Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của tập đoàn giống sắn tại Thái Nguyên năm 2018
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của tập đoàn giống sắn tại Thái Nguyên năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_nghien_cuu_dac_diem_nong_sinh_hoc_cua_tap_doan_gio.pdf
Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của tập đoàn giống sắn tại Thái Nguyên năm 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG XUÂN HOÀNG Tên đề tài : “NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN GIỐNG SẮN TẠI THÁI NGUYÊN NĂM 2018” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học cây trồng Khoa : Nông học Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên – năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG XUÂN HOÀNG Tên đề tài : “NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN GIỐNG SẮN TẠI THÁI NGUYÊN NĂM 2018” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học cây trồng Lớp : TT POHE 47 N01 Khoa : Nông học Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Viết Hưng Thái Nguyên - năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước tiên em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Nông học, cảm ơn các quý thầy giáo, cô giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Viết Hưng. Giảng viên khoa Nông học đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành tốt Khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng em xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập. Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cho nên Khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Dương Xuân Hoàng
- ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thành phần hoá học trong củ sắn tươi 4 Bảng 2.2: Tình hình sản xuất sắn trên thế giới giai đoạn 2012 - 2017 6 Bảng 2.3: Tình hình sản xuất sắn của Việt Nam giai đoạn 2012 - 2017 8 Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn của Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2017 9 Bảng 4.1: Tỷ lệ mọc mầm của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm 23 Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm 25 Bảng 4.3: Tốc độ ra lá của các giống sắn thí nghiệm 27 Bảng 4.4: Tuổi thọ lá của tập đoàn giống sắn thí nghiệm 29 Bảng 4.5: Một số đặc điểm hình thái của tập đoàn giống sắn thí nghiệm 31 Bảng 4.6: Các yếu tố cấu thành năng suất của tập đoàn giống sắn thí nghiệm 35 Bảng 4.7: Năng suất của tập đoàn giống sắn thí nghiệm 37 Bảng 4.8: Chất lượng của tập đoàn giống sắn thí nghiệm 40 Bảng 4.9: Một số đặc điểm thực vật học của các giống sắn thí nghiệm 44
- iii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1: Năng suất của tập đoàn giống sắn thí nghiệm 37 Biểu đồ 4.2 : Năng suất củ khô, năng suất tinh bột 40
- iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CIAT : Trung tâm quốc tế nông nghiệp nhiệt đới FAO : Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới IITA : Viện quốc tế nông nghiệp nhiệt đới NSCK : Năng suất củ khô NSCT : Năng suất củ tươi NSSVH : Năng suất sinh vật học NSTB : Năng suất tinh bột NSTL : Năng suất thân lá TLCK : Tỷ lệ chất khô TLTB : Tỷ lệ tinh bột
- v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. Yêu cầu nghiên cứu 2 1.4. Ý nghĩa đề tài 2 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng của cây sắn 3 2.1.1. Nguồn gốc 3 2.1.2. Giá trị dinh dưỡng của sắn 3 2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam 5 2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới 5 2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn tại Việt Nam 7 2.2.4 Tình hình sản xuất sắn tại Thái Nguyên 9 2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và việt nam 10 2.3.1. Tình hình nghiên cứu, chon tạo giống sắn trên thế giới 10 2.3.2. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn ở Việt Nam 13 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 3.1. Đối tượng nghiên cứu 17
- vi 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 18 3.3. Nội dung nghiên cứu 18 3.4. Phương pháp nghiên cứu 18 3.4.1. Bố trí thí nghiệm 18 3.4.2. Phương pháp trồng và chăm sóc 18 3.4.3.Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng 19 3.4.4. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu 21 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 22 4.1. Khả năng sinh trưởng của tập đoàn giống sắn thí nghiệm 22 4.1.1. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của tập đoàn giống sắn thí nghiệm 22 4.1.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao của tập đoàn giống sắn thí nghiệm 24 4.1.3. Tốc độ ra lá của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm 26 4.1.4. Tuổi thọ lá của tập đoàn giống sắn thí nghiệm 29 4.1.5. Đặc điểm nông học của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm 31 4.2. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của tập đoàn giống sắn thí nghiệm 34 4.2.1. Các yếu tố cấu thành năng suất 34 4.2.2. Năng suất của tập đoàn giống sắn thí nghiệm 36 4.2.3. Chất lượng của các giống sắn tham gia thí nghiệm 39 4.3. Một số đặc điểm thực vật học của các giống sắn thí nghiệm 42 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 45 5.1. Kết luận 45 5.2. Đề nghị 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO 47 PHỤ LỤC
- 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Cây sắn (Manihot esculenta crantz) là một trong những cây lương thực dễ trồng, có khả năng thích ứng rộng, và trồng được trên những vùng đất nghèo, không yêu cầu cao về điều kiện sinh thái, phân bón, chăm sóc. Sắn được trồng rộng rãi ở 300 Bắc đến 300 Nam và được trồng ở trên 100 nước nhiệt đới thuộc ba châu lục lớn là Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Á. Trên thế giới sắn là cây lương thực, thực phẩm chính của hơn 500 triệu người đồng thời là cây thức ăn gia súc và cũng là cây hàng hóa có giá trị xuất khẩu cao. Hiện nay sắn đang được cộng đồng quốc tế (FAO, CIAT, IITA ) quan tâm nghiên cứu phát triển. Vì cây sắn được coi là giải pháp an toàn lương thực quan trọng hàng đầu tại nhiều nước Châu Phi nơi tình trạng suy dinh dưỡng tăng lên gấp đôi trong hai thập kỷ qua và là nguồn nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc có khối lượng lớn tại nhiều nước Châu Mỹ, đồng thời là cây công nghiệp có giá trị thương mại trong chế biến tinh bột tại nhiều nước Châu Á. Ở Việt Nam, cây sắn là cây lương thực quan trọng sau lúa và ngô, sắn ngày càng có nhu cầu cao trong công nghiệp chế biến tinh bột, thức ăn gia súc, thực phẩm, dược liệu và đã trở thành cây hàng hoá xuất khẩu của nhiều tỉnh. Năm 2014 ở Việt Nam trồng 551,1 nghìn ha với tổng sản lượng thu được 10,225 triệu tấn (FAOSTAT, 2015). Đặc biệt năm 2014 sản lượng xuất khẩu sắn của nước ta là 3,39 triệu tấn, kim ngạch thu được sấp xỉ 1,2 tỷ USD. Để có được nguồn nguyên liệu ổn định cho các nhà máy chế biến sắn hiện nay thì chúng ta không những phải chú trọng đến việc mở rộng diện tích, nâng cao năng suất mà còn phải đặc biệt quan tâm tới việc chọn lọc, cải tạo và
- 2 giới thiệu những giống sắn mới có năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng thích ứng rộng, phù hợp với nhu cầu sản xuất. Xuất phát từ thực tế đó việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của tập đoàn giống sắn tại Thái Nguyên năm 2018 ” là hết sức cần thiết. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng của tập đoàn giống sắn tại Thái Nguyên. 1.3. Yêu cầu nghiên cứu - Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của các giống sắn trong tập đoàn giống sắn. - Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của các giống sắn trong tập đoàn giống sắn. - Mô tả đặc điểm thực vật học của các giống sắn trong tập đoàn giống sắn. 1.4. Ý nghĩa đề tài 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, áp dụng vào thực tế tạo điều kiện cho sinh viên học hỏi thêm kiến thức cũng như kinh nghiệm trong sản xuất. - Trên cơ sở học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn đã giúp cho sinh viên nâng cao được chuyên môn, có phương pháp và tổ chức tiến hành nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn - Xác định được đặc điểm nông sinh học của các giống sắn làm cơ sở cho công tác bảo tồn và chọn tạo giống sắn mới.
- 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng của cây sắn 2.1.1. Nguồn gốc Cây sắn tên khoa học là Manihot esculenta Crantz có hoa hạt kín và thuộc họ thầu dầu có tới hơn 300 chi và 8000 loài phân nhánh thành 17 nhóm, có bộ nhiễm sắc thể 2n=36. Nhiều tài liệu cho biết cây sắn được trồng cách đây khoảng 5000 năm (Phạm Văn Biên, Hoàng Kim, 1995) [3]. Cây sắn có nguồn gốc từ Châu Mỹ La Tinh, được người dân bản địa trồng trong nhiều thế kỷ trước khi có sự xuất hiện của người Châu Âu. Sau đó sắn đã được đưa đến Châu Phi và Châu Á do nhu cầu an ninh lương thực. Sắn đang chuyển đổi vai trò từ cây lương thực thành cây nhiên liệu sinh học, tinh bột, lương thực, thức ăn gia súc (4F: fuel, flour, food, feed) (Hoàng Kim và ctv, 2014) [12]. Cây sắn được du nhập vào Châu Á khoảng giữa thế kỷ XVII theo 2 con đường: Thứ nhất là vào Srilanca năm 1876 rồi sang Ấn Độ năm 1794 sau đó sang Trung Quốc, Myanmar và một số nước Châu Á khác. Thứ hai là từ Châu Mỹ La Tinh đưa vào Philippin bởi thực dân Tây Ban Nha sau đó đem trồng ở Inđônesia và một số nước Châu Á khác. Ở Việt Nam cây sắn được du nhập vào khoảng giữa thế kỷ 18 (Phạm Văn Biên, 1991) [2]. 2.1.2. Giá trị dinh dưỡng của sắn Sắn là một cây trồng có nhiều công dụng trong chế biến công nghiệp, lương thực thực phẩm và thức ăn gia súc. - Củ sắn tươi: Phần ăn được có tỷ lệ chất khô 30 - 40% trọng lượng mẫu tươi, tinh bột 27 - 36%, đường tổng số 0,5 - 2,5% (trong đó saccarose 71%,
- 4 glucose13%, fructose 9%, mantose 3%), đạm tổng số 0,5 - 2,0%, chất xơ 1,0%, chất béo 0,5%, chất khoáng 0,5 - 1,5 %, vitamin A khoảng 17 mg/100g, vitamin C khoảng 50 mg/100g, năng lượng 607 KJ/100g, yếu tố hạn chế dinh dưỡng là Cyanogenes, tỷ lệ trích tinh bột 22 - 25 %, kích thước hạt bột 5 - 50 micron, amylose 15 - 29 %, độ dính tối đa 700 - 1100 BU, nhiệt độ hồ hóa 49 - 73 OC. Bảng 2.1: Thành phần hoá học trong củ sắn tươi Thành phần Hàm lượng Tỷ lệ chất khô (%) 30 - 40 Hàm lượng tinh bột (%) 27 - 36 Đường tổng số (% FW) 0,5 - 2,5 Đạm tổng số (%FW) 0,5 - 2,0 Chất xơ (%FW) 1,0 Chất béo (%FW) 0,5 Chất khoáng (%FW) 0,5 - 1,5 Vitamin A (mg/100gFW) 17 Vitamin C (mg/100gFW) 50 Năng lượng (KJ/100g) 607 Amylose (%) 15 - 29 Củ sắn giàu chất bột, năng lượng, khoáng, vitamin C, hạt bột sắn nhỏ mịn, độ dính cao nhưng nghèo chất béo và nhất là nghèo đạm, hàm lượng các acid amin không cân đối, thừa arginin nhưng thiếu các acid amin chứa lưu huỳnh. Tùy theo giống sắn, vụ trồng, số tháng thu hoạch sau trồng và kỹ thuật phân tích mà tổng số vật chất khô và hàm lượng đạm, béo, khoáng, xơ, đường, bột có sự thay đổi. - Ngoài củ sắn tươi: thân lá sắn cũng có những giá trị nhất định, theo nghiên cứu cho thấy lá sắn có hàm lượng đạm cao chiếm tới 7,22% có nhiều
- 5 chất bột, chất khoáng vitamin. Do đó người dân sử dụng lá sắn để muối dưa, làm thức ăn cho tằm và có thể sử dụng làm thức ăn trong chăn nuôi. Thân sắn chặt hom để làm giống, củi đun, trồng nấm, làm hàng rào, Đặc biệt ở các nước phát triển thân sắn còn được chế biến lấy xenllulozo. - Sắn lát khô: thường có hai loại là sắn lát khô có vỏ và sắn lát khô không vỏ. Sắn lát khô có vỏ bao gồm: vỏ thịt, thịt sắn, lõi sắn và có thể là một phần vỏ gỗ. Sắn lát khô không vỏ chỉ bao gồm thịt sắn và lõi sắn. Số liệu phân chất về sắn lát khô không vỏ của Việt Nam bình quân: đạt vật chất khô 90,01%, đạm thô 2,48%, béo thô 1,40%, xơ thô 3,72%, khoáng tổng số 2,04%, dẫn xuất không đạm 78,59%, Ca 0,15%, P 0,25% . Sắn lát khô có vỏ vật chất khô 90,57%, đạm thô 4,56%, béo thô 1,43%, xơ thô 3,52%, khoáng tổng số 2,22%, dẫn xuất không đạm 78,66%, Ca 0,27%, P 0,50%. - Bột sắn nghiền và tinh bột sắn: bột sắn nghiền thủ công có vật chất khô khoảng 87,56%, đạm thô 3,52%, béo thô 1,03%, xơ thô 1,37%, khoáng tổng số 1,38%, dẫn xuất không đạm 83,89%, Ca 0,11%, P 0,11%. Tinh bột sắn có màu rất trắng. Hạt tinh bột sắn quan sát trên kính hiển vi điện tử quét SEM có kích thước 5-40 nm, nhiều hình dạng, chủ yếu là hình tròn, bề mặt nhẵn, một bên mặt có chỗ lõm hình nón và một núm nhỏ ở giữa. Tinh bột sắn có hàm lượng amylopectin và phân tử lượng trung bình cao hơn amylose của tinh bột bắp, lúa mì, khoai tây, độ nhớt cao, xu hướng thoái hóa thấp, độ bền gen cao (Hoàng Kim Anh, Ngô Kế Sương, Nguyễn Xích Liên, 2005) [1]. 2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam 2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới Trên thế giới, sắn được trồng rộng rãi ở 30º vĩ độ Bắc đến 30º vĩ độ Nam và được trồng ở trên 100 nước nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc ba châu lục lớn là Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Á (Trần Ngọc Ngoạn, 2007) [13]. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới được thể hiện ở bảng 2.1.
