Khóa luận Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Thiết Ống, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa

pdf 81 trang thiennha21 19/04/2022 3390
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Thiết Ống, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_thuc_trang_va_de_xuat_giai_phap_xay_dung.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Thiết Ống, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM KHÁNH HUYỀN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ THIẾT ỐNG, HUYỆN BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HÓA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : KT & PTNT Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM KHÁNH HUYỀN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ THIẾT ỐNG, HUYỆN BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HÓA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : KT & PTNT Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Mạnh Hùng Cán bộ cơ sở hướng dẫn: Phạm Quang Bảo Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp trong một khoảng thời gian tuy ngắn nhưng lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời gian giúp cho sinh viên kiểm nghiệm những kiến thức đã được học ở trường, từ thầy cô, bạn bè. Bên cạnh đó còn giúp cho sinh viên làm quen với môi trường, tích lũy thêm kinh nghiệm thực tế, tạo hành lang vững chắc cho sinh viên sau khi ra trường có thể làm tốt những công việc được giao. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa kinh tế, em đã thực tập tại Xã Thiết Ống, huyện Bá Thước từ ngày 13/08/2018 đến ngày 23/12/2018 với đề tài: “Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Thiết Ống, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa ” Để đạt được kết quả như ngày hôm nay là do sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa kinh tế, các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là thầy giáo ThS. Nguyễn Mạnh Hùng cùng với sự phấn đấu và nỗ lực của bản thân. Cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa kinh tế, các thầy cô giáo trong khoa và thầy giáo ThS. Nguyễn Mạnh Hùng đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận. Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND và các ban ngành của xã, đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập. Em cũng xin cảm tới người dân xã Thiết Ống đã tạo điều kiện cho em trong những chuyến đi thực tế tại địa phương Trong quá trình thực tập, cũng như trong quá trình làm bài báo cáo thực tập, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy cô bỏ qua. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của em đạt được kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 03 năm 2019 Sinh viên Phạm Khánh Huyền
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC BẢNG v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của để tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa học tập 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4 2.1.1. Khái niệm nông thôn 4 2.1.2.Xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam 6 2.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta 8 2.1.4. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội 9 2.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới 10 2.1.6. Lý luận về phát triển nông thôn 12 2.1.7. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới. 13 2.2. Cơ sở thực tiễn 13 2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới 13 2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển nông thôn ở Việt Nam 19 2.2.3. Kinh nghiệm xây dựng NTM một số địa phương ở Việt Nam 21
  5. iii 2.2.4. Tình hình xây dựng NTM ở tỉnh Thanh Hóa 24 2.2.5. Tình hình xây dựng NTM tại huyện Bá Thước năm 2017 26 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1. Đối tượng nghiên cứu 27 3.2. Phạm vi nghiên cứu 27 3.3. Nội dung nghiên cứu 27 3.4. Phương pháp nghiên cứu 27 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 27 3.4.2. Phương pháp xử lí thông tin số liệu 28 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 30 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 30 4.1.2. Điều kiện về kinh tế- văn hóa xã hội 34 4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của xã Thiết Ống 41 4.2. Kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới ở xã Thiết Ống năm 2017 so với bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới. 42 4.3.Đánh giá chung 48 4.4. Kết quả điều tra thực tế 48 4.5. Phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trên địa bàn xã Thiết Ống trong xây dựng nông thôn mới. 50 4.6. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới ở xã Thiết Ống. 52 4.6.1. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát triển nông thôn bền vững 52 4.6.2. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm vừa hiện đại vừa giữ gìn được bản sắc dân tộc 52 4.6.3. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát triển toàn diện 52 4.6.4. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát huy lợi thế của địa phương 52 4.6.5. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát huy mọi nguồn lực để xây dựng với tốc độ nhanh 52
  6. iv 4.6.6. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm kế thừa các thành tựu đã đạt được . 53 4.7. Giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng nông thôn mới ở xã Thiết Ống. 53 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 58 5.1. Kết luận 58 5.2. Đề nghị 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 62 PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Thiết Ống năm 2017 32 Bảng 4.2: Kết quả chăn nuôi của xã Thiết Ống 3 năm qua 36 Bảng 4.3: Dân số,lao động, hộ nghèo xã Thiết Ống năm 2017 38 Bảng 4.4: Kết quả thực hiện công tác khám, chữa bệnh 39 Bảng 4.5: Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội năm của xã Thiết Ống 40 Bảng 4.6: Danh mục các trạm hạ thế 43 Bảng 4.7. Ý kiến của người nông dân đã được nghe và hiểu về mục đích, ý nghĩa và nội dung xây dựng NTM tại xã Thiết Ống 48 Bảng 4.8. Mức độ sẵn sàng đóng góp của người dân 50
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ANTT : An ninh trật tự CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa GTVT : Giao thông vận tải HĐND : Hội đồng nhân dân HTX : Hợp tác xã HTXNN : Hợp tác xã nông nghiệp KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình KHKT : Khoa học kỹ thuật NTM : Nông thôn mới PTNT : Phát triển nông thôn UBND : Ủy ban nhân dân
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của để tài Cùng với quá trình Công nghiệp hóa Hiện đại hóa đất nước bộ mặt của đất nước có nhiều thay đổi. Đất nước phát triển hơn, đời sống nhân dân ấm no hạnh phúc hơn. Tuy nhiên, bên cạnh đó kéo theo sự chênh lệch khoảng cách giàu nghèo giữa các khu vực, nhất là khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Phần lớn hoạt động sản xuất ở khu vực nông thôn là sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, sử dụng công cụ thô sơ, kỹ thuật lạc hậu Dẫn đến việc đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều nhu cầu phát sinh ở khu vực nông thôn cần giải quyết như thiếu việc làm, y tế, giáo dục Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986), chính sách nông nghiệp và phát triển nông thôn của Nhà nước đã có những thay đổi căn bản, song nhìn chung các chính sách của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn chưa thật sự hiệu quả, và còn thiếu tính bền vững. Từ năm 2001 đến năm 2006 cả nước đã triển khai Đề án thí điểm “Xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã theo hướng CNH, HĐH, hợp tác hóa, dân chủ hóa” do Ban kinh tế Trung Ương và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn chỉ đạo trên 200 làng điểm ở các địa phương. Những thử nghiệm này tuy rất quan trọng và có ý nghĩa nhưng vẫn chưa xác định được đầy đủ những tiêu chí, cấu trúc, khả năng áp dụng của mô hình nông thôn mới. Bá Thước là một huyện miền núi thuộc vùng sâu vùng xa, là nơi sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, giao thông không thuận lợi, đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là một số xã vùng khó khăn, chậm phát triển. Do đó việc xây dựng nông thôn mới ở cấp xã là hết sức cần thiết. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trên địa bàn cấp xã nhằm phát triển nông thôn toàn diện bao gồm những nội dung liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống chính trị cơ sở có những yêu cầu riêng đối với từng vùng miền, có những điều kiện đặc
  10. 2 trưng kinh tế, xã hội khác nhau nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp bách theo Quyết định số 800/QĐ-TTg [1] của Thủ tướng chính phủ nhằm đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa nông thôn, góp phần thúc đẩy quá trình CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn, phù hợp với định hướng phát triển nông nghiệp của Đảng: “Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững, tăng kim ngạch xuất khẩu nông sản. Nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia”. Chương trình xây dựng nông thôn mới đã tạo bước đột phá trong phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống cho người dân. Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn, xã Thiết Ống đã tiến hành thực hiện chương trình nông thôn mới và đạt được một số thành tựu trong xây dựng nông thôn mới, kết quả đạt được đã dần góp phần làm thay đổi diện mạo nông thôn. Tuy nhiên do còn gặp phải nhiều vướng mắc trong công tác chỉ đạo và khó khăn về nguồn vốn. Tỉ lệ hộ nghèo còn cao, thu nhập bình quân đầu người thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã còn chậm. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Thiết Ống huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Thiết Ống huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa. Trên cơ sở đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Thiết Ống đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh phát triển chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu đặc điểm địa bàn xã Thiết Ống. - Tìm hiểu đề án xây dựng nông thôn mới của xã Thiết Ống giai đoạn 2016 - 2020. - Tìm hiểu tình hình xây dựng nông thôn mới tại xã Thiết Ống, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa cho đến thời điểm hiện tại.
  11. 3 - Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện xây dựng nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Thiết Ống. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa học tập - Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên tổng hợp và củng cố kiến thức đã học. - Có được tư duy một cách logic và biết cách vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn và cũng là cơ hội để gặp gỡ, học tập trao đổi kiến thức với những người có kinh nghiệm và người dân địa phương. - Qúa trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi sinh viên. - Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các cơ quan trong ngành và các sinh viên các khóa tiếp theo. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các nhà lãnh đạo địa phương đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm xây dựng nông thôn mới một cách hợp lý, có hiệu quả để nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân của xã Thiết Ống và các xã khác.
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1. Khái niệm nông thôn * Khái niệm nông thôn Trong từ điển Tiếng Việt của viện ngôn ngữ học, nông thôn được định nghĩa “là khu vực tập trung chủ yếu dân cư làm nghề nông”. Thành thị được định nghĩa “là khu vực dân cư làm các ngành nghề ngoài nông nghiệp”. Hai định nghĩa nêu trên mới chỉ nói lên một đặc điểm cơ bản khác nhau giữa nông thôn và thành thị. [2] Thực tế sự khác nhau giữa nông thôn và thành thị không phải chỉ ở đặc điểm nghề nghiệp của dân cư, mà còn khác nhau về mặt tự nhiên, kinh tế và xã hội. Về tự nhiên, nông thôn là vùng đất đai rộng lớn, thường bao quanh các đô thị. Những vùng đất đai này khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy văn Về kinh tế, nông thôn chủ yếu làm nông nghiệp. Cơ sở hạ tầng ở vùng nông thôn lạc hậu, thấp kém hơn đô thị. Trình độ phát triển cơ sở vật chất và kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa cũng kém hơn đô thị. Về xã hội, trình độ học vấn, điều kiện cho giáo dục, y tế, đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn thấp hơn dân cư thành thị. Tuy nhiên những di sản văn hóa, phong tục tập quán cổ truyền ở nông thôn lại thường phong phú hơn thành thị. Quan điểm khác lại nêu ra chỉ cần dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường phát triển hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường. Nhưng có ý kiến khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp chủ yếu, tức nguồn sinh kế chính của dân cư trong vùng đều từ sản xuất nông nghiệp. Những quan điểm này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng nước. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối theo thời gian, theo tiến trình phát triển kinh tế xã hội.
  13. 5 Khái niệm về nông thôn chỉ có tích chất tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”. [1] Như vậy khi nói về nông thôn người ta nghĩ ngay đến các hoạt động nông nghiệp và những hoạt động, tổ chức liên quan đến nông nghiệp. * Khái niệm về phát triển nông thôn: Phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo sự bền vững về môi trường, ngày nay vấn đề phát triển nông thôn bền vững được đặt ra nhằm tạo ra sự phát triển lâu dài, ổn định không những cho các vùng nông thôn mà còn đối với cả quốc gia. Có thể hiểu phát triển nông thôn bền vững một cách ngắn gọn là sự phát triển tập trung vào người dân (tiếp cận từ dưới lên), đồng thời phải phát triển đa ngành và giải quyết thích đáng mối liên hệ đa ngành (tiếp cận tổng hợp) và phát triển đảm bảo sự cân xứng với việc quản lý môi trường (tiếp cận quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên). Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ, văn hoá, xã hội, thể chất và môi trường. Nó không thể tiến hành một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sự đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của cả đất nước. Có rất nhiều quan điểm về khái niệm phát triển nông thôn. Trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như sau: ‘‘Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông
  14. 6 thôn’’. Quá trình này, trước hết là do chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác [1]. * Đặc trưng của vùng nông thôn Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” [3], đặc trưng của nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH, giai đoạn 2010 – 2020, bao gồm: - Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; - Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; - Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; - An ninh tốt, quản lý dân chủ; - Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao 2.1.2.Xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam  Khái quát về mô hình nông thôn mới ở nước ta: Xuất phát từ những khó khăn thực tế của người dân nông thôn Việt Nam, cùng với việc học tập, tiếp thu những kinh nghiệm quý báu từ các nước phát triển, nước ta cũng tiến hành chương trình xây dựng nông thôn mới, phù hợp với những điều kiện cụ thể của từng địa phương. Chương trình xây dựng NTM ở nước ta hiện nay đã đặt ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 cả nước có trên 20% số xã đạt chuẩn NTM và năm 2020 có trên 50% số xã đaṭ chuẩn nông thôn mới.  Hoạt động xây dựng mô hình NTM ở Việt Nam được thực hiện dựa trên 6 nguyên tắc cơ bản sau đây: Các nội dung, hoạt động của chương trình xây dựng NTM phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, ban hành tại quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Bộ tiêu chí quốc gia NTM). [4] Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ
  15. 7 chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn. Thực hiện chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của chương trình xây dựng NTM, phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá. Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM. Bắt đầu tiến hành xây dựng mô hình nông thôn mới, nhà nước ta đã tiến hành thí điểm 11 xã trên phạm vi cả nước, 11 xã được chọn thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới bao gồm: Thanh Chăn (huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên), Tân Thịnh (Lạng Giang - Bắc Giang), Hải Đường (Hải Hậu - Nam Định), Gia Phổ (Hương Khê Hà Tĩnh), Tam Phước (Phú Ninh - Quảng Nam), Tân Hội (Đức Trọng - Lâm Đồng), Tân Lập (Đồng Phú - Bình Phước), Định Hòa (Gò Quao - Kiên Giang), Mỹ Long Nam (Cầu Ngang - Trà Vinh), Tân Thông Hội (Củ Chi - TPHCM) và Thụy Hương (Chương Mỹ - Hà Nội). Từ đó, chúng ta có thể rút ra nhiều kinh nghiệm thiếu xót từ lý thuyết đến thực tiễn. Tiếp đó, chúng ta thí điểm các xã trên phạm vi tỉnh, vừa thực hiện vừa điều chỉnh những sai xót, để đạt được mục đích cuối cùng.
