Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Bồ đề (Styrax tonkinensis pierre) tại vườn ươm trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

pdf 56 trang thiennha21 20/04/2022 2420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Bồ đề (Styrax tonkinensis pierre) tại vườn ươm trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_anh_huong_cua_hon_hop_ruot_bau_den_sinh.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Bồ đề (Styrax tonkinensis pierre) tại vườn ươm trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHÙNG THỊ GIANG NGHIÊN CỨU ẢNH ỞHƯ NG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY ỒB ĐỀ (Styrax tonkinensis Pierre) TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Thái guyên,n năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHÙNG THỊ GIANG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂYB Ồ ĐỀ (Styrax tonkinensis Pierre) TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Tài nguyên rừng Lớp : 47 – QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : Th.S. Đào Hồng Thuận Thái nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm ! Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019 Xác nhận của GVHD Người viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước (Ký, ghi rõ họ tên) hội đồng khoa học (Ký, ghi rõ họ tên) Th.S. Đào Hồng Thuận Phùng Thị Giang XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên Đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, họ và tên) Th.S. Phạm Thu Hà
  4. ii LỜI CẢM ƠN Mục tiêu của Khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm là đào tạo được những kỹ sư không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn phải thành thạo thực hành. Bởi vậy,thực tập tốt nghiệp là giai đoạn không thể thiếu để mỗi sinh viên có thể vận dụng được những gì mình đã học và làm quen với thực tiễn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy những kinh nghiệm cần thiết sau này. Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: “ Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Bồ đề (Styrax tonkinensis Pierre) tại vườn ươm trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên” Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên vườn ươm khoa Lâm Nghiệp, các thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn : Th.S. Đào Hồng Thuận đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, Gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn bỡ ngỡ ban đầu trong quá trình hoàn thành khóa luận này. Trong quá trình thực tập và trình bày khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, do vậy tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý và nhận xét chân thành của quý thầy cô giáo và toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thành hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày .tháng 5.năm 2019 Sinh viên thực tập Phùng Thị Giang
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất. 12 Mẫu bảng 3.1: Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn, D00, chất lượng của cây con 17 Mẫu bảng 3.2: Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức hỗn hợp ruột bầu.18 Bảng 4.1: Kết quả về tỷ lệ sống của cây Bồ đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm 20 Bảng 4.2: Kết quả sinh trưởng H vn của cây Bồ đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm 22 Bảng 4.3: Kết quả sinh trưởng D00 của cây Bồ đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm 25 Bảng 4.4: Kết quả về động thái ra lá của cây Bồ đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu 28 Bảng 4.5: Kết quả về phẩm chất cây con Bồ đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm 30 Bảng 4.6: Dự tính tỷ lệ cây Bồ đề xuất vườn ở các công thức thí nghiệm 32
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ sống (%) trung bình của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu 20 Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng chiều cao của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm 22 Hình 4.3: Ảnh minh họa chiều cao cây Bồ đề ở các công thức thì nghiệm 23 Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn đường kính cổ rễ (cm) của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm 25 Hình 4.5: Ảnh minh họa đường kính cổ rễ của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu 26 Hình 4.6: Biểu đồ biểu diễn động thái lá của cây Bồ Đề ở các công thức thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu 28 Hình 4.7: Ảnh minh họa động thái ra lá của cây Bồ Đề giai đoạn vườn ươm về hỗn hợp ruột bầu 29 Hình 4.8: Biểu đồ tỷ lệ % cây tốt, trung bình, xấu của cây Bồ Đề ở các công thức thí nghiệm 31 Hình 4.9: Biểu đồ dự tính tỷ lệ % cây con Bồ đề xuất vườn 32 Hình 4.10: Ảnh minh họa tỷ lệ xuất vườn của cây Bồ đề 33
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cm : xentimet CT : Công thức CTNN : Công thức thí nghiệm D00 : Đường kính cổ rễ ̅00 : Đường kính cổ rễ trung bình Di : Giá trị đường kính gốc của một cây Hi : Giá trị chiều cao vút ngọn của một cây Hvn : Chiều cao vút ngọn ̅vn : Chiều cao vút ngon trung bình i : Thứ tự cây thứ i N : Dung lượng mẫu điều tra SL : Số lượng STT : Số thứ tự TB : Trung bình
  8. vi MỤC LỤC PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1.Ý nghĩa trong khoa học 2 1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 3 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 7 2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới 7 2.2.2.Những nghiên cứu ở trong nước 9 2.3. Những thông tin về cây Bồ đề 10 2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu 11 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 14 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 14 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 14 3.2. Nội dung nghiên cứu 14 3.3. Phương pháp nghiên cứu 14 3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 15 3.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 17 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 20 4.1. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ sống của cây Bồ đề 20 4.2. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao của cây Bồ đề 22 4.3. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng đường kính cổ rễ D00 của cây Bồ đề 25
  9. vii 4.4. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến động thái ra lá của cây Bồ đề 27 4.5. Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Bồ đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm 30 4.5.1. Phẩm chất của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm 30 4.5.2. Dự tính tỷ lệ cây Bồ đề xuất vườn ở các công thức thí nghiệm 32 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 35 5.1. Kết luận 35 5.2. Kiến nghị 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO 37
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Cây Bồ đề (Styrax tonkinensis) được biết đến với tính chất linh thiêng trong đạo Phật. Cây Bồ đề còn được gọi là cây đề hay cây giác ngộ, cây lâm vồ. Có nguồn gốc từ Nepan, Ấn Độ, Tây nam Trung hoa, Đông Dương và Việt Nam. Cây Bồ đề có dáng đẹp, cao to thường được trồng ở công viên, trên vỉa hè, khuôn viên công sở, được trồng làm bóng mát ở đình chùa, sân vườn hay tạo cảnh đẹp cho các quán cà phê, nhà hàng sân vườn, tạo cho môi trường xanh. Về mặt khoa học thì tất cả các bộ phận của cây bồ đề đều có những hoạt chất có ích, nhựa cây có mùi thơm nên có thể dùng để chế biến nước hoa và trong y học (Lương Thị Anh và Mai Quang Trường, Giáo trình trồng rừng 2007)[1]. Bồ đề đòi hỏi đất tốt, tầng đất sâu ẩm, có tính chất đất rừng, thích hợp với đất có thành phần cơ giới trung bình, thoát nước. Để có được nguồn cây con đảm bảo cho công tác trồng rừng, trong giai đoạn gieo ươm, số lượng và chất lượng cây con chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: phân bón, nước, ánh sáng, Cây Bồ đề là cây có nhiều giá trị về kinh tế cao nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu cây con trong công tác trồng rừng. Do vậy để đáp ứng công tác trồng rừng cần phải đẩy mạnh tốc độ sinh trưởng, giảm chi phí sản xuất và rút ngắn được thời gian gieo ươm. Cây trồng cần được cung cấp các chất dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển. Các chất dinh dưỡng này bao gồm các nguyên tố đa lượng, trung lượng, vi lượng và các nguyên tố khoáng cần thiết cho cây chúng đều có trong đất và được cây trồng hấp thụ qua hệ thống rễ. Tuy nhiên số lượng các
  11. 2 nguyên tố này đất không có khả năng cung cấp đủ cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng, do đó phải bón phân bổ sung. Trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có hỗn hợp ruột bầu. Ruột bầu là nơi cung cấp chủ yếu dinh dưỡng cho cây trong giai đoạn nuôi dưỡng ở vườn ươm, tuy nhiên mỗi loại cây phù hợp với thành phần ruột bầu khác nhau. Thực tế đã có những kết quả nghiên cứu đầy đủ về tạo hỗn hợp ruột bầu và được áp dụng vào sản xuất cây con cho nhiều loài cây sử dụng để trồng rừng trong cả nước. Xuất phát từ vấn đề trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Bồ đề (Styrax tonkinensis pierre) tại vườn ươm trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên” 1.2. Mục tiêu của đề tài Xác định được công thức hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng tốt nhất tới sinh trưởng của cây Bồ đề ở giai đoạn vườn ươm. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1.Ý nghĩa trong khoa học Giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất, biết áp dụng và kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc tự lập khi ra thực tế. Các kết quả nghiên cứu là cơ sở nghiên cứu khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo về kỹ thuật gieo ươm cây Bồ đề. 1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất để tạo hỗn hợp ruột bầu khi gieo ươm Bồ đề đảm bảo có số lượng, chất lượng tốt.
