Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên một số trạng thái rừng thứ sinh tại xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

pdf 66 trang thiennha21 19/04/2022 3870
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên một số trạng thái rừng thứ sinh tại xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_dac_diem_tai_sinh_tu_nhien_mot_so_trang.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên một số trạng thái rừng thứ sinh tại xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VÀNG LAO NỤ “NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM, CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN CỦA RỪNG THỨ SINH TẠI XÃ LIÊM PHÚ, HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : ST&BTĐDSH Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VÀNG LAO NỤ “NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM, CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN CỦA RỪNG THỨ SINH TẠI XÃ LIÊM PHÚ, HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : ST&BTĐDSH Lớp : K47 ST&BTĐDSH Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Đỗ Hoàng Chung Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực, các loại bảng biểu, số liệu được kế thừa, điều tra dưới sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước Hội đồng khoa học TS. ĐỖ HOÀNG CHUNG Vàng Lao Nụ XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu của hội đồng chấm Khóa luận tốt nghiệp (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và rèn luyện ở trường Đại học làm đề tài tốt nghiệp là điều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên. Công việc này giúp sinh viên được áp dụng những kiến thức được học trong nhà trường vào thực tế, bổ sung củng cố kiến thức của bản thân, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu phục vụ cho công việc chuyên môn sau này. Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và giáo viên hướng dẫn. Tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiêm cứu đặc điểm, cấu trúc và tái sinh tự nhiên của rừng thứ sinh tại xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”. Kết quả đề tài là sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới UBND xã và toàn thể nhân dân xã liêm phú đã tạo mọi điều kiện cho tôi thu thập thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu, sự đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn bè về kiến thức và tinh thần đã giúp tôi hoàn thành đề tài. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Đỗ Hoàng Chung và cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài. Do trình độ bản thân còn hạn chế và địa bàn nghiên cứu rộng, giao thông đi lại gặp khó khăn nên đề tài vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019 Sinh viên Vàng Lao Nụ
  5. iii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) của thực bì theo Drude 26 Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu đặc trưng của lâm phần tại khu vực nghiên cứu 29 Bảng 4.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành cây gỗ 31 Bảng 4.3. Đặc điểm cấu trúc tầng tầng thứ 33 Bảng 4.4. Cấu trúc mật độ, nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh 34 Bảng 4.5. Tổng hợp công thức tổ thành cây tái sinh 35 Bảng 4.6. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao 36 Bảng 4.7. Kết quả cây tái sinh có triển vọng 37 Bảng 4.8. Tổng hợp độ che phủ cây bụi, thảm tươi 38 Bảng 4.9. Tổng hợp độ tàn che của các OTC 39 Bảng 4.10. Kết quả phẫu diện đất nơi có tầng cây gỗ 40 Bảng 4.11. Ảnh hưởng của yếu tố địa hình đến chất lượng cây tái sinh 42
  6. iv DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Hình ảnh cây pơ mu ở khu vực nghiên cứu 30 Hình 4.2. Đo chu vi cây gỗ 34 Hình 4.3. Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao 37 Hình 4.4. Lấy mẫu phẫu diện đất 41 Hình 4.5. Tác động của con người 43 Hình 4.6. Chăn thả gia súc 44 Hình 4.7. Săn bắt động vật 44
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC BẢNG iii DANH MỤC HÌNH iv MỤC LỤC v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiến 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN DÂN SINH KINH TẾ - XÃ HỘI 4 2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4 2.1.1. Khái niệm và định nghĩa về tái sinh rừng 4 2.1.2. Khái niệm về trạng thái rừng thứ sinh 5 2.1.3. Các nghiên cứu về tái sinh rừng 6 2.1.4. Phương pháp nghiên cứu tái sinh 15 2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu 16 2.2.1. Điều kiện tự nhiên 16 2.2.2. Thực trạng kinh tế 21 2.2.3. Cơ sở hạ tầng 21 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 22 3.2. Giới hạn nghiên cứu 22
  8. vi 3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 22 3.3.1. Nội dung nghiên cứu 22 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu 23 3.3.3. Xử lý số liệu 25 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 29 4.1. Đánh giá được mật độ, tổ thành, qui luật phân bố, khả năng sinh trưởng, phát triển của cây tái sinh, tại Xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai 29 4.1.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ 29 4.1.2. Tổ thành cây tái sinh 34 4.1.3. Quy luật phân bố theo cấp chiều cao 36 4.1.4. Khả năng sinh trưởng phát triển của cây tái sinh tại xã Liêm phú - huyện Văn Bàn 37 4.1.5. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến cây tái sinh 38 4.1.6. Đặc điểm lý tính đất 39 4.2. Đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên 41 4.2.1. Các yếu tố địa hình, vị trí địa hình, độ dốc, hướng phơi 41 4.2.2. Tác động của con người (lịch sử sử dụng đất, hoạt động khai thác gỗ, củi, các hoạt động chăm sóc hay tu bổ rừng) 42 4.3. Đề xuất giải pháp lâm sinh, xúc tiến tái sinh rừng cho 2 trạng thái rừng thứ sinh (IIa, IIb) tại Xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, Tỉnh Lào Cai 44 4.3.1. Đề xuất giải pháp lâm sinh 44 4.3.2. Xúc tiến tái sinh rừng 45 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 46 5.1. Kết luận 46 5.2. Kiến nghị 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rừng là tài nguyên thiên nhiên quan trọng của sự sống, nó là chủ thể của hệ sinh thái lục địa, có tác dụng điều tiết cân bằng sinh thái không thể thay thế được. Rừng có vai trò rất quan trọng trong việc giữ nước, điều tiết dòng chảy, hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn đất, điều hoà khí hậu và cung cấp lâm đặc sản. Theo số liệu công bố của các tổ chức IUCN, UNDP và WWF (1993) trung bình mỗi năm trên thế giới mất đi khoảng 20 triệu ha rừng. Trong số đó diện tích rừng bị mất do đốt phá để làm nương rẫy chiếm 50%, cháy rừng 23%, do khai thác từ 5 -7%, còn lại do các nguyên nhân khác. Ở Việt Nam, độ che phủ rừng của cả nước năm 1943 là 43%, năm 1993 còn 28% và năm 1999 là 33,2% và hiện nay, kết thúc năm 2017 độ che phủ rừng của Việt Nam đạt 41,45%. Nguyên nhân làm giảm độ che phủ rừng chủ yếu là do chiến tranh, canh tác nương rẫy và khai thác lạm dụng tại các Nông Lâm trường quốc doanh thời kỳ chưa đóng cửa rừng. Mất rừng dẫn đến hạn hán, lũ lụt. Hậu quả của nó là nghèo đói và bệnh tật. Vì vậy, phục hồi rừng là một trong những nội dung quan trọng nhất hiện nay đối với ngành Lâm nghiệp Việt Nam cũng như của các nước nhiệt đới khác khi mà độ che phủ của rừng đã bị suy giảm xuống dưới mức an toàn sinh thái mà không đảm bảo được sự phát triển bền vững của đất nước. Theo nghĩa thông thường, phục hồi rừng là quá trình tái lập lại rừng trên những diện tích đã bị mất rừng. Đó là quá trình sinh địa phức tạp bao gồm nhiều giai đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một thảm cây gỗ bắt đầu khép tán. Tuỳ theo mức độ tác động của con người trong quá trình lập lại rừng mà phân chia thành các giải pháp phục hồi rừng: tái sinh tự nhiên, xúc
  10. 2 tiến tái sinh, tái sinh nhân tạo (trồng rừng). Như vậy, trừ trồng rừng, còn lại các giải pháp khác đều liên quan đến tái sinh tự nhiên. Thực tiễn đã chứng minh rằng để thực hiện tốt mục tiêu là tiết kiệm được thời gian, tiền của trong công tác phục hồi rừng thì cần có sự hiểu biết đầy đủ về bản chất và qui luật phát triển của hệ sinh thái rừng, trước hết là quá trình tái sinh tự nhiên. Đồng thời cũng phải căn cứ vào điều kiện kinh tế xã hội ở mỗi nước, mỗi vùng. Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới. Tuy nhiên, rừng nhiệt đới là một đối tượng hết sức đa dạng và phức tạp, trong khi các nghiên cứu thường mới chỉ tập trung tại một điểm, một vùng hay một khu vực nhất định nào đó. Vì vậy, tái sinh tự nhiên vẫn đang là nội dung cần được tiếp tục nghiên cứu. Ở Việt Nam, từ những năm 1960 các nhà Lâm nghiệp Việt Nam đã áp dụng các giải pháp này để xúc tiến tái sinh rừng. Nhưng các công trình nghiên cứu thường tập trung vào một số đối tượng loài cây gỗ trong rừng tự nhiên để phục vụ các mục đích kinh doanh, tức là tái sinh trong môi trường rừng có sẵn. Các công trình nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trong điều kiện rừng tự nhiên bị phát trắng do canh tác nương rẫy và khai thác kiệt quá mức hiện nay còn ít. Do đó, về mặt lý luận các giải pháp kỹ thuật Lâm sinh phục hồi rừng sau khai thác kiệt cần tiếp tục được nghiên cứu bổ xung, phù hợp với từng vùng, miền, địa điểm cụ thể nhằm có bức tranh tổng quan và giá trị lý luận, thực tiễn để tăng nhanh khẳng năng tái sinh rừng tự nhiên. Xã Liêm phú huyện Văn Bàn có tổng diện tích quản lý là 12.580 ha. Đây là một địa điểm thuận lợi cho việc nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên, xây dựng các mô hình phục hồi rừng, sau khai thác, tái sinh sau nương rẫy.
  11. 3 Với những lý do trên, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên một số trạng thái rừng thứ sinh tại xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai” là rất cần thiết và có ý nghĩa. 1.2. Mục tiêu của đề tài * Mục tiêu tổng quát Xác định được đặc điểm nơi sống, khu vực phân bố rừng thứ sinh tại xã Liêm Phú , huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. * Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được đặc điểm phân bố của rừng thứ sinh tại khu vực nghiên cứu - Đánh giá được đặc điểm hoàn cảnh rừng nơi tại khu vực nghiên cứu. - Đề xuất một số giải pháp quản lý, bảo tồn và phát triển rừng thứ sinh tại khu vực nghiên cứu 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Quá trình nghiên cứu giúp tôi củng cố lại các kiến thức lý thuyết đã học và bước đầu làm quen với việc nghiên cứu ngoài thực địa. - Xác định được hiện trạng phân bố và trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu. - Làm cơ sở lý luận khoa học cho việc đề xuất giải pháp quản lý và bảo tôn. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiến Từ kết quả nghiên cứu đặc điểm nơi sống của rừng thứ sinh, góp phần vào bảo tồn và phát triển rừng tại khu vực nghiên cứu.
