Khóa luận Thực hiện công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn một số thôn xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

pdf 64 trang thiennha21 19/04/2022 2250
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn một số thôn xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_cong_tac_cap_doi_cap_moi_giay_chung_nhan.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn một số thôn xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU THỊ XUYẾN Tên đề tài: THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP ĐỔI, CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN MỘT SỐ THÔN XÃ QUANG SƠN, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU THỊ XUYẾN Tên đề tài: THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP ĐỔI, CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN MỘT SỐ THÔN XÃ QUANG SƠN, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Đất đai Lớp : K47- QLĐĐ – NO2 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Đình Thi Thái Nguyên - 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, bản thân em đã được sự chỉ bảo dạy dỗ tận tình của các thầy, cô trong khoa Quản lý tài nguyên và các thầy cô giáo khác. Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung, các thầy cô giáo trong khoaQuản lý Tài nguyên và bộ môn Quản lý Đất đai nói riêng đã tận tình giảng dạy dỗ em trong thời gian qua. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến thầy TS. Nguyễn Đình Thi, thầy đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trong thời gian làm việc với thầy, em không ngừng tiếp thu thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả, đây là nền tảng cho tương lai của em. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú, các anh, các chị trong trung tâm kỹ thuật tài nguyên và môi trường tỉnh Thái Nguyên. Đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp thông tin cũng như đóng góp ý kiến có liên quan đến việc nghiên cứu, giúp em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình. Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên, đóng góp ý kiến và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Với thời gian và khả năng còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý chân tình từ các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Triệu Thị Xuyến
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC VIẾT TẮT iv DANH MỤC CÁC BẢNG v DANH MỤC HÌNH vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Yêu cầu của đề tài 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3 2.1.1. Cơ sở lý luận 3 2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai 4 2.1.3. Khái quát về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 5 2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài 20 2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 21 2.3.1. Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước 21 2.3.2. Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 23 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 24 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 24 3.3. Nội dung nghiên cứu 24 3.4. Phương pháp nghiên cứu 25 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 25 3.4.2. Phương pháp thống kê 26
  5. iii 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 26 3.4.4. Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo 26 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Quang Sơn 27 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 27 được đổ mầu theo mục đích sử dụng đất 27 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Quang Sơn 29 4.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội xã Quang Sơn 30 4.1.4. Tình hình quản lý đất đai của xã 31 4.2. Tổng quan về công tác cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ của xã Quang Sơn 33 4.2.1. Các cơ sở pháp lý để thi công 33 4.2.2. Các phương pháp và những giải pháp kỹ thuật đã được áp dụng khi thi công 33 4.3. Trình tự các bước tiến hành kê khai, đăng ký cấp đổi, cấp mới GCNQSD đất 35 4.4. Đánh giá kết quả công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn 3 thôn 41 4.4.1. Tổng hợp kết quả tình hình kê khai đăng ký của các chủ sử đất trên địa bàn 3 thôn 41 4.4.2. Tổng hợp kết quả hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận trên địa bàn 3 thôn 43 4.4.3. Tổng hợp kết quả cấp mới giấy chứng nhận trên địa bàn 3 thôn 45 4.4.4. Các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận 47 4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác kê khai đăng ký cấp GCNQSDĐ tại xã Quang Sơn 50 4.5.1. Những thuận lợi 50 4.5.2. Những khó khăn 51 4.5.3. Những giải pháp 52 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53 5.1. Kết luận 53 5.2. Đề nghị 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
  6. iv DANH MỤC VIẾT TẮT BTC : Bộ Tài chính BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường HSĐC : Hồ sơ địa chính CP : Chính phủ ĐKĐĐ : Đăng ký đất đai GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất QH : Quốc hội QLĐĐ : Quản lý đất đai NĐ : Nghị định TT : Thông tư UBND : Ủy ban nhân dân UBTV : Ủy ban thường vụ VPĐKQSDĐ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Quang Sơn 2018 31 Bảng 4.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Quang Sơn (từ năm 2016 đến 2018) 32 Bảng 4.3. Bảng tổng hợp số liệu tình hình kê khai đăng ký của các chủ sử dụng đất trên địa bàn 3 thôn của xã Quang Sơn 41 Bảng 4.4. Kết quả hồ sơ kê khai, đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ đã trình UBND xã trên địa bàn 3 thôn 44 Bảng 4.5. Kết quả hồ sơ kê khai, đăng ký cấp mới GCNQSDĐ đã trình UBND xã trên địa bàn 3 thôn 46 Bảng 4.6. Kết quả các trường hợp vướng mắc 47 Bảng 4.7. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp GCNQSD đất bị vướng mắc theo loại đất trên địa bàn 3 thôn 49
  8. vi DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Bản đồ địa chính xã Quang Sơn (dạng Shape file) 27 Hình 4.2. Tình hình thực hiện công tác kê khai đăng ký cấp GCNQSDD của một số thôn 43 Hình 4.3. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp đổi GCN 44 Hình 4.4. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp mới GCN 46 Hình 4.5. Hiện trạng diện tích và tỷ lệ theo các trường hợp vướng mắc. 48
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai Việt Nam chỉ có một phần tư diện tích tự nhiên là đồng bằng còn lại ba phần tư diện tích là đồi núi, do vậy quỹ đất đai của nước ta nhìn chung là hạn hẹp. Tuy nhiên nhu cầu sử dụng đất lại tăng cao cả về số lượng và chất lượng, điều này tạo ra sức ép rất lớn đối với công tác quản lý, sử dụng đất đai cả ở cấp quốc gia nói chung và ở từng địa phương nói riêng. Chính vì vậy, trong quá trình sử dụng đất chúng ta cần phải khai thác và sử dụng một cách hợp lý, thông minh, sáng tạo, sử dụng đất tiết kiệm mang lại hiệu quả kinh tế cao đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển ngày càng nhanh của xã hội đồng thời bẫn bảovệ được đất đai, bảo vệ được môi trường, ổn định chế độ chính trị và giữ vững được an ninh, quốc phòng. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vị trí đặc biệt trong quá trình quản lý đất đai của nhà nước, xác lập mối quan hệ pháp lý về quyền sử dụng đất đai giữa nhà nước và người sử dụng đất, không những đảm bảo sự thống nhất về quản lý mà còn đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng, giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, kinh doanh và cũng là cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách cho nhà nước. Hoạt động của thị trường Bất động sản đang diễn ra với tốc độ nhanh, góp phần tăng trưởng kinh tế, để thị trường này hoạt động công khai, minh bạch thì công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải tiến hành nghiêm túc. Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý, nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và với sự hướng dẫn của Ths. Nguyễn Đình Thi, tôi tiến hành xây dựng và thực hiện đề tài: "Thực hiện công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn một số thôn xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
  10. 2 1.2. Mục tiêu cụ thể - Nắm được quá trình thực hiện kê khai, đăng ký cấp đổi, cấp mới cấp GCNQSDĐ trên địa bàn ba thôn xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ. - Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân - Đưa ra những đề xuất, các giải pháp có tính khả thi khi thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Tài liệu, số liệu sử dụng thực hiện đề tài đảm bảo đúng và chính xác. - Sản phẩm hoàn thành đảm bảo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên. - Các đề xuất giải pháp đưa ra có tính khả thi phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế tại địa phương. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Đối với việc học tập: Việc hoàn thiện đề tài là cơ hội cho sinh viên củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội cho sinh viên bước đầu tiếp cận thức tế nghề nghiệp trong tương lai. Nắm vững những quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung ương và địa phương về cấp GCNQSDĐ. - Đối với thực tiễn:Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy công tác thực hiện cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất không gì thay thế được của ngành nông - lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kỹ thuật, văn hóa và an ninh quốc phòng. Song thực tế đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian cùng với thời gian. Giá trị sử dụng của tài nguyên đất có sự biến đổi theo chiều hướng tốt hoặc xấu phụ thuộc vào việc khai thác sử dụng của con người. Trong hoàn cảnh hiện nay, Việt Nam đất chật người đông. So với thế giới thì nước ta là một trong những nước có số bình quân ruộng đất trên đầu người vào loại thấp nhất, đất đai lại phân bố không đồng đều giữa các vùng và các khu vực. Vì vậy vấn đề đặt ra cho chúng ta là phải có biện pháp quản lý và sử dụng đất như thế nào để không những đảm bảo cho nhu cầu hiện tại mà còn phát triển cho tương lai. Do đó, công tác quản lý và sử dụng đất ngày càng được Chính phủ quan tâm đặc biệt là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một công cụ của Nhà nước để bảo vệ lợi ích Nhà nước, lợi ích cộng đồng cũng như lợi ích của công dân. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng từpháp lý xác định quyền sử dụng đất hợp pháp. Nó được cấp cho người sử dụng đất để họ có cơ sở pháp lý thực hiện quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bộ phận cấu thành của hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, sổ sách, bản đồ chứa đựng những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp lý đất đai đã được thiết lập trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai ban đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thông qua công
  12. 4 tác đăng ký đất đai, Nhà nước nắm bắt được các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và pháp lý của thửa đất thì mới thực sự nắm chắc được tình hình sử dụng đất và quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật. 2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai Ngày nay kinh tế xã hội ngày càng phát triển cùng với sự bùng nổ dân số thì nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng gia tăng đa dạng và phức tạp.Vì vậy để sử dụng đất đai một cách khoa học, tiết kiệm mang lại hiệu quả cao nhất thì nhà nước phải có một chế độ chính sách về đất đai mang tính pháp lý song phải hợp lý và chặt chẽ nhằm quản lý toàn bộ quỹ đất. Ở Việt Nam đối tượng quản lý đất đai là toàn bộ diện tích các loại đất trong phạm vi hành chính các cấp. Nhà nước quản lý đất đai thông qua các văn bản pháp luật, Nhà nước giao cho UBND các cấp phải thực hiện việc quản lý đất đai trên toàn bộ ranh rới hành chính đối với tất cả các loại đất theo quy định của pháp luật. Để công tác quản lý cũng như vấn đề sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao nhất, tại điều 22 Luật đất đai 2013 đã đề ra 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai như sau[5]: 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