  12. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Theo Bộ Nông nghiệp cây con được tạo ra từ các vườn ươm phải đảm bảo cây giống được lựa chọn có những phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của các loài cây khác đối với chúng. Việc chăm sóc cây con sẽ đảm bảo cho sự phát triển của cây con trong tương lai. Các loại phân bón được chăm sóc cây con trong thời gian ngắn, bón phân này cần được kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh phải thường xuyên phát huy tối đa hiệu lực của phân bón (Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn 2002)[2]. Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho cây trồng như N, K, P . Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây. Trong các biện pháp kỹ thuật được sử dụng phổ biến thường xuyên đem lại hiệu quả lớn. Tuy nhiên bón phân cần phải cân đối về cung cấp cho cây trồng các chất dinh dưỡng thiết yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý theo từng đối tượng cây trồng, từng loại đất và mùa vụ cụ thể sẽ đảm bảo năng suất cao, chất lượng tốt ( Dự án WPF,1997) [3]. Theo nhiều tài liệu trên thế giới, chỉ sử dụng phân bón chiếm 30%. Việc kết hợp cân đối nguồn phân, khả năng cung cấp của đất, thể thống canh tác, giống cây trồng, điều kiện thời tiết thích hợp sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. Trong sản xuất nông lâm nghiệp: Đất là giá thể, môi trường sinh sống trực tiếp của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, sản lượng – chất lượng quả, hạt cao chu kỳ sai quả ngắn và ngược lại.
  13. 4 Đất tốt là đất giàu chất dinh dưỡng chủ yếu là N, P, K và các nguyên tố vi lượng cần thiết đồng thời và các thành phần đó có một tỷ lệ thích hợp. Trong gieo ươm: Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này. Cây con sinh trưởng phát triển tốt hay không chủ yếu là do một số yếu tố sau: Thành phần cơ giới, độ ẩm PH của đất quyết định. Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng thấm nước và giữ nước tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm, sinh trưởng của cây con, dễ làm đất và chăm sóc cây con hơn. Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng cần căn cứ vào đặc tính sinh học loài cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất thịt trung bình, đất tơi xốp, thoáng khí và ẩm. Gieo ươm cây Thông ưa đất cát pha, thoát nước tốt. Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi lượng khác. Đồng thời tỉ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm trên đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận rễ, thân, cành, lá phát triển cân đối (Lương Thị Anh, Mai Quang Trường, Giáo trình trồng rừng 2007)[1]. Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho loại đất cát pha ở độ sâu là 1,5 - 2m, đất sét là trên 2,5m. Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng loài cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, xong gieo ươm cây thông cần phải chọn đất nơi cao ráo, thoát nước.
  14. 5 Nước: Nước đóng vai trò rất quan trọng đối với thực vật, nhất là giai đoạn vườn ươm. Việc cung cấp nước cho cây con đòi hỏi cần phải đủ về số lượng. Sự dư thừa hay thiếu hụt nước đều không có lợi cho cây Mỡ. Hệ rễ cây con trong bầu cần cân bằng giữa lượng nước và dưỡng khí để sinh trưởng. Nhiều nước sẽ tạo ra môi trường quá ẩm kết quả rễ cây phát triển kém hoặc chết do thiếu không khí. Vì thế việc xác định hàm lượng nước thích hợp cho cây non ở vườn ươm là việc làm rất quan trọng ( Larcher, 1983; Nguyễn Văn Sở, 2004)[9]. Độ PH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nảy mầm của hạt giống và sinh trưởng của cây con, đa số các loài cây thích hợp với độ PH trung tính, cá biệt có loài ưa chua như Thông, ưa kiềm như Phi lao. Sâu bệnh hại: Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều nên hầu hết các vườn ươm đều có nhiều sâu, bệnh hại làm ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm chí có nơi còn dẫn đến thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần điều tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp xử lý đất trước khi gieo ươm hoặc không xây dựng vườn ươm tại những nơi bị nhiễm sâu bệnh nặng. Theo Sở nghiên cứu đất thuộc viện khoa học Nông nghiệp Trung Quốc: Mục đích của việc bón phân là nhằm làm cho cây phát triển và đạt năng suất cao, có phẩm chất tốt, cho nên bón phân phải phù hợp với yêu cầu sinh trưởng và phát trển của cây trồng mới phát huy tối đa tác dụng của phân bón. Sinh trưởng và phát triển của cây trồng có mối quan hệ mất thiết với điều kiện bên ngoài. Phân bón là chất dùng để cấp một trong nhiều chất cần thiết cho cây. Một trong nhiều phương pháp đang được sử dụng nhiều hiện nay là nhân giống từ hạt. Để cây con phát triển tốt trong giai đoạn vườn ươm nhân tố rất quan trọng tới sinh trưởng của cây đó là hỗn hợp ruột bầu.
  15. 6 Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón ( hữu cơ, vô cơ ) và chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa tính của ruột bầu. Đất được chọn làm ruột bầu là đất tốt, có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt, thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, PH trung tính, không mang mầm mống sâu bệnh hại. Theo Nguyễn Xuân Quát,1985)[8], để giúp cây con sinh trưởng và phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện tính chất của ruột bầu bằng cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những yếu tố được đặc biệt quan tâm là đạm, lân, kali và các chất phụ gia. Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây. Có rất nhiều các loại phân bón dựa vào cách bón, trạng thái phân, giai đoạn sinh trưởng của cây trồng, liều lượng dưỡng chất mà cây cần nhiều hay ít. Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng được ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các bộ phận lên trên mặt đất của cây (thân, lá, hoa, quả) cây trồng phát triển bình thường. Bón phân qua lá: Lá, thân, cành, quả, cây, lượng phân hòa tan vào nước ở một nồng độ cho phép, phun ướt đẫm lá và thân cây, quả, chất dinh dưỡng được ngấm qua lá. Ruột bầu: là môi trường trực tiếp nuôi cây, thành phần ruột bầu gồm đất và phân bón. Đất làm ruột bầu thường sử dụng loại đất có thành phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình, phân bón là phân hữu cơ đã ủ hoai mục (phân chuồng, Phân xanh), phân vi sinh và phân vô cơ. Tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của cây con mà tỉ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp ( Nguyễn Xuân Quát, 1985)[8].