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN DÂN SINH KINH TẾ - XÃ HỘI 2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 2.1.1. Khái niệm và định nghĩa về tái sinh rừng Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng tự tái tạo, hay tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan, cá thể và thậm chí cả một quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Cùng với thuật ngữ này, còn có nhiều thuật ngữ khác đang được sử dụng rộng rãi hiện nay. Jordan, Peter và Allan (1998) sử dụng thuật ngữ “ Restoration” để diễn tả sự hoàn trả, sự lặp lại của toàn bộ quần xã sinh vật giống như nó đã xuất hiện trong tự nhiên. Schereckenbeg, Hadley và Dyer (1990) sử dụng thuật ngữ: “Rehabitilation” để chỉ sự phục hồi lại bằng biện pháp quản lý, điều chế rừng đã bị suy thoái Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ được nhiều nhà khoa học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dưới tán rừng. Căn cứ vào nguồn giống, người ta phân chia 3 mức độ tái sinh như sau: - Tái sinh nhân tạo: nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo giống trực tiếp. - Tái sinh bán nhân tạo nguồn giống được con người tạo ra bằng cách trồng bổ sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ tạo ra nguồn hạt cho quá trình tái sinh tiếp theo. - Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên. Theo Phùng Ngọc Lan (1996) [9], tái sinh là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở nơi còn hoàn cảnh
  13. 5 rừng. Theo ông vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Ông cũng khẳng định tái sinh rừng có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng. Bàn về vai trò của lớp cây tái sinh, Trần Xuân Thiệp (1995) [25] cho rằng nếu thành phần loài cây tái sinh giống với thành phần cây đứng thì đó là quá trình thay thế một thế hệ cây này bằng thế hệ cây khác. Ngược lại, nếu thành phần loài cây tái sinh khác với thành phần cây đứng thì quá trình diễn thế xảy ra. Như vậy, tái sinh rừng là một khái niệm chỉ khả năng và quá trình thiết lập lớp cây con dưới tán rừng. Đặc điểm cơ bản của quá trình này là lớp cây con được thiết lập đều có nguồn gốc từ hạt và chồi có sẵn, kể cả trong trường hợp tái sinh nhân tạo thì cây con cũng phải mọc từ nguồn hạt do con người gieo trước đó. Nó được phân biệt với các khái niệm khác (như trồng rừng) là sự thiết lập lớp cây con bằng việc trồng cây giống đã được chuẩn bị trong vườn ươm. Vì đặc trưng đó nên tái sinh là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của các hệ sinh thái rừng. 2.1.2. Khái niệm về trạng thái rừng thứ sinh Rừng thứ sinh được hình thành do các quá trình diễn thế thứ sinh dưới ảnh hưởng đa dạng của tự nhiên và hoạt động sống của con người như khai thác gỗ, làm nương rẫy Nói chung, sự xuất hiện rừng thứ sinh là do việc xử lý rừng không theo những phương thức lâm sinh chân chính nào. Đặc điểm của rừng thứ sinh: Thành phần hệ thực vật đơn giản, bao gồm chủ yếu cây rừng thứ sinh ưa sáng, đời sống ngắn, kích thước nhỏ, gỗ trắng mềm, quả phát tán đồng loạt nhờ gió Kết cấu tầng thứ bị phá vỡ, độ che phủ của tán lá không đồng đều. Nhiều thực vật thân bụi và thân leo.
  14. 6 Trữ lượng gỗ thấp, nhất là gỗ của những loài có giá trị cao. Tái sinh rừng kém do còn ít cây giống, hoặc do ảnh hưởng của khai thác rừng và môi trường biến đổi sau khai thác. Trên những lập địa thuận lợi có thể gặp rừng có cấu trúc đơn giản, thuần nhất về thành phần loài và kích thước. Hoàn cảnh rừng bị đảo lộn và không ổn định, trong đó đất bị thoái hóa nhanh chóng. 2.1.3. Các nghiên cứu về tái sinh rừng 2.1.3.1. Trên thế giới Lịch sử nghiên cứu tái sinh rừng trên thế giới đã trải qua hàng thế kỷ, nhưng với rừng nhiệt đới vấn đề này mới được tiến hành chủ yếu từ những năm 30 của thế kỷ XX trở lại đây. Từ những năm giữa thế kỷ XIX, do sự phát triển của ngành công nghiệp hoá giấy, cho phép sử dụng một cách tổng hợp các sản phẩm gỗ tự nhiên nên nhiều diện tích rừng đã bị khai thác trắng để làm nguyên liệu. Để phục hồi lại thảm thực vật và đáp ứng nhu cầu về gỗ đang ngày càng gia tăng, trong Lâm nghiệp đã hình thành xu hướng thay thế rừng tự nhiên bằng rừng trồng nhân tạo cho năng xuất cao. Nhưng sau thất bại trong tái sinh nhân tạo ở Đức và một số nước ở vùng nhiệt đới, nhiều nhà khoa học đã nêu khẩu hiệu: “Hãy quay trở lại với tái sinh tự nhiên” (Nguyễn Văn Thêm, 1992) [22]. Đã có nhiều nghiên cứu hướng vào phân tích ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến quá trình tái sinh rừng như: ánh sáng, độ ẩm đất, thảm mục, độ dầy rậm của thảm tươi, khả năng phát tán hạt Trong đó ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng) là nhân tố được đề cập nhiều nhất và được coi là nhân tố chủ đạo đóng vai trò điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên [14], [32]. P.W. Richards [14] đưa ra nhận xét rằng ở rừng nhiệt đới có sự phân bố số lượng cây trong các tầng rất khác nhau. Phần lớn các loài cây ưu thế ở tầng
  15. 7 trên trong rừng nguyên sinh thường có rất ít thậm chí vắng mặt ở những tầng thấp hay cấp thể tích nhỏ. Ngược lại, ở những rừng đơn ưu như rừng Mora gongifi ở Guana, rừng Mora exelsa ở Guana và Trinidat, rừng Eusdezoxylon ở Borneo lại có đầy đủ đại diện ở các lớp kích thước. Theo tác giả thì sự phân bố này là do đặc tính di truyền của các loài cây, được thể hiện ở khả năng sinh sản và tập tính của chúng trong các giai đoạn phát triển. Ông cũng cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng trong rừng mưa nhiệt đới ảnh hưởng chủ yếu đến sự phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm và phát triển của mầm non thường không rõ. H. Lamprecht (1989) [32] căn cứ vào nhu cầu sử dụng ánh sáng trong suốt đời sống của các loài cây, ông đã phân chia rừng nhiệt đới thành các nhóm cây ưa sáng, nhóm cây nửa chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Trong nghiên cứu tái sinh rừng, người ta đều nhận thấy rằng: tầng cỏ và cây bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nhân tố dinh dưỡng khoáng của tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng, do đó thảm cỏ và thảm cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Nguyễn Văn Thêm, 1992) [22]. Phân chia các giai đoạn trong tái sinh tự nhiên đã được đa số các nhà nghiên cứu thống nhất cho rằng, cần phải nghiên cứu quá trình tái sinh rừng và các nhân tố ảnh hưởng từ khi hình thành cơ quan sinh sản, sự hình thành hoa , quả , các nhân tố phát tán hạt, sự phù hợp của mùa vụ hạt giống với điều kiện khí hậu và sự phá hoại của động vật côn trùng cho đến khi cây con phát triển ổn định. Đa số các nhà Lâm học của Liên Xô cũ đề nghị trong lâm học chỉ nghiên cứu quá trình tái sinh rừng bắt đầu từ khi cây có hoa, quả, thậm chí
  16. 8 từ giai đoạn cây mạ trở đi (Đinh Quang Diệp, 1993) [6]. Đối với rừng nhiệt đới, quá trình tái sinh tự nhiên có nhiều điểm khác biệt. Căn cứ vào đặc điểm tái sinh Van Steenis (1956) [37] đã phân biệt hai kiểu tái sinh tự nhiên phổ biến: đó là tái sinh phân tán liên tục dưới tán của các loài cây chịu bóng và kiểu tái sinh theo vệt trên các lỗ trống của các loài cây ưa sáng. Ông gọi những loài cây tiên phong là các loài cây tạm cư, còn những loài cây mọc sau là những loài cây định cư hay định vị. Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên trong rừng nhiệt đới, đáng chú ý là công trình nghiên cứu của P. W. Richards (1952) [14], tác giả cuốn “Rừng mưa nhiệt đới”. Nhận định về khả năng phục hồi rừng tự nhiên ông cho rằng tất cả các quần xã thực vật do rừng mưa nhiệt đới sinh ra, từ thảm cỏ, thảm cây bụi, đến rừng thứ sinh nếu được bảo vệ, không chặt phá, đốt lửa và chăn thả, theo thời gian, qua một số giai đoạn trung gian, chúng đều có thể phục hồi lại rừng cao đỉnh. Các tác giả khác: Trần Ngũ Phương (1970) [15], Thái Văn Trừng (1978) [28, 29], A. Bratawinata (1994) [30], M. C. Godl và M. Hadley (1991) [35], cũng đã đưa ra nhận xét tương tự. Những kết quả nghiên về thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy cũng như trên đất rừng sau khai thác đều cho thấy tiềm năng tái sinh tự nhiên trên đất rừng nhiệt đới là rất lớn và khả năng phục hồi tự nhiên thảm thực vật là hiện thực [11], [13], [18], [19], [20], [21], Bernard Rollet (1974) có nhận xét: trong các ô tiêu chuẩn có kích thước nhỏ (1x1m, 1x1,5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. Ở Châu Phi, trên cơ sở các số liệu thu thập Taylor (1954), Barnard (1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt, cần thiết bổ xung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái
  17. 9 sinh rừng nhiệt đới Châu Á như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy phải đề ra các biện pháp lâm sinh cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (Nguyễn Duy Chuyên, 1995) [3]. Trong nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới, nhiều nhà lâm học còn đặc biệt quan tâm tới các phương thức tái sinh của các loài cây mục đích. Thứ tự của các bước xử lý cũng như hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh rừng tự nhiên được G. Baur (1976) tổng kết khá đầy đủ trong tác phẩm “ Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa”[2]. 2.1.3.2. Ở Việt Nam Ở nước ta, vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới đã được tiến hành nghiên cứu từ những năm 60 của thế kỉ XX. Với chuyên đề “ Tái sinh tự nhiên” do Viện Điều tra Qui hoạch rừng thực hiện tại một số khu rừng trọng điểm thuộc các tỉnh: Quảng Ninh, Yên Bái, Nghệ An (lưu vực sông Hiếu ), Hà Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê) và Quảng Bình (lưu vực sông Long Đại). Trên cơ sở các nguồn tài liệu và số liệu của các đoàn, đội điều tra tài nguyên thu thập, ghi nhận trong các báo cáo tài nguyên rừng hoặc báo cáo lâm học các khu rừng điều tra thuộc miền Bắc Việt Nam đã được Nguyễn Vạn Thường, 1991 [24] tổng kết và bước đầu đưa ra kết luận hiện tượng tái sinh dưới tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không mang tính chu kỳ. Sự phân bố cây tái sinh rất không đồng đều, số cây mạ (cấp H < 20cm) chiếm ưu thế rõ rệt so với số cây ở các cấp tuổi khác. Những loài cây gỗ mềm, ưa sáng mọc nhanh có khuynh hướng lan tràn và chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh. Trong khi đó các loài cây gỗ cứng, sinh trưởng chậm chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp và phân bố tản mạn. Thậm chí một số loài hoàn toàn vắng bóng ở thế hệ sau trong những trạng thái tự nhiên. Trong thành phần cộng tác tái sinh, tác giả cũng cho rằng bất kỳ ở đâu có hiện tượng tái sinh tự nhiên thì ở đó có sự sống
  18. 10 chung của những cá thể khác loài, khác chi, thậm chí cả khác họ. Dựa vào thành phần loài cây mục đích chất lượng cây con, tác giả đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới theo tiêu chuẩn 5 cấp dựa theo số cây non/ha: rất tốt (>12.000 cây/ha), tốt (8.000-12.000 cây/ha), trung bình (4.000- 8.000 cây/ha), xấu (2.000-4.000 cây/ha), rất xấu (<2.000 cây/ha). Thái Văn Trừng (1978) [28] khi nghiên cứu thảm thực vật rừng Việt Nam đã nhấn mạnh ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát triển của cây con và nhận định rằng: trong các nhân tố sinh thái thì ánh sáng là nhân tố quan trọng khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên cả ở rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh. Nguyễn Văn Trương (1983) [27] đã đề cập đến mối quan hệ giữa lớp cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên trong quá trình tái sinh tự nhiên dưới tán rừng. Hiện tượng tái sinh tự nhiên dưới lỗ trống ở các rừng thứ sinh vùng Hương Sơn - Nghệ Tĩnh đã được Phạm Đình Tam (1987) [16] làm sáng tỏ. Qua theo dõi tình hình tái sinh dưới các lỗ trống cho thấy số lượng cây tái sinh xuất hiện khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Vũ Tiến Hinh (1991) [8] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên ở Lâm trường Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận xét hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên hệ chặt chẽ. Đa số các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì tổ thành tầng cây tái sinh càng lớn. Qua tính toán cho thấy giữa hai hệ số tổ thành có quan hệ bậc nhất và tuân theo đường thẳng: n = a + bN Trong đó: n và N lần lượt là hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao.
