Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây Đinh mật (Fernandoa brillettii (Dop.) Steen) tại xã Sảng Mộc, Thần sa, Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

pdf 56 trang thiennha21 19/04/2022 3430
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây Đinh mật (Fernandoa brillettii (Dop.) Steen) tại xã Sảng Mộc, Thần sa, Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_dac_diem_lam_hoc_cay_dinh_mat_fernandoa.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây Đinh mật (Fernandoa brillettii (Dop.) Steen) tại xã Sảng Mộc, Thần sa, Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  LÒ VĂN XUÂN “NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CÂY ĐINH MẬT (fernandoa brillettii (dop.) Steen) TẠI XÃ SẢNG MỘC, THẦN SA, THƯỢNG NUNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính Quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  LÒ VĂN XUÂN “NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CÂY ĐINH MẬT (fernandoa brillettii (dop.) Steen) TẠI XÃ SẢNG MỘC, THẦN SA, THƯỢNG NUNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính Quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Lớp : K47 - QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đăng Cường Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điềutratrên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái nguyên, ngày tháng năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD Người viết cam đoan Lò Văn Xuân XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN DIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi thực tập ở khoa để có nhiều thời gian cho khóa luận tốt nghiệp. và tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ kiểm lâm, UBND xã Sảng Mộc, Thần Sa, Thượng Nung, huyện Lâm Bình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và triển khai thu thập số liệu ngoại nghiệp vụ khóa luận tốt nghiệp. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy La Quang Độ, TS. Nguyễn Thanh Tiến, TS. Nguyễn Đăng Cường đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết báo cáo tốt nghiệp. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này. Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo thực tập, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót,tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cô để bản khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn chỉnh vàhoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn Thái nguyên,ngày Tháng Năm2019 Sinh viên LÒ VĂN XUÂN
  5. iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4 2.1. Cơ sở khoa học 4 2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 4 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 4 2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam 10 2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu 14 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 14 Phần 3. ĐỐI TƯƠNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 17 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 17 3.2. Nội dung nghiên cứu 17 3.3. Phương pháp nghiên cứu 17 3.3.1. phương pháp nghiên cứu 17 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 25 4.1. Đặc điểm hình thái thân, cành, lá, hoa và quả 25 4.1.1. Hình thái thân cây 25 4.1.2. Hình thái lá 26 4.2.3. Hình thái hoa, quả 26 4.2. Đặc điểm phân bố của loài Đinh ậm t 27 4.2.1. Kết quả đặc điểm phân bố trong các trạng thái rừng 27
  6. iv 4.2.2. Đặc điểm phân bố theo tuyến điều tra 28 4.3. Một số đặc điểm lâm học của loài Đinh ậm t 31 4.3.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ 31 4.3.2. Tổ thành cây tái sinh nơi có Đinhậ m t phân bố. 32 4.3.4. Đặc điểm cây bụi, và thảm tươi nơi có loài Đinhậ m t phân bố 34 4.3.5. Đặc điểm đất nơi loài cây Đinh ậm t phân bố 36 4.4. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài 37 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 38 5.1. Kết luận 38 5.2. Đề nghị 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Bảng phân bố của loài Đinh thối trong các trạng thái rừng 28 Bảng 4.2. Đặc điểm phân bố theo tuyến điều tra 29 Bảng 4.3: Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ 31 Bảng 4.4: Tổ thành cây tái sinh nơi đinh phân bố 32 Bảng 4.5: Cây tái sinh triển vọng của loài Đinh mật 33 Bảng 4.6: Chất lượng tái sinh quanh gốc mẹ của loài Đinh mật 34 Bảng 4.7: Bảng tổng hợp độ che phủ trung bình của cây bụi nơi có loài Đinh mật phân bố 35 Bảng 4.8: Bảng tổng hợp độ che phủ TB của lớp dây leo và thảm tươi nơi có loài Đinh ậm t phân bố 35 Bảng 4.9: Kết quả phẫu diện đất nơi có loài Đinh mật phân bố 36
  8. vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Hình dạng OTC và vị trí các ODB 22 Hình 4.1: Thân cây Đinh thối 25 Hình 4.2: Lá kép cây Đinh thối 26 Hình 4.3: Lá chét cây Đinh thối 26 Hình 4.4: Hoa của cây Đinh mật .27 Hình 4.5: Quả của cây Đinh mật 27
  9. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 D1.3 Đường kính ngang ngực 2 C1.3 Chu vi 3 TT Thứ tự 4 Ha Hecta 5 Hvn Chiều cao vút ngọn 6 N Số cây 7 ODB Ô dạng bản 8 OTC Ô tiêu chuẩn 9 T Tốt 10 TB Trung bình 11 X Xấu 12 UBND Uỷ ban nhân dân 13 TNR Tài Nguyên Rừng
  10. 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Khoa học ngày nay đã chứng tỏ các biện pháp bảo vệ, sử dụng và tái tạo lại rừng chỉ có thể được giải quyết thỏa đáng khi có một sự hiểu biết đầy đủ về bản chất các quy luật sống của rừng trước hết là các quá trình tái sinh, sự hình thành và động thái biến đổi của rừng tương ứng với những điều kiện tự nhiên môi trường khác nhau. Thực vật đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống con người, ngay từ thời tiền sử con người đã biết sử dụng các loài cây hoang dại để làm phục vụ cuộc sống. Do đó, con người cần phải nhận biết các loài cây thông dụng được thông qua một hay một vài đặc điểm bên ngoài. Đến khi nghề nông phát triển thì số lượng loài cây mà con người biết đến ngày càng nhiều. Vì vậy một yêu cầu thực tế đặt ra là phải phân loại chúng để đưa vào sử dụng trong đời sống. Nhiệm vụ của phân loại học lúc đầu là tìm ra phương pháp sắp xếp cây cỏ thành nhóm, loại riêng biệt. Về sau nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt dưới ánh sáng của học thuyết Dacuyn, phân loại học thực vật đã đặt ra cho mình nhiệm vụ to lớn hơn là sắp xếp tất cả các loài vào một trật tự tự nhiên gọi là hệ thống, hệ thống ấy phải phản ánh được quá trình tiến hóa của thực vật. Sự phát triển của thực vật học luôn gắn liền với sự phát triển tri thức khoa học của loài người, cùng với sự phát triển về phương pháp và công cụ nghiên cứu, ngày nay giới thực vật được sắp xếp ngày càng phù hợp với tự nhiên hơn, làm sáng tỏ quan hệ thân thuộc giữa các loài, các chi, các họ. Điều này không những có tầm quan trọng về mặt lý thuyết mà còn có ý nghĩa thực tế rất lớn, góp phần vào việc phát triển, sử dụng những cây có lợi và hạn chế những cây có hại. Tuy nhiên, hiện nay những thông tin về loài cây, thị trường lâm sản, các biện pháp kỹ thuật trong nhân giống và trồng rừng Đinh thối còn rất ít và chưa
  11. 2 đầy đủ. Do vậy, để đưa cây Đinh mật trở thành loài cây chủ lực trong phục hồi rừng và trồng rừng gỗ lớn cần phải có những hiểu biết về đặc điểm sinh thái, lâm học đến tái sinh tự nhiên làm cơ ởs khoa học trong bảo tồn và phát triển loài. Đinh mật (Fernandoa brilletii), họ Chùm ớt (Đinh), bộ Hoa môi (Lamiales). Đinh mật thuộc loại cây gỗ lớn, cao 25 - 30m, thân cây thẳng, chất gỗ trắc càng già càng có chun, vân thớ đẹp có thể nói vân chun đẹp nhất trong các loại gỗ, mùi gỗ hắc, có thể làm thủ công mĩ nghệ đồ dùng gia đình. Cây mọc chậm phân bố mọc rải rác trong các rừng kín lá rộng thường xanh ở miền bắc. Là loại gỗ quý hiếm, gỗ có chất lượng tốt, nên cây Đinh mật đã bị khai thác kiệt. Để có cơ sở thông tin góp phần cho công tác bảo tồn và phát triển về loài cây này tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây Đinh mật (Fernandoa brillettii (Dop.) Steen) tại xã Sảng Mộc, Thần sa, Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Xác định được đặc điểm hình thái, phân bố, của rừng nơi có loài Đinh Mật - Đề xuất được các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này ở Việt Nam 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Giúp tôi hiểu biết về ảnh hưởng của cây mẹ gieo giống đến khả năng tái sinh cây Đinh mật. - Ứng dụng những kiến thức đã học về sinh thái, lâm học vào trong thực tiễn. - Biết được giá trị của loài Đinh mật quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng. - Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn nguồn gen các loài sinh vật nói chung, loài cây Đinhậ m t nói riêng.
  12. 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Thông qua nghiên cứu ảnh hưởng của cây mẹ gieo giống đến khả năng tái sinh cây Đinh ậm t đề xuất các giải pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên góp phần bảo tồn nguồn gen loài cây bản địa có giá trị kinh tế cao.
