Khóa luận Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại Bệnh xá thú y cộng đồng, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

pdf 55 trang thiennha21 19/04/2022 2630
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại Bệnh xá thú y cộng đồng, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_bien_phap_phong_va_tri_benh_cho_cho_den.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại Bệnh xá thú y cộng đồng, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ NHỊ Tên đề tài: THỰC HIỆN BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO CHÓ ĐẾN KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH XÁ THÚ Y CỘNG ĐỒNG, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ NHỊ Tên đề tài: THỰC HIỆN BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO CHÓ ĐẾN KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH XÁ THÚ Y CỘNG ĐỒNG, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47- TY – N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Diệu Thùy Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ sâu sắc của các thầy cô trong Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y, cùng toàn thể các thầy cô trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học, thực tập và rèn luyện tại Trường. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành tới: Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa và các thầy, cô giáo, cán bộ Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại Trường. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phạm Diệu Thùy đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn tới Th.S Nguyễn Văn Lương, tập thể cán bộ trong Bệnh xá thú y cộng đồng Trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên, khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cô và cán bộ công nhân viên của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, của khoa Chăn nuôi Thú y luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Nhị
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv DANH MỤC CÁC BẢNG v Phần 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục tiêu 2 1.2.2. Yêu cầu 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 3 2.1.2. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức, chức năng và cơ sở vật chất của Bệnh xá thú y cộng đồng. 4 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước 5 2.2.1. Hiểu biết về một số giống chó 5 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó 13 2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó 17 2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa 17 2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục 21 2.3.3. Bệnh hệ hô hấp 23 2.3.4. Bệnh ký sinh trùng 24 2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động 25 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 29 3.1. Đối tượng 29
  5. iii 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 29 3.3. Nội dung thực hiện 29 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 29 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 29 3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) 29 3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh 31 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu 31 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 32 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá thú y 32 4.2. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại Bệnh xá thú y cộng đồng 33 4.3. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa tại Bệnh xá thú y 34 4.4. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa tại Bệnh xá thú y 37 4.5. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa tại Bệnh xá thú y cộng đồng 38 4.6. Kết quả điều trị một số bệnh cho chó tại Bệnh xá thú y 39 4.6.1. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa cho chó tại Bệnh xá thú y 39 4.6.2. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp ở chó tại Bệnh xá thú y . 41 4.6.2. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da ở chó tại Bệnh xá thú y 42 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 43 5.1. Kết luận 43 5.2. Đề nghị 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự P.O : Per Os, đường uống S.C : Subcutaneous injection, tiêm dưới da I.M : Intramuscular, tiêm bắp I.V : Intravenous, tiêm tĩnh mạch TT : Thể trọng
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Phác đồ điều trị bệnh ở chó, mèo tại Bệnh xá thú y 30 Bảng 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá thú y 32 Bảng 4.2. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại Bệnh xá thú y 33 Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh Parvovirus ở chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá thú y 35 Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá thú y 36 Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa tại Bệnh xá thú y 37 Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa tại Bệnh xá thú y cộng đồng 38 Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa ở chó tại bệnh xá 40 Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp ở chó tại bệnh xá 41 Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da ở chó tại bệnh xá 42
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người được nâng cao thì nhu cầu về tinh thần lại được nhiều người quan tâm. Chính vì vậy, các giống chó đã được thuần hóa, nhân giống tạo ra nhiều chủng loại giống đa dạng. Người ta nuôi chó không chỉ để làm cảnh, trông nhà mà chó còn là người bạn trung thành, gần gũi, thân thiện với con người. Chó dễ nuôi, trung thành với chủ, các giác quan rất phát triển, thông minh, nhạy bén và có tính thích nghi cao với điều kiện sống khác nhau. Các giống chó ngày càng được yêu thương và chiều chuộng, vì vậy việc chăm sóc chúng đã trở nên rất quan trọng. Tuy nhiên, chó được nuôi ngày một nhiều thì vấn đề dịch bệnh xảy ra càng lớn, rất khó kiểm soát. Mặc dù đã có vắc xin phòng bệnh, thuốc điều trị nhưng bệnh trên chó vẫn xảy ra và ngày càng có những diễn biến phức tạp không những gây thiệt hại kinh tế cho nhiều hộ chăn nuôi mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Các bệnh thường gặp ở chó như Bệnh viêm ruột làm con vật bị tiêu chảy, nặng có thể bị sốt và nhiễm trùng máu. Bệnh ký sinh trùng do ve, ghẻ, giận chúng hút máu và gây khó chịu cho con vật, kém ăn, chậm lớn, mất thẩm mỹ. Bệnh care là bệnh có tính truyền nhiễm cao, chó ở mội lứa tuổi có thể mắc và lây nhiễm. Ngoài ra còn có bệnh viêm phổi: thường kế phát từ các bệnh như viêm phế quản, care các vi khuẩn có sẵn trong đường hô hấp sẽ phát triển và gây bệnh viêm phổi, nặng hơn thì gây hoại thư hoặc sinh mủ trong tổ chức phổi. Nếu không điều trị kịp thời, con vật sẽ chết sau vài ngày vì khó thở và suy kiệt. Bệnh viêm tử cung khá phổ biến trên chó sinh sản, nếu không điều trị bệnh chó sẽ không sinh sản được. Bệnh nội ký sinh trùng
  9. 2 do giun, sán gây nên: con vật giảm ăn, sức đề kháng ngày càng kém đi, nếu không điều trị kịp thời nhiều giun sán trong ruột chó sẽ gây tắc ruột và chết. Các bệnh về ngoại khoa cũng thường xuyên xảy ra do chúng cắn nhau và cần phẫu thuật khâu vết thương, tránh nhiễm trùng vết thương và cũng cần khâu thẩm mỹ, Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại Bệnh xá thú y cộng đồng, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Xác định được tình hình nhiễm một số bệnh thường gặp ở chó tại Bệnh xá thú y cộng đồng, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Áp dụng biện pháp điều trị một số bệnh thường gặp cho chó đến khám, chữa tại Bệnh xá thú y cộng đồng. 1.2.2. Yêu cầu - Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại bệnh xá. - Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó. - Xác định được tỷ lệ nhiễm một số bệnh trên chó. - Biết cách phòng và trị bệnh cho chó.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Bệnh xá thú y cộng đồng thuộc khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây. Ranh giới của Bệnh xá được xác định như sau: - Phía Nam giáp với khu Nuôi trồng thủy sản. - Phía Tây giáp với khoa Chăn nuôi Thú y. - Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn nuôi Thú y. - Phía Đông giáp với khu hoa viên cây cảnh khoa Chăn nuôi Thú y. 2.1.1.2. Điều kiện khí hậu Bệnh xá thú y có khí hậu mang tính chất đặc trưng của tỉnh Thái Nguyên, đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa rõ rệt: Xuân - Hạ - Thu - Đông song chủ yếu là hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 – 30oC, ẩm độ trung bình từ 80 - 85%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy trong chăn nuôi cần chú ý tới công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi. Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong các tháng này khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12 - 26oC, độ ẩm từ 70 - 80%. Về mùa đông còn có gió mùa đông bắc gây rét và có sương muối ảnh hưởng xấu đến cây trồng và vật nuôi.
  11. 4 2.1.2. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức, chức năng và cơ sở vật chất của Bệnh xá thú y cộng đồng. Bệnh xá thú y cộng đồng trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên được xây dựng từ năm 2013. Từ năm 2014 đến năm 2015 bệnh xá chủ yếu phục vụ công tác thực hành, thực tập cho sinh viên trong khoa. Từ năm 2016 đến nay, ngoài công tác phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, bệnh xá thực hiện thêm nhiệm vụ mới là tư vấn, khám chữa bệnh cho gia súc, gia cầm cho bà con nhân dân thành phố Thái Nguyên và các khu vực lân cận. * Chức năng, nhiệm vụ: - Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh. - Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về CNTY cho gia súc, gia cầm. * Cơ cấu tổ chức của bệnh xá: Bệnh xá trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, do trực tiếp trưởng khoa quản lý và điều hành. Cán bộ làm trực tiếp tại bệnh xá gồm có: 2 cán bộ thực hiện khám, chữa bệnh cho bệnh súc và 1 cán bộ phục vụ. Ngoài ra, bệnh xá có các sinh viên thực tập tốt nghiệp, rèn nghề thường xuyên đến bệnh xá để học tập, rèn luyện kỹ năng, nâng cao tay nghề. * Cơ sở vật chất: Bệnh xá được xây dựng từ năm 2013 nhờ sự hỗ trợ của Công ty Cargill và Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Bệnh xá được xây dựng trên tổng diện tích 300 m2. Gồm 9 phòng chức năng: Phòng bệnh xá trưởng, phòng trực, phòng họp chung, kho vật tư, phòng khám tổng quát, phòng tư vấn và điều trị, phòng chẩn đoán xét nghiệm, phòng mổ, phòng lưu trú gia súc bệnh. Bệnh xá đã có đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc chẩn
  12. 5 đoán bệnh cho thú cưng như máy siêu âm, xét nghiệm máu, máy khí dung, kính hiển vi, tủ lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác. Từ năm 2016, ngoài công tác chẩn đoán, phòng và điều trị, bệnh xá còn thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa lông, cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, triệt sản 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Hiểu biết về một số giống chó 2.2.1.1. Một số giống chó địa phương Giống chó Vàng: Chó vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên. Giống chó Vàng có tầm vóc trung bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 - 55cm, chó cái thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) [36], đây là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với điều kiện ngoại cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối giống được ở lứa tuổi 15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5 con. Chó H’Mông: Lê Văn Thọ (1997) [38] cho biết, chó H’Mông sống ở miền núi cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có những cá thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60 cm, nặng 18 - 20 kg. Giống như chó Lào, chó H’Mông cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con. Theo Đinh Thế Dũng và cs. (2011) [8], chó H’Mông có kiểu lông màu đen đôi khi xuất hiện màu vằn vện như da hổ, đầu to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ lệ giữa dài đầu và chiều cao trước là 1/3, hai tai thường dựng đứng. Đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài khác nhau đây là điểm để nhận dạng quan trọng với các giống chó khác.
