Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm điều hòa sinh trưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên

pdf 65 trang thiennha21 19/04/2022 3730
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm điều hòa sinh trưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_anh_huong_cua_che_pham_dieu_hoa_sinh_tr.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm điều hòa sinh trưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LỒ DI MỀNH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM DIỀU HÒA SINH TRƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CÂY LẠC TIÊN (Passiflora foetida L.) NHÂN GIỐNG BẰNG HẠT TẠI THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Sinh thái và Bảo tồn ĐDSH Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LỒ DI MỀNH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM DIỀU HÒA SINH TRƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CÂY LẠC TIÊN (Passiflora foetida L.) NHÂN GIỐNG BẰNG HẠT TẠI THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Sinh thái và Bảo tồn ĐDSH Lớp : K47 – ST&BTĐDSH Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thu Hiền Thái Nguyên – 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm điều hòa sinh trưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây Lạc tiên (Passitflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, đề tài đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa, hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2019. Giáo viên hướng dẫn Sinh viên TS. Nguyễn Thị Thu Hiền Lồ Di Mềnh XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận đã sửa chữa sai xót sau khi Hội đồng chấm đánh giá (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một thời gian có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên. Đây là một quá trình giúp sinh viên hệ thống hóa, củng cố lại kiến thức đã học. Đồng thời cũng là thời gian để cho sinh viên học hỏi, làm quen với công tác nghiên cứu, tiếp xúc và cọ sát với thực tế, giúp mỗi sinh viên nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ trước khi ra trường. Là tiền đề cho sự thành công của mình trong tương lai. Xuất phát từ nguyện vọng bản thân, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm điều hòa sinh trưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên (Passitflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên”. Trong quá trình thực tập được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo trong khoa, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đặc biệt cô giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền là người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này cùng sự cố gắng của bản thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này. Đặc biệt cho tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với chân thành và sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu Hiền đã hướng dẫn tận tình trong suốt thời gian tôi thực tập và hoàn thành khóa luận. Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.Vì vậy tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2019 Sinh viên Lồ Di Mềnh
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tỉ lệ pha nồng độ thuốc GA3 Error! Bookmark not defined. Bảng 4.1. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến tỷ lệ sống cây Lạc tiên Error! Bookmark not defined. Bảng 4.2. Thời gian nảy mầm của hạt Lạc tiên ở 5 công thức thí nghiệm Error! Bookmark not defined. Bảng 4.3. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến giai đoạn phân cành cấp 1 Error! Bookmark not defined. Bảng 4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến D00 cây con Lạc tiên Error! Bookmark not defined. Bảng 4.5. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến Hvn cây con Lạc tiên Error! Bookmark not defined. Bảng 4.6. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến động thái tăng trưởng D00 và Hvn cây con Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm Error! Bookmark not defined. Bảng 4.7. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến số lá cây con Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm Error! Bookmark not defined. Bảng 4.8. Tình hình sâu bệnh hại cây con Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm Error! Bookmark not defined.
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Ảnh về cây Lạc tiên ở vườn khi quả chín ở thái nguyên 25 Hình 3.1. Loại thuốc Atonik được sử dụng trong đề tài 28 Hình 3.2. Loại thuốc GA3 được sử dụng trong đề tài 29 Hình 4.1. Tỉ lệ sống của cây Lạc tiên ở 5 công thức thí nghiệm 37 Hình 4.2. Thời gian nảy mầm của hạt Lạc tiên ở 5 công thức thí nghiệm 38 Hình 4.3. Ảnh tỷ lệ nẩy mầm của hạt Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm 39 Hình 4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến giai đoạn phân cành cấp 1 40 Hình 4.5. Ảnh hưởng của chế phầm ĐHST đến D00 cây con Lạc tiên 42 Hình 4.6. Tác giả đo đếm chỉ tiêu D00 cây Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm 43 Hình 4.7. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến Hvn cây con Lạc tiên 45 Hình 4.8. Tác giả đo đếm chỉ tiêu Hvn cây con Lạc tiên .45 Hình 4.9. Động thái tăng trưởng Hvn, D00 cây con Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm 47 Hình 4.10. Ảnh hưởng của chế phầm ĐHST đến số lá cây con Lạc tiên 49 Hình 4.11. Tác giả đo đếm chỉ tiêu số lá cây con Lạc tiên 49 Hình 4.12. Tác giả theo dõi tình hình sâu hại cây con Lạc tiên 50
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt/ký hiệu Cụm từ đầy đủ Cm Xentimet Mm Milimet CT Công thức DC Đối chứng D00 Đường kính H Chiều cao Stt Số thứ tự Tb Trung bình
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5 2.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống bằng hạt 5 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nảy mầm của hạt 6 2.3. Những nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam 16 2.3.1. Trên thế giới 16 2.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam 18 2.4. Tổng quan đặc điểm khu vực nghiên cứu 21 2.4.1. Điều kiện tự nhiên 21 2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 22 2.4. Đặc điểm chung của cây Lạc tiên 23 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 27
  9. vii 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 27 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 27 3.2. Vật liệu nghiên cứu 27 3.2.1. Atonik và công dụng của Atonik 27 3.2.2. GA3 và công dụng của GA3 28 3.3. Nội dung nghiên cứu 30 3.4. Phương pháp nghiên cứu 30 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 30 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 30 3.4.3. Phương pháp nội nghiệp 35 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 36 4.1. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến tỷ lệ sống của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm 36 4.2. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến giai đoạn này mầm và phân cành của cây Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm 37 4.2.1. Ảnh hưởng đến giai đoạn nảy mầm 37 4.2.2. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến giai đoạn phân cành 39 4.3. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến đường kính và chiều cao của cây con Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm 41 4.3.1. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến đường kính (D00) 41 4.3.2. Ảnh hường của các chế phẩm đến chiều dài thân chính (Hvn) 43 4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến động thái tăng trưởng D00 và Hvn cây con Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm 46 4.5. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đếm số lá của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm 47 4.5. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đén tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm 49
  10. viii PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51 5.1. Kết luận 51 5.2. Kiến nghị 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
  11. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Việt Nam là một trong những quốc gia có số lượng dân có dân số đông gần 97 triệu người vào ngày 27/06/2019 theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc. Dân số Việt Nam hiện chiếm 1,27% dân số thế giới. Việt Nam đang đứng thứ 14 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ. Mật độ dân số của Việt Nam là 314 người/km2. Với tổng diện tích đất là 310.060 km2. 35,92% dân số sống ở thành thị (34.658.961 người vào năm 2018). Độ tuổi trung bình ở Việt Nam là 31 tuổi. Việt nam cũng là một trong những có địa hình hiểm trở chủ yếu là miền núi, tại đây có nhiều tài nguyên có giá trị cao đặc biệt nguồn cây thuốc dân gian ở nhiều dân tộc khác nhau. Theo thống kê hiện tại ở Việt Nam đã có 10.340 loài như hà thủ ô đỏ, bình vôi, sâm vũ điệp trong đó không thể kể đến cây Lạc tiên là một loại dược liệu được dùng trong sản xuất đông dược và tân dược. Cây mọc ở nhiều nơi nhưng thường được tìm thấy ở các bãi hoang, bờ bụi. Loại cây này còn có nhiều tên gọi: cây lạc, cây lồng đèn, hồng tiên, mắc mát, long châu quả Cây Lạc tiên có tên khoa học (Passiflora Foetida L.), thuộc họ tầm gửi. Cây mọc tự nhiên ở ven rừng, đồi núi. Lạc tiên là loại dây leo, thân mềm, rỗng, có nhiều lông thưa. Lá mọc so le hình trái tim, mép và hai mặt có lông mịn, tua cuốn cuộn tròn. Hoa có màu trắng, ở giữa tím nhạt. Quả mọng màu vàng, dùng ăn được. Hoa Lạc tiên mọc riêng lẻ, quả của nó hình trứng, dài 2-3cm, được bao bởi các lá ở ngoài. Quả Lạc tiên thuộc loại “quả tương” (vỏ mỏng, bên trong chứa chất dịch và có hạt nhỏ). Theo nghiên cứu của các nhà khoa học đã công bố, tỉ lệ người mất ngủ có thể từ 4% cho tới 48% tùy theo đối tượng và lứa tuổi. Khoảng 33% dân số bị một trong nhiều triệu chứng của mất ngủ, 18% không thoả mãn với giấc ngủ. 30% bệnh mất ngủ có liên hệ bệnh tâm thần, Theo số liệu thống kê, có tới
  12. 2 khoảng 20% dân số gặp phải tình trạng mất ngủ về đêm. Trước đây tình trạng khó ngủ về đêm, mất ngủ thường chỉ xảy ra ở những người cao tuổi thì hiện nay càng có nhiều người trẻ phải vật lộn chứng khó ngủ, mất ngủ. Tình trạng khó ngủ, mất ngủ về đêm kéo dài sẽ khiến cơ thể mệt mỏi, làm ảnh hưởng tới cuộc sống và hiệu quả công việc. Việc sử dụng thuốc ngủ và thuốc an thần trong thời gian dài ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và có thể gây nghiện. Hiện nay, sử dụng thảo dược trong điều trị mất ngủ và rối loạn an thần đang được chú trọng, khắc phục được các hạn chế của thuốc ngủ và thuốc an thần. Cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) là một loại dược liệu được dùng trong sản xuất đông dược và tân dược. Cây còn có nhiều tên gọi: cây Lạc, cây Lồng đèn, Hồng tiên, Mắc mát, Long châu quả Cây Lạc tiên có trong Dược điển Pháp và được nhiều nước ở châu Âu, Mỹ sử dụng. Các nghiên cứu cho thấy nó có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương: trấn tĩnh, an thần, chống hồi hộp, lo âu, mất ngủ. Nó còn có tác dụng trực tiếp lên cơ trơn, làm giãn và chống co thắt nên chữa được các chứng đau do co thắt đường tiêu hóa, tử cung. Dân gian thường dùng dây và lá cây Lạc tiên sắc uống làm thuốc an thần chữa mất ngủ. Theo Đỗ Tất Lợi, dây, lá, hoa cây Lạc tiên thái nhỏ, phơi khô có công dụng an thần, giải nhiệt, mát gan; chữa trị chữa đau đầu, mất ngủ, thường phối hợp thêm với một số vị thuốc khác. Quả cây Lạc tiên vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, dùng chữa ho do phế nhiệt, phù thũng, giã đắp chữa ung nhọt lở loét ở chân. Thái Nguyên là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc có điều kiện tự nhiên, khí hậu thích hợp với phát triển trồng cây dược liệu. Trong quy hoạch phát triển nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 đã xác định rõ trồng cây dược liệu là một hướng phát triển bên cạch phát triển các cây trồng truyền thống với mục tiêu hình thành một số vùng chuyên canh trông cây dược liệu. Cây Lạc tiên là một loại thảo dược quý, dễ trồng, thích hợp với nhiều điều kiện
  13. 3 tự nhiên khí hậu nhiệt đới khác nhau. Do đó, trồng cây Lạc tiên và chế biến cây Lạc tiên thành các sản phẩm điều trị và hỗ trợ điều trị an thần, mất ngủ tại Thái Nguyên là một hướng thích hợp, đem lại hiệu quả kinh tế và y dược cao. Xuất phát từ những lý do trên, bước đầu tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm điều hòa sinh trưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Đề tài góp phần tạo giống cây con Lạc tiên, cung cấp dược liệu, cho nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường sống và sản xuất. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Xác định được loại chế phẩm và nồng độ chế phẩm điều hòa sinh trưởng thích hợp nhất cho cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học - Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan. - Giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn và có thể tích lũy được những kiến thức thực tiễn quý giá phục vụ cho quá trình công tác trong tương lai. - Qua quá trình nghiên cứu sẽ giúp sinh viên nắm được những kiến thức trong lĩnh vực lâm sinh: Kỹ thuật đóng bầu, chọn hạt trước khi gieo, xử lý hạt khi mang đi gieo Đồng thời biết được quá trình sinh trưởng của hạt từ lúc bắt đầu gieo cho đến lúc cây có đủ tiêu chuẩn xuất vườn. Trong quá trình nghiên cứu còn được bổ sung thêm kiến thức qua một số tài liệu, sách báo thông tin trên mạng. Từ đó áp dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, và tạo cho sinh viên tác phong làm việc sau khi ra trường.
  14. 4 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Có được kỹ năng nhân giống cây Lạc tiên bằng phương pháp gieo hạt. - Áp dụng kết quả nghiên cứu trong nhân giống cây Lạc tiên bằng phương pháp gieo hạt.