  16. 8 2.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là chương trình tổng thể phát triển kinh tế - xã hội có quy mô rất lớn và toàn diện lần đầu tiên được thực hiện tại nước ta trên quy mô cả nước theo tinh thần Nghị quyết 26- NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông thôn bền vững, phải xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa [5]. Tuy nhiên, thực trạng nông thôn nước ta nói chung và của tỉnh Thanh Hóa nói riêng hiện nay phát triển còn kém bền vững và còn nhiều hạn chế: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu, quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân nông thôn còn ở mức thấp, kinh tế hộ ở nông thôn vẫn là chủ yếu với quy mô nhỏ, HTX hoạt động chưa thực sự hiệu quả trong việc thu hút lao động, giải quyết việc làm. Hệ thống chính trị cơ sở còn yếu (nhất là trình độ năng lực quản lý, điều hành), Đảng bộ chính quyền xã chưa đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”. Việc xây dựng nông thôn mới là một vấn đề cần thiết vì các nguyên nhân: - Do kết cấu hạ tầng nội thôn còn nhiều yếu kém, không đồng bộ; nhiều hạng mục công trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hóa thấp; hệ thống thủy lợi cần được đầu tư nâng cấp; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hóa còn rất hạn chế. - Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm. - Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp dầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn ít. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, HTX còn nhiều yếu kém.
  17. 9 Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó. Xây dựng nông thôn mới vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác, khắc phục tình trạng rời rạc, duy ý chí. 2.1.4. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội * Về kinh tế Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị. * Về chính trị Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn mới. * Về văn hóa – xã hội Xây dựng đời sống văn hóa mới ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói, giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. * Về con người Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có, kết tinh các tư cách: Công dân, dân của làng, con người của các dòng họ, gia đình. * Về môi trường Xây dựng và củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí về chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững. Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, tạo hành lang pháp lý, hỗ
  18. 10 trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nông thôn mới. 2.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới Theo nghị quyết số 26 - NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (2008) , giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực, tự cường của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nhân dân [5]. Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn bản về tiềm năng, lợi thế, năng lực của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân hướng dẫn để người dân bàn bạc đề xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía cạnh tổng thể, những nội dung sau đây cần được xem xét trong xây dựng mô hình nông thôn mới. * Đào tạo nâng cao phát triển năng lực cộng đồng - Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển khai thực hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn thôn, bản. - Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về phát triển nông thôn bền vững. - Nâng cao trình độ dân trí của người dân. * Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân - Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư: Ưu tiên những nhu cầu cấp thiết nhất của cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng đường làng, nhà văn hóa, hệ thống tiêu thoát nước - Cải thiện nhà ở cho các hộ dân: Tăng cường thực hiện xóa nhà tạm, nhà tranh tre nứa, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi, hầm biogas cho khu chăn nuôi
  19. 11 * Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ nâng cao thu nhập Căn cứ vào điều kiện cụ thể của mỗi thôn bản để xác định một cơ cấu kinh tế hợp lý, có hiệu quả, trong sản xuất nông nghiệp lựa chọn tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là lợi thế, có khối lượng hàng hóa lớn và có thị trường ổn định. Củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất, tư vấn hỗ trợ việc hình thành và hoạt động của các tổ chức: Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư tạo mối liên kết bốn nhà trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. * Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp - Đối với những thôn chưa có nghề phi nông nghiệp: Để phát triển được ngành nghề nông thôn cần tiến hành “cấy nghề” cho những địa phương còn “trắng” nghề. - Đối với những thôn đã có nghề: Củng cố tăng cường kỹ năng tay nghề lao động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ xử lý môi trường, hỗ trợ tư vấn thị trường để phát triển bền vững. * Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất - Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng, chuyển đổi ruộng đất, khuyến khích tịch tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với nhiều loại hình thích hợp. - Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, chế biến thu hoạch, giao thông, thủy lợi nội đồng. * Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở nông thôn Cần xây dựng hệ thống xử lý rác thải, tuyên truyền nâng cáo ý thức bảo vệ môi trường cho người dân, xây dựng hệ thống quản lý môi trường ở khu vực mình một các chặt chẽ. * Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc ở nông thôn
  20. 12 Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng, những giá trị mang đậm nét quê đã được lưu truyền qua các thế hệ, tạo nên những phong trào đặc sắc mang hồn quê Việt Nam riêng biệt, mộc mạc, chân chất, thắm đượm tình quê hương. Xã hội hóa các hoạt động văn hóa ở nông thôn, xây dựng làng văn hóa, nhà văn hóa làng và các hoạt động trong nhà văn hóa làng. 2.1.6. Lý luận về phát triển nông thôn Phát triển nông thôn là một quá trình và được thể hiện trên nhiều mặt như: Kinh tế nông thôn, xã hội nông thôn, địa lý tự nhiên và môi trường nông thôn. Việc nghiên cứu nông thôn có thể đi sâu vào các khía cạnh cụ thể hơn như các vấn đề hoạt động của nông nghiệp và công nghiệp hóa nông thôn, dân số và lao động nông thôn, đời sống của các tầng lớp dân cư nông thôn. PTNT không thể tách rời nông thôn với đô thị mà trái lại cần phải thể hiện mối quan hệ chặt chẽ, cộng sinh giữa nông thôn với thành thị trong vùng nghiên cứu, dựa theo các tiêu chí của phát triển kinh tế - xã hội, chính trị, văn hóa, và môi trường, PTNT chỉ có thể đạt kết quả tốt trên cơ sở tăng trưởng kinh tế. Nguyên tắc chính của phát triển nông thôn là phải có tính bền vững đối với phát triển con người, phát triển kinh tế, môi trường, phát triển các tổ chức khi phát triển nông thôn. Phát triển nông thôn cần có tính hợp tác và tính toàn diện và tính cộng đồng thể hiện ở các mặt sau: - Dân chủ và an toàn. - Bình đẳng và công bằng xã hội. - Bền vững chất lượng cuộc sống cho người dân. - Sự tham gia của người dân trong hợp tác với Chính phủ. - Tôn trọng quá khứ của tổ tiên và quyền lợi của các thế hệ mai sau. - Tăng cường và đa dạng hóa nền kinh tế nông thôn. - Đảm bảo cho người dân có lợi ích từ các hoạt động của địa phương họ. - Thúc đẩy phồn vinh lâu dài ở nông thôn hơn là chỉ chú trọng lợi ích trước mắt. - Giảm thiểu sử dụng tài nguyên không có khả năng tái tạo.
  21. 13 - Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và không gây ô nhiễm và ảnh hưởng xấu đến môi trường. - Nâng cao năng lực của các tổ chức phù hợp với mức độ phát triển, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý tất cả các hoạt động phát triển con người, kinh tế và môi trường. - Không gây ra loại chi phí không được hỗ trợ trong tương lai 2.1.7. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới [4]. Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 [1]. Quyết định số 3842/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng chính phủ về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM [6]. Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới [7]. * Các nhóm tiêu chí: - Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí) - Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí) - Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí) - Nhóm IV: Văn hóa – xã hội – môi trường (có 04 tiêu chí) - Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí) 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới Hiện nay các nước trên thế giới ngày càng xích lại gần nhau hơn, việc trao đổi thông tin kinh nghiệm ngày càng trở nên dễ dàng hơn giữa các quốc gia. Với tinh thần hội nhập cùng nhau phát triển thì việc tham khảo học tập
  22. 14 kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn của các nước trên thế giới là một yếu tố quan trọng tác động đến sự phát triển kinh tế nước ta hiện nay. 2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc Hàn Quốc nằm trên bán đảo Triều Tiên, một nước từng bị đô hộ từ cuối thế kỷ 19, xuất phát điểm là một quốc gia nghèo đói. Cuối thập kỷ 60, GDP bình quân đầu người chỉ có 85 USD, phần lớn người dân không đủ ăn, 80% người dân nông thôn vẫn không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, ở trong những căn nhà lợp bằng lá. Lúc ấy, nền kinh tế của Hàn Quốc phải dựa vào nông nghiệp trong khi khắp đất nước lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên. Mối lo lớn nhất của Chính phủ là làm sao thoát khỏi đói nghèo. Sau trận lụt năm 1969, người dân phải tu sửa lại nhà cửa và đường sá mà không có sự trợ giúp của Chính phủ. Điều này làm Tổng thống suy nghĩ rất nhiều và nhận ra rằng “Viện trợ của Chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân không nghĩ cách tự giúp chính mình”. Hơn thế nữa, khuyến khích người dân tự hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau là điểm mấu chốt để phát triển nông thôn. Tháng 4 năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc phát động phong trào Saemaul Undong. Mục tiêu của phong trào này là ‘‘nhằm biến đổi cộng đồng nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn mới: mọi người làm việc và hợp tác với nhau xây dựng cộng đồng mình ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Cuối cùng là để xây dựng một quốc gia ngày một giàu mạnh hơn’’. Theo đó, Chính phủ vừa tăng đầu tư vào nông thôn vừa đặt mục tiêu thay đổi suy nghĩ ỷ lại, thụ động vốn tồn tại trong đại bộ phận dân cư nông thôn. Điểm đặc biệt của phong trào NTM của Hàn Quốc là Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần nguyên, vật liệu còn nông dân mới chính là đối tượng ra quyết định và thực thi mọi việc. Saemaul Undong cũng rất chú trọng đến phát huy dân chủ trong xây dựng NTM với việc dân bầu ra một nam và một nữ lãnh đạo phong trào. Ngoài ra, Tổng thống còn định kỳ mời 2 lãnh đạo phong trào ở cấp làng xã tham dự cuộc họp của Hội đồng Chính phủ để trực tiếp lắng nghe ý kiến từ các đại diện này. Nhằm tăng thu nhập cho nông dân, Chính phủ Hàn Quốc áp dụng chính sách miễn
  23. 15 thuế xăng dầu, máy móc nông nghiệp, giá điện rẻ cho chế biến nông sản. Ngân hàng Nông nghiệp cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư về nông thôn với lãi suất giảm 2% so với đầu tư vào ngành nghề khác Nhờ hiệu quả của phong trào Saemaul Undong mà Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu trở thành một quốc gia giàu có, hiện đại bậc nhất châu Á. Từ đó đến nay, phong trào Saemaul Udong đã thu được những thành tựu rất to lớn, sau 40 năm đưa đất nước Hàn Quốc từ nghèo đói sang một nước phát triển, nằm trong tốp G20 của thế giới với thu nhập bình quân đầu người hơn 30.000 USD/năm [12]. 2.2.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản trong công cuộc xây dựng NTM Quá trình tiến hành HĐH đất nước của Nhật Bản chính là quá trình chuyển dịch từ nông nghiệp truyền thống sang công nghiệp hiện đại, đây cũng là quá trình người nông dân tự do chuyển đổi “thân phận” của mình. Trong quá trình đó, nguồn lực lao động được chuyển dịch từ nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp, từ nông thôn sang thành thị, đó cũng chính là quá trình phi nông hóa người nông dân. Trong quá trình phát triển nông nghiệp, Nhật Bản đã rút ra kinh nghiệm, phải xuất phát từ tình hình thực tế của đất nước, tập trung sức mạnh, thúc đẩy CNH nông nghiệp, CNH nông thôn, đô thị hóa nông thôn. Trong thời kỳ thúc đẩy CNH nông nghiệp, Nhật Bản rất coi trọng phát triển nông nghiệp, thúc đẩy mạnh mẽ các “chính sách khuyến nông”, đổi mới kỹ thuật nông nghiệp và phát triển sản xuất nông nghiệp. Từ thập kỷ 60 đến đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX, về cơ bản, Chính phủ Nhật Bản “bứng trồng” trực tiếp kỹ thuật sản xuất và phương thức kinh doanh nông nghiệp của phương Tây. Mặc dù những biện pháp này đã phát huy vai trò tích cực nhất định đối với quá trình cải cách trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thời đó của Nhật Bản, nhưng do “bứng trồng” một cách phiến diện kinh nghiệm của nước khác, tách rời tình hình của Nhật Bản nên cuối cùng đã thất bại. Thập kỷ 80, Nhật Bản bắt đầu tìm tòi con đường phát triển nông nghiệp thích hợp với mình, đẩy mạnh tiến trình CNH
  24. 16 nông nghiệp, đặc biệt coi trọng phương thức kinh doanh và kinh nghiệm của nền nông nghiệp truyền thống của Nhật Bản, đồng thời áp dụng các biện pháp để thúc đẩy các hoạt động trao đổi, phổ biến kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp. Thông qua những biện pháp này, hoạt động sản xuất nông nghiệp của Nhật Bản phát triển rất mạnh trong quá trình CNH. Trình độ kinh tế hóa các mặt hàng nông nghiệp được nâng cao, nông nghiệp cung cấp cho các ngành sản xuất công nghiệp nguồn lao động dồi dào, đồng thời thúc đẩy tiến trình CNH nông nghiệp và đô thị hóa nông thôn. Tiến trình CNH nông nghiệp, CNH nông thôn, đô thị hóa nông thôn đã phát huy vai trò quan trọng trong việc điều hòa sự phát triển của thành thị và nông thôn Nhật Bản [13] Kinh nghiệm của Nhật Bản trong công cuộc xây dựng nông thôn mới: Một là, xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật hỗ trợ ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Căn cứ vào tình hình phát triển của nông thôn và mục tiêu của từng thời kỳ, Chính phủ Nhật Bản đã lần lượt ban hành hàng loạt pháp lệnh và chính sách hỗ trợ nông nghiệp có ảnh hưởng sâu sắc, lâu dài. Trong thập kỷ 50, 60 của thế kỷ XX, Nhật Bản đã đề ra Luật cơ bản về nông nghiệp và gần 30 đạo luật khác, đồng thời nhiều lần sửa đổi Luật đất nông nghiệp, Luật nông nghiệp bền vững Tất cả các bộ luật này đã cấu thành nên một hệ thống hoàn chỉnh, tạo hành lang pháp lý để công cuộc xây dựng nông thôn mới được tiến hành thuận lợi. Hai là, Chính phủ Nhật Bản tích cực tham gia và đầu tư kinh phí lớn. Các giai đoạn 1, giai đoạn 2, giai đoạn 4 đều có sự định hướng của Chính phủ. Mặc dù giai đoạn 3 được triển khai một cách tự phát, nhưng vẫn giành được sự khẳng định và ủng hộ từ phía Chính phủ. Để giải quyết vấn đề thiếu kinh phí đầu tư cho phát triển nông nghiệp, Chính phủ Nhật Bản đã xây dựng chính sách hỗ trợ nông nghiệp như trợ giá nông phẩm, xây dựng quỹ rủi ro về giá nông phẩm, trong đó người nông dân bỏ ra 30%, Chính phủ bỏ ra 70%. Những năm gần đây, kinh phí đầu tư cho kết cấu hạ tầng nông nghiệp của Nhật Bản vào khoảng 1.100 tỷ Yên/năm.
