tại bảng 4.4. Bảng 4.4. Chiều dài trung bình sợi của Vầu tuổi 3 Vị trí Chiều dài trung bình sợi, mm Gốc 5,45 Thân 5,42 Ngọn 5,12 (Nguồn số liệu 2019)
  44. 36 Từ kết quả bảng 4.4. cho thấy, sự biến động về chiều dài trung bình sợi của Vầu tại các vị trí trên cây theo một quy luật khá rõ rệt (Hình 4.5.). Cụ thể: Vị trí gốc chiều dài trung bình sợi cao nhất dao động 5,45mm; vị trí thân chiều dài trung bình sợi dao động 5,42mm; vị trí ngọn chiều dài trung bình sợi thấp nhất dao động 5,12mm. Như vậy, kết quả cho thấy tại vị trí gốc chiều dài trung bình sợi Vầu chiếm ưu thế nhất. Hình 4.5. Biểu đồ chiều dài trung bình sợi Vầu tuổi 3 4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị tri trên cây đến độ ẩm của Vầu tuổi 3 Độ ẩm là tỷ phần trăm lượng nước có trong gỗ so với khối lượng của Vầu. Để hiểu thêm về ảnh hưởng của vị trí trên thân cây gốc, thân và ngọn đến độ ẩm Vầu đắng tuổi 3 kết quả được tổng hợp tại bảng 4.4.
  45. 37 Bảng 4.5. Độ ẩm Vầu tuổi 3 Độ ẩm, % Vị trí Độ ẩm tương đối Độ ẩm tuyệt đối Gốc 47,52 91,48 Thân 46,51 87,35 Ngọn 43,45 77,29 (Nguồn số liệu 2019) Dựa vào bảng 4.5. cho thấy, Về độ ẩm cũng khác nhau theo tuổi, bộ phận thân và mùa. Với độ ẩm tương đối có xu hướng giảm từ gốc đến ngọn biến động 4,07%; độ ẩm tuyệt đối biến động 14,19% giảm từ vị trí gốc đến ngọn. Kết quả nghiên cứu độ ẩm tương đối và độ ẩm tuyệt đối tại vị trí gốc chiếm độ ẩm cao nhất. Kết quả phân tích phương sai đơn nhân tố (ANOVA), ta thấy vị trí khác nhau trên thân cây Vầu tuổi 3 có giá trị Sig. nhỏ hơn 5%. Như vậy, Từ những kết quả phân tích cho thấy rằng, vị trí khác nhau trên thân cây có ảnh hưởng rõ rệt đến độ ẩm so với tuổi 3. Độ ẩm nhiều ở phần gốc hơn phần ngọn và phần thân, bởi phần gốc số lượng bó mạch nhiều khả năng chứa lượng nước cao hơn, chính vì vậy độ ẩm cao. Tuổi Vầu càng lớn hàm lượng nước càng thấp, phần trong Vầu hàm lượng nước thấp hơn phần giữa và ngoài Vầu hàm lượng nước có trong Vầu còn phụ thuộc vào theo mùa chẳng hạn: vào mùa hè độ ẩm cao hơn mùa thu, còn với 2 mùa xuân và mùa đông hàm lượng nước Vầu thấp nhất.
  46. 38 Hình 4.6. Biểu đồ độ ẩm Vầu tuổi 3 sau khai thác 4.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ co rút của Vầu tuổi 3 4.5.1. Độ co rút khô của Vầu tuổi 3 Co rút và giãn nở là một đặc điểm lớn của Vầu. Đây chính là nguyên nhân gây ra biến dạng, cong vênh, nứt nẻ. Vì vậy, nghiên cứu tính co giãn của Vầu là biện pháp phòng trừ được vấn đề rất quan trọng. Kết quả cụ thể độ co rút khô của Vầu tuổi 3 tại bảng 4.6. Bảng 4.6. Độ co rút khô theo các chiều của Vầu tuổi 3 Độ co rút khô, % STT Vị trí Dọc thớ Xuyên tâm Tiếp tuyến 1 Gốc 0,60 1,68 0,86 2 Thân 0,89 2,01 1,35 3 Ngọn 1,01 2,44 1,40 (Nguồn số liệu 2019)
  47. 39 Hình 4.7. Biểu đồ độ co rút khô của Vầu tuổi 3 Từ kết quả bảng 4.6 và hình 4.7. cho thấy, cho thấy sự biến động về độ co rút khô của Vầu tại vị trí trên cây theo một quy luật khá rõ rệt (Hình 4.7.). Cụ thể: Tại vị trí gốc đến ngọn độ co rút theo chiều dọc thớ có xu hướng tăng dần gốc đến ngọn biến động 0,41%; vị trí gốc đến ngọn độ co rút theo chiều xuyên tâm có xu hướng tăng biến động 0,76%; vị trí gốc đến ngọn độ co rút chiều tiếp tuyến có xu hướng tăng biến động 0,54%. Kết quả, cho thấy tại vị trí gốc đến ngọn độ co rút chiều xuyên tâm là cao nhất. Kết quả phân tích phương sai đơn nhân tố (ANOVA) theo 2 chiều co rút khô xuyên tâm và co rút khô tiếp tuyến, tại các vị trí khác nhau trên thân cây Vầu tuổi 3 có giá trị Sig. nhỏ hơn 5%. Với co rút khô dọc thớ tại 3 vị trí khác nhau trên thân cây có giá trị Sig. lớn hơn 5%. Như vậy, Từ kết quả phân tích tương quan cho thấy rằng, vị trí khác nhau trên thân cây có ảnh hưởng rõ rệt đến độ co rút khô trong đó có chiều co rút xuyên tâm và co rút tiếp tuyến so với tuổi 3. 4.5.2. Độ co rút khô kiệt theo các chiều cây Vầu tuổi 3
  48. 40 Độ co rút khô kiệt theo các chiều được xác định sau khi đã được sấy khô khi phơi sấy gỗ, nước từ gỗ bốc hơi ra, kích thước của gỗ thu nhỏ lại, hiện tượng đó gọi là hiện tượng co rút. Kết quả độ co rút khối lượng thể tích kho kiệt của Vầu cấp tuổi 3 tại vị trí khác nhau trên thân cây được thể hiện tại bảng 4.7. Bảng 4.7. Độ co rút khô kiệt theo các chiều Vầu tuổi 3 Độ co rút khô kiệt, % STT Vị trí Dọc thớ Xuyên tâm Tiếp tuyên 1 Gốc 1,18 4,68 3.00 2 Thân 1,56 5,06 3,32 3 Ngọn 2,00 6,08 3,62 (Nguồn số liệu 2019) Từ kết quả nghiên cứu, cho thấy sự biến động về độ co rút khô kiệt của Vầu tại vị trí trên cây theo một quy khá rõ rệt (hình 4.8.). Cụ thể: Tại vị trí gốc đến ngọn độ co rút theo chiều dọc thớ có xu hướng tăng gốc- ngọn dao động từ 1,18-2,00%; vị trí gốc đến ngọn độ co rút theo chiều xuyên tâm có xu hướng tăng dao động lớn từ 4,68- 6,08%; vị trí gốc đến ngọn độ co rút chiều tiếp tuyến có xu hướng tăng dao động từ 3,00- 3,62%. Kết quả, cho thấy tại vị trí gốc đến ngọn độ co rút theo chiều xuyên tâm là cao nhất.
  49. 41 Hình 4.8. Biểu độ co rút khô kiệt theo các chiều của Vầu tuổi 3 Đồng thời qua phân tích phương sai đơn nhân tố (ANOVA) ta thấy tại các vị trí trên thân cây Vầu tuổi 3 có giá trị Sig. nhỏ hơn 5%. Điều đó có nghĩa rằng với cấp tuổi 3 cây và vị trí trên thân cây có sự khác biệt đến độ co rút khô kiệt tại cả 3 chiều (dọc thớ, xuyên tâm, tiếp tuyến) của Vầu. Từ những kết quả phân tích cho thấy rằng, vị trí trên thân cây có ảnh hưởng rõ rệt đến độ co rút khô kiệt so với tuổi 3. Nhận xét chung: đối với co rút khô và co rút khô kiệt qua thí nghiệm đều cho ra một kết quả co rút xuyên tâm lớn hơn co rút tiếp tuyến, điều này có thể lý giải: Khác biệt với gỗ co rút của gỗ do tia gỗ gây ra, đối với Vầu có tính đặc thù là không có tia gỗ mọi sự co rút đều do sự phát triển của bó mạch gây ra do bó mạch phát triển theo hình bầu dục lúc này bó mạch phát triển theo chiều
  50. 42 các hướng cụ thể là xuyên tâm làm cho kích thước bó mạch phát triển tiếp tuyến nhỏ hơn chiều phát triển xuyên tâm. Đối với phần ngọn do phân bố bó mạch, cụ thể mật độ bó mạch do khoảng cách giữa các mixen thu nhỏ lại, vị trí tương đối giữa các tế bào sát lại, làm cho toàn bộ các kích thước của bó mạch thu nhỏ lại hình thành co rút vị trí ngọn lớn hơn vị trí gốc. 4.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến khối lượng riêng của Vầu tuổi 3 Để có thể đánh giá được giá lượng thực chất của Vầu có trong một đơn vị thể tích người ta có thể xem khối lượng riêng là tỷ số quan trọng đánh giá chất lượng chung. Qua đó chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu xác định khối lượng riêng theo các vị trí khác nhau trên thân cây Vầu tuổi 3. Từ kết quả khối lượng riêng của Vầu cấp tuổi 3 tại vị trí khác nhau trên thân cây được thể hiện tại bảng 4.8. Bảng 4.8. Khối lượng riêng của Vầu tuổi 3 Khối lượng riêng, g/cm3 stt Vị trí Khối lượng riêng khô Khối lượng riêng cơ bản 1 Gốc 0,69 0,56 2 Thân 0,70 0,57 3 Ngọn 0,73 0,61 (Nguồn số liệu 2019) Từ kết quả nghiên cứu, cho thấy sự biến động về khối lượng riêng của Vầu tại vị trí trên cây theo một quy luật khá rõ rệt (hình 4.9.). Cụ thể: Tại vị trí gốc đến ngọn khối lượng riêng khô tăng dao động từ 0,69- 0,73g/cm3; vị trí
  51. 43 gốc đến ngọn khối lượng riêng cơ bản có xu hướng tăng dao động từ 0,56- 0,61g/cm3. Kết quả, cho thấy vị trí ngọn khối lượng riêng là cao nhất. Khối lượng riêng, g/cm3 Khối lượng riêng khô Khối lượng riêng cơ bản 0.73 0.69 0.7 0.61 0.56 0.57 Gốc Thân Ngọn Hình 4.9. Biểu đồ khối lượng riêng của Vầu tuổi 3 Qua phân tích phương sai đa nhân tố (ANOVA) khối lượng riêng cơ bản, ở các vị trí trên thân cây Vầu tuổi 3 có giá trị Sig. nhỏ hơn 5%, đồng thời qua phân tích tương quan khối lượng riêng khô có giá trị Sig. lớn hơn 5% đối với các vị trí khác nhau trên thân cây không ảnh hưởng đến khối lượng riêng. Như vậy, kết quả phân tích cho thấy rằng, đối với các vị trí khác nhau trên thân cây có ảnh hưởng rõ rệt đến khối lượng riêng trong đo có khối lượng riêng cơ bản so với cấp tuổi 3. Qua một số kết quả nghiên cứu trước cho thấy tuổi cây, vị trí khác nhau trên cây ảnh hưởng đến khối lượng riêng, kết quả nghiên cứu có sự đồng nhất với kết quả Bương Lông khối lượng riêng tăng lên từ gốc đến ngọn (Đào Xuân Thức 2017) [13].
