Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng và chăm sóc cây Gù hương - Cinamomum balansae trồng năm thứ 3 tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai

pdf 73 trang thiennha21 19/04/2022 3760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng và chăm sóc cây Gù hương - Cinamomum balansae trồng năm thứ 3 tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_sinh_truong_va_cham_soc_cay_gu_huong_ci.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng và chăm sóc cây Gù hương - Cinamomum balansae trồng năm thứ 3 tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  HOÀNG VĂN HƯNG “NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ CHĂM SÓC CÂY GÙ HƯƠNG - CINAMOMUM BALANSAE TRỒNG NĂM THỨ 3 TẠI XÃ VŨ CHẤN, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  HOÀNG VĂN HƯNG “NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ CHĂM SÓC CÂY GÙ HƯƠNG - CINAMOMUM BALANSAE TRỒNG NĂM THỨ 3 TẠI XÃ VŨ CHẤN, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Lớp : K47 - QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. La Thu Phương Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Người viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước (Ký, ghi rõ họ tên) Hội đồng khoa học (Ký, ghi rõ họ tên) ThS. La Thu Phương Hoàng Văn Hưng XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu (Ký, ghi rõ họ tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu đề tài sinh trưởng của cây Gù hương - Cinamomum balansae trồng năm thứ 3 tại xã Vũ Chấn huyện Võ Nhai, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô, nhân dân địa phương nơi nghiên cứu đề tài. Trước hết em xin gửi đến quý thầy, cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, trường Đại Học Nông Lâm lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, em xin gửi đến cô giáo La Thu Phương người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất. Cuối cùng em xin cảm ơn các cán bộ công nhân viên của UBND xã Vũ Chấn và gia đình ông Triệu Phúc Kim khu xóm Khe Nọi xã Vũ Chấn đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập. Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên thực hiện Hoàng Văn Hưng
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v DANH MỤC CÁC HÌNH vi DANH MỤC CÁC BẢNG vii Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4 2.1. Cơ sở khoa học 4 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới 4 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 4 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 5 2.3. Tình hình tự nhiên, kinh tế và xã hội khu vực nghiên cứu 12 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 12 2.3.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội 14 2.3.3. Điều kiện về giáo dục, y tế, du lịch 16 2.3.4. Những thuận lợi và khó khăn của khu vực nghiên cứu 17 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 18
  6. iv 3.2. Nội dung nghiên cứu 18 3.3. Phương pháp nghiên cứu 19 3.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu 19 3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 19 3.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi 19 3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu 25 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 26 4.1. Kết quả chăm sóc cây trồng năm thứ 3 26 4.2. Theo dõi sinh trưởng của cây Gù hương 29 4.2.1. Tỷ lệ cây sống Gù hương trồng năm thứ 3 29 4.2.2. Đặc điểm sinh trưởng của cây Gù hương trồng năm thứ 3 29 4.2.3. Kết quả tỷ lệ chất lượng Gù hương trồng năm thứ 3 32 4.2.4. Động thái ra lá non cây Gù hương trồng năm 3 32 4.3. Tình hình sâu, bệnh hại và biện pháp phòng trừ cây Gù hương trồng năm thứ 3 34 4.3.1. Kết quả thành phần sâu hại và mức độ gây hại với cây Gù hương tuổi 3 34 4.3.2. Thành phần bệnh hại và mức độ gây hại với cây Gù hương tuổi 3 36 4.3.3. Đề xuất các biện pháp chăm sóc, phong trừ sâu bệnh hại cho cây Gù hương37 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 38 5.1. Kết luận 39 5.2. Kiến nghị 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Các từ viết tắt Nội dung 1 NĐ-CP Nghị định Chính phủ 2 QĐ-TTg Quyết định Thủ tướng 3 NXB Nhà xuất bản 4 VQG - KBTTN Vườn quốc gia - khu bảo tồn thiên nhiên 5 OTC Ô tiêu chuẩn 6 BVTV Bảo vệ thực vật
  8. vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Phát dọn dây leo, cỏ dại 26 Hình 4.2: Làm cỏ cho cây Gù hương 27 Hình 4.3: Phát dọn, tỉa thưa cho cây Gù hương 28 Hình 4.4: Bón thúc NPK cho Gù hương 29 Hình 4.5: Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc cây Gù hương 30 Hình 4.6: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao cây Gù hương 31 Hình 4.7 : Biểu đồ động thái ra lá cây Gù hương 33 Hình 4.8: Lá non (A) và lá già (B) của cây Gù hương 34 Hình 4.9: Lá cây Gù hương bị sâu hại 35 Hình 4.10: Bệnh cháy lá trên cây Gù hương 37
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Phiếu đo đếm cây sống, sinh trưởng đường kính gốc, chiều cao vút ngọn, chất lượng và động thái ra lá cây Gù hương 22 Bảng 3.2. Phiếu theo dõi sâu hại lá 23 Bảng 3.3. Phiếu theo dõi bệnh hại lá 24 Bảng 4.1: Sinh trưởng đường kính gốc trung bình cây Gù hương trồng năm thứ 3 30 Bảng 4.2: Sinh trưởng chiều cao cây Gù hương 31 Bảng 4.3: Chất lượng sinh trưởng cây Gù hương 32 Bảng 4.4: Động thái ra lá cây Gù hương 33 Bảng 4.5: Thành phần sâu hại 34 Bảng 4.6: Tính R% mức độ hại của sâu 35 Bảng 4.7: Thành phần bệnh hại 36 Bảng 4.8: Tính R% mức độ bệnh hại lá 36
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hệ thực vật rừng Việt nam là sự hội tụ của 3 dòng thực vật di cư từ Nam Trung Hoa, Ấn Độ - Himalaya và In-đô-nê-xia, Ma-lai-xia cho nên rất phong phú và đa dạng, có khoảng 11.000 loài thuộc trên 2.500 chi. Hiện nay, nhiều loài bị khai thác quá mức đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Theo sách đỏ năm 1996 có 356 loài thực vật bị đe dọa ở các mức độ khác nhau; sau 11 năm danh sách này đã tăng lên hơn 100 loài bị đe dọa, có 462 loài trong sách đỏ năm 2007 theo Nguyễn Tiến Bân và Cs, (1996, 2007). Những loài có giá trị kinh tế phục vụ trồng rừng có khả năng cung cấp giống rất hạn chế. Cây Gù hương (Cinnamomum balansae) là loài cây lá rộng bản địa, đặc hữu của Việt Nam, phân bố ở Ba Vì, Ninh Bình, Thanh Hoá, Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang Trong tự nhiên Gù hương thường mọc rải rác trong rừng cùng một số loài cây khác như: Re gừng (Cinnamomum burmanii), Bứa (Garcicia sp), các loài Dẻ Chưa phát hiện ở đâu có rừng Gù hương chiếm ưu thế. Gù hương được xếp vào loại hiếm (R) theo Sách đỏ Việt Nam (1996) [1]. Do bị khai thác quá mức, theo Sách đỏ Việt Nam (2007) [2] loài cây này đã được nâng lên mức độ phân hạng bảo tồn sẽ nguy cấp (VU). Đây là loài có giá trị kinh tế cao, gỗ Gù hương được bán với giá khoảng trên 20 triệu đồng/m3 gỗ cao hơn hẳn gỗ các loài cây bản địa khác. Về tinh dầu thì tinh dầu Gù hương (còn gọi là dầu Xá xị, thường được chưng cất từ lá, cành, gốc, rễ) cách đây trên 10 năm được bán tại lò chưng cất với giá 1 triệu đồng/lít. Hiện nay Nhà nước đã cấm việc khai thác nhưng cây Gù hương vẫn đang bị khai thác mang tính tận diệt nên chỉ còn một số cá thể trong vườn hộ gia đình và rải rác trong rừng tự nhiên.
  11. 2 Xã Vũ Chấn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên là một xã trung du miền núi phía bắc, là vùng có phân bố tự nhiên của cây Gù hương, có điều kiện tự nhiên, đất đai rất phù hợp với sinh trưởng và phát triển của cây Gù hương. Tuy nhiên, địa bàn xã thuộc vùng quy hoạch phát triển rừng phòng hộ của xã Vũ Chấn huyện Võ Nhai. Diện tích rừng tự nhiên hiện trên địa bàn xã còn rất ít, chủ yếu tập trung ở vùng núi đá vôi trong diện tích bảo tồn của Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phương Hoàng. Tính đa dạng sinh học của các trạng thái rừng ở xã bị hạn chế, đa dạng nguồn gen của các loài cây bản địa bị suy giảm nghiêm trọng, đặc biệt là các loài cây gỗ bản địa có giá trị cao về kinh tế, khoa học cũng như tính đặc hữu cao. Vì vậy để gìn giữ và phát triển nguồn gen một loài cây gỗ quý hiếm có giá trị đa dạng sinh học và kinh tế cao tại xã. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện và cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ Bảo tồn nguồn gen cây Gù hương (Cinamomum balansae) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (2016) [13] tại xã. Trên cơ sở đó tôi tiến hành thực hiện Khoá luận “Nghiên cứu sinh trưởng và chăm sóc cây Gù hương - Cinamomum balansae trồng năm thứ 3 tại xã Vũ Chấn huyện Võ Nhai” Làm cơ sở bảo tồn nguồn gen thực vật quý hiếm. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định các biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây Gù hương tuổi 3 - Xác định được khả năng sinh trưởng và sự đe dọa của sâu, bệnh hại cũng như các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây Gù hương tuổi 3. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý ghĩan trong học tập và nghiên cứu khoa học Trong quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học, để giải quyết vấn đề khoa học ngoài thực tiễn; Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề tài cụ thể; Học tập và hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu.
  12. 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Biết cách tiếp cận thực tiễn những vấn đề trong sản xuất, kinh doanh rừng, quản lý nguồn tài nguyên rừng, nâng cao tính bền vững của hệ sinh thái rừng hiện nay. Tìm ra được biện pháp kỹ thuật gây trồng tốt nhất mang lại hiệu quả hữu hiệu nhất cho bà con trong quá trình gây trồng cây Gù hương tại địa phương.
