Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

pdf 63 trang thiennha21 19/04/2022 1910
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_mo_hinh_trang_trai_nuoi.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––– PHẠM THỊ HẬU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH TRANG TRẠI NUÔI LỢN GIA CÔNG CỦA ÔNG DƯƠNG CÔNG TUẤN – XÃ CÁT NÊ – HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : PTNT Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– PHẠM THỊ HẬU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH TRANG TRẠI NUÔI LỢN GIA CÔNG CỦA ÔNG DƯƠNG CÔNG TUẤN – XÃ CÁT NÊ – HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : PTNT Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Hoàng Sơn Cán bộ cơ sở hướng dẫn: Dương Công Hoàng Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế & PTNT tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”. Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS. Đỗ Hoàng Sơn, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa cùng quý thầy, cô trong khoa Kinh Tế & PTNT. Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến chủ trang trại và các anh chị cô chú tại trang trại ông Dương Công Tuấn đã giúp đỡ, tạo điều kiện trong quá trình thực tập tại trang trại. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, bản thân tôi đã cố gắng khắc phục mọi khó khăn để hoàn thiện khóa luận. Tuy nhiên, với thời gian ngắn và hạn chế, kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đề tài tôi còn gặp không ít những khó khăn, do vậy mà đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Phạm Thị Hậu
  4. ii MỤC LỤC Phần 1.MỞ ĐẦU 1 1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3 1.2.1. Mục tiêu chung 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện 4 1.3.1. Nội dung thực tập 4 1.3.2. Phương pháp thực hiện 5 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập 7 Phần 2.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 8 2.1. Nhận thức chung về trang trại 8 2.1.1 Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại 8 2.1.2 Tiêu chí xác định kinh tế trang trại 10 2.1.3. Các đặc trưng và bản chất chủ yếu của kinh tế trang trại 10 2.1.4. Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới. 11 2.1.5. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho phát triển kinh tế trang trại 13 2.1.6. Những trở ngại chính trong phát triển kinh tế trang trại hiện nay 15 2.2. Khái quát về địa phương, trang trại nơi thực tập 17 2.2.1. Khái quát về địa phương nơi thực tập 17 2.2.2. Khái quát về trang trại chăn nuôi lợn thịt gia công Dương Công Tuấn 18 Phần 3.KẾT QUẢ THỰC TẬP 23 3.1. Những nguồn lực của trang trại để phục vụ trong quá trình sản xuất 23 3.1.1. Lao động 23 3.1.2. Đất đai 25 3.1.3. Tình hình nguồn vốn của trang trại Dương Công Tuấn 27 3.1.4. Chuồng trại và trang thiết bị máy móc ban đầu của trang trại 28 3.2.Quy trình phòng dịch của trang trại 31
  5. iii 3.2.1.Quy trình phòng dịch bằng hệ thống sát trùng 31 3.2.2. Quy trình phòng dịch chủ động bằng vaccine 33 3.2.2. Quy trình phòng dịch bằng vệ sinh chăm sóc, nuôi dưỡng 35 3.2.3. Quy trình xử lý chất thải bảo vệ môi trường của trang trại 38 3.2.4. Quy trình chăn nuôi gia công 39 3.2.5. Hệ thống đầu ra của trang trại 40 3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình 42 3.3.1. Chi phí hàng năm của trang trại 42 3.3.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh trang trại 43 3.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế 45 3.4.1. Những điều kiện cần có để phát triển trang trại 45 3.4.2. Yêu cầu cần có của một chủ trang trại 45 3.4.3. Kỹ thuật cần chú ý nắm vững khi phát triển trang trại 45 3.4.4. Quản lý tài chính, lao động 45 3.4.5. Liên kết, hợp tác trong phát triển trang trại chăn nuôi gia công 46 3.5.Một số giải pháp đề xuất cho phát triển trang trại 46 3.5.1. Giải pháp chung 46 3.5.2.Giải pháp cụ thể đối với trang trại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 47 Phần 4.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 48 4.1. Kết luận 48 4.2. Kiến nghị 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
  6. iv DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình chăn nuôi của trang trại Dương Công Tuấn 21 trong những năm qua 21 Bảng 3.1: Nguồn lao động hiện tại của trang trại 24 Bảng 3.2: Thực trạng sử dụng đất đai của trang trại 25 Bảng 3.3: Tình hình nguồn vốn của trang trại Bùi Công Tuấn 27 Bảng 3.4: Chi phí đầu tư xây dựng ban đầu của trang trại 29 Dương Công Tuấn 29 Bảng 3.5: Chi phí đầu tư trang thiết bị ban đầu của trang trại 31 Bảng 3.6: Lịch làm vaccine đối với đàn lợn 34 Bảng 3.7: Một số loại vaccine, thuốc thú y trang trại thường xuyên sử dụng để phòng bệnh 34 Bảng 3.8: Bảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của lợn 36 Bảng 3.9: Các loại cám trang trại dùng trong chăn nuôi 37 Bảng 3.10: Chi phí hàng năm của trang trại 43 Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế của trang trại 44
  7. v DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Trích lục bản đồ trang trại Dương Công Tuấn 19 Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại 19 Hình 3.1. Sơ đồ sử dụng đất đai của trang trại 26 Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn của trang trại năm 2018 28 Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện cơ cấu chi phí đầu tư xây dựng 30 Hình 3.4: Sơ đồ nguyên lý xử lý chất thải của trang trại 39 Hình 3.5: Quy trình chăn nuôi gia công của trang trại 39 Hình 3.6: Chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn gia công tại trang trại Dương Công Tuấn 40 Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện cơ cấu chi phí hàng năm của trang trại 43
  8. vi DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT BNNPTNT : Bộ Nông Nghiệp – Phát Triển Nông Thôn CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa CS : Cơ sở đ : đồng ĐBSCL : Đồng bằng Sông Cửu Long ĐVT : Đơn vị tính GO : (Gross Output) Giá trị sản xuất HQKT : Hiệu quả kinh tế IC : (Intermediate Cost) Chi phí trung gian KTTT : Kinh tế trang trại NĐ-CP : Nghị định – Chính phủ NN – PTNT : Nông nghiệp – Phát triển nông thôn NQ-CP : Nghị quyết – Chính phủ QĐ-TTg : Quyết định – Thủ tướng STT : Số thứ tự TĂCN : Thức ăn chăn nuôi THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : Tài sản cố định TT : Trang trại UBND : Ủy ban nhân dân VA : (Value Added) Giá trị gia tăng
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập Những năm qua phát triển kinh tế trang trại đã tác động tích cực đến việc sản xuất hàng hoá nông sản, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hoá lớn. Sự phát triển của kinh tế trang trại đã góp phần giúp người dân phát huy được lợi thế so sánh, mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa trong nông nghiệp, nông thôn. Sự phát triển của kinh tế trang trại đã dần khẳng định vị trí rõ nét trong quá trình địa phương xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là đã giải quyết được những vấn đề mà kinh tế hộ gia đình trước đây khó có thể làm được. Đó là, áp dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất hàng hoá lớn; tạo sự liên kết hợp tác dịch vụ sản xuất cũng như thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của nhiều tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp; chủ động tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm Thực tế cho thấy, mô hình kinh tế trang trại đã góp phần tăng nguồn thu nhập cho nông dân, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích đất canh tác, đẩy nhanh xóa đói, giảm nghèo, giúp nông dân vươn lên làm giàu; giải quyết việc làm thường xuyên cho hàng nghìn lao động, góp phần thay đổi diện mạo nông nghiệp, nông thôn. Trong nông nghiệp, ngành chăn nuôi cung cấp thực phẩm trực tiếp cho gia đình và toàn xã hội, hỗ trợ phát triển trồng trọt, tận dụng lao động nông thôn ở mọi lứa tuổi, tiết kiệm tích lũy vốn tăng thu nhập cho nông dân.Phát triển chăn nuôi trang trại không những đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước mà còn tạo ra nguồn thực phẩm cho xuất khẩu. Phát
  10. 2 triển chăn nuôi quy mô trang trại tuy đã có những thành công nhất định, nhưng bên cạnh đó còn bộc lộ rất nhiều những yếu điểm cần được nghiên cứu khắc phục như: Trình độ tổ chức quản lý và hoạch toán kinh tế của chủ trang trại còn hạn chế; kỹ thuật công nghệ áp dụng vào chăn nuôi chưa đồng bộ; thiếu kỹ năng thu thập và phân tích thông tin thị trường nên rủi ro trong sản xuất luôn tiềm ẩn, đặc biệt là rủi ro về thị trường. Ngoài ra, các vấn đề về mặt bằng cho xây dựng chuồng trại, vốn đầu tư, lao động có chuyên môn, liên kết hợp tác trong sản xuất, ô nhiễm môi trường, cũng là những vấn đề hạn chế làm chi phí sản xuất phát sinh thêm và rủi ro lớn. Hiện nay, các trang trại chăn nuôi của tỉnh Thái Nguyên nói chung và huyện Đại Từ nói riêng đã và đang được phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, cũng như các trang trại chăn nuôi trong cả nước bên cạnh những thành quả bước đầu, các trang trại chăn nuôi đócũng gặp không ít những khó khăn như: Trình độ tổ chức, quản lý của chủ trang trại hạn chế, thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật, nhận thức về thị trường và khả năng cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm yếu, thiếu vốn, lao động trang trại chưa qua đào tạo, thị trường các yếu tố đầu vào và đầu ra còn bấp bênh, dịch bệnh diễn ra phức tạp, làm cho sản xuất trang trại chăn nuôi thiếu ổn định và luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tìm kiến những giải pháp để chăn nuôi quy mô trang trại hiệu quả, bền vững là vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay. Nghiên cứu thực tiễn để củng cố kiến thức đã học, học hỏi những kinh nghiệm làm kinh tế. Ngoài ra, trao đổi và trải nghiệm qua thực tập tại trang trại còn giúp sinh viên có được nghị lực, quyết tâm và sự tự tin trong phát triển nghề nghiệp sau này. Cùng với chủ trang trại tìm ra những yếu điểm hạn chế và đưa ra những hướng khắc phục cho phát triển bền vững trang trại là vô cùng cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
  11. 3 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực tế, học tập và trải nghiện tại trang trại chăn nuôi giúp người học tăng cường hiểu biết về những loại hình sản xuất, có được những kinh nghiệm về tổ chức sản xuất kinh tế trang trại chăn nuôi, rèn luyện những kỹ năng chuyên môn cần thiết. Ngoài ra, người học còn đánh giá phân tích cụ thể được hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi lợn thịt gia công của trang trại, tìm ra được những tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của trang trại. Qua đó, đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong động sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 1.2.2.1. Về chuyên môn - Nắm rõ được các thông tin về quá trình hình thành và tổ chức sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi của ông Dương Công Tuấn – xã Cát Nê – huyện Đại Từ. - Phân tích đánh giá được thực trạng về các nguồn lực sản xuất cho việc tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. - Học tập được các kiến thức, kỹ năng về kỹ thuật chăn nuôi và phòng chữa bệnh trên lợn trong chăn nuôi lợn thịt tại trang trại. - Phân tích đánh giá được thực trạng hoạt động chăn nuôi lợn, học hỏi và rèn luyện được kỹ năng hoạch toán kinh tế từ thực tế hoạt động của trang trại. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất tại trang trại chăn nuôi của ông Dương Công Tuấn – xã Cát Nê những năm tới. 1.2.2.2. Về thái độ - Tạo mối quan hệ thân thiện, hòa nhã với mọi người trong trang trại. - Có trách nhiệm và nghĩa vụ hoàn thành tốt mọi công việc được giao. - Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người trong trang trại để hoàn thành tốt các công việc chung bên cạnh đó cũng tự khẳng định được năng lực của mình là một sinh viên đại học.