  13. 6 Chó Bắc Hà: Hoàng Nghĩa (2005) [23] cho biết, chó Bắc Hà có bộ lông xù kèm theo cái bờm rất đẹp, chúng cách biệt với lông trên thân với nhiều màu lông khác nhau như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất hiếm. Thân hình vừa phải không lớn xếp vào giống chó có kích thước trung bình, người dài hơn chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông xù dày, đặc điểm đuôi của chúng dạng bông lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực có chiều cao: 57 - 65 cm, chó cái có chiều cao 52 - 60 cm, nặng 25 - 35 kg. Chó Phú Quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [38], có nguồn gốc từ đảo Phú Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65 cm, nặng 20 - 25 kg, là giống chó tinh khôn. Màu sắc lông một màu có thể màu vàng, đen, vện, xám hoặc màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xoáy dài. Chó Phú Quốc thông minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta thường sử dụng để làm chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 5 con. 2.2.1.2. Các giống chó nhập ngoại Chó Chihuahua Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình nhỏ nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1992) [16], chó Chihuahua lông ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở phần cao uốn cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23 cm, nặng từ 1 - 3 kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét. Nó tỏ ra dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích hợp với việc nuôi ở căn hộ.
  14. 7 Chó Bắc Kinh Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống chó này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1992) [16], chó Bắc Kinh tương đối nhỏ. Chó cái có khối lượng khoảng 2,6kg, chó đực 3,5kg. Giống này có đầu rộng, khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn, mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lông dài và thẳng. Chó Bắc Kinh có bộ lông mầu pha nhiều lông mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập dọc theo sống lưng kiểu đuôi. Chó Bắc Kinh lai Nhật Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù. Hai giống chó này có quan hệ họ hàng rất gần và các đặc điểm gần giống nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho ghép đôi với nhau. Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần chủng không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau, khác biệt lớn nhất là ở bộ lông. Lông chó Bắc Kinh thuần chủng thường là lông đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có mặt nạ đen hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lông 2 màu, thường là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu, Mặt chó Bắc Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm này khá khó phân biệt khi còn nhỏ, chỉ nhận thấy khi chúng đã được khoảng 3 tháng tuổi. Chó Pug (Carlin) Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng. Cơ thể của loài chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương
  15. 8 đương với chiều dài từ vai đến mông. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê, phần vai rộng hơn phần hông. Theo Đỗ Hiệp (1994) [11], giống chó này có bộ lông ngắn, mềm mại, dễ chải, có màu đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu tròn, đặc biệt mõm hình khối vuông và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán có những nếp nhăn sâu, chúng có đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn, khối lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9kg. Giống chó Phốc hươu Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc là giống chó nhỏ có khối lượng khoảng 1,5 - 2,05 kg, giống này có một bộ lông bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thoát, ngực nở, bụng thắt có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền đề. Bàn chân nhỏ và mềm mại. Mặt chúng có hình quả xoài như mặt hươu, giống chó này có mõm rất khỏe, hàm răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó Phốc rất thích gặm chúng và có thể bị nghẹn, không nên chó chúng ăn quá nhiều. Mắt có màu sẫm hình ô van. Tai dựng mỏng còn gọi là tai giấy, đuôi được cắt ngắn từ khi chúng còn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như màu đỏ, vàng, đôi khi cũng gặp màu đen hoặc màu sôcôla. Chó Phốc sóc (Pomeranian) Chó Phốc sóc hay còn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan. Chó Pom là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có chiều cao từ 18 - 30 cm, khối lượng từ 3 - 3 kg, giống có cái đầu hình nêm và rất cân xứng với cơ thể, một số con có gương mặt giống như loài cáo, một số con khác lại có gương mặt giống như búp bê. Đôi mắt hình quả hạnh, to vừa phải và có màu sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thông minh.
  16. 9 Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo và cái mũi be bé cùng màu với bộ lông. Chó Pom có đuôi xù trông rất mềm mại và uốn cong lên lưng. Lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và hơi cứng, lớp trong ngắn, mềm và dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Nhìn chung chó nhỏ nhắn, xinh xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lông của chúng cung khá đa dạng: có thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu, Chó Toy Poodle Chó Toy Poodle là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thông minh. Toy Poodle có chiều dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai, vì thế nên cơ thể có dạng hình vuông, đầu tròn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc mắt hình bầu dục nằm cách xa nhau. Đôi tai dài, thường hay rủ xuống. Chân thẳng, bàn chân có hình bầu dục khá nhỏ và các ngón chân cong, móng chân thường được cắt đi. Giống này có bộ lông xoăn mà rất đa dạng: đen, nâu, vàng, kem, Chó Becgie Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta từ những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [17], chó Becgie có tầm vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài 110 - 112cm; cao 56 - 65cm đối với chó đực và dài 62 - 66cm đối với chó cái; trọng lượng 28 - 37 kg. Bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về phía trước, mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống khi 24 tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ 2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con. Chó Boxer Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo Đỗ Hiệp (1994) [11], đầu của giống chó này cân đối với cơ thể, trán không có
  17. 10 nếp nhăn, mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên, cổ tròn, nhiều cơ bắp và khỏe mạnh. Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của đầu, mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58 cm, nặng khoảng 24 - 32 kg. Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đuôi mọc ở phần cao và thường được cắt ngắn, màu vàng hoặc vện. Chó Rottweiler Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, và được tạo giống ở Đức tại thị trấn Rottwell. Giống chó này đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ sự nhiệt tình của người làm công tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã được phổ biến trở lại vào đầu thế kỷ XX. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1992) [16], chó Rottweiler có thể trạng khỏe, rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy. Mặt màu nâu đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và lưng tạo thành một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vuông, chân trước khá cao, vai cao trung bình 69,5cm, nặng từ 48 - 60kg đối với con trưởng thành . Bộ lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lông đen với một ít đốm vàng ở gần hai mắt, trên má, mõm, ngực và chân. Chó Doberman Chó Doberman có tên gọi đầy đủ là Doberman Pinscher. Giống chó này có nguồn gốc từ Đức. Doberman là giống chó có sức khỏe tốt, ít bệnh tật, tuổi thọ trung bình từ 11 -13 năm, thông thường Doberman có bộ ngực to khỏe, cơ thể săn chắc vạm vỡ. Bộ lông của giống này ngắn thường có màu đen, màu nâu, Tai của chó Doberman phải được cắt để chúng được dựng đứng. Đuôi cũng được cắt ngắn từ mấy ngày đầu sau khi sinh.
  18. 11 Chó Husky Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có ngoại hình và hành vi của mình giống với tổ tiên là loài chó sói. Giống chó Husky thích liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, có xu hướng đi lang thang và tìm cách trốn thoát sự tù túng. Husky rất hiếu động và thân thiện, lông dày hơn các loài chó khác gồm 2 lớp: lớp lông dày và ngắn lót phía trong và một lớp lông mỏng hơn, dài hơn bao phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc nghiệt của vùng băng giá. Màu lông thường gặp là: trắng - đen, nâu - trắng, xám - trắng, Mắt chó Husky có hình quả hạnh nhân đặt cách nhau vừa phải và hơi xếch lên, màu mắt đa dạng một số con có thể có 2 màu mắt khác nhau. Kích thước của chó Husky thuần chủng cao khoảng 51 - 58 cm, nặng khoảng 16 - 27 kg. Giống chó này có tuổi thọ trung bình từ 12 - 15 năm, mỗi lứa đẻ được 6 - 8 con. Chó Pit bull Chó Pit bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất hữu chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với sức mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn. Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55 cm, nặng khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào khác. Chó Pit bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi giống chó Pit bull bị đe dọa hoặc tấn công, ngoài ra chó Pit bull rất trung thành và tình cảm với chủ, giống chó này có nhiều màu như: màu nâu, vàng, nâu đỏ, Chó Corgi Chó Corgi là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích cỡ cơ thể trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5 cm, trọng lượng đạt 12 kg.
