Khóa luận Nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP HDbank - Chi nhánh Lãnh Binh Thăng

pdf 92 trang thiennha21 23/04/2022 1960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP HDbank - Chi nhánh Lãnh Binh Thăng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nang_cao_hieu_qua_tin_dung_doanh_nghiep_tai_ngan_h.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP HDbank - Chi nhánh Lãnh Binh Thăng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TPHCM KHOA KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP HDBANK – CHI NHÁNH LÃNH BINH THĂNG Ngành : KẾ TOÁN Chuyên ngành : KẾ TOÁN - NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn : ThS. Châu Văn Thưởng Sinh viên thực hiện : Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương MSSV: 1054030125 Lớp: 10DKNH02 TP. Hồ Chí Minh-2014
  2. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương i GVHD: Châu Văn Thưởng LỜI CAM ĐOAN Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại ngân hàng TMCP Phát Triển TP.HCM, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP.HCM, ngày tháng năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Huỳnh Ngọc Thuỳ Dương
  3. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương ii GVHD: Châu Văn Thưởng LỜI CẢM ƠN Qua bốn năm trên giảng đường đại học là những năm tháng vô cùng quý báu, quan trọng và sâu sắc đối với e. Thầy cô đã tận tâm giảng dạy cho chúng em không chỉ những bài học trong giáo trình mà còn tận tình chia sẽ những kinh nghiệm thực tế giúp chúng em có một nền tảng vững chắc, cũng như hiểu sâu sắc hơn về nghiệp vụ chuyên môn. Mặc dù vậy khi được tiếp xúc với thực tế em cũng không tránh khỏi bỡ ngỡ ban đầu nhưng nhờ có sự giúp đỡ nhiệt tình và tận tâm của thầy Thưởng và các anh chị trong ngân hàng HDBank- Chi nhánh Lãnh Binh Thăng, đến nay bước đầu em đã hoàn thành được bài khoá luận. Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô trường ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, khoa ngân hàng và các toàn thể thầy cô đã chỉ bảo và truyền đạt kiến thức cho em trong những năm vừa qua. Em cũng chân thành c ảm ơn quý anh chị ngân hàng HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng đặc biệt là các anh chị tín dụng ngân hàng đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em được học hỏi tích luỹ kinh nghiệm thực tế và hoàn thành tốt quá trình thực tập. Hơn nữa, em xin gửi lời cảm ơn đến Thạc sĩ Châu Văn Thưởng đã hướng dẫn, sữa chữa những thiếu sót và giải đáp những vấn đề em còn chưa rõ giúp em hoàn tất bài khoá luận này. TP.HCM, ngày tháng năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Huỳnh Ngọc Thuỳ Dương
  4. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương iii GVHD: Châu Văn Thưởng CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc  NHẬN XÉT THỰC TẬP Họ và tên sinh viên : MSSV : Khoá : 1. Thời gian thực tập 2. Bộ phận thực tập 3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật 4. Kết quả thực tập theo đề tài 5. Nhận xét chung TP.HCM, Ngày tháng .năm 2014 Đơn vị thực tập
  5. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương iv GVHD: Châu Văn Thưởng NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TP.HCM, ngày tháng năm 2014 Giáo viên hướng dẫn
  6. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương v GVHD: Châu Văn Thưởng DANH MỤC VIẾT TẮT TMCP THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TP.HCM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HDBank NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PGD PHÒNG GIAO DỊCH ĐVT ĐƠN VỊ TÍNH BCTC BÁO CÁO TÀI CHÍNH CTCP CÔNG TY CỔ PHẦN CTTNHH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DNTN DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN DVTM DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
  7. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương vi GVHD: Châu Văn Thưởng DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 : Tình hình nguồn vốn tại HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng 28 Bảng 1.2 : Tình hình tài sản tại HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng 32 Bảng 1.3 : Kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng 41 Bảng 1.4 : Tình hình tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng 43 Bảng 1.5 : Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo thời hạn 41 Bảng 1.6 : Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo thành phần kinh tế 45 Bảng 1.7 : Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo ngành kinh tế 50 Bảng 1.8 : Bảng đánh giá tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp 53 Bảng 1.9 : Chỉ tiêu hệ số thu nợ 55 Bảng 1.10 : Bảng vòng quay vốn tín dụng doanh nghiệp 55 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức của HDBank-Chi nhánh Lãnh Binh Thăng 24 Biểu đồ 1.1 : Biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn tại ngân hàng 29 Biểu đồ 1.2 : Biểu đồ thể hiện tình hình tài sản tại ngân hàng 33 Biểu đồ 1.3 : Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh 35 Biểu đồ 1.4 : Biểu đồ thể hiện tình hình tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng 44 Biểu đồ 1.5 : Biểu đồ thể hiện tình hình tín dụng doanh nghiệp theo thời hạn 42 Biểu đồ 1.6 : Biểu đồ thể hiện tình hình nợ xấu doanh nghiệp theo thời hạn 43 Biểu đồ 1.7 : Biểu đồ thể hiện tình hình tín dụng doanh nghiệp theo thành phần 46 Biểu đồ 1.8 : Biểu đồ thể hiện tình hình nợ xấu doanh nghiệp theo thành phần 48 Biểu đồ 1.9 : Biểu đồ thể hiện tình hình tín dụng doanh nghiệp theo ngành 51 Biểu đồ 1.10 :Biểu đồ thể hiện tình hình nợ xấu doanh nghiệp theo ngành 52
  8. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương vii GVHD: Châu Văn Thưởng MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG 3 1. Những vấn đề cơ bản của tín dụng 3 1.1. Khái niệm tín dụng của ngân hàng 3 1.2. Chức năng của tín dụng 3 1.3. Vai trò của tín dụng 4 1.4. Phân loại tín dụng 4 1.5. Theo thời hạn tín dụng 4 1.6. Theo thời hạn mục đích tín dụng 4 1.7. Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng 5 1.8. Theo phương thức cho vay 5 1.9. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn 5 1.10. Theo phương thức hoàn trả nợ vay 5 1.11. Các phương thức cho vay 5 1.11.1. Cho vay từng lần 5 1.11.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng 7 1.11.3. Cho vay theo dự án đầu tư 8 1.11.4. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng 9 1.11.5. Cho vay hạn mức thấu chi 10 1.11.6. Cho vay hợp vốn 11 1.11.7. Cho vay trả góp 11 1.11.8. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng 12 2. Những vấn đề chung về tín dụng doanh nghiệp 12 2.1. Khái niệm tín dụng doanh nghiệp 12 2.2. Nguyên tắc vay vốn 12 2.3. Điều kiện vay 13 2.4. Mục đích vay 13 2.5. Hồ sơ vay 14
  9. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương viii GVHD: Châu Văn Thưởng 2.6. Thẩm định và quyết định cho vay 14 2.7. Hợp đồng tín dụng 15 3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của ngân hàng 15 3.1. Những nhân tố khách quan 16 3.2. Những nhân tố chủ quan 17 4. Rủi to tín dụng tại ngân hàng 20 5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 25 5.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ và tổng tài sản 25 5.2. Hệ số thu nợ 25 5.3. Dư nợ cho vay/ Tổng nguồn vốn huy động 25 5.4. Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ 26 5.5. Nợ xấu/ Tổng dư nợ 26 5.6. Vòng quay vốn tín dụng 26 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TPHCM – PHÒNG GIAO DỊCH LẠC LONG QUÂN. 22 1. Giới thiệu chung về ngân hàng 22 1.1. Lịch sử hình thành 22 1.1.1. Lịch sử hình thành 22 1.1.2. Loại hình doanh nghiệp 22 1.1.3. Qui mô kinh doanh 22 1.1.4. Qui mô vốn 23 1.1.5. Nhân sự 23 1.2. Bộ máy tổ chức của HDBank – PGD Lạc Long Quân 24 1.2.1. Sơ đồ tổ chức 24 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của các phòng ban 25 1.3. Định hướng phát triển của ngân hàng trong những năm tới 27 2. Tình hình hoạt động tín dụng của HDBank – PGD Lạc Long Quân 27 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của HDBank- Chi nhánh Lãnh Binh Thăng 27
  10. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương ix GVHD: Châu Văn Thưởng 2.1.1. Cấu trúc vốn 27 2.1.2. Tài sản 28 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 35 2.2. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của HDBank – PGD Lạc Long Quân 36 2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng của HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng . 36 2.2.1.1. Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo thời hạn tín dụng 41 2.2.1.2. Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo thành phần kinh tế 45 2.2.1.3. Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo ngành kinh tế 50 2.3. Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng 53 2.3.1. Đánh giá tình hình tín dụng doanh nghiệp 53 2.3.2. Chỉ tiêu hệ số thu nợ 55 2.3.3. Vòng quay tín dụng 55 2.4. Rủi ro tín dụng tại ngân hàng 56 2.5. Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng 58 2.5.1. Kết quả đạt được 58 2.5.2. Tồn tại 59 2.5.3. Nguyên nhân 60 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 62 1.Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng 62 1.1. Giải pháp mở rộng quy mô 62 1.2. Giải pháp đa dạng hoá và nâng cao chất lượng tín dụng 63 1.3. Các giải pháp liên quan 64 2.Kiến nghị nâng cao hoạt động tín dụng 64 2.1. Tập trung chủ lực vào sản phẩm chính 65 2.2. Tìm hiểu nhu cầu đa dạng của doanh nghiệp 68 2.3. Hoàn thiện các sản phẩm hiện có 58 Tài liệu tham khảo 70 Phụ lục
  11. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 1 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO), bên cạnh các ngành kinh tế khác thì ngành ngân hàng tiếp tục gặt hái được nhiều thành công. Tro ng đó hoạt động tín dụng vẫn giữ vai trò quyết định và quan trọng trong hoạt động chung, cũng như vẫn chiếm tỉ trọng cao trong thu nhập nghiệp vụ. Và trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới thì ngân hàng luôn đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bởi vì ngân hàng không những là một nơi cung cấp nguồn vốn hữu hiệu nhất mà còn tham gia trực tiếp vào quản lý vĩ mô nền kinh tế. Hội nhập vào nền kinh tế thế giới và sau cuộc khủng hoảng kin h tế thế giới năm 2008 đã tác động trực tiếp đến hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam. Vì thế, các ngân hàng TMCP đứng trước những khó khăn và cạnh tranh khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thử thách cũng không nhỏ. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Hiện nay trong lĩnh vực tín dụng đa số là cho vay, các ngân hàng tỏ ra rất năng động trong việc tiếp cận, cung cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp. Đây là thị trường mục tiêu mà nhiều ngân hàng nhắm đến. Trong cuộc cạnh tranh này các ngân hàng đã phát triển các sản phẩm cho vay khá đa dạng và phong phú cho khách hàng doanh nghiệp. Vì vậy, việc phát triển cho vay doanh nghiệp là vấn đề quan trọng cần được quan tâm nghiên cứu. Từ những kiến thức mà em đã được học kết hợp với những kinh nghiệm tích luỹ trong thời gian thực tập, em đã có cái nhìn thực tế và đúng đắn hơn về hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng. Căn cứ vào thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng HD – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng để từ đó đưa ra giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động cho vay là hoạt động có thể xem là chủ yếu nhất và cũng gặp nhiều rủi ro, đòi hỏi ngân hàng phải thận trọng hơn trong việc quản lý. 3. Mục tiêu nghiên cứu:
  12. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 2 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Đề tài sẽ phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp, để thấy rõ thực trạng tín dụng doanh nghiệp cho ngân hàng nói chung và ngân hàng HD –Chi nhánh Lãnh Binh Thăng nói riêng. Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp, nêu ra những khó khăn thuận lợi trong việc tìm kiếm khách hàng, quy trình cho vay Tìm ra những mặt còn tồn tại và nguyên nhân tồn tại những thiếu sót cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng. 4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo hoạt động của chi nhánh Phương pháp phân tích thống kê Phương pháp so sánh sự biến động của các dãy số qua các năm 5. Nội dung và kết cấu của báo cáo thực tập: Đề tài nghiên cứu của luận văn là Nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng HD – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng. Ngoài lời mở đầu và kết luận cùng phụ lục liên quan, thì đề tài có kết cấu gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lí luận và hiệu quả của tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Chương 2: Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Phát Triển TP.HCM – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng Chương 3: Giải pháp và kiến nghị
  13. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 3 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ CỦA TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG 1. Những vấn đề cơ bản của tín dụng 1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời. Sự chuyển nhượng này có kèm theo phí 1.2. Chức năng của tín dụng Trong nền kinh tế hàng hóa, tín dụng cơ bản được thực hiện ba chức năng cơ bản: Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ - đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là 2 quá trình thống nhất trong sự vận hành của hệ thống tín dụng. Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế 1.3. Vai trò của tín dụng Thõa mãn nhu cầu của khách hàng thiếu vốn trên thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, vốn tự có của hầu hết các doanh nghiệp cũng như nguồn vốn của các tổ chức xã hội, dân cư đều nhỏ hơn so với nhu cầu sử dụng vốn. Do đó, Ngân hàng trở thành một kênh cung cấp vốn tin cậy cho các nhu cầu đó. Thúc đẩy và kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Việc thỏa mãn một phần hay toàn bộ nhu cầu vốn của doanh nghiệp đã tạo điều kiện giúp cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, đầu tư xây dựng cơ bản từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Nâng cao hệ thống kinh doanh: Khác với việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng phải có nghĩa vụ hoàn trà cả gốc và lãi của khoản vay đến khi hết hạn. Do đó yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng trì trệ, các doanh nghiệp phải tự chủ kinh doanh, tức là phải
  14. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 4 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng nắm bắt được tình hình thị trường, đánh giá, phân tích những biến động và xu hướng phát triển của thị trường để từ đó tìm ra hướng đi cho mình. 1.4. Phân loại tín dụng 1.4.1. Theo thời hạn tín dung Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau: - Cho vay ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn đến 12 tháng, chủ yếu được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. - Cho vay trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng, chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đầu tư thiết bị cộng nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng dự án mới có qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. - Cho vay dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, chủ yếu được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu như: xây dựng nhà cửa, xây dựng xí nghiệp và các công trình mới. 1.4.2. Theo mục đích tín dụng Theo tiêu tức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau: - Cho vay phục vụ sản suất kinh doanh công thương nghiệp - Cho vay tiêu dùng cá nhân - Cho vay mua bán bất động sản - Cho vay sản xuất nông nghiệp - Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu 1.4.3. Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được phân thành hai loại sau: - Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. - Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất.