  52. 44 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Từ những kết quả nghiên cứu đạt được đề tài chúng tôi đưa ra một số kết luận như sau: * Mật độ bó mạch của Vầu đắng tuổi 3 - Theo như kết quả phân tích tại các vị trí khác nhau trên thân cây có ảnh hưởng khá rõ rệt đến mật độ bó mạch Vầu tuổi 3. - Kết quả nghiên cứu cho thấy, tuân theo quy luật nhất định mật độ bó mạch tăng từ gốc đến ngọn, tại vị trí ngọn mật độ bó mạch chiếm ưu thế nhất. * Kích thước bó mạch của Vầu đắng tuổi 3 - Theo kết quả nghiên cứu tại các vị trí khác nhau trên thân cây không ảnh hưởng đến kích thước bó mạch Vầu tuổi 3. - Điều đó có nghĩa rằng với vị trí trên cây Vầu đắng tuổi 3 có sự khác biệt đến kích thước bó mạch theo 2 chiều (xuyên tâm, tiếp tuyến) kích thước bó mạch tăng dần từ vị trí gốc đến ngọn. * Chiều dài Sợi Vầu tuổi 3 - Từ kết quả phân tích, cho thấy tại phần ngoài chiều dài sợi của Vầu tại vị trí khác nhau trên thân cây có ảnh hưởng nhất định đến chiều dài sợi của Vầu đắng tuổi 3 theo một quy luật khá rõ rệt. - Tuân theo quy luật nhất định chiểu dài sợi của Vầu có xu hướng giảm từ gốc đến ngọn theo 3 phần (ngoài, giữa, trong) * Độ ẩm của Vầu đắng tuổi 3 - Theo kết quả nghiên cứu tại các vị trí khác nhau trên thân cây có ảnh hưởng rõ rệt đến độ ẩm Vầu tuổi 3. - Tuân theo quy luật nhất định độ ẩm giảm dần từ vị trí gốc đến ngọn, đồng thời độ ẩm tại vị trí gốc chiếm ưu thế hơn cả.
  53. 45 * Độ co rút khô của Vầu đắng tuổi 3 - Qua việc tiến hành nghiên cứu xác định ảnh hưởng của vị trí trên thân cây kết quả cho thấy, rằng với vị trí khác nhau trên thân cây Vầu tuổi 3 có sự khác biệt đến độ co rút khô tại cả 3 chiều (dọc thớ, xuyên tâm, tiếp tuyến) của Vầu. Đồng thời, từ những kết quả phân tích cho thấy rằng, co rút xuyên tâm và co rút tiếp tuyến tại 3 vị trí trên thân cây có ảnh hưởng rõ rệt đến độ co rút khô so với tuổi 3. Đặc biệt, phần ngọn độ co rút xuyên tâm chiếm tỷ lệ cao nhất. - Tuân theo quy luật nhất định độ co rút khô tăng dần từ gốc đến ngọn. Vậy tại vị trí ngọn co rút theo chiều xuyên tâm chiếm tối ưu nhất. * Độ co rút khô kiệt của Vầu đắng tuổi 3 - Điều đó có nghĩa rằng với vị trí khác nhau trên cây Vầu đắng tuổi 3 có sự khác biệt đến độ co rút khô kiệt tại cả 3 chiều (dọc thớ, xuyên tâm, tiếp tuyến) của Vầu đắng. Từ những kết quả phân tích cho thấy rằng, vị trí trên thân cây có ảnh hưởng rõ rệt đến độ co rút khô kiệt so với tuổi 3. - Việc xác định chiều hướng ảnh hưởng đến vị trí khác nhau trên thân cây gồm nhiều yếu tố tác động, đồng thời với kết quả nghiên cứu theo quy luật nhất định độ co rút khô kiệt có xu hướng tăng dần từ gốc đến ngọn, chiều co rút xuyên tâm vị trí ngọn chiếm tỷ lệ cao nhất. * Khối lượng riêng Vầu đắng tuổi 3 - Như vậy, kết quả phân tích cho thấy rằng, đối với vị trí khác nhau trên thân cây có ảnh hưởng rõ rệt đến khối lượng riêng trong đó có khối lượng riêng cơ bản của Vầu tuổi 3 - Đồng thời tuân theo quy luật nhất định khối lượng riêng Vầu tuổi 3 có xu hướng tăng dần từ vị trí gốc đến ngọn.
  54. 46 5.2. Kiến Nghị Trên cơ sở kết quả nghiên cưu của đề tài, chúng tôi có một số kiến nghị như sau: - Người sử dụng lựa chọn vị trí ngọn theo kết quả nghiên cứu tại vị trí ngọn có khả năng, chống chịu lực cao. + Theo kết quả nghiên cứu với vị trí gốc, tùy vào nhu cầu mà người sử dụng có thể sử dụng, đối với vị trí gốc sử dụng vào mục đích trong cơ học sẽ mang lại cho người sử dụng đạt hiệu suất mong muốn. + Qua kết quả nghiên cứu chiều dài sợi cho thấy đối với các nhà sản xuất giấy sử dụng , tận dụng vị trí gốc sẽ mang lại năng suất cao hơn trong quá trình sản xuất giấy. + Theo kết quả nghiên cứu độ co rút theo xuyên tâm chênh lệch lớn hơn chiều tiếp tuyến. Người sử dụng có thể sử dụng theo chiều tiếp tuyến vì khả năng co rút ít giúp người sử dụng tránh được những bất lợi nhất khi sử dụng liên qua đến tính chất này. Tuy nhiên, để có những khuyến nghị chính xác và hiệu quả cần có thêm những nghiên cứu tiếp theo: - Tiếp tục triển khai nghiên cứu về tính chất cấu tạo và tính chất vật lý của Vầu ở nhiều địa bàn địa phương khác nhau trên phạm vi rộng, cần mở rộng thêm nghiên cứu tính chất vật lý Vầu trên mọi cấp tuổi. - Tiếp tục tiến hành nghiên cứu các vị trí trên thân cây, tính chất hóa học, tính chất cơ học, cấu tạo hiển vi nhằm đảm bảo làm rõ hơn về loài Tre nói chung.
  55. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TIẾNG VIỆT 1. Báo cáo tóm kết quả các nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam (2008), Viện khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam (trang 2). 2. Đỗ Văn Bản (2015). Tìm hiểu về cách xác định một số tính chất vật lý của tre dựa trên mẫu thí nghiệm kích thước nhỏ không khuyết tật. Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 3. Cổng thổng tin điện tử tỉnh Bắc Kạn (2012). Tiền năng phát triển kinh tế 4. Đoàn điều tra 5 - Viện điều tra quy hoạch rừng (1980). Báo cáo nghiên cứu thực nghiệm rừng Vầu đắng tại Lâm trường Cầu Ham - Hà Tuyên 5. Vũ Huy Đại, Cộng sự (2016). Bài giảng khoa học gỗ. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Lê Thu Hiền (2003). Nghiên cứu một số tính chất vật ký và cơ học của Luồng và Trúc sào. Tạp chí nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 6 7. Nguyễn Việt Hưng, Nguyễn Văn Thái (2014). Bài giảng Khoa học gỗ. Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 8. Trần Xuân Hùng (2002). Kỹ thuật trồng Vầu đắng. Tạp chí Megagreen cây công trình. 9. Đặng Trung Tấn (2001). Nghiên cứu sinh khối rừng Đuốc (Rhizophoza apiculata) tại hai tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh. 10. Trần Xuân Thiệp (1978). Báo cáo kết quả điều tra cây rừng làm nguyên liệu giấy sợi ở Việt nam. Viện điều tra qui hoạch rừng 11. Nguyễn Hồng Thịnh (2009). Nghiên cứu về đặc điểm cấu tạo, tính chất cơ vật lý và thành phần hóa học của Luồng. Luận văn báo cáo. Trường Nông- Lâm- Ngư.