  13. 4 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học Cây Gù hương (Cinnamomum balansae) thuộc họ Re - Long não (Lauraceae) là một loài đặc hữu của Việt Nam, quý, hiếm đa tác dụng. Đây là loài cây có giá trị kinh tế, thân gỗ dùng cho chế biến các sản phẩm mỹ nghệ, gốc, rễ thân có thể dùng để sản xuất tinh tinh dầu. Do có giá trị kinh tế cao nên hiện nay hoạt động khai thác trái phép cây này ở Việt Nam đang là rất mạnh nên số lượng cá thể loài còn lại rất ít. Cây Gù hương nằm trong danh mục thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm IIA) của Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 [4] của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Loài này cũng được bảo vệ nguyên vẹn trong VQG Cúc Phương. Sách đỏ Việt Nam, phần II thực vật (2007) [2] mô tả Gù hương là loài hiếm và tái sinh kém lại bị chặt lấy gỗ nên số lượng cây phân bố ngoài tự nhiên còn lại rất ít. Đây là cơ sở và căn cứ cho việc gây trồng cây Gù hương nhằm phát triển, bảo tồn nguồn gen cây rừng quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cao. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Công tác bảo tồn trên thế giới đã được chú trọng từ rất lâu, đặc biệt là các nước phát triển, các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn đã được thành lập từ rất sớm. Trên thế giới các nghiên cứu về cây Gù hương chưa nhiều, vì Gù hương là loài thực vật đặc hữu của Việt Nam. Ngay từ những năm đầu thế kỷ XX, M.H. Lecomte - một nhà nghiên cứu thực vật của Pháp đã đề cập, xác định được nhiều loài thực vật bản địa hoang dại hữu ích có giá trị trong cuốn Thực vật chí đại cương Đông Dương - Flora Generale de L'Indo-Chine (1907-1914)
  14. 5 [19], trong đó có Việt Nam. M. H. Lecomte khi nghiên cứu các loài thực vật trong chi Cinnamomum (chi Quế) ở Việt Nam 1913 đã công bố loài Gù hương chỉ có phân bố ở Hà Tây (Ba Vì), Ninh Bình (Cúc Phương) là loài đặc hữu. Trên thế giới chưa biết đến loài cây này. M.H. Lecomte mô tả sơ bộ Gù hương (Cinnamomum balansae) đây là loài cây gỗ lớn cao tới 50m, mọc ở núi đất và núi đá. Trong thân và lá có tinh dầu với thành phần chính là long não. Hạt chứa dầu béo. Gỗ tốt, không bị mối mọt, có mùi long não nên được ưa chuộng để đóng các đồ đạc trong nhà như tủ, bàn ghế. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Thiên nhiên nhiệt đới Việt Nam đã tạo ra hệ thực vật đa dạng, đa lợi ích. Hiện nay, các nhà khoa học đã thống kê được 11.373 loài thuộc 2.524 chi, 378 họ trong 7 ngành thực vật khác nhau (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1996) [12]. Với hơn 19 triệu hecta rừng và đất rừng, hệ thực vật này là một tiềm năng to lớn cho sự phát triển của đất nước, thể hiện rõ lợi thế của ngành lâm nghiệp so với nhiều ngành sản xuất khác. Trong tập đoàn các loài cây đa mục đích đã được định danh ở Việt Nam, cây Gù hương(Cinnamomum balansae) là loài cây có triển vọng đem lại giá trị kinh tế cao trong tương lai, đặc biệt cho những người dân nghèo sống ở vùng núi. 2.2.2.1. Các nghiên cứu về cây Gù hương Loài cây Gù hương có phân bố rải rác ở khu vực đồi, núi thấp của của các tỉnh phía Bắc. Hiện nay, số lượng cây Vù hương còn rất ít, chỉ còn thấy ở VQG Cúc Phương (Ninh Bình), Ba Vì (Hà Tây), trong rừng thứ sinh và vườn hộ ở Thạch Thành (Thanh Hoá) và rải rác ở một số nơi; song hiện nay đã bị khai thác quá mức, không còn gặp nhiều trong rừng tự nhiên nên được xếp vào loại hiếm (Bộ Khoa học và Công nghệ 1996) [1]. Ở Việt Nam hiện đã biết có khoảng 21 chi, với 275 loài.Đặc điểm: Cây gỗ lớn hay nhỏ, ít khi là dây leo (dây tơ xanh). Lá mọc cách, ít khi mọc đối,
  15. 6 nguyên, gân lá hình lông chim, một số có 3 gân hình cung, gân con hình mạng lưới. Không có lá kèm. Trong thân, lá có tế bào tiết dầu thơm. Cây Gù hương trong Sách đỏ Việt Nam, phần II Thực Vật (2007) [2] mô tả: Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ to, thường xanh, cao tới 50 m, đường kính thân 0,7 – 1,2m; cành nhẵn, màu hơi đen khi khô. Lá mọc cách, dài, hình trứng, dài 9 – 11 cm, rộng 4 – 5 cm, thót nhọn về hai đầu; gân bậc hai 4 – 5 đôi; cuống lá dài 2 - 3 cm, nhẵn. Cụm hoa chùy, ở nách lá, dài 4 – 5 cm, phủ lông ngắn màu nâu; cuống hoa dài 1 – 4 mm, phủ lông; bao hoa 6 thùy, có lông; nhị hữu thụ 9, bao phấn 4 ô; 3 nhị vòng trong cùng mỗi nhị có 2 tuyến; nhị lép 3, hình tam giác, có chân; bầu hình trứng, nhẵn, vòi ngắn, núm hình đĩa. Quả hình cầu, đuờng kính 8 – 10 mm, đính trên đế hoa hình chén. Sinh học và sinh thái: Mùa hoa vào tháng 1 – 5, mùa quả chín tháng 6 – 9. Tái sinh bằng hạt hoặc giâm cành. Theo Bảo tồn và nhân giống Gù hương (Xá xị) [20] thực tế điều tra thấy Gù hương là cây gỗ lớn thường xanh có thể cao đến 40m, đường kính hơn 1m, sinh trưởng mạnh nhất ở độ cao 300 – 1000 m. Có những cây đã bị khai thác gốc 3 – 4 m đường kính. Ra hoa tập trung từ tháng 1 – 3, quả chín vào tháng 10 – 12 hàng năm. Gù hương có phân bố trên đất Feralit vàng hoặc vàng đỏ phát triển trên đá phiến thạch mica và đá G-nai, ở độ cao 60 – 2000 m. Ở vùng cao cây vẫn sinh trưởng nhưng có thời gian ngủ đông dài hơn (không thay lá nhưng khoảng 2 tháng cây ngừng sinh trưởng). Gù hương thường mọc ở chân đồi, sườn đồi nhất là những nơi gần bờ ao, ruộng (chứng tỏ khi còn nhỏ cây ưa ẩm). Phân bố: Trong nước: Hà Tây (Ba Vì), Ninh Bình (Cúc Phương).
  16. 7 Thế giới: Chưa biết. Giá trị: Loài đặc hữu của Việt Nam. Trong thân và lá có tinh dầu với thành phần chính là long não. Hạt chứa dầu béo. Gỗ tốt không bị mối mọt, có mùi long não nên được ưa chuộng để đóng các đồ đạc trong nhà như tủ, bàn ghế. Theo Giá trị của cây Gù hương (Xá xị) [22]. Cây có lợi ích kinh tế rất cao: Gỗ của cây Gù hương được liệt vào hàng quý hiếm và chất lượng hàng đầu. Thân cây gù hương hầu như không bị mối mọt, đảm bảo được độ bền vững khi gia công thành các sản phẩm như bàn ghế, giường Cây Gù hương hiện nay được bán với giá thành rất cao, khoảng 20 đến 25 triệu/m3 cao gấp 1,8 – 2 lần gỗ Lát hoa. Tinh dầu Gù hương (còn gọi là dầu Xá xị, thường được chưng cất từ lá, cành, gốc, rễ), cách đây trên 10 năm được bán tại lò chưng cất với giá 1 triệu đồng/lít (tương đương với 2 chỉ vàng/lít). Đây là loại tinh dầu cực kì tốt và đánh giá chất lượng không thua kém so với loại tinh dầu của cây long não Tình trạng: Vốn là loài hiếm và tái sinh kém lại bị chặt lấy gỗ. Phân hạng: VU A1c Biện pháp bảo vệ: Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá “hiếm” (Bậc R) và danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Đã được bảo vệ nguyên vẹn trong Vườn quốc gia Cúc Phương. Trong báo cáo bảo tồn cây Gù hương của Nguyễn Anh Dũng (2015) [7]. Trung tâm Khoa học lâm nghiệp vùng trung tâm Bắc Bộ. Đã mô tả cây Gù hương còn gọi là Vù hương có tên khoa học là Cinnamomum balansae thuộc họ Re (Lauraceae). Trong quá trình thực hiện đề tài nhóm các cán bộ đã đi điều tra khảo sát ở 3 tỉnh: Ninh Bình, Phú Thọ, Tuyên Quang. Đã điều tra đo đếm được 53 cây trong đó tại Phú Thọ: 29 cây; Yên Bái: 6 cây; Tuyên Quang: 16
  17. 8 cây; vườn Quốc gia Cúc Phương 2 cây. Dự kiến 14 cây đưa vào khai thác nguồn giống. Trịnh Hoài Nam (2016) [10] đã nghiên cứu về “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài cây Gù hương (Cinnamomum blalansace M.H.Lecomte,1913) làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên” tác giả đã mô tả các đặc điểm về thân, lá, hoa, quả đồng thời đã so sánh với mô tả trong sách đỏ Việt Nam, ngoài ra tác giả còn nghiên cứu về các đặc điểm sinh thái nơi loài Gù Hương phân bố. Bảo tồn nguồn gen loài Gù hương tại Vườn quốc gia Tam đảo Đỗ Đình Tiến (2012) [14] đã điều tra được 17 cây Gù hương tại Vườn quốc gia Tam đảo, xây dựng mô hình bảo tồn nguyên vị 15 cây Gù hương. Vườn quốc gia Cúc Phương đã xây dựng mô hình bảo tồn 10 loài cây gỗ quý hiếm trong đó có mô hình bảo tồn thuần loài cây Gù hương với diện tích 1ha Lê Phương Triều (2012) [16]. Đề tài: Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh thái (2010) [17]. Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp Viện Điều tra Quy hoạch Rừng. Đã xếp 37 loài thực vật quý hiếm trên hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam thành 6 nhóm giá trị và công dụng khác nhau. Những loài có ý nghĩa về tính đặc hữu, phân bố hẹp và có giá trị trong bảo tồn nguồn gen như: Bách đài loan (Taiwania cryptomerioides), Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis), Vân sam phan xi păng (Abies delavayi ver. Fansipanensis), Thủy tùng (Glyptostrobus pensilis), Hoàng đàn (Cupressus torulosa), và Gù hương (Cinnamomum balansae) Theo Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP. Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp. Viện Điều tra Quy hoạch Rừng, theo vùng
  18. 9 sinh thái (2010) [17], mô tả cây Gù hương còn rải rác vài cá thể trong rừng ở vùng phân bố tự nhiên, chủ yếu là cây tái sinh. Vị trí và số lượng quần thể, cá thể Gù hương trong tự nhiên: VQG Ba Vì, Hà Tây có ở Sườn tây Đỉnh Vua với số lượng 5 cá thể (D1,3 < 20cm). KBT Thần Sa - Phượng Hoàng có phân bố tập trung ở các xã: Thần Sa, Cúc Đường, Vũ Chấn, Thượng Nung, Sảng Mộc, Nghinh Tường (xóm Ngọc Sơn 2) khoảng 100 – 200 cá thể (chỉ toàn cây tái sinh). KBT Hang Kia – Pà Cò. Phân bố rải rác trong KBT, có 2 – 3 cá thể/50ha (chỉ còn cây tái sinh chồi). VQG Cúc Phương. Rải rác trong VQG có nhỏ hơn 60 cây. Nguyễn Anh Dũng (2013) [5]. Tinh dầu Gù hương được sử dụng rộng rãi trong công nghệ hóa mỹ phẩm, thực phẩm và dược phẩm. Từ safrol trong tinh dầu Gù hương ta có thể chuyển hóa thành isosafrol. Và từ isosafrol có thể điều chế heliotropin, một hợp chất có giá trị tạo và gia tăng mùi trong công nghệ sản xuất nước hoa, dầu gội đầu, sữa tắm, hương vị salicylate trong nước giải khát hay bia, rượu. Tinh dầu còn được dùng làm thuốc xoa bóp, chữa thấp khớp, đau nhức. Lá dùng làm thuốc cầm máu, chữa đau dạ dày, phong thấp, mẩn ngứa ngoài da. Quả dùng chữa cảm, sốt, lỵ, ho gà. Lê Thị Thanh Hương và Cs (2013) [8] Gù hương (Cinnamomum balansae) thuộc họ Long não (Lauraceae). Thân và lá có mùi thơm, chiều dài cuống gần bằng chiều dài của lá, ngọn non hoặc cành non có màu nâu đỏ. Theo kinh nghiệm của người Sán Chí ở đây thì thân cây được sử dụng làm một trong các vị thuốc của bài thuốc đặc trị thần kinh và chữa vôi hóa cột sống. Hiện nay cây Gù hương còn lại rất ít do khai thác quá mức để lấy gỗ sử dụng và buôn bán.