  19. 11 Đinh Quang Diệp (1993) [6] nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng Khộp vùng Easup - Đắc Lắc kết luận độ tàn che của rừng, thảm mục, độ dày đặc của thảm tươi, điều kiện lập địa, lửa rừng là những nhân tố có ảnh hưởng sâu sắc đến số lượng và chất lượng cây con tái sinh dưới tán rừng, trong đó lửa rừng là nguyên nhân gây nên tái sinh cây đời chồi. Về qui luật phân bố cây trên mặt đất, tác giả nhận định khi tăng diện tích lên thì lớp cây tái sinh có phân bố theo cụm. Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1993) [10] cho rằng nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên cho phép nắm vững các điều kiện cần và đủ để hướng sự can thiệp của con người đi đúng hướng. Quá trình đó tuỳ thuộc vào mức độ tác động của con người mà ta thường gọi là xúc tiến tái sinh, với mức cao nhất là tái sinh nhân tạo. Theo tác giả thì quá trình tái sinh tự nhiên tuỳ thuộc vào 3 yếu tố chính sau: - Nguồn hạt giống, khả năng phát tán hạt trên một đơn vị diện tích. - Điều kiện để hạt có thể nảy mầm, bén rễ (nhiệt độ, độ ẩm, thảm tươi). - Điều kiện để cây mạ, cây con sinh trưởng và phát triển: đất, nước, ánh sáng. Nguyễn Duy Chuyên (1995) [5] cho thấy nhiều loài cây tái sinh tự nhiên dưới tán rừng có thể được biểu diễn bằng hàm toán học. Qua nghiên cứu cho thấy ở diện tích nhỏ (1x1m), (2x2m) phần lớn cây tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (Hà Tĩnh) có phân bố cụm, ở trạng thái rừng trung bình (IIIA2) cây tái sinh có phân bố Poisson. Trần Đình Lý và các cộng sự (1995) [12], [13] nghiên cứu tái sinh tự nhiên thảm thực vật rừng tại đảo Kế Bào, Lâm trường Hoành Bồ (Quảng Ninh). Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên, diễn thế của thảm thực vật trên đất sau nương rẫy tại Chiềng Sinh (Sơn La). Kết quả nghiên cứu đã đề xuất quy phạm khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên. Kết quả đề tài xây dựng quan niệm về phục hồi rừng và cơ sở lựa chọn đối tượng khoanh nuôi phục hồi rừng dựa trên kết quả nghiên cứu ở các vùng sinh thái .
  20. 12 Trần Xuân Thiệp (1995) [25] căn cứ vào số lượng cây tái sinh đã xây dựng bảng đánh giá tái sinh cho các trạng thái rừng (theo hệ thống phân loại của Loschau 1961-1966): tốt, trung bình, xấu. Phân cấp chiều cao cây tái sinh để điều tra gồm 6 cấp: (I): 300cm. Về phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao có sự tương đồng giữa các trạng thái rừng, phân bố giảm theo hàm Mayer từ cấp I-V ( 300cm), cấp VI có chiều cao > 300cm do tính cộng dồn đến các cây có chiều cao tương ứng với đường kính dưới 10cm nên không thể hiện quy luật này nữa. Đỗ Hữu Thư và cộng sự (1995) [20] cũng đã đưa ra kết luận tương tự về quy luật phân bố này đối với lớp cây tái sinh tự nhiên ở vùng núi cao Phan Si Pan. Lâm Phúc Cố (1996) [3] nghiên cứu rừng thứ sinh sau nương rẫy ở Púng Luông, Mù Căng Chải, tỉnh Yên Bái đã phân chia thành 5 giai đoạn và kết luận diễn thế thứ sinh sau nương rẫy ở Púng Luông theo hướng đi lên tiến tới rừng cao đỉnh. Tổ thành loài tăng dần theo các giai đoạn phát triển, từ 4 loài ở giai đoạn I (dưới 5 năm), tăng lên 5 loài ở giai đoạn (trên 25 năm). Rừng phục hồi có 1 tầng cây gỗ giao tán ở giai đoạn 10 tuổi và đạt độ tàn che 0,4. Lê Đồng Tấn (2000) [17] nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên sau nương rẫy tại Sơn La, tác giả kết luận: số lượng cây/ô tiêu chuẩn, mật độ cây giảm dần từ chân đồi lên sườn và đỉnh đồi. Mật độ cây giảm khi độ dốc tăng. Tổ hợp loài cây ưu thế trên cả 3 vị trí địa hình và 3 cấp độ dốc là giống nhau, sự khác nhau chính là hệ số tổ thành của các loài trong tổ hợp đó, tính chất này càng thể hiện rõ trên cùng một địa điểm (một khu đồi). Độ cao có ảnh hưởng lên sự phân bố của các loài cây và sự hình thành thảm thực vật. Thoái hoá đất có ảnh hưởng đến: mật độ cây, số lượng loài cây và tổ thành loài cây.
  21. 13 Phạm Ngọc Thường (2002) [23] nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên và đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau nương rẫy ở Thái Nguyên và Bắc Kạn. Tác giả đã rút ra một số kết luận: Quá trình phục hồi rừng sau nương rẫy chịu tác động tổng hợp của các nhân tố sinh thái: nguồn giống, địa hình, thoái hoá đất và con người. Khoảng cách rừng tự nhiên gieo giống đến đám nương càng gần thì khả năng gieo giống càng thuận lợi. Ở chân đồi số loài, mật độ cây gỗ tái sinh là lớn nhất và ít nhất là ở đỉnh, độ dốc càng lớn thì quá trình phục hồi rừng càng khó khăn. Mật độ cây gỗ giảm dần theo thời gian phục hồi rừng. Lê Ngọc Công (2002) [4] trong nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên cho rằng ở giai đoạn đầu của quá trình diễn thế phục hồi rừng (giai đoạn 1-6 năm) mật độ cây tăng lên, sau đó giảm. Quá trình này bị chi phối bởi qui luật tái sinh tự nhiên, quá trình nhập cư và quá trình đào thải của các loài cây. Nhận xét được rút ra từ kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu của các tác giả Lê Đồng Tấn [19], Phạm Ngọc Thường [23]. Tóm lại, trong quá trình tái sinh tự nhiên của các xã hợp tự nhiên nguyên sinh hay thứ sinh có hai phương thức: - Thứ nhất, đó là phương thức tái sinh liên tục dưới tán rừng kín rậm của những loài cây chịu bóng mọc chậm. Phương thức tái sinh này thường thưa thớt và yếu ớt vì thiếu ánh sáng. Chỉ một số ít cây thoát khỏi giai đoạn đầu, còn lại đa số phải qua giai đoạn ức chế kéo dài chờ cơ hội vươn lên tầng cao khi có điều kiện sinh thái thích hợp. - Thứ hai là phương thức tái sinh theo vệt để hàn gắn những lỗ trống trong tán rừng của các loài cây ưa sáng mọc nhanh. Dưới tán kín hay thưa của chúng, những loài cây định vị trong thành phần xã hợp cũ thường đòi hỏi bóng trong 1-2 năm đầu, sẽ mọc sau và dần dần vươn lên thay thế những loài
  22. 14 cây tiên phong tạm thời có tuổi thọ ngắn. Những cây tiên phong sẽ tự tiêu vong, hoặc sẽ bị tiêu diệt bởi tán kín rậm của các loài cây định vị mọc sau, chỉ trừ một số ít loài cây tiên phong định cư có tuổi thọ dài có thể tồn tại trong thành phần của các xã hợp đã tái sinh tự nhiên. Yếu tố chủ đạo đối với quá trình tái sinh dưới tán rừng là ánh sáng, còn đối với quá trình tái sinh trên các lỗ trống là mức độ thoái hoá của đất . Thực tiễn đã chứng minh rằng các giải pháp nhằm phục hồi rừng, quản lý rừng bền vững theo mục tiêu đề ra, tiết kiệm được thời gian, tiền của chỉ khi có sự hiểu biết đầy đủ về bản chất qui luật của hệ sinh thái rừng, trước hết là quá trình tái sinh tự nhiên [11], [12]. Qua tổng quan nghiên cứu được trích dẫn ở trên cho thấy: Hầu hết các công trình tập trung nghiên cứu tình hình tái sinh dưới các trạng thái rừng tự nhiên (số lượng, mật độ cây tái sinh, đặc điểm lớp cây tái sinh và vai trò của ánh sáng đối với quá trình tái sinh tự nhiên) mà chưa đề cập đến tái sinh ở các trạng thái thực bì khác nhau như: thảm cỏ, thảm cây bụi, rừng thứ sinh nhân tác (rừng sau nương rẫy, sau khai thác kiệt). Đây là vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu. Những kết quả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự nhiên ở một số vùng. Đặc biệt là sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh tự nhiên để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý tài nguyên rừng bền vững. Tuy thiên, thảm thực vật rừng nhiệt đới rất đa dạng và phức tạp, đời sống của nó gắn liền với điều kiện tự nhiên ở từng vùng địa lý. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu quy luật tái sinh tự nhiên của các hệ sinh thái rừng ở các vùng địa lý khác nhau là cần thiết.
  23. 15 2.1.4. Phương pháp nghiên cứu tái sinh Các nhà nghiên cứu đều có chung một quan điểm thống nhất là: Các chỉ tiêu đánh giá tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài, cấu trúc tuổi, đặc điểm phân bố và thời kỳ tái sinh rừng. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây gỗ lớn đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards, 1933; 1939; Aubréville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert,1954; Joné, 1955 - 1956; Schultz, 1960; Baur, 1946; Rollet, 1969). Do tính chất phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài cây có giá trị nên trong thực tiễn lâm sinh người ta chỉ tập trung khảo sát những loài cây mục đích có giá trị kinh tế nhất định. Để xác định mật độ cây tái sinh người ta dùng các phương pháp khác nhau. Lowdermilk (1927) đề xuất phương pháp điều tra theo ô dạng bản (có diện tích từ 1 - 4m2, hoặc ô có kích thước lớn từ 10 - 100m2), điều tra theo dải ô hẹp với ô có kích thước từ 10 - 100m2. Povarnixbun (1934), Yurkevich (1938) đề nghị điều tra trong các ô hệ thống có diện tích từ 0,25 - 1,0ha. Để giảm sai số trong khi thống kê, Barnard Rollet (1950) đã đề nghị phương pháp “điều tra chuẩn đoán” mà kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau. V. Gnexterov(1954, 1960) đề nghị dùng 15 - 26 ô kích thước từ 1 - 2 m2 cho cây con tuổi nhỏ hơn 5 năm, 10 - 15 ô kích thước từ 4 -5m2 thống kê cây con tuổi từ 5-10 năm. A. V. Pobedinxki (1961) đề nghị 25 ô dạng bản 1x1m cho một khu tiêu chuẩn 0,5-1,0ha. X. V. Belov (1983) nhấn mạnh phải áp dụng thống kê toán học trong điều tra và đánh giá tái sinh rừng. Các phương pháp thống kê đã được trình bày rõ trong các công trình của Geig Smith (1967) và V. I. Vasilevich (Nguyễn Văn Thêm, 1992) [22].