- 6 Bảng 2.2: Tình hình sản xuất sắn trên thế giới giai đoạn 2012 - 2017 Diện tích Năng suất Sản lượng Năm ( triệu ha) ( tấn/ha) (triệu tấn) 2012 25,41 10,92 277,68 2013 25,91 10,74 278,45 2014 25,55 11,43 292,05 2015 26,02 11,35 295,24 2016 25,85 11,45 296,04 2017 26,34 11,08 291,99 (Nguồn : FAOSTAT, 3/2019) [18] Qua số liệu bảng 2.2 cho thấy diện tích trồng sắn trên thế giới có tăng giảm nhưng không nhiều trong 5 năm gần đây, từ 25,41 triệu ha (2012) lên 26,34 triệu ha (2017). Năng suất có xu hướng tăng từ 10,92 tấn/ha (năm 2012) lên 11,08 tấn/ha (năm 2017). Tuy nhiên do diện tích tăng nên sản lượng sắn trên thế giới tăng dần qua các năm từ 277,68 triệu tấn (năm 2012) lên 291,99 triệu tấn (năm 2017). Theo Viện Nghiên cứu chiến lược Lương thực Quốc tế và Trung tâm Khoai tây Quốc tế đã tính toán nhiều mặt và dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn toàn cầu với tầm nhìn đến năm 2020 (Trần Ngọc Ngoạn, 2007)[13]. Năm 2020 sản lượng sắn toàn cầu ước đạt 275,10 triệu tấn, trong đó sản xuất sắn chủ yếu ở các nước đang phát triển là 274,7 triệu tấn, còn ở các nước đã phát triển khoảng 0,40 triệu tấn. Mức tiêu thụ sắn ở các nước đang phát triển dự báo đạt 254,60 triệu tấn, các nước đã phát triển là 20,5 triệu tấn. Khối lượng sản phẩm sắn toàn cầu sử dụng làm lương thực thực phẩm dự báo nhu cầu là 176,3 triệu tấn và thức ăn gia súc 53,4 triệu tấn. Tốc độ tăng hàng năm của nhu cầu sử dụng sản phẩm sắn làm lương thực, thực phẩm và thức ăn gia súc đạt tương ứng là 1,98% và 0,95%. Châu Phi vẫn là khu vực dẫn đầu về
- 7 nhu cầu sản lượng sắn toàn cầu với dự báo năm 2020 sẽ đạt 168,6 triệu tấn. Trong đó, khối lượng sản phẩm được sử dụng làm lương thực thực phẩm là 77,2%, làm thức ăn gia súc là 4,4%. Châu Mỹ La Tinh ước tốc độ tiêu thụ sản phẩm sắn tăng hàng năm là 1,3%, Châu Phi là 2,44% và Châu Á là 0,84 - 0,96%. Trong các nước sản xuất sắn trên thế giới thì xuất khẩu sắn chủ yếu ở một số nước châu Á. Trung Quốc hiện là nước nhập khẩu sắn nhiều nhất thế giới khoảng 6 triệu tấn mỗi năm chiếm hơn 80% lượng sắn nhập khẩu toàn cầu, tiếp đến là Hàn Quốc, Nhật, Indonesia, để làm cồn sinh học, tinh bột biến tính, thức ăn gia súc và dùng trong công nghiệp thực phẩm dược liệu. Thị trường xuất khẩu sắn chủ yếu của Thái Lan là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và cộng đồng châu Âu với tỷ trọng xuất khẩu sắn khoảng 40% bột và tinh bột sắn, 25% là sắn lát và sắn viên (Kim Hoang và ctv, 2008) [20]. 2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn tại Việt Nam Cây sắn được du nhập vào Việt Nam trong khoảng giữa thế kỷ 18 (Phạm Văn Biên, 1991) [2]. Hiện chưa có tài liệu chắc chắn về nơi trồng và năm trồng đầu tiên. Song đã từ lâu cây sắn trở thành cây có củ đứng hàng đầu về diện tích và sản lượng trong số các cây có củ ở nước ta. Việt Nam là một nước nông nghiệp với dân số trên 90 triệu người. Trong năm 2013 có khoảng 7,8% là hộ nghèo, cận nghèo. Cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo, cận nghèo. Ở miền Bắc, sắn được trồng trên vùng đồi, núi có độ dốc < 150 với diện tích khá lớn nhưng không tập trung, sản phẩm của sắn chủ yếu là sắn lát phơi khô hoặc tiêu thụ tươi, chăn nuôi và một phần làm lương thực. Cây sắn là một trong 4 cây lương thực chính, có vai trò quan trọng trong chiến lược an toàn lương thực quốc gia sau lúa và ngô. Ở miền Bắc, sắn là nguồn lương thực và thức ăn gia
- 8 súc quan trọng của các nông hộ sản xuất nhỏ. Cây sắn được trồng ở trung du với diện tích khá lớn, nhưng chưa tập trung, sản phẩm chủ yếu là sắn lát phơi khô hoặc tiêu thụ tươi. Từ năm 2003 đến nay, một số tỉnh miền Bắc như Yên Bái, Vĩnh Phúc, Sơn La, Phú Thọ, Bắc Kạn, Tuyên Quang cây sắn đã chuyển từ cây lương thực thực phẩm sang cây công nghiệp. - Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn của Việt Nam trong những năm gần đây có những bước tiến đáng kể. Tại Việt Nam sắn được canh tác phổ biến ở hầu hết các tỉnh của các vùng sinh thái nông nghiệp. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Việt Nam trong những năm gần đây đều tăng lên đáng kể và được thể hiện qua bảng 2.2. Bảng 2.3: Tình hình sản xuất sắn của Việt Nam giai đoạn 2012 - 2017 Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (nghìn ha) (tấn/ha) (nghìn tấn) 2012 551,8 17,6 9.735,7 2013 554,1 17,9 9.757,7 2014 552,8 18,5 10.209,9 2015 568,0 18,9 10.740,0 2016 569,2 19,2 11.045,2 2017 532,5 19,3 10.267,6 (Nguồn:FAOSTAT, 3/2019) [18] Số liệu bảng 2.3 cho thấy sản xuất của Việt Nam tăng trong 5 năm gần đây, năm 2012 diện tích trồng sắn cả nước là 551,8 (nghìn ha), đến năm 2016 đạt 569,2 (nghìn ha) và đến năm 2017 giảm nhẹ đạt 532,5 (nghìn ha). Năng suất tăng nhưng không đáng kể, từ 17,6 tấn/ha (năm 2012) tăng dần qua các năm và đạt 19,3 tấn/ha (năm 2017). Do diện tích và năng suất tăng nên sản
- 9 lượng sắn tăng dần trong 5 năm gần đây, từ 9.735,7 nghìn tấn (năm 2012) lên 11.045,2 nghìn tấn (năm 2016) và giảm nhẹ vào năm 2017 đạt 10.267,6 (nghìn tấn). Sản xuất lương thực là ngành trọng tâm và có thế mạnh của Việt Nam dự kiến đến năm 2020, Việt Nam chủ trương đẩy mạnh sản xuất lúa ngô và coi trọng sản xuất sắn, khoai lang ở những vùng thích hợp có tiềm năng, năng suất cao. Diện tích sắn của Việt Nam dự kiến ổn định ở khoảng 550 nghìn ha nhưng sẽ tăng năng suất và sản lượng sắn bằng cách chọn tạo và phát triển các giống sắn tốt có năng suất củ tươi và hàm lượng tinh bột cao, xây dựng và hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác sắn bền vững và thích ứng từng vùng sinh thái. 2.2.4 Tình hình sản xuất sắn tại Thái Nguyên Thái Nguyên là tỉnh miền núi thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 3.526,2 km2, có độ cao trung bình so với mặt nước biển khoảng 200 - 300m. Thái Nguyên mang nét đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình khoảng 23 - 280C, có mùa đông lạnh, địa hình chủ yếu là đồi núi thích hợp cho việc canh tác sắn. Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn của Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2017 Năm Diện tích (nghìn ha) Năng suất (Tấn/ha) Sản lượng (nghìn tấn) 2012 3,8 14,7 55,8 2013 3,7 15,1 55,7 2014 3,7 14,8 54,6 2015 3,4 14,7 50,1 2016 3,4 14,5 49,3 2017 2,9 14,1 41,0 (Tổng cục thống kê, 3/2019) [17]
- 10 Số liệu bảng 2.4 cho thấy, diện tích trồng sắn của tỉnh giai đoạn 2012 – 2017 giảm đáng kể, từ năm 2012 đạt 3,8 nghìn ha đến năm 2017 giảm còn 2,9 nghìn ha. Năng suất giảm từ 14,7 - 14,1 tấn/ha, về năng suất năm 2013 tỉnh Thái Nguyên đạt 15,1 tấn/ha nhưng đến năm 2017 do diện tích giảm nên năng suất cũng giảm xuống 14,1 tấn/ha. Sản lượng sắn có xu hướng giảm mạnh năm 2012 (55,8 nghìn tấn) đến năm 2017 (41,0 nghìn tấn). 2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và việt nam 2.3.1. Tình hình nghiên cứu, chon tạo giống sắn trên thế giới Ngoài việc tập trung cho sản xuất và tiêu thụ sắn thì việc nghiên cứu giống sắn trên thế giới cũng được quan tâm phát triển mạnh. Đến năm 1970, với sự thành lập chương trình nghiên cứu sắn của CIAT ở tại các nước Colombia và IITA (International institute for Tropical Agriculture) ở Nigieria. Trên thế giới, việc nghiên cứu giống sắn được thực hiện chủ yếu ở Trung tâm Nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế (Center International Agriculture – CIAT) ở Colombia, Viện Nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế (International institute for Tropical Agriculture – IITA) ở Nigieria cùng với các trường, viện nghiên cứu quốc gia ở những nước trồng và tiêu thụ nhiều sắn. CIAT, IITA đã có những chương trình nghiên cứu rộng lớn nhằm thu thập, nhập nội, chọn tạo và cải tiến giống sắn. Mục tiêu của chiến lược cải tiến giống sắn được thay đổi tùy theo sự cần thiết và khả năng của từng chương trình quốc gia đối với công tác tập huấn, phân phối nguồn vật liệu giống ban đầu đã được điều tiết bởi các chuyên gia chọn tạo giống sắn của CIAT. Trung tâm CIAT đã thu thập và đánh giá được 5.728 mẫu giống sắn theo các mục tiêu, khả năng chống chịu sâu bệnh hại, khả năng cho năng suất cao và thích ứng với sự thay đổi của môi trường. Từ đó lựa chọn các cặp bố mẹ phù hợp phục vụ cho công tác nghiên cứu giống sắn và trao đổi quỹ gen