  19. 12 Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc lớn bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào không chịu theo đàn. Hàng ngày giống Corgi cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ khoảng 15 năm. Giống chó này có màu lông thường gặp là: vàng - trắng, xám - trắng, Chó Akita Chó Akita là một giống chó quý có nguồn gốc từ Nhật Bản, và được coi là giống chó chính thức và là Quốc Khuyển của Nhật Bản vì những đặc tính ưu điểm của mình. Akita Nhật có thể màu trắng, nâu đốm, nâu vàng và đỏ. Chó Akita có thể vóc to khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có ngoại hình cao lớn, cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có thân hình chắc nịnh, cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trông rất ấn tượng. Chó Akita có tuổi thọ khoảng 10 năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa. Chó Border Colie Chó Border Colie là giống chó chăn gia súc kiêm dụng săn đuổi có nguồn gốc từ nước Anh. So với các giống chó khác chó Border Colie có ba đặc điểm nổi bật đó là chúng được coi là đứng hạng nhất trong danh sách những giống chó thông minh, sáng dạ, dễ dạy, tiếp thu lệnh nhanh và là giống chó chăn lùa gia súc, gia cầm điệu nghệ trên những cánh đồng lớn. Giống chó này có thân hình vừa phải mình dài hơn so với chiều cao của đôi chân, cao từ 46 - 56 cm, nặng khoảng 15 - 35 kg. Chó Golden Retriever Chó Golden Retriever có nguồn gốc từ Scotland. Là giống chó loại nhỡ có thân hình cân đối, khỏe mạnh. Giống chó này có bộ lông từ màu vàng kem đến màu vàng nâu, bộ lông được cấu tạo bởi bộ lông không thấm nước bên ngoài và một lớp lông mịn dày bên trong. Giống chó có cái đầu to, mõm hơi vát nhưng kèm với bộ hàm rộng và khỏe cùng với hàm răng sắc bén. Giống chó này có tuổi thọ khoảng 12 - 15 năm.
  20. 13 Chó Alaska Chó Alaska là một giống chó kéo xe ở Alaska (Mỹ). Giống chó này có bộ khung cao to, chắc chắn rất khỏe mạnh đặc biệt là xương chân và các khớp xương chân tương đối phát triển. Giống chó này rất đa dạng về màu lông nhưng điển hình là màu xám trắng, xám lông chồn kết hợp với trắng, đen trắng hoặc có thể trắng toàn thân, bộ lông của chúng gồm 2 lớp. Chiều cao trung bình 63 - 68 cm, nặng khoảng 34 - 38 kg. Ngoài ra còn có rất nhiều các giống chó nhập ngoại khác. 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó * Thân nhiệt Vũ Như Quán (2013) [30] cho biết, thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể gia súc được đo qua trực tràng trong lúc con vật yên tĩnh. Theo Vũ Như Quán (2011) [29], thân nhiệt của gia súc ổn định, chỉ thay đổi trong phạm vi hẹp tùy thuộc vào tuổi, trạng thái sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh, theo mùa. Giống cao sản có thân nhiệt cao hơn giống thấp sản, gia súc non có thân nhiệt cao hơn gia súc trưởng thành vì cường độ trao đổi chất mạnh hơn, sau khi ăn, trong thời gian động dục, khi có thai thì thân nhiệt tăng lên. Sự điều hòa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Theo Trần Cừ và cs. (1975) [4], khi hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt mất cân bằng con vật có thể rơi vào trạng thái bệnh lý. Theo Vũ Như Quán (2011) [29], ở trạng thái sinh lý bình thường thân nhiệt của chó là 38 - 390C. Hồ Văn Nam (1997) [21] cho biết, trong tình trạng bệnh lý thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào tính chất và mức độ của bệnh. Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa chất tác dụng, do giảm quá trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của
  21. 14 bệnh nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần kinh bị ức chế nặng như thủy thũng não. Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp trong bệnh cảm nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút, do ký sinh trùng gây nên trạng thái sốt cao. Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường còn thay đổi bởi các yếu tố như tuổi (con non có thân nhiệt cao hơn con trưởng thành), tính biệt (con cái có thân nhiệt cao hơn con đực), khi vận động nhiều hay có thai thân nhiệt của chó cũng cao hơn bình thường. Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs. (2016) [20], thông qua việc kiểm tra thân nhiệt của chó ta có thể xác định được con vật có bị sốt hay không. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 2oC là sốt nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 – 3oC là hiện tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ chẩn được nguyên nhân, tính chất và mức độ tiên lượng, đánh giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu. * Tần số hô hấp (lần/phút) Theo Trần Cừ và cs. (1975) [4], tần số hô hấp là số lần thở ra, hít vào trong một phút trong lúc con vật yên tĩnh. Tần số hô hấp phụ thuộc vào cường độ trao đổi chất, giống, tuổi, tầm vóc, thời tiết, trạng thái sinh lý, trạng thái bệnh lý. Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hô hấp từ 18 - 20 lần/phút, chó to có tần số hô hấp từ 10 - 20 lần/phút, giống chó nhỏ có tần số hô hấp từ 20 - 30 lần/phút. Tần số hô hấp phụ thuộc vào: Nhiệt độ môi trường: Khi thời tiết quá nóng, chó phải thở nhanh để thải nhiệt, nên tần số hô hấp tăng. Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng chó thở chậm hơn buổi trưa và buổi chiều.
  22. 15 Tuổi tác: Con vật càng lớn tuổi thì tần số hô hấp càng chậm. Ngoài ra những con vật khi mang thai hoặc lúc sợ hãi cũng làm tần số hô hấp tăng lên. Ý nghĩa chẩn đoán: Nguyễn Thị Ngân và cs. (2016) [20] cho biết, ở trạng thái bệnh lý tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tần số hô hấp tăng trong trong những bệnh làm thu hẹp diện tích hô hấp ở phổi (viêm phổi, lao phổi), làm mất đàn tính ở phổi (phổi khí thũng), những bệnh hạn chế phổi hoạt động (chướng hơi dạ dày, đầy hơi ruột). Những bệnh có sốt cao, bệnh thiếu máu nặng, bệnh ở tim, bệnh thần kinh hay quá đau đớn. Tần số hô hấp giảm trong những bệnh hẹp thanh khí quản (viêm, phù thũng), ức chế thần kinh (viêm não, u não, xuất huyết não, thủy thũng não); do trúng độc, chức năng thận rối loạn, bệnh ở gan nặng, liệt sau khi đẻ hoặc các trường hợp sắp chết. Trong bệnh xeton huyết ở bò sữa, viêm não tủy truyền nhiễm của ngựa, tần số hô hấp giảm rất rõ. * Tần số tim mạch (nhịp tim) Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [19], tần số tim mạch là số lần co bóp của tim trong một phút (lần/phút), khi tim đập thì mỏm tim hoặc thân tim chạm vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể dùng tay, áp tai hoặc dùng tai nghe áp vào thành ngực vùng tim để nghe được tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ đẩy một lượng máu vào động mạch làm mạch quản mở rộng, thành mạch căng cứng. Sau đó nhờ vào tính đàn hồi, mạch quản tự co bóp lại cho đến thời kỳ co tiếp theo tạo nên hiện tượng động mạch đập. Dựa vào tính chất này ta có thể tính được nhịp độ mạch sẽ tương đương với mạch tim đập. Mỗi loài gia súc khác nhau thì tần số tim mạch cũng khác nhau, sự khác nhau này cũng biểu hiện ở từng lứa tuổi trong một loài động vật, tính biệt, thời điểm, nhịp mạch đập tương ứng với nhịp tim. Tuy vậy, tần số tim mạch của động vật chỉ dao động trong một phạm vi nhất định.
  23. 16 Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) [36], ở trạng thái sinh lý bình thường: Chó nhỏ 100 - 130 lần/phút, chó lớn 70 - 100 lần/phút. Ở chó, vị trí tim đập động là khoảng sườn 3 - 4 phía bên trái, tần số tim thể hiện tần số trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng như của cơ thể. Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [19], tần số tim phụ thuộc vào tầm vóc của vật nuôi, độ béo gầy, lứa tuổi, giống loài. Ở trạng thái sinh lý bình thường có hai cơ chế điều hòa tim mạch bằng thần kinh và thể dịch. Chó con có tần số tim đập lớn hơn chó già, chó hoạt động nhiều thì tần số tim mạch đập tăng lên. Khi cơ thể bị một số bệnh về máu như: Thiếu máu, mất máu, suy tim, viêm cơ tim, viêm bao tim cũng làm tần số tim mạch tăng lên. Ý nghĩa chẩn đoán: Nguyễn Thị Ngân và cs. (2016) [20] cho biết, qua việc bắt mạch có thể khám tim và tình trạng toàn thân của cơ thể. Tần số mạch tăng do các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp tính, các trường hợp thiếu máu, hạ huyết áp và các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng. Tần số mạch giảm trong trường hợp bệnh làm tăng áp lực sọ não, huyết áp tăng hay do trúng độc hại. 2.2.3. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống Theo Nguyễn Hữu Nam và cs. (2016) [22], thời gian thành thục của chó là: Chó đực: 8 - 10 tháng tuổi, những lần phóng tinh đầu tiên của chó đực vào lúc khoảng 8 - 10 tháng. Tuy nhiên, việc thụ tinh của chó đực có hiệu quả bắt đầu từ 10 - 15 tháng. Chó cái: 9 -15 tháng tuổi tùy theo giống và cá thể, có khi lên đến 24 tháng. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2015) [35], chu kỳ lên giống ở chó cái thường xảy ra mỗi năm 2 lần, trung bình khoảng 6 - 8 tháng. Thời gian động dục từ 12 - 21 ngày, giai đoạn thích hợp phối giống là từ 9 - 13 ngày sau khi có biểu hiện động dục.
