Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

pdf 72 trang thiennha21 20/04/2022 5580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_anh_huong_cua_hon_hop_ruot_bau_den_sinh.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MÙA A VINH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY CON LIM XẸT (peltophorum tonkinensis A.Chev) TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2016 - 2020 Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MÙA A VINH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY CON LIM XẸT (peltophorum tonkinensis A.Chev) TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Lớp : K48 QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Văn Phúc Thái Nguyên, năm 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu được thu thập trong quá trình thực hiện đề tài, hoàn toàn trung thực. Nội dung khóa luận có tham khảo một số tài liệu được liệt kê trong danh mục tài liệu của khóa luận. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Xác nhận của GVHD Sinh viên TS. Lê Văn Phúc Mùa A Vinh XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu của Hội đồng chấm khóa luận Tốt Nghiệp (Kí và ghi rõ họ tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt ngiệp là một giai đoạn không thể thiếu để mỗi sinh viên có thể vận dụng được những gì mình đã học và làm quen với thực tiễn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy được những kinh nghiệm cần thiết cho công việc sau này. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Bán giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp. Tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”. Để hoàn thành khóa luận tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ, công nhân viên vườn ươm, các thầy cô giáo khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn: TS. Lê Văn Phúc đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự giúp đỡ quý báu đó. Do thời gian và năng lực của bản thân còn hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2020 Sinh viên Mùa A Vinh
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất 18 Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Lim xẹt 24 Mẫu bảng 3.2: Bảng theo dõi tỷ lệ hạt nảy mầm của cây Lim xẹt 25 Mẫu bảng 3.3: Bảng theo dõi ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng đường kính, chiều cao, động thái ra lá của cây Lim xẹt 25 Bảng 4.1. Tỷ lệ hạt nảy mầm của hạt Lim xẹt ở các công thức thí nghiệm 29 Bảng 4.2. Chiều cao cây Lim xẹt dưới tác động của hỗn hợp ruột bầu 31 Bảng 4.3. Đường kính gốc cây Lim xẹt ở các công thức thí nghiệm 34 Bảng 4.4. Động thái ra lá của cây Lim xẹt vào dưới ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu 37
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Hình ảnh sàng đất cân đất, phân theo tỉ lệ trước khi đóng bầu 23 Hình 4.1. Xử lý hạt giống 28 Hình 4.2a. Tỷ lệ nảy mầm giai đoạn 15 ngày tuổi 30 Hình 4.2b. Tỷ lệ nảy mầm giai đoạn 30 ngày tuổi 30 Hình 4.3. Thu thập số liệu về chiều cao 30 Hình 4.4. Thu thập số liệu về đường kính gốc 33 Hình 4.5. Thu thập số liệu về động thái ra lá 36 Hình 4.6. Một số hình ảnh về công thức hỗn hợp ruột bầu 39
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cm : Xentimet CT : Công thức CTTN : Công thức thí nghiệm D00 : Đường kính gốc D 00 : Đường kính gốc trung bình ĐHNL : Đại Học Nông Lâm Hvn : Chiều cao vút ngọn H vn : Chiều cao vút ngọn trung bình STT : Số thứ tự SL : Số lượng TB : Trung bình
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v MỤC LỤC vi Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3 1.3. Ý nghĩa đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 4 Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5 2.1. Cơ sở khoa học 5 2.2. Những nghiên cứu trên thế giới 7 2.2.1. Nghiên cứu về hỗn hợp ruột bầu 7 2.2.2. Nghiên cứu về họ Đậu (Fabaceae), loài Lim xẹt 8 2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam 10 2.3.1. Nghiên cứu về hỗn hợp ruột bầu 10 2.3.2. Nghiên cứu về cây Lim xẹt 15 2.3.3. Nghiên cứu về nhân giống hữu tính 16 2.3.4. Thảo luận 17 2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu 17 2.4.1. Đặc điểm khí hậu thủy văn 19
  9. vii Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 20 3.3. Nội dung nghiên cứu 20 3.4. Phương pháp nghiên cứu 20 3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp 21 3.4.2. Phương pháp nội nghiệp 27 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28 4.1. Xử lý hạt giống 28 4.2. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ nảy mầm của hạt cây Lim xẹt 28 4.3. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao của cây Lim xẹt 30 4.4. Kết quả ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng đường kính gốc của cây con Lim xẹt 33 4.5. Kết quả ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến động thái ra lá của cây Lim xẹt 36 4.6. Đề xuất hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm loài cây Lim xẹt 39 Phần 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 41 5.1. Kết luận 41 5.2. Tồn tại 42 5.3. Kiến nghị 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 43 PHỤ LỤC
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là lá phổi xanh khổng lồ của nhân loại. Rừng là tài nguyên quý giá của nhân loại, rừng giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội loài người. Rừng không chỉ là nơi cung cấp thức ăn, vật liệu xây dựng, thuốc chữa bệnh, tham gia vào quá trình giữ đất, giữ nước, điều hoà khí hậu, phòng hộ và bảo vệ môi trường, bảo vệ các nguồn gen quý hiếm và là nơi cư trú của các loài động, thực vật, tạo ra sự đa dạng sinh học trên hành tinh của chúng ta. Tuy nhiên trong những năm gần đây diện tích rừng tự nhiên đang ngày càng bị thu hẹp diện tích, giảm đi liên tục chất lượng và trữ lượng. rừng nghèo, đất trống đồi núi trọc tăng lên do hoạt động khai thác chặt phá, đốt nương làm rẫy, sử dụng rừng không hợp lí. Gỗ và các tài nguyên khác ngoài gỗ đang dần bị cạn kiệt, các loài cây gỗ có giá trị đã và đang đang bị hủy hoại ở mức báo động mà nguyên nhân chủ yếu là do chính hoạt động của con người gây ra. Theo số liệu điều tra của viện quy hoạch rừng năm 1945 diện tích rừng tự nhiên nước ta là 14 triệu ha tương đương với độ che phủ là 43%, đến năm 1990 diện tích rừng tự nhiên nước ta chỉ còn 9,175 triệu ha, tương đương độ che phủ là 27,2 %. Từ khi chính phủ có chỉ thị 268/TTg (1996) cấm khai thác rừng tự nhiên nên tốc độ rừng phục hồi đã trở nên khả quan hơn. Theo quyết định số 1423/QĐ-BNN-TCLN ngày 15/04/2020 của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2019, diện tích rừng tự nhiên nước ta gần 10,3 triệu ha, độ che phủ tương ứng là 41,89%. Từ đó rừng cũng dần cung cấp cho con người nhiều sản phẩm hơn, duy trì sự phát triển của động thực vật có giá trị kinh tế cao. Đồng thời rừng còn là một thế
  11. 2 mạnh của khu vực miền núi trung du. Góp phần xóa đói giảm nghèo, làm giàu bền vững cho nhiều hộ dân. Ngày nay Đảng và nhà nước Việt Nam ta đang trong quá trình mở của phát triển nền kinh tế, nhiều khu đô thị đang được hình thành, do dân số tăng nhanh, sự phát triển của các ngành công nghiệp, xí nghiệp, nhà máy, sự gia tăng của các phương tiện giao thông, làm cho môi trường đô thị bị ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng. Cho nên, bảo vệ môi trường trở thành nhiệm vụ hết sức cấp bách. Cây xanh, là một thành phần quan trọng trong các công trình kiến trúc, có vai trò hết sức quan trọng trong việc điều hoà khí hậu, bảo vệ môi trường và giải quyết các vấn đề môi sinh. Cùng với việc giảm thiểu nguồn ô nhiễm thì sử dụng cây xanh đang là giải pháp hiệu quả nhất trong việc bảo vệ môi trường và tạo nên các khu rừng cảnh quan du lịch sinh thái cho nhân dân tới nghỉ ngơi, thăm quan. Vì vậy, cây xanh đô thị đã trở thành chủ đề thu hút nhiều nhà khoa học quan tâm. Trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có hỗn hợp ruột bầu và sâu bệnh hại. Ruột bầu là nơi cung cấp chủ yếu dinh dưỡng cho cây trong giai đoạn nuôi dưỡng ở vườn ươm, tuy nhiên mỗi loài cây phù hợp với thành phần ruột bầu khác nhau. Thực tế có những kết quả nghiên cứu đầy đủ về tạo hỗn hợp ruột bầu và được áp dụng cho một số loài cây đã sử dụng để trồng rừng trong cả nước. Đặc tính chống chịu sâu bệnh của mỗi loài cây cũng khác nhau. Xuất phát từ những vấn đề nói trên, tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”. Nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của các công thức hỗn hợp ruột bầu khác nhau trong quá trình sinh trưởng của cây Lim xẹt, có ảnh hưởng như thế nào
  12. 3 đến quá trình sinh trưởng của cây Lim xẹt trong giai đoạn vườn ươm, và tìm ra một số biện pháp kỹ thuật phù hợp trong chăm sóc cây trong giai đoạn vườn ươm. Là loài cây có khả năng tái sinh hạt tốt ở chỗ trống hoặc nơi có độ tàn che nhẹ. Cây có thể sống được trên nhiều loại đất, kể cả đất chua, chịu được nắng nóng khô hạn là một trong những loài cây nhiệt đới điển hình, có khả năng sinh trưởng phát triển tốt trong nhiều điều kiện khác nhau, có thể chọn làm cây cải tạo rừng nghèo hoặc khoanh nuôi trong rừng đang phục hồi. Gỗ Lim xẹt có màu hồng, thớ tương đối mịn, ít bị mối mọt, cong vênh, được dùng để đóng đồ mộc và xây dựng nhà cửa. Đặc biệt Lim xẹt có thể sử dụng làm cây xanh đô thị. Do cây Lim xẹt có hình dáng đẹp, tán lá rộng, sinh trưởng nhanh, tái sinh chồi và hạt tốt trên đất chua và nghèo dinh dưỡng, hoa màu vàng rất đẹp, quả không mọng nước nên có thể trồng làm cây xanh đô thị, cải tạo rừng, chống xói mòn đất. Xuất phát từ những vấn đề đặt ra và căn cứ vào một số đặc điểm cũng như giá trị của cây Lim xẹt, cho nên tôi quyết định chọn cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) để thực hiện đề tài của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ nảy mầm, sinh trưởng của cây con Lim xẹt (Hvn, D00, số lá). - Trên cơ sở đó, xây dựng được hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm cây Lim xẹt phục vụ trồng rừng. 1.3. Ý nghĩa đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Giúp ta làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng kiến thức đã học được từ trong nhà trường và thực tiễn. - Củng cố kiến thức cơ sở cũng như chuyên nghành, sau này có điều kiện tốt hơn để phục vụ công tác phát triển nghành Lâm nghiệp.
  13. 4 - Tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc, làm quen với thực tế công tác nghiên cứu khoa học. - Góp phần hoàn chỉnh dữ liệu khoa học về nghiên cứu chuyên sâu loài cây Lim xẹt. - Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học để lựa chọn phương thức nhân giống và phát triển loài Lim xẹt. - Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân sinh viên. - Là tài liệu tham khảo cho nhà trường, cho khoa và các sinh viên khóa tiếp theo. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Biết được cây con Lim xẹt ở giai đoạn vườn ươm cần loại hỗn hợp ruột bầu nào phù hợp nhất, góp phần vào việc quản lý tài nguyên rừng bền vững. Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất cây giống Lim xẹt, đồng thời có thể phổ biến công thức tốt nhất cho cây sinh trưởng cho bà con cùng áp dụng. Từ những hạn chế đề xuất xây dựng những biện pháp chăm sóc tạo giống cây con ở giai đoạn vườn ươm. Tạo cây con đảm bảo chất lượng tốt.