  56. 47 12. Nguyễn Việt Hưng, Cộng sự (2018). Nguyên cứu ảnh hưởng của tuổi cây, vị trí trên thân cây đến tính chất cơ học của Luồng (Dendrocalamus barbatus Hsueh & D.Z.Li). Tạp chí khoa học và công nghệ lâm nghiệp số 1- 2018. 13. Hà Văn Tuế (1994). Nghiên cứu cấu trúc và năng suất của một số quần xã rừng trồng nguyên liệu giấy tại vùng trung du Vĩnh Phú. Tóm tắt luận án Phó tiến sĩ khoa học sinh học. Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia, Viện sinh thái và tài nguyên thực vật. 14. Vũ Mạnh Tường, Cộng sự (2017). Trường Đại học Lâm nghiệp. Tạp chí khoa học và công nghệ Lâm nghiệp số 1-2017. 15. Đỗ Hoàng Chung, Bài giảng thực vật rừng. Trường Đại học Nông lâm Thái nguyên 16. Zhang- min, Kawasaki- T, Giang- Ping (1996). Nghiên cứu công nghệ sản xuất và các tính chất của ván tổng hợp tre gỗ. Trường Đại học Kyoto. Viện nghiên cứu gỗ Nhật Bản 17. Zhang- Qisheng, Sun-FengWen, Wang-JianHe (1995). Nghiên cứu cấu trúc và công nghệ sản xuất ván tỏng hợp từ nguyên liệu tre. Trường Đại học Nam Kinh – Trung Quốc II. TIẾNG ANH 18. China National Bamboo reserch center (2001). Cualtivation và integrated utilization on bambo in China. Hangzhou, P.R. China. 19. Juan Francisco Coreal D và Juliana Arbelaez C (2010). Influence of age and height position on Colombian Guadua angusifolia bamboo mechanical propertIes, Maderas ciencia Y Tecnologia. 12(2) pp105-133. 20. M. Kamruzzaman và A. K. Bose & M, N. Islam S. K Saha (2008). Effects of age and heigh on physical and mechanical properties of Bamboo Journal of Tropicl Forest Science
  57. 48 21. Xiaobo Li (2004). Physical, chemical and mechanical properties of Bamboo and its utilization potentical for fiberboard manufacturing, Chapter 3. In the school of Rennewable Natural Resources. 22. Woodwell, G.M., and D. B. Botkin (1970). Metabolism of terrestrial ecosystems by gas exchange techniques: Analysisof temperate forest ecosystems, Pages 73-85 in D. E. Reichle, editor. 23. Tiêu chuẩn GB/T (1996) 1578- 1995.
  58. PHỤ LỤC 1: Hình 1: tiến hành xác định hướng Đông- Tây bằng la bàn và chặt hạ cây
  59. Hình 2: Tiến hành chặt, chẻ phân hướng, cắt mẫu Vầu theo tỷ lệ
  60. Hình 3: Tiến hành tách, nhuộm màu và thành phẩm sợi Vầu tuổi 3
  61. Hình ảnh 4: Tiến hành đo chiều dài sợi của Vầu tuổi 3
  62. PHỤ LỤC 2 Phụ biểu 1. bó mạch gốc Vầu tuổi 3 BÓ MẠCH GỐC Chiều dài bó mạch : 4.88mm2 số lượng bó mạch: 27 số bó/mm2: 5,53 STT BÓ MẠCH, mm Ltiếp tuyến Lxuyên tâm 1 0,16 0,13 2 0,11 0,16 3 0,13 0,1 4 0,21 0,27 5 0,2 0,29 6 0,23 0,32 7 0,36 0,41 8 0,33 0,37 9 0,23 0,42 10 0,29 0,36 11 0,38 0,43 12 0,27 0,41 13 0,35 0,46 14 0,34 0,44 15 0,41 0,5 16 0,37 0,44 17 0,33 0,25 18 0,21 0,35 19 0,28 0,41 20 0,29 0,33 21 0,23 0,3 22 0,28 0,29 23 0,31 0,35 24 0,23 0,17 25 0,32 0,27 26 0,28 0,16 27 0,27 0,19 TỔNG 0,274074074 0.317777778
  63. Phụ biểu 2. Kích thước bó mạch gốc phần ngoài, giữa, trong cây Vầu tuổi 3 Kích thước bó mạch gốc, mm STT Ngoài Giữa Trong Ltiếp tuyến Lxuyên tâm Ltiếp tuyến Lxuyên tâm Ltiếp tuyến Lxuyên tâm 1 0.16 0.13 2 0.11 0.16 3 0.13 0.1 4 0.21 0.27 5 0.2 0.29 6 0.23 0.32 7 0.36 0.41 8 0.33 0.37 9 0.23 0.42 10 0.29 0.36 11 0.38 0.43 12 0.27 0.41 13 0.35 0.46 14 0.34 0.44 15 0.41 0.5 16 0.37 0.44 17 0.33 0.25 18 0.21 0.35 19 0.28 0.41 20 0.29 0.33 21 0.23 0.3 22 0.28 0.29 23 0.31 0.35 24 0.23 0.17 25 0.32 0.27 26 0.28 0.16 27 0.27 0.19 TỔNG 0.273125 0.344375 0.275714286 0.325714286 0.275 0.1975
  64. Phụ biểu 3. Bó mạch thân Vầu tuổi 3 BÓ MẠCH THÂN Chiều dài bó mạch: 3,52mm2 Số bó mạch: 23 Số bó/mm2: 6,53 BÓ MẠCH, mm STT Ltiếp tuyến Lxuyên tâm 1 0,17 0,2 2 0,23 0,33 3 0,24 0,3 4 0,16 0,25 5 0,27 0,34 6 0,27 0,4 7 0,3 0,34 8 0,31 0,34 9 0,37 0,4 10 0,3 0,44 11 0,31 0,34 12 0,33 0,38 13 0,37 0,38 14 0,37 0,3 15 0,35 0,36 16 0,32 0,38 17 0,22 0,27 18 0,32 0,37 19 0,34 0,37 20 0,29 0,32 21 0,28 0,3 22 0,34 0,26 23 0,28 0,24 TỔNG 0,293043478 0,330869565
  65. Phụ biểu 4. Kích thước bó mạch thân Vầu tuổi 3 Kích thước bó mạch thân, mm stt Ngoài Giữa Trong Lxuyên Ltiếp Ltiếp tuyến Lxuyên tâm Ltiếp tuyến Lxuyên tâm tâm tuyến 1 0.17 0.2 2 0.23 0.33 3 0.24 0.3 4 0.16 0.25 5 0.27 0.34 6 0.27 0.4 7 0.3 0.34 8 0.31 0.34 9 0.37 0.4 10 0.3 0.44 11 0.31 0.34 12 0.33 0.38 13 0.37 0.38 14 0.37 0.3 15 0.35 0.36 16 0.32 0.38 17 0.22 0.27 18 0.32 0.37 19 0.34 0.37 20 0.29 0.32 21 0.28 0.3 22 0.34 0.26 23 0.28 0.24 TỔNG 0.279230769 0.341538 0.32 0.156794872 0.2975 0.28
  66. Phụ biểu 5. Bó mạch ngọn Vầu tuổi 3 BÓ MẠCH NGỌN Chiều dài bó mạch: 3,36mm2 Số bó mạch: 22 Số bó/mm2: 6,54 BÓ MẠCH, mm STT Ltiếp tuyến Lxuyên tâm 1 0,2 0,22 2 0,2 0,25 3 0,21 0,28 4 0,33 0,27 5 0,35 0,27 6 0,32 0,36 7 0,33 0,32 8 0,28 0,26 9 0,35 0,36 10 0,28 0,27 11 0,34 0,37 12 0,26 0,34 13 0,26 0,25 14 0,24 0,36 15 0,32 0,45 16 0,34 0,46 17 0,35 0,48 18 0,38 0,47 19 0,33 0,41 20 0,31 0,38 21 0,36 0,47 22 0,32 0,37 TỔNG 0,302727273 0,348636364
  67. Phụ biểu 6. Kích thước bó mạch ngọn Vầu tuổi 3 Kích thước bó mạch ngọn, (mm) stt Ngoài Giữa Trong Lxuyên Ltiếp Lxuyên Ltiếp Lxuyên Ltiếp tuyến tâm tuyến tâm tuyến tâm 1 0,2 0,22 2 0,2 0,25 3 0,21 0,28 4 0,33 0,27 5 0,35 0,27 6 0,32 0,36 7 0,33 0,32 8 0,28 0,26 9 0,35 0,36 10 0,28 0,27 11 0,34 0,37 12 0,26 0,34 13 0,26 0,25 14 0,24 0,36 15 0,32 0,45 16 0,34 0,46 17 0,35 0,48 18 0,38 0,47 19 0,33 0,41 20 0,31 0,38 21 0,36 0,47 22 0,32 0,37 TỔNG 0,29 0,29363636 0,295 0,39 0,34 0,42
