Khóa luận Nâng cao quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất

pdf 72 trang thiennha21 23/04/2022 4330
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nâng cao quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nang_cao_quan_tri_rui_ro_tin_dung_trong_hoat_dong.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nâng cao quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NÂNG CAO QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG EXIMBANK CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT Ngành: Tài Chính Ngân Hàng Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phùng Hữu Hạnh. Lớp: 11DTDN05 Sinh viên thực hiện: Trƣơng Cao Vƣơng MSSV: 1154021250 TP. Hồ Chí Minh, năm 2015.
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NÂNG CAO QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG EXIMBANK CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT Ngành: Tài Chính Ngân Hàng Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phùng Hữu Hạnh. Lớp: 11DTDN05 Sinh viên thực hiện: Trƣơng Cao Vƣơng MSSV: 1154021250 TP. Hồ Chí Minh, năm 2015. i
  3. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do em thực hiện. Mọi số liệu và thông tin đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng và được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) chi nhánh Tân Sơn Nhất. Và em xin chịu trách nhiệm về bài Khóa luận tốt nghiệp của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày .tháng .năm 2015 Tác giả Trƣơng Cao Vƣơng. ii
  4. LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn của em là ThS. Phùng Hữu Hạnh đã hết sức tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này. Cũng xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trong Khoa Kế Toán – Tài Chính – Ngân Hàng Hutech, đã trang bị cho em những kiến thức vô cùng quý giá trong suốt quá trình em theo học tại trường. Xin chân thành cảm ơn anh Lê Bá Quyết – Giám đốc, chị Trần Thị Thu Thủy – Trưởng phòng tín dụng doanh nghiệp, anh Vũ Minh – Tổ trưởng tín dụng doanh nghiệp, chị Từ Bích Ngọc – Chuyên viên tín dụng doanh nghiệp, cùng tất cả các anh chị trong phòng khách hàng doanh nghiệp và thanh toán quốc tế Ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và hướng dẫn tận tình để em có thể hoàn thành tốt nhất bài báo cáo của mình. Cũng xin chân thành cùng mọi sự giúp đỡ từ gia đình và bạn bè đã đồng hành và hỗ trợ em trong suốt quá trình học tập và thực tập. TP. Hồ Chí Minh, ngày .tháng .năm 2015 Tác giả Trƣơng Cao Vƣơng. iii
  5. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN Họ và tên sinh viên: Trương Cao Vương MSSV: 1154021250 Khóa: 2011-2015 Thời gian thực tập: Từ ngày 13/04/2015 đến ngày 02/06/2015. Tại: Ngân hàng Eximbank Chi nhánh Tân Sơn Nhất. Số 304, Nguyễn Văn Trỗi, Phường 1, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh. TP. Hồ Chí Minh, ngày .tháng .năm 2015. Giảng viên hƣớng dẫn v
  6. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Sự cần thiết của đề tài 1 2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 2 3. Mục đích nghiên cứu 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu và phân tích 2 5. Kết cấu đề tài 2 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG 3 1.1. Tín dụng ngân hàng 3 1.1.1. Khái niệm 3 1.1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng 3 1.1.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng 4 1.1.4. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng 4 1.1.5. Dư nợ, nợ quá hạn và nợ xấu 5 1.2. Các loại rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Thƣơng mại 7 1.2.1. Rủi ro lãi suất 7 1.2.2. Rủi ro hối đoái 7 1.2.3. Rủi ro khả năng thanh khoản 7 1.3. Rủi ro tín dụng 7 1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 7 1.3.2. Dấu hiệu nhận biết nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng 8 1.3.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 9 1.3.3.1. Nguyên nhân khách quan 9 1.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan 10 1.3.3.3. Các nguyên nhân khác 10 1.3.4. Sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tín dụng 11 1.3.4.1. Đối với bản thân ngân hàng 11 1.3.4.2. Đối với nền kinh tế 11 1.4. Một số mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả trên thế giới 11 1.4.1. Mô hình của ngân hàng Citibank 11 vi
  7. 1.4.2. Mô hình của tập đoàn ngân hàng ING 12 1.4.3. Mô hình phòng thủ “vàng” hay mô hình “Ba tuyến phòng thủ” và quản trị rủi ro toàn hàng 13 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG EXIMBANK CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT 14 2.1. Giới thiệu ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất 14 2.1.1.Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng 14 2.1.1.1. Giới thiệu ngân hàng Eximbank Việt Nam 14 2.1.1.2. Giới thiệu Ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất (EIB.TSN) 16 2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động 16 2.1.2.1. Đối với khách hàng cá nhân 17 2.1.2.2. Đối với khách hàng doanh nghiệp 18 2.1.3. Cơ cấu tổ chức 19 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của EIB.TSN năm 2012, 2013, 2014 21 2.1.5. Tổng quan về hoạt động tín dụng tại EIB.TSN 23 2.1.5.1. Nguyên tắc tín dụng tại EIB.TSN 23 2.1.5.2. Quy trình tín dụng 23 2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất 24 2.2.1. Quy định về hoạt động cho vay doanh nghiệp tại EIB.TSN 24 2.2.2. Tình hình dƣ nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp 24 2.2.2.1. Dư nợ theo thời hạn vay 26 2.2.2.2. Dư nợ theo đối tượng vay 29 2.2.2.3. Dư nợ theo tài sản đảm bảo 30 2.2.3. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh 33 2.2.3.1. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu 33 2.2.3.2. Một số nguyên nhân cơ bản làm phát sinh rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại EIB.TSN qua thực tế phân tích 38 2.2.3.3. Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng đang được áp dụng tại EIB.TSN nhằm xử lý nợ quá hạn và nợ xấu 41 vii
  8. 2.2.3.4. Những khó khăn mà ngân hàng đã gặp phải trong việc xử lý nợ quá hạn và nợ xấu tại EIB.TSN 46 2.2.3.5. Kết quả đạt được trong việc xử lý nợ quá hạn/nợ xấu tại EIB.TSN 47 2.3. Nhận xét 49 CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 51 3.1. Định hƣớng phát triển 51 3.1.1. Tầm nhìn phát triển 51 3.1.2. Mục tiêu phát triển 51 3.1.3. Định hướng phát triển trong năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 51 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng 52 3.3. Kiến nghị 53 KÊT LUẬN 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 61 viii
  9. DANH MỤC BẢNG STT TÊN BẢNG TRANG Tình hình hoạt động kinh doanh của EIB.TSN năm 2012, 2.1 22 2013, 2014 2.2 Tình hình dư nợ của EIB.TSN 25 2.3 Cơ cấu dư nợ 25 2.4 Biến động dư nợ theo thời hạn vay EIB 27 2.5 Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp theo đối tượng vay 29 2.6 Biến động dư nợ theo tài sản đảm bảo EIB.TSN 31 2.7 Tình hình dư nợ EIB.TSN 34 2.8 Tình hình nợ quá hạn EIB.TSN 35 2.9 Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ của EIB.TSN 37 2.10 Tỷ lệ dự phòng cụ thể tại EIB.TSN 41 ix
  10. DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT TÊN BIỂU ĐỒ TRANG Sơ đồ tổ chức EIB.TSN 19 2.1 Kết quả kinh doanh EIB.TSN 22 2.2 Biến động dư nợ EIB.TSN 26 2.3 Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay 28 2.4 Cơ cấu dư nợ theo đối tượng vay 30 2.5 Cơ cấu dư nợ theo tài sản đảm bảo 32 2.6 Cơ cấu nợ quá hạn 36 2.7 Diễn biến nợ xấu với tổng dư nợ 48 2.8 Diễn biến nợ xấu 48 DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Đầy đủ CB KTTD Cán bộ kế toán tín dụng CB QLN Cán bộ quản lý nợ CBBH Cán bộ bán hàng DVKH Dịch vụ khách hàng EIB Ngân hàng Eximbank Việt Nam EIB.TSN Ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất HC - NQ Hành chính – Ngân quỹ KHCN Khách hàng cá nhân KHDN Khách hàng doanh nghiệp NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TD Tín dụng TMCP Thương mại cổ phần x
  11. LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Sau 8 năm, Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức Thương mại quốc tế (WTO), nền kinh tế đã đạt được những thành tựu bước đầu và trong đó, không thể không kể đến những chuyển biến tích cực của một lĩnh vực hết sức nhạy cảm, là kênh cung ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế đó chính là ngân hàng. Tuy nhiên, các NHTM phải chịu sức ép rất lớn bởi sự khắc nghiệt của sự cạnh tranh giữa các ngân hàng lớn và cùng với đó là mức độ rủi ro cũng tăng lên. Theo Tổng Cục Thống kê, đến hết tháng 12/2014, cả nước có hơn 400.000 doanh nghiệp đang hoạt động và theo thống kê của Sở Kế hoạch – Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh thì có hơn 180.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập, đi cùng với con số này là một lượng vốn vô cùng lớn cần được đáp ứng. Vì vậy vai trò là kênh cung ứng vốn của các ngân hàng thương mại thông qua hoạt động tín dụng trở nên cực kỳ quan trọng và phổ biến, cơ bản mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, các quy luật kinh tế đã chứng minh lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn. Các rủi ro này hầu như có mặt trong tất cả các nghiệp vụ của ngân hàng và một trong những rủi ro lớn nhất ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận, tài sản của ngân hàng là rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vì nó chiếm phần lớn tài sản ngân hàng. Khi ngân hàng phân tích và dự phòng, cũng như quản trị tốt những rủi ro đó, chắc chắn lợi nhuận mang về cho ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng là rất lớn. Điều ngược lại, nếu ngân hàng không dự báo, phân tích, lập dự phòng, quản trị kém hiệu quả, để cho các tổn thất do các rủi ro trong tín dụng vượt quá khả năng xử lý của ngân hàng thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng khó lường, ảnh hưởng không chỉ cho chính ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến khách hàng của ngân hàng và của cả nền kinh tế. Từ những cơ sở trên, nhận thấy tầm quan trọng của việc phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân và các giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng. Nên em đã đi thực tập và nghiên cứu đề tài: “Nâng cao rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) - Chi nhánh Tân Sơn Nhất”. 1
  12. 2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Do thời gian thực tập hạn chế, kiến thức về phân tích rủi ro là rất lớn và phong phú, cá nhân chưa được tiếp xúc nhiều với thực tế, nên bài viết chỉ tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng, các nguyên nhân gây ra rủi ro chủ yếu cũng như quá trình xử lý nợ, tình hình quản trị rủi ro của Ngân hàng Eximbank Chi nhánh Tân Sơn Nhất qua 3 năm 2012, 2013, 2014. Cá nhân thực tập tại phòng tín dụng khách hàng doanh nghiệp nên bài viết chỉ phân tích trong giới hạn các rủi ro trong tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp. 3. Mục đích nghiên cứu Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng giúp cho cá nhân từ nhiều góc độ khác nhau, vừa có thể nghiên cứu, tổng hợp, khái quát, vừa xem xét chi tiết nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, cũng như có thể xác định được các rủi ro tín dụng thường gặp của ngân hàng. Đồng thời một phần có thể liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn công tác quản trị rủi ro tín dụng, hỗ trợ cho công việc sau khi tốt nghiệp. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu và phân tích Phương pháp thu thập số liệu như: tình hình dư nợ, nợ quá hạn, nợ xấu được lấy từ báo cáo thường niên của EIB.TSN. Ngoài ra, cá nhân còn tham khảo thông tin từ sách, các trang mạng có liên quan đến đề tài, kết hợp với ý kiến và góp ý của giảng viên hướng dẫn, cán bộ tín dụng hướng dẫn tại ngân hàng. Phương pháp phân tích số liệu. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê tổng hợp số liệu các năm, phương pháp so sánh, phân tích tỉ trọng, số tuyệt đối, số tương đối. Các phương pháp này sẽ giúp ta thấy tốc độ tăng hoặc giảm của từng chỉ tiêu qua các năm là ít hay nhiều, từ đó có thể đánh giá được tình hình thực tế là tốt hay không tốt. 5. Kết cấu đề tài Đề tài gồm 3 chương: + Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng; + Chương 2: Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất; + Chương 3: Nhận xét và kiến nghị. 2
