Khóa luận Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Liên Minh

pdf 79 trang thiennha21 22/04/2022 3530
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Liên Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_san_xuat_kinh_doanh_ta.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Liên Minh

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN MINH THÂN TRỌNG PHƯƠNG THANH HUẾ, 01/2021
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN MINH Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: TS. Hoàng La Phương Hiền Thân Trọng Phương Thanh Lớp: K51B - QTKD MSV: 17K4021227 HUẾ, 01/2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Báo cáo tốt nghiệp này do chính tác giả viết và không sao chép từ bất cứ bài viết của bất cứ tổ chức và cá nhân nào khác. Các số liệu sử dụng phân tích là do công ty cung cấp và các kết quả nghiên cứu được phân tích một cách trung thực, khách quan. Huế, ngày 18 tháng 01 năm 2020 Sinh viên thực hiện Thân Trọng Phương Thanh i
  4. Lời Cảm Ơn Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đai học Kinh tế Huế - Đại học Huế, em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức bổ ích cũng như nhận được những chia sẻ đầy tâm huyết của các thầy cô. Vào khoảng thời gian cuối khóa, em may mắn có cơ hội thực tập tại Công ty Cổ phần Liên Minh để học hỏi thêm về kiến thức nghiệp vụ và kinh nghiệm thực tiễn. Đầu tiên, em xin chúc mọi điều tốt lành đến quý thầy cô khoa Quản Trị Kinh Doanh và đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Hoàng La Phương Hiền, cô đã luôn quan tâm, tận tình hướng dẫn cho em. Nhờ vào những lời góp ý của Cô, em đã có thể hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Liên Minh” của mình. Đồng thời, em cũng bày tỏ lòng biết ơn đến các cấp lãnh đạo và anh chị đồng nghiệp trong công ty đã truyền đạt những kinh nghiệm thực tiễn cũng như giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Anh Khâu Thanh Tùng - người anh đã luôn hướng dẫn nhiệt tình và tạo mọi điều kiện để em có thể học hỏi trong suốt thời gian thực tập. Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý từ giảng viên hướng dẫn Cô Hoàng La Phương Hiền và quý thầy cô trong khoa để hoàn thiện khóa luận của mình nhằm phục vụ cho công việc trong tương lai. Em xin chân thành cảm ơn! ii
  5. DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT HĐQT: Hội đồng quản trị VCĐ: Vốn cố định VLĐ: Vốn lưu động TSCĐ: Tài sản cố định TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TNHH: Trách nhiệm hữu hạn VCSH: Vốn chủ sỡ hữu SXKD: Sản xuất kinh doanh ROA (Return On Asset): Lợi nhuận trên tổng tài sản ROE (Return On Equity): Lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu ROS (Return On Sales) Lợi nhuận trên doanh thu thuần HTK: Hàng tồn kho KPT: Khoản phải thu IPO (Initial Public Offering): Phát hành lần đầu ra công chúng QC (Quality Control): Kiểm soát chất lượng SX TM: Sản xuất Thương mại TM SX DV: Thương mại Sản xuất Dịch vụ ĐT & TM VLXD: Đầu tư và Thương mại Vật liệu xây dựng TM & DV: Thương mại và Dịch vụ iii
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i Lời Cảm Ơn ii DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT iii MỤC LỤC iv DANH MỤC BẢNG vii DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 2 1. Tính cấp thiết của đề tài 2 2. Mục tiêu nghiên cứu 3 2.1 Mục tiêu chung 3 2.2 Mục tiêu cụ thể 3 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Phạm vi nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 5.1 Phương pháp thu thập số liệu 3 5.2 Phương pháp xử lý, phân tích số liệu 4 6. Kết cấu khóa luận 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 5 1.1 Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh 5 iv
  7. 1.1.1 Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh 5 1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh 5 1.1.3 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 7 1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 8 1.1.4.1 Các nhân tố khách quan 8 1.1.4.2 Các nhân tố chủ quan 11 1.1.5 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh 14 1.2 Cơ sở thực tiễn 18 CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN MINH 21 2.1 Giới thiệu chung về doanh nghiệp 21 2.1.1 Sơ lược thông tin về doanh nghiệp 21 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 22 2.1.2.1. Chức năng 22 2.1.2.2. Nhiệm vụ 22 2.1.3 Khách hàng của Công ty 22 2.1.4 Cơ cấu tổ chức 23 2.1.5. Quy trình sản xuất kinh doanh 26 2.2 Tình hình lao động của doanh nghiệp giai đoạn 2017- 2019 29 2.3 Tình hình tài chính của doanh nghiệp giai đoạn 2017-2019 33 2.4 Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2017-2019 37 v
  8. 2.5 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Liên Minh giai đoạn 2017-2019 41 2.5.1 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời 41 2.5.2 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn 44 2.5.3 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí 50 2.5.4 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán 52 2.5.5 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động 54 2.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Liên Minh 56 2.7 Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Liên Minh giai đoạn 2017-2019 59 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN MINH 61 3.1 Giải pháp quản lý hiệu quả doanh thu 61 3.2 Giải pháp mở rộng nguồn lực sản xuất 61 3.3 Giải pháp thu hút khách hàng mới 63 3.4 Giải pháp tối ưu hóa chi phí 64 3.5 Giải pháp nâng cao chất lượng lao động 64 3.6 Biện pháp phòng tránh các tai nạn liên quan đến điện 66 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68 1. Kết luận 68 2. Kiến nghị 69 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70 vi
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của Công ty Cổ Phần Liên Minh 2017-2019 32 Bảng 2.2: Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Liên Minh giai đoạn 2017- 2019 36 Bảng 2.3: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Liên Minh giai đoạn 2017-2019 39 Bảng 2.4: Số đơn hàng của Công ty Cổ phần Liên Minh 2017-2019 40 Bảng 2.5: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Liên Minh giai đoạn 2017-2019 43 Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Cổ phần Liên Minh giai đoạn 2017-2019 45 Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Liên Minh giai đoạn 2017-2019 49 Bảng 2.8: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty Cổ phần Liên Minh giai đoạn 2017-2019 51 Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Liên Minh giai đoạn 2017-2019 53 Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Liên Minh giai đoạn 2017-2019 55 Bảng 2.11: Nhà cung cấp nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Liên Minh 57 vii
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Liên Minh 23 Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Liên Minh 26 Hình 3.1: Tiến trình thăng tiến của lao động 66 Biều đồ 2.1: Chi phí của Công ty Cổ phần Liên Minh năm 2017 37 SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 1