  68. Phụ biểu 7. Chiều dài sợi và sợi phần ngoài, giữa và trong gốc Vầu tuổi 3 Chiều dài sợi, mm stt Ngoài Giữa Trong 1 2 1,91 1,93 2 1,3 2,26 1,55 3 1,54 2,03 1,61 4 1,75 1,87 1,33 5 2,7 1,44 1,72 6 1,29 2,01 1,48 7 1,67 1,73 1,77 8 1,92 2,24 2,09 9 2,23 1,85 1,72 10 2,43 1,57 1,78 11 1,71 2,29 1,62 12 1,81 2,4 1,37 13 2,4 2,27 1,53 14 2,53 1,9 1,54 15 1,96 1,52 1,33 16 1,78 2,3 1,39 17 1,4 1,23 1,2 18 2,25 2,14 1,46 19 2,94 1,47 2,24 20 2,03 1,4 1,55 21 2,11 1,44 1,52 22 1,85 1,56 1,28 23 2,05 1,28 1,85 24 1,88 2,94 1,62 25 1,76 1,91 1,05 26 2,38 1,17 2,21 27 1,19 2,73 1,97 28 1,63 1,85 1,71 29 1,47 1,72 1,75 30 1,93 2,04 1,55 31 2,33 1,39 1,62 32 1,76 1,88 2,09 33 1,67 1,99 1,83
  69. 34 2,23 1,81 1,84 35 1,83 1,85 1,92 36 2,86 1,35 1,74 37 1,51 1,85 1,34 38 1,71 1,25 1,88 39 2,15 1,39 1,62 40 1,92 1,09 1,79 41 1,81 2,1 1,55 42 1,79 1,24 1,89 43 2,02 1,69 1,77 44 1,99 1,65 1,73 45 2,27 2,34 2,06 46 2,24 1,89 1,72 47 2,35 2,3 1,64 48 2,61 1,52 1,23 49 2,2 1,77 1,33 50 1,76 1,97 1,55 TỔNG 1,978 1,8158 1,6572 Chiều dài trung 5,451 bình sợi
  70. Phụ biểu 8. Chiều dài sợi và chiều dài trung bình sợi thânVầu tuổi 3 Chiều dài sợi thân, mm stt Ngoài Giữa Trong 1 1,66 1,94 1,34 2 1,42 1,53 1,63 3 1,66 1,58 1,73 4 1,55 1,87 1,89 5 2,33 1,89 1,43 6 2,9 1,67 1,76 7 2,2 1,51 1,23 8 1,44 1,85 1,31 9 1,85 2,17 1,4 10 2,12 1,3 1,77 11 2,41 2,54 1,35 12 1,54 2,38 1,67 13 1,88 1,76 1,45 14 1,68 2,53 1,75 15 2,52 1,38 2,01 16 1,43 1,42 2,38 17 2,3 1,58 1,97 18 1,8 2,85 1,84 19 1,87 1,93 1,45 20 3 2,57 2,15 21 1,63 1,53 1,05 22 1,7 1,72 1,35 23 1,69 1,73 1,16 24 1,69 1,84 1,61 25 1,54 1,92 1,95 26 2,31 1,85 1,57 27 2,31 1,85 1,61 28 1,8 1,76 1,54 29 1,99 1,73 2,11 30 2,59 1,72 1,55
  71. 31 1,64 1,52 1,84 32 2,54 1,28 2,4 33 1,92 1,81 1,36 34 1,92 1,65 1,8 35 1,69 2,04 2 36 1,33 1,87 1,98 37 1,96 1,33 2,15 38 1,58 1,9 2 39 2,34 1,47 1,71 40 1,52 1,67 1,82 41 2,3 1,91 1,45 42 1,94 1,83 1,55 43 1,93 1,55 1,51 44 2,49 1,64 1,61 45 1,92 1,87 1,68 46 2,29 1,8 1,48 47 1,63 2,13 1,78 48 1,45 1,99 1,59 49 1,91 1,73 1,63 50 2,4 1,5 1,21 Tổng 1,9502 1,8078 1,6712 Chiều dài trung 5,4292 bình sợi
  72. Phụ biểu 9. Chiều dài sợi ngọn và sợi phần ngoài, giữa và trong Vầu tuổi 3 Chiều dài sợi ngọn, mm stt Ngoài Giữa Trong 1 2,09 1,85 1.51 2 1,58 1,64 1.89 3 1,82 2 1.68 4 1,85 2,15 1,48 5 1,55 1,75 1,58 6 1,95 1,97 1,48 7 1,89 2 1,17 8 1,82 1,3 1,24 9 1,93 2,1 1,82 10 2,05 1,73 1,92 11 2,03 2,34 1,51 12 1,78 2,49 1,73 13 1,9 1,5 1,48 14 1,96 2,13 1,3 15 1,7 1,69 1,5 16 1,35 2,26 1,71 17 2,14 1,59 1,82 18 1,86 1,79 1,94 19 1,82 1,79 1,82 20 1,96 1,5 1,94 21 1,67 1,94 1,87 22 1,62 1,78 1,28 23 1,83 1,98 1,56 24 1,52 2,07 1,85 25 1,4 1,71 1,63 26 2 2,79 1,5 27 1,21 1,6 1,5 28 1,91 1,78 1,68 29 1,7 2,2 1,62 30 1,97 2,25 1,66
  73. 31 1,84 2,08 1,43 32 2,09 2,06 1,76 33 1,55 2,45 1,32 34 1,5 1,22 1,37 35 1,85 1,57 1,6 36 1,92 1,51 1,91 37 2,2 1,8 1,46 38 1,77 1,6 1,73 39 2,2 1,93 2,05 40 2,35 1,39 1,53 41 1,75 1,48 1,88 42 2,35 1,8 1,66 43 1,5 1,5 1,53 44 2,02 1,54 1,17 45 1,78 1,4 1,32 46 1,67 1,6 1,2 47 1,58 1,3 1,66 48 1,9 1,2 1,7 49 1,86 1,4 1,44 50 1,97 1,3 1,5 Tổng 1,8302 1,796 1,4962 Chiều dài trung 5,1224 bình sợi
  74. Phụ biểu 10. Bảng tính độ ẩm tương đối và độ ẩm tuyệt đối gốc Vầu tuổi 3 Kí Hiệu L tiếp tuyến STT L1 a1 m1g m0g ĐỘ ẨM TƯƠNG ĐỐI ĐỘ ẨM TUYỆT ĐỐI Mẫu trong ngoài tb 1 G3-1 10.8 7.20 10 10.4 10.2 0.88 0.45 48.86 95.556 2 G3-2 11.48 7.26 10 9.8 9.9 0.84 0.45 46.43 86.667 3 G3-3 10.4 7.0 10.5 10.8 10.65 0.86 0.46 46.51 86.957 4 G3-4 9.8 8.56 9.52 9.8 9.66 0.81 0.41 49.38 97.561 5 G3-5 10.5 8.0 10 10.6 10.3 0.88 0.47 46.59 87.234 6 G3-6 10 7.50 9.42 9.62 9.52 0.81 0.40 50.62 102.5 7 G3-7 11.58 7.0 10 10.6 10.3 0.96 0.53 44.79 81.132 8 G3-8 10.5 7.0 10 10.7 10.35 0.84 0.42 50 100 9 G3-9 10.4 7.26 10 9.82 9.91 0.68 0.45 33.82 51.111 10 G3-10 10 7.0 10 10.2 10.1 0.79 0.39 50.63 102.56 11 G3-11 10 7.38 9.7 10 9.85 0.81 0.39 51.85 107.69 12 G3-12 9.4 7.20 10.2 10.4 10.3 0.76 0.39 48.68 94.872 13 G3-13 11 7.26 9.8 9.8 9.8 0.89 0.46 48.31 93.478 14 G3-14 11 7.26 10 10.6 10.3 0.92 0.51 44.57 80.392 15 G3-15 11.3 7.70 9.5 9.7 9.6 0.97 0.48 50.52 102.08 16 G3-16 11.4 7.0 10.7 10.7 10.7 0.94 0.52 44.68 80.769 17 G3-17 11.4 7.0 10 10.2 10.1 0.88 0.48 45.45 83.333 18 G3-18 10.7 7.10 10.8 10 10.4 0.82 0.41 50 100 19 G3-19 11 7.30 9.7 9.7 9.7 0.84 0.44 47.62 90.909 20 G3-20 10.5 7.26 10 10 10 0.84 0.41 51.19 104.88 TỔNG 47.53 91.484
  75. Phụ biểu 11. Bảng tính độ ẩm tương đối và độ ẩm tuyệt đối thân Vầu tuổi 3 ĐỘ ẨM Kí Hiệu L tiếp tuyến ĐỘ ẨM STT L1 a1 m1g m0g TƯƠNG Mẫu TUYỆT ĐỐI trong ngoài tb ĐỐI 1 T3-1 11.48 6.00 9.50 10.10 9.8 0.75 0.40 46.67 87.5 2 T3-2 11.00 7.00 10.20 10.50 10.35 0.87 0.45 48.28 93.333 3 T3-3 11.00 5.58 9.80 10.00 9.9 0.67 0.35 47.76 91.429 4 T3-4 11.00 5.40 10.00 10.20 10.1 0.67 0.36 46.27 86.111 5 T3-5 11.50 6.00 10.00 10.00 10 0.75 0.40 46.67 87.5 6 T3-6 12.50 6.30 10.20 10.30 10.25 0.93 0.47 49.46 97.872 7 T3-7 10.62 6.60 10.20 10.60 10.4 0.61 0.33 45.9 84.848 8 T3-8 10.60 6.52 10.00 10.70 10.35 0.74 0.41 44.59 80.488 9 T3-9 10.52 7.00 10.00 10.50 10.25 0.94 0.48 48.94 95.833 10 T3-10 10.40 7.58 9.72 10.40 10.06 0.86 0.42 51.16 104.76 11 T3-11 10.20 6.32 9.42 10.20 9.81 0.64 0.38 40.63 68.421 12 T3-12 10.00 6.00 9.42 10.00 9.71 0.71 0.38 46.48 86.842 13 T3-13 10.40 9.48 10.20 10.30 10.25 0.77 0.43 44.16 79.07 14 T3-14 10.42 6.80 10.20 10.22 10.21 0.70 0.38 45.71 84.211 15 T3-15 10.30 6.50 9.62 10.40 10.01 0.70 0.37 47.14 89.189 16 T3-16 10.20 6.18 10.20 10.20 10.2 0.71 0.39 45.07 82.051 17 T3-17 10.26 6.00 10.00 10.20 10.1 0.72 0.36 50 100 18 T3-18 10.00 5.60 9.62 9.90 9.76 0.68 0.37 45.59 83.784 19 T3-19 10.40 7.26 10.00 10.50 10.25 0.84 0.44 47.62 90.909 20 T3-20 10.60 5.30 10.20 10.60 10.4 0.64 0.37 42.19 72.973 TỔNG 46.51 87.356