  13. 4 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học Về cơ sở sinh học Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính sinh học của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật. Về cơ sở bảo tồn Biến đổi khí hậu, chặt phá rừng làm cho nhiều loài động, thực vật đứng trước nguy cơ tuyệt chủng chính vì vậy công tác bảo tồn loài, bảo tồn đa dạng sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng. Cây Đinh mật tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác rất mạnh. Đinh mật phân bố rộng ở Việt Nam, có thể gặp trên nhiều hệ sinh thái rừng từ núi đất tới núi đá vôi. Ngay tại các khu khu bảo tồn vẫn bị chặt trộm. Loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên. Đây là cơ sở giúp tôi tiến hành đề tài này. 2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có thể cùng sinh sống hoà thuận trong một khoảng không gian nhất định trong một giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện các mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành phần trong hệ sinh thái với nhau và với môi trường sinh thái. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
  14. 5 Cây Đinh mật có tên khoa học: Fernandoa brilletii (Dop) Steenis. Tên khác: Hexaneurocarpon brilletii Dop, trong chi Đinh Fernandoa (tên đồng nghĩa Ferdinandia, Ferdinandoa, Fernandia, Haplophragma), họ Chùm ớt (Đinh) - Bignoliaceae, bộ Hoa môi (Lamiales). Cây được Steen mô tả khoa học năm 1976 theo cây Đinh mật [25]. Loài Đinh mật có kích thước thuộc loại cây gỗ lớn, cao 25- 30m, thân cây thẳng, gốc có bạnh nhỏ, cành rậm, vỏ thân màu xám trắng hay xám tro, nhạt rạn nứt dọc hay bong mảng. Chi Đinh trên thế giới có 15 - 17 loài theo Chi đinh [24]: -Fernandoa abbreviata Bidgood, 1994 -Fernandoa adenophylla (Wall. ex G.Don) Steenis, 1976 - Đinh lá tuyến, ngọt nai -Fernandoa adolfi-fridericii (Gilg & Mildbr.) Heine, 1964 -Fernandoa bracteata (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh lá hoa, đinh vàng -Fernandoa brilletii (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh mật -Fernandoa coccinea (Scott-Elliot) A.H.Gentry, 1975 -Fernandoa collignonii (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh, đinh vàng, đinh collignon -Fernandoa ferdinandi (Welw.) Milne-Redh., 1948 -Fernandoa guangxiensis D.D.Tao, 1986 -Fernandoa lutea (Verdc.) Bidgood, 1994 -Fernandoa macrantha (Baker) A.H.Gentry, 1975 -Fernandoa macroloba (Miq.) Steenis, 1976 -Fernandoa madagascariensis (Baker) A.H.Gentry, 1975 -Fernandoa magnifica Seem., 1870 -Fernandoa mortehanii (De Wild.) Heine, 1964 -Fernandoa serrata (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh vàng, kẹn, sò đo -Fernandoa superba Welw. ex Seem., 1865
  15. 6 Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được Richards, P. W. (1952), Baur, G. N. (1964) [1], Odum, E. P. (1971) [23] tiến hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng. * Các nghiên cứu về sinh thái Các chuyên gia sinh thái học đã khẳng định: Rừng là một hệ sinh thái, thực vật rừng có sự biến động cả về chất và lượng khi yếu tố ngoại cảnh thay đổi, rừng cây và con người có quan hệ mật thiết với nhau. Chính vì lẽ đó, cây rừng được con người quan sát, xem xét. Baur G.N (1976) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói chung và về cơ sở thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh, áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả này đã đưa ra những tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa. Odum E.P (1971) [9] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học. E.p.Odum (1978) [10] đã phân chia ra sinh thái học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng loài, trong đó chu kì sống và tập tính cũng như khả năng thích nghi với môi trường được đặc biệt chú ý. Ngoài ra mối quan hệ giữa các yếu tố sinh thái và sinh trưởng có thể định lượng bằng các phương pháp toán học thường được gọi là mô phỏng, phản ánh các đặc điểm, quy luật tương quan phức tạp trong tự nhiên. Quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng.
  16. 7 * Về mô tả hình thái cấu trúc rừng Kraft (1884) lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông chia cây rừng trong một lâm phần thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng của cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được phương án phân cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên mà được chấp nhận rộng rãi. Richards B.P (1999) [14] đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa thành hai loại rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành loài cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu chỉ bao gồm một vài loài cây. Cũng theo tác giả này thì rừng mưa thường có nhiều tầng (thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân cỏ còn có nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây. Schumarcher,F. X. và Coil,T. X. (1960) đã sử dụng hàm Weibull để mô hình hoá cấu trúc đường kính loài. Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu mô tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động, Melekhov đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự biến đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát sinh phát triển của rừng. Việc định lượng các đặc điểm cấu trúc rừng đã được tác giả trên thế giới sử dụng trong quá trình nghiên cứu các hệ sinh thái rừng tự nhiên, kể cả các hệ sinh thái rừng tự nhiên vùng nhiệt đới (Weidelt 1968, Brun 1969, H. Lamprecht 1969). Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú đa dạng, có nhiều công trình nghiên cứu công phu đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng
  17. 8 * Những nghiên cứu về tái sinh rừng Tái sinh tự nhiên của rừng là một quá trình rất phức tạp. Tuy vậy vấn đề này cũng đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà lâm học. Khi nghiên cứu tái sinh rừng, người ta thường tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và tầng cây gỗ đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards, 1952; Baur G.N, 1964; Rollet, 1969). Do tính phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài cây có giá trị nên trong thực tiễn người ta chỉ khảo sát những loài cây có ý nghĩa nhất định. Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng tự nhiên vô cùng phức tạp và còn ít được quan tâm nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng mưa chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng ít nhiều đã bị biến đổi. Van Steenis (1956) [21] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng. Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các cách xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương thức chặt tái sinh. Công trình của Walton, A. B. Bernard, R. C - Wyatt Smith (1950) với phương thức rừng đồng tuổi ở Mã Lai; Taylor (1954), Jones (1960) với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán rừng ở Nigeria và Gana. Nội dung hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh đã được G. N. Baur (1976) [1] tổng kết trong tác phẩm cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng. Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927) với diện tích ô đo đếm thông thường từ 1 đến 4 m. Diện tích ô đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều
  18. 9 tra nhưng số lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng. Để giảm sai số trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1950) đã đề nghị một phương pháp “điều tra chẩn đoán” mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau. P.W.Richards (1959) [13] đã tiến hành nghiên cứu tái sinh ở rừng mưa nhiệt đới và cho xuất bản cuốn. ”Rừng mưa nhiệt đới” Kết quả nghiên cứu cho thấy tái sinh rừng mưa nhiệt đới vô cùng phức tạp, cây tái sinh tự nhiên có phân bố cụm một số khác có phân bố Poisson. Đối với rừng mua nhiệt đới, nhiều công trình nghiên cứu cách thức xử lí lâm sinh tại châu Phi, châu Mỹ, châu Úc Riêng khu vực Đông Nam Á chưađược nghiên cứu nhiều. Kết quả nghiên cứu của G.Baur đã chỉ ra rằng sự thiết hụt ánh sáng ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây con [1]. Tác giả G. N. Baur (1976) [1] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm ảnh hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn hung, ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn nhưng số lượng loài cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và được chú ý hơn, còn các loài cây có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy. Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây bụi qua thu nhận ánh sáng, ộđ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ và cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát
  19. 10 sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973),.Độ khép tán của quần thụ cũng ảnh hưởng rõ rệt đến mật độ, sức sống và tái sinh của cây con (Orlov, 1951; Alekseev, 1954; Makximov, 1971). Khi nghiên cứu vai trò của những yếu tố tối thiểu đối với sinh trưởng của cây con, Karpov (1969) và Rusin 1970), cho rằng, sự cải thiện điều kiện sinh trưởng của cây con theo yếu tố đa lượng có ảnh hưởng không đáng kể đến sức sống của cây con. Theo Mazin (1969), ánh sáng sẽ trở thành yếu tố giới hạn ở những nơi mà nước và chất khoáng không ở mức giới hạn 2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam * Nghiên cứu về cấu trúc rừng Đã có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho việc kinh doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mô phỏng các cấu trúc rừng từ đơn giản đến phức tạp bằng các mô hình. Trần Ngũ Phương (1970) [11], đã đề cập tới một hệ thống phân loại, trong đó rất chú ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế rừng. Việt nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với 4 mùa xuân, hạ, thu, đông chính vì thế hệ động thực vật tại việt nam vô cùng phong phú và đa dạng. Hiện nay, các nhà khoa học đã thống kê được 11.373 loài thuộc 2.524 chi, 378 họ trong 7 ngành thực vật khác nhau Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [16]. Danh mục loài cây sử dụng trong các chương trình trồng cây gây rừng ở Việt Nam [3], Cây Đinh mật (Fernandoa brilletii) họ Đinh Bignoniaceae, có nguồn gốc ở vùng núi phía Bắc Việt Nam được chọn làm cây trồng rừng ưu tiên cho các chương trình trồng rừng tại nơi có loài phân bố tự nhiện. Để thực hiện tốt những mục tiêu lớn của các dự án trồng rừng, các hoạt động trồng, chăm sóc và làm giàu rừng phải đáp ứng được 3 tiêu chí lớn sau đây:
  20. 11 1. Phục vụ thiết thực cho sản xuất và đời sống nhân dân: Sản phẩm từ rừng phải đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của xã hội. 2. Đảm bảo hệ sinh thái rừng bền vững và nâng cao vai trò phòng hộ môi trường của rừng. 3. Bảo vệ, duy trì và làm giàu thêm tính đa dạng sinh học của rừng Việt Nam . Nguyễn Văn Trương (1983) [18] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ Đình Phương (1987) đã nhận định, việc xác ịđ nh tầng thứ của rừng lá rộng thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phương pháp định lượng để xác ịđ nh giới hạn của các tầng cây. Bùi Thế Đồi (2001) [5] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng trên núi đá vôi ạt i ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam. Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh (2001) [12] thử nghiệm phương pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn loại thường xanh ở Kon Hà Nừng - Gia Lai cho rằng đa số loài cây có cấu trúc đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm phần, đồng thời cấu trúc của loài cũng có những biến động. * Nghiên cứu về sinh thái Vấn đề tái sinh đã được Viện điều tra quy hoạch rừng tiến hành nghiên cứu từ những năm 60 (thế kỷ XX) tại địa bàn một số tỉnh Quảng Ninh, Yên Bái, Nghệ An, Hà Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê), Quảng Bình các kết quả nghiên cứu bước đầu đã được Nguyễn Vạn Thường (1991) [19] tổng kết và kết luận về tình hình tái sinh tự nhiên của một số khu rừng miền Bắc Việt Nam, hiện tượng tái sinh dưới tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không mang tính chất chu kỳ. Sự phân bố số cây tái sinh không đồng đều,
  21. 12 số cây mạ có h < 20cm chiếm ưu thế rõ rệt so với lớp cây ở các cấp kích thước khác. Những loài cây gỗ mềm, ưa sáng, ọm c nhanh có khuynh hướng phát triển mạnh và chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh. Những loài cây gỗ cứng sinh trưởng chậm chiếm tỷ lệ thấp và phân bố tản mạn, thậm chí còn vắng bóng trong thế hệ sau trong rừng tự nhiên. Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây ểđ gây trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng ỗch đồng thời lợi dụng các ặđ c tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường Lê Mộng Chân (2000) [4]. Thái Văn Trừng (1978) [17], thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [16], đã thống kê thành phần loài của VQG có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi, 213 họ thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các loài này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1995), nghiên cứu thành phần loài, dạng sống sa van bụi vùng đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát ệhi n loài thuộc 47 họ khác nhau . Các nghiên cứu có liên quan Lê Ngọc Công (2004), nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ, 468 chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây quý như: Lim, Dẻ, Trai, Đinh mật Đỗ Tất Lợi (1995) [7] trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” tái bản lần 3 có sửa đổi bổ sung đã mô tả nhiều loài thực vật bảm địa hoang dại hữu ích làm thuốc, trong đó có nhiều bài thuốc hay. Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) [6] khi nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái, sinh vật học của san van Quảng Ninh và các mô hình sử dụng đã phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài. Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân (2000) [4] đã nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật
  22. 13 nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây sống trên mặt đất đều trải qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn cảnh sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu của cây đối với hoàn cảnh. * Nghiên cứu về cây Đinh mật Cây Đinh mật, Tên khác: Quao. Tên khoa học: Fernandoa brillettii là cây trước đây phổ biến, nay khai thác kiệt quệ nen còn lại số lượng rất ít, chủ yếu còn lại những cây nhỏ và mới tái sinh.Theo tài liệu: Những loài gỗ quý ở Việt Nam (Công ty cổ phần kiến trúc và đâu tư xây dựng (2016) theo tìm hiểu cây Đinh mật [20], đã nêu những loại (gồm 12 loài) gỗ quý hiếm của Việt Nam, đã xếp gỗ cây Đinh mật đứng đầu bảng trong nhóm gỗ quý và nằm trong nhóm "Tứ Thiết”. Là loại gỗ sinh trưởng chậm, gỗ nặng, chắc, bề mặt đanh mịn, gỗ Đinh "thối" già mặt vân chun rất đẹp, thuộc loại đẹp nhất, giá vô cùng đắt và gần như không còn, mua bán chỉ qua quen biết giới thiệu nhau. Theo Nguyễn Tiến bân và Cs (2005) [2], ở Việt Nam đã phát hiện 5 loài cây trong chi Đinh (Fernandoa): -Fernandoa adenophylla (Wall. ex G.Don) Steenis, 1976 - Đinh lá tuyến, ngọt nai -Fernandoa bracteata (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh lá hoa, đinh vàng -Fernandoa brilletii (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh mật -Fernandoa collignonii (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh, đinh vàng, đinh collignon -Fernandoa serrata (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh vàng, kẹn, sò đo Đinh mật là loài cây mới thấy phân bố nhiều ở Hoà Bình, dạng sống sinh thái là cây gỗ lớn, sống trong rừng mưa nhiệt đới ẩm. Về công dụng: dùng đóng đồ gia dụng, thủ công mỹ nghệ và sử dụng trong xây dựng.
  23. 14 2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 2.3.1.1.Vị trí địa lý Xã Sảng Mộc có vị trí địa lý trong tọa độ từ 21054’29’’B 10600’11’’D. Sảng Mộc tiếp giáp với các xã Bình Văn, Yên Hân, Yên Cư thuộc huyện Chợ Mới và xã Liêm Thủy thuộc huyện Na Rì đều thuộc tỉnh Bắc Kạn ở phía tây bắc, bắc và đông bắc; giáp với xã Nghinh Tường ở phía đông, giáp với hai xã Vũ Chấn và Thượng Nung ở phía nam và giáp với xã Thần Xa ở phía tây nam. 2.3.1.2. Điều kiện địa hình: Sảng Mộc là 1 xã phía bắc của huyện Võ Nhai, địa hình chủ yếu là đồi núi cao bị chia cắt mạnh bởi hệ thống núi đá, phần lớn là núi đá vôi chiếm (72%), độ dố lớn (đa phần từ 25 độ trở lên), với nhiều dãy núi chạy theo hướng đông tây, cùng với hệ thống sông suối phức tạp đã tạo địa hình chia cắt mạnh và các dòng chảy tự nhiên tạo thành khe lạch và những thung lũng nhỏ hẹp. 2.3.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết: Xã Sảng Mộc nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mùa nóng mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3. Trong năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô mưa ít từ tháng 11 đến hết tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình 1941mm/năm. Tuy nhiên lượng mưa phân bố không đều trong năm. Mùa mưa chiếm 91% lượng mưa của năm. Nằm trong vùng khí hậu trung du của tỉnh Thái Nguyên, nhiệt độ cao trung bình, tổng số giờ nắng trong năm giao động từ 1300 đến 1750 giờ và phân bố tương đối đều cho các tháng trong năm. Độ ẩm trung bình của địa bàn xã dao động từ 80% đến 87%. Lượng bốc hơi trung bình nhiều năm 985,5mm. 2.3.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng: Thổ nhưỡng của xã rất đa dạng và phong phú, bao gồm có các loại đất sau:
  24. 15 1. Đất phù sa ngòi suối (P) được phân bố ở phía nam xã, có diện tích 30 ha, có độ dốc 150 chiếm khoảng 91,19% tổng diện tích đất tự nhiên. Đây là loại đất có diện tích lớn nhất trong xã. Là loại đất thích hợp trồng các loại cây hoa màu ( sắn, ngô ) và thích hợp cho việc trồng rừng. 5.Đất vàng nhạt trên đá cátầ t ng dày (Fqx) phân bố ở phía đông nam xã, có diện tích 300 ha, có độ dốc 150-250 chiếm khoảng 3.1% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất chua thích hợp cho việc sản xuất nông – lâm kết hợp. 2.3.1.5. Về tài nguyên - khoáng sản: Sảng Mộc có 2 mỏ đá kim có trữ lượng khá lớn chủ yếu là phốtpho, thiếc, chì, vàng.Tuy nhiên, trữ lượng vàng ở đây rất nhỏ chủ yếu là vàng pha khoáng. 2.3.1.6. Kết cấu hạ tầng: Hiện nay, hệ thống kết cấu hạ tầng ở đây đã được quan tâm đầu tư xây dựng ngày càng hoàn thiện, góp phần đắc lực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc, đời sống của nhân dân đang từng bước được nâng lên. Có được kết quả đó là do có sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính quyền các cấp trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư xây dựng; công tác quy hoạch được quan tâm; lồng ghép có hiệu quả, linh hoạt nguồn vốn của các chương trình, dự án; việc phân cấp
  25. 16 mạnh cho các xã làm chủ đầu tư các công trình đã phát huy được tính tích cực, chủ động của địa phương, đồng thời huy động được sự ủng hộ mạnh mẽ của nhân dân trong việc đóng gópố v n đối ứng, hiến đất để xây dựng các công trình. 2.3.1.7- Nguồn nhân lực: Theo thống kê dân số tính đến 25/8/ 2009, dân số trong vùng là 23.282 nhân khẩu, sinh sống tại 4.975 hộ gia đình, trên địa bàn 66 thôn bản, thuộc 6 xã và 1 thị trấn. Mật độ dân số trong vùng bình quân là: 42 người/km2. Phân bố dân cư không đều, đa số các thôn bản tập trung ở thung lũng, gần sông suối, có khả năng làm ruộng nước và dọc theo các trục đường giao thông. Tổng số lao động trong vùng là 9.101 lao động chiếm 39 % dân số, trong đó lao động nông nghiệp là chủ yếu: chiếm 85,7%; lao động thuộc các ngành nghề khác bao gồm cán bộ chủ chốt xã, huyện, cán bộ y tế, giáo dục.