  12. 4 1.2.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc * Kỹ năng sống - Sống vui vẻ, hòa nhã với mọi người xung quanh tại trang trại, tại địa phương nơi mình tham gia thực tập. - Xây dựng mối quan hệ tình cảm tốt đẹp với chủ trang trại, người lao động và những người trong gia đình chủ trang trại nơi thực tập. - Biết lắng nghe và học hỏi từ những lời phê bình của người khác - Giao tiếp ứng xử trung thực, lịch sự nhã nhặn, luôn giữ thái độ khiêm nhường và cầu thị. * Kỹ năng làm việc - Biết cách tổ chức, thực hiện các công việc tại trang trại theo kế hoạch, khoa học và chuyên nghiệp, tuân thủ giờ giấc hoạt động của trang trại. - Có được khả năng quan sát, theo dõi những vấn đề phát sinh để cùng với chủ trang trại có biện pháp can thiệp kịp thời hạn chế thiệt hại. - Thông qua hoạt động thực tế tại trang trại tạo cho sinh viên tác phong nhanh nhẹn, tự chịu trách nhiệm và chịu được áp lực cao trong công việc. - Học hỏi và thực hành tỉ mỉ các công việc kỹ thuật đã được giao, sinh viên nắm bắt được những kiến thức và kỹ năng cơ bản về các kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc và phòng trừ dịch bệnh đối với lợn thịt nuôi tại trang trại. - Có khả năng quản lý công việc và làm việc nhóm hiệu quả. 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện 1.3.1. Nội dung thực tập - Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Cát Nê. - Quá trình xây dựng hình thành và phát triển của trang trại. - Đánh giá thực trạng về các nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. - Phân tích những khó khăn, thuận lợi và các yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của trang trại.
  13. 5 - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại của ông Dương Công Tuấn. 1.3.2. Phương pháp thực hiện 1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin * Thu thập số liệu thứ cấp Thu thập những số liệu, thông tin liên quan trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu của đề tài đã được công bố chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như lấy số liệu từ các ban ngành của huyện, xã, các báo cáo tổng kết liên quan đến trang trại, thu thập số liệu qua sách báo, tạp chí, nghị định, quyết định * Thu thập số liệu sơ cấp - Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ trang trại ông Dương Công Tuấn. Để thu thập số liệu sơ cấp, tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau: + Phương pháp điều tra trực tiếp chủ trang trại và cán bộ Công ty CP Việt Nam: Điều tra những thông tin cơ bản như: Loại hình trang trại, số lao động, diện tích đất đai, vốn sản xuất. Những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại như: Tình hình các khoản chi phí, các khoản thu cả hiện vật và giá trị. Những thông tin về ý kiến, nguyện vọng, nhu cầu, thuận lợi, khó khăn của trang trại. Các yếu tố sản xuất như: vốn, kỹ thuật, lao động, giá cả thị trường. Những thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty CP Việt Nam như: yếu tố đầu vào, đầu ra công ty cung cấp, hỗ trợ cho trang trại. + Phương pháp tiếp cận có sự tham gia: Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của trang trại như: dọn dẹp, vệ sinh chuồng nuôi, chăm sóc lợn, kiểm cám, kiểm thuốc từ đó đánh giá được những thuận lợi, khó khăn mà trang trại gặp phải trong quá trình phòng dịch cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. + Phương pháp quan sát:
  14. 6 Tiến hành quan sát trực tiếp khi tham gia các hoạt động phòng dịch của trang trại, phỏng vấn, điều tra trang trại, nhằm có cái nhìn tổng quát về trang trại, đồng thời cũng là những tư liệu để đánh giá độ chính xác các thông tin mà chủ trang trại cung cấp. + Phương pháp thảo luận: Cùng với chủ trang trại, cán bộ kỹ thuật thảo luận về những vấn đề khó khăn, tồn tại trang trại đang gặp phải như: vốn, lao động, thị trường, chính sách của nhà nước từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản xuất của trang trại trong những năm tới. 1.3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin * Phương pháp xử lý thông tin: Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, đồng thời được xử lý thông qua chương trình Excel. Việc xử lý thông tin là cơ sở cho việc phân tích. * Phương pháp phân tích thông tin: Toàn bộ số liệu thu thập được tổng hợp, tính toán từ đó phân tích hiệu quả, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đên kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại (vốn, đất đai, lao động, trình độ quản lý). Hạch toán các khoản chi, các khoản thu của trang trại làm cơ sở cho định hướng đưa ra các giải pháp cho sự phát triển của kinh tế trang trại. * Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại như: giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, cụ thể là: + Giá trị sản xuất (Gross Output): là giá trị bằng tiền của sản phẩm sản xuất ra ở trang trại bao gồm phần giá trị để lại để tiêu dùng và giá trị bán ra thị trường sau một chu kỳ sản xuất thường là một năm. Được tính bằng sản lượng của từng sản phẩm nhân với đơn giá sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau: GO = ∑ Pi.Qi Trong đó: GO: giá trị sản xuất
  15. 7 Pi: giá trị sản phẩm hàng hóa thứ i Qi: lượng sản phẩm thứ i + Chi phí trung gian (Intermediate Cost) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất bao gồm các khoản chi nguyên vật liệu, giống, chi phí dịch vụ thuê ngoài. Chỉ tiêu này được tính như sau:IC = ∑ Cij Trong đó: IC: là chi phí trung gian Cij: là chi phí thứ i cho sản phẩm thứ j + Giá trị gia tăng (Value Added) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cho các ngành sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:VA = GO – IC Trong đó: VA : giá trị gia tăng GO: giá trị sản xuất IC : chi phí trung gian * Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất + GO/IC + VA/IC + VA/GO * Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng: + Khấu hao TSCĐ: Là phần giá trị của TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất ra sản phẩm phải được trích rút để đưa vào chi phí sản xuất hàng năm và được xác định theo công thức. Nguyên giá tài sản cố định Mức trích khấu hao hàng năm = Thời gian trích khấu hao 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập - Thời gian: Từ ngày 01/01/2019 đến ngày 30/05/2019. - Địa điểm : Trang trại lợn thịt gia công Dương Công Tuấn - xã Cát Nê– huyện Đại Từ -tỉnh Thái Nguyên.
  16. 8 Phần 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Nhận thức chung về trang trại 2.1.1 Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại Hiện nay khái niệm về kinh tế trang trại đối với nước ta vẫn còn là tương đối mới. Tuy nhiên cũng có một số khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại như sau: + Khái niệm trang trại: Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập. Sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung tương đối lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao: Hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường. - Khái niệm kinh tế trang trại: Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại của Chính phủ, “kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản”. [2] - Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi: Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông nghiệp với nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.
  17. 9 Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hóa nông nghiệp, quá trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với quá trình công nghiệp hoá từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng như trình độ sản xuất, quy mô và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa trên thị trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay. Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp, khác với các ngành sản xuất khác: lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là những ảnh hưởng tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng của các trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi nó phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước. * Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông nghiệp với nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau. Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp hoá, quá trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với quá trình công nghiệp hoá từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng như trình độ sản xuất, quy mô và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa trên thị trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay. Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp,
  18. 10 khác với các ngành sản xuất khác. Lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là những ảnh hưởng tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng của trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước. 2.1.2 Tiêu chí xác định kinh tế trang trại Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT ngày 13-4-2011, tiêu chí về kinh tế trang trại được xác định cơ bản bởi yếu tố diện tích và giá trị sản lượng hàng hóa. Theo đó, cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau: 1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt. a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu: - 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long; - 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại. b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm. 2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm trở lên. 3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên. Thay đổi tiêu chí xác định kinh tế trang trại: Tiêu chí xác định kinh tế trang trại được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, ổn định trong thời gian tối thiểu là 5 năm. 2.1.3. Các đặc trưng và bản chất chủ yếu của kinh tế trang trại * Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại 1. Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá với quy mô lớn. 2. Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của của nông hộ, thể hiện ở quy
  19. 11 mô sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông sản thuỷ sản hàng hoá. 3. Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ. * Bản chất của trang trại nói chung Kinh tế trang trại là một đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trực tiếp sản xuất trồng trọt trên đồng ruộng và chăn nuôi trang chuồng trại với quy mô lớn, trình độ sản xuất và quản lý tiến bộ Là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm nghiệp và thuỷ sản với mục đích chính là sản xuất ra hàng hoá để cung ứng ra thị trường. KTTT Là hình thức sản xuất nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm: nông - lâm - thủy sản có mục đích chính là sản xuất hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hay sử dụng của một chủ trang trại sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất với các yếu tố sản xuất chung đủ lớn, trình độ kỹ thuật cao hơn, phương thức tổ chức sản xuất tiến bộ gắn với thị trường có hạch toán kinh tế theo kiểu doanh nghiệp. * Bản chất của kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng Kinh tế trang trại chăn nuôi là một đơn vị kinh doanh cơ sở trực tiếp sản xuất về chăn nuôi trong chuồng trại với quy mô lớn, trình độ sản xuất và quản lý tiến bộ, là hình thức sản xuất với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá là các sản phẩm chăn nuôi để cung ứng ra thị trường, tỷ trọng hàng hoá chiếm từ 70 đến 80% trở lên, đáp ứng được sản phẩm hàng hoá ra thị trường trong và ngoài nước. 2.1.4. Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Những năm qua phát triển kinh tế trang trại đã tác động tích cực đến việc sản xuất hàng hoá nông sản, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo.