  19. 10 Nguyễn Văn Hải (2016) [9] “Thực trạng khai thác và sử dụng cây Gù Hương Cinnamomum balansae H. Lecomte tại huyện Đồng Hỷ và huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên” tác giả đã nêu rõ công dụng của cây Gù Hương đồng thời tác giả cũng chỉ rõ đối tượng và mục đích khai thác ngoài ra tác giả đã nói lên hiện trạng của loài tại khu vực nghiên cứu như sau Đỗ Mạnh Tuân và Cs (2010) [18] Do khai thác không chú ý đến tái sinh trong nhiều năm qua, cùng với các nguyên nhân khác, nguồn cây thuốc có chứa tinh dầu mọc tự nhiên ở rừng Tam Đảo đã bị giảm sút nghiêm trọng. Nhiều loài đã được cấp báo trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 và Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam 2006, như Gù hương (Cinnamomum balansae); Vù hương (Cinnamomum parthenoxylon) Vì vậy, bảo vệ các loài cây thuốc này đã trở thành yêu cầu cấp bách nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh tế - xã hội hiện nay và tương lai. 2.2.2.2. Các nghiên cứu về gây trồng chăm sóc cây Gù hương Hà Văn Tiệp (2015) [15]. Trong Báo cáo kết quả đề tài: Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa Trai Lý (Garcinia fagraeoides), Gù hương (Cinnamomum balansae) và Sưa (Dalbergia tonkinensis) nhằm phục hồi các trạng thái rừng nghèo kiệt tại Tây Bắc đã đưa ra được kết quả Giâm hom cây Gù hương mùa khô có tỷ lệ ra rễ (63,3%, từ tháng 9 – 12) cao hơn mùa mưa (60% từ tháng 5 – 7). Trịnh Hoài Nam (2016) [10] đã nghiên cứu về “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài cây Gù Hương (Cinnamomum blalansace H. Lecomte,1913) làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên” tác giả đã mô tả các đặc điểm về thân, lá, hoa, quả đồng thời đã so sánh với mô tả trong sách đỏ Việt Nam, ngoài ra tác giả còn nghiên cứu về các đặc điểm sinh thái nơi loài Gù Hương phân bố.
  20. 11 Kết quả giâm hom Gù hương phục vụ bảo tồn nguồn gen cây rừng của Nguyễn Hoàng Nghĩa và Cs (2009) [11] đã đưa ra được kết quả về giâm hom cây Gù hương: Các số liệu thu thập được cho thấy Gù hương có khả năng ra rễ ngay cả khi không có thuốc kích thích, mặc dù tỷ lệ ra rễ chỉ đạt 40%. Chất kích thích ra rễ sau khi xử lý đã làm tăng đáng kể tỷ lệ ra rễ của hom Gù hương lên đến 1,5 – 2,0 lần; trong đó chất AIA nồng độ 0,5 – 1,5% cho tỷ lệ ra rễ đạt từ 70 – 80% tổng số hom giâm, ABT nồng độ 1 – 2% đạt 60 – 80% ra rễ. Hai loại chất ABT và AIA có hầu hết các công thức đạt tỷ lệ ra rễ trên 60%, đủ tiêu chuẩn giâm hom cho sản xuất. Theo kỹ thuật gieo trồng cây gù hương [23] Để trồng tốt loại cây này, cần chú ý đến loại đất gieo trồng cùng mật độ gieo trồng. Cây chỉ phát triển tốt tại những vùng có đất feralit, ngoài ra, mật độ gieo trồng tiêu chuẩn dành cho cây thường là 400 cây/ha. Sau khi trồng, bón phân chuồng để cây có được sự chăm sóc tốt nhất. Kỹ thuật chăm sóc cây gù hương: Sau khi trồng cây, nên quan sát tiến trình phát triển của cây để có biện pháp chăm sóc tốt nhất, thông thường, khi cây được 17 tháng tuổi, cây có chiểu cao trung bình khoảng 30cm. Nên bón phân định kỳ và tưới nước đầy đủ trong giai đoạn đầu để cây được sinh trưởng tốt và cho ra chất lượng gỗ hoàn hảo. Nguyễn Anh Dũng (2014) [6] Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây Gù hương Chăm sóc năm thứ hai: Chăm sóc 3 lần: 2 lần phát luống và xới xung quanh gốc vào tháng 2 – 3 và 7 – 8, 1 lần phát luống vào tháng 11. Kỹ thuật chăm sóc: Luống phát toàn bộ cỏ dại, cây bụi, dây leo toàn diện trên hiện trường, xới sạch cỏ và xăm nhẹ xung quanh gốc cây đường kính 1m. Cây Gù hương thường bị nấm thân cây và sâu ăn hại lá, bệnh rỉ sắt nên cần kiểm tra dự báo sâu bệnh hại cây và có biện pháp phòng trừ.
  21. 12 – Khi phát hiện sâu ăn lá ta có thể bắt giết hoặc phun thuốc trừ sâu, khi phun nên phun vào đầu và ngọn lá những cây có sâu hại. – Khi phát hiện nấm lá, nấm thân dùng thuốc Ben lát phun trên lá, quanh thân cây. Theo cây Gù hương [21] khi trồng cây cần làm tốt khâu chăm sóc ở các nội dung chính. – Tưới nước: giữ độ ẩm đất sau khi gieo hoặc cấy cây nếu trời không mưa. Không được để khô luống. – Che bóng: Giai đoạn đầu cần có độ che bóng 50%, sau đó dỡ bỏ dần giàn che. – Làm cỏ thường xuyên sạch trên mặt luống. Thời gian đầu cứ sau 10 – 15 ngày cần làm cỏ, kết hợp phá váng 1 lần. Dùng que vót nhọn xới nhẹ phá lớp váng tạo trên mặt bầu, tránh không làm hư tổn đến bộ rễ. – Bón thúc: Định kỳ bón thúc bằng phân hỗn hợp NPK. – Hãm cây: Trước khi xuất vườn 1 – 2 tháng ngừng bón thúc, hạn chế tưới nước. Sau khi trồng rừng, cần được chăm sóc và bảo vệ liên tục trong 5 – 7 năm đầu. Chăm sóc mỗi năm 2 lần, chủ yếu là phát dọn toàn bộ dây leo, cây bụi cỏ dại và cây phi mục đích trong rạch trồng cây với chiều rộng 2m. Xới đất xung quanh hố với đường kính rộng 40 – 50cm. Bảo vệ không cho gia súc phá cây. Bón phân với liều lượng hỗn hợp 100 gam NPK và vi sinh tỷ lệ 1:1 bón cho 1 gốc. 2.3. Tình hình tự nhiên, kinh tế và xã hội khu vực nghiên cứu 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 2.3.1.1. Vị trí địa lý Huyện Võ Nhai là một huyện vùng cao nằm về phía Đông - Bắc của tỉnh Thái Nguyên. Cách TP Thái nguyên khoảng 40km về phía bắc có tọa độ địa lý.