  15. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống bằng hạt Bảo tồn nguồn gen ở thực vật hay động vật là bảo tồn các đa dạng đi truyền cần thiết cho các loài nhằm phục vụ công tác cải thiện, duy trì giống trước mắt hoặc lâu dài, tại chỗ hoặc nơi khác. Một trong nhiều phương pháp đang được sử dụng nhiều hiện nay là phương pháp gieo bằng hạt ,giâm hom Gieo hạt: là chôn hạt với độ sâu bằng 2 đến 3 lần đương kính của hạt. Đối với các loại hạt quá nhỏ thì ta có thể rải trực tiếp trên bề mặt chất trồng hoắc đất ẩm sau đó phun sương cho hạt bám vào bề mặt chất trồng là được. Với các loại hạt to hơn thì nên chôn sâu khoảng 0,2-0,3cm (lưu ý quan trọng là không nên nén đất quá chặt khi chôn vì hạt sẽ không nảy mầm được).Sau khi gieo hạt xong nên phun sương lên bề mặt vài lần để đất và hạt tiếp xúc với nhau tốt hơn. Gieo hạt là phương pháp nhân giống cây trồng thường được dùng phổ biến. Cơ sở khoa học của phương pháp là sau khi tiến hành gieo hạt, dưới ảnh hưởng của các chất chế phẩm như ngân hạt với thuốc tính sau 30 phút đem gieo trong bầu, khi gặp những điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì sẽ hình thành và phát triển thành cây con. Thực vật có hai hình thức sinh sản chủ yếu là sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính. Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản trong đó có sự kết hợp giao tử đực và giao tử cái để tạo thành hợp tử lưỡng bội. Hợp tử phát triển thành cá thể mới. Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không qua thụ tinh, nó bao gồm sự kết hợp của vô tính và các dạng sinh sản dinh dưỡng.Trong các biện pháp sinh sản vô tính, gieo hạt là hình thức phổ biến nhất và là một trong những công cụ có hiệu quả cho việc lưu giữ, bảo vệ và duy trì giống những loài có giá trị. Bởi chúng có các đặc điểm sau:
  16. 6 - Gieo hạt có thể dùng hạt sau khi thu hoạch quả chín toàn những nguyên liệu sẵn có, dễ làm, dễ thao tác. - Nhân giống bằng hạt cho hệ số nhân giống lớn, tương đối rẻ tiền, nên được dùng phổ biến cho trong nhân giống cây ăn quả, cây rừng và cây cảnh (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 1998) [6]. - Nhân giống bằng hạt luôn giữ được các đặc trưng hình thái giải phẫu và đặc điểm di truyền mong muốn của cây mẹ. Gieo hạt là phương pháp nhân giống cây thô sơ và cổ truyền nhất. Cơ sở khoa học của phương pháp này là sau khi tiến hành gieo hạt, dưới ảnh hưởng của các chất chế phẩm khi gặp được những điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì cây con sẽ được hình thành. Chất chế phẩm điều hòa sinh trưởng có tác động lớn đến quá trình nẩy mầm, quá trình ra rễ và hình thành cây con của hầu hết các nghiên cứu về nhân giống cây từ hạt. Qua các nghiên cứu cho thấy rằng trong điều kiện có chất kích thích thì khả năng nảy mầm, số lượng và trọng lượng sẽ cao hơn.Việc sử dụng các chất chế phẩm ra rễ sẽ tạo cơ sở khoa học phục vụ việc sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên sinh vật. Vấn đề có ý nghĩa quyết định trong gieo hạt là làm cho hạt nảy mầm , phát triển thành cây con sẽ được hình thành. Tuy nhiên khả năng nảy rễ và hình thành cây con cũng phải phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của loài cây, bộ phận quả của cây lấy làm giống cũng như loại tế bào đã phân hóa của cây, do đó người ta phải tạo điều kiện thuận lợi nhất cho chúng. 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nảy mầm của hạt Kết quả của hạt gieo đã được xác định bởi thời gian ngắn và tỷ lệ nảy mầm cao. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc gieo hạt, nhưng phụ thuộc bởi ba yếu tố chính là: Khả năng nảy mầm (cá thể, hạt già hay hạt non của quả được thu), môi trường gieo hạt và các chất chế phẩm điều hòa. Cơ bản thuộc 2
  17. 7 nhóm nhân tố gồm nhóm nhân tố ngoại sinh và nhóm nhân tố nội sinh (dẫn theo Phạm Văn Tuấn ,1996)[14]. - Nhân tố ngoại sinh: gồm đặc điểm của di truyền của từng xuất xứ, từng cá thể cây, tuổi thu hoạch của quả, pha phát triển của con và các chất điều hòa sinh trưởng. Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến nẩy mầm của hạt gieo: Điều kiện sinh sống của cây mẹ được lấy quả, nhân tố ảnh hưởng đến quá trình gieo hạt, điều kiện sinh sống của cây mẹ trước khi thu hoạch: Điều kiện sinh sống của cây mẹ khi thu hoạch có ảnh hưởng đến tỷ lệ nẩy mầm của hạt gieo, đặc biệt là chọn quả già. - Nhân tố nội sinh: các loại chế phẩm điều hòa sinh trưởng và các nhân tố ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, ). - Nhân tố môi trường: Nhóm nhân tố môi trường có tác dụng tổng hợp ảnh hưởng tới quá trình giâm hom là: Thời vụ, mùa giâm hom, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, giá thể, và môi trường ra rễ. + Ánh sáng: Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sống của cây vì đó là nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và trong quá trình nẩy mầm của hạt gieo và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình quang hợp tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong mạch libe và ánh sáng có tác dụng kích thích dòng vận chuyển các chất hữu cơ ra khỏi lá, ở ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe nhanh hơn trong tối. Nhưng trong gieo hạt không có lá thì quá trình quang hợp không diễn ra do đó không thể có hoạt động. Hầu hết các loài cây nảy mầm trong điều kiện tối hoàn toàn. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao làm cho quá trình hạt nẩy mầm xảy ra. Vì vậy trong quá trình gieo hạt phải che bóng thích hợp cho từng loài cây khác nhau với độ tàn che khác nhau (dẫn theo Huỳnh Lợi và cs ,2011 ) [8]. Trên thực tế ảnh hưởng của ánh sáng đến sự nảy mầm của gieo hạt thường mang tính chất tổng hợp: Ánh sáng - nhiệt - ẩm mà không phải là từng nhân tố riêng lẻ.
  18. 8 Ngoài ra tùy từng loại cây mà mức độ yêu cầu ánh sáng là khác nhau. Mức độ này còn phụ thuộc vào chất dinh dưỡng có trong hạt. + Nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình hạt nẩy mầm,các chất dinh dưỡng trong hạt sẽ được duy trì bảo đảm tỷ lệ sống của hạt ở mức cao. Vì thế nhiệt độ không khí là một yếu tố quyết định đến tốc độ phát triển và hình thành nên cây con của hạt. Nhiệt độ trung bình cho hạt nẩy mầm đều từ 20 đến 250C Tùy vào từng loại hạt gieo mà cần nhiệt độ nảy mầm khác nhau. Khi cây đã phát triển thành cây con các loài cây nhiệt đới thường có yêu cầu cao hơn các loài cây ôn đới. Đối với cây nhiệt đới: Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 -70C cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt nhất là 25-300C và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết. Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10-200C cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35-400C và nhiệt độ tối cao 45-550C cây sẽ bị phá hủy. Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các sợi protein, cản trở tốc độ dòng vận chuyển chất và làm giảm hô hấp của mô libe đặc biệt của tế bào kèm làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển; nhiệt độ quá cao làm cho quá trình thoát hơi nước ở lá diễn ra mạnh đẫn đến mất nước gây ra héo; nhiệt độ tối ưu 25-300C. Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ nẩy mầm của hạt gieo. Ở nhiệt độ quá thấp hạt nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không nẩy mầm, ở nhiệt độ quá cao tăng cường hô hấp và hạt bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ nẩy mầm của hạt gieo. Cũng như nhân tố nhiệt độ và ánh sáng để có khả năng nẩy mầm cao cần có thêm đầy đủ các điều kiện thích hợp về độ ẩm:
  19. 9 + Độ ẩm: Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố không thể thiếu là thành phần hết sức quan trọng trong quá trình gieo hạt. Các hoạt động quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa các chất cần đến nước. Thiếu nước thì độ ẩm giá thể bị khô dẫn đến hạt khó nẩy mầm, thừa nước thì hoạt động của men thủy phân tăng lên, hạt sẽ bị ngân trong nước lâu vì vậy dẫn đến hạt bị thối. Vậy khi gặp thời tiết bất lợi như độ ẩm quá cao hoặc quá thấp thì cần phải có biện pháp bổ xung hợp lý. Khi gieo hạt mỗi loài cây đều cần chú ý đến để đảm bảo duy trì độ ẩm thích hợp, ví dụ như đối với hạt to hơn thì yêu cầu độ ẩm cao hơn hạt kim giao, keo, mỡ hạt có diện tích lá lớn thì yêu cầu độ ẩm cũng cao hơn. Khi làm mất độ ẩm của hom 15% thì hom không có khả năng nẩy mầm. Yêu cầu độ ẩm của hạt gieo thay đổi theo loài, theo mức độ phát triển của hạt. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành gieo hạt, giúp làm tăng độ ẩm, giảm nhiệt độ không khí và giảm sự thoát hơi nước . Vào từng thời điểm mà mức độ phun khác nhau: Trong mùa nóng thời gian phun sương và thời gian ngắt quãng có thể ngắn hơn trong mùa lạnh. Để duy trì độ ẩm của giá thể thích hợp cho hạt nảy mầm cần lựa chọn vật liệu làm giá thể có khả năng thông thoáng tốt, thoát nước song phải giữ được độ ẩm thích hợp. + Giá thể gieo hạt: Giá thể và môi trường gieo hạt: Giá thể cũng góp phần quan trọng vào thành công của gieo hạt giá thể là nơi cung cấp chất dinh dưỡng mà phần dinh dưỡng đó từ ngay trong chính bản thân được gieo hạt vì thế nó chỉ cần đáp ứng yêu cầu về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng thích hợp rất nhiều giá thể được sử dụng trong gieo hạt hiện nay tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, điều kiện, thời vụ, khí hậu và loài cây mà thành phần giá thể có thể là khác nhau. Các giá thể thường được dùng hiện nay là cát tinh, mùn cưa, xơ dừa, bầu đất hay đất vườn. Khi gieo hạt trực tiếp vào bầu thì giá thể thường là mùn cưa để mục, cát tinh, xơ dừa băm nhỏ hoặc đất vườn ươm trộn lẫn với nhau.