  25. 17 Ba là, khuyến khích người nông dân tích cực tham gia, coi trọng tính tự lập tự chủ. Thời gian đầu, công cuộc xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản do Chính phủ đóng vai trò chủ đạo. Thời kỳ sau do nguồn tài chính khá hạn hẹp, không thể “ôm đồm” nhiều vấn đề, Nhật Bản ý thức được rằng, muốn xây dựng nông thôn mới nếu chỉ dựa vào Chính phủ sẽ không thể đủ, cần phải có sự tham gia tích cực của người nông dân - đội ngũ những người được hưởng lợi trong công cuộc này. Chính vì vậy, Chính phủ Nhật Bản đã tìm mọi cách để nâng cao tính tích cực, sáng tạo của người nông dân, để họ thực sự trở thành đội quân chủ lực trong công cuộc xây dựng phát triển nông thôn. Cụ thể, trong phong trào xây dựng làng xã, Chính phủ Nhật Bản đề cao tinh thần phát huy tính sáng tạo, dám nghĩ dám làm, từ việc xây dựng, thực thi quy hoạch, đến việc lựa chọn sản phẩm trong phong trào “mỗi làng một sản phẩm”, đều là do dân cư các vùng tự căn cứ vào nhu cầu của điạ phương mình để đề xuất, thực hiện. Bốn là, phát huy đầy đủ vai trò của hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN). Đó là một tổ chức bao quát các vấn đề về nông nghiệp, nông thôn và hộ nông dân. Hiện nay, trên 99% số hộ nông dân ở Nhật Bản đều trực thuộc tổ chức này. Thông qua sức mạnh tập thể, mạng lưới HTX phân bố khắp cả nước đã cung cấp cho nông dân những dịch vụ nhanh chóng, chu đáo, hiệu quả. Tại Nhật Bản, liên minh HTXNN phụ trách tiêu thụ trên 80% số nông phẩm; trên 90% tài liệu hướng dẫn sản xuất nông nghiệp là do HTXNN cung cấp; 71% thông tin sản xuất và 59% thông tin sinh hoạt được cung cấp từ phía hệ thống HTX trong cả nước. Có thể nói, HTXNN đã phát huy vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển, nâng cao đời sống cho người nông dân, bảo vệ quyền và lợi ích cho người nông dân, thúc đẩy HĐH nông nghiệp và nông thôn [13]. 2.2.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan trong công cuộc xây dựng NTM Hiện nay Thái Lan đang thực hiện các chính sách xây dựng và phát triển nông thôn một cách thiết thực như sau: Thứ nhất là chính sách trợ giá nông sản:
  26. 18 Ở Thái Lan đang thực hiện trợ giá cho nông dân trên các lĩnh vực nông sản chủ yếu như sau: gạo, cao su, trái cây Chính phủ Thái Lan đã mua giá gạo thơm 6.500 baht/tấn trong khi giá thị trường chỉ 5.000 – 5.200 baht/tấn. Việc trợ giá nông sản không chỉ thực hiện ở việc mua giá ưu đãi của nông dân mà nông dân trồng lúa còn được hưởng những ưu đãi khác như mua phân bón với giá thấp, miễn cước vận chuyển phân bón, được cung cấp giống mới có năng suất cao, được vay vốn lãi xuất thấp từ ngân hàng nông nghiệp Ngoài ra, Thái Lan cũng có hỗ trợ về giá cho nông dân trồng 05 loại cây chủ lực là sầu riêng, nhãn, vải, măng cụt và chôm chôm. Thực hiện tốt chính sách hổ trợ này chính phủ Thái Lan đưa các chuyên viên cao cấp phụ trách chương trình với nhiệm vụ giám sát từ việc sản xuất, phân phối, chế biến, giá cả cho đến tìm thị trường xuất khẩu mới. Thứ hai là chính sách công nghiệp nông thôn: Thái Lan vốn là nước nông nghiệp truyền thống với số dân nông thôn chiếm khoảng 80%. Do vậy, công nghiệp nông thôn được coi là nhân tố quan trọng giúp cho Thái Lan nâng cao chất lượng cuộc sống của nông dân. Để thực hiện nhiệm vụ này, chính phủ Thái Lan đã tập trung vào các công việc sau: cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn, xem xét đầy đủ các nguồn tài nguyên, xem xét những kỹ năng truyền thống, nội lực tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị, Cụ thể là Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Công nghiệp chế biến thực phẩm Thái Lan phát triển mạnh nhờ một số chính sách sau: + Chính sách ưu tiên phát triển nông nghiệp với mục đích nâng cao chất lượng các mặt hàng nông sản gạo, dứa, tôm sú, cà phê bằng một chương trình “Mỗi làng một sản phẩm” (One tambon, One product – OTOP) tức là mỗi ngày làm ra một sản phẩm tiêu biểu, đặc trưng và có chất lượng cao. Trên thực tế chương trình này trung bình 06 tháng đem lại cho nông dân khoảng 84,2 triệu USD lợi nhuận. Bên cạnh chương trình trên chính phủ Thái Lan cũng thực hiện
  27. 19 chương trình “Quỹ Làng” (Village Fund Progam) nghĩa là mỗi làng sẽ nhận được một triệu baht từ chính phủ để cho dân làng vay mượn. Trên thực tế đã có trên 75.000 ngôi làng ở Thái Lan được nhận khoản vay này. + Chính sách đảm bảo vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm. Để thực hiện chính sách chính phủ Thái Lan đã phát động chương trình: “Thái Lan là bếp ăn của thế giới” với mục đích khuyến khích các nhà chế biến và nông dân có những hành động thiết thực có hiệu quả để kiểm soát chất lượng vệ sinh thực phẩm đảm bảo cho xuất khẩu và người tiêu dùng. Thứ ba là mở cửa thị trường thích hợp để thu hút đầu tư mạnh mẽ của nước ngoài cho nông nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến thực phẩm: Ở đây chính phủ Thái Lan đã có chính sách trợ cấp ban đầu cho các nhà máy chế biến và đầu tư trực tiếp vào các cơ sở hạ tầng như cảng, kho lạnh, sàn đấu giá và đầu tư vào nghiên cứu và phát triển; xúc tiến công nghiệp và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở Thái Lan xúc tiến tiến công việc này là trách nhiệm của Cục xúc tiến Công nghiệp, Cục xúc tiến Nông nghiệp, Cục Hợp tác xã, Cục thủy sản, cơ quan tiêu chuẩn sản phẩm công nghiệp trực thuộc Bộ Công nghiệp và Bộ nông nghiệp [14]. 2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển nông thôn ở Việt Nam Việt Nam là một nước nông nghiệp truyền thống với trên 70% dân số làm nông nghiệp, tổng giá trị nông nghiệp chiếm 20% GDP, nông nghiệp - nông thôn - nông dân chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế xã hội Việt Nam. Từ khi đổi mới mở cửa đến nay, Việt Nam đã không ngừng đổi mới chính sách đất đai, giải phóng sức sản xuất ở nông thôn, khiến nông nghiệp nông thôn phát triển mạnh và đã có sức ảnh hưởng sâu sắc đối với toàn bộ quá trình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Quá trình đổi mới chính sách đất đai ở nông thôn Việt Nam nhìn chung trải qua 3 giai đoạn: Giai đoạn I: Chuyển từ chế độ tập thể hoá nông nghiệp sang chế độ khoán sản phẩm đến từng hộ gia đình trong những năm 80 thế kỷ XX Tháng 4/1988, Bộ chính trị Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ra nghị quyết số 10 về “Đổi mới quản lý nông nghiệp”, quyết định thực hiện chế
  28. 20 độ khoán sản phẩm đến từng hộ gia đình trong cả nước, cho phép nông dân tự kinh doanh, quyền sử dụng đất từ 2 năm trước đây kéo dài đến 15 năm. Giai đoạn II: Bắt đầu từ những năm 90 của thế kỷ XX, từng bước xây dựng chế độ về quyền sở hữu đất đai lấy “5 quyền” làm trung tâm. Tháng 6/1993, Hội nghị toàn thể Trung ương 5 khóa 7 Đảng Cộng sản Việt Nam nêu rõ phải để nông dân có “5 quyền” là: quyền trao đổi, quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê, quyền thừa kế, quyền thế chấp đất đai. Tháng 7/1993, Quốc hội Việt Nam công bố bộ “Luật đất đai” thứ 2, xác nhận bằng hình thức pháp luật quyền sử dụng đất lâu dài, quy định rõ thời hạn sử dụng đất lâu dài và địa vị chủ thể kinh tế của nông dân. Sau đó Việt Nam lần lượt sửa đổi, bổ sung “Luật đất đai” vào năm 1998 và 2001, công bố bộ “Luật đất đai” thứ 3 vào năm 2003 có những quy định tỉ mỉ đối với việc phê duyệt, cho thuê, chuyển nhượng, đấu giá quyền sử dụng đất. Giai đoạn III: Thúc đẩy thêm một bước thương mại hóa quyền sử dụng đất và quy mô hóa kinh doanh đất đai trên cơ sở xây dựng chế độ về quyền sở hữu đất đai hoàn chỉnh Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2001 đề xuất xây dựng và phát triển thị trường bất động sản bao gồm cả buôn bán giao dịch quyền sử dụng đất. Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2006 lại tiến thêm một bước nêu rõ muốn đảm bảo chuyển hóa thuận lợi quyền sử dụng đất thành hàng hóa, làm cho đất đai thật sự trở thành vốn phát triển. Hội nghị toàn thể Trung ương 7 khóa 10 Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 7/2008 thông qua nghị quyết riêng về vấn đề “tam nông”, các gia đình và cá nhân được sở hữu đất ổn định lâu dài, người sở hữu đất có thể đầu tư vào các công ty và doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất như là tài sản.[8] Chính sách phân phối đất đai cho nông dân sử dụng lâu dài đã giải phóng sức sản xuất ở nông thôn, phát huy mạnh mẽ tính tích cực của nông dân, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Từ một nước nhập khẩu lương thực trước khi đổi mới, Việt nam đã nhanh chóng trở thành
  29. 21 một trong những nước xuất khẩu gạo chủ yếu trên thế giới, trình độ phát triển kinh tế ở nông thôn được nâng lên nhiều, đời sống khó khăn của người nông dân bấy lâu được cải thiện rõ rệt, cách tư duy của nông dân Việt Nam từ đó đã có những thay đổi to lớn. [7] 2.2.3. Kinh nghiệm xây dựng NTM một số địa phương ở Việt Nam 2.2.3.1. Kinh nghiệm xây dựng NTM tỉnh Quảng Ninh Thành công trong xây dựng NTM, Quảng Ninh đang từng bước thực hiện mục tiêu cao hơn, làm cho bức tranh nông thôn ngày càng khởi sắc hơn. NTM kiểu mẫu là một trong những mục tiêu mà tỉnh đang tập trung thực hiện trong giai đoạn 2017-2020, nhằm tạo chuyển biến rõ nét, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần nhân dân vùng nông thôn. Để nông thôn là “nơi đáng sống” và “nơi muốn sống” Ngoài 3 xã được tỉnh lựa chọn điểm xây dựng NTM kiểu mẫu (Bình Khê, Việt Dân và An Sinh thuộc TX Đông Triều) đạt nhiều kết quả tích cực, các xã đã đạt chuẩn NTM trong toàn tỉnh cũng đang tích cực phấn đấu, tập trung nâng cao chất lượng các tiêu chí, đáp ứng “Bộ tiêu chí xã NTM” của UBND tỉnh. Từ đầu năm tới nay, tỉnh đã tập trung cho công tác rà soát, xác định hiện trạng NTM, xây dựng kế hoạch, lộ trình đầu tư trên khả năng về nguồn lực, phân bổ nguồn vốn sớm làm cơ sở cho địa phương triển khai. Đặc biệt, tăng cường công tác kiểm tra giám sát cơ sở, đặc biệt là cấp xã, thôn; tiếp tục nâng cao vai trò của các sở, ngành trong việc hướng dẫn, đôn đốc địa phương thực hiện các tiêu chí do ngành phụ trách. Công tác cán bộ triển khai xây dựng NTM cơ sở được quan tâm nâng cao trình độ, nhằm đáp ứng yêu cầu về tham mưu. Cùng với các nội dung trên, công tác tuyên truyền vận động đã đi vào chiều sâu, sát đối tượng, với những nội dung cụ thể, thiết thực thông qua họp thôn. Trong đó, tiêu chí thứ 20 về xây dựng khu dân cư (thôn) NTM kiểu mẫu được nhân dân trực tiếp bàn, làm và được hưởng lợi, do vậy bước đầu đã tạo được sự đồng thuận cao trong nhân dân. Thêm vào đó, người dân còn được