  26. 17 Phần 3 ĐỐI TƯƠNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Loài Đinh ậm t (fernandoa brilletiii) - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài cây Đinh mật, làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Đề tài được tiến hành từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2019. - Địa điểm nghiên cứu: Tại xã Sảng Mộc, Thần Sa. Thượng Nung, huyện Võ Nhai 3.2. Nội dung nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu, khóa luận nghiên cứu các nội dung chính sau: - Điều tra xác ịđ nh đặc điểm hình thái thân cây, rễ, lá, hoa, quả. - Điều tra xác ịđ nh đặc điểm phân bố loài Đinh ậm t. - Xác định đặc điểm của rừng nơi có loài Đinhậ m t phân bố. + Đặc điểm tầng cây gỗ nơi có loài Đinh mật phân bố (Công thức tổ thành sinh thái tầng cây gỗ). + Đặc điểm về tái sinh của loài Đinh mật (tái sinh triển vọng, tái sinh quanh gốc cây mẹ). + Đặc điểm cây bụi và thảm tươi nơi có loài Đinhậ m t phân bố. + Đặc điểm đất nơi loài cây Đinh ậm t phân bố. - Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này ở Việt Nam 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. phương pháp nghiên cứu 3.3.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu. Trong quá trình thực hiện, đề tài đã kế thừa các số liệu, tài liệu sau:
  27. 18 Các tài liệu, công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh thái, hình thái, tái sinh, giá trị sử dụng, của loài Đinh mật được thực hiện ở trong và ngoài nước. Các số liệu, tài liệu, bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng tại huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu. 3.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học. Để xác định, làm quen và nhận rõ loài khi triển khai nghiên cứu thực địa thì việc nghiên cứu phân loại loài rất quan trọng. Nghiên cứu này thực hiện tốt giúp nhà nghiên cứu không nhầm lẫn đối tượng nghiên cứu. Ngoài ra, nó cũng chỉ rõ vị trí phân loại của loài trong các hệ thống phân loại. Để thực hiện được nội dung này, đề tài đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu liên quan về hệ thống học của chi và họ Đinh trên thế giới và trong nước, đồng thời tiến hành kiểm tra và được thầy giáo La Quang Độ giảng viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên hướng dẫn cách nhận biết cây Đinh mật ngoài thực địa để không bị nhầm lẫn với các cây khác. Các đặc điểm hình thái của loài cũng được nghi chép để phục vụ nghiên cứu hình thái loài. 3.3.1.3. Điều tra sơ thám. Sau khi đã có những thông tin sơ bộ về hình thái và phân bố của loài, ềđ tài tiến hành xácị đ nh trên bản đồ khu vực cần điều tra. Điều tra sơ thám nhằm: - Nhận diện chính xác loài và xác định sơ bộ khu vực nghiên cứu của loài Đinh mật. - Xác ịđ nh sơ bộ tuyến điều tra sao cho đảm bảo đi qua các loại rừng đại diện, nơi có loài Đinhậ m t phân bố. 3.3.1.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường. a) Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái Sử dụng phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng lựa chọn đại diện kết hợp với phương pháp đối chiếu, so sánh với các tài liệu đã có. Đây là
  28. 19 phương pháp thông dụng được dùng trong nghiên cứu thực vật học (Nguyễn hoàng Nghĩa 2001) [8] Cụ thể như sau: - Quan sát mô tả hình thái và xác định kích thước của các bộ phận: thân cây, vỏ cây, sự phân cành, lá, hoa và hạt của câyĐinh mật, đối với thân cây ta dùng thước dây để xác ịđ nh chu vi tại vị trí D1.3 , đo lá và quả bằng cách chọn những lá và quả sinh trưởng bình thường không bị sâu bệnh hay biến dạng dùng thước kẻ hoặc thước dây đo chiều dài và rộng rồi ghi lại các thông số đã đo vào bảng, ngoài ra chúng ta có thể dùng thước kẹp để đo kích thước quả rất tiện lợi và cóộ đ chính xác cao - Lấy mẫu tiêu bản không những của loài nghiên cứu mà lấy của các loài khác trong quần xã phục vu cho việc định danh loài. Các mẫu vật thu được cần so sánh với các tiêu bản trước đây hoặc nhứng loài cây có hình thái tương tự nhằm xác ịđ nh tính chính xác của loài (Nguyễn hoàng Nghĩa 2001)[8]. Đo đếm giá trị trung bình của lá và quả cây Đinh mật. Thu hái 100 mẫu lá, quả ở 3 vị trí trên tán cây (Dưới tán, giữa tán và đỉnh tán) - Dụng cụ thiết bị hỗ trợ: Máy ảnh, thước dây, ống nhòm, thước đo độ cao, GPS, b) Điều tra theo tuyến ngẫu nhiên Xác định dung lượng quan sát: Do chưa biết được biến động số lượng trữ lượng, phân bố, tái sinh của loài cây Đinh ậm t, nên trước mắt xác định dung lượng mẫu điều tra là 5% tổng diện tích rừng tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên. Các tuyến điều tra chỉ xác ịđ nh trên các trạng thái rừng tự nhiên. Trên các tuyến điều tra, tiến hành phát hiện các cá thể cây Đinh mật bằng cách quan sát bằng mắt thông qua đặc điểm nhận dạng của chúng. Cây Đinh mật phát hiện được tiến hành đo đếm các chỉ tiêu: D1.3; Hvn; Hdc; Dt và thống kê vào biểu mẫu. Dựa trên bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng TNR tiến hành sơ thám khu vực nghiên cứu, tham khảo các tài liệu liên quan và các cán
  29. 20 bộ, người dân quen biết thông thạo địa hình để lập kế hoạch cho công tác điều tra ngoại nghiệp. Tuyến điều tra được xác ịđ nh trên bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng trước khi tiến hành công tác ngoại nghiệp, các tuyến phải luôn luôn song song và cách đều nhau, tuyến cách tuyến 400m. c) Điều tra trên các OTC điển hình: OTC có diện tích 1000 m2 (25 x 40m) cạnh dài đặt song song với đường đồng mức, cạnh ngắn vuông góc với đường đồng mức. Tại những nơi địa hình dốc, khó khăn (núi đá) trong điều tra tiến hành lập các OTC có diện tích nhỏ hơn (200-500 m2), gần nhau và lấy ngẫu nhiên thay thế cho ô có diện tích lớn (có tổng diện tích các OTC =1000m2). Số lượng OTC: 9 OTC/3khu vực điều tra. Trong OTC xác ịđ nh các nhân tố điều tra sau: - Đối với tầng cây gỗ: Các chỉ tiêu thu thập gồm: tên loài cây, Hvn, Hdc, D1,3, Dt, chất lượng của cây Đinh mật, có D1.3 ≥ 6cm trong OTC. Còn các loài cây khác chỉ đo D1.3 và Hvn. + Tên loài xác định tên địa phương tại hiện trường, sau đó tra tên khoa học, cây chưa biết tên lấy mẫu tiêu bản để giám định theo phương pháp chuyên gia. + Chiều cao vút ngọn và chiều cao dưới cành đo ằb ng thước Blum - Leiss. + Đường kính đo tại vị trí 1,3m bằng thước kẹp kính có khắc vạch đến mm. + Đường kính tán đo bằng thước dây theo 2 chiều Đông Tây - Nam Bắc và lấy trị số trung bình theo phương pháp trung bình cộng. số liệu thu thập được ghi vào bảng 3.3 ( phụ lục 2). - Đối với tầng cây tái sinh Tầng cây tái sinh được xác ịđ nh toàn bộ cây tái sinh của loài Đinh ậm t. Diện tích đo đếm cây tái sinh Trong mỗi OTC điển hình tạm thời và các tuyến điều tra tiến hành điều tra tái sinh Đinh ậm t xung quanh các gốc cây mẹ loài Đinh mật có cây con tái sinh theo diện tích hình tròn bán kính 2m lấy gốc cây
  30. 21 mẹ làm tâm: từ 2, 4, 6, 8 m đến khi không còn cây tái sinh Đinh ậm t xuất hiện. Lập 5 ODB (ô dạng bản) có kích thước 5 x 5m trong OTC, các vị trí 1 ODB giữa OTC, 4 ODB ở 4 góc OTC ểđ xá ịđ nh các loài cây tái sinh, cây bụi, dây leo và thảm tươi. Thống kê tất cả cây tái sinh theo các tiêu chí: - Tên loài cây tái sinh. - Chiều cao cây tái sinh theo các cấp khác nhau. - Xác định chất lượng cây tái sinh: + Cây tốt là cây thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển tốt, không sâu bệnh. + Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng phát triển kém, sâu bệnh. + Còn lại là cây có chất lượng trung bình. - Xác định nguồn gốc cây tái sinh: hạt hay chồi Khi điều tra tái sinh, chúng tôi đồng thời xách định các chỉ tiêu: độ tàn che, độ che phủ bình quân và ộđ dốc mặt đất tại vi trí cây mẹ. Kết quả điều tra cây tái sinh được ghi vào mẫu bảng 3.4 (phụ lục 2). - Xác định cây tái sinh có triển vọng: Cây tái sinh có triển vọng là những cây ≥2m, sinh trưởng tốt có khả năng tham gia vào tầng cây cao. - Phương pháp điều tra cây bụi, thảm tươi Trên 5 ODB đã lập, tiến hành đo đếm đồng thời các cây bụi và thảm tươi trên toàn bộ diện tích. Điều tra cây bụi theo chỉ tiêu: Tên loài chủ yếu, số lượng khóm (bụi), chiều cao bình quân, độ che phủ trung bình của từng loài trên ODB, kết quả ghi vào phiếu điều tra cây bụi ( phụ lục). Phương pháp lập ô dạng bản (ODB): Trong OTC lập 5 ODB để điều tra cây bụi, thảm tươi theo vị trí: 1 ô ở tâm, 4 ô ở 4 góc của ô tiêu chuẩn. Cụ thể như hình vẽ sau:
  31. 22 40m 25m Hình 3.1: Hình dạng OTC và vị trí các ODB Lập ODB để điều tra cây bụi, thảm tươi. Diện tích mỗi ODB là 25 m2 (5m x 5m). Số ODB ở khu vực 1 là 9 x 5 = 45 ô. Điều tra thảm tươi theo các chỉ tiêu: Loài chủ yếu, chiều cao bình quân, độ che phủ bình quân của loài và tình hình sinh trưởng của thảm tươi trên ODB. Để xác định độ che phủ của tầng cây bụi, thảm tươi chúng tôi thực hiện như sau: dùng thước dây có chia vạch theo 2 đường kính vuông góc với nhau của ODB, trên mỗi đường đã vạch tính tổng chiều dài của những đoạn bị tán của cây bụi và thảm tươi che lấp, độ dài bị che lấp này chia cho chiều dài đường kính của ODB sẽ thu được độ che phủ. Cộng tổng và chia trung bình của 02 đường kính sẽ ra độ che phủ trung bình của 1 ODB. 3.3.1.5. Phương pháp xử lý số liệu a. Tổ thành tầng cây gỗ. Tổ thành của tầng cây gỗ được tính theo công thức sau đây: IVIi (%) = (Gi% + Ni%)/2 Trong đó: - Ni% là phần trăm số cá thể ở tầng cây cao của loài i so với tổng số cây trên ô tiêu chuẩn; - Gi% là phần trăm tiết diện ngang của loài i so với tổng tiết diện ngang trong ô tiêu chuẩn.