  20. 10 Giá thể gieo hạt là nơi gieo trực tiếp hạt lên miệng bầu sau khi đã xử lí qua chất chế phẩm. Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất thịt. Một giá thể túi bầu thoát hơn nước tốt là thoát khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời gian dài mà không ứ nước, tọa điều kiện cho hạt phát triển tốt, đồng thời làm sạch không bị nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ pH thích hợp. Đất thịt sẽ cung cấp vi lượng cho cây, trấu và các chất trộn sẽ cung cấp độ phốp, thoáng và chế độ điều hòa độ ẩm thích hợp cho rễ cây phát triển. Phân hữu cơ nhớ phải để hoai mục không nên dùng phân hữu cơ tươi sống vì dễ làm cho cây bị bệnh (Nguồn bài viết: canh/ky-thuat-trong-cham-soc-hoa-qua-17/ky-thuat-gieo-tat-ca-loai-hat- 1682.html | Tiếp Thị Nông) [28]. + Thời vụ gieo hạt: Thời vụ gieo hạt là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự nảy mầm của hạt. Tỷ lệ nảy mầm của hạt gieo phụ thuộc vào thời vụ thu hạt và thời vụ gieo hạt. Một số loài có thể gieo hạt quanh năm song cũng có những cây có mùa vụ rõ rệt. Theo Frison (1967) và Nesterow (1967) thì mùa xuân là mùa gieo hạt có tỷ lệ nảy mầm nhiều nhất ở nhiều loài cây, trong khi đó có một số loài khác thì lại có tỷ lệ ra rễ cao hơn ở mùa xuân. Thời vụ gieo hạt đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân - hè, sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông. Vì vậy thời gian gieo hạt tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ gieo hạt có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hạt . Đối với loài cây nghiên cứu là cây dây leo rụng thân mền và rụng lá thì nên thu như sao: Trồng bằng hạt, sau 18 – 24 tháng cây sẽ cho quả. Quả chín sau khi ra hoa khoảng 3 tháng, được thu vào tháng 6 – 7 và tháng 9 – 10. Cây 3 năm tuổi cho từ 20 – 25 kg quả, 1 hecta đạt 12 – 15 tấn. Thâm canh tốt có thể đạt 30 tấn/ha. Nếu trồng theo quy mô lớn thì chu kỳ 3 – 4 năm. Sau đó cần xử
  21. 11 lý đất và luân canh vì cây bị tuyến trùng gây hại. Ngoài ra cần chú ý phòng trừ rệp, nhện đỏ, ruồi đục quả. Thu hoạch quanh năm nhưng tốt nhất nên thu hoạch vào mùa xuân – hè, có thể dùng tươi hoặc băm nhỏ rồi phơi hay sấy khô ( [26]. - Nhân tố nội sinh: các loại chế phẩm điều hòa sinh trưởng và các nhân tố ngoại cảnh (IAA, NAA, IBA, ). + Các chất điều hòa sinh trưởng: Các chất chế phẩm điều hòa sinh trưởng chia theo hoạt tính sinh lý gồm hai nhóm tác dụng là nhóm điều hòa sinh trưởng và nhóm kìm hãm sinh trưởng. Một số chất kích thích sinh trưởng như Auxin, Giberellin và Xytokinin. Trong các chất chế phẩm điều hòa sinh trưởng thì Auxin được coi là chất quan trọng nhất trong quá trình sinh trưởng của cây hạt. Rhizocalin bản chất là axit được coi là chất đặc biệt cần thiết trong quá trình hình thành rễ nhiều loài cây. Một số nhóm chất điều hòa sinh trưởng: Nhóm Auxin gồm NAA (a. Naphthalene acetic acid), IAA (Indol-3acetic acid), IBA (Indol butyric acid), IPA (Indol-3yl-Acetonitrile), Atonik và một số chất khác; nhóm Cytokinin gồm Zeatin, Kinetin; nhóm Giberellin gồm: GA3 (Giberellic acid), GA8 (Giberellin - Lije Substances) và nhiều chất giống Giberellin khác; nhóm chất có khả năng kìm hãm sinh trưởng hoặc thúc đẩy quá trình già hóa như ABA (Abscisic scid), Ethophone (2-chloroethyl), Phosphonic acid, các phenol, retedant (Turesskaia (1993), ) [21] * Các nhân tố kích thích: - Loại thuốc: Các chất chế phẩm điều hòa sinh trưởng có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hình thành rễ phát triển của hạt gieo. Một số loại chất kích thích sinh trưởng như: Auxin, Giberellin, Cytokinin
  22. 12 Auxin: Có hai loại Auxin là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp. Auxin tự nhiên là IAA (acid ß - indol axetic) và Auxin tổng hợp là các chất có bản chất hóa học khác nhau nhưng có hoạt tính sinh lý tương tự như IAA (acid ß - indol axetic). Các Auxin tổng hợp như: ɑ-NAA (acid ɑ - Naphtylaxetic), 2,4D (acid 2.4 Dichlorophenoxyaxetic), 2.4.5T (Acid 2,4,5 Trichlorophenoxyaxetic), IBA (acid ß-indolbutyric), 2M4C (Acid 2metyl-4 Chlorophenoxyaxetic), Atonik Trong sự sinh trưởng phát triển của cây, đặc biệt là rễ bất định phát sinh từ các cơ quan dinh dưỡng. Auxin là hoocmon hình thành tăng trưởng về chiều cao, đường kính và phát triển (Christophe Wiart, Pharm. D (2006), ) [17]. - Nồng độ: Cùng một loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến khả năng sinh trưởng của cây hạt. Tùy từng loài cây mà hạt của chúng thích ứng với một loại chất cũng như nồng độ thích hợp nhất định. Nếu nồng độ chất kích thích thấp sẽ không có tác dụng phân hóa tế bào đến tỷ lệ nảy mầm, nếu nồng độ quá cao sẽ ức chế quá trình nảy mầm và sinh trưởng của cây sẽ làm cho hạt bị thối không nảy mầm hoặc sinh trưởng chậm. Khi lựa chọn nồng độ chất chế phẩm cần chú ý đến nhiệt độ không khí và mức độ hóa của hạt. Trong quá trình gieo hạt khi điều kiện nhiệt độ quá cao cần phải xử lý với nồng độ thấp hơn và ngược lại khi nhiệt độ môi trường thấp thì cần xử lý lâu hơn. Nếu thân cây quá non phải xử lý với nồng độ thấp và khi thân đủ già (hạt đã phát triển thành cây gần hoàn toàn) phải xử lý với nồng độ cao hơn. - Thời gian xử lý thuốc: Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ nhưng thời gian xử lý khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Khi thực hiện thí nghiệm cần chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ, nhiệt độ không khí có mối liên quan nhất định. Với thuốc kích thích sử dụng với nồng độ cao thì thời gian xử lý ngắn và thuốc kích thích sử dụng với nồng độ thấp thì thời gian xử lý dài hơn.
  23. 13 - Phương pháp xử lý hạt: Theo cách thông thường hạt được xử lý bằng cách ngâm hạt trong dung dịch chất chế phẩm cho hạt nảy mầm. Chất chế phẩm hạt nảy mầm là hỗn hợp chất tan thì phần gốc của hạt được ngâm nước và chất chế phẩm trước khi gieo, hạt sẽ nảy mầm nhanh hơn ở vườn ươm, sau 2 – 3 tuần sẽ nẩy mầm. - Ảnh hưởng của các chất chế phẩm: Các thuốc chế phẩm thường dùng là loại hoocmon thực vật như: Atonik; IAA(Indol – 3 – axetic – axit); IBA (Indol – Butiric – axit); NAA (Napthalen – axetic – axit); TTG và 2,4D; - Loại thuốc chế phẩm điều hòa sinh trưởng: Loại thuốc khác nhau có tác dụng khác nhau đến khả năng phát triển của cây . Với đa số các loài cây dây leo Atonik có tác dụng sinh trưởng phát triển hơn, với cây gieo hạt có tác dụng tốt hơn. + Nồng độ chất chế phẩm : Cùng loại thuốc kích thích nhưng nồng độ khác nhau có tác dụng khác nhau. Nồng độ thuốc quá thấp sẽ không có tác dụng phân hóa phát triển của cây, nồng độ quá cao khi thành cây con sẽ bị chết khi tăng về chiều cao. + Nồng độ chất chế phẩm còn phụ thuộc vào nhiệt độ không khí và mật độ phát triển của cây con. Nếu nhiệt độ không khí cao cần phải xử lý nồng độ thuốc thấp hơn so với bình thường và ngược lại. Hạt chưa phát triển thân còn mền hoặc cây con còn yếu cần phải xử lý nồng độ thấp hơn so với những cây con già và ngược lại. + Thời gian xử lý hạt: Cùng loại thuốc, cùng nồng độ nhưng thời gian xử lý khác nhau sẽ cho tỷ lệ hạt nảy mầm khác nhau. Giữa nông độ, thời gian, nhiệt độ không khí có mối quan hệ nhất định. Nồng độ thấp hơn thời gian xử lý lâu hơn và ngược lại, nhiệt độ cao cần xử lý nồng độ thấp và thời gian ngắn hơn và ngược lại.
  24. 14 + Phương pháp xử lý: Hạt thường được xử lý bằng hai phương pháp kích thích hạt nẩy mầy. Nếu nồng độ cao ngâm 5 – 10 phút, nếu nồng độ trung bình thì ngâm 20- 30 phút và nếu nồng độ thấp ngâm 3 – 6 giờ. - Xử lí thuốc bằng nước: Khi xử lý hạt bằng thuốc nước thì nồng độ và thời gian xử lý ảnh hưởng rất lớn đến tỉ lệ nẩy mầm của hạt gieo. Nồng độ xử lý quá thấp, không có tác dụng kích thích hạt nảy mầm của hạt gieo, nồng độ quá cao hạt bị thối rữa trước lúc mang đi gieo, nồng độ thấp phải xử lý thời gian dài, còn nồng độ cao thì phải xử lý trong thời gian ngắn. Khi lựa chọn nồng độ chất chế phẩm điều hòa sinh trưởng cần chú ý đến nhiệt độ không khí và mức độ trưởng thành của hạt thành con. Trong quá trình gieo hạt khi nhiệt độ cao cần xử lý với nồng độ thấp hơn và ngược lại. Khi cây đã phát triển thành cây con còn quá non phải xử lý với nồng độ thấp, ngược lại cây con đủ già phải xử lý với nồng độ cao hơn. Cái khéo của người thực hiện là chọn được nồng độ thích hợp với từng loại hạt để nhận được tỷ lệ ra rễ cao nhất. Nhận xét: Như vậy, để hình thành một cây con mới phải trải qua quá trình rất phức tạp, tổng hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nội sinh, ngoại sinh, sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng (auxin) Quá trình hình thành rễ phải trải qua rất nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn cần phức hệ nhất định các điều kiện và hoàn cảnh, có thể nói chọn đúng thời gian gieo hạt, cây tuổi mẹ lấy quả (hạt), chọn đúng thuốc xử lý và nồng độ thích hợp, kết hợp với các yếu tố kỹ thuật chăm sóc tốt . thì hạt sẽ có tỷ lệ nảy mầm cao nhất, chất lượng của bộ rễ tốt nhất. Chính vì vậy, nắm chắc cơ sở của việc nhân giống bằng hạt thì gieo hạt sẽ đạt tỷ lệ cao nhất. - Những kỹ thuật khi gieo hạt: Giống: chủ yếu sử dụng giống thu hoạch(quả tím) và một số giống do các công ty nhập khẩu từ Đài Loan. Hiện nay người ta dùng giống quả tím ghép
  25. 15 lên gốc ghép giống quả vàng, để tăng khả năng chống chịu sâu bệnh, tuyến trùng và khả năng sinh trưởng phát triển. 1. Chuẩn bị đất: Trước khi trồng cây phải xử lý đất để diệt trừ mầm sâu, bệnh bằng cách cuốc sới tươi, lên luống , nhặt sạch cỏ dại và tàn dư thực vật khác. 2. Thiết kế đường lô, mật độ khoảng cách trồng: - Thiết kế đường lô: Thích hợp với những nơi đất bằng phẳng, độ dốc <80, vườn trồng có thể thiết kế theo hình chữ nhật hoặc hình vuông diện tích từ 0,2 - 0,5 ha/lô, đường lô rộng 3m. Trồng trên đất dốc, hàng cây phải bố trí theo đường đồng mức để thuận lợi cho việc vận chuyển vật tư, chăm sóc và thu hoạch. - Tùy theo điều kiện đất đai, địa hình và khả năng thâm canh, có thể trồng các mật độ: 1.660 cây/ha: khoảng cách 3 x 2m; 1.330 cây/ha: khoảng cách 3 x 2,5m; 1.100 cây/ha: khoảng cách 3 x 3 m; 850 cây/ha: khoảng cách 3 x 4m. 3. Cách trồng: Hố trồng có kích thước 60x60x60cm, đào một hố nhỏ ở giữa bồn có độ sâu bằng bầu, đạt cây và lấp đất phủ kín bằng mặt bầu. Sau đó rắc thuốc xung quanh để tránh mối, kiến, dế cắn phá. Dùng cây chống cắm xung quanh và dùng các vật liệu che chắn nhằm hạn chế gió. 4. Tưới nước: Cây Lạc tiên có bộ rễ ăn cạn, cho nên vấn đề tưới giữ ẩm và tủ gốc là rất cần thiết. Không để nước ngập úng trong mùa mưa nhưng phải đủ nước tưới trong mùa khô đặc biệt trong giai đoạn cây ra hoa. Định kỳ tưới 2 lần/1 ngày vào mùa khô. 5. Bón phân: Cây Lạc tiên rất thích hợp với các loại phân hữu cơ, nhất là phân chuồng ủ hoai. Lượng phân bón cho cây theo giai đoạn sinh trưởng, tuỳ thuộc mật độ trồng khác nhau cần điều chỉnh lượng phân bón cho phù hợp ( cay2/839-quy-trinh-k-thut-canh-tac-cay-lc-tien.) [25].