  15. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 5 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng 1.4.4. Theo phương thức cho vay Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được phân thành hai loại sau: Cho vay theo món vay Cho vay theo hạn mức tín dụng Cho vay theo hạn mức thấu chi 1.4.5. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn Gồm có cho vay vốn lưu động và cho vay vốn cố định + Cho vay vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các thành phần kinh tế có quan hệ tín dụng với Ngân hàng. + Cho vay vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các thành phần kinh tế có quan hệ tín dụng với Ngân hàng. 1.4.6. Theo phương thức hoàn trả nợ vay Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được phân thành hai loại sau: Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chình của mỉnh người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào. 1.5. Các phương thức cho vay Theo Điều 16 Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN “V/v ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng”, các tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay để lựa chọn phương thức cho vay phù hợp. Các phương thức cho vay theo quyết định bao gồm: 1.5.1. Cho vay từng lần Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn, ký kết, giải ngân, thu nợ theo từng HĐTD. Việc rút vốn vay có thể thực hiện một lần hay nhiều lần phù hợp với tiến độ sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng nhưng tổng số tiền của các lần rút vốn không được vượt quá số tiền vay ghi trong HĐTD. Với phương thức vay này, mỗi lần vay KH phải cung ứng phương án kinh doanh cụ thể như hoá đơn, chứng từ, hợp đồng kinh tế cho NH xét duyệt cấp tín dụng.
  16. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 6 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Xác định thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ vời phương thức cho vay từng lần thì thời hạn cho vay được xác định cho mỗi lần vay cụ thể và dựa trên các yếu tố như chu kỳ ngân quỹ, dự báo lưu chuyển tiền tệ. Đối với việc định kì hạn trả nợ số tiền trả trên mỗi kỳ hạn chủ yếu dựa vào lưu chuyển tiền tệ của chính phương án vay vốn. Giải ngân: Dựa vào hợp đồng tín dụng, ngân hàng giải ngân theo yêu cầu của khách hàng. Về mặt hạch toán, khi giải ngân khoản tiền vay được chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp hoặc ghi Có vào tài khoản tiền gửi của khách hàng nếu khách hàng có yêu cầu chính đáng và ghi Nợ số tiền vay vào tài khoản vay của ngân hàng. Thu nợ và lãi: Nợ gốc và lãi thu củng một thời điểm. Ngân hàng thu lãi vay bằng cách ghi nợ vào tài khoản tiền gửi của khách hàng và ghi có vào tài khoản thu nhập của ngân hàng. Trường hợp tài khoản tiền gửi của khách hàng không đủ số dư ngân hàng có thể thu nợ hoặc lãi, ngân hàng có thể xem xét gia hạn nợ cho khách hàng. Nếu khách hàng không được gia hạn nợ, ngân hàng sẽ chuyển nợ gốc hoặc lãi sang nợ quá hạn và áp dụng hình thức chế tài bằng lãi suất nợ quá hạn để giục khách hàng trả nợ. Còn tiền lãi ngân hàng sẽ thu sau khi tính toán trên số dư ổn định theo công thức: Lãi tiền vay= số tiền * lãi suất vay * thời hạn vay Phạm vi áp dụng: Khách hàng vay không thường xuyên. Khách hàng vay thường xuyên nhưng chưa được ngân hàng tín nhiệm cho áp dụng hạn mức tín dụng. Thường áp dụng cho các khoản vay dài hạn hoặc cho vay các dư án và có tài sản đảm bảo Ưu điểm: ngân hàng có thể chủ động sử dụng vốn và thu lãi nhiều với từng khoản vay Nhược điểm: thủ tục phức tạp, tốn chi phí, thời gian, khách hàng không chủ động được nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn vay không cao do có thể phát sinh vào một thời điểm nào đó khách hàng vừa có số nợ trên tài khoản cho vay vừa có số nợ trên tài khoản tiền gửi. 1.5.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng Áp dụng đối với KH có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên, quá trình vay vốn, trả nợ diễn ra nhiều lần trong thời hạn cho vay của hợp đồng tín dụng.
  17. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 7 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Theo phương thức cho vay này, KH được NH cấp một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoản thời gian nhất định. Trong thời hạn rút vốn, KH có thể rút vốn và hoặc trả vốn nhiều lần nhưng tổng mức dư nợ vay tại bất kì thời điểm nào cũng phải nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức tín dụng đã được cấp. Việc xác định hạn mức sẽ được thẩm định cụ thể thông qua các số liệu báo cáo của các kỳ kinh doanh cũng như kế hoạch kinh doanh của từng khách hàng cụ thể. Quá trình giải ngân và thu nợ của cho vay theo hạn mức tín dụng gắn liền với diễn biến khoản chi- thu nợ trong hoạt động của DN, không phân biệt theo phương án, từng thương vụ như cho vay từng lần. Giải ngân: Ngân hàng sẽ căn cứ vào bảng kê chứng từ xin vay của khách hàng đến giải ngân bằng cách ghi nợ vào tài khoản cho vay luân chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp hoặc ghi có vào tài khoản tiền theo yêu cầu hợp pháp của khách hàng. Thu nợ: Toàn bộ tiền thu bán hàng, tiền thu dịch vụ của khách hàng được dùng ưu tiên để trả nợ vay, khi đó về mặt kế toán ngân hàng ghi có vào tài khoản cho vay luân chuyển và như vậy dư nợ của khách hàng sẽ giảm. Nếu khoản vay luân chuyển có số dư bằng 0 ( bên nợ tài khoản vay luân chuyển phản ánh số tiền khách hàng đã vay) tức là vào thời điểm đó khách hàng đã trả hết nợ ngân hàng. Khi đó nếu có tiền thu bán hàng, tiền thu dịch vụ hoặc thu khác thì ngân hàng sẽ chuyển bên có tài khoản tiền của khách hàng. Thu lãi Cuối mỗi tháng ngân hàng sẽ tính lãi theo phương pháp tích số. Nếu hạn mức tín dụng vẫn còn, ngân hàng sẽ thu lãi bằng cách ghi nợ tài khoản cho vay luân chuyển. Nếu hạn mức tín dụng đã hết thì ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu lãi. Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm. Thường khi cho vay loại này, ngân hàng không yêu cầu đảm bảo tín dụng. Ưu điểm: thủ tục đơn giản, khách hàng chủ động được nguồn vốn vay, lãi vay trả cho ngân hàng thấp. Nhược điểm: ngân hàng dễ bị đọng vốn kinh doanh, thu nhập lải cho vay thấp.
  18. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 8 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Cách xác định hạn mức tín dụng: Hạn mức tín dụng = Nhu cầu vốn lưu động – Vốn chủ sở hữu tham gia Nhu cầu vốn lưu động = Giá trị tài sản lưu động – nợ ngắn hạn phi ngân hàng – nợ ngắn hạn có thể sử dụng. 1.5.3. Cho vay theo dự án đầu tư NH cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án. Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi mức vốn đầu tư đã thỏa thuận; kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng. Đối tượng vay vốn và điều kiện vay vốn: - Các doanh nghiệp trong nước - Các đối tượng của các dự án theo chương trình mục tiêu - Các đối tượng vay vốn phát triển nhà khác - Dự án phải thuộc chương trình nhà ở được - Dự án khả thi đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay và lãi vay. - Có tài sản thế chấp đảm bảo nợ vay hợp pháp, hợp lệ. Thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, hạn mức cho vay: - Thời hạn cho vay: tối đa 03 (ba) năm, kể cả thời gian ân hạn - Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay sẽ được điều chỉnh tăng hoặc giảm từng thời kỳ theo quy định - Hạn mức cho vay: không vượt quá 70% giá trị vốn đầu tư của dự án, sau khi trừ phần vốn đã được ngân sách hỗ trợ. Hồ sơ vay vốn: - Giấy đề nghị vay vốn và phương án sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. - Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp - Hồ sơ pháp lý về dự án đầu tư - Hồ sơ báo cáo tài chính của doanh nghiệp 02 năm gần nhất. - Hồ sơ bảo đảm tiền vay: các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản làm tài sản đảm bảo cho khoản vay.
  19. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 9 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng 1.5.4. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để giúp cho khách hàng chủ động thu xếp các nguồn vốn cần thiết nhằm thực hiện dự án đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuát kinh doanh. Khách hàng có quyền rút vốn trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng tín dụng dự phòng. Trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng khách hàng phải trả chi phí cam kết theo mức quy định của ngân hàng. 1.5.5. Cho vay hạn mức thấu chi Là việc cho vay mà NHNN Việt Nam thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam. 1.5.6. Cho vay hợp vốn Ngân hàng cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng khác thực hiện cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng trong đó ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng khác làm đầu mối dàn xếp. Trường hợp cho vay hợp vốn thì lãi suất cho vay do các bên tham gia hợp vốn thỏa thuận theo qui định. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. 1.5.7. Cho vay trả góp
  20. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 10 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Khi vay tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi và vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay, số tiền trả nợ của mỗi kỳ là bằng nhau, số lãi được tính trên số dư nợ gốc và số ngày thực tế của kỳ hạn trả nợ. Thông thường kỳ hạn trả nợ là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. Ví dụ: nợ gốc là 10 triệu, lãi 2 triệu, tổng gốc lãi là 12 triệu, phân bổ thành 6 kỳ, mỗi kỳ là 02 tháng, suy ra số tiền trả nợ mỗi kỳ là 12/6 = 2 triệu) Phương thức này củng được áp dụng trong cho vay tiêu dùng (vay để mua ô tô), đối với những khách hàng có thu nhập ổn định so với các kỳ hạn nợ. Về các điều kiện và thủ tục thì tương tự như các hình thức vay khác, c hỉ khác về trả nợ gốc lại thôi. Mức lãi suất hiện nay được thực hiện theo thông tư của chính phủ là lãi suất thỏa thuận, 1.5.8. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay, phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và cùa NHNN Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. 2. Những vấn đề chung về tín dụng doanh nghiệp 2.1. Khái niệm tín dụng doanh nghiệp Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN của thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế ban hành cho vay tổ chức tín dụng đối với khách hàng, cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Tín dụng doanh nghiệp là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng thương mại cho doanh nghiệp sử dụng một khoản tiền để dùng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Khái niệm cho vay DNVN là cợ sở trong việc phân loại các phương thức cho vay cũng như xác định đối tượng khách hàng vay vốn của NHTM. 2.2. Nguyên tắc vay vốn
  21. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 11 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Vay vốn ngắn hạn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là cơ hội để ngân hàng cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ hoạt động của mình. Tuy nhiên, cấp tín dụng liên quan đến việc sử dụng vốn huy động của khách hàng nên tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. Nói chung, khách hàng vay vốn ngân hàng phải đảm bảo hai nguyên tắc: Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng 2.3. Điều kiện vay Mặc dù khi cho vay ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải đảm bảo nguyên tắc nhưng trên thực tế không phải khách hàng nào cũng tuân thủ đúng các nguyên tắc. Do vậy, để giúp cho việc đảm bảo các nguyên tắc vay vốn, ngân hàng chỉ xem xét cho vay khi khách hàng thỏa mản một số điều kiện vay nhất định. Theo quy chế cho vay khách hàng do ngân hàng Nhà nước ban hành, các điều kiện vay vốn khách hàng cần có bao gồm: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Có mục đích vay vốn hợp pháp Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay thoe quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2.4. Mục đích vay Bổ dung vốn lưu động bị thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ Tài trợ vốn để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu Thanh toán tiền hàng trong nước theo hợp đồng mua bán Thanh toán tiền hàng nhập khẩu mua nguyên vật liệu, hàng hóa Thực hiện các phương án mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, hiện đại hóa sản xuất Thực hiện dự án, di dời nhà máy vào khu công nghiệp, khu chế xuất, dự án đầu tư xây dựng mới.