  22. 13 0 0 105 51’05’’ đến 106 08’38’’ kinh độ đông 21045’12’’ đến 21056’30’’ vĩ độ bắc. - Phía Đông giáp huyện Bắc Sơn (Tỉnh Lạng Sơn) - Phía Tây giáp với huyện Đồng Hỷ và Huyện Phú Lương - Phía Nam giáp với huyện Đồng Hỷ và Huyện Yên Thế (Tỉnh Bắc Giang) - Phía Bắc giáp huyện Na Rì (Tỉnh Bắc Kạn) Huyện Võ Nhai nằm ở vị trí tiếp giáp của 2 dãy núi cao – Dãy Ngân Sơn chạy từ Bắc Kạn theo hướng Đông Bắc – Tây Nam đến Võ Nhai và Dãy Bắc Sơn chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam cho nên huyện có địa hình khá phức tạp, đồi núi là chủ yếu, đất ruộng ít. Là huyện có địa hình phức tạp, phần lớn là diện tích vùng núi đá vôi (chiếm 92%) những vùng đất bằng phẳng, tiện cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ. Tiểu vùng I: Gồm 6 xã (Nghinh Tường, Thượng Nung, Cúc Ðường, Thần Sa, Vũ Chấn, Sảng Mộc), địa hình núi cao dốc, phần lớn là núi đá vôi (72%) độ dốc lớn (Đa phần từ 250 trở lên). Một số vùng phân bố dọc theo các khe suối và thung lũng có độ dốc từ 00 - 250 là vùng thích hợp để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp theo hướng nông, lâm kết hợp. Tiểu vùng II: Gồm 3 xã (La Hiên, Lâu Thượng, Phú Thượng) và Thị Trấn Đình Cả có dạng địa hình thung lũng tương đối bằng phẳng chạy dọc theo quốc lộ 1b với hai bên là hai dãy núi cao có độ dốc lớn. Đất đai của vùng II đã sử dụng hầu hết vào nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng. Tiểu vùng III: Gồm 5 xã (Tràng Xá, Liên Minh, Dân Tiến, Bình Long, Phương Giao), có địa hình bát úp bị chia cắt nhiều bởi các khe suối, sông và xen lẫn núi đá vôi, các soi bãi ven sông địa hình thấp và tương đối bằng phẳng hơn các xã vùng I. Độ dốc từ 10 - 200, có thể sử dụng phát triển cây hàng năm, cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả.
  23. 14 2.3.1.2. Địa hình Võ Nhai có địa hình chủ yếu là đồi núi thấp và núi đá vôi, xen giữa là những vùng đất bằng phẳng nhỏ, nằm dọc các khe suối, triền sông. 2.3.1.3. Khí hậu Mặc dù điều kiện địa hình phức tạp bởi có 3 vùng khác nhau nhưng điều kiện khí hậu tương đối đồng nhất. Do nằm ở chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu nên khí hậu của huyện Võ Nhai chia làm hai mùa rõ rệt. mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 đây là những tháng có mưa và nhiệt độ cao, nóng nhất là tháng 6 và 7 khoảng 27,90C. Nhiệt độ cao tuyệt đối khoảng 39,50C, thấp tuyệt đối khoảng 30C (tháng 1). Vào mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau trời rét, nhiều khi có sương muối ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và sự phát triển của cây, vật nuôi ảnh hưởng đến sản xuất, năng xuất và chất lượng sản phẩm. Lượng mưa hàng năm trung bình khoảng 1.941,5mm và phân bố không đều, lượng mưa lớn nhất thường diễn ra vào tháng 8, trung bình khoảng 372mm. 2.3.1.4. Tài nguyên Võ Nhai có chì, kẽm ở Thần Sa với quy mô trữ lượng nhỏ không tập trung; vàng sa khoáng ở Thần Sa, Sảng Mộc, Liên Minh; mỏ phốt pho ở La Hiên (trữ lượng khoảng 60.000 tấn); đá xây dựng, cát, sỏi, sét xi măng ở La Hiên, Cúc Đường 2.3.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội 2.3.2.1. Về kinh tế Võ Nhai có các loại đất phù sa (1.816 ha, chiếm 2,15% diện tích); đất đen (935 ha chiếm 1,11% diện tích); đất xám bạc màu (63.917,7 ha chiếm 75,63% diện tích); các loại đất khác (11.070,4 ha chiếm 16,65% diện tích). Đất đai ở Võ Nhai phù hợp với nhiều loại cây trồng nông nghiệp như: ngô, đỗ tương, thuốc lá, mía, lạc, chè
  24. 15 Các loài cây lâm nghiệp đang được trồng nhiều hiện nay là: keo, mỡ, lát và một phần nhỏ các cây dược liệu khác. Nguồn nước trên địa bàn huyện Võ Nhai khá phong phú, nhưng phân bố không đều. Ngoài nguồn nước mặt từ sông, suối, còn có các mạch nước ngầm từ các hang động trong núi đá vôi. Võ Nhai có hai con sông nhánh thuộc hệ thống sông Cầu và sông Thương, được phân bố ở phía bắc và phía nam huyện. Kinh tế Võ Nhai cơ bản vẫn phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp (chiếm 85% tỷ trọng) do còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, đất đai kém màu mỡ, cây trồng còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, trình độ dân trí thấp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Huyện đạt từ 6 – 7% trên 1 năm. Cơ cấu kinh tế: Nông, Lâm nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp – Thương mại và Dịch vụ đã có những bước cải thiện. 2.3.2.2. Về xã hội Huyện Võ Nhai có 15 đơn vị hành chính cấp xã/phường, gồm 1 thị trấn và 14 xã. - Theo Niên giám thống kê 2015, dân số tỉnh Thái Nguyên là 1.131.300 người, trong đó nam có 558.900 người chiếm 49,4% và nữ là 572.400 người chiếm 50,6%, tỷ số giới tính nam/nữ là 97,6/100. Tổng dân số đô thị là 293.600 người (25,95%) và tổng dân cư nông thôn là 837.700 người (74,05%). Số con trên mỗi phụ nữ là 1,9 và tỉ lệ tăng dân số là 0,53% bằng một nửa số với tỉ lệ tăng của cả nước là 1,05%. - Dân số cuối năm 2015 toàn huyện có 64.241 người, nữ chiếm 50,08% dân số. - Dân tộc: Toàn huyện có 8 dân tộc anh em là: Kinh 34,17% chiếm dân số; Tày 29,88%; Nùng 14,52%; Dao 12,63%; Các dân tộc Mông, Cao Lan, Sán Chí, Hoa chiếm 8,7%.
  25. 16 - Lao động: Toàn huyện có 29.703 lao động nông nghiệp chiếm 47,34% dân số, trong đó lao động nữ chiếm 57,5%. Hầu hết dân số sống ở nông thôn (khoảng 90%), chủ yếu là sản xuất nông - lâm nghiệp. Về trình độ lạo động nhìn chung thấp. Số người được bồi dưỡng về kỹ thuật trồng, trăm sóc cây trồng 26,87% tổng số hộ. Số lao động có văn hoá bậc tiểu học chiếm 74,32%, trình độ bậc Trung học cơ sở và Trung học phổ thông chiếm 25%. Số còn lại có trình độ Trung cấp, Cao đẳng, Đại học rất ít. Số hộ gia đình được giao lưu với bên ngoài không nhiều. 2.3.3. Điều kiện về giáo dục, y tế, du lịch 2.3.3.1. Thực trạng giáo dục đào tạo, y tế của huyện - Giáo dục đào tạo của huyện: Trong những năm qua huyện Võ Nhai đã đạt được những tiến bộ đáng ghi nhận trong việc mở rộng phạm vi giáo dục, kể cả cho người nghèo vùng sâu vùng xa. - Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng chuyển đổi kinh tế đã đem lại sự thay đổi đáng kể trong ngành y tế. Toàn huyện có 18 cơ sở y tế gồm một bệnh viện trung tâm tại huyện, hai phòng khám khu vực ở cụm xã Cúc Đường và cụm xã Tràng Xá và 15 trạm xá thuộc 14 xã. - Du lịch Võ Nhai có nhiều thắng cảnh nổi tiếng như: Quần thể hang động Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà, hang Nà Kháo, hang Huyện. Ngoài ra, Võ Nhai còn có những di tích lịch sử, văn hoá như: Khu khảo cổ học Mái Đá Ngườm Thần Sa, Rừng Khuôn Mánh thuộc xã Tràng Xá, Hang Phượng Hoàng xã Phú Thượng - Do hệ thống giao thông đang từng bước hoàn chỉnh nên tiềm năng du lịch của huyện đang được phát huy cùng với hệ thống du lịch trong toàn tỉnh.
  26. 17 2.3.4. Những thuận lợi và khó khăn của khu vực nghiên cứu a) Thuận lợi Huyện Võ Nhai nằm ở vị trí tiếp giáp của 2 dãy núi cao. Dãy Ngân Sơn và dãy Bắc Sơn. Đất đai, khí hậu phù hợp với nhiều loại cây trồng, thuận lợi cho phát triển sản xuất nông – lâm kết hợp bền vững và đa dạng. Ngoài ra trong vùng quỹ đất chưa sử dụng vẫn còn nhiều, có điều kiện mở rộng diện tích canh tác. Là vùng có tiềm năng phát triển do có vị trí địa lý thuận lợi, có các thắng cảnh tự nhiên như: Hang phượng hoàng, suối mỏ gà Lại gần trung tâm huyện, giao thông thuận tiện có đường quốc lộ 1B chạy qua. Nguồn lao động dồi dào, người dân nơi đây chất phác, cần cù chịu khó làm ăn, có kinh nghiệm sản xuất. Cơ sở vật chất đã được đầu tư qua chương trình 135 và một số chương trình khác, đã hoàn thiện phần nào về cơ bản tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất của nhân dân đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho đồng bào. b) Khó khăn Diện tích rừng tự nhiên còn thấp, nguồn thu nhập chính hiện nay của các đồng bào chủ yếu dựa vào lúa nước với trình độ canh tác còn lạc hậu, hiệu quả kinh tế chưa cao và dựa vào tài nguyên rừng. Trình độ dân trí thấp ảnh hưởng đến phát triển, khó khăn trong việc phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế.
  27. 18 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là cây Gù hương - Cinamomum balansae Phạm vi nghiên cứu của khóa luận được giới hạn trong nội dung chính: Chăm sóc, theo dõi sinh trưởng về đường kính gốc, chiều cao vút ngọn, tình hình sâu, bệnh hại và biện pháp phòng trừ cho cây Gù hương trồng năm thứ 3 tại xóm Khe Nọi, xã Vũ Chấn. Khu bảo tồn Thần Sa - Phượng Hoàng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu :Tại xóm Khe Nọi xã Vũ Chấn Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phương Hoàng huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên. Thời gian tiến hành: Từ tháng 1/2019 đến tháng 5/2019 3.2. Nội dung nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu, khóa luận nghiên cứu các nội dung chính sau: - Chăm sóc cây trồng năm thứ 3 - Theo dõi sinh trưởng của cây Gù hương + Tỷ lệ sống + Theo dõi sinh trưởng đường kính gốc (Doo), chiều cao vút ngọn (Hvn), chất lượng cây gù hương + Động thái ra lá của cây Gù hương - Theo dõi tình hình sâu, bệnh hại và biện pháp phòng trừ cây Gù hương trồng năm thứ 3 - Đề xuất 1 số biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây Gù hương trồng tại khu vực nghiên cứu.