  26. 16 Vật liệu gieo hạt rất nhạy cảm với sự mất nước và dễ 8bị nhiễm bệnh. Hạt phải được bảo quản khá tốt để ở nơi thoáng mát trước khi đem xử lí qua chế phảm. Khi gieo hạt yêu cầu: Không lấy những hạt quá non hoặc hạt bị sâu, hạt đã chọn không được để dưới ánh nắng mặt trời. Vật liệu gieo hạt được vớt ra khỏi của chế phẩm để vào rổ hoặc khay dể thoát hết thuốc lúc đem đi gieo (không nên để quá 1 ngày, khi đã ngân quy thuốc và hạt phải giữ đủ ẩm. Bầu phải xử lý thuốc chống nấm bệnh trước khi gieo , hạt gieo phải đạt trên cái đĩa nhỏ để dễ lấy hạt. Giá thể gieo hom phải thoát nước tốt và không bị nấm bệnh, phải thường xuyên tưới phun sương đủ ẩm và giữ đủ độ ẩm không khí cho hạt gieo. Để gieo hạt thành công đều phải kết hợp một cách đầy đủ và đồng bộ, các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ khâu chăm sóc cây mẹ lấy để lấy hạt và gieo hạt cũng như việc tạo điều kiện cần thiết để hạt dễ nẩy mầm và ra rễ. Sau khi hạt nẩy mầm lại phải biết huấn luyện cây để chúng thích ứng dần với điều kiện vườn ươm và môi trường. 2.3. Những nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam 2.3.1. Trên thế giới Từ ngày xưa, trong quá trình hái lượm các loại cây cỏ để làm thức ăn, con người đã phát hiện ra những cây cỏ có độc thì tránh, những cây cỏ ăn được thì sử dụng làm lương thực, thực phẩm; những loại cây cỏ ăn vào khỏi bệnh thì dần được tích lũy thành kinh nghiệm sử dụng làm thuốc và được truyền tụng từ đời này qua đời khác. Cùng với sự tiến hóa và phát triển của xã hội, kho tàng kiến thức về cây thuốc của nhân loại ngày càng trở nên phong phú. Năm 2838 Trước công nguyên, Thần Nông đã biên soạn cuốn sách “Thần nông bản thảo”. Cuốn sách có ghi chép về 364 vị thuốc và cách sử dụng. Đây là cuốn sách nền tảng cho sự phát triển của nghành y học dược thảo Trung Quốc cho đến ngày nay (dẫn theo Trương Thị Tố Uyên, 2010) [15]. Năm 1595, Lý Thời Trân đã tổng kết tất cả các kinh nghiệm về cây
  27. 17 thuốc, kinh nghiệm sử dụng và soạn ra cuốn “Bản thảo cương mục”. Đây là cuốn sách vĩ đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực dược liệu, mô tả 1094 cây thuốc và vị thuốc từ cây cỏ (Ngô Tuấn Vinh, 2010) [16]. Năm 348 – 322 Trước công nguyên, Aristote người Hy Lạp đã có những ghi chép về cây cỏ của Hy Lạp. Sau đó năm 340 Theophrate với tác phẩm “Lịch sử vạn vật” đã giới thiệu gần 480 loài cây cỏ và công dụng của chúng. Tuy tác phẩm chỉ mới dừng lại ở mô tả các đặc điểm của cây cỏ, nhưng nó đã đạt nền tảng cho các khoa học nghiên cứu về thực vật sau này (dẫn theo Bảo Thắng (2003) [11]). Năm 60 – 20 Trước công nguyên, thầy thuốc Dioscorides người Hy Lạp đã mô tả 600 loài cây cỏ chủ yếu để chữa bệnh, ông cũng là người đạt nền móng cho y dược học Hy Lạp (dẫn theo Chu Thị Thơm và cs, 2006) [12]. Năm 79 – 24 Trước công nguyên, nhà tự nhiên học Plinus người La Mã đã soạn thảo bộ sách “Vạn vật học” gồm 37 tập, giới thiệu gần 1000 loài thực vật có ích (Chu Thị Thơm và cs , 2006) [3].Petelot, A. (1952) đã soạn thảo cuốn sách “Les plantes de médicinales du Cambodye, du Laos et du Vietnam” gồm 4 tập đã giới thiệu về các loại cây thuốc và sản phẩm làm thuốc ở Đông Dương (dẫn theo W. Zhou, Y. Li, Jiang. (2006) [22]. Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 1985 (dẫn theo W. Zhou, Y. Li, Jiang, 2006) [22], trong tổng số khoảng 250.000 loài thực vật bậc thấp cũng như bậc cao đã biết, khoảng 20.000 loài được sử dụng làm thuốc ở mức độ khác nhau. Trong đó, Ấn Độ được biết trên 6000 loài; Trung Quốc trên 5000 loài; riêng về thực vật có hoa ở một vài nước Đông Nam Á đã có tới 2000 loài là cây thuốc. Năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (dẫn theo Đỗ Tất Lợi, 2004) [7], (dẫn theo X. Yang, et al., 2008) [24] đã có tài liệu hướng dẫn thực hành nông nghiệp tốt đối với cây thuốc (Guidelines on good agricultural and
  28. 18 collection practices for medicinal plants). Tài liệu đã đưa ra những hướng dẫn cụ thể từ chọn cây thuốc, chọn vùng trồng trọt thích hợp, kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch. Đây là một hướng dẫn và là thước đo chất lượng sản phẩm dược liệu khi trở thành sản phẩm hàng hóa trên Thế giới. Trung Quốc và Nhật Bản là hai nước đã dựa trên tài liệu hướng dẫn này để xây dựng khung quy định cho sản xuất cây dược liệu, nhằm đưa cây dược liệu và các sản phẩm dược liệu trở thành sản phẩm hàng hóa trên toàn Thế giới. Trong vài thập kỷ gần đây, các nước trên thế giới đã đẩy mạnh việc nghiên cứu các chế phẩm mới từ cây thuốc. Ở Mỹ, 25% các đơn thuốc được pha chế tại các cửa hàng dược gồm các chất chiết từ cây cỏ, 13% từ các loài vi sinh và 3% từ động vật với nhu cầu hàng tỷ USD/ năm (dẫn theo Christophe Wiart, Pharm. D, 2006) [17]. Ở Trung Quốc, có 940 xí nghiệp và xưởng sản xuất thuốc từ cây cỏ với 6266 mặt hàng; doanh thu các thuốc từ cây cỏ chiếm 33,1% thị trường thuốc năm 1995; tổng giá trị xuất khẩu dược liệu và thuốc cổ truyền từ năm 1997 đạt 600 triệu USD (dẫn theo X. L. Guo, T. J. Wang, et al., 1997 ) [23], (S. C. Huang, et al., 2008) [20]. Hiện nay, Trung Quốc có chủ trương đầu tư mạnh cho công tác nghiên cứu dược liệu, đã tự túc được khoảng 90% nhu cầu thuốc trong nước, trong đó thuốc sản xuất từ nguồn gốc thực vật chiếm ưu thế (dẫn theo X.Yang, et al., 2008) [24], ( F.Yin, Y. Zhang, et al., 2006) [18]. 2.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam Các nghiên cứu sử dụng tiếp cận chuỗi giá trị đã bắt đầu được thực hiện ở Việt nam trong một thập kỷ gần đây, chủ yếu tập trung vào các sản phẩm trồng trọt như gạo, cà phê, chè, hồ tiêu và chăn nuôi như gà, lợn, bò Chẳng hạn Agrifood thực hiện một nghiên cứu về chuỗi giá trị gạo ở tỉnh Điện Biên theo đạt hàng của tổ chức phát triển Hà Lan SNV. Nghiên cứu này tập trung vào gạo IR64 và gạo nếp nương (Agrifood, 2006) . GTZ thực hiện phân tích thử nghiệm chuỗi giá trị bơ cho đồng bào thiểu số ở Daklak. Nghiên cứu chỉ ra
  29. 19 những thách thức đối với chuỗi bơ này là trình độ kỹ năng canh tác yếu, chi phí vật tư đầu vào như nước, phân bón, thuốc trừ sâu cao (GTZ, 2006b) [4]. Trong một nghiên cứu khác, GTZ phân tích chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu ở Long An. Nghiên cứu chỉ ra nhiều vấn đề trong chuỗi cần sự trợ giúp để nâng cao hiệu quả. Chẳng hạn, tỉnh Long An cần có các chương trình phát triển bền vững cây dưa hấu với sự hỗ trợ về kỹ thuật và thay đổi tập quán trồng trọt (GTZ, 2006a) [3]. Nghiên cứu hợp tác giữa Trung tâm nghiên cứu chính sách nông nghiệp (CAP), trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, và Tổ chức phi chính phủ Prosperity Initiative năm 2008 đã phân tích chuỗi giá trị bưởi tại Việt nam nhằm xác định nhu cầu, khả năng cạnh tranh và cơ hội của bưởi Việt nam nhằm tìm hướng xóa đói giảm nghèo thông qua công cụ thị trường (dẫn theo tài liệu Mũ - PP ,2008) [10] Cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) là một loại dược liệu được dùng trong sản xuất đông dược và tân dược. Cây còn có nhiều tên gọi: cây Lạc, cây Lồng đèn, Hồng tiên, Mắc mát, Long châu quả Dân gian thường dùng dây và lá cây Lạc tiên sắc uống làm thuốc an thần chữa mất ngủ. Theo Đỗ Tất Lợi, dây, lá, hoa cây Lạc tiên thái nhỏ, phơi khô có công dụng an thần, giải nhiệt, mát gan; chữa trị chữa đau đầu, mất ngủ, thường phối hợp thêm với một số vị thuốc khác. Quả cây Lạc tiên vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, dùng chữa ho do phế nhiệt, phù thũng, giã đắp chữa ung nhọt lở loét ở chân. Các nhà khoa học trong nước đã có những nghiên cứu về thành phần hoạt chất và tác dụng sinh học của cây Lạc tiên. Huỳnh Lời và cộng sự đã khảo sát thành phần hóa học của cây Lạc tiên. Tác giả đã tách chiết được vitexin và xylosyl vitexin từ những phần trên mặt đất của cây Lạc tiên (Huỳnh Lời và Trần Hùng, 2011) [9]. Bằng kỹ thuật HPLC-DAD, nhóm tác giả đã xác định được hàm lượng vitexin trong lá từ 0,15-0,4%, trong hạt 0,005% (Huỳnh Lời và Trần Hùng, 2011) [9]. Năm 2014, Vũ Thị Hiệp và cộng sự đã đánh giá tác dụng an thần giải lo âu của cao chiết cồn Lạc tiên tây (Passiflora incarrnata
  30. 20 L.) trên chuột nhắt trắng. Kết quả cho thấy Cao cồn Lạc tiên tây không thể hiện độc tính cấp ở liều 3,2 g/kg. Ở liều 150 mg/kg, cao Lạc tiên tây thể hiện tác dụng an thần giải lo âu trên mô hình hai ngăn sáng tối. Trên mô hình kéo dài thời gian ngủ của thiopental và chữ thập nâng cao, liều 300 mg/kg có tác dụng an thần, giải lo âu. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn cho thấy cao cồn Lạc tiên tây không làm thay đổi số lượng hồng cầu, bạch cầu, Hb, AST, ALT (Vũ Thị Hiệp và Nguyễn Phương Dung, 2014) [5]. Nhóm tác giả Nguyễn Văn Đàn và cộng sự đã nghiên cứu độc tính và tác dụng an thần của cao bình vôi – Lạc tiên – lá sen – lá vông nem trên chuột nhắt trắng. Kết quả đã chỉ ra rằng cao chiết liều 1,97 g/kg không có tác dụng kéo dài thời gian gây ngủ của thiopental sau 30 phút sử dụng, chỉ thể hiện sau 60 phút sử dụng. Trong khi liều 3,94 g/kg khẳng định tác dụng sau 30 và 60 phút sử dụng. Sau 60 phút, cao chiết liều 3,94 g/kg hiệu quả gây ngủ tăng hơn gấp 1,9 lần so với Sen vông-R liều 40 mg/kg. Cả hai liều không thể hiện tác dụng giải lo âu tại thời điểm 30 và 60 phút sử dụng. Chưa xác định được LD50 và độc tính bán trường diễn trên chuột nhắt trắng theo đường uống (Nguyễn Văn Đàn và Phan Quan Chí Hiếu, 2014) [2]. Như vậy, cả kinh nghiệm dân gian và những nghiên cứu hiện đại đều đánh giá Lạc tiên là cây dược liệu có nhiều tác dụng quý, không độc đặc biệt có tác dụng an thần khi dùng riêng và dùng phối hợp với các dược liệu khác. Hiện nay, có nhiều công ty dược và sản xuất thực phẩm chức năng trong nước đã sản xuất các sản phẩm hỗ trợ an thần phòng ngừa mất ngủ từ cây dược liệu Lạc tiên. Nhưng nguồn nguyên liệu chủ yếu thu hái từ tự nhiên dẫn đến nguồn dược liệu này cạn kệt, không chủ động nguyên liệu trong sản xuất. Hiện nay mới chỉ có tập đoàn TH đầu tư hình thành vùng trồng dược liệu 250 ha tại Nghệ An trong đó có cây Lạc tiên đạt chuẩn hữu cơ. Từ dược liệu Lạc tiên trồng được, tập đoàn TH đã sản xuất một số thức uống thảo dược trong đó có thành phần chiết xuất từ cây Lạc tiên cung cấp ra thị trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài (Báo Nghệ An, 2017) [1].
  31. 21 2.4. Tổng quan đặc điểm khu vực nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu đề tài tại vườn ươm trong mô hình khoa Lâm Nghiệp, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 2.4.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp thuộc trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Nằm cách thành phố Thái Nguyên khoảng 3 km về phía Tây. Căn cứ vào bản đồ TP. Thái Nguyên thì xác định được vị trí như sau: - Phía Bắc giáp với phường Quan Triều; - Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán; - Phía Tây giáp xã Phúc Hà; - Phía Đông giáp khu dân cư và khu kí túc xá thuộc trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. * Đặc điểm địa hình: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường ĐHNL Thái Nguyên nằm dưới chân đồi nhưng nhìn chung tương đối bằng phẳng. * Đặc điểm đất đai: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nằm dưới chân đồi, đất không màu mỡ, ít dinh dưỡng. Đặc điểm của đất là đất Feralit phát triển trên đá Sa Thạch. * Đặc điểm khí hậu thủy văn: Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên cho thấy Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa; Xuân - Hạ - Thu - Đông, song chủ yếu là 2 mùa chính; Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, cụ thể: - Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5 - 6 có số giờ nắng nhiều nhất (khoảng 170 - 180 giờ).
