Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Nguyễn Hải An, xã Tân Lập, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc

pdf 63 trang thiennha21 20/04/2022 2470
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Nguyễn Hải An, xã Tân Lập, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Nguyễn Hải An, xã Tân Lập, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI VĂN TƯỜNG Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN HẢI AN, XÃ TÂN LẬP, HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K48 - CNTY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Thị Hồng Duyên Thái Nguyên - năm 2020
  2. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian em thực tập tại cơ sở em được trưởng trại chăn nuôi Trần Thế Hanh, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để em hoàn thành tốt khoá luận của mình. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Dương Thị Hồng Duyên đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt bản khoá luận này. Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới trại lợn Nguyễn Hải An, chủ trang trại cùng toàn thể các bác, anh, chị em công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề. Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Sinh viên Bùi Văn Tường
  3. ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CNTY : Chăn nuôi thú y CN : Chủ nhật CO2 : Cacbon đioxit CP : Cổ phần Cs : Cộng sự E. coli : Escherichia coli Hb : Hemoglobin G : Gam Kcal : Kilokalo Kg : Kilogram Nm : Nanomet Mg : Miligam Mn : Milimet Mg++ : Magie M : Mét M2 : Mét vuông Ml : Mililit Nxb : Nhà xuất bản S : Giây STT : Số thứ tự TB : Trung bình TT : Thể trọng TR : Trang TS : Tiến sĩ VĐN : Việt Nam đồng
  4. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC BẢNG v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1 1.2.1. Mục đích của chuyên đề 1 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề 2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện của trang trại 3 2.1.2. Thuận lợi, khó khăn 6 2.2. Tổng quan tài liệu trong và ngoài nước 7 2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 7 2.2.2. Một số hiểu biết về chăm sóc, nuôi dưỡng lợn thịt 25 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước hiện nay 28 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 33 3.1. Đối tượng 33 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 33 3.3. Nội dung thực hiện 33 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 33 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện 33 3.4.2. Phương pháp thực hiện 34
  5. iv Phần 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 38 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Hải An, xã Tân Lập, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc qua 3 năm từ 2017 – 2019 38 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn 38 4.2.1. Thực hiện công việc nhập lợn tại trại 38 4.2.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập 40 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn tại trại lợn Nguyễn Hải An, Tân Lập, Sông Lô, Vĩnh Phúc 42 4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh 42 4.3.2. Công tác phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại 43 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trai lợn Nguyễn Hải An, Xã Tân Lập, Huyện Sông Lô, Tỉnh Vĩnh Phúc 45 4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh 45 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn thịt tại trại 47 4.5. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại lợn Nguyễn Hải An, xã Tân Lập, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc 50 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 51 5.1. Kết luận 51 5.2. Đề nghị 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 53 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  6. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho lợn nuôi tại trại 35 Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng thức ăn ở trại 36 Bảng 4.1 Tình hình chăn nuôi lợn thịt tại trại lợn Nguyễn Hải An, xã Tân Lập, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc qua 3 năm từ 2017 - 2019 38 Bảng 4.2 Kết quả thực hiện nhập lợn tại trại 39 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn 40 Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi 41 Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng 42 Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng vacxin cho lợn tại trại 44 Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán một số bệnh trên đàn lợn thịt tại trại 46 Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh tại trại 48 Bảng 4.9. Kết quả thực hiện xuất lợn trại tại 50
  7. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước chăn nuôi lợn ngày càng phát triển. Chăn nuôi lợn cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi lợn cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Mặt khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, sự đầu tư của nhà nước Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn ở nước ta để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa CNTY - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập chúng tôi thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Nguyễn Hải An, xã Tân Lập, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích của chuyên đề - Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Hải An.
  8. 2 - Nắm được qui trình chăm sóc đàn lợn. - Nắm được các loại thức ăn dành cho đàn lợn, khẩu phần ăn và cách cho lợn ăn qua từng giai đoạn. - Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. - Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Hải An, xã Tân Lập, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. - Trực tiếp thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại cơ sở. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn thịt và áp dụng các biện pháp phòng, trị bệnh trên đàn lợn. - Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở. - Chăm chỉ, chịu khó học hỏi nâng cao kiến thức và tay nghề của bản thân.
  9. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại 2.1.1.1. Vị trí địa lý Sông Lô là một huyện miền núi mới được thành lập tháng 4 năm 2009 gồm 17 đơn vị hành chính trực thuộc: Bạch Lưu, Hải Lưu, Đôn Nhân, Quang Yên, Lãng Công, Nhân Đạo, Phương Khoan, Đồng Quế, Nhạo Sơn, Tân Lập, Như Thuy, Yên Thạch, Tứ Yên, Đồng Thịnh, Đức Bác, Cao Phong và thị trấn Tam Sơn. Địa giới hành chính của huyện Sông Lô: phía Đông giáp huyện Lập Thạch, phía Tây giáp huyện Phù Ninh – Phú Thọ; phía Nam giáp thành phố Việt Trì – Phú Thọ; phía Bắc giáp huyện Sơn Dương – Tuyên Quang. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 150,31 km2; 93.984 nhân khẩu mật độ dân số 625 (người/km2) gồm các dân tộc anh em: Kinh, Dao, Cao Lan, San Dìu, Tày, Nùng, Hoa cùng sinh sống. Tình hình an ninh chính trị của huyện ổn định, các dân tộc đan xen chung sống, hòa đồng cùng làm ăn, cùng phát triển. Trại lợn Nguyễn Hải An nằm trong khu chăn nuôi tập chung của xã Tân Lập, huyện Sông Lô. Trại được xây dựng cách khu dân cư không có phương tiện giao thông qua lại thường xuyên. Đây là một trong những thuận lợi để trại phòng ngừa dịch bệnh từ bên ngoài. 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu Sông Lô có kiểu khí hậu giống như các địa phương khác tại khu vực miền Bắc Bộ, sông Lô nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều, lượng mưa trung bình năm từ 1.500mm đến 1800mm, tập trung
  10. 4 chủ yếu vào các tháng 6, tháng 7 và tháng 8 nên thường gây ra hiện tượng lụt úng các vùng trũng vào mùa mưa và gây ra hạn hán tại nhiều vùng đồi núi vào mùa khô. Nhiệt độ trung bình ở đây đo được khoảng 23,5℃ - 25℃ và có sự chênh lệch nhiệt độ lớn giữa mùa Hè và mùa Đông. Độ ẩm trung bình 84%, số giờ nắng trung bình năm là 1400 – 1700 giờ/năm. 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức của trại gồm: - Chủ trại: Trần Văn Bắc. - Quản lí: Trần Thế Hanh. - Kĩ sư: Bùi Văn Toản. - Sinh viên thực tập: Bùi Văn Tường, Nguyễn Văn Toản. 2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại - Trại chăn nuôi Nguyễn Hải An được thành lập vào ngày 5 - 6 - 2016 với tổng diện tích 1ha, vốn đầu tư hơn 2 tỉ VNĐ, với quy mô 1200 lợn thịt. Trại đi vào hoạt động chính thức ngày 1 tháng 1 năm 2017 với sự hỗ trợ của công ty cổ phần chăn nuôi CP. - Nhà ở của công nhân được xây dựng khang trang, sạch sẽ; nhà ở có 3 phòng trong đó có 2 phòng ngủ và 1 phòng sinh hoạt chung đồng thời làm kho thuốc. - Nhà vệ sinh và bếp được xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu bếp và nhà vệ sinh được trang bị đầy đủ các trang thiết bị tiện nghi. - Trại còn có vườn trồng rau để cung cấp lương thực tại chỗ cho trại. - Trại lợn Nguyễn Hải An là một trại thuộc hệ thống chăn nuôi gia công cho Công ty cổ phần chăn nuôi CP nên trại có đầy đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị theo tiêu chuẩn của Công ty cổ phần chăn nuôi CP: nhà sát trùng, nhà cách li , khu nhà ở khép kín, đảm bảo an toàn hệ thống phòng dịch. Trại được xây dựng với quy mô 1200 lợn thịt. Hệ thống trại gồm 2 chuồng xây liền nhau
  11. 5 mỗi chuồng 600 lợn thịt có diện tích 28×50M. Mỗi chuồng có 2 dãy chia làm 12 ô với diện tích các ô là 2 ô 4,2×6,5; 4 ô 6×6,5; 6 ô10×6,5. Trại được xây phép kín hoàn toàn với đầu là giàn mát, phía cuối là các quạt thông gió. Hai bên tường có cửa sổ lắp kín và có thể kéo lên; mỗi cửa sổ có diện tích 2,15 m2 cách nền 1m, mỗi cửa sổ cách nhau 2,95m. Trên trần được nắp hệ thống chống nóng bằng giấy bạc. Trại có máng ăn tự động gồm 18 máng chia đều cho các ô. - Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các ô đều được đổ bê tông và có hố sát trùng riêng. - Hệ thống nước uống, nước vệ sinh, nước sinh hoạt đều là nước giếng khoan tại trại. Nước sau khi bơm vào bể được khử trùng bằng clo. 2.1.1.5. Tình hình sản xuất của trại * Công tác chăn nuôi - Thức ăn cho lợn thịt là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao được cung cấp bởi công ty CP chăn nuôi CP Việt Nam. * Công tác thú y: - Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty CP chăn nuôi CP Việt Nam chi nhánh Phú Thọ. - Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông. Hàng tuần phun thuốc sát trùng trong khu vực chăn nuôi, kho cám, rắc vôi hành lang, quét vôi hành lang đi lại một tuần 2 lần, quét hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo vệ sinh. - Sinh viên, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động. - Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại
  12. 6 sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. - Công tác trị bệnh: Kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn. 2.1.2. Thuận lợi, khó khăn 2.1.2.1. Thuận lợi - Trại nằm cách xa khu dân cư không có phương tiện và con người qua lại, độ an toàn sinh học cao. - Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp hóa, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. - Đội ngũ quản lí, cán bộ kĩ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần cao trong công việc - Điện phục vụ sản xuất ổn định. - Chủ trại đã có kinh nghiệm chăn nuôi lâu năm. - Do trại chăn nuôi gia công cho Công ty cổ phần chăn nuôi CP nên nhận được rất nhiều những tiến bộ trong chăn nuôi của công ty. - Nguồn thức ăn, thuốc ổn định. - Giống lợn nuôi tại trại là giống 3 máu rất thích hợp với khí hậu địa phương. 2.1.2.2. Khó khăn - Chưa tự cung tự cấp được nguồn thực phẩm tại trại. - Dịch bệnh diễn ra phức tạp nên chi phí phòng và chữa bệnh cao.