  24. 17 2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó 2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa 2.3.1.1. Bệnh viêm dạ dày - ruột Theo Nguyễn Văn Biện (2001) [1], viêm ruột là chỉ chứng viêm màng nhầy ruột cấp tính hay mãn tính. Viêm ruột có thể xảy ra ở vùng ruột non hay lan ra cả vùng dạ dày và ruột già. * Nguyên nhân gây bệnh - Do vi rút: Parvo vi rút, vi rút gây bệnh Care - Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp - Do ký sinh trùng đường ruột: Toxocaracanis, Toxascarisleonina, Sán dây - Do các nguyên sinh động vật khác như: Giardia, Toxoplasma, Trichomonas, Cầu trùng - Do nuốt phải các ngoại vật không tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc. * Triệu chứng chủ yếu - Tiêu chảy đi đôi với ói mửa khi có sự viêm xảy ra ở dạ dày hoặc ruột non. Đau đớn khi đi ỉa thì vùng viêm đã lan tới ruột già và trực tràng. - Phân lỏng có mùi hôi, tanh khó chịu. Phân có màu xanh đậm, nâu hoặc đen thì do xuất huyết ở dạ dày, ruột non nếu phân hồng nhạt hoặc đỏ tươi thì sự xuất huyết diễn ra ở ruột già. - Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng. - Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm cao phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bị đau bụng. - Có thể nghe thấy tiếng sôi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do bụng đầy hơi. - Mất nước, mất điện giải: biểu hiện da kém đàn hồi, mắt trũng sâu. Mất máu dẫn đến niêm mạc mắt và niêm mạc miệng nhợt nhạt.
  25. 18 * Điều trị Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể. Điều trị nguyên nhân: Tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: amoxicillin, gentamicin Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với truyền tĩnh mạch Vitamin C. Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch. Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil. Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B - complex, Vitamin B1, B6, B12. Liệu trình điều trị thường 3 - 5 ngày. 2.3.1.2. Bệnh do Parvovirus Theo Nguyễn Như Pho (2003) [25], đây là bệnh lây lan nhanh và tỷ lệ chết cao, tiêu chảy nghiêm trọng, gây xuất huyết, hoại tử đường ruột hoặc viêm cơ tim. Nguyên nhân gây bệnh Do Canine parvo vi rút type 2 (CPV2) gây ra, chúng xâm nhập và tấn công vào mạch bạch huyết vùng hầu rồi nhân lên và phát triển trên khắp cơ thể. Mục tiêu cuối cùng là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết. Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [13], bệnh ỉa chảy do Parvovirus rất đa dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng: + Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1 năm tuổi. + Dạng tim: thường thấy ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim, chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán.
  26. 19 + Dạng kết hợp tim - ruột: thường thấy ở chó 6 - 16 tuần tuổi, chó ỉa chảy nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong 24 giờ. Triệu chứng chủ yếu - Chó bỏ ăn, nôn. - Sốt kéo dài từ khi bỏ ăn tới lúc tiêu chảy nặng nhất. - Thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần. - Ỉa chảy nặng, lúc đầu ỉa lỏng, phân loãng, thối. Sau đó ỉa ra máu, phân có màu hồng hoặc đỏ tươi. - Chó gầy sút nhanh, bỏ ăn hoàn toàn sau đó suy kiệt mà chết. Điều trị - Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này. Tuy nhiên, theo Y Nhã (1998) [24], có thể sử dụng phác đồ can thiệp để điều trị triệu chứng. Việc điều trị chỉ có kết quả tốt khi phát hiện bệnh sớm. - Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể. - Hộ lý và chăm sóc tốt: không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh. Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt. - Điều trị nguyên nhân: Kháng sinh không điều trị được nguyên nhân vi rút. Việc sử dụng kháng sinh là điều trị nguyên nhân vi khuẩn kế phát. Tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: amoxicillin, gentamicin - Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C. - Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch. - Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite, men tiêu hóa, - Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil.
  27. 20 - Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B. complex, vitamin B1, B6, B12. - Cầm máu bằng vitamin K. - Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 - 10 ngày. Nguyễn Bá Hiên và cs. (2010) [12] cho biết, tốt nhất tiêm phòng vắc xin để phòng bệnh Parvo cho chó. 2.3.1.3. Hiện tượng ngoại vật trong đường tiêu hóa Ngoại vật thực quản Theo Vũ Như Quán và Chu Đức Thắng cs. (2010) [28], các ngoại vật như kim, lưỡi câu, xương bị vướng chỗ giữa cửa vào lồng ngực và phần đáy của tim hoặc phần đáy của tim với cơ hoành. Chó gặp phổ biến hơn mèo. Triệu chứng chủ yếu: Khạc thường xuyên, tiết nước bọt, nôn ọe, không ăn được hoặc ăn xong sẽ nôn ra ngay. Cổ có xu hướng rướn ra trước. Chẩn đoán: Dùng tay sờ nắn để tìm ngoại vật. Chẩn đoán chính xác bằng cách chụp X - quang. Hướng điều trị: + Nếu ngoại vật ở phần trên thực quản thì có thể dùng kẹp gắp ra. + Nếu ngoại vật ở quá sâu thì phải can thiệp ngoại khoa để mổ lấy ngoại vật ra. Ngoại vật trong dạ dày: Theo Vũ Như Quán (2009) [27], bệnh khá phổ biến ở chó mèo với những nguyên nhân khác nhau như nuốt phải đá, bóng cao su, xương hoặc tóc tạo khối trong dạ dày. Triệu chứng chủ yếu: Rất thay đổi và khó nhận biết, thường thấy là con vật thỉnh thoảng ói sau ăn, vật bén nhọn thì gây tổn thương dạ dày và chảy máu. Chẩn đoán chính xác nhất là chụp X - quang. Điều trị: Gây nôn với những vật thể nhỏ trơn hoặc mổ với những ngoại vật có kích thước quá lớn.
  28. 21 2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục 2.3.2.1. Bệnh viêm tử cung cấp tính Bệnh thường xảy ra sau các ca đẻ khó, đẻ bình thường cũng có thể mắc. Bệnh này có thể gọi là chứng nhiễm trùng tử cung cấp tính. Nguyên nhân gây bệnh Bệnh thường xảy ra sau đẻ khó, sau khi xảy thai, thai chết lưu, sót nhau. Có thể do quá trình can thiệp kéo thai ra ngoài làm xước niêm mạc tử cung dẫn tới nhiễm trùng. Cũng có thể do thụ tinh nhân tạo hoặc phối giống nhiều lần trong một lần lên giống. Nguyên nhân do bị nhiễm vi khuẩn Escherichia coli là phổ biến nhất, có thể còn thấy Streptococcus spp , Staphylococcus spp. Triệu chứng chủ yếu: Sốt, suy nhược, biếng ăn, có nhiều dịch tiết bất thường từ âm đạo chảy ra, có thể ói mửa. Dịch tiết có lẫn mủ và mùi hôi tanh khó chịu. Điều trị Thụt rửa bằng nước muối sinh lý, thuốc tím hoặc cồn iod pha loãng. Dùng các loại kháng sinh để diệt vi khuẩn: amoxcicillin, gentamicin, Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B. complex, vitamin B1, B6, B12. Nếu quá nặng thì can thiệp bằng phương pháp ngoại khoa: phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng và tử cung. Cắt bỏ tử cung là phương pháp triệt để nhất. 2.3.2.2. Đẻ khó Theo Tô Du, Xuân Giao (2006) [6], đẻ khó là vấn đề khá phổ biến với chó mèo, đặc biệt là những giống chó mèo nhỏ nuôi để làm cảnh. Vì vậy, ta phải nhận định và can thiệp kịp thời. Nguyên nhân gây bệnh Do khiếm khuyết của cơ tử cung, bất thường trong quá trình biến dưỡng, xoang chậu hẹp, thai quá lớn, thai chết, tư thế thai bất thường
  29. 22 Chẩn đoán Theo Huỳnh Văn Kháng (2003) [14], gia súc có nhiệt độ hạ, sau 24 giờ mà chưa thấy đẻ. Thành bụng co thắt mạnh từ 1 đến 2 giờ mà không thấy thai nào ra. Đã đẻ được mà con tiếp theo sau 1 đến 2 giờ không thấy ra tiếp. Mang thai quá lâu mà chưa thấy đẻ (> 60 ngày). Tiền sử đẻ khó, con ra không hết, bị vướng lại. Điều trị Tiêm oxytocin, sau 30 phút chưa thấy đẻ được thì tiêm thêm một mũi nữa. Mổ đẻ: gây mê rồi mổ và lấy thai ra. 2.3.2.3. Viêm bàng quang Nguyên nhân gây bệnh Sự nhiễm trùng bàng quang có thể do vi khuẩn xâm nhập từ máu hay bạch huyết. Có thể do vi khuẩn lên từ đường niệu đạo. Đây là dạng thứ phát do tổn thương cơ học, sự căng bàng quang trên chó mèo thường thấy chủ yếu là các vi khuẩn gram âm như: Pseudomonas proteusmira. Vi khuẩn gram dương ít thấy hơn: Streptococcus spp, Staphylococcus spp Triệu chứng chủ yếu Đi tiểu khó, bí tiểu, bồn chồn, sốt, biếng ăn. Nước tiểu có màu sẫm, có thể lẫn máu. Bàng quang căng cứng, có thể nhìn thấy rõ từ ngoài. Nếu để lâu có thể dẫn tới trúng độc. Điều trị: Dùng thuốc kháng sinh: amoxicillin. Kết hợp với cầm máu bằng vitamin K. Thông tiểu hàng ngày cho con vật. Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B.complex, vitamin B1, B6, B12.