  13. 5 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 8. Thống kê, kiểm kê đất đai. 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. 15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Thông qua 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai ta thấy được một trong những nội dung quan trọng của việc quản lý và sử dụng đất là công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thông qua công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông qua hoạt động này mà Nhà nước thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng đất của các chủ sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật. Đảm bảo cho viêc sử dụng đất của các chủ sử dụng trên từng thửa đất tuân thủ theo đúng nề nếp kỷ cương pháp luật. Như vậy công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện dựa trên cơ sở Luật Đất đai 2013. 2.1.3. Khái quát về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện đối với đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất) nhằm xác lập mối
  14. 6 quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng. 2.1.3.1. Đăng kí đất đai Khái niệm về ĐKĐĐ: Tại khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”.[5] Đăng kí đất đai có 2 loại: * Đăng ký đất đai ban đầu Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký lần đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. Tại khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: Đăng ký ban đầu được thực hiện trong các trường hợp:[5] -Thửa đất được giao, cho thuê sử dụng. -Thửa đất đang sử dụng chưa đăng ký. -Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký. -Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký. * Đăng ký biến động đất đai Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật. Tại khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định:Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:[5] - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
  15. 7 quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên. - Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất. - Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký. - Chuyển mục đích sử dụng đất. - Có thay đổi thời hạn sử dụng đất. Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.[5] - Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng. - Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất. - Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật. - Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề. - Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất. * Các đối tượng đăng kí quyền sử dụng đất Theo Điều 5 Luật Đất đai 2013 Người sử dụng đất Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất, bao gồm:
  16. 8 1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức). 2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước ( sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân). 3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ. 4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo. 5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ. 6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch. 7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.[5] * Vai trò của công tác đăng ký đất đai: Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước, cộng đồng công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian tiến hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt nhất. Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dùng công cụ đăng ký đất
  17. 9 đai để quản lý. Lợi ích của công dân có thể thấy được như Nhà nước bảo vệ quyền và bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp, khuyến khích đầu tư cá nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất đai 2.1.3.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) * Khái niệm Khái niệm đất đai: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các yếu cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: Khí hậu bề mặt thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với khoáng sản và nước ngầm trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người và các kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại. Khái niện về GCN: Giấy chứng nhận là tên gọi chung của các loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở. Khái niệm về GCNQSDĐ: Tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.[5] * Điều kiện cấp GCNQSDĐ Người sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ khi: 1. Có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định được UBND xã nơi có đất xác nhận. Những giấy tờ hợp pháp gồm: - Giấy tờ do chính quyền Cách mạng giao đất trong cải cách ruộng đất mà chủ sử dụng đất vẫn đang sử dụng ổn định từ đó đến nay. - Giấy tờ giao đất hoặc cho thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thuộc các thời kì Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, Chính Phủ
  18. 10 Cách Mạng Lâm Thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, trong quá trình thực hiện sai các chính sách về đất đai mà người sử dụng đất vẫn đang sử dụng từ đó đến nay. - Những giấy tờ chuyển nhượng đất từ năm 1980 trở về trước của chủ sử dụng đất hợp pháp đã được chính quyền địa phương xác nhận. - Những giấy tờ chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế quyền sử dụng đất sau ngày 15/10/1993 đã được cấp có thẩm quyền xác nhận. - Các quyết đinh giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định theo pháp luật đất đai. - Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất mà người sử dụng đất đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến nay mà không có tranh chấp. - Giấy tờ giao nhà tình nghĩa. - GCNQSDĐ tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có trong sổ địa chính mà không có tranh chấp. - Bản án hoặc quyết định của Toà Án nhân dân có hiệu lực pháp luật hoặc giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật. - Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất cho hộ gia đình, xã viên của Hợp tác xã trước ngày 28/06/1975 (trước ngày ban hành Nghị định 125/CP). - Giấy tờ về thanh lí hoá giá nhà theo quy định của pháp luật. - Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được UBND xã nơi có đất thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của UBND xã. 2. Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện quy hoạch đó thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng các quy định về xây dựng.
  19. 11 3. Trường hợp người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà đất đó nằm trong vi phạm bảo vệ an toàn công trình nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được cấp GCNQSDĐ nhưng phải chấp hành đúng quy định về bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật. 4. Người sử dụng đất ổn định nhưng không có giấy tờ hợp pháp, thì phải được UBND cấp xã xác nhận một trong các trường hợp sau: - Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do thiên tai, chiến tranh và có chỉnh lí trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan Nhà nước hoặc Hội đồng đăng kí đất đai cấp xã xác nhận. - Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ. - Người được chia tách, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ. - Người tự khai hoang từ năm 1980 trở về trước đến nay vẫn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch. - Trường hợp đất có nguồn gốc khác nhưng nay đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch và chấp hành đúng quy định pháp luật của Nhà nước trong quá trình sử dụng. (Nguyễn Thị Lợi, 2010) [4] * Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo Điều 98 Luật đất đai 2013: Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. - Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài
  20. 12 sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. - Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. - Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với
  21. 13 những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật đát đai 2013.[5] * Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. - Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
  22. 14 hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công tŕnh xây dựng th́ do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.[5] * Những trường hợp người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 99 Luật đất đai năm 2013 quy định về trường hợp người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận như sau: 1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này; b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
  23. 15 i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. [5] * Các trường hợp không cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất, quyền sở hưu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Căn cứ theo điều 19, nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ, các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm: [3] - Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013. - Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. - Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. - Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. [3]
  24. 16 * Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trình tự thủ tục cấp GCN được quy định rõ tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau: [3] 1. Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dụng kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. [3] b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); [3] c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. [3] 3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP này; b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử
  25. 17 dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); [3] c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; [3] d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý Nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai; [3] e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); [3] g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; [3] 4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền
  26. 18 cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. [3] b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. 5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều 70- NĐ 43/2014/NĐ- CP. [3] * Một số quy định trong việc lập hồ sơ địa chính Khái niệm: Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan.[1] Các tài liệu của hồ sơ địa chính theo quy định tại Điều 47 của Luật Đất đai gồm có :[5] - Sổ địa chính (Mẫu 01/ĐK); - Sổ mục kê đất đai (Mẫu 02/ĐK); - Sổ theo dõi biến động đất đai (Mẫu 03/ĐK); - Bản đồ địa chính. Thông qua công tác lập HSĐC và cấp GCNQSDĐ là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để Nhà nước bảo hộ đầy đủ về quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Đồng thời đây cũng chính là nội dung làm tiền đề và hướng tới hoàn thiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai khác, Cụ thể: - Hoàn thiện hơn các quy định về trình tự thủ tục trong hoạt động cấp GCNQSDĐ.
  27. 19 - Đối với công tác điều tra, đo đạc thì kết quả điều tra, đo đạc là cơ sở kỹ thuật cho việc xác định vị trí, hình thể kích thước, diện tích, loại đất và tên chủ sử dụng đất để phục vụ yêu cầu tổ chức kê khai xét duyệt đăng ký đất đai. - Đối với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đó sẽ là căn cứ định hướng cho việc giao đất để đảm bảo việc sử dụng quỹ đất một cách ổn định, hợp lý có hiệu quả. - Trong công tác phân hạng và định giá đất là cơ sở cho việc xác định trách nhiệm tài chính của người sử dụng đất trước và sau khi đăng ký cấp GCNQSDĐ. - Là cơ sở để thực hiện công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai. - Là cơ sở để tiến hành thống kê đất đai và kiểm kê đất đai. - Đăng ký cấp GCNQSDĐ là cơ sở để quyền sử dụng đất được tham gia thị trường bất động sản một cách thuận lợi. * Nguyên tắc cập nhật, chỉnh lý lập hồ sơ địa chính - Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. - Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự, thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật đất đai. - Nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với Giấy chứng nhận được cấp (nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất. [1] 2.1.3.3. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất * Đối với Nhà nước - Công tác cấp GCNQSDĐ giúp Nhà nước nắm chắc được tình hình đất đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất. - Cấp GCNQSDĐ là căn cứ pháp lý đầy đủ giải quyết mối quan hệ về đất đai, cũng là cơ sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng đất.