  14. 5 Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học Theo tổng cục lâm nghiệp cây con được tạo ra từ các vườn ươm phải đảm bảo cây giống được lựa chọn có những phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của các loài cây khác với chúng. Việc chăm sóc cây con sẽ đảm bảo cho sự phát triển của cây con trong tương lai. Trong sản xuất nông nghiệp: Đất là giá thể, môi trường sống trực tiếp của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây. Đất tốt cây sinh trưởng tốt ra hoa kết quả sớm, sản lượng, chất lượng quả hạt cao, chu kì sai quả ngắn và ngược lại. Đất tốt là đất giàu dinh dưỡng chủ yếu là N, P, K, và các nguyên tố vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có một tỷ lệ thích hợp, Bộ lâm nghiệp (1987) [15]. Trong gieo ươm: - Điều kiện đất đai: Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này, cây con sinh trưởng, phát triển tốt hay xấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng nước và không khí cho cây. Chất dinh dưỡng, nước và không khí trong đất có đầy đủ cho cây hay không chủ yếu là do: Thành phần cơ giới, độ ẩm, độ pH, của đất quyết định. + Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng thấm nước và giữ nước tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm sinh trưởng của cây con, dễ làm đất và chăm sóc cây con hơn Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng cần căn cứ và đặc tính sinh học của loài cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất
  15. 6 thịt trung bình, đất tơi xốp, thoáng khí và ẩm. Gieo ươm cây Thông ưa đất cát pha, thoát nước tốt. + Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi lượng khác Đồng thời tỷ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm trên đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận thân, rễ, cành, lá phát triển cân đối, Mai Quang Trường, Lương Thị Anh (2007) [16]. + Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho đất cát pha ở độ sâu là 1,5-2m, đất sét là trên 2,5m. Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng loài cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây Phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, song gieo ươm cây Thông cần phải chọn đất nơi cao ráo, thoát nước Nước: Nước đóng vai trò rất quan trọng đối với thực vật, nhất là giai đoạn vườn ươm. Việc cung cấp nước cho cây con đòi hỏi cần phải đủ về số lượng. Sự dư thừa hay thiếu hụt nước đều không có lợi cho cây Kháo vàng. Hệ rễ cây con trong bầu cần cân bằng giữa lượng nước và dưỡng khí để sinh trưởng. Nhiều nước sẽ tạo ra môi trường quá ẩm, kết quả rễ cây phát triển kém hoặc chết do thiếu không khí. Vì thế, việc xác định hàm lượng nước thích hợp cho cây non ở vườn ươm là việc làm rất quan trọng, Nguyễn Văn Sở (2004) [10]. + Độ pH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nảy mầm của hạt giống và sinh trưởng của cây con, đa số các loài cây thích hợp với độ pH trung tính, cá biệt có loài ưa chua như Thông, ưa kiềm như Phi lao.
  16. 7 - Sâu bệnh hại: Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều nên hầu hết các vườn ươm đều có rất nhiều sâu, bệnh hại, làm ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm chí có nơi còn dẫn đến thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần điều tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp xử lý đất trước khi gieo ươm hoặc không xây dựng vườn ươm tại những nơi bị nhiễm sâu bệnh nặng. Một trong nhiều phương pháp đang được sử dụng nhiều hiện nay là nhân giống từ hạt. Để cây con phát triển tốt trong giai đoạn vườn ườm nhân tố rất quan trọng tới sinh trưởng của cây đó là hỗn hợp ruột bầu. Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón (hữu cơ, vô cơ) và chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa tính của ruột bầu. Đất được chọn làm ruột bầu là đất tốt, có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt, thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, PH trung tính, không mang mầm mống sâu bệnh hại. 2.2. Những nghiên cứu trên thế giới 2.2.1. Nghiên cứu về hỗn hợp ruột bầu Theo Thomas D. Landis (1985) [25] chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình trạng chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua màu sắc của lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy nhất để đo lường mức độ thiếu hụt của dinh dưỡng cây con. Khi nghiên cứu về sinh thái của hạt giống và sinh trưởng của cây gỗ non, Ekta và Singh (2000) [23] đã nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng, hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng rõ rệt tới sự nảy mầm, sự sống sót và quá trình sinh trưởng của cây con. Ở Mỹ, Canada, Braxin những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương pháp bón phân đã tăng năng xuất từ 6,5 tấn/ha lên 25tấn/ha. Do đó tính ưu việt của
  17. 8 chế phẩm sinh học có khả năng nhanh chóng cung cấp cho cây dưỡng chất phát huy hiệu lực phân đa lượng giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả cao. Nên trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển việc nghiên cứu, sử dụng các chể phẩm sinh học rất được chú trọng đầu tư. Phân bón sinh học trở thành loại phân phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất, nông lâm nghiệp hiện đại, Ngô Kim Khôi (1998) [17]. Trong những năm gần đây, nhiều nước trê thế giới như: Mỹ, Anh, Nhật, Trung Quốc . Đã sữ dụng nhiều chếp phẩm phân bón qua lá có tác dụng làm tăng năng xuất cho nông sãn, không làm ô nhiễm môi trường như: Atonik, Yogen . (Nhật Bản), Bloom, Blus . (Hoa Kỳ). Nhiều chế phẩm đã được nghiên cứu và cho phép sử dụng trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. 2.2.2. Nghiên cứu về họ Đậu (Fabaceae), loài Lim xẹt Họ Đậu (danh pháp khoa học: Fabaceae) là một họ thực vật. Theo định nghĩa của hệ thống APG thì nó là một họ lớn: Fabaceae sensu lato (nghĩa rộng). ICBN cho phép sử dụng cả Fabaceae (nghĩa rộng) và Leguminosae như là các tên gọi thực vật học tương đương nhau ở mức độ họ. Hệ thống APG sử dụng tên gọi Fabaceae, Lê Mộng Châu, Lê Thị Huyên (2000) [18]. Tuy nhiên, họ Fabaceae có thể định nghĩa khác đi như là Fabaceae sensu stricto (nghĩa hẹp), ví dụ như trong hệ thống Cronquist. Trong các phân loại như thế thì các phân họ Trinh nữ (Mimosoideae) và Vang (Caesalpinioideae) được nâng lên thành cấp họ với tên gọi tương ứng là Mimosaceae và Caesalpiniaceae. Nhóm còn lại có các tên gọi thực vật học tương ứng là Fabaceae và Papilionaceae (nhưng không phải là Leguminosae). APG coi nhóm này ở mức độ phân họ, với tên gọi Faboideae (tên gọi tương đương của nó trong Leguminosae là Papilionoideae) Lê Mộng Châu, Lê Thị Huyên (2000) [18].
  18. 9 Khi tra cứu hay tham khảo bất kỳ cuốn sách nào có sử dụng tên gọi Fabaceae, cần phải lưu ý là tên gọi này dùng trong ngữ cảnh nào. Các tên gọi như Leguminosae hay Papilionaceae là rõ ràng và các nhà phân loại học dùng các từ này chủ yếu cùng với tên gọi Leguminosae. Leguminosae (hay Fabaceae sensu lato) là họ lớn thứ hai của thực vật có hoa với 650 chi và trên 18.000 loài, Lê Mộng Châu, Lê Thị Huyên (2000) [18]. Các tên gọi thông thường chủ yếu của các loài trong họ này là đỗ hay đậu và họ này chứa một số loài cây quan trọng bậc nhất trong cung cấp thực phẩm cho con người, chẳng hạn các loại đậu, đỗ, lạc, đậu tương và đậu lăng v.v. Các loài khác trong họ cũng là các nguồn cung cấp thức ăn quan trọng cho gia súc, gia cầm hoặc để làm phân xanh, chẳng hạn đậu lupin, cỏ ba lá, muồng hay đậu tương. Một số chi như Laburnum, Robinia, Gleditsia, Acacia, Mimosa và Delonix là các loại cây cảnh. Một số loài còn có các tính chất y học hoặc diệt trừ sâu bọ (chẳng hạn Derris) hay sản sinh ra các chất quan trọng như gôm Ả Rập, tanin, thuốc nhuộm hoặc nhựa. Một số loài, như sắn dây, một loài có nguồn gốc ở khu vực Đông Á, đầu tiên được trồng tại miền đông nam Hoa Kỳ nhằm cải tạo đất và làm thức ăn cho gia súc, nhưng đã nhanh chóng trở thành một loài cỏ dại xâm hại nguy hiểm có xu hướng phát triển trên mọi thứ đất và chèn ép nhiều loài bản địa. Tất cả các thành viên trong họ này đều có hoa chứa 5 cánh hoa, trong đó bầu nhụy lớn khi phát triển được sẽ tạo ra quả thuộc loại quả đậu, hai vỏ của nó có thể tách đôi, bên trong chứa nhiều hạt trong các khoang riêng rẽ. Các loài trong họ này theo truyền thống được phân loại trong ba phân họ, đôi khi được nâng lên thành họ trong bộ Đậu (Fabales), trên cơ sở hình thái học của hoa (đặc biệt là hình dạng cánh hoa): Phân họ Vang (Caesalpinioideae), hay họ Vang - Caesalpiniaceae: Hoa của chúng đối xứng hai bên, nhưng thay đổi nhiều tùy theo từng chi cụ thể, chẳng hạn trong chi Cercis thì hoa tương
  19. 10 tự như hoa của các loài trong phân họ Faboideae, trong khi tại chi Bauhinia thì nó là đối xứng với 5 cánh hoa bằng nhau, Nguyễn Bá (2006) [20]. Phân họ Trinh nữ (Mimosoideae), hay họ Trinh nữ - Mimosaceae: Các cánh hoa nhỏ và thông thường có dạng hình cầu hay là cụm hoa dạng bông và các nhị hoa là bộ phận sặc sỡ nhất của hoa, Nguyễn Bá (2006) [20]. Phân họ Đậu (Faboideae hay Papilionoideae) (họ Fabaceae nghĩa hẹp hay họ Papilionaceae): Một cánh hoa lớn và có nếp gấp trên nó, hai cánh hoa cận kề mọc bên cạnh còn hai cánh hoa dưới chúng nối liền với nhau ở đáy, tạo thành một cấu trúc tương tự như cái thuyền con. Một đặc trưng nổi bật của các loài cây thuộc họ Đậu là chúng là các loại cây chủ cho nhiều loài vi khuẩn tại các nốt sần trên rễ của chúng. Các loại vi khuẩn này được biết đến như là vi khuẩn nốt rễ (rhizobium), có khả năng lấy khí nitơ (N2) trong không khí và chuyển hóa nó thành các dạng chất mà cây có thể hấp thụ được (NO3- hay NH3). Hoạt động này được gọi là cố định đạm.Cây đậu, trong vai trò của cây chủ, còn vi khuẩn nốt rễ, trong vai trò của nhà cung cấp nitrat có ích, tạo ra một quan hệ cộng sinh. 2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam 2.3.1. Nghiên cứu về hỗn hợp ruột bầu Theo Nguyễn Xuân Quát (1985) [8] để chuẩn bị đất làm ruột bầu cần đảm bảo các tiêu chí: - Tiêu chuẩn đất làm ruột bầu: + Đất làm bầu là thành phần chủ yếu dùng để làm hỗn hợp ruột bầu tạo ra cây con có bầu, đây là cách thức được sử dụng phổ biến ở nhiều nơi, góp phần quan trọng vào quy mô phát triển và kết quả của việc trồng rừng. + Hỗn hợp ruột bầu được coi là một cái giá đỡ và cái kho chứa chất dinh dưỡng nuôi cây, đảm bảo môi trường an toàn và thuận lợi cho cây phát triển không chỉ trong vườn ươm mà cả trong thời gian đầu khi trồng xong.