  32. 22 - Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 – 250C. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 – 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 390C, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 130C. - Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 2007 mm/năm, tập trung chủ yếu vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất. - Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh lệch độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%. - Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết Thắng nói riêng và TP. Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão. 2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội * Dân số - lao động: Xã Quyết Thắng có tổng số dân là 10.474 người, người dân nơi đây đa số sống chủ yếu dựa vào nghề sản xuất nông lâm nghiệp, chăn nuôi, hoạt động dịch vụ và đi làm thuê ngoài trong những lúc nông nhàn. Trình độ dân trí ở đây tương đối cao nhưng tỷ lệ hộ sống dựa vào ngành nông nghiệp vẫn còn cao. Số lao động trong độ tuổi là khoảng 5523 người chiếm 59,92% trong tổng số nhân khẩu của toàn xã. * Giao thông: Xã Quyết Thắng có hệ thống giao thông tương đối hoàn chỉnh, các tuyến đường liên xã đều được nhựa hóa, hệ thống liên thôn đều được bê tông hóa tiện cho việc đi lại. Tuy nhiên chất lượng một số tuyến đường còn thấp nên gây khó khăn trong việc trao đổi mua bán hàng hóa của người dân. * Thủy lợi: Quyết Thắng không có sông lớn chảy qua địa bàn do vậy chủ yếu chịu ảnh hưởng chế độ thuỷ văn hệ thống kênh đào Núi Cốc, suối và hồ, ao trên địa bàn phục vụ cơ bản cho nhu cầu SX và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
  33. 23 Ở đây người dân sống phần đa là sản xuất nông lâm nghiệp, vì vậy công tác thủy lợi được chính quyền xã cùng với nhân dân rất quan tâm và đầu tư. Toàn xã xây dựng được 15 km kênh mương đảm bảo cung cấp đủ nước cho sản xuất. Hiện nay các thôn xóm cũng đã và đang tiến hành xây dựng những đoạn kênh mương còn lại nhằm đảm bảo cho việc cung cấp nước cho sản xuất nông lâm nghiệp đạt hiệu quả tốt. * Kinh tế - xã hội: - Sản xuất nông nghiệp: Chiếm 80% số hộ là sản xuất nông nghiệp, ngoài ra còn có sự kết hợp giữa vật nuôi và cây trồng. - Sản xuất lâm nghiệp: Từ 10 năm trở lại đây việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc đã được tiến hành. Hiện nay toàn xã đã phủ xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi núi trọc. Mặc dù thu nhập từ lâm nghiệp chưa đáng kể nhưng thời điểm này có một số rừng trồng đã đủ tuổi khai thác. - Dịch vụ: Hiện nay dịch vụ đang có sự phát triển đi lên. Nhìn chung kinh tế của xã vẫn chưa cao, quy mô sản xuất chưa lớn và chưa có kế hoạch cụ thể, rõ ràng đây là một điểm hạn chế của xã. Trong xã chưa phát triển tương đối giữa các ngành, mức sống của người dân vẫn chưa đồng đều. Trong những năm gần đây mức sống của người dân tăng lên rõ rệt. Hệ thống cơ sở hạ tầng của xã được đầu tư và phát triển đặc biệt là hệ thống giao thông, thủy lợi là lĩnh vực quan trọng để phục vụ về các mặt của đời sống, kinh tế, xã hội của nhân dân trong xã. 2.4. Đặc điểm chung của cây Lạc tiên * Tên khoa học: Passiflora foetida L * Họ: Lạc tiên – Passifloraceae * Tên gọi khác: chùm bao, dây nhãn lồng, dây lưới, mắn nêm, dây bầu đường (Đà nẵng), tây phiên liên, mò pì, mác quánh mon (Tày), co hồng tiên
  34. 24 (Thái), Stinking passion-flower, granadilla, tagua passion-flower (Anh); passiflore, passion (Pháp). * Dạng sống: Lạc tiên là một loại dây leo, thân nhỏ, hình trụ có rãnh dọc, nhiều lông thưa. Cây mọc leo có khi dài tới hàng chục mét, lá mọc xen, mang lá kèm ở mỗi đốt. Cuống lá dài 2-5cm, mang phiến lá có 3 thùy dài, kích thước lá 10-15 x 12-25cm, bìa phiến có răng cưa nhỏ, tròn đầu. Hoa mọc ở kẽ lá, màu trắng hồng, đài 5 cánh màu xanh lục, cánh hoa dài 2-2,5cm, tràng 5 cánh rời nhau, xếp xen kẽ với các lá đài; tràng phụ do 4-5 hàng sợi trắng, gốc tím, cuống nhụy dài 1,5cm Hoa đơn độc, có 5 cánh màu trắng hơi phớt tím. Quả hình tròn hay hình trứng, bên ngoài được bao bởi lá bắc trông giống như cái đèn lồng; khi chín có màu vàng, trong chứa nhiều hạt mọng, vị ngọt, thơm, ăn được. Lạc tiên mọc hoang khắp nơi ở nước ta và các vùng nhiệt đới đều có Lạc tiên mọc. * Phân bố, sinh học và sinh thái: Lạc tiên mọc hoang khắp nơi ở nước ta và các vùng nhiệt đới đều có Lạc tiên mọc. * Mùa thu hoạch : Mùa hoa quả: Trồng bằng hạt, sau 18 – 24 tháng cây sẽ cho quả. Quả chín sau khi ra hoa khoảng 3 tháng, được thu vào tháng 6 – 7 và tháng 9 – 10. Cây 3 năm tuổi cho từ 20 – 25 kg quả, 1 hecta đạt 12 – 15 tấn. Thâm canh tốt có thể đạt 30 tấn/ha. Nếu trồng theo quy mô lớn thì chu kỳ 3 – 4 năm. Sau đó cần xử lý đất và luân canh vì cây bị tuyến trùng gây hại. Ngoài ra cần chú ý phòng trừ rệp, nhện đỏ, ruồi đục quả. Thu hoạch quanh năm nhưng tốt nhất nên thu hoạch vào mùa xuân – hè, có thể dùng tươi hoặc băm nhỏ rồi phơi hay sấy khô.
  35. 25 Lạc tiên 8 – 16g sắc uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với lá vông, lá dâu, tâm sen nấu thành cao lỏng, mỗi ngày dùng 2 – 5g, chia nhiều lần uống, nên uống trước khi đi ngủ. * Đặc điểm sinh trưởng: Lạc tiên đòi hỏi khí hậu ấm và ẩm, lượng mưa trung bình từ 1.600 mm trở lên, phân bố đều, trong thời kỳ ra hoa ít bị mưa, nhiệt độ thích hợp từ 16-300C, không có sương muối; độ ẩm từ 75-80%. Hình 2.1. ảnh về cây Lạc tiên ở vườn khi quả chín ở thái nguyên Cây Lạc tiên không kén đất, có thể trồng ở những vùng có khí hậu nóng, kể cả đất có pH cao, tốt nhất là chọn đất thoát nước tốt, không để nước đọng. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, tầng canh tác sâu > 50 cm, độ mùn trên 1% và pH 5,5 - 6. Lạc tiên quả tím thích hợp vùng á nhiệt đới, cao độ 1.000-1.200m so mặt biển cho chất lượng quả tốt. Ngược lại giống quả vàng thích hợp vùng nhiệt đới, độ cao < 600 m. * Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất phơi hay sấy khô của cây Lạc tiên * Công dụng: Ngọn Lạc tiên được thu hái về làm rau luộc ăn hay nấu canh. Quả chín vàng ăn ngon. Lạc tiên được dùng trị suy nhược thần kinh, mất ngủ, ngủ hay mơ, phụ nữ hành kinh sớm. Còn dùng trị ho, phù thũng, viêm mủ da, lở ngứa, loét ở chân. Dùng ngoài đun nước rửa và giã cành lá tươi để đắp.
  36. 26 Ở Ấn Độ, nước sắc lá dùng để trị bệnh thiếu mật và hen suyễn; quả dùng gây nôn; lá dùng đắp điều trị choáng váng và đau đầu. Ở Vân Nam Trung Quốc, toàn cây dùng trị bỏng lửa, cháy, viêm kết mạc mắt và viêm kết mạc do ngoại thương, viêm hạch lymphô, ung thũng. Quả có làm nước giải khát tốt thanh nhiệt giải độc cho cơ thể con người, thân lá dùng làm thuốc (www.phytopharma.vn/index.php/vi/cay-thuoc-viet-nam/132-lac- tien, INTERNET) [27].
  37. 27 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm dưới ảnh hưởng của nồng độ chế phẩm điều hòa sinh trưởng Atonik và GA3. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về nội dung: Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm điều hòa sinh trưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên (Passiflora foetide L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên. - Giới hạn về địa điểm: Mô hình khoa lâm nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Giới hạn về thời gian: Từ tháng 1 đến tháng 6/2019. 3.2. Vật liệu nghiên cứu 3.2.1. Atonik và công dụng của Atonik Atonik do công ty ADC sản xuất với thành phần hoạt chất nitro thơm 18g/l. Atonik là thuốc kích thích sinh trưởng - kích thích cây nảy mầm, nảy keiki, kích thích ra rễ. Thuốc được dùng vào nhiều mục đích và giai đoạn khác nhau của cây trồng. Đối với hoa lan atonik kết hợp với B1 có tác dụng kích thích cây ra rễ và bật mầm rất tốt. Được dùng trong thời gian mới ghép lan từ rừng về, thời gian lan đang phát triển và kích keiki trên thân già hoặc ngồng hoa đối với hồ điệp. Ngoài ra chất còn có tác dụng với các loài cây ăn quả cây nông sản như tăng khả năng ra hoa, đậu quả từ đó giúp tăng năng suất và chất lượng nông sản. Cách dùng thuốc kích thích sinh trưởng:
  38. 28 - Lưu ý đặc biệt khi dùng thuốc không được dùng quá liều sẽ gây ra tác dụng ngược lại cho cây trồng. Liều lượng nên pha thấp hơn so với hướng dẫn trên bao bì từ 1/4 - 1/3. - Đối với lan mới từ rừng về tôi thường ngâm gốc lan trong dung dịch gồm atonik (2ml)+B1 (2ml) + 2 lít nước. - Đối với việc cắt giả hành ươm ki một số loài lan đa thân tôi thường pha atonik (1ml)+B1 (1ml) + 2 lít nước. Ngâm đoạn giả hành trong vòng 10 phút với ra rồi để vào giá thể chờ cây lên mầm. - Với việc phun định kì cho lan đang trong giai đoạn phát triển thì tôi thường kết hợp atonik với B1 hoặc phân NPK với atonik. Với liều lượng atonik (1.5ml)+B1 (1.5ml) + 2 lít nước hoặc atonik (1.5ml)+NPK (1.5mg) + 2 lít nước. Hình 3.1. Loại thuốc Atonik được sử dụng trong đề tài 3.2.2. GA3 và công dụng của GA3 Axít gibberellic (còn gọi là Gibberellin A3, GA, GA3) là một axít cacboxylic đồng thời là hoóc môn tìm thấy trong thực vật. Công thức hóa học tổng quát của nó là C19H22O6. Khi làm tinh khiết, nó là chất bột kết tinh màu trắng hay vàng nhạt, hòa tan trong êtanol và hơi hòa tan trong nước. Axít gibberellic là một gibberellin đơn, đẩy mạnh sự phát triển và kéo dài các tế bào ra. Nó tác động tới sự phân hủy của thực vật và hỗ trợ thực vật
  39. 29 lớn nhanh nếu sử dụng với liều lượng nhỏ, nhưng cuối cùng thì thực vật ngày càng bộc lộ rõ sự phải chịu đựng nó. Axít gibberellic kích thích các tế bào của các hạt đang nảy mầm để sinh ra các phân tử mRNA đem theo mã hóa cho các enzym thủy phân. Axít gibberellic là một hoóc môn rất hiệu lực mà sự tồn tại tự nhiên của nó trong thực vật kiểm soát sự phát triển của chúng. Do các GA điều chỉnh sự phát triển của thực vật, nên các ứng dụng với nồng độ rất thấp có thể có hiệu quả sâu rộng trong khi quá nhiều thì lại có tác động ngược lại. Nó thông thường được dùng ở nồng độ khoảng 0,01–10 mg/L. Các Gibberellin có tác dụng: - Kích thích phát triển thân cây nhanh chóng. - Kích thích phân bào có tơ trong lá của một số thực vật. - Tăng tỷ lệ nảy mầm của hạt. Axít gibberellic đôi khi được sử dụng trong phòng thí nghiệm và các nhà kính để kích thích sự nảy mầm của hạt mà nếu khác đi thì chúng ở trạng thái ngủ. Nó cũng được dùng rộng rãi trong ngành trồng nho như là hoóc môn để thúc sự sản xuất các chùm quả và các quả nho to, đặc biệt là nho không hạt Thompson, và tại khu vực thung lũng Okanagan (Canada) nó được dùng trong ngành trồng anh đào như là chất điều tiết tăng trưởng. Hình 3.2. Loại thuốc GA3 được sử dụng trong đề tài
  40. 30 3.3. Nội dung nghiên cứu - Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến tỷ lệ sống của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm. - Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến giai đoạn nảy mầm và phân cành cấp 1 của cây Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm. - Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến đường kính và chiều dài thân chính cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm. - Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến động thái tăng trưởng đường kính và chiều dài thân chính cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm. - Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Kế thừa những những tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 3.4.2.1. Phương pháp chuẩn bị (dụng cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu) - Hạt giống; túi bầu; đất tầng A; sàng đất; bình phun xương; ô roa; lưới đen; ni lông trắng. - Thuốc chống nấm bệnh; thuốc KMnO4; phân bón. - Thước dây, thước palme. - Bảng biểu, sổ ghi, bút. 3.4.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ hoàn chỉnh gồm 5 công thức và 3 lần nhắc lại. Mỗi ô thí nghiệm có diện tích là 6 m2 (1,2 x 5 m), khoảng cách giữa các lần nhắc lại là 0,8 m, khoảng cách giữa các ô là 0,5 m, xung quanh thí nghiệm có băng bảo vệ.