  24. 16 Tóm lại, để nghiên cứu tái sinh rừng công việc quan trọng là xác định phương pháp điều tra thu thập số liệu ở thực địa. Phương pháp sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả và các kết luận được rút ra từ kết quả nghiên cứu. Trên thế giới có nhiều phương pháp nghiên cứu tái sinh khác nhau, nhưng nhìn chung các phương pháp đều thu thập số liệu tái sinh trên ô dạng bản. Tuy nhiên, tuỳ theo đối tượng và mục đích nghiên cứu cụ thể mà lựa chọn phương pháp, kích thước ô dạng bản cho phù hợp. 2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu 2.2.1. Điều kiện tự nhiên 2.2.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích Liêm Phú là xã thuộc vùng III cách trung tâm huyện 15 km về phía Đông Nam của huyện Văn Bàn. Các mặt tiếp giáp: Từ 21059'00'' đến 2207'09'' vĩ độ Bắc. Từ 104023'10'' đến 104027'54'' kinh độ Đông. - Phía Bắc giáp xã Chiềng Ken. - Phía Nam giáp tỉnh Yên Bái. - Phía Đông giáp xã Nậm Tha. - Phía Tây giáp xã Khánh Yên Hạ. Toàn xã có 13 thôn bản và tuyến đường Liêm Phú - Khánh Yên Hạ, Liêm Phú - Chiềng Ken chạy qua địa phận xã. Liêm Phú có tầm quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện Văn Bàn. Đất đai: Xã Liêm phú huyện Văn Bàn có tổng diện tích quản lý là 12.580 ha. Đây là một địa điểm thuận lợi cho việc nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên, xây dựng các mô hình phục hồi rừng, sau khai thác, tái sinh sau nương rẫy.
  25. 17 Tổng diện tích tự nhiên: 6.126 ha. Chia theo các loại đất có: - Đấp lâm nghiệp: 4272,08 ha; - Đất nông nghiệp: 707,13 ha; - Đất chuyên dùng (sử dụng cho mục đích công nghiệp, xây dựng, thủy lợi, kho bãi, quân sự ): 201,41 ha; - Đất ở: 37,42 ha; - Đất chưa sử dụng, sông, núi: 907,96 ha 2.2.1.2. Địa hình Huyện Văn Bàn nằm giữa hai dãy núi lớn là dãy núi Hoàng Liên Sơn ở phía Tây Bắc và dãy núi Con Voi ở phía Đông Nam. Tới 90% diện tích là đồi núi cao (độ cao từ 700 - 1500m, độ dốc trung bình từ 25 - 350m, có nơi trên 500m). Còn lại 10% là địa hình thung lũng bồn địa ở độ cao từ 400m - 700m. Độ cao trung bình của huyện từ 500 - 1.500m so với mực nước biển, cao nhất là đỉnh Lùng Cúng (2.914,0 m), thấp nhất là Ngòi Chăn (85 m). Địa hình của Văn Bàn nghiêng dần theo hướng Tây - Tây Bắc xuống hướng Đông - Đông Nam. - Là một hệ thống các đỉnh núi cao trên 2000m chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Mức độ chia cắt theo chiều ngang và chiều thẳng đứng rất mạnh tạo ra sự phức tạp của địa hình và độ dốc lớn. 2.2.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng Tài nguyên đất Theo kết quả điều tra, xây dựng bản đồ thổ nhưỡng và các nguồn tài liệu hiện có, Liêm Phú có diện tích tự nhiên 6.126,00 ha với các loại đất chính sau: - Nhóm đất phù sa sông suối (P): Diện tích 364,60 ha chiếm 5,90% diện tích tự nhiên, phân bố dọc theo Ngòi Nhù thuộc bản Giằng, bản Ỏ, bản Liêm, Đồng Qua Đất được hình thành từ sự bồi lắng các vật liệu phù sa
  26. 18 sông, suối, đất có độ phì tương đối cao, giàu chất hữu cơ thích hợp cho phát triển các loại cây lương thực (lúa, ngô, đậu, rau màu ). - Nhóm đất đỏ vàng (Fa): Diện tích 408,00 ha, chiếm 6,70% diện tích tự nhiên, hình thành và phân bố ở độ cao 900 m trở xuống, đất có màu nâu đỏ, đỏ vàng, tầng đất trung bình lớn hơn 50 cm. Thành phần cơ giới chủ yếu là thịt nhẹ pha cát. Đất có đặc tính chua, chất dinh dưỡng từ trung bình đến giàu, thích hợp cho phát triển cây hàng năm. - Nhóm đất mùn vàng đỏ (HFa): Diện tích 1.166,00 ha; chiếm 19,00% phân bố ở độ cao 900 - 1.800 m thuộc phía Đông Nam của xã, ở thôn Phú Mậu 1, Lâm Sinh, Khuổi Ngoa. Đất có màu đỏ vàng hoặc vàng được hình thành từ đá mẹ Granít, tầng dày trung bình 50cm - 120cm, đất thích hợp nhiều loài cây lâm nghiệp, dược liệu - Nhóm đất mùn alít trên núi cao (HA): Diện tích 4.187,40 ha chiếm 68,40% diện tích tự nhiên. Đất được hình thành từ nhiều loại đá mẹ khác nhau ở độ cao từ > 1.700 m, thuộc phía Nam xã Liêm phú. Đất có màu vàng xám, tỷ lệ các chất hữu cơ giàu, nhưng độ phân giải chậm, thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, tầng dày 50cm - 120cm. Đất thích hợp cho các loài cây lâm nghiệp, cây dược liệu (thảo quả, ). 2.2.1.4. Khí hậu, thuỷ văn - Khí hậu Mang tính chất nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm 4 mùa rõ rệt, mùa hạ và mùa đông thường kéo dài, mùa xuân và mùa thu thường ngắn. Nhiệt độ trung bình cả năm là 22,90C, độ ẩm trung bình năm là 86%, lượng mưa trung bình 1.500 mm. Do địa hình nhiều đồi núi cao, rừng nhiều nơi bị nghèo kiệt, khí hậu thường xuyên thay đổi theo mùa, theo năm, hệ thống suối dày đặc khi mưa lớn xảy ra thường gây lũ quét.
  27. 19 Điều kiện khí hậu khá điều hòa là yếu tố thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp đa dạng các cây trồng vật nuôi như các cây ăn quả nhiệt đới và á nhiệt đới như nhãn, bưởi, hồng, chuối, ; các cây lương thực như ngô, lúa, và chăn nuôi nhiều loại gia súc, gia cầm và thủy sản. Tuy không có những hiện tượng thời tiết khắc nghiệt như tuyết, sương muối, mưa đá nhưng khí hậu Văn Bàn có thể chịu ảnh hưởng của các gió địa phương như gió Lào khô và nóng hoặc mưa lớn kèm với dòng chảy mạnh của các con suối lớn vào mùa lũ, làm gia tăng các hoạt động xâm thực bào mòn, ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân. - Thuỷ văn: Mang tính chất nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm 4 mùa rõ rệt, mùa hạ và mùa đông thường kéo dài, mùa xuân và mùa thu thường ngắn. Nhiệt độ trung bình cả năm là 22,90C, độ ẩm trung bình năm là 86%, lượng mưa trung bình 1.500 mm. Do địa hình nhiều đồi núi cao, rừng nhiều nơi bị nghèo kiệt, khí hậu thường xuyên thay đổi theo mùa, theo năm, hệ thống suối dày đặc khi mưa lớn xảy ra thường gây lũ quét. Điều kiện khí hậu khá điều hòa là yếu tố thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp đa dạng các cây trồng vật nuôi như các cây ăn quả nhiệt đới và á nhiệt đới như nhãn, bưởi, hồng, chuối, ; các cây lương thực như ngô, lúa, và chăn nuôi nhiều loại gia súc, gia cầm và thủy sản. Tuy không có những hiện tượng thời tiết khắc nghiệt như tuyết, sương muối, mưa đá nhưng khí hậu Văn Bàn có thể chịu ảnh hưởng của các gió địa phương như gió Lào khô và nóng hoặc mưa lớn kèm với dòng chảy mạnh của các con suối lớn vào mùa lũ, làm gia tăng các hoạt động xâm thực bào mòn, ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
  28. 20 Tài nguyên đất Văn Bàn có 6 nhóm đất chính: đất phù sa sông suối (2,7%), đất đỏ vàng (45,7%), đất mùn vàng đỏ (35,72%), đất mùn alít trên núi cao (13,55%), đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (1,8%) và đất sói mòn trơ sỏi đá chiếm diện tích không đáng kể. Tài nguyên nước - Nguồn nước mặt: Văn Bàn có hệ thống sông ngòi khá dày, bình quân từ 1 - 1,75 km/km², gồm sông Hồng và các suối chính như: Ngòi Nhù, Nậm Tha, Ngòi Chàn. Bao gồm nước mặt và nước ngầm, trữ lượng nước lớn, phong phú, nguồn nước treo cao dễ khai thác sử dụng. - Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm được nhân dân trong xã khai thác sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất thông qua các hình thức giếng khơi, giếng khoan và các mạch nước ngầm trong các khe suối Nhìn chung hệ thống ngòi, suối, ao, hồ trong xã có nguồn nước khá dồi dào và phân bố tương đối đồng đều, đủ để cung cấp nước sinh hoạt và nước sản xuất nông nghiệp cho nhân dân trong xã. Tài nguyên khoáng sản Theo kết quả điều tra, nghiên cứu của ngành địa chất, hiện nay trên địa bàn xã Liêm Phú việc khai thác tài nguyên khoáng sản cho công nghiệp và xây dựng còn hạn chế. 2.2.1.5. Tài nguyên rừng - Đất lâm nghiệp có rừng: 6.491,85 ha (Rừng tự nhiên: 2.147,81 ha; Rừng trồng: 4.317,05 ha.
  29. 21 2.2.2. Thực trạng kinh tế 1- Dân cư: Tổng số 806 hộ 3.941 khẩu; gồm 4 dân tộc( Tày, Kinh, Dao, H, Mông). 2- Lao động Toàn xã hiện có 1.805 lao động trong trong đó lao đọng nữ: 849 người. 3- Đời sống kinh tế - Bình quân thu nhập: 11.000.000 triệu đồng/ người/ năm. - Tổng số hộ nghèo: 298 hộ; Tỷ lệ hộ ngèo: 36,97%. 2.2.3. Cơ sở hạ tầng 1- Đường giao thông liên thôn: 68,5 km,đạt theo tiêu trí nông thôn mới: 13,5 km (giải cấp phối) Đường nhựa 5,8 km; Đường BT 2,45 km 2- Thủy lợi: Tổng số km kênh mương: 35,6 km; kiên cố hóa: 30,6 km. 3- Giáo dục: - Mầm non: 01 trường; Tiểu học: 01 trường; Trung học cơ sở: 01 trường 4- Trạm y tế: 01 trạm/ 06 Giường bệnh. 5- Phát thanh truyền hình: 01 trạm; 13 cụm loa thôn, bản. 6- Điện lưới Quốc gia: Thôn có điện lưới Quốc gia: 13/13 thôn.
  30. 22 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các trạng thái rừng thứ sinh phục hồi tại Xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Trạng thái IIa, IIb. * Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2/2019 đến tháng 6/2019. * Địa điểm nghiên cứu: Tại Xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. 3.2. Giới hạn nghiên cứu Nghiên cứu trên 2 trạng thái rừng: IIa, IIb tại xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. 3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Nội dung nghiên cứu Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, đề tài tiến hành những nội dung sau: 1. Đánh giá hiện trạng thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu. 2. Nghiên cứu cấu trúc, tổ thành, mật độ lớp cây tái sinh và tầng cây cao. 3. Nghiên cứu qui luật phân bố cây tái sinh. - Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao. 4. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của cây tái sinh. - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên. 4.2.1 Yếu tố địa hình: vị trí địa hình, độ dốc, hướng phơi; 4.2.2 Tác động của con người (lịch sử sử dụng đất, hoạt động khai thác gỗ, củi, các hoạt động chăm sóc hay tu bổ rừng). 5. Đề xuất giải pháp lâm sinh, xúc tiến tái sinh.