  28. 20 - GCNQSDĐ là cơ sở pháp lý giúp nhà nước xử lý vi phạm về đất đai. - Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. * Đối với người sử dụng đất - GCNQSDĐ là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng đất. Giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất, yên tâm đầu tư trên mảnh đất của mình. - GCNQSDĐ là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất. - GCNQSDĐ là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất động sản. 2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài Công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ đạo thông qua hệ thống các văn bản pháp luật sau: - Luật đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013 có hiệu lực thi hành vào ngày 01 tháng 7 năm 2014. - Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014). - Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất. - Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về tiền sử dụng đất. - Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về tiền thuê, đất thuê mặt nước. - Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
  29. 21 - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Có hiệu lực từ 05/07/2014). - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính. - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính. - Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất. - Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về tiền thuê, đất thuê mặt nước. - Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ. Ngoài ra còn có hàng loạt các văn bản khác của Chính phủ, các Thông tư của Bộ Tài nguyên và môi trường, Thông tư liên tịch của Bộ Tài nguyên và môi trường nhằm hướng dẫn thi hành luật đất đai. Thông qua các văn bản này, các cơ quan quản lý của nhà nước đã định hướng đúng cho việc QLĐĐ, qua đó thiết lập một cơ chế QLĐĐ và thống nhất từ trung ương đến địa phương 2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.3.1. Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là hết sức quan trọng. Nó chỉ thực hiện đạt kết quả khi tiến hành trong những điều kiện nhất định. Khi người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất trong cả nước. [2]
  30. 22 Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để công khai công tác quản lý nhà nước về đất đai. Các văn bản luật luôn thay đổi để phù hợp với tình hình của đất nước. Cùng với những quy định của Luật đất đai 2013 các văn bản luật chi tiết hướng dẫn luật đất đai có những bước cải cách quan trọng để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận. Đồng thời việc cấp gíấy chứng nhận là một trong nhiệm vụ mà các địa phương sẽ nỗ lực thực hiện và hoàn thành. Xã hội càng phát triển thì vai trò của đất đai càng to lớn, đất đai càng phát huy giá trị của nó. Nó thực sự là động lực cho phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tốt đất đai là nhiệm vụ không chỉ của riêng ai mà là của tất cả chúng ta. [2] Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai về tiến độ cấp giấy chứng nhận thì công tác đăng ký đất đai, cấp GCN đất trong phạm vi cả nước đã đạt kết quả như sau:[2] Cả nước đã cấp được 42,3 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận (diện tích cần cấp); trong đó 5 loại đất chính (đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất chuyên dùng, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) của cả nước đã cấp được 40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất để đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phục vụ đa mục tiêu, trong đó đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại 447/7.907 xã, phường, thị trấn; hoàn thành và tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện 231 xã, phường, thị trấn, đạt 51,7%; một số tỉnh, huyện đã cơ bản hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả tích cực cho quản lý đất đai, điển hình là tỉnh Đồng Nai (toàn tỉnh), Vĩnh Long (70 xã), Long An (38 xã), An Giang (32 xã), Thừa Thiên Huế (27 xã). [2] Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất
  31. 23 chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp GCN lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP.Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương. [2] 2.3.2. Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường xuyên được quan tâm, giải quyết kịp thời. Đồng thời, tăng cường giám sát các địa phương trong quá trình thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, kịp thời giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp giấy chứng nhận cho các địa phương và các đơn vị sử dụng đất. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện đã thẩm định trình UBND cùng cấp phê duyệt 24.181 giấy chứng nhận QSDĐ với tổng diện tích 4.043,53 ha. Trong đó số giấy cấp lần đầu là 8.585 giấy với diện tích 3.540,57 ha, số giấy chứng nhận cấp đổi là 15.596 giấy với diện tích 502,96 ha. Công tác chỉ đạo, thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho các chủ sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh đã hoàn thành ở hầu hết các loại đất chính, tính chung tất cả các loại đất đã đạt diện tích 84.387,81ha /95.031,95 ha, đạt 88,8%. Cụ thể từng loại như sau : - Đất sản xuất nông nghiệp: đã cấp được 177.050 GCN với diện tích 43.769,06 ha. Đạt tỷ lệ diện tích 96% - Đất lâm nghiệp : đã cấp được 13.152 GCN với diện tích 25.839,87 ha. Đạt tỷ lệ diện tích 85% - Đất ở tại nông thôn : Đã cấp được 182.172 GCN với diện tích 6.232,84 ha. Đạt tỷ lệ diện tích 92% - Đất ở tại đô thị : Đã cấp được 58.423 GCN với diện tích 1.590,52 ha. Đạt tỷ lệ diện tích 94% - Đất chuyên dùng : Đã cấp được 4.165 GCN với diện tích 6.271,89 ha. Đạt tỷ lệ diện tích 86%.
  32. 24 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Kết quả công tác kê khai, đăng ký cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên - Thời gian: từ ngày 28/05/2018 đến ngày 28/09/2018 3.3. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1: Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xãQuang Sơn - Điều kiện tự nhiên. + Vị trí địa lý + Đặc điểm địa hình + Khí hậu + Thủy văn - Điều kiện kinh tế xã hội. + Kinh tế + Xã hội - Đánh giá chung điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội xã Quang Sơn. - Tình hình quản lý đất đai của xã. + Hiện trạng quỹ đất + Tình hình quản lý đất đai Nội dung 2: Tổng quan về công tác cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ của xã Quang Sơn - Các cơ sở pháp lý để thi công.
  33. 25 - Khối lượng công việc thực hiện. - Các phương pháp và những giải pháp kỹ thuật đã được áp dụng khi thi công. + Công tác chuẩn bị. + Công tác kê khai đăng ký cấp giấy CNQSDĐ. Nội dung 3: Trình tự các bước tiến hành kê khai, đăng ký cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ Nội dung 4: Đánh giá kết quả công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn ba thôn của xã Quang Sơn - Đánh giá tổng hợp kết quả tình hình kê khai đăng ký của các chủ sử đất trên địa bàn ba thôn của xã Quang Sơn - Đánh giá tổng hợp kết quả hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận trên địa bàn ba thôn. - Đánh giá tổng hợp kết quả cấp mới giấy chứng nhận trên địa bàn thôn ba thôn. - Các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Nội dung 5: Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp - Đánh giá những thuận lợi. - Đánh giá những khó khăn. - Một số giải pháp. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu * Thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, về đời sống văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, về hiện trạng sử dụng đất đai, của xã Quang Sơn. - Thu thập các tài liệu, số liệu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Quang Sơn. * Thu thập số liệu sơ cấp Thực hiện công tác tổ chức kê khai tại ba thôn trên địa bàn xã Quang Sơnbao gồm các nội dung sau:
  34. 26 - Tổ chức kê khai đăng ký đất đai: Công tác tổ chức và hướng dẫn người dân kê khai đăng ký theo đúng quy định của pháp luật. - Tổng hợp phân loại đơn đăng ký kê khai, tiến hành rà soát, đối chiếu các thông tin kê khai của người dân so với kết quả đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính kết quả phân loại theo các trường hợp sau: + Đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: Cấp lần đầu và cấp đổi GCNQSDĐ. + Chưa đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: Mục đích đưa ra giải pháp hoàn thiện giấy tờ để bổ xung vào hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ. + Không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: Trường hợp do lấn chiếm, tranh chấp, kê khai không đúng mục đích. 3.4.2. Phương pháp thống kê - Tiến hành thống kê các số liệu, tài liệu địa chính, các tài liệu liên quan về diện tích, vị trí, mục đích sử dụng đã được thu thập thông qua quá trình điều tra. - Tiến hành kiểm tra, đối soát thông tin thửa đất trên hồ sơ đã thu thập được với thông tin của thửa đất trên bản đồ địa chính đã được thành lập, có bảng thống kê, tổng hợp. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu - Thống kê các số liệu đã thu thập được như diện tích, các trường hợp cấp GCNQSDĐ, v.v - Xử lý, tính toán số liệu thu thập được bằng phần mềm Excel 3.4.4. Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo - Từ số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, so sánh, phân tích kết quả cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình cá nhân để tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp khắc phục và viết báo cáo.
  35. 27 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Quang Sơn 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Xã Quang Sơn nằm ở phía Bắc của huyện Đồng Hỷ. Tổng diện tích tự nhiên của xã 1.401,88 ha. Hình 4.1. Bản đồ địa chính xã Quang Sơn (dạng Shape file) được đổ mầu theo mục đích sử dụng đất - Phạm Vi hành chính: Có đường địa giới hành chính giáp với các xã: Phía Đông giáp xã La Hiên huyện Võ Nhai Phía Tây giáp xã Hóa Trung và xã Tân Long Phía Nam giáp xã Khe Mo và Thị trấn Sông Cầu Phía Nam Giáp xã Linh Sơn Phía Bắc giáp với xã Tân Long
  36. 28 4.1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa chất Xã Quang Sơn thuộc vùng núi, tỷ lệ đồi núi chiếm khoảng 60% diện tích tự nhiên. Nhìn chung xã có địa hình phức tạp, nhấp nhô không bằng phẳng, cơ cấu đất chủ yếu là đất Feralit vàng đỏ rất phù hợp cho sự phát triển của nhiều loại cây công nghiệp lâu năm như chè, các loại cây lâm nghiệp cung cấp lâm sản cho nhu cầu kinh doanh công nghiệp và đời sống nhân dân, ngoài ra còn phù hợp cho một số loại cây ăn quả. 4.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên + Khí hậu: - Khí hậu mang những nét chung của khí hậu Đông Bắc Việt Nam, mùa đông lạnh ít mưa, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, xã Quang Sơn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. + Nhiệt độ: - Nhiệt độ trung bình năm 23,8 oC - Nhiệt độ cao trung bình 35oC-37 oC (tháng 6- tháng 8), nhiệt độ cao nhất là 40 oC vào tháng 7 thường kèm theo mưa to. - Nhiệt độ trung bình thấp thấp của năm xuống dưới 10 oC (tháng 12 đến tháng 1), thấp nhất là tháng 1 nhiệt độ xuống dưới 8 oC, có khi kèm theo sương muối. * Gió: Hướng gió chủ đạo: Gió Đông Nam về mùa hè, gió Đông Bắc về mùa đông. Vận tốc gió trung bình 2m/s. Ngoài ra hàng năm vào mùa đông còn chịu ảnh hưởng khá mạnh tốc gió trung bình 2m/s. Ngoài ra hàng năm vào mùa đông còn chịu ảnh hưởng khá mạnh của gió mùa đông bắc. * Mưa: Lượng mưa trung bình năm từ 1600mm ÷ 1800mm. Mưa theo mùa, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, lượng mưa tập trung chủ yếu vào từ cuối tháng 6 - tháng 9, có đợt mưa kéo dài 2 - 3 ngày chiếm đến 70% lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Vào các tháng 1, 2 thường có mưa phùn và giá rét kéo dài do ảnh hưởng của các đợt gió mùa Đông Bắc. Lượng mưa mùa khô thấp chỉ khoảng 17-24 mm.