  13. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG 1.1. Tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm Tín dụng là xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm và tiếng anh là Credit. Còn theo ngôn ngữ Việt Nam, tín dụng có nghĩa là vay mượn, là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật. Và trong quan hệ này, người đi vay phải trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn gồm gốc và lãi sau một thời gian nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng. Và quan hệ này có các đặc điểm: + Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác. + Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời. + Khi hoàn lại giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị tăng thêm gọi là lãi. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức kinh tế và cá nhân được thực hiện thông qua việc ngân hàng sẽ đứng ra huy động vốn rồi sử dụng nguồn vốn đó để cho các đối tượng đó vay. Nó không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu vốn mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi. 1.1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng Đáp ứng nhu cầu thiếu vốn của khách hàng trong nền kinh tế. Vốn tự có của hầu hết các tổ chức kinh tế, cá nhân đều nhỏ hơn so với nhu cầu sử dụng vốn. Do đó, tín dụng ngân hàng là kênh cung cấp vốn tin cậy đáp ứng nhu cầu đó. Thông qua hoạt động tín dụng, khi ngân hàng đưa ra quyết định cho vay cũng đồng nghĩa ngân hàng góp phần tham gia vào việc kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo các khoản vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, giúp Nhà nước quản lý tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3
  14. Khác với việc sử dụng ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp khi sử dụng nguồn vốn tín dụng của ngân hàng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp đó phải có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ bao gồm gốc và lãi đó cho ngân hàng khi đáo hạn. Do đó, các doanh nghiệp sẽ phải quan tâm đến việc sử dụng vốn hiệu quả, tránh tình trạng trì trệ, sử dụng vốn sai với mục đích gây hậu quả xấu cho chính doanh nghiệp và ngân hàng, thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó, với khả năng linh hoạt về thời hạn và lãi suất của tín dụng ngân hàng sẽ khuyến khích sự chủ động và sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn sao cho phù hợp với nhu cầu về vốn trong mỗi thời kỳ khác nhau. 1.1.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ, cho vay bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến và linh hoạt, đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn huy động từ các thành phần khác có vốn nhàn rỗi trong xã hội chứ không hoàn toàn phụ thuộc vào vốn thuộc sở hữu của chính mình như cho vay nặng lãi, Tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các thành phần khác trong xã hội vì ngân hàng có thể huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn. Tín dụng ngân hàng có thời hạn vay phong phú, giúp cho các thành phần kinh tế vay mượn linh hoạt trong việc chi trả nợ. 1.1.4. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng Hoạt động tín dụng giữ vai trò rất quan trọng trong các hoạt động của ngân hàng thương mại. Chất lượng của hoạt động tín dụng có ý nghĩa sống còn đối với NHTM. Do vậy hoạt động tín dụng cần tuân theo các nguyên tắc nhất định nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Nguyên tắc thứ nhất là khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích. Nguồn vốn tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn trong sản xuất kinh doanh hay các nhu cầu sử dụng vốn có mục đích khác. Chính mục địch vay giúp cho ngân hàng ra quyết định cho vay và nó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng khoản vay. Khi đi vay, khách hàng phải giải trình với ngân hàng về mục đích vay 4
  15. vốn, kế hoạch sử dụng vốn, số vốn vay, kế hoạch trả nợ, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Và sau khi giải ngân, khách hàng phải tuân thủ đúng với cam kết sử dụng vốn vay đúng mục mục đích và ngân hàng sẽ kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn tín dụng này của khách hàng, để kịp thời xử lý khi có rủi ro xảy ra. Vì việc xử dụng sai mục đích nguồn vốn vay sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hồi nợ của ngân hàng. Nguyên tắc thứ hai là hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận. Vì bản thân ngân hàng là người cho vay và cũng là người đi vay. Ngân hàng cho khách hàng này và nhận tiền gửi của khách hàng khác. Vì thế, ngân hàng có trách nhiệm trả tiền cho người gửi gốc và lãi. Và yêu cầu khách hàng vay vốn tín dụng phải trả gốc và lãi đúng thời hạn cho ngân hàng. Tránh tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu, gây tổn thất tài sản của ngân hàng. 1.1.5. Dƣ nợ, nợ quá hạn và nợ xấu Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay mà trong thời hạn vay quy định trong hợp đồng chưa thu hồi được. Nợ quá hạn hay rủi ro trong tín dụng là vấn đề của tất cả các NHTM. Khi gặp khó khăn trong kinh doanh hay gặp một yếu tố bất lợi khách quan như thiên tai, lạm phát, khủng hoảng kinh tế, khó khăn trong kinh doanh người đi vay không thể hoàn trả vốn vay cho ngân hàng đúng hạn và thế là phát sinh nợ quá hạn đối với ngân hàng. Do đó có thể nợ quá hạn là một hiện tượng bình thường, phù hợp với quy luật kinh tế. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ nợ quá hạn quá cao, hoạt động ngân hàng sẽ bị tê liệt vì các ngân hàng không có vốn để thanh toán cho người gửi tiền khi đến hạn. Điều này có thể sẽ dẫn đến phá sản nếu ngân hàng không phân tích và quản trị tốt rủi ro này. Do đó, hạn chế nợ quá hạn là một công tác hết sức quan trọng tại NHTM. Theo Khoản 5 Điều 2 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN Quyết định của Thống đốc ngân hàng Nhà Nước ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng quy định nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Nói cách khác, bản chất nợ quá hạn là các khoản tín dụng ngân hàng không được trả đúng thời hạn do nhiều nguyên nhân và tính chất khác nhau. Nợ quá hạn là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, trước hết nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính thời hạn, sau nữa có thể dẫn đến sự vi phạm đặc trưng thứ hai của tín dụng là tính hoàn trả 5
  16. đầy đủ, gây nên sự đỗ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng đối với người nhận cấp tính dụng. Một khoản tín dụng được cấp luôn được xác định bởi hai yếu tố là: tính thời hạn và lượng giá trị được hoàn trả. Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết, người vay không có khả năng trả nợ được một phần hay toàn bộ khoản vay cho người cho vay. Theo Khoản 1 Điều 6 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN Quyết định của Thống đốc ngân hàng Nhà Nước ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, quy định phân loại nợ thì: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại; Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại; Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại; Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; - Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý. - Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại. 6
  17. Xét theo đó, nếu nợ vay của khách hàng thuộc vào nhóm 1, 2 thì được xem là nợ quá hạn nhưng khi khoản nợ đó chuyển vào nhóm 3 đến nhóm 5 và không được cán bộ tín dụng cho phép cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì sẽ được xem là nợ xấu. Khi khoản nợ vay của khách hàng bị rơi vào nhóm 3 đến nhóm 5 thì nguy cơ khoản nợ không được hoàn trả đầy đủ hoặc mất khả năng nhận lại nợ là rất cao. Cán bộ cần theo dõi, xem xét trích lập dự phòng rủi ro để đề phòng rủi ro xảy ra gây hậu quả xấu đến tài sản của ngân hàng. Việc phân loại nợ quá hạn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đề ra các biện pháp xử lý thu hồi gốc và lãi, giảm tỷ lệ rủi ro cho hoạt động tín dụng ngân hàng xuống mức thấp nhất. 1.2. Các loại rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Thƣơng mại 1.2.1. Rủi ro lãi suất Rủi ro lãi suất là rủi ro khả năng giảm sút lợi nhuận của ngân hàng do sự biến động của lãi suất gây ra. 1.2.2. Rủi ro hối đoái Rủi ro hối đoái là khả năng giảm sút lợi nhuận của ngân hàng do biến động của tỷ giá hối đoái gây ra. Khi ngân hàng không duy trì được trạng thái cân xứng giữa tài sản Có và tài sản Nợ về ngoại tệ. Khi trạng thái ngoại tệ ở trạng thái Tài sản Có lớn hơn tài sản Nợ, ngoại tệ giảm giá, ngân hàng lỗ và ngược lại. 1.2.3. Rủi ro khả năng thanh khoản Rủi ro này xảy ra khi ngân hàng có nhu cầu thanh toán, chi trả phát sinh ngoài dự tính. Biểu hiện là chi phí ngân hàng gia tăng khi phải vay bổ sung nguồn vốn hoặc bán tài sản hoặc nhu cầu rút tiền quá lớn. Ngoài ra trong hoạt động ngân hàng còn tồn tại các loại rủi ro khác như rủi ro hoạt động (rủi ro vận hành), rủi ro môi trường hoạt động, rủi ro công nghệ, rủi ro pháp lý, rủi ro uy tín. Và đặc biệt là rủi ro tín dụng vì hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các ngân hàng và tổn thất mà rủi ro tín dụng gây ra là rất lớn, ảnh hưởng rất nhiều đến giá trị tài sản của ngân hàng. 1.3. Rủi ro tín dụng 1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 7
  18. Có rất nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện các biến cố không bình thường do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan làm cho người đi vay không trả được nợ, lãi vay cho ngân hàng theo những điều kiện ghi trên hợp đồng tín dụng. Rủi ro tín dụng là xác suất khách hàng không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Nói tóm lại, rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không chi trả được nợ cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Bất cứ một hợp đồng cho vay nào cũng có rủi to tín dụng. Trong hoạt động NHTM thì rủi ro tín dụng là dạng rủi ro chủ yếu. Nếu xảy ra trên quy mô lớn sẽ gây tổn thất tài chính, làm trì trệ hoạt động ngân hàng, làm mất uy tín và thương hiệu của ngân hàng 1.3.2. Dấu hiệu nhận biết nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng Để hạn chế tối đa khả năng xảy ra rủi ro tín dụng, biện pháp được coi là quan trọng nhất và mang tính thiết yếu là thực hiện theo dõi, giám sát và quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn vay. Trong thực tế, có nhiều biểu hiện của khoản vay sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ. Tuy nhiên, không có một mô hình nhất định nào về các biến cố thường xuyên xảy ra để có thể công bố một cách chắc chắn rủi ro tín dụng sẽ xảy ra ở khoản vay nào khó được hoàn trả. Mặc dù vậy, trong hoạt động tín dụng, các NHTM có thể căn cứ vào các dấu hiệu thể hiện sự khó khăn trong tài chính của người đi vay: + Thu nhập của khách hàng không ổn định, kế hoạch sản xuất kinh doanh thay đổi thường xuyên. Khách hàng cố tình trì hoãn nộp báo cáo định kỳ cho ngân hàng. Khi cán bộ tín dụng Ngân hàng yêu cầu khảo sát tình hình thực tế của khách hàng thì khách hàng cố tình chậm trễ trong việc sắp xếp lịch để cán bộ tín dụng đến thị sát cơ sở sản xuất của mình, có biểu hiện thiếu thiện chí trong mối quan hệ tin cậy, hợp tác với ngân hàng. Sử dụng vốn sai mục đích. + Số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng bị giảm sút nhanh chóng, hiện tượng rút séc quá số dư hoặc séc thanh toán bị trả lại. + Trong hoạt động kinh doanh sản xuất, khách hàng có sự gia tăng hàng tồn kho hay các khoản bán chịu chưa được thu được tiền. 8
  19. + Khách hàng xin gia hạn nợ. + Khách hàng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn hoặc chỉ trả không đầy đủ như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. + Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn có chiều hướng không lành mạnh, có thể do ngành nghề kinh doanh của họ đang gặp rủi ro hoặc doanh nghiệp bị các cơ quan báo chí đưa tin không tốt về tình hình tài chính, tình hình hoạt động, khiến cho giá trị doanh nghiệp trên thị trường giảm sút, mất uy tín trên thị trường cũng như các đối tác. Hay một biểu hiện nữa là quan hệ giao dịch với các đối tác của doanh nghiệp không được thuận lợi, các đối tác tự ý hủy bỏ hợp đồng kinh doanh với doanh nghiệp, đẩy doanh nghiệp vào bờ vực khó khăn về tài chính và nghiêm trọng hơn là nguy cơ phá sản. + Trong ban lãnh đạo doanh nghiệp có sự thay đổi, tạo ra tâm lý không yên tâm, thiếu tin tưởng với các đối tác trong kinh doanh cũng như những người tài trợ vốn cho doanh nghiệp. + Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng bị ảnh hưởng do các yếu tố khách quan như bão lũ, hỏa hoạn, hạn hán, 1.3.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân: - Rủi ro khách quan phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài, yếu tố khách hàng. Rủi ro bởi yếu tố khách hàng là rủi ro rất khó loại bỏ. - Rủi ro chủ quan phụ thuộc vào yếu tố bên trong của ngân hàng. Rủi ro này các NHTM có thể kiểm soát được. 1.3.3.1. Nguyên nhân khách quan Người vay vốn sử dụng vốn sai mục đích, sử dụng vào các hoạt động có rủi ro cao dẫn đến thua lỗ không trả được nợ cho ngân hàng. Trình độ kinh doanh yếu kém, khả năng tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo còn hạn chế. Doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản lưu động và cố định. Sai nguyên tắc trong đầu tư. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu linh hoạt, không cải tiến quy trình công nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã hoặc nghiên 9
