Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại cây bản địa thuộc họ Thông Tre (Podocarpaceae) và họ Mộc Lan (Magnoliaceae) tại mô hình vườn thực vật Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

pdf 66 trang thiennha21 19/04/2022 3930
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại cây bản địa thuộc họ Thông Tre (Podocarpaceae) và họ Mộc Lan (Magnoliaceae) tại mô hình vườn thực vật Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_sinh_truong_va_tinh_hinh_sau_benh_hai_c.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại cây bản địa thuộc họ Thông Tre (Podocarpaceae) và họ Mộc Lan (Magnoliaceae) tại mô hình vườn thực vật Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CAO VĂN ĐỈNH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI CÂY BẢN ĐỊA THUỘC HỌ THÔNG TRE (PODOCARPACEAE) VÀ HỌ MỘC LAN (MAGNOLIACEAE) TRỒNG TẠI MÔ HÌNH VƯỜN THỰC VẬT KHOA LÂM NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính Quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  CAO VĂN ĐỈNH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI CÂY BẢN ĐỊA THUỘC HỌ THÔNG TRE (PODOCARPACEAE) VÀ HỌ MỘC LAN (MAGNOLIACEAE) TRỒNG TẠI MÔ HÌNH VƯỜN THỰC VẬT KHOA LÂM NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : CHÍNH QUY Chuyên ngành : LÂM NGHIỆP Lớp : K47 LÂM NGHIỆP Khoa : LÂM NGHIỆP Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên HD : TS. LÊ SỸ HỒNG : TS. ĐỖ HOÀNG CHUNG Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Sỹ Hồng. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN Cao Văn Đỉnh XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên để sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Lâm nghiệp của trường đã tạo điều kiện, quan tâm giúp đỡ cho em trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận. Em xin bày tỏ biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Sỹ Hồng là người đã trực tiếp hướng dẫn thực hiện và giúp đỡ em hoàn thành đề tài khóa luận này. Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở bên cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Trong quá trình thực tập, cũng như trong quá trình làm bài báo cáo thực tập, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Cao Văn Đỉnh
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Sinh trưởng về đường kính cây Kim Giao trong mô hình 25 Bảng 4.2: Sinh trưởng về đường kính cây Thông Tre trong mô hình 26 Bảng 4.3: Sinh trưởng về đường kính cây Vàng Tâm trong mô hình 26 Bảng 4.4: Sinh trưởng về đường kính cây Giổi trong mô hình 27 Bảng 4.5: Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Kim Giao trong mô hình 29 Bảng 4.6: Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Thông Tre trong mô hình 29 Bảng 4.7: Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Vàng Tâm trong mô hình 30 Bảng 4.8: Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Giổi trong mô hình 31 Bảng 4.9: Sinh trưởng về đường kín tán lá Kim Giao trong mô hình 32 Bảng 4.10: Sinh trưởng về đường kín tán lá cây Thông Tre trong mô hình 33 Bảng 4.11: Sinh trưởng về đường kín tán lá cây Vàng Tâm trong mô hình 33 Bảng 4.12: Sinh trưởng về đường kín tán lá cây Giổi trong mô hình 34 Bảng 4.13: Tình hình sinh trưởng lá cây kim giao trong mô hình 36 Bảng 4.14: Tình hình sinh trưởng lá cây Vàng Tâm trong mô hình 38 Bảng 4.15: Tình hình sinh trưởng lá cây Thông Tre trong mô hình 40 Bảng 4.16: Tình hình sinh trưởng lá cây Giổi trong mô hình 42 Bảng 4.17: Thành phần sâu bệnh hại của 4 loài cây bản địa 44
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Cây Kim Giao trong vườn thực vật 16 Hình 2.2: Cây Thông Tre trong vườn thực vật 17 Hình 2.3: Cây Vàng Tâm trong vườn thực vật 18 Hình 2.4: Cây Giổi trong vườn thực vật 19 Hình 4.1: Kết quả đường kính gốc của 4 loài cây bản địa trong mô hình 28 Hình 4.2: Kết quả về chiều cao của 4 loài cây bản địa trong mô hình 31 Hình 4.3: Tình hình sinh trưởng về đường kính tán lá của 4 loài cây bản địa trong mô hình 35
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 D00 Đường kính gốc 2 Hvn Chiều cao vút ngọn 3 S Sai tiêu chuẩn 4 S% Hệ số biến động 5 ∆ Lượng tăng trưởng
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v MỤC LỤC vi Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1 Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1 Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất 3 Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 2.1 Một số nét chung 4 2.1.1Tình hình nghiên cứu trên thế giới 4 2.1.2 Tình hình nghiên cứu ở việt nam 10 2.2 Khái quát một số đặc điểm tự nhiên của khu vực nghiên cứu 13 2.2.1. Đất đai 13 2.2.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết 14 2.3 Khái quát một số đặc điểm của 4 loài cây bản địa được chọn để nghiên cứu 14 2.3.1 Kim Giao (Nageia fleuryi ) 14 2.3.2 Thông Tre (Podocarpus pilgeri) 16 2.3.3 Vàng Tâm (Magnolia fordiana) 17 2.3.4 Giổi (Magnolia hypolampra) 19
  9. vii Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 3.1 Đối tượng 20 3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành 20 3.3 Nội dung nghiên cứu: 20 3.4 Phương pháp nghiên cứu 21 3.4.1 Phương pháp luận 21 3.4.2 Phương pháp nghiên cứu 22 3.4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 22 3.3. Phương pháp xử lý số liệu 23 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25 4.1 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kính gốc của 4 loài cây bản địa 25 4.1.1 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kính gốc cây Kim Giao 25 4.1.2 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kính gốc cây Thông Tre 26 4.1.3 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kính gốc cây Vàng Tâm 26 4.1.4 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kính gốc cây Giổi 27 4.2 Đặc điểm sinh trưởng chiều cao của 4 loài cây bản địa 28 4.2.1 Đánh giá tình hình sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Kim Giao 28 4.2.2 Đánh giá tình hình sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Thông Tre 29 4.2.3 Đánh giá tình hình sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Vàng Tâm 30 Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) của cây Vàng Tâm được trình bày tại bảng 4.7 30 4.2.4 Đánh giá tình hình sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Giổi 30 4.3. Đặc điểm sinh trưởng về đường kín tán lá của 4 loài cây bản địa 32 4.3.2 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kín tán lá cây Thông Tre 33 4.3.3 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kín tán lá cây Vàng Tâm 33 4.3.4 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kín tán lá cây Giổi 34 4.4 Đặc điểm sinh trưởng lá của 4 loài cây bản địa trong mô hình 35 4.4.1 Sinh trưởng lá của cây kim giao trong mô hình 36 4.4.2 Sinh trưởng lá của cây Vàng Tâm trong mô hình 37
  10. viii 4.4.3 Sinh trưởng lá của cây Thông Tre trong mô hình 39 4.4.4 Sinh trưởng lá của cây Giổi trong mô hình 41 4.5. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại 43 4.6. Đề xuất một số giải pháp phát triển mô hình vườn thực vật 45 4.6.1. Biện pháp dải lớp nilon không màu trắng xung quanh gốc cây 45 4.6.2. Biện pháp xây dựng thêm hàng rào bảo vệ vườn thực vật 46 4.6.3 Một số giải pháp ngăn ngừa sâu bệnh hại trong vườn thực vật 46 PHẦN V KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 47 5.1. Kết luận 47 5.2. Tồn tại 48 5.3. Kiến nghị 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
  11. 1 Phần 1. MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá đối với nước ta. Ngoài đem lại giá trị về gỗ và lâm sản ngoài gỗ, rừng là yếu tố địa lý không thể thiếu trong tự nhiên điều hòa khí hậu bảo vệ đất đai chống sói mòn. Chính vì vậy rừng không chỉ có chức năng kinh tế - xã hội, mà rừng còn mang giá trị sinh thái cảnh quan, bảo vệ môi trường, du lịch, bảo tồn. Vấn đề bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Nhà nước đã có nhiều chương trình xúc tiến đẩy mạnh quá trình trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc và trồng rừng kinh tế với hiệu quả ban đầu tương đối khả quan. Nhưng do chạy theo xu thế phát triển kinh tế, vốn đầu tư còn hạn chế nên các chương trình trồng rừng ở nước ta mới chỉ tập trung vào các loài cây mọc nhanh như: Keo, Bạch đàn, Bồ đề,.v.v những loài cây này mới chỉ đáp ứng được mục tiêu kinh tế là chính, tính bền vững chưa cao. Trong chiến lược phát triển Lâm nghiệp, nghành Lâm nghiệp đã chú trọng đến việc bảo tồn và phát triển các loài cây bản địa đang ngày càng bị thu hẹp lại về cả diện tích cũng như số loài do những hiểu biết về chúng ngày càng nhiều. những lợi ích to lớn mà các loài cây bản địa mang lại, không chỉ đơn thuần là cung cấp lâm đặc sản mà chúng còn là những loài cây "của tự nhiên", có sự phát sinh và tiến hoá trong thời gian dài nên có khả năng thích nghi cao với điều kiện nơi mọc và có tính bền vững cao, "thân thiện với môi trường sinh thái". Mô hình vườn thực vật tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên được lên kế hoạch và xây dựng vào tháng 03/2017 đến tháng 03/2018. Hiện tại đề tài đã được nghiệm thu và đang được sử dụng với những mục đích ban đầu đặt ra là bảo tồn các nguồn gen quý hiếm của các loài cây bản địa đang có mức độ nguy cấp cao và bên cạnh đó tạo nơi học tập và nghiên cứu cho sinh viên Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên. Kết thúc ở
  12. 2 giai đoạn đầu của việc xây dựng thành công 406 cây thuộc 25 loài cây bản địa khác nhau trong đó có các họ như: họ thông tre (Podocarpaceae), họ mộc lan (Magnoliaceae), họ đậu (Fabaceae), họ đay (Tiliacee), họ dầu (Dipterocarpaceae blume) hay họ quả hai cánh (Dipterocarpaceae) [3]. Họ long não (Lauraceae), họ Trầm (Thymelaeaceae), họ Bứa (Clusiaceae) được đánh giá là họ có số lượng loài đang có mức độ nguy cấp cao nhiều nhất trong mô hình vườn thực. Các loài cây thân họ Long não (Lauraceae), họ Trầm (Thymelaeaceae), họ Bứa (Clusiaceae) có giá trị rất cao thường được khai thác thân cây nhằm mục đích làm đồ mỹ nghệ và đồ gia dụng cấp cao. Bởi giá trị của các loài cây họ Thông Tre (Podocarpaceae) và họ Mộc Lan (Magnoliaceae) đem lại cao nên việc khai thác của con người rất mạnh, đồng thời đẩy các loài thân gỗ họ Thông Tre (Podocarpaceae) và họ Mộc Lan (Magnoliaceae) đến mức nguy cấp tuyệt chủng cao vì vậy việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại cây bản địa thuộc họ Thông Tre (Podocarpaceae) và họ Mộc Lan (Magnoliaceae) tại mô hình vườn thực vật Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” nhằm đánh giá mức độ sinh trưởng của các loài cây tại mô hình chuyển vị các loài cây trong mô hình vườn thực vật. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Đánh giá được đặc điểm sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại một số loài cây bản địa thuộc họ Thông tre (Podocarpaceae) và họ Mộc lan (Magnoliaceae) trồng tại mô hình vườn thực vật Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Đánh giá được tình hình sinh trưởng về đường kính gốc của 4 loài cây bản địa trong mô hình Đánh giá được tình hình sinh trưởng về chiều cao vút ngọn của 4 loài cây bản địa trong mô hình
  13. 3 Đánh giá được tình hình sinh trưởng về đường kính tán lá và sinh trưởng lá của 4 loài cây bản địa trong mô hình Đánh giá được tình hình sâu bệnh hại của 4 loài cây bản địa trong mô hình. Đề xuất được một số biện pháp nhằm tăng cường khả năng sinh trưởng của 4 loài cây bản địa trong mô hình 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học - Củng cố kiến thức đã học, hệ thống lại kiến thức đã học, bổ sung kiến thức chuyên môn và vận dụng vào thực tế sản xuất. - Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp để phát triển mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất - Qua những đánh giá cụ thể về sinh trưởng chúng ta có thể tìm ra được các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến ngành Lâm nghiệp và phát triển các loài cây bản địa. - Làm cơ sở tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.