  37. 29 * Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình 80% ÷ 90%. Độ ẩm tháng cao nhất khoảng 90%, tháng thấp nhất 60%. * Nắng: Số giờ nắng trung bình 1.600giờ  1.800giờ/năm. Mùa hè khoảng 6-7 tiếng/ngày, mùa đông 3-4 tiếng/ngày. + Tài nguyên đất - Tổng diện tích tự nhiên của xã Quang Sơn là 1401.88 ha. Đất nông nghiệp của xã là nhóm đất quy mô diện tích lớn nhất 823.96 ha, chiếm 58.78% tổng diện tích tự nhiên. - Đất phi nông nghiệp(bao gồm cả đất ở) của xã là 481.82 ha chiếm 34.37% tổng diện tích tự nhiên. - Đất chưa sử dụng: còn 96.1 ha chiếm 6.9% tổng diện tích đất tự nhiên. - Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt, có diện tích 30.03 ha chiếm 0.01% tổng diện tích tự nhiên, phân bố rải rác trên địa bàn xã. Diện tích này chủ yếu do các hộ gia đình nuôi ở các ao hồ theo hình thức nhỏ lẻ nên hiệu quả kinh tế chưa cao. + Tài nguyên nước - Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt, có diện tích 25,4 ha chiếm 0.86% tổng diện tích tự nhiên, phân bố rải rác trên địa bàn xã. Diện tích này chủ yếu do các hộ gia đình nuôi ở các ao hồ theo hình thức nhỏ lẻ nên hiệu quả kinh tế chưa cao. + Tài nguyên rừng Rừng sản xuất: diện tích là 387.43 ha, diện tích trên đã giao cho các hộ gia đình quản lí. + Tài nguyên khoáng sản Là một xã có diện tích núi đá vôi chiếm 10% diện tich tự nhiên . 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Quang Sơn * Dân số và nguồn nhân lực Có tổng dân số là 2.713 khẩu; 737 hộ được phân bổ trên 15 xóm xã Quang Sơn trong những năm gần đây được nhà nước quan tâm đấu tư rất lớn về mọi mặt, nhà máy xi măng Quang Sơn đi vào xản xuất đã thu hút nhiều lao
  38. 30 động, nhiều dich vụ xã hội phát triển, tạo công việc làm ổn định, có thu nhập cao cho các hộ dân, có thể nói về điều kiện kinh tế phát triển tương đối ổn định và bền vững. * Văn hóa – xã hội - Số trường học trên địa bàn đều đạt trường chuản quốc gia. Duy trì kết quả phổ cập tiểu học, đúng độ tuổi, phổ cập trung học, căn bản hoàn thành phổ cập trung học. - Nâng tỷ lệ người dân được tham gia bảo hiểm y tế lên trên 70%; 100% dân trên địa bàn xã được sử dụng nước hợp vệ sinh, 70% số hộ gia đình có nhà vệ sinh và hợp vệ sinh, 70% khu dân cư đạt khu dân cư văn hóa, nâng tỷ lệ lao động được đào tạo nghề lên trên 40%, nâng cao thu nhập người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10%. + Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm bình quân đạt >12%% + Thu nhập bình quân theo đầu người /năm ≥ 1,2 lần thu nhập bình quân chung của tỉnh + Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt: 100 triệu đồng/ha + Tỷ lệ tăng sinh ≤ 1,0 + Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp đến năm 2020<45% 4.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội xã Quang Sơn Lợi thế: - Với chế độ mưa, nhiệt và ánh sáng thuận lợi để trồng lúa nước, tạo điều kiện đểnâng cao năng suất, sản lượng lương thực; tạo điều kiện cho nghề rừng phát triển. - Xã có diện tích núi đá vôi chiếm 10% diện tích đất tự nhiên, tạo điều kiện thuậnlợi cho phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến vật liệu xây dựng. Hạn chế: - Điều kiện tự nhiên có nhiều núi đá, cánh đồng nhỏ, xen kẽ, không chủ động nước, sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
  39. 31 - Địa hình đồi núi tương đối phức tạp phần nào ảnh hưởng đến đi lại, giao lưu văn hóa và phát triển kinh tế của nhân dân địa phương. 4.1.4. Tình hình quản lý đất đai của xã 4.1.4.1. Hiện trạng quỹ đất Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Quang Sơn 2018 STT Loại đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích tự nhiên 1.401,88 100 1 Đất nông nghiệp NNP 823,96 58,78 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 427,39 51,87 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 238,04 28,89 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 131,51 15,96 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 106,53 12,93 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 189,35 22,98 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 387,43 27,64 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 387,43 27,64 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 9,14 6,49 2 Đất phi nông nghiệp PNN 481,82 34,37 2.1 Đất ở OCT 28,72 5,96 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 28,72 5,96 2.2 Đất chuyên dùng CDG 427,31 30,48 2.2.1 Đất quốc phòng CQP 202,96 47,79 2.2.2 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 7,47 1,75 2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 158,77 37,16 2.3 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa NTD 10,35 2,42 2.4 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 13,27 3,11 2.5 Đất phi nông nghiệp khác PNK 2,17 0,88 3 Đất chưa sử dụng CSD 96,1 6,85 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 1,69 1,76 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 0,31 0,32 3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 94,1 97,92 Nguồn: Báo cáo kiểm kê đất đai xã Quang Sơn năm 2018
  40. 32 Theo số liệu kiểm kê đất đai của xã Quang Sơn và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng phát triển của các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Quang Sơn ,tính đến thời điểm 30/4/2010 tổng diện tích tự nhiên của là 1.401,88 ha, trong đó: - Đất nông nghiệp có 823,96 hachiếm 58,78% tổng diện tích tự nhiên. - Đất phi nông nghiệp có 481,82 ha, chiếm 34,37% tổng diện tích tự nhiên. - Đất chưa sử dụng có 96,1ha, chiếm 6,85% tổng diện tích tự nhiên. * Thực trạng công tác tổ chức kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Để tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản lý đất đai thì bên cạnh việc tạo lập một hành lang pháp lý vững vàng, thống nhất chúng ta cần tạo dựng cơ sở pháp lý về quyền sử dụng và quyền sở hữu cho các chủ sử dụng đất. Công tác kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được đề ra trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai với mục tiêu giải quyết vấn đề nêu trên. Mặc dù Thủ tướng chính phủ đã ra chỉ thị yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng với các bộ ngành liên quan nhanh chóng tổ chức kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận cho tất cả các thửa đất trên phạm vi toàn quốc, tuy nhiên thực trạng công tác này đến thời điểm hiện tại xã Quang Sơn vẫn còn nhiều vướng mắc. Trong giai đoạn 2016 đến năm 2018 với sự nỗ lực thực hiện công tác kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận đã làm cho tiến độ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn Thành phố có những tiến bộ đáng kể (bảng 4.2). Bảng 4.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Quang Sơn (từ năm 2016 đến 2018) Số đơn đề nghị Số giấy chứng Diện tích STT Năm Tỷ lệ (%) cấp GCN nhận đã cấp đã cấp (ha) 1 2016 304 288 94,7 2,88 2 2017 410 397 96,8 2,96 3 2018 502 470 93,6 4,58 Tổng 1216 1155 94,9 10,42 Nguồn:Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường
  41. 33 Qua bảng 4.2 Trong 3 năm xã Quang Sơn đã cấp được 1.155 GCN nhận cho hộ dân trong xã trong tổng 1.216 đơn đề nghị cấp giấy với diện tích được cấp là 10,42 ha. Năm 2016 là cấp được ít nhất với 288 GCN và diện tích được cấp là 2,88 ha. Năm 2017 cấp được 397 GCN với diện tích cấp là 2,96 ha. Năm 2018 cấp được nhiều nhất với 470 GCN và diện tích cấp là 4,58 ha. Các năm được cấp với tỷ lệ trên 90%. Mặc dù trên toàn xã tiến độ kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm sau luôn cao hơn năm trước nhưng tiến độ cấp giấy chứng nhận trên từng xóm lại không đồng đều. Tiến độ tổ chức kê khai, đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Quang Sơn nói chung là tương đối tốt so với các xã khác trong trong huyện Đồng Hỷ. Tuy nhiên để đạt được tiến độ đó đội ngũ cán bộ quản lý đất đai của xã đã phải nỗ lực rất nhiều, trung bình thời gian từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi cấp được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 2 đến 3 tháng, trong thời gian này lâu nhất là công tác xác minh nguồn gốc của thửa đất, nếu trong tay nhà quản lý có được một hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ thì thời gian thụ lý hồ sơ sẽ được rút ngắn đi rất nhiền. Bên cạnh đó vẫn có những trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường do những nguyên nhân bất khả kháng. 4.2. Tổng quan về công tác cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ của xã Quang Sơn 4.2.1. Các cơ sở pháp lý để thi công 4.2.2. Các phương pháp và những giải pháp kỹ thuật đã được áp dụng khi thi công 4.2.2.1. Công tác chuẩn bị - Liên hệ triển khai công tác cấp GCNQSD đất tới UBND xã, phối hợp cùng địa phương tuyên truyền phổ biến kế hoạch cấp mới, cấp lại GCN của
  42. 34 nhà nước nhằm giúp cho người sử dụng đất thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình, tạo cơ sở pháp lý cho họ yên tâm quản lý và sử dụng đất. - Tiến hành thu thập hồ sơ pháp lý và các giấy tờ liên quan phục vụ cho công tác kê khai. - Chuẩn bị các tài liệu như bảng thống kê diện tích, bản đồ địa chính, bản đồ cấp giấy 4.2.2.2. Công tác kê khai đăng ký cấp giấy CNQSDĐ - Tiến hành lập bảng so sánh giữa bản đồ cấp giấy trước đây với bản đồ địa chính. Sau đó tiến hành phân loại hồ sơ cấp mới, cấp đổi và thực hiện công tác hướng dẫn kê khai xuống từng thôn xóm trên phạm vi toàn xã. - Trong quá trình thực hiện hướng dẫn kê khai, đơn vị thi công luôn kết hợp với các cấp chính quyền địa phương. Trước khi thực hiện công tác hướng dẫn kê khai đăng ký cấp GCN quyền sử dụng đất ở mỗi thôn xóm, việc liên hệ triển khai với cán bộ địa phương và với người sử dụng đất luôn được trú trọng. Toàn bộ các thửa đất được các chủ sử dụng tự nhận và xác định một cách chính xác trước sự chứng kiến của cán bộ thôn xóm. Sau khi các chủ sử dụng nhận được hết các thửa đất của mình hiện đang sử dụng. Thì đơn vị thi công mới kết hợp với tài liệu đó đối chiếu theo bản đồ cấp giấy và tiến hành hướng dẫn lập hồ sơ chi tiết đến từng chủ sử dụng. - Đối với từng loại hồ sơ cấp mới, cấp lại, cấp đổi đều được phân loại và hướng dẫn kê khai đầy đủ đúng trình tự theo quy trình cấp giấy. Giải pháp về kê khai đăng ký cấp GCNQSD đất: * Cấp mới GCN - Cấp mỗi một thửa đất một GCN; trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp, trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản cùng một xã, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó hoặc theo mục đích sử dụng từng nhóm đất mà cấp mới chung giấy.