  41. 31 Công thức thí nghiệm: Công thức 1: Đối chứng (Không phun chế phẩm điều hoà sinh trưởng) Công thức 2: Phun Atonik Công thức 3: Phun GA3 50 ppm Công thức 4: Phun GA3 100 ppm Công thức 5: Phun GA3 150 ppm Sơ đồ thí nghiệm: Băng bảo vệ Nhắc lại I CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 Nhắc lại II CT2 CT3 CT4 CT5 CT1 Nhắc lại III CT3 CT4 CT5 CT1 CT2 Băng bảo vệ 3.4.2.3. Phương pháp thực hiện gieo ươm hạt Lạc tiên giai đoạn vườn ươm Tạo bầu: - Đất ruột bầu được đập nhỏ, sàng loại bỏ rễ cây, sỏi đá, tạp vật rồi trộn đều với phân theo các công thức trên. Vỏ bầu bằng Polyetylen kích thước 8x12 cm có đáy đục lỗ hai bên. - Tạo luống đạt bầu: Luống rộng 1,2 m, dài 5 m, mặt luống được rẫy sạch cỏ dại, san phẳng, nền đạt bầu là nền đất cố định (chặt). - Đóng và xếp bầu: Trộn đều hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ từng công thức hỗn hợp ruột bầu đủ ẩm. Cho đất vào 1/3 bầu lèn chặt để tạo đáy bầu, tiếp tục cho đất vào đầy bầu, dỗ cho đất xuống đều. Bầu được xếp sát nhau trên luống. Vun đất xung quanh bầu cao 2/3 thân bầu xung quanh luống để giữ bầu không bị nghiêng ngả, giữ ẩm cho luống cây. - Xử lý giá thể trước khi gieo hạt 12 – 24h bằng cách tưới thấm đều giá thể bằng KMnO4 nồng độ 0,3 – 0,5% lên luống.
  42. 32 Xử lý kích thích hạt: Ngâm hạt đã loại bỏ tạp vật, hạt lép trong dung dịch thuốc tím KMnO4 0,05% trong 20 - 30 phút, sau đó vớt ra, để ráo nước, đem gieo trên luống đất, đến khi hình thành cây có 1 - 2 lá thật thì đem cấy. Cấy cây vào bầu: Trước khi cấy, bầu đất phải được tưới nước đủ ẩm trước đó 1 ngày. Chọn những cây có 1 - 2 lá thật bứng cấy vào bầu, dùng que bằng đầu đũa được vót nhọn một đầu để tạo lỗ giữa bầu sâu hơn chiều dài rễ 1 cm rồi dùng que cấy tạo 1 lỗ theo hình xiên ép đất vào để rễ cây tiếp xúc với đất, bên trên làm dàn che nắng 50% khi cây sống ổn định trong 10 ngày rồi không che nắng. Làm luống và vòm che: Trên luống làm khung vòm che bằng tre được uốn theo hình vòng cung để phủ ni lông và phủ lưới đen 50% ánh sáng để đảm bảo cho cành sau khi giâm hom không bị thoát hơi nước, tránh ánh xạ trực xạ, tránh nóng. Xung quanh được phát dọn sạch sẽ cỏ dại nhằm hạn chế sâu bệnh hại. Chăm sóc cây con: + Tưới nước: tưới đủ ẩm cho cây con vào sáng sớm và chiều mát. Số lần tưới tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và độ ẩm của đất trong bầu. Thí nghiệm luôn giữ đủ độ ẩm cho cây, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng. Bình quân lượng nước tưới cho mỗi lần là 3 - 5 lít/m2. + Cấy dặm: Nếu cây nào chết cấy dặm ngay, đảm bảo mỗi bầu có 1 cây sinh trưởng tốt. + Nhổ cỏ phá váng: Trước khi nhổ cỏ phá váng cho luống bầu cây tôi tưới nước cho đủ ẩm trước khoảng 1 - 2 tiếng cho bầu ngấm đủ độ ẩm. Nhổ hết cỏ trong bầu và quanh luống, kết hợp xới nhẹ, phá váng bằng một que nhỏ, xới xa gốc, tránh làm cây bị tổn thương, trung bình 10 - 15 ngày/lần. + Sâu bệnh hại: Trong quá trình chăm sóc thí nghiệm định kỳ phun thuốc phòng bệnh cho cây.
  43. 33 Trung bình là 14 - 16 lít/ 1 lần tưới nước ở cả 3 khối trên tất cả các công thức, chỉ ở công thức 1 (ĐC) là 3 lít/1 lần tưới trên 3 khối. Với công thức 2 (Atonik) dạng dung dịch lỏng 1ml/cc phun với 3 lít trên 3 khối. Công thức 3, 4, 5 thuốc GA3 dạng viên sủi pha với 3 lít nưới hòa tan để làm dung dịch gốc được tính như sau: Bảng 3.1. Tỉ lệ pha nồng độ thuốc GA3 Nồng độ GA3 50ppm GA3 100ppm GA3 150ppm Dung dịch gốc 0,4 0,8 1,2 Nước 1,6 1,2 0,8 Chú thích: Khi phun các chế phẩm sinh trưởng ta chỉ phun dưới gốc hạn chế không phun vào bề mặt lá cây Một số kỹ thuật cơ bản: Tiêu chí vườn ươm phải thuận lợi cho quá trình vận chuyển, chăm sóc, nguồn nước tưới, dễ thoát nước, địa hình bằng phẳng, độ dốc không quá 100. Giá thể ruột bầu: 70% đất thịt nhẹ + 20% phân hữu cơ hoai mục hoặc 90% đất + 10% trấu hun. Bầu được xếp vào luống rộng 1,2 m trong giàn che nắng. Ngừng bón phân vô cơ và giảm nước tưới trước khi đưa cây con ra trồng khoảng 10 ngày. Tiêu chuẩn cây giống xuất vườn: cây con cao từ 10 – 20 cm, từ 40 – 50 ngày tuổi, sinh trưởng tốt, không sâu bệnh. Hình 3.3. Thực hiện kỹ thuật tạo bầu, tạo luống và vòm che
  44. 34 3.4.2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá ngoài mô hình trồng Thời gian gieo hạt vào ngày 12/3/2019. Sau gieo hạt 32 ngày bắt đầu tiến hành đo đếm các chỉ tiêu theo dõi của tất cả các cây trong các công thức thí nghiệm gồm: đường kính gốc; chiều dài thân chính; động thái tăng trường đường kính và chiều dài thân chính; số cành cấp 1; số nụ; tính hình sâu bệnh hại. Định kỳ 1 tuần theo dõi 1 lần. Các chỉ tiêu được theo dõi như sau: - Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển được tính từ khi gieo hạt đến khi hạt nảy mầm 20%, 80%. - Đo đếm đường kính gốc (D00: cm): sử dụng thước palme đo đường kính gốc ở vị trí nơi to nhất. - Đo đếm chiều cao thân chính (Hvn: cm): sử dụng thuốc dây đo từ vị trí gốc sát mặt đất lên đỉnh sinh trưởng ngọn. - Xác định số cành cấp 1: đếm cành cấp 1 của các cây theo dõi. - Xác định động thái tăng trưởng D00 và Hvn. - Theo dõi tình hình sâu bệnh hại: theo dõi thành phần các đối tượng sâu bệnh gây hại (các loài sâu, bệnh hại, thời gian xuất hiện). 푆ố â ị ệ푛ℎ ỉ 푙ệ ệ푛ℎ ℎạ𝑖 (%) = 100 ổ푛𝑔 푠ố â đ𝑖ề 푡 푆ố â ị 푠â ỉ 푙ệ 푠â ℎạ𝑖 (%) = 100 ổ푛𝑔 푠ố â đ𝑖ề 푡 푆ố 푙ầ푛 ắ푡 𝑔ặ ủ ỗ𝑖 푙표à𝑖 ầ푛 푠 ấ푡 ắ푡 𝑔ặ (%) = 100 ổ푛𝑔 푠ố 푙ầ푛 đ𝑖ề 푡 Trong đó: + : Rất ít phổ biến (tần suất bắt gặp 50%)
  45. 35 + Chỉ số của cây con đạt tiêu chuẩn xuất vườn: theo dõi các chỉ tiêu bao gồm như sau: (i) thời gian từ khi gieo hạt đến khi đạt tiêu chuẩn xuất vườn (giá trị bình quân về D00, H và chất lượng sinh trưởng của cây con xuất vườn); (ii) tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn. 푆ố cây đạ푡 푡𝑖ê ℎ ẩ푛 ỷ 푙ệ cây đạ푡 푡𝑖ê ℎ ẩ푛 ấ푡 푣ườ푛 (%) = 100 ổ푛𝑔 푠ố â Thời điểm thu thập số liệu về các chỉ tiêu theo dõi: Tại mô hình trồng Lạc tiên theo các công thức mật độ trồng, số liệu về chỉ tiêu đường kính cây, chiều dài thân chính, số cành cấp 1, số nụ được tiến hành đo đếm ở 4 thời điểm là: lần 1 vào ngày 14/4/19 (sau gieo hạt 32 ngày); lần 2 vào ngày 21/04/2019 (sau gieo hạt 39 ngày); lần 3 vào ngày 28/04/2019 (sau gieo hạt 46 ngày); lần 4 vào ngày 05/05/2019 (sau gieo hạt 53 ngày). Chỉ tiêu tình hình sâu bệnh hại được theo dõi hàng ngày. 3.4.3. Phương pháp nội nghiệp Sử dụng phần mềm Excel 2016 để tính toán các số liệu điều tra đo đếm được của đề tài.
  46. 36 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến tỷ lệ sống của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm Kết quả đánh giá về ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến tỷ lệ sống cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên được tổng hợp tại Bảng 4.1 và Hình 4.1 như sau: Bảng 4.1. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến tỷ lệ sống cây Lạc tiên Dung lượng mẫu Tỉ lệ sống (%) STT quan sát (hạt) CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 Khối I 50 94 98 98 88 90 Khối II 50 82 96 84 92 84 Khối III 50 90 88 92 90 94 TB 50 88,67 94,00 91,33 90,00 89,33 Chú thích: CT1: Đối Chứng; CT2: Atonik; CT3: GA3 50ppm; CT4: GA3 100ppm; CT5: GA3 150ppm Qua Bảng 4.1 và Hình 4.1 cho thấy, công thức sử dụng chế phẩm ĐHST Atonik (CT2) đạt tỉ lệ sống cao nhất với 94% (số cây sống đạt 47 cây trên tổng số dung lượng mẫu quan sát); đứng thứ hai là công thức CT3 – phun GA3 50ppm có tỉ lệ sống đạt 91,33% (có 46/50 cây); đứng thứ ba là công thức CT4 – phun GA3 100ppm đạt 90% (có 45/50 cây) và CT5 – phun GA3 150ppm đạt 89,33% (có 45/50 cây); và đứng cuối cùng là công thức CT1 (đối chứng) có tỉ lệ sống đạt 88,67% (có 44/50 cây). Từ kết quả đó cho thấy rằng: Ảnh hưởng chế phẩm điều hòa sinh trưởng có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sống của hạt cây Lạc tiên. Biết được nồng độ chế phầm cho tỷ lệ sống cao nhất của thuốc là Atonik và thấp nhất là công thức đối chứng.