  31. 23 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.3.2.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu cơ bản Kế thừa các tài liệu, số liệu điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu, các tài liệu tham khảo liên quan đến đề tài của các tác giả trong và ngoài nước. 3.3.2.2. Phương pháp điều tra thực địa Để thu thập số liệu, chúng tôi thực hiện phương pháp điều tra theo tuyến và ÔTC như sau: * Tuyến điều tra: Được xác định theo 2 hướng song song và vuông góc với đường đồng mức. Cự ly giữa 2 tuyến là 50 – 100 m tùy theo địa hình cho phép. Dọc theo 2 bên tuyến điều tra, bố trí ÔTC và ô dạng bản để thu thập số liệu. * Ô tiêu chuẩn: Để thu thập số liệu thảm thực vật chúng tôi áp dụng phương pháp lập OTC 2000m2 (40x50m) cho tất cả các trạng thái, mỗi trạng thái lập 3 OTC tại các vị trí chân, sườn, đỉnh (như vậy tổng số OTC cần lập là 6 ô). Để thu thập số liệu về cây tái sinh trong OTC thiết lập hệ thống ô dạng bản có kích thước (5x5m). Ô dạng bản được bố trí trên các đường chéo, đường vuông góc và các cạnh của OTC. Tổng diện tích các ô dạng bản phải đạt ít nhất 1/3 diện tích OTC. Ngoài ra dọc hai bên tuyến điều tra, đặt các ô dạng bản để thu thập số liệu bổ sung. - Thu thập số liệu: Trên tuyến điều tra, thống kê toàn bộ cây gỗ có đường kính D 6cm, xác định độ dốc, hướng phơi, lịch sử sử dụng đất, mức độ thoái hoá đất, tuổi thảm thực vật. Dọc theo hai bên tuyến bố trí OTC và ô dạng bản để thu thập số liệu. + Trong OTC 2000m2 xác định vị trí địa hình, hướng phơi, độ dốc, lịch sử sử dụng đất, mức độ thoái hoá đất, xác định tuổi của thảm thực vật. Thu thập số liệu về thảm thực vật: đo chiều cao, đường kính thân (ở độ cao 1,3m),
  32. 24 đường kính tán đối với những cây gỗ có đường kính D 6cm, xác định độ tàn che, độ dày rậm của thảm tươi. Đo chiều cao: Cây có chiều cao dưới 4,0m đo trực tiếp bằng sào có chia vạch đến 0,1m. Cây cao trên 4,0m đo bằng thước SUNNTO 627124 có chỉnh lý theo phương pháp đo độ cao trực tiếp. Đo đường kính: Đo toàn bộ những cây gỗ có D1.3 6 cm. Đo tại vị trí ngang ngực (D1,3m), đo trực tiếp bằng thước kẹp kính (theo hai hướng ĐT-NB cộng lại, chia 2 lấy giá trị trung bình) với độ chính xác 0,10cm. Hoặc đo chu vi bằng thước dây sau đó suy ra đường kính: D1.3 = C1.3/π . (trong đó C1.3 là chu vi tại vị trí 1,3 m; π = 3,14) Đường kính tán: Đo theo hình chiếu tán trên mặt phẳng ngang theo hai hướng Đông -Tây và Nam - Bắc, sau đó tính trị số trung bình. Xác định độ tàn che (Độ tàn che là tỷ lệ diện tích đất bị thảm thực vật che phủ): Điều tra theo phương pháp mạng lưới điểm, phương pháp điều tra được tiến hành như sau: Trên mỗi OTC tiến hành lập các tuyến song song cách đều. Trên mỗi tuyến này tiến hành điều tra khảo sát 100 điểm, Điều tra độ tàn che các điểm được cho điểm như sau: Nếu điểm điều tra nằm trong tán ta cho điểm 1,0 Nếu điểm điều tra nằm mép tán ta cho điểm 0,5 Nếu điểm điều tra nằm ngoài tán ta cho điểm 0,0 Sau khi điều tra 100 điểm trong ÔTC ta tiến hành tính độ tàn che theo công thức: TC%= ∑số điểm/100; Trong đó: TC% là độ tàn che của ÔTC. Kết quả điều tra được ghi vào mẫu (Biểu 1): + Đếm số lượng, xác định thành phần loài, đo chiều cao, đánh giá chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh. Kết quả điều tra được ghi vào (Biểu 2): + Điều tra cây bụi thảm tươi: Trong ô dạng bản (5x5m). Điều tra cây
  33. 25 bụi (shrubs), điều tra thảm tươi (ground cover vegetation) theo các chỉ tiêu: tên loài chủ yếu, chiều cao bình quân, độ che phủ, tình hình sinh trưởng. Kết quả điều tra được ghi vào biểu mẫu như sau (Biểu 03). + Điều tra phẫu diện đất: trên mỗi OTC tiến hành đào một phẫu diện đất tại chính giữa OTC, kết quả điều tra được ghi vào biểu mẫu (Biểu 04). 3.3.3. Xử lý số liệu - Xử lý số liệu tầng cây gỗ: Tổ thành, Mật độ, tầng thứ, độ tàn che. - Xử lý số liệu tầng cây tái sinh. Số liệu được xử lý trên phần mềm Excel của máy tính điện tử, có áp dụng các phương pháp thống kê sinh học. Xác định cây chồi dựa vào vết sẹo trên gốc cây. Chất lượng cây tái sinh được đánh giá theo hình thái và sinh lực phát triển và phân chia theo 3 cấp: tốt, trung bình và xấu. Cây tốt là cây có thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng, phát triển tốt, không sâu bệnh. Cây trung bình là cây không cong queo, sâu bệnh, không gẫy cành, cụt ngọn nhưng khả năng sinh trưởng kém hơn, có thể còn đang bị chén ép bởi tầng cây bụi và thảm tươi. Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng, phát triển kém, sâu bệnh, bị chèn ép bởi cây bụi và thảm tươi. - Độ tàn che: là tỷ lệ diện tích đất bị thảm thực vật che phủ. TC%= ∑số điểm/100, Trong đó: TC% là độ tàn che của ÔTC . - Sử dụng khung phân loại của UNESCO (1973) để phân loại thảm thực vật. - Độ nhiều (hay độ dầy rậm) của thảm tươi được đánh giá theo Drude (xem bảng 1).
  34. 26 Bảng 3.1. Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) của thực bì theo Drude (Theo Thái Văn Trừng, 1970) Ký hiệu Đặc điểm thực bì Soc Thực vật mọc rộng khắp che phủ 85 - 100% diện tích Cop3 Thực vật mọc rất nhiều che phủ trên 65 - 85% diện tích Cop2 Thực vật mọc nhiều che phủ từ 45 - 65% diện tích Cop1 Thực vật mọc tương đối nhiều che phủ từ 25 - 45% diện tích Sp Thực vật mọc ít che phủ dưới 25% diện tích Sol Thực vật mọc rải rác phân tán che phủ dưới 5% Un Một vài cây cá biệt Gr Thực vật phân bố không đều , mọc từng khóm Mô tả đặc điểm phân bố thảm thực vật rừng Từ kết quả đo đếm của cây rừng tổng hợp, xử lý và tính toán được các chỉ tiêu sinh trưởng cây rừng: đường kính bình quân, chiều cao bình quân, mật độ rừng bình quân, tiết diện ngang bình quân, trữ lượng bình quân của quần thụ rừng. Kết hợp các yếu tố điều kiện địa lý tự nhiên (khí hậu, địa hình, loại đất, chế độ nhiệt ) và số liệu mô tả ở các ô đo đếm để phân tích, đánh giá và mô tả các đặc điểm phân bố của thảm thực vật rừng. Từ các quần xã đã xác định có mối quan hệ, tính toán tổ thành loài từ các chỉ tiêu sinh trưởng. Xác định cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ Xác định tổ thành là một trong những chỉ tiêu cấu trúc loài quan trọng IVI theo công thức: IVI % = Trong đó: IVI% là mức độ quan trọng của loài
  35. 27 Ai là độ phong phú của loài Ai(%) = Ni là là số cá thể của loài thứ i; s là số loài trong quần hợp Di(%) = Di là độ ưu thế của loài Gi là tiết diện thân của loài Gi (cm2) = Di là đường kính 1.3 m (D1.3) của cây thứ i RFi = Fi RFi là tần số xuất hiện tương đối của loài Fi là tần số xuất hiện của loài thứ i N(%) = N(%) là chất lượng cây tái sinh n là tổng số cây tốt, trung bình, xấu N là tổng số cây tái sinh  N (h 1) CTV (%) n x100 ni i 1 CTV(%) là tỷ lệ cây triển vọng N (h≥1) cây có chiều cao ≥ 1m : là tổng số cây tái điều tra nj % nj% ≥ 5% thì loài j được tham gia vào công thức tổ thành nj% < 5% thì loài j không được tham gia vào công thức tổ tành
  36. 28 Ki Ki là hệ số tổ thành của loài i ni là số lượng cá thể loài i N là tổng số cá thể điều tra Mật độ cây(cây/ha) được tính theo công thức: N Là số lượng cây, S là diện tích ô điều tra. Phân chia chiều cao cây tái sinh theo 5 cấp như sau: Cấp I: chiều cao 3,5 m
  37. 29 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 4.1. Đánh giá được mật độ, tổ thành, qui luật phân bố, khả năng sinh trưởng, phát triển của cây tái sinh, tại Xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai 4.1.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ - Dựa trên kết quả nghiên cứu và phân tích trong quá trình thực tập, đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên được trình bày tại bảng 4.1. Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu đặc trưng của lâm phần tại khu vực nghiên cứu D1.3 HVN N/otc N/ha (số M/otc M/ha STT OTC (cm) (m) (số cây) cây) (m3) (m3) 1 OTC 1 25.3 14.9 63 315 27.66 138.32 2 OTC 2 14.3 10.8 62 310 11.89 59.44 3 OTC 3 16.1 10.7 68 340 4.01 20.05 4 OTC 4 14.3 13.7 55 275 13.11 65.54 5 OTC 5 13.4 10.3 59 295 9.09 45.47 6 OTC 6 12.8 10.1 61 305 8.32 41.59 Từ bảng 4.1 ta thấy toàn bộ khu vực nghiên cứu có OTC 1,2,3,4,5,6 thuộc rừng nghèo theo (điều 8) quy định trong thông tư 34/2009/TT- BNNPTNT Quy định tiêu chí và phân loại các loại rừng. Ta thấy trong từng OTC khác nhau có tốc độ sinh trưởng và mật độ khác nhau. Các chỉ tiêu về hình thái như D 1.3 và H vn đều giao động không nhiều. Cụ thể ở chỉ tiêu D 1.3 có sự giao động từ 12.8 cm đến 25.3 cm. Còn chỉ tiêu H vn thì có sự giao động từ 10.1 m đến 14.9 m. Mật độ cây ở khu vực nghiên cứu cũng có sự chênh lệch, dao động từ 275 cây/ha đến 340 cây/ha. Trữ lượng của lâm phần dao động từ 20.05 m3/ha đến 138.32 m3/ha.