  13. 7 - Giá thức ăn tăng cao khiến chi phí tăng cao ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại. - Trên thị trường giá thịt lợn biến động lớn làm ảnh hưởng đến tâm lí người tiêu dùng, mà còn gây không ít khó khăn với thịt lợn của các trang trại chăn nuôi theo tiêu chuẩn vì chất lượng thịt tốt hơn thịt bán ngoài chợ nên giá bán cao hơn dẫn đến giá thành đắt hơn. Tuy nhiên vì lợi nhuận mà các trang trại thu gom từ người dân và bán ra thị trường với giá rẻ hơn. 2.2. Tổng quan tài liệu trong và ngoài nước 2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn * Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng - Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng phần nào khác nhau. - Theo Trần Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện (1975) [12], sinh trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Khi nói đến sự sinh trưởng có nghĩa là nói đến sự phát dục vì 2 quá trình này đồng thời diễn ra trong cơ thể sinh vật, nếu như sinh trưởng là sự tích luỹ về lượng thì phát dục và sự tích luỹ về chất. - Theo Trần Đình Miên và cs. (1975) [11], sinh trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. - Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: dài
  14. 8 thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi: sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36. * Sự phát triển các cơ quantrong cơ thể - Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác nhau được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương, hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ. - Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến khoảng 60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc. - Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn cuối của quá trình phát triển trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát triển và tích luỹ mỡ. * Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể - Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể. - Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng.
  15. 9 * Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt - Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy, chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn. - Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt. + Dinh dưỡng thức ăn: Dinh dưỡng là nhân tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20] cho rằng, các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều hơn so với khẩu phẩn có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao. Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn. Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 - 11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g và thức ăn cần cho 1kg tăng khối lượng tăng lên 62%. Vì vậy để chăn nuôi có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương. + Môi trường: Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20] cho biết, môi trường xung quanh gồm nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất và phẩm chất thịt Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 –
  16. 10 18oC. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không khí, độ ẩm không khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%. Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [24], ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn, lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt thông qua quá trình hô hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra, nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó, khả năng tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm. Mật độ lợn trong chuồng nuôi cũng có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất. Khi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hoá thức ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong đàn. Lợn cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2005) [26]). Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất. * Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn + Giống Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [24], giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn
  17. 11 nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn lai và lợn ngoại. Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau, cùng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối lượng nhỏ hơn. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350g/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800g/ngày. Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái. + Thời gian và chế độ nuôi Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Thời gian nuôi dài, lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn nhiều công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồng trại và các chi phí khác cao. Thời gian nuôi dưỡng ngắn, sẽ khắc phục được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Chế độ dinh dưỡng cao lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, hiệu quả cao chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng thì năng suất và chất lượng thịt sẽ cao.
  18. 12 + Khí hậu và thời tiết Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao. 2.2.1.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp xảy ra trên đàn lợn thịt * Hội chứng hô hấp ở lợn - Nguyên nhân Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức đề kháng yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Tajima và Yagihashi (1982) [32] cho biết, Mycoplasma hyopneumoniae có kích thước khá nhỏ bằng khoảng 1/5 vi trùng (400 - 1200nm, bộ gene khoảng 893 - 920kb). Tế bào vi khuẩn không có vách mà chỉ có một lớp màng rất linh động và là vi khuẩn thuộc loại Gram (-), tuy nhiên không thể quan sát dưới kính hiển vi quang học. Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khô, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7ºC. Trong phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25ºC và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 6ºC và chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25ºC. - Triệu chứng + Thể mãn tính: Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan, kéo dài trong nhiều tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Lợn tăng trọng chậm, thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít được các nhà chăn nuôi để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn nhất do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều.
  19. 13 + Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn nuôi thịt có thời gian nuôi trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang trùng là do giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn lớn dần, vai trò gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: Từ nhiều tháng đến nhiều năm và là nguồn chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên lâm sàng không thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc độ tăng trọng giảm thấp đến 15%. + Thể viêm phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn sau cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa khỏi thường bị còi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ. - Phòng bệnh Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên, nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần. Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình mang thai cho đến khi cai sữa.
  20. 14 - Điều tri ̣ Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là nova-gentylo + analgin, tetracycline, tylosin và tiamulin. Nên phối hợp các loại kháng sinh điều trị bệnh viêm phổi do Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao. Vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh. * Hội chứng tiêu chảy ở lợn - Nguyên nhân Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hoá, có liên quan đến rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bi ̣ tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây: Do vi khuẩn: Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vâṭ sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hê ̣sinh thái. Hoạt động sinh lý của hệ tiêu hoá chỉ diễn ra bình thường khi hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến lợn bi ̣tiêu chảy. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. Bình thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.
  21. 15 Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [5] cho biết, khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút. E. coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột nên gây tiêu chảy. Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [13], khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loaị vi khuẩn hiếu khí: E. coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi lợn bi ̣tiêu chảy thì E. coli và Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm. E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát. Khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn không tiêu chảy, Nguyễn Thi ̣Ngữ (2005) [16] cho biết, ở lợn không tiêu chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có E. coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lơṇ bịtiêu chảy có tới 93,7% - 96,4% mẫu phân lập có E. coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella. Do virus: Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính. TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập chung khi
  22. 16 thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ dày và kết tràng. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1997) [10], virus TGE (Transmisssible gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức ăn vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng không được tiêu hoá, nước không được hấp thụ, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất chất điện giải và chết. + Do ký sinh trùng: Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn Theo Phan Lục và Phạm Văn Khuê (1996) [14] sán lá ruột lợn và giun đầu đũa lợn ký sinh trùng đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy. + Do các nguyên nhân khác: - Do thời tiết, khí hậu Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng quá, lạnh quá, mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc biệt là lợn con. Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng
  23. 17 trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu. Theo Sử An Ninh (1993) [17] khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh. - Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò vô cùng quan trọng trong chăn nuôi. Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh. Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu, cũng là nguyên nhân làm cho lợn con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn. Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh. Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa. - Do stress Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển đi xa đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả giảm sút sức khỏe lợn và bệnh tật trong đó có tiêu chảy (Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2]).
  24. 18 Theo Sử An Ninh và cs. (1981) [18] bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp. - Triệu chứng: Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn, gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nlợn nhợt nhạt, hai chân sau đứng co dúm lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động. + Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi xiêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ, mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết. + Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần. + Thể mãn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi khó chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì cũng còi cọc. - Bệnh tích + Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi. + Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì võng mô, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương, có
  25. 19 vết loét. Thận không có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đôi khi có ổ mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết. - Các biện pháp phòng bệnh: + Vệ sinh phòng bệnh Trong chăn nuôi, khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh. Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy. + Phòng bệnh bằng vắc xin Phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là những bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật. Vắc xin là chế phẩm sinh học được bào chế từ các vi sinh vật gây bệnh, trong đó mầm bệnh đã bi ̣giết chết hay giảm độc không còn khả năng gây bệnh, khi đưa vào cơ thể có khả năng tạo miễn dịch trong cơ thể lợn sản sinh ra kháng thể. Vắc xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dicḥ chủ động cho đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy, có thể chế tạo vắc xin phòng E. coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E. coli có trong chất chứa đường ruột của lợn bị tiêu chảy cho vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ
  26. 20 1 tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con tốt, phương pháp này hiện nay vẫn đang được dùng ở Mỹ. Bên cạnh các loại vắc xin phòng E. coli, các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu chế vắc xin phòng Salmonella. Hiện nay, trên thế giới đang nghiên cứu ra nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn. Mỹ đã sản xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E. coli, Salmonella cholerae suis. Hungari chế vắc xin chủng Salmonella có bổ trợ gluco. + Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa Các chế phẩm sinh học, trong đó, có chế phẩm probiotic đã được nghiên cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên cứu hệ vi sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh cho lợn, phục vụ phát triển chăn nuôi ở nước ta mới phát triển từ những năm 80 của thế kỷ trước. Bạch Quốc Thắng (2011) [22] đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm E. Lac để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, tạo sự cân bằng vi sinh vật đường ruột theo hướng có lợi. Các vi khuẩn có lợi probiotic tăng, các vi khuẩn gây bệnh E. coli, S. typhimurium và Cl. perfringens giảm. Ngoài ra, nhiều nhà chăn nuôi đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh vào thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu quả không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng vi khuẩn kháng thuốc nên hiện nay, đa số các nước đã cấm sử dụng biện pháp này hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy định về thời gian ngừng thuốc trước khi giết mổ.