  14. 4 Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Một số nét chung Đánh giá sinh trưởng cây rừng nói chung và đánh giá sinh trưởng các loài cây bản địa nói riêng là nội dung quan trọng, cần thiết trong khôi phục rừng và xây dựng các vườn thực vật nhằm lựa chọn các loài cây phù hợp cho từng khu vực để đưa các loài cây này vào công tác trồng rừng và làm giàu nguồn tài nguyên thực vật, do vậy việc xây dựng mô hình vườn thực vật từ lâu đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Vườn thực vật là: là một nơi trồng cây cối, được chăm sóc tốt thường được trồng từng nhóm theo loại. Người ta cũng trồng ở đây các cây từ các nước khác, các vùng khí hậu khác nhau. Các vườn thực vật thường được quản lý bởi các trường Đại học, dùng nó làm cơ sở nghiên cứu khoa học. Các vườn thực vật loài cây bản địa hiện đang được chú trọng và xây dựng nhiều trên thế giới, cũng như Việt Nam không phải ngoại lệ, điều đó chứng minh con người ngày càng quan tâm đến thiên nhiên, quan tâm đến sự hài hòa của cuộc sống. Mô hình vườn thực vật tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên là một ví dụ điển hình cho vườn thực vật bảo tồn các loài cây bản địa, đồng thời lồng ghép giúp sinh viên có nơi học tập và nghiên cứu. Với mục tiêu sẽ là một hạt mầm để nhân rộng đến các vùng lân cận nhằm phát triển ngày càng nhiều các mô hình loài cây bản địa như vậy. 2.1.1Tình hình nghiên cứu trên thế giới 2.1.1.1. Nghiên cứu về xây dựng các vườn thực vật Nhận thấy sự nguy cấp của sự đa dạng các loài thực vật trên thế giới, cùng với đó là trách nhiệm phải bảo tồn những loài cây quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng cao đồng thời có thể kết hợp tham quan giải trí và lồng ghép giáo dục về thiên nhiên thay đổi nhận thức và là cơ sở cho con người học tập, nghiên cứu, thư giãn nên trên thế giới con người đã xây dựng các vườn thực vật chuyển vị để góp phần bảo vệ nguồn gen của các loài thực vật.
  15. 5 Hiện nay có khoảng 1800 vườn bách thảo tại 150 nước thuộc phần lớn tại các vùng có khí hậu ôn hòa. Trong đó có 400 vườn ở Châu Âu, 200 ở Bắc Mỹ, 150 ở Nga, và một số càng ngày càng tăng lên ở Đông Á [20]. Những vườn này lôi cuốn mỗi năm khoảng 150 triệu du khách. Trong quá khứ, các vườn bách thảo trao đổi các cây cối qua việc ấn hành danh sách các hạt giống. Đó là một phương tiện để trao đổi không những các thực vật mà cả các thông tin giữa các vườn bách thảo với nhau. Ở Châu Âu, từ năm 1492 đã có vườn bách thảo Arboretum von Trsteno gần Dubrovnik Tổng diện tích của Arboretum là 28 hecta . Trong suốt 5 thế kỷ tồn tại, các yếu tố của thời kỳ Phục Hưng Baroque và Romanticism có thể được nhìn thấy trong kiến trúc cảnh quan . Trên một số bậc thang bên cạnh cây trồng ở Địa Trung Hải như ô liu , cây sung hoặc cây có múi cũng có rất nhiều cây cọ , cây bạch đàn , cây laurel , cây xương rồng và các cây kỳ lạ khác [19]. Ngoài ra ở Ý vào năm 1544 tại Pisa của Luca Ghini, 1545 ở Padua của Johannes Baptista Montanus cũng như ở Firenze (1545) và Bologna (1568). Điển hình năm 1808 Vườn thực vật Jardim Botnico, ở Rio de Janeiro, Brazil với diện tích 240.000 m2 đây được xem là một trong hai khu vườn đẹp bậc nhất thế giới. Với khoảng 6500 loài thực vật, trong đó một số loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng. Hay là nằm trên đỉnh Dessert là khu vườn thực vật Kirstenbosch có thể không phải là vườn bách thảo cổ nhất nhưng lại là vườn lớn nhất thế giới. Ngự trị trên vùng đất rộng 35,6 hecta, ra đời từ năm 1913, vườn thực vật quốc gia Kirstenbosch của Nam Phi được thành lập cho mục đích bảo tồn hệ thực vật địa phương, khu vườn Kirstenbosch hiện sở hữu hơn 20.000 loài cây [20]. Được mở cửa từ năm 1910, vườn hoa Berlin-Dahlem được xem là một trong những địa điểm thu hút du lịch của đất nước này. Khu vườn rộng tới 43 hecta có hơn 43.000 loài thực vật khác nhau. Nơi đây được coi như một ốc đảo xinh đẹp, yên bình, nhưng rực rỡ muôn sắc màu, khác biệt với sự bận rộn, hối hả thường ngày của cuộc sống ở thủ đô nước Đức. Được thành lập năm 1840 từ một vườn cây ngoại lai tại công viên Kew, vườn thực vật hoàng gia Kew. Bộ
  16. 6 sưu tập của vườn bao gồm 30.000 loài thực vật sống khác nhau. Vườn thực vật Na Aina Kai, Mỹ khoảng 240 loài. Vườn thực vật đại học Hokkaido rộng hơn 13 hecta trồng khoảng 4000 loại thực vật được mở cửa vào cuối thế kỷ 19. Bên cạnh đó là rất nhiều vườn thực vật nổi tiếng, lưu giữ nhiều loài thực vật trên thế giới như: Vườn Butchart, British Columbia, Canada, Villa D’este, Italy, Villa Eprhussa de Rothchild, Pháp xây dựng với mục đích bảo vệ các loài thực vật quý hiếm lồng ghép thăm quan giải trí cho con người. Ở Đức vườn bách thảo đầu tiên được thành lập ở Leipzig (1580), Jena (1586), Heidelberg (1593), Gießen (1609) hay Freiburg (1620), thường thuộc về phân khoa Y học là vườn dược thảo Vườn bách thảo Kiel là vườn bách thảo đầu tiên theo nghĩa hiện nay. Nó được hình thành bởi Johann Daniel Major vào năm 1669 tại Christian-Albrechts-Universität zu Kiel. Ở Bồ Đào Nha vườn bách thảo đầu tiên do bá tước Grafen von Pombal thuộc Universität Coimbra xây vào năm 1772 [20]. Tại Châu Á, có vô vàn các vườn thực vật lớn nhỏ của các nước như: Trung Quốc có 152 vườn thực vật điển hình như là Vườn Thực Vật Bắc Kinh - Khu vườn được thành lập năm 1953 và hiện nay có diện tích 564.000 m2. Chúng bao gồm 6.000 loài thực vật, bao gồm 2.000 loại cây và bụi rậm, 1.620 loài thực vật nhiệt đới và cận nhiệt đới và 500 loài hoa. Bộ sưu tập này bao gồm một số loài quý hiếm, ngoài ra còn có Vườn thực vật Nam Trung Quốc là một phần của Học viện Khoa học Trung Quốc, trước đây gọi là Viện Nông Lâm nghiệp, Đại học Sun Yat-Sen, được thành lập vào năm 1929, Vườn Bách thảo Nhiệt đới Xishuangbanna của Học viện Khoa học Trung Quốc được thành lập năm 1959. Vườn thực vật Kadoorie và Vườn Bách thảo Kadoorie và Vườn Bách thảo trải dài trên 148 hecta đất và nằm trên sườn núi phía bắc và chân núi của ngọn núi cao nhất ở Hồng Kông - Tai Mo Shan, Vườn thực vật Vũ Hán, Nghiên cứu vườn thực vật theo định hướng này là một phần của Học viện Khoa học Trung Quốc và được thành lập vào năm 1956 và mở cửa cho công chúng vào năm 1958. Hơn 10.000 loài thực vật và các giống và có 16 vườn đặc sản. Vườn hoa quả hoang dã, Vườn thực
  17. 7 vật quý hiếm và Vườn cây thuốc là một trong những vườn lớn nhất Trung Quốc và Vườn Thực vật Xiamen - nằm trên núi Wanshi ở phía đông nam của đảo Hạ Môn. Còn được gọi là Vườn Thực Vật Wanshi có diện tích 4,93 km2 và chứa hơn 6.300 loại cây cảnh nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới cộng thêm 10 vườn độc đáo dành riêng nhỏ hơn. Ấn độ có 131 vườn thực vật nổi tiếng như Vườn thực vật nhiệt đới Jawaharlal Nehru và Viện nghiên cứu , Trivandrum, Kerala. 121 ha ở độ cao 100 m trên mực nước biển. Bảo tồn số lượng lớn nhất các bộ sưu tập cây trồng nhiệt đới tại các vườn thực vật ở châu Á, vườn thực vật Acharya Jagadish Chandra Bose được thành lập năm 1786, mục đích của vườn bách thảo hoàng gia là thu thập các cây bản địa và giới thiệu làm cho cây trồng được phục hồi lại từ các nước khác. Các vườn cũng là một nguồn cung cấp cây trồng quan trọng cho Kew và các vườn khác của châu Âu. Vườn bách thảo Jhansi, Jhansi, Uttar Pradesh, Vườn Bách thảo Saharanpur, Saharanpur, Uttar Pradesh, Vườn thực vật Lloyd's , Darjeeling, Tây Bengal được thành lập vào năm 1878 như là một phụ tùng xa xôi của Vườn thực vật Calcutta. Tại Indonesia có 5 vườn thực vật nổi trội đó là Vườn Bách thảo Bali. Nhật bản có 64 vườn thực vật đặc biệt phải kể đến đó là Vườn thực vật, Trường đại học Khoa học, Đại học Tokyo. Đại học Tokyo Botanical Gardens, Hakusan, Bunkyo-kuTokyo, Nhật Bản. Lào có Vườn thực vật Pha Tad Ke xây dựng vào năm 2008 và mở cửa vào năm 2015. Đến với Malaysia phải kể đến Rimba Ilmu Rimba Ilmu là một khu vườn thực vật nhiệt đới, được thành lập tại khuôn viên trường Đại học Malaya ở Kuala Lumpur, Malaysia. Rimba IlmuInstitute of Biological Sciences, Đại học Malaya, Kuala Lumpur, Malaysia. Singapore có 2 vườn không thể không nhắc đến Singapore Botanic Gardens nằm ở trung tâm thành phố và được thành lập vào năm 1859. Với diện tích gần 74 hecta, khu vườn là nơi nghiên cứu và bảo tồn hơn 30.000 loài thực vật. Khu vườn này nổi tiếng trên thế giới với Vườn lan Quốc gia, nơi trưng bày hoa lan nhiệt đới lớn nhất thế giới với hơn 1.000 loài phong lan và 2.000 loại lan lai tạo. Nam Triều Tiên có 54 vườn những cái tên thường được
  18. 8 nhắc đến như Vườn Bách Thảo Namsan có trụ sở tại Seoul nó chiếm một khu vực 59 m2, có tổng cộng 117.132 cây từ 269 loài trên có 13 khu vườn theo chủ đề. Oedo - một vườn thực vật ven biển được xây dựng năm 1969 bởi Lee Chang Ho và vợ ông, trong công viên biển quốc gia được gọi là Vườn Quốc gia Hallyeo Haesang. Vườn Sinh thái Eco Yanggu - khai trương năm 2004. Chiếm 189.141 người. Đặt tại chân núi Daeamsan. Đây là khu vườn sinh thái cực bắc của Hàn Quốc và được phát triển như là một trung tâm khôi phục hệ sinh thái Nam và Bắc Triều Tiên. Bao gồm hơn 400 thực vật quý hiếm bao gồm các loài thực vật bản địa Hàn Quốc và được bảo vệ bởi Bộ Môi trường Hàn Quốc. Vườn thực vật Yeomiji mở cửa năm 1989 bao gồm 112000 m2, có vườn trong nhà và ngoài trời. theo chủ đề trong các khu. Một số vườn tạo ra các phong cách được tạo ra ở các nước khác trong quá khứ. Tiếp đó là Sri Lanka có các vườn thực vật nổi tiếng như Vườn Bách Thảo Hoàng Gia Sri Lanka, Peradeniya, Kandy có 147 mẫu vật nằm ở độ cao 460 mét so với mực nước biển, bao gồm hơn 4.000 loài thực vật và nổi tiếng với bộ sưu tập hoa phong lan, ngoài ra còn có Vườn Bách thảo Hakgala, Vườn Bách thảo Henarathgoda và Vườn Bách thảo Mirijjawila. Đài loan có 5 vườn nổi trội kể đến là Vườn Bách thảo Đài Loan, Đài Loan năm 1896, một vườn ươm chính thức với diện tích dưới 5 ha đã được thành lập gần Xiaonanmen ở phía tây nam thành phố Đài Bắc. Điều này đánh dấu sự ra đời của Vườn thực vật Đài Bắc. và Thái Lan có 12 vườn thực vật gồm có vườn thực vật Queen Sirikit là vườn thực vật quan trọng nhất và lâu đời nhất ở Thái Lan và là trung tâm nghiên cứu khoa học chính. Dành riêng cho việc bảo tồn hệ thực vật Thái Lan. Vườn Bách Thảo Queen Sirikit, trước đây gọi là Vườn Bách Thảo Mae Sa. Nằm cách Pattaya 20km về phía Nam tại Thái Lan vườn thực vật Nong Nooch rộng khoảng 2,4 km2 đã sưu tập khoảng 20.000 loại cây nhiệt đới khác nhau đặc biệt tại Nong Nooch có hơn 670 loài hoa lan [5]. Tất cả những vườn thực vật kể trên hiện tại ngoài mang nhiệm vụ là nơi bảo vệ được các nguồn
  19. 9 gen quý của các loài cây mà còn có thể trở thành nơi thăm quan giải trí và tạo ra một địa điểm hùng vĩ của các đất nước đó. 2.1.1.2. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng các loài cây bản địa Trong những năm gần đây rất nhiều nơi trên thế giới đã và đang nghiên cứu thử nghiệm và trồng rừng thanh công bằng những loài cây bản địa. Trong nhiều loại cây trồng các cây thuộc chi Paulownia đáng được sự quan tâm của nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Tại Malaysia (1999) [21], trong dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã giới thiệu cách thiết lập mô hình trồng rừng hỗn loại trên 3 đối tượng: Rừng tự nhiên, rừng Acacia mangium 10 - 15 tuổi và 2 - 3 tuổi. Dự án đã sử dụng 23 loài cây bản địa có giá trị trồng theo băng 30 m mở ra trong rừng tự nhiên, trồng 6 hàng cây. Trong rừng Acacia mangium mở băng 10 m trồng 3 hàng cây, băng 20 m trồng 7 hàng cây, mở 40 m trồng 15 hàng cây với 14 loài khối B chặt 1 hàng keo trồng 1 hàng, chặt 2 hàng trồng 2 hàng, chặt 4 hàng trồng 4 hàng . Trồng 3 loài sau khi chặt 5 năm, trồng 7 loài sau khi chặt 7 năm. Trong 14 loài cây trồng khối A, có 3 loài S. roxburrghii; S. ovanlis; S. leprosula sinh trưởng chiều cao và đường kính tốt nhất. Tỉ lệ sống không khác biệt, sinh trưởng chiều cao cây trồng tốt ở băng 10 m và băng 40 m. Băng 20 m không thỏa mãn điều kiện sinh trưởng chiều cao. Khối B có tỷ lệ sống, sinh trưởng chiều cao tốt khi trồng 1 hàng, sinh trưởng đường kính tốt cho công thức trồng 6 và 6 hàng. Ảnh hưởng của mật độ đến sự phát triển của tán lá khá rõ rệt. Nghiên cứu đối tượng rừng trồng loài Pinus patula, Julians Evan (1982) [7], cho thấy ở rừng 19 tuổi chưa quá tỉa thưa độ dài tán chỉ là 29% tổng chiều dài thân, trong khi cũng ở tuổi này rừng đã tỉa thưa 1 lần vào tuổi 9 chiều dài tán lên tới 40% chiều dài thân. Đối với diện tích tán, Hunt (1969) đã so sánh ảnh hưởng của tỉa thưa đến lâm phần 22 tuổi loài Pinus strobus và kết luận: sau 5 năm tính từ thời điểm tỉa thưa, tổng trọng lượng lá cây của lâm phần qua tỉa thưa gấp 3 lần tổng trọng lượng lá cây của lâm phần chưa tỉa thưa.