  38. 30 Hình 4.1. Hình ảnh cây pơ mu ở khu vực nghiên cứu
  39. 31 Bảng 4.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành cây gỗ OTC TT Tên cây số cây Đơn vị D1.3 N/ha N(%) F(%) IVI (%) 1 Pơ Mu 25 4.74 18.96 125 39.68 38.10 38.89 2 Sồi 6 1.02 17.03 30 9.52 11.65 10.58 1 3 SP1 4 1.05 26.27 20 6.35 9.92 8.14 4 Táo Muối 2 0.60 29.95 10 3.17 6.90 5.04 5 Lk 26 5.65 21.73 130 42.86 44.050 42.66 1 Pơ Mu 15 1.91 12.76 75 24.19 19.07 21.63 2 Táo Muối 9 1.20 13.34 45 14.52 12.03 13.27 2 4 Phân mã 7 0.98 13.94 35 11.29 10.29 10.79 5 Lk 69 4.76 6.90 345 50.00 58.610 54.31 1 Phân mã 4 0.74 18.57 20 5.88 8.04 6.96 2 Ba la 4 0.68 17.09 20 5.88 6.38 6.13 3 3 Sồi 3 0.57 19.03 15 4.41 6.41 5.41 4 Lk 89 8.97 9.90 445 83.82 20.830 81.50 1 Hồng rừng 4 0.77 19.17 20 7.27 12.24 9.76 2 Ba la 5 0.74 14.71 25 9.09 9.47 9.28 3 Vàng kiêm 5 0.59 11.71 25 9.09 5.87 7.48 4 Trám chim 5 0.62 12.50 25 9.09 6.58 7.83 5 Thìa rừng 4 0.56 13.92 20 7.27 7.09 7.18 4 6 Phân mã 3 0.52 17.26 15 5.45 8.16 6.81 7 Pơ mu 3 0.48 16.14 15 5.45 6.54 6.00 8 Nhãm rừng 3 0.47 15.79 15 5.45 6.21 5.83 9 Côn tần 2 0.38 19.14 10 3.64 6.47 5.05 10 Lk 66 2.76 4.18 330 38.18 68.620 34.78 1 Ba la 5 0.72 2.01 25 8.47 9.642 9.06 2 Trẩu 5 0.65 12.94 25 8.47 8.156 8.32 3 Pơ Mu 4 0.61 15.37 20 6.78 8.709 7.74 4 Xoan nhừ 4 0.48 12.12 20 6.78 5.148 6.1 5 5 Ngát 3 0.48 16.14 15 5.08 7.31 6.20 6 Vạn trứng 3 0.47 15.61 15 5.08 6.74 5.91 7 Nhãn rừng 3 0.47 15.57 15 5.08 6.70 5.89 8 Hồng rừng 3 0.43 14.30 15 5.08 5.65 5.37 9 Lk 70 3.57 5.10 350 49.15 41.68 45.41 1 Trẩu 6 0.85 14.18 30 9.84 11.92 10.88 2 Sung 5 0.71 14.16 25 8.20 9.96 9.08 3 Ngát 4 0.61 15.13 20 6.56 9.10 7.83 6 4 Ba soi 4 0.47 11.85 20 6.56 5.59 6.07 5 Phân mã 3 0.41 13.58 15 4.92 5.53 5.22 6 Ba la 3 0.40 13.27 15 5.42 5.42 5.17 7 Lk 75 4.34 5.78 375 52.48 52.480 55.75
  40. 32 Từ bảng 4.2 Ta có thể lập công thức tổ thành của lâm phần như bảng 4.3 sau. Từ bảng 4.3 Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ theo (IVI%) OTC N/OTC Công thức tổ thành 1 63 35.74Pm+8.43s+8.14sp+5.04Tm+42.66Lk 2 62 21.63Pm+13.27Tm+10.79Ph.m+54.31Lk 3 68 6.96Ph.m+6.13Bl+5.41S+81.50Lk 9.76Hr+9.28Bl+7.48Vk+7.83Tr.t+7.18Tr 4 55 +6.81Ph.m+6.00Pm+5.83Nr+5.05Ct+34.78Lk 9.06Bl+8.32T+7.74Pm+6.10Xn+6.20N 5 59 +5.91Vt+5.89Nr+5.37Hr+45.41Lk 10.88T+9.08S+7.83N+6.07Bs+5.22Ph.m 6 61 +5.17Bl+55.75Lk Ghi chú: - PM: Pơ mu - SP: Chưa xác định tên cây - TM: Táo muối - N: Ngát - S: Sồi - PM: Phân mã - BL: Ba la - S: Sung - HR: Hồng rừng - NR: Nhãm rừng - BS: Ba soi - TR: Thìa rừng - VK: Vàng kiên - CT: Côn tần - XN: Xoăn ngừ - VT: Vạn trứng - Lk: Loài khác - Từ công thức tổ thành ta thấy những loài như: Pơ mu, Sồi, Táo muối, Phân mã v.v Là những loài chiếm ưu thế trong lâm phần với tỷ lệ tương đối cao so với số lượng loài có trong lâm phần. Mà đây chủ yếu là những loài cây gỗ lớn tuy về giá trị mặt kinh tế không phải là những loài tốt nhất nhưng về mặt sinh thái đây là những loài có vai trò quan trong trong hệ sinh thái.
  41. 33 * Cấu trúc tầng thứ Cấu trúc tầng thứ là sự phân bố theo chiều cao của các loài cây trong lâm phần. Rừng càng có nhiều tầng sẽ có lợi thế cho sự sinh trưởng và phát triển của các loài cây, bên cạnh đó cũng tạo ra môi trường sống cho nhiều loài sinh vật và con người trong các hoạt động sống hàng ngày. Sự phân bố tầng thứ trong lâm phần được trình bày tại bảng 4.3. Bảng 4.3. Đặc điểm cấu trúc tầng tầng thứ Tầng thứ Tầng vượt tán Tầng tán Tầng dưới tán OTC Số cây Số Số Hbq (m) Hbq (m) Số loài Hbq (m) loài loài 1 12.38 8 8.8 4 7.5 1 55 7 1 2 11.5 7 9.07 8 7.5 1 45 16 1 3 11.2 17 8.77 7 0 0 56 12 0 4 10.79 21 8.6 11 0 0 40 15 0 5 10.95 20 8.53 13 0 0 43 16 0 6 10.9 21 8.55 16 7 1 41 19 1 Ghi chú: Tầng vượt tán>10m, tầng tán 8-10m, tầng dưới tán <8m. Từ bảng 4.3 ta thấy sự phân bố của các loài cây trong lâm phần là tương đối đồng đều ở tất cả các tầng về cả số lượng loài và cá thể trong một loài điều này có ý nghĩa quan trọng cho quá trình tái sinh cũng như phát huy được tốt nhất khả như: Hạn chế sói mòn, điều hòa dòng chảy, dự trữ và điều tiết nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt của con người và các loài sinh vật xung quanh.
  42. 34 Hình 4.2. Đo chu vi cây gỗ 4.1.2. Tổ thành cây tái sinh Mật độ cây tái sinh thể hiện sự phân bố về số lượng của khu rừng để duy trì và phát triển các chức năng của rừng được thể hiện ở bảng 4.4 dưới đây. Bảng 4.4. Cấu trúc mật độ, nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh Diện Chất lượng Mật độ tích Nguồn gốc OTC Số cây cây tái sinh (cây/ha) ODB 2 (M ) Hạt Chồi Tốt TB Xấu 1 125 26 11 15 12 13 0 2080 2 125 22 12 12 8 11 4 1760 3 125 21 16 5 3 12 7 1680 4 125 24 18 6 4 11 10 1920 5 125 22 17 5 4 12 6 1760 6 125 24 20 4 2 9 14 1920 Tổng 139 94 47 33 68 41 Trung bình 1853.3
  43. 35 Từ bảng 4.4. Ta có thể lập công thức tổ thành của lâm phần như bảng 4.5 sau. Bảng 4.5. Tổng hợp công thức tổ thành cây tái sinh OTC Công thức tổ thành cây tái sinh 1 1.7G+1.3S+0.8Bc+0.8Cv+0.8C+0.8Mđ+0.8Tm+92.9Lk 1.8G+0.9Bc+0.9Bs+0.9Cv+0.9C+0.9N+0.5Bq+0.5Cr+ 2 0.5D+0.5Kv+0.5Mđ+0.5S+0.5Td+0.5Tm+90.0Lk 3 1.7G+1.3C+1.3S+0.8CV+0.8D+0.8N+0.8S+92.5LK 4 1.2Bs+0.8Cv+0.8C+0.8G+0.8Mđ+0.8N+0.8S+94.2lk 1.8G+1.4C+0.9CV+0.9MĐ+0.9N+0.9S+0.9TD+0.5BC + 5 0.5BS+0.5D+0.5Phm+0.5Xc+90.0 1.9N+1.4C+1.4G+1.0CV+0.5BL+0.5C.TÍA+0.5CT 6 +0.5D+0.5HR+0.5MĐ+0.5NR+0.5S+0.5TD+90.0LK Ghi chú: - G: Gáo - D: Dẻ - S: Sổ - N: Ngắt - BC: Ba chạt - TD: Thầu dầu - CV: Chân vịt - PM: Phân mã - C: Cơi - XC: Xương cá - MĐ: Mán đỉa - BL: Ba la - TM: Trân muối - CT: Chẹo tía - BS: Ba soi - CT: Côn tần - HR: Hồng rừng - NR: Nhãm rừng - LK: Loài khác
  44. 36 4.1.3. Quy luật phân bố theo cấp chiều cao Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao trong lâm phần phản ánh cấp nào chiếm ưu thế trong lâm phần. Bảng 4.6. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao Cấp chiều cao (m) OTC I II III IV V Tổng (cây/ha) 2 1 1 6 11 7 1 26 2 0 4 6 7 4 21 3 0 1 5 7 8 21 TB 0 4 7 7 4 23 4 6 8 10 2 0 26 5 5 10 7 0 0 21 6 5 13 6 0 0 24 TB 5 10 8 1 0 24 Từ bảng 4.6 Cho thấy số liệu cây tái sinh tập trung nhiều ở cấp IV (1.5 – 2) và cấp V (>2m) Mật độ cây tái sinh có sự biến đổi theo cấp chiều cao, ở các ô tiêu chuẩn mật cây tái sinh giảm dần khi chiều cao tăng lên. Điều này thể hiện quy luật của cấu trúc rừng. Trong giai đoạn còn non, số cây con nhiều làm cho số loài cây tái càng giảm, cho đến một giai đoạn nào đó thì ổn định và phát triển, giai đoạn đó gọi là giai đoạn khép tán. Từ số liệu bảng 4.6 đã được mô hình hóa trong hình 4.3.