  27. 21 - Điều tri ̣bệnh: + Điều trị nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện hoặc yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E. coli, Cl. perfringens, Streptococcus Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như E. coli gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Tuy nhiên, tình trạng kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh ở lợn ngày càng tăng. Vì vậy, việc kiểm tra tính mẫn cảm của vi khuẩn gây bệnh với kháng sinh để lựa chọn loại kháng sinh thích hợp là yêu cầu cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả điều trị bệnh. + Điều trị triệu chứng tiêu chảy: Lợn bị tiêu chảy do E. coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm từ đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn phóng thích ra. Sử dụng thuốc tiêm Nor100 (Norfloxacin) tiêm bắp thịt ngày 1 lần trong 3 ngày liên tục, gia súc nhỏ: 1ml/10 – 15kg thể trọng; gia súc lớn: 1ml/20 – 25kg thể trọng. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch đường glucose, muối natri, kali cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện giải bị mất trong khi tiêu chảy. Trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn uống, chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện tượng mất nước, chất điện giải. Trong đó, bổ sung nước và chất điện giải có vai trò quan trọng vì có tới 80% lợn chết do bệnh lý này (Nguyễn Văn Tâm và Cù Hữu Phú (2006) [23]). * Bệnh viêm khớp Bệnh viêm khớp ở lợn do Streptococcus suis Viêm khớp là yếu tố gây què ở lợn. Các yếu tố khác gây què ở lợn liên quan đến mất cân bằng dinh dưỡng hoặc thiếu chất, những tổn thương ở chân do chấn thương, hình thành không đúng và thoái hóa xương và các thay đổi
  28. 22 khớp. Bệnh viêm khớp do nhiễm trùng khớp và các mô bao quanh bởi vi khuẩn (Streptococcus suis, E. coli, Staphylococcus ) và Mycoplasma. - Nguyên nhân: Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con 1 - 6 tuần tuổi, bệnh được phân loại như một phần của hội chứng “yếu khớp” kết hợp với viêm rốn. - Triệu chứng: Bệnh xảy ra lẻ tẻ, tỷ lệ mắc bệnh từ 10 - 20%. Bệnh thường xảy ra ở lợn 1- 6 tuần tuổi. + Thể quá cấp tính: Gây chết lợn rất nhanh, lợn sốt rất cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn thể hiện triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập khiểng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què. Lợn có thể bị mù, điếc. Lợn có hiện tượng viêm màng não gây tụ máu não, màng não, dịch não, tủy nhiều và có màu đục. + Thể cấp tính: Đặc trưng bởi sốt, lông da sởn lên, suy nhược và què. Khi bệnh tiến triển, lợn bệnh có thể sút cân, các khớp bị nhiễm sưng to. Một hoặc vài khớp có thể bị tổn thương, các khớp chân trước và sau, mắt cá chân thường sưng phồng lên. Bệnh làm cho lợn đau đớn không thể di chuyển được, hạn chế khả năng đi lại để bú của lợn con. + Thể mãn tính: Lợn bệnh còi cọc và bị viêm khớp mãn tính suốt đời. Các khớp bệnh chứa nhiều dịch khớp đục với các cục sợi tơ huyết (fibrin). Các màng sưng phồng, mất màu và tấy đỏ. Các mô liên kết bọc xung quanh mô dày lên và có thể chứa các ổ mủ nhỏ (áp xe). Khi bệnh trở thành mãn tính có thể làm tổn thương sụn khớp. Các bệnh tích cũng có thể thấy trong sự phát triển của các khúc xương. - Điều trị bệnh Trong bệnh viêm khớp do Streptococcus suis ở lợn con, điều trị sớm sẽ rất hiệu quả. Điều trị đúng liệu trình giúp lợn hồi phục tốt hơn, có thể sử dụng
  29. 23 một trong các loại thuốc sau liên tục 3 - 5 ngày: Vetrimoxin LA: 1ml/10kg thể trọng; Kampico: 1ml/4kg thể trọng; Procain Penicillin: 1ml/10kg thể trọng; Colamp: 1ml/10kg thể trọng, kết hợp Ketovet: 1ml/15kg thể trọng/ngày nhằm giảm đau, hạ sốt cho lợn. Nên bổ sung tiêm Vimekat: 1ml/5kg thể trọng, lặp lại sau 4 - 5 ngày giúp tăng cường trao đổi chất giúp lợn mau hồi phục sau bệnh. * Bệnh viêm da tiếtdịch ở lợn - Nguyên nhân Theo Nguyễn Văn Minh (2018) [34], bệnh viêm da tiết dịch ở lợn do vi khuẩn Staphylococcus hyicus – một loại tụ cầu khuẩn Gram (+), tương đối bền vững ngoài môi trường. Nhiễm khuẩn thường kèm sau khi da bị trầy, cắn hay bị xước do rơm lót, mùn cưa cứng và bẩn gây tổn thương da. Ghẻ cũng là những tác nhân gây bệnh. Bệnh thường xảy ra riêng lẻ trên 1 số ít lợn con trong trại. Tuy nhiên, ở một số trang trại có số lượng lợn con của lợn nái tơ (lợn nái đẻ lứa đầu) cao thì rất có thể bệnh sẽ xảy ra nghiêm trọng hơn với tỉ lệ lợn con sơ sinh và lợn con cai sữa nhiễm bệnh tăng cao. - Ðặc điểm dịch tễ Bệnh viêm da tiết dịch là bệnh phát ra đột ngột, chủ yếu trên lợn con ở 5 - 60 ngày tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh 10 - 90%, tỷ lệ chết 5 - 90% Ngoài làm tổn thương da, vi khuẩn này còn sản sinh độc tố tấn công hệ thống gan và thận gây tổn thương những cơ quan này. - Cơ chế gây bệnh Vi khuẩn Staphylococcus hyicus luôn có mặt trong cơ thể của lợn và khi có điều kiện thuận lợi, vi khuẩn nhân lên và tấn công lợn. Ðầu tiên, nó gây sưng, viêm, loét lớp biểu bì của da. Sau đó lan xuống lớp thượng bì và làm viêm loét nang lông dẫn đến tuyến bã nhờn của nang lông tiết ra nhiều
  30. 24 quá mức. Kết hợp với dịch nhờn tiết ra từ những vết loét làm cho tổn thương lây lan càng nhanh và loét càng nặng. Khi dịch tiết trên bề mặt da khô lại, làm cho da bị co rút, từ đó hình thành nên các vết nứt sâu và ngày càng lan rộng. Các vết loét càng lan rộng, dịch rỉ viêm tiết ra càng nhiều. Lợn bị mất nước, mất điện giải và mất protein huyết thanh càng nặng, dẫn đến chết. - Triệu chứng Những dấu hiệu đầu tiên của bệnh có thể thấy là lợn bơ phờ, chậm chạp, ít vận động, chán ăn. Dấu hiệu thường xuất hiện đồng loạt trên cả lứa lợn hoặc 1 phần của lứa. Trên da ở vùng má, mông, đầu gối do cọ hay quỳ xuống nền, xuất hiện những nốt lốm đốm màu, nâu nhạt. Sau đó khoảng 3 - 5 ngày, những nốt này lan ra khắp bụng, nách rồi trở nên thâm tím, có khi đen. Bề mặt da lở loét và bao phủ một lớp dịch rỉ nhờn, sau đông khô dính bết lông và xuất hiện những đám màu nâu trên da. Thân nhiệt không tăng và con vật không ngứa gãi. Những đám lở có thể thấy ở lợn lớn, dịch rỉ nhờn sau đó loét ở vùng lưng, mông, tai bị teo. Trong trường hợp viêm cấp tính, các mảng da viêm lan rộng nhanh chóng và kết thành khối, mảng trên da rồi lan ra toàn thân chỉ trong vòng 24 - 48 giờ. - Bệnh tích Lợn bị mất nước và có mùi hôi. Xuất hiện các vết cắt trên nhú thận, niệu quản. Tổ chức thận chứa các mảnh vỡ tế bào. Viêm bể thận. Quan sát dưới kính hiển vi: Nang lông viêm có mủ. Các hạch bạch huyết dưới da tích nước và sưng to, viêm có mủ. - Phòng bệnh Thực hiện các biện pháp an toàn sinh học, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ.
  31. 25 Phun sát trùng định kỳ chuồng trại và khu vực xung quanh. Thường xuyên kiểm tra và sữa chữa kịp thời khi phát hiện vết nứt, phần gồ ghề chuồng trại có thể gây trầy xước cho lợn. Bấm nanh kỹ, cắt tai, cắt đuôi đúng kỹ thuật. Hạn chế lợn cắn nhau do nuôi nhốt mật độ cao hoặc bị stress. Thực hiện triệt để nguyên tắc cùng vào cùng ra đối với lợn sau cai sữa và lợn thịt. - Trị bệnh Theo Trương Thuận (2018) [35] khi phát hiện bệnh, cách ly toàn bộ lợn bệnh ra khỏi đàn. Tắm lợn sạch sẽ, vệ sinh vùng da bệnh rồi dùng một trong các thuốc sát trùng nhẹ như: Iodine 5% với lượng 15 ml pha loãng với 1 lít nước đun sôi để nguội để rửa những chỗ lở loét. Lựa chọn một số loại kháng sinh sau: Amoxicillin, Ceftiofur, Cephalexin, Gentamycin, Lincomycin, Pen - strep Hòa điện giải vào nước cho lợn uống thay nước. Bổ sung Vitamin ADE, B. Complex để nâng cao sức đề kháng, thúc đẩy tái tạo và hồi phục da. Diệt sạch ghẻ, ký sinh trùng ngoài da cho toàn bộ lợn để chúng không làm bệnh nặng thêm. Trường hợp bệnh viêm da xảy ra trên lợn con của lợn nái đẻ lứa đầu: Bố trí cho lợn con mới sinh của lợn nái tơ bú chéo: Vừa bú mẹ vừa bú lợn nái dạ (lợn đẻ từ lứa thứ 2 trở lên) để lợn con có đầy đủ kháng thể chống lại mầm bệnh. 2.2.2. Một số hiểu biết về chăm sóc, nuôi dưỡng lợn thịt 2.2.2.1. Dinh dưỡng Chia làm 2 giai đoạn, mỗi giai đoạn có những tiêu chuẩn dinh dưỡng khác nhau:
  32. 26 * Giai đoạn 1 Lợn thịt được nuôi từ 70 - 130 ngày tuổi và có trọng lượng trung bình từ 20 – 60 kg. Đây là thời kì cơ thể phát triển khung xương, hệ cơ, hệ thần kinh, do đó khẩu phần cần nhiều protein, khoáng chất, vitamin để phát triển cả chiều dài và chiều cao thân. Thiếu dưỡng chất trong giai đoạn này sẽ làm cho khung xương kém phát triển, hệ cơ vì thế cũng không phát triển, lợn trở nên ngắn đòn, ít thịt vì cơ bắp nhỏ, sự tích lũy mỡ ở giai đoạn sau nhiều hơn. Nhưng nếu dư thừa chất dưỡng sẽ làm tăng chi phí chăn nuôi, dư protein sẽ đào thải ở dạng ure gây hại cho môi trường, lợn dễ bị viêm khớp, tích lũy mỡ sớm. Người chăn nuôi nên cho lợn ăn theo khẩu phần có từ 3100 - 3250 Kcal. * Giai đoạn 2 Lợn thịt được nuôi từ 131 - 165 ngày tuổi và có trọng lượng trung bình từ 61 – 105 kg. Đây là thời kỳ lợn tích lũy vào các cơ, các mô liên kết nên lợn sẽ phát triển theo chiều ngang, mập ra. Nên giai đoạn này lợn cần nhiều glucid, lipit hơn giai đoạn 1, ngược lại các nhu cầu protein, khoáng chất, vitamin sẽ ít hơn. Dư dưỡng chất lúc này chỉ làm tăng chi phí thức ăn và tăng lượng mỡ, nhưng nếu thiếu dưỡng chất sẽ làm lợn trở nên gầy, cơ bắp dai không ngon, thiếu những hương vị cần thiết, thịt có màu nhạt không hấp dẫn người tiêu dùng. Giai đoạn này nhà chăn nuôi cần sử dụng thức ăn có khẩu phần protein thô từ 14 - 16%, giá trị khẩu phần có từ 3000 – 3100 Kcal. 2.2.2.2. Kỹ thuật cho ăn * Số lượng thức ăn Theo như phần trình bày về dinh dưỡng ở trên thì cơ thể lợn phát triển theo 2 giai đoạn. Ở giai đoạn đầu cơ thể lợn sẽ phát triển số lượng tế bào cơ và giai đoạn còn lại sẽ phát triển kích thước tế bào. Do đó, ở giai đoạn đầu ta cần cho lợn ăn với số lượng tự do theo nhu cầu để giúp lợn tăng tối đa số lượng tế bào và ở giai đoạn sau cho lợn ăn theo định mức để hạn chế quá trình
  33. 27 hình thành tế bào mỡ. Như vậy sẽ giúp giảm chi phí cho đàn lợn thịt và tăng tỉ lệ nạc.  Cách cho ăn Nên bố trí máng ăn cho đủ số lợn trong đàn để hạn chế mức ăn không đồng đều và nên cho ăn nhiều lần trong ngày để tăng hiệu quả sử dụng thức ăn. Tập cho lợn có phản xạ ăn theo giờ để tăng khả năng tiêu hóa. Trong khi ăn nên theo dõi tình trạng sức khỏe và khả năng ăn vào của từng con trong chuồng. Ngoài ra, cần chú ý đến chất lượng thức ăn phải đủ dưỡng chất và không bị nhiễm độc tố, nấm mốc. Nước uống cho lợn cần phải sạch sẽ và đầy đủ. 2.2.2.3. Kỹ thuật chăm sóc * Phân lô, phân đàn Sau khi cai sữa lợn con chúng ta tiến hành phân lô, phân đàn để tiện chăm sóc, nuôi dưỡng. Việc phân lô, phân đàn phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây: - Khi ghép tránh không để cho lợn phân biệt đàn hoặc cắn xé lẫn nhau. - Mật độ nuôi thích hợp như sau: từ 10 - 35 kg có 0,4 - 0,5m²/con, từ 35 - 100kg có 0,8m²/con. * Lưu ý: Nên nuôi tách riêng lợn thịt đực và cái vì giới tính có liên quan đến mức tăng trọng của lợn, nhất là từ giai đoạn lợn đạt từ 50 kg trở lên. Một số đặc điểm khác nhau về cơ bản dinh dưỡng giữa lợn đực và lợn cái như là: khả năng tăng trưởng cơ của lợn đực cao hơn lợn cái; lợn đực cần nhiều protein và axit amin hơn lợn cái vào giai đoạn 50 – 90 kg; lợn cái được cho ăn tự do đến 40 - 45kg còn lợn đực thì có thể ăn tự do cho tới 55 – 60 kg và sau đó được nuôi tách riêng và cho ăn với mức năng lượng hạn chế khác nhau. Mặt khác khẩu phần của lợn đực cần nhiều lysine hơn lợn cái.