  20. 11 + Đất làm bầu thường chiếm 80 - 90% trọng lượng ruột bầu thậm chí chiếm đến 99% hoặc 100% nếu đất tốt. Để đáp ứng được yêu cầu trên, đất làm bầu phải tơi xốp, thấm và giữ nước tốt và thoáng khí cho rễ phát triển nhưng cũng phải có độ kết dính không có hạt đất hoặc các hạt khác to hơn 4 - 5mm để không bị vỡ khi di chuyển (trừ loại bầu treo). + Tiêu chuẩn đất làm ruột bầu là thành phần cơ giới trung bình thuộc loại đất thịt hay thịt pha có 40 - 50% hạt đất mịn và bạt sét, ít chua có độ pH từ 5 - 6, đất tầng mặt có mùn và các dưỡng chất cần thiết. - Kĩ thuật làm đất ruột bầu: + Lấy đất: Phát dọn sạch thực bì nơi được chọn, cuốc hoặc cày lớp đất mặt sâu không quá 20 - 30 cm, đập nhỏ và nhặt bỏ đá cục và các tạp vật thô, sàng đất qua lưới thép hoặc phên nan tre để loại bỏ các hạt đất lớn hơn 4 - 5 mm. + Phơi ải và ủ đất: Rải đất trên nền phẳng ở ngoài trời dày khoẳng 5 - 7 cm, dùng tấm vải mưa trong suốt phủ lên mặt đất, lấy gạch đá chặn mép tấm vải mưa, để nguyên như vậy phơi nắng khoảng 3 - 4 ngày để cho đất ải. Vun đất lại thành đống cao 40 - 50 cm cũng dùng vải mưa phủ kín và chặn mép để ủ đất sau vài ba tuần để diệt trừ mầm mống sâu bệnh và cỏ dại trước khi đem dùng. + Trộn hỗn hợp ruột bầu: Cân đong chính xác từng loại nguyên liệu (đất, phân bón ) theo tỉ lệ cần dùng, loại nguyên liệu nào nhiều đổ trước ở dưới, loại nguyên liệu ít đổ sau ở trên tạo thành đống hình nón. Dùng xẻng xúc đảo hỗn hợp chuyển sang bên cạnh phải đảo trộn như vậy 2 - 3 lần cho đều. + Bảo quản đất và hỗn hợp ruột bầu: sau khi phơi ủ hoặc trộn xong nếu chưa dùng hoặc dùng chưa hết phải để trên nền khô ráo có mái che và tủ bằng vải nhựa để tránh mưa hoặc bị nhiễm lại các mầm mống sâu, bệnh hại và cỏ dại làm giảm phẩm chất nguyên liệu. Nước ta, rừng trồng trải dài trên diện tích rộng lớn, cây rừng sống lâu năm, trình độ cơ giới hoá trong sản xuất, nhân lực, vốn đầu tư có hạn. Rừng
  21. 12 sau khi trồng ít có điều kiện chăm sóc, do đó công tác giống có tầm quan trọng đặc biệt. Có thể nói giống là một những khâu quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến sản lượng chất lượng rừng trồng. Những năm trước thời kì đổi mới chúng ta chưa đánh giá đúng tầm quan trọng và vai trò to lớn của công tác giống trong sản xuất lâm nghiệp. Sự quan tâm của công tác giống lúc bấy giờ chủ yếu là làm sao có đủ số lượng giống cho rừng trồng, hầu như chưa coi trọng đến chất lượng giống. Sử dụng giống không rõ nguồn gốc xuất xứ, thu hái xô bồ, dẫn đến rừng trồng có chất lượng kém, năng xuất thấp phổ biến chỉ đạt 5 - 10 m3/ha/năm. Đến những năm gần đây chúng ta mới bắt đầu chú trọng đến khâu sản xuất giống năng xuất, chất lượng đã tăng lên 30 - 70 m3/ha/năm 1998. Lâm nghiệp cho quyết định ban hành: Quy phạm xây dựng rừng giống và vườn giống. Theo Nguyễn Văn Sở (2004) [10] và Trần Thế Phong (2003) [9], thành phần hỗn hợp ruột bầu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng cây con trong vườn ươm. Hỗn hợp ruột bầu tốt phải đảm bảo những điều kiện lý tính và hóa tính giúp cây sinh trưởng khoẻ mạnh và nhanh. Một hỗn hợp ruột bầu nhẹ, thoáng khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất khoáng cũng không giúp cây phát triển tốt. Ngược lại, một hỗn hợp ruột bầu chứa nhiều chất khoáng, nhưng cấu trúc đất nặng, khó thấm nước và thoát nước cũng ảnh hưởng xấu đến cây con. Theo Nguyễn Xuân Quát (1985) [8], để giúp cây con sinh trưởng và phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện tính chất của ruột bầu bằng cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những yếu tố được đặc biệt quan tâm là đạm, lân, kali và các chất phụ gia. Nguyễn Minh Đường (1985) [4], cũng có những nghiên cứu chi tiết về gieo ươm và trồng rừng Sao dầu ở rừng miền Đông Nam Bộ. Khi nghiên cứu gieo ươm thông nhựa (Pinus merkusii), Nguyễn Xuân Quát (1985) [8] cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp
  22. 13 ruột bầu. Những nghiên cứu như thế cũng đã được, Hoàng Công Đãng (2000) [22] thực hiện với loài Bần chua ở giai đoạn vườn ươm. Khi bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu, Nguyễn Xuân Quát (1985) [8] và Hoàng Công Đãng (2000) [22] thăm dò phản ứng của cây con với phân bón, Nguyễn Xuân Quát (1985) [8] và Hoàng Công Đãng (2000) [22] đã bón lót super lân, clorua kali, sulphat amôn với tỷ lệ từ 0 - 6% so với trọng lượng ruột bầu. Đối với phân hữu cơ, các tác giả thường sử dụng phân chuồng hoai (phân trâu, phân bò và phân heo) với liều lượng từ 0 – 25% so với trọng lượng bầu. Một số nghiên cứu cũng hướng vào xem xét phản ứng của cây gỗ non với nước. Tuy vậy, đây là một vấn đề khó, bởi vì hiện nay còn thiếu những điều kiện nghiên cứu cần thiết (Nguyễn Xuân Quát, 1985) [8]. Từ những năm 2000 trở về đây nước ta đẩy mạnh các công trình nghiên cứu về kĩ thuật lâm sinh nhằm mang lại hiệu quả vốn rừng cùng các chính sách hợp lý của nhà nước. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của kích thước bầu đến sinh trưởng của cây gỗ non cũng đã được nhiều tác giả quan tâm. Theo Nguyễn Tuấn Bình (2002) [19], kích thước bầu thích hợp cho gieo ươm Dầu song nàng là 20*30cm, đục 8 - 10 lỗ. Một vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu là thành phần hỗn hợp ruột bầu. Theo Nguyễn Văn Sở (2004) [10], sự phát triển của cây con phụ thuộc không chỉ vào tính chất di truyền của cây, mà còn vào môi trường sinh trưởng của nó (tính chất lý hóa tính của ruột bầu). Tuy nhiên không phải tất cả các loài cây đều cần một loại hỗn hợp như nhau, mà chúng thay đổi tùy thuộc vào đặc tính sinh thái học của mỗi loài cây. Khi nghiên cứu gieo ươm Dầu song nàng (Dipterrocarpus dyerii), Nguyễn Tuấn Bình (2002) [19] cũng nhận thấy hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng rất nhiều đến sinh trưởng của cây
  23. 14 con. Theo tác giả, đất feralit đỏ vàng trên phiến thạch sét và đất xám trên granit có tác dụng nâng cao sức sinh trưởng của cây con Dầu song nàng. Hàm lượng phân super phốt phát (Long Thành) thích hợp cho sinh trưởng của Dầu song nàng là 2% - 3%, còn phân NPK là 3% so với trọng lượng bầu. Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006) [6], khi gieo ươm cây Huỳnh liên (Tecoma stans (L.) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất, phân chuồng hoai, xơ dừa, tro, trấu theo tỷ lệ 90: 5: 2: 2,1 và 0,3% kali clorua, 0,5% super lân và 0,1% vôi. Cuốn sách “Giống cây rừng”, “Lâm sinh 1”, “Lâm sinh 2”, “Hướng dẫn kĩ thuật trồng cây nông lâm nghiệp cho đồng bào miền núi”, “Tổ chức gieo ươm cây bản địa phục vụ mục tiêu phục hồi rừng” Và hàng loạt các bài luận văn, luận án, đề tài, chuyên đề nghiên cứu về nhân giống về gieo ươm. Những cuốn sách này có nói về các khâu chính và các kĩ thuật cần thiết trong công tác gieo ươm từ khâu xây dựng vườn ươm, khảo nghiệm giống, bảo quản hạt giống và hàng loạt các nghiên cứu về cách thức xử lý ở mỗi loại hạt giống khác nhau. Nghiên cứu tỷ lệ nảy mầm của mỗi loại hạt, nghiên cứu các công thức phân phù hợp với từng loại cây trồng. Hiện nay có một số nghiên cứu mới: Đề tài tốt nghiệp của Hoàng Văn Lịch (2011), “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Keo tai tượng (Acacia mangium) tại vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Đề tài tốt nghiệp của Sầm Văn Hoàng (2013) “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Sa mộc dầu (Dalbergia tonkinensis) tại vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Và đề tài tốt nghiệp của Nguyễn Thái Bảo (2015) “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Hồi (Illicium verum) tại viện nghiên cứu và phát triển Lâm nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”. Hay gần đây nhất đề tài tốt nghiệp của Nguyễn Thị Hằng (2018)
  24. 15 “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu, chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây con Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte) trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”. Tất cả các đề tài đều đã tìm ra được những công thức hỗn hợp ruột bầu tốt nhất cho từng loài cây để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Như vậy, có nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngoài tất cả đều nhằm mục đích tìm ra phương pháp gieo ươm thích hợp nhất cho mỗi loại cây đạt hiệu quả tốt cả về chất lượng, số lượng và thu được lợi nhuận cao lại nhanh nhất. Ngoài ra còn đáp ứng cho nhu cầu nghiên cứu, thử nghiệm cho công tác nghiên cứu áp dụng khoa học tiên tiến. 2.3.2. Nghiên cứu về cây Lim xẹt Những nghiên cứu về cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) ở nước ta chưa có nhiều. Có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu về cây Lim xẹt như sau: Theo Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên (2000) [18] cho biết Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) là loài cây thuộc phân họ Vang (Caesalpiniaceae R.Br) nằm trong họ lớn là họ Đậu (Fabaceae hay Leguminosae) phân bố nhiều ở một số tỉnh như Vĩnh Phúc, Phú Thọ , là loài cây có khả năng tái sinh hạt tốt ở chỗ trống hoặc nơi có độ tàn che nhẹ, có thể chọn làm cây cải tạo rừng nghèo hoặc khoanh nuôi trong rừng đang phục hồi. Gỗ Lim xẹt có màu hồng, thớ tương đối mịn, ít bị mối mọt, cong vênh, được dùng để đóng đồ mộc và xây dựng nhà cửa. Đặc biệt Lim xẹt có thể sử dụng làm cây xanh đô thị và được đánh giá là một trong những loài cây có tiềm năng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Lim xẹt có đặc điểm hình thái là cây gỗ nhỡ, chiều cao có thể đạt 18 - 20m, đường kính D1.3 đạt 22-23cm.Thân tròn thẳng, tán thưa, đường kính tán đạt trung bình là 5,64 m, cành non phủ nhiều lông màu nâu rỉ sắt, những cây già đã có hiện tượng vỏ bong vảy. Lá của Lim Xẹt là lá kép lông chim 2 lần chẵn, cuống chính dài 7 - 16cm không có 16
  25. 16 tuyến. Cuống thứ cấp dài 12cm. Lá chét mọc đối hình trái xoan thuôn đều gần tròn, đuôi nêm và hơi lệch, dài 1- 2cm, rộng 0,5 - 1cm. Hoa loài Lim Xẹt là hoa tự chùm viên chùy ở nách lá gần đầu cành, nụ hình cầu, đường kính dài 0,8- 0,9cm, lá bắc sớm rụng. Hoa lưỡng tính gần đều đài hợp gốc xẻ 5 thùy, xếp lợp. Tràng 5 cánh màu vàng, có cuống ngắn; nhị 10 rời, vươn ra ngoài hoa, gốc chỉ nhị phủ nhiều lông dài màu nâu gỉ sắt; vòi nhụy dài, đầu nhị nguyên. Quả đậu hình trái xoan dài, dẹt, mép mỏng thành cánh, dài 9 -13cm, rộng 2,5 - 3cm. Khi non quả màu tím, khi chín màu nâu bóng. Không tự nứt. Hạt nằm chéo góc 450 trong quả, màu cánh gián, bóng và cứng. Phạm Thị Nga (2009) [21] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và phân bố của loài Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev), tác giả đã nhận định loài Lim xẹt là loài có khả năng phân bố rộng tại các tỉnh vùng núi phía Bắc, là loài cây ưu sáng cực đoan thường gặp ở những trạng thái rừng bị tác động mạnh, cấu trúc rừng bị phá vỡ, khả năng tái sinh bằng hạt và bằng chồi của Lim xẹt rất tốt, đây là loài cây phù hợp cho mục đích làm loài cây tiên phong trong việc phục hồi rừng. 2.3.3. Nghiên cứu về nhân giống hữu tính * Nhân giống hữu tính có những ưu điểm: - Kỹ thuật đơn giản, dễ làm. - Chi phí lao động thấp, do đó giá thành cây con thấp. - Hệ số nhân giống cao. - Tuổi thọ của cây trồng bằng hạt thường cao. - Cây trồng bằng hạt thường có khả năng thích ứng rộng với điều kiện ngoại cảnh. * Nhân giống hữu tính có những nhược điểm: - Cây giống trồng từ hạt thường khó giữ được những đặc tính của cây mẹ. - Cây giống trồng từ hạt thường ra hoa kết quả muộn.