- 11 giữa các quốc gia. Trong đó bao gồm 5.138 mẫu giống sắn thu thập tại vùng Trung Mỹ và Nam Mỹ, 24 mẫu sắn ở Bắc Mỹ, 384 mẫu giống sắn lai của CIAT, 163 mẫu giống sắn từ châu Á, 19 mẫu từ châu Phi. Sau đó CIAT đã giới thiệu cho châu Á và châu Mỹ 251 dòng sắn, cũng theo hướng đó hàng năm tại CIAT đã cung cấp tới 41.021 hạt lai từ 131 cặp lai cho các khu vực để các quốc gia tiến hành chọn lọc cải tiến giống. Viện nghiên cứu nông nghiệp Quốc tế IITA ở Nigeria đã thu thập, đánh giá, bảo quản 1.268 mẫu giống, vật liệu này của viện đã chọn lọc, đưa vào sản xuất một số giống sắn chống chịu virus có năng suất cao hơn giống địa phương từ 2 đến 3 lần. Tại Châu Mỹ Latinh, chương trình chọn tạo giống sắn của CIAT đã phối hợp với CLAYUCA và những chương trình sắn quốc gia của các nước Braxin, Côlombia, Mêhicô, giới thiệu cho sản xuất ở các nước này những giống sắn tốt như SM1433-4, CM3435-3, SG337-2, CG489-31, MCol72, AM273-23, MBRA383, Do vậy đã góp phần đưa năng suất và sản lượng sắn trong vùng tăng lên một cách đáng kể ( [19]. Ở Brazin quê hương của cây sắn sau 12 năm hoạt động cho mục đích tạo giống của ngân hàng gen sắn của Brazin đã thu thập được 1.100 mẫu giống. Từ năm 1976 đến năm 1990 họ đã chọn lọc được một số dòng sắn phổ biến trong sản xuất là các giống: 77, BGM 141, BGM 135, BGM 118 và PMG 187. Ở Châu Phi, CIAT phối hợp với IITA và các nước Nigeria, Congo, Ghana, Tanzania, Mozambique, Angola, Uganda cùng nhiều tổ chức quốc tế như FAO, Bill Gates Foundation để nghiên cứu nhằm phát triển các giống sắn mới ngắn ngày, chất lượng cao (giàu carotene, vitamin, protein, ) thích hợp ăn tươi và có khả năng kháng bệnh virus (một loại
- 12 bệnh dịch hại nghiêm trọng đối với cây sắn ở Châu Phi ( Trần Ngọc Ngoạn, 2007) [13]. Ở Ấn Độ, chương trình chọn tạo giống sắn được thực hiện chủ yếu tại Viện Nghiên cứu Cây có củ toàn Ấn Độ ở Trivandrum (CTCRI) và Trường Đại học Nông nghiệp Tamil Nadu (TNAU). Những giống sắn trồng phổ biến và triển vọng tại Ấn Độ có H165, H226, Sree Sahya, Sree Visakham, Sree Prakash, CO 1, CO 2, CO 3, CO 4, Sree Harsha, H 119, Sree Vijaya, Sree Rekha, Sree Prabha, Sree Padmanabha, Sree Athulya, Sree Apoorva (Hoàng Kim, Hoàng Long, Nguyễn Thị Trúc Mai, Nguyễn Bạch Mai, 2015) [9], (Hoàng Kim, 2013) [11]. Ấn Độ là nước có năng suất sắn cao nhất thế giới với năng suất củ tươi bình quân 36,2 tấn/ha và nhiều mô hình đầu tư thâm canh đủ nước tưới, phân bón, đạt 40 - 50 tấn sắn củ tươi/ha. Sắn Ấn Độ được trồng nhiều tại các tiểu bang phía Nam vùng Kerala và Tamil Nadu. Sắn Ấn Độ hiện nay do nhiễm nặng virus xoăn lá như sắn Châu Phi nên nguồn gen của nước này không được nhập khẩu vào Việt Nam. Ở Trung Quốc, chương trình cải tiến giống sắn được thực hiện chủ yếu tại Học viện Cây trồng Nhiệt Đới Nam Trung Quốc (SCATC) và Viện Nghiên cứu Cây trồng cạn Quảng Tây (GSCRI). Giống sắn Trung Quốc cũng có mối quan hệ chặt chẽ với Việt Nam và cũng là nguồn gen giống sắn quan trọng của Châu Á. Mục tiêu là chọn tạo những giống sắn có năng suất củ tươi và hàm lượng bột cao, thích ứng rộng và ngắn ngày. Những giống sắn mới triển vọng ở Trung Quốc gồm SC11 (MBRA900), SC10, SC8, SC7, những giống sắn phổ biến trong sản xuất là SC201, SC205 (sắn lá tre), SC5, SC6, GR911, GR891. Phần lớn các giống sắn Trung Quốc đã được Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh và Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam nhập nội trồng thử nghiệm nhưng sắn Việt hợp phong thổ hơn (Hoàng Kim, Hoàng Long, Nguyễn Thị Trúc Mai, Nguyễn Bạch Mai) [9].
- 13 Thái Lan là nước xuất khẩu nhiều sắn nhất thế giới nên cũng là nước có chương trình chọn tạo giống sắn mạnh nhất Châu Á. Nghiên cứu sắn được thực hiện chủ yếu tại Trường Đại học Kasetsart (KU), Trung tâm nghiên cứu cây trồng Rayong (RFCRC) và Viện nghiên cứu phát triển tinh bột sắn Thái Lan (TTDI). Thái Lan đã nghiên cứu được nhiều giống sắn mới cho năng suất, hàm lượng tinh bột cao như: Rayong 5, Rayong 90, Rayong 72, Kasetsart 50, HB60 đạt năng suất củ tươi từ 23,94 - 34,69 tấn/ha và tỷ lệ chất khô từ 34,3- 35,5 %. Đặc biệt là giống sắn Kasetsart 50 (KU50) có năng suất củ tươi là 32,3 tấn/ha được trồng phổ biến nhất và chiếm tới 56% diện tích sắn của Thái Lan. Chương trình chọn tạo giống sắn của Indonesia được thực hiện chủ yếu tại Viện Nghiên cứu Cây Đậu đỗ và Cây có củ (RILET). Trong 30 năm qua (1978-2008), Indonesia đã có 10 giống sắn được phóng thích vào sản xuất gồm sáu giống nguồn gốc địa phương (Adira 1, Adira 2, Adira 4, Darul Hidayah, Malang 4, Malang 6); và bốn giống sắn nguồn gốc từ CIAT/Colombia và CIAT/Thailand là UB1-2, UB15-10, UB477-2, UB881-5, UB566-8(Nguyễn Viết Hưng, 2007) [5]. 2.3.2. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn ở Việt Nam Chọn giống sắn tốt, năng suất cao phù hợp với đất đai và yêu cầu của sản xuất là việc làm cần thiết để phát huy những ưu điểm của giống. Nhưng trong điều kiện sản xuất trên diện rộng nếu không có một kế hoạch chọn lọc bồi dưỡng giống sắn thường xuyên thì sau một vài năm giống sắn tốt cũng dễ thoái hóa làm năng suất giảm. Thấy được tầm quan trọng của công tác chọn tạo giống sắn, các nhà khoa học Việt Nam đã không ngừng nghiên cứu chọn lọc các giống sắn mới để phục vụ cho sản xuất.
- 14 Cây sắn được du nhập vào nước ta khoảng giữa thế kỳ 18 và có mặt ở miền Nam trước, sau đó mới đưa ra trồng ở miền Bắc và hiện nay sắn được trồng rộng khắp cả nước (Bùi Huy Đáp,1987) [4]. Trước năm 1975 tại Viện khảo sát nông nghiệp Sài Gòn đã nhập nội, thu thập và khảo sát nguồn gen giống sắn (Lê Xuân Hoa, 1962, 1964, 1968, 1972). Ở miền Bắc, tác giả Đinh Văn Lữ cùng thực hiện một số thí nghiệm so sánh giống sắn và rút ra một số kết luận về tập đoàn giống sắn. Trong giai đoạn 1976-1980, Viện khoa học nông nghiệp miền Nam đã thu thập nguồn gen giống sắn địa phương và đánh giá tại trung tâm nghiên cứu nông nghiệp Hưng Lộc. Kết quả đã chọn lọc và giới thiệu cho sản xuất các giống sắn: HL23, HL24, HL20 có năng suất củ cao hơn giống H34 và Mì Gòn địa phương (Trần Ngọc Quyền, Hoàng Kim, Võ Văn Tuấn, 1990) [16]. Tại miền Nam công tác chọn lọc giống sắn được thực hiện chủ yếu tại trung tâm nghiên cứu nông nghiệp Hưng Lộc (thuộc Viện khoa học nông nghiệp miền Nam). Trong giai đoạn 1976-1990 Viện khoa học này đã thu thập nguồn gen giống sắn địa phương để đánh giá. Viện khoa học nông nghiệp miền Nam kết hợp chặt chẽ với với mạng lưới nông sản Việt Nam cùng với sự giúp đỡ của CIAT, VEDAN đã tuyển chọn và giới thiệu ra 4 giống sắn có năng suất cao, chất lượng tốt được người dân ưa chuộng nhất là KM94, KM95, KM60, SM 937-26. Tại miền Bắc từ năm 1980-1985 trường Đại học Nông Lâm Bắc Thái cũng đánh giá được tập đoàn 20 giống sắn địa phương, đã lựa chọn được giống sắn Xanh Vĩnh Phú là giống địa phương tốt nhất của miền Bắc, có năng suất củ tươi cao, ổn định, tỷ lệ chất khô, dạng cây gọn và phân cành muộn (Trần Ngọc Ngoạn và Trần Văn Diễn, 1992) [14]. Giai đoạn 1989- 2007, mạng lưới nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về sắn của Việt Nam (VNCP) đã hợp tác chặt chặt chẽ với Trung tâm
- 15 Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế (CIAT), công ty VEDAN (Đài Loan) và các Công ty chế biến sắn trong nước, đã phát triển thành công các giống sắn công nghiệp mới, năng suất cao như KM60, KM94, SM937-26, KM95-3, và KM98-1. Trong đó, KM60 và KM94 là 2 giống nhập từ Thái Lan, với tên gốc là Rayong 60 và Kasetsart 50, đã trở thành giống chủ lực, trở thành giống rất có triển vọng ở Nam Việt Nam. Các giống còn lại được chọn dòng từ các hạt lai đã du nhập của CIAT và chương trình hợp tác CIAT-Thái Lan. Các giống sắn mới đã tạo ra một bước nhảy vọt về năng suất, đạt 25- 35 tấn / ha so với giống cũ là 9-12 tấn/ ha. Các nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm giống sắn nhập nội từ CIAT cho thấy giống mới thích hợp với sản xuất cồn sinh học. Chúng tiếp tục được thực hiện trong chương trình sắn của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Nguồn vật liệu ban đầu là 24.073 hạt giống sắn nhập nội từ CIAT, cộng với 37.210 hạt giống sắn lai tạo tại Việt Nam, Viện đã tiến hành thực hiện các bước của công nghệ hạt giống với 38 giống sắn tác giả và 31 giống sắn bản địa; và chọn lọc được 98 dòng sắn triển vọng. Giai đoạn 2007- 2015, nghiên cứu chọn tạo giống của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây có củ, Viện Di truyền Nông nghiệp đã giới thiệu cho sản xuất 4 giống sắn mới là KM98-7 (Trịnh Thị Phương Loan và ctv. 2008) [14], NA1 (Mai Thạch Hoành và ctv. 2011) [7], 08SA06, KM21- 12 (Nguyễn Trọng Hiển và ctv. 2012) [6]. Những giống sắn này có năng suất củ đạt từ 25- 47 tấn/ ha, hàm lượng tinh bột đạt 28- 30%, thời gian thu hoạch từ 7- 10 tháng, thích hợp cho nhiều vùng sinh thái ở miền Bắc Việt Nam. Ở phía Nam, kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống sắn của Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc đã phát triển hai giống sắn mới đưa vào sản xuất là: KM98-5, KM140. Những giống sắn này có năng suất củ tươi đạt từ 34,5 tấn/ha đến 45 tấn/ha, hàm lượng tinh bột đạt từ 27 - 28%, thời gian sinh trưởng từ 7- 10 tháng. Bên cạnh
- 16 giống chủ lực KM94, các giống sắn mới này đang được trồng được 80% diện tích ở các tỉnh phía Nam. Ngoài ra, Trung tâm Hưng Lộc đang đề xuất công nhận hai giống mới HL-S10 và HL-S11 có năng suất củ đạt từ 45 đến 55 tấn/ha, hàm lượng tinh bột đạt 28 - 31%.(Trần Công Khanh và ctv, 1999) [8].