  30. 23 2.3.3. Bệnh hệ hô hấp 2.3.3.1. Bệnh viêm mũi Nguyên nhân gây bệnh: Do biến đổi niêm mạc mũi. Cấp tính: do kích thích cơ học, lí học, hóa học hoặc do ngoại vật xâm nhập làm tổn thương niêm mạc mũi. Mạn tính: Do nấm, khối u, ký sinh trùng Triệu chứng chủ yếu Con vật hắt hơi nhiều, chảy nước mũi do dị ứng nên mũi tiết thanh dịch, chảy máu mũi. Trường hợp nặng mũi có thể có mủ lẫn máu. Điều trị Nguyễn Văn Thanh, Đỗ Thị Kim Lành (2009) [33] cho biết, có thể dùng thuốc kháng sinh: amoxicillin. Thuốc chống tiết dịch, ho: dexamethasone, bromhexine. Tiêm vitamin K để cầm máu. Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B.complex, vitamin B1, B6, B12 2.3.3.2. Bệnh viêm phế quản, phổi Bệnh đặc trưng là sự rối loạn hô hấp, giảm oxy máu, gây ảnh hưởng tới triệu chứng toàn thân. Nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân đa dạng nhưng thường do kế phát bệnh viêm đường hô hấp trên. Do vi rút: như Canine distenpa - Adeno vi rút I, II tác động lên đoạn cuối đường hô hấp tạo điều kiện cho các nhiễm trùng thứ phát. Các loại vi khuẩn thường thấy: Mycobacterium tuberculosis, Pasteurella, Pseudomonas. Do nấm: Aspergillus, hoặc do kí sinh trùng xâm nhập phế quản.
  31. 24 Do ngoại vật đi vào: cát, bụi Triệu chứng chủ yếu Chó lừ đừ, bỏ ăn, ho ngắn và sâu. Có biểu hiện khó thở, thở nhanh và nông, thở thể bụng, phồng môi để thở. Quan sát thấy chó tím tái, nhất là lúc vận động. Mũi chảy mủ trắng, xanh. Sốt cao. Điều trị Để con vật nằm chỗ ấm áp, kín gió, tránh vận động mạnh. Tiêm kháng sinh: amoxicillin, gentamicin, tylosin. Ho, khó thở tiêm thêm bromhexine. Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B- complex, vitamin B1, B6, B12. 2.3.4. Bệnh ký sinh trùng 2.3.4.1. Bệnh ghẻ Nguyên nhân gây bệnh Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2016) [15], do các loại ký sinh trùng kí sinh trên da như ghẻ Sarcoptes, ghẻ Demodex tấn công vào gây ngứa ngáy, khó chịu, rụng lông, mụn mủ Triệu chứng chủ yếu Rụng lông, viêm da, trên da xuất hiện các nốt đỏ sau đó thành mụn mủ, con vật thường lấy chân gãi do ngứa ngáy khó chịu. Mùi lông bốc ra hôi hám. Điều trị: ba ngày đầu tiêm kháng sinh chữa triệu chứng: amoxicillin, dùng dexamethasone tiêu viêm. Tiêm thuốc trị kí sinh trùng: ivermectin, doramectin. Tiêm tuần một lần, từ 3 tới 5 tuần. Vitamin ADE kích thích mọc lông. Tắm rửa bằng nước trắng hoặc nước đun đặc với lá của một số cây chua, chát: lá xoan, lá khế, lá chè xanh. Đặc biệt không tắm bằng xà phòng, xà bông thông thường.
  32. 25 2.3.4.2. Một số bệnh ký sinh trùng khác Theo Tô Minh Châu và cs. (2001) [5], gồm có các bệnh khác như: Bệnh do giun sán: Phân nát, nhầy, lẫn một ít máu ở cuối bãi phân Phòng trị bằng cách tẩy giun định kỳ. Bệnh kí sinh trùng đường máu: Triệu chứng: Chảy máu mũi, niêm mạc nhợt nhạt, thở gấp, khó thở, số lượng hồng cầu suy giảm nghiêm trọng. Điều trị: + Tiêm thuốc trị nội kí sinh trùng pentamidine, phenamidine, imidocarb + Kết hợp truyền nước, truyền máu. + Tiêm vitamin C, K để chống chảy máu. 2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động 2.3.5.1. Bệnh Care Theo Nguyễn Như Pho (2003) [25], bệnh Care là một trong số các bệnh gây tỷ lệ chết cực cao trên chó, tác hại nặng nhất là trên hệ tiêu hóa và hệ thần kinh. Nguyên nhân gây bệnh Do vi rút thuộc nhóm Paramyxo vi rút. Nó xâm nhập qua đường hô hấp, tiêu hóa và qua da. Đầu tiên khi xâm nhập vào, vi rút nhân lên ở các mô bạch huyết đường hô hấp trên, sau đó nhiễm vào máu và tiếp tục nhân lên ở mô bạch huyết của các cơ quan khác. Mầm bệnh được thải ra qua dịch tiết của mắt, mũi, nước bọt, phân, nước tiểu Triệu chứng chủ yếu Bỏ ăn, sốt, tiêu chảy, phân có máu, màu phân nâu đen hoặc màu cà phê. Viêm đường hô hấp, mũi xanh, mắt có dử, kèm nhèm Mụn mủ xuất hiện ở các vùng da mỏng như: da bụng, háng. Lúc đầu viêm đỏ, sau đó hình thành mủ rồi vỡ ra và khô lại.
  33. 26 Gan bàn chân có thể tăng sinh, dầy lên, cứng và nhám. Khi nặng lên có các triệu chứng thần kinh như miệng nhai liên tục, cứng hàm, run từng cơn hoặc 2 chân trước giật từng hồi như bơi trong không khí. Giai đoạn này thường rất khó chữa. Điều trị Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này. Tuy nhiên có thể sử dụng phác đồ can thiệp để điều trị triệu chứng. Việc điều trị chỉ có kết quả tốt khi phát hiện bệnh sớm. Hộ lý và chăm sóc tốt: không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh. Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt. Điều trị nguyên nhân: Kháng sinh không điều trị được nguyên nhân do vi rút. Việc sử dụng kháng sinh là điều trị nguyên nhân vi khuẩn kế phát. Tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: amoxicillin, gentamicin, Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C. Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch. Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite, mem tiêu hóa, Nếu có triệu chứng thần kinh tiêm thuốc an thần, giảm co giật: anagil Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B. complex, vitamin B1, B6, B12. Cầm máu bằng vitamin K. Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 - 10 ngày. Bệnh có thể dai dẳng, chuyển biến từ thể tiêu hóa sang hô hấp rồi đi vào thần kinh.
  34. 27 2.3.5.2. Bệnh viêm dây thần kinh Nguyên nhân: Do nhiều nguyên nhân gây ra, với các triệu chứng điển hình như: đi lại khó khăn, lười vận động, có phản ứng đau, sốt, mệt mọi, ủ rũ. Điều trị: Tiêm diclofenac, dexamethasol. 2.3.5.3. Chứng bại liệt Nguyên nhân: Do nhiều nguyên nhân gây ra, do di chứng của bệnh, chấn thương, tiêm vào dây thần kinh, liệt sau đẻ, liệt do thiếu canxi, liệt do phong tà xâm nhập. Điều trị: Châm cứu đơn thuần, châm cứu kết hợp với thuốc. 2.3.5.4. Chứng co giật động kinh Nguyên nhân Di chứng của bệnh care, chấn thương ảnh hưởng vùng não bộ, chấn thương ảnh hưởng dây thần kinh. Do viêm màng não. Với các triệu chứng điển hình như: đi lại khó khăn, cơ thể rung giật, đi đứng siêu vẹo, kêu la, sợ sệt Điều trị: Tiêm các thuốc an thần, giảm đau: anagil, acepromazine maleate + atropin. Thuốc bổ thần kinh H5000 (B1, B6, B12). 2.3.5.5. Bệnh viêm cột sống Nguyên nhân: Do chấn thương, do bị nhiễm khuẩn hoặc do chế độ sống và nuôi dưỡng không hợp lý. Triệu chứng điển hình: Mắt lồi, chảy nước mắt, cột sống biến dạng cong võng, bí đại tiểu tiện. Điều trị: Tỷ lệ điều trị thành công thấp. Tiêm lincomycin, diclofenac, dexamethasone, H5000 (B1, B6, B12).
  35. 28 Kết hợp thông tiểu và thụt trực tràng. 2.3.5.6. Bệnh thiếu canxi sau đẻ - Sốt sữa Theo Cù Xuân Dần và cs. (1975) [7], bệnh rất hay xảy ra với chó mẹ sau đẻ từ 15 ngày trở ra, cũng có trường hợp bị vài ngày sau khi sinh. Do chúng cho con bú quá mức, hệ thống tiết sữa cơ thể chó mẹ phải tăng tốc quá tải, lượng canxi trong máu bị mất cân bằng đột ngột. Bệnh diễn biến cấp tính, chó mẹ sốt cao trên 41°C, co giật, thở gấp, hoảng loạn thần kinh, toàn thân co cứng, run rẩy, loạng choạng đổ ngã. Tử vong nhanh nếu không được điều trị kịp thời. Bệnh sốt giật canxi thường gặp ở những chó mẹ sữa tốt, rất ham và quấn con, khéo chăm con, nuôi nhiều con và đàn con rất mập (gọi là "bụ sữa"). Hoặc đàn con quá lớn (trên 2 tháng tuổi) vẫn để bú mẹ. Tổng trọng lượng chó con lớn hơn 30% trọng lượng chó mẹ, có trường hợp còn nặng hơn cả chó mẹ. Vì thế trong đàn chó nuôi tự nhiên, để tự bảo vệ mình, chó mẹ thường phải "chạy trốn" chó con bằng cách nhảy lên chỗ cao, chó con không bú được. Điều trị: Hạ nhiệt độ bằng cách chườm lạnh. Truyền tĩnh mạch canxi chloride kết hợp truyền vitamin C. Truyền dịch: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% hoặc glucose 10% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C. Cách ly chó mẹ với chó con, cho ăn thêm thức ăn có chứa canxi
  36. 29 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Chó đến khám và chữa bệnh tại Bệnh xá thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Bệnh xá thú y cộng đồng, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Thời gian: từ 18/11/2018 đến 18/05/2019. 3.3. Nội dung thực hiện - Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho chó đến khám, chữa bệnh tại Bệnh xá. - Chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại Bệnh xá thú y cộng đồng. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá thú y, trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên. - Kết quả tiêm phòng vắc xin cho chó tại bệnh xá. - Tình hình mắc bệnh ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá. - Kết quả điều trị bệnh cho chó tại bệnh xá. 3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) 3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Để đánh giá tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá, em tiến hành ghi chép số liệu hàng ngày vào nhật ký thực tập. 3.4.2.2. Kết quả tiêm phòng cho chó tại bệnh xá Hàng ngày, tiến hành ghi chép số liệu chó đến tiêm phòng vắc xin, loại vắc xin tiêm phòng.