  26. 17 - Cây giống trồng từ hạt thường có thân tán cao, gặp khó khăn trong việc chăm sóc cũng như thu hái sản phẩm. Do những nhược điểm như vậy nên phương pháp nhân giống bằng hạt chỉ được sử dụng trong một số trường hợp: - Gieo hạt lấy cây làm gốc ghép. - Sử dụng gieo hạt đối với những cây chưa có phương pháp khác tốt hơn. - Dùng trong công tác lai tạo chọn lọc giống. 2.3.4. Thảo luận Từ các công trình nghiên cứu được trình bày như ở trên ta thấy các công trình nghiên cứu về hỗn hợp ruột bầu, kích thước ruột bầu, thành phần phân bón, được thực hiện khá nhiều, nhưng những nghiên cứu về loài Lim xẹt còn rất hạn chế nên thiếu cơ sở để chọn tạo và nhân giống. Mặc dù có một số công trình nghiên cứu về Lim xẹt tuy nhiên chưa có công trình nào hoàn thiện. Dựa trên những kiến thức trên là cơ sở cho tôi nghiên cứu về loài cây này. Từ những công trình nghiên cứu trên làm cơ sở tốt để tôi lựa chọn những nội dung và hướng đi thích hợp cho đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên”. 2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu * Vị trí địa lý Đề tài được tiến hành tại trường Đại Học Nông Lâm thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý Thành Phố Thái Nguyên thì vị trí của trường như sau: - Phía Nam vườn ươm giáp với phường Thịnh Đán - Phía Bắc vườn ươm giáp với phường Quán Triều - Phía Đông vườn ươm giáp với khu dân cư trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên - Phía Tây vườn ươm giáp với xã Phúc Hà
  27. 18 * Cơ sở vật chất + Vườn ươm mới được thành lập nên cơ sở vật chất còn hạn chế, tuy nhiên hiện nay Trường đang dần dần cải tiến trang bị hiện đại phục vụ cho quá trình nghiên cứu. + Vườn ươm hiện nay sản xuất các loại cây ăn quả như cam, bưởi, ổi, cây trồng lâm nghiệp như keo, mỡ, lát, + Vươn ươm có khu vực riêng dành cho sinh viên thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học. Hệ thống tưới nước và có dàn che cho từng khu vực riêng để tiện cho việc chăm sóc. + Hiện nay Vườn ươm đã mở rộng diện tích để phục vụ cho việc cung cấp cây giống đảm bảo cho công tác trồng rừng ở miền núi phía bắc. * Địa hình Xã Quyết Thắng chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao, có độ dốc trung bình từ 10-25 độ, độ cao trung bình từ 50-70m. Nói chung, xã Quyết Thắng có địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Vườn ươm nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây là đất Feralit phát triển trên sa thạch. Do vườn ươm mới chuyển về đây nên đất lấy để hoạt động đóng bầu gieo cây là đất mặt ở đồi tương đối tốt. Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường thì chúng ta có thể nhận thấy. - Độ pH của đất thấp chứng tỏ đất ở đây chua. - Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo dinh dưỡng. Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất Tầng sâu Chỉ tiêu Chỉ tiêu dễ tiêu /100g đất Độ đất (cm) Mùn N P205 K20 N P205 K20 PH 1-10 1,776 0,024 0,241 0,035 3,64 4,56 0,90 3,5 10-30 0,670 0,058 0,211 0,060 3,06 12 0.44 3,9 30-60 0,711 0,034 0,131 0,107 0,107 3,04 3,05 3,7 (Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nguyên)
  28. 19 2.4.1. Đặc điểm khí hậu thủy văn Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên cho thấy Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đông, song chủ yếu là 2 mùa chính: Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, cụ thể: - Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1,588 giờ. Tháng 5-6 có số giờ nắng nhiều nhất (khoảng 170-180 giờ). - Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22-250C. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2-50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 390C, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 30C. - Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 2007 mm/năm, tập trung chủ yếu vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất. - Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh lệch độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%. - Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết Thắng nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão.
  29. 20 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: cây Lim xẹt trong giai đoạn vườn ươm - Phạm vi nghiên cứu: Ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu: Tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Đề tài được tiến hành từ tháng 2/2020 đến tháng 5/2020. 3.3. Nội dung nghiên cứu Để đáp ứng được mục tiêu đề tài thực hiện một số nội dung sau: - Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ sống (nảy mầm) của hạt giống. - Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao (Hvn) của cây Lim xẹt. - Nghiên cức ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng đường kính gốc (Doo) của cây Lim xẹt. - Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến động thái ra lá của cây Lim xẹt. - Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm loài cây Lim xẹt. 3.4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu: - Sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa có chọn lọc các tài liệu, kết quả đã nghiên cứu trước.
  30. 21 - Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: bố trí thí nghiệm theo các công thức so sánh ảnh hưởng của các công thức đến hạt nẩy mầm của cây Lim xẹt bằng phương pháp phân tích phương sai 1 nhân tố bằng phần mềm SPSS, dựa theo tiêu chuẩn Ducan. - Sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra: Từ những số liệu thu thập qua các mẫu biểu điều tra ngoại nghiệp tiến hành tổng hợp và phân tích các thí nghiệm bằng các phương pháp thống kê toán học trong lâm nghiệp. 3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu + Chuẩn bị hạt giống Lim xẹt. + Túi bầu, cuốc, xẻng, sàng đất, đất đóng bầu, lưới che + Dụng cụ tưới, bình phun, khay đựng + Dụng cụ văn phòng phẩm: giấy, bút, tài liệu tham khảo, thước đo chiều cao, thước kẹp kính. + Vật tư nông nghiệp: các loại thuốc diệt nấm Bước 2: Chuẩn bị hỗn hợp ruột bầu + Chuẩn bị hạt và hỗn hợp ruột bầu: Quả Lim xẹt phải thu hái hạt giống trên những cây mẹ từ 10 tuổi trở lên. Cây mẹ được chọn phải có hình dáng đẹp, thân thẳng, chiều cao dưới cành từ 6m trở lên, tán lá đều, không sâu bệnh, cụt ngọn, cây có sức sinh trưởng khá, chỉ thu hái những quả đã chín. Dấu hiệu nhận biết quả đã chín: Vỏ khô có màu nâu hoặc cánh gián. Quả Lim xẹt sau khi thu hái đem về phải chế biến ngay. Tiến hành phân loại quả, những quả chưa chín được ủ lại thành từng đống từ 2 – 3 ngày cho quả chín đều, đống ủ không cao quá 50 cm và phải thông gió, mỗi ngày đảo lại 1 lần. Quả chín thì rải đều phơi dưới nắng để tách hạt ra khỏi quả. Sau
  31. 22 khi hạt tách ra khỏi quả phải thu ngay để tránh ảnh hưởng của nhiệt độ cao, loại bỏ tạp chất, hạt lép. Khi phơi phải đảo trộn nhiều lần trong ngày. Không phơi quả trên nền xi măng; chỉ phơi trên vải, cót, nong, nia, Hạt sau khi thu tiếp tục phơi 2 – 3 nắng cho khô, sàng sảy sạch thu hạt tốt cho vào bao vải hoặc chum, vại đem đi bảo quản. - Chuẩn bị đất đóng bầu: Đất làm trước 1 tuần, nghiền nhỏ, tơi xốp. Diệt trừ các mầm mống sâu bệnh, cỏ dại có trong đất. Phơi ải để cải thiện tính chất đất. - Kĩ thuật tạo túi bầu: Loại vỏ bầu PE mầu đen, bảo đảm độ bền để khi đóng bầu hoặc quá trình chăm sóc cây trong vườn cũng như khi vận chuyển cây không bị hư hỏng. - Kích thước bầu: 6x10cm. Đất và phân được trộn đều trước khi đóng bầu. Ruột bầu phải đảm bảo độ xốp (khoảng 60-70%) không quá chặt hoặc quá lỏng và đủ độ ẩm. - Để đóng bầu nhanh và đều tay ta thực hiện các thao tác sau: Dùng tay xoa và mở miệng túi bầu, tay không thuận giữ túi đồng thời dùng ngón tay cái và ngón trỏ căng miệng túi ra. Tay thuận bốc đất, ót bàn tay lại đổ đất vào bầu tạo 1/3 đáy bầu đồng thời ấn để tạo đáy bầu chặt, còn 2/3 phía trên bầu lỏng hơn. - Luống xếp bầu phải có nền phẳng, bố trí luống theo mặt vườn ươm, luống bầu rộng 0,8 đến 1m, mặt bầu phẳng, lấp đất xung quanh 2/3 bầu và các kẽ hở của bầu để cho chặt luống bầu đồng thời giữ độ ẩm cho bầu. Các luống bầu cách nhau 50-60 cm để chăm sóc cây con được thuận tiện. - Khi hạt được gieo vào bầu phải đảm bảo bầu luôn được ẩm 75%. Đảm bảo cho hạt sinh trưởng tốt nhất. Trời nắng thì ngày phải tưới nước cho bầu 1 lần, trời mưa thì phải tìm biện pháp thoát nước kịp thời tránh trường hợp bầu bị ngập úng.