  16. 7 Trong nhân giống các loại cây gỗ, theo Nguyễn Văn Sở,(2004)[9],thành phần hỗn hợp ruột bầu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của cây con trong vườn ươm. Hỗn hợp ruột bầu tốt phải đảm bảo những điều kiện lý tính và hóa tính giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh và nhanh. Một hỗn hợp ruột bầu nhẹ, thoáng khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất khoáng cũng không giúp cho cây phát triển tốt. Ngược lại, một hỗn hợp ruột bầu chứa nhiều chất khoáng, nhưng cấu trúc đất nặng, khó thấm nước và thoát nước cũng ảnh hưởng xấu đến cây con. Theo Nguyễn Xuân Quát,(1989)[8], để giúp cây con sinh trưởng và phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện thêm tính chất của ruột bầu bằng cách bón phân là rất cần thiết. 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới Từ lâu phân bón lá đã được sử dụng trên thế giới. Hàng năm trên thế giới tiêu thụ khoảng 130 triệu tấn phân bón. Phân bón được phát hiện sớm từ giữa thế kỹ XVII(1676) lúc mà ông E.Mariotte (người pháp ) đã tìm thấy lá cây có thể hấp thụ nước từ bên ngoài. Nhưng phải đến thế kỷ XIX vào thập niên 70-80, các nhà khoa học nhiều nước trên thế giới mới công nhận phân bón giúp cho cây sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón còn giúp cây chống chịu được với hạn hán, sâu bệnh. Phân bón sinh học trở thành phân bón phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp. Trên thế giới nhiều nhà khoa học cũng công nhận phân bón giúp cho cây sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón còn giúp cây chống chịu được với hạn hán, sâu bệnh. Phân bón sinh học trở thành phân bón phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp[7]. Năm 1974 polster, Fidler và lir đã kết luận: Sinh trưởng của cây thân gỗ phụ thuộc vào sự hút các nhân tố khoáng từ trong đất trong suốt quá trình sinh trưởng. Nhu cầu dinh dưỡng của mỗi cây thân gỗ ở mỗi thời kỳ khác nhau là
  17. 8 khác nhau. Chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình trạng chất khoáng. Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy nhất để đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con. Ở Mỹ, Canada, Braxin những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương pháp bón phân đã tăng năng suất từ 6,5 tấn/ha lên 25tấn/ha. Do đó tính ưu việt của chế phẩm sinh học có khả năng nhanh chóng cung cấp cho cây dưỡng chất phát huy hiệu lực phân đa lượng giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả cao. Nên trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển việc nghiên cứu, sử dụng các chể phẩm sinh học rất được chú trọng đầu tư. Phân bón sinh học trở thành loại phân phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất, nông lâm nghiệp hiện đại[7]. Turbitxki, 1963 đã khẳng định các biện pháp bón phân sẽ được hoàn thiện một cách đúng đắn theo sự hiểu biết sâu sắc nhu cầu của cây, đặc điểm của đất và loại phân bón. Theo thomas, (1985)[18], chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình trạng chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây có thể hiện rõ qua màu sắc của lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy nhất để đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con. Việc bón phân có tác dụng tích cực là: Đẩy mạnh sinh trưởng ban đầu của cây, tăng lượng sản xuất gỗ. Chính vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đối với cây trồng là vô cùng quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây. Trong những năm gần đây, nhiều nước trên thế giới: Mỹ, Anh, Nhật, Trung Quốc đã sử dụng nhiều chế phẩm phân bón qua lá có tác dụng làm tăng năng suất cho nông sản, không làm ô nhiễm môi trường như: Atonik, Yogen (Nhật Bản), Bloom, Blus, Solu, Spray-Ngrow (Hoa Kỳ), diệp lục tố, đặc phong (Trung Quốc). Nhiều chế phẩm đã được nghiên cứu và cho phép sử dụng trong sản xuất nông nghiệp Việt Nam( Dự án WPF,1997) [3].
  18. 9 2.2.2. Những nghiên cứu ở trong nước Nước ta là một nước có nền sản xuất chủ yếu là nông nghiệp nên việc sử dụng phân bón đã được dùng trong canh tác từ lâu. Chúng ta cũng luôn tìm tòi nghiên cứu để tìm ra các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất cây trồng cho nền nông nghiệp với mong muốn không ngừng nâng cao đáp ứng nhu cầu của cuộc sống hàng ngày. Đi đầu trong lĩnh vực này có thể kể đến Nguyễn Hữu Thước, (1963), Nguyễn Ngọc Tân, (1987)[10], Nguyễn Xuân Quát, (1985)[8], Trần Gia Biển (1985) các tác giả đều đi đến kết luận chung cho rằng mỗi loại cây trồng đều có yêu cầu về loại phân, nồng độ, phương thức bón, tỷ lệ hỗn hợp hoàn toàn khác nhau. Khi nghiên cứu gieo ươm Thông nhựa (Pinus merkusii), tác giả cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu. Những nghiên cứu như vậy cũng đã được Hoàng Công Đãng, (2000)[4] thực hiện với loài Bần chua ở giai đoạn vườn ươm. Một vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu là thành phần hỗn hợp ruột bầu. Theo Nguyễn Văn Sở, (2004)[9], sự phát triển của cây con phụ thuộc không chỉ vào tính chất di truyền của cây, mà còn vào môi trường sinh trưởng của nó (tính chất lý hóa tính của ruột bầu). Tuy nhiên không phải tất cả các loài cây đều cần một loại hỗn hợp như nhau, mà chúng thay đổi tùy thuộc vào đặc tính sinh thái học của mỗi loài cây. Theo Nguyễn Thị Mừng, (1997)[5], trong luận án Thạc sỹ nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che bóng, hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng cây Cẩm lai trong giai đoạn vườn ươm ở Kontum đã tìm công thức bón phân tốt nhất cho sinh trưởng cây con Cẩm lai giai đoạn vườn ươm là công thức: 79% đất vườn ươm + 18% phân chuồng + 0,5% N + 2% P + 0,5% K và 80% đất vườn ươm + 15% phân chuồng + 1% N + 3% P + 1% K.
  19. 10 Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung, (2006)[6], khi gieo ươm cây Huỳnh liên (Tecoma stans (L.) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất, phân chuồng hoai, xơ dừa, tro, trấu theo tỷ lệ 90 : 5 : 2 : 2,1 và 0,3% kali clorua, 0,5% super lân và 0,1% vôi. Theo Nguyễn Văn Thêm và Phạm Thanh Hải, (2004)[11], bón lót cho Chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai) trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm là việc làm cần thiết. Nếu bón lót phân tổng hợp NPK (16:16:8) cho Chiêu liêu nước, thì hàm lượng thích hợp là 1% so với trọng lượng ruột bầu. Tương tự, phân super photphat là 1%, còn phân hữu cơ hoai là 15% – 20% so với trọng lượng ruột bầu. Cây cối tiếp nhận được 95% phân bón và được đánh giá là 1 tấn Phân bón có hiệu suất bằng 20 tấn phân bón vào đất. Do trên mỗi lá có hàng triệu khí khổng có khả năng hấp thụ ánh sáng, không khí, nước và chất khoáng. Phân được xâm nhập trực tiếp, di chuyển nhanh chóng trong cây nên đáp ứng được yêu cầu cần thiết nhu cầu dinh dưỡng của cây trong thời gian ngắn, giúp cây sinh trưởng tốt cho năng suất và chất lượng cao. 2.3. Những thông tin về cây Bồ đề Cây Bồ đề (tên pháp khoa học: Styrax tonkinensis Pierre) còn được gọi là cây đề hay cây giác ngộ, là một loài cây thân gỗ thuộc họ Bồ đề (Styracaceae) Bồ Đề ưa sống vùng khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới, nhiệt độ trung bình năm từ 19 – 23°C, lượng mưa 1.500 – 2.000mm/ năm, tốt nhất là trên 1.700mm, độ ẩm không khí trung bình 80 – 85%. Là cây gỗ nhỡ, rụng lá theo mùa, cao từ 20 – 25m, sinh trưởng trung bình. Thân cây thẳng, tròn dáng phân tán. Vỏ thân cây màu xám trắng thường có vết rạn dọc. Cành ngang thấp tập trung gần ngọn.