  37. 30 3.4.2.3. Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho chó Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên chó, em tiến hành theo dõi hàng ngày, thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng và chẩn đoán phi lâm sàng để tiến hành kết luận bệnh, sau đó kê đơn, điều trị và theo dõi chó trong suốt quá trình điều trị. Sử dụng phác đồ theo bảng sau để điều trị cho chó mắc bệnh Bảng 3.1. Phác đồ điều trị bệnh ở chó, mèo tại Bệnh xá thú y Đường Liều lượng Số lần đưa Bệnh Phác đồ Thuốc điều trị đưa (ml/kgTT/ngày) thuốc/ngày thuốc Glucose 5% 50 IV 2 Bệnh Lactate Ringer 50 IV 2 viêm dạ Vitamin C 0,2 IV 1 Thuốc bổ trợ dày ruột ở Vitamin K 0,1 IM 1 chó do Atropin 0,2 SC 2 Parvovirus B- Complex 0,1 IM 1 gây ra Phác đồ 1 RTD - Ceptisus 0,2 IM 1 Phác đồ 2 T-5000 0,2 IM 1 Glucose 5% 50 IV 2 Lactate Ringer 40 IV 2 Bệnh Spectylo 0,2 IM 1 đường tiêu Phác đồ Atropin 0,2 SC 2 hóa Men tiêu hóa 0,5 PO 2 (Biosubtyl) Vitamin ADE 0,1 IM 1 Phác đồ điều trị Sanpet 1v/5kgTT PO 1 nội ký sinh trùng Phác đồ điều trị ngoại ký sinh Bệnh do Advocate 1 viên duy nhất PO 1 trùng do ký sinh Demodex trùng Phác đồ điều trị ngoại ký sinh Vimectin 0,05 -0,06 SC 1 trùng do Sarcoptes Tylosin 0,2 IM 1 Bệnh Bromhexin 0,1 IM 1 đường hô Phác đồ Vitamin C 0,1 IV 1 hấp Bio – sone 0,2 IM 1
  38. 31 3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh - Sử dụng các phương pháp chẩn đoán như: nhìn, sờ, nắn, gõ và nghe đối với các bệnh về đường hô hấp. - Sử dụng các phương pháp chẩn đoán như: xét nghiệm máu, soi phân, kiểm tra thịt đối với các bệnh do ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm, bệnh nội khoa. 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện (2008) [37]
  39. 32 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá thú y Trong quá trình thực tập tại Bệnh xá thú y em đã tiến hành theo dõi tình hình chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá thú y. Kết quả được trình bày ở bảng dưới đây: Bảng 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá thú y (Tháng 11/2018 - 5/2019) Tổng số chó Chó nội Chó ngoại Tháng đến khám Tổng số chó Tỷ lệ Tổng số chó Tỷ lệ (con) (con) (%) (con) (%) 11 39 8 20,51 31 79,49 12 84 12 14,29 72 85,71 1 78 8 10,26 70 89,74 2 68 6 8,82 62 91,18 3 80 11 13,75 69 86,25 4 70 14 20,00 56 80,00 5 40 7 17,50 33 82,50 Tổng 459 66 14,38 393 85,62 Kết quả bảng trên cho thấy: trong thời gian từ tháng 11/2018 đến tháng 5/2019 bệnh xá đã tiếp nhận 459 chó đến khám và chữa bệnh. Trong đó, có 85,62% là chó ngoại, 14,38% là chó nội. Bảng trên cũng cho thấy: tỷ lệ chó đến khám chữa vào tháng 12 là cao nhất và thấp nhất là tháng 11, nguyên nhân có thể do tháng 11 do em đến thực tập tại Bệnh xá vào giữa tháng nên chưa theo dõi được hết các ca đến khám chữa trong tháng; Tháng 12 do thời tiết lạnh, lại kéo
  40. 33 theo mưa phùn kéo dài nên làm cho sức khỏe của đàn chó giảm sút nên tỷ lệ đến khám chữa cao nhất. Số chó ngoại đến khám, chữa tại Bệnh xá cao hơn nhiều so với số chó nội là do chúng được nuôi chủ yếu với mục đích làm thú cảnh, có giá trị về kinh tế cao nên vấn đề chăm sóc sức khỏe được quan tâm nhiều hơn. 4.2. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại Bệnh xá thú y cộng đồng Trong chăn nuôi nói chung và trong chăn nuôi chó nói riêng, công tác tiêm phòng đóng vai trò rất quan trọng trong việc phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây ảnh hưởng đến sức khỏe của đàn vật nuôi. Trong quá trình thực tập tại Bệnh xá, em đã tiến hành ghi chép, thu thập số liệu chó đến tiêm phòng vắc xin, kết quả được trình bày ở bảng dưới đây: Bảng 4.2. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại Bệnh xá thú y Tổng số Vắc xin dại Vắc xin 5 bệnh Vắc xin 7 bệnh Tháng chó đến Số con Tỷ lệ Số con Tỷ lệ Số con Tỷ lệ tiêm phòng (con) (%) (con) (%) (con) (%) 11 1 0 0,00 0 0,00 1 100,00 12 9 0 0,00 0 0,00 9 100,00 1 8 0 0,00 2 25,00 6 75,00 2 9 1 11,11 0 0,00 8 77,78 3 11 1 9,09 0 0,00 10 100,00 4 6 0 0,00 2 33,33 4 66,67 5 3 1 33,33 0 0,00 6 100,00 Tổng 50 3 6,38 4 8,51 44 87,11 Kết quả bảng trên cho thấy, chó được đưa đến bệnh xá tiêm phòng chủ yếu 3 loại vắc xin: vắc xin dại, vắc xin phòng 5 bệnh, vắc xin phòng 7 bệnh.
  41. 34 Tổng số chó đến tiêm phòng trong thời gian theo dõi là 50 con. Trong đó, số chó đến tiêm phòng vắc xin 7 bệnh là cao nhất (87,11%), tiếp đến vắc xin 5 bệnh (8,51%) và thấp nhất là vắc xin dại (6,38%). Tại bệnh xá đang sử dụng 3 loại vắc xin để tiêm phòng cho chó cụ thể: - Vắc xin Rabisin: dùng để phòng bệnh dại cho chó, mèo. - Vắc xin phòng 5 bệnh cho chó: Care virus, parvo virus, viêm gan truyền nhiễm, ho cũi chó và bệnh cúm. - Vắc xin phòng 7 bệnh cho chó: Care virus, parvo virus, viêm gan truyền nhiễm, ho cũi chó, leptospira, coronavirus. Qua điều tra thực tế thấy rằng: người dân chủ yếu nuôi chó cảnh, chính vì vậy mà việc phòng bệnh cho thú cưng được người dân đặc biệt quan tâm chú trọng nhằm bảo vệ sức khỏe cho đàn chó. Bệnh xá thú y cộng đồng không chỉ là một đơn vị phục vụ đào tạo mà còn là một địa điểm khám, chữa bệnh cho gia súc, gia cầm uy tín, tin cậy cho người dân địa phương cũng như các vùng lân cận khác. Bệnh xá hoạt động rất bài bản, tất cả bệnh súc đến khám chữa bệnh hoặc tiêm phòng vắc xin đều được lập bệnh án và có sổ theo dõi riêng. Chủ bệnh súc rất hài lòng về thái độ phục vụ, phong cách làm việc và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kỹ thuật làm việc tại bệnh xá. 4.3. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa tại Bệnh xá thú y Bệnh đường tiêu hóa ở chó là một bệnh khá nguy hiểm, nếu không phát hiện kịp thời chó sẽ bị suy giảm nhanh chóng về sức khỏe, chúng sẽ bị yếu dần và chết. Kết quả tổng hợp số lượng tình hình mắc bệnh đường tiêu hoá ở chó đến khám từ tháng 11/2018 đến tháng 5/2019 được trình bày ở bảng dưới đây:
  42. 35 Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh Parvovirus ở chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá thú y Chó nội Chó ngoại Số chó đến Số chó Số chó Tháng Tỷ lệ Số chó Tỷ lệ khám mắc đến khám (%) mắc bệnh (%) chữa bệnh chữa 11 8 3 37,50 31 0 0,00 12 12 6 50,00 72 37 51,39 1 8 5 62,50 70 27 38,57 2 6 4 66,67 62 29 46,77 3 11 6 54,55 69 21 30,43 4 14 12 85,71 56 39 69,64 5 7 5 71,43 33 12 36,36 Tổng 66 41 62,12 393 165 41,98 Kết quả bảng trên cho thấy: trong tổng số 66 chó nội đến khám chữa tại bệnh xá có 41 con mắc bệnh Parvovirus chiếm 62,12%; trong tổng số 393 chó ngoại đến khám chữa có 165 con mắc bệnh Parvovirus chiếm 41,98%. Điều này cho thấy tỷ lệ mắc bệnh này tương đối cao với các triệu chứng lâm sàng đặc trưng như: con vật gầy rộc, sốt cao, nôn nhiều, phân nước lẫn máu mùi tanh khắm, Theo Trần Thanh Phong (1996) [26], có nhiều nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm cao. Trong đó, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh môi trường sống cho con vật không hợp lý là những nguyên nhân chính. Theo Lê Thị Tài (2006) [32], cho biết do khí hậu miền Bắc nước ta nóng ẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại vi khuẩn, vi rút phát triển, lây lan và gây bệnh.