  34. 28 * Chuồng trại và vệ sinh - Việc quản lý đàn lợn thông qua thiết kế chuồng trại phù hợp, mật độ nuôi, nhiệt độ chuồng nuôi, các stress nhiệt và chất lượng không khí cũng rất quan trọng. - Chuồng trại phải thoáng mát, có sự lưu chuyển không khí với vận tốc gió trung bình từ 0,5 - 1m/s nếu thông gió bằng quạt hút cần điều chỉnh vận tốc cho phù hợp với từng mùa, tránh sự ngột ngạt, đề phòng có sự cố mất điện, quạt không chạy dẫn đến đàn lợn bị chết do ngợp. - Nền chuồng luôn khô ráo, có độ dốc thoát nước tốt, tránh trơn trượt hoặc gồ ghề, hạn chế chất thải trong khu vực nuôi. - Trục dọc của dãy chuồng nên chạy theo hướng đông bắc tây nam để tránh các hướng nắng bất lợi, hướng mưa tạt gió lùa. Nên thiết kế chuồng có chỗ phơi nắng khoảng 2/3 diện tích chỗ nằm kể trên. Sân nắng ngoài việc cung cấp vitamin D cho lợn, còn có tác dụng sưởi ấm và sát trùng bằng tia tử ngoại. - Quanh chuồng nên trồng cây che mát, tuy tốt vào ban ngày, nhưng về đêm nếu không khí ngưng đọng, không có gió, cây hô hấp thải CO2 cũng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và sự tăng trưởng của lợn nuôi. - Khuynh hướng gần đây của các trại nuôi lợn cao sản thì chỉ tắm lợn trong trường hợp thật cần thiết vì việc tắm cho lợn sẽ làm cho lợn tăng độ dày của lớp mỡ lưng (đây là phản ứng của lợn để chống lại nước lạnh). Như vậy lợn sẽ mất nhiều năng lượng hơn và chất lượng của thịt không đạt theo yêu cầu về tỷ lệ nạc. Mặt khác, tắm lợn cũng là một trong những nguyên nhân làm cho những lợn yếu trong đàn dễ nhiễm bệnh. - Nên tổ chức vệ sinh và sát trùng chuồng trại tốt trong suốt quá trình nuôi. 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước hiện nay 2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Hội chứng hô hấp ở lợn
  35. 29 Theo nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [9] bệnh suyễn lợn (Swine enzootic pneumonia) có những tên gọi khác nhau như: viêm phổi truyền nhiễm, viêm phế quản phổi lưu hành là một bệnh truyền nhiễm thường ở thể á cấp tính, cấp tính và lưu hành ở một địa phương, do Mycoplasma gây ra và đặc điểm là một chứng viêm phế quản phổi tiến triển chậm. Ngoài ra có nhiều loại vi trùng kế phát như: Streptococcus, Staphylococcus, Salmonella, Đặng Xuân Bình và cs. (2007) [1] nghiên cứu tình hình nhiễm Actinobacillus, Pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn đã cho biết: Lợn thịt giai đoạn 2 - 3 tháng tuổi tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo đàn là 100%, trung bình 36,53% theo cá thể và các tác giả cũng đã phân lập được vi khuẩn Actinobacillus, Pleuropneumoniae với tỷ lệ đạt 31,25 - 55,55%, trung bình là 37,83%. Theo Trương Quang Hải và cs. (2012) [6] khi xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn S. suis phân lập được ở lợn mắc bệnh viêm phổi cho biết các chủng vi khuẩn S. suis mẫn cảm cao với các loại kháng sinh như ceftiofur, florfenicol, amoxicillin, amikacin và có hiện tượng kháng lại một số kháng sinh streptomycin, neomycin, tetracycline. Điều này đã thể hiện theo thời gian vi khuẩn S. suis đã có hiện tượng kháng thuốc với một số kháng sinh thông dụng như streptomycin, neomycin, tetracycline và penicillin G. Theo Ngô Văn Hưởng (2015) [33] bệnh viêm phối do Pasteurella multocida (P.multocida) gây ra. Vi khuẩn Pasteurella multocida được biết đên là nguyên nhân gây bệnh tụ huyết trùng cho các loài gia súc, gia cầm, trong đó có lợn. Tuy nhiên Pasteurella multocida còn được coi là một trong những nguyên nhân gây nên bệnh viêm phối lợn. Bệnh viêm phổi do Pasteurella multocida xuất hiện ở khắp nơi trên thế giới nhưng bệnh xảy ra và gây thiệt hại nặng ở các nước có khí hậu nhiệt đợt và cận nhiệt đới như Ân Độ, Iran, Pakistan, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Vi khuẩn thường cư trú ở
  36. 30 đượng hô hấp ở lợn do vậy thường rất khó để tiêu diệt. Vi khuẩn Pasteurella multocida thường kêt hợp với những tác nhân như vi khuấn Mycoplasma hyopneumoiae làm cho quá trình viêm phối càng thêm phức tạp. Hội chứng tiêu chảy ở lợn Tùy theo đặc điểm, tính chất, diễn biến, tùy theo độ tuổi của lợn, tùy theo yếu tố được cho là nguyên nhân chính mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng các tên khác nhau như: Bệnh lợn con ỉa phân trắng, chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hóa. Các nghiên cứu bênh lý tiêu chảy ở gia súc cho thấy, biểu hiện bệnh lý chủ yếu là tình trạng mất nước và chất điện giải và cuối cùng con vật trúng độc, kiệt sức và chết. Vì lẽ đó trong điều trị tiêu chảy việc bổ sung nước và các chất điện giải là yếu tố cần thiết. Theo Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010) [27] lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy cao nhất vào mùa Xuân và thấp nhất vào mùa Thu. Nguyễn Chí Dũng (2013) [3] đã nghiên cứu và kết luận, vào các tháng có nhiệt độ thấp và độ ẩm cao, tỷ lệ lợn mắc bệnh tiêu chảy cao hơn so với các tháng khác (26,98% - 38,18%). Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) [8] nguyên nhân vi khuẩn gây tiêu chảy chính ở lợn là E. coli, Salmonella và Clostridium. Theo Trần Đức Hạnh (2013) [7] lợn con ở một số tỉnh phía Bắc mắc tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 30,32% và 5,12%, tỷ lệ mắc tiêu chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn giai đoạn từ 21 - 40 ngày (30,97% và 4,93%) và giảm ở giai đoạn từ 41 - 60 ngày (30,27% và 4,75%). Nghiêm Thị Anh Đào (2008) [4] đã nghiên cứu và kết luận, từ mẫu phân và phủ tạng lợn bệnh phân lập được vi khuẩn E. coli với các tỷ lệ nhiễm lần lượt là: ở phân 92,8%, ở gan 75,0%, ở lách 83,3% và ở ruột là 100%.