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hiện nay đang trải qua giai đoạn khó khăn khi đối mặt với sự bùng phát của dịch bệnh và đặc biệt là những đợt lũ lớn tại các tỉnh thành miền Trung. Tất cả những tác động này cùng với tình trạng khan hiếm nguồn lực đã khiến vấn đề nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Bên cạnh đó, việc nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh còn là cơ sở để tồn tại và phát triển trên thị trường của mỗi doanh nghiệp, là công cụ để quản trị doanh nghiệp đồng thời tạo được sự thắng lợi trong cạnh tranh, nâng cao vị thế, uy tín của doanh nghiệp và thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ xã hội. Đối với một doanh nghiệp sản xuất, việc nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh lại vấn đề được ưu tiên hàng đầu. Doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao thì càng có nhiều khả năng mở rộng quy mô, nâng cấp các thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tăng doanh thu, lợi nhuận đáng kể, Từ đó, góp phần khẳng định thương hiệu, hoạch định các chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn. Công ty Cổ phần Liên Minh là một trong những công ty sản xuất xuất khẩu chuyên về các sản phẩm đan, lát. Đứng trước thị trường cạnh tranh đầy biến động như hiện nay, công ty đang không ngừng cố gắng đổi mới và tối ưu hiệu quả hoạt động, nhằm mang đến những sản phẩm chất lượng phục vụ đời sống người tiêu dùng. Tuy nhiên, bên cạnh những nỗ lực đó, công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Chính bởi tầm quan trọng, tính cấp thiết của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cùng với mong muốn phần cải thiện được hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày một tốt hơn, tác giả đã thực hiện đề tài: “ Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Liên Minh.” SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 2
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là dựa trên việc phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Liên Minh giai đoạn 2017-2019 để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất trong thời gian tới của công ty. 2.2 Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Liên Minh trong giai đoạn 2017-2019. Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Liên Minh trong thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm đan, lát tại Công ty Cổ phần Liên Minh trong giai đoạn 2017-2019. 4. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Đề tài được thực hiên tại Công ty Cổ phần Liên Minh – 57/1 Nguyễn Khoa Chiêm, Phường An Tây, TP Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế. Về thời gian: Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm đan, lát của Công ty Cổ phần Liên Minh từ năm 2017 đến năm 2019. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp thu thập số liệu Các thông tin liên quan đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh do công ty trực tiếp cung cấp, các báo cáo hoạt động của doanh nghiệp cụ thể là báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán và các nội dung, thông tin của ngành, các công ty khác có liên quan trên Internet. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 3
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền Phương pháp quan sát trực tiếp: Thông qua hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm đan, lát tại doanh nghiệp qua từng công đoạn tại Công ty Cổ phần Liên Minh. 5.2 Phương pháp xử lý, phân tích số liệu - Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel. - Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp phân tích thống kê: Xác định mức độ nêu lên sự biến động biểu hiện tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiện tượng. Lấy con số thống kê làm tư liệu, lấy các phương pháp thống kê làm công cụ nghiên cứu. Phương pháp thống kê mô tả: Vận dụng các phương pháp thống kê mô tả như số bình quân, số tương đối, số tuyệt đối, để phân tích số liệu. Phương pháp so sánh: Thực hiện so sánh đối chiếu thông tin, nội dung có liên quan đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đánh giá sự biến động của hoạt động kinh doanh thông qua các yếu tố: doanh thu, lợi nhuận, chi phí, trong giai đoạn 2017-2019. 6. Kết cấu khóa luận Ngoài các danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu khóa luận gồm: Phần I: Đặt vấn đề. Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2: Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Liên Minh. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Liên Minh. Phần III: Kết luận và kiến nghị. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 4
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.1.1 Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh Hoạt động sản xuất kinh doanh có vị trí vô cùng quan trọng trong mỗi doanh nghiệp, là yêu cầu cơ bản cho sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Nó là một quá trình tiến hành nhiều công đoạn nhằm cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho nhu cầu thị trường và thu lại lợi nhuận. Vì vậy, chỉ có tiến hành đánh giá, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh một cách toàn diện mới giúp cho các doanh nghiệp hoạch định các chính sách hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Để làm được điều đó, doanh nghiệp không thể không thực hiện việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh. Kinh doanh là các hoạt động đầu tư, sản xuất, mua bán, cung ứng dịch vụ do các chủ thể kinh doanh tiến hành một cách độc lập, thường vì mục đích tạo ra lợi nhuận. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp đề ra. Ngoài ra, hiệu quả sản xuất kinh doanh là biểu hiện của việc kết hợp tương quan về lượng và chất các yếu tố trong quá trình kinh doanh, là đại lượng so sánh giữa đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ qua và kết quả thu được. 1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 5
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền nguồn lực để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – đó là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Bản chất về mặt lý thuyết: Phải hiểu rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là : H = K – C Trong đó: H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh K : Là kết quả đạt được C : Là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào Về so sánh tương đối : H = K\C Bản chất về mặt thực tế lâu dài: Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường là: giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã hội hay phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống, đảm bảo vệ sinh môi trường, . Trong khi đó, hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế. Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD chúng ta có thể dựa vào việc phân biệt hai khái niệm kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả là mục tiêu cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Kết quả có thể là những đại lượng cụ thể có thể định lượng cân SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 6