  22. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 12 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng 2.5. Hồ sơ vay Giấy đề nghị vay vốn Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay Các giấy tờ liên quan khác nêu cần thiết 2.6. Qui trình tín dụng Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, do cán bộ tín dụng thực hiện ngau sau khi tiếp xúc KH có nhu cầu vay vốn. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập thông tin như năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của KH; khả năng sử dụng vốn vay; khả năng hoàn trả nợ vay ( vốn vay + lãi). Đây là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay. Bước 2: Phân tích tín dụng Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tang của KH về sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả và thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu là tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía KH trong bước 1, từ đó nhận xát thái độ, thiện chí trả nợ của KH làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay. Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng Là quyết định cho vay hoặc từ chối với một hồ sơ vay vốn của KH. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của NH. Khi ra quyết định, đây là khâu khó xử ký nhất và thường dễ mắc 2 sai lầm nhất là quyết định chấp thuận cho vay đối với một KH không tốt và từ chối cho vay đối với
  23. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 13 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng một KH tốt. Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng và uy tín của NH. Bước 4: Giải ngân Giải ngân là khâu tiếp theo khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết, là khâu phát tiền cho KH trên cơ sở mức tín dụng đã cam ket61trong hợp đồng. Đây cũng là khâu quan trọng vì nó có thể phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Bước 5: Giám sát tín dụng Là khá quan trọng nhằm mục tiêu đảm bảo cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích cam kết, kiểm soát rủi ro, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Bước 6: Ký hợp đồng tín dụng Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm các việc quan trọng cần xử lý: thu nợ gốc và lãi. Tái xét hợp đồng tín dụng và thanh lý hợp đồng tín dụng. Bước 7: Thu nợ Tiến hành thu nợ KH theo hợp đồng tín dụng cam kết với các hình thức thu nợ đã thỏa thuận. Nếu đến hạn mà KH không có khả năng trả nợ thì NH xem xét cho gia hạn nợ hoặc cơ cấu lại nợ tùy vào biện pháp xử lý nhằm đảm bảo thu hồi nợ. Bước 8: Tái xét hợp đồng tín dụng Thực chất đây là khâu phân tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời Bước 9: Thanh lý hợp đồng tín dụng Nếu hết hạn của hợp đồng tín dụng và KH đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi thì NH và KH làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của KH vào kho lưu trữ. 2.7. Thẩm định và quyết định cho vay
  24. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 14 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Để có căn cứ ra quyết định cho vay hay không cho vay, các tổ chức tín dụng đều có xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay. Khi thẩm định, tổ chức tín dụng sẽ xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng để quyết định cho vay. Tổ chức tín dụng quy định cụ thể và niêm yết công khai thời hạn tối đa phải thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng, kể từ khi nhận đủ hồ sơ vay vốn và thông tin cần thiết của khách hàng. Trường hợp quyết định không cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản trong đó nêu rõ căn cứ từ chối vay. Trường hợp quyết định cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng sẽ kí hợp đồng tín dụng và thực hiện các khâu tiếp theo của quy trình tín dụng. Hạn chế trong hoạt động thẩm định tín dụng: Như đã nói ở phần trên thẩm định tín dụng là nhằm phục vụ việc ra quyết định có cấp tín dụng cho khách hàng hay không? Để trả lời được câu hỏi này, nội dung phân tích phải hướng đến việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, tức đánh giá xem khách hàng có trả được nợ vay cả gốc và lãi không? Muốn đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng phải xác định được các yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng? Nói khác đi, nội dung phân tích tín dụng cần tập trung vào phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Về cơ bản, khả năng trả nợ của khách hàng chịu ảnh hưởng bởi: Tình hình tài chính của khách hàng vay vốn. Tính khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh Thái độ của khách hàng đối với việc hoàn trả nợ vay. 2.8. Hợp đồng tín dụng Việc cho vay giữa ngân hàng và khách hàng vay phải lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thỏa thuận. Ngoài ra, hợp đồng tín dụng cũng cần nêu rõ quyền và nghĩa vụ của hai bên: khách hàng và ngân hàng. 3. Rủi ro tín dụng:
  25. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 15 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản cho vay hoặc là việc thanh toán cả gốc và lãi không đúng kì hạn. Trong thực tế việc khách hàng không trả được nợ là việc có thể xảy ra bất cứ lúc nào và bất cứ ai vì rất nhiều nhiều nguyên nhân khác nha u. Trong kinh doanh Ngân hàng rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề có khi dẫn đến phá sản Ngân hàng. Ngày nay, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao công nghệ và các nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh luôn tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu này, các NHTM cũng phải luôn mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, điều đó có nghĩa là rủi ro tín dụng cũng phát sinh nhiều hơn. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào Rủi ro tín dụng nếu không được phát hiện và sử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác. Vì vậy, rủi ro tín dụng là một rủi ro mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải gặp bao gồm các loại: + Rủi ro cơ bản: là loại rủi ro trực tiếp và dễ nhận thấy nhất, nó là do sự phá sản, mất khả năng thanh toán từ phía đối tác, do đó ngân hàng không thể thu hồi vốn và lãi của khoản vay. Để giảm thiểu rủi ro này ngân hàng cần đặc biệt chú trọng khâu thẩm định tín dụng đối với khách hàng là xem xét tình hình tài chính cũng như khả năng trả nợ của khách hàng. Thêm vào đó là biện pháp như thế chấp, các điều khoản bồi thường ràng buộc + Rủi ro lãi suất: lãi suất là một biến số kinh tế vĩ mô, nó ảnh hưởng đến giá trị đồng tiền, lạm phát, phản ánh mức độ sinh lời của nền kinh tế Do đó nó cũng tác động không nhỏ đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trực tiếp nhất là sự ảnh hưởng của lãi suất đến giá trị thu nhập và thu nhập dự tính của khoản tín dụng. Ví dụ: lãi suất huy động vốn là 7%/năm, lãi suất đầu tư là 8%/ năm như vậy lãi suất dự tính của hoạt động cho vay sẽ là 1%/năm, ngân hàng sẽ tiến hành cho vay 2 năm, năm đầu mọi việc diễn ra suôn sẽ, tuy nhiên sang năm thứ 2, lãi suất huy động vốn là 8%/năm, do lãi suất đầu tư đã là 9,5%, tuy nhiên trong hợp đồng đã kí nên ngân hàng vẫn phải cho khách hàng vay với lãi suất 8% mặc dù lúc này để cung cấp khoản cho vay đó ngân hàng cũng phải trả lãi ở mức 8%. Như vậy thu nhập mà ngân hàng thu được năm thứ 2 bằng 0, đấy là thu nhập ròng còn so
  26. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 16 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng sánh một cách tương đối ngân hàng đã chịu một khoãn lỗ tương đối là 1,5%( so với các ngân hàng khác) vì ngân hàng chỉ được hưởng lãi 8% trong khi nó có thể cho vay với lãi suất 9,5% ở năm thứ 2. + Rủi ro tỉ giá: khi đa phần nền kinh tế các nước đã phát triển theo hướng mở cửa hội nhập, toàn cầu hóa, hợp tác hóa thị trường tài chính giữa các nước nhất thiết phải có sự thông thương liên hệ với nhau. Các dòng vốn ra vào một quốc gia không tránh khỏi sự tác động của yếu tố tỉ giá. Do đó, ngân hàng tiến hành các nghiệp vụ tín dụng dựa trên nhiều đồng tiền khác nhau thì đó là lúc rủi ro ngoại hối xuất hiện. Rủi ro ngoại hối là do sự biến động của tỉ giá qua từng thời kì tác động lên bảng cân đối tài sản của ngân hàng trong hoạt động tín dụng khi kết cấu các tài sản có( cho vay) và nợ ( đi vay) không tương thích cả về kì hạn và mệnh giá. + Rủi ro cấu trúc: là loại rủi ro xuất phát từ những yếu kém trong khâu quản lí tài sản của các ngân hàng, đó là những bất cập trong bảng kết cấu tài sản của một ngân hàng, trong tài sản nợ, trong tài sản có, giữa tài sản nợ và tài sản có. Do khả năng cập nhật thông tin về các luồng vốn ngân hàng có hạn cộng với sự yếu kém trong khâu quản lí, phân tích các yếu tố kinh tế, mặt khác khi nền kinh tế phát triển mạnh, các điều kiện lại luôn thay đổi. + Rủi ro nghiệp vu: là loại rủi ro ngân hàng không thể thực hiện các nghiệp vụ thu lãi như dự tính hoặc thực hiện các nghiệp vụ có sai sót, ví dụ như rủi ro do ứ đọng vốn. Cụ thể hơn, ở thời kì trước ngân hàng đã huy động được một lượng vốn với lãi suất là 7% nhưng không cho vay ngay được, đến thời kì sau, khi lãi suất cho vay chỉ là 6,7% như vậy ngân hàng chỉ có thể không cho vay hoặc cho vay thì chịu lỗ. Trong cả hai trường hợp ngân hàng đều phải chịu gánh những nguy cơ thua lỗ nhất định. Loại rủi ro này đòi hỏi ngân hàng phải nâng cao trình độ của nhân viên, phải có một đội ngủ nhân viên có nghiệp vụ chuyên môn thành thạo, có khả năng nhận biết và xử lý các nghiệp vụ nhanh gọn chính xác + Rủi ro do yếu tố môi trường: thể chế do luật pháp, tình hình tài chính, xả hội trong nước, có biến động. Đây là loại rủi ro mà không chỉ tác động lên hoạt động tín dụng mà còn tác động lên mọi mặt hoạt động của ngân hàng. Đó là do sự biến đổi trong những qui định của pháp luật, do những thay đổi lớn về khoa học công nghệ.
  27. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 17 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng  Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng. Thực tế kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua cho thấy rủi ro tín dụng xảy ra là do những nguyên nhân sau: - Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế và thể lệ cho vay còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của Ngân hàng. - Do cán bộ Ngân hàng chưa chấp hành đúng quy trình cho vay như: không đánh giá đầy đủ chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay khống, thiếu tài sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn. Đồng thời cán bộ Ngân hàng không kiểm tra, giám sát chặt chẽ về tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. - Do trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn yếu nên việc đánh giá các dự án, hồ sơ xin vay còn chưa tốt, còn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính khả thi mà vẫn cho vay. - Cán bộ Ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức kinh doanh như: thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn, xâm tiêu khi giải ngân hay thu nợ, đôi khi còn nể nang trong quan hệ khách hàng. - Ngân hàng đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay có lợi nhuân cao hơn những khoản vay lành mạnh. - Do áp lực cạnh tranh với các Ngân hàng khác. - Do tình trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ Ngân hàng Nguyên nhân từ phía khách hàng. - Người vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích, sử dụng vào các hoạt động có rủi ro cao dẫn đến thua lỗ không trả được nợ cho Ngân hàng. - Do trình độ kinh doanh yếu kếm, khả năng tổ chức điều hành sản xuất kinh d oanh của lãnh đạo còn hạn chế. - Doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản lưu động và cố định. - Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu sự linh hoạt, không cải tiến quy trình công nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã hoặc nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm dẫn tới sản phẩm sản xuất ra thiếu sự cạnh tranh, bị ứ đọng trên thị trường khiến cho doanh nghiệp không có khả năng thu hồi vốn trả nợ cho Ngân hàng.
  28. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 18 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng - Do bản thân doanh nghiệp có chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn của Ngân hàng, dùng một loại tài sản thế chấp đi vay nhiều nơi, không đủ năng lực pháp nhân. Nguyên nhân khác. - Do sự thay đổi bất thường của các chính sách, do thiên tai bão lũ, do nền kinh tế không ổn định khiến cho cả Ngân hàng và khách hàng không thể ứng phó kịp. - Do môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới không kiểm soát được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của khách hàng. - Do sự biến động về chính trị - xã hội trong và ngoài nước gây khó khăn cho doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho Ngân hàng. - Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập trong trình độ chuyên môn cũng như công nghệ Ngân hàng. - Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như Ngân hàng. - Sự bất bình đẳng trong đối sử của Nhà nước dành cho các NHTM khác nhau. - Chính sách Nhà nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình phát triển đất nước.  Sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tín dụng. Đối với bản thân Ngân hàng. Các nhà kinh tế thường gọi Ngân hàng là “ngành kinh doanh rủi ro”. Thực tế đã chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn như trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ- tín dụng. Ngân hàng phải gánh chịu những rủi ro không những do nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn phải gánh chịu những rủi ro khách hàng gây ra. Vì vậy “rủi ro tín dụng của Ngân hàng không những là cấp số cộng mà có thể là cấp số nhân rủi ro của nền kinh tế”. Khi rủi ro xảy ra, trước tiên lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì Ngân hàng có thể bù đắp bằng khoản dự phòng rủi ro ( ghi vào chi phí) và bằng vốn tự có, tuy nhiên nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng mở rộng kinh doanh của Ngân hàng. Nghiêm trọng hơn, nếu rủi ro xảy ra ở mức độ lớn, nguồn vốn của Ngân hàng không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm tất nhiên sẽ dẫn tới phá sản Ngân hàng. Vì vậy việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là một việc làm cần thiết đối với cá c NHTM.