  20. cứu nâng cao chất lượng sản phẩm dẫn tới sản phẩm sản xuất ra thiếu sự cạnh tranh, bị ứ đọng trên thị trường khiến cho doanh nghiệp không có khả năng thu hồi vốn trả nợ cho ngân hàng. Bản thân doanh nghiệp có chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn ngân hàng, dùng một loại tài sản thế chấp đi vay nhiều nơi, không đủ năng lực pháp nhân. 1.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế và thể lệ cho vay còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của ngân hàng. Cán bộ ngân hàng chưa chấp hành đúng quy trình cho vay như: không đánh giá đầy đủ chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay khống, thiếu tài sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn. Đồng thời, cán bộ ngân hàng không kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế nên việc đánh giá các dự án, hồ sơ xin vay còn chưa tốt, còn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính khả thi mà vẫn cho vay. Cán bộ ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức kinh doanh như: thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn, đôi khi còn nể nang trong quan hệ khách hàng. Ngân hàng đôi khi còn quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay có lợi nhuận cao hơn những khoản vay lành mạnh. Áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng, tình trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ ngân hàng. 1.3.3.3. Các nguyên nhân khác Sự thay đổi bất thường của chính sách, do thiên tai bão lũ, do nền kinh tế không ổn định, khiến các NHTM cũng như khách hàng không thể ứng phó kịp. Môi trường pháp lý lỏng lẽo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới không kiểm soát được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của khách hàng. Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự cập nhật trong trình độ chuyên môn cũng như khoa học công nghệ. Các biến động động chính trị - xã hội trong và ngoài nước, gây khó khăn cho doanh nghiệp dẫn tới rủi ro ngân hàng. Sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, 10
  21. biến động tỷ giá, lạm phát gia tăng làm ảnh hưởng tới các doanh nghiệp cũng như ngân hàng. Chính sách Nhà nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình phát triển đất nước. 1.3.4. Sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tín dụng 1.3.4.1. Đối với bản thân ngân hàng Thực tế đã cho thấy, không một lĩnh vực kinh doanh nào không chứa đựng các rủi ro. Tuy nhiên, lĩnh vực kinh doanh tiền tệ - tín dụng là lĩnh vực khả năng dẫn đến rủi ro là lớn nhất. Bản thân ngân hàng phải gánh chịu những rủi ro không những do chính nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn phải gánh chịu những rủi ro khách quan do chính khách hàng của mình gây ra. Khi rủi ro tín dụng xảy ra, trước tiên lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ ngân hàng có thể kiểm soát thì có thể bù đắp được bằng các khoản dự phòng hoặc bằng vốn tự có của ngân hàng. Tuy nhiên, việc này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nghiêm trọng hơn, nếu rủi ro xảy ra ở mức độ lớn, các khoản dự phòng cũng như nguồn vốn của ngân hàng không đủ để bù đắp, lòng tin khách hàng giảm sút, nguy cơ phá sản rất dễ xảy ra. Vì vậy, nghiên cứu, xem xét, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là một việc làm hết sức cần thiết của các NHTM. 1.3.4.2. Đối với nền kinh tế Các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ chức tín dung khác chịu tác động rất lớn từ hoạt động kinh doanh của các NHTM, kết quả kinh doanh ngân hàng phản ảnh kết quả kinh doanh của nền kinh tế và phụ thuộc rất lớn vào tình hình sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế đó. Khi rủi ro tín dụng của các NHTM xảy ra sẽ gây ra nhiều tổn thất rất lớn cho nền kinh tế, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Dó đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống còn của ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết để ổn định và phát triển kinh tế. 1.4. Một số mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả trên thế giới 1.4.1. Mô hình của ngân hàng Citibank 11
  22. Một trong những tập đoàn tài chính có hiệu quả kinh doanh được đánh giá cao trên thế giới là Citigroup, trong đó kết quả hoạt động của Citibank đã tạo nên một nguồn thu lớn cho Citigroup. Đây là một tập đoàn hàng đầu không chỉ về quy mô mà còn là đối thủ có sức mạnh trên thương trường nhờ chính sách quản lý rủi ro của tập đoàn. Chủ tịch tập đoàn Citigroup - Walter Wriston đã từng nói lên vai trò quan trọng của hoạt động quản lý rủi ro như sau: toàn bộ cuộc sống trong hoạt động ngân hàng là quản trị rủi ro. Trong môi trường hoạt động ngân hàng, Citibank đã xây dựng một khung quản trị rủi ro, trong đó bao gồm các chính sách tín dụng được tuyên bố một cách rõ ràng, quy trình quản lý rủi ro, các công cụ và nguồn thông tin cần thiết để ra quyết định, về đội ngũ nhân sự có cùng một sự hiểu biết, một ngôn ngữ chung, trách nhiệm về vai trò của họ trong quy trình tín dụng. Khi những yếu tố này được hội tụ một cách đầy đủ sẽ tạo ra trong ngân hàng một văn hóa tín dụng hiệu quả. Mô hình tín dụng thương mại được tiêu chuẩn hóa và phải trải qua 3 giai đoạn của quá trình xét duyệt: gặp gỡ khách hàng, thẩm định, thực hiện giao dịch. Ba giai đoạn trong chính sách tín dụng chủ chốt của Citibank bao gồm: hình thành chiến lược và kế hoạch cho vay; tiến hành cho vay khách hàng; đánh giá và báo cáo thực thi. Trong các giai đoạn này trách nhiệm của các bộ phận tham gia được thể hiện một cách rất cụ thể, rõ ràng như sau: Uỷ ban quản lý (Management Committee) thực hiện các nhiệm vụ: thiết lập mục tiêu hoạt động và tiêu chuẩn danh mục đầu tư đối với ngân hàng; đặt hạn mức tín dụng đối với Uỷ ban chính sách tín dụng. Uỷ ban chính sách tín dụng (Credit Policy Committee) thực hiện các nhiệm vụ sau: đặt ra hạn mức tín dụng cùng với Uỷ ban quản lý; xây dựng chính sách tín dụng; quản lý và đánh giá danh mục đầu tư và quản trị rủi ro. Bộ phận quản trị rủi ro (Line Management) thực thi các nhiệm vụ: lập ra chiến lược kinh doanh; nhận định thị trường mục tiêu và mức chấp nhận rủi ro; gặp gỡ khách hàng và đánh giá rủi ro, xét duyệt dư nợ rủi ro; theo dõi việc hoàn trả và các hồ sơ tín dụng, theo dõi và duy trì giao dịch, giải ngân cho nhà đầu tư: theo dõi các vấn đề phát sinh trong quá trình tín dụng; xúc tiến tiến độ khoản vay. Mục tiêu của quy trình tín dụng hiệu quả là đảm bảo ngân hàng hoạt động đạt hiệu quả cao, rủi ro được giảm thiểu một cách thấp nhất với lợi nhuận mục tiêu. 12
  23. 1.4.2. Mô hình phòng thủ “vàng” hay mô hình “Ba tuyến phòng thủ” và quản trị rủi ro toàn hàng Đây là một trong nững mô hình quản trị rủi ro được một số ngân hàng áp dụng thành công và được chuyên gia quốc tế khuyến khích áp dụng rộng rãi. Đặc điểm nổi bậc nhất của mô hình này được các chuyên gia đánh giá là tất cả các thành viên trong hệ thống đều phải tham gia vào quá trình quản trị rủi ro, chính vì điều này mọi rủi ro trong mỗi nghiệp vụ của ngân hàng sẽ được nhận diện, kiểm soát và giảm thiểu ở mức thấp nhất. Cụ thể mô hình này tại Ngân hàng Techcombank: + Tuyến phòng thủ thứ nhất là các khối kinh doanh, bán hàng, các chuyên viên khách hàng, chi nhánh, các đơn vị, vận hành tại hội sở, Nhiệm vụ chính của các đơn vị này là xác định, đánh giá, ngăn ngừa, báo cáo và theo dõi các rủi ro phát sinh trong hoạt động cho vay và các quy trình vận hành khác, bảo vệ lợi ích của mình thông qua việc tự đánh giá rủi ro và kiểm soát tính hiệu quả của từng đơn vị. + Tuyến phòng thủ thứ hai là khối quản trị rủi ro và khối tuân thủ, quản trị rủi ro hoạt động và pháp chế. Nhiệm vụ của tuyến này rất nhiều nhưng vẫn đảm bảo là độc lấp đánh giá và kiểm soát (kiểm tra và cân đối) tính hiểu quả của tuyến phòng thủ thứ nhất, quản trị rủi ro chính thông qua việc thiết lập chính sách rủi ro, xây dựng quy trình hướng dẫn tín dụng và cho vay, theo dõi, cảnh báo sớm, quản trị danh mục, giám sát các chương trình kiểm soát nội bộ, tuân thủ, + Tuyến phòng thủ thứ ba là bộ phận kiểm soát nội bộ, đây chính là bộ phận trực thuộc Ban kiểm soát và không thuộc Ban điều hành của ngân hàng nên việc đánh giá với 2 tuyến phòng thủ trước và các rủi ro có thể xảy ra được độc lập và khách quan. 13
  24. CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG EXIMBANK CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT. 2.1. Giới thiệu ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất. 2.1.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng. 2.1.1.1. Giới thiệu ngân hàng Eximbank Việt Nam. Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Viet Nam Export Import Bank) là Ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam. Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng Việt Nam tương đương 12.5 triệu USD, với tên mới là Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint _ Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Sau 25 năm hoạt động đến nay Eximbank đã trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với: - Vốn điều lệ của Eximbank đạt 12,335 tỷ đồng. - Vốn chủ sở hữu đạt 13,317 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 207 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc và đã thiết lập quan hệ đại lý với 869 Ngân hàng tại 84 quốc gia trên thế giới. 14
  25. Với trụ sở chính đặt tại: Tầng 8 – Vincom Center, 72 Lê Thánh Tôn và 45A, Lý Tự Trọng, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. Những sự kiện nổi bậc qua các năm hoạt động: Năm 1991 và năm 1992: Được Ngân hàng Nhà Nước và Bộ Tài Chính tín nhiệm giao thực hiện một phần chương trình tài trợ không hoàn lại của Thụy Điển cho các đơn vị Việt Nam có nhu cầu nhập khẩu từ Thụy Điển. Năm 1993: Tham gia hệ thống thanh toán điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Năm 1995: Được Ngân hàng Nhà Nước chọn là Ngân hàng đầu mối tham gia chương trình hàng đổi hàng với Indonesia theo Bản ghi nhớ giữa Bộ Thương Mại Việt Nam với Phòng Thương Mại và Công Nghiệp nước cộng hòa Indonesia. Được chọn là 1 trong 6 Ngân hàng Việt Nam tham gia thực hiện Dự án hiện đại hoá Ngân hàng (Bank Modernization Project) do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam tổ chức với sự tài trợ của Ngân hàng Thế Giới.Và được hai tổ chức thẻ tín dụng lớn nhất thế giới là Master Card International và Visa International chấp nhận làm thành viên chính thức (principal member). Đã tham gia vào hệ thống SWIFT (Tổ chức viễn thông tài chính liên Ngân hàng toàn cầu). Năm 1997: Trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế Mastercard. Năm 1998 được CHASE MANHATTAN BANK (US) New York tặng giải thưởng “1998 Best Services Quality Award”. Trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ thế giới Visa. Năm 2003: Triển khai hệ thống thanh toán nội hàng trực tuyến toàn hệ thống. Năm 2005: Eximbank là Ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ thanh toán Quốc tế mang thương hiệu Visa Debit. Tháng 2006: Đã vinh dự được nhận bằng khen do Ngân hàng Standard Chartered Bank trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế (chất lượng dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên ngân hàng). Năm 2007: Ký kết hợp tác chiến lược với 17 đối tác trong nước và các đối tác nước ngoài, đặc biệt là ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược với ngân hàng Sumitimo Mitsui Banking Corporation (SMBC) của Nhật Bản. 15