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền đong đo đếm được: số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần, cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh được mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như thương hiệu, uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng về chất lượng sản phẩm, Kết quả đạt được phản ánh đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thường là mục tiêu của doanh nghiệp. Trong khi đó, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là phạm trù phản ánh trình độ tận dụng các nguồn lực sản xuất hay phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh. Hiệu quả đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả đạt được (đầu vào) và chi phí bỏ ra (đầu ra) để có được kết quả đó. Chi phí đầu vào càng nhỏ, đầu ra càng lớn, chất lượng thì chứng tỏ hiệu quả kinh tế cao. Cả 2 chỉ tiêu kết quả và chi phí để có thể đo bằng thước đo hiện vật và thước đo giá trị nhưng nếu sử dụng đơn vị hiện vật thì khó khăn hơn vì trạng thái hay đơn vị tính của đầu vào và đầu ra là khác nhau còn sử dụng đơn vị giá trị sẽ luôn đưa được các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị. Trong thực tế người ta sử dụng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu cuối cùng hay phương tiện kinh doanh của hoạt động sản xuất cũng có những trường hợp sử dụng nó như là một công cụ để nhận biết khả năng đạt đến mục tiêu đã đặt ra. 1.1.3 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong nền kinh tế mở, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong những vấn đề cấp thiết. Việc xem xét và tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh là một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, nó không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh. Từ đó các nhà quản trị có thể lựa chọn những chiến lược, chính sách nào hiệu quả, phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tài nguyên thiên nhiên trên trái đất tuy phong phú nhưng cũng hữu hạn và ngày càng ngày cạn kiệt, khan hiếm. Trong khi đó, mật độ dân số của mỗi vùng ngày càng tăng cùng với nhu cầu sử dụng hàng hóa dịch vụ càng nhiều, càng đa dạng do vậy việc tìm kiếm nguyên vật liệu để sản xuất phục vụ nhu cầu đời sống con người SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 7
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền bị hạn chế. Điều này bắt buộc các nhà kinh doanh, nhà sản xuất phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế, tối ưu kế hoạch sản xuất kinh doanh, lao động, chi phí để hoàn thành sản phẩm một cách nhanh nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả cao, tối đa hóa lợi nhuận. Từ đây có thể thấy được trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất là tất yếu đối với mọi doanh nghiệp. Mặt khác, sự cạnh tranh giữa các sản phẩm ngày càng gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp luôn không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, Một doanh nghiệp sở hữu công nghệ sản xuất tiên tiến, chất lượng sản phẩm cao và giá thành cạnh tranh sẽ chiếm ưu thế hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành. Do đó, việc nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh chính là điều kiện sống còn của các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Như vậy, có thể thấy được tầm quan trọng của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp cũng như trong cơ chế thị trường hiện nay. Bởi nó là cơ sở đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là công cụ để quản trị doanh nghiệp, là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh trong kinh doanh và là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. 1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan, trực diện về các nhân tố, hiểu rõ được quy mô, quy luật và mặt tích cực, mặt tiêu cực mà mỗi nhân tố xung quanh ảnh hưởng. Từ đó xây dựng các chiến lược kinh doanh nhằm tận dụng điểm thuận lợi, phát huy mặt tốt và tìm các biện pháp phòng ngừa, kế hoạch khắc phục các khó khăn, hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.4.1 Các nhân tố khách quan a. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô Chính trị, luật pháp SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 8
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền Môi trường chính trị ổn định, nhất quán về quan điểm, các chính sách luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động. Do đó các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động. Hệ thống pháp luật rõ ràng, đúng đắn và ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng để cho các doanh nghiệp thúc đẩy phát triển kinh tế. Kinh tế Các nhân tố kinh tế là các nhân tố bên ngoài tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, tốc độ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại, sẽ tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành từng lĩnh vực cụ thể, quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần quan tâm đến tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ cạnh tranh để xậy dựng cho mình các chiến lược kinh doanh khác biệt. Vì vậy, các doanh nghiệp cần quan sát, hiễu rõ các nhân tố kinh tế để làm tốt công tác dự báo, xây dựng các biên pháp phòng ngừa để hạn chế thấp nhất sự ảnh hưởng của các nhân tố. Văn hóa, xã hội Phong tục tập quán, thị hiếu khách hàng, lối sống, tôn giáo, tín ngưỡng, của người dân ở mỗi khu vực có sự khác nhau, điều này làm ảnh hưởng đến cầu sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu, phân tích các nhân tố văn hóa- xã hội để phát hiện những cơ hội, đề phòng các rủi ro có thể xảy ra để xây dựng các chiến lược, chính sách khác nhau tại mỗi vùng, mỗi khu vực. Ngoài ra, trình độ văn hoá cũng ảnh hưởng tới khả năng đào tạo, chất lượng chuyên môn và khả năng SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 9
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền tiếp thu các kiến thức của đội ngũ lao động, nên nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn nhân lực tại mỗi vùng. Tự nhiên Các yếu tố tự nhiên như tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, các nguồn lực thiên nhiên sẵn có, .đều có tầm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể là điều kiện thuận lợi cũng có thể là khó khăn khi thực hiện hoạt động kinh doanh. Sự khan hiếm, cạn kiệt là vấn đề lớn mà các doanh nghiệp phải đối mặt để vừa phải đảm bảo tính hiệu quả vừa tránh tình trạng cạn kiệt nguồn tự nhiên. Mặt khác, tự nhiên có thể tạo lợi thế cạnh tranh, giảm chi phí kinh doanh, góp phân giúp quá trình cung ứng nguyên vật liệu đầu vào thuận lợi, Khoa học, công nghệ Khoa học, công nghệ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khoa học công nghệ hiện đại trong sản xuất kinh doanh góp phần cải thiện chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất dẫn đến hạ giá thành sản phẩm. Do đó để tồn tại và phát triển hơn, các doanh nghiệp cần không ngừng cải thiện, đổi mới công nghệ, áp dụng các máy móc thiết bị, các phần mềm ứng dụng hiện đại cũng như là bảo vệ môi trường. Nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời thì dễ có nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh thậm chí là nguy cơ bị xóa bỏ trên thị trường. b. Nhân tố thuộc môi trường vi mô Khách hàng Khách hàng là một nhân tố vô cùng quan trọng và quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Thị hiếu, sở thích, thói quen cũng như mức thu nhập, khả năng thanh toán của khách hàng ảnh hưởng mạnh đến lượng cầu sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ và phác thảo được nội dung chân dung khách hàng của mình để hoạch định hướng đi, các chiến lược phù hợp. Sự thấu hiểu tâm lý khách hàng và chế độ chăm sóc khách hàng chu đáo là hai SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 10