  20. 11 Lá mọc cách, cấu tạo lá hình trái xoan tròn, đầu có mũi lồi ngắn, đuôi gần tròn, dài 4 – 10cm, rộng 2 – 6cm, mặt trên xanh lục, mặt dưới trắng bạc, các gân lá đều lõm ở mặt trên. Mép lá đôi khi có răng cưa. Hoa tự chùm viên chùy dài tới 18cm, đài hình ống có 5 răng tràng có màu trắng xếp lợp phủ nhiều lông. Quả hình trái xoan gần tròn khi chín phủ lông xám hình sao, khi chín quả khô nứt làm 3 mảnh, trrong có 1 hạt, hạt hình trứng có vỏ cứng. Quả khi non có màu xanh, khi chín vỏ quả màu nâu nhạt (Lương Thị Anh và Mai Quang Trường, Giáo trình trồng rừng 2007)[1]. Ra hoa tháng 3-4, quả chín tháng 8-9. Là cây ưa sáng, ưa đất Feralit đỏ vàng, độ ẩm cao. Trong tự nhiên cây thường mọc lên sau nương rẫy hoặc sau rừng mới bị tàn phá để phơi đất trống. Chủ yếu phân bố trong rừng thứ sinh ở các tỉnh phía Bắc, Việt Nam. Bồ đề có tán lá mỏng và thưa. Hoa trắng và thơm, có thể được trồng làm cảnh quan sân vườn, đường phố. Gỗ Bồ đề trắng, mềm, nhẹ, thớ mịn và đều. Gỗ Bồ đề đồng nhất, không có lõi, tỷ lệ vỏ thấp, sử dụng thuận lợi cho công nghiệp giấy và làm diêm. Thân cây Bồ đề còn tiết ra một loại nhựa thơm, nhựa này được gọi là cánh kiến trắng (an tức hương, Benzori) là nguyên liệu dùng trong công nghiệp chế biến và y học, chế biến định hương trong nghề làm nước hoa, điều chế axit Benzori, trong công nghiệp chế biến vecni và một số loại sơn đặc biệt (Lương Thị Anh và Mai Quang Trường, Giáo trình trồng rừng 2007 )[1]. 2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu * Vị trí địa lý: Đề tài được tiến hành tại mô hình khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông lâm Thái nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý Thành Phố Thái nguyên thì vị trí của trường như sau: - Phía Bắc giáp với phường Quan Triều. - Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán.
  21. 12 - Phía Tây giáp với xã Phúc Hà. - Phía Đông giáp với khu dân cư trường Đại học Nông lâm Thái nguyên (viện thổ nhưỡng nông hóa 1998)[12]. * Địa hình: Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ dốc trung bình 10 - 15°, độ cao trung bình 50 - 70m, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Vườn ươm nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây là loại đất feralit phát triển trên đá sa thạch. Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường thì ta nhận thấy: - Độ pH của đất thấp điều đó chứng tỏ đất ở đây chua. - Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo dinh dưỡng. Vườn ươm khoa Lâm nghiệp thuộc trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây là loại đất Feralit phát triển trên đá Sa thạch. Do vườn ươm mới chuyển về đây nên đất lấy để hoạt động đóng bầu gieo cây là đất mặt ở đồi tương đối tốt. Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường thì chúng ta có thể nhận thấy: Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất. Độ sâu Chỉ tiêu Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất tầng đất (cm) Mùn N 푷 푶 푲 O N 푷 푶 푲 O PH 1-10 1.766 0.024 0.241 0.035 3.64 4.56 0.90 3.5 10-30 0.670 0.058 0.211 0.060 3.06 0.12 0.12 3.9 30-60 0.711 0.034 0.131 0.107 0.107 3.04 3.04 3.7 (Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nguyên)
  22. 13 * Đặc điểm khí hậu, thời tiết: Do khu vực nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa; Xuân - Hạ - Thu - Đông, song chủ yếu là 2 mùa chính; Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Do địa hình thấp dần từ vùng núi xuống trung du đồng bằng theo hướng Bắc – Nam, nên có thể thấy được sự khác biệt theo lãnh thổ mức độ lạnh khác nhau. Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết Thắng nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão. Tỉnh Thái Nguyên có độ ẩm khá cao, trừ tháng 1, các tháng còn lại tương đối đều trên 80%. Là tỉnh chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc làm cho nhiệt độ thường hạ xuống đột ngột xuất hiện thời tiết sương muối ảnh hưởng đế sinh trưởng của cây. Đặc điểm khí hậu của xã Quyết Thắng nằm trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên tương đối thuận lợi cho sự nghiệp một hệ sinh thái đa dạng và bền vững, có giá trị đối với nông – lâm nghiệp.
  23. 14 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN ỨC U 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng là cây Bồ đề (Styrax tonkinensis Pierre) được gieo ươm từ hạt ở giai đoạn vườn ươm. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Bồ đề tại vườn ươm trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 3.2. Nội dung nghiên cứu Để đáp ứng được mục tiêu đề tài thực hiện một số nội dung sau: + Ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ sống của cây Bồ đề ở vườn ươm. + Ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng về chiều cao của cây Bồ đề ở vườn ươm. + Ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng về đường kính cổ rễ của cây Bồ đề ở vườn ươm. + Ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu đến động thái ra lá (số lá) của cây Bồ đề ở vườn ươm. + Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm. 3.3. Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa, chọn lọc các tài liệu, số liệu, kết quả đã nghiên cứu. - Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm – bố trí thì nghiệm. - Sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra: Từ những số liệu thu thập qua các mẫu biểu điều tra ngoại nghiệp, tôi tiến hành tổng hợp và phân tích kết quả thí nghiệm bằng các phương pháp thống kê toán học trong Lâm Nghiệp.
  24. 15 3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm Bước 1: Chuẩn bị công cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu - Hạt giống, túi bầu, đất tầng B, sàng đất. - Thước đo cao, thước dây, thước kép. - Bảng biểu, giấy bút. - Bình phun nước. - Phân bón. Bước 2: Bố trí thí nghiệm Công thức thí nghiệm: - Công thức 1: Không có phân (đối chứng) - Công thức 2: 95% đất + 5% phân chuồng hoai mục - Công thức 3: 90% đất + 10% phân chuồng hoai mục - Công thức 4: 80% đất + 20% phân chuồng hoai mục Cách bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), mỗi công thức 30 bầu được lặp lại 3 lần là 90 bầu, tổng 4 công thức thí nghiệm có 360 bầu, xung quanh có dải bảo vệ. Hạt gieo vào bầu, hỗn hợp ruột bầu gồm đất và phân hữu cơ trộn theo tỷ lệ. Bầu được xếp vào 4 ô thí nghiệm ở vườn ươm, chế độ tưới nước và chăm sóc giống nhau nhưng ở 4 điều kiện bón phân khác nhau. Dải bảo vệ NLI CT1 CT3 CT2 CT4 NLII CT4 CT1 CT2 CT3 NLIII CT3 CT2 CT1 CT4 Dải bảo vệ Hình 3.1: Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm
  25. 16 Bước 3: Thực hiện gieo ươm và chăm sóc thí nghiệm: - Tạo bầu: Đất ruột bầu được đập nhỏ, sàng loại bỏ rễ cây, sỏi đá, tạp vật rồi trộn đều với phân theo các công thức trên. Vỏ bầu bằng Polyetylen kích thước 8 x 12cm có đáy đục lỗ 2 bên. - Tạo luống đặt bầu: Luống rộng dài theo mô hình bố trí TN, mặt luống được rẫy sạch cỏ dại, san phẳng, nền đặt bầu là nền đất cố định (chặt). - Đóng và xếp bầu: Trộn đều hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ công thức, hỗn hợp ruột bầu đủ ẩm. Cho đất vào 1/3 bầu nén chặt để tạo đáy bầu, tiếp tục cho đất vào đầy bầu, dỗ cho đất xuống đều. Bầu được xếp sát nhau trên luống. Vun đất xung quanh bầu cao 2/3 thân bầu xung quanh luống để giữ bầu không bị nghiêng ngả, giữ ẩm cho luống cây. - Xử lý kích thích hạt: Loại bỏ hạt lép, lửng: Cho hạt vào nước lã sạch, loại bỏ hạt lép, lửng. Lấy hạt chín (hạt chắc). Rửa sạch hạt chắc (dùng nước sạch rửa hạt), ngâm hạt giống vào nước nóng 2 sôi 3 lạnh (35- 400C) từ 3- 4 tiếng. Vớt hạt đã qua xử lý đem ủ nứt nanh sau đó đem gieo. - Tra hạt vào bầu: Trước khi tra hạt, bầu đất phải được tưới đất đủ ẩm trước đó 1 ngày. Chọn những hạt nhú mầm, dùng que cấy để tạo lỗ giữa bầu sâu gấp đôi đường kính hạt sau đó tra hạt vào bầu và lấp đất bầu kín hạt. - Chăm sóc cây con. + Tưới nước: Tưới đủ ẩm cho cây con vào sáng sớm và chiều mát. Số lần tưới nước tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và độ ẩm của đất trong bầu. Thì nghiệm luôn giữ đủ độ ẩm cho cây, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng. Bình quân lượng nước tưới cho mỗi lần là 3-5 lít/m2 + Cấy dặm: Nếu cây nào chết cấy dặm ngay, đảm bảo mỗi bầu có 1 cây sinh trưởng tốt.