  20. 12 Kinh tế trang trại là một trong những mô hình sản xuất thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hoá lớn. Sự phát triển của kinh tế trang trại đã góp phần giúp người dân phát huy được lợi thế so sánh, mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa trong nông nghiệp, nông thôn. Những năm qua, kinh tế trang trại đã góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng sản xuất hàng hóa, tạo ra các vùng sản xuất tập trung, làm tiền đề cho công nghiệp chế biến nông sản .Đồng thời, góp phần đưa sản xuất nông nghiệp từ manh mún, nhỏ lẻ sang quy mô lớn, tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, cho năng suất, giá trị cao, cung ứng sản phẩm chất lượng ra thị trường. Có thể khẳng định, kinh tế trang trại là một bước phát triển mới của kinh tế hộ gắn với mục tiêu sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Thông qua các mô hình sản xuất đã dần hình thành cách thức liên kết sản xuất trong nông dân, tạo thành vùng sản xuất hàng hóa chuyên nghiệp, nâng cao giá trị nông sản và đời sống của nhân dân. Sự phát triển của kinh tế trang trại đã dần khẳng định vị trí rõ nét trong quá trình địa phương xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là đã giải quyết được những vấn đề mà kinh tế hộ gia đình trước đây khó có thể làm được. Đó là, áp dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất hàng hoá lớn; tạo sự liên kết hợp tác dịch vụ sản xuất cũng như thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của nhiều tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp; chủ động tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm Thực tế cho thấy, mô hình kinh tế trang trại đã góp phần tăng nguồn thu nhập cho nông dân, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích đất canh tác, đẩy nhanh xóa đói, giảm nghèo, giúp nông dân vươn lên làm giàu; giải quyết việc làm thường xuyên cho hàng nghìn lao động, góp phần thay đổi diện mạo nông nghiệp, nông thôn. Kinh tế trang trại ngày càng được người dân đầu tư sản xuất và đã xuất hiện những điển hình tiên tiến, những mô hình mới trong phát triển kinh tế trang
  21. 13 trại với cách quản lý khoa học, áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, đưa các giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế cao vào sản xuất. Thông qua những mô hình này, người dân địa phương có cơ hội tiếp cận, học hỏi cách làm hay, từng bước nhân rộng, tạo ra những thay đổi căn bản trong đời sống vật chất, tinh thần của nhiều hộ gia đình, do đó đã có cơ hội tích cực góp phần thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới. Theo quy định của Nhà nước, khi được cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, ngoài chính sách tín dụng, các chủ trang trại còn được hưởng chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, lao động, khoa học công nghệ, bảo hộ đầu tư từ đó tạo động lực cho người sản xuất nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, liên kết và hình thành mô hình sản xuất khép kín. Hơn thế, khi quy mô trang trại lớn hơn, chủ trang trại phải thay đổi nhận thức tự nâng cao năng lực quản lý, điều hành sản xuất để đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường. Vì vậy, việc cấp Giấy chứng nhận trang trại đối với các trang trại chăn nuôi, trồng trọt quy mô lớn là hết sức cần thiết. 2.1.5. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho phát triển kinh tế trang trại Trong quá trình phát triển, các trang trại đã nhận được nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển, như các chính sách về đất đai, chính sách giao rừng, cho thuê rừng trồng là rừng sản xuất, chính sách về thuế, chính sách khuyến nông, tín dụng, lao động - đào tạo, thị trường, vệ sinh môi trường Từ khi có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, các trang trại đã chủ động tiếp cận được các chính sách để củng cố, phát triển kinh tế trang trại. Trong năm 2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã soạn thảo Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trình Thủ tướng Chính phủ ban hành: Tại dự thảo Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đề xuất nhiều chính sách hỗ trợ trang trại như: Hỗ trợ thành lập khu trang trại, hỗ trợ về đất đai, hỗ trợ xây dựng hạ tầng
  22. 14 Cụ thể, đối với việc hỗ trợ thành lập khu trang trại, tùy theo điều kiện của địa phương, UBND xã quy hoạch khu phát triển kinh tế trang trại và cho thuê đất làm kinh tế trang trại theo quy định hiện hành. Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng đường, hệ thống cấp thoát nước tới khu trang trại. Dự thảo nêu rõ, UBND cấp xã lập dự án, báo cáo dự án lên UBND cấp huyện phê duyệt và hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương. Về đất đai, theo dự thảo, chủ trang trại được cấp có thẩm quyền cho thuê đất ổn định lâu dài từ quỹ đất của địa phương hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Bên cạnh đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo dự án 50% chi phí làm đường, xây dựng hệ thống điện đến chân hàng rào trang trại. Mức hỗ trợ tối đa không quá 2 tỷ đồng/trang trại. Chủ trang trại cũng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo hợp đồng 50% tiền thuê cán bộ hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và kỹ thuật sản xuất tiên tiến, tư vấn xây dựng dự án/phương án kinh doanh. Mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/trang trại/2 năm đầu. Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần, 100% chi phí cấp giấy chứng nhận và chi phí áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) hoặc quy trình thực hành nông nghiệp tốt khác đối với từng trang trại hoặc hợp tác xã của các chủ trang trại. Theo dự thảo, Nhà nước khuyến khích trang trại xây dựng thương hiệu riêng hoặc tham gia xây dựng thương hiệu của hợp tác xã của các chủ trang trại. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% chi phí tham gia hội trợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm nông nghiệp đối với các trang trại hoặc hợp tác xã trang trại. Ngoài ra, theo dự thảo, trang trại trồng rừng sản xuất được Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần chi phí cấp giấy chứng chỉ rừng bền vững, với mức 200.000 đồng/ha nếu trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn. Trang trại nuôi trồng thủy sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần đến 30% kinh phí xây dựng các
  23. 15 hạng mục công trình xử lý nước thải, ao lắng. Mức hỗ trợ không quá 300 triệu đồng/trang trại; hỗ trợ 50% chi phí lồng bè của trang trại nuôi thủy sản trên biển. Dự thảo nêu rõ, UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương ban hành chính sách hỗ trợ bổ sung cho trang trại trên địa bàn. Nhà nước khuyến khích thành lập các hiệp hội, hợp tác xã của các chủ trang trại. Hai trong số nhiều chính sách quan trọng đã ban hành có tác động ảnh hưởng lớn đến kinh tế trang trại cần đặc biệt quan tâm: + Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT: Thông tư số 27/2011/TT- BNN&PTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Thông tư có hiệu lực từ ngày 28/05/2011 + Nghị định số 55/2015/NĐ-CP: Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nghị định có hiệu lực từ ngày 25/7/2015. 2.1.6. Những trở ngại chính trong phát triển kinh tế trang trại hiện nay + Tại nhiều địa phương hiện nay vẫn chưa có cơ chế rõ ràng về việc giao đất, thuê đất, chuyển nhượng, tích tụ đất để làm trang trại; việc quy hoạch tổng thể cho phát triển kinh tế trang trại vẫn chưa được thực hiện đồng bộ, còn mang tính tự phát. Một số địa phương còn hạn chế mức giao đất làm kinh tế trang trại, dù chủ trang trại có đủ khả năng về tài chính và kỹ thuật. + Thực tế cho thấy, phần lớn các trang trại hình thành và phát triển một cách tự phát, thiếu quy hoạch tổng thể và lâu dài. Một số địa phương triển khai thực hiện quy hoạch phát triển trang trại còn gặp nhiều lúng túng. Bên cạnh đó, thời hạn giao đất ngắn, mức hạn điền thấp; thủ tục giao đất, cho thuê đất còn nhiều khó khăn, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm ảnh hưởng tới mức độ đầu tư phát triển của các gia trại trang trại.
  24. 16 + Số lượng trang trại ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm còn hạn chế, do đó chất lượng sản phẩm chưa đồng đều, sức cạnh tranh yếu, giá bán thấp. Các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới về giống cây trồng, vật nuôi, nhất là việc ứng dụng công nghệ cao, cải tiến kỹ thuật, cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung chưa được nhiều chủ trang trại thực sự quan tâm. + Điểm khó khăn căn bản của nhiều trang trại chính là trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các chủ trang trại còn hạn chế nên chưa đủ để tiếp nhận, quản lý sử dụng nguồn vốn lớn nhằm tổ chức sản xuất có quy mô. Kỹ năng quản lý hạch toán của nhiều chủ trang trại còn kém. + Nhiều trang trại do hình thành tự phát nên tùy tiện trong bố trí sản xuất, mạnh ai nấy làm, hoạt động phân tán, thiếu sự liên doanh, liên kết, tương trợ nhau. Hầu hết chủ trang trại chưa có sự liên kết trong các khâu từ sản xuất tới tiêu thụ, bị động trước thị trường và chịu cảnh để thương lái định đoạt giá của sản phẩm. Đầu ra của các loại nông sản còn bấp bênh, phần lớn các chủ trang trại ít hiểu biết về thị trường nên lúng túng và phải chịu thua thiệt khi có biến động về giá cả. + Bên cạnh vấn đề đất sản xuất, một trong những khó khăn lớn nhất của người dân hiện nay là việc tiếp cận được nguồn vốn vay từ các ngân hàng. Để đủ điều kiện vay vốn, các chủ trang trại buộc phải có tài sản thế chấp. Thế nhưng, phần lớn đất đai làm trang trại là đất thuê, đất đấu thầu cho nên ngân hàng không có cơ sở để cho vay. + Các trang trại chủ yếu sử dụng lao động của gia đình; một số trang trại có thuê lao động thời vụ và lao động thường xuyên, tiền công lao động chỉ được thực hiện theo hình thức thoả thuận giữa hai bên, chưa thực sự tạo sự ổn định về giải quyết việc làm.
  25. 17 + Thời gian qua nhiều địa phương đã quan tâm tới chủ trương khuyến khích phát triển kinh tế trang trại gia trại, song thực tế mức độ hỗ trợ, tạo điều kiện về cơ sở pháp lý, thủ tục để các trang trại nhận thức được lợi ích, từ đó hoàn thiện hồ sơ đề nghị thẩm định cấp giấy chứng nhận trang trại thì chưa nhiều. Để khắc phục những vấn đề trên, các cơ quan chức năng cần hỗ trợ hành lang pháp lý cho việc tích tụ ruộng đất cũng như tạo điều kiện giúp người dân mở rộng quy mô, diện tích trang trại. Đồng thời triển khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tạo thuận lợi cho các chủ trang trại tiếp cận vốn vay đầu tư trực tiếp từ các chương trình của Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất, thời hạn vay phù hợp, bảo đảm cho chiến lược đầu tư sản xuất lâu dài. Các địa phương cần tiến hành rà soát và có biện pháp tổng thể quy hoạch sản xuất, xác định rõ vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi gắn với công nghiệp chế biến; xác định từng loại cây trồng trên từng loại đất, gắn với đầu tư hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện; tăng cường năng lực quản lý, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và thông tin thị trường cho nông dân. 2.2. Khái quát về địa phương, trang trại nơi thực tập 2.2.1. Khái quát về địa phương nơi thực tập - Vị trí địa lý, địa hình xã Cát Nê là một xã thuộc huyện Đại Từ , tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. Xã nằm ở phía nam của huyện và dựa lưng vào dãy Tam Đảo. Xã nằm cách Hồ Núi Cốc không xa. Tuyến tỉnh lộ 261 kết nối hai huyện Phổ Yên và Đại Từ đi qua địa bàn xã. Cát Nên giáp với xã Kỳ Phú của ở phía tây bắc và tây; phía nam giáp với xã Quân Chu, phía đông nam giáp với thị trấn Quân Chu đều thuộc huyện Đại Từ. Cát Nê có ranh giới phía đông bắc với xã Phúc Tân thuộc huyện Phổ Yên. Ngoài ra, Cát Nê còn còn có một đoạn ranh giới qua dãy Tam Đảovới xã Đại Đình thuộc huyện Tam Đảo của tỉnh Vĩnh Phúc, xã này là nơi khu danh thắng chùa Tây Thiên tọa lạc.
  26. 18 - Đất đai, khí hậu: Chủ yếu là đồi núi đan xen lẫn nhau. Có khí hậu khá mát mẻ .Nhiệt độ trung bình hằng năm 25- 28 độ C. - Đặc điểm về kinh tế: Người dân ở đây chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và trồng cây lâm nghiệp. - Đặc điểm về xã hội: Năm 2019, xã Cát Nê có diện tích là 2.689,8 ha (26,9 km²) và dân số là 4.013 người, mật độ dân số đạt 149,2 người/km². Cát Nê bao gồm 17 xóm:Đình, Lò Mật, Đầu Cầu, Đồng Nghề, Nương Cao, Tân Phú. La Lang, Chùa Hàm, Thậm Thình 1, Thậm Thình 2, Đồng Mương, Đồng Gốc, La Vĩnh, Chung Nhang, Nương Dâu, Gò Chẩu, Nông Trường. Xã Cát Nên đã được Trung tâm nước sinh hoạt và VSMT nông thôn tỉnh Thái Nguyên xây dựng một hệ thống cung cấp nước sạch phục vụ 3.000 người (80%) trong xã. Với giá trị đầu tư gần 7 tỷ đồng. 2.2.2. Khái quát về trang trại chăn nuôi lợn thịt gia công Dương Công Tuấn 2.2.2.1. Sự hình thành và phát triển của trang trại Dương Công Tuấn Trang trại được xây dựng từ năm 2014 và 2015 đi vào hoạt động với quy mô đầu tiên là 600 con lợn thịt. Ký kết hợp đồng chăn nuôi gia công cho công ty CP Việt Nam. Năm 2018 nâng quy mô lên 6 chuồng là 3000 con.