  45. 37 Hình 4.3. Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao 4.1.4. Khả năng sinh trưởng phát triển của cây tái sinh tại xã Liêm phú - huyện Văn Bàn Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy các giai đoạn sinh trưởng của cây tái sinh đều chịu tác động khá mạnh mẽ từ phía cây bụi thảm tươi thông qua các quá trình cạnh tranh như: Ánh sáng, độ ẩm đất, không gian sống, chất dinh dưỡng trong đất Đặc biệt đối với giai đoạn cây mạ luôn chịu sự kìm hãm của cây bụi thảm tươi dẫn đến sinh trưởng kém và còn có thể dẫn tới chết cây, đó là những nguyên nhân mà thiếu hụt cây tái sinh. Kết quả thu được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 4.7. Kết quả cây tái sinh có triển vọng OTC Số cây tái sinh Cây tái sinh có triển vọng Tỷ lệ (%) 1 26 18 69 2 22 17 77 3 21 20 95 4 24 12 50 5 22 7 32 6 24 6 25 Tổng 139 80 348.6 TB 23.2 13.3 10
  46. 38 Tỷ lệ cây triển vọng dao động từ 25-95% trung bình là 10% Nhìn chung cây tái sinh có triển vọng qua bảng 4.6 thấy rằng cây tái sinh có triển vọng tương đối thấp có thể la do ảnh hưởng của lớp cây bụi thảm tươi, ngay từ khi cây tái sinh còn đang là cây mạ, cây tái sinh bị kìm hãm sự phát triển do cạnh tranh không gian dinh dưỡng với lớp cây bụi thẩm tươi nên mật độ càng dày khả năng tái sinh của loài cây gỗ càng giảm. Tuy nhiên những cây có triển vọng vẫn xuất hiện khá nhiều ở OTC2 chiếm 17/22 là cây phát triển tốt tương đương 77%, số cây tái sinh có triển vọng chiếm tỷ lệ thấp nhất là OTC5 và OTC6 chiếm 25/32% tương ứng mỗi ô có khoảng ba cây triển vọng. 4.1.5. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến cây tái sinh Độ che phủ cây bụi, thảm tươi thể hiện sự phân bố về số lượng của khu rừng để duy trì và phát triển các chức năng của rừng được thể hiện ở bảng 4.6 dưới đây. Bảng 4.8. Tổng hợp độ che phủ cây bụi, thảm tươi Trị số các lần đo trên các ODB OTC Trị số TB (%) 1 2 3 4 5 1 30 35 45 30 30 34 2 35 30 35 40 45 37 3 45 30 30 35 30 34 4 30 35 30 30 35 32 5 40 45 35 40 40 40 6 45 30 40 35 40 38 Độ che phủ trung bình của các OTC 35.8 Loài cây bụi thảm tươi chủ yếu là Cỏ Xước, Mua, Dương xỉ, Gáo, Cỏ lá tre, Xấu hổ Độ che phủ cây bụi khá nhiều. Có ảnh hưởng trực tiếp đến không gian dinh dưỡng, môi trường cho cây tái sinh sinh trưởng và phát triển
  47. 39 của rừng.Làm cho cây tái sinh gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn bắ đầu nảy mầm, tiếp xúc với đất để phát triể thành cây tái sinh. Ở giai đoạn cây mạ của cây tái sinh còn phải chịu nhiều ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi. Bảng 4.9. Tổng hợp độ tàn che của các OTC Trị số các lần cho điểm OTC Tổng TB 1 2 3 4 1 12 13.5 10.5 10 46 0.5 2 8.5 13.5 11 11.5 45 0.4 3 13 10.5 12.5 15.5 52 0.5 4 7 12.5 11.5 10 41 0.4 5 11 14 12 13.5 51 0.5 6 7.5 10 12 6 36 0.4 Độ tàn che trung bình 0.4 Qua số liệu thống kê bảng 4.9 nhìn chung độ tàn che có sự khác nhau không lớn. Độ tàn che của các ô từ 0.4-0.5% với độ tàn che như trên khả năng cho cây tái sinh phát triển ổn định hơn trong hệ sinh thái, như trạng thái IIa thì vẫn còn các khoảng trống tương đối nhiều rất thích hợp cho cây tái sinh. Độ tàn che trung bình là 0.4% là tương đối thấp như vậy cây tái sinh sẽ nhận được biên độ ánh sáng lớn và khả năng tái sinh sẽ cao hơn những nơi có độ tàn che cao. 4.1.6. Đặc điểm lý tính đất Những đặc điểm lý tính chung của đất nơi khu vực nghiên cứu sau khi phân tích đã được tổng vào bảng sau:
  48. 40 Bảng 4.10. Kết quả phẫu diện đất nơi có tầng cây gỗ Độ dày TB tầng Tỷ lệ đá lộ đầu, Thành phần Độ ẩm Độ xốp Màu đất (cm) đá lẫn cơ giới OTC sắc Lộ Đá lẫn A B Aₒ A B Aₒ A B A B đầu A B Ẩm Hơi 1 Vàng 1 25 75 Ẩm Ẩm Chặt 0 5 5 Viên Viên ướt chặt Đỏ Hơi 2 1 20 85 Ẩm Ẩm Ẩm Chặt 0 15 10 Viên Viên vàng chặt Xàn Hơi 3 2 24 80 Ẩm Ẩm Ẩm Chặt 0 10 5 Viên Viên nâu chặt Hơi 4 Vàng 1 30 80 Ẩm Ẩm Ẩm Chặt 0 20 10 Viên Viên chặt Hơi 5 Vàng 1 25 75 Ẩm Ẩm Ẩm Xốp 0 15 5 Viên Viên chặt Xàn Hơi 6 1 30 80 Ẩm Ẩm Ẩm Xốp 0 15 10 Viên Viên nâu chặt Hơi TB Vàng 1.2 25.7 79.2 Ẩm Ẩm Ẩm Chặt 0 13.3 7.5 chặt (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra ) Qua bảng ta có thể đưa ra một số nhận xét sau: Tầng Aₒ có độ dầy trung bình là 1.2 cm. Độ dày của tầng này mỏng được quyết định bởi cành khô, chất thải và xác của sinh vật. Độ dầy trùng của tầng A là 28cm, tầng này khá dầy, đất có màu đỏ vàng, ẩm tỷ lệ đá lẫn ở mức thấp chiếm 13,3%, không có đá lộ đầu và kết cấu đất dạng viên những chỉ tiêu trên thích hợp cho sự sinh trưởng cả cây non, có thể cung cấp đủ nước, dinh dưỡng và giúp rễ cắm sâu xuống tầng dưới nhờ kết cấu cấu đất dạng viên và đất ẩm.
  49. 41 - Tầng B có đọ dầy trung bình là 80cm, đất tầng này dầy, có màu vàng, ẩm, đất kết cấu chặt, dạng viên tỷ lệ đá lẫn ở mức thấp chiếm 7,5% Hình 4.4. Lấy mẫu phẫu diện đất 4.2. Đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên 4.2.1. Các yếu tố địa hình, vị trí địa hình, độ dốc, hướng phơi Ngoài ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm thì địa hình cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến sự sai khác và mức độ phân bố của cây tái sinh. Qua điều tra ta có bảng số liệu sau.
  50. 42 Bảng 4.11. Ảnh hưởng của yếu tố địa hình đến chất lượng cây tái sinh Chất lượng cây tái sinh Địa điểm Hướng phơi T TB X OTC1 Tây Bắc 12 13 0 OTC2 Tây Bắc 8 11 4 OTC3 Đông Bắc 3 12 7 OTC4 Nam 4 11 10 OTC5 Tây Nam 4 12 6 OTC6 Tây Nam 2 9 14 Tỷ lệ 23.33 48.48 28.19 Qua bảng số liệu 4.10 trên ta thấy hai trạng thái có số lượng cây tái sinh có chất lượng tốt chiếm tỷ lệ trung bình 67%, số lượng cây tái sinh có chất lượng trung bình chiếm tỷ lệ trung bình 32%, còn lại là cây có chất lượng xấu chiếm tỷ lệ trung bình 59%. 4.2.2. Tác động của con người (lịch sử sử dụng đất, hoạt động khai thác gỗ, củi, các hoạt động chăm sóc hay tu bổ rừng) 4.3.2.1. Hoạt động khai thác gỗ, củi Theo thông tin từ các xã ở huyện Văn Bàn, hiện trên địa bàn có không dưới 50 cơ sở chế biến gỗ lớn nhỏ khác nhau. Riêng tại chân núi Liêm Phú và Nậm Tha đã có hai cơ sở, một đặt tại xã Liêm Phú và một cơ sở khác đặt tại xã Nậm Tha, công suất hàng trăm m3/tháng. Điều đáng lo ngại là các cơ sở chế biến này còn thu gom khối lượng lớn gỗ khai thác trái phép từ rừng, trực tiếp kích thích lâm tặc phá rừng, nhất là những loại gỗ quý, làm suy kiệt rừng phòng hộ và nguồn gỗ quý hiếm quốc gia.
  51. 43 Hình 4.5. Tác động của con người Bên cạnh những tác động tốt của con người là những hoạt động gây ảnh hưởng đến quá trình tái sinh, phục hồi rừng. - Chăn thả gia súc làm gãy cây tái sinh, gia súc ăn hoặc giẫm nát các cây tái sinh - Săn bắt động vât như Rắn, Dúi, Sóc, Chim, Lợn Rừng .cũng ảnh hưởng phần nào đến cây tái sinh.
  52. 44 Hình 4.6. Chăn thả gia súc Hình 4.7. Săn bắt động vật 4.3. Đề xuất giải pháp lâm sinh, xúc tiến tái sinh rừng cho 2 trạng thái rừng thứ sinh (IIa, IIb) tại Xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, Tỉnh Lào Cai 4.3.1. Đề xuất giải pháp lâm sinh - Đối với rừng tự nhiên đang có nguy cơ bị tuyệt chủng cần có sự bảo vệ trước tiên là bảo vệ hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học. - Các hoạt động bảo tồn vừa phải đến mục tiêu bảo đa dạng sinh học vừa cải thiện đời sống người dân để giảm bớt sự ohuj thuộc vào rừng có như
  53. 45 vậy người dân mới hạn chế sự phụ thuộc vào rừng. - Thường xuyên tổ chức các lớp chuyển giao kỹ thuật nuôi trồng, đưa các giống cây trồng thích hợp vào sản suất năng suất cây trồng để người dân hạn chế phụ thuộc vào rừng - Xây dựng cơ chế công tác quản lý một cách chặt chẽ, bảo vệ và phát triển bề vững, nhờ vậy nhà nước vừa giữ dược rừng mà người dân lại ấm no. - Tuyên truyền các chủ chương chính sách pháp luật của nhà nước về công tác bảo vệ phát triển rừng thông qua các buổi họp thôn, hoạt động tập thể. - Đẩy mạnh công tác quản lý bảo vệ rừng cho người dân và diện tích chi trả dichj vụ môi trường rừng, tạo điều kiện cho dân có công ăn việc làm và nâng cao thu nhập. - Nâng cao năng lực choc ac bam quản lý duy trì hoạt động của các Tổ điều tra rừng, đặt là đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo nhân lực về lĩnh vực bảo tồn , đồng thời có sự quan tâm và hỗ trợ của các cấp, các ngành ở trung ương và địa phương. 4.3.2. Xúc tiến tái sinh rừng - Khoanh nuôi tái sinh rừng là quá trình lợi dụng triệt để khả năng tái sinh tự nhiên với sự can thiệp hợp lý của con người nhằm thúc đẩy quá trình tái tạo thông qua các biện pháp kỹ thuật lâm sinh bảo đảm sự tồn tại của rừng và có xu hướng mở rộng diện tích rừng, cung cấp nguồn gỗ ổn định, giảm giá thành đầu tư cho trồng rừng và phát huy chức năng phòng hộ. - Đây là giải pháp quan trọng nhằm phục hồi rừng trên những diện tích có rừng và diện tích đất rừng sau khai thác với các phương thức khoanh nuôi tái sinh rừng khác nhau, đó là khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên và xúc tiến khoanh nuôi tái sinh rừng.
  54. 46 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Tổ thành tầng cây gỗ tại khu vực nghiên cứu khá đa dạng, với số lượng biến động từ 11 - 23 loài/ OTC. Những loài cây chiếm ưu thế từ 5 - 8 loài trong khu vực nghiên cứu phần lớn là những loài như: Sồi Xanh, Kháo lông, Nhừ, Trâm vối, Lim Vang Hầu hết là những loài cây ưa sáng, ít giá trị kinh tế. Mật độ cây gỗ dao động từ 165 – 330 cây/ ha. Số lượng loài biến động từ 8 - 23 loài cây trên OTC, có 3 - 7 loài cây chiếm ưu thế tham gia vào công thức tổ thành như: Dẻ gai, Chẹo, Thành ngạnh, Kháo lông, Cơm cháy Tổ thành tầng cây tái sinh ở các giai đoạn phục hồi nhìn chung có sự kế thừa. Mật độ cây tái sinh biến động từ 9722 đến 26667 cây/ha. Tỷ lệ cây triển vọng dao động từ (25,81%- 74,51%) trung bình đạt 50%. Chỉ số đa dạng sinh học khá đồng đều biến động từ 1,49 - 2,69 cho thấy không phải ở địa hình nào có số cây và số loài nhiều thì mức độ sinh học mới cao, mà tùy vào đặc điểm từng vị trí mà thể hiện mức độ đa dạng khác nhau. Phân bố loài cây ở cấp chiều cao ≤ 0,5 m là 7 loài, chiếm 45,11%. Ở cấp chiều cao 0,6 - 1 m và 1,1 - 1,5 m là 7 loài, cùng chiếm tỷ lệ 46,62%. Số lượng loài tái sinh ở cấp chiều cao 1,6 - 2 m là 3 loài, chiếm tỷ lệ 20,3%. Số lượng loài tái sinh ở cấp chiều cao ≥ 2 m là 4 loài chiếm tỷ lệ 27,07%. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên: Có ảnh hưởng trực tiếp đến không gian dinh dưỡng, môi trường cho cây tái sinh sinh trưởng và phát triển của rừng. Làm cho cây tái sinh gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn bắt đầu nảy mầm, tiếp xúc với đất để phát triển thành cây tái sinh. Do đó, việc điều chỉnh độ tàn che là cần thiết để làm tăng mật độ cây tái sinh và tỷ lệ cây có triển vọng.