  26. Năm 2008: Eximbank tăng vốn điều lệ lên 7,220 tỷ đồng. Năm 2009: Eximbank tăng vốn điều lệ lên 8,800 tỷ đồng, chính thức niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch Chứng khoáng TP. Hồ CHí Minh. Năm 2010: Eximbank nhận Giải Thưởng Thanh Toán Xuyên Suốt (STP Award) năm 2009 do ngân hàng Bank of New York Mellon trao tặng. Vốn điều lệ tăng lên 10,560 tỷ đồng. Năm 2011: Eximbank tăng vốn điều lệ lên 12,355 tỷ đồng. Được tạp chí The Banker chọn vào Top 1000 ngân hàng hàng đầu thế giới và Top 25 ngân hàng có tốc độ tăng tài sản nhanh nhất năm 2010. Năm 2012: Eximbank tiếp tục được tạp chí AsiaMoney – một tạp chí tiếng Anh uy tín tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương trao giải thưởng “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam năm 2012”. Đây là một động lực lớn để Eximbank tiếp tục củng cố, nâng cao vị thế là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam. Năm 2013: Được tạp chí Asian Banker trao giải thưởng “Ngân hàng được quản lý tốt nhất tại Việt Nam năm 2013”, tạp chí EuroMonkey trao giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2013”, tiếp tục được xếp hạng trong top 1000 ngân hàng lớn nhất thế giới năm 2013 do tạp chí The Banker bình chọn. Eximbank là một trong những ngân hàng đầu tiên gia nhập thành viên phát hành thẻ quốc tế mang thương hiệu JCB tại Việt Nam. 2.1.1.2. Giới thiệu Ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất (EIB.TSN) EIB.TSN là chi nhánh mới được thành lập tại số 307, Nguyễn Văn Trỗi, Phường 1, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh. Tiền thân của chi nhánh là PGD Nguyễn Văn Trỗi, trực thuộc quản lý của chi nhánh Cộng Hòa. Cùng với sự phát triển, mở rộng của hệ thống ngân hàng Eximbank đã thành lập thêm 40 chi nhánh mới trong năm 2009. Ngày 10/08/2009, PGD Nguyễn Văn Trỗi đã chuyển thành chi nhánh Tân Sơn Nhất hoạt động một cách độc lập với đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng. 2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động Ngân hàng EIB.TSN từ khi thành lập, đã thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một NHTM, cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một Ngân hàng tầm cỡ quốc tế, với các sản phẩm dịch vụ chính: 16
  27. 2.1.2.1. Đối với khách hàng cá nhân Sản phẩm dịch vụ thẻ: EIB.TSN cung cấp đa dạng, đáp ứng hầu hết các yêu cầu của khách hàng với biểu phí thích hợp. Các loại thẻ mà EIB.TSN phát hành gồm có: Thẻ ghi nợ nội địa V_TOP, thẻ trả trước quốc tế Eximbank_Visa Prepaid, thẻ ghi nợ quốc tế Eximbank_Visa Debit, thẻ tín dụng quốc tế Eximbank_Visa, thẻ tín dụng quốc tế Eximbank_Mastercard, thẻ tín dụng quốc tế Eximbank_Visa Platinum, thẻ tín dụng doanh nhân Eximbank_Visa Business. Đặc biệt EIB.TSN còn có thẻ Teacher Card ra mắt vào ngày 20/11/2011 nhằm tri ân các thầy cô. Thẻ Eximbank đồng thương hiệu nhằm tăng cường hợp tác với các tổ chức, các doanh nghiệp trong nước. Tiền gửi, tiết kiệm: là sản phẩm truyền thống của các NHTM nói chung và của EIB.TSN nói riêng. Không những thế, EIB.TSN còn tung ra nhiều sản phẩm kết hợp với các dịch vụ ngân hàng khác như: Tiền gửi thanh toán gồm tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, giao dịch hối đoái, kinh doanh vàng, chuyển tiền, dịch vụ du học trọn gói, với biểu phí thấp và cực kỳ cạnh tranh. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn rất đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng cá nhân có nhu cầu, nhằm thu hút nguồn huy động vốn. Ngoài các sản phẩm truyền thống, tại EIB.TSN còn có các sản phẩm khác tạo nên sự đa dạng về hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm như: Tiết kiệm Lộc Trường An, tiết kiệm linh hoạt, tiết kiệm hỗn hợp. Cho vay, với hình thức này EIB.TSN thỏa mãn tất cả các nhu cầu vay vốn của khách hàng như: Cho vay bất động sản, sản xuất kinh doanh nhỏ - hộ gia đình, hỗ trợ tiểu thương, cho vay du học, cho vay mua xe ô tô, mua nhà, Giao dịch hối đoái: Đánh mạnh vào mảng ngoại hối, các sản phẩm trong mảng này thực sự là thế mạnh của EIB.TSN. Với các sản phẩm chính: Mua/Bán ngoại tệ tiền mặt, Spot, Forward, Quyền chọn, Dịch vụ chuyển tiền: Bao gồm chuyển tiền và nhận tiền trong nước, chuyển và nhận tiền nước ngoài với chất lượng tốt và biểu phí cạnh tranh, làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. 17
  28. Dịch vụ Eximbank_VIP: Đây là một loại hình sản phẩm hết sức đặc biệt, phục vụ cho các khách hàng VIP của ngân hàng, các khách hàng thân thiết, có nhu cầu sử dụng cho các dịch vụ thường xuyên. Các sản phẩm khác thì tại EIB.TSN thường xuyên đưa ra các gói sản phẩm, dịch vụ nhằm thỏa mãn hầu hết các khách hàng, ngoài ra cũng nhằm tri ân các khách hàng đã tin tưởng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. 2.1.2.2. Đối với khách hàng doanh nghiệp Ngoài các gói sản phẩm, dịch vụ cho các khách hàng cá nhân, EIB.TSN cũng phát triển đa dạng các gói sản phẩm, dịch vụ cho các khách hàng doanh nghiệp. Bao gồm: Tiền gửi: Ngoài các sản phẩm giống như đối với khách hàng cá nhân, EIB.TSN còn có các sản phẩm tiền gửi với kỳ hạn tự chọn theo nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm này giúp các doanh nghiệp có thể dễ dàng cân đối nguồn vốn. Ngoài ra, EIB.TSN còn có sản phẩm tiền gửi thanh toán với việc áp dụng lãi suất bậc thang và tiền gửi thanh toán lãi tính hàng ngày rất hấp dẫn các khách hàng doanh nghiệp. Giao dịch hối đoái: nhanh chóng, linh hoạt thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Thanh toán quốc tế là thế mạnh của ngân hàng. EIB.TSN luôn cung cấp gói sản phẩm thanh toán quốc tế cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu với các sản phẩm chính: Bao thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán nhập khẩu, dịch vụ xuất khẩu trọn gói, chiết khấu chứng từ hàng hóa và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque. Tín dụng bảo lãnh: Tại EIB.TSN có các sản phẩm cho vay tài trợ vốn lưu động, cho vay theo hạn mức, cho vay đồng tài trợ, cho vay thấu chi, cho vay đầu tư, cho vay bổ sung vốn kinh doanh, trả góp dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao thanh toán và các hình thức cho vay khác. Các sản phẩm dịch vụ khác như: Dịch vụ thu hộ cước viễn thông, dịch vụ quản lý tiền gửi tập trung, dịch vụ thực hiện giao dịch qua Fax. Eximbank là ngân hàng đứng đầu trong tốp những ngân hàng TMCP với mạng lưới rộng khắp và ngành nghề kinh doanh đa đạng. Trong đó, mảng xuất nhập khẩu là mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại và đầy tiềm năng phát triển trong thời kỳ đất nước hội nhập với thế giới. EIB.TSN với xuất thân là PGD Nguyễn Văn Trỗi đã chính thức trở 18
  29. thành chi nhánh vào tháng 08/2009, vượt qua những khó khăn ban đầu với sự nổ lực không ngừng của các cấp lãnh đạo, cũng như các cán bộ của chi nhánh, EIB.TSN đã dần hoàn thiện và vươn lên trở thành một trong những chi nhánh có kết quả hoạt động kinh doanh tốt nhất trong hệ thống của Eximbank và tạo được niềm tin cho khách hàng trong thành phố cũng như các tỉnh thành lân cận. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức SƠ ĐỒ TỔ CHỨC EIB.TSN Nguồn: Phòng nhân sự EIB.TSN Ban giám đốc bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc với nhiệm vụ quản lý, tổ chức, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động ngân hàng tại chi nhánh, đôn đốc các nhân viên dưới quyền của mình thực hiện đúng các chế độ, chính sách của Nhà nước cũng như của Ngân hàng Nhà nước và Hội sở. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh cũng như những vấn đề khách hàng có liên quan. Phòng dịch vụ khách hàng là phòng tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại EIB.TSN theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Eximbank. Quản lý hoạt động của quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của ngân hàng. Quản lý quỹ 19
  30. tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Eximbank, ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn. Phòng hành chính – ngân quỹ là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước và của Eximbank. Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại EIB.TSN theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của Eximbank. Ngoài ra, bộ phận ngân quỹ kết hợp với bộ phận hành chính phụ trách các vấn đề về hành chính của toàn chi nhánh, chịu trách nhiệm đóng dấu, thực hiện các văn bản của Hội sở chuyển về chi nhánh, cũng như từ chi nhánh chuyển về Hội sở, thực hiện các dịch vụ chi hộ tiền mặt, vàng, ngoại tệ, kiểm đếm hộ tiền mặt, chịu trách nhiệm mua, phân phối, bảo trì, điều động và quản lý theo dõi tài sản cố định, công cụ lao động, văn phòng phẩm, điện nước, đồng thời chăm lo môi trường làm việc cho nhân viên, an ninh, bảo vệ và phòng chống cháy nổ. Phòng tín dụng bao gồm bộ phận khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Các nghiệp vụ của hai bộ phận này giống nhau, chỉ khác về đối tượng khách hàng phục vụ là cá nhân hay là doanh nghiệp. Chuyên sâu về các nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng với các chức năng cụ thể như: Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các thành phần kinh tế sản xuất – kinh doanh hợp pháp, thực hiện kinh doanh tín dụng, bảo lãnh, tham mưu với ban giám đốc về các vấn đề liên quan đến tín dụng. Mặc dù EIB.TSN không có trụ sở khang trang cũng như không được đặt ở vùng tập trung nhiều khách hàng nhưng lại có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao, khả năng phân tích và phán đoán, nghệ thuật lãnh đạo xuất sắc, nhạy bén, linh động, nắm bắt và điều chỉnh hoạt động ngân hàng hiệu quả, sử dụng nhân viên đúng sở trường. Ngoài ra, trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, các nhân viên ngân hàng chính là hình ảnh của ngân hàng. Chính vì thế, thực hiện tái cơ cấu mô hình tổ chức, EIB.TSN đã duy trì một cơ cấu nhân sự trẻ, năng động được đào tạo bài bản, với hơn 90% có độ tuổi từ 18-35 và trên 98% có trình độ đại học và trên đại học. Với đội ngũ trẻ, nhiệt huyết đó EIB.TSN còn áp dụng chính sách nhân sự, đãi ngộ cạnh tranh theo hướng gắn kết quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả làm việc, triển khai mở rộng chính sách khen thưởng hoàn thành vượt chỉ tiêu kinh doanh đối với lực lượng bán hàng. Đồng thời, tiếp tục hoàn thiện cơ chế khoán quỹ lương cho từng bộ phận, tạo động lực cho cán bộ nhân viên phấn đấu đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. 20
  31. Với nguồn lực và chính sách như vậy đã góp phần tạo bộ mặt năng động, hiện đại, tri thức, cũng như mang lại hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận cao về cho chi nhánh, góp phần đưa EIB.TSN trở thành một trong những chi nhánh hoạt động hiệu quả trong hệ thống EIB, có lượng khách hàng tương đối lớn và chất lượng. Tuy nhiên, chính điều này cũng là một bài toán khó cho cấp lãnh đạo về việc đào tạo, bồi dưỡng kinh nghiệm cho nguồn lực trẻ này. 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của EIB.TSN năm 2012, 2013, 2014. Bảng 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của EIB.TSN năm 2012, 2013, 2014. ĐVT: Triệu đồng Tỷ lệ tăng/giảm Năm Năm Năm Mức tăng/giảm Khoản (%) 2012 2013 2014 mục Năm Năm (1) (2) (3) (2) - (1) (3) - (2) 2013 2014 Tổng 55,820 62,040 75,340 6,220 13,300 11.14 21.44 doanh thu Tổng 16,940 21,370 28,820 4,430 7,450 26.15 34.86 chi phí Lợi nhuận 33,388 40,670 46,520 1,790 5,850 4.6 14.38 Nguồn: Báo cáo tài chính EIB.TSN Qua bảng số liệu ta thấy, doanh thu của chi nhánh không ngừng tăng trưởng. Cụ thể, tổng doanh thu năm 2013, đạt 62,040 triệu đồng tăng hơn 6,000 triệu đồng so với năm 2012 là 55,820 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 11.14%. Cùng với xu hướng đó, năm 2014 tổng doanh thu mà chi nhánh đạt được là 75,340 triệu đồng tăng 13,300 triệu đồng so với tổng doanh thu của năm trước đó, tương đương với tỷ lệ tăng là 21.44%. Với kết quả đạt được như thế cho thấy, qua 3 năm hoạt động thì chi nhánh đã không ngừng mở rộng thị trường hoạt động kinh doanh, tạo nhiều mối quan hệ thân thiện và niềm tin của khách hàng. Đạt được thành quả như vậy cũng chính là nhờ vào sự nổ lực không ngừng để tăng doanh thu của đội ngũ cán bộ trẻ đầy đam mê, nhiệt huyết với công việc trong điều kiện kinh tế khó khăn, phức tạp của thị trường hiện nay mà không chỉ riêng nước ta mà của cả toàn thế giới. Và một trong những nguyên nhân sâu sắc nhất để đưa doanh thu của chi nhánh ngày một gia tăng đó là chi nhánh đã có nhiều kinh nghiệm hoạt động cùng với việc đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của mình như: bảo lãnh, kinh doanh ngoại 21