  47. 37 Hình 4.1. Tỉ lệ sống của cây Lạc tiên ở 5 công thức thí nghiệm 4.2. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến giai đoạn này mầm và phân cành của cây Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm 4.2.1. Ảnh hưởng đến giai đoạn nảy mầm Khi nghiên cứu tìm hiểu kỹ thuật nhân giống vô tính bằng phương pháp gieo hạt thì sự hình thành cây con và tỉ lệ nảy mầm là yếu tố đóng vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của việc nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu về khả năng nảy mầm của cây hạt ở các công thức thí nghiệm được thể hiện ở Bảng 4.2 và Hình 4.2 như sau: Bảng 4.2. Thời gian nảy mầm của hạt Lạc tiên ở 5 công thức thí nghiệm Chỉ Thời gian nảy mầm từ gieo hạt đến khi đạt tỉ lệ nảy mầm (ngày) tiêu CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 Khối 20% 80% 20% 80% 20% 80% 20% 80% 20% 80% Khối I 13 20 12 16 11 22 13 27 12 23 Khối II 12 28 11 26 12 21 11 23 11 29 Khối III 12 31 12 20 12 31 12 22 12 20 TB 12,40 26,40 11,73 20,93 11,73 24,93 12,07 24,27 11,73 24,27 Chú thích: Dung lượng mẫu quan sát ở cả 3 khối của các công thức đều có n = 50. Kết quả đạt được cho thấy:
  48. 38 Với tỉ lệ nảy mầm 20%, ở công thức CT2 (Atonik), CT3 (GA3-50ppm) và CT5 (GA3–100ppm) đạt được tỉ lệ nẩy mầm nhanh nhất chỉ trong khoảng thời gian trung bình là 11,73 ngày tính từ khi bắt đầu gieo hạt; đứng thứ hai là công thức CT4 (GA3-100ppm) với 12,07 ngày; và thấp nhất là công thức CT1 (đối chứng) cho thời gian trung bình là 12,4 ngày thì hạt nảy mầm được 20%. Tương tự, với tỉ lệ nảy mầm 80%, công thức CT2 đạt số ngày trung bình sớm nhất với 20,93 ngày; đứng thứ hai là công thức CT3 và CT4 đều đạt 24,27 ngày; đứng thứ ba là CT3 với số ngày trung bình là 24,93 ngày; và thấp nhất là CT1 (đối chứng) có số ngày trung bình là 24,6 ngày. Như vậy, nghiên cứu đã chứng minh được rằng: với hạt Lạc tiên ở thời điểm nghiên cứu của khu vực nghiên cứu Thái Nguyên, công thức sử dụng chế phẩm ĐHST Atonik là công thức tối thích hợp nhất cho tốc độ nảy mầm của hạt và chất lượng của cây con giai đoạn vườn ươm. Hình 4.2. Thời gian nảy mầm của hạt Lạc tiên ở 5 công thức thí nghiệm
  49. 39 Một số hình ảnh trong quá trình thực hiện nội dung này của đề tài: Hình 4.3. Ảnh tỷ lệ nẩy mầm của hạt Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm 4.2.2. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến giai đoạn phân cành Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến giai đoạn phân cành cấp 1 của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên được tổng hợp tại Bảng 4.3 và Hình 4.4. Bảng 4.3. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến giai đoạn phân cành cấp 1 Chỉ tiêu Số lượng cây có cành cấp 1 (cành) Khối CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 Khối 1 - - 9 36 38 Khối 2 - - 3 40 38 Khối 3 - - - 33 37 TB - - 4 36,3 37,7 Chú thích: CT1: Đối Chứng (có n1, n2, n3 = 46, 36, 40); CT2: Atonik (có n1, n2, n3 = 47, 42, 43; CT3: GA3 50ppm (có n1, n2, n3 = 46, 40, 40; CT4: GA3 100ppm (có n1, n2, n3 = 43, 43, 43); CT5: GA3 150ppm (có n1, n2, n3 = 42, 41, 45). Qua Bảng 4.3 cho thấy, tỷ lệ phân cành còn chậm ở các công thức, trong đó công thức có giá trị trung bình về số lượng cành cấp 1 cao nhất nhất là công thức CT5; đứng thứ hai là công thức CT4 có 36,6 cành; và thấp nhất là công thức CT3 có trung bình số cành cấp 1 đạt 4 cành. Riêng ở 2 công thức CT1 và CT2 đều chưa diễn ra quá trình phân cành trên cả 3 khối trong thời gian nghiên cứu. Cụ thể:
  50. 40 - Ở khối 1, công thức CT5 có số cây có hiện tượng phân cành cấp 1 cao nhất đạt 38/45 cây; tiếp đó là công thức CT4 đạt 36/44 cây; và cuối cùng ở CT3 là 9/49 cây. - Ở khối 2, công thức CT4 có số cây có hiện tượng phân cành cấp 1 cao nhất đạt 40/46 cây; tiếp đó là công thức CT5 đạt 38/42 cây; và cuối cùng ở CT3 đạt 3/42 cây. - Ở khối 3, công thức CT5 có số cây có hiện tượng phân cành cấp 1 cao nhất đạt 37/47 cây; và ở công thức CT4 có 33/45 cây; công thức CT3 cây chưa có hiện tượng phân cành tương tự với CT1, CT2. Tóm lại, ở công thức sử dụng chế phẩm GA3 có ảnh hưởng rõ rệt đến giai đoạn phân cành cấp 1 cây Lạc tiên giai đoạn vườn ươm tại thời điểm nghiên cứu. Đặc biệt công thức có nồng độ cao GA3 sẽ có số cành cấp 1 nhiều hơn hẳn so với công thức GA3 ở nồng độ thấp hơn. Hình 4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến giai đoạn phân cành cấp 1
  51. 41 4.3. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến đường kính và chiều cao của cây con Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm 4.3.1. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến đường kính (D00) Kết quả đánh giá sinh trưởng về đường kính cây Lạc tiên ở các công thức được thể hiện ở Bảng 4.4 và Hình 4.5 như sau: Bảng 4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến D00 cây con Lạc tiên Chỉ tiêu D00 của cây con sau gieo hạt . (cm) Công thức 32 ngày 39 ngày 46 ngày 53 ngày Khối I - - 0,185 0,235 CT 1 Khối II - - 0,176 0,206 Khối III - - 0,190 0,230 TB - - 0,184 0,224* Khối I - - 0,209 0,243 CT 2 Khối II - - 0,238 0,274 Khối III - - 0,201 0,247 TB - - 0,216 0,254 Khối I - - 0,187 0,207 CT 3 Khối II - - 0,192 0,219 Khối III - - 0,185 0,225 TB - - 0,188 0,217 Khối I - - 0,179 0,195 CT 4 Khối II - - 0,195 0,205 Khối III - - 0,181 0,205 TB - - 0,185 0,202 Khối I - - 0,179 0,190 CT 5 Khối II - - 0,193 0,218 Khối III - - 0,186 0,202 TB - - 0,186* 0,203 Chú thích: CT1: Đối Chứng (có n1, n2, n3 = 46, 34, 40); CT2: Atonik (có n1, n2, n3 = 47, 42, 43; CT3: GA3 50ppm (có n1, n2, n3 = 46, 39, 40; CT4: GA3 100ppm (có n1, n2, n3 = 43, 43, 42); CT5: GA3 150ppm (có n1, n2, n3 = 42, 41, 44). Qua Bảng 4.4 và Hình 4.5 cho thấy:
  52. 42 - Sau gieo hạt 32 ngày và 39 ngày cây con Lạc tiên ở cả 5 công thức đều có đường kính gốc còn nhỏ. Và tại 2 thời gian này tác giả chưa xác định được giá trị đường kính D00 của cả 5 công thức. - Sau gieo hạt 46 ngày, tại công thức CT2 cây con Lạc tiên đạt giá trị trung bình về đường kính gốc ( D00 ) lớn nhất so với các công thức thí nghiệm còn lại (đạt 0,216 cm); đứng thứ hai là CT3 có = 0,188 cm; đứng thứ ba là CT5 có D00 = 0,186 cm; kế tiếp là CT4 = 0,185 cm; và cuối cùng là CT1 có = 0,184 cm. - Sau gieo hạt 53 ngày, CT2 vẫn là công thức đạt giá trị D00 lớn nhất đạt 0,254 cm; đứng thứ hai là công thức CT1 với = 0,224 cm; kế tiếp là CT3 với = 0,217 cm; và thấp nhất với CT5, CT4 đều đạt giá trị đạt 0,205 cm và 0,204 cm. Nhìn chung, với chỉ tiêu đường kính gốc, công thức sử dụng Atonik đã chứng minh có sự ảnh hưởng tốt nhất đến cây con Lạc tiên giai đoạn vườn ươm tại khu vực nghiên cứu. Đây là cơ sở khoa học quan trọng cho việc lựa chọn chế phẩm ĐHST tác động lên cây con giai đoạn ở vườn ươm nói chung. Hình 4.5. Ảnh hưởng của chế phầm ĐHST đến D00 cây con Lạc tiên
  53. 43 Một số hình ảnh trong quá trình thực hiện nội dung này của đề tài: Hình 4.6. Tác giả đo đếm chỉ tiêu D00 cây Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm 4.3.2. Ảnh hường của các chế phẩm đến chiều dài thân chính (Hvn) Kết quả đánh giá sinh trưởng về chiều dài thân chính cây Lạc tiên ở các công thức được thể hiện ở Bảng 4.5 và Hình 4.7. Qua Bảng 4.5 và Hình 4.7 cho ta thấy: - Giai đoạn sau gieo hạt 32 ngày: công thức có giá trị trung bình về chiều dài thân chính lớn nhất là CT2 đạt 6,18 cm; đứng thứ hai là CT1 có H vn = 5,50 cm; đứng thứ ba là CT3 có = 5,14 cm; kế tiếp CT4 có = 4,84 cm; và thấp nhất là CT5 có = 4,83 cm. - Giai đoạn sau gieo hạt 39 ngày: ở giai đoạn này có sự thay đổi rõ rệt so vì công thức có giá trị lớn nhất đã có sự thay đổi rất lớn, có sự đảo vị trí giữa CT2 (đứng thứ nhất ở giai đoạn trước) và CT4 (đứng thứ tư ở giai đoạn trước), cụ thể: công thức CT4 có giá trị lớn nhất so với các công thức còn lại và đạt 20,77 cm; đứng thứ hai là CT5 có = 20,66 cm; đứng thứ ba là CT3 với = 17,55 cm; kế tiếp là CT2 và đứng cuối cùng là CT1. - Tương tự như ở giai đoạn sau gieo hạt 39 ngày, giai đoạn sau gieo hạt 46 ngày cũng cho tuần tự công thức thí nghiệm có đạt giá trị lớn nhất theo chiều tăng dần từ CT1 < CT2 < CT3 < CT5 < CT4. - Giai đoạn sau gieo hạt 53 ngày, công thức đạt giá trị lớn nhất vẫn là CT4 đạt 56,46 cm (có tăng lên 20,38 so với giai đoàn liền kề trước); công
  54. 44 thức đứng thứ hai đã có sự thay đổi rõ rệt, vì ở giai đoạn này công thức có H vn kế tiếp là CT3 đạt 55,37 cm (có Hvn tăng lên 24,65 cm so với giai đoạn trước); đứng thứ ba là CT5 đạt 49,96 cm (có Hvn tăng lên 18,22 cm so với giai đoạn trước); đứng cuối cùng lần lượt là CT2 và CT1. Bảng 4.5. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến Hvn cây con Lạc tiên Chỉ tiêu Hvn của cây con sau gieo hạt . (cm) Công thức 32 ngày 39 ngày 46 ngày 53 ngày Khối I 5,87 9,58 17,55 47,13 CT 1 Khối II 5,03 12,87 23,89 44,60 Khối III 5,60 11,80 21,37 53,34 TB 5,50 11,41 20,93 48,36 Khối I 6,45 12,55 15,33 44,01 CT 2 Khối II 5,95 10,17 20,75 46,65 Khối III 6,14 13,12 23,79 57,64 TB 6,18 11,95 19,96 49,43 Khối I 5,09 21,45 30,10 52,56 CT 3 Khối II 4,59 12,69 28,96 57,05 Khối III 5,80 18,50 33,10 56,49 TB 5,16* 17,55 30,72 55,37* Khối I 4,86 27,12 31,18 51,43 CT 4 Khối II 4,63 15,95 35,83 53,95 Khối III 5,02 19,23 38,22 64,00 TB 4,84 20,77 35,08 56,46 Khối I 4,86 25,71 29,32 49,69 CT 5 Khối II 4,88 17,00 29,33 44,40 Khối III 4,75 19,26 36,57 55,79 TB 4,83 20,66* 31,74* 49,96 Chú thích: CT1: Đối Chứng (có n1, n2, n3 = 46, 34, 40); CT2: Atonik (có n1, n2, n3 = 47, 42, 43; CT3: GA3 50ppm (có n1, n2, n3 = 46, 39, 40; CT4: GA3 100ppm (có n1, n2, n3 = 43, 43, 42); CT5: GA3 150ppm (có n1, n2, n3 = 42, 41, 44).