  20. 10 Nghiên cứu thực sự khác biệt về độ thưa của cây ở các lâm phần có mật độ khác nhau, Vanlaar (1976) đã chỉ ra rằng, với loài cây Pinus trồng tại Nam Phi, ở lâm phần có mật độ cao (3000 cây/ha) hình số của cây là 0,565 trong khi đó ở lâm phần mật độ thấp (125 cây/ha) giá trị hình số tương tự chỉ là 0,495. Qua những nghiên cứu ở trên cho thấy thực sự có mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hình thái và chất lượng cây với mật độ của cây. Đây là những kết luận quan trọng không những có ý nghĩa lý luận trong nghiên cứu mà còn có ý nghĩa thực tiễn về mặt lâm sinh. 2.1.2 Tình hình nghiên cứu ở việt nam 2.1.2.1. Những nghiên cứu về xây dựng vườn thực vật Tại Việt nam việc bảo vệ các loài động thực vật khỏi sự khai thác trầm trọng của con người cũng đang được chú ý đến thông qua việc xây dựng nên các vườn thực vật nhằm mục đích bảo vệ nguồn gen quý hiếm, bên cạnh đó là nơi để kết hợp cho con người tham quan giải trí và giáo dục về việc bảo vệ thiên nhiên. Đồng thời là nơi để học tập và nghiên cứu khoa học cho học sinh, sinh viên và cả các nhà nghiên cứu khoa học. Nổi bật phải kể đến Thảo cầm viên ở thành phố Hồ Chí Minh, Thảo cầm viên còn được mệnh danh là vườn thực vật lâu đời nhất việt nam, được xây dựng vào năm 1864, Thảo Cầm Viên có 590 loài động vật với 125 loài và 1.830 cây và thực vật của 260 loài, trong đó có một số loài trên 100 tuổi. Bao gồm 20 loài phong lan, 32 loài cây xương rồng và 34 loài cây cảnh. Vườn thú và Vườn thực vật Sài Gòn được chia thành khu bảo tồn động vật, khu bảo tồn thực vật, vườn lan và công viên giải trí. Khu vườn thực vật có nhiều loài thực vật quý hiếm, một số loài không có nguồn gốc ở Việt Nam. Có nhiều loài xương rồng, dương xỉ và thực vật đã được nhập khẩu từ Châu Phi và Mỹ [13]. Tiếp đó là Vườn Bách Thảo tại Hà Nội được xây dựng từ năm 1890, do nhiều biến đổi nên hiện tại diện tích chỉ còn 10 ha, tuy diện tích có bị thu lại nhưng tính đa dạng về các loài ở Vườn Bách Thảo Hà Nội không vì đó mà giảm. Vườn bách thảo Hà Nội tạo thành một cảnh quan thu nhỏ bao gồm núi, rừng và hồ nước. Trên mảnh đất tuy nhỏ
  21. 11 hẹp của khuôn viên vườn bách thảo có mặt nhiều loài cây gỗ quý hiếm đặc trưng cho các cánh rừng ẩm nhiệt đới phương Nam. Số loài địa phương chiếm trên 2/3 các loài cây hiện hữu, còn lại 1/3 là các loài cây nhập nội từ nhiều châu lục trên thế giới: Châu Mỹ, Châu Phi, Châu Đại Dương. Các loài cây cũng đại diện cho các họ, bộ của hệ thực vật bậc cao có mạch, nổi bật là các loài cây thuộc ngành thực vật hạt trần và thực vật hạt kín. Vào vườn Bách Thảo khách tham quan có dịp chiêm ngưỡng các loài cây thân gỗ có đường kính 2, 3 người ôm; các loại cây thân cột khổng lồ của họ cau dừa; các cây gỗ có bộ rễ phụ buông dài của nhóm si, đa, đề các loài cây leo thân gỗ, các giò phong lan khoe sắc và các cây cảnh sặc sỡ [14]. Bên cạnh đó thì một số vườn thực vật được xây dựng ngay trong các khu bảo tồn vừa phục vụ bảo tồn lại vừa lồng ghép tham quan giải trí, giáo dục đem lại nguồn kinh tế ví dụ như vào năm 2012 vườn thực vật tại thôn Cà Đâng, xã Tà Bhinh diện tích xây dựng vườn thực vật này khoảng 50,3 hecta trên khu đất nương rẫy trồng cây hàng năm. Vườn thực vật Phong Nha - Kẻ Bàng có diện tích trên 40 hecta [15]. Cùng với đó chúng ta đã xây dựng các vườn thực vật ngay trong trường giúp học sinh có nơi học tập ngoài giờ lý thuyết khô khan, tất nhiên đồng thời vẫn có thể bảo tồn các loài thực vật như vào năm 2008 trường tiểu học Lương Thế Vinh, có diện tích khoảng 300m2 với hơn 100 các loại cây và các trường tiểu học khác gần vùng lân cận trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Nơi lưu giữ các loài thực vật quý hiếm nhiều không kém đó là Vườn Thực vật Cúc Phương, vườn thực vật rộng khoảng 90 ha đến nay đã sưu tập và bảo tồn được 535 loài cây. Trong đó có 210 loài cây gỗ Cúc Phương, 85 loài cây gỗ của các vùng khác ở Việt nam, 5 loài nhập nội, 25 loài thuộc họ ráy, 20 loài cây ăn quả 15 loài tre trúc, 15 loài cau dừa, 20 loài cây thuốc và 140 loài lan. Các loài cây đều được chăm sóc và theo dõi sinh trưởng để nghiên cứu quá trình sinh trưởng phát triển. Nhiều loài đã ra hoa kết quả và cung cấp cây giống cho các chương trình trồng rừng bằng loài cây bản địa. Có diện tích nhỏ chỉ khoảng 3 ha Vườn thực vật Bảo tàng Tài nguyên rừng Việt Nam Nằm trên địa
  22. 12 bàn xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, cách Trung tâm thành phố Hà Nội 12 km về phía Nam, được bắt đầu xây dựng và gây trồng cách đây khoảng 50 năm. Từ đó đến nay có hơn 4.000 cây thuộc 30 bộ, 60 họ và hơn 200 loài được gây trồng phát triển trong Vườn. Trong đó, gần 30 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam và Thế giới, như Sưa, Thông nàng [16] và còn rất nhiều loài nữa. Tất cả những vườn thực vật được liệt kê bên trên đều là những vườn thực vật có khả năng lưu giữ các nguồn gen quý và là nơi tham quan giải trí kết hợp với học tập và nghiên cứu khoa học. Từ những vườn thực vật đã và đang xây dựng tại Việt Nam có thể nhận thấy con người đang dần có suy nghĩ tích cực hơn về việc bảo vệ và giá trị của thiên nhiên. 2.1.2.2 Nghiên cứu về trồng cây bản địa Ở nước ta, việc tuyển chọn các loại cây bản địa có những ưu thế sinh trưởng nhanh, có giá trị cao và khả năng bảo vệ tài nguyên đất nước tốt là việc làm mang ý nghĩa thực tiễn và có cơ sở khoa học. Trong những năm gần đây, đã có nhiều tác giả đi sau nghiên cứu bảo tồn và phát triển một số loài cây bản địa ở Việt Nam. Chương trình 327 với định hướng trồng hừng phòng hộ theo hướng hỗn loài 500 cây bản địa + 1000 cây phụ trợ. Khi thực thi có hơn 60 tỉnh thành phố đã trồng rất nhiều mô hình rừng trồng hỗn loài khác nhau với hơn 70 loài cây. Trần Quang Việt, Nguyễn Bá Chất khi nghiên cứu đề tài: “Xác định cơ cấu cây trồng và xây dựng quy định hướng dẫn kỹ thuật trồng cho một số loài cây chủ yếu phục vụ chương trình 327” trong 2 năm 1997 - 1998 đã chọn được tập đoàn cây trồng gồm 70 loài và xây dựng được quy trình, hướng dẫn kĩ thuật cho 20 loài cây như Lát hoa, Muống đen, Trám trắng, Tếch, Dầu rái Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997) đã đưa ra các nghịch lí cơ bản về cây bản địa trong đó có nêu rõ những khó khăn khi đưa cây bản địa vào trồng rừng ở nước ta [9]. Năm 1994 trong hội thảo về tăng cường các công trình trồng rừng ở Việt Nam với sự phối hợp giữa Bộ Lâm nghiệp, dự án tăng cường các chương
  23. 13 trình trồng rừng ở Việt Nam (STRAP) và cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) đã đưa ra khuyến nghị quan trọng là cần có nhiều thông tin hơn về loài cây bản địa để cho các địa phương tham khảo và tìm chọn loài cây phục vụ cho trồng rừng. Nhằm đáp ứng được phần nào yêu cầu trên, dự án STRAP đã cùng với Viện Khoa học Lâm nghiệp thực hiện một dự án “Xác định các loài cây bản địa chất lượng cao để trồng rừng ở Việt Nam”. Kết quả đã đưa ra những thông tin có hệ thống và tổng hợp về 210 loài cây cho gỗ chất lượng cao dùng để làm nhà ở và đồ mộc cao cấp. Qua đó cũng thấy tiềm năng của cây bản địa ở từng vùng cũng như trong cả nước rất phong phú nhưng số cây đã có kĩ thuật, có mô hình, có khả năng trồng rừng còn quá ít. Do vậy cần phải đẩy mạnh nghiên cứu thử nghiệm những cây còn lại mới có thể biến tiềm năng thành hiện thực. Ngoài ra cần tập trung nghiên cứu và phát triển những cây có giá trị cao để tạo nguồn cây chủ lực cho từng vùng và cho cả nước. Qua nhiều năm nghiên cứu Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2000) [17], đã đề xuất trên 100 loài cây bản địa cho các chương trình trồng rừng phục vụ cho cả 3 loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng 2.2 Khái quát một số đặc điểm tự nhiên của khu vực nghiên cứu Địa điểm xây dựng mô hình vườn thực vật nằm trong Mô hình khoa Lâm nghiệp và nằm trong diện tích của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Mô hình có diện tích khoảng 0.8 hecta và mô hình nghiên cứu chiếm 0.26 ha trên tổng diện tích [3]. 2.2.1. Đất đai Đất đai của Mô hình khoa Lâm Nghiệp được hình thành do hai nguồn gốc: Đất hình thành tại chỗ do phong hoá đá mẹ và đất hình thành do phù sa bồi tụ. Nhóm đất phù sa chiếm tỷ lệ ít, là nhóm đất ở địa hình bằng, được bồi đắp bởi sản phẩm phù sa của dòng chảy của các suối và do thời tiết, thời gian được chia thành. Đất phù sa không được bồi tụ hàng năm trung tính ít chua,
  24. 14 thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua, thành phần cơ giới cát pha thịt nhẹ. Nhóm đất xám bạc màu: phát triển trên đất phù sa cổ có sản phẩm Feralitic trên nền cơ giới nặng, đây là đất bạc màu có thành phần cơ giới nhẹ, dễ bị xói mòn, rửa trôi. Nhóm đất Feralit: Phân bố chủ yếu ở địa hình đồi núi, được phát triển trên phù sa cổ, dăm cuội kết và cát kết, loại đất này diện tích khá lớn. Đất khu vực mô hình khoa Lâm Nghiệp là đất dốc tụ pha cát lẫn với đá nhỏ, đất có màu xám đen, hàm lượng dinh dưỡng trong đất thấp do đã sử dụng nhiều năm. Đất feralit, nguồn gốc của đất xuất phát từ đá sa thạch, độ pH của đất thấp, đất nghèo mùn. Đất có độ màu mỡ thấp nên cây con sinh trưởng và phát triển mức trung bình, đôi khi có cây phát triển kém [10]. 2.2.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết Mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm nằm trong khu vực xã Quyết Thắng thành phố Thái Nguyên nên mang đầy đủ các đặc điểm khí hậu của thành phố Thái Nguyên. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đông. Có 2 mùa chính: Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau 2.3 Khái quát một số đặc điểm của 4 loài cây bản địa được chọn để nghiên cứu Kế thừa các tài liệu nghiên cứu đã có của Viện Khoa học Lâm nghiệp cho thấy một số đặc điểm sinh thái học cơ bản của Kim Giao, Thông Tre, Vàng Tâm, Giổi như sau: 2.3.1 Kim Giao (Nageia fleuryi ) Kim Giao hay còn gọi kim giao núi đá (danh pháp khoa học Nageia fleuryi) là một loài thực vật trong họ Podocarpaceae. Một vài phân loại khoa học khác trước đây xếp Kim giao vào các chi Podocarpus, Decussocarmus. Đến năm 1987 thì người ta bắt đầu xếp loài này ở chi Nageia. 2.3.1.1 Đặc điểm nhận biết Cây gỗ nhỡ cao từ 15-25m. Thân thường thẳng và tán cây hình tháp. Các cành nhánh của cây thường mọc ngang và rủ xuống. Vỏ thân cây màu