  29. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 19 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Đối với nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên quan đến rất nhiều các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ chức tín dụng khác. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của Ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực đối với mnền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống còn với Ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội. 4. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 4.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ và tổng tài sản Tổng dư nợ là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền Ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng kém hiệu quả, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của Ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng cho vay càng cao, bởi vì bên cạnh những khoản cho vay đó còn có những rủi ro trong hoạt động cho vay mà Ngân hàng phải gánh chịu. Chỉ tiêu tổng dư nơ phản ánh quy mô cho vay của Ngân hàng, sự uy tín của Ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của Ngân hàng khi so sánh với thị phần cho vay của các Ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của Ngân hàng là cao hay thấp. Tổng tài sản là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của tổng tài sản của Ngân hàng nói chung. Phân tích tổng tài sản giúp Ngân hàng biết được Ngân hàng cần đẩy mạnh hoạt động của những tài sản nào để giúp Ngân hàng hoạt động hiệu quả. Từ đó sẽ phân tích được khả năng cho vay của Ngân hàng, cần phát triển hình thức cho vay nào để phù hợp với năng lực của Ngân hàng. 4.2. Hệ số thu nợ
  30. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 20 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Hệ số này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao càng đánh giá càng tốt. Công thức tính: Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ ( % ) = ————————————- x 100 Doanh số cho vay 4.3. Dư nợ cho vay/ Tổng nguồn vốn huy động Dư nợ cho vay Dư nợ cho vay/ Tổng nguồn vốn huy động = ————————————- x 100 Tổng nguồn vốn Tỷ số này giúp ngân hàng đo lường được khả năng cho vay từ một đồng vốn huy động. Tỷ số này còn cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm tổng số vốn huy động. Nếu hệ số này càng cao thì vốn huy động tham gia vào dư nợ càng ít. Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng vốn huy động thì có bao nhiêu phần trăm được sử dụng để cho vay. Nếu tỷ lệ này thấp thì lợi nhuận của Ngân hàng có thể thấp vì phải trả lãi tiền gửi cao hơn thu lãi tiền vay vì lãi nhận được do điều chuyển vốn đi thấp, ngược lại tỷ lệ này cao thì sẽ phản ánh xu thế có lợi cho Ngân hàng. Vì Ngân hàng sẽ thu được lãi cho vay nhiều hơn phải trả lãi tiền gửi. 4.4. Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tìn dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và ngược lại. Công thức tính: Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = ————————————- x 100 Tổng dư nợ 4.5. Nợ xấu/ Tổng dư nợ Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, Tổng nợ xấu của ngân
  31. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 21 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. - Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và ngược lại. Công thức tính: Tổng nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu ( % ) = ————————————- x 100 Tổng dư nợ 4.6. Vòng quay vốn tín dụng Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn. Công thức tính: Doanh số thu nợ Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) = —————————————— Dư nợ bình quân Trong đó: ( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ) Dư nợ bình quân trong kỳ = ————————————————— 2 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Qua góc nhìn tổng quát về HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng thấy được rằng với nền tảng phát triển vững chắc, hiệu quả an toàn là một ngân hàng có tốc độ tăng trưởng cao, bền vững trong thị trường tài chính ngân hàng. Đi từ huy động vốn phân loại theo từng cơ cấu huy động theo kỳ hạn và theo đối tượng, đến tình hình sử dụng vốn chung của toàn bộ hệ thống. Với đà tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây, chi nhánh đã đạt được những thành quả vượt bậc, hoàn thiện công tác tái cấu trúc tổ chức và chủ động trong việc thực thi chính sách tín dụng, vận dụng những cơ sở lý luận vào thực tiễn hoạt động tác nghiệp và đã đạt được một số kết quả trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là cho vay kinh tế doanh nghiệp trên địa bàn.
  32. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 22 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TPHCM – CHI NHÁNH LÃNH BINH THĂNG 1.Giới thiệu chung về ngân hàng 1.1. Lịch sử hình thành 1.1.1. Lịch sử hình thành HDBank là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên của cả nước, được thành lập từ ngày 04/01/1990 theo quyết định số 47/QĐ-UB ngày 11/02/1989 của UBND TPHCM với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng. Trên nền tảng phát triển vững chắc, hiệu quả, an toàn, HDBank là ngân hàng có tốc độ tăng trưởng cao, bền vững trong thị trường tài chính ngân hàng. Hội sở chính: 25 Bis Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP.HCM Chi nhánh Lãnh Binh Thăng được thành lập theo quyết định số 14/QĐ-HĐQT ngày 30/06/2007 của ngân hàng Phát Triển TP.HCM. Địa chỉ PGDLLQ: 281B Lãnh Binh Thăng, Quận 11, TP.HCM 1.1.2. Loại hình doanh nghiệp: Trong xu thế hội nhập của ngành tài chính ngân hàng để phát triển hội nhập kinh tế toàn cầu, HDBank đã thành công giai đoạn 1 (2009-2010) của dự án tái cấu trúc (2009- 2012) nhằm mục tiêu xây dựng HDBank thành một ngân hàng bán lẻ, đa năng, tiếp cận các chuẩn mực quốc tế trong quản lí. Cung cấp các sản phẩm đa dạng trọn gói với chất lượng cao đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. 1.1.3. Qui mô kinh doanh: Với đà tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây, HDBank đã đ ạt được những thành quả vượt bật , hoàn thiện công tác tái cấu trúc tổ chức và tích luỹ các nguồn lực về tài chính, sản phẩm dịch vụ, con người, công nghệ để bước vào một giai đo ạn phát triển sôi động hơn đưa ngân hàng vươn lên một tầm cao mới. Với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ HDBank Lạc Long Quân đã mở rộng quy mô để trở thành trung tâm bán lẻ đa năng, tăng cường tiếp cận trực tiếp với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ, đẩy mạnh hiện đại hóa công nghiệp ngân hàng, phát triển các loại hình dịch vụ mới, đa tiện ích và được xã hội chấp nhận như máy ATM, internet
  33. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 23 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng banking, home banking. Đến cuối năm 2013 HDBank có hơn 200 điểm giao dịch trên toàn quốc, có mặt tại hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Dương, Cần Thơ, Long An, Vũng Tàu, Đồng Nai, Nghệ An, An Giang, Hải Phòng, DakLak, Bắc Ninh 1.1.4. Qui mô vốn: Hoạt động nguồn vốn và kinh doanh của HDBank đã tham gia tích cực vào thị trường tài chính, chủ động và linh hoạt trên thị trường, từng bước tạo dựng uy tín và thế đứng trên thị trường. Ngày 21/06/2012 HDBank hoàn tất tăng vốn điều lệ từ 3.000 tỷ đồng lên 5.000 tỷ đồng.Trước đó, thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có văn bản số 9657/NHNN-TTGSNH chấp nhận cho HDBank được tăng vốn điều lệ đã được hội đồng cổ đông HDBank thông qua. Với đợt tăng vốn lần này HDBank sẽ tập trung nâng cao năng lực tài chính, đầu tư công nghệ, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, nâng cấp các điểm giao dịch để tăng thêm tiện nghi cho khách hàng bổ sung vào nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Phát hành trái phiếu TDH huy động được 500 tỉ đồng nâng tổng số dư huy động trái phiếu lên 1350 tỷ đồng và chiếm 2,95% tổng tài sản và chiếm 3,69% tổng vốn huy động. Năm 2013, HDBank sau sáp nhập có vốn điều lệ 8,100 tỷ đồng với tổng tài sản trên 85,000 tỷ đồng cùng 210 điểm giao dịch trên cả nước, với tỉ lệ hoán đổi 1:1. Ngoài ra, HDBank cũng sẽ tiếp tục đầu tư công nghệ để khẳng định và giữ vững vai trò tiên phong trong lĩnh vực này nhằm phục vụ cho chiến lược phát triển của HDBank trong thời gian tới. 1.1.5. Nhân sự: Con người là yếu tố trung tâm và then chốt trong sự phát triển của tổ chức ngân hàng. Chính vì vậy HDBank luôn quan tâm đến đội ngũ công nhân viên của ngân hàng, không ngừng nâng cao chất lượng và bên cạnh đó là việc phát triển bộ máy tổ chức ngày càng vận hành chuyên nghiệp. HDBank luôn quan tâm đến việc tuyển dụng nguồn nhân lực tài năng. Với đội ngũ quản trị viên cấp cao là những người có nhiều năm kinh nghiệm cho ngân hàng nhà nước, giữ chức vụ quan trọng, chủ chốt trong ngân hàng. Ngoài ra, cán bộ nhân viên được đào tạo chuyên môn và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng cùng những hiểu biết chuyên sâu về luật liên quan đến tài chính, ngân hàng.
  34. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 24 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng 1.2. Bộ máy tổ chức của HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng 1.2.1. Sơ đồ tổ chức: Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC (Phụ trách công tác Tín Dụng) (Phụ trách Kế Toán ngân quỹ và dịch vụ ) PGD Lãnh PHÒNG PHÒNG PGD Lạc Binh TÍN KẾ Long Thăng DỤNG TOÁN, Quân KHO QUỸ Nguồn: Phòng nhân sự Ưu điểm: Có sự chỉ đạo thường xuyên, kịp thời của ban Giám đốc, sự năng động và nổ lực của toàn thể cán bộ nhân công viên. Với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc lâu năm của các chuyên viên đã từng bước đưa vị trí của ngân hàng lên tầm cao mới. HDBank- Chi nhánh Lãnh Binh Thăng với tổng số nhân sự 20 người. Với cơ cấu tổ chúc gồm 2 bộ phận chính là tín dụng và kế toán giao dịch được quản lí bởi trưởng và phó phòng hợp tác với nhau hòa đồng và nhịp nhàng cùng một mục đích chung. Luôn có chính sách khen thưởng đối với nhân viên để động viên tinh thần làm việc và các cuộc thi, các khóa tu dưỡng và đào tạo cho các nhân viên. Với sự xắp xếp phù hợp như vậy công việc không bị trùng lắp công việc và luôn được kiểm soát và kiểm tra giữa các nghiệp vụ xử lí với các chứng từ một cách nhanh chóng và cụ thể.