  32. 23 Hình 3.1. Hình ảnh sàng đất cân đất, phân theo tỉ lệ trước khi đóng bầu - Bước 3: Bố trí thí nghiệm - Thí nghiệm 1: Thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu. Thí nghiệm được thực hiện với 4 công thức và mỗi công thức được lặp lại 3 lần, mỗi lần lặp là 30 hạt. Vậy trong một công thức là 90 hạt, tổng số hạt đem thí nghiệm là 360 hạt.
  33. 24 CT1: 98% đất tầng mặt + 2% supe lân (Đối chứng) CT2: 93% đất tầng mặt + 5% phân chuồng hoai + 2% supe lân CT3: 88% đất tầng mặt + 10% phân chuồng hoai + 2% supe lân CT4: 83% đất tầng mặt + 15% phân chuồng hoai + 2% supe lân Các công thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ một yếu tố với 3 lần lặp, được thể hiện ở mẫu bảng 3.1 Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Lim xẹt Số lần nhắc lại Công thức thí nghiệm 1 CT3 CT4 CT1 CT2 2 CT1 CT2 CT3 CT4 3 CT4 CT3 CT2 CT1 Cách thức tra hạt: Trước khi cấy, bầu đất phải được tưới nước đủ ẩm trước đó 1 ngày chọn những hạt không bị lép to khỏe có khả năng nảy mầm tốt để cấy, sử dụng que nhọn tạo 1 lỗ có kích thước lớn hơn kích thước hạt, mỗi bầu chỉ tra 1 hạt và lấp đất 0,5-1 cm, tưới nước đủ ẩm hàng ngày. Sau khi bố trí công thức thí nghiệm và tra hạt, hàng ngày ta tiến hành tưới nước cho bầu và tiến hành theo dõi . Sau khi tra hạt và tưới nước 4-5 ngày hạt bắt đầu nảy mầm lên khỏi mặt đất. Khi hạt đã nảy mầm ta theo dõi các chỉ tiêu như: - Tỷ lệ nảy mầm của cây Lim xẹt - Sinh trưởng về đường kính, chiều cao và số lá - Kết quả theo dõi ghi vào mẫu bảng 3.2, mẫu bảng 3.3.
  34. 25 Mẫu bảng 3.2: Bảng theo dõi tỷ lệ hạt nảy mầm của cây Lim xẹt Loài cây: Thời gian theo dõi: Ngày theo dõi: Người theo dõi: Công thức 1 Công thức 2 Công thức Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Hạt Hạt Hạt Lần Hạt hạt Hạt hạt Hạt hạt không không không lặp nảy nảy nảy nảy nảy nảy nảy nảy nảy mầm mầm mầm mầm mầm mầm mầm mầm mầm (%) (%) (%) 1 2 3 Mẫu bảng 3.3: Bảng theo dõi ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng đường kính, chiều cao, động thái ra lá của cây Lim xẹt Loài cây: Thời gian theo dõi: Ngày theo dõi: Người theo dõi: CÔNG THỨC 1 CÔNG THỨC 2 CÔNG THỨC 3 CÔNG THỨC 4 STT H D Số H D Số H D Số H D Số (cm) (cm) lá (cm) (cm) lá (cm) (cm) lá (cm) (cm) lá 1 2 3
  35. 26 Bước 4: Chăm sóc cây con, thu thập số liệu *Chăm sóc cây con. + Tưới nước Tưới đủ ẩm cho cây con vào sáng sớm và chiều mát. Số lần tưới tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và độ ẩm của đất có trong bầu. thí nghiệm luôn giữ đủ độ ẩm cho cây, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng. Bình quân lượng nước tưới cho mỗi lần là 3-5 lít/m2. + Cấy dặm Nếu cây nào chết cấy dặm ngay đảm bảo mỗi bầu có 1 cây sinh trưởng và phát triển tốt. + Nhổ cỏ phá váng Trước khi nhổ cỏ phá váng cho luống bầu cây, cần tưới nước cho đủ ẩm trước khoảng 1 - 2 tiếng cho bầu ngấm đủ độ ẩm. Nhổ hết cỏ trong bầu và quanh luống, kết hợp sử lý nhẹ, phá váng bằng 1 que nhỏ, xới xa gốc, tránh làm cây bị tổn thương, trung bình 15-20 ngày/lần. * Thu thập số liệu Mỗi lần lặp của một công thức được tiến hành đo đếm 30 cây, một công thức tiến hành đo 90 cây. Thời gian đo đếm được thực hiện theo định kỳ hàng tháng. Cách thức đo đếm như sau: Đường kính gốc: Định kỳ một tháng đo một lần được đo bằng thước kẹp Palme với độ chính xác 0,1 mm. Chiều cao thân cây: Định kỳ một tháng đo một lần. Chiều cao toàn thân (từ mặt bầu đến đỉnh ngọn cây) được đo bằng thước kỹ thuật với độ chính xác 0,5 cm. Đếm số lá theo thứ tự của các cây đo chiều cao.
  36. 27 3.4.2. Phương pháp nội nghiệp Quá trình sử lý số liệu được thực hiện trên phần mềm Excel, SPSS cài đặt sẵn trên máy tính Bước 1: Nhập số liệu vào máy tính Bước 2: Phân tích và xử lý số liệu Các chỉ tiêu theo dõi là. + Tỷ lệ hạt nảy mầm = (Tổng số hạt nảy mầm/ Tổng số hạt thí nghiệm) x100%. + Chiều cao trung bình = (Tổng chiều cao các cây/ Tổng số cây thí nghiệm). + Số lá trung bình = (Tổng số lá của từng cây/ Tổng số cây thí nghiệm). + Đường kính gốc trung bình = (Tổng đường kính gốc của từng cây/ Tổng số cây thí nghiệm). - Để kiểm tra xem mức độ ảnh hưởng của mỗi công thức thí nghiệm tới khả năng sinh trưởng chiều cao, động thái ra lá, đường kính gốc em dùng phương pháp phân tích phương sai 1 nhân tố để kiểm tra kết quả thí nghiệm. - Từ những số liệu thu thập được qua công tác ngoại nghiệp, tiến hành tổng hợp và phân tích số liệu trên phần mềm SPSS. Tìm công thức trội nhất theo tiêu chuẩn Ducan. Để có bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA như trên: Ta thực hiện trên phần mềm SPSS như sau: Nhập số liệu vào bảng tính Click Analyz -> Compare Means ->One way Anova Trong hộp thoại One way Anova Dependent List: Khai vùng dữ liệu Facto: Khai báo biến Kích chuột vào Post Hoc: Chọn Ducan. Trong Options chọn Descriptive và Homogeneity of variance Test để có các đặc trưng mẫu và kiểm tra sự bằng nhau của các phương sai. Chọn OK.
  37. 28 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Xử lý hạt giống Xử lý hạt giống: Hạt giống trước khi gieo được ngâm trong thuốc tím (KMnO4) nồng độ 0,05% trong 10 phút, sau đó vớt ra rửa sạch và ngâm hạt trong nước nóng 80oC để nguội dần sau 8-12 giờ. Chọn những hạt trương (kích thuớc của hạt lúc trương lớn hơn kích thước hạt bình thường từ 1,5-2 lần) vớt ra và ủ trong túi vải (những hạt chưa trương tiếp tục xử lý trong nước nóng 800C). Hình 4.1. Xử lý hạt giống 4.2. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ nảy mầm của hạt cây Lim xẹt Trong thời gian thí nghiệm tỷ lệ nảy mầm của mỗi công thức là khác nhau. Tỷ lệ cây nảy mầm của cây Lim xẹt ở các công thức thí nghiệm được biểu hiện ở bảng 4.1
  38. 29 Bảng 4.1. Tỷ lệ hạt nảy mầm của hạt Lim xẹt ở các công thức thí nghiệm Số hạt Số hạt nảy mầm theo Tổng số Tỷ lệ (%) CTTN thí các lần lặp hạt nảy hạt nảy nghiệm 1 2 3 mầm mầm Sau gieo 15 ngày CT1 90 20 16 15 51 56,67 CT2 90 19 21 17 57 63,33 CT3 90 15 18 22 55 61,11 CT4 90 22 22 24 68 75,56 Sau gieo 30 ngày CT1 90 25 21 21 67 74,44 CT2 90 22 27 24 73 81,11 CT3 90 23 24 25 72 80 CT4 90 23 24 27 74 82,22 Qua bảng ta thấy tỷ lệ nảy mầm của các hạt trong các công thức thí nghiệm không có sự chênh lệch lớn. Sau khi gieo hạt được 15 ngày, tỷ lệ cây nảy mầm ở công thức 1 là 56,67%, công thức 2 là 63,33%, công thức 3 là 61,11%, công thức 4 là 75,56%. Số hạt sống giữa công thức có hạt nảy mầm nhiều nhất gấp 1,33 lần công thức có số hạt nảy mầm thấp nhất. Sau khi gieo hạt được 30 ngày, tỷ lệ cây nảy mầm ở công thức 1 là 74,44%, công thức 2 là 81,11%, công thức 3 là 80%, công thức 4 là 82,22%. Tỷ lệ nảy mầm ở các công thức thí nghiệm sau khi gieo được 15ngày và 30 ngày đều đã tăng dần. Tuy nhiên số hạt nảy mầm ở các công thức thí nghiệm có hàm lượng phân chuồng hoai cao hơn có tỷ lệ cây sống cao hơn những công thức thí nghiệm không có phân chuồng hoai. Như vậy, hàm lượng phân chuồng hoai và supe lân có tác động đến tỷ lệ nảy mầm của cây ở các công thức là khác nhau, khi gieo hạt được 30 ngày, cây ở hỗn hợp ruột bầu có 83% đất tầng mặt với 15% phân chuồng hoai và 2% super lân (CT4) là cao nhất, cây ở hỗn hợp ruột bầu có 98% đất tầng mặt
  39. 30 và 2% supe lân (Đối chứng) (CT1) là thấp nhất. So sánh công thức có tỷ lệ nảy mầm cao nhất 82,22% gấp 1,10 lần so với cây ở công thức có tỷ lệ nảy mầm thấp nhất 74,44%. Hình 4.2a. Tỷ lệ nảy mầm Hình 4.2b. Tỷ lệ nảy mầm giai đoạn 15 ngày tuổi giai đoạn 30 ngày tuổi 4.3. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao của cây Lim xẹt Hình 4.3. Thu thập số liệu về chiều cao
  40. 31 Khi có hỗn hợp ruột bầu khác nhau thì nó sẽ có nhiều ảnh hưởng khác nhau đến sinh trưởng và phát triển chiều cao trung bình của cây Lim xẹt giai đoạn vườn ươm. Bảng 4.2. Chiều cao cây Lim xẹt dưới tác động của hỗn hợp ruột bầu Chỉ tiêu về chiều cao Công thức Hvn (cm) F Sig Giai đoạn 30 ngày tuổi 1 14,27 2 14,39 2,052 0,185 3 15,29 4 16,12 Giai đoạn 60 ngày tuổi 1 22,66 2 21,83 3,024 0.094 3 23,96 4 25,32 Giai đoạn 90 ngày tuổi 1 28,17 2 27,17 3,306 0.078 3 29,46 4 31,1 (Nguồn: Kết quả tính toán đề tài) Kết quả phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm SPSS cho thấy xác suất của F về chiều cao của cây Lim xẹt ở các giai đoạn tuổi khác nhau đều lớn hơn 0,05, điều này nói lên sinh trưởng về chiều cao của Lim xẹt ở các giai đoạn tuổi khác nhau tại các công thức hỗn hợp ruột bầu là không có sự khác nhau rõ rệt. Giai đoạn 30 ngày tuổi: Sinh trưởng chiều cao ở công thức 1 (14,27 cm), công thức 2 (14,39 cm), công thức 3 (15,29 cm), công thức 4 (16,12 cm).