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền yếu tố mà các doanh nghiệp cần phải chú trọng để xây dựng sự tín nhiệm và lòng trung thành trong lòng khách hàng. Nhà cung ứng Các nhà cung ứng là yếu tố cung cấp đầu vào của doanh nghiệp. Đó có thể là cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, cung cấp vốn, các dịch vụ tài chính, cung ứng lao động, là các nguồn lực cần thiết đến hoạt động của doanh nghiệp. Sự thiếu hụt hay chậm trễ về lượng cung ứng, sự tăng giá, chèn ép của nhà cung ứng hay sự không đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng có thể gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp cần thiết lập mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng đồng thời cần tìm hiểu nhiều nhà cung ứng khác nhau để có nhiều sự lựa chọn, hạn chế tình trạng chèn ép, ép giá, Đối thủ cạnh tranh Cạnh tranh là xu thế tất yếu trong nền kinh tế và là nhân tố thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khắc liệt do đó việc hiểu được khách hàng thôi là chưa đủ. Việc hiểu đối thủ cạnh tranh là điều kiện quan trọng để mở rộng thị trường, phát triển kinh doanh. Doanh nghiệp cần nắm rõ phương thức, mục tiêu khách hàng của đối thủ, các chiến lược để thấy được điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ. Từ đó hoàn thiện chiến lược kinh doanh của mình, lựa chọn được hướng đi, chiến lược thích hợp cho doanh nghiệp. 1.1.4.2 Các nhân tố chủ quan Nhân tố chủ quan là các nhân tố bên trong của doanh nghiệp, thể hiện khả năng và thực lực của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể kiểm soát được các yếu tố này, tạo ra và duy trì những tác động tích cực và hạn chế những yếu tố tiêu cực. Tình hình tài chính của doanh nghiệp Khả năng tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nó quyết định đến tính ổn định, liên tục và khả năng chủ động của các SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 11
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền hoạt động sản xuất kinh doanh, tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư trang thiết bị, áp dụng kỹ thuật tiên tiến từ đó nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, làm giảm chi phí, hạ giá thành. Và ngược lại, nếu doanh nghiệp có tài chính yếu thì phần lớn sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc đảm bảo tính liên tục, đổi mới công nghệ trong quá trình sản xuất kinh doanh dẫn đến khả cạnh cạnh tranh bị thụt lùi trên thị trường. Lao động Lao động là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm của người lao động có tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, tác động đến tất cả các công đoạn trong quy trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần chú ý đến công tác tổ chức lao động phải hợp lý giữa các bộ phận, giữa các cá nhân trong doanh nghiệp, cần phát huy các năng lực sở trường của mỗi người vào đúng các công việc, đồng thời cũng tạo điều kiện, môi trường cho người lao động sáng tạo trong công việc. Bộ máy quản trị doanh nghiệp Bộ máy quản trị doanh nghiệp có chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng đối với một doanh nghiệp, tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ của bộ máy cụ thể như sau: + Xây dựng chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nó sẽ là cơ sở là định hướng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. + Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp đã xây dựng. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 12
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền + Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất kinh doanh đã đề ra. + Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên. Một doanh nghiệp với một bộ máy quản trị gọn nhẹ linh hoạt, được tổ chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, cơ chế phối hợp hành động hợp lý cùng với một đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Đội ngũ quản lý có thể bao gồm : - Ban giám đốc doanh nghiệp Là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong doanh nghiệp. Họ trực tiếp vạch ra chiến lược, điều hành, tổ chức thực hiện công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các thành viên của ban giám đốc có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với đội ngũ quản lý có trình độ, kinh nghiệm và khả năng đánh giá, có mối quan hệ tốt với bên ngoài thì sẽ không những đem lại cho doanh nghiệp những lợi ích trước mắt (tăng doanh thu, tăng lợi nhuận) mà còn uy tín, lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Đây chính là nhân tố quan trọng tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. - Đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp doanh nghiệp Là những người quản lý chủ chốt có kinh nghiệm công tác, là người quản lý làm việc trực tiếp với nhân viên cấp dưới, với chuyên viên. Phong cách quản lý, khả năng ra quyết định và hiểu biết sâu rộng lĩnh vực kinh doanh sẽ là một lợi thế quan trọng cho doanh nghiệp. Nguồn lực vật chất Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất quan trọng, làm nền tảng để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Với một doanh nghiệp có hệ thống máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại, cùng với sự bố trí hợp lý và khả năng quản lý tốt sẽ tạo nên những sản phẩm có chất lượng cao, tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu dẫn đến hạ SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 13
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền giá thành và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, việc sử dụng các trang thiết bị máy móc công nghệ với quy mô hợp lý mới đem lại hiệu quả cao. 1.1.5 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh  Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS) Chỉ ra mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận sau thuế và doanh thu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách khác tỷ số này cho biết 1 đồng doanh thu thuần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời trên doanh thu = Doanh thu thuần Nhóm chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) (chỉ tiêu hoàn vốn tổng tài sản) Dùng để đo lường khả năng sinh lời trên một đồng tài sản của doanh nghiệp Kết quả chỉ tiêu phản ánh một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời tài sản = Tổng tài sản Nhóm chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn chủ sỡ hữu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng lớn, thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời trên VCSH = VCSH  Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí Hiệu suất sử dụng chi phí Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 14