  76. Phụ biểu 12. Bảng tính độ ẩm tương đối và độ ẩm tuyệt đối ngọn Vầu tuổi 3 Kí Hiệu L tiếp tuyến ĐỘ ẨM TƯƠNG ĐỘ ẨM TUYỆT STT Mẫu L1 a1 trong ngoài tb m1g m0g ĐỐI ĐỐI 1 N3-1 10.70 6.00 10.00 10.00 10 0.78 0.41 47.44 90.244 2 N3-2 11.00 5.50 10.30 10.50 10.4 0.72 0.39 45.83 84.615 3 N3-3 11.60 5.00 10.70 10.70 10.7 0.71 0.42 40.85 69.048 4 N3-4 10.60 5.20 10.50 10.60 10.55 0.64 0.38 40.63 68.421 5 N3-5 10.70 5.16 10.20 10.60 10.4 0.66 0.36 45.45 83.333 6 N3-6 10.48 6.00 10.50 10.50 10.5 0.73 0.44 39.73 65.909 7 N3-7 10.20 5.40 10.00 10.40 10.2 0.65 0.35 46.15 85.714 8 N3-8 11.40 5.10 10.80 10.60 10.7 0.71 0.43 39.44 65.116 9 N3-9 10.00 5.40 10.60 10.60 10.6 0.65 0.38 41.54 71.053 10 N3-10 10.30 5.20 10.30 10.60 10.45 0.61 0.36 40.98 69.444 11 N3-11 10.80 5.00 10.00 10.20 10.1 0.61 0.35 42.62 74.286 12 N3-12 10.60 5.10 10.00 10.40 10.2 0.64 0.37 42.19 72.973 13 N3-13 11.00 5.00 10.80 10.60 10.7 0.68 0.36 47.06 88.889 14 N3-14 11.20 6.30 10.70 10.80 10.75 0.75 0.43 42.67 74.419 15 N3-15 10.60 6.70 10.20 10.60 10.4 0.88 0.51 42.05 72.549 16 N3-16 10.00 6.28 9.84 10.00 9.92 0.73 0.40 45.21 82.5 17 N3-17 11.00 6.20 10.00 10.20 10.1 0.69 0.36 47.83 91.667 18 N3-18 10.60 6.50 10.60 10.68 10.64 0.61 0.36 40.98 69.444 19 N3-19 10.00 6.00 10.80 10.70 10.75 0.62 0.32 48.39 93.75 20 N3-20 10.5 6.3 11 11 11 0.69 0.4 42.03 72.5 TỔNG 43.45 77.294
  77. Phụ biểu 13. Bảng tính đo co rút khô gốc Vầu tuổi 3 ĐỘ L tiếp tuyến L tiếp tuyến ĐỘ CO CO ĐỘ CO Kí Hiệu RÚT STT L1 a1 m1g L2 a2 m2g RÚT RÚT TIẾP Mẫu XUYÊN trong ngoài tb trong ngoài tb DỌC TUYẾN TÂM THỚ 1 G3-21 10.00 7.66 10.00 10.40 10.2 0.92 10.00 7.40 9.82 10.20 10 0.55 0 3.39426 1.86 2 G3-22 11.70 7.40 10.20 10.90 10.55 0.97 11.68 7.00 10.20 10.70 10 0.59 0.17 5.40541 0.95 3 G3-23 11.70 7.00 10.00 10.00 10 0.91 11.70 6.68 10.00 9.20 9.6 0.54 0 4.57143 4 4 G3-24 10.60 8.50 10.00 10.80 10.4 0.97 10.60 7.86 9.00 10.40 9.7 0.55 0 7.52941 6.73 5 G3-25 11.20 7.76 10.00 10.50 10.25 1.04 11.20 7.44 10.00 10.40 10 0.64 0 4.12371 0.49 6 G3-26 11.00 7.76 10.00 10.70 10.35 0.97 11.00 7.44 10.00 10.60 10 0.60 0 4.12371 0.48 7 G3-27 10.50 8.00 10.20 10.60 10.4 1.00 10.45 7.70 10.00 10.50 10 0.49 0.48 3.75 1.44 8 G3-28 10.00 8.00 10.20 10.60 10.4 0.93 10.00 7.70 10.00 10.40 10 0.59 0 3.75 1.92 9 G3-29 11.00 7.40 10.30 10.60 10.45 0.96 11.00 7.30 10.18 10.42 10 0.60 0 1.35135 1.44 10 G3-30 11.58 8.00 10.00 10.60 10.3 1.05 11.50 7.60 10.00 10.50 10 0.62 0.69 5 0.49 11 G3-31 10.00 7.10 9.40 10.20 9.8 0.80 10.00 6.80 9.20 10.20 9.7 0.44 0 4.22535 1.02 12 G3-32 10.60 7.00 10.00 10.20 10.1 0.83 10.55 6.68 9.40 10.00 9.7 0.50 0.47 4.57143 3.96 13 G3-33 11.18 8.00 10.20 10.50 10.35 1.03 11.10 7.46 10.00 10.50 10 0.61 0.72 6.75 0.97 14 G3-34 11.78 7.50 10.16 10.60 10.38 1.03 11.60 7.26 10.00 10.60 10 0.65 1.53 3.2 0.77 15 G3-35 11.30 8.00 10.20 10.50 10.35 1.01 11.30 7.60 9.70 10.50 10 0.60 0 5 2.42 16 G3-36 10.18 7.80 10.30 10.60 10.45 0.96 10.15 7.48 10.00 10.40 10 0.58 0.29 4.10256 2.39 17 G3-37 11.58 7.40 10.50 10.70 10.6 11.01 11.55 7.20 10.10 10.60 10 0.62 0.26 2.7027 2.36 18 G3-38 10.50 7.50 10.18 10.70 10.44 0.95 10.48 7.26 10.00 10.50 10 0.56 0.19 3.2 1.82 19 G3-39 10.58 7.50 10.00 10.70 10.35 1.02 10.58 7.20 9.88 10.42 10 0.64 0 4 1.93 20 G3-40 11.10 8.00 10.30 10.60 10.45 1.06 11.05 7.60 10.00 10.40 10 0.63 0.45 5 2.39 TỔNG 5.25 4.2876 1.99
  78. Phụ biểu 14. Bảng tính độ co rút khô thân Vầu tuổi 3 L tiếp tuyến L tiếp tuyến ĐỘ CO ĐỘ CO Kí ĐỘ CO RÚT RÚT STT Hiệu L1 a1 m1g L2 a2 m2g RÚT TIẾP DỌC XUYÊN Mẫu trong ngoài tb trong ngoài tb TUYẾN THỚ TÂM 1 T3-21 10.00 5.10 10.00 10.10 10.05 0.64 10.00 5 10 10.00 10 0.49 0 1.9607843 0.4975 2 T3-22 10.20 5.20 10.00 10.18 10.09 0.66 10.2 5.1 9.9 10 9.95 0.48 0 1.9230769 1.3875 3 T3-23 10.80 6.30 10.60 10.00 10.3 0.65 10.80 6.16 10.44 9.9 10.17 0.43 0 2.2222222 1.2621 4 T3-24 10.20 5.10 10.00 10.10 10.05 0.67 10.18 5.00 9.9 9.95 9.925 0.45 0.1961 1.9607843 1.2438 5 T3-25 10.00 5.30 9.72 10.20 9.96 0.67 10.00 5.20 9.70 10.10 9.9 0.45 0 1.8867925 0.6024 6 T3-26 11.68 5.20 9.70 10.00 9.85 0.70 11.60 5.1 9.60 10.00 9.8 0.46 0.6849 1.9230769 0.5076 7 T3-27 11.00 5.20 10.00 10.00 10 0.67 11.00 5.09 9.88 9.86 9.87 0.45 0 2.1153846 1.3 8 T3-28 10.20 5.80 10.00 10.00 10 0.62 10.18 5.40 9.84 9.9 9.87 0.42 0.1961 6.8965517 1.3 9 T3-29 10.10 5.70 9.90 11.00 10.45 0.72 10.10 5.60 9.90 10.90 10.4 0.45 0 1.754386 0.4785 10 T3-30 10.50 5.50 10.50 10.58 10.54 0.71 10.50 5.40 10.20 10.56 10.38 0.43 0 1.8181818 1.518 11 T3-31 10.60 5.48 10.48 10.50 10.49 0.68 10.56 5.40 9.80 10.40 10.1 0.48 0.3774 1.459854 3.7178 12 T3-32 12.00 5.70 10.50 10.50 10.5 0.86 11.96 5.60 10.50 10.40 10.45 0.57 0.3333 1.754386 0.4762 13 T3-33 10.88 5.40 10.70 10.80 10.75 0.74 10.80 5.3 10.40 10.62 10.51 0.48 0.7353 1.8518519 2.2326 14 T3-34 11.00 5.30 10.80 10.70 10.75 0.72 11.00 5.20 10.60 10.40 10.5 0.45 0 1.8867925 2.3256 15 T3-35 11.00 5.60 10.40 10.60 10.5 0.70 10.90 5.50 10.40 10.50 10.45 0.42 0.9091 1.7857143 0.4762 16 T3-36 10.70 5.50 10.50 10.50 10.5 0.69 10.60 5.38 10.00 10.55 10.28 0.46 0.9346 2.1818182 2.1429 17 T3-37 10.00 5.20 10.80 10.20 10.5 0.64 10.00 5.10 10.60 10.20 10.4 0.39 0 1.9230769 0.9524 18 T3-38 10.70 5.4 10.68 10.80 10.74 0.71 10.70 5.30 10.40 10.62 10.51 0.46 0 1.8518519 2.1415 19 T3-39 10.50 5.28 9.62 10.00 9.81 0.63 10.48 5.20 9.5 9.88 9.69 0.39 0.1905 1.5151515 1.2232 20 T3-40 11.00 5.20 10.80 11.00 10.9 0.74 11.00 5.10 10.6 10.9 10.75 0.45 0 1.9230769 1.3761 TỔNG 4.557 2.129741 1.358