  41. 32 Như vậy sinh trưởng chiều cao cao nhất ở công thức 4 (16,12 cm), và thấp nhất tại công thức 1 (14,27 cm). Theo mức độ phân hóa về chiều cao thân cây có thể phân chia cây Lim xẹt 30 ngày tuổi thành 3 nhóm: nhóm 1 (thấp nhất) là những cây sống công thức 1 (14,27 cm), nhóm 2 là những cây sống công thức 2 và công thức 3 (14,39-15,29 cm), nhóm 3 là những cây sống công thức 4 (16,12 cm). Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn công thức hỗn hợp ruột bầu tốt nhất cho sinh trưởng chiều cao cây Lim xẹt giai đoạn 30 ngày tuổi ở công thức 4 là công thức trội nhất (16,12 cm). Giai đoạn 60 ngày tuổi: Sinh trưởng chiều cao ở công thức 1 (22,66 cm), công thức 2 (21,83 cm), công thức 3 (23,96 cm), công thức 4 (25,32 cm). Như vậy sinh trưởng chiều cao cao nhất ở công thức 4 (25,32 cm), và thấp nhất tại công thức 2 (21,83 cm). Theo mức độ phân hóa về chiều cao thân cây có thể phân chia cây Lim xẹt 60 ngày tuổi thành 3 nhóm: nhóm 1 (thấp nhất) là những cây sống công thức 2 (21,83 cm), nhóm 2 là những cây sống công thức 1 và công thức 3 (22,66-23,96 cm), nhóm 3 là những cây sống công thức 4 (25,32 cm). Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn công thức hỗn hợp ruột bầu tốt nhất cho sinh trưởng chiều cao cây Lim xẹt giai đoạn 60 ngày tuổi ở công thức 4 là công thức trội nhất (25,32 cm). Giai đoạn 90 ngày tuổi: Sinh trưởng chiều cao ở công thức 1 (28,17 cm), công thức 2 (27,17 cm), công thức 3 (29,46 cm), công thức 4 (31,1 cm). Như vậy sinh trưởng chiều cao cao nhất ở công thức 4 (31,1 cm), và thấp nhất tại công thức 2 (27,17 cm). Theo mức độ phân hóa về chiều cao thân cây có thể phân chia cây Lim xẹt 90 ngày tuổi thành 3 nhóm: nhóm 1 (thấp nhất) là những cây sống công thức 2 (27,17 cm), nhóm 2 là những cây sống công thức 1 và công thức 3 (28,17-29,46 cm), nhóm 3 là những cây sống công thức 4 (31,1 cm).
  42. 33 Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn công thức hỗn hợp ruột bầu tốt nhất cho sinh trưởng chiều cao cây Lim xẹt giai đoạn 90 ngày tuổi ở công thức 4 là công thức trội nhất (31,1 cm). Như vậy: Trong sản xuất gieo ươm cây Lim xẹt, giai đoạn 30 đến 90 ngày tuổi thì cây con Lim xẹt sinh trưởng chiều cao tốt nhất khi hỗn hợp ruột bầu gồm 83% đất tầng mặt + 15% phân chuồng hoai +2% supe lân. Đây là một đặc điểm cần được chú ý và áp dụng trong thực tiễn sản xuất để mang lại hiệu quả cao nhất. 4.4. Kết quả ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng đường kính gốc của cây con Lim xẹt Hình 4.4. Thu thập số liệu về đường kính gốc Khi có hỗn hợp ruột bầu khác nhau thì nó sẽ có nhiều ảnh hưởng khác nhau đến sinh trưởng và phát triển đường kính gốc của cây Lim xẹt giai đoạn vườn ươm.
  43. 34 Bảng 4.3. Đường kính gốc cây Lim xẹt ở các công thức thí nghiệm Chỉ tiêu về D00 Công thức (cm) F Sig Giai đoạn 30 ngày tuổi 1 0,23 2 0,21 1,773 0,230 3 0,24 4 0,27 Giai đoạn 60 ngày tuổi 1 0,33 2 0,31 0,220 0,880 3 0,33 4 0,34 Giai đoạn 90 ngày tuổi 1 0,37 2 0,36 1,447 0,300 3 0,37 4 0,40 (Nguồn: Kết quả tính toán đề tài) Kết quả phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm SPSS cho thấy xác suất của F về đường kính gốc của cây Lim xẹt ở các giai đoạn tuổi khác nhau đều lớn hơn 0,05, điều này nói lên đường kính gốc của cây Lim xẹt ở các giai đoạn tuổi khác nhau tại các công thức là không có sự khác nhau rõ rệt. Giai đoạn 30 ngày tuổi: Sinh trưởng đường kính gốc ở công thức 1 là (0,23 cm), công thức 2 (0,21 cm), công thức 3 (0,24 cm), công thức 4 (0,27 cm). Như vậy sinh trưởng đường kính gốc cao nhất ở công thức 4 là (0,27 cm), và thấp nhất tại công thức 2 là (0,21 cm).
  44. 35 Theo mức độ phân hóa về đường kính gốc cây có thể phân chia cây Lim xẹt 30 ngày tuổi thành 3 nhóm: nhóm 1 (thấp nhất) là những cây sống công thức 2 (0,21 cm), nhóm 2 là những cây sống công thức 1 và công thức 3 (0,23-0,24 cm), nhóm 3 là những cây sống công thức 4 (0,27 cm). Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn công thức che sáng tốt nhất cho sinh trưởng đường kính gốc cây Lim xẹt giai đoạn 30 ngày tuổi ở công thức 4 là công thức trội nhất (0,27 cm). Giai đoạn 60 ngày tuổi: Sinh trưởng đường kính gốc ở công thức 1 là (0,33 cm), công thức 2 (0,31 cm), công thức 3 (0,33 cm), công thức 4 (0,34 cm). Như vậy sinh trưởng đường kính gốc cao nhất ở công thức 4 là (0,34 cm), và thấp nhất tại công thức 2 là (0,31 cm). Theo mức độ phân hóa về đường kính gốc cây có thể phân chia cây Lim xẹt 60 ngày tuổi thành 3 nhóm: nhóm 1 (thấp nhất) là những cây sống công thức 2 (0,31 cm), nhóm 2 là những cây sống công thức 1 và công thức 3 (0,33-0,33 cm), nhóm 3 là những cây sống công thức 4 (0,34 cm). Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn công thức che sáng tốt nhất cho sinh trưởng đường kính gốc cây Lim xẹt giai đoạn 60 ngày tuổi ở công thức 4 là công thức trội nhất (0,34 cm). Giai đoạn 90 ngày tuổi: Sinh trưởng đường kính gốc ở công thức 1 là (0,37 cm), công thức 2 (0,36 cm), công thức 3 (0,37 cm), công thức 4 (0,40 cm). Như vậy sinh trưởng đường kính gốc cao nhất ở công thức 4 là (0,40 cm), và thấp nhất tại công thức 2 là (0,36 cm). Theo mức độ phân hóa về đường kính gốc cây có thể phân chia cây Lim xẹt 90 ngày tuổi thành 3 nhóm: nhóm 1 (thấp nhất) là những cây sống công thức 2 (0,36 cm), nhóm 2 là những cây sống công thức 1 và công thức 3 (0,37-0,37 cm), nhóm 3 là những cây sống công thức 4 (0,40 cm).
  45. 36 Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn công thức che sáng tốt nhất cho sinh trưởng đường kính gốc cây Lim xẹt giai đoạn 90 ngày tuổi ở công thức 4 là công thức trội nhất (0,40 cm). Như vậy: Trong sản xuất gieo ươm cây Lim xẹt, giai đoạn 30 đến 60 ngày tuổi thì cây con Lim xẹt sinh trưởng đường kính gốc tốt nhất khi hỗn hợp ruột bầu gồm 83% đất tầng mặt + 15% phân chuồng hoai +2% supe lân. Đây là một đặc điểm cần được chú ý và áp dụng trong thực tiễn sản xuất để mang lại hiệu quả cao nhất. 4.5. Kết quả ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến động thái ra lá của cây Lim xẹt Hình 4.5. Thu thập số liệu về động thái ra lá Khi có hỗn hợp ruột bầu khác nhau thì nó sẽ có nhiều ảnh hưởng khác nhau đến động thái ra lá của cây Lim Xẹt giai đoạn vườn ươm.
  46. 37 Bảng 4.4. Động thái ra lá của cây Lim xẹt vào dưới ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu Chỉ tiêu về động thái ra lá Công thức Số lá trung bình F Sig Giai đoạn 30 ngày tuổi 1 8,07 2 7,98 0.449 0.725 3 8,40 4 8,54 Giai đoạn 60 ngày tuổi 1 8,05 2 7,16 1.150 0.386 3 7,48 4 7,26 Giai đoạn 90 ngày tuổi 1 8,00 2 6,68 2.170 0.170 3 6,87 4 7,62 (Nguồn: Kết quả tính toán đề tài) Kết quả phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm SPSS cho thấy xác suất của F về động thái ra lá của cây Lim xẹt ở các giai đoạn tuổi khác nhau đều lớn hơn 0,05, điều này nói lên động thái ra lá của Lim xẹt ở các giai đoạn tuổi khác nhau tại các công thức hỗn hợp ruột bầu là không có sự khác nhau rõ rệt. Giai đoạn 30 ngày tuổi: Động thái ra lá ở công thức 1 (8,07 lá), công thức 2 (7,98 lá), công thức 3 (8,40 lá), công thức 4 (8,54 lá). Như vậy động thái ra lá cao nhất ở công thức 4 (8,40 lá), và thấp nhất tại công thức 2 (7,98
  47. 38 lá). Theo mức độ phân hóa về động thái ra lá có thể phân chia cây Lim xẹt 30 ngày tuổi thành 3 nhóm: nhóm 1 (thấp nhất) là những cây sống công thức 2 (7,98 lá), nhóm 2 là những cây sống công thức 1 và công thức 3 (8,07-8,40 lá), nhóm 3 là những cây sống công thức 4 (8,54 lá). Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn công thức hỗn hợp ruột bầu tốt nhất cho động thái ra lá cây Lim xẹt giai đoạn 30 ngày tuổi ở công thức 4 là công thức trội nhất (8,54 lá). Giai đoạn 60 ngày tuổi: Động thái ra lá ở công thức 1 (8,05 lá), công thức 2 (7,16 lá), công thức 3 (7,48 lá), công thức 4 (7,26 lá). Như vậy động thái ra lá cao nhất ở công thức 1 (8,05 lá), và thấp nhất tại công thức 2 (7,16 lá). Theo mức độ phân hóa về động thái ra lá có thể phân chia cây Lim xẹt 60 ngày tuổi thành 3 nhóm: nhóm 1 (thấp nhất) là những cây sống công thức 2 (7,16 lá), nhóm 2 là những cây sống công thức 3 và công thức 4 (7,48-7,26 lá), nhóm 3 là những cây sống công thức 1 (8,05 lá). Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn công thức hỗn hợp ruột bầu tốt nhất cho động thái ra lá cây Lim xẹt giai đoạn 60 ngày tuổi ở công thức 1 là công thức trội nhất (8,05 lá). Giai đoạn 90 ngày tuổi: Động thái ra lá ở công thức 1 (8,00 lá), công thức 2 (6,68 lá), công thức 3 (6,87 lá), công thức 4 (7,62 lá). Như vậy động thái ra lá cao nhất ở công thức 1 (8,00 lá), và thấp nhất tại công thức 2 (6,68 lá). Theo mức độ phân hóa về động thái ra lá có thể phân chia cây Lim xẹt 90 ngày tuổi thành 3 nhóm: nhóm 1 (thấp nhất) là những cây sống công thức 2 (6,68 lá), nhóm 2 là những cây sống công thức 3 và công thức 4 (6,87-7,62 lá), nhóm 3 là những cây sống công thức 1(8,00 lá). Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn công thức hỗn hợp ruột bầu tốt nhất cho động thái ra lá cây Lim xẹt giai đoạn 90 ngày tuổi ở công thức 1 là công thức trội nhất (8,00 lá).