  30. 22 tiếp cận các thông tin về chủ trương, chính sách về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM cũng như các thông tin về phát triển KT-XH của tỉnh. Theo đánh giá của Ban Xây dựng NTM tỉnh, trong 6 tháng đầu năm, việc triển khai xây dựng NTM tập trung theo hướng thực chất và đã có một số chỉ tiêu vượt so với kế hoạch đặt ra trong năm 2018. Điển hình như: Đã phát triển 60 sản phẩm OCOP mới, tăng 30 sản phẩm so với chỉ tiêu kế hoạch. Số lượng đăng ký đạt chuẩn NTM là 22 xã, gấp 1,8 lần kế hoạch đề ra. Một số tiêu chí có số xã đạt chuẩn gia tăng mạnh so với năm 2017, như tiêu chí giao thông tăng 8 xã, chợ tăng 6 xã, hộ nghèo tăng 8 xã, văn hóa tăng 7 xã. Đến hết quý II/2018, toàn tỉnh đã có 50/111 xã đạt chuẩn NTM (đạt 45%), tăng 15 xã so với năm 2017; bình quân các xã đạt 15,27/20 tiêu chí và 44,13/53 chỉ tiêu (tăng bình quân 0,3 tiêu chí và 1,3 chỉ tiêu so với năm 2017). Trong đó, số xã đạt 20 tiêu chí đạt 50 xã, tăng 15 xã; số xã đạt 19 tiêu chí đạt 51 xã, tăng 6 xã; số xã đạt từ 15 tiêu chí trở lên là 67 xã, tăng 5 xã; không có xã nào đạt dưới 6 tiêu chí. Thu nhập của người dân khu vực nông thôn ước đạt 36 triệu đồng/người, tăng 1 triệu đồng/người/năm. Toàn tỉnh có 74/111 xã đạt tiêu chí thu nhập, bằng 66,7% (tăng 1 xã); có 81/111 xã đạt tiêu chí hộ nghèo, bằng 72,9% (tăng 8 xã); 76/111 xã đạt tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất, đạt 68,47%. Thông qua nguồn vốn ngân sách tỉnh bố trí, các huyện đã xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực năm 2018. Kết quả thực hiện 6 tháng đạt trên 8.380 tỷ đồng, đạt 58,76% kế hoạch. Tỷ lệ huy động vốn từ các nguồn đảm bảo cơ cấu vốn của chương trình. Trong đó nổi bật là nguồn vốn tín dụng, kế hoạch năm 2018 là 12.000 tỷ đồng; kết quả thực hiện 6 tháng đạt trên 7.758 tỷ đồng. Một số nhiệm vụ trọng tâm cần quan tâm thực hiện là: Nâng cao thu nhập bình quân của người dân, rút ngắn sự chênh lệch khoảng cách giữa các vùng miền. Đối với khu vực miền núi, phải tập trung hoàn thành các xã đạt chuẩn NTM để tiến tới NTM nâng cao; huy động hỗ trợ nguồn lực từ cộng đồng, doanh nghiệp để ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn; rút kinh nghiệm trong vấn đề giải ngân vốn. Đồng thời, các địa phương phải hình thành được những tổ chức, doanh nghiệp, HTX với quy mô
  31. 23 lớn để phát triển hàng hóa theo hướng tập trung; chú ý nâng cao chất lượng và sản lượng của sản phẩm OCOP để giữ vững, nâng cao thương hiệu của tỉnh; quy hoạch phải gắn liền với sản xuất và thị trường tiêu thụ; tôn vinh các điển hình có nhiều đóng góp trong xây dựng NTM để nhân ra diện rộng [15]. 2.2.3.2. Kinh nghiệm xây dựng NTM tỉnh Hà Tĩnh Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (XDNTM) là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, một chương trình hợp lòng dân, tạo sự đồng thuận cao từ cán bộ, đảng viên đến các tầng lớp nhân dân. Từ khi thực hiện XDNTM, diện mạo nông thôn Hà Tĩnh đã đổi thay, các vùng nông thôn trong tỉnh khoác lên mình chiếc áo mới. Với đặc thù là một tỉnh nghèo còn nhiều khó khăn, qua hơn 7 năm xây dựng nông thôn mới, Hà Tĩnh đã vượt lên trở thành điểm sáng trong việc thực hiện Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) của cả nước. Các cấp ủy đảng ở đây đã huy động được cả hệ thống chính trị vào cuộc đồng bộ, tổ chức thực hiện quyết liệt với những giải pháp, cách làm bài bản, sáng tạo. Đây chính là yếu tố quan trọng, quyết định dẫn đến thành công của Hà Tĩnh. Khi bước vào xây dựng nông thôn mới. Hà Tĩnh bình quân mới đạt 3,5 tiêu chí và có đến 52% số xã đạt dưới 5 tiêu chí, trong đó có có 20 xã không đạt tiêu chí nào, tỷ lệ hộ nghèo lên đến 23,91% Sau hơn 7 năm, với sự hỗ trợ của Trung ương, chung sức đồng lòng của cả hệ thống chính trị và quần chúng nhân dân, đến nay Hà Tĩnh đã không còn xã dưới 10 tiêu chí, trung bình các xã đạt trên 14 tiêu chí, toàn tỉnh có 113/230 xã đạt chuẩn nông thôn mới và phấn đấu huyện Nghi Xuân là huyện đầu tiên của tỉnh đạt huyện NTM. Cách làm ở đây là xây dựng những địa bàn, đơn vị trọng tâm, trọng điểm, chọn những tiêu chí dễ, tiêu chí ít vốn đầu tư để thực hiện trước, lấy nông dân là hạt nhân thực hiện; tập trung huy động nguồn lực tại chỗ, đẩy mạnh các phong trào thi đua xây dựng NTM; tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm thực hiện đúng phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.Thực hiện chủ trương phát triển kinh tế hộ, trang trại, vườn mẫu của tỉnh, nhiều vùng quê, hàng nghìn khu vườn mẫu ra đời, không chỉ
  32. 24 mang lại hiệu quả kinh tế cao cho hàng nghìn hộ mà còn nâng cao ý thức người dân phá bỏ vườn tạp, xây dựng cảnh quan môi trường nông thôn xanh- sạch-đẹp. Từ cuộc vận động từng hộ gia đình xây dựng khu dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu nay đã trở thành phong trào trong mỗi người, mỗi nhà, biến những làng quê thành nơi trù phú, đáng sống. Cảnh sắc và con người khu dân cư kiểu mẫu, khu vườn mẫu đã mang lại dấu ấn riêng, tạo ấn tượng đẹp cho các đoàn khi đến tham quan và học tập cách làm NTM ở Hà Tĩnh. Hiện toàn tỉnh có hơn 8.000 vườn hộ xây dựng vườn mẫu, với quy hoạch bài bản, hợp lý, ứng dụng tốt khoa học công nghệ vào tất cả các khâu sản xuất, nhiều khu vườn mẫu trở thành mô hình tiêu biểu để khách tham quan và học tập. một trong những thành công lớn trong công cuộc xây dựng nông thôn mới đó là công tác cán bộ. Hà Tĩnh đã được triển khai luân chuyển, biệt phái cán bộ về giữ vị trí đứng đầu các địa phương, cơ sở thực hiện xây dựng NTM, đồng thời huy động tối đa lực lượng cán bộ huyện bám sát địa bàn, cùng các xã thực hiện từng tiêu chí cụ thể. Hà Tĩnh đã phát huy cao sự tâm huyết, trách nhiệm, sâu sát, cụ thể của đội ngũ cán bộ trong xây dựng NTM, nhất là vai trò, trách nhiệm người đứng đầu. Khi thực hiện các tiêu chí xây dụng nông thôn mới, lực lượng cán bộ được tăng cường đều bàn bạc và thống nhất với dân, khi đa số người dân đồng thuận thì mới triển khai, nhờ vậy nhiều hộ dân đã không ngần ngại chặt cây ăn quả lâu năm để hiến đất, góp sức, vật liệu làm đường nông thôn, tu sửa kênh mương, nội đồng [16]. 2.2.4. Tình hình xây dựng NTM ở tỉnh Thanh Hóa Sau 5 năm triển khai thực hiện, với cách tiếp cận sáng tạo và phù hợp, xây dựng NTM cấp thôn, bản đã tạo được nền tảng, sự lan tỏa sâu rộng và đạt được những kết quả nổi trội cả về số lượng và chất lượng, không những giúp cho người dân thực sự phát huy vai trò chủ thể và chủ động hơn trong công việc của mình, giảm phụ thuộc, trông chờ, ỷ lại vào hỗ trợ của nhà nước, mà còn tạo ra khí thế thi đua sôi nổi giữa các gia đình, dòng họ, giữa các thôn, bản với nhau, và thu hút được sự quan tâm, đóng góp của con em xa quê.
  33. 25 Điều đáng ghi nhận là, thông qua thực hiện, tư duy sản xuất hàng hóa của người dân được thay đổi; thu nhập của người dân từng bước được nâng lên, so với khi triển khai tăng 2,5-3 lần, tỷ lệ hộ nghèo giảm tương ứng 4-5 lần, điển hình có những thôn không còn hộ nghèo, thu nhập bình quân đầu người 45-50 triệu đồng/năm. Kết quả đến nay, toàn tỉnh đã có 01 huyện, 244 xã (42,6%) đạt chuẩn NTM; riêng khu vực miền núi của tỉnh đã có 38 xã và 392 thôn, bản đạt chuẩn NTM. Theo đà đó, Thanh Hóa đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, có 20% tương ứng với 450 thôn, bản miền núi, trên 60% số xã và 5 huyện đạt chuẩn NTM. Phát huy những kết quả đạt được trong xây dựng thôn, xã, huyện NTM, tiếp thu định hướng của Trung ương về việc các địa phương sau khi đạt chuẩn NTM tiếp tục phấn đấu xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu. Năm 2017 cùng với việc triển khai thực hiện nội dung thi đua theo lời dạy của Bác Hồ, “Thanh Hóa phải trở nên một tỉnh kiểu mẫu”, Thanh Hóa đã chủ động triển khai thực hiện thí điểm mô hình thôn NTM kiểu mẫu. Trên cơ sở kế thừa và phát triển bộ tiêu chí thôn, bản NTM, tỉnh đã chỉ đạo Văn phòng Điều phối NTM xây dựng dự thảo bộ tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu gồm 14 tiêu chí, 50 chỉ tiêu cụ thể, theo hướng nâng cao toàn diện các chỉ tiêu, tiêu chí làm cơ sở cho việc rà soát, đánh giá, lựa chọn và triển khai thực hiện xây dựng thí điểm mô hình thôn NTM kiểu mẫu. Theo đó, đợt 1 đã triển khai ở 3 thôn gồm: thôn 3, xã Xuân Giang, huyện Thọ Xuân; thôn Bái Sơn, xã Hà Tiến, huyện Hà Trung; thôn Xuân Lập, xã Ngọc Phụng, huyện Thường Xuân và năm 2018, tiếp tục triển khai xây dựng ở 3 thôn thuộc khu vực miền núi. Sau gần một năm triển khai thực hiện thí điểm, khoảng thời gian chưa nhiều, song kết quả bao trùm là dáng dấp “mô hình thôn NTM kiểu mẫu” đã cơ bản được hình thành, chất lượng cuộc sống của người dân được nâng lên rõ rệt,
  34. 26 các chỉ tiêu cùng diện mạo nông thôn với 3 không gian: Khu trung tâm, khu dân cư và khu sản xuất đã cơ bản hội tụ được những đặc trưng tốt đẹp nhất [17]. 2.2.5. Tình hình xây dựng NTM tại huyện Bá Thước năm 2017 Trong năm 2017, được sự quan tâm lãnh, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền huyện, các cấp, các ngành thường xuyên đẩy mạnh công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa XDNTM dưới nhiều hình thức, nội dung phong phú, đa dạng; qua đó khơi dậy tinh thần đoàn kết, tích cực hưởng ứng chung tay XDNTM của đông đảo cán bộ và nhân dân trong huyện; cùng với đó, Văn phòng Điều phối XDNTM huyện còn tổ chức các khóa tập huấn kiến thức XDNMT cho cán bộ Ban chỉ đạo XDNTM cấp xã. Trong năm qua, toàn huyện đã huy động các nguồn lực được trên 405 tỷ đồng thực hiện chương trình XDNTM, trong đó: Vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp trên 23,3 tỷ đồng; vốn lồng ghép các chương trình, dự án khác gần 104 tỷ đồng; vốn tín dụng gần 239 tỷ đồng; vốn doanh nghiệp, Hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác gần 3,6 tỷ đồng; vốn cộng đồng dân cư hơn 32 tỷ đồng; vốn khác gần 3,5 tỷ đồng. Từ nguồn vốn huy động, huyện đã triển khai thực hiện 11 mô hình phát triển sản xuất và ngành nghề nông thôn; đầu tư xây dựng 23 công trình hạ tầng; duy tu, bảo dưỡng 11 công trình phúc lợi nông thôn và xây dựng 12 công trình hạ tầng khác; bên cạnh đó, huyện còn quan tâm phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, môi trường; xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí về XDNTM trong năm 2017: tiêu chí huyện 4/9 tiêu chí; tiêu chí xã NTM 10,41 tiêu chí, trong đó có 2 Điền Lư và Tân Lập đạt xã chuẩn NTM; tiêu chí thôn NTM đạt 9,22 tiêu chí, trong đó có 39 thôn đạt chuẩn NTM [18].