  55. 45 Nhìn chung, qua các giai đoạn theo dõi chỉ tiêu chiều dài thân chính cây con Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm đã xác định được công thức sử dụng chế phẩm ĐHST phù hợp theo từng giai đoạn sinh trưởng của cây. Ở giai đoạn sau gieo hạt đến khi cây con 32 ngày tuổi công thức sử dụng Atonik (CT2) là thích hợp nhất, còn ở giai đoạn 39 ngày tuổi đến 53 ngày tuổi công thức sử dụng GA3 100 ppm là thích hợp nhất cho tăng trưởng về chiều dài thân chính cây con giai đoạn vườn ươm. Hình 4.7. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến Hvn cây con Lạc tiên Một số hình ảnh trong quá trình thực hiện nội dung này của đề tài: Hình 4.8. Tác giả đo đếm chỉ tiêu Hvn cây con Lạc tiên
  56. 46 4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến động thái tăng trưởng D00 và Hvn cây con Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm Kết quả nghiên cứu đến động thái tăng trưởng đường kính và chiều cao của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm được tổng hợp tại Bảng 4.6 và Hình 4.8 như sau: Bảng 4.6. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến động thái tăng trưởng D00 và Hvn cây con Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm Chỉ tiêu Dung Động thái tăng trưởng (cm/cây/tuần) Công thức lượng mẫu Z Hv n Z D CT1 Khối I 46 13,75 0,050 ĐC Khối II 33 13,18 0,030 Khối III 40 15,91 0,040 TB 14,28 0,040 CT2 Khối I 47 12,52 0,034 Atonik Khối II 42 13,57 0,036 Khối III 43 17,17 0,045 TB 14,42 0,038* CT3 Khối I 45 15,82 0,018 GA3 50ppm Khối II 37 17,45 0,027 Khối III 40 16,90 0,040 TB 16,72* 0,028 CT4 Khối I 43 15,52 0,016 GA3100ppm Khối II 43 16,44 0,009 Khối III 42 19,66 0,024 TB 17,21 0,016 CT5 Khối I 42 14,94 0,012 GA3150ppm Khối II 40 13,17 0,025 Khối III 44 17,01 0,016 TB 15,04 0,018
  57. 47 Qua Bảng 4.6 và Hình 4.8 cho thấy: Về động thái tăng trưởng chiều dài thân chính: CT4 đạt được giá trị trung bình tăng trưởng chiều dài thân chính cao nhất so với các công thức còn lại ( Z H v n = 17,21 cm/cây/tuần); đứng thứ hai là công thức CT3 có Z H v n = 16,72 cm/cây/tuần; đứng thứ ba là CT5 = 15,04 cm/cây/tuần; kế tiếp là CT2 = 14,42; và thấp nhất là CT1 = 14,28 cm/cây/tuần. Về động thái tăng trưởng đường kính gốc: CT1 đạt được giá trị trung bình tăng trưởng đường kính cây cao nhất trong 5 công thức theo dõi, có Z D = 0,040 cm/cây/tuần; đứng thứ hai là CT2 Z D = 0,038 cm/cây/tuần; đứng thứ ba là CT3 = 0,028 cm/cây/tuần; tiếp đến là CT5 = 0,018 cm/cây/tuần; và thấp nhất là công thức CT4 = 0,016 cm/cây/tuần. A. Chiều dài thân chính B. Đường kính gốc Hình 4.9. Động thái tăng trưởng Hvn, D00 cây con Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm 4.5. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đếm số lá của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến số lượng lá cây con giai đoạn vườn ươm dưới tác động của tự nhiên được thể hiện qua ở Bảng 4.7 và Hình 4.9.
  58. 48 Bảng 4.7. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến số lá cây con Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm Chỉ tiêu Chiều dài thân chính cây con . tuổi (cm) Công thức 32 ngày 39 ngày 46 ngày 53 ngày Khối I 3,54 5,87 10,20 15,70 CT 1 Khối II 3,63 5,03 12,00 13,15 Khối III 3,73 5,60 13,58 16,55 TB 3,63* 5,50* 11,92* 15,13* Khối I 3,11 6,45 10,13 14,94 CT 2 Khối II 4,40 5,95 13,07 15,57 Khối III 4,21 6,16 13,40 17,56 TB 3,91 6,19 12,20 16,02 Khối I 3,04 5,09 10,57 14,67 CT 3 Khối II 2,97 4,59 12,43 15,30 Khối III 3,85 5,80 12,73 17,03 TB 3,29 5,16 11,91 15,67 Khối I 4,12 4,86 7,47 7,84 CT 4 Khối II 3,55 4,63 6,58 7,74 Khối III 3,08 5,02 9,12 10,43 TB 3,58 4,84 7,72 8,67 Khối I 3,76 4,86 6,17 5,24 CT 5 Khối II 3,34 4,76 4,65 4,68 Khối III 2,98 4,64 6,93 6,93 TB 3,36 4,75 5,92 5,61 Qua dữ liệu trên cho thấy, ở cả 4 giai đoạn sau gieo hạt 32 ngày, 39 ngày, 46 ngày và 53 ngày thì công thức CT2 đều có số lượng lá trung bình lớn nhất so với các công thức còn lại (đạt các giá trị trung bình lần lượt là 3,91 lá, 4,19 lá, 12,2 lá, 16,02 lá); đứng thứ hai là công thức CT1; kế tiếp lần lượt là CT3, CT4 và thấp nhất là CT5.
  59. 49 Tóm lại, với chỉ tiêu số lá cây con, ở công thức sử dụng Atonik đã chứng minh có sự ảnh hưởng tốt nhất đến số lá cây con Lạc tiên giai đoạn vườn ươm tại khu vực nghiên cứu. Hình 4.10. Ảnh hưởng của chế phầm ĐHST đến số lá cây con Lạc tiên Hình 4.11. Tác giả đo đếm chỉ tiêu số lá cây con Lạc tiên 4.5. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đén tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm
  60. 50 Kết quả đánh giá tình hình sâu bệnh hại cây con Lạc tiên ở các công thức thí nghiệm giai đoạn vườn ươm đã xác định được cây con Lạc tiên giai đoạn vườn ươm không xảy ra vấn đề về bệnh hại, mặt khác có gặp các trường hợp sâu non ăn lá, ốc sên ăn lá và dế mèn cắt thân cây con. Cụ thể kết quả thống kê sâu hại được tổng hợp tại Bảng 4.8. Bảng 4.8. Tình hình sâu bệnh hại cây con Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm STT CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 Khối 1 5 6 5 4 7 Khối 2 14 11 1 4 1 Khối 3 4 7 0 12 6 TB 7,7 8,0 2,0 6,7 4,7 Bảng 4.7 cho thấy, ở công thức CT2 quan sát thấy có số lượng sâu quan nhiều nhất só với các công thức còn lại, đứng thứ hai là CT1, đứng kế tiếp là CT4 (GA3 100ppm), tiếp đó là CT5 (GA3 150ppm) và thấp nhất là CT3 (GA3 50ppm). Ngoài ra qua nghiên cứu cho thấy khi cây sinh trưởng tốt vào khoảng thời gian 30 người tuổi sẽ xuất hiện hiện tượng sâu non ăn lá ở phần ngọn cây. Hình 4.12. Tác giả theo dõi tình hình sâu hại cây con Lạc tiên
  61. 51 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Từ nghiên cứu về ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm tại thời điểm nghiên cứu ở khu vực nghiên cứu chúng tôi đã thu được những kết quả sau: - Đã xác định được công thức sử dụng Atonik (CT2) là công thức thích hợp tại thời điểm nghiên cứu cho quá trình nảy mầm của hạt Lạc tiên tại thời điểm nghiên cứu; đứng thứ hai là công thức sử dụng GA3 50ppm (CT3); và thấp nhất là công thức đối chứng (CT1). - Đã xác định được công thức sử dụng Atonik (CT2) là công thức có thời gian nảy mầm ở giai đoạn đạt tỉ lệ nảy mầm 20%, 80% sớm nhất; và thấp nhất là công thức đối chứng (CT1). Công thức có ảnh hưởng đến giai đoạn phân cành cấp 1 ở giai đoạn vườn ươm là các công thức sử dụng GA3, trong đó công thức sử dụng GA3 150ppm và 100ppm có số cành cấp 1 nhiều nhất. - Xác định được công thức sử dụng Atonik (CT2) là công thức có giá trị đường kính trung bình của cây con lớn nhất; đứng thứ hai là công thức đối chứng (CT1). Đối với giá trị trung bình của chiều dài thân chính, công thức đạt giá trị cao nhất về chỉ tiêu này là công thức sử dụng GA3 100ppm (CT4); đứng thứ hai là công thức sử dụng GA3 50ppm (CT3); và thấp nhất là công thức đối chứng (CT1). - Về động thái tăng trưởng đường kính, công thức đối chứng đạt giá trị cao nhất, đứng thứ hai là công thức dùng Atonik. Về động thái tăng trưởng chiều cao, công thức dùng GA3 100ppm đạt giá trị cao nhất, đứng thứ hai là công thức GA3 50ppm. - Xác định được công thức dùng Atonik là công thức có số lượng lá nhiều nhất, đứng thứ hai là công thức đối chứng, và thấp nhất là công thức dùng GA3 150ppm.
  62. 52 5.2. Kiến nghị - Thử nghiệm thêm nghiên cứu với một số chế phẩm điều hòa sinh trưởng khác cho cây con Lạc tiên ở giai đoạn vườn ươm để xác định được thêm công thức phù hợp. - Thử nghiệm thêm nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đã làm trong đề tài tại các địa điểm nghiên cứu khác để có những khuyến cáo phù hợp nhất.
  63. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO A. TIẾNG VIỆT 1. Báo Nghệ An (2017). 2. Nguyễn Văn Đàn và cs (2014). Nghiên cứu độc tính và tác dụng an thần của cao bình vôi – Lạc tiên – lá sen – lá vông nem trên chuột nhắt trắng. Y học TP Hồ Chí Minh 18: 130-135. 3. GTZ (2006a). Phân tích chuỗi giá trị dưa hấu ở tỉnh Long An. Báo cáo dự án: 4. GTZ (2006b). Phân tích chuỗi giá trị Bơ Daklak. Báo cáo dự án: 5. Vũ Thị Hiệp (2014). đánh giá tác dụng an thần giải lo âu của cao chiết cồn Lạc tiên tây (Passiflora incarrnata L.) trên chuột nhắt trắng. Y học TP Hồ Chí Minh 18: 123-129. 6. Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng (1998), Giáo trình cải thiện giống cây rừng, Đại học Lâm Nghiệp. 7. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội. 8. Huỳnh Lợi và cs (2011). Định lượng vitexin và nhận dạng dấu vân tay của Passiflora foetida đang phát triển ở các vị trí khác nhau ở Việt Nam bằng HPLC-DAD. Dữ liệu dữ liệu 16: 257-261. 9. Huỳnh Lời và cs (2011). Khảo sát thành phần hóa học cây Lạc tiên. Tạp chí Dược liệu 16:24-29. 10. Mũ - PP (2008). Đánh giá quy mô nhỏ về bưởi: Phân tích phân loại ngành bưởi / bưởi theo nhu cầu, năng lực cạnh tranh, tác động và cơ hội với mục tiêu giúp xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam thông qua các lực lượng thị trường. Báo cáo dự án: 11. Bảo Thắng (2003), Kỹ thuật trồng, chế biến và sử dụng cây thuốc nam, Nxb Lao động, Hà Nội.
  64. 54 12. Chu Thị Thơm và cs (2006), Kỹ thuật trồng một số cây dược liệu, Nxb Lao động, Hà Nội. 13. Thực phẩm nông nghiệp (2006). Chuỗi giá trị gạo tại tỉnh Điện Biên, Việt Nam. Báo cáo dự án: 14. Phạm Văn Tuấn (1996), Một số nhân tố ảnh hưởng đến tỉ lệ ra rễ của hom. Bản tin hội khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp Việt Nam, số4 tr 8-11. 15. Trương Thị Tố Uyên (2010), Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc trong một số trạng thái thảm thực vật tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Đại học sư phạm Thái Nguyên. 16. Ngô Tuấn Vinh (2010), Nghiên cứu thành phần hóa học cây Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum Thunb.) họ Curcubitaceae tại Bắc Kạn. Luận văn Thạc sĩ hóa học, Đại học sư phạm Thái Nguyên. B. TIẾNG NƯỚC NGOÀI 17. Christophe Wiart, Pharm. D (2006), Medicinal plants of Asia and the Pacific, Taylor & Francis Group, LLC. 18. F Yin., Y. Zhang, et al. (2006), "Triterpene saponins from Gynostemma cardiospermum", J Nat Prod 69 (10), pp. 1394-1398. 19. F,Yin. Zhang, et al. (2006), "Triterpene saponins from Gynostemma cardiospermum", J Nat Prod 69 (10), pp. 1394-1398. 20. S. C. Huang, et al. (2008), "Determination of chlorophylls and their derivatives in Gynostemma pentaphyllum Makino by liquid chromatographymass spectrometry". 21. Turesskaia (1993), Endgenye factory corneobrazovania rastenii, Biologia razvitia rastenii. 22. W. Zhou, Y. Li, Jiang. (2006), "Assaying total flavonoids in 6 kinds of Gynostemma made in Guangxi", Zhongguo Yaofang. 17 (1): pp. 74- 75.5-12.
  65. 55 23. X. L. Guo, T. J. Wang, et al. (1997), "Studies on the chemical constituents of Gynostemma longipes", C.Y. Wu. Yao Xue Xue Bao 32 (7): pp. 524-529. 24. X. Yang, et al. (2008), "Isolation and characterization of immunostimulatory polysaccharide from an herb tea, Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino", J Agric Food Chem. 56 (16): pp. 6905- 9. INTERNET 25. cay2/839-quy-trinh-k-thut-canh-tac-cay-lc-tien. 26. 27. www.phytopharma.vn/index.php/vi/cay-thuoc-viet-nam/132-lac-tien 28. Nguồn bài viết: canh/ky-thuat-trong-cham-soc-hoa-qua-17/ky-thuat-gieo-tat-ca-loai- hat-1682.html | Tiếp Thị Nông Nghiệp.