  28. 19 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu Khóa luận thừa kế số liệu chăm sóc, sinh trưởng đã được đo đếm thu thập từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2018 của công tác chăm sóc, theo dõi sinh trưởng, theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại và tài liệu về bố trí gây trồng cây, chăm sóc cây Gù hương đang thực hiện tại xóm Khe Nọi xã Vũ Chấn. Của nhiệm vụ: Bảo tồn nguồn gen cây Gù hương (Cinamomum balansae) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (2016) [13] của thầy giáo Vũ Văn Thông (Giám đốc trung tâm đào tạo, nghiên cứu và phát triển thủy sản vùng Đông Bắc). Kế thừa một số nguồn thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại địa phương của xã Vũ Chấn, Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phương Hoàng huyện Võ Nhai. Kế thừa các tài liệu về nghiên cứu cây Gù hương ở Việt Nam trong các tài liệu sách vở và các trang mạng. 3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm - Đối tượng trồng cây Gù hương: Là trảng cỏ cây bụi có cây gỗ tái sinh (Ic), trạng thái rừng IIA. - Mật độ trồng cây Gù hương: 625 cây/ha (Cự ly 4 x 4m). Tiêu chuẩn cây đem trồng: Cây có chiều cao (Hvn) 30 cm, và đường kính gốc (Doo) 0,3 cm. Cây giống để trồng rừng là những cây sinh trưởng tốt nhất, đồng đều, không vỡ bầu, không cong queo sâu bệnh, không cụt ngọn. - Mật độ trồng cây phù trợ: 625 cây/ha (Keo tai tượng). 3.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi 3.3.3.1. Chăm sóc cây Gù hương Cây Gù hương được tiến hành chăm sóc trong 3 năm đầu sau khi trồng. Chăm sóc năm thứ 3: Tiến hành chăm sóc 2 lần, lần thứ nhất vào tháng 2; lần thứ 2 vào tháng 4.
  29. 20 Nội dung công việc chăm sóc gồm: - Trồng dặm những nơi cây sống đạt có tỷ lệ dưới 85% - Phát dọn dây leo cỏ dại xung quanh gốc, xới cỏ xung quanh gốc đường kính 1m, vun gốc - Bón thúc phân NPK 0,2kg/cây/năm khi chăm sóc lần 1 của năm thứ 3, tiến hành bón thúc cho cây Gù hương, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng phát triển tốt. - Tỉa cây phù trợ, cần tỉa những cây phù trợ (Keo tai tượng) khi những cây này sinh trưởng nhanh có thể che phủ một phần ánh sáng làm ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây Gù hương. Theo quy trình của nhiệm vụ: Bảo tồn nguồn gen cây Gù hương (Cinamomum balansae) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (2016) [13]. - Bảo vệ: Mô hình trồng cây Gù hương đã được hợp đồng giao khoán bảo vệ cho cá nhân ông Triệu Phúc Kim khu xóm Khe Nọi xã Vũ Chấn. 3.3.3.2. Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng cây Gù hương Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng: Tỷ lệ sống, sinh trưởng đường kính gốc (Doo), sinh trưởng chiều cao (Hvn), chất lượng cây Gù hương (tốt, trung bình, xấu), động thái ra lá non. - Định kỳ thu thập số liệu: 1 tháng 1 lần (ngày 15 hàng tháng) Để thu thập các số liệu sinh trưởng của cây Gù hương. Lập 1 OTC cố định có diện tích 500m2 (kích thước OTC: 25 x 20m) trong diện tích trồng rừng Gù hương tại xóm Khe Nọi, xã Vũ Chấn (Gù hương được trồng có diện tích: 3,5 ha). OTC được chọn phải mang tính đại diện cho diện tích trồng Gù hương tại khu vực nghiên cứu. Cách lập ô tiêu chuẩn: - Chọn ngẫu nhiên trên khu vực trồng cây Gù hương, dùng thước dây, xác định các cạnh của OTC, OTC hình chữ nhật. Khi xác định chiều dài OTC
  30. 21 (25m) là đường thẳng kéo dài theo đường đồng mức, cứ cách 5m cắm 1 cọc tiêu, để dễ nhận biết. Chiều rộng (20m) vuông góc với chiều dài. Dùng cọc tiêu gỗ để đánh dấu cắm trên đường ranh hoặc dây nylon mầu vàng hoặc đỏ để xác định ranh giới OTC, để dễ nhận biết cho các lần thu thập số liệu theo định kỳ lần tiếp theo. Khi lập xong OTC tiến hành đánh dấu các cây Gù hương có trong OTC, bằng cách cắm cọc có đánh dấu số thứ tự cho từng cây từ 1 đến hết đối với toàn bộ các cây Gù hương có trong OTC mới lập. Sau khi lập xong OTC tiến hành đo đếm các số liệu cho các chỉ tiêu cần đo đếm theo các nội dung của khóa luận đã đề ra. Tiến hành điều tra đánh giá sinh trưởng, sâu, bệnh đối với tất cả các cây Gù hương trồng trong OTC có diện tích 500m2 được lập. - Tỷ lệ sống của cây được xác định bằng công thức: Tổng số cây sống Tỷ lệ cây sống (%) = x 100 Tổng số cây trong OTC Qua quan sát đánh giá trực tiếp. Các số liệu thu thập được ghi vào mẫu bảng 3.1. - Chất lượng cây trồng được xác định theo 3 cấp quan sát đánh giá trực tiếp: Cây tốt là cây thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng tốt, không bị sâu, bệnh. Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng kém, bị sâu, bệnh phá hại. Còn lại là cây có chất lượng trung bình. Số liệu thu thập được ghi vào mẫu bảng 3.1 - Sinh trưởng đường kính gốc (Doo), chiều cao (Hvn) Đường kính gốc được đo sát cổ rễ bằng thước kẹp Pame, đo theo 2 chiều Đông – Tây và Nam – Bắc lấy trị số trung bình. Số liệu thu được ghi vào mẫu bảng 3.1:
  31. 22 Bảng 3.1: Phiếu đo đếm cây sống, sinh trưởng đường kính gốc, chiều cao vút ngọn, chất lượng và động thái ra lá cây Gù hương Khu vực: Lần đo: Người đo đếm: Ngày đo đếm: Chất lượng STT Doo Hvn Số lá mới ra Ghi chú Tốt TB Xấu 1 2 30 - Động thái ra lá của cây được theo dõi đồng thời theo định kỳ đo các chỉ tiêu sinh trưởng khác. Thống kê số lá non mới ra. 3.3.3.3. Nghiên cứu thành phần sâu, bệnh hại cây Gù hương và biện pháp phòng trừ - Nghiên cứu xác định thành phần sâu hại cây Gù hương. - Nghiên cứu hiệu quả của một số thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trong phòng trừ các loài sâu hại chính trên cây Gù hương. Sâu hại: Thường xuyên quan sát khi thấy các loại sâu hại phải tiến hành các biện pháp bắt diệt sâu hại bằng phương pháp cơ giới. Nếu số lượng sâu tới mức gây hại không bắt được hết, cần phải phun thuốc. Kết quả sau khi thu thập tình hình sâu hại được ghi vào mẫu bảng 3.2.
  32. 23 Bảng 3.2. Phiếu theo dõi sâu hại lá Loài sâu hại: Khu vực: Lần đo: Người đo đếm: Ngày đo đếm: STT cây Tổng số lá Số lá bị sâu hại ở các cấp 0 1 2 3 4 1 2 30 Đánh giá sâu hại theo tháng: Cấp 0: Lá không bị hại Cấp 1: Lá bị hại dưới 25 % Cấp 2: Lá bị hại từ 25 đến 50 % Cấp 3: Lá bị hại từ 51 đến 75 % Cấp 4: Lá bị hại > 75 % 4 nivi R(%) i 0 x100 NV Trong đó: R (%) : Là mức độ bị hại trung bình ni : Là số cây bị hại ở cấp hại i vi : Là trị số của cấp hại i N : Là tổng số cây điều tra V : Là trị số cấp bị hại cao nhất (V=4)
  33. 24 Bệnh hại lá: Thường xuyên quan sát khi thấy các loại bệnh hại phải tiến hành các biện pháp ngăn chặn bệnh hại bằng phương pháp cơ giới. Nếu bệnh quá nhiều cần phải phun thuốc hoặc nhỏ bỏ khỏi lây lan. Kết quả sau khi thu thập được ghi vào mẫu bảng 3.3. Bảng 3.3. Phiếu theo dõi bệnh hại lá Loài sâu hại: Khu vực: Lần đo: Người đo đếm: Ngày đo đếm: Số lá bị bệnh hại ở các cấp STT cây Tổng số lá 0 1 2 3 4 1 2 30 Điều tra, đánh giá mức độ bệnh hại lá, trên các cây điều tra tiến hành đếm tất cả các lá và được phân cấp như sau: 4  nivi R(%) i 0 x100 NV Cấp 0: Những lá không bị hại. Cấp 1: Những lá bị hại dưới 1/4diện tích lá. Cấp 2: Những lá bị hại từ 1/4 - 1/2 diện tích lá. Cấp 3: Những lá bị hại từ trên 1/2 - 3/4 diện tích lá. Cấp 4: Những lá bị hại >3/4 diện tích lá.
  34. 25 Trong đó: R: Là chỉ số bệnh n : Số lá bị hại ở mỗi cấp v : Là trị số cấp bệnh tương ứng N : Là tổng số lá theo dõi V : Là trị số của cấp cao nhất (V luôn luôn bằng 4) Sau khi có R% chúng ta có thể đánh giá mức độ hại như sau : - Khoẻ: R 50% Sử dụng các loại thuốc phòng bệnh: - Trên cơ sở điều tra đánh giá, xác định các loại sâu, bệnh hại tai khu vực trồng Gù hương. Phải cân nhắc kỹ trước khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và tuân thủ nguyên tắc 4 đúng: Đúng thuốc, đúng liều lượng và nồng độ, đúng lúc và đúng cách. - Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đối với các loài sâu hại khi chúng hại cây ở mức tới ngưỡng gây hại (hại nặng trở lên). - Thuốc phòng chống nấm cần phun theo định kỳ vào những tháng có độ ẩm cao, có khả năng gây bệnh hại nặng cho cây. 3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu thu thập được phân tích, xử lý theo các phương pháp thống kê, so sánh, được thực hiện trên máy tính theo chương trình phần mềm Excel để tính toán và xử lý số liệu.