  27. 19 Hình 2.1: Trích lục bản đồ trang trại Dương Công Tuấn 2.2.2.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại Công ty CP Việt Nam Chủ trang trại Kỹ sư Quản lý Công nhân Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại (Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2019)
  28. 20 Công ty CP Việt Nam: Ký hợp đồng với trang trại, có nhiệm vụ cung cấp hệ thống đầu vào như: con giống chất lượng cao, cám ăn, thuốc thú y, vaccine phòng dịch, cử kỹ sư về trang trại phụ trách mảng kỹ thuật phối hợp với trang trại tổ chức phòng dịch cho đàn lợn. Bên cạnh đó công ty cũng chịu trách nhiệm thu mua lợn của trang trại khi đến giai đoạn xuất chuồng. Chủ trang trại: Là người có nhiệm vụ quản lý toàn bộ các hoạt động, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại, cung cấp, sửa chữa bảo dưỡng các trang thiết bị, hỗ trợ kỹ sư trong việc quản lý sổ sách, quá trình nhập cám, nhập thuốc. Kỹ sư: Có nhiệm vụ quản lý hoạt động về phòng, chống dịch bệnh cho lợn, lên lịch làm vaccine cho đàn lợn, tính toán lượng thức ăn tiêu thụ trong ngày làm sao đảm bảo tiêu chuẩn quy định của công ty CP Việt Nam. Kiểm kê, theo dõi số lượng lợn thực tế với số lợn đã bị tiêu hủy do ốm chết, quản lý thuốc thú y, vaccine, chế phẩm sinh học, hóa chất dùng trong chăn nuôi. Chịu trách nhiệm báo cáo tình hình sức khỏe, số lượng lợn các chuồng, sản lượng cám tiêu thụ hàng tuần về công ty. Quản lý: Có trách nhiệm thay mặt, hỗ trợ chủ trang trại quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh khi chủ trang trại đi vắng, hỗ trợ kỹ sư trong việc ghi chép quá trình tiêu thụ cám của đàn lợn trong tuần, hỗ trợ công tác phòng chống dịch bệnh, xử lý lợn ốm. Công nhân: Là những người trực tiếp tham gia vào quá trình vệ sinh chuồng trại, chăm sóc lợn, có trách nhiệm dọn dẹp chuồng trại hàng ngày dưới sự chỉ dẫn của quản lý và kỹ sư, báo cáo cho kỹ sư, quản lý về tình trạng sức khỏe lợn hàng ngày, hỗ trợ kỹ sư trong mọi công tác phòng chống dịch bệnh, xử lý lợn ốm của trang trại chăn nuôi. 2.2.2.3. Những thành tựu đã đạt được của trang trại Dương Công Tuấn Trang trại Dương Công Tuấn được xây dựng năm 2014 và bắt đầu hoạt động năm 2015, từ đó đến nay trang trại có sự thay đổi quy mô chăn nuôi theo hướng mở rộng.
  29. 21 Bảng 2.1. Tình hình chăn nuôi của trang trại Dương Công Tuấn trong những năm qua Chỉ tiêu 2015 - 2017 2018- nay Số lượng con mỗi năm 1200 6000 Số tấn lợn bán ra 180 tấn 900 tấn Giá trị 7,2 tỷ 36 tỷ Tiền trang trại thu được 630 triệu 3,150 tỷ Nguồn: Kết quả điều tra 2019 Tình hình chăn nuôi của trang trại Dương Công Tuấn có sự thay đổi quy mô mạnh mẽ từ 2015 – 2017 quy mô của trại chỉ là 1200con/năm, mỗi năm sản xuất ra 180 tấn lợn hơi đem lại lợi nhuận 630 triệu mỗi năm. Từ 2018 – nay với việc mở rộng quy mô mỗi năm trại nuôi được 6.000 con lợn với sản lượng đạt 900 tấn, lợi nhuận trang trại thu được là 2 tỷ mỗi năm Hiện nay trang trại tiếp tục mở rộng quy mô chăn nuôi dự kiến lên 12.000 con mỗi năm. 2.2.2.4. Những thuận lợi, khó khăn và cơ hội thách thức trong sản xuất tại trang trại chăn nuôi lợn thịt gia công Dương Công Tuấn * Thuận lợi - Được công ty CP ký hợp đồng cung cấp con giống, thức ăn, thiết bị, dụng cụ, thuốc thú y và vắc xin phục vụ chăn nuôi. Trong quá trình nuôi, công ty CP cử ký sư giám sát quy trình kỹ thuật nuôi, dịch bệnh. Toàn bộ heo thành phẩm được công ty bao tiêu, người nuôi được trả công từ 3.500-4.000 đồng/kg thịt hơi khi xuất chuồng. Đảm bảo đầu ra ổn định, người đầu tư lại không chịu nhiều rủi ro. Người nuôi chỉ cần thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật do công ty hướng dẫn thì heo phát triển tốt, tốc độ tăng trọng nhanh, đem lại lợi nhuận cao. * Khó khăn - Khó khăn đầu tiên của trại là việc đào tạo công nhân. Vì chủ yếu công nhân của trại là người không có trình độ chuyên môn về chăm sóc chăn nuôi lợn. Nếu đào tạo một người có thể chăm lợn tốt thì phải mất khoảng thời gian là 6 tháng trở lên.
  30. 22 - Công nhân thường là người có gia đình, nếu nhà có việc hiếu hỉ hay ốm đau có thể xin nghỉ 1 tuần – 1 tháng và thậm trí nghỉ luôn. Sẽ gây thiếu hụt công nhân , không đảm bảo đủ người chăm sóc tốt cho lợn. - Trại lớn, đông công nhân không thể đảm bảo quản lí giám sát từng người một. Trong lúc làm việc không có người giám sát kĩ, một số bộ phận không ý thức lơ là chểnh mảng trong công việc. - Các vấn đề khó khăn về phòng dịch bệnh: với đặc trung khí hậu mưa nhiều độ ẩm cao nên nguy cơ mắc bệnh: lở mồm long móng, tụ huyết trùng, phó thương hàn, hội chứng bệnh tiêu chảy, hô hấp và sinh sản. - Các vấn đề khó khăn về xử lý môi trường: hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi chưa triệt để, một phần chất thải chưa xử lý kịp vẫn rò rỉ ra ngoài môi trường. * Cơ hội - Chính phủ có nhiều kế hoạch đầu tư, hỗ trợ chăn nuôi. - Thịt heo là nguồn thực phẩm thường xuyên và phổ biến nên nhu cầu hàng năm ít thay đổi mà còn có khả năng tăng thêm do mức sống và nhu cầu dinh dưỡng của họ ngày càng cao. Theo viện chăn nuôi, tiêu dùng thịt heo chiếm 72% trên thị phần thịt cácloại. - Giá các loại thức ăn chăn nuôi, và giá thịt lợn có xu hướng bình ổn, điều này tạo điều kiện cho giá lợn con giống ổn định. * Thách thức và rủi ro - Phần lớn người chăn nuôi phải đối mặt với các rủi ro đặc thù trong sản xuất nông nghiệp bởi sự tác động của điều kiện tự nhiên, chu kỳ sản xuất và yếu tố thị trường. - Thiên tai, dịch bệnh và những tác động tiêu cực của nó luôn là mối đe doạ đối với ngành chăn nuôi. - Việc nuôi lợn theo phong trào còn rất phổ biến và dễ gặp nguy cơ về biến động giá cả bất lợi. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến tính ổn định của giá lợn thịt.
  31. 23 Phần 3 KẾT QUẢ THỰC TẬP 3. Những công việc của sinh viên tại trại I. Kiểm tra chuồng - Kiểm tra heo - Kiểm tra cám - Kiểm tra điện, nước - Kiểm tra nhiệt độ II. Trở cám, đổ cám cho heo - Trở cám - Đổ cám III. Dọn phân, đẩy máng - Hót phân - Đẩy máng IV. Dọn vệ sinh - Quét nền - Nạo nền - Quét mạng nhện, hành lang - Đánh dấu heo V. Chăm sóc và điều trị heo bệnh - Đánh giấu heo - Chăm sóc heo yếu - Tiêm heo bệnh 3.1. Những nguồn lực của trang trại để phục vụ trong quá trình sản xuất 3.1.1. Lao động Tại các trang trại, nguồn lực lao động có ảnh hưởng lớn đến quy mô và hiệu quả sản xuất của trang trại. Xác định lao động của các trang trại cần chú ý đến học vấn, trình độ chuyên môn, số năm kinh nghiệm, Ngoài ra, cần chú ý đến các nguồn lao động tiềm năng như: những lao động địa phương có khả
  32. 24 năng huy động, người đang học nghề, người chưa đến tuổi lao động có thể tham gia làm tại trang trại Nguồn lao động của trang trại được thể hiện tại bảng 3.1: Bảng 3.1: Nguồn lao động hiện tại của trang trại Trình độ Số năm Độ Học TT Họ và tên Vị trí chuyên kinh tuổi vấn môn nghiệm 1 Dương Công Hoàng Quản lý 23 12/12 4 2 Bùi Quang Vương Kỹ thuật 30 12/12 Kỹ sư 4 3 Cao Văn Minh Công nhân 46 7/9 không 4 4 Nguyễn Văn Sơn Công nhân 23 12/12 không 1 5 Hoàng Văn Thái Công nhân 27 12/12 không 2 6 Nguyễn Mạnh Cường Công nhân 31 10/12 không 3 7 Nông Văn Thanh Công nhân 27 12/12 không 3 8 Hoàng Thị Hà Công nhân 35 8/12 không 4 9 Phạm Thị Hậu Sinh viên 22 12/12 0 10 Thào A Dinh Sinh viên 24 12/12 0 11 Thào A Phụng Sinh viên 26 12/12 0 12 Lò Văn Phái Sinh viên 22 12/12 0 (Nguồn: Số liệu nghiên cứu năm 2019) - Hiện trạng và những vấn đề trong sử dụng lao động của trang trại: Hiện tại lao động của trang trại gồm quản lý là anh Dương Công Hoàng con trai ông Dương Công Tuấn, kỹ sư là anh Bùi Văn Vương, 4 sinh viên thực tập, 8 nhân công lao động động không ổn định, không có trình độ chuyên môn. - Nhu cầu lao động của trang trại: Vì trại có quy mô lớn là 3000 con. Và sắp tới mở rộng quy mô lên 6000 con. Nên cần rất nhiều lao động có năng lực, sức khỏe và trách nhiệm với công việc. Rất cần những người có kinh nghiệm từng làm việc lâu dài tại trại lợn khác. - Các nguồn lao động tiềm năng của trang trại:
  33. 25 Những người lao động tự do có công việc không ổn định. Những người sản xuất nông nghiệp trong khoảng thời gian nông nhàn Sinh viên mới ra trường có chuyên môn về chăn nuôi lợn . 3.1.2. Đất đai - Vị trí đất đai của trang trại: Trang trại cách xa khu dân cư. Được bao bọc bởi rừng núivà có suối chảy qua hướng Tây của trại. - Địa hình, thổ nhưỡng: địa hình rộng bằng phẳng qua quá trình san lấp. - Đánh giá thực trạng sử dụng đất đai của trang trại: Bảng 3.2: Thực trạng sử dụng đất đai của trang trại STT Loại Đất Diện Tích Thực Trạng Sử Tiềm Năng (m2 ) Dụng /Định Hướng 1 Trang trại 29.586 Chỉ sử dụng mục đích - Mở rộng thêm chăn nuôi trang trại. Khu vực quy mô trang chăn nuôi có diện tích trại 20.000m2, khu vực nhà - Sử dụng phần kho 175 m2, nhà ở có đất trống vào 120 m2, khu vực ao việc trồng cây 800 m2, khoảng 7000 ăn quả, làm ao m2 đất trồng cây lâm cá tránh lãng nghiệm, còn một số phí đất khu vực đất còn để trống cỏ mọc tự nhiên. (Nguồn: Số liệu nghiên cứu năm 2019) Trang trại có diện tích lớn việc sử dụng đất là hợp lý, tuy nhiên còn một số khu vực đất trống còn bỏ hoang để cỏ mọc gây lãng phí đất. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất của trang trại cần xây dựng kế hoạch phát triển tổng hợp trồng vườn cây ăn quả, làm ao nuôi cá vừa tránh lãng phí đất vừa góp phần cung cấp thực phẩm, tăng thêm phần thu nhập.