  79. Phụ biểu 15. Bảng tính đo co rút khô, ngọn Vầu đắng tuổi 3 ĐỘ CO ĐỘ CO Kí L tiếp tuyến L tiếp tuyến ĐỘ CO RÚT RÚT STT Hiệu L1 a1 m1g L2 a2 m2g RÚT TIẾP DỌC XUYÊN Mẫu trong ngoài tb trong ngoài tb TUYẾN THỚ TÂM 1 N3-21 11.00 5.20 10.80 11.00 10.9 0.58 11.00 5.0 10.60 11.00 10.8 0.44 0 3.8461538 0.9174 2 N3-22 12.28 4.00 10.80 11.00 10.9 0.61 12.18 3.94 10.50 10.90 10.7 0.47 0.8143 1.5 1.8349 3 N3-23 10.20 4.00 10.70 11.00 10.85 0.52 10.20 3.94 10.30 11.00 10.65 0.37 0 1.5 1.8433 4 N3-24 11.68 4.40 10.00 10.60 10.3 0.63 11.60 4.34 9.9 10.54 10.22 0.35 0.6849 1.3636364 0.7767 5 N3-25 11.00 5.00 10.00 10.10 10.05 0.61 11.00 4.92 9.9 10.04 9.97 0.41 0 1.6 0.796 6 N3-26 10.50 4.40 9.20 10.00 9.6 0.51 10.50 4.30 9.14 9.9 9.52 0.35 0 2.2727273 0.8333 7 N3-27 10.30 4.10 10.60 11.00 10.8 0.57 10.28 4.00 10.40 10.90 10.65 0.42 0.1942 2.4390244 1.3889 8 N3-28 11.00 4.00 10.70 10.70 10.7 0.59 11.00 3.94 10.60 10.68 10.64 0.42 0 1.5 0.5607 9 N3-29 12.16 5.00 10.00 10.10 10.05 0.66 12.10 4.92 9.9 10.04 9.97 0.43 0.4934 1.6 0.796 10 N3-30 11.00 4.32 10.50 10.60 10.55 0.57 11.00 4.26 10.40 10.58 10.49 0.41 0 1.3888889 0.5687 11 N3-31 10.50 4.50 9.60 10.00 9.8 0.53 10.50 4.40 9.54 9.9 9.72 0.35 0 2.2222222 0.8163 12 N3-32 11.68 5.00 10.00 10.40 10.2 0.67 11.68 4.92 9.9 10.34 10.12 0.39 0 1.6 0.7843 13 N3-33 11.38 4.00 10.60 11.00 10.8 0.58 11.30 3.94 10.58 10.90 10.74 0.43 0.703 1.5 0.5556 14 N3-34 10.20 5.00 10.00 10.30 10.15 0.59 10.20 4.90 10.00 10.20 10.1 0.42 0 2 0.4926 15 N3-35 11.00 4.50 9.70 10.00 9.85 0.56 11.00 4.40 9.68 10.00 9.84 0.37 0 2.2222222 0.1015 16 N3-36 11.00 4.30 9.60 10.00 9.8 0.54 11.00 4.24 9.50 10.00 9.75 0.40 0 1.3953488 0.5102 17 N3-37 11.00 4.00 10.00 10.10 10.05 0.61 11.00 3.94 9.94 10 9.97 0.37 0 1.5 0.796 18 N3-38 12.26 5.00 10.00 10.20 10.1 0.69 12.20 4.90 9.9 10.14 10.02 0.43 0.4894 2 0.7921 19 N3-39 11.80 4.60 9.80 10.00 9.9 0.56 11.78 4.50 9.60 10.00 9.8 0.37 0.1695 2.173913 1.0101 20 N3-40 11.18 4.00 10.70 10.70 10.7 0.54 11.10 3.94 10.68 10.68 10.68 0.40 0.7156 1.5 0.1869 TỔNG 4.264 1.856207 0.818
  80. Phụ biểu 16. Bảng tính đo co rút khô kiệt gốc Vầu tuổi 3 L tiếp tuyến L tiếp tuyến ĐỘ CO ĐỘ CO ĐỘ CO Kí Hiệu RÚT STT L1 a1 m1g L3 a3 m3g RÚT RÚT Mẫu DỌC trong ngoài tb trong ngoài tb XUYÊN TIẾP THỚ TÂM TUYẾN 1 G3-21 10.00 7.66 10.00 10.40 10.2 0.92 10.00 7.28 9.80 10.00 9.9 0.46 0 4.960836 2.94118 2 G3-22 11.70 7.40 10.20 10.90 10.55 0.97 11.60 7.00 10.10 10.40 10.25 0.53 0.8547 5.405405 2.8436 3 G3-23 11.70 7.00 10.00 10.00 10 0.91 11.60 6.68 9.62 9.7 9.66 0.49 0.8547 4.571429 3.4 4 G3-24 10.60 8.50 10.00 10.80 10.4 0.97 10.50 8.0 9.0 10.20 9.6 0.51 0.9434 5.882353 7.69231 5 G3-25 11.20 7.76 10.00 10.50 10.25 1.04 11.00 7.36 10.00 10.20 10.1 0.57 1.7857 5.154639 1.46341 6 G3-26 11.00 7.76 10.00 10.70 10.35 0.97 10.80 7.0 9.8 10.2 10 0.54 1.8182 9.793814 3.38164 7 G3-27 10.50 8.00 10.20 10.60 10.4 1.00 10.2 7.60 10.00 10.00 10 0.52 2.8571 5 3.84615 8 G3-28 10.00 8.00 10.20 10.60 10.4 0.93 10.00 7.56 10.00 10.20 10.1 0.51 0 5.5 2.88462 9 G3-29 11.00 7.40 10.30 10.60 10.45 0.96 11.00 7.20 10.20 10.30 10.25 0.53 0 2.702703 1.91388 10 G3-30 11.58 8.00 10.00 10.60 10.3 1.05 11.58 7.60 9.80 10.16 9.98 0.57 0 5 3.1068 11 G3-31 10.00 7.10 9.40 10.20 9.8 0.80 10.00 6.80 9.00 9.70 9.35 0.42 0 4.225352 4.59184 12 G3-32 10.60 7.00 10.00 10.20 10.1 0.83 10.30 6.68 9.30 9.80 9.55 0.45 2.8302 4.571429 5.44554 13 G3-33 11.18 8.00 10.20 10.50 10.35 1.03 11.00 7.40 9.90 10.20 10.05 0.55 1.61 7.5 2.89855 14 G3-34 11.78 7.50 10.16 10.60 10.38 1.03 11.70 7.20 10.00 10.20 10.1 0.58 0.6791 4 2.6975 15 G3-35 11.30 8.00 10.20 10.50 10.35 1.01 11.00 7.60 9.70 10.10 9.9 0.54 2.6549 5 4.34783 16 G3-36 10.18 7.80 10.30 10.60 10.45 0.96 10.00 7.4 10.00 10.10 10.05 0.53 1.7682 5.128205 3.82775 17 G3-37 11.58 7.40 10.50 10.70 10.6 1.01 11.3 7.10 10.00 10.20 10.1 0.55 2.418 4.054054 4.71698 18 G3-38 10.50 7.50 10.18 10.70 10.44 0.95 10.50 7.16 10.20 10.38 10.29 0.50 0 4.533333 1.43678 19 G3-39 10.58 7.50 10.00 10.70 10.35 1.02 10.40 7.10 9.8 10.2 10 0.57 1.7013 5.333333 3.38164 20 G3-40 11.10 8.00 10.30 10.60 10.45 1.06 11.00 7.56 10.00 10.20 10.1 0.56 0.9009 5.5 3.34928 TỔNG 1.184 5.19084 3.5084
  81. Phụ biểu 17. Bảng tính độ co rút khô kiệt thân Vầu tuổi 3 ĐỘ CO ĐỘ CO ĐỘ CO Kí L tiếp tuyến L tiếp tuyến RÚT RÚT RÚT STT Hiệu a1 m1g L3 a3 m3g L1 DỌC XUYÊN TIẾP Mẫu trong ngoài tb trong ngoài tb THỚ TÂM TUYẾN 1 T3-21 10.00 5.10 10.00 10.10 10.05 0.64 10.00 5.00 9.80 9.70 9.75 0.41 0 1.960784 2.98507 2 T3-22 10.20 5.20 10.00 10.18 10.09 0.66 10.18 5.05 10.00 9.80 9.9 0.40 0.1961 2.884615 1.88305 3 T3-23 10.80 6.30 10.60 10.00 10.3 0.65 10.70 6.1 10.3 9.72 10.01 0.40 0.9259 3.174603 2.81553 4 T3-24 10.20 5.10 10.00 10.10 10.05 0.67 10.10 5.00 9.80 9.82 9.81 0.41 0.9804 1.960784 2.38806 5 T3-25 10.00 5.30 9.72 10.20 9.96 0.67 10.00 5.18 9.70 9.82 9.76 0.39 0 2.264151 2.00803 6 T3-26 11.68 5.20 9.70 10.00 9.85 0.70 11.58 5.10 9.52 9.70 9.61 0.39 0.8562 1.923077 2.43655 7 T3-27 11.00 5.20 10.00 10.00 10 0.67 10.90 5.10 9.90 