  43. 35 * Cấp đổi GCN - Áp dụng nguyên tắc cấp GCN quy định tại điều 3 nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ là cấp GCN cho từng thửa đất, như vậy đối với GCN đó cấp trước đây một thửa một GCN thì nay cấp đổi lại GCN theo mẫu quy định mới; đối với GCN đó cấp trước đây cấp chung một giấy cho nhiều thửa đất thì nay cấp đổi mỗi thửa một GCN theo mẫu mới. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản tại cùng một xã đã được cấp GCN mà có yêu cầu thì được cấp đổi thành một GCN chung cho các thửa đất đó hoặc theo mục đích sử dụng từng nhóm đất mà cấp đổi chung giấy. Giải pháp về thực hiện xét duyệt đơn: - Việc xét duyệt đơn đăng ký quyền sử dụng đất ở cấp xã do Hội đồng đăng ký đất đai xã tổ chức xét duyệt. - Việc kiểm tra, thẩm định hồ sơ đăng ký đất đai tại cấp thành phố do Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ, Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Đồng Hỷ thực hiện 4.3. Trình tự các bước tiến hành kê khai, đăng ký cấp đổi, cấp mới GCNQSD đất * Bước 1:Công tác chuẩn bị - Chuẩn bị hồ sơ tài liệu về thửa đất có liên quan đến công việc đăng ký, kê khai cấp giấy chứng nhận. - Chuẩn bị nhân lực, máy in, máy vi tính có cài sẵn các phần mền phục vụ cho việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - In trước các loại đơn cho sử dụng đất để đăng ký. - Phối hợp với UBND xã, thị trấn lập lịch đăng ký đất đai theo đơn vị thôn, xóm hoặc cụm dân cư, chuẩn bị địa điểm đăng ký đất đai. - Phối hợp với cán bộ địa chính xã, thị trấn, trưởng điểm dân cư thông báo cho chủ sử dụng đất phải chuẩn bị các giấy tờ cần thiết như: CMND, các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
  44. 36 * Bước 2: Họp thôn (xóm, bản, tổ nhân dân) Tổ trưởng Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập tổ cấp Giấy chứng nhận) chủ trì phối hợp với thành viên Ban chỉ đạo cấp xã tổ chức họp thôn, bản, tổ dân phố. Nội dung họp gồm: 1. Tổ chức cho nhân dân học tập về các nội dung: - Chỉ thị của Ban thường vụ Tỉnh ủy: Thực hiện đăng ký bắt buộc về quyền sử dụng đất đối với 100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh - Quyền của hộ gia đình, cá nhân khi được cấp Giấy chứng nhận - Nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất: + Thực hiện việc kê khai, đăng ký đất đai 100% các thửa đất đang sử dụng, kể cả các thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận, thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận, thửa đất đã có giấy tờ nhưng mang tên người khác do nhận chuyển quyền sử dụng đất, do dồn điền đổi thửa (trừ những thửa đất do thuê, mượn của người sử dụng đất khác, đất công ích xã; thửa đất nhận hợp đồng giao khoán của các nông, lâm trường); + Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ liên quan đến việc sử dụng đất (nếu có) để lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận; nộp hồ sơ kê khai đăng ký đất đai theo đúng thời gian quy định; + Kịp thời có ý kiến với Trưởng thôn, bản, tổ dân phố hoặc Tổ công tác cấp Giấy chứng nhận về những vướng mắc trong quá trình triển khai; 2. Hướng dẫn kê khai đăng ký đất đai và các giấy tờ dân phải chuẩn bị: Thành viên Ban chỉ đạo cấp xã phụ trách địa bàn phối hợp với Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, bản, tổ dân phố phân công cụ thể người trực tiếp hướng dẫn các hộ gia đình, cá nhân kê khai (người đã được tập huấn, nắm vững chuyên môn, có khả năng hướng dẫn), cụ thể: - Hướng dẫn các nội dung công việc và trình tự thực hiện để có cơ sở viết Tờ kê khai đăng ký đất đai.
  45. 37 - Hướng dẫn người sử dụng đất chuẩn bị in sao (photo) giấy tờ có liên quan đến các thửa đất đăng ký cấp Giấy chứng nhận . 3. Thông báo kế hoạch triển khai Thông báo cho người sử dụng đất về thời gian kết thúc kê khai đăng ký, thời gian nộp hồ sơ kê khai đăng ký và địa điểm làm việc của Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận cấp xã hoặc Tổ công tác cấp giấy chứng nhận để nhân dân liên hệ trong quá trình thực hiện kê khai đăng ký. * Bước 3. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai 1. Những nội dung công việc do hộ gia đình, cá nhân thực hiện - Sau khi nhận Tờ khai đăng ký đất đai, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư phải rà soát, đối chiếu giữa Giấy chứng nhận đã cấp với các thửa đất thực tế đang sử dụng để xác định các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận và các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp Giấy chứng nhận đã bị mất, đang thế chấp ngân hàng hoặc đã bị sai lệch diện tích, tên chủ sử dụng khi thực hiện dồn điền đổi thửa thì liên hệ với Tổ công tác cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố để được cung cấp thông tin. Sau khi đã xác định được các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận và các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện việc đăng ký 2. Những nội dung công việc do Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập Tổ cấp Giấy chứng nhận) thực hiện: - Cung cấp các mẫu đơn đăng ký,kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho dân. - Cung cấp các thông tin về thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận và các thửa đất đã được đo đạc thể hiện trên các loại bản đồ; thông báo những khu vực đã có bản đồ, chi tiết đến từng địa danh, xứ đồng để người dân biết, đối chiếu với những thửa đất đang quản lý, sử dụng, xác định các thửa đất phải trích lục bản đồ hoặc thửa đất phải đo đạc, xác định diện tích, vẽ sơ đồ khi kê khai, đăng ký.