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng chi phí = Tổng chi phí SXKD trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận của chi phí: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chi phí cho biết một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận chi phí = Tổng chi phí SXKD trong kỳ  Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn o Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Hiệu suất sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị vốn cố định tham gia vào sản xất kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao. Tổng doanh thu Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân Mức đảm nhiệm vốn cố định Vốn cố định bình quân Mức đảm nhiệm vốn cố định = Tổng doanh thu Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu thì cần bao nhiêu đơn vị vốn cố định. Chỉ tiêu này càng thấp thì càng tốt vì mức hao phí càng ít. Mức doanh lợi của vốn cố định Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định là có hiệu quả. Đây SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 15
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lương và hiệu quả đầu tư cung như chất lượng sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế Mức doanh lợi vốn cố định = Vốn cố định bình quân o Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Số vòng quay vốn lưu động Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động, nó cho biết vốn lưu động được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại. Bên cạnh đó, chỉ tiêu còn phản ánh mức sản xuất của vốn lưu động, cho biết doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động mới tạo ra được một đồng doanh thu. Tổng doanh thu Số vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Mức đảm nhiệm vốn lưu động Phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược Vốn lưu động bình quân Mức đảm nhiệm vốn lưu động = Tổng doanh thu Mức doanh lợi vốn lưu động Tỉ suất sinh lời vốn lưu động cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Lợi nhuận sau thuế Mức doanh lợi vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Vòng quay các khoản phải thu SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 16
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền Cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả việc thu hồi các khoản phải thu. Số vòng quay các khoản phải thu lớn, chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi các khoản phải thu kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, chỉ tiêu này quá cao cũng không tốt vì có thể phương thức bán hàng quá chặt chẽ dẫn đến hàng khó tiêu thụ. Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Bình quân các khoản phải thu Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ kinh doanh, hàng tồn kho quay được mấy vòng, Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp tạo ra được tiêu thụ nhanh từ đó nhanh thu hồi vốn và ngược lại. Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân  Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động Năng suất lao động Năng suất lao động là một thuật ngữ để phản ánh hiệu quả trong sử dụng lao động. Kết quả này phản ánh doanh thu mà một lao động có thể tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh sức sản xuất của lao động nên chỉ tiêu càng lớn càng tốt. Tổng doanh thu Năng suất lao động = Số lao động Tỷ suất lợi nhuận lao động Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đơn vị lợi nhuận được một lao động tạo ra. Chỉ tiêu này càng cao thì càng có lợi vì nó phản ánh mức sinh lợi của một lao động trong doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận lao động = Số lao động  Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Khả năng thanh toán ngắn hạn SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 17
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền Chỉ tiêu phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc dùng các tài sản ngắn hạn để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình. Chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng có nhiều khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn nhưng nếu quá cao thì cũng không tốt vì nó cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn chưa hiệu quả. Tổng tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn = Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh Chỉ tiêu phản ánh khả năng doanh nghiệp có đủ tài sản ngắn hạn để chi trả cho các khoản nợ mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng có nhiều khả năng thanh toán các khoản nợ một cách nhanh chóng. Nếu chỉ số này nhỏ hơn hẳn so với chỉ số thanh toán ngắn hạn có nghĩa là tài sản ngắn hạn phụ thuộc nhiều vào hàng tồn kho. Tổng tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn 1.2 Cơ sở thực tiễn Ngành sản xuất đan lát bằng nhựa bắt nguồn từ nghề mây tre đan, là một trong những nghề truyền thống của nước ta. Cụ thể, trong các làng nghề khác nhau tại Việt Nam, làng nghề mây tre đan chiếm tới 24% tổng số làng nghề tiểu thủ công nghiệp trong cả nước. Vai trò quan trọng của các doanh nghiệp này là thu hút lao động nông thôn và tạo thu nhập cho cư dân. Các làng nghề này hấp dẫn một lực lượng lao động đông đảo, khoảng 350.000 người. Sản phẩm không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà đã được xuất khẩu tới trên 120 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới với kim ngạch xuất khẩu đạt trung bình 200 triệu USD trong mấy năm gần đây, cụ thể năm 2007 đạt 219 triệu USD, năm 2008 đạt trên 250 triệu USD. Song, nếu xét về tỉ trọng trong tổng số doanh nghiệp cả nước thì ngành này còn quá nhỏ bé so với các ngành khác như xây dựng, thương mại, Hơn nữa, phần lớn các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này vẫn phát triển theo quy mô nhỏ. Hơn 80% các cơ sở sản xuất không đủ vốn để đổi mới kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất do vậy hầu SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 18
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền hết đều sử dụng công nghệ và thiết bị lạc hậu kéo theo năng suất lao động và chất lượng sản phẩm thấp. Mặt khác, việc không phối hợp đồng bộ của các ngành khoa học kỹ thuật, văn hóa, dẫn đến tình trạng sản phẩm thiếu đa dạng về mẫu mã, hạn chế sức cạnh tranh trên thị trưởng trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, các mặt hàng sản xuất từ nguồn nguyên liệu tự nhiên thường khó chế tác, mẫu mã ít đa dạng, tính thẩm mỹ không cao, độ bền thấp. Bên cạnh đó, thực tế cho thấy các nguồn nguyên liệu mây tre đang dần trở nên cạn kiệt. Chính những điều này đã dẫn đến việc các nhà sản xuất đưa sợi nhựa giả mây vào sử dụng. Các sản phẩm được sản xuất bằng sợi giả mây có nhiều ưu điểm như nhẹ, bền, đẹp mắt và dễ chế tạo hơn so với sợi mây truyền thống. Khung của các sản phẩm đều được làm bằng nhôm có đặc tính nhẹ, bền bỉ, không bị mối mọt như khung tre hoặc khung mây. Việc áp dụng những thay đổi này khiến ngành sản xuất đan lát sợi nhựa trở nên phổ biến hơn. Nhiều nhà máy sản xuất hàng đan lát từ sợi nhựa đã ra đời và xuất khẩu đi rất nhiều nước trên thế giới như Châu Âu, Châu Mỹ, Về xuất khẩu: Trong số các sản phẩm mây, tre, cói và các sản phẩm tết bện khác của Việt Nam xuất khẩu, chiếm tỷ trọng cao nhất là các sản phẩm tết bện (sản phẩm đan dây nhựa, buông, guột ) chiếm 25,5% tổng kim ngạch xuất khẩu trong 11 tháng năm 2018, đạt 57,50 triệu USD, tăng 44,1% so với cùng kỳ năm 2017. Tiếp đến là sản phẩm lục bình đan, với kim ngạch xuất khẩu trong 11 tháng năm 2018 đạt 50,68 triệu USD, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm 2017. Xuất khẩu sản phẩm cói đan đạt 48,63 triệu USD, tăng 28,6% so với cùng kỳ năm 2017. Xuất khẩu sản phẩm mây đan đạt 23,55 triệu USD, giảm 7,9% so với cùng kỳ năm 2017. Những năm trước đây, sản phẩm tre đan được xuất khẩu nhiều nhất, nhưng kể từ năm 2017 xuất khẩu sản phẩm tre đan giảm. Trong 11 tháng năm 2018, xuất khẩu sản phẩm tre đan đạt 44,98 triệu USD, giảm 5,1% so với cùng kỳ năm 2017. EU và Mỹ là 2 thị trường xuất khẩu chính sản phẩm mây, tre, cói và các sản phẩm tết bện khác của Việt Nam. Riêng xuất khẩu sang hai thị trường này đã chiếm gần 70% tổng kim ngạch xuất khẩu mây, tre, cói và các sản phẩm tết bện khác của cả nước. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 19