  26. 17 + Nhổ cỏ phá váng: Trước khi nhổ cỏ phá váng cho luống bầu cây, tưới nước cho đủ ẩm trước khoảng 1-2 tiếng cho bầu ngấm đủ độ ẩm. Nhổ hết cỏ trong bầu và quanh luống, kết hợp xới nhẹ, phá váng bằng một que nhỏ, xới xa gốc, tránh làm cây bị tổn thương, trung bình 10-15 ngày/lần. 3.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi Theo dõi các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ sống, số lá, chiều cao Hvn, đường kính cổ rễ D00. Phương pháp theo dõi: - Tỷ lệ sống của cây (%): Đếm tổng số cây còn sống của mỗi công thức thí nghiệm - Chiều cao cây (Hvn, cm): Đo từ mặt bầu đến đỉnh ngọn cây, bằng thức kỹ thuật với độ chính xác 0,1cm. - Đo đường kính cổ rễ (D00): Đo cách mặt bầu 0,5 cm, bằng thước kẹp Palme với độ chính xác 0.1mm. - Số lá trên cây (lá): Đếm tổng số lá trên từng cây cho mỗi công thức. Mẫu bảng 3.1: Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn, D00, chất lượng của cây con STT CTTN Hvn D00 Chất lượng Ghi Tốt TB Xấu chú 1 1 2 2 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu - Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong lâm nghiệp để tính chiều cao vút ngọn trung bình, đường kính cổ rể trung bình thông qua các công thức tính: 푛 1 푣푛 = ∑ 푖 푛 푖=1
  27. 18 푛 1 표표 = ∑ Di 푛 푖=1 Trong đó: ̅vn: Là chiều cao vút ngọn trung bình ̅ oo: Là đường kính gốc trung bình Di: Là giá trị đường kính gốc của một cây. Hi: Là giá trị chiều cao vút ngọn của một cây. n: Là dung lượng mẫu điều tra. i: Là thứ tự cây thứ i. - Phân tích và xử lý số liệu trên excel: các chỉ số thống kê như chỉ số trung bình ̅vn, ̅oo, được thực hiện bằng phần mền excel với hàm Sum (), hàm Average () - Sử dụng phần mềm SAS 9.0 để đánh giá sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm và phân tích xếp hạng giữa các công thức theo Duncan. + Đánh giá tỷ lệ cây con xuất vườn: Kết quả tính ghi vào mẫu bảng 3.2: Mẫu bảng 3.2: Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức hỗn hợp ruột bầu. Chất lượng Tỷ lệ cây con CTTN xuất vườn Tốt TB Xấu (%) 1 2 3 Tỷ lệ cây con xuất vườn được tính theo công thức: Tỷ lệ % cây con xuất vườn = tỷ lệ % cây tốt + tỷ lệ % cây trung bình. Đánh giá chất lượng cây sau khi trồng:
  28. 19 Cây tốt: Là cây phát triển cân đối về chiều dài, chiều cao không sâu bệnh cụt ngọn Cây trung bình: Là những cây có chiều cao thấp hơn so với cây tốt, cây phát triển không đều, không sâu bệnh, không cụt ngọn Cây xấu: Là những cây có chỉ tiêu sinh trường số lá số mầm chiều cao kém hơn cây trung bình, sâu bệnh cụt ngọn
  29. 20 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ sống của cây Bồ đề Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ sống của cây Bồ đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.1 và hình 4.1: Bảng 4.1: Kết quả về tỷ lệ sống của cây Bồ đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm Công thức thí nghiệm Tỷ lệ sống (%) CT1 88,89d CT2 91,11c CT3 94,44b CT4 95,56a Pr <0,05 CV (%) 8,7 Ghi chú: So sánh Ducan, phân hạng xếp theo thứ tự a,b,c,d từ cao cho đến thấp Tỷ lệ sống (%) của cây Bồ đề 95,56% 96 94,44% 94 92 91,11% Tỷ lệ sống (%) của cây Bồ đề 90 88,89% 88 86 84 CT1 CT2 CT3 CT4 Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ sống (%) trung bình của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu
  30. 21 Kết quả ở bảng 4.1 và hình 4.1 cho ta thấy: Tỷ lệ sống của cây Bồ đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm là khác nhau. So sánh giữa các công thức với nhau cho thấy: Công thức 1 có tỷ lệ sống đạt là 88,89%, đạt thấp nhất, thấp hơn công thức 2 là 2,22%, thấp hơn công thức 3 là 5,55%, thấp hơn công thức 4 là 6,67%. Công thức 2 có tỷ lệ sống đạt là 91,11%, cao hơn công thức 1 là 2,22%, thấp hơn công thức 3 là 3,33%, thấp hơn công thức 4 là 4,45%. Công thức 3 có tỷ lệ sống đạt là 94,44%, cao hơn công thức 1 là 5,55%, cao hơn công thức 2 là 3,33%, thấp hơn công thức 4 là 1,12%. Công thức 4 có tỷ lệ sống đạt cao nhất là 95,56%, cao hơn công thức 1 là 6,67%, cao hơn công thức 2 là 4,45%, cao hơn công thức 3 là 1,12%. Để khẳng định kết quả trên ta kiểm tra ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu khác nhau đến tỷ lệ sống của cây Bồ đề, đề tài tiến hành phân tích bằng phương sai một nhân tố trên phần mềm SAS 9.0 (chi tiết ở phần phụ biểu)cho chỉ tiêu phần trăm tỷ lệ sống. Kết quả cho thấy mức xác xuất (Pr<0,05). Điều đó khẳng định, các công thức hỗn hợp ruật bầu khác nhau ảnh hưởng đến phần trăm tỷ lệ sống của cây Bồ đề là có sự khác biệt rõ rệt. Sử dụng tiêu chuẩn Ducan đề kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu (chi tiết ở phần phụ biểu) nhằm lựa chọn công thức có ảnh hưởng tốt nhất đến phần trăm tỷ lệ sống của cây Bồ đề. So sánh giữa các công thức hỗn hợp ruột bầu về tỷ lệ sống của cây Bồ đề giai đoạn vườn ươm thấy rằng công thức 4 (80% đất + 20% phân chuồng hoai mục): 95,56% là cao nhất và tiếp theo là công thức 3 (90% đất + 10% phân chuồng hoai mục), công thức 2 (95% đất + 5% phân chuồng hoai mục) xếp thức 3, thấp nhất là công thức 1 (không phân): 88,89%. Do vậy, tỷ lệ hỗn hợp ruột bầu đề gieo ươm cây Bồ đề là 80% đất + 20% phân chuồng hoai mục phù hợp nhất cho tỷ lệ sống của cây Bồ đề, đây là cơ sở vận dụng vào thực tế sản xuất cây Bồ đề có bầu trong thực tế.