  35. 27 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các nội dung liên quan đến xây dựng NTM tại xã Thiết Ống, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Tại xã Thiết Ống, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa. - Phạm vi thời gian: từ 2015-2017 - Thời gian thực hiện đề tài: Từ 13/08/2018 – 23/12/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hộ ở xã Thiết Ống. - Thực trạng xây dựng nông thôn mới của xã Thiết Ống. - Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới xã. - Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác triển khai chương trình nông thôn mới xã Thiết Ống. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 3.3.1.1. Phương pháp thu tập số liệu thứ cấp - Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập thông tin số liệu sẵn có từ các báo cáo NTM, thu thập thông tin từ các cơ quan, tổ chức, văn phòng, các thông tin trên internet - Đối với các thông tin liên quan đến địa bàn nghiên cứu : lấy thông tin tại UBND xã Thiết Ống. - Đối với các thông tin về cơ sở lý luận, thực tiễn nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới được thu thập chủ yếu qua internet, ấn phẩm sách, báo sau đó tiến hành tổng hợp, chọn lọc các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.
  36. 28 3.3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp là phương pháp thu thập thông tin chưa được công bố ở bất cứ một tài liệu nào. - Phương pháp quan sát: Là phương pháp quan sát trực tiếp hay gián tiếp bằng các dụng cụ để nắm được tổng quan về địa hình, địa vật trên địa bàn nghiên cứu. - Điều tra phỏng vấn tại xã Thiết Ống huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa bằng cách phỏng vấn nhanh người dân về quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa bàn. Gặp cán bộ địa phương trao đổi về tình hình của xã. Cùng cán bộ địa phương có chuyên môn, tham khảo ý kiến của một số người dân bản địa có kinh nghiệm trong sản xuất để đánh giá tình hình triển khai chương trình nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu. - Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn 3/19 thôn mỗi thôn chọn ngẫu nhiên 20 hộ điều tra theo danh sách thôn, theo danh sách thu nhập từ thấp đến cao, khoảng cách giữa các hộ là 5 hộ, lấy hộ thứ 6 đến khi đủ 20 hộ. 3.4.2. Phương pháp xử lí thông tin số liệu - Phương pháp thống kê mô tả các chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất, tổng số. Số lượng thực hiện được các tiêu chí về nông thôn mới tại xã. - Phương pháp so sánh: là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong công tác nghiên cứu. Thông qua phương pháp này mà ta rút ra được kết luận về hiệu quả về công tác xây dựng nông thôn mới. - Phương pháp SWOT: phân tích các thuận lợi, khó khăn, những cơ hội và thách thực hiện nay cho việc xây dựng nông thôn mới mà xã Thiết Ống đang gặp phải, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển phù hợp với những tiềm năng và lợi thế của xã. 3.4.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu - Tỷ lệ km trục xã, liên xã được nhựa hóa hoạc bê tông hóa:
  37. 29 - Tỷ lệ km trục thôn, xóm được nhựa hóa hoặc bê tông hóa: -Tỷ lệ kênh mương: - Tỷ lệ km đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa: - Số chỉ tiêu cần đạt được: Xã dự kiến đến năm 2018 sẽ đạt được tiêu chí số 16 về văn hóa, và đạt được tiêu chí số 5 trường học.
  38. 30 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Xã Thiết Ống là một trong 10 xã vùng thấp của huyện Bá Thước nằm ở phía Tây Nam huyện cách thị trấn Cành Nàng 12 km theo QL 217. Diện tích tự nhiên 6.630,61 ha, dân số 8.528 người, nhân dân sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. - Phía Bắc giáp xã Lâm Xã, Ban Công và xã Ái Thượng. - Phía Nam giáp xã Tân Phúc và xã Đồng Lương huyện Lang Chánh. - Phía Tây giáp xã Thiết Kế và xã Văn Nho. - Phía Đông giáp xã Điền Quang và Điền Thượng. Với vị trí như vậy, tạo điều kiện cho xã tiếp cận nhanh với thị trường lân cận, thúc đẩy quá trình giao lưu hàng hoá, thích ứng với nền kinh tế thị trường 4.1.1.2. Địa hình Xã Thiết Ống có vị trí trắc địa như một thung lũng được bao quanh bởi núi đồi và sông nước, địa hình tương đối phức tạp mang đặc trưng của địa hình miền núi, cao ở phía Nam và thấp dần ở phía Bắc, có nhiều suối nhỏ đổ vào sông Mã, hệ thống đồi núi theo hình cánh cung Đông -Nam-Tây. Độ cao trung bình từ 50-100m. 4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết * Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình từ 24-270C và được chia thành hai mùa rõ rệt. - Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình 27-320C. - Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình 15- 200C, năm thấp nhất 90C.
  39. 31 * Lượng mưa: Tổng lượng mưa trung bình hàng năm từ 1600 mm đến 1900 mm, nhưng phân bố không đều giữa các tháng trong năm. Mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 10 với 75% tổng lượng mưa, những tháng còn lại ít mưa, chỉ chiếm khoảng 25% tổng lượng mưa, đặc biệt là tháng 11, 12 lượng mưa rất thấp. * Độ ẩm không khí: Độ ẩm trung bình 84-85%, tháng 2, 3 có độ ẩm không khí cao nhất 95%, thích hợp cho các loại dịch bệnh phát triển ở người, gia súc và các loại cây trồng. tháng 5, 6 độ ẩm không khí thấp, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phơi màu, phụ phấn cho cây trồng, nhất là lúa, ngô làm cho năng suất thấp, kém chất lượng. * Hướng gió: Hàng năm ở xã chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chính: gió mùa Đông bắc và gió Đông nam, tốc độ gió trung bình 1,8-2,2 m/s. ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của gió Tây nam khô nóng rải rác vào các tháng 3- thánh 5. 4.1.1.4. Tài nguyên nước Do điều kiện địa hình, tài nguyên nước xã Thiết Ống được đảm bảo do nằm cạnh xã có sông Mã chảy qua cung cấp một lượng nước lớn cho người dân trên địa bàn xã trong việc sinh hoạt và sản xuất. - Nước mặt: Nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân được lấy từ nước mưa, nước suối, hồ, và các đập giữ nước trên địa bàn toàn xã. - Nước ngầm: Chưa có số liệu cụ thể về điều tra nguồn nước ngầm. Qua điểm thăm dò trên địa bàn xã cho thấy nguồn nước ngầm trong, không mùi, chất lượng nước đảm bảo nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, tuy nhiên do địa hình cao nên giữ nước bị hạn chế. 4.1.1.5. Tài nguyên đất Tổng diện tích đất tự nhiên 6.630,61 ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp là 5.339,65 ha; diện tích đất phi nông nghiệp 641,22 ha và đất chưa sử dụng 649,74 ha.
  40. 32 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Thiết Ống năm 2017 Diện tích Cơ cấu STT Chỉ tiêu (ha) (%) TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 6.630,61 100 1 Đất nông nghiệp 5.339,65 80,53 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 918,56 13,85 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 736,1 11,10 1.1.1.1 Đất trồng lúa 259,32 3,91 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 100 1,51 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 376,78 5,68 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 182,46 2,75 1.2 Đất lâm nghiệp 4.394,87 66,28 1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.950,54 29,42 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 2.444,33 36,86 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 26,22 0,40 2 Đất phi nông nghiệp 641,22 9,67 2.1 Đất ở 250,14 3,77 2.1.1 Đất ở tại nông thôn 250,14 3,77 2.2 Đất chuyên dùng 94,63 1,43 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,95 0,01 2.2.2 Đất quốc phòng 36.9 0,56 2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 5,4 0,08 2.2.4 Đất có mục đích công cộng 51,38 0,77 2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 55,86 0,84 2.4 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 240,59 3,63 3 Đất chưa sử dụng 649,74 9,80 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 8,87 0,13 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 121,07 1,83 3.3 Núi đá không có rừng cây 519,8 7,84 (Nguồn: Báo cáo số 01 thống kê đất đai xã Thiết Ống năm 2017)[9]
  41. 33 4.1.1.6. Tài nguyên rừng Do hệ sinh thái rừng bị con người tác động mạnh cộng với nạn săn bắn những năm trước đây không được kiểm soát nên động vật rừng xã Thiết Ống đã bị tuyệt chủng. Hiện nay rừng được tăng cường quản lý, bảo vệ và đang phục hồi nhanh, một số loại động vật nhỏ đã xuất hiện như nhím, dũi, khỉ, cày hương Những năm gần đây với chủ trương, chính sách của Nhà nước trong việc phát triển và bảo vệ rừng, xã đã tổ chức triển khai giao khoán, chăm sóc, bảo vệ rừng tới từng hộ gia đình, từ đó nâng cao ý thức cũng như trách nhiệm của người dân trong việc chăm sóc, bảo vệ rừng. Do đó chất lượng rừng được tăng lên góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ đất chống xói mòn, hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra. Các loại cây lâm nghiệp có giá trị trên địa bàn xã như cây bương, xoan, keo, bồ đề Chủ yếu là mọc trên núi đá vôi, đã giao cho hộ gia đình quản lý khoanh nuôi bảo vệ. 4.1.1.7. Tài nguyên nhân văn Trên địa bàn xã có ba dân tộc thái, mường, kinh cùng nhau sinh sống nhưng chủ yếu là người mường nên vẫn giữ được phong tục tập quán riêng, đặc trưng. Hàng năm trên địa bàn xã có Lễ hội truyền thống (mừng lúa mới ), đã tạo ra các hoạt động văn hóa phong phú, đa dạng bản sắc văn hóa dân tộc. Nhân dân có tinh thần đoàn kết, có đức tính cần cù, chăm chỉ, vượt qua mọi khó khăn để sản xuất và phát triển kinh tế và được chủ tịch nước tặng danh hiệu xã anh hùng thời kỳ trong đổi mới. 4.1.1.8. Thực trạng môi trường Trong những năm gần đây với sự tăng nhanh về các phương tiện giao thông cũng như hình thành nhiều cơ sở sản xuất nhỏ, việc sử dụng ngày càng tăng lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp của nhân dân đã phần nào ảnh hưởng đến môi trường đất, nước ở các mức độ khác nhau như: - Suy thoái môi trường đất: Môi trường đất đã và đang bị thoái hóa nguyên nhân chủ yếu là do mưa lớn làm ngập úng, đất bị rửa trôi, làm cho
  42. 34 thảm thực vật bị phá vỡ, nguồn nước ngầm cạn kiệt, tác động xấu đến sản xuất, môi trường và đời sống của người dân. - Môi trường nước: Gồm nước mặt, nước ngầm, nước mưa được đánh giá chung là đạt về tiêu chuẩn lý, hóa nhưng hạn chế về trữ lượng. Tuy nhiên, vấn đề đáng quan tâm như: - Tập quán chăn nuôi gia súc, gia cầm dưới gầm nhà sàn. - Công trình nhà tắm, nhà vệ sinh. - Nguồn nước ngầm dần dần bị ô nhiễm do hoạt động sản xuất của người dân. - Vệ sinh môi trường xóm chưa được quan tâm, chưa có bãi rác tập trung. 4.1.1.9. Tình hình thiên tai Trong những năm qua do biến đổi khí hậu nên đã ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của người dân. Mưa lũ gây thiệt hại lớn về tài sản hoa màu mùa hè nhiệt độ tăng cao có khi lên tới 390C, mùa đông gây ra những đợt rét đậm, rét hại kéo dài, sương muối Sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai mùa lớn, dễ gây ra nhiều dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi ảnh hưởng đến năng suất, cũng như hiệu quả sản xuất nông nghiệp. 4.1.2. Điều kiện về kinh tế- văn hóa xã hội 4.1.2.1. Tình hình phát triển chung Năm 2017, tình hình KTXH-QPAN trên địa bàn xã Thiết Ống gặp nhiều khó khăn tác động. Đặc biệt ảnh hưởng của cơn bão số 10, số 12 đã làm ảnh hưởng đến đời sống sản xuất và sinh hoạt của bà con nhân dân trên địa bàn xã. Song, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy - UBND huyện, BCH Đảng bộ, sự cố gắng nỗ lực trong chỉ đạo điều hành của UBND xã, sự phối hợp của MTTQ và các đoàn thể, đặc biệt có sự đoàn kết nỗ lực của bà con nhân dân các dân tộc trong xã, KT-XH năm 2017 ổn định và đang từng bước phát triển đi lên, góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng bền vững. 4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế a) Ngành nông – lâm nghiệp Ngành nông – lâm nghiệp có vai trò quan trọng phát triển kinh tế xã hội.