  32. 23 Theo Daniel Marmillod, những loài cây có IV% > 5% là những loài có ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần và theo Thái Văn Trừng (1978) [17], trong một lâm phần, nhóm loài cây chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì nhóm loài đó được coi là nhóm loài ưu thế. Đây là những căn cứ xác ịđ nh loài và nhóm loài ưu thế. Trên cơ sở đó, sau khi xác định giá trị chỉ số IV% cho từng loài, tính tổng giá trị IV% của những loài có trị số này > 5% từ cao đến thấp. b. Mật độ cây tái sinh Là chỉ tiêu bảng thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được xác ịđ nh theo công thức sau: 10.000 n N/ha S Trong đó: - S là tổng diện tích các ô dạng bản điều tra tái sinh (m2), - n là số lượng cây tái sinh điều tra được. c. Tổ thành tái sinh ni Hệ số tổ thành: Ki 10 N Trong đó: - Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i, - ni: Số lượng cá thể loài i, - N: Tổng số cá thể điều tra. Cách viết công thức tổ thành: - Cây có hệ số tổ thành ≥ 1 viết hệ số tổ thành trước, sau đó viết ký hiệu tắt của loài. - Cây có hệ số từ 0,5 trở lên viết dấu (+) trước ký hiệu viết tắt của loài. - Cây có hệ số tổ thành < 0,5 trở xuống viết dấu (-) trước ký hiệu viết tắt của loài.
  33. 24 - Các loài khác nhỏ hơn cây trung bình chung ở phần ký hiệu các loài khác (Lk)
  34. 25 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 4.1. Đặc điểm hình thái thân, cành, lá, hoa và quả 4.1.1. Hình thái thân cây Đinh mật có tên khoa học là: (Fernandoa brilletii (Dop) Steenis) thuộc họ Đinh Bignoniaceae. Tên thường gọi : Đinh mật.(Đinh thối), Tên gọi khác mạy khẻ. Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái loài Đinh mật tại khu vực xã Sảng Mộc, Thần Sa, Thượng Nung là việc tổng hợp kế thừa các tài liệu nghiên cứu về đặc điểm sinh lý, sinh thái loài Đinh mật ở trong nước và trên thế giới, kết hợp với việc điều tra nghiên cứu bổ sung về đặc điểm hình thái loài Đinh thối phân bố tự nhiên tại xã Sảng Mộc, Thượng Nung, Thần Sa, đặc điểm hình thái thân, cành, lá cây Đinh mật được tổng hợp và miêu tả chi tiết trong các bảng và các hình sau. Hình 4.1: Thân cây Đinh mật
  35. 26 Kết quả nghiên cứu cho thấy, Đinh mật là một trong số các loài thuộc chi Fernandoa Welw. ex Seem, là cây gỗ lớn, cành non có lông. Lá kép lông chim 1 lần, dài 30–45 cm. 4.1.2. Hình thái lá Lá cây Đinh mật là loại lá chét hình bầu dục hay xoan bầu dục, kích thước 7–13 x 4,2–5,3 cm, gốc nhọn hay tù, đầu nhọn có đuôi, mép nguyên hoặc có răng nhỏ, nhẵn ở phía trên, phủ lông tơ ngắn ở phía dưới, nhiều ở phần gân lá, có tuyến rải rác ở đáy, không có domatia; cuống dài 0,1–0,2 cm, phủ lông tơ ngắn.hình 4.2, 4.3. Hình 4.2: Lá kép cây Đinh mật Hình 4.3: Lá chét cây Đinh mật 4.2.3. Hình thái hoa, quả Quả 4 cạnh, kích thước 80-95 x 2,5-3cm, thẳng, lồi; vỏ rất dày xốp hóa gỗ, nhẵn, có vẩy phủ dày đặc, với các tuyến thưa. Hạt nhiều, có cánh, kích thước 80-95x 2,5-3 cm, cả cánh màng. Mùa quả tháng 9–11. Cây mọc trong rừng thường xanh, nơi có tầng thảm mục dày, ẩm.
  36. 27 Gỗ cứng được dùng để đóng đồ nội thất và đóng các dụng cụ thông thường. Ngoài ra còn được sử dụng để trồng làm cảnh, trang trí sân vườn, công viên hay trên các đường phố vì loài này thường có hoa đẹp, thân thẳng, dáng cân đối và ít bị sâu bệnh. Kết quả điều tra đặc điểm hình thái thân, cành và lá của cây Đinh mật tại khu vực nghiên cứu cho thấy, Đinh mật là loài có biên độ sinh thái hẹp, thường mọc tự nhiên ở ven suối, chân hoặc sườn núi dốc. Phân bố từ độ cao tuyện đối 350-500 m trở xuống, thuộc kiểu rừng thứ sinh nhân tác trên đất nguyên trạng - trạng thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp. Đường kính dao động từ 25 - 50 cm, chiều cao vút ngọn trung bình từ 7,5 - 22 m, đường kính tán bình quân 8,2 m. Hình 4.4: Hoa của cây Đinh mật Hình 4.5: Quả của cây Đinh mật 4.2. Đặc điểm phân bố của loài Đinh mật 4.2.1. Kết quả đặc điểm phân bố trong các trạng thái rừng Quá trình điều tra đặc điểm phân bố cây Đinh mật theo các trạng thái rừng, kết quả được thu thập vào bảng 4.3
  37. 28 Bảng 4.1: Bảng phân bố của loài Đinh thối trong các trạng thái rừng OTC Số cây Trạng thái rừng Địa danh 1 1 IIIA2 Xóm Nghinh Tác 2 4 IIB Xóm Nghinh Tác 3 2 IIB Xóm Nghinh Tác 4 1 IIIA1 Xóm Nghinh Tác 5 2 IIA Xóm bản Chương 6 5 IIB Xóm lũng vài 7 4 IIB Xóm Lũng luông 8 1 IIB Xóm Làng Nông 9 1 IIB Xóm Làng Nông Tổng 21 Kết quả điều tra cho thấy có 21 cây Đinh mật có mặt trong 9 OTC điều tra và chủ yếu phân bố ở trạng thái rừng IIB, IIIA2, IIIA1 và rừng IIA. Theo số liệu đã điều tra Đinh mật có thể sống ở những điều kiện khác nhau, các khu vực phân bố của Đinh mật chủ yếu ở xóm Nghinh Tác, Lũng Luông, Lũng Vài và Khau Én, do nơi đây trước kia có lượng lớn cây Đinh mật tập trung tại khu vực lũng Đinh. 4.2.2. Đặc điểm phân bố theo tuyến điều tra Qua quá trình điều tra phân bố theo tuyến điều tra của loài Đinh ậm t đã thu thập số liệu các tuyến cây Đinh mật tại bảng 4.2
  38. 29 Bảng 4.2. Đặc điểm phân bố theo tuyến điều tra Số cây Loài Độ dài tuyến STT Tuyến điều tra xuất cây (km) hiện T24: từ đầu xóm Nà Ca – cuối xóm Nà Giàng TOẠ ĐỘ ĐIỂM ĐẦU Đinh X: 597000 1 8,63 01 mật Y: 2420400 TOẠ ĐỘ ĐIỂM CUỐI X: 606800 Y: 2420400 T21: từ đầu xóm Bản Châu – cuối xóm Bản Giáp TOẠ ĐỘ ĐIỂM ĐẦU Đinh X: 597500 2 9.5 04 mật Y: 2421800 TOẠ ĐỘ ĐIỂM CUỐI X: 606900 Y: 2422100 T20: từ đầu xóm Bản Châu – cuối xóm Bản Giáp TOẠ ĐỘ ĐIỂM ĐẦU Đinh X: 597900 3 9,125 02 mật Y: 2421500 TOẠ ĐỘ ĐIỂM CUỐI X: 606800 Y: 2412500 T31: từ đầu xóm Khuổi Mèo – cuối xóm Khuổi Táo TOẠ ĐỘ ĐIỂM ĐẦU Đinh X: 597100 4 8,075 01 mật Y: 2417500 TOẠ ĐỘ ĐIỂM CUỐI X: 605200 Y: 2417500 T23: từ đầu xóm Bản Chương – cuối xóm Nghinh Tác TOẠ ĐỘ ĐIỂM ĐẦU Đinh X: 598200 5 8.75 02 mật Y: 2420700 TOẠ ĐỘ ĐIỂM CUỐI X: 606800 Y: 2420700