  46. 38 - Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân viết Tờ kê khai đăng ký đất đai hoặc hướng dẫn người dân ký đơn trong trường hợp tổ cấp giấy chứng nhận hoàn thiện hồ sơ cho dân. Giải đáp những ý kiến thắc mắc của nhân dân trong quá trình thực hiện; đôn đốc hộ gia đình, cá nhân hoàn thiện tờ khai; tổ chức tiếp nhận, viết giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đất đai của nhân dân. - Tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo cấp xã giải quyết kịp thời những vướng mắc trong quá trình triển khai tại cơ sở, đảm bảo hoàn thành việc kê khai đăng ký và hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư. *Bước 4. Phân loại hồ sơ và hoàn thiện hồ sơ Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập Tổ cấp Giấy chứng nhận) thực hiện việc phân loại hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, cách phân loại hồ sơ như sau: - Phân loại hồ sơ đăng ký đất đai theo 02 loại: + Tờ kê khai đăng ký đất đai của các hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đối với 100% diện tích đất đang sử dụng; + Tờ kê khai đăng ký đất đai của các hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận đối với 100% diện tích đất đang sử dụng và Tờ kê khai đăng ký đất đai của hộ gia đình cá nhân có cả những thửa đất đã được cấp giấy và thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận. - Hoàn thiện hồ sơ: + Đối soát các thông tin đi kê khai vào bảng excel cơ sở dữ liệu đã có sau đó in đơn đã điền đầy đủ thông tin về hồ sơ thửa đất cho chủ sử dụng đất. + Sau khi in đơn xong tiến hành viết một số giấy tờ liên quan đến hồ sơ cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. * Bước 5. Kiểm tra việc kê khai đăng ký, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập Tổ cấp Giấy chứng nhận) phối hợp với cán
  47. 39 bộ địa chính xã và thành viên Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã được phân công phụ trách địa bàn tiến hành kiểm tra các thửa đất hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận ghi trong Tờ khai đăng ký đất đai. Nội dung kiểm tra về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ kê khai đăng ký đất đai của từng hộ, trong đó chú ý: - Hiện trạng sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay; - Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch đô thị, quy hoạch khu dân cư, quy hoạch nông thôn mới ) đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Tình trạng tranh chấp đất đai (nếu có). Kết quả kiểm tra phải được ghi chép cụ thể vào sổ sách để chuẩn bị ý kiến họp xét cho Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã (sổ này được lưu tại xã theo hồ sơ cấp Giấy chứng nhận). Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố ký xác nhận vào phần sơ đồ thửa đất. Hồ sơ sau khi đã được kiểm tra, Tổ công tác cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp gửi lên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã (giao cho cán bộ địa chính cấp xã để chuẩn bị nội dung cuộc họp Ban chỉ đạo). * Bước 6. Họp xét của Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn - Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp xã tổ chức họp xét theo từng thôn bản, tổ dân phố về các nội dung kê khai đối với từng thửa đất hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Việc họp xét phải được tiến hành theo từng thôn, bản, tổ dân phố ngay sau khi nhận được hồ sơ từ Tổ cấp Giấy chứng nhận và phải có sự tham gia của cán bộ chuyên môn cấp huyện (thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận của huyện phụ trách địa bàn, cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
  48. 40 đất) để cùng xem xét hồ sơ ngay tại xã; đảm bảo việc xét duyệt nhanh, gọn, tránh tình trạng kéo dài. Nội dung họp xét gồm: + Nội dung kê khai so với hiện trạng; nguồn gốc sử dụng đất; diện tích đất ở được cấp giấy chứng nhận trong hạn mức, ngoài hạn mức theo quy định; + Thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay; + Tình trạng tranh chấp về đất đai; + Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; + Loại đường/khu vực; vị trí đất ; + Đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; + Diện tích đất ở không phải nộp tiền sử dụng đất; diện tích đất ở phải nộp tiền sử dụng đất. Kết quả họp xét của Ban chỉ đạo phải được lập thành Biên bản, lập danh sách các hộ đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận. - Trên cơ sở kết quả họp xét của Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cán bộ địa chính xã ghi ý kiến xác nhận vào phần “Ý kiến xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn” đối với từng thửa đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận và thực hiện các nội dung: + Công khai hồ sơ, các thửa đất đủ điều kiện, không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn và nhà văn hóa, thôn, bản, tổ dân phố (trường hợp không có nhà văn hóa thì công khai tại nhà Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố hoặc địa điểm làm việc của Tổ cấp Giấy chứng nhận) trong thời hạn mười lăm (15) ngày; tiếp thu và giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai (nếu có) và lập biên bản kết thúc công khai; + Lập Tờ trình và gửi kèm theo toàn bộ hồ sơ kê khai đăng ký của các hộ gia đình, cá nhân, kết quả họp xét của Ban chỉ đạo, danh sách các thửa đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
  49. 41 4.4. Đánh giá kết quả công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn 3 thôn 4.4.1. Tổng hợp kết quả tình hình kê khai đăng ký của các chủ sử đất trên địa bàn 3 thôn - Tiến hành kê khai: Sau quá trình thực hiện đến từng thôn phối hợp với đồng chí trưởng thôn tiến hành kiểm tra, rà soát, phân tích, tổng hợp số liệu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận của tỉnh Thái Nguyên. Tổ công tác thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã thu được kết quả kê khai của các hộ gia đình cá nhân trên địa bàn 3 thôn, xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và thu được kết quả như sau: Bảng 4.3. Bảng tổng hợp số liệu tình hình kê khai đăng ký của các chủ sử dụng đất trên địa bàn 3 thôn của xã Quang Sơn Tổng Tỷ lệ Tình hình kê khai số chủ (%) STT Tên Thôn sử Đã Chưa Đã kê Chưa Cấp Cấp dụng kê kê khai kê khai đổi mới đất khai khai 1 La Giang 1 95 87 8 15 125 25,6 2,4 2 La Giang 2 139 125 14 28 177 36,8 4,1 3 Bãi Cọ 106 95 11 25 104 27,9 3,2 Tổng 340 307 33 68 406 90,3 9,7 (Nguồn:Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) Qua sự vận động tuyên truyền phổ biến của tổ công tác kê khai với người dân trong địa bàn 3 thôn của xã đã thu được những kết quả như sau:
  50. 42 Tổng 3 thôn có 340 chủ sử dụng đất trong đó đã có 307 chủ sử dụng đất đã đến nhà văn hóa kê khai đăng ký đạt 90,3% so với tổng số chủ sử dụng của toàn xã. Qua bảng kết quả trên cho ta thấy kết quả đăng ký khá tốt và để đạt được những kết quả đáng ghi nhận như vậy đó là sự cố gắng nỗ lực của toàn thể ban ngành lãnh đạo và nhân dân trên xã. Công tác phổ biến tuyên truyền đã đến được với người dân và ngươi dân đã nhận thức được tầm quan trọng của việc CGCNQSDĐ. - Về số hồ sơ mà chủ sử dung đất đã kê khai đăng ký là 68 bộ hồ sơ cấp đổi với 406 bộ hồ sơ cấp mới. Trong đó thôn La Giang 1 có số hồ sơ là 15 bộ hồ sơ cấp đổi và 125 bộ hồ sơ cấp mới, thôn La Giang 2 có 28 bộ hồ sơ cấp đổi và 177 bộ hồ sơ cấp mới, thôn Bãi Cọ có 25 bộ hồ sơ cấp đổi và 104 bộ hồ sơ cấp mới. Công tác hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân, kê khai đăng ký cấp GCNQSDĐ được diễn ra một cách nghiêm túc, đạt hiệu quả cao. Không xảy ra tình trạng người dân chen lấn, gây mất trận tự ảnh hưởng đến quá trình kê khai đăng ký. Qua bảng tổng hợp trên dưới đây là biểu đồ thể hiện rõ hơn về công tác kê khai đăng ký cấp GCNQSDĐ của 3 thôn:
  51. 43 250 160% 140 200 120 100 150 80 Chưa kê Cấp mới khai 100 Cấp đổi 60 Đã kê khai 40 50 20 0 0 La La Bãi La La Bãi Cọ GiangGiang Cọ Giang Giang 1 2 1 2 (Nguồn:Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) Hình 4.2. Tình hình thực hiện công tác kê khai đăng ký cấp GCNQSDD của một số thôn 4.4.2. Tổng hợp kết quả hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận trên địa bàn 3 thôn Sau khi hoàn thành khâu kê khai đăng ký sau đó hoàn thiện hồ sơ cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân tổ công tác tiến hành trình hồ sơ lên UBND xã Quang Sơn và đề nghị cấp GCNQSDĐ theo quy định. Kết quả thu được như sau:
  52. 44 Bảng 4.4. Kết quả hồ sơ kê khai, đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ đã trình UBND xã trên địa bàn 3 thôn Tổng Tổng Tổng số diện tích Tỷ lệ STT Địa chỉ số hồ số Loại đất (m2) (%) sơ thửa 1 13 98.702,1 ONT 25,7 2 Xã 15 118.025,3 ONT+CLN 30,8 3 Quang 11 85.878,0 CLN 22,4 21 4 Sơn 10 66.758,0 LUC 17,4 5 4 14.403,7 RSX 3,7 TỔNG 53 383.767,1 5 loại đất 100 (Nguồn:Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) m2 Diện tích Tỷ lệ % cấp đổi theo loại 3,7% đất 150000 120000 90000 17,4% ONT 60000 25,7% ONT+CLN Diện tích CLN 30000 22,4 % LUC 0 Loại đất 30,8% RSX RSX LUC CLN ONT ONT+CLN Hình 4.3. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp đổi GCN (Nguồn:Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) Qua bảng số liệu và biểu đồ trên cho ta thấy : Xã đã thực hiên cấp đổi GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn 3 thôn với tổng diện tích là763.787,1 m2. Trong đó: - Đất ở tại nông thôn và đất trồng cây lâu năm là 15 thửa với diện tích 118.025,3m2 chiếm30,8%, đất ở tại nông thôn là 13 thửa với diện tích
  53. 45 98.702,1m2chiếm 25,7% , đất trồng cây lâu năm là 11 thửa với diện tích 85.878,0m2chiếm 22,4%,đất chuyên trồng lúa nước là 10 thửa với diện tích 66.758,0 m2 chiếm 14,7%, đất rừng sản xuất là 4 thửa vớ diện tích 14.403,7 m2 chiếm 3,7 %. Việc cấp đổi đối với đất nông nghiệp trên địa bàn thôn còn một số khó khăn nên tình trạng hoàn thiện hồ sơ còn hạn chế vì một số thửa đang nằmtrong quy hoạch, một số sai lệch vị trí không khớp với bản đồ 299 nên tổ công tác cần phải rà soát kỹ càng mới có thể hoàn thiệt được. 4.4.3. Tổng hợp kết quả cấp mới giấy chứng nhận trên địa bàn 3 thôn - Đối với hồ sơ cấp mới tiến hành công khai hồ sơ cấp GCNQSDĐ + Sau khi hoàn thiện hồ sơ cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân tổ công tác thông qua UBND xã Quang Sơn tiến hành công khai hồ sơ cấp GCNQSDĐ theo quy định. + Công khai hồ sơ, các thửa đất đủ điều kiện, không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND xã và nhà văn hóa của xóm trong thời hạn mười lăm (15) ngày; tiếp thu và giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai (nếu có) và lập biên bản kết thúc công khai. + Sau thời gian công khai hồ sơ thu được kết quả như sau:
  54. 46 Bảng 4.5. Kết quả hồ sơ kê khai, đăng ký cấp mới GCNQSDĐ đã trình UBND xã trên địa bàn 3 thôn Tổng số Tổng số Tổng số Tỷ lệ STT Địa chỉ diện tích Loại đất hồ sơ thửa (%) (m2) 1 94 194.580,1 ONT 25,3 2 108 278.758,3 ONT+CLN 36,3 Xã Quang 3 55 98.078,0 CLN 12,8 Sơn 243 4 49 112.876,4 LUC 14,7 5 25 84.569,5 NTS 10,9 Tổng 331 768.862,3 5 loại đất 100 (Nguồn:Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) m2 Diện tích Tỷ lệ % cấp đổi theo loại đất 300000 250000 200000 10,9% ONT 150000 25,3% 14,7 % ONT+CLN 100000 Diện tích CLN 50000 12,8% LUC 0 Loại đất 36,3% NTS NTS LUC CLN ONT ONT+CLN Hình 4.4. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp mới GCN (Nguồn:Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy: Đã làm được 243 hồ sơ cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trong địa bàn 3 thôn của xã với tổng diện tích là 768.862,3 m2.