  43. 35 * Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng đạt: 1189 ha/1285 ha đạt 92,5% kế hoạch năm. - Diện tích cây lúa nước: 375 ha, năng suất bình quân 53 tạ/ ha. Sản lượng 1187 tấn - cây ngô gieo trồng 120,2 ha/100 ha đạt 120% kế hoạch năm, năng suất đạt 35 tạ/ha, sản lượng đạt 421 tấn. Tổng sản lượng lương thực hạt 2408 tấn /2540 tấn = 94,8% kế hoạch năm ( lý do sản lượng lương thực hạt không đạt kế hoạch vì vụ mùa cây lúa năng suất thấp do sâu bệnh , thời tiết). - Cây sắn: Diện tích 250 ha. Năng suất đạt 30 tấn/ha (lí do diện tích sắn giảm do bà con nhân dân chuyển sang trồng cây nghệ tự phát). - Cây mía: 141 ha trong đó mía nguyên liệu 100 ha, mía tím 41 ha - Cây nghệ: 134 ha - Các cây trồng khác: rau đậu 219 ha đạt 100% kế hoạch năm * Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc gia cầm 42.120 con - Đàn trâu: 1300 con/1300 con đạt 100% kế hoạch - Đàn bò: 1200 con/ 1150 con đạt 104% kế hoạch - Đàn lợn; 2100 con/2700 con đạt 77,8% kế hoạch ( Do giá lợn xuống thấp nên tổng đàn giảm) - Đàn gia cầm: 37000 con/37000 con đạt 100% kế hoạch - Đàn dê: 900 con/ 900 con đạt 100% kế hoạch - Công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc gia cầm thường xuyên được quan tâm đã hoàn thành công tác tiêm phòng năm 2017, tỉ lệ tiêm phòng đạt khá: + Tụ huyết trùng đạt 89,6% diện tiêm. + Tiêm dại chó đạt 81% diện tiêm. + Tiêm dịch tả đạt 61% diện tiêm + Tai xanh đạt 100% diện tiêm + Tiêm tụ dấu đạt 100% diện tiêm.
  44. 36 Bảng 4.2 Kết quả chăn nuôi của xã Thiết Ống 3 năm qua Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng đàn trâu Con 1200 1228 1300 Tổng đàn bò Con 1050 1120 1200 Tổng đàn lợn Con 2500 2400 2100 Tổng đàn gia cầm Con 24680 25000 37000 Tỷ lệ gia súc được tiêm phòng % 70 80 78 Tỷ lệ gia cầm được tiêm phòng % 58 55 60 (Nguồn: Số liệu thống kê xã Thiết Ống năm 2017)[9] Qua bảng trên ta có thể thấy tình hình chăn nuôi của xã tăng nhanh về tổng đàn qua các năm cụ thể đàn trâu tăng từ 1200 con năm 2015 đến 1300 con năm 2017 tăng lên 100 con sau 2 năm . Tổng đàn bò tăng 1050 con năm 2015 đến năm 2017 là 1200 con tăng 150 con. Đàn lợn thì có xu hướng giảm do dịch bệnh giá thành giảm nên người dân không nuôi lợn nữa cụ thể giảm 400 con từ năm 2015 đến năm 2017. Về gia cầm có sự tăng lên về tổng đàn tăng từ 24680 năm 2015 lên 37000 con năm 2017 và tăng 12320 con trên 2 năm, lý do trên địa bàn xã gia cầm có sự tăng trưởng mạnh như vậy là những năm gần đây các hộ gia đình chuyển qua hướng chăn nuôi trang trại. Có sự tăng trưởng như vậy do bà con đã ý thức hơn về phát triển kinh tế mạnh dạn đầu tư cho đàn gia súc và gia cầm. Tuy nhiên tỉ lệ tiêm phòng chưa cao do bà con còn chăn thả ở bãi rộng. *Thủy sản: 6,6 ha ao hồ đang nuôi cá - Lồng cá: Không có lồng cá nào do nước sông Mã cạn do tích nước các hồ thủy điện và nạo vét lòng hồ Thủy diện Bá Thước 2, nên các hộ dọc sông mã đã treo lồng. Hiện tại sông Mã đã có nước đang vận động nhân dân tái nuôi cá lồng, sản lượng đạt 20/30 tấn = 66,7% kế hoạch - Lâm nghiệp
  45. 37 + Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về quẩn lý bảo vệ rừng, phát triển rừng và phòng cháy rừng nên trong năm không có vụ cháy rừng nào xảy ra. + Tập trung thực hiện công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng và chăm sóc rừng dự án 661, KFW4, 147 + khai thác gỗ, tre, luồng, nứa được theo dõi quản lý thường xuyên. + Trồng rừng tập trung 23 ha/22,4 ha + 102% kế hoạch huyện giao. + trồng cây phân tán 6389 cây. + Đã cấp 48 tấn phân luồng năm thứ 2 cho 4 thôn để phục tráng luồng. b) Ngành tiểu thủ công nghiệp – xây dựng cơ bản - Toàn xã hiện có 200 hộ sản xuất kinh doanh tiểu thủ công nghiệp- thương mại dịch vụ đang kinh doanh sản xuất ổn định, nộp thuế cho nhà nước theo quy định, đã hoàn thành 100% chỉ tiêu thu –nộp phí Môn bài 2017. Hợp tác xã dịch vụ Nông nghiệp Đồng Tiến đang tồn tại song hoạt động không hiệu quả. - Đã phối hợp Dự án trồng rừng Đồng bằng Việt Nam thành lập Tổ kinh doanh Luồng tại Thiết Ống trên cơ sở HTX Đồng Tiến. - Làng nghè rèn Bá Lộc duy trì thường xuyên sản xuất phục vụ trong xã trong huyên và các huyện vùng cao, chủ yếu là sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng – vật tư Nông nghiệp – mộc dân dụng, xay xát, chế biến – vận tải và buôn bán hộ gia đình. c) Ngành thương mại dịch vụ Phát triển toàn diện các loại hình dịch vụ, một số ngành có ưu thế như: Nhà hàng ăn uống, buôn bán tổng hợp, dịch vụ tổng hợp 4.1.2.3. Dân số, lao động và việc làm Theo số liệu thống kê toàn xã có 2224 hộ, nhân khẩu có 9154 người, lao động trong độ tuổi 4.119 người (lao động nông - lâm nghiệp có 2.883 người chiếm 70%, lao động tiểu thủ công nghiệp - xây dựng 1.030 người chiếm 25%, lao động kinh doanh dịch vụ thương mại 206 người chiếm 5%). Nhân dân chủ yếu là sản xuất nông nghiệp ngoài ra còn sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại.
  46. 38 Bảng 4.3: Dân số,lao động, hộ nghèo xã Thiết Ống năm 2017 Số Số Số lao Hộ Hộ cận STT Tên Thôn hộ khẩu động chính nghèo nghèo 1 Thôn Hang 107 422 210 13 9 2 Thôn Trệch 116 521 220 6 10 3 Thôn Cú 129 579 150 5 7 4 Thôn Đô 59 243 100 14 4 5 Thôn Thúy 100 407 138 19 10 6 Thôn Sặng 69 296 100 32 19 7 Thôn Thành Công 100 404 178 25 30 8 Thôn Liên Thành 197 822 420 43 20 9 Thôn Chun 165 745 404 24 34 10 Thôn Quyết Thắng 197 886 490 41 25 11 Thôn Nán 37 158 66 7 3 12 Thôn suội 43 176 97 3 16 13 Thôn Thiết Giang 163 674 195 71 65 14 Thôn Cốc 99 351 178 35 22 15 Bá Lộc 141 558 150 12 11 16 Thôn Chiềng 140 557 381 23 25 17 Đồng Tâm 1 86 341 176 6 5 18 Đồng Tâm 2 158 584 190 15 12 19 Đồng Tâm 3 118 430 276 8 16 Tổng 2224 9154 5649 402 332 (Nguồn: Kết quả điều tra hộ xã Thiết Ống năm 2017) [10] 4.1.2.4. Thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng xã hội a) Giao thông thủy lợi: Đã thường xuyên kiểm tra, khai thác các hồ đập, công trình thủy lợi nội đồng phục vụ tưới tiêu sản xuất thuận lợi, các mương bai hồ đập thường xuyên
  47. 39 được tu sửa và nâng cấp. Trong năm 2017 đã làm được 1280m đường giao thông bê - tông tại 3 thôn - phố. b) Y tế Thường xuyên làm tốt công tác khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân, BHYT, các chế độ chính sách trong khám chữa bệnh được thực hiện nghiêm túc, tuyên truyền và xử lý tốt các loại dịch bệnh trên địa bàn, không có dịch bệnh lớn xảy ra, chương trình phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em được quan tâm. Cán bộ Trạm y tế, đội ngũ y tế thôn bản hoạt động tích cực, có hiệu quả đã góp phần vào việc tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt việc phòng bệnh, công tác vệ sinh môi trường. Năm 2017 đã thực hiện khám bệnh cho: 4118 lượt bệnh nhân, điều trị nội trú 382 lượt, chuyển viện tuyến trên là 54 lượt, số lần phụ nữ khám thai là 495 lượt, tiêm chủng cho trẻ em dưới 1 tuổi 147 trẻ. Bảng 4.4: Kết quả thực hiện công tác khám, chữa bệnh Số lượt khám, chữa bệnh,cấp phát thuốc ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Số lượt khám bệnh chung Lượt người 3987 4118 Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trẻ em dưới 1 tuổi % 100 100 Tẩy giun trẻ em từ 2 - 5 tuổi Lượt người 478 517 Cấp VTM A từ 06 - 36 tháng Lượt người 387 476 Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng về chiều cao % 12,4 11.9 Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng về cân nặng % 17,8 15,6 (Nguồn: Báo cáo công tác khám, chữa bệnh xã Thiết Ống năm 2017) [9] Những năm gần đây người dân đã có ý thức hơn về sức khỏe của mình, thường xuyên đến trạm xá để kiểm tra sức khỏe của mình. Công tác tiêm chủng cho trẻ em được thực hiện đầy đủ và mọi người đưa con em mình đi tiêm đạt 100%. Tuy nhiên do điều kiện kinh tế một số gia đình trên địa bàn xã còn khó khăn trẻ em không được chăm sóc đầy đủ nên dẫn đến việc suy dinh dưỡng cao.
  48. 40 c)Giáo dục Công tác giáo dục luôn được cấp ủy, chính quyền, ban giám hiệu nhà trường quan tâm thường xuyên. Tổ chức khai giảng năm học mơi 2017- 2018, sớm ổn định việc dạy và học tập, duy trì sỹ số học sinh ra lớp Cơ sở vật chất các nhà trường đã từng bước được đầu tư tạo điều kiện cho công tác dạy và học đạt hiệu quả tốt nhất Trong dịp nghỉ hè các nhà trường đã phối hợp với các thôn – phố quản lý học sinh không để xảy ra các tai nạn thương tích d) Văn hóa Tập trung tuyên truyền sâu rộng các chủ trương đường lối chính sách phấp luật của Đảng, Nhà nước cho nhân dân, tuyên truyền các ngày lễ tết, ngày kỉ niệm của đất nước, địa phương, tập trung xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn.Tổ chức ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân 2017, tổ chức thăm tặng quà, giúp đỡ các hộ bị thiệt hại e) An ninh quốc phòng - An ninh: Cơ bản ổn định, không có vụ việc phức tạp xảy ra, tình hình trộm cắp vặt đã giảm hẳn, hoạt động tôn giáo chưa có biểu hiện vi phạm pháp luật và thường xuyên được quản lý nắm chắc tình hình. Bảng 4.5: Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội năm của xã Thiết Ống Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 Lập hồ sơ đưa đi giáo dưỡng Hồ sơ Không Không Tù tha Đối tượng 03 03 Án treo Đối tượng 09 13 Người nghiện các chất ma túy Người 43 42 Đi cai nghiện bắt buộc Người 04 02 Trộm cắp Vụ việc 06 01 Đánh nhau, gây mất trật tự công cộng Vụ việc 03 06 Cờ bạc Vụ việc 01 03 Tai nạn giao thông Vụ 10 07 Tuần tra, kiểm soát, thu giữ tang vật Vụ 16 24 (Nguồn: Báo cáo tình hình an ninh xã Thiết Ống năm 2017) [9]
  49. 41 Qua bảng số liệu, ta có thể thấy được: Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã luôn được đảm bảo.Hệ thống chính trị luôn được giữ vững và ngày càng được củng cố vững chắc về số lượng và chất lượng. - Quốc phòng: Công tác sẵn sàng chiến đấu cao và duy trì thường xuyên, quản lý quân dự bị và các đối tượng chặt chẽ, phối hợp với D19 Biên phòng đóng quân trên địa bàn để giải quyết công việc có liên quan đến QPAN. Hoàn thành nhiệm vụ tuyển quân năm 2017 với 8 thanh niên nhập ngũ và đón nhận 8 quân nhân hoàn thành nghĩa vụ trở về địa phương. 4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của xã Thiết Ống - Thuận lợi: Các chương trình xoá đói, giảm nghèo được triển khai tốt và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân trong xã, được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, UBND huyện, Thiết Ống có nguồn nước phục vụ cho thủy lợi từ sông Mã và hệ thống kênh mương, bai, đập, hồ thủy lợi đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp. Nguồn lao động dồi dào, tỷ lệ lao động trẻ cao đây là nguồn lực lớn cho phát triển kinh tế- xã hội của xã trong giai đoạn tới. Công tác y tế, giáo dục dần được đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đáp ứng và phục vụ ngày càng tốt nhu cầu của người dân và sự phát triển của xã Có hệ thống đường giao thông thông đến thị trấn và hiện đang được nâng cấp để phục vụ cho việc giao thương hàng hóa. Ngoài ra có đường bê tông đến các xóm. Có đất đai rộng lớn, dân cư thưa thớt thuận lợi cho việc phát triển kinh tế trang trai, kinh tế tập chung, trồng cây lâm nghiệp cây ngắn ngày để nâng cao thu nhập. - Khó khăn: Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm, các ngành nghề, dịch vụ phát triển còn chậm. Năng suất, chất lượng nông sản tính cạnh tranh còn thấp.