- 17 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu TT Tên giống Địa điểm thu thập Kí hiệu LC2 Trung tâm nghiên cứu và phát 1 LC2 triển cây có củ DBSC205 Trung tâm nghiên cứu và phát 2 DBSC205 triển cây có củ Sắn lá tre 3 Tân Bình, Lục Yên, Yên Bái Sắn lá tre 1 OMR35-8 Trung tâm nghiên cứu và phát 4 OMR35-8 triển cây có củ Sắn cao sản 5 Thái Niên, Bảo Thắng, Lào Cai Sắn cao sản 1 Sắn cao sản xanh Sắn cao sản 6 Thái Niên, Bảo Thắng, Lào Cai xanh Sắn lá tre 7 Thái Niên, Bảo Thắng, Lào Cai Sắn lá tre 2 Sắn cao sản 8 Tân Bình, Lục Yên, Yên Bái Sắn cao sản 2 Sắn xanh 9 Tân Lĩnh, Lục Yên, Yên Bái Sắn xanh Sắn nếp 10 Tân Lĩnh, Lục Yên, Yên Bái Sắn nếp 1 Sắn cao sản cụ 11 Phúc Lộc, Lục Yên, Yên Bái Sắn cao sản cụ Sắn lá tre 12 Vĩnh Yên, Yên Bình, Yên Bái Sắn lá tre 3 TQ1 TQ1 13 Sơn Dương, Tuyên Quang TQ2 14 Sơn Dương, Tuyên Quang TQ2 15 KM98-7 Trung tâm nghiên cứu và phát KM98-7 triển cây có củ 16 Sắn nếp Triệu Sơn, Thanh Hóa Sắn nếp 2 17 SVN13 Trung tâm nghiên cứu và phát SVN13 triển cây có củ
- 18 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Thí nghiệm được bố trí tại khu cây trồng cạn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên - Thời gian: từ tháng 4/2018 đến 12/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của tập đoàn giống sắn. - Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của tập đoàn giống sắn thí nghiệm. - Nghiên cứu đặc điểm thực vật học của các giống sắn trong tập đoàn. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Bố trí thí nghiệm - Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp tuần tự, không có lần nhắc lại. - Diện tích ô thí nghiệm là 20m²/ô. - Tổng diện tích là 340m² không kể hàng dào bảo vệ. 3.4.2. Phương pháp trồng và chăm sóc Phương pháp trồng : + Làm đất: Sâu, tơi xốp, sạch cỏ dại, đúng yêu cầu kỹ thuật đề ra. + Thời vụ: Trồng vào tháng 4/2018 thu hoạch tháng 12/2018. - Phân bón : + Lượng phân bón: 10 tấn phân chuồng + 90 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha. + Kỹ thuật bón phân: Bón lót: Toàn bộ phân chuồng và P2O5 Bón thúc lần 1: Sau trồng 45 ngày với lượng 1/2N + 1/2 K2O kết hợp với làm cỏ lần 1 và vun gốc. Bón thúc lần 2: Sau trồng 90 ngày với lượng 1/2N + 1/2 K2O kết hợp với làm cỏ và vun cao gốc.
- 19 3.4.3.Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi được tiến hành theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống sắn (QCVN 01-61:2011/BNNPTNT) của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của các dòng giống sắn tham gia thí nghiệm (chiều cao thân chính, chiều dài cấp cành, chiều cao cây cuối cùng, tổng số lá/cây). Theo dõi một lần khi thu hoạch, chọn 5 cây giữa hàng để đo đếm lấy số liệu trung bình. + Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/ngày): xác định bằng cách 15 ngày đo một lần, 5 cây/ô thí nghiệm giữa hàng và được cố định bằng cọc tre sau lấy số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng trong tháng. + Tốc độ ra lá (lá/ngày): xác định bằng phương pháp đánh dấu lá non 15 ngày đo 1 lần, 5 cây/ô thí nghiệm giữa hàng và được cố định bằng cọc tre sau lấy số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng trong tháng. + Tuổi thọ lá (ngày): xác định bằng phương pháp đánh dấu lá non mới được hình thành và phát triển đầy đủ khi lá chuyển sang màu vàng, 15 ngày theo dõi 1 lần, 5 cây/ô thí nghiệm giữa hàng và được cố định bằng cọc tre sau lấy số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng trong tháng. + Đường kính gốc (cm): đo điểm cách mặt đất 10cm. + Chiều cao phân cành (cm): đo từ mặt đất đến điểm phân cành đầu tiên. + Phân cành: đếm số cành trên cây lúc thu hoạch. *Các yếu tố cấu thành năng suất. + Chiều dài củ, đường kính củ: mỗi ô thí nghiệm chọn 9 củ trong đó có 3 củ dài, 3 củ trung bình và 3 củ ngắn, đo lấy số liệu trung bình. + Số củ/gốc: đếm tổng số củ của mỗi ô thí nghiệm khi thu hoạch/tổng số cây thu hoạch.
- 20 + Khối lượng củ/gốc: cân khối lượng củ thu hoạch của ô thí nghiệm/tổng số cây thu hoạch. *Các chỉ tiêu về năng suất và chất lượng - Năng suất thân lá: cân khối lượng thân lá thực thu (kg/ô thí nghiệm), quy về tấn/ha. - Năng suất củ tươi: khối lượng củ/gốc x mật độ cây/ha. - Năng suất sinh vật học (tấn/ha) = Năng suất củ tươi + Năng suất thân lá Năng suất củ tươi - Chỉ số thu hoạch (%) = x 100 Năng suất sinh vật học - Tỷ lệ chất khô, tỷ lệ tinh bột + Tỷ lệ tinh bột (%): cân bằng cân chuyên dùng, áp dụng phương pháp tỷ trọng của CIAT, mỗi ô thí nghiệm khi thu hoạch lấy 5 kg củ tươi cân trong không khí để xác định chất khô theo công thức sau: A y (%) = 158,3 142,0 A B - Trong đó: y là tỷ lệ chất khô A là khối lượng củ tươi cân trong không khí B là khối lượng củ tươi cân trong nước Năng suất củ tươi - Năng suất tinh bột (tấn/ha) = x tỷ lệ tinh bột 100 Năng suất củ tươi - Năng suất củ khô (tấn/ha) = x tỷ lệ chất khô 100
- 21 * Mô tả đặc điểm thực vật học. Phương Giai đoạn Đơn vị tính Mức độ pháp TT Chỉ tiêu đánh giá hoặc điểm biểu hiện đánh giá 3 Xanh Quan sát 2 Tím lá 3 Phớt tím 1 Màu lá 9-10 lá 4 Xanh đậm 5 Xanh 6 Xanh nhạt 3 Xanh nhạt Quan sát 5 Xanh đậm ngọn lá 2 Màu ngọn lá 9-10 lá 7 Tím xanh 9 Tím 3 Xanh nhạt Quan sát Màu cuống 5 Xanh đậm cuống lá 3 9-10 lá lá 7 Tím xanh 9 Tím 1 Xanh bạc Quan sát 2 Nâu nhạt hoặc vỏ thân 4 Màu vỏ thân Thu hoạch cam 3 Nâu đậm - Màu vỏ lụa: Quan sát Trắng hoặc kem vỏ củ 1 Nâu nhạt ngoài 2 Nâu đậm 3 5 Màu vỏ củ Thu hoạch - Màu vỏ thịt: Quan sát Trắng hoặc kem vỏ củ 1 Vàng trong 2 Hồng 3 Tím 4 1 Trắng hoặc kem Quan sát 6 Màu thịt củ Thu hoạch 2 Vàng thịt củ 3 Hồng 3.4.4. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu - Thu thập và tính toán số liệu được tiến hành xử lí trên phần mềm Excel 2016.
- 22 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Khả năng sinh trưởng của tập đoàn giống sắn thí nghiệm 4.1.1. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của tập đoàn giống sắn thí nghiệm Như chúng ta đã biết, thời kỳ mọc mầm là quá trình hô hấp diễn ra mạnh mẽ, có sự chuyển hoá chất dinh dưỡng trong hom từ phức tạp thành đơn giản, để hình thành mầm sắn và rễ mầm sắn. Quá trình hình thành phụ thuộc vào 2 yếu tố là khí hậu và chất lượng hom giống. Thông thường sau khi đặt hom từ 5 - 17 ngày sắn bắt đầu mọc mầm. Còn số ngày dài hay ngắn khác nhau thì phụ thuộc vào nhiệt độ. Nhiệt độ càng cao thì tốc độ nảy mầm càng nhanh và tỷ lệ nảy mầm càng cao. Nhưng nếu nhiệt độ quá cao thì sắn sẽ không nảy mầm được và tỷ lệ nảy mầm thấp. Nhiệt độ thích hợp nhất cho sắn nảy mầm là 28,5 - 30˚C. Nếu thời vụ trồng không hợp lý (điều kiện khí hậu không thuận lợi như nhiệt độ quá thấp, thiếu ẩm), ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian mọc mầm ra rễ, tỷ lệ mọc mầm không đảm bảo chất lượng mầm kém từ đó ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây sắn sau này. Tùy thuộc vào yếu tố khí hậu và yếu tố nội tại mà thời gian mọc mầm sớm hay muộn. Chất lượng hom giống và biện pháp xử lý hom giống cũng là những yếu tố quyết định đến quá trình nảy mầm của sắn. Để có một cây sắn to và khỏe thì ta phải có hom giống tốt, hom giống tốt là hom thường có đường kính hom lớn, hom ở giữa thân, có nhiều mắt và thường có thời gian bảo quản ngắn. Khi chặt hom thì phải lưu ý không để dập hai đầu hom và tránh chảy nhựa, vì từ hai đầu hom sẽ hình thành callus, từ callus sẽ hình thành rễ. Vì vậy để có năng suất cao, chất lượng tốt ta phải chọn giống tốt, có hom tốt và bố trí thời vụ trồng thích hợp để cây sắn nảy mầm nhanh, đều, khoẻ về sau có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt.