  25. 15 nâu xám và thường bong mảng. Lá cây thường có hình bầu dục hoặc mũi mác, đầu lá hình nhọn, đuôi lá hình nêm. Hệ gân lá thuộc dạng đa gân, đặc trưng của thực vật chi Nageia. Bề mặt phiến lá thường trơn bóng như chất liệu da. Lá đính đơn và đối xứng nhau qua cành. Nón đực thường đính thành chùm 3-4, nón cái thường mọc đơn lẻ. Quả hình trụ đường kính từ 1,5 - 2,5 cm. [25] 2.3.1.2 Phân bố địa lý Loài ưa phát triển trên đất đá vôi có độ dày tầng đất lớn, thoát nước tốt. Ngoại trừ trường hợp đặc biệt về quần hợp đơn loài ở Vườn quốc gia Cát Bà của Việt Nam thì Kim giao là loài thường phân bố hỗn giao với các loài Sến, Táu và Dẻ ở các khu rừng mưa nhiệt đới và á nhiệt đới thường xanh, có độ cao từ 200 - 1000m. Kim giao được tìm thấy ở miền nam Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam), Lào, Campuchia, Việt Nam (hầu hết các tỉnh miền núi có địa chất đá vôi). 2.3.1.3 Giá trị Gỗ của Kim Giao có màu trắng sáng rất đẹp và bền (khác xa với gỗ của các loài thuộc chi Podocarpus hiện nay có màu vàng hơn) thường được dùng đóng đồ nội thất. Người Á Đông có cả những kinh nghiệm truyền thống về việc dùng gỗ Kim giao để thử độc thực phẩm. Lá Kim giao cũng được Đông y sử dụng như là một phương thuốc chữa ho. Tán và lá cây đẹp nên cây cũng được dùng nhiều cho kiến trúc cảnh quan, trồng ven đường, các công trình tôn giáo như đình chùa, nhà thờ, các công trình mang lối kiến trúc cổ Đông Á. 2.3.1.4 Bảo tồn Vì những sử dụng của gỗ Kim giao mà loài này đang bị đe dọa, nhất là tại Việt Nam. Theo Viện điều tra quy hoạch rừng Việt Nam (1996) thì loài này hiện đang được bảo vệ nghiêm ngặt tại các khu rừng đặc dụng của Việt Nam.
  26. 16 2.3.1.5 Nguy cấp: sắp bị đe dọa ( NT ) Hình 2.1: Cây Kim Giao trong vườn thực vật 2.3.2 Thông Tre (Podocarpus pilgeri) Họ Thông Tre tên khoa học là Podocarpus pilgeri là một họ của thực vật hạt trần. Họ này ở Việt Nam xuất hiện nhiều với loài kim giao (thuộc chi nageia) nên trong văn bản người ta thường có thói quen gọi là họ Kim giao. Họ này có khoảng 18-19 chi với 170-200 loài. 2.3.2.1 Đặc điểm nhận biết Chủ yếu là các cây gỗ lớn, gỗ nhỡ, gỗ nhỏ, cây bụi. Cành mọc gần vòng. Lá hình trái xoan, hình dải, hình ngọn giáo, hoặc hình vảy, mọc xoắn ốc hoặc gần đối, thường vặn cuống và cùng với cành tạo thành mặt phẳng. Thường là nón đơn tính khác gốc. Nón đực mọc lẻ hoặc mọc cụm ở nách lá gần đầu cành, nhị nhiều, xếp xoắn ốc, mỗi nhị mang 2 bao phấn. Nón cái thường mọc lẻ ở nách lá gần đầu cành ngắn, lá noãn trên cùng mang 1 noãn đảo, các lá noãn khác tự teo ở dạng vảy hoặc dính lại thành đế mập. Quả nón 1 hạt, dạng quả kiên hoặc quả hạch, hạt thường có vỏ giả khô hoặc mập bao bọc. Các lá noãn phía dưới bật thụ tạo thành đế mập hoặc vảy lợp cuống quả. Phôi có 2 lá mầm, nảy mầm trên đất. [28]
  27. 17 2.3.2.2 Phân bố địa lý Chủ yếu ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới nam bán cầu. 2.3.2.2 Nguy cấp : ít quan tâm (LC) Hình 2.2: Cây Thông Tre trong vườn thực vật 2.3.3 Vàng Tâm (Magnolia fordiana) Vàng Tâm, danh pháp hai phần: Magnolia fordiana (Hu, 1924), đồng nghĩa: Manglietia fordiana (Hemsl.) (Oliv., 1891) là một loài cây gỗ thuộc họ Mộc lan (Magnoliaceae). 2.3.3.1 Đặc điểm nhận biết Cây gỗ thường xanh, cao 25–30 m, đường kính thân cây 70–80 cm. Vỏ màu xám trắng, thịt vàng nhạt, dày 1 cm. Cành non, lá non có lông tơ màu nâu. Lá chất da, dày, hình mác - bầu dục dài, dày 5–17 cm, rộng 1,5-6,5 cm, đầu nhọn, gốc hình nêm, mép lá nguyên, cuống lá 1,4 cm, màu nâu đỏ. Hoa lưỡng tính, mọc đơn độc ở đầu cành. Cuống hoa dài 1–2 cm; bao hoa màu trắng; nhị nhiều; lá noãn nhiều, xếp xoắn ốc. Mỗi lá noãn chứa 5 noãn. Quả hình trứng hay tròn - trứng, dài 4-5,5 cm, gồm nhiều đại. Phân quả đại chất thịt, màu đỏ thẫm; lúc chín hóa gỗ, màu tím, ngoài có nhiều mụn lồi, đấu tròn hay có mũi
  28. 18 nhọn nhỏ rất ngắn. Mùa hoa tháng 3-5, mùa quả tháng 9-10. Tái sinh bằng hạt. tốc độ tăng trưởng trung bình. [26] 2.3.3.2 Đời sống và sinh thái : Mọc rải rác. trong rừng rậm thường xanh mưa mùa nhiệt đới, ở độ cao 100 - 700m. Cây trung tính, lúc nhỏ ưa bóng, ưa đất hơi chua, ẩm, màu mỡ và sinh trưởng tốc độ trung bình. 2.3.3.3 Phân bố địa lý Việt Nam, Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Nghệ An (Quỳ Châu), QuảngBình Thế giới: Trung Quốc (nam An Huy, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Hải Nam, Hồ Nam, Giang Tây, Vân Nam, Chiết Giang). 2.3.3.4 Giá trị : Gỗ tốt, thơm, khó mối mọt, khi khô không nẻ cũng không biến dạng, dùng đóng đồ dùng gia đình, làm đồ mỹ nghệ, chạm khắc, văn phòng phẩm. 2.3.3.5 Tình trạng : Sẽ nguy cấp. Gỗ qúi nên đã bị khai thác nhiều dẫn tới nguy cơ tuyệt chủng. Mức độ đe dọa: Bậc V. 2.3.3.6 Đề nghị biện pháp bảo vệ : Cần khai thác có mức độ. Tìm nguồn giống đưa vào gieo ươm trồng rừng. Đối tượng bảo vệ của một số khu rừng cấm, vườn quốc gia. [25] Hình 2.3: Cây Vàng Tâm trong vườn thực vật
  29. 19 2.3.4 Giổi (Magnolia hypolampra) Giổi hay Giổi ăn quả, còn được gọi là quả Hồng bì (danh pháp khoa học Magnolia hypolampra) là một loài thực vật có hoa trong họ Magnoliaceae. [27] 2.3.4.1 Đặc điểm nhận biết Cây mọc cao 3–8 m, lá nhẵn xanh thẫm, dài 30–35 cm. Hoa sắc trắng với 4-5 cánh mọc thành chùm ở ngọn cành, nở vào tháng 3. Quả sắc vàng lấm tấm xanh, vỏ mỏng có lông tơ. Quả ăn được, dài khoảng 2–3 cm, thịt ít, vị chua nhưng thơm, bên trong có 3-5 hột. Trái chín có thể đem nấu với đường làm mứt hay cất rượu. 2.3.4.2 Giá trị Ngoài việc thu hoạch trái y học cổ truyền còn lấy rễ dùng trị ho và viêm cuống phổi. Lá đem nấu nước dùng gội đầu để trị gầu.[22] Hình 2.4: Cây Giổi trong vườn thực vật
  30. 20 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng Là 4 loài cây bản địa thuộc họ Thông tre (Podocarpaceae) và họ Mộc lan (Magnoliaceae) được chọn nghiên cứu trong mô hình vườn thực tập khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên: 1 . Kim giao (Nageia fleuryi) 2 . Thông tre (Podocarpus pilgeri) 3 . Vàng tâm (Magnolia fordiana) 4 . Giổi (Magnolia hypolampra) 3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành Địa điểm: Mô hình khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Thời gian: 01/2019 - 05/2019 3.3 Nội dung nghiên cứu: + Một số đặc điểm của 4 loài cây bản địa thuộc họ Thông Tre (Podocarpaceae) và họ Mộc Lan (Magnoliaceae) trông trong mô hình vườn thực tập Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Tguyên. + Đánh giá sinh trưởng đường kính gốc của 4 loài cây bản địa trong họ thông tre (Podocarpaceae) và họ mộc lan (Magnoliaceae) trồng trong mô hình vườn thực tập Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Tguyên. + Đánh giá sinh trưởng chiều cao vút ngọn của 4 loài cây bản địa trong họ thông tre (Podocarpaceae) và họ mộc lan (Magnoliaceae) trông trong mô hình vườn thực tập Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Tguyên. + Đánh giá sinh trưởng đường kính tán lá và sinh trưởng lá của 4 loài cây bản địa trong họ thông tre (Podocarpaceae) và họ mộc lan (Magnoliaceae) trồng trong mô hình vườn thực tập Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Tguyên.
  31. 21 + Đánh giá đặc trưng của các nhóm sâu bệnh hại trồng trong mô hình vườn thực tập Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Tguyên. + Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển mô hình vườn thực tập Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Tguyên. 3.4 Phương pháp nghiên cứu 3.4.1 Phương pháp luận Sinh trưởng là sự biến đổi theo tuổi của các nhân tố điều tra, là sự tăng lên của một đại lượng nào đó nhờ kết quả đồng hóa của một vật sống. Quá trình sinh trưởng của cây rừng nói riêng, các loài thực vật nói chung là kết quả tổng hợp của nhân tố nội tại và điều kiện ngoại cảnh, vì vậy nếu điều kiện ngoại cảnh đồng nhất thì nhân tố nội tại sẽ quyết định đến quá trình sinh trưởng và phát triển của mỗi loài cây. Do đó trong cùng một loài cây ở một điều kiện ngoại cảnh khác nhau nó sẽ sinh trưởng khác nhau vì mỗi loại cây có phạm vi phân bố về điều kiện ngoại cảnh (khí hậu, đất đai ) nhất định, nếu nằm trong phạm vi phân bố thì cây sinh trưởng phát triển tốt còn nếu xa phạm vi phân bố cây sinh trưởng phát triển kém. + Trong toàn bộ đời sống của cây rừng, bản thân cây rừng chịu sự chi phối của môi trường quanh chúng. Tiểu hoàn cảnh bao gồm tiểu khí hậu và đất. Với đối tượng nghiên cứu là cây bản địa trồng trong mô hình nó chịu sự chi phối rất lớn của tiểu hoàn cảnh của các loài cây khác tạo ra. Do vậy: + Khi nghiên cứu sinh trưởng của cây bản địa phải đặt trong tổng thể của sự tác động của các loài cây khác và các nhân tố hoàn cảnh khác, nghĩa là phải đánh giá cả hiện trạng của thảm thực vật và các nhân tố sinh thái khác. + Để đánh giá được sinh trưởng của các loài cây trồng trong mô hình rừng phòng hộ đầu nguồn, đề tài cần phải nắm rõ được các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng, trên cơ sở đó dựa vào các yếu tố môi trường xung quanh như đất đai, khí hậu, thảm thực bì để đánh giá ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố đó đến sinh trưởng của cây trồng. Từ đó đề xuất được các biện pháp kỹ thuật tạo điều kiện cho cây sinh trưởng và phát triển tốt hơn.