  31. 22 4.2. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao của cây Bồ đề Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao của cây Bồ đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.2 và hình 4.2, 4.3: Bảng 4.2: Kết quả sinh trưởng 푯̅̅̅ vn của cây Bồ đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm Công thức thí nghiệm 푯̅̅̅ vn (cm) CT1 11,58d CT2 12,25c CT3 14,45b CT4 15,99a Pr <0,05 CV (%) 11,7 Ghi chú: So sánh Ducan, phân hạng xếp theo thứ tự a,b,c,d từ cao cho đến thấp Chiều cao (cm) của cây Bồ Đề 15.59 16 14.45 14 12.25 11.58 12 10 8 Chiều cao (cm) của cây Bồ Đề 6 4 2 0 CT1 CT2 CT3 CT4 Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng chiều cao của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm
  32. 23 CTB Hình 4.3: Ảnh minh họa chiều cao cây Bồ đề ở các công thức thì nghiệm
  33. 24 Kết quả ở bảng 4.2 và hình 4.2, 4.3 cho ta thấy: Sinh trưởng về chiều cao của cây Bồ đề giai đoạn vườn ươm dưới tác động của hỗn hợp ruột bầu đạt kết quả khác nhau: Công thức 1 (không phân) có ̅̅̅ vn đạt là 11,58cm, thấp hơn công thức 2 là 0,67cm, thấp hơn công thức 3 là 2,87cm, thấp hơn công thức 4 là 4,41cm. Công thức 2 (95% đất + 5% phân chuồng hoai mục) có ̅̅̅ vn đạt là 12,25cm, cao hơn công thức 1 là 0,67cm, thấp hơn công thức 3 là 2,2cm, thấp hơn công thức 4 là 3,74cm. Công thức 3 (90% đất + 10% phân chuồng hoai mục) có ̅̅̅ vn đạt là 14, 45cm, cao hơn công thức 1 là 2,87cm, cao hơn công thức 2 là 2,2cm, thấp hơn công thức 4 là 1,54cm. Công thức 4 (80% đất + 20% phân chuồng hoai mục) có ̅̅̅ vn đạt cao nhất là 15,99cm, cao hơn công thức 1 là 4,41cm, cao hơn công thức 2 là 3,74cm, cao hơn công thức 3 là 1,54cm. Như vậy: Hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng tới sinh trưởng chiều cao của cây Bồ đề ở giai đoạn vườn ươm và được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau: CT4>CT3>CT2>CT1 Để khẳng định kết quả trên ta kiểm tra sự ảnh hưởng của các công thức hỗn hợp ruột bầu khác nhau đến sinh trưởng chiều cao của cây Bồ đề, đề tài tiến hành phân tích phương sai một nhân tố trên phần mềm SAS 9.0 (chi tiết ở phần phụ biểu). Kết quả cho thấy mức xác xuất (Pr<0,05). Điều đó khẳng định, các công thức hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng đến sinh trưởng chiều cao của cây Bồ đề là có sự khác biệt rõ rệt. Sử dụng tiêu chuẩn Ducan đề kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn công thức có ảnh hưởng tốt nhất đến sinh trưởng chiều cao của cây Bồ đề, kết quả cho thấy (chi tiết ở phần phụ biểu) công thức 4 là công thức trội nhất (15,99cm).
  34. 25 Vì vậy tỷ lệ hỗn hợp ruột bầu đề gieo ươm cây Bồ đề là 80% đất + 20% phân chuồng hoai mục phù hợp nhất cho sinh trưởng chiều cao của cây Bồ Đề, đây là cơ sở vận dụng vào thực tế sản xuất cây Bồ đề trong thực tế. 4.3. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng đường kính cổ rễ 푫̅ 00 của cây Bồ đề Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao của cây Bồ đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.3, hình 4.4 và 4.5: Bảng 4.3: Kết quả sinh trưởng 푫̅ 00 của cây Bồ đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm Công thức thí nghiệm 푫̅ 00 (cm) CT1 0,14d CT2 0,16c CT3 0,19b CT4 0,22a Pr <0,05 CV (%) 17,6 Ghi chú: So sánh Ducan, phân hạng xếp theo thứ tự a,b,c,d từ cao cho đến thấp Đường kính (cm) của cây Bồ Đề 0.25 0.22 0.19 0.2 0.16 0.14 0.15 Đường kính (cm) 0.1 của cây Bồ Đề 0.05 0 CT1 CT2 CT3 CT4 Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn đường kính cổ rễ (cm) của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm
  35. 26 CT1: Không phân (đối chứng) CT2: 95%đất +5%phân chuồng hoai CT3: 90%đất + 10% phân chuồng hoai. CT4:80%đất + 20%phân chuồng hoai. Hình 4.5: Ảnh minh họa đường kính cổ rễ của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu Kết quả ở bảng 4.3, hình 4.4 và 4.5 cho thấy: Công thức 1 có ̅00 đạt là 0,14cm, thấp hơn công thức 2 là 0,02cm, thấp hơn công thức 3 là 0,05cm, thấp hơn công thức 4 là 0,08cm. Công thức 2 có ̅00 đạt là 0,16cm, cao hơn công thức 1 là 0,02cm, thấp hơn công thức 3 là 0,03cm, thấp hơn công thức 4 là 0,06cm.
  36. 27 Công thức 3 có ̅00 đạt là 0,19cm, cao hơn công thức 1 là 0,05cm, cao hơn công thức 2 là 0,03cm, thấp hơn công thức 4 là 0,03cm. Công thức 4 có ̅00 đạt là 0,22cm, cao hơn công thức 1 là 0,08cm, cao hơn công thức 2 là 0,06cm, cao hơn công thức 3 là 0,03cm. Như vậy: Sinh trưởng ̅00 của cây Bồ Đề ở giai đoạn vườn ươm dưới tác động của hỗn hợp ruột bầu thì công thức 4 có ảnh hưởng trội nhất. Để khẳng định kết quả trên, tiến hành kiểm tra sự ảnh hưởng của các công thức hỗn hợp ruột bầu khác nhau đến sinh trưởng đường kính cổ rễ của cây Bồ đề, đề tài tiến hành phân tích phương sai một nhân tố trên phần mềm SAS 9.0 (chi tiết ở phần phụ biểu). Kết quả cho thấy mức xác xuất (Pr<0,05). Điều đó khẳng định, các công thức hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng đến sinh trưởng đường kính cổ rễ của cây Bồ đề là có sự khác nhau rõ rệt. Sử dụng tiêu chuẩn Ducan đề kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn công thức có ảnh hưởng tốt nhất đến sinh trưởng đường kính cổ rễ của cây Bồ đề, kết quả cho thấy (chi tiết ở phần phụ biểu) công thức 4 là công thức trội nhất (0,22cm). Cho nên, tỷ lệ hỗn hợp ruột bầu đề gieo ươm cây Bồ đề là 80% đất + 20% phân chuồng hoai mục phù hợp nhất cho sinh trưởng đường kính cổ rễ của cây Bồ Đề, đây là cơ sở vận dụng vào thực tế sản xuất cây Bồ đề có bầu trong thực tế. 4.4. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến động thái ra lá của câyồ B đề Kết quả nghiên cứu về động thái ra lá của cây Bồ đề giai đoạn vườn ươm dưới tác động của tỷ lệ hỗn hợp ruột bầu được thể hiện ở bảng 4.4, hình 4.6 và hình 4.7:
  37. 28 Bảng 4.4: Kết quả về động thái ra lá của câyồ B đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu Công thức thí nghiệm Số lá (cái) CT1 8,27d CT2 9,1c CT3 10,13b CT4 11,53a Pr <0,05 CV (%) 7,7 Ghi chú: So sánh Ducan, phân hạng xếp theo thứ tự a,b,c,d từ cao cho đến thấp Số lá (cái) trung bình của cây Bồ Đề 11.53 12 10.13 10 9.1 8.27 8 6 Số lá (cái) trung bình của cây Bồ Đề 4 2 0 CT1 CT2 CT3 CT4 Hình 4.6: Biểu đồ biểu diễn động thái lá của cây Bồ Đề ở các công thức thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu Kết quả ở bảng 4.4, hình 4.6 và 4.7 cho ta thấy: Các công thức hỗn hợp ruột bầu khác nhau có ảnh hưởng đến động thái ra lá của cây Bồ Đề giai đoạn vườn ươm. Cụ thể như sau:
  38. 29 Hình 4.7: Ảnh minh họa động thái ra lá của cây Bồ Đề giai đoạn vườn ươm về hỗn hợp ruột bầu Công thức 1 (không phân) có số lá trung bình đạt là 8,27 lá, thấp hơn công thức 2 là 0,83 lá, thấp hơn công thức 3 là 1,86 lá, thấp hơn công thức 4 là 3,26 lá. Công thức 2 (95% đất + 5% phân chuồng hoai mục) có số lá trung bình đạt là 9,1 lá, cao hơn công thức 1 là 0,83 lá, thấp hơn công thức 3 là 1,03 lá, thấp hơn công thức 4 là 2,43 lá. Công thức 3 (90% đất + 10% phân chuồng hoai mục) có số lá trung bình đạt là 10,13 lá, cao hơn công thức 1 là 1,86 lá, cao hơn công thức 2 là 1,03 lá, thấp hơn công thức 4 là 1,4 lá. Công thức 4 (80% đất + 20% phân chuồng hoai mục) có số lá trung bình đạt là 11,53 lá, cao hơn công thức 1 là 3,26 lá, cao hơn công thức 2 là 2,43 lá, cao hơn công thức 3 là 1,4 lá. Như vậy: Hỗn hợp ruột bầu ở công thức 4 ảnh hưởng tới số lá của cây Bồ đề ở giai đoạn vườn ươm là cao nhất.