  48. 39 Như vậy: Trong sản xuất gieo ươm cây Lim xẹt, giai đoạn 30 đến 90 ngày tuổi thì cây con Lim xẹt động thái ra lá tốt nhất khi hỗn hợp ruột bầu gồm 98% đất tầng mặt + 2% supe lân (Đối chứng). Đây là một đặc điểm cần được chú ý và áp dụng trong thực tiễn sản xuất để mang lại hiệu quả cao nhất. Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3 Công thức 4 Hình 4.6. Một số hình ảnh về công thức hỗn hợp ruột bầu 4.6. Đề xuất hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm loài cây Lim xẹt Từ những nghiên cứu về hỗn hợp ruột bầu ta thấy: Quả Lim xẹt sau khi đem về phải được tách phần hạt ra để lấy hạt. Hạt
  49. 40 sau khi được tách và làm sạch ta tiến hành xử lý hạt giống. Hạt giống trước khi gieo được ngâm trong thuốc tím (KMnO4) nồng độ 0,05% trong 10 phút, sau đó vớt ra rửa sạch và ngâm hạt trong nước nóng 800C để nguội dần sau 8- 12 giờ. Chọn những hạt trương (kích thuớc của hạt lúc trương lớn hơn kích thước hạt bình thường từ 1,5 – 2 lần) vớt ra và ủ trong túi vải (những hạt chưa trương tiếp tục xử lý trong nước nóng 800C). Với hạt đã xử lý xong cho vào túi vải ủ, hạt phải luôn luôn ẩm, mỗi ngày rửa chua lại 1 lần bằng nước ấm, đến khi hạt nứt thì đem đi tra hạt vào bầu, bầu tra hạt có kích thước 6 x 10 cm, thành phần ruột bầu tốt nhất cho cây Lim xẹt là 83% đất tầng mặt +15% phân chuồng hoai + 2% supe lân, khi tra hạt không nên vùi hạt quá sâu hay quá nông vì sẽ ảnh hưởng đến quá trình nảy mầm của hạt. Trong khi chờ hạt nảy mầm nên khỏi mặt đất cần phải giữ độ ẩm cho bầu là 75%, không được để bầu quá khô hay quá nhiều nước. Trong thời gian cây nảy mầm và phát triển phải thường xuyên theo dõi sâu bệnh, chăm sóc cho cây. Trong sản xuất chúng ta nên chọn hỗn hợp ruột bầu phù hợp cho cây con Lim xẹt để cây có thể sinh trưởng nhanh nhất có thể.
  50. 41 Phần 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Trong quá trình điều tra và thời gian nghiên cứu có hạn, với mục tiêu của khóa luận là Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu, đến sinh trưởng của cây con Lim xẹt trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Trên cơ sở và kết quả thu hoạch được tôi rút ra kết luận như sau: Sau khi thử nghiệm hàm lượng phân chuồng hoai và supe lân có tác động đến tỷ lệ nảy mầm của cây ở các công thức hỗn hợp ruột bầu là khác nhau, tỷ lệ nảy mầm của cây ở các công thức cũng là khác nhau, khi gieo hạt được 30 ngày cây ở hỗn hợp ruột bầu có 83% đất tầng mặt +15% phân chuồng hoai và 2% super lân (CT4) là cao nhất, cây ở hỗn hợp ruột bầu có 98% đất tầng mặt và 2% super lân (Đối chứng) (CT1) là thấp nhất. So sánh công thức có tỷ lệ nảy mầm cao nhất 82,22% gấp 1,10 lần so với cây ở công thức có tỷ lệ nảy mầm thấp nhất 74,44%. Trong sản xuất gieo ươm cây Lim xẹt, giai đoạn 30 đến 90 ngày tuổi thì cây con Lim xẹt sinh trưởng chiều cao tốt nhất khi hỗn hợp ruột bầu gồm 83% đất tầng mặt +15% phân chuồng hoai +2% supe lân (CT4). Cây con Lim xẹt sinh trưởng chiều cao thấp nhất là (CT2) hỗn hợp ruột bầu gồm 93% đất tầng mặt +5% phân chuồng hoai +2% supe lân. Trong sản xuất gieo ươm cây Lim xẹt, giai đoạn 30 đến 90 ngày tuổi thì cây con Lim xẹt sinh trưởng đường kính gốc tốt nhất khi hỗn hợp ruột bầu gồm 83% đất tầng mặt +15% phân chuồng hoai +2% supe lân (CT4). Cây con Lim xẹt sinh trưởng đường kính gốc thấp nhất là (CT2) hỗn hợp ruột bầu gồm 93% đất tầng mặt +5% phân chuồng hoai +2% supe lân. Trong sản xuất gieo ươm cây Lim xẹt, giai đoạn 30 đến 90 ngày tuổi thì cây con Lim xẹt động thái ra lá tốt nhất khi hỗn hợp ruột bầu gồm 98% đất
  51. 42 tầng mặt +2% supe lân (Đối chứng) (CT1). Cây con Lim xẹt sinh trưởng động thái ra lá thấp nhất là (CT2) hỗn hợp ruột bầu gồm 93% đất tầng mặt +5% phân chuồng hoai +2% supe lân. Như vậy có thể kết luận công thức ảnh hưởng tốt nhất đến cây con Lim xẹt trong giai đoạn vườn ươm là công thức 4 (83% đất tầng mặt + 15% phân chuồng hoai +2% supe lân). 5.2. Tồn tại Do thời gian có hạn và cũng là lần đầu tiên bản thân làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, chưa có nhiều kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện. Đề tài chưa nghiên cứu được nhiều loại thành phần hỗn hợp ruột bầu để thấy được mức độ ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây. Thời gian theo dõi còn ngắn nên có thể chưa đánh giá hết được mức độ ảnh hưởng của các hỗn hợp ruột bầu khác nhau. 5.3. Kiến nghị Trong phạm vi và kết quả nghiên cứu của đề tài tôi đưa ra những kiến nghị sau đây: Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, trong gieo ươm loài cây Lim xẹt nên sử dụng hỗn hợp ruột bầu có tỷ lệ: 83% đất tầng mặt + 15% phân chuồng hoai +2% supe lân). Để sản xuất giống cây Lim xẹt ươm từ hạt đạt kết quả tốt hơn cần có thời gian nghiên cứu dài hơn để chọn công thức có tỷ lệ hỗn hợp ruột bầu thích hợp nhất. Cần thử nghiệm thêm một số công thức hỗn hợp ruột bầu khác nhằm đưa ra được công thức thí nghiệm tốt hơn cho việc sản xuất cây giống trong quá trình gieo ươm.
  52. 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Lương thị Anh và Mai Quan Trường (2007), Giáo trình trồng rừng, Đại học Nông lâm Thái nguyên. 2. Nguyễn Tuấn Bình (2002), Kích thước bầu thích hợp cho gieo ươm Dầu song nàng. 3. Nguyễn Đăng Cường (2010), Bài giảng thống kê ứng dụng trong lâm nghiệp, Đại học Nông lâm Thái nguyên. 4. Nguyễn Minh Đường (1985), Nghiên cứu cây trồng Dầu, Sao, Vên trên các dạng đất đai trống trọc còn khả năng sản xuất gỗ lớn gỗ quý. Báo cáo khoa học 01.9.3. Phân viện Lâm nghiệp phía Nam. 5. Lê Sỹ Hồng (2015), Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kĩ thuật tạo cây con cây Phay (Duabanga grandisflora Roxb.ex.DC). Luận án tiến sĩ Lâm nghiệp, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. 6. Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006), Nghiên cứu điều kiện cất trữ và gieo ươm cây Huỳnh liên (Tecoma stans) phục vụ cho trồng cây xanh đô thị. Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp, Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh 7. Lê Hồng Phúc (2015), Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Thiết Sam Giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L. K. Fu, 1975) tại tỉnh Hà Giang. Luận án tiến sĩ Lâm nghiệp, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. 8. Nguyễn Xuân Quát (1985), Thông nhựa ở Việt Nam - yêu cầu chất lượng của cây con và hỗn hợp ruột bầu ươm cây để trồng rừng. Tóm tắt luận án phó tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 9. Nguyễn Văn Sở và Trần Thế Phong (2003), trồng rừng nhiệt đới. Tủ sách trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
  53. 44 10. Nguyễn Văn Sở (2004), Kĩ thuật gieo ươm cây con tại vườn ươm. Tủ sách trường ĐHNL Tp.Hồ Chí Minh. 11. Nguyễn Văn Thêm (2002), Sinh thái rừng. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh. 12. Đoàn Đình Tam (2011), Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng cây Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) tại một số tỉnh vùng núi phía Bắc. Tóm tắt luận án Tiến sĩ khoa học nông nghiệp. Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam. 13. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (2012), Bài giảng sinh lý thực vật. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 14. Trịnh Xuân Vũ và các tác giả khác (1975), sinh lý thực vật. Nxb Nông Nghiệp Việt Nam. 15. Bộ lâm nghiệp (1987), Quy trình kỹ thuật trồng rừng thâm canh các loài cây 16. Mai Quang Trường, Lương Thị Anh (2007). Giáo trình trồng rừng. Nxb NN Hà Nội. 17. Ngô Kim Khôi (1998), Thống kê toán học trong lâm nghiệp, Nxb NN Hà Nội 18. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000) thực vật rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 19. Nguyễn Tuấn Bình (2002). Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng cây con Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre) một năm tuổi trong giai đoạn vườn ươm. Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. 20. Nguyễn Bá (2006), hình thái học thực vật, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 21. Phạm Thị Nga (2009). Tìm hiểu một số đặc điểm sinh thái, sinh trưởng phát triển của cây Lim xẹt tái sinh tự nhiên tại phân khu phục hồi sinh thái Vườn quốc gia Tam Đảo. Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
  54. 45 22. Hoàng Công Đãng (2000). Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng và sinh khối của cây Bần chua (Sonneratia caseolaris) ở giai đoạn vườn ươm. Tóm tắt luận án tiến sỹ nông nghiệp, Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội. II. Tài liệu tiếng anh 23. Ekta Khurana and J.S. Singh (2000), Ecology of seed and seedling growth for conservation and restoration of tropical dry forest: a review. Department of Botany, Banaras Hindu University, Varanasi India. 24. Kimmins, J. P (1998), Forest ecology. Prentice – Hall, Upper Saddle River, New Jersey. 25. Thomas D. Landis (1985), Mineral nutrition as an index of seedling quality. Evaluating seedling quality: principles, procedures, and predictive abilities of major tests. Workshop held October 16-18, 1984. Forest Research Laboratory, Oregon State University.