  39. 30 Số cây Loài Độ dài tuyến STT Tuyến điều tra xuất cây hiện T: từ đầu xóm Lũng Vài – cuối xóm Khuổi Tác TOẠ ĐỘ ĐIỂM ĐẦU Đinh X: 701675 6 2 05 mật Y: 2417175 TOẠ ĐỘ ĐIỂM CUỐI X: 703725 Y: 2417175 T: từ đầu xóm Mỏ Tân Kim – cuối xóm Khau En TOẠ ĐỘ ĐIỂM ĐẦU Đinh X: 596512 7 1 04 mật Y: 2422234 TOẠ ĐỘ ĐIỂM CUỐI X: 597513 Y: 2422234 T: từ đầu xóm Pơ Bắn – cuối xóm Nặm Đắng TOẠ ĐỘ ĐIỂM ĐẦU X: 590912 Đinh 8 Y: 2408214 3,9 01 mật TOẠ ĐỘ ĐIỂM CUỐI X: 595000 Y: 2408214 T: từ đầu xóm Lũng Lông – cuối xóm Lũng vài TOẠ ĐỘ ĐIỂM ĐẦU X: 699175 Đinh 9 Y: 2416425 4,825 01 mật TOẠ ĐỘ ĐIỂM CUỐI X: 703950 Y: 2416425 Tổng 21 Qua bảng 4.2 cho thấy, số lượng cây Đinh mật tại các tuyến điều tra là dài, các tuyến dài trung bình là 9,5(km) nhưng số cây xuất hiện chỉ có 1 đến 2 cây, còn có tuyến dài chỉ 1 đến 2 (km) nhưng số cây xuất hiện là 4 đến 5 cây, là do cây đinh phân bố không đồng điều và cây cây.
  40. 31 Kết quả điều tra cho thấy trong toàn tuyến điều tra trên địa phương pháp hiện có 21 cây Đinh mật. Điều đó cho thấy Đinh mật phân bố trong tự nhiên trên địa phương nghiên cứu là không còn nhiều. Bởi có sự tác ộđ ng của còn người vào nơi sống của loài cây này là rất lớn, cây đã bị khai thác rất nhiều từ trước và đặc biệt là 10 năm trở lại đây, người dân khai thác Đinh mật để bán, lấy gỗ để làm nhà và còn một số nguyên nhân khác như chặt phá rừng, chăn thả gia súc, 4.3. Một số đặc điểm lâm học của loài Đinh mật 4.3.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ Cấu trúc tổ thành của tầng cây gỗ được thể hiện qua bảng 4.3 Bảng 4.3: Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ LCCTT Công thức tổ thành OTC N T 1 22 12 34.76Cos + 21.77Xot + 14.94Đim + 28.53Lk 18.10Thn + 14.25Cos + 12.76Đim + 12.22Sem + 2 22 15 7.90Xau + 7.56Sui + 27.21Lk 17.34Thn + 15.39Xau + 13.56Đim + 10.92Mac + 3 21 13 9.58sem +33.21 Lk 36.61Mat + 19.20Xot + 11.31Đim + 8.65Cos + 4 22 10 6.09Nho + 18.32Lk 25.35Xot + 12.72Co + 11.48Vaa + 8.74Đim + 5 22 12 8.40Bol + 7.23Ken + 6.21Nhr + 5.56Vr + 14.31Lk 30.92Đim + 9.52Xot + 9.32sOSS + 7.00Sau + 6 29 12 6.25Map + 5.86Xođ + 5.51Vaa + 25.62Lk 29.81Đim + 12.77Xot + 9.19Cha + 5.41Trt + 5.23Bua 7 29 17 +37.59 Lk 18.74Xot + 15.49Cos + 12.14Đim + 10.27Cha + 8 27 12 8.68Trk + 7.39Vaa + 7.36Deg + 5.26Bua + 5.21Thn + 9.46Lk 12.55Xot + 10.62vaa + 7.15Đom + 6.91Xođ + 9 28 20 6.68Sem + 6.25Thn + 5.81Ken + 5.75Nho + 38.28Lk Ghi chú: N: Số cây gỗ trong mỗi ô tiêu chuẩn (cây); LCCTTT: Số loài cây tham gia vào công thức tổ thành (loài). Chú thích: Đim-Đinh mật; Cos-Cọ sẻ; Xot-Xoan ta; Mat-Màng tang; Xau-xấu; Bol-Bộp lông; Sui-Sui; Ken-Kẹn; Nhr-Nhãn rừng; thn-Thành
  41. 32 Ngạch; Tut-Tung Trắng; Map-Mạy puôn; Bưa-Bứa; Vaa-Vàng anh; Mat-Mạy tèo; Cha-Chẩu; Var-Vải rừng; Lk-Loài khác. Kết quả bẳng 4.3 cho thấy trong khu vực nghiên cứu lập 9 OTC là có cây Đinh mật phân bố đều có tầng cây gỗ. Thành phần các loài cây đi kèm trong 9 OTC phân bố đa dạng về số lượng, số loài tham gia vào công thức tổ thành từ 3 đến 7 loài tham gia, các loài có chỉ số mức độ quan trọng lớn hơn 5% là tham gia vào công thức tổ thành. Mức độ quan trọng của Đinh mật trong công thức tổ thành của các OTC là khác nhau. Từ công thức tổ thành trong các ô tiêu chuẩn ta có thể thấy trong khu vực nghiên cứu các loài cây như Xoan ta, Mạy puồng, Cọ sẻ, Thành nghạch là những loài thường gặp và xuất hiện nhiều mỗi khi có cây Đinh phân bố, là những loài thường xuất hiện trong ô tiêu chuẩn. 4.3.2. Tổ thành cây tái sinh nơi có Đinh mật phân bố. Kết quả bảng 4.4 cho thấy tổ thành cao tái sinh nơi có đinhậ m t phân bố theo cấp chiều cao đang phục hồi Bảng 4.4: Tổ thành cây tái sinh nơi đinh phân bố 2 Số cây Cấp chiều cao (m ) Chất lượng % Nguồn gốc OTC tái sinh 0 - 1 1-<2 ≥2 Tốt Xấu TB Hạt Chồi 1 144 64 72 8 20 24 100 59 85 2 28 13 13 2 4 8 16 8 20 3 14 10 3 1 4 3 7 6 8 4 13 7 4 2 1 2 10 9 4 5 7 3 4 0 1 1 5 4 3 6 22 8 7 7 6 8 8 15 7 7 15 8 4 3 2 7 6 9 6 8 16 6 5 5 5 5 6 10 6 9 12 4 5 3 5 4 3 7 5 Tổng 259 119 112 28 43 58 158 120 139 Tỷ lệ 45,9 43,2 10,8 16,6 22,3 60,0 46,3 53,6 %
  42. 33 Kết quả bảng 4.4 cho thấy, đa số cây tái sinh có chất lượng tốt và trung bình. Tỷ lệ cây tái sinh có chất lượng tốt của rừng ở mức trung bình, chiếm từ 16.6%. Tỷ lệ cây tái sinh có chất lượng trung bình là 60,0% và cây có chất lượng xấu là 22,3%. Chất lượng cây tái sinh cao trên 80% cây tái sinh có chất lượng từ trung bình đổ lên đây là điều kiện thuận lợi cho quá trình lợi dụng tái sinh tự nhiên để phục hồi rừng, đặc biệt đối với loài Đinh mật mặc dù mật độ tái sinh thấp. 4.3.3. Cây tái sinh triển vọng của loài Đinh mật 4.3.3.1. Cây tái sinh triển vọng của loài Đinh mật Đặc điểm cây tái sinh triển vọng của loài Đinh ậm t được đánh giá kết quả qua bảng 4.5 Bảng 4.5: Cây tái sinh triển vọng của loài Đinh mật OTC Tổng số cây tái sinh Số cây tái sinh triển vọng 1 145 80 2 28 15 3 12 4 4 13 6 5 7 4 6 29 14 7 17 7 8 17 10 9 12 5 Tổng 280 145 Tỷ lệ % 52,2 Bảng 4.5 cho thấy số lượng cây tái sinh Đinh ậm t triển vọng trong khu vực chiếm số lượng đối nhiều. Trên tổng diện tích 9 OTC có thấy 145 cây tái sinh triển vọng trong tổng số 280 cây tái sinh quanh gốc cây mẹ. Số lượng cây tái sinh nhiều ở trong OTC số 1 với 145 cây tái sinh trong đó cây tái sinh triển vọng chiếm 80 cây trên tổng số 145 cây, ở các OTC khác cây tái sinh triển vọng cũng chiếm số lượng khá cao, điều này khẳng định cây tái sinh đinh ậm t có triển vọng trong tương lai.