  34. 26 Đường dẫn nước thải Hình 3.1. Sơ đồ sử dụng đất đai của trang trại Đánh giá về tình hình sử dụng đất đai của trang trại: Xây dựng khu chăn nuôi trên diện tích lớn và bằng phẳng. Tập trung lại thành một khu nối liền nhau. Bớt tốn nhiều chi phí xây dựng san lấp mặt bằng và tiện cho việc di chuyển đi lại và chăm sóc của kĩ sư, công nhân. Xung quanh chuồng trại có trồng nhiều cây xanh tạo bóng mát. Có khu trồng rau,nuôi gà là nguồn thức ăn chính cho gia đình và công nhân (Do trang trại chăn nuôi khép kín không được mang thức ăn tươi sống bên ngoài vào. Đề phòng dịch bệnh) rất hợp lí.
  35. 27 3.1.3. Tình hình nguồn vốn của trang trại Dương Công Tuấn Vốn là một yếu tố quan trọng và quyết định đến quá trình sản xuất nói chung và sản xuất trong các trang trại nói riêng. Đặc biệt trong mô hình tổ chức sản xuất trang trại thì đòi hỏi vốn là rất lớn. Tình hình nguồn vốn của trang trại Dương Công Tuấn điều tra được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3.3: Tình hình nguồn vốn của trang trại Bùi Công Tuấn Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Cơ Cơ Cơ Chỉ tiêu Gía trị Gía trị Gía trị cấu cấu cấu (tỷ đồng) (tỷ đồng) (tỷđồng) (%) (%) (%) Tổng số vốn 5 100 8 100 12 100 của trang trại Vốn của trang 3 60 5 62,5 8 66,67 trại Vốn vay 2 40 3 37,5 4 33,33 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019) Dẫn liệu từ bảng 3.3 ta thấy tổng số vốn của trại tính đến năm 2018 là rất lớn 12 tỷ đồng, trong đó vốn của trang trại là 8 tỷ đồng chiếm 66,67%, vốn vay là 4 tỷ đồng chiếm 33,33%. Nguồn vốn được sử dụng để đầu tư xây dựng chuồng trại, mua sắm máy móc như máy bơm nước, máy phát điện, xây dựng đường đi nội bộ, ao xử lý chất thải, biogas .
  36. 28 Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn của trang trại năm 2018 3.1.4. Chuồng trại và trang thiết bị máy móc ban đầu của trang trại Để hợp đồng chăn nuôi lợn với Công ty CP Việt Nam và tiến hành tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra hiệu quả kinh tế thì trang trại phải đảm bảo có chuồng trại với quy mô hợp lý, đầy đủ trang thiết bị, máy móc thích hợp, đảm bảo vệ sinh, đảm bảo hệ thống chuồng trại khép kín hạn chế các mầm bệnh lây lan. * Chi phí xây dựng chuồng trại ban đầu của trang trại Với phương thức chăn nuôi hiện đại hệ thống các công trình phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại cần được đầu tư sao cho tương xứng với quy mô và điều kiện cho phép của gia đình nhưng vẫn phải đảm bảo đúng theo quy định của Công ty về xây dựng chuồng trại, khai thác có hiệu quả tối đa các công trình phụ trợ trang trại cần là một thể thống nhất để cho công việc hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại đi vào hoạt động một cách có hiệu quả. Dưới đây là số liệu tổng hợp về tình hình đầu tư xây dựng của trang trại.
  37. 29 Bảng 3.4: Chi phí đầu tư xây dựng ban đầu của trang trại Dương Công Tuấn Giá Cơ Quy Thành tiền STT Khoản mục ĐVT thành cấu mô (1000đ) (1000đ) (%) 1 Chi phí san lấp mặt bằng m2 29586 27 800.000 8.79 2 Xây dựng chuồng nuôi m2 4500 1420 6.400.000 70.29 Xây dựng nhà ở công 4 m2 120 2650 318.000 3.49 nhân, nhà điều hành Xây dựng kho cám, nhà 5 m2 175 590 103.250 1.13 sát trùng 7 Xây dựng bể nước m3 500 52 26.000 0.29 8 Xây dựng bể lắng cát m2 800 500 400.000 4.39 9 Hệ thống Biogas bọc bạt m3 2500 1200 300.000 3.29 10 Ao sinh học m2 800 250 200.000 2.20 11 Đường giao thông nội bộ m2 1400 225 315.000 3.46 Cổng, tường rào bao 12 m2 2500 130 32.500 0.36 quanh 13 Giếng khoan cái 3 70000 210.000 2.31 Tổng 9.104.750 100 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, khảo sát năm 2019) Ghi chú: Những hạng mục trên đã bao gồm thuế GTGT và nhân công lắp đặt Số liệu tổng hợp tại bảng 3.4 cho thấy chi phí đầu tư xây dựng ban đầu của trang trại là rất lớn, tổng chi phí hơn 9,1tỷ đồng. Trong đó hạng mục xây dựng chuồng nuôi được đâu tư với chi phí lớn nhất là 6,4 tỷ đồng chiếm 70,29%.
  38. 30 Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện cơ cấu chi phí đầu tư xây dựng * Chi phí đầu tư trang thiết bị cho chăn nuôi của trang trại Việc đầu tư các trang thiết bị hiện đại trong chăn nuôi heo có những lợi ích như sau: Thứ nhất, nó góp phần xây dựng một môi trường chăn nuôi chuyên nghiệp. Tạo đúng với mô hình nhằm có sự quản lý chặt chẽ trong quá trình chăn nuôi, hạn chế được những nhiều bất lợi có thể xảy ra. Thứ hai, với các thiết bị chăn nuôi heo thì quá trình chăm sóc từ ăn uống đến tắm rửa cho đàn heo được diễn ra một cách dễ dàng hơn người lao động cũng trút được một phần khó khăn trong vấn đề này. Thứ ba, đàn heo sẽ có môi trường sống hiện đại hơn với những quy trình đúng thời gian tạo sự kích thích tăng trưởng. Vì thế đàn heo sẽ có sự phát triển đồng đều và nhanh hơn.
  39. 31 Bảng 3.5: Chi phí đầu tư trang thiết bị ban đầu của trang trại Số Giá thành Thành tiền Cơ cấu STT Khoản mục ĐVT lượng (1000đ) (1000đ) (%) Quạt thông gió 54.600 7,84 1 Loại hút gió 36” cái 12 4550 Loại hút gió 50” cái 24 6200 148.800 21,37 2 Núm uống tự động cái 528 28 14.784 2,12 3 Máng ăn cái 96 1750 168.000 24,13 Máy phun khử 4 cái 3 3200 9.600 1,38 trùng 5 Hệ thống giàn mát tấm 24 3600 86.400 12,41 6 Máy bơm giàn mát cái 6 1700 10.200 1,47 7 Xe đẩy cám cái 6 1800 10.800 1,55 8 Cầu cân điện tử cái 1 25000 25.000 3,59 9 Máy vi tính bộ 2 9000 18.000 2,59 10 Máy phát điện trạm 1 150000 150.000 21,55 Tổng 696.184 100 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, khảo sát năm 2019) Ghi chú : Giá trên chưa bao gồm thuế GTGT và lắp đặt các thiết bị trên Từ số liệu tổng hợp tại bảng 3.5 có thể thấy rằng trang trại đầu tư số tiền lớn với nhiều thiết bị hiện đại trong chăn nuôi, chi phí đầu tư gần 700 triệu đồng. Trong số những hạng mục đầu tư thì quạt hút gió 50”, máng ăn và máy phát điện là ba hạng mục chiếm nhiều chi phí đầu tư nhất lần lượt là 21,37%, 24,14%, 221,55%. 3.2. Quy trình phòng dịch của trang trại 3.2.1.Quy trình phòng dịch bằng hệ thống sát trùng - Cổng trại có biển báo (dừng lại sát trùng) và hố sát trùng, sát trùng tất cả các phương tiện, dụng cụ mang vào và người ra vào trại, phương tiện vào trại phải phun sát trùng kỹ trên dưới bánh xe, trước và sau xe. Các phương tiện phải
  40. 32 dừng lại phun sát trùng ít nhất 15 phút sau đó mới được vào trại. Hố sát trùng thay nước hoặc thay vôi một tuần hai lần, đường đi ở cổng trại rắc vôi bột định kỳ một tuần hai lần, máy sát trùng ở cổng trại phải hoạt động tốt pep phun tơi đều, bể nước pha sát trùng có chỉ dẫn pha rõ ràng theo nồng độ 1/400. - Nhà sát trùng trước khi vào khu vực chăn nuôi có biển báo chỉ dẫn phun sát trùng, có quy định phun sát trùng, thùng sát trùng nước sát trùng có chỉ dẫn pha thuốc sát trùng với nồng độ 1/3200. Khoang thay quần áo phải có móc treo quần áo, có cửa tự động vận hành máy bơm sát trùng khi vào khoang sát trùng. Khoang sát trùng có đường hình ziczac pep phun tơi đều áp lực mạnh, trong khoang có tối thiểu 42 pep phun. Công suất máy phun ở khoang sát trùng yêu cầu phải đủ 750w. Nhà sát trùng được vệ sinh hàng ngày, đảm bảo sạch sẽ đáp ứng được nhu cầu sử dụng. - Kho cám luôn được vệ sinh sạch sẽ và phun sát trùng định kỳ, khi nhập cám vào kho yêu cầu phải có ván kê, nền kho yêu cầu sạch sẽ, khô, thông thoáng tránh ẩm mốc cho cám. - Kho thuốc được vệ sinh sạch sẽ, thuốc sau khi nhập về được sắp xếp gọn gàng theo từng loại và bảo quản ở nhiệt độ thích hợp, thuốc sau khi sử dụng phải giữ lại vỏ để trả về công ty. - Bể nước uống cho lợn yêu cầu phải có mái che tránh bụi bẩn, ánh sáng trực tiếp và một số côn trùng khác làm ảnh hưởng đến chất lượng nước. Bể nước uống phải đảm bảo độ cao từ 3 - 5m đảm bảo áp xuất đến từng núm uống trong chuồng nuôi Bể nước giàn mát luôn được làm sạch định kì khử chlorin, pha thuốc sát trùng với nồng độ 1/3200. - Trước cửa chuồng nuôi có chậu nhúng chân pha thuốc sát trùng với tỷ lệ 1/400. Hành lang đầu, giữa, cuối chuồng nuôi được quét vôi nước định kì tuần một lần.