  39. 30 Để khẳng định kết quả trên, tiến hành kiểm tra sự ảnh hưởng của các công thức hỗn hợp ruột bầu khác nhau đến số lá của cây Bồ đề, đề tài tiến hành phân tích phương sai một nhân tố trên phần mềm SAS 9.0 (chi tiết ở phần phụ biểu). Kết quả cho thấy mức xác xuất (Pr<0,05). Điều đó khẳng định, các công thức hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng đến động thái lá của cây Bồ đề là có sự khác nhau rõ rệt. Sử dụng tiêu chuẩn Ducan đề kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn công thức có ảnh hưởng tốt nhất đến động thái lá của cây Bồ đề, kết quả cho thấy (chi tiết ở phần phụ biểu) công thức 4 là công thức trội nhất (11,53 lá). Vì vậy, tỷ lệ hỗn hợp ruột bầu để gieo ươm cây Bồ Đề là 80% đất + 20% phân chuồng hoai mục phù hợp nhất cho sinh trưởng về lá của cây Bồ đề, đây là cơ sở vận dụng vào thực tế sản xuất cây Bồ đề có bầu trong thực tế. 4.5. Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Bồ đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm 4.5.1. Phẩm chất của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm Phẩm chất của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.5 và hình 4.8: Bảng 4.5: Kết quả về phẩm chất cây con Bồ đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm Công thức thí nghiệm Tỷ lệ cây tốt Tỷ lệ cây TB Tỷ lệ cây xấu (%) (%) (%) CT1 42,5 40 17,5 CT2 43,9 42,7 13,4 CT3 44,7 44,7 10,6 CT4 46,51 45,35 8,14 Ghi chú: So sánh Ducan, phân hạng xếp theo thứ tự a,b,c,d từ cao cho đến thấp
  40. 31 50 46.51 45.35 43.9 44.744.7 45 42.5 42.7 40 40 35 30 Tỷ lệ cây tôt (%) 25 Tỷ lệ cây TB (%) Tỷ lệ cây xấu (%) 20 17.5 13.4 15 10.6 10 8.14 5 0 CT1 CT2 CT3 CT4 Hình 4.8: Biểu đồ tỷ lệ % cây tốt, trung bình, xấu của cây Bồ Đề ở các công thức thí nghiệm Từ kết quả bảng 4.5 và hình 4.8 cho thấy, hỗn hợp ruột bầu khác nhau tỷ lệ cây con tốt, trung bình, xấu khác nhau. Cụ thể như sau: Công thức 1 (không phân) cho tỷ lệ cây tốt là 42,5%, tỷ lệ cây trung bình là 40%, tỷ lệ cây xấu là 17,5%. Công thức 2 (95% đất + 5% phân chuồng hoai mục) cho tỷ lệ cây tốt là 43,9%, tỷ lệ cây trung bình là 42,7%, tỷ lệ cây xấu là 13,4%. Công thức 3 (90% đất + 10% phân chuồng hoai mục) cho tỷ lệ cây tốt là 44,7%, tỷ lệ cây trung bình là 44,7%, tỷ lệ cây xấu là 10,6%. Công thức 4 (80% đất + 20% phân chuồng hoai mục) cho tỷ lệ cây tốt là 46,51%, tỷ lệ cây trung bình là 45,35%, tỷ lệ cây xấu là 8,14%. Như vậy: Hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng tới tỷ lệ cây tốt, trung bình, xấu của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm. Sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp tỷ lệ cây tốt, trung bình, xấu của các công thức như sau: Tỷ lệ cây tốt:
  41. 32 CT4>CT3>CT2>CT1 Tỷ lệ cây trung bình: CT4>CT3>CT2>CT1 Tỷ lệ cây xấu: CT1>CT2>CT3>CT4 4.5.2. Dự tính tỷ lệ cây Bồ đề xuất vườn ở các công thức thí nghiệm Để dự tính được tỷ lệ xuất vườn đề tài dựa vào các chỉ tiêu Hvn, D00, phẩm chất cây tốt, trung bình của các công thức. Kết quả về dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.6 và hình 4.9: Bảng 4.6: Dự tính tỷ lệ cây Bồ đề xuất vườn ở các công thức thí nghiệm Công thức thí nghiệm Tỷ lệ (%) xuất vườn CT1 82,5 CT2 86,59 CT3 89,41 CT4 91,86 Ghi chú: So sánh Ducan, phân hạng xếp theo thứ tự a,b,c,d từ cao cho đến thấp Dự tính (%) cây Bồ đề xuất vườn 91,86% 92 89,41% 90 88 86,59% 86 Dự tính (%) cây Bồ đề xuất 84 82,5% vườn 82 80 78 76 CT1 CT2 CT3 CT4 Hình 4.9: Biểu đồ dự tính tỷ lệ % cây con Bồ đề xuất vườn
  42. 33 Hình 4.10: Ảnh minh họa tỷ lệ xuất vườn của cây Bồ đề Từ bảng 4.5.2 và hình 4.9, 4.10 ta thấy tỷ lệ xuất vườn của công thức: Công thức 1 (không phân) đạt là 82,5%, đạt thấp nhất, thấp hơn công thức 2 là 4,09%, thấp hơn công thức 3 là 6,91%, thấp hơn công thức 4 là 9,36%. Công thức 2 (95% đất + 5% phân chuồng hoai mục) đạt 86,59%, cao hơn công thức 1 là 4,09, thấp hơn công thức 3 là 2,82%, thấp hơn công thức 4 là 5,27%. Công thức 3 (90% đất + 10% phân chuồng hoai mục) đạt là 89,41%, cao hơn công thức 1 là 6,91%, cao hơn công thức 2 là 2,82%, thấp hơn công thức 4 là 2,45%. Công thức 4 (80% đất + 20% phân chuồng hoai mục) đạt cao nhất là 91,86%, cao hơn công thức 1 là 9,36%, cao hơn công thức 2 là 5,27%, cao hơn công thức 3 là 2,45%.
  43. 34 Sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp tỷ lệ xuất vườn của cây Bồ đề theo các công thức như sau: CT4>CT3>CT2>CT1 Nhận xét chung: Từ kết quả sinh trưởng của cây Bồ đề về chiều cao ̅̅̅ vn, đường kính ̅00, số lá, chất lượng tỷ lệ % cây xuất vườn đề tài đã nghiên cứu cho thấy: công thức 4 cho kết quả cao nhất so với các công thức còn lại. Do vậy khi tạo bầu gieo ươm cây Bồ đề nên sử dụng loại hỗn hợp ruột bầu gồm: 80% đất + 20% phân chuồng hoai mục.