  35. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 25 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại đã hỗ trợ nhiều trong việc quản trị rủi ro và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Nhược điểm: So với cơ cấu tổ chức của PGD Lạc Long Quân với cơ cấu tổ chức của PGD các ngân hàng khác thì vẫn thiếu một chức vụ lãnh đạo tổng hợp và xem xét các quyết định quan trong của PGD. Trong thời buổi khó khăn hiện nay ngân hàng nên cho bộ phận tín dụng chung với bộ phận hỗ trợ tín dụng để không phải chồng chéo công việc của nhau. Hạn chế việc bất kiêm bất nhiệm, mọi việc xét duyệt đều được thông qua trưởng phòng giao dịch. 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của các phòng ban Ban Giám Đốc: Gồm có 3 người: 1 Giám đốc, 2 Phó Giám đốc. Giám đốc trực tiếp điều hành nhiệm vụ của chi nhánh theo chức năng nhiệm vụ đã dược quy định, đảm bảo an toàn tài sản, con người, đảm bảo hoạt động hiệu quả đúng quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về những quyết định của mình trước pháp luật, trước giám đốc Ngân hàng HD – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng. Phân công quản lý lao động, hướng dẫn triển khai thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Quản lý tài chính, tài sản của đơn vị. Xây dựng kế hoạch và biện pháp kinh doanh để giao cho các phòng chuyên môn và các PGD thực hiện có hiệu quả. Được uỷ quyền bằng văn bản cho các Phó Giám đốc quản lý điều hành đơn vị khi Giám đốc đi công tác. Phó Giám đốc phụ trách tín dụng giúp giám đốc chỉ đạo điều hành kế hoạch tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu, kế hoạch thu hồi và xử lý rủi ro tín dung, kế hoạch huy động vốn, Được Giám đốc uỷ quyền ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay, bảo lãnh Ngân hàng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc trước pháp luật về nội dung đã ký kết. Thay mặt Giám đốc điều hành công việc khi giám đốc uỷ quyền và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc trước pháp luật về công việc đã giải quyết trong thời gian ủy quyền Phó Giám đốc phụ trách kế toán – kho quỹ và dịch vụ giúp giám đốc chỉ đạo điều hành quản lý các mặt nghiệp vụ kế toán, chỉ đạo phòng kế toán hoàn thành công việc chung, thực hiện kế hoạch phát triển sản phẩm dịch vụ. Điều hành công tác an toàn kho quỹ theo sự phân công nhiệm vụ của Giám đốc. Thay mặt Giám đốc điều hành công việc
  36. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 26 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng khi giám đốc uỷ quyền và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc trước pháp luậtc về công việc đã giãi quyết trong thời gian uỷ quyền Phòng Tín dụng: Gồm có 8 người: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 6 nhân viên tín dụng. Trưởng phòng có nhiệm vụ tham mưu, giúp cho Giám đốc những công việc đảm nhiệm. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc. Phòng tín dụng trực tiếp thẩm định lựa chọn dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Tổ chức tuyên truyền quảng cáo tiếp thị nhằm phục vụ công tác huy động vốn, phân tích, thu thập thông tin khách hàng và tìm kiếm khách hàng mới. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, kiểm tra, kiểm soát theo quy định và các báo cáo do Giám đốc chỉ đạo. Phòng Kế toán – Kho quỹ: Gồm 12 người: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 10 nhân viên. Trưởng phòng kế toán phụ trách chung, có nhiệm vụ tham mưu, giúp cho Giám đốc những công việc thuộc lĩnh vực nghiệp vụ đảm nhiệm. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc. Phòng Kế toán – Kho quỹ chia làm 2 bộ phận: Bộ phận Kế toán: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ, thanh toán theo quy định giữa các ngân hang với nhau, giữa Ngân hàng với khách hàng, Kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành và quản lý nghiệp vụ thẻ, Thực hiện chế độ quyết toán tháng, quý, năm theo quy định. Tổ chức tự kiểm tra, kiểm soát nghiệp vụ theo chuyên đề, thực hiện công tác hậu kiểm chứng từ, hoàn thành tốt nhiệm vụ của Giám đốc giao. Bộ phận Kho quỹ: Thực hiện chế độ thu chi tiền mặt, làm dịch vụ về ngân quỹ và kho, bảo quản tiền, các loại giấy tờ có giá tại kho, đúng chế độ quy định. Phòng giao dịch Lạc Long Quân: Là một PGD trực thuộc HDBank- CN Lãnh Binh Thăng, hoạch toán báo sổ. Được biên chế 8 người gồm: 1 Giám đốc, 1 phó Giám đốc, 3 cán bộ kế toán – kho quỹ, 3 cán bộ tín dụng. PGD có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và phát triển sản phẩm dịch vụ tại địa bàn hoạt động. Phòng Giao dịch Phú Thọ: Cũng là PGD trực thuộc HDBank – CN Lãnh Binh Thăng, hoạch toán báo sổ. Được biên chế 7 người gồm: 1 Giám đốc,1 phó Giám đốc, 2 cán bộ kế toán – kho quỹ và 3 cán bộ tín dụng. Chi nhánh Ngân hàng có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và phát triển sản phẩm dịch vụ trên địa bàn chi nhánh phụ trách.
  37. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 27 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng 1.3. Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới. Hoàn thiện chương trình tái cấu trúc. Xây dựng các hệ thống quản trị nội bộ với sự hỗ trợ của các ứng dụng CNTT, trên nguyên tắc an toàn, đúng pháp luật và tuân thủ các qui định hiện hành. Đẩy mạnh tiến độ mở rộng mạng lưới, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới. Triển khai chiến lược ngân hàng bán lẻ. Xây dựng mô hình Ngân hàng Đầu tư, trọng tâm là khối Nguồn vốn và Kinh doanh Tiền tệ với công cụ là các công ty trực thuộc HDBank như công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ Xây dựng các phương án đầu tư tài chính vào doanh nghiệp khác mang lại hiệu quả cao. Đa dạng hóa các mô hình đầu tư. Xây dựng thương hiệu chuyên nghiệp, đồng bộ trên toàn hệ thống. Phát triển thương hiệu trở thành thương hiệu mạnh trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. 2. Tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp của HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng 2.1.1. Cấu trúc vốn ( tài sản nợ ) Trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì nguồn vốn đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chủ yếu từ hai nguồn đó là: Vốn huy động và Vốn vay từ Ngân hàng cấp trên. Nguồn vốn huy động: Ngân hàng được quyền sử dụng và có trách nhiệm trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn. Nguốn vốn vay từ Ngân hàng vấp trên: nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn, nguồn vốn này có chi phí lãi suất cao hơn so với nguồn vốn huy động. Do nguồn vốn huy động có vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh nên HDBank chi nhánh Lãnh Binh Thăng đã nỗ lực lớn để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, trong dân cư nhằm bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng, đảm bảo nguồn vốn ổn định và tăng liên tục để ngân hàng hoạt động và giải quyết vấn đề thiếu hụt vốn như hiện nay
  38. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 28 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Bảng 1.1: Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng 2011 – 2013. ĐVT: Triệu đồng So sánh So sánh Năm 2012/2011 2013/2011 Chỉ tiêu Tỉ Tỉ Tỉ 2011 trọng 2012 trọng 2013 trọng Số tiền % Số tiền % % % % I. Vốn huy động 384.103 85,61 401.251 85,69 476.462 87,20 17.148 4,46 75.211 18,74 1. Tiền gửi kho bạc 13.200 3,44 12.000 2,99 11.212 2,35 -1.200 -9,09 -0.788 -6,57 2.Tiền gửi các tổ chức tín dụng 17.254 4,49 20.215 5,04 28.455 5,97 2.961 17,16 8.240 40,76 3. Tiền gửi khách hàng 348.805 90,81 350.352 87,31 417.900 87,71 1.547 0,44 67.548 19,28 4. Giấy tờ có giá 18.044 4,70 18.684 4,66 18.895 3,97 0.640 3,55 0.211 1,13 II. Vốn chủ sở hữu 64.583 14,39 67.000 14,31 69.937 12,80 2.417 3,74 2.937 4,38 Tổng cộng 448.686 100,00 468.251 100,00 546.399 100,00 19.565 4,36 78.148 16,69 (Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính năm 2011 - 2013 HDBank - Chi nhánh Lãnh Binh Thăng)
  39. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 29 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Biểu đồ 1.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn của Ngân hàng 2011 – 2013. Năm 2011 Năm 2012 14,39% 14,31% Vốn huy Vốn huy động động Vốn từ Hội Vốn từ 85,61% 85,69% Sở Hội Sở Năm 2013 12,80% Vốn huy động Vốn từ Hội 87,20% Sở Nhận xét: Hoạt động huy động vốn Nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng mạnh qua các năm. Năm 2012 đạt 384.103 triệu đồng so với năm 2011 đạt 401.251 triệu đồng tăng 17.148 triệu đồng, tỷ lệ tăng 4,46%. Đến năm 2013 đạt 476.462 tăng 75.211 triệu đồng tương ứng 18,74% so với 2012. Nguồn vốn tăng trưởng thể hiện uy tín và vị thế của thương hiệu HDBank trên địa bàn ngày càng nâng cao, sự quan tâm và coi trọng đúng mức của lãnh đạo Ngân hàng đối với nghiệp vụ này. Đồng thời, sự tăng trưởng nguồn huy động là cơ sở để ngân hàng thực hiện việc mở rộng tín dụng và đây chính là chỉ tiêu hàng đầu góp phần hoàn thành kế hoạch kinh doanh của chi nhánh. Trong đó: Tiền gửi của Kho bạc tại ngân hàng giảm đi so với năm 2012 và 2011, do Kho bạc rút tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, tuy nhiên mức giảm không đáng kể, từ 13.200 triệu đồng ở năm 2011 xuống còn 12.000 năm 2012 và giảm còn 11.212 triệu đồng năm 2013, ứng với số tiền giảm là 1.200 triệu đồng và 788 triệu đồng mức giảm là 9.09% và 6,57%. Điều này cho thấy tình hình tiền tệ chung của đất nước không ổn định, làm cho nguồn vốn huy động từ kho bạc của ngân hàng thấp, chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng.
  40. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 30 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Tiền gửi của các tổ chức tín dụng tuy chiếm tỷ trọng không cao trong tổng nguồn vốn huy động, nhưng nó giúp cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng đa dạng hơn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh , bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có lúc phát sinh tình trạng thiếu hụt vốn và ngược lại, tình trạng thừa vốn. Ngân hàng cũng không tránh khỏi trường hợp đó, Ngân hàng sẽ gửi vốn tạm thời chưa sử dụng vào các Ngân hàng khác để lấy lãi, bù đắp một phần chi phí sử dụng vốn. Năm 2012, tiền gửi của các tổ chức tín dụng đạt 20.215 triệu đồng, tăng 17,16% so với năm 2011. Năm 2013, đạt 28.455 triệu đồng, tăng 40,76% so với năm 2012. Nguyên nhân là do nhu cầu gửi tiền của các tổ chức tín dụng tăng lên và do ngân hàng xây dựng biểu lãi suất cạnh tranh nên thu hút được các tổ chức tín dụng khác. Tiền gửi khách hàng trong tổng nguồn vốn huy động luôn chiểm tỷ trọng lớn và tăng trưởng mạnh qua 3 năm từ 90,81% trong năm 2011 chiếm 87,31% trong năm 2012 và năm 2013 chiếm 87,71%, với số tiền huy động năm 2011 là 348.805 triệu đồng, năm 2011 là 350.352 triệu đồng và năm 2013 là 417.900 triệu đồng. Nguyên nhân là do ngân hàng đã có chiến lược marketing trong công tác huy động vốn, quảng bá thương hiệu, tạo được niềm tin trong tầng mọi lớp dân cư, đặc biệt là trong năm 2012, đánh dấu bước ngoặc lớn đối với HDBank nói chung và HDBank –Chi nhánh Lãnh Binh Thăng nói riêng là sự thay đổi tên và hệ thống nhận diện thương hiệu. Mặt khác đây là nguồn vốn có tính ổn định cao, là một thành công mà hiện nay vẫn còn nhiều Ngân hàng khao khát. Các loại giấy tờ có giá năm 2012 là 18.044 triệu đồng, tăng 3,55% so với năm 2011. Đến năm 2013 thì tăng 211 triệu đồng tăng 1,13% so với năm 2012. Tiền gửi giấy tờ có giá tăng là do tình trạng lạm phát ở nước ta vào cuối năm 2013 đã giảm rõ rệt so với năm 2012 và 2011, làm cho các loại giấy tờ có giá có giá trị cao nên người dân đã dùng nó để gửi vào ngân hàng để tìm lợi nhuận. Vốn từ hội sở Do nhu cầu vốn trên địa bàn ngày càng cao, nên vốn huy động chỉ có thể đáp ứng một phần, ngân hàng còn phải phụ thuộc rất nhiều vào vốn điều hòa của Hội sở. Do đó, nguồn vốn điều hòa luôn tăng qua các năm, nguồn vốn điều hòa càng tăng thì kh ả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng nhiều hơn có thể cải thiện được tình hình kinh tế xã hội. Cụ thể năm 2011, lượng vốn Hội sở là 64.583 triệu đồng tăng lên 67.000 triệu
  41. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 31 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng đồng ứng với mức tăng là 3,74% và đạt mốc 69.937 triệu đồng trong năm 2013, tăng 2.937 triệu đồng với mức tăng 5,15% so với năm 2012. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do công tác sử dụng vốn tốt, duy trì tỷ trọng đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn của khách hàng. Như vậy, ngân hàng phải tiếp tục có chiến lược kinh doanh phù hợp. 2.1.2. Cấu trúc cho vay ( tài sản có ) Tổng nguồn vốn tăng mạnh đồng hành cùng với tổng tài sản tăng lên cho thấy sự tăng trưởng và phát triển của ngân hàng. Với số vốn có trong tay, ngân hàng đã xây dựng cho mình một cơ cấu tài sản khá hợp lý trong đó mảng tín dụng chiếm tỷ trọng lớn. Sự ăn khớp giữa cơ cấu của tài sản nợ –tài sản có cho ta thấy một chiến lược kinh doanh hiệu quả của ngân hàng đồng thời cũng tạo ra hình ảnh về một ngân hàng luôn luôn chủ động trước biến động trong tương lai, luôn đi tắt, đón đầu và tiến lên không ngừng trong thực tiễn hoạt động kinh doanh. Tổng tài sản của ngân hàng tăng đều qua các năm, năm 2010 là 548.686 triệu đồng, năm 2011 là 641.252 triệu đồng và năm 2012 là 746.399 triệu đồng. Cơ cấu tài sản của ngân hàng được chuyển dịch theo hướng an toàn và hiệu quả hơn.