  41. 33 Tất cả hệ thống từ cổng trại, nhà ở công nhân, nhà ở kỹ sư, kho cám, kho thuốc, nhà sát trùng, hệ thống giàn mát, hệ thống hành lang đuổi lợn và cầu cân được phun sát trùng định kỳ một tuần ba lần. Tổ chức diệt chuột, diệt côn trùng, dọn rác, dọn cỏ định kỳ trong khu nhà ở, nhà kho và trong và ngoài khu vực chuồng nuôi Không nuôi nhốt gia súc, gia cầm trong khu vực chăn nuôi đặc biệt là nuôi lợn khác trong trại. Thực phẩm mang vào trại phải có nguồn gốc rõ ràng, không được đem thịt lợn bên ngoài mang vào trại. 3.2.2. Quy trình phòng dịch chủ động bằng vaccine Lợn được trang trại nhập từ công ty về nuôi dưỡng và chăm sóc 100% hoàn toàn là lợn thịt, lợn con giống đều đã được bấm nanh và cắt đuôi trước khi nhập về trại. Là vì là lợn giống của công ty tự sản xuất, lai tạo nên sức khỏe của lợn là ổn định và cho năng suất cao, trung bình khi nhập chuồng 6kg/con và đạt trọng lượng trung bình khoảng 108kg khi đến giai đoạn xuất chuồng. Công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn lợn được chú trọng đặc biệt, đảm bảo đàn lợn được giữ ấm trong mùa đông và thoáng mát về mùa hè, đàn lợn được theo dõi sức khỏe thường xuyên hàng ngày, nếu phát hiện lợn bị bệnh lập tức cách ly và tiêm thuốc đúng yêu cầu kỹ thuật. Đảm bảo đàn lợn được tiêm phòng đầy đủ đúng thời hạn, đúng liều lượng. Một năm hai lần trước mùa mưa đối với các loại vaccine dịch tả, lở mồm long móng Vaccine được bảo quản duy trì nhiệt độ 2 – 8oC, tủ chuyên dụng dùng bảo quản vaccine có hai nhiệt kế theo dõi nhiệt độ và sắp xếp gọn gàng theo từng loại cùng một lô, lô nào về trước dùng trước lô nào về sau dùng sau. Với vaccine có nước pha trước khi pha phải để nước pha vào tủ lạnh để đồng nhất với nhiệt độ của vaccine, có xilanh chuyên dụng hoặc súng tiêm và có đủ kim nhiều số dùng cho các tuần tuổi của lợn Sau khi nhập lợn kỹ sư lên lịch dự kiến làm vaccine và chủ động về công ty lấy vaccine sau đó tiêm ngay.
  42. 34 Bảng 3.6: Lịch làm vaccine đối với đàn lợn Tuần tuổi 5 6 7 9 11 Liều (ml/con) 2 2 2 2 2 Lở mồm Lở mồm Phòng dịch Dịch tả Giả dại Dịch tả long móng long móng (Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2019) Theo bảng 3.6 khi lợn được 5 tuần kỹ sư cùng với sự trợ giúp từ quản lý và công nhân tiến hành làm vaccine phòng dịch tả, sau đó một tuần tiến hành làm vaccine phòng dịch giả dại, khi lợn được 7 tuần tuổi tiến hành làm vaccine phòng dịch lở mồm long móng, sang tuần thứ 9 tiếp tục làm vaccine phòng dịch tả lần hai, cuối cùng là làm vaccine phòng dịch lở mồm long móng lần hai khi lợn được 11 tuần tuổi. Sau khi làm vaccine cách đó 21 ngày kỹ sư tiến hành lấy mẫu máu ngẫu nhiên các chuồng, mỗi chuồng 5 mẫu gửi về công ty để xét nghiệm chất lượng làm vaccine tại trang trại, nếu như tỷ lệ dưới 60% thì yêu cầu kỹ sư tiến hành làm lại vaccine đối với đàn lợn. Một số loại vaccine và thuốc thú y được trang trại thường xuyên sử dụng để phòng bệnh cho lợn được thể hiện qua bảng 3.7: Bảng 3.7: Một số loại vaccine, thuốc thú y trang trại thường xuyên sử dụng để phòng bệnh STT Loại ĐVT Tác dụng I Vaccine 1 CSF lọ Phòng dịch tả 2 Bengonia lọ Phòng dịch giả dại 3 FDM lọ Phòng dịch lở mồm long móng II Thuốc thú y 1 RTD Colistin gói Đặc trị viêm ruột tiêu chảy 2 Lactovet gói Men tiêu hóa 3 Dynamutilin Fed lọ Ho thở bụng
  43. 35 STT Loại ĐVT Tác dụng Đặc trị các bệnh tụ huyết trùng, 4 Amoxy 500 ws gói tiêu chảy và sưng phù đầu 5 Entril 5% lọ Đặc trị sưng phù đầu, thương hàn 6 Vetrimoxin lọ Ho, co giật, viêm rốn, viêm khớp 7 Dipen step LA lọ Đặc trị tụ huyết trùng, viêm phổi 8 KC Amin lọ Hạ sốt, hồi sức, tiêu viêm 9 Canxi B12 lọ Đặc trị bại liệt, còi cọc, thiếu máu 10 Paracetamol lọ Điều trị triệu chứng sốt 11 Điện giải AC gói Thuốc bổ chống sốc và giải độc Phòng và điều trị các chứng thiếu vitamin A, 12 Vitol lọ D3, E 13 Entril 5% lọ Đặc trị sưng phù đầu, thương hàn 14 Bromhexin lọ Giảm ho, long đờm, thông khí quản 15 Ceptisus lọ Đặc trị viêm phổi dính sườn, vú, khớp 16 Ampisua lọ Tiêu chảy, ho, viêm rốn 17 Iotdin chai Thuốc sát trung,khử trùng (Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2019) Tất cả thuốc và vaccine mà trang trại thường xuyên dụng ở bảng 37 đều được công ty CP Việt Nam cung cấp và trang trại không phải mất chi phí nào về vaccine hay là thuốc thú y. Thuốc thú y được bảo quản ở nhiệt độ thích hợp trong kho thuốc, trang trại tiến hành kiểm thuốc thú y định kỳ và trả vỏ thuốc về công ty nếu trường hợp trang trại làm mất vỏ vaccine, thuốc thì phải đền bù theo quy định của công ty. 3.2.2. Quy trình phòng dịch bằng vệ sinh chăm sóc, nuôi dưỡng - Hệ thống chuồng nuôi: Chuồng nuôi của trang trại được thiết kế theo kiểu chuồng kín nên công việc vệ sinh đòi hỏi phải theo đúng trình tự và được vệ sinh sạch sẽ hàng ngày. Khi được giao nhiệm vụ chăm sóc và vệ sinh chuồng nuôi thì việc đầu tiên khi vào chuồng nuôi là kiểm tra nhiệt kế, điều chỉnh quạt
  44. 36 hút gió để đảm bảo nhiệt độ chuồng phù hợp với số tuần tuổi của lợn, sau đó đi một vòng quan sát tình hình lợn nếu phát hiện con lợn nào có vấn đề phải tiến hành tách khỏi ô đó và chuyển xuống ô cuối cùng rồi báo lại với kỹ sư để có biện pháp xử lý kịp thời. Khi đã kiểm tra qua tình hình sức khỏe lợn thì tiến hành dọn dẹp chuồng trại, đảm bảo nền chuồng được quét sạch sẽ, khô ráo không còn bụi cám, không bị ẩm ướt, sau đó rút cống xả máng nước tắm, dùng dụng cụ đẩy máng đẩy sạch nước bẩn để thay nước sạch vào, lượng nước xả máng phụ thuộc vào số tuần tuổi của lợn, nếu lợn mới nhập thì có thể 2 - 3 ngày thay nước máng 1 lần, lợn có tuần tuổi lớn thì một ngày thay nước máng 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều. Sau khi vệ sinh, dọn dẹp xong chuồng trại tiến hành cho lợn ăn, lấy cám từ kho cám chở vào chuồng bằng xe đẩy cám và đổ vào máng ăn tự động đối với lợn đã biết ăn, đối với lợn mới nhập chưa biết ăn phải tiến hành pha cám với nước ấm bón và tập cho lợn ăn. Khi tất cả công việc vệ sinh, chăm sóc, cho ăn đã hoàn thành, công nhân đi kiểm tra nước uống, hệ thống giàn mát, quạt hút gió điều chỉnh hợp lý sau đó phun khử mùi bằng men vi sinh (Bio-Ems), khi phun khử mùi phải phun từ cuối chuồng lên, phun kỹ và đều hai dãy chuồng. Trước khi ra khỏi chuồng phải nhớ tắt hệ thống điện chiếu sáng vào ban ngày và bật điện vào buổi tối. Dưới đây là bảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của lợn Bảng 3.8: Bảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của lợn Tuần tuổi Nhiệt độ thích hợp 4 320C – 330C 5 310C – 320C 6 300C – 310C 7 290C – 300C 8 - 16 280C – 290C 16 – xuất chuồng 270C – 280C (Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2019)
  45. 37 Tất cả các chuồng có lợn phải bật quạt lưu thông không khí ít nhất 20% số quạt có trong chuồng kể cả khi thời tiết lạnh. Khi đã bật đến 60% số quạt trong chuồng mà nhiệt độ vẫn vượt tiêu chuẩn, tiến hành bật giàn mát cho nhiệt độ hạ thấp. Nếu nhiệt độ vẫn vượt tiêu chuẩn ta tiếp tục tăng các quạt còn lại trong chuồng. Khi nhiệt độ trong chuồng lạnh ta tiến hành tắt tuần tự từng cái quạt, sau đó tắt giàn mát nhưng vẫn để 20% số quạt có trong chuồng. Chăm sóc lợn úm luôn đảm bảo nhiệt độ tiêu chuẩn, độ thông thoáng, vệ sinh lồng úm định kỳ ba ngày một lần. Thường xuyên tiêm Fe và bón lợn chưa biết ăn, thời gian úm có thể từ 4 - 6 tuần tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, độ tuổi của lợn nhập và sức khỏe của lợn. Thường xuyên theo dõi sức khỏe của lợn, tách ghép đồng đều và điều trị lợn bệnh kịp thời, chăm sóc đặc biệt đối với lợn bệnh, đối với lợn chưa biết ăn và lợn mới tập ăn. Lợn con sau khi được nhập chuồng sẽ cho ăn thức ăn tốt nhất, thường một con lợn ăn 2,4 đến 3 kg thức ăn hỗn hợp/1 ngày đêm .Thông thường một lứa lợn thịt từ lúc nhập về đến khi xuất chuồng mất khoảng bốn tháng Khi xuất lợn đạt trọng lượng khoảng trên 100kg. - Nguồn thức ăn: Nguồn thức ăn của lợn được nhập theo chương trình hợp tác với công ty CP Việt Nam, là công ty đầu ngành có nhiều năm kinh nghiệm chăn nuôi và chuyên sản xuất cung cấp thức ăn chăn nuôi, chất lượng được đang ký bảo hộ độc quyền tiêu chuẩn Việt Nam. Các loại cám mà trang trại dùng trong chăn nuôi được thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 3.9: Các loại cám trang trại dùng trong chăn nuôi STT Tên Cám Độ Tuổi Và Thể Trọng Ăn 1 550P 2 ngày tuổi - 8kg thể trọng 2 550SF 5 ngày tuổi-12kg thể trọng 3 551F 5 ngày tuổi – 20kg thể trọng 4 552SF 25kg - 60kg 5 552FX 60kg-80kg 6 553F 80kg- xuất chuồng (Nguồn: Số liệu điêu tra, khảo sát năm 2019)
  46. 38 Như vậy với quy định khát khe về thức ăn của Công ty thì đòi hỏi trang trại phải tính toán làm sao cho lợn ăn đúng bữa, đúng tiêu chuẩn, tránh tình trạng cho ăn quá nhiều nhưng hiệu quả về năng suất chưa cao. 3.2.3. Quy trình xử lý chất thải bảo vệ môi trường của trang trại Hạn chế ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi là vấn đề rất quan trọng, phân và nước thải từ cơ sở chăn nuôi gia súc thải ra là một nguồn chất thải ô nhiễm môi trường. Môi trường chăn nuôi không được đảm bảo và ô nhiễm sẽ làm giảm năng suất và sức khỏe cũng như chất lượng vật nuôi, bên cạnh đó còn làm ảnh hưởng đến môi trường của địa phương cũng như môi trường tự nhiên. Vì vậy việc xây dựng hệ thống xử lý chất thải là vấn đề quan trọng hệ thống xử lý môi trường phải đúng kỹ thuật và sắp xếp hợp lý, sử dụng các hóa chất hấp thụ mùi, bổ sung các hợp chất sinh học vào thức ăn nhằm giảm thiểu việc thải Nitơ và hạn chế mùi hôi thối ở phân . Chất thải được xử lý bằng công nghệ sinh học Biogas, lấy khí ga để làm chất đốt phục vụ sản xuất, sinh hoạt, chất thải có thể sử dụng làm nguồn thức ăn chăn nuôi cá và chăm sóc cây trồng mang lại nhiều lợi ích góp phần hạn chế đáng kể ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi cũng như môi trường tự nhiên. * Quy trình xử lý phân và nước tiểu của trang trại Khi rửa chuồng trại, nước thải và phân sẽ theo các rãnh thu chảy vào hệ thống ống nhựa PVC phi 220 đưa ra hệ thống bể Biogas xử lý có dung tích 3 1000m . Nước thải xử lý theo nguyên tắc phân hủy yếu khí tạo ra khí CH4 (khí metan) để tạo nhiên liệu cấp cho đun nấu. Nước tràn từ bể xử lý sẽ dẫn ra bể trung hòa để trung hòa tính axit và đưa về ao sinh học 450m3 để phân hủy triệt để trước khi ra môi trường. Cụ thể quy trình xử lý chất thải được mô tả tại hình 3.4 như sau:
  47. 39 Hình 3.4: Sơ đồ nguyên lý xử lý chất thải của trang trại (Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2019) 3.2.4. Quy trình chăn nuôi gia công * Quy trình chăn nuôi gia công Trang trại Dương Công ty CP Việt Thị trường chế Công Tuấn: Nam cung cấp, hỗ biến và tiêu thụ: - Chăn nuôi lợn thịt trợ: - Thị trường chế gia công - Giống biến và tiêu thụ - Xây dựng trang - Thức ăn trong nước trại và đầu tư trang - Thuốc thú y - Thị trường xuất thiết bị - Kỹ thuật khẩu - Tự chủ về chi phí Hình 3.5: Quy trình chăn nuôi gia công của trang trại Qua hình 3.5 cho thấy : Trong quy trình chăn nuôi gia công, công ty CP Việt Nam sẽ cung cấp, hỗ trợ toàn bộ giống lợn chất lượng cao, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và cử kỹ sư của công ty về trang trại đảm nhiệm, phụ trách khâu kỹ thuật. Trang trại Dương Công Tuấn khi tham gia vào chăn nuôi gia công cần phải có diện tích phù hợp với quy mô chăn nuôi đồng thời phải đảm bảo an toàn dịch bệnh, xa khu dân cư, có đầy đủ cơ sở hạ tầng khác để đáp ứng cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại cũng như của công ty.