- 23 Bảng 4.1: Tỷ lệ mọc mầm của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm Thời gian từ trồng Tỷ lệ cây mọc STT Tên giống đến 70% số cây mọc (%) (ngày) LC2 19 85 1 DBSC205 19 95 2 3 Sắn lá tre 1 16 100 4 OMR35-8 16 100 5 Sắn cao sản 1 18 95 6 Sắn cao sản xanh 19 95 7 Sắn lá tre 2 18 100 8 Sắn cao sản 2 15 95 9 Sắn xanh 17 80 10 Sắn nếp 1 17 95 11 Sắn cao sản cụ 19 95 12 Sắn lá tre 3 16 100 13 TQ1 18 95 14 TQ2 17 100 15 KM98-7 18 100 16 Sắn nếp 2 16 100 17 SVN13 17 100
- 24 Qua bảng số liệu Thời gian từ trồng đến 70% số cây mọc (ngày): các giống có số ngày chênh nhau không đáng kể 15 - 19 ngày. Giống sắn lá tre 1, sắn OMR35-8, sắn cao sản 2, sắn lá tre 3, sắn nếp 2 có thời gian trồng đến 70% số cây mọc sớm nhất đạt từ 15 - 16 ngày. Các giống còn lại thời gian trồng đến 70% số cây mọc muộn hơn đạt 17 - 19 ngày. Tỷ lệ cây mọc mầm của các giống sắn khác nhau dao động từ 80-100%, riêng giống sắn xanh có tỷ lệ cây mọc mầm thấp nhất 80%, tiếp đến là giống sắn LC2 có tỷ lệ cây mọc mầm là 85%. Như vậy trong cùng một điều kiện tự nhiên, thời vụ trồng, mật độ và chế độ dinh dưỡng như nhau nhưng tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống lại khác nhau. Đó là do đặc điểm của từng giống khác nhau quyết định. 4.1.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao của tập đoàn giống sắn thí nghiệm Trong cùng một điều kiện sống: Chăm sóc, bón phân, mật độ như nhau thì chiều cao của cây sắn được quyết định bởi giống. Chiều cao cây ảnh hưởng gián tiếp đến năng suất và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng chống đổ của cây. Cây cao số lá nhiều thuận lợi cho quá trình quang hợp tích lũy vật chất khô. Nếu quá cao các lá che lấp nhau ảnh hưởng đến quang hợp, khả năng chống đổ kém, không có nhiều chất hữu cơ chuyển về củ, củ sẽ bé, năng suất thấp. Kết quả theo dõi sinh trưởng chiều cao cây của giống sắn tham gia thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.2 Qua bảng số liệu 4.2 cho thấy: - Giai đoạn tháng thứ 4 sau trồng: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn thí nghiệm dao động trong khoảng 1,3 - 1,8 cm/ngày. Trong đó giống sắn lá tre 2, sắn cao sản xanh có tốc độ tăng trưởng ≤ 1,4 cm (1,3 - 1,4 cm/ngày). Các giống còn lại tốc độ tăng trưởng > 1,40 cm/ngày (1,5 - 1,8 cm/ngày).
- 25 Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm (Đơn vị tính: cm/ngày) Sau trồng tháng TT Tên giống 4 5 6 7 8 1 LC2 1,5 1,7 1,1 0,4 0,1 2 DBSC205 1,6 1,8 0,9 0,2 0,2 3 Sắn lá tre 1 1,4 1,8 1,5 0,3 0,3 4 OMR35-8 1,6 2,2 1,5 0,6 0,3 5 Sắn cao sản 1 1,6 2,1 1,6 0,5 0,3 6 Sắn cao sản xanh 1,4 2,3 1,1 0,4 0,1 7 Sắn lá tre 2 1,3 1,7 1,3 0,4 0,2 8 Sắn cao sản 2 1,5 2,2 1,2 0,6 0,2 9 Sắn xanh 1,6 2,3 1,6 1,1 0,4 10 Sắn nếp 1 1,7 1,7 1,2 0,3 0,1 11 Sắn cao sản cụ 1,8 2,4 1,5 0,7 0,2 12 Sắn lá tre 3 1,7 1,9 1,3 0,6 0,2 13 TQ1 1,7 2,2 1,5 0,5 0,2 14 TQ2 1,8 2,1 1,7 0,9 0,2 15 KM98-7 1,6 2,1 1,1 0,6 0,3 16 Sắn nếp 2 1,5 2,0 1,9 1,1 0,3 17 SVN13 1,9 1,8 1,5 0,8 0,3
- 26 - Giai đoạn tháng thứ 5 sau trồng: Tốc độ tăng trưởng của các giống sắn thí nghiệm tăng dao động từ 1,7 - 2,4 cm/ngày. Trong đó giống sắn nếp 1, SVN13, sắn lá tre 3, sắn lá tre 2, sắn lá tre 1, LC2 và DBSC205 có tốc độ tăng trưởng chiều cao 1 cm/ngày ( 1,1 - 1,9 cm/ngày). - Giai đoạn tháng thứ 7 sau trồng: Tốc độ tăng trưởng chiều cao của các giống sắn giảm dần, dao động từ 0,3 - 1,1 cm/ngày. Hầu hết các giống sắn có tốc độ tăng trưởng 1cm/ngày (1,1cm/ngày). - Giai đoạn tháng thứ 8 sau trồng: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây giảm mạnh so với các tháng trước, dao động từ 0,1 - 0,4cm/ngày. Có thể nói đây là giai đoạn hoàn tất lượng vật chất hữu cơ tổng hợp về cơ quan kinh tế (củ) để chuẩn bị cho thời kỳ thu hoạch, đồng thời giảm thiểu lượng dinh dưỡng trong thân lá. 4.1.3. Tốc độ ra lá của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm Cũng như các cây trồng khác lá sắn có vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp, tích lũy và vận chuyển các chất đồng hóa đi nuôi các bộ phận khác của cây. Tốc độ ra lá có liên quan đến tổng diện tích lá, khả năng quang hợp và quá trình tích lũy vật chất khô của cây, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất củ. Kết quả theo dõi tốc độ ra lá của các giống sắn thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.3.
- 27 Bảng 4.3: Tốc độ ra lá của các giống sắn thí nghiệm (Đơn vị tính: lá/ngày) Sau trồng tháng TT Tên giống 4 5 6 7 8 0,9 0,6 0,3 0,1 1 LC2 1,1 1,0 0,9 0,6 0,3 0,1 2 DBSC205 1,0 1,0 0,9 0,5 0,2 3 Sắn lá tre 1 0,9 0,9 0,8 0,5 0,2 4 OMR35-8 0,9 0,9 0,8 0,3 0,2 5 Sắn cao sản 1 0,8 0,8 0,6 0,3 0,1 6 Sắn cao sản xanh 1,0 0,9 0,9 0,4 0,2 7 Sắn lá tre 2 1,0 0,9 0,6 0,3 0,1 8 Sắn cao sản 2 1,0 1,0 0,9 0,6 0,2 9 Sắn xanh 1,0 0,9 0,6 0,2 0,1 10 Sắn nếp 1 0,9 0,9 0,8 0,4 0,1 11 Sắn cao sản cụ 1,0 1,0 0,9 0,6 0,2 12 Sắn lá tre 3 0,9 0,9 0,7 0,4 0,1 13 TQ1 0,9 0,9 0,7 0,4 0,1 14 TQ2 1,0 1,0 0,9 0,6 0,3 15 KM98-7 1,1 0,9 0,8 0,5 0,2 16 Sắn nếp 2 0,9 0,8 0,6 0,5 0,2 17 SVN13 Số liệu bảng 4.3 cho thấy tốc độ ra lá của các giống sắn nhanh nhất giai đoạn sau trồng 4 tháng, sau đó giảm dần ở các tháng tiếp theo.
- 28 - Giai đoạn sau trồng 4 tháng: Tốc độ ra lá của các giống sắn thí đạt cao nhất dao động từ 0,8 - 1,1 lá/ngày. Trong đó giống sắn LC2, sắn nếp 2, KM98-7, sắn lá tre 3, sắn lá tre 1, DBSC205 có tốc độ ra lá ≥1 lá/ngày (1,0- 1,1 lá/ngày). Các giống còn lại có tốc độ ra lá 0,8 lá/ngày (0,9 – 1,0 lá/ngày). - Giai đoạn sau trồng 6 tháng: Tốc độ ra lá của các giống sắn thí nghiệm dao động từ (0,6 – 0,9 lá/ngày). Đa số các giống sắn có xu hướng giảm nhưng không nhiều và chưa có sự vượt trội. Trong đó giống sắn lá tre 1, sắn lá tre 2, sắn xanh, sắn lá tre 3, KM98-7 có tốc độ sinh trưởng đạt 0,9 lá/ngày. Các giống còn lại có tốc độ sinh trưởng lá 0,5 lá/ngày (0,6 lá/ngày). - Giai đoạn sau trồng 8 tháng: Tốc độ ra lá của các giống sắn chậm và hầu như ngừng lại, dao động từ (0,1 – 0,3 lá/ngày). Giai đoạn này dinh dưỡng chủ yếu tập trung cho củ. Riêng giống sắn KM98-7 có tốc độ ra lá > 0,2 lá/ngày, các giống còn lại có tốc độ ra lá ≤ 0,2 lá/ngày (0,1 – 0,2 cm/ngày).
- 29 Đây là giai đoạn cây bắt đầu ngừng sinh trưởng thân lá, dinh dưỡng chủ yếu tập trung cho củ nên tốc độ ra lá của các giống sắn giảm. 4.1.4. Tuổi thọ lá của tập đoàn giống sắn thí nghiệm Tuổi thọ lá cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất sắn. Việc theo dõi tuổi thọ lá được tiến hành trong suốt theo quá trình theo dõi sinh trưởng phát triển của cây sắn, nó phản ánh khả năng cung cấp vật chất khô cho bộ phận thu hoạch của cây, là một trong những cơ sở quyết định đến năng suất và chất lượng của cây sắn. Tuổi thọ lá dài hay ngắn còn phụ thuộc vào giống và chịu tác động của các yếu tố như: ánh sáng, lượng mưa, nhiệt độ và chế độ dinh dưỡng. Kết quả theo dõi tuổi thọ lá được thế hiện ở bảng 4.4 Bảng 4.4: Tuổi thọ lá của tập đoàn giống sắn thí nghiệm (Đơn vị tính: ngày) Tháng sau trồng TT Tên giống 4 5 6 7 8 1 LC2 68,7 68,5 63,7 56,7 46,2 2 DBSC205 66,7 69,1 62,2 56,7 44,8 3 Sắn lá tre 1 68,3 70,3 67,1 59,0 46,4 4 OMR35-8 66,1 69,9 68,0 59,3 44,3 5 Sắn cao sản 1 69,4 71,7 69,6 63,9 49,0 6 Sắn cao sản xanh 68,9 69,4 62,9 55,2 44,0 7 Sắn lá tre 2 70,2 70,7 68,5 62,9 46,5 8 Sắn cao sản 2 73,5 71,0 64,7 55,7 44,9 9 Sắn xanh 77,3 76,1 68,7 65,3 47,1 10 Sắn nếp 1 61,6 62,7 64,0 58,7 37,3 11 Sắn cao sản cụ 67,9 68,5 69,3 63,7 45,6 12 Sắn lá tre 3 73,1 75,2 65,1 55,7 44,1 13 TQ1 72,3 72,1 64,7 55,9 42,7 14 TQ2 72,9 74,7 69,1 62,1 44,8 15 KM98-7 82,9 75,2 67,5 62,4 45,9 16 Sắn nếp 2 57,4 64,2 64,2 61,9 44,0 17 SVN13 75,8 72,3 64,6 58,1 43,5
- 30 Qua theo dõi cho thấy tuổi thọ lá của các giống sắn phụ thuộc vào đặc tính của giống và thay đổi theo thời gian sinh trưởng. Nhìn chung các giống sắn tham gia thí nghiệm đều có tuổi thọ lá đạt cực đại vào tháng thứ 4 và tháng thứ 5 sau trồng, sau đó tuổi thọ lá giảm dần ở các tháng tiếp theo. - Sau trồng 4 tháng: Tuổi thọ lá của các giống sắn dao động từ (57,4 - 82,9 ngày). Trong thí nghiệm giống sắn KM98-7 có tuổi thọ lá cao hơn các giống khác > 80 ngày đạt (82,9 ngày). Các giống còn lại có tuổi thọ lá 75 ngày (75,2 – 76,1 ngày). Các giống còn lại có tuổi thọ lá 65 ngày ( 65,1– 69,6 ngày). - Sau trồng 7 tháng: Tuổi thọ lá của các giống sắn tiếp tục giảm, dao động từ (55,20 - 65,27 ngày). Trong đó các giống sắn nếp 2, KM98-7, TQ2, sắn cao sản cụ, sắn xanh, sắn lá tre 2, sắn cao sản 1 có tuổi thọ lá >60 ngày (61,9 – 65,3 ngày). Các giống còn lại có tuổi thọ lá 40 ngày (42,7 – 49,0 ngày). Điều này hoàn toàn phù hợp với sự sinh trưởng của cây sắn, giai đoạn này sinh trưởng thân lá giảm để tập trung dinh dưỡng tích lũy về củ, mặt khác trong thời gian này nhiệt độ và độ ẩm thấp, không có mưa khiến cho tuổi thọ lá của các giống sắn giảm xuống.