  44. 35 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Bồ đề trong giai đoạn vườn ươm cho thấy công thức hỗn hợp ruột bầu 80% đất + 20% phân chuồng hoai mục cho cây tỷ lệ sống, chiều cao cây, đường kính cổ rễ, số lá trung bình và tỷ lệ xuất vườn là cao nhất. Đạt kết quả cụ thể như sau: - Cao nhất là công thức 4 (80% đất + 20% phân chuồng hoai mục) có tỷ lệ sống đạt 95,56%, ̅vn đạt 15,59cm, ̅oo đạt 0,22cm, số lá đạt 11,53 lá, tỷ lệ xuất vườn đạt 91,86%. - Thứ 2 là công thức 3 (90% đất + 10% phân chuồng hoai mục) có tỷ lệ sống đạt 94,44%, ̅vn đạt 14,45cm, ̅oo đạt 0,19cm, số lá đạt 10,13 lá, tỷ lệ xuất vườn đạt 89,41%. - Thứ 3 là công thức 2 (95% đất + 5% phân chuồng hoai mục) có tỷ lệ sống đạt 91,11%, ̅vn đạt 12,25cm, ̅ oo đạt 0,16cm, số lá đạt 9,1 lá, tỷ lệ xuất vườn đạt 86,59%. - Thấp nhất là công thức 1 (không phân) có tỷ lệ sống đạt 88,89%, ̅vn đạt 11,58cm, ̅oo đạt 0,14cm, số lá đạt 8,27 lá, tỷ lệ xuất vườn đạt 82,5%. Qua thí nghiệm: Công thức 4 (80% đất + 20% phân chuồng hoai mục) là có tỷ lệ cao nhất so với các công thức còn lại. 5.2. Kiến nghị Do thời gian thực tập còn hạn chế nên đưa ra một số kiến nghị cho những nghiên cứu tiếp theo cần: - Thử nghiệm một số công thức hỗn hợp ruột bầu khác nhau để đưa ra các công thức thí nghiệm tốt hơn.
  45. 36 - Tiến hành thêm thí nghiệm chế độ chăm sóc: Tưới nước, làm cỏ, phá váng, che sáng - Thực hiện gieo ươm các mùa vụ khác nhau - Thử nghiệm một số phương pháp phòng trừ sâu bệnh hại khác nhau
  46. 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liêu tiếng Việt 1. Lương Thị Anh và Mai Quang Trường (2007), Giáo trình trồng rừng, Đại học Nông lâm Thái nguyên. 2. Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn (2002), Văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật Lâm Sinh, 1,2 Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 3. Chương trình lương thực thế giới, (1997), Dự án WFP. 4304 kỹ thuật vườn ươm và chất lượng cây con trồng rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nôi. 4. Hoàng Công Đãng, (2000). Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng và sinh khối của cây Bần chua (Sonneratia caseolaris) ở giai đoạn vườn ươm. Tóm tắt luận án tiến sỹ nông nghiệp, Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 5. Nguyễn Thị Mừng (1997), Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ che bóng, hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensis Pierre) trong giai đoạn vườn ươm ở Kon Tum. Luận án thạc sĩ khoa học lâm nghiệp, Trường Đại Học Lâm Nghiệp. 6. Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006), Nghiên cứu điều kiện cất trữ và gieo ươm cây Huỷnh liên (Tecoma stans) phục vụ cho trồng cây xanh đô thị. Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp, Trường Đại học Nông lâm Tp. Hồ Chí Minh. 7. POBEGOP (1972), sử dụng phân bón trong Lâm Nghiệp, Nxb NN HN. 8. Nguyễn Xuân Quát (1985), Thông nhựa ở Việt Nam – Yêu cầu chất lượng cây con và hỗn hợp ruột bầu ươm cây để trồng rừng. Tóm tắt luận án Phó Tiến sĩ khoa học nông nghiệp. Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam. 9. Nguyễn Văn Sở (2004). Kỹ thuật sản xuất cây con tại vườn ươm. Tủ sách Trường Đại học Nông lâm Tp. Hồ Chí Minh.
  47. 38 10. Nguyễn Ngọc Tân (1987), Ảnh hưởng của chế độ ánh sáng, nước và phân bón đối với cây Hồi ở giai đoạn vườn ươm, Luận án PTS khoa học Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Nguyễn Văn Thêm, Phạm Thanh Hải (2004), Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của Chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai) 6 tháng tuổi trong điều kiện vườn ươm, Tạp chí KHKT Nông lâm nghiệp, Tủ sách Trường Đại học Nông lâm Tp. Hồ Chí Minh. 12. Viện Thổ nhưỡng nông hóa (1998), Sổ tay phân tích đất, nước, phân bón cây trồng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. II. Tài liệu điện tử. 13. hon-hop-ruot-bau-den-sinh-truong-cay-tong-du-toona-sinensis-a-juss- roem-giai-doan-vuon-uom-tai-truong-dai-hoc-nong-lam-thai-nguyen.htm 14. 15. kinh-te-cua-cay-bo-de.htm 16. 17. phan-bon-den-sinh-truong-cua-cay-phay-duabanga-sonneratioides-ham- giai-doan-vuon-uom-tai-truong-dai-hoc-nong-lam-thai-nguyen- 882982.html III. Tài liệu tiếng Anh. 18. Thomas D. Landis, (1985). Mineral nutrition as an index of seedling quality. Evaluating seedling quality: principles, procedures, and predictive abilities of major tests. Workshop held October 16-18, 1984. Forest Research Laboratory, Oregon State University
  48. PHỤ BIỂU Kết quả xử lý: Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values k 3 1 2 3 t 4 a b c d Number of observations 24 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Dependent Variable: Tỉ lệ sống Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 397.3300000 70.1662500 16.42 <.0001 Error 4 46.7950000 3.7863333
  49. Corrected Total 8 354.1250000 R-Square Coeff Var Root MSE y Mean 0.897505 8.66927 1.945850 16.67500 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F k 3 52.8950000 17.6716667 4.66 0.0171 t 4 434.4350000 78.8870000 33.48 <.0001 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Duncan's Multiple Range Test for Tỉ lệ sống NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 15 Error Mean Square 3.786333 Number of Means 1 2 3 4 Critical Range 88.89 91.11 94.44 95.56 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean(TB) N t
  50. A 95,56 3 4 B 94,44 3 3 C 91,11 3 2 D 88,89 3 1 1 Kết quả xử lý: Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values k 3 1 2 3 t 4 a b c d Number of observations 24 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Dependent Variable: Số lá
  51. Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 597.3200000 52.1662500 15.42 F k 3 42.8950000 17.5316667 4.66 0.0171 t 4 454.4350000 88.8870000 23.48 <.0001 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Duncan's Multiple Range Test for so la NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 15 Error Mean Square 3.786333
  52. Number of Means 1 2 3 4 Critical Range 8.27 9.10 10.13 11.53 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean(TB) N t A 11,53 3 4 B 10.13 3 3 C 9.10 3 2 D 8,27 3 1 1 Kết quả xử lý: Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values k 3 1 2 3 t 4 a b c d Number of observations 24
  53. Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Dependent Variable: Hvn Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 457.3300000 72.1662500 14.42 F k 3 52.8950000 17.6316667 4.66 0.0171 t 4 344.4350000 78.8870000 23.48 <.0001 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Duncan's Multiple Range Test for HVN
  54. NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 15 Error Mean Square 3.786333 Number of Means 1 2 3 4 Critical Range 11.58 12.25 14.45 16 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean(TB) N t A 16 3 4 B 14.45 3 3 C 12.25 3 2 D 11.58 3 1 Kết quả xử lý: Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values k 3 1 2 3
  55. t 4 a b c d Number of observations 24 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Dependent Variable:D00 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 497.3300000 62.1662500 16.42 F k 3 52.8950000 17.6316667 4.66 0.0171 t 4 444.4350000 88.8870000 23.48 <.0001
  56. Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Duncan's Multiple Range Test for D00 NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 15 Error Mean Square 3.786333 Number of Means 1 2 3 4 Critical Range 0.15 0.16 0,20 0.23 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean(TB) N t A 0,23 3 4 B 0.20 3 3 C 0.16 3 2 D 0,15 3 1