  48. 40 Vì trang trại Dương Công Tuấn là trang trại chăn nuôi gia công, ký hợp đồng với công ty CP Việt Nam nên toàn bộ giống đầu vào, thức ăn chăn nuôi, thuốc phòng chữa bệnh đều được công ty cung cấp Lợn con giống được nhập trực tiếp giống tốt từ công ty CP Việt Nam, sẽ được chuyển vào chuồng nuôi của trang trại Dương Công Tuấn. Quá trình chăm sóc nuôi dưỡng từ lúc nhập chuồng đến khi xuất chuồng thì toàn bộ nguồn cám nuôi, thuốc thú y cũng được nhập đồng bộ từ công ty, kỹ thuật chăm sóc tuân thủ đúng kỹ thuật và có kỹ sư của công ty luôn theo dõi trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng. Do đó chất lượng cũng như tiến độ nuôi lợn và chất lượng lợn của trang trại luôn được đảm bảo. 3.2.5. Hệ thống đầu ra của trang trại Sơ đồ chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi gia công của trang trại: Hình 3.6: Chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn gia công tại trang trại Dương Công Tuấn (Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2019)
  49. 41 Qua hình 3.6 : cho thấy chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi gia công khá phức tạp, nhìn vào hình có thể thấy có sự tham gia của các nhân tố như: + Công ty CP Việt Nam: Là nhân tố chính, có vai trò cung cấp con giống, thức ăn thuốc thú y, kỹ sư cho trang trại + Trang trại Dương Công Tuấn: Là trang trại chăn nuôi gia công có vai trò sản xuất lợn thịt cung cấp cho thị trường + Cơ sở giết mổ: Là nhân tố có vai trò thu mua lợn về giết mổ rồi bán cho các hộ bán lẻ + Cơ sở chế biến: Là nhân tố góp phần gia tăng thêm giá trị cho chuỗi, các sản phẩm chủ yếu là xúc xích, dăm bông, đồ hộp, giò, chả + Hộ bán lẻ, siêu thị, cửa hàng: Là tác nhân có vai trò phân phối các sản phẩm trực tiếp cho thị trường tiêu thụ + Thị trường tiêu thụ: Là tác nhân có vai trò tiêu thụ sản phẩm hàng hóa mà các tác nhân khác trong chuỗi sản xuất ra. Sự liên kết giữa các tác nhân này đã tạo nên các kênh tiêu thụ cho trang trại cũng như công ty CP Việt Nam .Từ sơ đồ chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi gia công. Xác định được các kênh tiêu thụ chính của trang trại Dương Công Tuấn Do trang trại ký hợp đồng chăn nuôi gia công với Công ty nên toàn bộ lợn thịt sau khi xuất chuồng sẽ được công ty CP Việt Nam vận chuyển toàn bộ đi tiêu thụ. Dưới đây là một số kênh tiêu thụ chủ yếu của Công ty cũng như của trang trại: Kênh tiêu thụ thứ nhất: Sau khi công ty CP Việt Nam xuất lợn từ trang trại thì công ty vận chuyển lợn xuất khẩu ra nước ngoài và các nước trong khu vực nhưng chủ yếu phần lớn xuất khẩu ra Nhật Bản, Hàn Quốc Kênh tiêu thụ thứ hai: Công ty vận chuyển đến các cơ sở giết mổ sau đó bán ra thị trường tiêu thụ trong nước, với kênh tiêu thụ này thỳ giá lợn hơi gia
  50. 42 công của trang trại xuất ra sẽ được bán với gía dao động từ 3.500 – 4.000 đồng/kg. Kênh tiêu thụ thứ ba: Sau khi nhận toàn bộ lợn từ trang trại công ty sẽ vận chuyến đến các cơ sở giết mổ sau đó các sản phẩm thịt lợn sẽ được vận chuyển đến các cơ sở chế biến của công ty để chế biến và sản xuất các sản phẩm xuất khẩu nước ngoài cũng như tiêu thụ tại các siêu thị, cửa hàng trong nước, các sản phẩm chế biến của công ty CP Việt Nam chủ yếu là: thịt tươi, xúc xích, lạp xưởng Như vậy qua phân tích các kênh tiêu thụ, có thể nhận thấy rằng kênh tiêu thụ thứ nhất là kênh đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất vì ở kênh này giá lợn xuất, bán ra cao hơn so với thị trường nội địa khoảng 4.000- 5.000 đồng/kg, đây là một nguồn thu lớn cho công ty cũng như trang trại và ta cũng có thể nhận thấy ở kênh tiêu thụ thứ nhất số lợn đem đi xuất khẩu chiếm 80% tổng số lợntiêu thụ của Công ty Còn ở các kênh tiêu thụ trong nước chiếm 20% tổng số lợn tiêu thụ nhưng giá bán chỉ giao động từ 35.000 – 40.000 đồng/kg và tốn nhiều chi phí trung gian như: vận chuyển, mối lái Từ đó ta thấy được lợi nhuận thu được thấp hơn nhiều so với khi đem đi xuất khẩu. 3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình 3.3.1. Chi phí hàng năm của trang trại Khi tham gia chăn nuôi gia công cho công ty CP Việt Nam, trang trại không phải mất chi phí về con giống, vaccine và thuốc thú y, tất cả đều được công ty cấp. Trang trại chỉ phải chi trả các chi phí như: chi phí thuê nhân công, quản lý, chi phí tiền điện, chi phí khấu hao tài sản và lãi vay ngân hàng. Kết quả chi phí hàng năm của trang trại được tổng hợp tại bảng 4.10:
  51. 43 Bảng 3.10: Chi phí hàng năm của trang trại Cơ cấu STT Loại chi phí Chi phí trung bình/năm(1000đ) (%) 1 Chi phí nhân công 360.000 20,22 3 Chi phí tiền điện 240.000 13,48 4 Khấu hao tài sản 500.000 28,09 5 Lãi vay ngân hàng 480.000 27,97 6 Chi phí khác 200.000 13,24 Tổng 1.780.000 100 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát năm 2019) Mức chi phí trung bình năm của trại lợn thịt gia công Dương Công Tuấn đạt mức 1,78 tỷ đồng trong đó mức chi phí khấu hao tài sản cao nhất là 500 triệu chiếm 28,09%, lãi vay ngân hàng là 480 triệu chiếm 27,97% . Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện cơ cấu chi phí hàng năm của trang trại 3.3.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh trang trại Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại được thể hiện qua: - Hiệu quả về mặt kinh tế: một chuồng thu về hằng năm 2 lứa mỗi lứa được 250.000.000 – 270.000.000 đồng
  52. 44 Các chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả kinh tế của trang trại trong năm 2018 được thể hiện cụ thể tại bảng 3.11: Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế của trang trại STT Chỉ tiêu Giá trị (1000đ) Cơ cấu (%) I Giá trị sản xuất (GO) 3.150.000 100 II Chi phí trung gian (IC) 800.000 25,40 Tiền lương công nhân 360.000 11,43 Điện 240.000 7,62 Chi phí khác 200.000 6,35 III Giá trị gia tăng (VA) 2.350.000 74,60 Trả lãi vay ngân hàng 480.000 15,24 Khấu hao tài sản 500.000 15.87 Lãi ròng 1.370.000 43,49 VII Chỉ tiêu HQKT GO/IC 3,94 VA/IC 2,94 VA/GO 0,75 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát năm 2019) Kết quả bảng 3.11 cho thấy sau khi trừ các khoản phí và thuế chỉ tiêu lãi ròng đạt mức trên 1.370 tỷ đồng đạt 43,49% giá trị sản xuất của trang trại. - Hiệu quả về mặt xã hội: Phát triển kinh tế trang trại có vai trò quan trọng trọng trong việc làm tăng số hộ giàu trong nông thôn,tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho lao động. Có ý nghĩa quan trọng trong giải quyết vấn đề lao động và việc làm,một trong những vấn đề nhức nhối trong nông nghiệp và nông thôn hiện nay ở nước ta. Mặt khác ,do trang trại được phát triển chủ yếu ở những vùng khó khăn về cơ sở hạ tầng nên phát triển kinh tế trang trại còn góp phần thúc đẩy phát triển cơ
  53. 45 sở hạ tầng trong nông thôn. Các hộ trang trại còn là tấm gương cho các hộ nông dân về cách thức tổ chức quản lí kinh doanh, áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật mới vào sản xuất. Vì vậy,phát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đè xã hội và đổi mới bộ mặt nông thôn ở nước ta. 3.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế Quá trình đi thực tập là quãng thời gian đi trải nghiệm, học hỏi từ thực tế và hiểu được rõ hơn công việc mà mình sẽ làm sau khi ra trường. Những bài học nằm ngoài giáo trình, giúp tôi trưởng thành hơn trong việc nhìn nhận, xem xét và giải quyết vấn đề. Được làm việc trong môi trường thực tế, đượctrao cơ hội để áp dụng những kiến thức đã học vào công việc Trong quá trình thực tập tại trang trại Dương Công Tuấn tôi đã học được những kinh nghiệm sau: 3.4.1. Những điều kiện cần có để phát triển trang trại - Có nhiều vốn để xây dựng trang trại và đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ cho nhu cầu chăn nuôi và chăm sóc. - Có diện tích đất rộng để xây dựng một trang trại quy mô lớn và nằm xa khu dân cư tránh ô nhiễm. Tương lai nếu muốn mở rộng quy mô sẽ dễ dàng hơn. - Có diện tích đất lớn, bằng phẳng. 3.4.2. Yêu cầu cần có của một chủ trang trại - Có năng lực quản lí cao về mặt nhân sự. - Có thể huy động vốn bất cứ lúc nào. 3.4.3. Kỹ thuật cần chú ý nắm vững khi phát triển trang trại - Kĩ thuật trong khâu chăm sóc vật nuôi phát hiện ra bệnh của vật nuôi để tiêm phòng khẩn cấp Phòng dịch cho vật nuôi. - Kĩ thuật xây dựng chuồng trại, đường dẫn nước sinh hoạt và nước thải xây dựng chuồng trại quy mô lớn cần giám sát xây dựng hợp lí tránh tổn thất không đáng có về tài chính. - Kĩ thuật vệ sinh sát trùng chuồng trại phòng ngừa bệnh dịch cho vật nuôi mọi thời gian. 3.4.4. Quản lý tài chính, lao động