  35. 26 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 4.1. Kết quả chăm sóc cây trồng năm thứ 3 Cây Gù hương sau khi trồng được chăm sóc 3 năm đầu. Chăm sóc năm thứ 3: Tiến hành chăm sóc 2 lần, lần thứ nhất vào tháng 2; lần thứ 2 vào tháng 4. Theo quy trình trồng Gù hương trong thuyết minh  Chăm sóc năm thứ 3: Lần thứ nhất vào tháng 2 với công việc chính theo các bước sau: Hình 4.1: Phát dọn dây leo, cỏ dại Chăm sóc gồm: Phát dọn dây leo, cỏ dại trong diện tích trồng Gù hương. Rẫy cỏ sạch xung quanh gốc cây Gù hương đường kính 1m.
  36. 27 Hình 4.2: Làm cỏ cho cây Gù hương Đồng thời tiến hành tỉa thưa các cây keo được trồng xen với Gù hương tại những nơi tán cây keo quá dày (độ tàn che lớn hơn 0,5). Khi tỉa thưa chú ý tỉa sao cho đồng đều, không để chỗ quá thưa hay chỗ quá dầy ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây Gù hương.
  37. 28 Hình 4.3: Phát dọn, tỉa thưa cho cây Gù hương Sau khi phát dọn tỉa thưa xong tiến hành quan sát xem những cây bị chết tiến hành trồng dặm cây mới để bảo đảm mật độ. Tiến hành trồng dặm xong dùng cuốc vun xới gốc đường kính 1m, bón thúc phân NPK 0,2kg/cây/năm vào đều xung quanh gốc, chú ý không bón phân vào sát gốc.
  38. 29 Hình 4.4: Bón thúc NPK cho Gù hương Lần thứ 2 vào tháng 4: Tuy vào thời kỳ này đã chuyển sang mùa hè, nhiệt độ bắt đầu tăng cao, cây cỏ sinh trưởng nhiều nên vẫn cần làn cỏ và xới xáo cho cây sinh trưởng tốt. 4.2. Theo dõi sinh trưởng của cây Gù hương 4.2.1. Tỷ lệ cây sống Gù hương trồng năm thứ 3 Từ kết quả thừa kế số liệu gây trồng và chăm sóc cây Gù hương của nghiên cứu trước với tộng số cây trong OTC nghiên cứu là 31 cây. Đề tài tiếp tục theo dõi tỷ lệ sống giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 5/2019. Qua kết quả cho thấy tỷ lệ sống của cây Gù hương sau 3 năm trồng đạt 93,34% . Đây là một tỷ lệ sống rất cao. Chính vì tỷ lệ sống của cây Gù hương cao nên số cây phải trồng dặm rất ít. 4.2.2. Đặc điểm sinh trưởng của cây Gù hương trồng năm thứ 3 4.2.2.1. Sinh trưởng đường kính gốc Kết quả đo đếm sinh trưởng đường kính gốc cây trồng Gù hương trồng năm thứ 3 được tổng hợp ở bảng sau:
  39. 30 Bảng 4.1: Sinh trưởng đường kính gốc trung bình cây Gù hương trồng năm thứ 3 Tháng Doo (cm) Lần đo 1 0.69 1 2 0.74 2 3 0.82 3 4 0.86 4 5 0.95 5 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra Hình 4.5: Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc cây Gù hương Từ kết quả của bảng 4.2 và hình 4.5 cho thấy cây Gù hương sinh trưởng đường kính gốc tăng giữa các lần đo. Tháng 1 là 0.69 cm đến tháng 2 tăng lên 0.05 cm. Sang tháng 3 cây sinh trưởng mạnh hơn tăng 0.08 cm do bón thúc cho cây. Đến tháng 4 là tăng 0.04 cm. Vào tháng 5 cây sinh trưởng mạnh hơn hẳn so với các tháng trước tăng 0.09 cm, do điều kiện thời tiết
  40. 31 thuận lợi tạo điều kiện cho cây phát triển. Như vậy có thể thấy cây Gù hương sinh trưởng mạnh về đường kính vào tháng 3 và tháng 5 nhờ được bón thúc và điều kiện khí hậu thuận lợi. 4.2.2.2. Sinh trưởng chiều cao Bảng 4.2: Sinh trưởng chiều cao cây Gù hương Tháng Hvn (cm) Lần đo 1 65.17 1 2 71.25 2 3 77.04 3 4 79.89 4 5 84.68 5 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra Hình 4.6: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao cây Gù hương Từ bảng 4.3 và hình 4.6 cho thấy sinh trưởng về chiều cao trung bình của cây Gù hương tăng tương đối nhanh so với tăng trưởng về đường kính và
  41. 32 tương đối đều giữa các tháng. Từ tháng 1 đến tháng 2 chiều cao của cây tăng 6.08 cm. Sang tháng 3 sinh trưởng chiều cao của cây là 5.79 cm, tháng 4 cây sinh trưởng chậm hơn các tháng trước chiều cao trung bình là 2.85 cm và tháng 5 chiều cao trung bình của cây là 4.79.Tuy sinh trưởng chiều cao trung bình của cây tăng mạnh, nhưng chiều cao giữa các cây lại không đồng đều trên cả diện tích trồng. Có thể thấy qua trên lần đo thứ nhất cây cao nhất chiều cao có thể lên tới 100 cm và cây thấp nhất con chưa lên đến 30 cm. 4.2.3. Kết quả tỷ lệ chất lượng Gù hương trồng năm thứ 3 Chất lượng cây trồng gù hương năm thứ 3 được xác định theo 3 cấp quan sát đánh giá là cây tốt, cây trung bình, cây xấu. Kết quả đánh giá được tổng hợp ở bảng sau: Bảng 4.3: Chất lượng sinh trưởng cây Gù hương Các chỉ tiêu Tốt TB Xấu Số cây 18 6 4 Tỷ lệ % 64.29 21.43 14.28 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra Kết quả đo đếm cho thấy cây Gù hương có tỷ lệ sống cao, nhưng qua kết quả đo thực tế bảng 4.3 cho thấy tỷ lệ cây đạt chất lượng tốt chưa cao chiếm 64,29%. Cây trung bình chiếm 21,43% và cây xấu chiếm 14,28%. Nguyên nhân do điều kiện địa hình nơi trồng không đồng nhất nên số cây chất lượng trung bình, xấu còn khá nhiều. Sự chăm sóc chưa đồng đều. Để cây sinh trưởng tốt đảm bảo cho sản lượng cũng như chất lượng sau này, cần chăm sóc đầy đủ nhất là lượng phân bón thúc hàng năm. 4.2.4. Động thái ra lá non cây Gù hương trồng năm 3 Kết quả đo đếm động thái ra lá non cây Gù hương trồng năm thứ 3 được tổng hợp ở bảng sau:
  42. 33 Bảng 4.4: Động thái ra lá cây Gù hương Tháng Lá/cây Lần đo 1 2.46 1 2 4.41 2 3 8.79 3 4 7.43 4 5 9.25 5 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra Hình 4.7: Biểu đồ động thái ra lá cây Gù hương Qua bảng 4.4 và hình 4.7: Cho thấy động thái ra lá non trung bình của cây Gù hương thường đổi nhanh theo tháng và cũng theo mùa. Từ tháng 1 đến tháng 2 cây sinh trưởng về lá trong 2 lần đo từ 2.46 lá/cây đến 4.41 lá/cây. Sang tháng 3 lá tăng lên 8.79 lá/cây, đến tháng 4 sinh trưởng vê lá của cây Gù hương bị giảm so với tháng 3 với số lá là 1.36 lá/cây giảm xuống còn 7.43 lá/cây. Tháng 5 sinh trưởng về lá của cây lại tăng mạnh với 9.25 lá/cây. Như
  43. 34 vậy đã có sự biến động đến sinh trưởng lá cây Gù hương, sinh trưởng lá mạnh vào mùa xuân hè. Cây tăng trưởng lá nhiều nhất vào tháng 5 là (9.25 lá/cây). Lá sinh trưởng thấp nhất vào tháng 1 (2.48 lá/cây). A B Hình 4.8: Lá non (A) và lá già (B) của cây Gù hương 4.3. Tình hình sâu, bệnh hại và biện pháp phòng trừ cây Gù hương trồng năm thứ 3 4.3.1. Kết quả thành phần sâu hại và mức độ gây hại với cây Gù hương tuổi 3 Bảng 4.5: Thành phần sâu hại Loài Tháng Bộ phận bị hại sâu gây hại Thường ăn lá non và lá trưởng thành, sâu thường ăn Sâu róm Tháng 3-4 vào buổi sáng sớm và chiều tối lúc trời mát Sâu đục Thân và cành của cây Tháng 5 thân Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
  44. 35 Từ kết quả bảng 4.5 cho thấy thành phần sâu hại tại khu vực nghiên cứu gồm: Sâu róm ăn lá và sâu đục thân cành. o Sâu róm thường hại lá non và lá trưởng thành, sâu thường ăn vào buổi sáng sớm hay lúc chiều tối khi trời mát. Tháng gây hại của sâu là vào tháng 3 – 4. o Sâu đục thân thường hại thân và cành của cây, tháng gây hại là vào tháng 5. Bảng 4.6: Tính R% mức độ hại của sâu Tháng Đánh giá mức độ hại Sâu hại lá (R%) 1 Khoẻ: R < 10% 0 2 Khoẻ: R < 10% 0 3 Hại nhẹ: R = 10-15% 14.29 4 Hại nhẹ: R = 10-15% 14.29 5 Hại nặng: R = 25-50% 28.57 Hình 4.9: Lá cây Gù hương bị sâu hại
  45. 36 Qua bảng 4.5 cho thấy cây Gù hương ít sâu bệnh. Mức độ trong khu vực nghiên cứu Gù hương sâu gây hại ở mức thấp nhất, mức độ gây hại ở cấp 1. Sâu hại trong khu vực nghiên cứu ở mức độ nhẹ chưa cần phải dùng thuốc phun phòng trừ, với mức độ ít có thể bắt diệt trừ sâu bằng biện pháp cơ giới. Nhưng nếu sâu hại với mức độ 3 trở lên trong khu vực nghiên cứu thì có thể phun thuốc Cyper 25EC với hoạt chất Cypermethrin và thuốc Antaphos 25EC với hoạt chất: Alpha - Cyperemthrin 25g/l. Loại sâu hại này phát hiện kịp thời và mức độ hại mạnh phải dùng thuốc phun phòng trừ sớm. 4.3.2. Thành phần bệnh hại và mức độ gây hại với cây Gù hương tuổi 3 Kết quả thành phần bệnh hại và mức độ gây hại cây Gù hương trồng năm thứ 3 được tổng hợp ở bảng sau: Bảng 4.7: Thành phần bệnh hại Loài bệnh Bộ phận bị hại Tháng hại Bệnh cháy lá Lá non mới ra ở ngọn 4 – 5 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra Từ kết quả tổng hợp cho thấy thành phần bênh hại tại khu vực nghiên cứu chỉ thấy xuất hiện bệnh cháy lá, bệnh biểu hiện ở phần lá non mới ra. Bệnh gây hại vào tháng 4 và tháng 5. Bảng 4.8: Tính R% mức độ bệnh hại lá Tháng Ðánh giá mức độ hại Bệnh hại lá (R%) 1 Khoẻ: R < 10% 0 2 Khoẻ: R < 10% 0 3 Khoẻ: R < 10% 0 4 Hại nhẹ: R = 10-15% 14.29 5 Hại nhẹ: R = 10-15% 14.29
  46. 37 Qua bảng 4.7 cho thấy cây Gù hương rất ít bị bệnh hại, bệnh gặp trong suốt quá trình nghiên cứu chỉ thấy xuất hiện bệnh cháy lá, nhưng mức độ hại rất ít chỉ ở cấp 1. Bệnh đầu tiên xuất hiện ở ngọn cây phần lá non vừa ra và ngày một lan rộng khiến lá bị khô, héo rồi rụng. Như vậy, tỷ lệ bệnh hại trên cây Gù hương ở tất cả khu vực nghiên cứu là rất ít và không gây thiệt hại lớn cho cây. Hình 4.10: Bệnh cháy lá trên cây Gù hương 4.3.3. Đề xuất các biện pháp chăm sóc, phong trừ sâu bệnh hại cho cây Gù hương Biện pháp chăm sóc - Cần chọn kỹ giống cây có xuất xứ rõ ràng và khả năng kháng bệnh cao, thích hợp với điều kiện khí hậu của vùng. - Trồng đúng mật độ, không quá dày, tỉa thưa hợp lý, đảm bảo thông thoáng cho cây. - Thường xuyên khơi thông mương rãnh tránh ngập úng.