  37. 31 Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Bá Tiếp (2013) [28] đã nghiên cứu và cho biết, vi khuẩn E. coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong bệnh tiêu chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi công nghiệp như nghiên cứu này, E. coli có khả năng đóng vai trò nhiều hơn so với Salmonella. Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] cũng cho biết, khi lợn bị tiêu chảy số loại vi khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1g phân tăng lên so với ở lợn không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E. coli, Salmonella và Streptococus tăng lên trong khi Staphylococus và Bacillus subtilis giảm đi. Sau khi nghiên cứu biến động của vi khuẩn đường ruột thường gặp ở gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy, Nguyễn Bá Hiên (2001) [8] đã chỉ ra rằng, khi lợn bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,9 lần, số lượng vi khuẩn Cl. perfringens tăng 100 lần so với lợn khỏe mạnh. Ngoài các vấn đề trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi các tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn Các tác giả đều cho rằng, khi lợn bị mắc tiêu chảy do các tác nhân là vi sinh vật thường làm tăng tỉ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết. *Bệnh viêm khớp Ở Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Nội và Nguyễn Ngọc Nhiên (1993) [19] về vi khuẩn đường hô hấp của 162 lợn bị bệnh khó thở truyền nhiễm cho thấy tỷ lệ nhiễm vi khuẩn S. suis là 74%. Từ các kết quả nghiên cứu về bệnh cầu khuẩn ở lợn. Theo nghiên cứu của Khương Thị Bích Ngọc (1996) [15] đã chế tạo vắc xin cầu khuẩn chết có bổ trợ keo phèn tiêm phòng cho lợn nái, đạt hiệu quả bảo hộ cao. Cù Hữu Phú (1998) [21] đã phân lập được vi khuẩn S. suis từ bệnh phẩm của lợn ốm chết nghi do vi khuẩn S.
  38. 32 suis gây ra ở cả 2 phương thức chăn nuôi là rất cao, trong đó chăn nuôi tập trung chiếm 93,9%, chăn nuôi hộ gia đình chiếm 95,3%. 2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Theo Katri Levolen (2000) [30] việc chẩn đoán M. hyopneumoniae có thể dựa trên phương pháp chẩn đoán truyền thống là: phát hiện những biểu hiện lâm sàng của hội chứng viêm phổi và việc kiểm tra những tổn thương sau khi giết mổ dùng phản ứng kết tủa và phản ứng phân lập Pasteurella multocida thành 12 type (1, 2, 3, 4, , 12). Theo Herenda và cs. (1994) [29], viêm phổi là hiện tượng viêm do vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng hoặc các tác nhân vật lý và hoá học gây ra. Nó thường kèm với viêm phế quản, viêm phế nang và viêm màng phổi. Vì thế thuật ngữ “viêm phổi - phế quản” thường được sử dụng để chỉ bệnh này. Ở lợn, bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae và viêm phổi màng phổi do Haemophilus pleuropneumoniae là hay gặp nhất. Sokol và cs. (1981) [31], cho rằng, vi khuẩn E.coli cộng sinh có mặt thường trực trong đường ruột của người và động vật, trong quá trình sống vi khuẩn có khả năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: yếu tố bám dính (K88, K89), yếu tố dung huyết (Hly), yếu tố cạnh tranh (Colv), yếu tố kháng sinh (R) và các độc tố đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không được di truyền qua DNA của chromosome mà được di truyền qua DNA nằm ngoài chromosome gọi là plasmid. Những yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn E. coli bám dính vào nhung mao ruột non, xâm nhập vào thành ruột, phát triển với số lượng lớn. Sau đó vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh của mình bằng cách sản sinh độc tố, gây triệu chứng ỉa chảy, phá hủy tế bào niêm mạc ruột.
  39. 33 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Lợn thịt nuôi tại trang trại lợn Nguyễn Hải An, Tân Lập, Sông Lô, Vĩnh Phúc. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Trại chăn nuôi lợn Nguyễn Hải An, Tân Lập, Sông Lô, Vĩnh Phúc. - Thời gian tiến hành: Từ ngày 18/05/2019 đến ngày 18/11/2019 3.3. Nội dung thực hiện - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Hải An, Tân Lập, Sông Lô, Vĩnh Phúc. - Thực hiện qui trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn. - Biện pháp phòng trị bệnh cho lợn. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện - Tình hình chăn nuôi lợn thịt tại trại lợn Nguyễn Hải An, Tân Lập, Sông Lô, Vĩnh Phúc trong 3 năm (2017 - 2019). - Cơ cấu của đàn lợn thịt tại trại - Một số chỉ tiêu về số lượng của đàn lợn. - Khẩu phần thức ăn và dinh dưỡng thức ăn cho lợn. - Biện pháp vệ sinh phòng bệnh. - Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại. - Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn của trại - Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn của trại.
  40. 34 3.4.2. Phương pháp thực hiện - Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Hải An, Tân Lập, Sông Lô, Vĩnh Phúc: để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chúng em tiến hành thu thập thông tin từ trại, kết hợp với kết quả theo dõi tình hình thực tế tại trang trại. - Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại: Thực hiện các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn mà trang trại đang thực hiện. Lợn sau khi được nhập vào chuồng nuôi được tiến hành chăm sóc theo 2 giai đoạn là úm và sau khi úm + Giai đoạn úm (từ 35-70 ngày): Lợn được cho ăn cám cháo để lợn làm quen dần với thức ăn dạng viên. Lợn được ăn làm 4 bữa để dễ tiêu hóa và hấp thu được triệt để chất dinh dưỡng từ thức ăn. Cho lợn ăn bằng máng tập ăn. Trong khi lợn ăn theo dõi tình trạng sức khỏe và khả năng ăn của từng con trong chuồng. Kỹ thuật chăm sóc: Sau khi nhập lợn vào chuồng chúng ta tiến hành phân lô, phân đàn các con có cùng khối lượng, cùng giới tính vì lợn đực và lợn cái có mức tăng trọng và khẩu phần ăn khác nhau. Vệ sinh, phòng và điều trị bệnh: Thường xuyên kiểm tra nhiệt độ cho lợn nhất là vào buổi trưa và buôi tối, kiểm tra độ thông thoáng trong chuồng nuôi để tạo cho lợn có môi trường tốt nhất để phát triển. Nền chuồng luôn giữ ở trạng thái khô ráo, sạch sẽ tránh để trơn trượt. Tiến hành vệ sinh máng ăn, rửa chuồng, quét mạng nhện, vệ sinh kho thức ăn 1 lần/tuần. Phun sát trùng, rắc vôi đường đi, quét vôi đường dẫn thức ăn, hành lang chuồng 2 lần/tuần. Sử dụng một số loại vắc xin phòng bệnh dịch tả cổ điển, lở mồm long móng, cho lợn trong trại.
  41. 35 Khi lợn trong trại có biểu hiện mắc bệnh và đã mắc bệnh được tiến hành cách li và điều trị một số loại thuốc như amox, doxy, paracetamol. + Giai đoạn sau úm ( 70 – 170 ngày): Lợn được tiến hành cho ăn 2 bữa vào đầu buổi sáng và đầu buổi chiều và cho ăn tự do. Vệ sinh, phòng và điều trị bệnh: Công tác vệ sinh phòng bệnh giống ở giai đoạn úm. Những con có biểu hiện bệnh, đã mắc bệnh được điều trị bằng một số loại thuốc như hitamox la, nova – anazine 20%, noflox 100, tylosine 20%. - Phương pháp xây dựng khẩu phần ăn cho đàn lợn nuôi tại trại: thực hiện các khẩu phần ăn mà trại đang áp dụng cho lợn tại trại. + Trại lợn Nguyễn Hải An, Tân Lập, Sông Lô, Vĩnh Phúc nằm trong hệ thống trang trại chăn nuôi gia công của công ty cổ phần chăn nuôi CP chi nhánh Phú Thọ nên trại sử dụng cám do công ty cổ phần chăn nuôi CP. Các loại cám dành cho lợn thịt của công ty gồm có: 550PF, 550F, 551F,551GPF, 552SF, 552F, 553F sử dụng cho từng tuần tuổi khác nhau của lợn. Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho lợn nuôi tại trại Tiêu chuẩn ăn Tiêu chuẩn ăn Tuần tuổi Tuần tuổi (Con/Kg/tuần) (Con/Kg/tuần) 5 3,08 13 10,80 6 4,13 14 12,11 7 5,39 15 12,11 8 5,67 16 12,60 9 6,93 17 12,60 10 8,05 18 12,95 11 9,38 19 13,40 12 9,80 20 14,35
  42. 36 Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng thức ăn ở trại Thành phần 550 PF 550F 551F 551GPF 552SF 552F 553F Độ ẩm (%) 14 14 14 14 14 14 14 Protein thô (%) 22 20 18 16 14 12 12 Xơ thô (%) 3 3,5 5 5 6 8 8 Ca (%) 0,7 – 2.0 0,6 – 1,2 0,6 – 1,2 0,5 – 1,2 0,5 – 1,2 0,5 - 1,2 0,5 - 1,2 P tổng số (%) 0,6 – 1,4 0,4 – 0,9 0,4 – 0,9 0,4 – 0,9 0,5 – 1,0 0,5-1,0 0,5-1,0 Lysine tổng số (%) 1,6 1,3 1,2 1,1 1,0 0,7 Methionine + cystine 0,9 0,7 0,6 0,6 0,4 (%) Năng lượng trao đổi 3500 3300 3300 3300 3150 3000 (kcal/kg thức ăn) Tilmicosin tối thiểu 100 – 100 – 100 – 400 100 – 400 100-200 (mg/kg thức ăn) 400 400 Tiamulin tối thiểu 150 – 150 – 100- 200 100- 200 100- 200 (mg/kg thức ăn) 300 300 Amoxicillin 150 – 150 – 150 – 150-300 (mg/kg thức ăn) 300 300 300 Bacitracin methylene disalicylate 10 – 250 10 – 250 10 – 250 10 – 250 (mg/kg thức ăn) Kitasamycin 22 – 100 22 – 100 (mg/kg thức ăn) - Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn: Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn, chúng em tiến hành theo dõi hàng ngày, thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Quan sát các biểu hiện như: trạng thái cơ thể, phân ghi chép vào nhật ký thực tập hàng ngày. Từ các triệu chứng
  43. 37 thu thập được tiến hành chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn dưới sự hướng dẫn của kỹ sư trại. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu - Tỉ lệ lợn mắc bệnh: ∑ số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100 ∑ số lợn theo dõi - Tỷ lệ lợn khỏi: ∑ số con khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi (%) = x 100 ∑ số con điều trị - Số liệu thu thập được xử lý trên phần mềm Excell 2010.