  43. 36 Qua điều tra, khảo sát cho thấy: nhiều hộ nuôi chó chưa thật sự hiểu về tác hại của bệnh truyền nhiễm, khi nào cần tiêm phòng và tiêm ở đâu, khi chó bị bệnh mang đến khám và nhờ tư vấn của bác sỹ thú y thì mới hiểu được sự nguy hiểm của bệnh. Quá trình nuôi chó người dân thường chỉ tiêm phòng dại, ít tiêm các bệnh khác. Mặt khác, khi chó mới mắc bệnh chủ nuôi chó thường tự chữa, khi bệnh nặng mới mang đến phòng khám, khi đó bệnh đã ở tình trạng rất nặng dẫn đến việc cứu chữa gặp rất nhiều khó khăn. Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá thú y Chó nội Chó ngoại Số chó Số chó Số chó Số chó Tháng Tỷ lệ Tỷ lệ đến khám mắc đến khám mắc (%) (%) chữa bệnh chữa bệnh 11 8 2 25,00 31 8 25,81 12 12 2 16,67 72 5 6,94 1 8 0 0,00 70 14 20,00 2 6 1 16,67 62 9 14,52 3 11 4 36,36 69 8 11,59 4 14 1 7,14 56 3 5,36 5 7 2 28,57 33 5 15,15 Tổng 66 12 18,18 393 52 13,23 Kết quả bảng trên cho thấy, bệnh xá đã tiếp nhận 66 con chó nội và 393 con chó ngoại đến khám chữa bệnh. Trong đó có 12 con chó nội (18,18%) và 52 con chó ngoại (13,23%) bị nhiễm bệnh đường tiêu hóa. Nguyên nhân chó mắc bệnh đường tiêu hóa là do ăn phải thức ăn ôi thiu, thức ăn bẩn, thừa, chế
  44. 37 độ chăm sóc nuôi dưỡng không hợp lý, môi trường sống không đảm bảo vệ sinh, việc tẩy giun không được chú trọng. 4.4. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa tại Bệnh xá thú y Bệnh ở đường hô hấp của chó có mức độ nguy hiểm không cao như các bệnh truyền nhiễm, nhưng nếu chúng ta không phát hiện và điều trị kịp thời thì xác xuất tử vong của các bệnh đường hô hấp trên chó cũng có thể xảy ra. Kết quả tổng hợp tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa tại bệnh xá từ tháng 11/2018 đến tháng 5/2019 được trình bày ở bảng dưới đây: Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa tại Bệnh xá thú y Chó nội Chó ngoại Số chó Số chó Tháng Tỷ lệ Số chó đến Số chó Tỷ lệ đến khám mắc (%) khám chữa mắc bệnh (%) chữa bệnh 11 8 3 37,50 31 19 61,29 12 12 3 25,00 72 17 23,61 1 8 2 25,00 70 17 24,29 2 6 1 16,67 62 13 20,97 3 11 0 0,00 69 24 34,78 4 14 0 0,00 56 5 8,93 5 7 0 0,00 33 12 36,36 Tổng 66 9 13,64 393 107 27,23 Kết quả bảng trên cho thấy, bệnh xá đã thăm khám và điều trị cho 393 chó ngoại và 66 chó nội. Trong đó có 107 chó ngoại (27,23%) và 9 chó nội (13,64%) mắc bệnh đường hô hấp.
  45. 38 Qua theo dõi, em thấy số chó này chủ yếu có các triệu chứng như : ho, khó thở, mũi có rỉ màu xanh, con vật có thể sốt hoặc không. 4.5. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa tại Bệnh xá thú y cộng đồng Bệnh ngoài da trên chó là một căn bệnh phổ biến đối với loài chó, căn bệnh này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của con vật và có thể lây lan sang chó khác qua tiếp xúc. Biểu hiện thường thấy: một vùng hoặc toàn bộ da rụng lông, đỏ tấy, nhiễm trùng có chẩy nước dịch trong hoặc mủ vàng, da dầy và bì lên, loét sùi. Bệnh kéo dài làm chuyển màu da, trụi lông, da dày lên, con vật rất ngứa ngáy khó chịu. Bệnh có rất nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do nấm da và do ký sinh trùng kí sinh trên lông, da gây nên như: ve, rận, bọ chét, Demodex, Sarcoptes Kết quả tổng hợp tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa tại bệnh xá từ tháng 11/2018 đến tháng 5/2019 được trình bày ở bảng dưới đây: Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa tại Bệnh xá thú y cộng đồng Chó nội Chó ngoại Số chó đến Số chó Số chó Số chó Tháng Tỷ lệ Tỷ lệ khám mắc đến khám mắc (%) (%) chữa bệnh chữa bệnh 11 8 0 0,00 31 3 9,68 12 12 1 8,33 72 4 5,56 1 8 1 12,50 70 4 5,71 2 6 0 0,00 62 2 3,23 3 11 0 0,00 69 5 7,25 4 14 0 0,00 56 4 7,14
  46. 39 5 7 0 0,00 33 2 6,06 Tổng 66 2 3,03 393 24 6,11 Kết quả bảng trên cho thấy, từ tháng 11/2018 đến tháng 5/2019 bệnh xá đã tiếp nhận 66 chó nội và 393 chó ngoại. Trong đó có 2 chó nội (3,03%), 24 chó ngoại (6,11%) bị mắc bệnh ngoài da. Các bệnh ngoài da thường gặp tại Bệnh xá thú y như: + Bệnh nấm da: bệnh do các loài nấm sống kí sinh ở lớp thượng bì hoặc mô keratin hóa như: da, lông, móng gây ra. Các triệu chứng chủ yếu của bệnh nấm da bao gồm: da đóng vảy, mẩn đỏ, sần sùi; ngứa gãi; gãy, rụng lông; đôi khi bị mưng mủ do phụ nhiễm vi khuẩn. + Bệnh ghẻ do Demodex gây ra: chó ngứa, da tăng sinh, da dày, nhăn nheo, có vảy bong tróc ra. Trường hợp nặng, da chó đỏ ửng, lở loét và có dịch rỉ viêm chảy ra, có nhiều mụn mủ, chó lờ đờ, bỏ ăn, mệt mỏi + Bệnh ghẻ do Sarcoptes gây ra có các triệu chứng như: Ngứa (ghẻ đào hang, tiết ra độc tố, nước bọt và các chất bài tiết làm cho con vật rất ngứa, gãi liên tục, khi trời nóng lúc thú vận động ngứa càng nhiều), rụng lông (ấu trùng chui vào bao lông gây viêm bao lông cùng với việc cọ xát làm lông rụng từng đám, lúc đầu nhỏ càng về sau càng lan rộng ra), da đóng vẩy (chỗ ngứa nổi những mụn nước bằng đầu kim, do cọ xát mụn vỡ chảy tương dịch rồi khô đi tạo vẩy dính chặt vào lông và da). Qua điều tra cũng cho thấy, ở những hộ nuôi chó quan tâm đến nuôi dưỡng, chăm sóc và có lồng nuôi nhốt riêng thì chó sẽ hạn chế được bệnh ngoài da. 4.6. Kết quả điều trị một số bệnh cho chó tại Bệnh xá thú y 4.6.1. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa cho chó tại Bệnh xá thú y
  47. 40 Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa ở chó tại bệnh xá Đường Liệu Kết quả Phác đồ điều Tên bệnh Liều lượng đưa trình trị thuốc (ngày) Số con Số con Tỷ lệ điều trị khỏi (%) Glucose 5% 50ml/ con IV Lactate 40ml/con IV Ringer Spectylo 0,2ml/ KgTT IM Rối loạn 3-5 64 60 93,75 tiêu hóa Atropin 0,2/ KgTT SC Men tiêu hóa 0,5 gói/ con PO (Biosubtyl) Vitamin ADE 0,1ml/ KgTT IM Glucose 5% 50 IV Lactate 50 IV Ringer Vitamin C 0,2 IV Bệnh do Parvovirus Vitamin K 0,1 IM 5-7 105 85 80,95 (Phác đồ 1) Atropin 0,2 SC B- Complex 0,1 IM RTD - 0,2 IM Ceptisus Glucose 5% 50 IV Lactate 50 IV Ringer Bệnh do Vitamin C 0,2 IV Parvovirus 5-7 101 79 78,22 (Phác đồ 2) Vitamin K 0,1 IM Atropin 0,2 SC B- Complex 0,1 IM T-5000 0,2 IM
  48. 41 Kết quả bảng trên cho thấy: Trong 64 con chó bị rối loạn tiêu hóa, sau khi được điều trị theo phác đồ của bệnh xá liệu trình 3 - 5 ngày có 60/64 (93,75%) con khỏi bệnh. Trong 206 con mắc bệnh Parvovirus, sau khi được điều trị theo 2 phác đồ của bệnh xá liệu trình 5 - 7 ngày, có 85/105 (80,95%) con khỏi bệnh khi điều trị bằng phác đồ 1, có 79/101 (78,22%) con khỏi khi điều trị bằng phác đồ 2. Qua bảng trên ta thấy, phác đồ điều trị bệnh đường tiêu hóa ở bệnh xá rất tốt. Chó sau khi được điều trị đã khỏe mạnh lanh lợi trở lại, ăn uống bình thường. 4.6.2. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp ở chó tại Bệnh xá thú y Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp ở chó tại bệnh xá Đường Liệu Kết quả Tên Phác đồ Liều lượng đưa trình Số con Số con Tỷ lệ bệnh điều trị thuốc (ngày) điều trị khỏi (%) 0,2ml/ Tylosin IM KgTT Viêm 0,1ml/ phế Bromhexin IM KgTT quản, 3-5 116 112 96,55 0,1ml/ Viêm Vitamin C IV KgTT phổi 0,2ml/ Bio – sone IM KgTT Kết quả bảng trên cho thấy: Trong 116 con chó mắc viêm phế quản, viêm phổi, sau khi điều trị theo phác đồ tại bệnh xá liệu trình 3 - 5 ngày có 112/116 (96,55%) con khỏi bệnh hoàn toàn.