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 20
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN MINH 2.1 Giới thiệu chung về doanh nghiệp 2.1.1 Sơ lược thông tin về doanh nghiệp Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Liên Minh Tên công ty viết bằng tiếng Anh: Lien Minh Joint Stock Company Tên công ty viết tắt: LIENMINH.,JSC Ngày thành lập: 10/12/2009 Vốn điều lệ: 7.500.000.000 đồng Mã số thuế: 3301126795 Ngày bắt đầu hoạt động: 15/12/2009 Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch Hội Đồng Quản trị: Ông Nguyễn Quang Hào Công ty Cổ phần Liên Minh thành lập vào ngày 10 tháng 12 năm 2009 với ngành nghề kinh doanh là sản xuất, mua bán hàng đan lát mộc mỹ nghệ từ nhựa phục vụ xuất khẩu và kinh doanh dịch vụ vận tải. Lúc mới thành lập, công ty với ý tưởng sản xuất các loại bàn ghế phục vụ thị trường nội địa. Tuy nhiên trong quá trình học hỏi và nghiên cứu thị trường, Công ty Cổ Phần Liên Minh đã bắt tay vào sản xuất các loại bàn ghế từ sợi nhựa phục vụ xuất khẩu. Công ty xuất khẩu chủ yếu sang các nước Châu Âu và làm sản phẩm theo đơn đặt hàng của đối tác cả về mẫu mã, màu sắc và chất liệu. Đến năm 2011, công ty đã mở thêm phân xưởng sơn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà không cần thuê thêm một đơn vị khác. Đến nay, công ty trực tiếp sản xuất theo quy trình khép kín từ tạo khung sản phẩm, tiến hành sơn tĩnh điện đến đan lát sản phẩm sau đó tiến hành xuất khẩu. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 21
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền Qua hơn 10 năm hoạt động, công ty đã và đang đề ra nhiều chính sách mới cải thiện khả năng kinh doanh, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, sản xuất thành công nhiều loại bàn ghế từ sợi nhựa. 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2.1.2.1. Chức năng Công ty Cổ Phần Liên Minh có chức năng sản xuất, mua bán hàng đan lát mộc mỹ nghệ từ sợi nhựa phục vụ xuất khẩu. Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng hóa trong nước. 2.1.2.2. Nhiệm vụ Công ty tạo điều kiện cho người lao động và những người có cổ phần được làm chủ thực sự. Thay đổi phương thức quản lý và điều hành theo luật doanh nghiệp, tạo động lực nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Tăng cổ tức cho các cổ đông và đóng góp cho ngân sách nhà nước. 2.1.3 Khách hàng của Công ty Công ty Cổ phần Liên Minh chỉ sản xuất cho một công ty duy nhất là Công ty TNHH An Việt Thịnh (Eurofar International B.v). Eurofar International Ltd được thành lập năm 1992 với tư cách là nhà nhập khẩu đồ nội thất sân vườn bằng gỗ từ Châu Á. Công ty là một trong những công ty đầu tiên bắt đầu thiết lập dây chuyền sản xuất tại Việt Nam. Eurofar đã có mặt lâu dài và rộng khắp trên thế giới với hơn 25 năm kinh nghiệm, 25 địa điểm sản xuất và vận chuyển từ 3 cảng khác nhau. Trụ sở chính của công ty đặt tại Hà Lan. Mỗi nhà máy đều có một đội ngũ chuyên trách liên hệ trực tiếp với văn phòng tại Hà Lan để có thể đảm bảo chất lượng và kế hoạch. Nhờ vào việc duy trì tiếp cận khách hàng theo phương hướng rõ ràng đối với tất cả các quy trình, giải pháp và trên hết là phát triển các sản phẩm chất lượng, công ty đã tạo được năng lực cạnh tranh cao, đạt được những thành tựu cố định trong ngành. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 22
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền 2.1.4 Cơ cấu tổ chức HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC Phòng hành chính- Phòng kế hoạch Phòng kế toán Nhà máy sản xuất nhân sự Tuyển dụng - Quản lý đơn Quản lý tài chính Kỹ thuật chất đào tạo - tiền hàng lượng lương Qu n lý mua ả Quản lý định hàng Sản xuất mức Y tế, tạp vụ, nhà ăn Quản lý xuất Mua sắm Quản lý kho hàng Cơ điện Tổ xe Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Liên Minh (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Liên Minh) Cấu trúc tổ chức bộ máy quản lý công ty theo cơ cấu tổ chức trực tuyến. Cấp dưới sẽ chịu quản lý từ cấp trên trực tiếp, đứng đầu là hội đồng quản trị, dưới là giám đốc, sau cùng là các phòng ban và từng bộ phận nhỏ trong đó. Tất cả các kế hoạch kinh doanh, các vấn đề phát sinh, hay có bất kỳ thông tin nào đều được truyền đi theo một đường thẳng. Nhằm tạo tính minh bạch, công khai khi xử lý công việc, mỗi bộ phận phòng ban đều được phân một chức năng nhiệm vụ rõ ràng nhất định. Mô hình trên cũng thể hiện rõ tính chặt chẽ, liên kết trong hệ thống từng phòng ban, không cồng kềnh phức tạp, đơn giản nhưng mang lại hiệu quả cao. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 23
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:  Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.  Giám đốc Giám đốc là người lập chương trình kế hoạch hoạt động của HĐQT, chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành công ty, đưa ra các quyết định quan trọng, động viên tinh thần cũng như đốc thúc toàn bộ nhân viên công ty làm việc. Giám đốc cũng chính là người nắm quyền chủ đạo khi ký kết bất cứ hợp đồng nào với khách hàng.  Phòng kế toán Là phòng thực hiện chức năng hạch toán kế toán, lập quy trình luân chuyển chứng từ, duyệt và quyết toán định kỳ, theo dõi công nợ, quản lý vốn, điều hành thường xuyên. Đồng thời cung cấp các số liệu cần thiết cho giám đốc một cách chính xác và lập báo cáo tổng hợp về kết quả hoạt động tài chính của công ty. Quản lý tài chính: Thực hiện các công việc liên quan đến tình hình tài chính của công ty. Quản lý định mức: Thực hiện quản lý định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất ra một sản phẩm. Mua sắm: Bộ phận này thực hiện các công việc mua sắm các mặt hàng văn phòng phẩm, thiết bị vật chất, đồ dùng cần thiết, phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty.  Phòng kế hoạch Xây dựng kế hoạch sản xuất theo định mức mà công ty đề ra, cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, theo dõi tiến độ sản xuất chung, bao tiêu sản phẩm đầu ra. Quyết định kế hoạch, định mức, tiến độ sản xuất hàng tuần, tháng, quý, năm; tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất để có giải pháp xử lý kịp thời và báo cáo cho giám đốc theo quy định. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 24