  32. 22 3.4.2 Phương pháp nghiên cứu 3.4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Trong quá trình điều tra số liệu để dễ dàng hơn cho việc thu thập và điều tra, đã sử dụng biện pháp gắn mã số thẻ cho từng cây, gắn biển cây cho mỗi hàng trong mô hình giúp việc thu thập số liệu tốt hơn. Đánh giá sinh trưởng đường kính gốc Đường kính gốc (D0.0) được đo bằng thước kẹp cơ khí, đo theo 2 chiều Đông – Tây và Nam – Bắc rồi tính trị số bình quân. Đánh giá sinh trưởng chiều cao vút ngọn Chiều cao vút ngọn (Hvn) được đo bằng thước dây, dùng bút xóa trắng kẻ 1 đường làm mốc ở gốc cây làm chuẩn rồi dùng thước đo từ điểm chuẩn đến đỉnh ngọn sinh trưởng của cây. Đánh giá sinh trưởng đường kính tán lá sinh trưởng đường kính tán lá của cây được đo bằng thước dây, đo hai chiều đông - tây và nam - bắc của tán lá, rồi tính trị số bình quân. Theo dõi tình hình sinh trưởng lá Tiến hành theo dõi định kỳ, lá sau khi xuất hiện từ chồi lá 2 ngày thì tiến hành đo diện tích, mỗi loài theo giỏi 5 cây, mỗi cây theo dõi sinh trưởng của 5 lá, vị trí lá tiến hành theo dõi phải đại diện được phân bố đều trên cây (2 lá ở gốc tán, 2 lá ở giữa tán và 1 lá ở ngọn). Dùng giấy kẻ ô vuông (mỗi ô vuông trong giấy kẻ bằng 0,25cm2) áp vào mặt lá và vẽ phác họa lại lên lên bề mặt giấy để đo diện tích lá qua mỗi lần đo. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại. Đối với bệnh hại lá: Tiến hành điều tra tất cả các cây thuộc đối tượng nghiên cứu. Trong cây điều tra 5-6 cành (2 cành gốc tán 2 cành giữa tán và 2 cành ngọn ). Nếu số lượng lá quá lớn ta lấy mỗi cành 5-6 lá: 2 lá gốc cành, 2 lá giữa cành, 1-2 lá ngọn cành.
  33. 23 Quá trình thu thập số liệu được chia làm 5 đợt, định kỳ 1 tháng đo 1 lần đó là: o Đợt 1: Ngày 15/01/2019 o Đợt 2: Ngày 15/02/2019 o Đợt 3: Ngày 15/03/2019 o Đợt 4 :Ngày 15/04/2019 o Đợt 5: Ngày 15/05/2019 3.3. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu sau khi thu thập về được xử lý bằng các công thức toán học trên phần mềm Microsoft Excel 2010. - Đường kính TB của cây ở mỗi lần đo: D00TB = Trong đó: D00TB: Đường kính trung bình của cây ∑d: Tổng số đo đường kính các cây M: Tổng số cây - Chiều cao trung bình của cây ở mỗi lần đo: HvnTB = Trong đó: Hvn TB: Chiều cao trung bình của cây ∑h: Tổng số đo chiều cao các cây M: Tổng số cây - Xác định số trung bình mẫu: - Tính sai tiêu chuẩn: 1 n S =  xi x 2 n 1 1 Trong đó: xi: Trị số điều tra như đường kính (D00) và chiều cao (Hvn) : Trung bình mẫu - Hệ số biến động: S % = x 100
  34. 24 Trong đó: S: Sai tiêu chuẩn : Trung bình mẫu - Tỷ lệ cây bị sâu bệnh hại: P%= n.100/N Trong đó: n là số cây bị sâu bệnh N là tổng số cây điều tra
  35. 25 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Các loài cây trong mô hình nói chung và 4 loài cây thuộc họ Thông tre (Podocarpaceae) và họ Mộc lan (Magnoliaceae) nói riêng được bố trí từng hàng trong mô hình. Mỗi cây tương ứng 1 hàng mỗi hàng có khoảng cách là 3 mét và cây cách cây là 2 mét. Qua sơ đồ bố trí bên dưới có thể dễ dàng nhìn thấy các loài cây bản địa trong mô hình, các bố trí vị trí giữa các loài cây, địa điểm đặt các loài cây, dễ dàng cho việc sử dụng khi đi vào vườn thực vật. Diện tích của mô hình vườn thực vật rộng 0,26 ha đang được trồng với số lượng là 406 cây thuốc 25 loài cây bản địa khác nhau. 4.1 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kính gốc của 4 loài cây bản địa 4.1.1 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kính gốc cây Kim Giao Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính gốc (D00) của cây Kim Giao được trình bày tại bảng 4.1 Bảng 4.1: Sinh trưởng về đường kính cây Kim Giao trong mô hình Lần đo Doo (cm) S (cm) ∆ (cm) 1 0,653 0,077 2 0,794 0,086 0,141 3 0,894 0,093 0,100 4 0,976 0,100 0,082 5 1,106 0,106 0,130 Lượng tăng trưởng giữa lần 1 và lần 5 0,453 Từ những dữ liệu tại bảng 4.1 cho thấy: Đối với đường kính gốc D(00) trung bình của cây Kim Giao tại lần đo cuối thu được là 1,106 cm. Lượng tăng trưởng qua các lần đo biến động từ 0,077 đến 0.106 cm, tăng trưởng lớn nhất ở giữa lân đo 1 và lần đo 2 đạt 0,141 cm và lượng tăng trưởng giữa lần đo cuối và đầu là 0,453 cm (sau 5 tháng đo).
  36. 26 4.1.2 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kính gốc cây Thông Tre Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính gốc (D00) của cây Thông Tre được trình bày tại bảng 4.2 Bảng 4.2: Sinh trưởng về đường kính cây Thông Tre trong mô hình Lần đo Doo (cm) S (cm) ∆ (cm) 1 0,483 0,031 2 0,550 0,043 0,067 3 0,650 0,043 0,10 4 0,750 0,056 0,10 5 0,867 0,067 0,117 Lượng tăng trưởng giữa lần 1 và lần 5 0,383 Từ những dữ liệu tại bảng 4.2 cho thấy: Đối với đường kính gốc D(00) trung bình của cây Thông Tre tại lần đo cuối thu được là 0,867 cm. Lượng tăng trưởng qua các lần đo biến động từ 0,031đến 0.067 cm, tăng trưởng lớn nhất ở giữa lân đo 4 và lần đo 5 đạt 0,117 cm và lượng tăng trưởng giữa lần đo cuối và đầu là 0,383 cm (sau 5 tháng đo). 4.1.3 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kính gốc cây Vàng Tâm Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính gốc (D00) của cây Vàng Tâm được trình bày tại bảng 4.3 Bảng 4.3: Sinh trưởng về đường kính cây Vàng Tâm trong mô hình Lần đo Doo (cm) S (cm) ∆ (cm) 1 0,650 0,117 2 0,830 0,156 0,18 3 1,040 0,208 0,21 4 1,190 0,225 0,15 5 1,370 0,226 0,18 Lượng tăng trưởng giữa lần 1 và lần 5 0,72
  37. 27 Từ những dữ liệu tại bảng 4.3 cho thấy: Đối với đường kính gốc D(00) trung bình của cây Vàng Tâm tại lần đo cuối thu được là 1,37 cm. Lượng tăng trưởng qua các lần đo biến động từ 0,117 đến 0.226 cm , tăng trưởng lớn nhất ở giữa lân đo 2 và lần đo 3 đạt 0,21cm và lượng tăng trưởng giữa lần đo cuối và đầu là 0,72 cm (sau 5 tháng đo). 4.1.4 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kính gốc cây Giổi Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính gốc (D00) của cây Giổi được trình bày tại bảng 4.4 Bảng 4.4: Sinh trưởng về đường kính cây Giổi trong mô hình Lần đo Doo (cm) S (cm) ∆ (cm) 1 1,100 0,098 2 1,258 0,095 0,158 3 1,425 0,092 0,17 4 1,617 0,103 0,19 5 1,800 0,107 0,183 Lượng tăng trưởng giữa lần 1 và lần 5 0,7 Từ những dữ liệu tại bảng 4.4 cho thấy: Đối với đường kính gốc D(00) trung bình của cây Giổi tại lần đo cuối thu được là 1,8 cm. Lượng tăng trưởng qua các lần đo biến động từ 0,092 đến 0.107 cm , tăng trưởng lớn nhất ở giữa lân đo 3 và lần đo 4 đạt 0,19 cm và lượng tăng trưởng giữa lần đo cuối và đầu là 0,7 cm (sau 5 tháng đo). Từ những số liệu thu thập được trong bảng này đã được chuyển đổi sang biểu đồ cột nhằm tạo ra cái nhìn tổng quát về sự tăng trưởng giữa các lần đo với nhau, giữa các loài với nhau và có thể so sánh sự tăng trưởng về đường kính của 4 loài cây bản địa họ Thông tre (Podocarpaceae) và họ Mộc lan (Magnoliaceae) mô hình vườn thực vật.