  32. tệ, để thu lãi. Ngoài ra, EIB.TSN còn mở rộng quan hệ tín dụng để thu nhiều lãi. Bên cạnh đó, EIB.TSN đã có nhiều chương trình dự thưởng, khuyến mãi, thúc đẩy huy động vốn. Chính vì thế, EIB.TSN được chọn là điểm đến của các khách hàng có nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Biểu đồ 2.1. Kết quả kinh doanh EIB.TSN ĐVT:Triệu đồng Về chi phí thì ta có thể thấy được rằng, chi phí hoạt động cho vay gắn liền với hoạt động huy động vốn, với sự gia tăng nhanh chóng của doanh thu thì khoản chi phí cũng tăng lên tương ứng. Cụ thể, ta có thể thấy tổng chi phí cho hoạt động của chi nhánh năm 2012 là 16,940 triệu đồng nhưng đến năm 2013 thì tổng chi phí đã tăng lên 21,370 triệu đồng, tăng 4,430 triệu đồng, tương ứng tăng 26.15%. Giống như giai đoạn năm 2012- 2013 thì giai đoạn năm 2013-2014 chi phí của chi nhánh cũng tăng từ 21,370 triệu đồng lên 28,820 triệu đồng, tăng 7,450 triệu đồng, tăng 34.86%. Chi phí hoạt động tăng lên là do chi nhánh đã sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh như: lương thưởng cho nhân viên, mua sắm máy móc thiết bị, cải thiện lại hệ thống, mở rộng tín dụng, trả lãi huy động vốn, trích lập dự phòng rủi ro, mở rộng thị trường, Mặc khác, chi nhánh còn bỏ ra chi phí cho quảng cáo, quảng bá thương hiệu để nâng cao sức cạnh tranh trong địa bàn hoạt động. Lợi nhuận của ngân hàng cũng tăng tương ứng với sự gia tăng của tổng doanh thu, năm 2013 lợi nhuận của chi nhánh đạt 40,670 triệu đồng tăng hơn 1,790 triệu đồng so với năm 2012 là 38,388 triệu đồng, tăng 4.6%. Năm 2014 lợi nhuận của chi nhánh là 46,52 triệu đồng tăng hơn so với năm 2013 là 5,850 triệu đồng tương ứng mức tăng là 14.38%. 22
  33. Đạt được kết quả như vậy cũng là nhờ sự lãnh đạo của ban giám đốc cùng với sự hỗ trợ nhiệt tình và hiệu quả của các lãnh đạo, nhân viên phòng, ban trong chi nhánh trong việc giảm thiểu nợ xấu. Ngoài ra, EIB.TSN đã cố gắng không ngừng trong việc thu hút tại chỗ các nguồn vốn trong dân cư. 2.1.5. Tổng quan về hoạt động tín dụng tại EIB.TSN 2.1.5.1. Nguyên tắc tín dụng tại EIB.TSN Các đơn vị tổ chức xét duyệt cấp tín dụng phải đảm bảo nguyên tắc tách bạch giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng. Các bộ phận thuộc bộ phận tín dụng thực hiện cấp tín dụng phải đảm bảo nguyên tắc tách bạch giữa bộ phận quan hệ khách hàng với bộ phận thẩm định tín dụng, tách bạch giữa bộ phận thẩm định tín dụng và bộ phận thẩm định giá tài sản đảm bảo là bất động sản, tách bạch giữa bộ phận thẩm định với bộ phận hỗ trợ tín dụng. Với các quy định này, EIB.TSN đã gia tăng tính trách nhiệm của cán bộ tín dụng đối với món tín dụng do mình phụ trách làm tăng hiểu quả tín dụng. 2.1.5.2. Quy trình tín dụng EIB.TSN sử dụng quy trình tín dụng chung cho tín dụng doanh nghiệp và tín dụng cá nhân. Tại EIB.TSN, quy trình tín dụng được phân định rõ ràng nhiệm vụ, trách nhiệm của các cán bộ tín dụng, quy trình được sử dụng chung cho tín dụng cá nhân và tín dụng doanh nghiệp của EIB.TSN, quy trình gồm các bước: Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn. Bước 4: Phân tích, thẩm Bước 3: Điều tra, tổng hợp thông tin về khách hàng và định khách hàng vay vốn. phương án sản xuất kinh doanh. Bước 5: Lập báo cáo thẩm Bước 6: Giải ngân. định cho vay. Bước 8: Thanh lý tín dụng. Bước 7: Thu nợ và giám sát tín dụng. 23
  34. 2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất. 2.2.1. Quy định về hoạt động cho vay doanh nghiệp tại EIB.TSN Cho vay là một trong những hoạt động quan trọng và cũng là hoạt động đem về thu nhập chính cho ngân hàng. Cho dù đối tượng đi vay là cá nhân hay tổ chức thì đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc tín dụng ngân hàng cũng như các quy định pháp lý về cho vay. Quy định pháp lý về cho vay doanh nghiệp được áp dụng đối với chi nhánh là quyết định số 05/2006/QĐ – HĐQT – TD ngày 01/09/2006 về cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng. Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn phục vụ nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư, xuất nhập khẩu, trừ các đối tượng mà pháp luật cấm. Các hình thức cho vay: - Cho vay ngắn hạn (thời hạn vay dưới 12 tháng), có 2 hình thức phổ biến: + Cho vay theo món: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. + Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định và giải ngân nhiều lần theo hạn mức đó. - Cho vay trung dài hạn (trung hạn trên 12 tháng đến 60 tháng và dài hạn trên 60 tháng) bao gồm cho vay mua sắm thiết bị, cho vay đầu tư dự án. Lãi suất cho vay được áp dụng tại EIB.TSN: - Đối với đồng nội tệ (VNĐ): lãi suất ngắn hạn là từ 10% đến 11%, trung dài hạn từ 11.5% đến 13.5%. - Đối với đồng đô la Mỹ (USD): lãi suất ngắn hạn là từ 4% đến 5%, không hỗ trợ cho vay trung dài hạn. 2.2.2. Tình hình dƣ nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp Năm 2012 là năm EIB.TSN bắt đầu thay đổi chính sách hoạt động, tách phòng tín dụng tổng hợp ra thành 2 phòng: Phòng tín dụng cá nhân và phòng tín dụng doanh 24
  35. nghiệp. Hoạt động tín dụng có nhiều chuyển biến tích cực. Các hoạt động tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tăng mạnh. Bảng 2.2. Tình hình dƣ nợ của EIB.TSN ĐVT: Triệu đồng. Tỷ lệ Năm Năm Năm Mức tăng/giảm tăng/giảm Dƣ nợ 2012 2013 2014 (%) (1) (2) (3) Năm Năm (2) - (1) (3) -(2) 2013 2014 Cho vay cá 296,962 499,854 665,867 202,892 166,013 68.32 33.21 nhân Cho vay doanh 215,926 459,559 629,594 243,633 170,035 112.83 37.00 nghiệp Tổng dƣ 512,888 959,413 1,295,461 446,525 336,048 87.06 35.03 nợ Nguồn: Báo cáo thường niên EIB.TSN Thông qua bảng số liệu ta thấy, hiệu quả tín dụng của EIB.TSN đang có chuyển biến tích cực, tổng dư nợ qua các năm tăng mạnh. Năm 2012 tổng dư nợ là 512,888 triệu đồng, năm 2013 là 959,413 triệu đồng tăng 446,525 triệu đồng tăng 87.06%. Đến năm 2014 tổng dư nợ tiếp tục tăng thêm 336,048 triệu đồng, tăng 35.03% đạt ở mức 1,295,461 triệu đồng. Dư nợ tăng mạnh do EIB.TSN đang mở rộng cho vay. Bảng 2.3. Cơ cấu dƣ nợ ĐVT: Triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Dƣ nợ Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) Cho vay cá 296,962 57.90 499,854 52.10 665,867 51.40 nhân Cho vay doanh 215,926 42.10 459,559 47.90 629,594 48.60 nghiệp Tổng dƣ nợ 512,888 100 959,413 100 1,295,461 100 Nguồn: Báo cáo thường niên EIB.TSN 25
  36. Trong cơ cấu dư nợ, tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân luôn cao hơn so với khách hàng doanh nghiệp. Cụ thể, năm 2012 tổng dư nợ EIB.TSN đạt 512,888 triệu đồng, trong đó dư nợ cho vay khách hàng cá nhân là 296,962 triệu đồng chiếm 57.90%, dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp là 215,926 triệu đồng chiếm 42.10%. Sang năm 2013, tổng dư nợ đã tăng lên 959,413 triệu đồng, trong đó dư nợ cho vay khách hàng cá nhân là 499,854 triệu đồng chiếm 52.10%, dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp là 459,559 triệu đồng chiếm 47.90%. Qua năm 2014, dư nợ khách hàng cá nhân tăng lên là 665,867 triệu đồng chiếm 51.40% trong tổng dư nợ, dư nợ khách hàng doanh nghiệp cũng tăng lên 629,594 triệu đồng chiếm 48.60%. Biểu đồ 2.2. Biến động dƣ nợ EIB.TSN ĐVT:Triệu đồng Thông qua biểu đồ ta thấy cơ cấu dư nợ EIB.TSN đang chuyển biến rõ rệt, mặc dù tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân luôn chiếm tỷ trọng cao hơn nhưng đang có xu hướng giảm đi, tỷ trọng dư nợ khách hàng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp trong tổng dư nợ đang tăng từ năm 2012 chiếm 42.10%, năm 2013 chiếm 47.90%, đến năm 2014 chiếm 48.60%. Chứng tỏ EIB.TSN đang chuyển hướng, đẩy mạnh cho vay đối với các khách hàng doanh nghiệp. 2.2.2.1. Dƣ nợ theo thời hạn vay. 26
  37. Bảng 2.4. Biến động dƣ nợ theo thời hạn vay ĐVT:Triệu đồng. Tỷ lệ tăng/giảm Mức tăng/giảm Năm Năm Năm (%) 2012 2013 2014 Năm Năm (1) (2) (3) (2) - (1) (3) -(2) 2013 2014 Ngắn 179,703 379,593 578,936 199,890 140,727 111.23 37.07 hạn Trung và 36,223 79,966 50,658 43,743 (29,308) 120.76 (36.65) dài hạn Tổng 215,926 459,559 629,594 243,633 170,035 112.83 37.00 Nguồn: Báo cáo thường niên EIB.TSN Thông qua bảng số liệu ta thấy, dư nợ ngắn hạn tại EIB.TSN năm 2012 là 179,703 triệu đồng đến năm 2013 dư nợ cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp là 379,593 triệu đồng, tăng 199,890 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng là 111.23%. Cùng chung xu hướng, sang giai đoạn 2013 – 2014 thì tình hình dư nợ ngắn hạn tiếp tục tăng, cụ thể đến năm 2014 thì dư nợ cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp là 578,936 triệu đồng, tăng 140,727 triệu đồng, tăng 37.07%. Đối với dư nợ theo thời hạn vay trung dài hạn, giai đoạn 2012-2013 dư nợ có xu hướng tăng nhanh từ 36,223 triệu đồng năm 2012, tăng thêm 43,743 triệu đồng làm cho dư nợ năm 2013 đạt mức 79,966 triệu đồng, tăng 120.76 %. Bước sang giai đoạn 2013- 2014, xu hướng hoàn toàn ngược lại dư nợ trung và dài hạn giảm xuống 29,308 triệu đồng, từ 79,966 triệu đồng năm 2013 còn 50,658 triệu đồng năm 2014, giảm 36.65%. Do đặc điểm của khoản nợ trung dài hạn có thời gian luân chuyển trên 1 năm nên dư nợ năm 2012, 2013 chiếm tỷ trọng cao, đến năm 2014 do các khoản nợ đã đến thời hạn thanh toán, đồng thời trong giai đoạn này lãi suất không ổn định, để hạn chế rủi ro do lãi suất khách hàng đã hạn chế vay trung dài hạn nên dư nợ trung và dài hạn giảm. Với diễn biến tình hình dư nợ trên, ta thấy rõ trong năm 2013 thì dư nợ ngắn hạn cũng như trung và dài hạn đều tăng mạnh. Lý giải cho điều này đó là tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng trong năm 2013 diễn ra sôi nổi, nhu cầu sử dụng vốn của các khách hàng ngày càng tăng, EIB đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh 27
  38. nghiệp. Sự gia tăng song song này chứng tỏ ngoài việc chú trọng cho vay ngắn hạn, EIB.TSN cũng bắt đầu quan tâm các khoản vay trung và dài hạn mặc dù chứa đựng nhiều rủi ro hơn các khoản cho vay ngắn hạn nhưng nó lại mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho ngân hàng. Biểu đồ 2.3. Cơ cấu dƣ nợ theo thời hạn vay ĐVT: Triệu đồng Căn cứ vào biểu đồ cho thấy, dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong cả 3 năm. Điều này có 2 nguyên nhân: Một là yếu tố rủi ro, độ rủi ro tỷ lệ thuận với thời gian khoản tài trợ, điều này có nghĩa xét trên một khía cạnh nào đó, tín dụng ngắn hạn ít rủi ro hơn so với tín dụng trung và dài hạn. Hai là chi phí vốn, chi phí vốn dùng cho khoản tín dụng ngắn hạn ít hơn và dễ huy động hơn khoản tín dụng trung và dài hạn. Chứng tỏ, EIB.TSN đang rất thận trọng trong các khoản cho vay của mình. Hơn nữa là do các doanh nhiệp thường tập trung vào các khoản đầu tư ngắn hạn hoặc chỉ có nhu cầu bổ sung vốn lưu động, vừa rút ngắn chu kỳ kinh doanh, thu tiền nhanh lại vừa hạn chế được rủi ro không trả được nợ cho ngân hàng. Năm 2012 là năm EIB.TSN bắt đầu thay đổi chính sách hoạt động, tách phòng tín dụng tổng hợp ra thành 2 phòng: Phòng tín dụng cá nhân và phòng tín dụng doanh nghiệp. Hoạt động tín dụng có nhiều chuyển biến tích cực. Các hoạt động tài trợ ngắn hạn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tăng mạnh. Hơn 28
  39. nữa, năm 2014 Nhà nước thắt chặt tín dụng, giảm đầu tư công, khiến các khoản giải ngân trung dài hạn giảm mạnh và chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu dư nợ của EIB.TSN. 2.2.2.2. Dƣ nợ theo đối tƣợng vay Bảng 2.5. Dƣ nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp theo đối tƣợng vay ĐVT: Triệu đồng Tỷ lệ Mức tăng/giảm Năm Năm Năm tăng/giảm (%) 2012 2013 2014 Năm Năm (1) (2) (3) (2) - (1) (3) -(2) 2013 2014 Doanh nghiệp 89,927 189,230 219,120 99,303 29,890 110.43 15.08 lớn Doanh nghiệp 125,999 270,329 410,474 144,330 140,145 114.55 51.84 vừa và nhỏ Tổng 215,926 459,559 629,594 243,633 170,035 112.83 37.00 Nguồn: Báo cáo thường niên EIB.TSN. Ta có thể thấy dư nợ theo đối tượng vay của EIB.TSN có cùng xu hướng là tăng qua các năm. Cụ thể, đối với các doanh nghiệp lớn thì tình hình dư nợ tăng trong 3 năm. Năm 2013, dư nợ nhóm khách hàng này đạt 189,230 triệu đồng tăng thêm 99,303 triệu đồng so với năm 2012 là 89,927 triệu đồng, tương đương tăng 110.43%. Năm 2014, dư nợ cũng tiếp tục tăng lên đạt 219,120 triệu đồng tăng 29,890 triệu đồng, tăng 15.08% so với năm trước đó. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, dư nợ cho vay là 125,999 triệu đồng năm 2012 đến năm 2013 dư nợ tăng lên 270,329 triệu đồng, tăng 144,330 triệu đồng, tương đương 114.55%. Chung với xu hướng như giai đoạn 2012 – 2013, giai đoạn 2013 – 2014 dư nợ cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng tăng từ 270,329 triệu đồng năm 2013 lên 410,474 triệu đồng, tăng 140,145 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ tăng là 51.84% vào năm 2014. Lý giải cho điều này là do bắt đầu năm 2013 EIB.TSN đang xúc tiến, năm 2014 đẩy mạnh, mở rộng qui mô hoạt động cho vay đối với các doanh 29