  50. 42 Địa hình của xã chủ yếu là đồi núi nên việc thiết kế, xây dựng mạng lưới giao thông, cơ sở hạ tầng phục vụ cho nhân dân và giao lưu phát triển kinh tế, xã hội còn gặp nhiều khó khăn. Chất lượng đất của xã không màu mỡ nên việc sản xuất nông nghiệp chưa đem lại hiệu quả cao. Xã có nguồn lao động dồi dào nhưng trình độ chưa cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển, chưa có các cơ sở công nghiệp quy mô lớn, dịch vụ chủ yếu phục vụ nhu cầu tại chỗ nguồn tài nguyên khoáng sản không có. Chăn nuôi chủ yếu là hộ gia đình chưa có sự đầu tư lớn. 4.2. Kết quả tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới [Phụ lục 1]  Quy hoạch và thực hiện quy hoạch của xã Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực trạng quy hoạch của xã Quy hoạch xây dựng nông thôn mới bao gồm quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết cho từng vùng, từng khu, từng lô khoảnh để từ đó đưa ra những chương trình, giải pháp thực hiện nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế ở vùng đó. Đến nay xã Thiết Ống đã hoàn chỉnh việc lập quy hoạch và đã được UBND huyện Bá Thước phê duyệt. Đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2015-2020). Đã thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường theo chuẩn mới. Đã thực hiện quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo phương hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp. Nhận xét: So với bộ tiêu chí NTM thì tiêu chí 1 đạt
  51. 43  Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của xã Tiêu chí 2: về giao thông Hiện nay hệ thống giao thông nông thôn của xã đang được nâng cấp, tu sửa để đáp ứng nhu cầu đi lại và sản xuất của nhân dân trong xã và đã cứng hóa được 24,25% đường trục thôn, xóm. Nhận xét: So với bộ tiêu chí NTM thì tiêu chí 02 giao thông chưa đạt Tiêu chí 3: Thủy lợi Hiện nay hẹn thống đập của xã có 18 cái được bố trí hợp lý, nhưng có tới 13 cái đang là đập đất nên hiệu quả của các công trình chưa cao, nhìn chung hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp, cung cấp nước sản xuất và lâm sinh. Tuy nhiên tỷ lệ hệ thống kênh mương được kiên cố hóa còn thấp đạt 30% Nhận xét: So với bộ tiêu chí NTM thì tiêu chí 03 Thủy lợi chưa đạt Tiêu chí 4: Điện Toàn xã có 8 trạm biến áp, trong đó số trạm đạt yêu cầu là 8 trạm. Bảng 4.6 Danh mục các trạm hạ thế STT Tên rạm Công suất (KVA) 1. Chiềng 250 2. Bá Lộc 100 3. Chun 150 4. Quyết Thắng 100 5. Trệch 100 6. Hang 100 7. Thành Công 100 8. Suội 100 (Nguồn: Đề án xây dựng NTM xã Thiết Ống năm 2015 ) [11] Hiện nay 100% thôn bản đều có điện lưới quốc gia đảm bảo yêu cầu kỹ thuật điện, số hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn và hệ thống điện chiếm 97%.
  52. 44 Nhận xét: Tiêu chí 4 đạt chuẩn Tiêu chí 5: Trường học Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, tiểu học, THCS & THPT có cơ sở vật chất chưa đạt chuẩn quốc gia vì hiện nay trường Tiểu học Thiết ống II chưa được xây dựng trường đạt chuẩn và cơ sở vật chất còn thiếu thốn. Hiện nay trên toàn xã có 2 trường đạt chuẩn quốc gia ( Đạt 50%). Nhận xét: So với tiêu chí 5 về NTM thì xã chưa đạt Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa Hiện nay xã đã có Nhà văn hóa đạt chuẩn của Bộ VH-TT&DL, chưa có khu thể thao đạt chuẩn. Mới có 6/19 thôn (32%) có Nhà văm hóa và khu thể thao đạt quy định của Bộ VH-TT&DL. Nhìn chung cơ sở vật chất văn hóa chưa được xây dựng, chưa đáp ứng được các hoạt động của người dân. Nhận xét: So với tiêu chí NTM thì tiêu chí 6 chưa đạt Tiêu chí 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn Xã Thiết Ống có chợ trung tâm xã ở phố Đồng Tâm 2 trên trục đường giao nhau giữa QL15A và QL217 rất thuận tiện cho việc giao lưu buôn bán của nhân dân trong và ngoài xã, là trung tâm thương mại của xã. Chợ được xây dựng với diện tích đất là 3507m2 , diện tích xây dựng khoảng 1000m2. Được quy hoạch 2 dãy ky ốt lợp pro và 6 gian hàng cùng nhiều ky ốt được sắp xếp theo từng loại hàng hóa. Chợ họp vào tất cả các ngày trong tháng, đáp ứng một phần nhu cầu giao lưu thương mại của địa phương. Tuy nhiên chợ chưa có nhà bảo vệ, khu vệ sinh, giếng nước phục vụ cho khu vệ sinh và phòng cháy chữa cháy. Nhận xét: So với tiêu chí NTM thì tiêu chí 7 chưa đạt Tiêu chí 8: Thông tin và truyền thông Xã thiết Ống đã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông đạt chuẩn 100% thôn phố có cơ sở hạ tầng viễn thông sẵn sàng đáp ứng nhu cầu truy cập internet. Theo Quyết định số 1895/2013/QĐ-UBND ngày 06/06/2013 của
  53. 45 UBND tỉnh Thanh Hóa; có tối thiểu 2/3 số thôn, bản có hệ thống loa kết nối với Đài truyền thanh xã đang sử dụng tốt. Hiện nay số thôn,bản có hệ thống loa kết nối với Đài truyền thanh xã chưa đạt 2/3 tổng số thôn, phố. Nhận xét: So với bộ tiêu chí NTM tiêu chí 8 chưa đạt Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư Dân cư xã Thiết Ống được phân bố ở 19 thôn, phố nằm rải rác trên các tuyến giao thông trục chính của xã, của thôn. Kết quả điều tra ở 19 khu dân cư cho thấy hiện nay xã vẫn còn nhà tạm, dột nát và tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn bộ xây dựng mới đạt 65%. Nhận xét: Tiêu chí 9 chưa đạt Tiêu chí 10: Về thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn. Thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn/năm của xã: Năm 2016 là 15,8 triệu/người/năm đạt 71,8%, đến năm 2017 là 18,6 triệu/người/ năm. Trong khi đó mức thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2017 cần đạt là 26 triệu đồng. vậy so với tiêu chí NTM thì thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 71,5%. Nhận xét: Tiêu chí thu nhập chưa đạt Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo Nội dung và yêu cầu của tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016- 2020 dưới 10%. Hiện nay tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của xã đạt 20,59%. Nhận xét: So với tiêu chí NTM tiêu chí 11 chưa đạt Tiêu chí 12: Tỷ lệ lao động Năm 2017 số người trong độ tuổi lao động của xã là 4493 lao động, chiếm 49,1% dân số của xã. Trong đó số lao động nông nghiệp 2993 lao động chiếm 66,6%, lao động tiểu thủ công nghiệp – xây dựng 1156 lao động chiếm khoảng 25,7%, lao động kinh doanh dịch vụ thương mại 344 lao động chiếm 7,66 tổng số lao động. Hiện nay tỷ lệ lao động của có việc làm thường xuyên của xã đạt 93%. Nhận xét: So với tiêu chí NTM tiêu chí 12 đạt
  54. 46 Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất Hiện nay HTX Đồng Tiến đang phát huy được vai trò kinh doanh và cung cấp các dịch vụ về sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra ở xã còn có nhiều tổ hợp sản xuất hoạt động trên nhiều lĩnh vực như: Xây dựng giao thông – thủy lợi và dân dụng, khai thác vật liệu xây dựng đang thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của xã. Nhận xét: So với bộ tiêu chí NTM thì tiêu chí 13 đạt  Văn hóa – Xã hội – Môi trường của xã Tiêu chí 14: Về giáo dục Mức độ phổ cập giáo dục trung học cơ sở qua các năm đều đạt 100%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học THPT, bổ túc, học nghề năm 2015chiếm 70%, đến năm 2016 chiếm 91% tăng 19%, đến năm 2017 chiếm 98,73% trong tổng số học sinh trong độ tuổi tăng 7,73% so với năm 2016. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo năm 2015 là 40% năm 2016 là 42% tăng 2% so với năm 2015. Năm 2017 tỷ lệ lao động qua đào tạo là 46,7% tăng 6,7% so với năm 2015 và tăng 4,7% so với năm 2016. Nhận xét: So với bộ tiêu chí về NTM thì tiêu chí 14 đã đạt Tiêu chí 15: Về y tế Trạm y tế xã Thiết Ống đã đạt chuẩn quốc gia từ năm 2005. Trên địa bàn xã tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế năm 2017 đạt 100%. Nhận xét: So với bộ tiêu chí về NTM thì tiêu chí 15 đã đạt Tiêu chí 16: Về văn hóa Toàn xã Thiết Ống có 19 thôn, phố. Trong đó số thôn, bản đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL duy trì từ 5 năm trở lên là 11 thôn chiếm 57,9%. Nhận xét: So với bộ tiêu chí NTM thì tiêu chí 16 chưa đạt
  55. 47 Tiêu chí 17: Về môi trường Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh ( nước giếng khoan, nước giếng đào) là 80%; trong đó tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh là 65%. Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình (bể nước, nhà tắm, nhà vệ sinh) đạt chuẩn là 45% Tổng số hộ chăn nuôi trên địa bàn xã là 1976 hộ chiếm 90,1%, trong đó hộ chăn nuôi hợp vệ sinh là 1197 chiếm tỷ lệ 60,1%, còn lại 779 hộ chăn nuôi chưa đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường chiếm 39,9%. Là xã được đánh giá khá trong lành, môi trường chưa bị ô nhiễm, song chưa có hệ thống thu gom rác thải và hệ thống xử lý nước thải vì vậy phần nào đã làm ô nhiễm bầu không khí và nguồn nước, phát sinh các dịch bệnh. Tập quán sử dụng các chất đốt dạng thô (than, củi, rơm rạ ) các sản phẩm nhựa đặc biệt là túi nilon trong sinh hoạt của nhân dân; sử dụng quá các chế phẩm hóa học để trừ sâu, diệt cỏ dại và phân hóa học trong sản xuất nông nghiệp Nghĩa trang: Hiện nay do địa bàn xã có diện tích rộng và cự li của 19 khu dân cư là tương đối lớn nên số nghĩa trang nhân dân trong xã là tương đối nhiều và chưa được quy hoạch. Nhận xét: So với tiêu chí NTM thì tiêu chí 17 chưa đạt  Hệ thống chính trị của xã Hệ thống tổ chức chính trị xã hội ở xã bao gồm: Tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; các thôn bản đều có các tổ chức “chân rết” của các cơ quan đoàn thể xã theo quy định. Tiêu chí 18: Về hệ thống tổ chức chính trị xã hội Đảng bộ xã có trên 300 đảng viên sinh hoạt tại 25 chi bộ. Trong đó có 94 đồng chí được tặng huy hiệu 30-60 năm tuổi Đảng, không có chi bộ yếu kém. Tổng số cán bộ xã là 42 người, trong đó chuyên trách công chức là 27 người, có trình độ chuyên môn Đại học 08 người, trung cấp 15 người. Tỷ lệ cán bộ đạt chuẩn là 80%. Có đủ 5 tổ chức chính trị. Đảng bộ, chính quyền xã
  56. 48 đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đạt danh hiệu tiên tiến trở lên Nhận xét: So với bộ tiêu chí NTM thì tiêu chí 18 đạt Tiêu chí 19: Về an ninh, trật tự xã hội Trong những năm qua anh ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, trên địa bàn không xảy ra trọng án và các vụ việc lớn. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy. Nhận xét: so với tiêu chí của bộ tiêu chí NTM thì tiêu chí 19 về an ninh, trật tự xã hội của xã Thiết Ống đã đạt 4.3.Đánh giá chung Xã Thiết Ống đã triển khai thực hiện và đạt được: Tổng số 08/19 tiêu chí bao gồm: Tiêu chí quy hoạch và thực hiện quy hoạch, tiêu chí điện, tiêu chí tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất, tiêu chí giáo dục, tiêu chí y tế, tiêu chí an ninh trật tự xã hội, tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị xã hội. Các tiêu chí chưa đạt bao gồm 11/19 tiêu chí: Tiêu chí giao thông,Tiêu chí thủy lợi, tiêu chí trường học, tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa, tiêu chí cơ sở hạ tầng nông thôn, tiêu chí thông tin truyền thông, tiêu chí nhà ở dân cư, tiêu chí thu nhập, tiêu chí hộ nghèo, tiêu chí văn hóa, tiêu chí môi trường. 4.4. Kết quả điều tra thực tế Qua điều tra thực tế, phỏng vấn người dân (60 hộ gia đình) bằng phiếu điều tra nông hộ theo phương pháp ngẫu nhiên thu được kết quả như sau: Qua bảng 4.7: Ý kiến của người dân về mục đích, ý nghĩa và nội dung xây dựng NTM ta có nhận xét như sau: - Khảo sát 60 hộ tại 3 bản ta thấy 100% các hộ đã được biết về NTM. Trong đó có 80,00% đã được nghe đầy đủ. Còn lại là 20,00,% đã được nghe nhưng chưa hiểu lắm.