  43. 34 4.3.3.2. Chất lượng cây tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Đinh mật Kết quả nghiên cứu chất lượng cây tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Đinh mật được thể hiện qua bảng 4.6 Bảng 4.6: Chất lượng tái sinh quanh gốc mẹ của loài Đinh mật Số cây Cấp chiều cao Chất lượng % Nguồn gốc OTC tái (m2) sinh 0 - 1 1- 2m chiếm 10,8%. Chất lượng tái sinh cây Đinh mật có 50 cây tốt đạt 16,6%, 161 cây trung bình đạt 60,0%, 61 cây xấu đạt 22,3%. Cây tốt chủ yếu là cây có cấp chiều cao từ 0 - 1m, cây xấu và cây trung bình chiếm tỉ lệ cao và là những cây tái sinh có cấp chiều cao từ 1 ≤ 2m và > 2m. Kết quả cho thấy trong khu vực nghiên cứu số lượng cây tái sinh loài Đinh mật có sự giảm dần theo cấp chiều cao. 4.3.4. Đặc điểm cây bụi, và thảm tươi nơi có loài Đinh mật phân bố 4.3.4.1 Độ che phủ của cây bụi Kết quả tổng hợp độ che phủ trung bình của bụi nơi có Đinh mật phân bố trong các OTC
  44. 35 Bảng 4.7: Bảng tổng hợp độ che phủ trung bình của cây bụi nơi có loài Đinh mật phân bố OTC Trị số các lần đo trên các ODB (%) Trị số Số 1 2 3 4 5 TB (%) 1 15 20 15 15 10 15 2 10 15 10 20 15 15 3 10 15 10 20 15 10 4 15 10 15 15 20 15 5 10 15 10 20 15 10 6 20 10 15 10 25 10 7 20 25 15 10 15 20 8 15 10 20 10 15 15 9 25 10 15 20 25 25 Độ che phủ trung bình của các OTC 15 Kết quả nghiên cây bụi trong bảng 4.7 cho thấy độ che phủ thấp trị số trung bình chỉ từ 10% đến 25%, các ODB trong mỗi OTC cũng gần bằng nhau. OTC có độ che phủ cao nhất trong các ODB có trị số cao nhất là OTC số 9 với 25% còn thấp nhất là OTC số 3, 5, 6 chỉ có 10%. 4.3.4.2 Độ che phủ của thảm tươi Kết quả tổng hợp độ che phủ trung bình của dây leo vè thảm tươi nơi có Đinh mật phân bố trong các OTC Bảng 4.8: Bảng tổng hợp độ che phủ TB của lớp dây leo và thảm tươi nơi có loài Đinh mật phân bố OTC Trị số các lần đo trên các ODB (%) Trị số Số 1 2 3 4 5 1 15 15 10 20 25 15 2 20 15 25 10 20 20 3 20 15 25 10 20 20 4 15 10 20 15 25 15 5 20 15 25 10 20 20 6 25 15 15 10 20 25 7 15 10 20 10 15 15 8 20 25 15 20 20 20 9 10 15 20 10 15 15 Độ che phủ trung bình của các OTC 20
  45. 36 Kết quả nghiên cứu độ che phủ của dây leo và thảm tươi nơi có loài Đinh mật phân bố có trị số ở các ODB thấp, độ che phủ của các OTC không cao, trung bình các trị số chỉ từ 15% đến 20%, trị số cao nhất là ở OTC 6 với 25% còn thấp nhất là 15%. 4.3.5. Đặc điểm đất nơi loài cây Đinh mật phân bố Những đặc điểm chung của đất nơi có loài Đinhậ m t phân bố sau khi phân tích đã được tổng hợp vào bảng 4.8 Bảng 4.9: Kết quả phẫu diện đất nơi có loài Đinh mật phân bố Độ dày trung Thành Độ Độ Tỷ lệ đá lộ bình tầng phần cơ ẩm xốp đầu, đá lẫn (%) TT đất(cm) Màu sắc giới OTC Lộ Đá lẫn A0 A B A0 A B A B A B A B đầu A B Kết cấu 1 3 30 50 0 Nâu Vàng nâu ẩm Xốp 0 5 10 viên Xám Kết cấu 2 1 20 70 0 xám ẩm Xốp 10 15 15 vàng viên Xám Kết cấu 3 1 30 50 0 xám ẩm Xốp 10 15 20 vàng viên Kết cấu 4 1 10 30 0 Nâu Nâu xám ẩm Xốp 60 15 15 viên Kết cấu 5 5 40 60 0 Nâu Vàng nâu ẩm Xốp 0 15 20 viên Kết cấu 6 1 30 50 0 Nâu Nâu xám ẩm Xốp 10 15 20 viên Kết cấu 7 1 30 60 0 Nâu Đen nâu ẩm Xốp 0 5 10 viên Kết cấu 8 1 40 70 0 Nâu Nâu đen ẩm Xốp 0 10 15 viên Xám Kết cấu 9 2 20 40 0 xám ẩm Xốp 5 10 20 vàng viên Trung 1. 29. 75. Nâu 17. 26. Kết cấu xám ẩm Xốp 30 bình 5 17 83 0 vàng 83 58 viên Qua bảng 4.9 ta có thể đưa ra một số nhận xét sau: Tầng A0 có độ dày trung bình là 1.5cm. Độ dày của tầng này mỏng được quyết định bởi cành khô, lá rụng, chất thải và xác của sinh vật. Độ dày trung bình tầng A là 29,17cm, tầng này trung bình đất có màu xám, nâu xám, ẩm và xốp tỉ lệ đá lẫn tầng A chiếm 17,83%. Trong khi đó, tỷ lệ đá lẫn tầng B chiếm 26,58%, thành phân cơ giới là kết cấu viên. Những chỉ
  46. 37 tiêu trên cho thấy cây Đinh mật phân bố trong lâm phần chủ yếu là ở các khu vực có độ dày tầng đất trung bình, nơi hiểm trở nhiều đá lẫn, điều kiện sống khó khăn đặc biệt là cây tái sinh. 4.4. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài * Giải pháp về cơ chế chính sách: - Rà soát quy hoạch và hiện trạng quỹ đất lâm nghiệp trên địa bàn, trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch về trồng cây, trồng rừng năm 2018 đến 2019 đã được Ủy ban nhân dân huyện giao phân bố chi tiết cho xã, cụ thể hóa địa điểm trồng cây, trồng rừng, giao chỉ tiêu cụ thể cho các thôn bản. - Giao trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân quản lý, chăm sóc, bảo vệ cây phân tán và cây rừng sau trồng để đảm bảo tỷ lệ cây sống cao, cây sinh trưởng, phát triển tốt. Thường xuyên kiểm tra tình hình bảo vệ rừng đối với các hộ gia đình được giao khoán bảo vệ. - Khuyến khích phát triển các hoạt động dịch vụ môi trường rừng. * Nhóm các giải pháp về kỹ thuật: - Xác định các khu vực có loài đinh thối phân bố tại huyện Võ Nhai để tiến hành khoanh vùng trên bản đồ và trên thực địa, đóng biển cấm kết hợp với việc tuần tra, giám sát để ngăn chặn mọi hành vi xâm phạm trái phép vào tài nguyên rừng. - Tăng cường quản lý chất lượng về giống, thử nghiệm giống mới, giống tốt sinh trưởng nhanh phù hợp với điều kiện của địa phương đáp ứng được mục tiêu, kế hoạch trồng rừng. - Chuyển giao và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất lâm nghiệp, ưu tiên trồng một số loài cây có hiệu quả kinh tế cao, phát huy chức năng phòng hộ và làm đẹp cảnh quan.