  40. nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này. Biểu đồ 2.4. Cơ cấu dƣ nợ theo đối tƣợng vay ĐVT: Triệu đồng Nhìn vào cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng của EIB.TSN có sự khác biệt rõ rệt giữa các đối tượng có nhu cầu vay tại EIB.TSN. Ta thấy trong tổng dư nợ, thì cả 3 năm dư nợ nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn chiếm tỷ trọng rất cao, tỷ trọng dư nợ của nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn lại chiếm tỷ trọng tương đối thấp. Điều này là do, với các doanh nghiệp lớn, nhu cầu sử dụng vốn vay là rất lớn, do quy mô nguồn vốn của EIB.TSN một phần không thể đáp ứng được nhiều cho nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp này. Phần khác do chính sách xác định quyền hạn cấp hạn mức tín dụng của EIB đối với EIB.TSN, cho các khoản vay lớn không thuộc thẩm quyền của chi nhánh. Mặc khác tại chi nhánh phần lớn cán bộ tín dụng còn khá trẻ, kinh nghiệm còn chưa nhiều nên việc cấp hạn mức cũng như theo dõi các khoản vay lớn này sẽ rất khó khăn, khi có rủi ro nhóm khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh gây khó khăn cho việc chi trả nợ cho ngân hàng thì EIB.TSN không đủ khả năng xử lý tổn thất do món nợ lớn này gây ra. Hơn nữa, do đặc điểm khách hàng cũng như chính sách đẩy mạnh cho vay chủ yếu của EIB.TSN phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 2.2.2.3. Dƣ nợ theo tài sản đảm bảo. Một trong những điều kiện cho vay là khách hàng phải có tài sản đảm bảo, nó phải có tài sản đảm bảo, nó là “chiếc phao” cuối cùng mà ngân hàng dùng để thu hồi lại khoản 30
  41. nợ khi mà khách hàng gặp rủi ro, mất khả năng thanh toán khoản nợ vay cho ngân hàng. Tuy nhiên, tài sản đảm bảo chỉ là điều kiện đủ trong việc xét duyệt cho vay, là nguồn dự phòng khi nguồn thu nợ gặp rủi ro dẫn đến ngân hàng không thu hồi được cả vốn và lãi. Bảng 2.6. Biến động dƣ nợ theo tài sản đảm bảo ĐVT: Triệu đồng Tỷ lệ Năm Năm Năm Mức tăng/giảm tăng/giảm (%) 2012 2013 2014 Năm Năm (1) (2) (3) (2) - (1) (3) -(2) 2013 2014 Bất động 103,644 229,780 346,277 126,135 116,497 121.70 50.70 sản Động sản 2,807 11,029 6,296 8,222 (4,733) 292.92 (42.92) khác Giấy tờ có 64,778 105,699 176,286 40,921 70,588 63.17 66.78 giá Hàng hóa 21,593 59,743 25,184 38,150 (34,559) 176.68 (57.85) Tín chấp 23,104 53,309 75,551 30,205 22,242 130.73 41.72 Tổng 215,926 459,559 629,594 243,633 170,035 112.83 37.00 Nguồn: Báo cáo thường niên EIB.TSN. Qua số liệu về biến động dư nợ theo tài sản đảm bảo của EIB.TSN cho thấy tình hình dư nợ theo tài sản đảm bảo đang rất biến động. Cụ thể đối với hình thức cho vay đảm bảo bằng bất động sản, năm 2013 đạt mức 229,780 triệu đồng tăng 126,135 triệu đồng, tăng 121.70% so với năm 2012 dư nợ ở mức 103,644 triệu đồng. Sang đến năm 2014, dư nợ cho vay có đảm bảo bằng bất động sản tiếp tục tăng thêm 116,497 triệu đồng, tăng 50.70% so với năm trước đó, ở mức 346,277 triệu đồng. Đối với cho vay có đảm bảo bằng động sản khác, dư nợ tăng mạnh trong giai đoạn 2012 – 2013 nhưng lại giảm đáng kể ở năm 2014. Cụ thể, năm 2013 dư nợ ở khoản vay này là 11,029 triệu đồng tăng 8,222 triệu đồng so với năm 2012 là 2,807 triệu đồng tăng 292.92%. Đến năm 2014, dư nợ lại giảm xuống chỉ còn 6,296 triệu đồng, giảm 4,733 triệu đồng so với năm trước. Đối với cho vay có đảm bảo bằng giấy tờ có giá có chung xu hướng với cho vay có đảm bảo bằng bất động sản là tăng đều qua các năm. Cụ thể, dư nợ năm 2012 là 64,778 triệu đồng, năm 2013 là 105,699 triệu đồng tăng 40,921 triệu đồng tăng 63.17%. 31
  42. Năm 2014 tiếp tục tăng so với năm 2013 với dư nợ đạt 176,286 triệu đồng, tăng 70,588 triệu đồng, tăng 66.78%. Đối với các món vay đảm bảo bằng hàng hóa lại cùng chung xu hướng với các món vay có bảo đảm bằng động sản khác, giai đoạn 2012 – 2013 tăng nhưng đến năm 2014 lại giảm xuống. Có thể thấy rõ hơn, năm 2013 dư nợ món vay này tăng từ 21,593 triệu đồng năm 2012 lên 59,743 triệu đồng tăng 176.68%, tuy nhiên đến năm 2014 lại giảm mạnh chỉ còn 25,184 triệu đồng, giảm 34,559 triệu đồng giảm 57.85%. Đối với các khoản tín dụng có đảm bảo bằng tín chấp thì dư nợ tăng qua các năm. Năm 2012 là 23,104 triệu đồng, năm 2013 là 53,309 triệu đồng tăng 30,205 triệu đồng tăng 130.73%. Dư nợ tiếp tục tăng hơn so với năm 2013, năm 2014 dư nợ món cho vay này đạt 75,551 triệu đồng tăng 22,242 triệu đồng tăng 41.72%. Với quy định hiện tại của NHNN cho phép các NHTM tự do lựa chọn hình thức tài sản đảm bảo cho các khoản vay để các NHTM có thể linh hoạt trong việc dự phòng rủi ro tín dụng và mở rộng quy mô hoạt động cho vay của mình. Để biết được tại EIB.TSN đã đẩy mạnh cũng như hạn chế khoản vay có đảm bảo bằng tài sản nào, có thể thấy rõ thông qua biểu đồ cơ cấu dư nợ theo tài sản đảm bảo. Biểu đồ 2.5. Cơ cấu dƣ nợ theo tài sản đảm bảo ĐVT: Triệu đồng 32
  43. Qua phân tích bảng số liệu kết hợp với biểu đồ ta thấy rõ, dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo tăng mạnh qua các năm. Trong cơ cấu dư nợ này có rất nhiều chuyển biến. Dư nợ trong cho vay có đảm bảo bằng bất động sản luôn tăng và chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng dư nợ. Có vẻ EIB.TSN đang rất chú trọng đến việc cho vay có tài sản đảm bảo bằng bất động sản, vì các bất động sản dễ xác định được giá trị hiện tại, như quyền sử dụng đất có xác định của cơ quan Nhà nước về việc sở hữu tài sản của người đi vay và ít có biến động về giá trong suốt thời gian của khoản vay. Các món vay được đảm bảo bằng giấy tờ có giá (chủ yếu là hóa đơn thu tiền hàng) EIB.TSN cũng rất chú trọng, vì nếu khách hàng không thực hiện nghĩa vụ nợ với ngân hàng theo đúng thỏa thuận, thì các hóa đơn này sẽ là căn cứ để ngân hàng thu tiền từ khách hàng của khách hàng, phương thức thu nợ này cũng dễ thực hiện. Thông qua biểu đồ ta cũng thấy rõ năm 2013, các khoản cho vay được đảm bảo bằng hàng hóa cũng như bằng động sản khác đều tăng, điều này được lý giải như đã phân tích ở trên thì năm 2013 EIB.TSN đang đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các khách hàng doanh nghiệp, đồng thời đa dạng tài sản đảm bảo tạo điều kiện cho tất cả các khách hàng có nhu cầu vay vốn có tài sản đảm bảo, nên hàng hóa và động sản khác cũng được EIB.TSN ưu tiên cấp tín dụng. Tuy nhiên, đến năm 2014 EIB.TSN thực hiện chính sách phát triển thận trọng trong các khoản vay, nên 2 loại tài sản đảm bảo này được EIB.TSN đánh giá, xem xét rất kỹ lưỡng và thậm chí hạn chế cấp tín dụng cho các khoản vay này. Lý giải là do hàng hóa, động sản khác (chủ yếu là ô-tô, tàu) thì giá trị của tài sản rất dễ bị thay đổi, chi phí cho nhân viên theo dõi quản lý kho, động sản là rất lớn nên sẽ gây rất nhiều khó khăn trong việc thanh lý các tài sản này khi có rủi ro phát sinh. Đối với dư nợ cho vay theo hình thức tín chấp thì điều đáng chú ý là dư nợ năm 2014 chiếm tỷ trọng cao cho thấy, EIB.TSN đã có một khối lượng lớn khách hàng tin cậy được cấp tín dụng theo hình thức tín chấp. 2.2.3. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh 2.2.3.1. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu Nợ quá hạn là những khoản nợ khách hàng vay ngân hàng, do những nguyên nhân khách quan hay chủ quan nào đó đến hạn không trả được hoặc nếu không được ngân hàng gia hạn nợ thì sẽ bị chuyển qua nợ quá hạn, chịu lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. 33
  44. Ngoài ra, còn có những khoản nợ khách hàng vay sử dụng sai mục đích, bị ngân hàng phát hiện quyết định thu hồi nợ trước hạn, nếu không sẽ phạt chuyển thành nợ quá hạn. Điều đó cho thấy, nợ quá hạn càng cao đồng nghĩa chất lượng tín dụng của ngân hàng kém, hiệu quả tín dụng không cao, chứa đựng nhiều rủi ro. Để hiểu rõ về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng ta đi vào phân tích cụ thể tình hình phân loại nợ của EIB.TSN, trong đó nợ quá hạn là nợ nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5. Đặc biệt, nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 là nợ xấu. Bảng 2.7. Tình hình dƣ nợ phân theo nhóm nợ của EIB.TSN ĐVT: Triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Mức tăng/giảm Nợ Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền nhóm trọng trọng trọng (2) - (1) (3) -(2) (1) (2) (3) (%) (%) (%) 1 209,643 97.09 451,149 98.17 593,329 94.24 241,507 142,180 2 4,103 1.90 3,998 0.87 20,084 3.19 (104) 16,086 3 2,181 1.01 2,344 0.51 9,696 1.54 163 7,352 4 0 0 1,930 0.42 5,918 0.94 1,930 3,988 5 0 0 138 0.03 567 0.09 138 429 Tổng 215,926 100 459,559 100 629,594 100 243,633 170,035 Nguồn: Báo cáo thường niên EIB.TSN Đối với nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) là các khoản nợ trong hạn mà ngân hàng đánh giá là đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Qua bảng số liệu trên ta thấy nợ trong hạn (nợ nhóm 1), tăng dần qua các năm và luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Tuy nhiên, không thể căn cứ vào riêng chỉ tiêu này để kết luận rằng hoạt động tín dụng của ngân hàng là tốt, bởi qua 3 năm tuy số nợ trong hạn tăng nhưng xét về mặt tỷ trọng trên tổng dư nợ thì năm 2014 cũng phần giảm, tuy không đáng kể nhưng là do nợ quá hạn đang có chiều hướng tăng lên. Cụ thể, năm 2013 tổng dư nợ trong hạn (nợ nhóm 1) là 451,149 triệu đồng tăng 241,507 triệu đồng so với dư nợ trong hạn (nợ nhóm 1) năm 2012 là 209,643 triệu đồng. Đến năm 2014, dư nợ nhóm 1 cũng tăng đáng kể, tăng lên 593,329 triệu đồng, tăng 142,180 triệu đồng so với năm 2013. Điều này dễ thấy, do hoạt động cho vay chủ yếu của EIB.TSN là các khoản vay ngắn hạn nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ bổ sung vốn lưu động hoặc hỗ trợ thanh toán tiền hàng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cho 34
  45. nên trong thời gian ngắn khi các doanh nghiệp này hoạt động hiệu quả, hoạt động xuất nhập khẩu thành công, các doanh nghiệp đã có thể thanh toán ngay nợ cho ngân hàng, cũng như sẽ dễ dàng trong cấp tín dụng mới cho khách hàng, khẳng định được chất lượng khách hàng của EIB.TSN là rất tốt. Bảng 2.8. Tình hình nợ quá hạn EIB.TSN ĐVT: Triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) Nhóm 2 4,103 65.29 3,998 47.54 20,084 55.38 Nhóm 3 2,181 34.71 2,344 27.87 9,696 26.74 Nhóm 4 0 0 1,930 22.95 5,918 16.32 Nhóm 5 0 0 138 1.64 567 1.56 Tổng 6,283 100 8,410 100 36,265 100 Nguồn: Báo cáo thường niên EIB.TSN Đối với nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) là các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại. Ta thấy trong các nhóm nợ quá hạn của EIB.TSN thì nợ nhóm 2 chiếm tỷ trọng tương đối cao và có xu hướng biến động qua các năm, năm 2012 chiếm 65.29%, năm 2013 chiếm 47.54% và năm 2014 là 55.38% trong tổng dư nợ quá hạn. Năm 2013, dư nợ nhóm 2 có xu hướng giảm còn 3,998 triệu đồng, giảm 104 triệu so với năm 2012 là 4,103 triệu đồng, điều chính là do EIB.TSN đã đẩy mạnh việc thu hồi các khoản nợ. Tuy nhiên sang đến năm 2014, dư nợ nhóm 2 lại có xu hướng tăng trở lại, năm 2014 dư nợ nhóm 2 đạt mức 20,084 triệu đồng tăng 16,086 triệu đồng so với năm trước đó. Nguyên nhân dẫn đến điều này là do năm 2013 kinh tế gặp nhiều khó khăn, tình hình lạm phát tăng cao làm cho các khách hàng của ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, dẫn đến trì trệ trả nợ, làm cho các khoản nợ có thể được gia hạn lại, nếu không thì bị quá hạn một thời gian. Ngoài ra, một phần lớn lượng khách hàng thân thiết (vay theo hình thức tín chấp) đã dựa vào mối quan hệ này để cho nợ quá hạn 1 hoặc 2 tháng là chuyện thường. 35
  46. Biểu đồ 2.6. Cơ cấu nợ quá hạn EIB.TSN ĐVT: Triệu đồng Đối với nhóm nợ xấu gồm: - Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày hoặc các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. - Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày hoặc các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. - Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày hoặc các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý hoặc các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Nếu xét về mức độ rủi ro thì trong 4 nhóm nợ quá hạn thì các khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 là các khoản nợ xấu, mức độ rủi ro cao và có khả năng gây tổn thất cho ngân hàng. Như ta đã thấy, hầu như trong cả 3 năm 2012, 2013 và 2014 đều có sự tồn tại của nợ xấu. Năm 2012 nợ nhóm 3 của EIB.TSN là 2,181 triệu đồng, năm 2013 là 2,344 triệu đồng đã tăng 163 triệu đồng. Sang năm 2014 lại tiếp tục tăng từ 2,344 triệu đồng năm 2013 lên 9,696 triệu đồng, tăng hơn 7,000 triệu đồng. Đối nợ nhóm 4, nhóm 5 ở năm 2012 không có, nhưng đã bắt đầu xuất hiện từ năm 2013. Điển hình năm 2014 nợ 36