  47. 38 Biện pháp phòng trừ - Nên trồng hỗn giao các loại cây theo băng để giảm sâu hại phát triển trên diện rộng. - Phát hiện sớm các triệu chứng bệnh của cây để có biện pháp xử lý kịp thời. Đối với những cây bị sâu hại, chặt bỏ cành bị sâu hại. - Đối với diện tích bị sâu hại, cần khoanh vùng và phát dọn thực bì, chặt bỏ cành bị sâu hại. - Có thể sử dụng biện pháp thủ công bắt diệt trừ sâu bằng biện pháp cơ giới khi sâu hại ở diện hẹp, mật độ thấp. - Thu dọn và tiêu hủy các phần cây, lá bị bệnh. - Khi mật độ cao, cần sử dụng một số loại thuốc đặc trị phun trừ phòng trừ, thì có thể phun thuốc Cyper 25EC với hoạt chất Cypermethrin và thuốc Antaphos 25EC với hoạt chất: Alpha – Cyperemthrin 25g/l. - Sâu đo sử dụng một trong các loại thuốc như: Dylan 2EC, Comda gold 5WG, Regent 800WG. - Đối với bệnh cháy lá * Ở giai đoạn cây con: Bệnh có thể được tránh bằng cách tưới nước thường xuyên nhưng không tưới quá ẩm, cây con nên để khoảng cách thưa, bệnh có thể khống chế bằng cách phun lên lá các loại thuốc như Monceren, Benomyl, Carbendazim,Topsin M hoặc có thể tưới lên đất. * Trong rừng cây lớn cũng nên phun các loại thuốc trên thường xuyên hoặc có thể tiêm thuốc vào cây. Loại bỏ cành, lá bị bệnh trong rừng để giảm một số mầm bệnh.
  48. 39 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Chăm sóc cây Gù hương Để cho cây Gù hương sinh trưởng phát triển tốt cần chăm sóc đầy đủ cho cây theo đúng quy trình sẽ sinh trưởng ổn định và có sức chống chịu sâu bệnh cao. - Làm cỏ vun xới, phát dọn cỏ dại, dây leo cây bụi xung quanh gốc cây Gù hương. - Bón phân: Trước tiên làm sạch cỏ xung quanh gốc Gù hương với khoảng cách là 1m, cuốc xới đất rồi dùng phân lân NPK bón khoảng 0,2kg/cây trong năm. - Tỉa thưa: Chặt bỏ bớt những cây trồng xen kẽ cây Gù hương với mật độ dày, tỉa bớt tán cây rộng để mở ánh sáng cho cây Gù hương. Sinh trưởng của cây Gù hương Tỷ lệ sống của cây Gù hương sau 3 năm trồng đặt 93,34%. Đây là một tỷ lệ sống rất cao. Cây Gù hương có tỷ lệ sống cao, nhưng qua kết quả đo thực tế cho thấy tỷ lệ cây đạt chất lượng tốt chưa cao chiếm 64,29%. Cây trung bình chiếm 21,43% và cây xấu chiếm 14,28%. Cây Gù hương có tốc độ sinh trưởng về đường kính giữa các lần đo tăng nhưng không đều. Sinh trưởng về chiều cao trung bình của cây Gù hương tăng tương đối nhanh so với tăng trưởng về đường kính và tương đối đều giữa các tháng. Động thái ra lá của cây Gù hương có sự thay đổi theo tháng và theo mùa.
  49. 40 Trong quá trình theo dõi sâu, bệnh cây Gù hương tại nơi nghiên cứu có thấy xuất hiện 2 loài sâu là sâu róm, sâu đục thân và một loại bệnh là bệnh cháy lá: Ở đây sâu róm và sâu đo chỉ mới hại với mức độ thấp là cấp 1 nên chưa cần sự dụng thuốc hóa học,có thể sự dụng các biện pháp cơ giới như bắt giết Bệnh hại cây Gù hương tuy chỉ có 1 loại bệnh là bệnh cháy lá, bệnh xuất hiện ở phần các lá non mới ra ở ngọn của cây, cành dù với tỷ lệ bị bệnh ít nhưng bệnh này cần phải có biện pháp phòng trừ kịp thời cho bệnh, để lâu bệnh sẽ lan rộng ra và làm ảnh hưởng đến sinh trưởng cây. 5.2. Kiến nghị Do thời gian thực tập khóa luận hạn chế, thiếu thốn về điều kiện kinh tế cùng sự hạn chế về kiến thức của bản thân trong lĩnh vực nghiên cứu các loài. Để những nghiên cứu về sau được tốt hơn tôi có một số kiến nghị sau: - Bố trí cho sinh viên nhiều đợt thực tập nghề nghiệp hơn, giúp cho sinh viên làm quen được với công việc nghiên cứu, viết và trình bày báo cáo. - Cần điều tra toàn diện cây Gù hương đã được gây trồng của đề tài trên các khu vực khác nhau trên các vùng sinh thái khác nhau, để đưa ra được những kết quả sát tình hình thực tế và đặc trưng cho từng vùng. - Trong chăm sóc Gù hương để đảm bảo cho cây sinh trưởng tốt cần thực hiện đầy đủ các quy trình đã được xây dựng nên như: Chăm sóc, bón thúc, tỉa thưa và bảo vệ. - Cần tỉa thưa bớt tán cây to và cao ở những chỗ bị tàn che thiếu ánh sáng, trong khu vực nghiên cứu do mật độ tán cây gỗ to dầy. Không tập trung chặt tỉa thưa một lần mà nên chặt tỉa chia làm nhiều giai đoạn. - Khi trồng dặm phải trồng bổ sung vào mùa mưa để cây sống sinh trưởng tốt, không trồng dặm vào mùa thu đông.
  50. 41 - Theo dõi đầy đủ các lần chăm sóc của từng năm trong quy trình trồng cây Gù hương để có cơ sở đấy đủ cho viêc tao lập nên quy trình gây trồng và phát triển, bảo tồn nguồn gen. - Cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới sinh trưởng của Gù hương để chọn nơi trồng phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất và để bảo tồn nguồn giống.
  51. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TIẾNG VIỆT 1. Bộ khoa học và công nghệ. Viện khoa học và công nghệ Việt Nam (1996), Sách đỏ Việt Nam. Nhà xuất bản khoa học tự nhiên và công nghệ. Hà Nội. 2. Bộ khoa học và công nghệ. Viện khoa học và công nghệ Việt Nam (2007), Sách đỏ Việt Nam. Nhà xuất bản khoa học tự nhiên và công nghệ. Hà Nội. 3. Lê Mộng Chân, và Cs (2000), Thực vật rừng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 4. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), ngày 30 tháng 3 năm 2006, Nghị định về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm. 5. Nguyễn Anh Dũng (2013), Mô tả đặc điểm hình thái, phân bố và giá trị sử dụng của cây Gù hương. 6. Nguyễn Anh Dũng (2014), Trung tâm Khoa học lâm nghiệp vùng trung tâm Bắc Bộ, Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây Gù hương . 7. Nguyễn Anh Dũng (2015), Trung tâm Khoa học lâm nghiệp vùng trung tâm Bắc Bộ, Báo cáo nghiên cứu bảo tồn cây Gù hương. 8. Lê Thị Thanh Hương và Cs (2013) Điều tra cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc Sán chí tại xã Phú Đình huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5. 9. Nguyễn Văn Hải (2016) “Thực trạng khai thác và sử dụng cây Gù Hương Cinnamomum balansae H. Lecomte tại huyện Đồng Hỷ và huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên. 10. Trịnh Hoài Nam (2016) đã nghiên cứu về “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài cây Gù Hương
  52. 11. Nguyễn Hoàng Nghĩa và Cs (2009). Báo cáo kết quả giâm hom Gù hương phục vụ bảo tồn nguồn gen cây rừng. 12. Nguyễn Nghĩa Thìn, Cẩm nang đa dạng sinh vật Tác giả Nhà xuất bản. Nông nghiệp 1996 13. Vũ Văn Thông (2016), Bảo tồn nguồn gen cây Gù hương (Cinamomum balansae H.Lec) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 14. Đỗ Đình Tiến (2012), Bảo tồn nguồn gen loài Gù hương tại Vườn quốc gia Tam đảo. 15. Hà Văn Tiệp (2015), Báo cáo kết quả đề tài: Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa Trai Lý (Garcinia fagraeoides A.Chev), Gù hương (Cinnamomum balansae Lec) và Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) nhằm phục hồi các trạng thái rừng nghèo kiệt tại Tây Bắc. 16. Lê Phương Triều (2012), Xây dựng mô hình bảo tồn 10 loài cây gỗ quý hiếm trong đó Việt Nam tại vườn Quốc gia cúc phương. 17. Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp Viện Điều tra Quy hoạch Rừng (2010), Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh thái. 18. Đỗ Mạnh Tuân và cs (2010) Nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc có chứa tinh dầu tại vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4. II. TIẾNG PHÁP 19. Monsienr H. Lecomte (1907-1914), Flora Generale de L'Indo-Chine.