  55. 47 Ảnh hưởng của con người: Con người cần can thiệp vào rừng một cách hợp lý đem lại hiệu quả cao nhất từ rừng một cách bề vững. Thời gian phục hồi rừng là một quá trình kép kín từ khi bắt đầu bỏ hóa cho tới khi đạt được trạng thái rừng tương đối ổn định, tuy nhiên do thời gian có hạn nên không thể nghiên cứu được tất cả các giai đoạn phục hồi mà chỉ tiến hành nghiên cứu trên trạng thái rừng nghèo, tại xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Dung lượng mẫu điều tra còn chưa nhiều, địa bàn nghiên cứu còn hạn chế do thời gian thực tập tốt nghiệp có hạn. Đề xuất biện pháp kỹ thuật mới chỉ tập chung vào biệ pháp kỹ thuật lâm sinh mà chưa đưa ra những giải pháp hữu hiệu khác. 5.2. Kiến nghị - Do thời gian thực tập tốt nghiệp ngắn và kinh phí có hạn dung lượng mẫu điều tra còn chưa nhiều, địa bàn nghiên cứu còn hạn chế, nên chưa đánh giá được một cách chi tiết được tổng thể khu rừng. - Đề xuất biện pháp kỹ thuật mới chỉ tập chung vào biệ pháp kỹ thuật lâm sinh mà chưa đưa ra những giải pháp hữu hiệu khác. - Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và chỉ số đa dạng sinh học của các loài cây tái sinh. - Nghiên cứu thử nghiệm trồng bổ sung các loài cây có giá trị kinh tế cho khu vực rừng phòng hộ. - Để có kết quả chính xác, phản ánh đúng thực tế, các giải pháp đưa ra thật sự hữu ích cụ thể thì cần phải có quá trình nghiên cứu dài hơn để đi sâu nghiên cứu thực tế, đưa ra các giải pháp làm rừng ngày càng giàu thêm. - Cần mở rộng phạm vi nghiên cứu tại nhiều xã, thôn bản để so sánh và đánh giá chính xác hơn từ đó đề xuất các giải pháp toàn diện hơn.
  56. 48 - Đề nghị cơ quan Nhà nước, các tổ chức khoa học ủng hộ, giúp đỡ đẩy mạnh công tác khôi phục rừng và phát triển lâm nghiệp. + Nhà nước cần sớm có những chính sách cụ thể để đảm bảo quyền làm chủ thực sự của người dân trên diện tích rừng, đất rừng được giao khoán, có chính sách hưởng lợi thỏa đáng cho người dân trong thời gian tới để nhân dân yên tâm gắn bó với rừng. + Có chính sách, chế độ cho cán bộ lâm nghiệp xã thôn.
  57. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài Liệu Tiếng Việt [1]. Bộ Lâm nghiệp (1978), Sổ tay quy hoạch rừng. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. [2]. G.Baur (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa (Vương Tấn Nhị dịch). Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. [3]. Lâm Phúc Cố (1996), Nghiên cứu một số biện pháp xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Đà tại Púng Luông, Mù Căng Chải tỉnh Yên Bái. [4]. Lê Ngọc Công (2002), Nghiên cứu quá trình tái sinh phục hồi rừng bằng khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên. Luận án Tiễn sĩ Sinh học, Hà Nội. [5]. Nguyên Duy Chuyên (1995), Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loại vùng Châu Quỳ, Nghệ An. Công trình khoa học kỹ thuật điều tra quy hoạch rừng (1991 - 1995). Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. [6]. Đinh Quang Diệp (1993), Góp phần nghiên cứu tiến trình tái sinh tự nhiên ở rừng Khộp Easup, Đắc Lắc. Luận án PTS khoa học Nông nghiệp, Hà Nội. [7]. Trần Đình Đại, Đỗ Hữu Thư, Phạm Huy Tạo, Lê Đồng Tấn, Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên một số vùng đất trống đồi trọc ở Sơn La (1998). Thông tin khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp (1-2), 15 - 17. [8]. Vũ Tiến Hinh (1991), Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên. Tạp chí Lâm nghiệp ,(2), 3 - 4. [9]. Phùng Ngọc Lan (1996), Lâm sinh học, Tập 1. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. [10]. Nguyễn Ngọc Lung, Phó Đức Đỉnh, Đào Công Khanh, Trịnh Khắc Mười (1993), Quy luật tái sinh phục hồi sau nương rẫy trong phát triển kinh tế môi trường bền vững vùng núi cao. Tài liệu Hội thảo Khoa học mô hình phát triển Kinh tế – Môi trường, Hà Nội.
  58. [11]. Nguyễn Ngọc Lung, Lâm Phúc Cố (1994), Bảo vệ khoanh nuôi và phục hồi rừng. Tạp chí Lâm Nghiệp (10), 6 - 7. [12]. Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư (1995), Phục hồi rừng bằng khoanh nuôi ở Việt Nam. Tuyển tập các công trình nghiên cứu Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. [13]. Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư, Hà Văn Tuế, Lê Đồng Tấn (1995), Nghiên cứu xác định diện tích và hệ thống biện pháp kỹ thuật cho việc khoanh nuôi phục hồi rừng. Báo cáo đề tài KN 03 - 11, Hà Nội. [14]. P. W. Richards (1964, 1967, 1968), Rừng mưa nhiệt đới, Tập I, II, III ( Vương Tấn Nhị dịch). Nxb Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội. [15]. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. [16]. Phạm Đình Tam (1987), Khả năng tái sinh dưới tán của các dạng rừng thứ sinh vùng Hương Sơn, Nghệ Tĩnh. Thông tin Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 23 - 26. [17]. Lê Đồng Tấn (2000), Nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên một số quần xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La phục vụ cho khoanh nuôi. Luận án Tiễn sĩ Sinh học, Hà Nội. [18]. Lê Đồng Tấn, Trần Đình Lý (1996), Khả năng phục hồi tự nhiên một số quần xã thực vật trên đất sau nương rẫy tại Con Cuông, Nghệ An. Thông tin KHKT Lâm nghiệp (1), 19 - 21. [19]. Lê Đồng Tấn, Đỗ Hữu Thư (1998), Một số dẫn liệu về thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy ở Sơn La. Tạp chí Lâm nghiệp (7), 39 - 42. [20]. Đỗ Hữu Thư, Trần Đình Lý, Hà Văn Tuế, Lê Đồng Tấn (1995), Nghiên cứu năng lực tái sinh tự nhiên thảm thực vật rừng trong các trạng thái thực bì khác nhau ở Việt Nam. Tuyển tập các công trình nghiên cứu Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
  59. [21]. Hà Văn Tuế, Đỗ Hữu Thư, Lê Đồng Tấn (1995), Khả năng tái sinh và quá trình sinh trưởng phát triển của thảm thực vật trên đất sau nương rẫy tại Kon Hà Nừng. Tuyển tập các công trình nghiên cứu Sinh Thái và Tài nguyên sinh vật. Nxb KH và KT, Hà Nội, 156 - 162. [22]. Nguyễn Văn Thêm (1992), Nghiên cứu quá trình tái sinh của Dầu Song Nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre) trong rừng kín ẩm thường xanh và nửa rụng lá nhiệt đới mưa ẩm ở Đồng Nai nhằm đề xuất biện pháp khai thác- tái sinh và nuôi dưỡng rừng. Luận án PTS Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội. [23]. Phạm Ngọc Thường (2002), Nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên và đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau nương rẫy ở hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội. [24]. Nguyễn Vạn Thường (1991), Bước đầu tìm hiểu tình hình tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng Miền Bắc Việt Nam, Một số công trình 30 năm điều tra quy hoạch rừng 1961 - 1991 (tóm tắt). Viện Điều tra Quy hoạch, Hà Nội. [25]. Trần Xuân Thiệp (1995), Vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên trong diễn biến tài nguyên rừng và các vùng miền Bắc. Công trình Khoa học Kỹ thuật điều tra quy hoạch rừng(1991 - 1995). Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 36 - 42. [26]. Nguyễn Văn Trương (1993), Mấy vấn đề cơ sở sinh thái trong tái sinh rừng. Tạp chí Lâm nghiệp (1), 2 - 3. [27]. Nguyễn Văn Trương (1983), Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loại. Nxb Khoa học và Kỹ thuật , Hà Nội. [28]. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. [29]. Thái Văn Trừng (1998), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam. Nxb Khoa học và Kỹ Thuật, Thành Phố Hồ Chí Minh.
  60. II. Tài Liệu Tiếng Anh [30]. A . Bratawinata (1994), Study of succesion on the secondary forest after shifting cultiration. Proceeding of the International Menaggement, 207 - 208. [31]. F. A . Bazzaz (1968), Succession on abandaned fields in Shgawnee Hills, Southern Illinos. Ecology, Vol.49, No.5, 925 - 936. [32]. H. Lamprecht (1989), Silvicultare in Troppics. Eschborn 1989. [33]. E. J. Tram (1975), The regulation of plant species diversify on an early succession old field. Ecology,Vol.56, No.4, 905 - 914. [34]. UNESCO (1973). International classfication and mapping vegetation. Paris. [35]. M. C. Godt and M.Hadley (1991), Ecosystem rehabilitation and forest regeneration in the humit tropics: Case studies and management insighs. Restoration of tropical forest ecosystems. Proceeding of symposium held on October 7 - 10, 25 - 36. [36]. H. Lamprecht (1989), Silvicultare in Troppics. Eschborn 1989. [37]. Van Steenis. J (1956), Basic principles of rain forest sociology, Study of tropical vegetation proceedings of the Kandy Symposium UNESCO.
  61. PHỤC LỤC 1 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  62. PHỤC LỤC 2 Biểu 1: PHIẾU ĐIỀU TRA + Điều tra cây tái sinh: Trong ô dạng bản (5x5m) ÔTC: Diện tích: Tiểu khu: Vị trí: Ngày diều tra: Độ cao tương đối: Độ dốc: Người điều tra: Trạng thái: Độ tàn che: Ghi D1.3 (cm) H (m) Dt (m) Tên loài chú STT cây dc ĐT NB TB vn (m) (m) (m) (cm) (m) 1 2 3 Biểu 02: PHIẾU ĐIỀU TRA CÂY TÁI SINH ÔTS: ÔTC: Vị trí: Diện tích: Độ cao tương đối: Ngày điều tra: Tiểu khu: Trạng thái: Người điều tra: Nguồn Chiều cao (m) Chất lượng Phân Loài gốc Ghi ÔTS cây 0,5- 1,0- 1,5- Tốt TB Xấu chú 2,0 Chồi Hạt 1,0 1,5 2,0 (A) (B) (C)
  63. Biểu 03: PHIẾU ĐIỀU TRA TẦNG CÂY BỤI THẢM TƯƠI ÔDB: ÔTC: Vị trí: Diện tích: Độ cao tương đối: Ngày điều tra: Tiểu khu: Trạng thái: Người điều tra: Tên loài cây H (m) Độ che phủ Tình hình sinh ÔDB chủ yếu (%) trưởng Biểu 04: PHIẾU ĐIỀU TRA VÀ MÔ TẢ PHẪU DIỆN ĐẤT Số hiệu OTC Kiểu rừng: Vị trí phẫu diện: (chân, sườn, đỉnh): Độ cao tuyệt đối: Loại đất: Độ dốc trung bình: Trạng thái rừng: Độ tàn che: Nhận xét khác (tình hình thảm che, xói mòn, mùn ) Mô tả phẫu diện Mô tả đặc trưng các tầng đất Độ Tầng Tỷ lệ Tỷ lệ Ghi sâu Màu T.phần Cấu Độ Độ đất đá rễ chú (cm) sắc cơ giới tượng chặt ẩm lẫn cây 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10