  42. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 32 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Bảng 1.2: Tình hình tài sản nợ của Ngân hàng 2011 – 2013. ĐVT: Triệu đồng So sánh So sánh Năm 2012/2011 2013/2012 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ 2011 trọng 2012 trọng 2013 trọng Số tiền % Số tiền % (%) (%) (%) 1. Tiền dự trữ 19.885 4,43 20.841 4,45 22.816 4,18 0.956 4,81 1.975 9,48 2. Các khoản đầu tư 13.54 3,02 15.782 3,37 17.405 3,19 2.242 16,56 1.623 10,28 chứng khoán 3. Sử dụng vốn 368.911 82,22 374.038 79,88 439.592 80,45 5.127 1,39 65.554 17,53 4. Tài sản cố định 46.350 10,33 57.590 12,30 66.586 12,19 11.24 24,25 8.996 15,62 5. Tổng cộng 448.686 100,00 468.251 100,00 546.399 100,00 19.565 4,36 78.148 16,69 (Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính năm 2011 - 2013 HDBank - Chi nhánh Lãnh Binh Thăng)
  43. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 33 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Biểu đồ 1.2: Tình hình tài sản của Ngân hàng 2011 – 2013. 546,399 66,586 2013 80,445 17,405 22,816 Tổng tài sản 468,251 Tài sản cố định 57,590 2012 374,038 Sử dụng vốn 15,782 20,841 Các khoản đầu tư CK Tiền dự trữ 448,686 46,350 2011 368,911 13,540 19,885 - 100,000 200,000 300,000 400,000 500,000 600,000 Tiền dự trữ bao gồm dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư. Dự trữ bắt buộc là khoản tiền ngân hàng nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại phải duy trì một tỷ lệ nhất định nhằm đảm bảo cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Tỷ lệ dự trữ này phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước. Do vậy, mỗi năm sẽ có tỉ lệ dự trữ khác nhau đối với tiền gửi ngắn hạn VNĐ và tiền gửi ngoại tệ. Cụ thể là tuân thủ theo đúng qui định 7% đối với tiền gửi bằng VNĐ và 6% đối với tiền gửi bằng ngoại tệ. Tiền gửi tại NHNN là đều đảm bảo khoản dự trữ bắt buộc là theo đúng luật định đối với VNĐ và ngoại tệ. Dự trữ thặng dư là khoản tiền luôn có sẵn trong các ngân hàng ngoài khoản dự trữ bắt buộc để đảm bảo cho nhu cầu rút tiền của khách hàng và cho vay trong kỳ. Theo quy định 297/1999/QD – NHNN của thống đốc NHNN quy định” kết thúc ngày làm việc tổ chức tín dụng phải duy trì cho ngày làm việc tiếp theo tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tài sản có có thể thanh toán ngay với tài sản nợ phải thanh toán ngay”. Tình hình trong năm 2011 – 2013 đều rất khả quan cụ thể tăng từ 11.885 triệu đồng lên 13.840 triệu đồng so với năm 2011 tương ứng với mức tăng 1.955 triệu đồng với tỉ lệ 16,28%. Và cũng tăng ttrong năm 2013 đạt 17.816 triệu đồng tăng 3.975 triệu đồng tương ứng với 22,28%. Nguyên nhân là do lượng tiền mặt, tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán luôn tăng. Như vậy, thể hiện ngân hàng đã quản lý vốn khả dụng chặt chẽ và có hiệu quả hơn. Các khoản đầu tư chứng khoán chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản < 4%. Tình hình là vẫn tăng qua các năm, cụ thể năm 2011 là 13.540 triệu đồng tăng 2.242 triệu đồng so
  44. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 34 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng với năm 2012 là 14.782 triệu đồng với tốc độ tăng 16,56%. Năm 2013 tăng 1.623 triệu đồng tương ứng 10,28% so với năm 2012. Tăng đầu tư vào các loại giấy tờ có giá trung dài hạn, nhằm cơ cấu lại danh mục tài sản theo hướng tăng tài sản có thu nhập ổn định và hạn chế rủi ro. Sử dụng vốn của ngân hàng tăng mạnh qua 3 năm. Cụ thể năm 2012 đạt 372.038 triệu đồng tăng 5.127 triệu đồng so với năm 2011 là 368.911 triệu đồng tương ứng 1,39%. Năm 2013 tổng dư nợ là 439.592 triệu đồng so với năm 2012 tăng 65.554 triệu đồng tương ứng 17,53%. Từ đó có thể thấy tình hình sử dụng vốn từng năm tăng mạnh. Các con số nói lên sự tăng trưởng liên tục trong công tác tín dụng qua suốt một thời gian. Đây là một thành quả rất lớn biểu hiện sự nổ lực cao độ của toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng nói riêng và ngân hàng nói chung với những chiến lược và chính sách đúng đắn về thương hiệu. Tài sản cố định là tài sản không sinh lời nhưng điều kiện để ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh, tạo hình ảnh và vị thế cho ngân hàng trên thị trường. Vì tính chất không sinh ra lời của loại tài sản này nên ngân hàng đã hạn chế tỉ trọng của của nó ở một mức hợp lý để tránh ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của ngân hàng. Theo quy định của NHNN đầu tư cho TSCĐ của NHTM không lớn hơn 50% vốn tự có của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng luôn tuân thủ đúng qui định NHNN. Năm 2011 TSCĐ là 46.350 triệu đồng, năm 2012 là 58.590 triệu đồng và năm 2013 là 66.586 triệu đồng. 2.1.3. Kết quả kinh doanh Hoạt động kinh doanh của HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng trong 3 năm đã đạt được những thành công nhất định. Lợi nhuận của Ngân hàng tăng qua các năm.
  45. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 35 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Bảng 1.3 : Tình hình tài sản của Ngân hàng 2011 – 2013. ĐVT: Triệu đồng 2012/2011 2013/2012 Tăng Tăng Số Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Số tiền trưởng trưởng tiền (%) (%) Tổng thu nhập hoạt 16.535 19.196 28.774 2.661 16,09 9.178 47,56 động Tổng chi phí hoạt 7.289 9.321 12.957 2.032 27,88 3.636 39,01 động LN thuần từ HĐKD trước chi phí DPRR tín 9.246 9.875 15.817 0.629 6,80 5.542 55,56 dụng Chi phí DPRR tín dụng 1.468 1.349 2.961 -0.119 -8,11 1.612 119,50 Tổng LN trước thuế 7.778 8.526 12.856 0.748 9,62 3.980 46,41 Tổng chi phí thuế 2.001 1.981 3.083 -0.02 -1,00 1.102 55,63 TNDN Lợi nhuận trong năm 5.777 6.545 9.773 0.768 13,29 2.878 43,65 (Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính năm 2011 - 2013 của ngân hàng) Biểu đồ 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 2011 – 2013. 30,000 25,000 20,000 Thu nhập 15,000 Chi Phí 10,000 Lợi nhuận 5,000 0 2011 2012 2013
  46. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 36 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Tổng thu nhập hoạt động tăng qua 3 năm, năm 2012 tăng với tốc độ 16,09% so với năm 2011 tương ứng với 2.661 triệu đồng. Đến năm 2013 tốc độ tăng nhanh đáng kể so với tốc độ tăng của năm trước, tăng 47,56% so với năm 2011 tương ứng với số tiền tuyệt đối là 9.178 triệu đồng. Nguyên nhân của việc tăng thu nhập hoạt động qua các năm là do Ngân hàng tăng cường thêm nhiều dịch vụ mới cũng như có thêm nhiều hình thức tín dụng như chương trình thanh toán hóa đơn tiền điện, bão lãnh kinh doanh, tiết kiệm dự thưởng, lãi suất khuyến mãi Tất cả các hoạt động này đều giúp cho tổng thu nhập của ngân hàng tăng lên. Thị trường ngân hàng đang là một thị trường nóng trong điều kiện kinh tế hiện nay nên sẽ tạo cho ngân hàng có nhiều cơ hội để tăng thu nhập của ngân hàng. Tổng chi phí hoạt động cũng tăng qua các năm. Nguyên nhân của việc tăng chi phí là do Ngân hàng gia tăng các hoạt động dịch vụ như trả lãi huy động, quảng cáo, tặng quà cho khách hàng trúng thưởng hoặc khách hàng lâu năm. Bên cạnh đó Ngân hàng còn đầu tư vào các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng. Cụ thể tốc độ tăng từ năm 2011- 2013 rất nhanh từ 27,88% đến 39,01%. Năm 2011 là 7.289 triệu đồng, năm 2012 là 9.321 triệu đồng và 2013 đạt 12.957 triệu đồng. Tổng lợi nhuận của Ngân hàng năm 2011 đạt 5.777 triệu đồng tăng so với năm 2010 là 768 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 13,29%. Đến năm 2012, tốc độ tăng tổng lợi nhuận của Ngân hàng so với năm 2011 là 43,65% tương ứng với số tiền 2.878 triệu đồng, tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của năm 2011. Tổng lợi nhuận của Ngân hàng tăng qua mỗi năm chủ yếu là do tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đạt kết quả khả quan, áp dụng lãi suất khá linh hoạt, chính sách cho vay, dự phòng rủi ro cho những khoản nợ quá hạn và thu nợ hợp lý. Lợi nhuận đó thu từ các hoạt động như thanh toán quốc tế, bảo lãnh mở L/C, dịch vụ chuyển tiền và kinh doanh ngoại hối, Để đạt được những kết quả này là nhờ sự quản lý năng động, sáng tạo của ban lãnh đạo cùng với sự nỗ lực, cố gắng và tinh thần đoàn kết của toàn thể nhân viên HDBank Lạc Long Quân. 2.2. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng 2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng
  47. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 37 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Bảng 1.1: Tình hình tín dụng doanh nghiệp tại HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng Đơn vị: Triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2013/2012 So sánh 2013/2012 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.Doanh số cho vay 445.154 100,00 463.236 100,00 584.154 100,00 18.082 4,06 120.918 26,10 Trong đó: Doanh nghiệp 340.195 76,42 383.548 82,80 443.602 75,94 43.353 12,74 60.054 15,66 2.Doanh số thu nợ 405.079 100,00 458.079 100,00 519.366 100,00 53.000 13,08 61.287 13,38 Trong đó: Doanh nghiệp 319.212 78,80 364.378 79,54 389.847 75,06 45.166 14,15 25.469 6,99 3. Dư nợ 368.911 100,00 374.038 100,00 439.592 100,00 5.127 1,39 65.554 17,53 Trong đó: Doanh nghiệp 302.539 82,01 321.709 86,01 375.464 85,41 19.170 6,34 53.755 16,71 4. Nợ xấu 1.471 100,00 1.761 100,00 2.448 100,00 0.29 19,71 1.177 92,60 Trong đó: Doanh nghiệp 1.471 100,00 1.761 100,00 2.448 100,00 0.29 19,71 1.177 92,60 5.Tỷ lệ nợ xấu (%) 0,40% 0,61% 0,92% 0,21% 0,31% Trong đó: Doanh nghiệp 0,40% 0.61% 0,92% 0,21% 0,31% (Nguồn: Báo cáo tài chính HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng)
  48. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 38 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Biểu đồ 1.4: Tình hình tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng 443,602 450,000 383,548 389,847 400,000 364,378 340,195 350,000 319,212 375,464 300,000 302,539 321,709 250,000 Doanh số DN 200,000 Thu nợ DN 150,000 Dư nợ DN 100,000 50,000 - 2011 2012 2013 Nhận xét: Từ bảng số liệu và biểu đồ trên cho thấy được: Qua bảng và biểu đồ bên dưới ta thấy được tỷ trọng của doanh nghiệp trong tất cả các chỉ tiêu như doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ đều chiểm tỷ trọng lớn nhất, trên 76% và tăng qua các năm, cùng với đó là sự tăng lên của tỷ lệ nợ xấu. Điều này phản ánh hoạt động của ngân hàng đang trên đà phát triển cùng với nhip độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Do nhận ra nhu cầu vốn của doanh nghiệp là rất lớn, nguồn lợi nhuận thu từ đối tượng này cũng rất cao nên ngân hàng đã có những chính sách đúng đắn làm tăng doanh số cho vay doanh nghiệp dẫn đến tăng tỉ trọng trong tổng doanh số cho vay qua 3 năm. Cụ thể: Doanh số cho vay doanh nghiệp năm 2011 là 340.195 triệu đồng chiếm 76,42% tổng doanh số cho vay, năm 2012 là 383.548 triệu đồng chiếm 82,80% chênh lệch 43.353 triệu đồng và tương ứng với mức tăng 12,74%. Năm 2013 tăng hơn so với năm 2012 là 15,66% tương ứng số tiền 60.054 triệu đồng đạt 443.602 triệu đồng chiếm 75,94 % tổng doanh số cho vay. Kết quả đạt được cho thấy doanh số cho vay doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm. Đó là nhờ thực hiện đúng định hướng, chính sách tín dụng của HDBank, sự cố gắng nỗ lực của CBCNV tại chi nhánh đã làm tốt công tác mở rộng hoạt động cho vay, thực hiện nghiêm túc “ tín dụng có chọn lọc” để hạn chế tối đa rủi ro đến mức thấp nhất, trong thời gian qua nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn vay vốn tại ngân hàng để mua máy móc thiết bị hỗ trợ sản xuất kinh doanh và đã bước đầu đạt được
  49. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 39 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng nhiều kết quả, cùng với đó là mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng ngày càng được mở rộng và phát triển, tạo điều kiện để mở rộng việc tài trợ vốn tín dụng. Về doanh số thu nợ cho vay doanh nghiệp, năm 2011 là 319.212 triệu đồng chiếm 78,80% trong tổng thu nợ của ngân hàng, năm 2012 là 364.378 triệu đồng chiếm 79,54% tăng 45.166 triệu đồng với tốc độ tăng tương ứng 14,15%. Năm 2013 con số này tăng lên đạt 389.847 triệu đồng chiếm 75,06% với tốc độ tăng chậm hơn so với tốc độ tăng năm trước là 6,99% tương ứng tăng 25.469 triệu đồng. Doanh số thu nợ tăng dần qua các năm cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay cho thấy công tác thu nợ của ngân hàng ngày càng được chú trọng thực hiện, nhằm bảo toàn vốn vay, hoạt động thu nợ có hiệu quả góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng. Đạt được sự thành công này là do quá trình thẩm định được thực hiện nghiêm túc nhằm xác định chính xác khả năng trả nợ của từng tình hình doanh nghiệp cụ thể. Bên cạnh đó, là các biện pháp xử lý kiên quyết và có hiệu quả những khoản nợ khó đòi của ban lãnh đạo và cán bộ tín dụng. Cho thấy trong những năm qua việc thu hồi nợ có những chính sách quan tâm đúng mức cùng với sự nổ lực và ý thức sử dụng vốn đúng mục đích sản xuất kinh doanh có hiệu quả của các doanh nghiệp ngày càng được nâng cao tạo điều kiện cho Ngân hàng thu nợ đúng hạn. Về dư nợ cho vay doanh nghiệp năm 2011 là 368.911 triệu đồng chiếm 82,01%, năm 2012 là 321.709 triệu đồng chiếm 86,01% tổng dư nợ tăng 19.170 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 6,34%, sang năm 2013 tăng lên là 375.464 triệu đồng chiếm 85,41% tổng dư nợ bình quân với tốc độ tăng 16,71% tương ứng tăng 53,755 triệu đồng. Kết quả đạt được cho thấy dư nợ bình quân liên tục tăng qua các năm giúp cho Ngân hàng thu được lợi nhuận. Đối với nợ xấu doanh nghiệp, tính đến thời điểm cuối năm 2011 con số này là 1.471 triệu đồng, chiếm 100% tổng nợ xấu. Đến cuối năm 2012 nợ xấu là 1.761 triệu đồng chiếm 100% tổng nợ xấu. Năm 2013, nợ xấu DN là 2.448 triệu đồng chiếm 100% tổng nợ xấu của tổng nợ xấu. Sở dĩ nợ xấu chiếm 100% đối với cho vay doanh nghiệp vì dư nợ cho vay doanh nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn, cùng với thực tế địa bàn hoạt động là phần lớn các DN vừa và nhỏ, mới thành lập, không đủ điều kiện để cho vay, còn lại các DN đã hợp tác với Ngân hàng lâu năm có tiềm lực kinh tế mạnh đã được chọn lọc, đủ khả
  50. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 40 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng năng trả nợ. Một số hợp đồng vay trong thời gian gần đây nên chưa đến hạn trả. Chính vì thế phát sinh nợ xấu không nằm trong cho vay doanh nghiệp. Cùng với sự gia tăng về dư nợ cho vay doanh nghiệp thì tình hình nợ xấu cũng tăng lên, cụ thể: Năm 2011, tỷ lệ nợ xấu là 0,40% đến cuối năm 2012 là 0,61%và năm 2013 là 0,92%. Tỷ lệ nợ xấu <1% cho thấy phần nào hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp là có hiệu quả, hạn chế được rủi ro mất vốn của ngân hàng. Đạt được kết quả này phần lớn là sự cố gắng, trách nhiệm nghề nghiệp của CBTD, sự quan tâm trong vấn đề quản lý nợ của Ban giám đốc. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN nhiều khi gặp phải trắc trở dẫn đến các khoản nợ quá hạn nhưng đa số họ đều có ý thức trả nợ cho ngân hàng không để nợ quá lâu. Việc tồn tại các khoản nợ khó đòi một phần là do một vài doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh không có khả năng thanh toán và phải chờ đợi vào sự khởi sắc của nền kinh tế.