  57. 49 + Không có hộ nào chưa được nghe thông tin về xây dựng nông thôn mới. +Ý kiến của người dân mục đích, ý nghĩa và nội dung xây dựng NTM ta thấy: + 76,67% các hộ nông dân đã hiểu được mục đích, ý nghĩa và nội dung xây dựng nông thôn mới. Còn lại 23,33% là đã hiểu được nhưng chưa hiểu. Bảng 4.7 Ý kiến của người nông dân đã được nghe và hiểu về mục đích, ý nghĩa và nội dung xây dựng NTM tại xã Thiết Ống ĐVT: % (n=60 hộ) Thôn Chỉ tiêu Thôn chun Thôn Đô Tỷ lệ % Hang - Đã được nghe đầy đủ 17 17 14 80,0 - Đã được nghe nhưng 3 3 6 20,0 chưa nhiều lắm - Không được nghe 0 0 0 0 Đã hiểu 16 17 13 76,67 Chưa hiểu lắm 4 3 7 23,33 Không hiểu gì cả 0 0 0 0 (Nguồn:Tổng hợp sô liệu điều tra năm 2018) Qua bảng 4.8 ta thấy trong 60 hộ đã được điều tra phỏng vấn về mức độ sẵn sàng đóng góp xây dựng nông thôn mới, thì mức độ sẵn sàng đóng góp là 78,33%, 18,33% còn xem xét, 3,34% không muốn tham gia đóng góp. Ta thấy mức độ sẵn sàng đóng góp của người dân trong xã Thiết Ống trong việc xây dựng NTM là cao, điều này chứng tỏ nhận thức của người dân về NTM đã đầy đủ. Số người còn phân vân là 18,33% họ sợ khoản đóng góp của họ không được sử dụng đúng mục đích cho xây dựng NTM nên họ phân vân. Các hộ không muốn tham gia đóng góp chiếm 3,34% nguyên nhân chủ yếu là vì nghèo.
  58. 50 Bảng 4.8. Mức độ sẵn sàng đóng góp của người dân ĐVT: % (n=60 hộ) Stt Nội dung Thôn Hang Thôn chun Thôn Đô Tỷ lệ Sẵn sàng 14 20 13 78,33 đóng góp 1 Còn tùy 6 0 5 18,33 Không 0 0 2 3,34 đóng góp (Nguồn:Tổng hợp sô liệu điều tra năm 2018.) 4.5. Phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trên địa bàn xã Thiết Ống trong xây dựng nông thôn mới * Điểm mạnh: - Có nguồn nước dồi dào từ sông Mã phục vụ cho thủy lợi, hệ thống kênh mương, bai, đập, hồ thủy lợi đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp. Điều kiện khí hậu và tài nguyên đất đai của xã thuận lợi cho trồng trọt,chăn nuôi, phát triển kinh tế nông – lâm nghiệp. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo của xã có trình độ chuyên môn, năng động nhiệt tình được nhân dân tín nhiệm tin tưởng, đây là điều kiện thuận lợi cho công tác tổ chức thực hiện các công Người dân có kinh nghiệm, tích cực năng động sáng tạo trong sản xuất. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống: Hệ thống cơ sở hạ tầng của xã nói chung đã được xây dựng khá tốt. Hệ thống các điểm dân cư tương đối tập trung, được hình thành và phát triển ổn định. Môi trường xã hội của xã rất tốt, nhân dân chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, thuận lợi trong quá trình tuyên truyền và triển khai các dự án. *Điểm yếu: Đất canh tác nghèo dinh dưỡng
  59. 51 Không có các nguồn tài nguyên khoáng sản quý. - Việc áp dụng khoa học kỹ thuật và phương thức sản xuất mới chưa được sâu và rộng trong cộng đồng dân cư. Ngoài ra còn việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn gặp nhiều khó khăn do địa hình chủ yếu là đồi núi. Khí hậu nhiệt đới, mùa mưa tập trung vào tháng 6 tới tháng 10 và thiếu nước vào mùa đông nên dễ xảy ra ngập úng , hạn hán ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp và đời sống của người dân Thị trường sản phẩm và đầu ra cho sản phẩm còn nhiều gặp nhiều khó khăn. - Vẫn còn tồn tại nhiều tệ nạn xã hội Trình độ dân trí chưa đồng đều. *Cơ hội: Giao thông đi lại thuận lợi có đường rải nhựa chạy qua xã nên thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán các mặt hàng nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, có nhiều cơ hội tham gia vào các thị trường rộng lớn. Có cơ hội tiếp cận với KH - KT hiện đại trong cơ chế mở cửa và sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều chương trình dự án. Được nhà nước, doanh nghiệp quan tâm đầu tư và phát triển. *Thách thức: Cơ cấu kinh tế công nghiệp và dịch vụ ít phát triển, chưa có các cơ sở công nghiệp quy mô vừa, dịch vụ chủ yếu để phục vụ nhu cầu tại chỗ. Thu nhập của người dân vẫn chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp. Thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp còn hạn hẹp. Điều kiện tự nhiên khác nghiệt ảnh hưởng đến sản xuất cây trồng và vật nuôi. - Cơ chế chính sách và phương thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới ở tất cả các lĩnh vực. Thiếu các chính sách để thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
  60. 52 4.6. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới ở xã Thiết Ống 4.6.1. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát triển nông thôn bền vững Xây dựng nông thôn mới không chỉ nhanh chóng hoàn thành các tiêu chí mà còn phải đảm bảo lợi ích lâu dài, xây dựng phát triển hiện tại không làm ảnh hưởng xấu đến các cơ hội phát triển trong tương lai, mà chỉ tạo điều kiện cho tương lai ngày càng phát triển. 4.6.2. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm vừa hiện đại vừa giữ gìn được bản sắc dân tộc Xã Thiết Ống là địa bàn sinh sống của nhiều dân tộc: Thái, mường, kinh có bản sắc văn hóa, sản xuất nông lâm nghiệp rất đa dạng, phong phú từ lâu đời. Vì vậy khi xây dựng nông thôn mới phải đặc biệt quan tâm đến tính hiện đại, đáp ứng yêu cầu văn minh của nông thôn nhưng vẫn phải giữ gìn được những truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc. 4.6.3. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát triển toàn diện Xây dựng nông thôn mới phải dựa trên quan điểm phát triển toàn diện, đồng bộ, nhằm nâng cao đời sống cả về vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương mà phát triển nông thôn đồng đều về công nghiệp, nông lâm nghiệp, du lịch và dịch vụ 4.6.4. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát huy lợi thế của địa phương Mỗi địa phương có những lợi thế riêng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội để phát triển nông thôn mới không phải dập khuôn mô hình hoàn toàn giống nhau. Lợi thế được xác định là: phát triển nghề trồng cây hằng năm, phát triển loại sản phẩm đặc trưng, phát triển loại hình kinh tế phù hợp. 4.6.5. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát huy mọi nguồn lực để xây dựng với tốc độ nhanh Xây dựng nông thôn mới là một công việc rất khó khăn, đòi hỏi có nguồn lực rất lớn mới phát triển nhanh được. Vì vậy, xây dựng nông thôn mới nói chung và ở xã Thiết Ống nói riêng cần phải huy động mọi nguồn lực, tận dụng mọi cơ hội và phát huy tính tích cực cần cù, sáng tạo của nhân dân để rút ngắn thời gian, xây dựng với tốc độ nhanh nhất.
  61. 53 4.6.6. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm kế thừa các thành tựu đã đạt được Mặc dù xuất phát điểm chung chưa cao nhưng xã Thiết Ống cũng có một số ưu điểm đã đạt được, hầu hết các xã có các tiêu chí về điện nông thôn, bảo hiểm y tế nông thôn, anh ninh trật tự ở nông thôn là những tiêu chí khó nhưng nhiều xã đã đạt được. Vì vậy xây dựng nông thôn mới ở xã Thiết Ống phải kế thừa và hoàn thiện những thành tựu đã đạt được, tránh lãng phí để tập trung nguồn lực cho những tiêu chí khác nhằm nhanh chóng xây dựng thành công nông thôn mới. 4.7. Giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng nông thôn mới ở xã Thiết Ống Tiếp tục duy trì kết quả những tiêu chí đã đạt được và có một số giải pháp để tiếp tục hoàn thành những tiêu chí chưa đạt được như sau: + Đối với tiêu chí số 2: Giao thông Hiện trạng: hiện nay trên địa bàn xã đang đang tiến hành nâng cấp, tu sửa hệ thống giao thông và mới cứng hóa được 24,25% đường trục thôn, xóm. Giải pháp: Khuyến khích, vận động người dân tham gia đóng góp ngày công lao động trong thực hiện việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình MTQG xây dựng NTM. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công phục vụ cho việc lưu thông, đi lại, trao đổi hàng hóa diễn ra thuận lợi. Đối với những đoạn đường đã hoàn thành UBND xã giao cho thôn quản lý, bảo vệ, dọn dẹp đảm bảo đường làng ngõ xóm xanh sạch đẹp. + Tiêu chí số 3: Thủy lợi Hiện trạng: Hiện nay hệ thống đập của xã có 18 cái được bố trí hợp lý, nhưng có tới 13 cái đang là đập đất nên hiệu quả của các công trình chưa cao, nhìn chung hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp, cung cấp nước sản xuất và lâm sinh. Tuy nhiên tỷ lệ hệ thống kênh mương được kiên cố hóa còn thấp đạt 30%. Giải pháp: Để từng bước hoàn thành tiêu chí này địa phương cần chủ động ban hành cơ chế hỗ trợ linh hoạt phù hợp với điều kiện của xã để huy động nguồn lực đầu
  62. 54 tư cho lĩnh vực thủy lợi nội đồng, đồng thời người dân nâng cao tinh thần trách nhiệm, tích cực tham gia đóng góp ngày công, kinh phí để đào đắp kênh mương, góp phần giảm bớt kinh phí đầu tư của nhà nước để thực hiện tiêu chí thủy lợi. Các cơ quan quản lý nhà nước cần tiếp tục nghiên cứu cơ chế, chính sách để phát huy nguồn lực của xã hộ tham gia đầu tư và xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng hiệu quả và bền vững để hoàn thành tiêu chí thủy lợi, phục vụ yêu cầu sản xuất lâu dài và xây dựng nông thôn mới. + Tiêu chí số 5: Trường học Hiện trạng: Trên địa bàn xã có 2 trường đạt chuẩn quốc gia đạt 50% chỉ tiêu, còn 2 trường chưa đạt chuẩn do thiếu thốn về cơ sở vật chất. Giải pháp: Phối hợp với các đơn vị trường tuyên truyền vận động con em ra lớp đảm bảo đúng độ tuổi, tiếp tục duy trì, nâng cao tỷ lệ chuyên cần 98%. Tích cực nâng cao chất lượng giáo dục, củng cố điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao chất lượng đội ngũ, duy trì nề nếp, thực hiện nghiêm quy chế. + Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa Hiện trạng: Nhìn chng cơ sở vật chất văn hóa của xã chưa được xây dựng, chưa có khu thể thao đạt chuẩn, chưa đáp ứng được các hoạt động của người dân. Giải pháp: Ban quản lý xây dựng nông thôn mới cần tiến hành rà soát, đánh giá xem những chỉ tiêu nào còn thiếu và chưa đạt những yêu cầu, rồi báo cáo lên cấp trên, để được phê duyệt và tiến hành xây dựng theo kế hoạch triển khai lồng ghép thực hiện từng chỉ tiêu theo tiến độ, lịch trình của dự án để sử dụng hiệu quả nhất, tránh gây lãng phí. + Tiêu chí số 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn Hiện trạng: Xã có chợ họp tất cả các ngày trong tháng, tuy nhiên chợ còn chưa có nhà bảo vệ, khu vệ sinh, giếng nước phục vụ. Hàng hóa chưa đưa dạng để đáp ứng nhu cầu ngày càng đi lên của người dân.
  63. 55 Giải pháp: Tiến hành nâng cấp, tu sửa lại chợ trên địa bàn xã. Phát triển thêm các loại hàng hóa dịch vụ phục vụ nhu cầu ngày một thay đổi của người dân, đảm bảo việc buôn bán và trao đổi hàng hóa ngày càng đa dạng. + Tiêu chí số 8: Thông tin truyền thông Hiện trạng: Hiện nay số thôn, bản có hệ thống loa kết nối với đài truyền thanh xã chưa đạt. Giải pháp: đề xuất UBND huyện xem xét nguồn vốn đầu tư. + Đối với tiêu chí số 10: Thu nhập Hiện trạng: năm 2017 bình quân thu nhập đầu người trên năm đạt 18,6 triệu đồng so với tiêu chí đặt ra là chưa đạt cần có một số giải pháp để cải thiện thu nhập. Giải pháp: Xã cần quy hoạch vùng đất cho sản xuất phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung, phát triển trang trại. Mở các lớp đào tạo, nâng cao năng lực cho lao động địa phương Khuyến khích sự đầu tư từ các cá nhân, các tổ chức từ bên ngoài nhằm khai thác triệt để nguồn lực của địa phương một cách có hiệu quả. Tăng cường công tác tuyên truyền phát triển kinh tế, xã hội nhằm nâng cao thu nhập cho người dân. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, nâng cao trình độ nghề cho lao động nông thôn, tuyên truyền vận động việc xuất khẩu lao động, tạo nguồn thu nhập cao, lâu dài, ổn định cho người dân. + Đối với tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư Hiện trạng: Trên địa bàn xã vẫn còn nhà tạm, dột nát tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn mới đạt 65%. Giải pháp: Kêu gọi ủng hộ, tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ các gia đình khó khăn giúp. + Đối với tiêu chí số 11: hộ nghèo Hiện trạng: Đến nay tỉ lệ hộ nghèo đa chiều của xã là 20,59%, đời sống của một số hộ vô cùng khó khăn.