- 31 4.1.5. Đặc điểm nông sinh học của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm Các tính trạng như chiều cao thân chính, chiều cao cây, khả năng phân cành, đường kính gốc, tổng số lá/cây là đặc tính sinh trưởng do giống quy định, ngoài ra còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật canh tác. Tuy nhiên trong cùng điều kiện canh tác như nhau thì đặc điểm hình thái là do giống quy định. Các chỉ tiêu này ngoài phản ánh khả năng sinh trưởng, khả năng cho năng suất thì đặc điểm hình thái còn là chỉ tiêu để phân biệt các giống và nhóm giống sắn khác nhau. Kết quả theo dõi đặc điểm hình thái của các giống sắn thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.5 Bảng 4.5: Một số đặc điểm hình thái của tập đoàn giống sắn thí nghiệm Chiều Chiều Chiều dài Đường Tổng cao thân cao các cấp cành kính TT Giống số lá chính cây (cm) gốc (lá/cây) (cm) (cm) I II (cm) 1 LC2 183,2 257,6 74,4 3,1 129,6 2 DBSC205 171,6 243,6 66,6 5,4 3,0 120,6 3 Sắn lá tre 1 375,2 377,4 2,2 2,9 163,4 4 OMR35-8 287,8 297,8 10,0 2,9 152,4 5 Sắn cao sản 1 266,4 290,8 24,4 3,0 145,0 6 Sắn cao sản xanh 240,2 254,8 14,6 2,7 118,4 7 Sắn lá tre 2 251,4 255,0 3,6 3,0 145,2 8 Sắn cao sản 2 218,0 270,6 52,6 3,6 126,8 9 Sắn xanh 284,6 301,0 16,4 3,3 143,0 10 Sắn nếp 1 141,2 248,8 84,6 23,0 3,3 138,2 11 Sắn cao sản cụ 274,4 290,6 16,2 3,2 146,0 12 Sắn lá tre 3 273,8 279,2 5,4 3,5 160,0 13 TQ1 242,8 287,0 33,4 10,8 2,9 119,8 14 TQ2 205,0 298,6 60,8 32,8 3,3 128,6 15 KM98-7 317,2 317,2 3,3 163,2 16 Sắn nếp 2 316,2 316,2 3,3 137,0 17 SVN13 207,2 315,0 107,8 3,5 140,6 *Ghi chú: Những ô để trống là do giống đó không phân cành.
- 32 - Chiều cao thân chính Chiều cao thân chính của cây sắn được tính từ mặt đất tới điểm phân cành, thân chính cao hay thấp tùy thuộc vào đặc tính của giống và liên quan đến tổng số lá/cây, thường các giống có chiều cao thân chính thấp thì phân cành nhiều, số lá/cây nhiều hơn, ngược lại thân chính cao, mập phân cành ít. Chiều cao thân chính thấp có ý nghĩa lớn trong việc cơ giới hóa nghề trồng sắn và có khả năng chống đổ tốt. Chiều cao thân chính của các giống sắn thí nghiệm dao động từ (141,2 - 375,2 cm). Trong đó giống sắn nếp 1, LC2 và DBSC205 có chiều cao thân chính 200 cm (205,0 - 375,2 cm). - Chiều cao cây Chiều cao cây được tính từ mặt đất đến ngọn, đặc tính này phản ánh khả năng sinh trưởng, phát triển của cây, khả năng chống đổ và trồng xen. Ngoài ra, còn cho thấy về đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây, Qua theo dõi chúng tôi thấy chiều cao cây của các giống sắn tham gia thí nghiệm biến động từ (243,6 - 377,4 cm). Trong đó giống sắn lá tre 1, sắn xanh, KM98-7, sắn nếp 2 và SVN13 có chiều cao cây > 300 cm (301,0 – 377,4 cm). Các giống còn lại chiều cao cây < 300 cm (243,6- 298,6 cm). - Chiều dài các cấp cành Khả năng phân cành của giống sắn là đặc tính di truyền do giống quy định. Đây là yếu tố quyết định đến chiều cao thân chính và tổng số lá trên cây, Sự phân cành là cơ sở để xác định mật độ trồng và trồng xen sao cho thích hợp nhằm đạt được năng suất cao, phẩm chất tốt và là một trong những cơ sở để chọn tạo giống.
- 33 Qua theo dõi thí nghiệm cho thấy giống sắn nếp 2, KM98-7 không phân cành cấp I. Các giống còn lại phân cành, chiều dài cành dao động từ (3,6 – 107,8 cm). Cành cấp II là cành mọc từ cành cấp 1 giống sắn DBSC205, sắn nếp 1, TQ1 và TQ2 phân cành cấp 2 từ (5,4 – 32,8cm), các giống còn lại không phân cành cấp II. Đường kính gốc Chiều cao cây và đường kính gốc có liên quan mật thiết với nhau. Đường kính gốc phản ánh độ mập của cây, đường kính gốc càng to thì khả năng vận chuyển chất dinh dưỡng, chống đổ càng tốt và tạo tiền đề cho năng suất cao. Số liệu bảng 4,5 cho thấy có đường kính gốc của các giống sắn thí nghiệm dao động từ (2,7 - 3,6 cm). Trong đó sắn lá tre 1, OMR35-8, sắn cao sản xanh và TQ1 có đường kính gốc 150 lá/cây (152,4 - 163,4 lá). Các giống còn lại có <150 lá/cây (118,4 - 146,0 lá).
- 34 4.2. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của tập đoàn giống sắn thí nghiệm 4.2.1. Các yếu tố cấu thành năng suất Để tìm ra được giống sắn mới năng suất cao, phẩm chất tốt thích ứng rộng với môi trường sinh thái khác nhau giới thiệu cho sản xuất thì cần quan tâm đến các yếu tố cấu thành năng suất. Bởi năng suất cao hay thấp phụ thuộc vào các yếu tố cấu thành năng suất như số lượng, khối lượng củ/gốc x mật độ cây/ha. Khối lượng củ/gốc cao hay thấp phụ thuộc vào số lương củ, chiều dài và đường kính củ. Tất cả các yếu tố này thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa các yếu tố nội tại bên trong và các yếu tố môi trường. Trong điều kiện canh tác như nhau, các yếu tố trên phụ thuộc vào đặc tính của giống. Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất của các giống sắn thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.6. - Chiều dài củ Củ sắn có hình thon dài, cũng có loại củ sắn ngắn. Đặc tính này phần lớn là do đặc tính giống quy định như giống củ ngắn, giống củ dài và tròn, tuy nhiên chiều dài củ phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài như đất đai điều kiện canh tác, thời vụ. Chiều dài củ lớn sẽ cho năng suất cao, chống đổ tốt do khả năng ăn sâu, rộng, bám đất tuy nhiên lại khó khăn trong thu hoạch. Ngược lại nếu củ ngắn thì khả năng chống đổ kém. Số liệu bảng 4,6 cho thấy chiều dài củ của các giống sắn thí nghiệm dao động từ (28,2 - 41,8 cm). Trong thí nghiệm giống sắn xanh, sắn nếp 1 có chiều dài củ >40 cm (41,2 - 41,8 cm). Các giống còn lại có chiều dài củ <40 cm (28,2 - 38,7 cm). Đường kính củ Đường kính củ là một trong những yếu tố trực tiếp cấu thành nên năng suất. Đường kính củ lớn hay nhỏ phụ thuộc vào khả năng đồng hóa, quá trình
- 35 vận chuyển và tích lũy dinh dưỡng vào củ. Cây sinh trưởng mạnh, vận chuyển nhiều dinh dưỡng và tinh bột vào củ thì đường kính củ sẽ lớn và cho năng suất cao, ngược lại cây sinh trưởng kém thì củ sẽ nhỏ và năng suất sẽ giảm. Bảng 4.6: Các yếu tố cấu thành năng suất của tập đoàn giống sắn thí nghiệm CD củ ĐK củ Số củ/gốc KLcủ/gốc TT Giống (cm) (cm) (củ) (kg) 1 LC2 32,0 4,3 12,0 3,8 2 DBSC205 33,7 4,6 11,0 3,8 3 Sắn lá tre 1 28,2 4,4 11,4 3,2 4 OMR35-8 38,7 4,6 12,4 4,2 5 Sắn cao sản 1 38,7 4,1 9,8 3,8 6 Sắn cao sản xanh 32,8 4,0 6,4 1,6 7 Sắn lá tre 2 34,1 4,9 10,4 2,8 8 Sắn cao sản 2 32,6 4,7 9,0 2,8 9 Sắn xanh 41,8 4,4 6,4 2,8 10 Sắn nếp 1 41,2 4,7 11,0 3,2 11 Sắn cao sản cụ 32,9 4,2 7,0 2,0 12 Sắn lá tre 3 35,3 5,1 12,0 3,8 13 TQ1 36,0 5,1 9,6 2,9 14 TQ2 36,1 5,3 6,0 3,4 15 KM98-7 28,8 4,9 12,0 4,0 16 Sắn nếp 2 31,9 4,4 11,0 2,2 17 SVN13 33,4 4,8 9,0 3,2 Qua theo dõi cho thấy đường kính củ của các giống sắn thí nghiệm dao động từ (4,0 – 5,3 cm). Trong đó giống sắn lá tre 3, TQ1 và TQ2 có đường kính củ > 5 cm (5,1 – 5,3 cm). Các giống còn lại đường kính củ < 5 cm ( 4,0 – 4,9 cm).