  38. 28 Hình 4.1: Kết quả đường kính gốc của 4 loài cây bản địa trong mô hình Từ kết quả tại bảng 4.1- 4.4 và hình 4.1 cho thấy: Sinh trưởng đường kính gốc của 4 loài cây bản địa tăng trưởng rõ rệt qua các lần đo. Trong 4 loài cây bản địa thuộc 2 họ Thông tre (Podocarpaceae) và họ Mộc lan (Magnoliaceae) cho thấy tăng trưởng trung bình về đường kính D(00) cao nhất ở loài Vàng Tâm 0.72 cm, thứ 2 là Giổi với tăng trưởng trung bình là 0.7 cm, sau đó Kim Giao là 0.453 cm và thấp nhất ở cây Thông Tre với 0.382 cm. Nhìn chung kết quả trên cho thấy ở giai đoạn đầu thì các loài cây bản địa thuộc 2 họ Thông tre (Podocarpaceae) và họ Mộc lan (Magnoliaceae) vẫn sinh trưởng về đường kính tốt tại điều kiện lập địa trong mô hình vườn thực vật Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Tguyên. 4.2 Đặc điểm sinh trưởng chiều cao của 4 loài cây bản địa 4.2.1 Đánh giá tình hình sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Kim Giao Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) của cây Kim Giao được trình bày tại bảng 4.5
  39. 29 Bảng 4.5: Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Kim Giao trong mô hình Lần đo Hvn (cm) S (cm) ∆ (cm) 1 59,647 5,427 2 70,471 6,096 10,824 3 76,824 6,462 6,353 4 81,059 6,697 4,235 5 87,824 6,733 6,765 Lượng tăng trưởng giữa lần 1 và lần 5 28,176 Từ những dữ liệu tại bảng 4.5 cho thấy: Đối với cây Kim Giao có chiều cao vút ngọn H(vn) trung bình tại lần đo cuối thu được là 87,824 cm. Lượng tăng trưởng qua các lần đo biến động từ 5,427đến 6,733 cm. Tăng trưởng lớn nhất ở giữa lần đo 1 và lần đo 2 đạt 10,824 cm và lượng tăng từ lần đo 1 so với lần đo 5 là 28,176 cm (sau 5 tháng đo). 4.2.2 Đánh giá tình hình sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Thông Tre Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) của cây Thông Tre được trình bày tại bảng 4.6 Bảng 4.6: Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Thông Tre trong mô hình Lần đo Hvn (cm) S (cm) ∆ (cm) 1 58,667 2,996 2 66,667 3,547 8,000 3 72,333 4,232 5,667 4 76,500 4,617 4,167 5 80,833 5,437 4,333 Lượng tăng trưởng giữa lần 1 và lần 5 22,167
  40. 30 Từ những dữ liệu tại bảng 4.6 cho thấy: Đối với cây Thông Tre có chiều cao vút ngọn H(vn) trung bình tại lần đo cuối thu được là 0,833 cm. Lượng tăng trưởng qua các lần đo biến động từ 2,996 đến 5,437 cm . Tăng trưởng lớn nhất ở giữa lần đo 1 và lần đo 2 đạt 8 cm và lượng tăng từ lần đo 1 so với lần đo 5 là 22,167 cm (sau 5 tháng đo). 4.2.3 Đánh giá tình hình sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Vàng Tâm Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) của cây Vàng Tâm được trình bày tại bảng 4.7 Bảng 4.7: Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Vàng Tâm trong mô hình Lần đo Hvn (cm) S (cm) ∆ (cm) 1 63,600 9,541 2 69,200 9,221 5,6 3 77,200 9,028 8,0 4 89,000 10,387 11,8 5 117,200 17,617 28,2 Lượng tăng trưởng giữa lần 1 và lần 5 53,6 Từ những dữ liệu tại bảng 4.7 cho thấy: Đối với cây Vàng Tâm có chiều cao vút ngọn H(vn) trung bình tại lần đo cuối thu được là 117,2 cm. Lượng tăng trưởng qua các lần đo biến động từ 9,028 đến 17,617 cm. Tăng trưởng lớn nhất ở giữa lần đo 4 và lần đo 5 đạt 28,2 cm và lượng tăng từ lần đo 1 so với lần đo 5 là 53,6 cm (sau 5 tháng đo). 4.2.4 Đánh giá tình hình sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Giổi Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) của cây Giổi được trình bày tại bảng 4.8
  41. 31 Bảng 4.8: Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Giổi trong mô hình Lần đo Hvn (cm) S (cm) ∆ (cm) 1 91,667 5,992 2 101,000 4,942 9,333 3 114,420 5,942 13,417 4 127,330 7,539 12,917 5 145,000 7,322 17,667 Lượng tăng trưởng giữa lần 1 và lần 5 53,333 Từ những dữ liệu tại bảng 4.8 cho thấy: Đối với cây Giổi có chiều cao vút ngọn H(vn) trung bình tại lần đo cuối thu được là 145 cm. Lượng tăng trưởng qua các lần đo biến động từ 4,492 đến 7,539 cm. Tăng trưởng lớn nhất ở giữa lần đo 2 và lần đo 3 đạt 13,417 cm và lượng tăng từ lần đo 1 so với lần đo 5 là 53,333 cm (sau 5 tháng đo). Từ những số liệu thu thập được trong bảng này đã được chuyển đổi sang biểu đồ cột nhằm tạo ra cái nhìn tổng quát về sự tăng trưởng giữa các lần đo với nhau, giữa các loài với nhau và có thể so sánh sự tăng trưởng về chiều cao của 4 loài cây bản địa thuộc 2 họ Thông tre (Podocarpaceae) và họ Mộc lan (Magnoliaceae) trong mô hình vườn thực vật. Hình 4.2: Kết quả về chiều cao của 4 loài cây bản địa trong mô hình
  42. 32 Từ kết quả tại bảng 4.5 - 4.8 và hình 4.2 cho thấy: Sinh trưởng chiều cao vút ngọn Hvn của 4 loài cây bản địa tăng trưởng rõ rệt qua các lần đo. Trong 4 loài cây bản địa thuộc 2 họ Thông tre (Podocarpaceae) và họ Mộc lan (Magnoliaceae) trong mô hình vườn thực vật được điều tra sinh trưởng, loài cây có sinh trưởng chiều cao vút ngọn trung bình cao nhất là Vàng Tâm với lượng tăng trưởng là 53,6 cm, tiếp đó là Giổi với lượng tăng trưởng là 53,33 cm, đứng thứ 3 là Kim Giao với lượng tăng trưởng 28,176 cm và cuối cùng là Thông Tre với 22,167 cm là loài có mức tăng trưởng chiều cao vút ngọn H(vn) thấp nhất Kết quả trên cho thấy ở giai đoạn đầu thì các loài cây bản địa thuộc 2 họ Thông tre (Podocarpaceae) và họ Mộc lan (Magnoliaceae) vẫn sinh trưởng về chiều cao vút ngọn tốt tại điều kiện lập địa trong mô hình vườn thực vật Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 4.3. Đặc điểm sinh trưởng về đường kín tán lá của 4 loài cây bản địa Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kín tán lá cây Kim Giao được trình bày tại bảng 4.9 Bảng 4.9: Sinh trưởng về đường kín tán lá Kim Giao trong mô hình Lần đo D tán (cm) S (cm) ∆ (cm) 1 39,153 3,511 2 47,659 4,313 8,056 3 53,000 5,847 5,341 4 57,529 5,349 4,529 5 63 5,602 5,471 Lượng tăng trưởng giữa lần 1 và lần 5 23,847 Từ những dữ liệu tại bảng 4.9 cho thấy: Đối với đường kính tán lá trung bình cây Kim Giao tại lần đo cuối thu được là 63 cm. Lượng tăng trưởng qua các lần đo biến động từ 3,511 đến
  43. 33 5,847 cm. Tăng trưởng lớn nhất ở giữa lần đo 1 và lần đo 2 đạt 8,056 cm và lượng tăng từ lần đo 1 so với lần đo 5 là 23,847 cm (sau 5 tháng đo). 4.3.2 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kín tán lá cây Thông Tre Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kín tán lá cây Thông Tre được trình bày tại bảng 4.10 Bảng 4.10: Sinh trưởng về đường kín tán lá cây Thông Tre trong mô hình Lần đo D tán (cm) S (cm) ∆ (cm) 1 31,167 2,279 2 34,167 2,023 3 3 37,167 1,956 3 4 40,833 1,558 3,667 5 44,333 1,453 3,5 Lượng tăng trưởng giữa lần 1 và lần 5 13,167 Từ những dữ liệu tại bảng 4.10 cho thấy: Đối với đường kính tán lá trung bình cây Thông Tre tại lần đo cuối thu được là 44,333 cm. Lượng tăng trưởng qua các lần đo biến động từ 1,453 đến 2,279 cm. Tăng trưởng lớn nhất ở giữa lần đo 3 và lần đo 4 đạt 3,667 cm và lượng tăng từ lần đo 1 so với lần đo 5 là 13,167 cm (sau 5 tháng đo). 4.3.3 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kín tán lá cây Vàng Tâm Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kín tán lá cây Vàng Tâm được trình bày tại bảng 4.11 Bảng 4.11: Sinh trưởng về đường kín tán lá cây Vàng Tâm trong mô hình Lần đo D tán (cm) S (cm) ∆ (cm) 1 30,60 4,913 2 35,65 5,272 5,05 3 41,70 5,884 6,05 4 48,95 7,480 7,25 5 55,60 7,556 6,65 Lượng tăng trưởng giữa lần 1 và lần 5 25
  44. 34 Từ những dữ liệu tại bảng 4.11 cho thấy: Đối với đường kính tán lá trung bình cây Vàng Tâm tại lần đo cuối thu được là 50,6 cm. Lượng tăng trưởng qua các lần đo biến động từ 4,913 đến 7,556 cm . Tăng trưởng lớn nhất ở giữa lần đo 3 và lần đo 4 đạt 7,25 cm và lượng tăng từ lần đo 1 so với lần đo 5 là 25 cm (sau 5 tháng đo). 4.3.4 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kín tán lá cây Giổi Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kín tán lá cây Giổi được trình bày tại bảng 4.12 Bảng 4.12: Sinh trưởng về đường kín tán lá cây Giổi trong mô hình Lần đo D tán (cm) S (cm) ∆ (cm) 1 46,42 4,371 2 53,13 4,322 6,708 3 62,81 4,342 9,683 4 72,38 4,460 9,567 5 78,75 4,825 6,375 Lượng tăng trưởng giữa lần 1 và lần 5 32,333 Từ những dữ liệu tại bảng 4.12 cho thấy: Đối với đường kính tán lá trung bình cây Giổi tại lần đo cuối thu được là 78,75 cm. Lượng tăng trưởng qua các lần đo biến động từ 4,322 đến 4,825 cm . Tăng trưởng lớn nhất ở giữa lần đo 2 và lần đo 3 đạt 9,683 cm và lượng tăng từ lần đo 1 so với lần đo 5 là 32,333 cm (sau 5 tháng đo). Những số liệu thu thập được trong bảng này đã được chuyển đổi sang biểu đồ cột nhằm tạo ra cái nhìn tổng quát về sự tăng trưởng giữa các lần đo với nhau, giữa các loài với nhau và có thể so sánh sự tăng trưởng về đường kính tán lá của 4 loài cây bản địa thuộc 2 họ Thông tre (Podocarpaceae) và họ Mộc lan (Magnoliaceae) trong mô hình vườn thực vật.
  45. 35 Hình 4.3: Tình hình sinh trưởng về đường kính tán lá của 4 loài cây bản địa trong mô hình Từ kết quả tại bảng 4.9 - 4.12 và hình 4.3 cho thấy: Sinh trưởng về đường kín tán lá của 4 loài cây bản địa trong mô hình vườn thực vật cho thấy được sự tăng trưởng rõ rệt Trong 4 loài cây bản địa thuộc 2 họ Thông tre (Podocarpaceae) và họ Mộc lan (Magnoliaceae) trong mô hình vườn thực vật trong quá trình điều tra sinh trưởng về đường kính tán lá , loài cây có sinh trưởng trung bình đường kính tán lá cao nhất là Giổi với lượng tăng trưởng là 32,333 cm, tiếp đó là Vàng Tâm với lượng tăng trưởng là 25 cm, đứng thứ 3 là Kim Giao với lượng tăng trưởng là 23,847 cm và cuối cùng là Thông Tre với lượng tăng trưởng là 13,167cm là loài có mức tăng trưởng về đường kính tán lá thấp nhất. Từ kết quả trên cho thấy với điều kiện lập địa trong mô hình vườn thực vật Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Tguyên thì mức độ tăng trưởng về đường kính tán lá của 4 loài cây bản địa trong mô hình như vậy là cao, tuy nhiên vẫn có những vây sinh trưởng khá chậm như Kim giao, nhưng chắc chắn ở những giai đoạn tiếp theo 4 loài cây này sẽ tiếp tục sinh trưởng tốt. 4.4 Đặc điểm sinh trưởng lá của 4 loài cây bản địa trong mô hình Qua điều tra theo dõi cho thấy các loài cây bản địa trong mô hình thường xuyên ra thêm lá mới, chứng tỏ rễ của cây rất phát triển. Từ kết quả