  47. nhóm 4 đã xuất hiện là 1,930 triệu đồng, nợ nhóm 5 là 138 triệu đồng. Năm 2015 nợ nhóm 4 là 5,918 triệu đồng tăng hơn 3,000 triệu đồng so với năm 2014, nợ nhóm 5 cũng tăng lên 567 triệu tăn gần 400 triệu đồng. Sự xuất hiện của nợ nhóm 4, 5 mặt dù không đáng kể nhưng lại có xu hướng tăng lên, điều này báo hiệu một xu hướng xấu trong hoạt động tín dụng của EIB.TSN. Bảng 2.9. Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dƣ nợ của EIB.TSN ĐVT: Triệu đồng Tỷ lệ Mức tăng/giảm Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 tăng/giảm (%) (1) (2) (3) Năm Năm (2) - (1) (3) -(2) 2013 2014 Nợ xấu 2,181 4,412 16,181 2,231 11,769 102.29 266.75 Tổng dư nợ 215,926 459,559 629,594 243,633 170,035 112.83 37.00 Tỷ lệ nợ xấu 1.01 0.96 2.57 Nguồn: Báo cáo thường niên EIB.TSN Năm 2012, nợ xấu của EIB.TSN là 2,181 triệu đồng, chiếm 1.01% trong tổng dư nợ chỉ có nợ nhóm 3. Năm 2013, nợ xấu EIB.TSN tăng 2,231 triệu đồng lên 4,412 triệu đồng, tăng 102.29% so với năm 2012, trong đó nợ nhóm 4 chiếm 0.42%, nợ nhóm 5 chiếm 0.03% trong tổng dư nợ. Đến 2014, nợ xấu tiếp tục tăng lên 16,181 triệu đồng, tăng 11,769 triệu đồng so với năm trước đó, tức tăng 266.75%, nợ nhóm 4 chiếm 0.94%, nợ nhóm 5 chiếm 0.09% trong tổng dư nợ, nghĩa là có hơn 6,000 triệu đồng dư nợ quá hạn có khả năng không thu hồi được. Ta có thể thấy, mặc dù EIB.TSN đang rất chú trọng đến việc thu hồi và xử lý hiệu quả các khoản nợ. Tuy nhiên, nợ quá hạn và nợ xấu của EIB.TSN qua 3 năm tăng mạnh. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này là do như đã phân tích ở trên nợ quá hạn, nợ xấu còn tồn tại là do số lượng khách hàng thân thuộc của ngân hàng đang tăng lên, dư nợ vay tín chấp vì thế tăng lên, dựa vào mối quan hệ với ngân hàng, khách hàng đã chậm trễ trong việc chi trả nợ cho ngân hàng. Mặc khác, kinh tế khó khăn ảnh hưởng đến việc chi trả nợ cho ngân hàng. Ngoài ra, còn rất nhiều nguyên nhân khác dẫn đến việc gia tăng nợ quá hạn cũng như nợ xấu. 37
  48. Nợ quá hạn là điều các ngân hàng không mong muốn, nhưng trên thực tế nó lại xảy ra ở hầu hết các ngân hàng, theo thông lệ quốc tế và Việt Nam thì tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% được coi là có thể chấp nhận được. Tuy tỷ lệ nợ quá hạn của EIB.TSN dưới 5%, nhưng tỷ lệ nợ xấu đang gia tăng. Đó là biểu hiện không tốt của quá trình hoạt động tín dụng của các NHTM, báo hiệu sự rủi ro đối với ngân hàng và của khách hàng. 2.2.3.2. Một số nguyên nhân cơ bản làm phát sinh rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại EIB.TSN qua thực tế phân tích Một trong những dấu hiệu cơ bản để nhận biết rủi ro tín dụng đó là nợ xấu. Nợ xấu càng lớn thì ngân hàng càng gặp nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng. Vì các chỉ tiêu nợ xấu và rủi ro tín dụng có quan hệ mật thiết với nhau và cũng là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng. Vì vậy, việc tìm hiểu, nghiên cứu, phòng ngừa và kiểm soát nợ xấu cũng chính là việc nghiên cứu, phòng ngừa và kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại EIB.TSN. Có 2 nhóm nguyên nhân chủ yếu làm phát sinh rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của EIB.TSN là nhóm nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía ngân hàng và nhóm nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng của ngân hàng. a. Nhóm nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng Các nguyên nhân cơ bản từ phía ngân hàng làm phát sinh rủi ro trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp là: Thứ nhất việc thu thập, kiểm tra, xử lý thông tin của khách hàng có nhu cầu vay vốn chủ yếu dựa vào thông tin do chính khách hàng cung cấp, tới 95% các báo cáo doanh nghiệp gửi đến ngân hàng không có xác nhận của công ty kiểm toán, thiếu cơ sở để kiểm tra lại các thông tin về phương án, dự án kinh doanh của khách hàng, về thị trường cung cấp, thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, các thông tin liên quan đến tài sản mà khách hàng dùng để đảm bảo cho khoản vay. Thứ hai là việc phân tích tín dụng. Tại EIB.TSN thì hình thức cho vay chủ yếu là vay theo hạn mức, việc xác định hạn mức chỉ chủ yếu căn cứ trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và tài sản đảm bảo, còn phân tích lưu chuyển tiền tệ lại chưa được quan tâm đúng mức. Cán bộ tín dụng khi phân tích tín dụng chủ yếu dựa 38
  49. vào doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong những năm vừa qua để làm căn cứ quyết định hạn mức tín dụng cũng như coi đó là căn cứ để xác định việc thu hồi hồi nợ, ít quan tâm đến dòng tiền của doanh nghiệp. Việc không phân tích kỹ báo cáo lưu chuyển tiền tệ của khách hàng cũng là một trong những nguyên nhân gây ra khó khăn trong việc khách hàng thực hiện nghĩa vụ nợ với ngân hàng. Thứ ba là các hạn chế trong công tác thẩm định tín dụng. EIB.TSN có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động là một lợi thế. Tuy nhiên với đội ngũ cán bộ này, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong nghề, kiến thức về thị trường, khả năng đàm phán còn rất hạn chế làm cho kết quả thẩm định thiếu chính xác. Kết quả thẩm định được thông qua kiểm duyệt của Hội đồng tín dụng, có nghĩa là việc thẩm định là do chính cán bộ tín dụng phụ trách khoản vay đó thực hiện, hình thức này có ưu điểm là gắn kết quá trình thẩm định, quá trình cho vay và giám sát món vay, quy trách nhiệm cụ thể về một người. Tuy nhiên, hạn chế của nó và có thể gây ra rủi ro trong tín dụng là cán bộ tín dụng kiêm quá nhiều chức năng. Dẫn đến thiếu sâu sát ở nhiều bước trong quá trình thực hiện cho vay, làm cho chất lượng khoản vay bị giảm sút. Mặc khác, thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng trong quản lý tín dụng, những thông tin chính xác về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng dễ dàng hơn trong việc ra quyết định cho vay hay không, đồng thời thuận tiện hơn cho cán bộ tín dụng trong việc kiểm tra, giám sát khoản vay. Thông tin chính xác giúp ngân hàng hạn chế rủi ro tín dụng thấp nhất. Tuy nhiên trên thực tế tại EIB.TSN, thông tin khách hàng là do Trung tâm thông tin tín dụng CIC cấp, sẽ gặp rủi ro khi hệ thống này bị tắt nghẽn, thông tin cập nhật không đầy đủ, kịp thời sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả của quá trình thẩm định. Điều này gây ra rủi ro trực tiếp đối với ngân hàng và gây khó khăn trong quá trình xử lý rủi ro. Thứ tư là tại EIB.TSN chưa có hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng hoàn chỉnh. Hiện nay trong hệ thống Eximbank vẫn chưa có hệ thống xếp hạng tín dụng hoàn chỉnh và đang trong quá trình xây dựng. Hệ thống xếp hạng tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đánh giá năng lực tài chính, tình hình hoạt động hiện tại cũng như triển vọng phát triển tương lai của doanh nghiệp được xếp hạng, từ đó xác định được mức độ rủi ro không trả được nợ và khả năng trả nợ trong tương lai, cho cái nhìn toàn diện về mức độ rủi ro của khoản vay. 39
  50. Tại EIB.TSN, các cán bộ tín dụng phân loại mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng thông qua quy trình đánh giá bằng thang điểm dựa vào các thông tin tài tài chính và phi tài chính của khách hàng tại thời điểm hiện tại. Mặc dù mô hình xếp hạng tín dụng của EIB.TSN đã khắc phục được những hạn chế của các yếu tố tài chính bằng việc bổ sung các yếu tố phi tài chính. Tuy nhiên, vẫn chưa loại bỏ được hoàn toàn tính chất chủ quan và cảm tính của người chấm điểm, không thể hạn chế hoàn toàn rủi ro về đạo đức. Các chỉ tiêu tài chính của hệ thống xếp hạng tín dụng EIB.TSN gồm 11 chỉ tiêu, theo đúng 11 chỉ tiêu của Ngân hàng Nhà nước trong bộ chỉ tiêu tài chính về xếp hạng doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này được tính toán khá đơn giản, điều này tuy giúp cho cán bộ tín dụng của EIB.TSN dễ tiếp cận được phương pháp đánh giá và chấm điểm của mô hình. Tuy nhiên, chính điều này lại khiến cho việc đánh giá và dự báo không sát với thực tế vì các chỉ tiêu này thực sự không phản ánh hoàn toàn tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể, EIB.TSN đo lường hiệu quả kinh doanh bằng các tỷ số dựa trên lợi nhuận sau thuế có thể dẫn đến sai lệch do chưa loại bỏ tác động của thuế, điều này dễ thấy đối với các doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi về thuế. Vì vậy việc phân tích, đánh giá cần được thiết lập dựa trên tính toán các số liệu xác thực hơn như dòng tiền, lợi nhuận trước thuế và lãi. Mặc khác, tỷ số nợ quá hạn so với tổng dư nợ ngân hàng đang được xếp vào nhóm chỉ tiêu cân nợ trong mô hình chấm điểm các chỉ tiêu tài chính, sẽ không phản ánh được xác thực năng lực tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này nên được xếp vào chỉ tiêu phi tài chính. Nhóm chỉ tiêu phi tài chính sử dụng khá phức tạp, vẫn có những chỉ tiêu chưa thật sự tương quan với nguy cơ vỡ nợ của doanh nghiệp như: Nhóm chỉ tiêu uy tín giao dịch phi tín dụng, thu nhập từ xuất khẩu, vị thế của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu phi tài chính bị trùng lặp như các chỉ tiêu trong bộ chấm điểm theo tiêu uy tín giao dịch. Điều này không những làm cho kết quả chấm điểm có thể bị sai lệch so với thực tế, mà còn làm cho bộ chỉ tiêu chấm điểm trở nên cồng kềnh. Hoặc có những chỉ tiêu như đa dạng hóa theo ngành, thị trường và vị trí, nếu càng đa dạng hóa thì điểm càng cao. Điều này không chính xác vì trên thực tế có những doanh nghiệp đa dạng hóa nhưng không phù hợp với năng lực, thế mạnh của mình nên đã gặp phải rất nhiều khó khăn. Thứ năm là tại chi nhánh còn quá xem trọng tài sản đảm bảo trong cấp tín dụng. Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng trước tiên căn cứ vào tài sản đảm bảo của khách hàng để làm căn cứ cấp hạn mức tín dụng mà ít quan tâm nhiều đến yếu tố chính là kế 40
  51. hoạch kinh doanh, tính khả thi của dự án mà ngân hàng tài trợ. Mặc khác, tài sản đảm bảo chủ yếu là các bất động sản. Một khi khách hàng lâm vào cảnh mất khả năng trả nợ, thị trường bất động sản đóng băng, xuống dốc, giảm giá thành so với giá mà cán bộ tín dụng đã thẩm định. Gây khó khăn trong thanh khoản của tài sản bảo, ngân hàng chắc chắn sẽ gặp phải nhiều rủi ro trong quá trình xử lý nợ. Một nguyên nhân tiếp theo là một cán bộ tín dụng thực hiện toàn bộ các bước từ gặp gỡ khách hàng, thu thập thông tin, phân tích đánh giá khách hàng, ký hợp đồng tín dụng. Điều này dẫn đến việc không khách quan trong quá trình cấp tín dụng do mối quan hệ giữa khách hàng với cán bộ tín dụng. Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải quản lý nhiều hồ sơ và dư nợ lớn. Tại EIB.TSN, 1 cán bộ phải quản lý khoảng 15-20 bộ hồ sơ. Việc quản lý cùng lúc nhiều bộ hồ sơ với dư nợ tín dụng cao, tạo áp lực cho cán bộ tín dụng trong việc theo dõi các khoản nợ để thu hồi nợ làm gia tăng nợ quá hạn, nợ xấu. b. Nhóm nguyên nhân khách quan từ doanh nghiệp đi vay Thứ nhất là khả năng lập kế hoạch kinh doanh, dự án của khách hàng còn thấp, đa số việc lập kế hoạch là do khách hàng tự lập nên khá sơ sài, rất ít khi doanh nghiệp thuê công ty tư vấn để lập kế hoạch kinh doanh theo đúng tình hình thực tế của chính doanh nghiệp mình, gây ra thông tin mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng bị sai lệch làm gia tăng rủi ro tín dụng. Thứ hai là thông tin khách hàng còn hạn chế, độ chính xác chưa cao. Khả năng tài chính của doanh nghiệp yếu, kém hiệu quả nhưng chủ doanh nghiệp có tâm lý che dấu thông tin với ngân hàng, làm đẹp số liệu, làm tăng tài sản, do sợ lộ thông tin ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh nên không muốn cung cấp thông tin thật cho ngân hàng. Thứ ba là lợi dụng mối quan hệ thân thiết với ngân hàng để chiếm đoạt tín dụng, làm trì trệ thời hạn trả nợ, tăng nợ quá hạn và nợ xấu. Khách hàng sau khi nhận được tiền do ngân hàng tài trợ lại sử dụng sai mục đích sử dụng vốn, gây tổn thất cho ngân hàng. 2.2.3.3. Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng đang đƣợc áp dụng tại EIB.TSN nhằm xử lý nợ quá hạn và nợ xấu. Nội dung các biện pháp quản lý tín dụng tại EIB.TSN bao gồm: a. Hoạch định chiến lƣợc tín dụng rõ ràng 41
  52. EIB.TSN đã xác định rõ các mục tiêu tổng quát về dư nợ, cơ cấu khách hàng cũng như các lĩnh vực đầu tư của khách hàng trong từng thời kỳ. Đồng thời cũng xác định, triển khai các biện pháp và nguồn lực để thực hiện mục tiêu đặt ra. b. Xây dựng lại quy trình tín dụng khép kín Kể từ năm 2012, EIB.TSN đã xây dựng lại quy trình khép kín: Bƣớc 1: Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng phụ trách sẽ tiếp nhận hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính chất pháp lý, tính khả thi, tính an toàn của khoản tín dụng sắp cấp. Cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định theo mẫu đúng quy định của EIB. Và trên nội dung tờ trình thể hiện rõ ý kiến của cán bộ tín dụng về khách hàng vay vốn: Hồ sơ có đủ điều kiện pháp lý hay không, phương án sản xuất kinh doanh có khả thi hay không, đánh giá nguồn trả nợ của khách hàng, đánh giá tài sản đảm bảo, đề xuất có cấp tín dụng hay không và cấp với những điều kiện nào. Bƣớc 2: Lãnh đạo phòng doanh nghiệp đề xuất ý kiến đồng ý hay từ chối khoản tín dụng và đồng ý với điều kiện gì. Bƣớc 3: Tùy theo giá trị của khoản tín dụng mà trình hồ sơ cho Ban giám đốc/Hội đồng tín dụng chi nhánh hay Ban Tổng giám đốc/Hội đồng tín dụng Hội sở/Khu vực xem xét, ký duyệt đồng ý hay từ chối khoản tín dụng và đồng ý với điều kiện gì. Cụ thể: (1) Thẩm quyền quyết định cấp tín dụng của Ban tín dụng chi nhánh: Đối với một khách hàng doanh nghiệp không vượt quá 30 tỷ đồng. Giới hạn này không bao gồm các khoản cấp tín dụng được bảo đảm bằng tiền gửi, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá khác do EIB phát hành, tín phiếu kho bạc Nhà nước, trái phiếu Chính phủ vàng miếng SJC. Thẩm quyền theo các nghiệp vụ cấp tín dụng thì thẩm quyền của EIB.TSN là 60 tỷ. Cấp tín dụng được đảm bảo bằng bất động sản đã hình thành là 10 tỷ, cấp tín dụng có bảo đảm bằng bất động sản nông nghiệp là 5 tỷ đồng. Cho vay có đảm bảo bằng ô tô hình thành từ vốn vay là 1.5 tỷ. Cho vay không tài sản đảm bảo thực hiện theo quy định cụ thể của từng hình thức vay. Chiết khấu bộ chứng từ hợp lệ thanh toán theo phương thức L/C là 15 tỷ. Chiết khấu bộ chứng từ thanh toán theo phương thức D/P, D/A, bộ chứng từ không hợp lệ theo phương thức LC là 2 tỷ. Chiết khấu bộ chứng từ theo phương thức TTr là 1 tỷ. (2) Thẩm quyền quyết định của Giám đốc chi nhánh: 42