  44. 38 Phần 4 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Hải An, Tân Lập, Sông Lô, Vĩnh Phúc qua 3 năm từ 2017 – 2019 Quá trình thực tập tốt nghiệp tại trại, em đã thu thập số liệu về tình hình chăn nuôi của trại năm từ năm 2017 đến năm 2019 qua số liệu trực tiếp tại thời điểm thực tập và trên hệ thống số sách của trại. Kết quả được trình bày qua bảng 4.1. Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn thịt tại trại lợn Nguyễn Hải An, Tân Lập, Sông Lô, Vĩnh Phúc qua 3 năm từ 2017 - 2019 Số lượng lợn (con) STT Loại lợn Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 1 Lợn 3 máu 2400 2400 2400 Tổng 2400 2400 2400 Qua bảng 4.1 cho thấy, cơ cấu đàn lợn của trại có sự ổn định qua các năm. Mặc dù dịch bệnh hoành hành và giá cả biến động nhưng trại vẫn đảm bảo về quy mô trong các năm từ 2017 – 2019. Trang trại nằm trong hệ thống các trang trại chăn nuôi của công ty CP chăn nuôi CP nên số lượng lợn nhập do công ty quyết định và vận chuyển tới trang trại. Để duy trì được quy mô số đầu lợn này, trang trại đã phải rất nỗ lực khắc phục khó khăn để đạt được mục tiêu đề ra. 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn 4.2.1. Thực hiện công việc nhập lợn tại trại Những chú ý khi nhập lợn: Chỉ vận chuyển lợn trong ngày trời râm mát, sau 6 giờ tối.
  45. 39 Khi xe vận chuyển lợn tới trại nhanh chóng phun sát trùng và chuyển lợn vào chuồng. Vì khi không di chuyển nhiệt độ trên thùng xe chứa lợn tăng rất nhanh có thể gây ngạt. Kiểm tra nhiệt độ chuồng trước 30 phút trước khi đuổi lợn vào chuồng. Nếu nhiệt độ chuồng nóng thì tiến hành bật thêm quạt thông gió, còn nếu nhiệt độ chuồng thấp hơn tiêu chuẩn thì tiến hành bật bóng úm trước 30 phút. Trước khi thả lợn vào chuồng cần tháo hết nước ở các máng phân do lợn đang ở trên xe trong một quãng đường vận chuyển dài, mật độ lợn trên xe đông nhiệt độ cơ thể tăng khá cao nếu không tháo nước ở máng phân lợn sẽ xuống tắm gây hiện tượng sốc nhiệt dẫn đến sốt. Bảng 4.2 Kết quả thực hiện nhập lợn tại trại Đợt nhập Số lượng (con) Khối lượng trung bình/con (kg) 1 85 22,5 2 95 20,10 3 115 19,35 4 110 13,6 5 112 15,8 6 110 9,52 7 300 7,26 8 300 6,58 Tổng 1200 14,71 Nhìn vào bảng 4.2 ta thấy: Đợt nhập 7 và đợt nhập 8 là có số lượng nhập lớn nhất với 600 con vì 2 đợt nhập này lợn trung bình là 5 tuần tuổi, lúc này lợn còn bé lên vận chuyển được số lượng nhiều. Đợt nhập 1 và đợt nhập 2 là đợt nhập có số lượng ít nhất lần lượt là 85
  46. 40 con và 95 con. Hai đợt này vận chuyển được ít do khối lượng của lợn lớn 22,5 kg và 20,10 kg. Lợn của 2 đợt này là lợn tồn do ảnh hưởng của dịch tả lợn châu Phi. Các đợt nhập 3,4,5 và 6 khối lượng lợn vừa phải nên lợn được vận chuyển đều ở mức 112 con đến 115 con trong một ngày. 4.2.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập Trong thời gian thực tập tại trại, em cùng kỹ sư trại tiến hành chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt đạt năng suất cao và chất lượng tốt. Trang trại thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y và tạo môi trường thuận lợi để lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao. Chuồng nuôi được xây dựng theo kiểu chuồng kín, trang thiết bị hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của lợn, chủ động điều chỉnh được nhiệt độ, độ thông thoáng của chuồng nuôi. Ở đầu chuồng nuôi có xây những ô thoáng và dàn mát giúp thông thoáng vùng tiểu khí hậu trong chuồng nuôi đặc biệt là vào mùa Hè nóng bức. Cuối chuồng là hệ thống quạt hút, giúp luân chuyển không khí từ bên ngoài vào trong chuồng rồi đẩy ra ngoài. Máng cho lợn ăn là máng sắt, hình nón, có thể chứa được tối đa 80kg. Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn Khối lượng công Kết quả Tỷ lệ STT Công việc việc thực hiện (số lần) (%) (số lần) 1 Vệ sinh máng ăn 16 16 100 2 Kiểm tra đường nước uống 32 31 96,88 3 Cho lợn ăn hàng ngày 240 240 100 4 Tách lợn ốm cách li 32 31 96,88 5 Rửa chuồng 14 14 100
  47. 41 Trên miệng máng ăn thường có các bụi cám bám trên bề mặt nếu không vệ sinh thường xuyên những hạt cám đó sẽ mốc và rơi xuống khiến lợn ăn phải dẫn đến ngộ độc. Trong thời gian thực tập ở trại em đã thực hiện vệ sinh máng ăn mỗi tuần 1 lần bằng phương pháp dùng khăn lau bằng nước sát trùng. Công việc được em tiến hành 16 trên 16 lần đạt 100%. Em đã thực hiện kiểm tra 31 lần đường ống nước trên tổng số 32 lần cần phải thực hiện đạt 96,88%. Em đã cho lợn ăn 240 lần trên 240 lần đạt 100%. Tách lợn ốm để tiện việc điều trị và giúp lợn mắc bệnh có không gian yên tĩnh để lành bệnh, để tránh sự cạnh tranh thức ăn, chỗ ở của các con khác. Trong thời gian thực tập em đã thực hiện 31 trên 32 lần cần thực hiện đạt 96,88%. Rửa chuồng giúp rửa chôi phân dính trên nền chuồng, giúp tiểu không khí trong chuồng nuôi không bị ô nhiễm và tránh cho lợn bị trơn trượt. Em đã thực hiện 16 lần trên 16 lần cần thực hiện đạt 100%. Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi Số lợn theo dõi Số lợn nuôi sống Tỷ lệ nuôi sống Tháng tuổi (con) (con) (%) 2 600 598 99,67 3 598 595 99,50 4 595 590 99,16 5 590 589 99,83 Tính chung 600 589 98,17 Kết quả nuôi dưỡng cho thấy tháng thứ 4 là tháng có tỉ lệ nuôi sống thấp nhất 99,16%. tháng thứ 5 là tháng có tỉ lệ chết thấp nhất. Tháng tuổi thứ 4 có tỉ lệ nuôi sống thấp nhất do giai đoạn này đang trong thời điểm giao mùa dẫn đến nhiệt độ thay đổi thất thường làm cho lợn mắc bệnh nhiều.
  48. 42 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn tại trại lợn Nguyễn Hải An, Tân Lập, Sông Lô, Vĩnh Phúc 4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh Với kinh nghiệm chăn nuôi của ông cha ta “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, công tác phòng bệnh cho đàn lợn là hết sức cần thiết, luôn được quan tâm hàng đầu và quan trọng nhất. Tại trại chăn nuôi Công ty CP chăn nuôi CP Việt Nam, công tác này cũng luôn được thực hiện một cách tích cực, chủ động. Khi vào chuồng nuôi phải tiến hành sát trùng bắt buộc với người, dụng cụ mang theo như điện thoại, dụng cụ sửa chữa, Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang khu vực khác và hạn chế đi ra khỏi trại, đã ra ngoài khỏi khu vực trại khi đi về trại phải sát trùng, khi các phương tiện vào trại phải được sát trùng nghiêm ngặt tại cổng vào trại. Việc sát trùng các phương tiện phải được tiến hành một cách nghiêm túc, đúng kĩ thuật. Kết quả được em trình bày ở bảng 4.5. Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng Số lần Kết quả Tỷ lệ Công việc Lần/tuần thực hiện (lần) (%) Phun sát trùng 2 48 45 93,75 Rắc vôi đường đi 2 48 48 100 Quét mạng nhện 1 24 22 91,67 Vệ sinh kho thức ăn 1 24 23 95,83 Quét vôi đường dẫn thức 2 48 48 100 ăn, hành lang chuồng Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới sự thành bại trong chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: Vệ sinh môi trường xung
  49. 43 quanh, vệ sinh trong chuồng, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại Trong quá trình thực tập, em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày em tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong chuồng và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét mạng nhện trong chuồng, rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành lang trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ hạn chế, ngăn ngừa dịch bệnh xảy ra. Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát trùng định kỳ bằng APA CLEAN, pha với tỷ lệ 1/1000. Công tác phun sát trùng rất quan trọng làm giảm bệnh tật cho lợn. Trại quy định phun sát trùng định kỳ 2 lần/tuần, em đã thực hiện được 45 lần trên 48 số lần cần thực hiện đạt tỷ lệ 93,75%. Công việc rắc vôi đường đi làm giảm mầm bệnh xung quanh trại, trong quá trình đi vào chuồng có thể đưa mầm bệnh vào trong chuồng. Trại qui định 2 lần/tuần, em đã thực hiện 48 lần trên 48 lần cần thực hiện, đạt tỷ lệ 100%. Quét mạng nhện trong chuồng làm giảm khói bụi bám vào mạng nhện, làm tăng khả năng lợn bị viêm phổi, em đã thực hiện 22 lần trên 24 số lần cần thực hiện, đạt tỷ lệ 91,67%. Công tác vệ sinh kho thức ăn sạch sẽ, sẽ không làm cho cám bị rơi vãi hoặc chuột gặm rơi ra ngoài bị mốc làm ảnh hưởng đến chất lượng của những bao cám khác, em đã thực hiện 23 lần so với số lần cần thực hiện là 24 lần, đạt tỷ lệ 95,83%. Quét vôi đường dẫn thức ăn, hành lang chuồng làm cho rêu không mọc lên, đường đi sạch sẽ, ít bụi em đã thực hiện 48 lần so với 48 lần cần thực hiện, tỷ lệ là 100%. 4.3.2. Công tác phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại Quy trình tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại
  50. 44 thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật, đúng quy trình. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể lợn có miễn dịch chủ động, để chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, vi rút gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhằm hạn chế những rủi ro, bất cập trong chăn nuôi. Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn, ngoài hiệu quả của vắc xin, phương pháp sử dụng vắc xin, loại vắc xin còn phải phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ lợn. Trên cơ sở đó, trại chỉ tiêm phòng vắc xin cho những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh mãn tính khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Kết quả công tác phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn thịt của trại được trình bày ở bảng 4.6. Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng vacxin cho lợn tại trại Loại Liều Số lợn Số lợn Tỷ lệ an Tuần Đường vắc Phòng bệnh tiêm tiêm an toàn toàn tuổi tiêm xin (ml/con) (con) (con) (%) Tiêm 6 CSF1 Dịch tả 2 600 600 100 dưới da Dịch tả CSF2 (nhắc lại) + lở Tiêm 9 + 2 598 598 100 mồm long móng dưới da FMD1 (lần 1) Lở mồm long Tiêm 12 FMD2 móng 2 595 595 100 dưới da (lần 2) Những chú ý khi tiêm vắc xin: Vắc xin phải được bảo quản 2 - 8°C trong thời gian vận chuyển và bảo quản. Chỉ tiêm vắc xin khi lợn đang có sức khỏe tốt, không tiêm cho những con còi cọc, lông xù. Tuân thủ liều lượng của nhà sản xuất quy định, thao tác chính xác tránh thiếu hoặc thừa vắc xin.