  51. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 41 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng 2.2.2. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp của HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng 2.2.2.1. Theo thời hạn cho vay Bảng 1.5: Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo thời hạn cho vay tại HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Dư nợ 302.539 100,00 321.709 100,00 375.464 100,00 19.170 6,34 53.755 16,71 Ngắn hạn 194.249 64,21 219.157 68,12 238.523 63,53 24.908 12,82 19.366 8,84 Trung và dài hạn 108.29 35,79 122.552 38,09 136.941 36,47 14.262 13,17 14.389 11,74 2. Nợ xấu 1.471 100,00 1.761 100,00 2.448 100,00 0.29 19,71 1.177 92,60 Ngắn hạn 0.973 66,15 1.224 69,51 1.747 71,36 0.251 25,8 0.523 42,73 Trung và dài hạn 0.498 33,85 0.537 30,49 0.701 28,64 0.039 7,83 0.164 30,54 3.Tỷ lệ nợ xấu (%) 0.49 0.55 0.65 0.06 0.10 -Ngắn hạn 0.50 0.56 0.68 0.06 0.12 -Trung và dài hạn 0.46 0.44 0.48 -0.02 0.04 (Nguồn: Báo cáo tài chính HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng)
  52. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 42 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Biểu đồ 1.5: Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo thời hạn cho vay 400,000 374,464 350,000 321,709 300,000 250,000 194,249 200,000 Ngắn hạn 136,941 150,000 122,552 Trung và dài hạn 108,290 100,000 50,000 - 2011 2012 2013 Dư nợ doanh nghiệp theo thời hạn cho vay: Qua bảng và biểu đồ dư nợ cho vay doanh nghiệp theo thời hạn vay vốn tại Ngân hàng cho ta thấy dư nợ ngắn hạn có xu hướng tăng nhanh, dư nợ trung và dài hạn giảm. Trong tổng dư nợ theo thời gian của Ngân hàng thì dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cả ba năm 2010, 2011, 2012 và có chiều hướng tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2011 dư nợ ngắn hạn là 194.249 triệu đồng, sang năm 2012 là 219.157 triệu đồng tăng 29.908 triệu đồng tương đương với 12,82% so với năm 2011. Đến năm 2013, dư nợ ngắn hạn đạt 238.523 triệu đồng, tăng 19.366 triệu đồng tương đương 8,84% so với năm 2012. Nguyên nhân của việc dư nợ ngắn hạn tăng qua mỗi năm là do các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn chủ yếu là những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. đặc thù của loại hình doanh nghiệp này là quy trình sản xuất kinh doanh ngắn, vay vốn để giải quyết vốn tạm thời thiếu hụt trong sản xuất kinh doanh, mà chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn nên khả năng thu hồi vốn cao. Hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó, CBTD của Ngân hàng theo dõi thường xuyên tình hình sử dụng vốn của các doanh nghiệp, khuyến khích khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích và trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Trong tình hình huy động vốn bị cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì HDBank Lạc Long Quân hạn chế tối đa các dự án cho vay trung và hạn. Do đó dư nợ trung hạn và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong dư nợ cho vay doanh nghiệp Cụ thể: Dư nợ trung và dài hạn
  53. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 43 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng năm 2012 đạt 122.522 triệu đồng, tăng 13,17% so với năm 2011 (108.290 triệu đồng) tương đương 14.262 triệu đồng. Năm 2013 dư nợ trung và dài hạn tiếp tục tăng so với năm 2012, đạt 136.941 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 11,74% tương đương 14.389 triệu đồng. Mặt khác, trong những năm trở lại đây, nền kinh tế nước ta phải mở toanh cánh cửa theo lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong thời gian đầu các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế trong nước còn bỡ ngỡ, chịu sự cạnh tranh gay gắt của các công ty nước ngoài vào nước ta. Do đó, nhiều doanh nghiệp đã hạn chế triển khai các dự án trung và dài hạn. Nhưng cũng có xu hướng ngày càng tăng là do một số doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn có nhu cầu vay vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư máy móc thiết bị Biểu đồ 1.6: Tình hình nợ xấu doanh nghiệp theo thời hạn vay vốn 2,000 1,800 1,747 1,600 1,400 1,200 1,224 Ngắn hạn 1,000 973 Trung và dài hạn 800 701 600 498 537 400 200 - 2011 2012 2013 Nợ xấu Qua bảng và biểu đồ về tình hình nợ xấu cho vay doanh nghiệp theo thời hạn vay vốn ta có thể thấy nợ xấu tập trung ở cho vay ngắn hạn nhiều hơn so với trung và dài hạn. Vì trong những năm gần đây ngân hàng thực hiện chiến lược thu hồi vốn nhanh nên doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao. Do đó, dư nợ tăng qua từng năm nên nợ xấu có xu hướng tăng theo. Cụ thể: Nợ xấu ngắn hạn năm 2011 là 973 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 66,15%, năm 2012 là 1.224 triệu đồng chiếm 69,15% qua năm 2013 là 1.747 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 71,36%. Mặc dù nợ xấu tăng nhưng tỷ lệ nợ xấu qua từng năm có xu hướng tăng nhẹ phần nào cho thấy được công tác thu nợ ngắn hạn tốt hơn của CBTD, giúp giảm bớt rủi ro và thu lợi nhuận về cho Ngân hàng.
  54. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 44 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Nợ xấu trung hạn năm 2011 là 498 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 33,85%, năm 2012 là 537 triệu đồng chiếm tỉ trọng 30,49% qua năm 2013 tăng lên là 701 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 28,64% . Cho vay trung hạn với thời gian dài hơn mang lại nhiều rủi ro cao. Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn và trung hạn co xu hướng tăng nhưng vẫn giữ được mức <1% cho thấy được tình hình hoạt động của Ngân hàng là có hiệu quả, nhưng cần nổ lực hơn trong công tác thu nợ, và thẩm định cho vay để giảm thiểu nợ xấu đưa tỷ lệ nợ xấu xuống mức thấp nhất có thể, giúp Ngân hàng mang lại hiệu quả trong kinh doanh.
  55. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 45 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng 2.2.2.2. Theo thành phần kinh tế Bảng 1.6: Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo thành phần kinh tế tại HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng Đơn vị: Triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Dư nợ 302.539 100,00 321.709 100,00 375.464 100,00 19.170 6,34 53.755 16,71 Công ty cổ phần 149.289 49,35 159.388 49.54 181.843 48,43 10.099 6,76 22.455 14,09 Công ty TNHH 111.246 43,38 117.368 42.70 144.689 43,86 6.122 5,50 27.321 14,76 Doanh nghiệp TN 35.372 5,08 36.842 5.24 39.483 5,19 1.470 4,16 2.641 34,31 Hợp tác xã 6.632 2,19 8.111 2.52 9.449 2,52 1.479 22,30 1.338 16,50 2. Nợ xấu 1.471 100,00 1.761 100.00 2.448 100.00 0.29 19,71 0.687 39,01 Công ty cổ phần 0.752 51,12 0.839 47,64 1.331 54,37 0.087 11,57 0.492 58,64 Công ty TNHH 0.383 39,63 0.525 41,17 0.637 34,19 0.142 37,08 0.112 21,33 Doanh nghiệp TN 0.294 6.39 0.313 6,41 0.363 6,65 0.019 6,46 0.050 15,97 Hợp tác xã 0.042 2,85 0.084 4,77 0.117 4,77 0.042 100,00 0.033 39,29 3.Tỷ lệ nợ xấu (%) 0.49 0.55 0.66 0.06 0.11 Công ty cổ phần 0.50 0.53 0.73 0.02 0.21 Công ty TNHH 0.44 0.48 0.51 0.04 0.03 Doanh nghiệp TN 0.61 0.67 0.84 0.06 0.17 Hợp tác xã 0.63 1.04 1.24 0.40 0.20 (Nguồn: Báo cáo tài chính HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng)
  56. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 46 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Biểu đồ 1.7:Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo thành phần kinh tế 200,000 181,843 180,000 159,388 160,000 149,289 134,689 140,000 117,368 120,000 111,246 Công ty cổ phần 100,000 Công ty TNHH 80,000 Doanh nghiệp TN 60,000 49,483 Hợp tác xã 35,372 36,842 40,000 20,000 6,632 8,111 9,449 - 2011 2012 2013 Dư nợ Qua biểu đồ cho thấy, cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp theo thành phần kinh tế đều tăng qua các năm. Trong đó, chủ yếu là các công ty cổ phần, công ty TNHH, DNTN chiếm tỉ trọng cao. Đây cũng chính là những khách hàng tiềm năng mà ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt để giành thị phần. Dư nợ công ty cổ phần :năm 2011 đạt 149.289 triệu đồng chiếm tỉ trọng 49,35% trong dư nợ doanh nghiệp, năm 2012 đạ 159.388 triệu đồng chiếm 49,54% có mức tăng trưởng so năm 2012 là 10.099 triệu đồng với mức tăng 6,76%. Năm 2013 đạt 181.843 triệu đồng chiếm 48,83% tương ứng với số tiền chênh lệch 22.455 triệu đông với mức tăng 14,09% so với năm 2012. Đạt được kết quả này là do các doanh nghiệp đã chủ động trả nợ vay trước hạn để được hỗ trợ lãi suất theo chương trình cho vay hỗ trợ lãi suất của Chính phủ. Công ty TNHH có tốc độ tăng trưởng tín dụng cao qua các năm. Cụ thể năm 2011 đạt 111.246 triệu đồng chiếm tỉ trọng khá cao trong dư nợ doanh nghiệp 43,38%, năm 2012 đạt 117.368 triệu đồng chiếm 42,70% chênh lệch đến 6.122 triệu đồng tăng 4,66% so với năm 2011. Năm 2013 đạt 134.689 triệu đồng chiếm tỉ trọng 43,86% trong dư nợ doanh nghiệp Trong những năm gần đây loại hình doanh nghiệp này ngày càng tăng thêm về số lượng cũng như về quy mô vốn đầu tư. Do đó, ngân hàng rất chú trọng cho vay đối với loại hình này và xem đây là khách hàng tiềm năng mà ngân hàng cần nhắm tới trong những năm tiếp theo.