- 36 - Số củ trên gốc Sự phình to của rễ sẽ hình thành nên củ sắn, số lượng củ nhiều trên gốc phụ thuộc vào giống, điều kiện ngoại cành như điều kiện canh tác, phân bón, điều kiện khí hậu. Số củ trên gốc nhiều dẫn đến khối lượng củ/gốc cao và năng suất cao. Ngược lại, số củ trên gốc ít khối lượng củ trên gốc thấp dẫn đến năng suất không cao. Số liệu bảng 4.6 cho thấy số củ/gốc của tập đoàn giống sắn thí nghiệm dao động từ (6,0 – 12,4 củ/gốc). Trong thí nghiệm giống sắn LC2, DBSC205, sắn lá tre 1, OMR35-8, sắn lá tre 2, sắn nếp 1, sắn lá tre 3, KM98-7 và sắn nếp 2 có số củ >10 củ (10,4 – 12,4 củ). Các giống còn lại có số củ <10 (6,0 – 9,8 củ). - Khối lượng củ trên gốc Khối lượng củ trên gốc là một chỉ tiêu quan trọng trực tiếp tác động đến năng suất sắn. Khối lượng củ trên gốc phản ánh đồng thời 3 yếu tố: chiều dài củ, đường kính củ và số củ trên gốc. Nếu cây sắn có số củ trên gốc nhiều, đường kính củ lớn và củ dài sẽ cho khối lượng củ trên gốc lớn và năng suất cao. Tất cả các chỉ tiêu đó đều phụ thuộc vào giống, phân bón, điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật trồng, chăm sóc. Theo dõi thí nghiệm thấy rằng khối lượng củ/gốc của các giống sắn dao động từ (1,6 – 4,2 kg). Trong đó giống sắn OMR35-8 và KM98-7 có khối lượng củ/gốc ≥ 4 kg ( 4,0 – 4,2 kg). Các giống còn lại có khối lượng củ/gốc < 4 kg dao động từ (1,6 – 3,8 kg). 4.2.2. Năng suất của tập đoàn giống sắn thí nghiệm Trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây sắn, thì năng suất và chất lượng của các giống sắn đều chịu tác động tổng hợp của yếu tố nội tại bên trong và bên ngoài tác động vào. Kết quả nghiên cứu tập đoàn năng suất của các giống sắn thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.7
- 37 Bảng 4.7: Năng suất của tập đoàn giống sắn thí nghiệm NSCT NSTL NSSVH CSTH TT Giống (tấn/ha) (tấn/ha) (tấn/ha) (%) 1 LC2 38,0 28,0 66,0 57,6 2 DBSC205 38,0 28,0 66,0 57,6 3 Sắn lá tre 1 32,0 26,0 58,0 55,2 4 OMR35-8 42,0 46,0 88,0 47,7 5 Sắn cao sản 1 38,0 48,0 86,0 44,2 6 Sắn cao sản xanh 16,0 14,0 30,0 53,3 7 Sắn lá tre 2 28,0 26,0 54,0 51,9 8 Sắn cao sản 2 28,0 20,0 48,0 58,3 9 Sắn xanh 28,0 34,0 62,0 45,2 10 Sắn nếp 1 32,0 34,0 66,0 48,5 11 Sắn cao sản cụ 20,0 24,0 44,0 45,5 12 Sắn lá tre 3 38,0 38,0 76,0 50,0 13 TQ1 29,0 34,0 63,0 46,0 14 TQ2 34,0 38,0 72,0 47,2 15 KM98-7 40,0 50,0 90,0 44,4 16 Sắn nếp 2 22,0 44,0 66,0 33,3 17 SVN13 32,0 30,0 62,0 51,6 100 90 80 70 60 NSCT 50 NSTL 40 NSSVH 30 20 10 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Biểu đồ 4.1: Năng suất của tập đoàn giống sắn thí nghiệm
- 38 - Năng suất củ tươi Đây là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp hiệu quả kinh tế của cây sắn. Trong quá trình phát triển thân lá, các chất dinh dưỡng và các sản phẩm quang hợp được tích lũy vào cơ quan kinh tế là củ, làm cho trọng lượng củ tăng dần lên. Trọng lượng củ/gốc cao hay thấp biểu thị khả năng vận chuyển và tích lũy sản phẩm của quá trình đồng hóa. Do đó, trọng lượng củ/gốc cao thì năng suất củ tươi cao và ngược lại. Kết quả theo dõi thí nghiệm cho thấy năng suất củ tươi của các giống sắn dao động từ (16,0 – 42,0 tấn/ha). Trong thí nghiệm giống sắn cao sản xanh, sắn cao sản cụ và sắn nếp 2 đạt năng suất 25 tấn/ha (28,0 – 42,0 tấn/ha). - Năng suất thân lá Năng suất thân lá là năng suất toàn bộ bộ phận trên mặt đất, năng suất thân lá phụ thuộc vào khả năng tăng trưởng chiều cao cây, đường kính thân, khả năng phân cành. Năng suất thân lá lớn, cây sẽ phát triển mạnh và là những giống có tiềm năng cho năng suất cao. Tuy nhiên nếu năng suất thân lá quá cao dẫn đến việc cây mất nhiều dinh dưỡng cho thân lá, cây dễ phân nhiều cấp cành, không tập trung dinh dưỡng vào củ nên năng suất thấp. Số liệu bảng 4.7 cho thấy năng suất thân lá của các giống sắn thí nghiệm biến động từ (14,0 – 50,0 tấn/ha). Trong đó các giống sắn OMR35-8, sắn cao sản 1, KM98-7 và sắn nếp 2 có năng suất thân lá đạt > 40 tấn/ha (44,0 – 50,0 tấn/ha). Các giống còn lại năng suất thân lá < 40 tấn/ha (14,0 – 38,0 tấn/ha). - Năng suất sinh vật học Năng suất sinh vật học bao gồm năng suất thân lá và năng suất củ tươi. Năng suất sinh vật học biểu thị tiềm năng sinh học của các giống sắn trong việc đồng hóa các yếu tố như ánh sáng, nước, dinh dưỡng, chất khoáng từ
- 39 đó tạo cơ sở cho công tác nghiên cứu, chọn tạo giống sắn có tiềm năng cho năng suất cao. Kết quả theo dõi thí nghiệm cho thấy năng suất sinh vật học của các giống sắn thí nghiệm biến động rất lớn, từ (30,0 – 90,0 tấn/ha). Trong thí nghiệm giống sắn cao sản xanh, sắn cao sản 2, sắn cao sản cụ có năng suất sinh vật học 50 tấn/ha (54,0 – 90,0 tấn/ha). - Chỉ số thu hoạch Chỉ số thu hoạch là tỷ lệ giữa năng suất củ tươi và năng suất sinh vật học. Chỉ số thu hoạch biểu hiện khả năng tích lũy dinh dưỡng từ cơ quan tổng hợp về cơ quan dự trữ. Chỉ số thu hoạch thấp chứng tỏ thân lá phát triển mạnh, dinh dưỡng chủ yếu tập trung để nuôi thân lá, tích lũy về củ sẽ ít. Ngược lại chỉ số thu hoạch cao chứng tỏ có sự phân bố hài hòa chất dinh dưỡng giữa các cơ quan trên mặt đất (thân, lá) và cơ quan dưới mặt đất (rễ, củ). Số liệu bảng 4,7 cho thấy chỉ số thu hoạch các giống sắn dao động từ (33,3 – 58,3%). Trong đó, riêng giống sắn nếp 2 có chỉ số thu hoạch 40% đạt (44,2 – 58,3%). 4.2.3. Chất lượng của các giống sắn tham gia thí nghiệm Đối với cây sắn ngoài năng suất củ tươi thì chất lượng củ là chỉ tiêu quan trọng được người sản xuất quan tâm. Chất lượng củ sắn được đánh giá thông qua tỉ lệ chất khô, năng suất chất khô, tỉ lệ tinh bột, và năng suất tinh bột. Kết quả được trình bày ở bảng ở bảng 4.8.
- 40 Bảng 4.8: Chất lượng của tập đoàn giống sắn thí nghiệm Tỷ lệ tinh NS tinh bột Tỷ lệ chất NS củ khô TT Giống bột (%) (tấn/ha) khô (%) (tấn/ha) 1 LC2 21,8 8,3 34,2 13,0 2 DBSC205 22,3 8,5 34,7 13,2 3 Sắn lá tre 1 19,0 6,1 32,4 10,4 4 OMR35-8 20,5 8,6 33,3 14,0 5 Sắn cao sản 1 20,5 7,8 33,3 12,7 6 Sắn cao sản xanh 23,0 3,7 35,3 5,6 7 Sắn lá tre 2 20,5 5,7 33,3 9,3 8 Sắn cao sản 2 27,5 7,7 38,7 10,8 9 Sắn xanh 23,5 6,6 35,6 10,0 10 Sắn nếp 1 21,3 6,8 33,9 10,8 11 Sắn cao sản cụ 25,7 5,1 37,3 7,5 12 Sắn lá tre 3 18,7 7,1 31,9 12,1 13 TQ1 21,0 6,1 33,7 9,8 14 TQ2 18,0 6,1 31,4 10,7 15 KM98-7 22,7 9,1 34,9 14,0 16 Sắn nếp 2 21,0 4,6 33,7 7,4 17 SVN13 22,6 7,2 34,9 11,2 16 14 12 10 8 Năng suất củ khô Năng suất tinh bột 6 4 2 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Biểu đồ 4.2 : Năng suất củ khô, năng suất tinh bột
- 41 - Tỷ lệ tinh bột Tỷ lệ tinh bột là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh trực tiếp đến chất lượng của các giống sắn, giống sắn có chất lượng tốt là những giống có tỷ lệ tinh bột cao và ngược lại. Số liệu bảng 4.8 cho thấy các giống sắn thí nghiệm có tỷ lệ tinh bột dao động (18,0 - 25,7%), đa số tất cả các giống sắn đều có tỷ lệ tinh bột >20%, ngoài trừ giống sắn TQ2, sắn lá tre 3 và sắn lá tre 1 có tỷ lệ tinh bột 8 tấn/ha (8,3 – 9,1 tấn/ha). Các giống còn lại năng suất tinh bột < 8 tấn/ha (3,7 – 7,8 tấn/ha). - Tỷ lệ chất khô Cây sắn có hàm lượng nước trong củ cao từ 60 - 70%. Khi muốn tăng năng suất sắn và đảm bảo hàm lượng tinh bột nhiều thì phải chọn giống sắn mang kiểu gen có tỷ lệ chất khô cao. Một số chỉ tiêu lý tưởng cho chọn giống sắn là nâng cao được năng suất củ khô nhưng hàm lượng chất khô không giảm. Hàm lượng chất khô và tinh bột trong củ có sự liên quan chặt chẽ với nhau, hai tính trạng này có thể cải thiện nhờ vào chọn lọc giống.
- 42 Kết quả thí nghiệm cho thấy tất cả các giống sắn thí nghiệm đều có tỷ lệ chất khô > 30%, biến động từ (31,4 - 38,7%), trong đó có giống sắn cao sản 2 có tỷ lệ chất khô vượt trội hơn hẳn đạt 38,7%. Các giống còn lại có tỷ lệ chất khô < 36% (31,4 - 35,6%). - Năng suất củ khô Trong đời sống xã hội hiện nay nhu cầu sử dụng sắn tươi làm lương thực, thực phẩm không nhiều mà chủ yếu được chuyển sang sử dụng cho ngành công nghiệp chế biến tinh bột sắn, sắn lát khô, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến bánh kẹo, mì chính. Năng suất củ khô là sản phẩm chính của cây sắn và được quyết định bởi năng suất củ tươi và tỷ lệ chất khô. Việc nâng cao năng suất củ khô là không ngừng nâng cao sản lượng thực thu mà còn giảm chi phí trong chế biến và bảo quản sau thu hoạch. Số liệu bảng 4.8 cho thấy năng suất củ khô của các giống sắn trong thí nghiệm dao động từ (5,6 – 14,0 tấn/ha). Trong thí nghiệm giống sắn cao sản xanh, sắn lá tre 2, sắn cao sản cụ, TQ1 và sắn nếp 2 đạt năng suất củ khô < 10 tấn/ha (5,6 – 9,8 tấn/ha). Còn các giống còn lại có năng suất ≥10 tấn/ha (10,0 – 14,0 tấn/ha). 4.3. Một số đặc điểm thực vật học của các giống sắn thí nghiệm Một số đặc điểm thực vật học của các giống sắn thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.9 - Màu lá Các giống sắn thí nghiệm đều có lá màu xanh. - Màu ngọn lá Các giống sắn trong tập đoàn có lá ngọn màu xanh đậm, xanh nhạt, xanh tím và tím. Trong đó giống sắn cao sản 2, TQ1, TQ2 và sắn cao sản cụ
- 43 là ngón lá có màu tím. Giống sắn cao sản xanh có màu xanh tím, giống sắn OMR35-8 có màu xanh đậm. Các giống còn lại ngọn lá có màu xanh nhạt. - Màu cuống lá Các giống sắn thí nghiệm đều có cuống lá màu xanh tím. - Màu vỏ thân Các giống sắn thí nghiệm có vỏ thân từ màu xám bạc và nâu nhạt, Trong đó giống lá tre 1, sắn lá tre 2 và sắn lá tre 3 có cỏ thân màu nâu nhạt. Còn các giống còn lại thân màu xám bạc. - Màu vỏ lụa củ Vỏ lụa củ của các giống sắn trong tập đoàn có màu trắng hoặc kem, nâu nhạt, nâu đậm. Trong đó giống sắn OMR35-8, sắn cao sản 1, sắn cao sản xanh, TQ1, TQ2 và sắn nếp 1 vỏ lụa củ màu nâu nhạt. Giống sắn LC2, DBSC205, sắn cao sản 2, sắn cao sản cụ và SVN13 có vỏ lụa củ màu trắng hoặc kem. Các giống còn lại vỏ lụa củ màu nâu đậm. - Màu vỏ thịt củ Vỏ thịt củ của các giống sắn thí nghiệm có màu vàng, trắng và tím. Trong thí nghiệm giống sắn DBSC205, sắn lá tre 2, sắn cao sản 2, sắn cao sản cụ, sắn lá tre 3 và SVN13 vỏ thịt củ màu trắng. Giống sắn TQ1 và TQ2 vỏ thịt củ màu tím. Các giống còn lại vỏ thịt củ có màu vàng. - Màu thịt củ Các giống sắn thí nghiệm đều có thịt củ màu trắng. - Số thân/khóm Các giống sắn trong tập đoàn có từ 1 – 3 thân/khóm. Trong đó giống sắn lá tre 1, sắn cao sản 1 có 3 thân/khóm. Giống sắn LC2, sắn cao sản 2, sắn xanh, sắn nếp 1, sắn cao sản cụ và sắn nếp 2 có 1 thân/khóm, Các giống còn lại có 2 thân/khóm.