  55. 47 Trong đó đất ở tại nông thôn và đất trồng cây lâu năm là 108 thửachiếm 36,3% với diện tích cấp mới lớn nhất 278.758,3m2. Thứ hai là đất ở tại nông thôn là 94 thửa với diện tích 194.580,1 m2 chiếm 25,3%. Thứ ba là đất đất chuyên trồng lúa nước là 49 thửa với diện tích 112.876,4 m2 chiếm 14,7%, tiếp đến là đất trồng cây lâu năm là 55 thửa với diện tích 98.078,0 m2 chiếm 12,8%, thấp nhất là đất rừng sản xuất là 25 thửa vớ diện tích 84.569,5 m2 chiếm 10,9 %. Trong quá trình cấp mới GCNQSDĐ còn gặp nhiều khó khăn, như người dân tự trao đổi ruộng cho nhau nên khó trong việc xác minh nguồn gốc, nên nhiều tình trạng đất trống, bỏ hoang, ranh giới không rõ ràng, một số hộ dân không xác định được diện tích đất của mình ngoài thực địa vì thế đã gây cho đơn vị đo đạc nhiều khó khăn trong quá trình triển khai dẫn đến có sự sai sót lớn khi tiến hành lập hồ sơ đăng ký cấp GCN quyền sử dụng đất và để đảm bảo cho việc cấp GCNQSDĐ kịp thời khách quan, UBND xã Quang Sơn cần đưa ra thông báo với các hộ ra nhà văn hóa thôn, tự nguyện kê khai phối hợp với tổ công tác để hoàn thiện hồ sơ một cách chính xác và đúng theo quy định của Pháp Luật. 4.4.4. Các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận Bảng 4.6. Kết quả các trường hợp vướng mắc Số hộ vướng Diện Tích Các trường hợp vướng mắc Tỷ lệ % mắc (m2) Bìa thế chấp ngân hàng 20 36.662,7 47,2 Tranh chấp 8 6.878,5 8,9 Đang thu hồi 22 10.762,8 13,8 Đất quỹ 11 4.758,5 6,1 Sai mục đích 7 6.247,5 8,0 Sai diện tích 7 10.958,8 14,1 Trường hợp khác 9 1.485,5 1,9 Tổng 84 77.754,3 100 (Nguồn: Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai)
  56. 48 Diện tích theo các Tỷ lệ % m2 trường hợp vướng mắc 40000 1,9% 35000 30000 14,1% 25000 8,0% 42,7% 20000 6,1% 15000 10000 Diện tích 13,8% 5000 8,9% 0 Trường Bìa thế chấp ngân hàng hợp Tranh chấp Đang thu hồi Đất quỹ Sai mục đích Sai diện tích Trường hợp khác Hình 4.5. Hiện trạng diện tích và tỷ lệ theo các trường hợp vướng mắc (Nguồn: Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) Trong giai đoạn thực hiện kê khai đăng kí cấp GCN có tổng số 84 hộ gia đình cá nhân, vi phạm không được cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích là 77.754,3 m2. Trong số các nguyên nhân không được cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ thì nguyên nhân Bìa thế chấp ngân hàng là nguyên nhân lớn nhất với 20 hộ gia đình, có diện tích 36.662,7 m2 chiếm 47,2%. - Thứ hai là sai diên tích với 7 hộ, có 10.958,8 m2 chiếm 14,1%. - Thứ ba làdo đang thu hồi với 22 hộ gia đình, có diện tích 10.762,8 m2 chiếm 13,8%. Do thu hồi đền bù, giải phòng mặt bằng diễn ra mạnh nhằm thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng . Vì vậy gây khó khăn nhất định trong quá trình kê khai và hoàn thiện hồ sơ.Tranh chấp với 8 hộ có diện tích 6.878,5m2
  57. 49 chiếm 8.9 %, sai mục đích với 7 hộ có diện tích 6.247,5 m2 chiếm 8,0%. Còn đất quỹ, trường hợp khác chiếm ít không đáng kể. Bảng 4.7. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp GCNQSD đất bị vướng mắc theo loại đất trên địa bàn 3 thôn Số TH STT Loại đất Diện tích Tỷ lệ % vướng mắc 1 ONT 22 3.640,0 5,2 2 ONT+CLN 19 38.479,9 54,5 3 LUC 22 9.026,1 12,8 4 LUK 34 7.730,2 10,9 5 BHK 25 10.219,2 14,5 6 CLN 2 989,2 1,4 7 NTS 1 465,6 0,7 Tổng 125 70.550,2 100 (Nguồn: Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) Qua bảng trên ta thấy: - Loại đất ONT+CLN códiện tích 38.479,9 m2 với 19 trường hợp vướng mắc, chiếm tỷ lệ vướng mắc lớn nhất 54,5%. - Thứ hai là loại đất BHK có diện tích 10.219,2 m2 với 25 trường hợp vướng mắc, chiếm tỷ lệ 14,5%. - Thứ 3 là loại đất LUC có diện tích 9.026,1 m2 với 22 trường hợp vướng mắc, chiếm tỷ lệ 12,8%, và đất ONT có diện tích 3.640,0 m2 với 22 trường hợp vướng mắc chiếm tỷ lệ 5,2%. - Còn loai đất NTS, CLN chiếm tỷ lệ không đáng kể. Nguyên nhân các hộ gia đình, cá nhân có diện tích không được cấp không phải do cán bộ địa chính xã thiếu trách nhiệm quản lý mà vì các thửa đất xảy ra tranh chấp, lần chiếm, nhiều thửa đất bỏ hoang không rõ chủ sử dụng hoặc chủ sử dụng sử dụng đất sai mục đích, đất quỹ và đang trong diện
  58. 50 thu hồi và do thiếu các giấy tờ liên quan, không rõ ranh giới , trong đó thì nguyên nhân bìa thế chấp ngân hàng là nguyên nhân lớn nhất nên công tác cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ gặp nhiều khó khăn. Hồ sơ cấp mới, cấp đổi GCNQSDĐ không hợp lệ tương đối nhiều. Vì vậy, đối với các trường hợp vi phạm do tranh chấp cần tiến hành công tác hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai một cách nhanh gọn, đạt kết quả . Đối với trường hợp vi phạm do lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng sai với quy hoạch cần tiến hành xử phạt hành chính, buộc người sử dụng đất trả về nguyên hiện trạng trước lúc vi phạm. Sau đó tiến hành theo dõi tình hình chấp hành pháp luật nếu có dấu hiệu tốt mới xem xét cấp GCNQSDĐ. 4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác kê khai đăng ký cấp GCNQSDĐ tại xã Quang Sơn 4.5.1. Những thuận lợi - Trong quá trình kê khai, các trưởng thôn phối hợp cùng cán bộ địa chính xã, hướng dẫn, vận động người dân đăng ký cấp GCNQSDĐ. Vì vậy mà việc kê khai diễn ra một cách rất nghiêm túc và đạt hiệu quả cao. - Xã có đội ngũ lãnh đạo quản lý tốt, giám sát và chỉ đạo công việc nhiệt tình, xát xao. - Giảm bớt các thủ tục rườm rà, phân định rõ trách nhiệm xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và tình trạng tranh chấp đất đai, công bố công khai các trường hợp đủ điều kiện. - UBND xã đã thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ công nhân viên chức cũng như cán bộ địa chính tại xã để nâng cao phẩm chất và trình độ chuyên môn về công tác cấp GCNQSDĐ, nhiệt tình, năng nổ trong quá trình giúp dân kê khai vào đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Hệ thống hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác cấp giấy đầy đủ, rõ ràng và được chỉnh lý thường xuyên. Xã đã có đủ bản đồ địa chính, từ đó công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ được dễ dànghơn.