  49. 42 Các trường hợp còn lại không khỏi do chủ nuôi mang đến khi chó đã bị nặng, bệnh đã xuống đến phổi, có biểu hiện bỏ ăn, sốt cao, kiệt sức, dẫn đến việc cứu chữa gặp rất nhiều khó khăn. 4.6.2. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da ở chó tại Bệnh xá thú y Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da ở chó tại bệnh xá Kết quả Đường Liệu Số Tên Phác đồ Số Liều lượng đưa trình con Tỷ lệ bệnh điều trị con thuốc (ngày) điều (%) khỏi trị Cephalexin 1 viên/10kgTT Nấm da Ketoconazole 1 viên/10kgTT PO 9 12 11 91,67 Prednisolon 1 viên/10kgTT Ghẻ Advocate 1 viên duy nhất PO 1 6 6 100,00 Demodex 1lần/tuần, Ghẻ Vimectin 0,05 -0,06 SC liên tục 8 8 100,00 Sarcoptes 4-6 tuần Kết quả bảng trên cho thấy: Trong tổng số 12 ca mắc bệnh nấm da, sau khi điều trị theo phác đồ của bệnh xá, có 11 ca khỏi bệnh chiếm 91,67%. Còn 1 trường hợp không khỏi do chó bị nấm da cơ địa, cứ thay đổi thời tiết, thay đổi môi trường, cách chăm sóc nuôi dưỡng là chó lại bị lại. Kết quả bảng trên cho thấy phác đồ điều trị bệnh ghẻ do Demodex và Sarcoptes ở bệnh xá rất tốt tỷ lệ khỏi bệnh là 100%.
  50. 43 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Hoạt động của Bệnh xá thú y ngày càng tạo được uy tín và chất lượng. Chó được mang đến khám chữa và tiêm phòng ngày càng đông. Trong thời gian từ 11/2018 - 5/2019, bệnh xá tiếp nhận 459 chó đến khám chữa, trong đó có 66 chó nội (14,38%) và 393 chó ngoại (85,62%). Tổng số chó đến tiêm phòng vắc xin là 47 chó trong đó có 6,38% số chó tiêm phòng vắc xin dại, 8,51% tiêm phòng vắc xin 5 bệnh và 85,11% tiêm phòng vắc xin 7 bệnh. Tình hình mắc bệnh ở chó đến khám chữa tại bệnh xá, trong số 66 chó nội và 393 chó ngoại có: - Có 62,12% chó nội và 41,98% chó ngoại mắc bệnh Parvovirus; - Có 18,18% chó nội và 13,23 % chó ngoại mắc bệnh đường tiêu hóa; - Có 13,64% chó nội và 27,23 % chó ngoại mắc bệnh đường hô hấp; - Có 3,03% chó nội và 6,11 % chó ngoại mắc bệnh ngoài da. Kết quả điều trị bệnh ngoài da trên chó đạt kết quả cao nhất, tiếp đến là bệnh đường hô hấp, bệnh đường tiêu hóa cho kết quả điều trị thấp nhất. 5.2. Đề nghị Tuyên truyền, phổ biến kiến thức rộng rãi cho người nuôi để nâng cao ý thức về phòng bệnh và cách nuôi dưỡng chăm sóc hợp lý đối với vật nuôi, đặc biệt là việc sử dụng vắc xin phòng những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và tẩy giun sán định kỳ. Nghiên cứu thêm về các bệnh thường gặp ở chó để có bước chẩn đoán và điều trị kịp thời, đạt hiệu quả cao. Khoa Chăn nuôi thú y tiếp tục cho sinh viên tham gia học tập, nghiên cứu nhiều hơn nữa tại Bệnh xá thú y cộng đồng để nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên.
  51. 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Nguyễn Văn Biện (2001), Bệnh chó mèo, Nhà xuất bản trẻ Hà Nội. 2. Trần Cừ, Cù Xuân Dần (1975), Sinh lý học gia súc, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Tô Minh Châu, Trần Thị Bích Liên (2001), Vi khuẩn và nấm gây bệnh trong thú y, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 4. Tô Du, Xuân Giao (2006), Kỹ thuật nuôi chó mèo và phòng các bệnh thường gặp, Nhà xuất bản Lao động xã hội. 5. Cù Xuân Dần, Trần Cừ, Lê Thị Minh (1975), Sinh lý gia súc, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Đinh Thế Dũng, Trần Hữu Côi, Bùi Xuân Phương, Nguyễn Văn Thanh (2011), “Kết quả bước đầu nghiên cứu đặc điểm sinh học giống chó H’Mông cộc đuôi”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, Hội Chăn nuôi Việt Nam, số 3. 7. Đỗ Hiệp (1994), Chó cảnh nuôi dạy và chữa bệnh, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Nguyễn Bá Hiên, Trần Xuân Hạnh, Phạm Quang Thái, Hoàng Văn Năm (2010), Công nghệ chế tạo và sử dụng vắc xin thú y ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Thị Ngọc Thúy, Đặng Hữu Anh (2012), Bệnh truyền nhiễm thú y, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 10. Huỳnh Văn Kháng (2003), Bệnh ngoại khoa gia súc, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 11. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thi Ngân (2016), Ký sinh trùng học thú y, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
  52. 45 12. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (1992), Kỹ thuật nuôi chó cảnh, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 13. Phạm Sỹ Lăng, Trần Minh Châu, Hồ Đình Chúc (2006), Kỹ thuật nuôi chó và phòng bệnh cho chó, Nhà xuất bản Lao động xã hội. 14. Nguyễn Tài Lương (1982), Sinh lý và bệnh lý hấp thu, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 15. Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính (2016), Chẩn đoán bệnh gia súc gia cầm, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 16. Hồ Văn Nam (1997), Bệnh nội khoa, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 17. Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Lan, Bùi Trần Anh Đào ( 2016), Bệnh lý thú y II, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 18. Hoàng Nghĩa (2005), Chó - người bạn trung thành của mọi người, Nhà xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh. 19. Y Nhã (1998), Sơ cứu cho chó, Nhà xuất bản Mũi Cà Mau. 20. Nguyễn Như Pho (2003), Bệnh Parvovi rút và Care trên chó, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 21. Trần Thanh Phong (1996), Một số bệnh truyền nhiễm chính trên chó, Tủ sách trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. 22. Vũ Như Quán (2009), Nghiên cứu quá trình sinh học vết thương ở động vật và biện pháp điều trị, Đề tài Khoa học công nghệ cấp Bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo. 23. Vũ Như Quán, Chu Đức Thắng (2010), “Nghiên cứu biến đổi bệnh lý cục bộ của vết thương ở động vật và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, Tập XVII, số 3, Hội Thú y Việt Nam. 24. Vũ Như Quán (2011), “Đặc điểm sinh lý sinh sản chủ yếu của chó và một số bài học thực tiễn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XIII, số 7, Hội Thú y Việt Nam.
  53. 46 25. Vũ Như Quán (2013), “Khám lâm sàng bệnh của chó mèo”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XX, số 8. 26. Lê Thị Tài (2006), Một số bệnh mới do vi rút, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 27. Nguyễn Văn Thanh, Đỗ Thị Kim Lành (2009), “Nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng và thử nghiệm điều trị bệnh viêm đường hô hấp trên một số giống chó nghiệp vụ”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, Hội Thú y Việt Nam, tập XVI số 6. 28. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Mai Thơ, Bùi Văn Dũng, Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Thị Lan (2015), “Xác định thời điểm phối giống thích hợp cho giống chó Phú Quốc”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XXII, số 8, Hội Thú y Việt Nam. 29. Nguyễn Văn Thanh, Vũ Như Quán, Nguyễn Hoài Nam (2016), Giáo trình Bệnh của chó, mèo, Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp, Hà Nội. 30. Nguyễn Văn Thiện (2008), Giáo trình phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 31. Lê Văn Thọ (1997), Khảo sát một số đặc điểm về ngoại hình tầm vóc và kiểu dáng của các giống chó hiện nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
  54. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ Ảnh 1: Lấy thuốc Ảnh 2 : Tiêm vắc xin phòng 5 bệnh Ảnh 3: Chó bị viêm da Ảnh 4: Chó bị ghẻ
  55. Ảnh 5: Thuốc Tylogen Ảnh 6: Thuốc Vimekat Ảnh 7: Thuốc Atropin Ảnh 8: Thuốc B.Complex ADE