  54. 46 * Quản lý tài chính - Để quản lí tốt nguồn tài chính thu chi của trại cần có sổ thu chi cụ thểHoạch toán từng tháng 1 tránh nhầm lẫn gây hao hụt tài chính. - Mua bán trao đổi cần có biên lai hóa đơn ngày tháng cụ thể. * Quản lý lao động - Kiểm tra việc làm hằng ngày của từng công nhân trong trại. - Đào tạo kĩ những công nhân có phẩm chất ,năng lực nhất là người có khả năng làm lâu dài. - Đào thải những người không làm được việc và tư chất không tốt tránh trường hợp không chăm sóc tốt cho vật nuôi gây thiệt hại về kinh tế. 3.4.5. Liên kết, hợp tác trong phát triển trang trại chăn nuôi gia công Việc liên kết, hợp tác trong phát triển trang trại gia công góp phần nâng cao nhận thức trong chăn nuôi, nâng cao năng suất và giảm thiểu rủi ro. 3.5.Một số giải pháp đề xuất cho phát triển trang trại 3.5.1. Giải pháp chung Trang trại đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh chưa lâu. Vì thế thì cần phải thực hiện một số giải pháp sau nhằm giải quyết những vấn đề khó khăn và làm tăng lợi nhuận của trang trại. - Nhà nước cần có chính sách tăng thêm nguồn vốn cho vay trung và dài hạn với mức cho vay lớn hơn để đáp ứng nhu cầu về vốn của trang trại. - Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho trang trại có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn của các tổ chức tín dụng. - Các ngân hàng cần đơn giản hóa các thủ tục cho vay, tập trung hướng dẫn, giúp đỡ chủ trang trại lập dự án vay vốn theo hướng thiết thực. - Khuyến khích chủ trang trại tự huy động các nguồn vốn trong gia đình, bạn bè, người thân để đầu tư phát triển từ nguồn nội lực. - Cần tăng cường các hoạt động tập huấn kỹ năng quản lý và kỹ thuật chăn nuôi cho chủ trang trại. - Cần có chính sách nâng mức giá chăn nuôi gia công để tăng lợi nhuận
  55. 47 cho trang trại. - Cần chủ động làm tốt công tác xử lý chất thải chăn nuôi, giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường. 3.5.2.Giải pháp cụ thể đối với trang trại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Trang trại cần chủ động tiếp cận với các nguồn vốn ưu đãi cho việc đầu tư xây dựng trang trại và các trang thiết bị ban đầu trong sản xuất chăn nuôi. - Trang trại nên liên kết với các thành phần kinh tế tham gia vào quá trình sản xuất để tăng nguồn vốn đầu tư, kỹ năng và kinh nghiệm quản lý nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao. - Chủ động phòng tránh dịch một cách kịp thời đúng lúc để giảm tỷ lệ lợn bị bệnh và tỷ lệ lợn chết. - Cần chủ động giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi, khi có vấn đề cần xử lý ngay, xây dựng các khu xử lý chất thải phù hợp với quy mô chăn nuôi của trang trại. - Đào tạo được công nhân kĩ năng chăm sóc lợn để có thể đào tạo được cả công nhân khác và chăm sóc tốt nhất cho vật nuôi. - Có thưởng phạt rõ ràng với công nhân để họ có trách nhiệm hơn với công việc của mình - Quản lí sát sao công nhân vì họ là người trực tiếp chăm sóc vật nuôi - Hoạt động chăn nuôi heo hiện nay đang chứa đựng nhiều rủi ro, trong thời gian gần đây xuất hiện nhưng dịch bệnh lạ. Do đó cần tăng cường công tác kiểm tra quá trình phát triển ,và tình hình dịch bệnh nhằm phát hiện kịp thời để có biện pháp xử lý hiệu quả nhằm giảm tỷ lệ chết và loại thải heo trong quá trình nuôi nhằm làm giảm chi phí chăn nuôi.
  56. 48 Phần 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Kết luận Thông qua việc tìm hiểu công tác quản lý và tổ chức sản xuất tại trang trại Dương Công Tuấn,khóa luận đưa ra một số kết luận như sau: Nguồn lao động của trang trại không ổn định, thiếu trình độ chuyên môn Trang trại quy hoạch và sử dụng đất còn chưa hợp lý, diện tích đất bỏ trống còn nhiều, cần xây dựng kế hoạch sử dụng để tránh lãng phí và nâng cao hiệu quả kinh tế. Nguồn vốn của trang trại tính đến thời điểm hiện tại là rất lớn 12 tỷ đồng, nguồn vốn được sử dụng hiệu quả trong công tác đầu tư xây dựng chuống trại, nhà ở, nhà kho, các công trình phục và các thiết bị vụ chăn nuôi Công tác phòng dịch của trang trại được chú trọng thông qua công tác phùn phòng dịch, tiêm vắc xin cho đàn lợn, xay dựng hệ thống xử lý nước thải đảm bảo vệ sinh mối trường. Hoạt động chăn nuôi lợn thịt tại trang trại đem lại hiệu quả kinh tế cao, giải quyết được vấn đề việc làm và thu nhập cho một bộ phận lao động của địa phương. Tình hình chăn nuôi hiện nay của trang trại có điều kiện phát triển khá thuận lợi cả về nội lực bên trong và môi trường kinh doanh bên ngoài về điều kiện tự nhiên,cơ sở vật chất, đầu tư chuồng trại kiên cố, được nhiều chính sách ưu đãi của chính quyền địa phương. 4.2. Kiến nghị Đối với Nhà nước và địa phương - Để nâng cao hiệu quả kinh tế cho kinh tế phát triển Nhà nước và điạ phương cần thực hiện các chính sách để hỗ trợ cho trang trại phát triển. Các chính sách giao đất lâu dài cho trang trại yên tâm sản xuất và hơn nữa là chính sách hỗ trợ vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi.
  57. 49 - Cung cấp thông tin kịp thời về thị trường cho chủ trang trại để họ chủ động sản xuất và nắm bắt được thị trường. Tìm kiếm thị trường tiêu thụ ổn định cho sản phẩm. Đẩy mạnh đầu tư để tăng giá trị hàng hóa nâng cao thu nhập cho trang trại. Đặc biệt là có hỗ trợ thiệt hại do dịch bệnh gây ra. - Tổ chức tham gia các lớp tập huấn nâng cao kiến thức quản trại kinh doanh và các hướng dẫn áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất kinh doanh. - Nâng cấp sửa chữa cơ sở hạ tầng và đường giao thông đi lại còn chưa hoàn thiện để tạo môi trường tốt cho trại làm ăn và phát triển. Đối với Công ty - Đảm bảo thời điểm cấp giống cho trại lợn con có sức khỏe tốt nhất không bệnh tật để lợn có nền tảng và phát triển tốt nhất sau này. - Kĩ sư cho trại có trình độ chuyên môn cao về chăm sóc lợn để nắm băt được lợn bệnh và lợn ốm kịp thời chưa trị. - Cung cấp thông tin về các loại bệnh dịch và thuốc phòng chống kịp thời. - Thường xuyên kiểm tra đề phòng sai sót của trại và công nhân tránh hậu quả không đang có. - Giải ngân nhanh chóng cho chủ trại sau mỗi lứa lợn để chủ trại trả lương công nhân và đầu tư thêm trang thiết bị phục vụ cho quá trình chăn nuôi. Đối với chủ trang trại chăn nuôi - Thực hiện và chấp hành nghiêm chỉnh nghãi vụ của mình đối với nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. - Tích cực học hỏi nâng cao kiến thức quản lí, thông tin thị trường và ứng dụng công nghệ mới để lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp với trang trại đạt kết quả cao. - Tích cực tham gia các tổ chức để giao lưu học hỏi lấy kinh nghiệm sản xuất, liên kết với nhau để tìm kiếm thị trường và nắm bắt thị trường. - Xác định đúng đắn hướng đi để phát triển trang trại của mình, xác định đúng phương thức kinh doanh phù hợp, tránh chưa tìm hiểu kĩ đã vội vã thực
  58. 50 hiện, nếu không phù hợp sẽ mất thời gian sửa chữa làm lại và gây thiệt hại về kinh tế.
  59. TÀI LIỆU THAM KHẢO I Tiếng Việt 1 Bộ NN và PTNT (2011), Thông tư số 27/2011/TT – BNNPTNT ngày 13/04/2011 của quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, Hà Nội 2 Bộ NN và PTNT (2015), Tờ trình về chính sách khuyến khích phát triển trang trại năm 2015, Hà Nội 3 Bùi Minh Hà, Nguyễn Thị Lai (2005), Trang trại và những đặc trưng cơ bản của trang trại, Viện khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam 4 Thủ tướng Chính phủ (2000), Nghị quyết số 03/2000/NQ – CP về kinh tế trang trại 5 Thủ tướng Chính Phủ (2002), Nghị định số 85/2002/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng, Hà Nội 6 Thủ tướng Chính phủ (2013), Nghị định số 218/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Hà Nội 7 Thủ tướng Chính phủ (2015), Nghị định số 55/2015/ NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, Hà Nội 8 UBND Xã Cát Nê(2018), Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước năm 2018 và những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2019, Cát Nê II Các tài liệu tham khảo từ Internet [Ngày truy cập tháng năm ]
  60. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRANG TRẠI DƯƠNG CÔNG TUẤN Khu vực chuồng nuôi lợn Lợn nuôi tại trang trại
  61. Phun phòng dịch quanh khu vực chuồng nuôi Vệ sinh nền chuồng nuôi lợn
  62. Nhập lợn giống Lợn được đưa đến khu vực cân
  63. Xe của công ty đưa lợn đi tiêu thụ Sinh viên tự nấu ăn tại khu vực bếp của trại