- 44 Bảng 4.9: Một số đặc điểm thực vật học của các giống sắn thí nghiệm Màu sắc Số Vỏ Giống Ngọn Cuống Vỏ Vỏ lụa Thịt thân/ Lá thịt lá lá thân củ củ khóm củ Xanh Xanh Xám Trắng LC2 Xanh Vàng Trắng 1 nhạt tím bạc hoặc kem Xanh Xanh Xám Trắng DBSC205 Xanh Trắng Trắng 2 nhạt tím bạc hoặc kem Xanh Xanh Nâu Sắn lá tre 1 Xanh Nâu đậm Vàng Trắng 3 nhạt tím nhạt Xanh Xanh Xám OMR35-8 Xanh Nâu nhạt Vàng Trắng 2 đậm tím bạc Sắn cao sản Xanh Xanh Xám Xanh Nâu nhạt Vàng Trắng 3 1 nhạt tím bạc Sắn cao sản Xanh Xanh Xám Xanh Nâu nhạt Vàng Trắng 2 xanh tím tím bạc Xanh Xanh Nâu Sắn lá tre 2 Xanh Nâu đậm Trắng Trắng 2 nhạt tím nhạt Sắn cao sản Xanh Xám Trắng Xanh Tím Trắng Trắng 1 2 tím bạc hoặc kem Xanh Xanh Xám Sắn xanh Xanh Nâu đậm Vàng Trắng 1 nhạt tím bạc Xanh Xanh Xám Sắn nếp 1 Xanh Nâu nhạt Vàng Trắng 1 nhạt tím bạc Sắn cao sản Xanh Xám Trắng Xanh Tím Trắng Trắng 1 cụ tím bạc hoặc kem Xanh Xanh Nâu Sắn lá tre 3 Xanh Nâu đậm Trắng Trắng 2 nhạt tím nhạt Xanh Xám TQ1 Xanh Tím Nâu nhạt Tím Trắng 2 tím bạc Xanh Xám TQ2 Xanh Tím Nâu nhạt Tím Trắng 2 tím bạc Xanh Xanh Xám KM98-7 Xanh Nâu đậm Vàng Trắng 2 nhạt tím bạc Xanh Xanh Xám Sắn nếp 2 Xanh Nâu đậm Vàng Trắng 1 nhạt tím bạc Xanh Xanh Xám Trắng SVN13 Xanh Trắng Trắng 2 nhạt tím bạc hoặc kem
- 45 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận - Khả năng sinh trưởng + Tỷ lệ mọc mầm của các giống tham gia nghiên cứu biến động từ (80 - 100%). Giống sắn có tỷ lệ mọc mầm cao nhất điển hình như: sắn lá tre 1, OMR35-8, sắn lá tre 2, sắn lá tre 3, TQ2, KM98-7, sắn nếp 2 và SVN13 đạt tỷ lệ 100%. + Các giống sắn thí nghiệm có tốc độ tăng trưởng chiều cao nhanh nhất ở giai đoạn sau trồng 4 - 5 tháng, đặc biệt là ở thời điểm sau trồng 5 tháng đạt (1,7 - 2,4 cm/ngày). Giống sắn có tốc độ tăng trưởng chiều cao nhanh nhất là sắn cao sản cụ đạt 2,4 cm/ngày. + Tốc độ ra lá nhanh nhất ở giai đoạn sau trồng 4 tháng đạt (0,8 - 1,1 lá/ngày). Trong thí nghiệm giống sắn LC2 và sắn nếp 2 đạt tốc độ ra lá nhanh nhất đạt 1,1 lá/ngày. + Giống sắn lá tre 1 có chiều cao thân chính cao nhất đạt 375,2 cm, chiều cao cây của giống sắn lá tre 1 có chiều cao cây cao hơn hẳn đạt 377,4 cm. Các giống sắn KM98-7 và sắn nếp 2 không phân cành cấp I, các giống còn lại phân cành, chiều dài cành cấp I của giống sắn nếp 1 là lớn nhất đạt 84,6 cm. Giống sắn DBSC205, sắn nếp 1, TQ1 và TQ2 phân cành cấp II, các giống còn lại không phân cành cấp II. - Năng suất và chất lượng của các giống sắn trong tập đoàn: + Năng suất củ tươi: Năng suất củ tươi của các giống dao động từ (16,0 – 42,0 tấn/ha). Giống sắn OMR35-8 có NSCT cao hơn hẳn đạt 42,0 tấn/ha.
- 46 + Năng suất sinh vật học: Các giống sắn thí nghiệm có NSSVH dao động (30,0 – 90,0 tấn/ha). Giống sắn KM98-7 có năng suất lớn nhất đạt 90,0 tấn/ha. + Tỷ lệ tinh bột: Các giống sắn đều có tỷ lệ tinh bột dao động (18,0 – 25,7%). Giống sắn cao sản cụ có tỷ lệ tinh bột lớn nhất đạt 25,7%. + Năng suất tinh bột: Giống sắn KM98-7 có năng suất tinh bột cao nhất 9,1 tấn/ha. Các giống còn lại năng suất tinh bột dao động (3,7 – 8,6 tấn/ha), trong đó giống sắn cao sản xanh có năng suất tinh bột thấp nhất (3,3 tấn/ha). + Tỷ lệ chất khô: các giống sắn thí nghiệm đều có tỷ lệ chất khô > 30%, trong đó có giống sắn cao sản 2 có tỷ lệ chất khô vượt trội hơn hẳn đạt 38,7%. + Năng suất củ khô: Giống sắn OMR35-8 và KM98-7 có năng suất củ khô cao nhất đạt 14,0 tấn/ha. - Đặc điểm thực vật học: + Các giống sắn thí nghiệm đều có lá màu xanh, có cuống lá màu xanh tím. + Vỏ thân màu xám bạc, nâu nhạt và thịt củ màu trắng. Đa số vỏ thịt củ có màu vàng, trắng và tím. Các giống sắn có vỏ củ ngoài màu trắng hoặc kem, nậu nhạt, nâu đậm. 5.2. Đề nghị Tiếp tục nghiên cứu đánh giá các giống sắn trong các năm tiếp theo để có kết luận chính xác hơn.
- 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1, Hoàng Kim Anh, Ngô Kế Sương, Nguyễn Xích Liên (2005), Tinh bột sắn và các sản phẩm từ tinh bột sắn, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật. 2, Phạm Văn Biên, Hoàng Kim (1991), Cây sắn, NXB Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. 3, Phạm Văn Biên, Hoàng Kim(1995), Cây sắn, Nxb Nông nghiệp. 4, Bùi Huy Đáp (1987), Cây sắn, NXB Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội,1987. 5, Nguyễn Viết Hưng (2007), Bài giảng cây sắn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 6,Nguyễn Trọng Hiển và ctv (2012), Báo cáo công nhận giống sắn KM21- 12. 7, Mai Thạch Hoành và ctv (2011), Báo cáo công nhận giống sắn 08SA06, NA1. 8, Trần Công Khanh và ctv (1999), Kết quả nghiên cứu chuyển giao khoa học kĩ thuật. 9, Howeler, R.H. and T.M. Aye (2015), Người dịch: Hoàng Kim, Hoàng Long, Nguyễn Thị Trúc Mai, Nguyễn Bạch Mai (2015), Quản lý bền vững sắn châu Á: Từ nghiên cứu đến thực hành, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Nhà Xuất bản Thông tấn, Hà Nội, 148 trang. 10, Hoàng Kim, Phạm Biên (1996), Cây sắn, NXB Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. 11, Hoàng Kim (2013), Cây Lương thực Việt Nam (lúa, ngô, sắn, khoai lang), Đại học Nông Lâm tp Hồ Chí Minh, 279 trang. 12, Hoàng Kim và ctv (2014), Kết quả chọn tạo và phát triển giống sắn mới KM419, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hội đồng Giống Quốc gia, Hà Nội ngày 16 tháng 11 năm 2014.
- 48 13, Trần Ngọc Ngoạn (2007), “Giáo trình cây sắn”, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 14, Trần Ngọc Ngoạn, Trần Văn Diễn (1992), Cây sắn, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 15, Trịnh Thị Phương Loan và ctv (2008), báo cáo công nhận giống sắn KM98-7. 16, Trần Ngọc Quyền, Hoàng Kim, Võ Văn Tuấn (1990), các giông sắn có năng suất cao, “ Báo cáo hội nghị khoa học của Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn”. 17, Tổng cục thống kê (3/2019). II, TÀI LIỆU TIẾNG ANH 18, FAOSTAT (3/2019): 19, 20, Kim Hoang, Bo Nguyen Van, Reinhardt Howeler and Hernan Ceballos (2008), “Current Situation of Cassava in Vietnam and the selection of cassava doubled haploid (DH) lines derived from CIAT”, Paper presented at Cassava meeting the challenges of the new millennium, hosted by IPBO - Ghent University, Belgium, 21-25 July, 2008.
- PHỤ LỤC Bảng : Bảng thời tiết khí hậu năm 2018 tại Thái Nguyên Lượng mưa Tổng số Tháng Nhiệt độ (0C) Ẩm độ (%) (mm) giờ nắng 1 17,5 81 31,4 27 2 17,1 71 15,3 23 3 22,2 80 59,4 80 4 23,8 81 72 52 5 28,6 80 120,1 190 6 29,3 80 329 150 7 29,2 81 301,8 163 8 28,3 85 417,3 128 9 28,1 81 174,3 159 10 24,8 80 227 142 11 22,7 81 89,1 134 12 18,9 80 37,9 83 (Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Thái Nguyên, 2018)
- HÌNH ẢNH MỘT SỐ GIỐNG SẮN Đặc điểm thực vật học của một số giống sắn tham gia thí nghiệm (2 tháng sau trồng)
- . Thu hoạch đánh giá các chỉ tiêu về năng suất của các giống sắn tham gia thí nghiệm
- Thu hoạch đánh giá các chỉ tiêu về năng suất của các giống sắn tham gia thí nghiệm
- .DBssc Thu hoạch đánh giá các chỉ tiêu về năng suất của các giống sắn tham gia thí nghiệm
- Đặc điểm thực vật học của một số giống sắn tham gia thí nghiệm (2 tháng sau trồng)