  55. PHỤ LỤC Phục lục 1: Một số hình ảnh nghiên cứu Hình 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu
  56. Hình 2. Đóng bầu và đắp đất quanh luống
  57. Hình 3. Bố trí thí nghiệm Hình 4. Gieo hạt vào ruột bầu
  58. Hình 5. Tưới nước và chăm sóc cây con
  59. Hình 6. Tỷ lệ nảy mầm của các công thức
  60. Hình 7. Che đậy cho cây con giai đoạn 1-2 tháng tuổi
  61. Hình 8. Một số loại sâu bệnh hại
  62. Hình 9. Một số loại thuốc trừ sâu bệnh hại
  63. Hình 10. Làm cỏ sạch sẽ
  64. Phụ lục 2: Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao, đường kính cổ rễ, động thái ra lá của cây Lim xẹt 2.1. Sinh trưởng chiều cao giai đoạn 30 ngày tuổi Descriptives 95% Confidence Interval for Mean Minim Maxim N Mean Std. Deviation Std. Error Lower Bound Upper Bound um um CT1 3 14.2700 1.17605 .67899 11.3485 17.1915 13.28 15.57 CT2 3 14.3933 1.30619 .75413 11.1486 17.6381 13.02 15.62 CT3 3 15.2967 1.03905 .59990 12.7155 17.8778 14.41 16.44 CT4 3 16.1233 .46490 .26841 14.9685 17.2782 15.77 16.65 Total 12 15.0208 1.18771 .34286 14.2662 15.7755 13.02 16.65 Test of Homogeneity of Variances Chieucaotb Levene Statistic df1 df2 Sig. .837 3 8 .511 ANOVA Chieucaotb Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 6.747 3 2.249 2.052 .185 Within Groups 8.770 8 1.096 Total 15.517 11 Chieucaotb Duncan CTTN N Subset for alpha = 0.05 1 CT1 3 14.2700 CT2 3 14.3933 CT3 3 15.2967 CT4 3 16.1233 Sig. .076 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
  65. 2.2. Sinh trưởng chiều cao giai đoạn 60 ngày tuổi Descriptives N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minimu Maximu Lower Bound Upper Bound m m CT1 3 22.6567 1.52717 .88171 18.8630 26.4504 21.36 24.34 CT2 3 21.8267 1.43674 .82950 18.2576 25.3957 20.19 22.88 CT3 3 23.9567 2.15931 1.24668 18.5926 29.3207 22.18 26.36 CT4 3 25.3167 .45369 .26194 24.1896 26.4437 24.90 25.80 Total 12 23.4392 1.89607 .54735 22.2345 24.6439 20.19 26.36 Test of Homogeneity of Variances Chieucaotb Levene Statistic df1 df2 Sig. 2.123 3 8 .176 ANOVA Chieucaotb Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 21.016 3 7.005 3.024 .094 Within Groups 18.530 8 2.316 Total 39.546 11 Chieucaotb Duncan CTT N Subset for alpha = 0.05 N 1 2 CT2 3 21.8267 CT1 3 22.6567 22.6567 CT3 3 23.9567 23.9567 CT4 3 25.3167 Sig. .139 .074 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
  66. 2.3. Sinh trưởng chiều cao giai đoạn 90 ngày tuổi Descriptives N Mean Std. Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minimu Maximum Deviation Lower Bound Upper Bound m CT1 3 28.1733 1.10961 .64063 25.4169 30.9298 27.01 29.22 CT2 3 27.1700 2.04580 1.18114 22.0879 32.2521 24.81 28.44 CT3 3 29.4600 1.53626 .88696 25.6437 33.2763 28.01 31.07 CT4 3 31.1000 1.64009 .94691 27.0258 35.1742 29.47 32.75 Total 12 28.9758 2.06459 .59599 27.6641 30.2876 24.81 32.75 Test of Homogeneity of Variances chieucaotrungbinh Levene Statistic df1 df2 Sig. .565 3 8 .653 ANOVA chieucaotrungbinh Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 25.955 3 8.652 3.306 .078 Within Groups 20.933 8 2.617 Total 46.888 11 chieucaotrungbinh Duncan CTTN N Subset for alpha = 0.05 1 2 CT2 3 27.1700 CT1 3 28.1733 28.1733 CT3 3 29.4600 29.4600 CT4 3 31.1000 Sig. .135 .066 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. ses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
  67. 2.4. Động thái ra lá giai đoạn 30 ngày tuổi Solatrungbinh 3 thang N Mean Std. Std. Error 95% Confidence Interval for Minimum Maximum Deviation Mean Lower Upper Bound Bound CT1 3 8.0667 .94685 .54667 5.7145 10.4188 7.52 9.16 CT2 3 7.9800 .37363 .21572 7.0518 8.9082 7.58 8.32 CT3 3 8.3967 .72210 .41691 6.6029 10.1905 7.74 9.17 CT4 3 8.5400 .57611 .33262 7.1089 9.9711 8.04 9.17 Total 12 8.2458 .63354 .18289 7.8433 8.6484 7.52 9.17 Test of Homogeneity of Variances solatb Levene Statistic df1 df2 Sig. 1.392 3 8 .314 ANOVA solatb Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups .636 3 .212 .449 .725 Within Groups 3.779 8 .472 Total 4.415 11 solatb Duncan CTTN N Subset for alpha = 0.05 1 CT2 3 7.9800 CT1 3 8.0667 CT3 3 8.3967 CT4 3 8.5400 Sig. .374 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
  68. 2.5. Động thái ra lá giai đoạn 60 ngày tuổi Descriptives Solatrungbinh 4 thang N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minimum Maximum Lower Bound Upper Bound CT1 3 8.0533 .73419 .42388 6.2295 9.8772 7.23 8.64 CT2 3 7.1567 .93500 .53983 4.8340 9.4793 6.22 8.09 CT3 3 7.4800 .46130 .26633 6.3341 8.6259 7.00 7.92 CT4 3 7.2600 .22000 .12702 6.7135 7.8065 7.04 7.48 Total 12 7.4875 .66011 .19056 7.0681 7.9069 6.22 8.64 Test of Homogeneity of Variances solatb Levene Statistic df1 df2 Sig. 1.264 3 8 .350 ANOVA solatb Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 1.444 3 .481 1.150 .386 Within Groups 3.349 8 .419 Total 4.793 11 solatb Duncan CTTN N Subset for alpha = 0.05 1 CT2 3 7.1567 CT4 3 7.2600 CT3 3 7.4800 CT1 3 8.0533 Sig. .149 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
  69. 2.6. Động thái ra lá giai đoạn 90 ngày tuổi Descriptives Solatrungbinh 5 thang N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minimu Maximum Lower Bound Upper Bound m CT1 3 8.0000 1.17222 .67678 5.0880 10.9120 6.71 9.00 CT2 3 6.6833 .59231 .34197 5.2119 8.1547 6.00 7.05 CT3 3 6.8667 .19757 .11407 6.3759 7.3575 6.69 7.08 CT4 3 7.6200 .61221 .35346 6.0992 9.1408 7.04 8.26 Total 12 7.2925 .83982 .24243 6.7589 7.8261 6.00 9.00 Test of Homogeneity of Variances solatb Levene Statistic df1 df2 Sig. 2.524 3 8 .131 ANOVA solatb Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 3.481 3 1.160 2.170 .170 Within Groups 4.278 8 .535 Total 7.758 11 solatb Duncan CTTN N Subset for alpha = 0.05 1 CT2 3 6.6833 CT3 3 6.8667 CT4 3 7.6200 CT1 3 8.0000 Sig. .072 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
  70. 2.7. Sinh trưởng đường kính cổ rễ giai đoạn 30 ngày tuổi Descriptives DKCR N Mean Std. Std. 95% Confidence Interval Minimum Maximum Deviation Error for Mean Lower Upper Bound Bound CT1 3 .2370 .04912 .02836 .1150 .3590 .19 .29 CT2 3 .2167 .01193 .00689 .1870 .2463 .20 .23 CT3 3 .2433 .03001 .01732 .1688 .3179 .22 .28 CT4 3 .2767 .02732 .01577 .2088 .3445 .25 .31 Total 12 .2434 .03566 .01030 .2208 .2661 .19 .31 Test of Homogeneity of Variances DKCR Levene Statistic df1 df2 Sig. 1.222 3 8 .363 ANOVA DKCR Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups .006 3 .002 1.773 .230 Within Groups .008 8 .001 Total .014 11 DKCR Duncan CTTN N Subset for alpha = 0.05 1 CT2 3 .2167 CT1 3 .2370 CT3 3 .2433 CT4 3 .2767 Sig. .066 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
  71. 2.8. Sinh trưởng đường kính cổ rễ giai đoạn 60 ngày tuổi Descriptives DKCR N Mean Std. Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minim Maximum Deviation Lower Bound Upper Bound um CT1 3 .3313 .03900 .02252 .2344 .4282 .30 .38 CT2 3 .3180 .02946 .01701 .2448 .3912 .29 .35 CT3 3 .3320 .00755 .00436 .3132 .3508 .32 .34 CT4 3 .3347 .02444 .01411 .2740 .3954 .31 .36 Total 12 .3290 .02448 .00707 .3134 .3446 .29 .38 Test of Homogeneity of Variances DKCR Levene Statistic df1 df2 Sig. 2.404 3 8 .143 ANOVA DKCR Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups .001 3 .000 .220 .880 Within Groups .006 8 .001 Total .007 11 DKCR Duncan CTTN N Subset for alpha = 0.05 1 CT2 3 .3180 CT1 3 .3313 CT3 3 .3320 CT4 3 .3347 Sig. .505 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
  72. 2.9. Sinh trưởng đường kính cổ rễ giai đoạn 90 ngày tuổi Descriptives DKCR N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Minimum Maximum Mean Lower Bound Upper Bound CT1 3 .3740 .02606 .01504 .3093 .4387 .36 .40 CT2 3 .3623 .03842 .02218 .2669 .4578 .32 .39 CT3 3 .3717 .00737 .00426 .3534 .3900 .37 .38 CT4 3 .4007 .00603 .00348 .3857 .4156 .40 .41 Total 12 .3772 .02510 .00725 .3612 .3931 .32 .41 Test of Homogeneity of Variances DKCR Levene Statistic df1 df2 Sig. 6.733 3 8 .014 ANOVA DKCR Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups .002 3 .001 1.447 .300 Within Groups .004 8 .001 Total .007 11 DKCR Duncan CTTN N Subset for alpha = 0.05 1 CT2 3 .3623 CT3 3 .3717 CT1 3 .3740 CT4 3 .4007 Sig. .100 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.