  53. - Đối với cấp tín dụng được đảm bảo bằng tiền gửi, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá khác do EIB phát hành, tín phiếu Kho bạc Nhà nước, trái phiếu Chính phủ, vàng miếng SJC là 30 tỷ; - Cấp tín dụng có đảm bảo bằng nhà ở, quyền sử dụng đất ở đã hình thành là 0.7 tỷ đồng. Đối với các hạn mức tín dụng vượt quá hạn mức ở (1) và (2) thì phải trình qua Hội sở phê duyệt cấp tín dụng sau đó giám đốc chi nhánh sẽ ký duyệt. Tổng các hạn mức không được vượt thẩm quyền Ban tín dụng chi nhánh (1). Bƣớc 4: Hồ sơ sau khi có chữ ký của ban lãnh đạo, sẽ được kiểm tra tính pháp lý cũng như thông tin của khách hàng tại bộ phận Kiểm soát. Bộ phận kiểm soát sẽ có ý kiến đối với hồ sơ tín dụng về việc đồng ý hay không đồng ý giải ngân đối với khoản tín dụng đó và đồng ý với điều kiện như thế nào. Bƣớc 5: Hồ sơ sẽ được giải ngân tại bộ phận giải ngân. Ngoài ra định kỳ mỗi quý, EIB.TSN đánh giá lại toàn diện tình hình khách hàng đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Đánh giá về tình hình kinh doanh, tình hình tài chính, quan hệ với các tổ chức tín dụng khác, về tài sản đảm bảo, định hướng kinh doanh trong thời gian tới. Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến khả năng thu nợ của ngân hàng và ngân hàng sẽ có những biện pháp cụ thể, kịp thời khi phát hiện có sự cố trong quan hệ tín dụng. Không những thế, EIB.TSN còn trực tiếp xem xét, phân tích, tư vấn các dự án cũng như phương án kinh doanh mà khách hàng đưa ra, điều đó sẽ hạn chế đầu tư các dự án thiếu tính khả thi và mạo hiểm. c. Hoàn thiện bộ máy nhân sự EIB.TSN đã xây dựng quy chế về chịu trách nhiệm cá nhân đối với mỗi khoản vay. Đối với các cán bộ tín dụng vi phạm quy định về tín dụng, cho vay không đúng quy trình nghiệp vụ, thiếu kiểm tra kiểm soát, để nợ quá hạn không thu hồi được thì cảnh cáo, thuyên chuyển công tác, kỷ luật hoặc sa thải tùy theo mức độ vi phạm. Ngoài ra, thường xuyên chấn chỉnh về thái độ làm việc, đạo đức nghề nghiệp, tổ chức các khóa đào tạo định kỳ nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng, cũng như tổ chức thi nghiệp vụ định kỳ để kiểm tra kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. 43
  54. d. Thực hiện nghiêm chỉnh, cụ thể việc phân loại và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc. EIB.TSN thực hiện việc phân loại nợ và trích lập rủi ro tín dụng theo quy định chung của EIB và các quy định của Luật tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3 tháng 2 năm 2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hành ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN. Trước ngày 1 tháng 6 năm 2014, việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được thực hiện theo hướng dẫn chi tiết của quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005, Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23 tháng 4 năm 2012 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Kể từ ngày 1 tháng 6 năm 2014, ngân hàng áp dụng Thông tư số 02/2013/TT- NHNN ngày 21 tháng 1 năm 2013 và Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng. Dự phòng cụ thể được trích lập dựa trên rủi ro tín dụng thuần của các khoản cho vay theo tỷ lệ tương ứng với từng nhóm nợ như sau: Bảng 2.10. Tỷ lệ dự phòng cụ thể tại EIB.TSN Nhóm Loại Tỷ lệ dự phòng cụ thể 1 Nợ đủ tiêu chuẩn 0% 2 Nợ cần chú ý 5% 3 Nợ dưới tiêu chuẩn 20% 4 Nợ nghi ngờ 50% 5 Nợ có khả năng mất vốn 100% Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính Eximbank năm 2014. Ngoài việc thực hiện trích lập dự phòng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, EIB.TSN còn chủ động tăng mức trích lập dự phòng các khoản nợ xấu, chấp nhận giảm 44
  55. lợi nhuận để nhanh chóng bù được tổn thất, tăng khả năng tài chính của ngân hàng. Có chính sách lương, thưởng hợp lý trong giai đoạn khi có nợ xấu, giảm các chi phí hợp lý khác nhằm hỗ trợ tăng mức trích lập dự phòng nợ xấu. Với việc thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Ngân hàng Nhà nước cũng như chủ đông tăng mức trích dự phòng, EIB.TSN đã giảm thiểu được rủi ro trong xử lý nợ xấu và nợ quá hạn. e. Bán nợ cho Công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (“VAMC”) EIB.TSN sẽ lập tờ trình về Trung tâm xử lý nợ của Hội sở để bán nợ, khi thấy khoản nợ quá hạn, nợ xấu không còn khả năng thu hồi nợ. Hội sở thực hiện bán nợ cho VAMC theo giá trị ghi sổ theo Nghị định số 53/2013/NĐ-CP về “Thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam”, Thông tư số 19/2013/TT-NHNN “Quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam” và Công văn số 8499/NHNN-TCKT về “Hướng dẫn hạch toán nghiệp vụ mua bán nợ xấu của VAMC và Tổ chức tín dụng”. Theo đó, ngân hàng sẽ bán khoản nợ xấu đó cho VAMC và nhận về trái phiếu đặc biệt do VAMC phát hành, giá bán của khoản nợ là số dư nợ gốc của khách hàng vay chưa trả trừ đi số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập nhưng chưa sử dụng của khoản nợ xấu đó. Gần đây nhất năm 2014, EIB.TSN tiến hành trình Hội sở bán một số khoản nợ thuộc nhóm 4 và hết số nợ nhóm 5 của năm 2013 là 953 triệu đồng sau khi xác định ngân hàng không có khả năng thu hồi được cho VAMC. f. Các biện pháp xử lý nợ xấu khác tại chi nhánh Phối hợp với doanh nghiệp để xử lý nợ xấu. Nếu nhận thấy sau khi cấu trúc doanh nghiệp có khả năng tồn tại và phát triển, EIB.TSN sẽ chủ động đề nghị chuyển nợ quá hạn, nợ xấu thành cổ phần. Đồng thời chuyển vị thế ngân hàng đang là chủ nợ thành cổ đông nắm giữ cổ phần. Vừa có thể cứu doanh nghiệp khỏi bờ vực phá sản lại bảo toàn được nguồn vốn của ngân hàng. Đối với các hồ sơ của khách hàng vay vốn bằng cầm cố hàng hóa. Cán bộ tín dụng đã xem xét kỹ giá trị thực cũng như tính thanh khoản của loại hàng đó trên thị trường, kiểm tra kho chứa hàng và tình hình bảo hiểm của kho hàng đó. 45
  56. Đối với các hồ sơ vay của khách hàng vay vốn có bão lãnh. Cán bộ tín dụng đã cố gắng gặp trực tiếp bên bảo lãnh để xác định ý chí của họ về việc đồng ý đưa tài sản của mình đảm bảo cho khoản vay tại ngân hàng, và ý chí đó sẽ được lập thành biên bản dưới sự chứng kiến của cả 3 bên: Ngân hàng, bên bảo lãnh và nên nhận bảo lãnh. Ngoài ra đối các khách hàng lâu năm, EIB.TSN tiến hành cơ cấu lại nợ, miễn giảm lãi, cấn trừ nợ, xử lý tài sản đảm bảo, chủ động chuyển nhóm nợ cao hơn cho khách hàng. 2.2.3.4. Những khó khăn mà ngân hàng đã gặp phải trong việc xử lý nợ quá hạn và nợ xấu tại EIB.TSN Khó khăn đầu tiên ở công cụ hỗ trợ bán nợ cho VAMC. Tỉ lệ chiết khấu của VAMC chưa rõ ràng, một số quy chế để bán nợ cho VAMC rất khó khăn. Để bán được nợ cho VAMC thì món nợ xấu đó phải chiếm 3% trong tổng dư nợ và khoản nợ phải được bảo đảm bằng 60% giá trị tài sản bất động sản cho nên Eximbank rất ngần ngại khi bán nợ cho VAMC. Thêm vào đó, không phải Eximbank cứ bán nợ cho VAMC là khoản nợ đó được xóa hoàn toàn. Vì sau 5 năm nếu Eximbank không xử lý được hết nợ xấu thì phải lấy lại món nợ đó và tự chịu trách nhiệm về món nợ này. Như thế, rủi ro chính vẫn là do ngân hàng chịu vì khi bán nợ đi, vừa không biết được chiết khấu sẽ hưởng được là bao nhiêu trong khi vẫn phải trích lập dự phòng rủi ro 20% cho các khoản nợ để giảm trừ giá trị trái phiếu đặc biệt của VAMC, và cũng chưa chắc chắn rằng món nợ đó có được thanh toán hết hay không. Tình hình lạm phát khiến cho giá cả hàng hóa biến động bất thường, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất tăng cao, cộng với khả năng quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến thua lỗ không thanh toán được nợ đến hạn cho ngân hàng dẫn đến nợ quá hạn. Kế đến là khi cán bộ tín dụng phụ trách khoản vay phát sinh nợ xấu hoàn thành khởi kiện thì việc thi hành án còn khá chậm do các khoản vay liên quan đến nhiều tổ chức tín dụng hoặc tài sản chưa được xác minh, đang bị tranh chấp, đang phát mãi, tài sản đảm bảo ở các tổ chức tín dụng khác chưa được xử lý. Khách hàng tẩu tán tài sản thế chấp nên thi hành án chưa kê biên được. Liên quan đến đơn vị thi hành án, ngân hàng đã có văn bản yêu cầu giải quyết hồ sơ, nhưng đơn vị thi hành án vẫn chưa tiến hành. Do thời gian kéo dài làm cho tài sản bị giảm giá trị, lãi phát sinh tăng dẫn đến tài sản phát mãi có khả năng không thu hồi đủ nợ. Bên cạnh đó có một số hồ sơ chưa xác minh được 46
  57. điều kiện thi hành án Chính vì việc thi hành án chậm trễ nên phía Eximbank cũng bị động khi xử lý nợ xấu. Ngoài ra, Eximbank còn gặp phải khó khăn nữa là hệ thống pháp lý. Hệ thống pháp lý là một trong những vấn đề cần được tiếp tục hoàn thiện khi giải quyết nợ xấu có liên quan đến tài sản thế chấp. Một khoản nợ có công chứng giao dịch đảm bảo rồi, đăng ký đầy đủ thủ tục pháp lý và ngân hàng là người luôn giữ giấy tờ sở hữu chính. Tuy nhiên khi cần phải xử lý, thu hồi nợ thì Eximbank gần như không có bất cứ quyền gì mà hoàn toàn phụ thuộc vào bên chủ tài sản. Nếu họ không hợp tác, ngân hàng sẽ khó thu giữ được tài sản, không phát mại được và phải nhờ đến cơ quan pháp luật. Điều đáng nói hơn là khi đưa ra tòa án chỉ một vụ việc bình thường không có gì phức tạp, mâu thuẫn nhưng thủ tục, quy trình xử lý rất phức tạp, rườm rà. Điều này sẽ làm cho nợ xấu ngày càng trầm trọng. Vì lẽ đó, đáng lẽ với những khoản vay có giấy tờ đầy đủ rồi sẽ phải xử lý nhanh trong vòng vài tháng nhưng EIB.TSN phải mất vài năm mới xong để xử lý xong một khoản nợ. Và khó khăn nữa là giá trị của tài sản đảm bảo khi ngân hàng dùng để cấn trừ nợ lại không thể bù đắp hết khoản nợ xấu của khoản vay đó. 2.2.3.5. Kết quả đạt đƣợc trong việc xử lý nợ quá hạn/nợ xấu tại EIB.TSN Với mục tiêu là một trong những chi nhánh hoạt động kinh doanh hiệu quả nhất trong hệ thống EIB, EIB.TSN đã không ngừng đổi mới và phát triển thành chi nhánh đa năng với các loại hình dịch vụ đa dạng. Tuy nhiên, ngân hàng phải đối mặt với nhiều loại rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng do mục tiêu tăng trưởng tín dụng được coi trọng, hơn nữa là mục tiêu phục vụ cho nhu cầu của các doanh nghiệp tại địa bàn hoạt động nói riêng và của toàn khu vực Đông Nam Bộ và các khu vực lân cận nói chung, EIB.TSN gặp không ít khó khăn trong việc quản lý các khoản vay của khách hàng, do tính chất phức tạp của tình hình kinh tế hiện nay. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ EIB.TSN, đặc biệt là bộ phận tín dụng doanh nghiệp, việc thực thi chính sách quản lý rủi to tín dụng đã phát huy được hiệu quả. Các khách hàng đã được đưa vào đánh giá và xếp loại định kỳ theo đúng kế hoạch, đưa ra các chính sách khách hàng hợp lý, hỗ trợ khách hàng các biện pháp thu hồi các khoản phải thu để thu nợ. 47
  58. Biểu đồ 2.7: Diễn biến nợ xấu với tổng dƣ nợ ĐVT: Triệu đồng Biểu đồ 2.8: Diễn biến nợ xấu ĐVT: Triệu đồng Kết hợp 2 biểu đồ ta thấy, như trên đã đề cập kể từ sau 2011, EIB.TSN đã có nhiều thay đổi về quy chế hoạt động, tách phòng tín dụng tổng hợp thành 2 phòng hoạt động riêng biệt gồm: Bộ phận doanh nghiệp và thanh toán quốc tế là một phòng, bộ phận cá nhân và thẻ là một phòng. Điều này rất phù hợp với thế mạnh của EIB.TSN. Năm 2012 là một bước ngoặc quan trọng, khi các chính sách riêng cũng như các quy chế riêng cho từng bộ phận hoạt động, áp dụng tất cả các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng một cách hiệu quả thì qua biểu đồ ta thấy mặc dù nợ xấu đang ngày một tăng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tầm kiểm soát của ngân hàng, thể hiện rõ nhất ở năm 2012, khi mà nợ xấu giảm đáng kể so với năm 2011, đặc biệt là nợ nhóm 4, 5 giảm rõ rệt về mức 0. Sau đó, 2 năm tiếp theo do EIB.TSN đang đẩy mạnh chính sách mở rộng cho vay thể 48