  59. 51 - Có sự ứng dụng công nghệ cao trong việc quản lý hồ sơ. Dữ liệu bản đồ địa chính số và thông tin thuộc tính cơ bản của các thửa đất, đã được xây dựng và tích hợp thành cơ sở dữ liệu địa chính, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. 4.5.2. Những khó khăn Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý Nhà nước về đất đai còn tồn tại nhiều mặt hạn chế cần được khắc phục trong giai đoạn tới, đó là: - Một số hộ gia đình, cán hân còn chưa đủ điều kiện để cấp GCNQSDĐ - Luật Đất đai và các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, liên tục được chỉnh sửa bổ sung. Hệ thống pháp luật còn một số điểm bất cập một số trường hợp được hướng dẫn nhưng chưa cụ thể, rõ ràng, kịp thời và chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương gây khó khăn cho công tác cấp GCNQSD đất. - Kinh phí để thực hiện công tác cấp giấy còn hạn hẹp nên chưa đáp ứng được yêu cầu công tác, bên cạnh đó ý thức của người dân về công tác này chưa cao. - Điều kiện được cấp GCNQSDĐ là phải phù hợp với quy hoạch mà trên thực tế nhiều khu vực chưa có quy hoạch chi tiết nên đã gây trở ngại cho công tác cấpgiấy. - Do người dân trước đây mua bán, chuyển nhượng chỉ bằng lời nói không thông báo với cơ quan nhà nước nên nhiều trường hợp không đủ điều kiện được cấp GCNQSDĐ. - Do việc thu hồi, giải phóng mặt bằng diễn ra nhiều nên công tác cấp GCNQSD đất gặp nhiều vấn đề khó khăn. - Ruộng đất manh mún, nhỏ lẻ, các hộ khi kê khai cấp GCNQSDĐ phần lớn không có giấy tờ, nguồn gốc sử dụng do họ tự khai phá. Do vậy, trong quá trình lập hồ sơ gặp rất nhiều khó khăn ảnh hưởng đến việc cấp GCNQSDĐ trên địa bànxã. - Đo đạc bằng phương pháp thủ công độ chính xác không cao nên khó trong việc giải trình những thay đổi hồ sơ cũ và hồ sơ địa chính.
  60. 52 - Công tác tuyên truyền, phổ biến Pháp luật về đất đai đến nhân dân còn hạn chế. Một bộ phận nhân dân do trình độ nhận thức hiểu biết, mức độ tự giác chấp hành các chính sách văn bản luật về đất đai chưa cao dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai. 4.5.3. Những giải pháp Để giải quyết những khó khăn vướng mắc trong công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Quang Sơn xin đưa ra những đề xuất như sau: - Đối với các hộ xảy ra tình trạng tranh chấp thì phối hợp với các ban ngành, giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp. - Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai tạo điều kiện để người dân ý thức được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc sử dụngđất - Tiếp tục rà soát nắm bắt đến từng thôn, hộ gia đình chưa được cấp GCNQSDđất. - Cần đầu tư trang thiết bị cho công tác quản lý đất đai để tiến tới quản lý và lưu trữ bản đồ, hồ sơ địachính. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai đến mọi người dân bằng nhiều hình thức để cho người dân hiểu và nắm rõ các thủ tục cũng như nơi thực hiện các thủ tục, tuân theo các thủ tục của pháp luật về quản lý đất đai, nhất là hiểu về tầm quan trọng của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Cần có những quy định hợp lý để những hộ gia đình sử dụng đất không có giấy tờ hợp pháp xong sử dụng đất ổn định trước15/10/1993. - Cần có sự phân công trách nhiệm cụ thể tới các ban ngành đặc biệt là cán bộ địa chính xã để thực hiện và tốt công tác quản lý và sử dụngđất. - Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bằng cách hướng dẫn những hộ có nhu cầu cấp giấy chứng nhận hoàn thiện trình tự thủ tục theo đúng quy định.
  61. 53 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Công tác cấp GCNQSDĐ là nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, vì vậy công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã đã và đang được triển khai một cách khẩn trương theo đúng quy trình mà Nhà nước quy định. Được sự quan tâm chỉ đạo của UBND Xã Quang Sơn đã được kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết 3 thôn. Tính đến 24/10/2018 đạt kết quả như sau: * Hồ sơ kê khai, đăng kí GCNQSDĐ được cấp đổi GCNQSDĐ 21 bộ hồsơ. Xã đã thực hiện cấp đổi GCNQSDĐ cho các hộ gia đình trên địa bàn 3 xóm với tổng diện tích là 383.767,1 m2. Trong đó: - Loại đất chiếm tỉ lệ cấp đổi lớn nhất là đất Ở nông thôn và đất trồng cây lâu năm với 13 thửa đất chiếm 30,8 % có diện tích lớn nhất là 118.025,3 m2; - Thứ hai là đất Ở nông thôn với 13 thửa đất chiếm 25,7% có diện tích 98.702,1 m2; -Thứ ba là đất trồng cây lâu năm với 11 thửa đất chiếm 22,4 % có diện tích 85.878,0 m2; - Còn các loại đất còn lại chiếm tỉ lệ không đáng kể; * Hồ sơ kê khai, đăng kí GCNQSDĐ đượccấp mới là 331 bộ hồ sơ với tổng diện tích là 768.862,5 m2, trong đó có: - Đất Ở nông thôn và đất trồng cây lâu năm có 108 thửa với diện tích chiếm 36,3% diện tích cấp mới lớn nhất là 278.758,3 m2. - Thứ hai là đất Ở nông thôn có 94 thửa với 194.580,1 m2 chiếm 25,3%. -Thứ ba là đất chuyêntrồng lúanước có 49 thửa với 112.876,4 m2 chiếm 14,7% . - Còn các loại đất còn lại chiếm tỉ lệ không đáng kể; Tổng số hồ sơ cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ đợt một xã Quang Sơn cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn 3 thôn là 352 bộ hồ sơ.
  62. 54 * Trong giai đoạn thực hiện kê khai đăng kí cấp GCN có tổng số 84 hộ gia đình cá nhân, vi phạm không được cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích là 77.754,3m2 theo bảy trường hợp thường gặp thì: - Bìa thế chấp ngân hàng chiếm 47,2% là nguyên nhân lớn nhất; -Thứ hai là do sai diện tích chiếm 14,1%; - Thứ ba là do đang thu hồi chiếm 13,8%; - Còn trường hợp tranh chấp, sai mục đích, đất quỹ và các trường hợp khác chiếm ít không đáng kể; Ngoài ra trong giai đoạn thực hiện kê khai đăng kí cấp GCN có tổng số 125 trường hợp, vi phạm không được cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo loại đất đã được thống kê, như sau : - Loại đất ONT+CLN co diện tích 38.479,9 m2 với 19 trường hợp vướng mắc, chiếm tỷ lệ vướng mắc lớn nhất 54,5%. - Thứ hai là loại đất BHK có diện tích 10.219,2 m2 với 25 trường hợp vướng mắc, chiếm tỷ lệ 14,5%. - Thứ 3 là loại đất LUC có diện tích 9.026,1 m2 với 22 trường hợp vướng mắc, chiếm tỷ lệ 12,8%, và đất ONT có diện tích 3.640,0 m2 với 22 trường hợp vướng mắc chiếm tỷ lệ 5,2%. - Còn loai đất NTS, CLN chiếm tỷ lệ không đáng kể. 5.2. Đề nghị Qua tìm hiểu về công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thôn trong thời gian qua, em mạnh dạn đưa ra một số đề nghị sau: Đối với những trường hợp chưa kê khai đăng ký: trong đó trường hợp cố tình không kê khai, đăng ký đất đai thì cần có biện pháp tuyên truyền, vận động, đồng thời răn đe bắt buộc phải đăng ký cấp giấy. Còn đối với những hộ còn thiếu sót thì tiến hành rà soát lại để cấp giấy chứng nhận cho hộ đó.
  63. 55 Đối với những hộ không được cấp giấy do đất đó có tranh chấp, lấn chiếm thì tiến hành thẩm định lại diện tích, xác định phần diện tích lấn chiếm và tiến hành phạt tiền đối với diện tích đó. Phải tăng cường công tác quản lý, giám sát việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm đảm bảo việc sử dụng đất đúng mục đích, đúng định hướng chủ trương của đảng và Nhà nước về quản lý và sử dụng đất. Cần tăng cường đầu tư nguồn vốn kinh phí hơn nữa cho việc cấp GCNQSD đất và hỗ trợ kinh phí, đầu tư trang thiết bị cho công tác chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ địa chính cơ sở. - UBND xã, cần quan tâm chỉ đạo và thực hiện việc quản lý đất đai theo đúng pháp luật, tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân các chính của Đảng và Nhà nước trong vấn đề quản lý đất đai đề người dân thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.
  64. 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) Báo cáo của Tổng cục quản lý đất đai năm 2016 về lĩnh vực đất đai ( giao/nam-20165-ca-nuoc-da-cap-42-3-trieu-giay-chung-nhan-quyen-su- dung-dat-365129.html). Ngày 12/06/2016. 3. Chính phủ (2014) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai. 4. Nguyễn Thị Lợi (2010), Giáo trình Đăng kí thống kê đất đai Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. 5. Quốc hội (2013), Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội 6. Trung tâm kỹ thuật tài nguyên và môi trường Thái Nguyên “Báo cáo tổng kết kỹ thuật”. 7. UBND xã Quang Sơn (2015) báo cáo “Báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất và bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2016.” Xã Quang Sơn– huyện Đồng Hỷ.