  53. III. TÀI LIỆU INTERNET 20. Bảo tồn và nhân giống Gù hương (Xá xị) 21. Cây Gù hương 3%A2y+g%C3%B9+h%C6%B0%C6%A1ng+cinnamomum+balansae& oq=ch%C4%83m+s%C3%B3c+c%C3%A2y+g%C3%B9+h%C6%B0% C6%A1ng+cinnamomum+balansae&aqs=chrome 69i57.36992j0j1&sou rceid=chrome&ie=UTF-817. 22. Giá trị của cây Gù hương ( Xá xị ) huong-xa-xi/ 23. Kỹ thuật trồng cây Gù hương
  54. PHỤ LỤC Phụ lục 1 Bảng 3.1: Phiếu đo đếm cây sống, sinh trưởng đường kính gốc, chiều cao vút ngọn, chất lượng và động thái ra lá cây Gù hương Khu vực: Xã Vũ Chấn huyện Võ Nhai Tọa độ: X: 614017 Y: 2411472 Lần đo: 1 Người đo đếm: Hoàng Văn Hưng Ngày đo đếm 15 thang 1 năm 2019 Chất lượng Số lá Tổng Ghi STT Doo Hvn Tốt TB Xấu mới số lá chú ra 1 0.9 75 X 3 58 2 0.9 70 X 1 32 3 1.3 98 X 2 54 4 0.8 92 X 4 40 5 0.5 83 X 2 29 6 0.6 53 X 3 26 7 0.3 35 X 4 11 8 1.1 79 X 1 33 9 1.2 100 X 5 63 10 0.3 40 X 3 22 11 0.3 27 X 6 12 0.3 35 X 2
  55. 13 0.6 61 X 2 14 14 0.5 66 X 6 26 15 0.5 59 X 7 16 1.1 91 X 7 33 17 0.4 52 X 2 17 18 0.5 62 X 14 19 0.3 53 X 3 22 20 0.7 73 X 14 21 0.8 82 X 1 16 22 1.5 83 X 10 93 23 0.8 46 X 3 33 24 0.8 79 X 2 31 25 0.3 32 X 3 25 26 1.1 94 X 5 58 27 0.5 62 X 2 36 28 29 0.7 70 X 1 15 30 0.3 38 X 9 TB 0.69 65.17 55.17 31.03 14.29 2.46 29.96
  56. Khu vực: Xã Vũ Chấn huyện Võ Nhai Tọa độ: X: 614017 Y: 2411472 Lần đo: 2 Người đo đếm: Hoàng Văn Hưng Ngày đo đếm 15 thang 2 năm 2019 Chất lượng Số lá STT Doo Hvn Ghi chú Tốt TB Xấu mới ra 1 0.9 76 X 5 2 1 85 X 8 3 1.4 116 X 10 4 0.8 93 X 2 5 0.5 83 X 6 0.63 61 X 8 7 0.4 41 x 7 8 1.2 82 x 5 9 1.3 102 x 10 0.3 40 x 11 12 0.3 35 X 13 0.64 64 X 2 14 0.6 75 X 9 15 0.5 61 X 5 16 1.1 91 X 4 17 0.5 61 X 4 18 0.53 70 X 8 19 0.3 53 X
  57. 20 0.7 73 X 21 0.8 82 X 22 1.6 85 X 2 23 0.8 50 X 2 24 0.9 84 X 2 25 0.3 32 X 4 26 1.1 102 X 10 27 0.5 80 X 7 28 29 0.8 80 X 8 30 0.3 38 X 6 TB 0.74 71.25 64.29 28.57 7.14 4.21
  58. Khu vực: Xã Vũ Chấn huyện Võ Nhai Tọa độ: X: 614017 Y: 2411472 Lần đo: 3 Người đo đếm: Hoàng Văn Hưng Ngày đo đếm 15 thang 3 năm 2019 Chất lượng Số lá STT Doo Hvn Ghi chú Tốt TB Xấu mới ra 1 1 80 X 10 2 1 87 X 20 3 1.5 132 X 22 4 0.9 96 X 9 5 0.5 83 X 6 0.7 68 X 8 7 0.4 41 X 3 8 1.3 98 X 16 9 1.6 109 X 36 10 0.3 40 X 2 11 12 0.3 35 X 1 13 0.7 67 X 2 14 0.6 79 X 6 15 0.5 63 X 4 16 1.2 101 X 7 17 0.6 64 X 4 18 0.55 71 X 5 19 0.4 53 X 4
  59. 20 0.7 78 X 8 21 0.9 82 X 3 22 1.7 109 X 22 23 0.8 53 X 5 24 1 107 X 7 25 1 33 X 3 26 1.2 118 X 17 27 0.5 88 X 12 28 29 0.8 86 X 7 30 0.3 36 X 3 TB 0.820 77.04 64.29 28.57 7.14 8.79
  60. Khu vực: Xã Vũ Chấn huyện Võ Nhai Tọa độ: X: 614017 Y: 2411472 Lần đo: 4 Người đo đếm: Hoàng Văn Hưng Ngày đo đếm 15 thang 4 năm 2019 Chất lượng Số lá STT Doo Hvn Ghi chú Tốt TB Xấu mới ra 1 1 80 X 7 2 1.1 88 X 15 3 1.5 135 X 12 4 0.9 96 X 9 5 0.5 83 X 6 0.9 78 X 7 7 0.6 43 X 8 1.5 110 X 8 9 1.7 112 X 14 10 0.3 41 X 2 11 12 0.3 35 X 1 13 0.8 68 X 13 14 0.8 80 X 3 15 0.6 65 X 2 16 1.3 118 X 24 17 0.8 70 X 5 18 0.6 72 X 2
  61. 19 0.5 53 X 20 0.7 80 X 10 21 1 82 X 4 22 1.9 120 X 31 23 0.8 53 X 7 24 1.1 108 X 8 25 0.4 33 X 26 1.2 121 X 16 27 0.6 90 X 2 28 29 0.9 87 X 5 30 0.3 36 X 1 TB 0.86 79.89 64.286 21.429 14.286 4.464
  62. Khu vực: Xã Vũ Chấn - huyện Võ nhai Tọa độ: X: 614017 Y: 2411472 Lần đo: 5 Người đo đếm: Hoàng Văn Hưng Ngày đo đếm 15 thang 5 năm 2019 Chất lượng Số lá STT Doo Hvn Ghi chú Tốt TB Xấu mới ra 1 1.1 85 X 12 2 1.2 100 X 24 3 1.6 136 X 10 4 1 97 X 6 5 0.5 83 X 6 1 108 X 22 7 0.7 46 X 13 8 1.6 128 X 27 9 2 138 X 30 10 0.3 42 X 4 11 12 0.3 35 X 13 0.9 71 X 9 14 0.9 80 X 4 15 0.65 73 X 8 16 1.2 119 X 2 17 0.8 73 X 10 18 0.7 73 X
  63. 19 0.5 53 X 20 0.8 84 X 8 21 1 82 X 22 2 121 X 3 23 0.8 53 X 4 24 1.2 115 X 14 25 0.4 33 X 26 1.3 123 X 16 27 0.7 91 X 11 28 29 1 90 X 13 30 0.4 39 X 5 TB 0.95 84.68 71.43 14.286 14.29 9.107
  64. Phụ lục 2 Bảng 3.2. Phiếu theo dõi sâu hại lá Loài sâu hại: Sâu róm Khu vực: Xã Vũ Chấn - huyện Võ nhai Lần đo: 3 Người đo đếm: Hoàng Văn Hưng Ngày đo đếm : 15/03/2019 STT cây Tổng số lá Số lá bị sâu hại ở các cấp 0 1 2 3 4 1 2 3 4 5 6 7 X 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18
  65. 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 R% 14.29
  66. Loài sâu hại: Sâu róm Khu vực: Xã Vũ Chấn - huyện Võ nhai Lần đo: 4 Người đo đếm: Hoàng Văn Hưng Ngày đo đếm : 15/04/2019 STT cây Tổng số lá Số lá bị sâu hại ở các cấp 0 1 2 3 4 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
  67. 20 21 22 23 24 25 26 27 X 28 29 30 R% 14.29
  68. Loài sâu hại: Sâu đo Khu vực: Xã Vũ Chấn - huyện Võ nhai Lần đo: 5 Người đo đếm: Hoàng Văn Hưng Ngày đo đếm : 15/05/2019 STT cây Tổng số lá Số lá bị sâu hại ở các cấp 0 1 2 3 4 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 X 17 X 18 19
  69. 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 R% 28.57
  70. Phụ lục 3 Bảng 3.3. Phiếu theo dõi bệnh hại lá Loài bệnh hại: Khu vực: Xã Vũ Chấn - huyện Võ nhai Lần đo: Người đo đếm: Hoàng Văn Hưng Ngày đo đếm : 15/ /2019 STT cây Tổng số lá Số lá bị bệnh hại ở các cấp 0 1 2 3 4 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
  71. 18 19 20 21 22 23 24 25 26 X 27 28 29 30 R% 14.29
  72. Loài bệnh hại: Bệnh cháy lá Khu vực: Xã Vũ Chấn - huyện Võ nhai Lần đo: 5 Người đo đếm: Hoàng Văn Hưng Ngày đo đếm : 15/05/2019 STT cây Tổng số lá Số lá bị sâu hại ở các cấp 0 1 2 3 4 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 X 15 16 17 18 19
  73. 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 R% 14.29