  51. 45 Kết quả bảng 4.6 cho thấy: Em đã cùng kĩ sư tại trại thực hiện đúng các nguyên tắc xử khi dụng vắc xin dẫn đến tỉ lệ an toàn sau khi làm vắc xin là 100%. Đường đưa vắc xin vào cơ thể lợn chủ yếu bằng đường tiêm dưới da. Đối với những con đang mang bệnh, thể trạng không tốt hoặc đang điều trị bệnh thì tuyệt đối không làm vắc xin. 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trai lợn Nguyễn Hải An, Tân Lập, Sông Lô, Vĩnh Phúc 4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại trại, em đã được tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn cùng với các kỹ sư của trại. Qua đó, giúp em trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh cho lợn thịt. Làm tốt công tác chẩn đoán sẽ giúp phát hiện được nhanh và chính xác, từ đó có được phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả cao, tỷ lệ lợn khỏi bệnh cao, giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Việc phát hiện không kịp thời những con mắc bệnh dẫn đến số con chết nhiều ảnh hưởng đến kết quả của lứa nuôi. Vì vậy, hàng ngày, em cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi lợn ở các ô chuồng phát hiện những lợn có biểu hiện khác thường, những con có dấu hiệu mang bệnh và những con có dấu hiệu mắc bệnh để có những biện pháp xử lí kịp thời. Trong quá trình theo dõi những con có biểu hiện bất thường, những con có dấu hiệu mắc bệnh sẽ được cách li. Việc theo dõi được theo dõi thường xuyên hơn sau khi phát hiện trong chuồng có lợn bị bệnh để phát hiện triệt để những con mang bệnh. Kết quả được trình bày ở bảng 4.7.
  52. 46 Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán một số bệnh xảy ra trên đàn lợn thịt tại trại Số lợn Số lợn có triệu Tỷ lệ Tên bệnh Triệu chứng theo dõi chứng (%) (con) (con) - Triệu chứng rõ nhất là lợn bị què - Đi khập khiễng Bệnh viêm - Khớp chân sưng 5 0,80 khớp - Khi rạch ổ khớp viêm thấy trong khớp có mủ đặc, có vết máu và những chất hoại tử màu trắng. - Lợn ít ăn hoặc bỏ ăn - Gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nlợn nhợt nhạt Hội chứng - Đuôi dính đầy phân 50 8,30 tiêu chảy - Khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng thóp lại 600 - Thể trạng đờ đẫn, ít vận động - Ho nhiều Hội chứng - Ho khan, kéo dài trong nhiều tuần 70 11,67 hô hấp - Nặng lợn sẽ sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở - Lợn đi lại chậm chạp, ít vận động, chán ăn. Bệnh viêm - Dấu hiệu thường xuất hiện đồng loạt da tiết trên cả lứa lợn hoặc 1 phần của lứa. 24 4,00 dịch - Trên da ở vùng má, mông, đầu gối do cọ hay quỳ xuống nền, xuất hiện những nốt lốm đốm mảnh, nâu nhạt.
  53. 47 Nhìn vào bảng 4.7 ta thấy: Lợn tại trang trại mắc các hội chứng hô hấp rất cao chiếm 11,67% với 70 con bị bệnh. Hội chứng tiêu chảy có số con ít hơn là 50 con chiếm 8,30%. Lợn bị mắc bệnh viêm da tiết dịch là 4,00% tổng đàn. Ít nhất là bệnh viêm khớp với 5 con mắc chiếm 0,80%. Lợn trong trại bị mắc hội chứng hô hấp nhiều do sự thay đổi thời tiết thất thường giữa mù Hè và mùa Đông, do sự chênh lệch quá cao giữa ngày và đêm gây ra. Lợn mắc các hội chứng về tiêu chảy chủ yếu do nhiệt độ nóng lạnh thất thường ngoài ra lợn mắc các hội chứng về tiêu hóa do vi khuẩn E. coli, salmonella, 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn thịt tại trại Trong thời gian thực tập ở trại em đã được trực tiếp điều trị cho số lợn mắc bệnh theo phác đồ điều trị của kĩ sư xây dựng.  Bệnh viêm khớp: Dùng hitamox la + nova – anazine 20% liều tiêm 1ml/10kg thể trọng Thuốc hitamox la Thành phần thuốc: amoxycillin trihydrate Công dụng: Trị nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu-sinh dục ở heo, trâu, bò, cừu. + Thuốc nova – anazine 20% Thành phần: Dipyrone Công dụng: Hạ sốt, giảm đau, kháng viêm, an thần trong các bệnh nhiễm trùng cấp tính. Đường đưa thuốc: tiêm dưới da  Bệnh tiêu chảy: + Dùng norflox 100 tiêm 1ml/10kg thể trọng. Đường đưa thuốc: tiêm dưới da
  54. 48 Thành phần: Trong 1 ml có chứa: norflox 100 mg, dung môi vừa đủ 1 ml. Công dụng: Trị các bệnh do vi khuẩn Gram dương, Gram âm, tụ huyết trùng, thương hàn. + Dùng Doxi Trộn với thức ăn. Đường đưa thuốc: đường tiêu hóa Thành phần: Florfenicol, Doxycycline. Công dụng: Trị thương hàn, viêm phổi, viêm ruột, viêm tử cung, viêm vú, THT, viêm khớp, sưng phù đầu trên trâu, bò, heo, dê, cừu.  Bệnh viêm phổi + Dùng tylosine 20% + nova – anazine 20% tiêm 1ml/15kg thể trọng. Thành phần: Tylosin base 200 mg. Công dụng: Trị bệnh đường hô hấp, CRD gia cầm, viêm mũi, suyễn heo, khẹc vịt. + Đường đưa thuốc: tiêm dưới da + Dùng chlortetracycline feed grade (CTC.F.G) 15% powder. Trộn 3,33 kg/ tấn thức ăn. Đường đưa thuốc: trộn thức ăn cho ăn  Bệnh viêm da tiết dịch + Dùng hitamox la + nova – anazine 20% tiêm 1ml/10kg thể trọng. Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh tại trại Số lợn Số lợn Số lợn Tỷ lệ điều điều trị STT Tên bệnh mắc bệnh khỏi trị khỏi không khỏi (con) (%) (con) (con) 1 Bệnh viêm khớp 5 5 0 100 2 Bệnh tiêu chảy 50 45 5 90,00 3 Bệnh viêm phổi 70 63 6 90,00 4 Bệnh viêm da tiết dịch 24 24 0 100
  55. 49 - Hội chứng hô hấp: Qua theo dõi chúng em đã phát hiện 70 lợn mắc bệnh, chúng em đã cách ly lợn và điều trị. Kết quả là 70 lợn được điều trị bằng tylosine 20% + nova – anazine hoặc chlortetracycline feed grade (CTC.F.G) 15% powder 20% thì có 63 lợn khỏi bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh là 90%. Triệu chứng khi lợn khỏi bệnh là: lợn khoẻ mạnh trở lại, nhanh nhẹn, đi lại ăn uống bình thường, không ho, tần số hô hấp và nhịp thở trở lại bình thường. Về tiêu chảy: Sử dụng phác đồ điều trị dùng thuốc norflox 100 phối hợp với thuốc trợ lực điện giải điều trị cho 50 con mắc bệnh, có 45 con khỏi bệnh chiếm 90%. - Về bệnh viêm khớp: Qua theo dõi chúng em đã phát hiện 5 lợn mắc bệnh, chúng em đã cách ly lợn và điều trị. Kết quả là 5 lợn được điều trị bằng hitamox la + nova – anazine thì có 5 lợn khỏi bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh là 100%. Triệu chứng khi lợn khỏi bệnh là: lợn khoẻ mạnh trở lại, nhanh nhẹn, đi lại ăn uống bình thường. - Về bệnh viêm da tiết dịch: Qua theo dõi chúng em đã phát hiện 24 lợn mắc bệnh, chúng em đã cách ly lợn và điều trị. Kết quả là 24 lợn được điều trị bằng hitamox la + nova – anazine thì có 5 lợn khỏi bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh là 100%. Triệu chứng khi lợn khỏi bệnh là: lợn khoẻ mạnh trở lại, nhanh nhẹn, đi lại ăn uống bình thường. Như vậy, sử dụng các phác đồ điều trị như trên cho lợn tại trại khi mắc hội chứng hô hấp, tiêu chảy và viêm khớp,đều cho tỷ lệ khỏi bệnh là khá cao, từ đó có thể đưa ra khuyến cáo trại nên sử dụng các loại kháng sinh trên để điều trị cho lợn khi mắc bệnh.