  46. 36 cho thấy các loài đang sinh trưởng một cách rất tốt với điều kiện lập địa của mô hình, dưới đây là bảng thu thập số liệu về sinh trưởng lá của các loài cây trong họ Thông tre (Podocarpaceae) và họ Mộc lan (Magnoliaceae) từ quá trình điều tra. 4.4.1 Sinh trưởng lá của cây kim giao trong mô hình Kết quả nghiên cứu về tình hình sinh trưởng lá của loài Kim Giao được trình bày tại bảng 4.13 Bảng 4.13: Tình hình sinh trưởng lá cây kim giao trong mô hình Loài cây : Kim Giao cm2 Cây Chỉ tiêu lần đo 1 lần đo 2 lần đo 3 lần đo 4 lần đo 5 số Diện tích lá S 4,456±0,32 25,678±0,52 35,278±0,65 45,916±0,83 15,65±0,39 cm2 7 3 1 2 ∆ (cm2) 11,194 10,028 9,600 10,638 1 Lượng tăng trưởng giữa lần 41,460 1 và lần 5 Diện tích lá S 3,384±0,37 12,868±0,21 22,686±0,46 33,366±0,43 42,816±0,83 cm2 2 6 4 8 6 ∆ (cm2) 9,484 9,818 10,680 9,450 2 Lượng tăng trưởng giữa lần 39,432 1 và lần 5 Diện tích lá S 13,794±0,43 32,244±0,48 40,996±0,75 3,65±0,298 22,52±0,45 cm2 3 1 5 ∆ (cm2) 10,144 8,726 9,704 8,772 3 Lượng tăng trưởng giữa lần 37,346 1 và lần 5 Diện tích lá S 24,404±0,37 3,55±0,308 13,74±0,353 32,47±0,504 40,79±1,026 cm2 9 ∆ (cm2) 10,192 10,666 8,068 8,322 4 Lượng tăng trưởng giữa lần 37,248 1 và lần 5 Diện tích lá S 2,636±0,04 43,314±0,30 12,75±0,395 22,98±0,511 33,02±0,523 cm2 5 6 ∆ (cm2) 10,114 10,230 10,040 10,294 5 Lượng tăng trưởng giữa lần 40,678 1 và lần 5
  47. 37 Từ bảng 4.13 có thể thấy sự tăng trưởng về lá kim giao sau 5 lần đo có sự tăng trưởng rõ rệt như sau: tổng số lá đo là 25 lá và đạt được kết quả như sau: + Lần đo thứ nhất Sau 2 ngày lá suốt hiện từ chồi diện tích lá trung 2 bình tại lần đo 1 đạt được 2,636 – 4,456 cm với hệ số biến động đạt từ 0,045 – 0,372 cm2. + Lần đo thứ hai sau 7 ngày diện tích lá trung bình tăng lên từ 12,75 – 15,65 cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0,216 – 0,433 cm2 và có lượng tăng trưởng đạt từ 9,484 – 11,194 cm2. + Lần đo tiếp theo sau 12 ngày diện tích lá trung bình tăng lên từ 22,52 2 2 – 25,678 cm với hệ số biến động đạt được từ 0,379 – 0,523 cm và lượng tăng trưởng đạt từ 8,726 – 10,666 cm2. + Lần đo thứ tư Sau 17 ngày diện tích lá trung bình tăng lên và biến 2 động từ 32,244 – 35,278 cm với hệ số biến động đạt được từ 0,438 – 0,651 cm2 và có lượng tăng trưởng đạt từ 8,068 – 10,68 cm2. + Lần đo cuối sau 22 ngày diện tích lá trung bình tăng lên và biến động 2 2 từ 40,79 – 45,916 cm với hệ số biến động đạt được từ 0,302 – 1,026 cm và lượng tăng trưởng biến động từ 8,322 – 10,638 cm2. Từ sau 22 ngày trở đi diện tích lá có thay đổi nhưng rất ít. 4.4.2 Sinh trưởng lá của cây Vàng Tâm trong mô hình Kết quả nghiên cứu về tình hình sinh trưởng lá của loài Vàng Tâm được trình bày tại bảng 4.14
  48. 38 Bảng 4.14: Tình hình sinh trưởng lá cây Vàng Tâm trong mô hình Tên cây: Vàng Tâm cm2 Câ y Chỉ tiêu lần đo 1 lần đo 2 lần đo 3 lần đo 4 lần đo 5 số Diện tích lá S 6,15 32,524 ± 56,552±1,84 74,864±2,00 101,13±3,533 cm2 ±0,228 1,776 2 3 ∆ (cm2) 23,536 25,024 22,636 20,748 1 Lượng tăng trưởng giữa 91,944 lần 1 và lần 5 Diện tích lá S 6,096±0,34 81,144±2,70 113,886±2,36 33,33±0,901 60,68±1,046 cm2 7 3 2 ∆ (cm2) 20,866 21,540 24,368 18,254 2 Lượng tăng trưởng giữa 85,028 lần 1 và lần 5 Diện tích lá S 6,122±0,30 32,376±0,74 82,248±2,45 109,868±3,80 57,592±2,09 cm2 1 7 3 4 ∆ (cm2) 19,896 25,668 24,024 17,304 3 Lượng tăng trưởng giữa 86,892 lần 1 và lần 5 Diện tích lá S 6,48±0,18 32,54±0,62 60,34±1,11 83,81±2,36 116,74±1,8 cm2 ∆ (cm2) 20,698 23,914 23,750 19,810 4 Lượng tăng trưởng giữa 88,172 lần 1 và lần 5 Diện tích lá S 6,102±0,33 33,218±0,68 85,362±2,31 113,278±3,29 60,92±1,448 cm2 9 3 9 1 ∆ (cm2) 21,552 24,934 16,230 27,314 5 Lượng tăng trưởng giữa 90,030 lần 1 và lần 5
  49. 39 Từ bảng 4.5 có thể thấy sự tăng trưởng rõ rệt về lá Vàng Tâm sau 5 lần đo như sau: + Lần đo thứ nhất Sau 2 ngày lá suốt hiện từ chồi diện tích lá trung 2 bình tại lần đo 1 đạt được 6,096 – 6,48 cm với hệ số biến động đạt từ 0,18 - 0.347 cm2. + Lần đo thứ hai sau 7 ngày diện tích lá trung bình tăng lên từ 32,376 – 33,33 cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0,62 – 1,776 cm2 và có lượng tăng trưởng đạt từ 19,896 – 23,536 cm2. + Lần đo tiếp theo sau 12 ngày diện tích lá trung bình tăng lên từ 2 2 56,552 – 60,92 cm với hệ số biến động đạt được từ 1,11 – 2,09 cm và lượng tăng trưởng đạt từ 21,54 – 25,668 cm2. + Lần đo thứ tư Sau 17 ngày diện tích lá trung bình tăng lên và biến 2 động từ 74,864 – 85,362 cm với hệ số biến động đạt được từ 2,003 – 2,703 cm2 và có lượng tăng trưởng đạt từ 16,23 – 24,368 cm2. + Lần đo cuối sau 22 ngày diện tích lá trung bình tăng lên và biến 2 động từ 101,13 – 113,886 cm với hệ số biến động đạt được từ 1,8 – 3,533 cm2 và lượng tăng trưởng biến động từ 17,304 – 27,314 cm2. Từ sau 22 ngày trở đi diện tích lá có thay đổi nhưng rất ít. 4.4.3 Sinh trưởng lá của cây Thông Tre trong mô hình Kết quả nghiên cứu về tình hình sinh trưởng lá của loài Thông Tre được trình bày tại bảng 4.15
  50. 40 Bảng 4.15: Tình hình sinh trưởng lá cây Thông Tre trong mô hình Tên Cây: Thông Tre cm2 Cây Chỉ tiêu lần đo 1 lần đo 2 lần đo 3 lần đo 4 lần đo 5 số Diện tích lá S 2,48±0,171 4,8±0,267 7,23±0,429 9,4±0,825 12±0,784 cm2 ∆ (cm2) 2,320 2,428 2,172 2,598 1 Lượng tăng trưởng giữa lần 9,518 1 và lần 5 Diện tích lá S 2,783±0,25 4,06±0,22 6,078±0,24 8,3±0,304 11,58±0,676 cm2 1 4 7 ∆ (cm2) 1,322 2,018 2,222 3,280 2 Lượng tăng trưởng giữa lần 8,842 1 và lần 5 Diện tích lá S 4,13±0,23 6,102±0,21 8,284±0,31 11,778±0,87 2,45±0,184 cm2 9 2 7 2 ∆ (cm2) 1,680 1,972 2,182 3,494 3 Lượng tăng trưởng giữa lần 9,328 1 và lần 5 Diện tích lá S 4,46±0,40 2,51±0,414 6,4±0,317 8,28±0,305 11,88±0,762 cm2 9 ∆ (cm2) 1,948 1,934 1,886 3,596 4 Lượng tăng trưởng giữa lần 9,364 1 và lần 5 Diện tích lá S 4,58±0,17 2,75±0,222 6,73±0,249 9,55±0,324 11,83±0,57 cm2 6 ∆ (cm2) 1,832 2,148 2,820 2,280 5 Lượng tăng trưởng giữa lần 9,080 1 và lần 5
  51. 41 Từ bảng 4.6 có thể thấy sự tăng trưởng rõ rệt về lá Thông Tre sau 5 lần đo như sau: + Lần đo thứ nhất Sau 2 ngày lá suốt hiện từ chồi diện tích lá trung 2 bình tại lần đo 1 đạt được 2,47 – 2,783 cm với hệ số biến động đạt từ 0,171 – 0,414 cm2. + Lần đo thứ hai sau 7 ngày diện tích lá trung bình tăng lên từ 4,06 – 4,8 cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.176 - 0.409 cm2 và có lượng tăng trưởng đạt từ 1.322 – 2,32 cm2. + Lần đo tiếp theo sau 12 ngày diện tích lá trung bình tăng lên từ 2 2 6,078– 7,23 cm với hệ số biến động đạt được từ 0,212 – 0.429 cm và lượng tăng trưởng đạt từ 1,934 – 2,428 cm2. + Lần đo thứ tư Sau 17 ngày diện tích lá trung bình tăng lên và biến 2 2 động từ 8,28 – 9.55 cm với hệ số biến động đạt được từ 0.304 – 0.825 cm và có lượng tăng trưởng đạt từ 1.886 – 2.82 cm2. + Lần đo cuối sau 22 ngày diện tích lá trung bình tăng lên và biến 2 2 động từ 11,58 – 12 cm với hệ số biến động đạt được từ 0.57 – 0.872 cm và lượng tăng trưởng biến động từ 2,28 – 3,596 cm2. Từ sau 22 ngày trở đi diện tích lá có thay đổi nhưng rất ít. 4.4.4 Sinh trưởng lá của cây Giổi trong mô hình Kết quả nghiên cứu về tình hình sinh trưởng lá của loài Giổi được trình bày tại bảng 4.16
  52. 42 Bảng 4.16: Tình hình sinh trưởng lá cây Giổi trong mô hình Tên Cây: Giổi cm2 Câ y Chỉ tiêu lần đo 1 lần đo 2 lần đo 3 lần đo 4 lần đo 5 số Diện tích lá S 4,03±0,208 27,56±0,32 52,95±0,47 75,22±0,904 95,97±1,448 cm2 ∆ (cm2) 26,374 24,028 18,312 26,266 1 Lượng tăng trưởng giữa 94,980 lần 1 và lần 5 Diện tích lá S 4,304±0,25 25,17±1,08 46,71±1,91 71,078±0,80 89,332±3,46 cm2 8 6 5 9 7 ∆ (cm2) 27,234 27,350 20,464 32,742 2 Lượng tăng trưởng giữa lần 1 107,79 và lần 5 Diện tích lá S 50,36±1,04 4,8±0,206 24,7±0,964 74,39±1,069 91,69±1,999 cm2 3 ∆ (cm2) 26,254 25,216 24,656 27,620 3 Lượng tăng trưởng giữa lần 1 103,746 và lần 5 Diện tích lá S 26,05±0,38 49,96±1,76 5,35±0,279 73,71±1,545 93,52±3,04 cm2 7 8 ∆ (cm2) 26,062 27,802 23,468 32,930 4 Lượng tăng trưởng giữa lần 1 110,262 và lần 5 Diện tích lá S 25,77±1,11 4,21±0,19 50,7±0,811 66,93±0,498 94,24±1,975 cm2 2 ∆ (cm2) 27,116 27,702 24,442 27,916 5 Lượng tăng trưởng giữa lần 1 107,18 và lần 5
  53. 43 Từ bảng 4.7có thể thấy sự tăng trưởng rõ rệt về lá Giổi sau 5 lần đo như sau: + Lần đo thứ nhất Sau 2 ngày lá suốt hiện từ chồi diện tích lá trung 2 bình tại lần đo 1 đạt được 4,03 – 5,35 cm với hệ số biến động đạt từ 0.19 - 0.279 cm2. + Lần đo thứ hai sau 7 ngày diện tích lá trung bình tăng lên từ 24,7 – 27,56 cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0,32 – 1,112cm2 và có lượng tăng trưởng đạt từ 26,062 – 27,234 cm2. + Lần đo tiếp theo sau 12 ngày diện tích lá trung bình tăng lên từ 46,71 2 2 – 52,95 cm với hệ số biến động đạt được từ 0,47 – 1,915 cm và lượng tăng trưởng đạt từ 24,028 – 27,802 cm2. + Lần đo thứ tư Sau 17 ngày diện tích lá trung bình tăng lên và biến 2 2 động từ 66,93 – 75,22 cm với hệ số biến động đạt được từ 0,498 – 1,069 cm và có lượng tăng trưởng đạt từ 18,312 – 24,656 cm2. + Lần đo cuối sau 22 ngày diện tích lá trung bình tăng lên và biến 2 động từ 89,332 – 95,97 cm với hệ số biến động đạt được từ 1,448 – 3,467 và lượng tăng trưởng biến động từ 26,226 – 32,93 cm2. Từ sau 22 ngày trở đi diện tích lá có thay đổi nhưng rất ít. 4.5. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại Kết quả nghiên cứu về tình hình sinh sâu bệnh hại được trình bày tại bảng 5.1
  54. 44 Bảng 4.17: Thành phần sâu bệnh hại của 4 loài cây bản địa Loại Số Tỉ lệ sâu Thời Mức STT Tên cây cây sâu bị bệnh gian độ Đặc điểm bệnh bệnh hại Bọ cánh cứng là không ăn hết cả lá chỉ ăn rải rác trên lá làm lá cây bị Mức thủng lỗ chỗ, làm độ sâu xấu lá cây Long Bọ bệnh não, hơn nữa là cánh hại đứt các mạch lá 1 Vàng tâm cứng nhẹ, cây làm giảm sức Tháng 3 ăn lá 30% chỉ sống, khả năng 3 - 4 cây suốt quang hợp yếu đi, hiện ít. tỷ lệ trao đổi chất kém. Ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển cây trồng. Không bị sâu 2 Giổi - bệnh hại. Không bị sâu 3 Kim giao - bệnh hại. Lá bị nhiễm bệnh Mức rụng sớm và trong độ sâu trường hợp bệnh nghiêm trọng cả Cháy hại tán cây bị trụi lá 4 Thông tre 2 lá Tháng nhẹ, làm giảm khả cây 33,3% 3 - 4 chỉ năng quang hợp, suốt ảnh hưởng đến hiện ít. việc ra hoa kết quả.