9.80 9.85 0.38 0.9091 1.923077 1.5 8 T3-28 10.20 5.80 10.00 10.00 10 0.62 10.10 5.30 9.90 9.80 9.85 0.35 0.9804 8.62069 1.5 9 T3-29 10.10 5.70 9.90 11.00 10.45 0.72 10.08 5.50 9.89 9.88 9.885 0.39 0.198 3.508772 5.4067 10 T3-30 10.50 5.50 10.50 10.58 10.54 0.71 10.40 5.20 10.14 10.20 10.17 0.41 0.9524 5.454545 3.51044 11 T3-31 10.60 5.48 10.48 10.50 10.49 0.68 10.50 5.20 9.80 9.78 9.79 0.43 0.9434 5.109489 6.67302 12 T3-32 12.00 5.70 10.50 10.50 10.5 0.86 11.90 5.50 10.30 10.20 10.25 0.52 0.8333 3.508772 2.38095 13 T3-33 10.88 5.40 10.70 10.80 10.75 0.74 10.78 5.28 10.40 10.30 10.35 0.40 0.9191 2.222222 3.72093 14 T3-34 11.00 5.30 10.80 10.70 10.75 0.72 10.90 5.10 10.60 10.40 10.5 0.40 0.9091 3.773585 2.32558 15 T3-35 11.00 5.60 10.40 10.60 10.5 0.70 10.88 5.40 10.30 10.30 10.3 0.38 1.0909 3.571429 1.90476 16 T3-36 10.70 5.50 10.50 10.50 10.5 0.69 10.56 5.34 9.98 9.98 9.98 0.40 1.3084 2.909091 4.95238 17 T3-37 10.00 5.20 10.80 10.20 10.5 0.64 10.00 5.08 10.4 10 10.2 0.36 0 2.307692 2.85714 18 T3-38 10.70 5.4 10.68 10.80 10.74 0.71 10.68 5.28 10.48 10.40 10.44 0.40 0.1869 2.222222 2.7933 19 T3-39 10.50 5.28 9.62 10.00 9.81 0.63 10.46 5.18 9.50 9.70 9.6 0.38 0.381 1.893939 2.14067 20 T3-40 11.00 5.20 10.80 11.00 10.9 0.74 10.98 5.00 10.60 10.80 10.7 0.44 0.1818 3.846154 1.83486 TỔNG 0.6376 3.25198 2.9009
  82. Phụ biểu 18. Bảng tính độ co rút khô kiệt, % ngọn Vầu tuổi 3 L tiếp tuyến L tiếp tuyến ĐỘ CO ĐỘ CO ĐỘ CO Kí Hiệu RÚT RÚT RÚT STT L1 a1 m1g L3 a3 m3g Mẫu trong ngoài tb trong ngoài tb DỌC XUYÊN TIẾP THỚ TÂM TUYẾN 1 N3-21 11.00 5.20 10.80 11.00 10.9 0.58 11.00 4.90 10.50 10.80 10.65 0.38 0 5.769231 2.29358 2 N3-22 12.28 4.00 10.80 11.00 10.9 0.61 12.00 3.90 10.58 10.70 10.64 0.42 2.2801 2.5 2.38532 3 N3-23 10.20 4.00 10.70 11.00 10.85 0.52 10.20 3.88 10.38 10.80 10.59 0.36 0 3 2.39631 4 N3-24 11.68 4.40 10.00 10.60 10.3 0.63 11.40 4.20 9.92 10.40 10.16 0.40 2.3973 4.545455 1.35922 5 N3-25 11.00 5.00 10.00 10.10 10.05 0.61 11.00 4.82 9.92 9.82 9.87 0.36 0 3.6 1.79104 6 N3-26 10.50 4.40 9.20 10.00 9.6 0.51 10.48 4.22 9.10 9.70 9.4 0.32 0.1905 4.090909 2.08333 7 N3-27 10.30 4.10 10.60 11.00 10.8 0.57 10.20 3.97 10.36 10.60 10.48 0.40 0.9709 3.170732 2.96296 8 N3-28 11.00 4.00 10.70 10.70 10.7 0.59 11.00 3.92 10.50 10.50 10.5 0.35 0 2 1.86916 9 N3-29 12.16 5.00 10.00 10.10 10.05 0.66 12.10 4.90 9.98 10.00 9.99 0.39 0.4934 2 0.59701 10 N3-30 11.00 4.32 10.50 10.60 10.55 0.57 11.00 4.22 10.40 10.40 10.4 0.37 0 2.314815 1.4218 11 N3-31 10.50 4.50 9.60 10.00 9.8 0.53 10.50 4.32 9.50 9.80 9.65 0.34 0 4 1.53061 12 N3-32 11.68 5.00 10.00 10.40 10.2 0.67 11.60 4.90 9.80 10.30 10.05 0.36 0.6849 2 1.47059 13 N3-33 11.38 4.00 10.60 11.00 10.8 0.58 11.30 3.90 10.50 10.70 10.6 0.37 0.703 2.5 1.85185 14 N3-34 10.20 5.00 10.00 10.30 10.15 0.59 10.10 4.89 9.92 10.00 9.96 0.32 0.9804 2.2 1.87192 15 N3-35 11.00 4.50 9.70 10.00 9.85 0.56 11.00 4.30 9.52 9.80 9.66 0.35 0 4.444444 1.92893 16 N3-36 11.00 4.30 9.60 10.00 9.8 0.54 11.00 4.18 9.40 9.80 9.6 0.35 0 2.790698 2.04082 17 N3-37 11.00 4.00 10.00 10.10 10.05 0.61 11.00 3.92 9.92 9.80 9.86 0.37 0 2 1.89055 18 N3-38 12.26 5.00 10.00 10.20 10.1 0.69 12.10 4.80 9.80 9.94 9.87 0.38 1.3051 4 2.27723 19 N3-39 11.80 4.60 9.80 10.00 9.9 0.56 11.70 4.42 9.52 10.00 9.76 0.33 0.8475 3.913043 1.41414 20 N3-40 11.18 4.00 10.70 10.70 10.7 0.54 11.08 3.88 10.40 10.50 10.45 0.39 0.8945 3 2.33645 TỔNG 0.587 3.19197 1.8886
  83. Phụ biểu 19. Bảng tính khối lượng cơ bản và khối lượng khô gốc Vầu tuổi 3 Kí Hiệu L tiếp tuyến STT L1 a1 m1g m0g Khối lượng riêng cơ bản ,g/cm3 Mẫu trong ngoài tb 1 G3-1 10.8 7.20 10 10.4 10.2 0.88 0.45 0.567356572 2 G3-2 11.48 7.26 10 9.8 9.9 0.84 0.45 0.545379501 3 G3-3 10.4 7.0 10.5 10.8 10.65 0.86 0.46 0.59330341 4 G3-4 9.8 8.56 9.52 9.8 9.66 0.81 0.41 0.505949172 5 G3-5 10.5 8.0 10 10.6 10.3 0.88 0.47 0.543227 6 G3-6 10 7.50 9.42 9.62 9.52 0.81 0.40 0.56022409 7 G3-7 11.58 7.0 10 10.6 10.3 0.96 0.53 0.634792878 8 G3-8 10.5 7.0 10 10.7 10.35 0.84 0.42 0.5521049 9 G3-9 10.4 7.26 10 9.82 9.91 0.68 0.45 0.601407582 10 G3-10 10 7.0 10 10.2 10.1 0.79 0.39 0.551626591 11 G3-11 10 7.38 9.7 10 9.85 0.81 0.39 0.536502827 12 G3-12 9.4 7.20 10.2 10.4 10.3 0.76 0.39 0.559457412 13 G3-13 11 7.26 9.8 9.8 9.8 0.89 0.46 0.58776328 14 G3-14 11 7.26 10 10.6 10.3 0.92 0.51 0.620017069 15 G3-15 11.3 7.70 9.5 9.7 9.6 0.97 0.48 0.574646592 16 G3-16 11.4 7.0 10.7 10.7 10.7 0.94 0.52 0.608999133 17 G3-17 11.4 7.0 10 10.2 10.1 0.88 0.48 0.595548277 18 G3-18 10.7 7.10 10.8 10 10.4 0.82 0.41 0.518929537 19 G3-19 11 7.30 9.7 9.7 9.7 0.84 0.44 0.564891964 20 G3-20 10.5 7.26 10 10 10 0.84 0.41 0.537845992 TỔNG 0.567998689
  84. Kí Hiệu L tiếp tuyến STT L 2 a2 m2g Mẫu trong ngoài tb Khối lượng riêng khô, g/cm3 1 G3-1 10.70 6.90 9.8 10 9.9 0.52 0.711435088 2 G3-2 11.00 7.00 9.5 9.7 9.6 0.51 0.689935065 3 G3-3 10.40 6.70 10.1 10.5 10.3 0.52 0.724532676 4 G3-4 10.00 7.16 9.1 9.50 9.3 0.47 0.705832883 5 G3-5 10.50 6.80 10 10.60 10.3 0.53 0.72067662 6 G3-6 10.00 7.00 9.30 9.50 9.4 0.48 0.729483283 7 G3-7 11.50 6.80 9.80 10.70 10.25 0.58 0.723598029 8 G3-8 11.50 6.80 10.00 10.60 10.3 0.52 0.645593822 9 G3-9 10.40 7.00 9.60 9.60 9.6 0.51 0.729739011 10 G3-10 10.00 6.80 9.60 10.10 9.85 0.48 0.71663183 11 G3-11 10.00 7.00 9.40 9.60 9.5 0.48 0.721804511 12 G3-12 10.00 6.90 10.20 10.40 10.3 0.44 0.619107922 13 G3-13 11.00 7.00 9.52 9.62 9.57 0.53 0.719238964 14 G3-14 11.00 7.00 10.30 10.50 10.4 0.55 0.686813187 15 G3-15 11.28 7.30 9.10 10.50 9.8 0.54 0.669168863 16 G3-16 10.50 6.80 10.10 10.60 10.35 0.57 0.771323022 17 G3-17 11.20 6.70 10.00 10.30 10.15 0.54 0.708981482 18 G3-18 10.70 7.00 10.60 10.80 10.7 0.48 0.598929414 19 G3-19 11.00 7.00 9.40 9.50 9.45 0.52 0.714629286 20 G3-20 10.50 7.00 9.40 9.70 9.55 0.47 0.669587207 TỔNG 0.698852108