  47. 38 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Đinh mật (Fernandoa brilletii (Dop) Steenis) là loài thuộc chi Fernandoa Welw. ex Seem,được biết đến như một loài cây gỗ lớn, cành non có long. Lá kép long chim 1 lần, dài 30-45 cm; Lá chét hình bầu dục hay xoan bầu dục, kích thước 7–13 x 4,2–6,3 cm, gốc nhọn hay tù, đầu nhọn có đuôi, mép nguyên hoặc có răng nhỏ, nhẵn ở phía trên, phủ lông tơ ngắn ở phía dưới, nhiều ở phần gân lá, có tuyến rải rác ở đáy, không có domatia; cuống dài 0,1–0,2 cm, phủ lông tơ ngắn Quả 4 cạnh, kích thước 35-40-95 x 3,5-4cm, thẳng, lồi; vỏ rất dày xốp hóa gỗ, nhẵn, có vẩy phủ dày đặc, với các tuyến thưa. Hạt nhiều, có cánh, kích thước 6-6,5x 1,8-2,2 cm, cả cánh màng. Mùa quả tháng 9–11. Cây mọc trong rừng thường xanh, nơi có tầng thảm mục dày, ẩm. Đinh mật có biên độ sinh thái hẹp, mọc tự nhiên ở đồi núi. Phân bố ở độ cao từ 350 - 500m so với mực nước biển, thuộc trạng thái rừng lá rộng. Mật độ tầng cây cao biến động từ 120 – 153 cây/ha trong đó mật độ loài Đinh ậm t từ 40 – 57 cây/ha. Chiều cao trung bình lâm phần biến động từ 11,32 – 11,10m, tầng tán chính trong khoảng 6 – 10 hoặc 12m. Mật độ cây tái sinh khá cao từ 80 cây/ha đến 154 cây/ha, Trong đó số lượng cây tái sinh có triển vọng biến động từ 60 cây/ha đến 80 cây/ha. Cây tái sinh có tỷ lệ chất lượng tốt dao động từ 50% đến 60%, tỷ lệ trung bình chiếm từ 14% đến 33% và tỷ lệ cây xấu chỉ chiếm từ 18% đến 22%. Đối với loài Đinh mật thì tỷ lệ cây tái sinh tốt chiếm tới khoảng ¾ trở lên, riêng tại vị trí chân, tỷ lệ cây tốt còn đạt mức 57,14%, vẫn có cây tái sinh Đinh mật chất lượng xấu ở trong cả 9 OTC tại khu vực nghiên cứu. Tỷ lệ nguồn gốc trên 66,67% là tái sinh từ hạt, 33,33% là tái sinh từ chồi.
  48. 39 Loài Đinh mật (Fernandoa brilletii (Dop) Steenis) ) tại khu vực nghiên cứu tái sinh ở hầu hết tất cả các cấp chiều cao. Trong tổng số 23 cây tái sinh Đinh mật điều tra từ khu vực nghiên cứu có tới 15 cây cao hơn 1,5m, được coi là loài cây tái sinh có triển vọng. Cây Đinh mật phân bố trong lâm phần chủ yếu là ở các khu vực có độ dày tầng đất trung bình và đất có nhiều đá lẫn. 5.2. Đề nghị Từ những kết quả nghiên cứu, để góp phần bảo tồn và phát triển loài Đinh thối tại xã Sảng Mộc, Thượng Nung, Thần Sa, đề tài có một số kiến nghị sau: - Cần có thêm nhưng công trình nghiên cứu có đầy đủ điệu kiện thuận lợi để nghiên cứu chi tiết các đặc điểm lâm học của loài để có khả năng phục hồi, tái sinh, phát triển với mục đích kinh tế cao hơn tại xã Sảng Mộc, Thượng Nung, Thần Sa.
  49. 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Baur G. N. (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương Tấn Nhị dịch, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 2. Nguyễn Tiến Bân và Cs (2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam tập 3. Bộ nông nghiệp & PTNT, Quyết định. Số: 4961/QĐ-BNN-TCLN. Ban hành danh mục các loài cây chủ lực cho trồng rừng sản xuất và danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng theo các vúng sinh thái lâm nghiệp 4. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), Thực vật rừng, Nxb Nông nghiệp 5. Bùi Thế Đồi (2001), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên quần xã thực vật rừng trên núi đã vôi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm Nghiệp, Trường Đại Học Lâm nghiệp. 6. Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và khả năng tái sinh của các loài cây gỗ trong thảm thực vật sau nương rẫy ở xã tam hiệp, huyện yên thế, tỉnh bắc giang 7. Đỗ Tất Lợi (1995), Những cây thuốc và vị thuốc việt nam, Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 8. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001), Phương pháp nghiên cứu trong lâm nghiệp, Nxb.Nông Nghiệp 9. Odum, EP (1971), Nguyên tắc cơ bản của sinh thái học. Ấn bản thứ ba, Công ty Saunders WB, Philadelphia, 1-574. 10. EP Odum (1978) Cơ sở sinh thái học, tập I, Nxb Đại học và Trung học 11. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng Miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 12. Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh “Kết quả thử nghiệm phương pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn loại thường xan ở Kon Hà Nừng - Gia Lai”, Nghiên cứu rừng tự nhiên, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2001, tr 94 - 100.
  50. 41 13. Richards P.W (1959, 1968, 1970), Rừng mưa nhiệt đới (Vương Tấn Nhị dịch), Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 14. Richards B. Primack (1999), (Võ Quý, Phạm Bình Quyền, Hoàng Văn Thắng dịch , Cơ sở sinh học bảo tồn, Nxb. Khoa học & kỹ thuật 15. Nguyễn Văn Thêm (1992), Nghiên cứu quá trình tái sinh của Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre) trong rừng kín ẩm thường xanh và nửa rụng lá nhiệt đới mưa ẩm ở Đồng Nai nhằm đề xuất biện pháp khai thác tái sinh và nuôi dưỡng rừng, Luận án Phó tiến sĩ Nông nghiệp, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 16. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật. Nxb. Nông nghiệp. Hà Nội 17. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam (trên quan điểm hệ sinh thái), In lần thứ 2, có sửa chữa, Nxb Khoa học và kỹ thuật 18. Nguyễn Văn Trương (1983), Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 19 Nguyễn Vạn Thường (1991), “Bước đầu tìm hiểu tình hình tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt nam”, Một số công trình 30 năm điều tra qui hoạch rừng 1961-1991, Viện Điều tra qui nhoạch rừng, Hà Nội, tr. 49-54. II.TIẾNG ANH 20. Ghent A. W., (1969), "Studies of regeneration in foret stands devastated by the Spruce Budworm, Problems of stocked - quadrat sampling", Forest science, Vol. 15, No 4, pp 120 - 130. 21. Van Steenis. J (1956), Basic principles of rain forest Sociology, Study of tropical vegetation proceedings of the Kandy Symposium, UNESCO 22. Baur G. N (1964), The ecological basic of rain forest management - XVII, Rapport dactyl, Archives FAO, Rome.
  51. 42 23. Odum P. (1971), Fundamentals of ecology, 3rd ed. Press of WB. SAUNDERS Company. III. TÀI LIỆU INTERNET 24. Chi Đinh 25. Cây Đinh mật t=species
  52. 43 Biểu 1. Phiếu thống kê Đinh mật theo tuyến. D1.3 Hvn Hdc Dt(m) Lt Chất Tọa Độ STT (cm) (m) (m) (m) lượng Độ Cao 1 2 3 Biểu 2. Phiếu điều tra cây Đinh mật theo tuyến Tuyến số: Loài: Đinh ậm t Khu vực: Độ dốc : Hương phơi : Trạng thái rừng : Toạ độ điểm đầu: X: Y: Toạ độ đỉêm cuối: X: Y: Biểu 3. Phiếu đo đếm tầng cây gỗ OTC số: Khu vực: Trạng thái rừng: Toạ độ :x : y: Độ cao: Độ dốc: Hướng phơi: Đá lộ đầu: Độ tàn che: Ngày đo đếm: Người điều tra: D1.3 Dt Hvn Hdc Lt Sinh STT Tên loài (m) (m) (m) (m) (m) trưởng 1 2 3 4 5 6 7
  53. 44 * Ghi chú: Ghi rõ tên loài cây, nếu không xác định được ghi sp1,sp2 và lấy mẫu để giám định. DT được xác đinh trung bình hai hướng Đông Tây và Nam Bắc Phẩm chất đánh giá Tốt (1); Trung bình (2) và Xấu (3)
  54. 45 Biểu 4. Phiếu đo đếm cây tái sinh OTC số: Khu vực: Trạng thái rừng: Toạ độ :x : y: Độ cao: Độ dốc: Hướng phơi: Đá lộ đầu: Độ tàn che: Ngày đo đếm: Người điều tra: O Loài Nguồn D Chiều cao (m) Cây gốc Khoảng B cách 0 - 1 1 - <2 ≥2 Hạ Chồ gốc cây mẹ T T T t i T B X T B X T B X * Ghi chú: H: nguồn gốc từ Hạt; C: Nguồn gốc từ Chồi; Ghi bằng số cây như 1,2,3 Loài cây nào không xác định được tên ghi sp1, sp2 và lấy mẫu để giám định tên loài.
  55. 46 Biểu 5. Phiếu điều tra thảm tươi và dây leo OTC số: Khu vực: Trạng thái rừng: Toạ độ :x : y: Độ cao: Độ dốc: Hướng phơi: Đá lộ đầu: Độ tàn che: Ngày đo đếm: Người điều tra: Cấp độ cao (m) Độ che phủ ODB Loài Cây Ghi chú 0.5 1 >2 (%) * Ghi chú: Cần xác định rõ tên loài, nếu không ghi sp1, sp2 nhưng lấy mẫu để giám định. Dạng sống ghi theo thực vật rừng: thân gỗ, dây leo, thân ngầm . Sinh trưởng: Tốt (1); Trung bình (2) và Xấu (3)
  56. 47 Biểu 6. Phiếu điều tra phẫu diện đất OTC : Khu vực: Vị trí: Trạng thái rừng : Tọa độ : Độ cao : Độ dốc : Hướng dốc : Tỷ lệ đá ộl đầu : Độ tàn che : Ngày đo đếm: Người điều tra: Độ dày Tỷ lệ đá lộ Thành TB tầng Màu sắc Độ ẩm Độ xốp đầu, đá phần cơ đất (cm) lẫn giới ÔTC Đá Lộ Ao A B Ao A B Ao A B A B lẫn A B đầu A B 1 2 3 Tổng