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền Quản lý đơn hàng: Phụ trách nhận thông tin đơn hàng, liên hệ với người đặt hàng, giải quyết các vấn đề liên quan đến đơn hàng. Quản lý mua hàng: Lên kế hoạch thu mua dựa vào đơn hàng từ bộ phận quản lý đơn hàng và số lượng hàng tồn kho. Làm việc trực tiếp với các nhà cung cấp, thực hiện đặt đơn hàng mua nguyên vật liệu, đồng thời kiểm tra phương thức vận chuyển để đảm bảo hàng hóa về kho đúng kế hoạch với mức chi phí tối thiểu. Quản lý xuất hàng: Kiểm tra tình trạng đơn xuất, làm việc với tổ xe và các đơn vị vận chuyển.  Nhà máy sản xuất Thực hiện tất cả các công đoạn sản xuất từ tạo khung, sơn tĩnh điện, đan lát và kiểm soát chất lượng để vận chuyển sản phẩm theo từng đơn đặt hàng. Kỹ thuật chất lượng: Hướng dẫn công nhân đan lát các sản phẩm theo từng đơn hàng, thực hiện kiểm tra số lượng, chất lượng các NVL đầu vào và các sản phẩm trước khi xuất hàng. Sản xuất: Thực hiện công việc sơn và đan lát trên các khung sản phẩm theo từng đơn hàng. Quản lý kho: Tiếp nhận hàng hóa xuất – nhập, tổ chức sắp xếp quá trình giao nhận hàng, quản lý hàng hóa, hàng tồn trong kho hàng. Bộ phận cơ điện: Tạo ra các khung của sản phẩm như bàn, ghế bằng nhôm theo mẫu mã của các đơn hàng. Tổ xe: Thực hiện xuất hàng hóa bằng xe tải.  Phòng hành chính – nhân sự Phòng ban này quan tâm đến các vấn đề tuyển dụng, đào tạo, các chính sách lương, thưởng, các phúc lợi nhân viên, bao gồm dịch vụ y tế, ăn uống tạp vụ phục vụ cho công nhân viên. Tuyển dụng - đào tạo - tiền lương: Thực hiện các công việc tuyển dụng, đào tạo công nhân viên, thực hiện tính lương, chế độ phúc lợi cho nhân viên. Y tế, tạp vụ, nhà ăn: Tổ chức ăn uống, dịch vụ y tế, tạp vụ. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 25
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền 2.1.5. Quy trình sản xuất kinh doanh Tiếp nhận đơn hàng (1) Đánh giá đơn hàng (2) (2a) (2b) Mẫu mã sản Mẫu mã sản (2b ) 1 Làm mẫu (3)phẩm cũ phẩm mới (3) (2b2) Nhập nguyên vật liệu Chốt mẫu (4) Tạo khung sản phẩm (5) Sơn tĩnh điện (6) Đan lát sản phẩm (7) Xuất hàng Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Liên Minh (Nguồn:Phòng kế hoạch Công ty Cổ phần Liên Minh) 1. Tiếp nhận đơn hàng Nhân viên phòng kế hoạch sẽ tiếp nhận đơn hàng từ khách hàng, sau đó trực tiếp xử lý đơn hàng. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 26
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 27
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền 2. Đánh giá đơn hàng Phòng kế hoạch tiến hành đánh giá đơn hàng thông qua tình trạng sản xuất hiện tại để cân nhắc có nên tiếp nhận đơn hàng; sau đó thông báo đơn hàng cho Giám đốc và bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán sẽ thực hiện định mức NVL và xác định số lượng NVL cần thiết cho đơn hàng rồi báo lại cho phòng kế hoạch. Ở bước này, đơn hàng được xử lý theo hai hướng: Mẫu mã sản phẩm cũ và mẫu mà sản phẩm mới. 2a. Mẫu mã sản phẩm cũ Đây là những sản phẩm Công ty Cổ phần Liên Minh đã từng nhận đơn và sản xuất trước đây. Đơn hàng kiểu này tương đối dễ xử lý hơn loại đơn hàng còn lại. 2b. Mẫu mã sản phẩm mới Những đơn hàng này có thể bao gồm những mẫu mã sản phẩm cũ và những mẫu mã sản phẩm mới chưa từng sản xuất. 2b1. Làm mẫu: Tiến trình này chỉ thực hiện khi nhận đơn hàng gồm sản phẩm mới. Phòng kế hoạch và QC nhà máy sẽ sản xuất hàng mẫu dựa trên mẫu sản phẩm từ khách hàng, ít nhất 3 version mẫu. 2b2. Chốt mẫu: Sau khi kiểm tra 3 version mẫu, phòng kế hoạch và QC sẽ chốt mẫu và đưa xuống cho bộ phận sản xuất. 3. Nhập nguyên vật liệu Dựa trên số lượng hàng tồn kho do quản lý kho cung cấp và nhu cầu NVL cần thiết, bộ phận quản lý mua hàng sẽ liên hệ với nhà cung cấp để mua hàng và đảm bảo NVL về kho đúng kế hoạch. Khi nguyên vật liệu đến kho, QC nhà máy (kiểm soát chất lượng) sẽ kiểm tra chất lượng, nếu chất lượng không đảm bảo, trực tiếp làm việc với nhà cung cấp xử lý bù hàng. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 28
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền 4. Tạo khung sản phẩm Dựa trên khung mẫu do phòng kế hoạch cung cấp, bộ phận cơ khí thực hiện tạo khung sản phẩm bằng nhôm. 5. Sơn tĩnh điện Các khung sản phẩm được đưa đến khâu sơn, trực tiếp sơn tĩnh điện trên khung. 6. Đan lát sản phẩm Khi các khung đã sơn hoàn thành sẽ đưa qua bộ phận đan lát theo đơn hàng. Bộ phận kế hoạch và sản xuất sẽ theo dõi tiến trình đơn hàng, tiến trình sản xuất, số lượng thành phẩm để đáp ứng kịp ngày xuất hàng. Sau khi đã hoàn thành sản phẩm sẽ do bộ phận QC nhà máy kiểm soát chất lượng. Các sản phẩm đạt chất lượng sẽ được đưa vào kho thành phẩm, các sản phẩm lỗ, sai sót kỹ thuật sẽ được vào sửa chữa, nếu không sữa chữa được thì đưa vào kho phế phẩm. 7. Xuất hàng Các thành phẩm đã được kiểm tra chất lượng sẽ được lên container, các sản phẩm sẽ được tổ xe vận chuyển bằng xe tải chở đến cảng tàu. 2.2 Tình hình lao động của doanh nghiệp giai đoạn 2017- 2019 Theo thông tin từ bảng 2.1, lao động của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm 2017-2019. Năm 2018, số lao động tăng 7 người, tương đương với 5,47% so với năm 2017. Năm 2019, số lao động là 138 người, tăng 3 người so với năm 2018, tương đương tốc độ tăng là 2,22%. Điều này cho thấy công ty không ngừng mở rộng cơ cấu lao động để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn. Xét về giới tính Cơ cấu lao động có sự chênh lệch giữa lao động nam và nữ. Lao động nam chiếm tỉ trọng lớn hơn lao động nữ. Cụ thể vào năm 2017, lao động nam là 96 người, chiếm 75% tổng số lao động, gấp 3 lần lao động nữ. Điều này được giải thích là do SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 29
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền hoạt động sản xuất của công ty liên quan đến đan lát với đặc thù công việc cần lượng lao động có sức lực tốt và độ bền cao. Qua 3 năm, cơ cấu lao động của công ty đã có sự biến chuyển nhưng không đáng kể. Số lao động nữ có xu hướng tăng lên trong hai năm 2018-2019, tương ứng năm 2018, lao động nữ tăng 4 người so với năm 2017. Đến năm 2019, số lao động nữ là 40 người, tăng 4 người hay tăng 11,10% so với năm 2018. Trong khi đó doanh nghiệp lại chứng kiến sự giảm nhẹ trong số lượng lao động nam vào năm 2019. Cụ thể số lao động nam là 98 người, giảm 1 người hay giảm 1,01% so với năm 2018. Các thông số này cho thấy doanh nghiệp đã và đang không ngừng bổ sung lao động nữ để cân bằng cơ cấu lao động, giảm sự chênh lệch qua các năm. Xét về trình độ Trình độ lao động của công ty là khá thấp hầu hết đều là lao động phổ thông. Năm 2017, số lượng lao động phổ thông là 84 người, chiếm 65,62% tổng số lao động; lao động trung cấp, sơ cấp là 32 người và lao động đại học, cao đẳng là 12 người. Điều này được hiểu là do đặc trưng công việc không đòi hỏi cao về trình độ tri thức, chủ yếu là đan lát thủ công. Tuy nhiên, từ năm 2017 đến năm 2019 trình độ lao động của công ty có xu hướng tăng cao. Lao động đại học, cao đẳng tăng từ 12 người lên đến 18 người, tăng 6 người qua 3 năm. Lực lượng này chủ yếu là các cấp quản lý như giám đốc, trưởng phòng, quản lý, Năm 2018, lao động trung cấp, sơ cấp tăng 3 người so với năm 2017 và năm 2019 tăng 3 người so với năm 2018. Lao động phổ thông đã có xu hướng giảm trong năm 2019 với 3,53% so với năm 2018 giảm. Từ đây, có thể thấy được công ty đang bước đầu nâng cao trình độ lao động để tối ưu hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xét về tính chất công việc Cơ cấu lao động phân theo tính chất công việc có biên độ chênh lệch lớn. Lao động trực tiếp có tỷ trọng lớn, chiếm 84,38% so với số lượng lao động gián tiếp chỉ với 15,62%. Điều này được giải thích là do hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất mặt hàng đan lát. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 30