  85. Phụ biểu 20. Bảng tính khối lượng cơ bản và khối lượng khô Vầu tuổi 3 Kí Hiệu L tiếp tuyến STT L1 a1 m1g m0g Khối lượng riêng cơ bản, g/cm3 Mẫu trong ngoài tb 1 T3-1 11.48 6.00 9.50 10.10 9.8 0.75 0.40 0.592571523 2 T3-2 11.00 7.00 10.20 10.50 10.35 0.87 0.45 0.564652739 3 T3-3 11.00 5.58 9.80 10.00 9.9 0.67 0.35 0.575978093 4 T3-4 11.00 5.40 10.00 10.20 10.1 0.67 0.36 0.600060006 5 T3-5 11.50 6.00 10.00 10.00 10 0.75 0.40 0.579710145 6 T3-6 12.50 6.30 10.20 10.30 10.25 0.93 0.47 0.58226868 7 T3-7 10.62 6.60 10.20 10.60 10.4 0.61 0.33 0.452701724 8 T3-8 10.60 6.52 10.00 10.70 10.35 0.74 0.41 0.573178704 9 T3-9 10.52 7.00 10.00 10.50 10.25 0.94 0.48 0.635921623 10 T3-10 10.40 7.58 9.72 10.40 10.06 0.86 0.42 0.529600961 11 T3-11 10.20 6.32 9.42 10.20 9.81 0.64 0.38 0.600893269 12 T3-12 10.00 6.00 9.42 10.00 9.71 0.71 0.38 0.652248541 13 T3-13 10.40 9.48 10.20 10.30 10.25 0.77 0.43 0.425503281 14 T3-14 10.42 6.80 10.20 10.22 10.21 0.70 0.38 0.525268337 15 T3-15 10.30 6.50 9.62 10.40 10.01 0.70 0.37 0.552099133 16 T3-16 10.20 6.18 10.20 10.20 10.2 0.71 0.39 0.606562823 17 T3-17 10.26 6.00 10.00 10.20 10.1 0.72 0.36 0.579005269 18 T3-18 10.00 5.60 9.62 9.90 9.76 0.68 0.37 0.676961358 19 T3-19 10.40 7.26 10.00 10.50 10.25 0.84 0.44 0.568537154 20 T3-20 10.60 5.30 10.20 10.60 10.4 0.64 0.37 0.633266698 TỔNG 0.575349503
  86. Kí Hiệu L tiếp tuyến STT L 2 a2 m2g Khối lượng riêng khô, Mẫu trong ngoài tb g/cm3 1 T3-1 11.00 6.00 9.40 10.00 9.7 0.44 0.687285223 2 T3-2 10.80 6.60 9.40 10.40 9.9 0.50 0.70854448 3 T3-3 11.00 5.70 9.42 10.00 9.71 0.41 0.673437174 4 T3-4 11.00 5.40 9.82 10.20 10.01 0.40 0.672727945 5 T3-5 10.58 5.70 9.82 10.00 9.91 0.45 0.752971149 6 T3-6 11.56 6.00 10.00 10.40 10.2 0.55 0.777415926 7 T3-7 9.62 5.60 9.82 10.60 10.21 0.36 0.654506041 8 T3-8 10.50 5.70 9.82 10.60 10.21 0.46 0.752779762 9 T3-9 10.38 6.88 9.62 10.40 10.01 0.53 0.741405836 10 T3-10 10.30 5.48 9.22 10.20 9.71 0.47 0.857552752 11 T3-11 10.20 5.50 10.00 10.40 10.2 0.41 0.716507637 12 T3-12 10.00 5.70 9.00 10.00 9.5 0.43 0.794090489 13 T3-13 10.40 6.00 10.00 10.40 10.2 0.46 0.722724987 14 T3-14 10.00 6.00 10.00 10.20 10.1 0.39 0.643564356 15 T3-15 10.29 6.50 9.62 10.40 10.01 0.41 0.61238007 16 T3-16 10.10 6.00 10.00 10.10 10.05 0.37 0.607523439 17 T3-17 10.25 6.00 10.00 10.40 10.2 0.41 0.653594771 18 T3-18 10.00 5.70 9.42 10.00 9.71 0.40 0.722713065 19 T3-19 10.40 7.00 9.62 10.40 10.01 0.49 0.672404519 20 T3-20 10.55 5.50 9.82 10.80 10.31 0.43 0.718777777 TỔNG 0.70714537
  87. Phụ biểu 21. Bảng tính khối lượng cơ bản và khối lượng khô ngọn Vầu tuổi 3 Kí Hiệu b1 STT L1 a1 m1g m0g Khối lượng riêng cơ bản, g/cm3 Mẫu trong ngoài tb 1 N3-1 10.70 6.00 10.00 10.00 10 0.78 0.41 0.638629283 2 N3-2 11.00 5.50 10.30 10.50 10.4 0.72 0.39 0.619834711 3 N3-3 11.60 5.00 10.70 10.70 10.7 0.71 0.42 0.676764422 4 N3-4 10.60 5.20 10.50 10.60 10.55 0.64 0.38 0.653464393 5 N3-5 10.70 5.16 10.20 10.60 10.4 0.66 0.36 0.626954007 6 N3-6 10.48 6.00 10.50 10.50 10.5 0.73 0.44 0.666424331 7 N3-7 10.20 5.40 10.00 10.40 10.2 0.65 0.35 0.622979766 8 N3-8 11.40 5.10 10.80 10.60 10.7 0.71 0.43 0.691209424 9 N3-9 10.00 5.40 10.60 10.60 10.6 0.65 0.38 0.663871419 10 N3-10 10.30 5.20 10.30 10.60 10.45 0.61 0.36 0.643199417 11 N3-11 10.80 5.00 10.00 10.20 10.1 0.61 0.35 0.64173084 12 N3-12 10.60 5.10 10.00 10.40 10.2 0.64 0.37 0.671004621 13 N3-13 11.00 5.00 10.80 10.60 10.7 0.68 0.36 0.611724724 14 N3-14 11.20 6.30 10.70 10.80 10.75 0.75 0.43 0.566893424 15 N3-15 10.60 6.70 10.20 10.60 10.4 0.88 0.51 0.690488053 16 N3-16 10.00 6.28 9.84 10.00 9.92 0.73 0.40 0.64207931 17 N3-17 11.00 6.20 10.00 10.20 10.1 0.69 0.36 0.522632908 18 N3-18 10.60 6.50 10.60 10.68 10.64 0.61 0.36 0.491068018 19 N3-19 10.00 6.00 10.80 10.70 10.75 0.62 0.32 0.496124031 20 N3-20 10.50 6.30 11 11 11 0.69 0.40 0.549714835 TỔNG 0.619339597
  88. Kí Hiệu L tiếp tuyến stt L 2 a2 m2g Mẫu trong ngoài tb Khối lượng riêng khô, g/cm3 1 N3-1 10.70 6.00 10.00 10.00 10 0.45 0.700934579 2 N3-2 10.60 5.40 10.30 10.48 10.39 0.45 0.756654015 3 N3-3 10.10 5.00 10.70 10.60 10.65 0.47 0.873890206 4 N3-4 10.30 5.10 10.40 10.60 10.5 0.42 0.761469636 5 N3-5 10.40 5.0 10.20 10.59 10.395 0.42 0.777000777 6 N3-6 10.80 5.95 10.50 10.48 10.49 0.47 0.697238963 7 N3-7 10.40 5.20 10.00 10.30 10.15 0.40 0.728714257 8 N3-8 11.20 5.0 10.70 10.50 10.6 0.43 0.724393531 9 N3-9 10.00 5.30 10.58 10.50 10.54 0.39 0.69814901 10 N3-10 10.60 5.10 10.20 10.50 10.35 0.41 0.732769637 11 N3-11 10.40 5.0 10.00 10.18 10.09 0.43 0.819547153 12 N3-12 10.50 5.05 10.00 10.40 10.2 0.42 0.776548243 13 N3-13 10.70 5.00 10.78 10.58 10.68 0.43 0.752563968 14 N3-14 11.10 5.80 10.60 10.78 10.69 0.48 0.697449167 15 N3-15 10.50 6.08 10.20 10.60 10.4 0.57 0.858516484 16 N3-16 10.00 6.48 9.30 10.00 9.65 0.40 0.639672488 17 N3-17 10.60 6.00 10.00 10.20 10.1 0.44 0.684974158 18 N3-18 10.40 5.50 10.50 10.60 10.55 0.41 0.679415371 19 N3-19 11.30 5.60 10.00 10.00 10 0.40 0.632111252 20 N3-20 11.08 5.70 10.38 10.50 10.44 0.45 0.682491739 Tổng 0.733725232