  55. 45 Qua các lần điều tra theo dõi và tổng quan về tình hình sâu bệnh hại tại bảng 4.17 cho ta thấy được tình trạng sâu bệnh hại của 4 loài cây bản địa họ Thông tre (Podocarpaceae) và họ Mộc lan (Magnoliaceae) thì hầu các loài không bị sâu bệnh hại, riêng chỉ có 2 loài xuất hiện sâu bệnh hại. Cây Vàng Tâm qua điều tra phát hiện thấy tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh là 30% chiếm 3 cây trên tổng số 10 cây còn sống. Xếp vào cấp độ II sâu bệnh nhẹ không đá kể, đối tượng gây hại là bọ cánh cứng. Đối với cây Thông Tre qua điều tra thu được tỷ lệ cây bị bệnh hại là 33,3% chiếp 2 cây trên tổng số 6 cây còn sống xếp vào cấp độ I sâu bệnh hại nhẹ không đáng kể. Tình trạng sâu hại lá điển hình là ở cây vàng tâm đối tượng gây bệnh là bọ cánh cứng, ngoài ra còn xuất hiện bệnh hại lá như bệnh cháy lá ở cây Thông Tre, còn lại 2 loài cây là Kim Giao và Giổi không có dấu hiệu sâu bệnh hại, vẫn phát triển tốt và lá mọc đều. 4.6. Đề xuất một số giải pháp phát triển mô hình vườn thực vật Dựa trên kết quả nghiên cứu thực địa cho thấy sự sinh trưởng của các loài cây bản địa đang ở mức tốt, song vẫn bị ảnh hưởng bởi sự xâm lấn của cỏ dại và gia súc của người dân sống gần khu vực, chính vì vậy đề tài đã đưa ra một số đề xuất nhằm giảm sự ảnh hưởng của cỏ dại và gia súc đến sự sinh trưởng của các loài cây bản địa cụ thể như sau: 4.6.1. Biện pháp dải lớp nilon không màu trắng xung quanh gốc cây Trong quá trình chăm sóc cần làm cỏ hàng tháng một lần nhằm làm giảm sự xâm lấn giữa cây cỏ với sự sinh trưởng của cây bản địa con, việc này rất tốn kém và mất thời gian do dùng máy cắt cỏ để phát dọn, trong khi nguồn lực không có nhiều. Vì vậy đề xuất dải miếng nilon quanh gốc là một đề xuất vô cùng hợp lý để bảo vệ cho cây con đồng thời giảm công sức và chi phí cho việc làm cỏ. Miếng nilon để dải dưới gốc cây là loài nilon mỏng, trắng không màu trong suốt, có diện tích 1 mét vuông giúp việc tiếp nhận ánh sáng của cây vẫn
  56. 46 được diễn ra bình thường. Nhờ có miếng nilon này cỏ bên dưới sẽ khó có thể phát triển được ở dưới lớp nilon đè sát xuống mặt đất [5]. 4.6.2. Biện pháp xây dựng thêm hàng rào bảo vệ vườn thực vật Ngoài những cây trong vườn thực vật còn trồng rất nhiều loài cây bản địa có giá trị cao, nên việc nhổ trộm cây con của người dân sống gần khu vườn thực vật là điều rất đáng ngại, trên thực tế đã có một số loài cây bị trộm mất điều này gây lên sự thất thoát không những về kinh tế và công sức do để vận chuyển các loài cây từ những vùng khác về trồng và chăm sóc ở giai đoạn đầu khi trồng để cây vượt qua quãng thời gian đầu là vô cùng khó khăn. Chính vì vậy đề xuất cho vấn đề này là xây dựng một hàng rào xung quanh vườn thực vật để phòng tránh sự xâm nhập của người dân và cả gia súc của người dân chăn thả gần đó. Giải pháp tạo nên một hiệu quả rất cao do cây được bảo vệ tốt đồng nghĩa sẽ có thể sinh trưởng một cách toàn vẹn nhất. Việc xây dựng hàng rào cần một nguồn kinh phí lớn do đó cần sự hỗ trợ từ phía khoa và nhà trường. 4.6.3 Một số giải pháp ngăn ngừa sâu bệnh hại trong vườn thực vật Biện pháp sinh học: sử dụng một số loại sinh vật như nấm, ong mắt đỏ, bọ rùa, chim, ếch, các chế phẩm sinh học để diệt sâu bọ. theo dõi chặt chẽ diễn biến sâu bệnh hại trên cây lâm nghiệp, khoanh vùng các diện tích cây rừng bị hại, tập trung phát dọn thực bì, chặt bỏ những cành cây bị sâu bệnh hại. Sử dụng biện pháp thủ công khi sâu bệnh hại ở diện hẹp, mật độ thấp; khi mật độ cao sử dụng một số loại thuốc đặc trị phun trừ.
  57. 47 PHẦN V KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua những nghiên cứu, đánh giá sinh trưởng của 4 loài cây bản địa họ Thông tre (Podocarpaceae) và họ Mộc lan (Magnoliaceae) trồng trong mô hình vườn thực vật tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đề tài rút ra một số kết luận sau: Sinh trưởng về đường kính gốc D(00) của 4 loài bản địa trong mô hình sau 5 tháng điều tra, biến động từ 0.384 đến 0.72 cm. Loài Giổi (Magnolia hypolampra) tăng 0.7 cm, loài Kim giao (Nageia fleuryi) tăng 0.453 cm, loài Thông tre (Podocarpus pilgeri) tăng 0.384 cm và loài Vàng tâm (Magnolia fordiana) tăng mạnh nhấ 0.72 cm. Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn Hvn của 4 loài cây bản địa trong mô hình sau 5 tháng điều tra, biến động từ 22,166 đến 53,6 cm. loài Giổi (Magnolia hypolampra) tăng 53,333cm, loài Kim giao (Nageia fleuryi) tăng 28,177 cm, loài Thông tre (Podocarpus pilgeri) tăng 22,166 cm và loài Vàng tâm (Magnolia fordiana) có sinh trưởng chiều cao lớn nhất là 53,6 cm. Sinh trưởng về đường kính tán lá của 4 loài cây bản địa trong mô hình sau 5 tháng điều tra, biến động từ 10,166 đến 32,33 cm, loài Kim giao (Nageia fleuryi) tăng 23,847 cm , loài Vàng tâm (Magnolia fordiana) tăng 25 cm, loài Thông tre (Podocarpus pilgeri) với 10,116 cm và tăng trưởng về đường kính tán lá lớn nhất là Giổi (Magnolia hypolampra) với 32,33 cm. Sinh trưởng về lá của 4 loài cây bản địa trong mô hình vườn thực vật sau điều tra số liệu: Cây Kim giao (Nageia fleuryi) có lượng tăng trưởng lá qua 5 lần theo dõi và xử lý số liệu biến động từ 8,726 – 11,194 cm2 trong đó những lần đo 3 có lượng tăng trưởng lá thấp nhất và cao nhất là lần đo 2.
  58. 48 Cây Thông tre (Podocarpus pilgeri) có lượng tăng trưởng lá qua 5 lần theo dõi và xử lý số liệu biến động từ 1,322 – 3,596 cm2 trong đó những lần đo 2 có lượng tăng trưởng lá thấp nhất và cao nhất là lần đo 5. Cây Vàng tâm (Magnolia fordiana) có lượng tăng trưởng lá qua 5 lần theo dõi và xử lý số liệu biến động từ 17,304 – 25,668 cm2 trong đó những lần đo 5 có lượng tăng trưởng lá thấp nhất và cao nhất là lần đo 3 Cây Giổi (Magnolia hypolampra) có lượng tăng trưởng lá qua 5 lần theo dõi và xử lý số liệu biến động từ 18,312 –32,93 cm2 trong đó những lần đo 4 có lượng tăng trưởng lá thấp nhất và cao nhất là lần đo 5. Tình hình sâu bệnh hại lá của 4 loài cây bản địa trong mô hình sau 5 tháng điều tra cho thấy: Cây Vàng Tâm tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh là 30% chiếm 3 cây trên tổng số 10 cây còn sống. Xếp vào cấp độ II sâu bệnh hại nhẹ không đá kể. Đối với cây Thông Tre tỷ lệ cây bị bệnh hại là 33,3% chiếm 2 cây trên tổng số 6 cây còn sống, xếp vào cấp độ I sâu bệnh hại nhẹ không đáng kể, còn lại 2 loài cây là Kim Giao và Giổi không có dấu hiệu sâu bệnh hại, vẫn phát triển tốt và lá mọc đều. Từ những kết quả trên cho thấy các loài cây loài cây bản địa họ Thông tre (Podocarpaceae) và họ Mộc lan (Magnoliaceae) đang sinh trưởng rất tốt trong môi trường lập địa của mô hình vườn thực vật. Đã có thể sử dụng cho mục đích học tập và nghiên cứu cho sinh viên trong trường nhất là sinh viên khoa Lâm Nghiệp. 5.2. Tồn tại Do thời gian thực hiện đề tài ngắn nên chỉ đánh giá sinh trưởng của các loài cây họ đậu một cách ngắn gọn. Do lứa tuổi của các loài cây họ Thông tre (Podocarpaceae) và họ Mộc lan (Magnoliaceae) còn nhỏ nên việc điều tra chăm sóc và bảo vệ gặp nhiều khó khăn như: phòng tránh xâm lấn của cỏ và có thể là gia súc của người dân chăn thả gần đó và cũng không tránh khỏi được việc nhổ trộm cây của người dân sống gần đó.
  59. 49 5.3. Kiến nghị Cần mở rộng thêm các nghiên cứu để tiếp tục điều tra sinh trưởng của các loài cây họ Thông tre (Podocarpaceae) và họ Mộc lan (Magnoliaceae) nói riêng và các loài cây bản địa khác trong mô hình nói chung. Cần thêm kinh phí để thực hiện việc làm hàng rào bảo vệ ngăn cách giữa vườn thực vật và khu dân cư sống gần mô hình. Cần thêm kinh phí để thực hiện biện pháp ngăn chặn việc xâm lấn của cỏ đối với các loài cây họ Thông tre (Podocarpaceae) và họ Mộc lan (Magnoliaceae) và các loài cây bản địa khác trong vườn thực vật.
  60. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Phạm Văn Bốn, 2009. Bước đầu đánh giá khả năng sinh trưởng của cây lim xanh (Erythrophloeum fordii Oliv.) tại Bình Phước, Báo cáo khoa học, Phân viện Nghiên cứu Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ. 2. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), Giáo trình thực vật rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Trần Ngọc Đăng và nhóm nghiên cứu (2018).“Nghiên cứu xây dựng mô hình bảo tồn chuyển vị thực vật tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường. 4. Triệu Văn Hùng (1993), Đặc tính sinh vật học của một số loài cây làm giàu rừng, kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp giai đoạn 1991- 1995, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Trần Quốc Hưng (2014) Phục hồi sinh cảnh khu bảo bảo tồn vượn Cao Vít, Trùng Khánh Cao Bằng. Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên 6. Vi Hồng Khanh (2003), Đánh giá sinh trưởng của một số loài cây bản địa phục vụ công tác bảo tồn và phát triển rừng tại trung tâm nghiên cứu thực nghiệm lâm sinh, Cầu Hai - Đoan Hùng - Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây. 7. Ngô Kim Khôi (2001), Tin học ứng dụng trong lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Nguyễn Văn Núi (2016). Đề tài nghiên cứu khoa học: “Một số biện pháp kỹ thuật chủ yếu trong sản xuất cây giống hoa ban tím (Bauhinia purpurea Linn) tại mô hình khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm 9. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997), Nghịch lý cây bản địa, Tạp trí khoa học Lâm nghiệp. 10. Nguyễn Huy Sơn (1999), Nghiên cứu khả năng cải tạo đất của một số loài cây họ đậu trên đất Bazal thoái hóa ở Tây Nguyên nhằm phục hồi rừng và
  61. 51 phát triển cây công nghiệp, Luận văn tiến sỹ Khoa học nông nghiệp, Hà Nội 1999. 11. Thẩm Đức Thuận (2017), Đánh giá tình hình sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng trong mô hình rừng phòng hộ đầu nguồn tại Cao Phong - Hòa Bình, Khóa luận tốt nghiệp 12. “Vườn thực vật Bảo tàng Tài nguyên rừng Việt Nam”. Bảo tàng tài nguyên rừng Việt Nam (2010). Trang web: bao-tang-tai-nguyen-rung-viet-nam.htm 13. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam - Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (2000), Sử dụng cây bản địa vào trồng rừng ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. II. Tài liệu tiếng anh 14. Bachman, S., Farjon, A., Gardner, M., Thomas, P., Luscombe, D. & Reynolds, C. (2007). “Nageia fleuryi”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2011.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2012. 15. Trang 197, Tên cây rừng Việt Nam; Nhà xuất bản Nông nghiệp 2000 16. Khái niệm vườn thực vật (“Botanic garden information”.BGCI (1987). Botanic Gardens Conservation International: 17. The Multi - Storied Forest Management in Malaysia, 1999 III. tài liệu điện tử 18.Vườn bách thảo Hà nội ( 1890). 19. “Giới thiệu”. Vườn thực vật Phong Nha - Kẻ Bàng (2001). Trang web: 20.c _ kh%E1%BA%A3o 21. 22.
  62. 52 23. 24. 25. %AFn
  63. Phụ lục Bảng: Thu thập số liệu đường kính sát gốc D00 - Loài cây Đơn vị (cm) STT Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 Lần đo 5 Ghi chú Cây 1 Cây 2 Cây 3 Bảng : Thu thập số liệu chiều cao Hvn Loài cây Đơn vị (cm) STT Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 Lần đo 5 Ghi chú Cây 1 Cây 2 Cây 3 Bảng: Đo đường kính tán lá Loài cây: . Đơn vị (cm) STT Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 Lần đo 5 Cây 1 Cây 2 Cây 3
  64. Bảng: Theo dõi sâu bệnh hại Loài cây: . Ngày theo dõi: Loại Sâu Loại Bệnh STT Tên Cây Đặc điểm Hại Hại 1 2 3 4 Bảng: Tổng hợp số liệu các chỉ tiêu Chỉ Lần Lần Lần Lần Lần STT Loài Ghi chú tiêu đo 1 Đo 2 đo 3 đo 4 đo 5 Số cây D00 Kim giao (cm) 1 (Nageia Hvn (m) fleuryi) Dt (cm) ST lá Số lá D00 Thông tre (cm) 2 (Podocarpus Hvn (m) pilgeri) Dt (cm) ST lá 3 Vàng tâm Số cây (Magnolia D00 fordiana) (cm)
  65. Hvn (m) Dt (cm) ST lá Số cây D00 Giổi (cm) 4 (Magnolia Hvn (m) hypolampra) Dt (cm) ST lá II. Một số hình ảnh liên quan đến đề tài Dụng cụ đo: Thước dây và thước kẹp