  57. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 47 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Doanh nghiệp tư nhân là đối tượng mà ngân hàng cũng rất chú trọng cho vay. Điển hình năm 2011 dư nợ đạt 35.372 triệu đồng, năm 2012 đạt 36.842 triệu đồng tăng 1.470 triệu đồng tương ứng 9,56%, năm 2013 đạt 39.483 tăng 2.641 triệu đồng tương ứng với mức tăng 15,68%. Trong những năm gần đây, ngân hàng đã tăng cường công tác tiếp thị ở các loại hình doanh nghiệp này đặc biệt là doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ như kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, lúa gạo,du lịch Hợp tác xã chiếm tỉ trọng khá thấp trong dư nợ doanh nghiệp < 3% và có xu hướng tăng qua 3 năm. Cụ thể năm 2011 là 6.632 triệu đồng tăng 1.479 triệu đồng so với năm 2012 là 8.111 triệu đồng. Năm 2013 đạt 9.449 triệu đồng tăng 1.338 triệu đồng . Nguyên nhân tăng là do nhà nước cũng đã hỗ trợ vốn rất nhiều cho các hợp tác xã trong nền kinh tế khó khăn như hiện nay. Vì vậy tốc độ tăng không nhiều nhưng vẫn là dấu hiệu khả quan cho các hợp tác xã trong tình huống hiện nay. Dư nợ tăng lên qua từng năm thể hiện việc mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng không chỉ bị giới hạn bởi các doanh nghiệp vừa và nhỏ nữa mà còn mở rộng phát triển cho vay với các doanh nghiệp có qui mô lớn điển hình là công ty cổ phần luôn chiếm tỉ trọng cao trong dư nợ cho vay doanh nghiệp. Việc ngân hàng cung ứng vốn cho nhiều thành phần như vậy giúp hạn chế rủi ro, tạo điều kiện để các DN có cơ hội làm giàu. Tuy nhiên, để đánh giá thực chất chất lượng tín dụng còn phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh và thu nhập từ sản xuất trong năn 2014 Biểu đồ 1.8: Tình hình nợ xấu doanh nghiệp theo thành phần kinh tế 1,400 1,331 1,200 1,000 Công ty cổ phần 800 839 752 Công ty TNHH 600 637 Doanh nghiệp TN 525 Hợp tác xã 400 383 363 294 313 200 84 117 - 42 2011 2012 2013
  58. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 48 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Nợ xấu Nợ xấu thể hiện chất lượng công tác thẩm định phương án, dự án vay vốn của CBTD, một yếu tố rất quan trọng dẫn đến nợ xấu là tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị thua lỗ do nhiều nguyên nhân khủng hoảng kinh tế, bất động sản đóng băng, lạm phát, Ngoài ra nợ xấu còn ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của Ngân hàng. Qua bảng số liệu và biểu đồ nợ xấu theo thành phần kinh tế cho thấy tăng qua từng năm. Cụ thể, nợ xấu công ty cổ phần là 752 triệu đồng chiếm 51,12% , năm 2012 là 839 triệu đồng chiếm 47,64%, năm 2013 là 1.331 triệu đồng chiếm 54,37% trên tổng nợ xấu. do dư nợ công ty cổ phần tăng không nhiều nên nợ xấu cũng không tăng đáng kể. Nợ xấu của công ty TNHH cũng tăng qua 3 năm. Năm 2012 tăng 142 triệu đồng tương ứng với mức tăng 24,36% so với năm 2011. Năm 2013 tăng 112 triệu đồng tương ứng với mức 15,45% so với năm 2012. Nợ xấu của DNTN cũng có xu hướng tăng lên. Cụ thể năm 2011 là 94 triệu đồng chiếm 6,39% tổng nợ xấu. Năm 2012 là 113 triệu đồng, chiếm 6,4% trên tổng nợ xấu. Năm 2013 là 163 triêu đồng chiếm 6,65% trên tổng dư nợ. Nợ xấu của hợp tác xã tăng nhẹ. Năm 2011 nợ xấu là 42 triệu đồng chiếm 2,85%, năm 2012 là 84 triệu đồng chiếm 4,78%, năm 2013 là 117 triệu đồng chiếm 4,78% trên dư nợ doanh nghiệp. Nợ xấu tăng theo từng năm cho thấy công tác thẩm định trước khi cho vay, và công tác thu hồi nợ của CBTD chưa thực sự tốt. Bên cạnh đó, nợ xấu doanh nghiệp còn chịu tác động bởi nhiều yếu tố khách quan như thị trường bất ổn, lạm phát, bất động sản đóng băng, lãi suất, . khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn kéo theo việc không trả được nợ đúng thời hạn. Cùng với sự tăng trưởng của tín dụng, thì tỷ lệ nợ xấu cũng tiếp tục tăng theo từng năm. Tỷ lệ nợ xấu theo thành phần kinh tế năm 2011 là 0,49%, năm 2012 là 0,55%, năm 2013 là 0,66%. Tỷ lệ nợ xấu của công ty cổ phần năm 2011 là 0,50%, năm 2012 là 0,53%, năm 2013 là 0,73%. Tỷ lệ nợ xấu của công ty TNHH năm 2011 là 0,44%, năm 2012 là 0,48%, năm 2013 là 0,51%. Tỷ lệ của DNTN năm 2011 là 0,61%, năm 2012 là 0,67%, năm 2013 là 0,84%. Tỷ lệ nợ xấu của hợp tác xã các năm tương ứng: năm 2011 là
  59. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 49 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng 0,63%, năm 2012 là 1.04%, năm 2013 là 0,76% đáng chú ý là tỉ lệ của hợp tác xã năm 2012 đã >1%, ngân hàng cần lưu ý về việc thu hồi nợ cho thành phần này để cải thiện hơn về nợ xấu. Nhìn chung, nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu của ngân hàng tăng ít nhiều qua các năm nhưng do dư nợ tăng nhanh nên 2 chỉ tiêu này cũng không đáng kể. Ngân hàng nên có nổ lực hơn trong công tác cho vay doanh nghiệp để làm giảm được tỷ lệ nợ xấu qua từng năm để giúp cho Ngân hàng có hiệu quả hơn trong kinh doanh. 2.2.2.3. Theo ngành kinh tế
  60. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 50 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Bảng 1.7: Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo ngành kinh tế tại HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng Đơn vị: Triệu đồng 1. Dư nợ 302.539 100,00 321.709 100,00 375.464 100,00 19.170 6,34 53.755 16,71 Xây dựng 59.289 19,60 63.268 19,67 79.843 21,27 3.979 6,71 16.575 26,20 TMDV 121.693 40,22 127.368 39,59 151.362 40,31 5.675 4,66 23.994 18,84 CN sản xuất và chế biến 119.473 39,49 125.252 38,93 135.483 36,08 5.779 4,84 10.231 8,17 Các ngành khác 2.084 069 5.821 1,81 8.776 2,34 3.737 179,32 2.955 50,76 2. Nợ xấu 1.471 100,00 1.761 100.00 2.448 100,00 0.29 19,71 0.687 39,01 Các ngành khác 0.112 7,61 0.189 10,733 0.231 9,44 0.077 68,75 0.042 22,22 Xây dựng 0.613 41,67 0.725 41,17 0.937 38,28 0.112 18,27 0.212 29,24 CN sản xuất và chế biến 0.594 40,38 0.653 37,08 0.963 39,34 0.059 9,93 0.310 47,47 TMDV 0.152 10,33 0.194 11,02 0.317 12,95 0.042 27,63 0.123 63,40 3.Tỷ lệ nợ xấu (%) 0.49 0.55 0.66 0.06 0.11 Nông, lâm nghiệp 0.19 0.30 0.29 0.11 -0.01 Xây dựng 0.50 0.57 0.62 0.07 0.05 CN sản xuất và chế biến 0.50 0.52 0.71 0.02 0.19 TMDV 0.07 0.33 0.36 0.26 0.03 (Nguồn: Báo cáo tài chính HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng)
  61. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 51 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng Biểu đồ 1.9: Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo thời hạn 160,000 151,362 140,000 127,368 121,693 135,483 120,000 119,473 125,252 100,000 TMDV 79,843 80,000 CN sản xuất và chế biến 59,289 63,268 60,000 Xây dựng Các ngành khác 40,000 20,000 8,776 2,084 5,821 - 2011 2012 2013 Nhận xét: - Dư nợ ngành thương mại dịch vụ Do ngành thương mại dịch vụ là đối tượng cho vay chủ yếu của ngân hàng nên nó luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng dư nợ DN. Năm 2011, dư nợ của ngành này là 121.693 triệu đồng, chiếm 40,22% tổng dư nợ. Năm 2012 là 127.368 triệu đồng chiếm 39,59% tăng 5.675 triệu đồng tương ứng 4,66%. Năm 2013 tăng lên đạt 151.362 triệu đồng, chiếm 40,31% tổng dư nợ, tăng 18,84% tương ứng tăng 23.994 triệu đồng so với cuối năm 2012. Dư nợ của ngành TMDV tăng khá đều qua từng năm, tốc độ tăng đều do lợi thế của ngân hàng là gần công viên văn hóa Đầm Sen nên ngành TMDV cũng phát triển theo mức độ và nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân vì vậy mà ngành này phát triển thuận lợi. - Dư nợ ngành xây dựng Dư nợ của ngành tăng dần qua các năm, mặc dù chiểm tỷ trọng nhỏ nhưng đã cho thấy quy mô nguồn vốn giành cho lĩnh vực này ngày càng được củng cố và mở rộng. Cụ thể, năm 2011 dư nợ của ngành này là 59.289 triệu đồng, chiếm 19.6,0% tổng dư nợ. Đến năm 2012 đạt 63.268 triệu đồng chiếm 19,67%, năm 2013 con số này đã tăng thêm 79.843 triệu đồng hay tăng 26,20% so với cuối năm 2012 đạt 16.575 triệu đồng. Lý do của sự tăng lên này được giải thích là do trong những năm qua các hộ gia đình và các công ty đầu tư các dư án căn hộ, cần vật tư, vật liệu xây dựng vì vậy đã vay vốn nhiều ở
  62. SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương 52 GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng ngân hàng và trả nợ khá nghiêm túc, do đó Ngân hàng quyết định mở rộng cho vay khu vực này. - Dư nợ ngành công nghiệp chế biến Dư nợ của ngành này cũng tăng dần qua từng năm, cụ thể năm 2011 dư nợ của ngành này là 119.4735 triệu đồng, chiếm 39,49% tổng dư nợ, đến năm 2012 là 125.252 triệu đồng chiếm 38,93%, đến năm 2013 thì tăng lên là 135.483 triệu đồng, chiếm 36,08% tổng dư nợ. Ngành công nghiệp chế biến ngày càng phát triển, các hộ sản xuất vay vốn để đầu tư máy móc trang thiết bị kinh doanh như máy móc, dây chuyền sản xuất, đem lại hiệu quả kinh tế cao. - Dư nợ các ngành khác Dư nợ các ngành này có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2011, dư nợ các ngành khác đạt 2.084 triệu đồng chiếm 0,69% tổng dư nợ. Năm 2012, con số này tăng thêm 5.821 triệu đồng chiếm 1,81%. Đến năm 2013 đạt 8.776 triệu đồng chiếm 2,34% hay tăng lên 50,76% đạt 2.955 triệu đồng. Dư nợ tăng lên qua từng năm thể hiện việc mở rộng hoạt động cho vay DN của ngân hàng. Biểu đồ 1.10: Tình hình nợ xấu doanh nghiệp theo ngành kinh tế 1200 1000 TMDV 937963 800 725 CN sản xuất và chế 653 biến 600 594613 Xây dựng 400 317 Các ngành khác 200 189194 231 152112 0 2011 2012 2013 Nợ xấu thể hiện chất lượng công tác thẩm định phương án, dự án vay vốn của CBTD, một yếu tố rất quan trọng dẫn đến nợ xấu là tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng bị thua lỗ do nhiều nguyên nhân như thiên tai, dịch bệnh, giá cả thị trường Ngoài ra nợ xấu còn ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của Ngân hàng.