  56. 50 4.5. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại lợn Nguyễn Hải An, Tân Lập, Sông Lô, Vĩnh Phúc Trong thời gian thực tập ở trại em đã được trực tiếp tham gia xuất lợn cùng công nhân tại trại. Kết quả được trình bày ở bảng 4.9. Bảng 4.9. Kết quả thực hiện xuất lợn trại tại Số lợn xuất Khối lượng trung bình/ con lợn xuất bán Đợt xuất (con) (kg) 1 130 120 2 150 135 3 140 125 4 255 136 5 350 126 6 120 130 Tổng 1145 128.67 Nhìn vào bảng 4.11 cho thấy em đã trực tiếp tham gia 6 lần xuất lợn với tổng số con là 1145 con, khối lượng trung bình là 128,67 kg. Thời gian xuất lợn chủ yếu vào buổi sáng sớm hoặc buổi chiều muộn. Lúc này nhiệt độ chuồng, nhiệt độ ngoài trời chênh lệch không đáng kể nên không gây ra hiện tượng sốc nhiệt cho lợn, thời gian này nhiệt độ vừa phải cũng thuận tiện cho việc đuổi lợn ra cầu cân và vận chuyển đi tiêu thụ. Đợt 5 là xuất nhiều nhất với 350 con. Đợt 6 là đợt xuất được ít nhất với 120 con. Việc xuất được số lượng nhiều hay ít phụ thuộc vào lượng khách hàng đăng kí mua lợn tại trại. Những ngày mát số lượng lợn xuất được sẽ nhiều hơn như đợt xuất 4 và đợt xuất 5. Việc xuất lợn trong thời gian ngắn giúp giảm chi phí cho người chăn nuôi do quá tuổi phát triển lợn chỉ phát triển chậm nhưng lượng thức ăn tiêu thụ vẫn rất lớn.
  57. 51 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian thực tập tại trại lợn của trại chăn nuôi Công ty CP chăn nuôi CP Việt Nam. Từ các kết quả thu được, chúng em rút ra được một số kết luận như sau: - Công tác vệ sinh, sát trùng: em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày em tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong chuồng và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét mạng nhện trong chuồng, rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành lang trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, hạn chế, ngăn ngừa dịch bệnh xảy ra. - Được tham gia tiêm phòng vắc xin cho lợn nuôi tại trại. Sau khi sử dụng vắc xin, 100% số lợn đều không có biểu hiện bất thường hay phản ứng thuốc. - Đã trực tiếp tham gia vệ sinh máng ăn, kiểm tra vòi nước uống, cho lợn ăn, kiểm tra và cách ly lợn ốm đạt kết quả từ 96,88 - 100% với khối lượng công việc được giao. - Đã chẩn đoán, phát hiện được 70 lợn có biểu hiện bệnh đường hô hấp và áp dụng phác đồ điều trị Tylosine 20%, chlortetracycline feed grade (ctc.f.g) 15% powder. Tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối cao với 90%. - Đã chẩn đoán, phát hiện được 50 con lợn có biểu hiện tiêu chảy và sử dụng phác đồ điều trị Norflox 100. Tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối cao với 90%. - Đã chẩn đoán, phát hiện được 5 con lợn có biểu hiện viêm khớp và sử dụng phác đồ điều trị hitamox la + nova – anazine 20%. Tỷ lệ lợn khỏi bệnh là 100%.
  58. 52 - Đã chẩn đoán, phát hiện được 24 con lợn có biểu hiện và sử dụng phác đồ điều trị hitamox la + nova – anazine 20%. Tỷ lệ lợn khỏi bệnh là 100%. - Đã trực tiếp tham gia 8 đợt nhập lợn với tổng là 1200 con. - Đã trực tiếp tham gia 6 lần xuất lợn với tổng số 1145 con với trọng lượng trung bình của lợn xuất là 128,6 kg. 5.2. Đề nghị Qua thời gian thực tập tại trại chăn nuôi Công ty CP chăn nuôi CP Việt Nam, em mạnh dạn đưa ra một số đề nghị giúp trại nuôi dưỡng, chăm sóc lợn thịt được tốt hơn, hạn chế hơn nữa tỷ lệ lợn nhiễm bệnh viêm phổi,bệnh tiêu chảy, bệnh viêm khớp trên lợn thịt, thể như sau: - Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn để giảm tỷ lệ lợn mắc các bệnh hội chứng tiêu chảy, viêm phổi, viêm khớp, viêm da. - Thực hiện tốt công tác vệ sinh, sát trùng trong chuồng và xung quanh chuồng, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ để tránh lây lan mầm bệnh. - Về chuồng trại: thay và sửa chữa các trang thiết bị đã hư hỏng trong chuồng nuôi như: vòi uống tự động, cửa kính, ổ điện, bóng điện để đảm bảo lợn được sống trong môi trường chuồng nuôi tốt nhất - Nhà trường và ban chủ nhiệm khoa tiếp tục cho các sinh viên khóa sau về các trại thực tập tốt hơn để có được nhiều kiến thức thực tế và nâng cao tay nghề.
  59. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc (2007), “Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae trong bệnh viêm màng phổi lợn”, Tạp chí Khoa học kĩ thuật và thú y, tập XVI số ,2 Hội thú y Việt Nam. 2. Đoàn Thị Kim Dung (2004), “Sư ̣biến động một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị”, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội. 3. Nguyễn Chí Dũng (2013), “Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị”, Luận án thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 4. Nghiêm Thị Anh Đào (2008), “Xác định vai trò của vi khuẩn E. coli gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con trên địa bàn ngoại thành Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 5. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (1996), Bệnh lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Trương Quang Hải, Nguyễn Quang Tính, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu Phú, Lê Văn Dương (2012), “Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh học của các chủng Streptococcus suis và Pasteurella multocida ở lợn mắc viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, 19 (7), tr.71 - 76. 7. Trần Đức Hạnh (2013), “Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringers gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh phía Bắc và biên pháp phòng trị”, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp. 8. Nguyễn Bá Hiên (2001), “Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến động của chúng ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại thành Hà Nội”, Luận án tiến sỹ nông nghiệp.
  60. 54 9. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang, Bạch Quốc Thắng (2006), 17 bệnh mới của lợn, Nxb Lao Động - Xã Hội, tr.5, 64. 10. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Nhân, Trương Văn Dung (1997), Bệnh Phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 11. Trần Đình Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kính Trực (1975), Chọn giống và nhân giống gia súc (Giáo trình giảng dạy ở các trường Đại học Nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp), Tr.48 - 127. 12. Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện (1975), Chọn giống và nhân giống gia súc, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 13. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1997), Giáo trình bệnh nội khoa gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 14. Phan Lục, Phạm Văn Khuê (1996), Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Khương Thị Bích Ngọc (1996), “Bệnh cầu khuẩn ở một số cơ sở chăn nuôi lợn tập trung và biện pháp phòng trị”, Luận án PTS khoa học Nông nghiệp, Viện Thú y Quốc Gia, Hà Nội. 16. Nguyễn Thị Ngữ (2005), “Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn tại huyện Chương Mỹ - Hà Tây, xác định một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli và Samonella, biện pháp phòng trị”, Luận văn Thạc sỹ Nông, Hà Nội. 17. Sử An Ninh (1993), “Kết quả bước đầu tìm hiểu nhiệt độ, độ ẩm thích hợp phòng bệnh lợn con phân trắng”, Kết quả nghiên cứu khoa học, Khoa chăn nuôi thú y, Đại học Nông Nghiệp I (1991 - 1993), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, Tr.48. 18. Sử An Ninh, Dương Quang Hưng, Nguyễn Đức Tâm (1981), “Tìm hiểu hội chứng stress trong bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, số 12, Hà Nội, Tr.495 - 496.
  61. 55 19. Nguyễn Thị Nội và Nguyễn Ngọc Nhiên, (1993) “Một số vi khuẩn thường gặp trong bệnh ho thở truyền nhiễm ở lợn”, Công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật 1990 - 1991, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 20. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Tr.11 - 58. 21. Cù Hữu Phú (1998), “Kết quả phân lập và xác định một số tính chất vi khuẩn học của Streptococcus sp, gây bệnh ở lợn một số tỉnh phía Bắc”, Báo cáo khoa học Viện Thú y, Hà Nội. 22. Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006), “Phân lập vi khuẩn Salmonella gây hội chứng tiêu chảy cho lợn con tiêu chảy ở lợn nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú Y, tập XIV, (số 2/2006). 23. Bạch Quốc Thắng (2011), “Nghiên cứu sử dụng vi khuẩn nhóm Lactobacillus trong phòng trị bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ”, Luận án tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viện Thú Y Quốc Gia, Hà Nội. 24. Nguyễn Thiện, Trần Đình Miên, Võ Trọng Hốt (2005), Con lợn ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp. 25. Nguyễn Văn Thiện (2008), Thống kê sinh vật học ứng dụng trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 26. Vũ Đình Tôn, Trần Thi Thuận (2005), Giáo trình chăn nuôi lợn, Dùng trong các trường THCN, Nxb Nông nghiệp, tr.18 - 19 - 151 - 154. 27. Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010), “Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn Clostridium perfringers trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại Phú Thọ và biện pháp phòng trị”, luận án thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 28. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Tiếp (2013), “Vai trò của Escherichia coli và Salmonella spp trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai sữa nghiên cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp”, Tạp chí khoa học
  62. 56 và phát triển, tập 11, số 3: 318 - 327. 29. Herenda D., Chambers P.G., Ettriqui., Soneviratna., Daislva I.J.P. (1994), bệnh viêm phổi, Cẩm nang về kiểm tra thịt tại lò mổ dùng cho các nước đang phát triển, thư viện của mạng lưới Đại học ASEAN tr. 175 - 177. II. Tiếng Anh 30. Katri Levonen (2000), The detection of respiratory diseseases in swineherds by means by means of antibody assay on colotrum from sows. Department of Food and Environment Hygiene, Faculty of Veterinary Medicine, University of Helsinki. 31. Sokol A., Mikula I., Sova C. (1981), Neonatal coli - infecielaboratoriana diagnostina a prevencia UOLV - Kosice. 32. Tajima M., Yagihashi T. (1982), “Interaction of Mycoplasma Hyopneumoniae with the porcine respiratory epithelium as observed by electron microscopy”. Infect. Immun, 37: 1162 - 1169. III. Tài liệu trích dẫn từ INTERNET 33. Ngô Văn Hưởng (2015), “tình hình mắc hội chứng hô hấp ở đàn lợn thịt và công tác phòng, trị bệnh tại xã Minh Lập, tỉnh Thái Nguyên”, hap-o-dan-lon-thit-va-cong-tac-phong-tri-benh-tai-trai-tran-duc-hung- xa-minh-lap-tinh-thai-nguyen.htm [Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2020]. 34. Nguyễn Văn Minh (2018), “nhận biết và điều trị bệnh viêm da tiết dịch”, [Ngày truy cập 1 tháng 7 năm 2020]. 35. Trương Thuận (2018), “phòng trị bệnh viêm da tiết dịch ở lợn”, ợn- nd3382.html [Ngày truy cập 3 tháng 7 năm 2020].