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền Trong giai đoạn 2017-2019, lượng lao động trực tiếp và lao động gián tiếp đều có xu hướng tăng dần. Năm 2018, lao động trực tiếp là 110 người, tăng 2 người so với năm 2017 và năm 2019, lượng lao động này tiếp tục tăng 1 người hay tăng 0,90% so với năm 2018. Lao động gián tiếp vào năm 2018 là 25 người, tăng 5 người so với năm 2017 và năm 2019 là 27 người tăng 2 người so với năm 2018. Qua những phân tích trên cho thấy tình trạng lao động của công ty qua 3 năm 2017-2019. Lao động công ty chủ yếu là lao động nam, thuộc trình độ phổ thông và là lao động trực tiếp. Tuy nhiên lao động công ty có xu hướng tăng về mặt số lượng và chất lượng. Điều này chứng tỏ rằng công ty luôn mong muốn mở rộng và tìm kiếm những lao động có chất lượng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng thuận lợi, đảm bảo tiến độ công việc, tránh tình trạng thiếu lao động từ đó phục vụ cho việc mở rộng doanh nghiệp. Thế nhưng, bên cạnh những nỗ lực cải thiện tình trạng lao động, công ty vẫn còn tồn tai những hạn chế xung quanh chế độ phúc lợi: chưa có chính sách khen thưởng, khiển phạt rõ ràng hay tiến trình thăng tiến cụ thể. Điều này vô tình làm giảm năng suất làm việc, ít tạo động lực cho các nhân viên. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 31
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của Công ty Cổ Phần Liên Minh 2017-2019 Đơn vị tính: Người Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch 2018/2017 Chênh lệch 2019/2018 Chỉ tiêu LĐ % LĐ % LĐ % Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tổng số lao động 128 100 135 100 138 100 7 5,47 3 2,22 1. Phân theo giới tính -Nam 96 75,00 99 73,33 98 71,01 3 3,13 (1) (1,01) -Nữ 32 25,00 36 26,67 40 28,99 4 12,50 4 11,10 2. Phân theo trình độ -Đại học, cao đẳng 12 9,38 15 11,11 18 13,04 3 25,00 3 20,00 -Trung cấp, sơ cấp 32 25,00 35 25,93 38 27,54 3 9,38 (3) 8,57 -Lao động phổ thông 84 65,62 85 62,96 82 59,42 1 1,19 3 (3,53) 3. Phân theo tính chất công việc -Trực tiếp 108 84,38 110 81,48 111 80,43 2 1,85 1 0,90 -Gián tiếp 20 15,62 25 18,52 27 19,57 5 25,00 2 8,00 (Nguồn: Phòng hành chính- nhân sự Công ty Cổ phần Liên Minh) SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 32
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền 2.3 Tình hình tài chính của doanh nghiệp giai đoạn 2017-2019 Qua số liệu thu thập được từ bảng 2.2 cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp có biến động tăng giảm qua 3 năm 2017- 2019. Cụ thể như sau: Về tài sản Tài sản của công ty năm 2017 là 65.721,92 triệu đồng, đến năm 2018 tài sản tăng lên rất lớn là 93.210,66 triệu đồng, tăng 27.488,74 triệu đồng so với năm 2017, tương ứng tốc độ tăng 41,83%. Tổng tài sản tăng là do tài sản ngắn hạn tăng 20.727,23 triệu đồng so với năm 2017 tương ứng tốc độ tăng 42,18% và tài sản dài hạn tăng 6.761,51 triệu đồng tương ứng tăng 40,78%. Năm 2019, tài sản có xu thế giảm, chỉ còn 79.038,22 với mức giảm tương ứng là 14.172,44 triệu đồng, tương ứng giảm 15,21%. Đi sâu vào từng bộ phận ta thấy: Năm 2018, tài sản ngắn hạn là 69.870,36 triệu đồng, tăng 20.727,23 triệu đồng so với năm 2017 tương ứng tốc độ tăng 42,18%. Sự thay đổi này chủ yếu là do hàng tồn kho tăng 16.938,32 triệu đồng, tương ứng 167,14%. Điều này được giải thích là do doanh nghiệp tích trữ hàng hóa cho năm tiếp theo, tình trạng đơn hàng chậm trễ ngày xuất dẫn đến không lưu chuyển được hàng và trường hợp khách hàng hủy đơn hàng gây ứ đọng hàng hóa. Ngoài ra, sự thay đổi về tài sản còn do các khoản phải thu ngắn hạn tăng 5.420,44 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng 20,82%; tiền và các khoản tương đương tiền giảm 1.631,53 triệu đồng, tương ứng giảm 12,58%. Các khoản phải thu ngắn hạn tăng cho biết doanh nghiệp có thể đang nới lỏng chính sách bán chịu hoặc công ty chưa thực hiện sát sao trong công tác đòi nợ dẫn đến công ty bị chiếm dụng vốn nhiều hơn. Tiền và các khoản tương đương tiền giảm nhẹ là do doanh nghiệp chưa thu hồi được vốn hoặc dùng tiền mua hàng hóa dự trữ, đầu tư TSCĐ. Về tài sản dài hạn của công ty, năm 2018 tài sản dài hạn là 23.340,30 triệu đồng, tăng 6.761,51 triệu đồng tương ứng tý lệ tăng 40,78%. Nguyên nhân là do tài sản cố định tăng 3.915,88 triệu đồng tương ứng 25,57% và các tài sản dài hạn khác SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 33
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền tăng 2.845,63 triệu đồng tương đương 225,03%. Điều này cho thấy công ty đang tăng cường đầu tư TSCĐ giúp doanh nghiệp nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2019, tài sản ngắn hạn là 48.442,94 triệu đồng, giảm 21.427,42 triệu đồng so với năm 2018 tương ứng tốc độ giảm 30,67%. Sự sụt giảm này chủ yếu là do các khoản phải thu ngắn hạn giảm 21.669,69 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 68,88%, điều này cho thấy công ty đã có biện pháp thực hiện sát sao việc đòi nợ, thắt chặt chính sách bán chịu. Bên cạnh đó, hàng tồn kho tăng nhẹ 3.815,33 triệu đồng, tương ứng 14,09% và tiền và các khoản tương đương tiền tiếp tục giảm 3.573,05 triệu đồng tương ứng giảm 31,52%. Các thông số này có thể giải thích rằng với hàng tồn kho tăng nhẹ có nghĩa là công ty đã chú trọng đến tình trạng hàng tồn, hạn chế tích trữ dư thừa hơn năm 2018; tiền và các khoản tương đương tiền giảm là do công ty đầu tư mở rộng TSCĐ và mua hàng hóa dự trữ. Về tài sản dài hạn, thông số này vẫn tiếp tục tăng. Vào năm 2019, tài sản dài hạn là 30.595,28 triệu đồng tăng 7.254,98 triệu đồng tương ứng 31,08% so với năm 2018. Nguyên nhân chính vẫn là do tài sản cố định tăng 9.130,06 triệu đồng tương ứng tốc độ tăng 47,48% chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng đầu tư TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Tài sản dài hạn khác lại có xu hướng giảm, so với năm 2018, giảm 1.875,08 triệu đồng hay tương ứng giảm 45,62%. Về nguồn vốn Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn hơn vốn chủ sở hữu. Cụ thể vào năm 2017, vốn chủ sở hữu chỉ là 8.678,34 triệu đồng, nhưng nợ phải trả lên đến 57.043,58 triệu đồng, gấp hơn 6 lần so với vốn chủ sở hữu. Điều này cho thấy công ty chủ yếu vay mượn để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến rủi ro về mặt tài chính của công ty sẽ cao hơn. Năm 2018, nợ phải trả tăng 13.521,21 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng 23,70 % so với năm 2017. Sự thay đổi này là do nợ dài hạn tăng 18.244,93 triệu đồng, tương ứng tăng 58,31% và do nợ ngắn hạn giảm 4.723,72 triệu đồng tương ứng giảm SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 34
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền 18,34%. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu tăng rất lớn 13.967,53 triệu đồng. Điều này có thể là do sự cố cháy lớn diễn ra vào tháng 10 năm 2018 và một phần công ty đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh do đó đòi hỏi công ty phải tăng nguồn vốn để đáp ứng được thực trạng này. Năm 2019, nợ phải trả của doanh nghiệp giảm đáng kể 14.827,58 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 21,01% so với năm 2018. Điều này là do nợ ngắn hạn giảm 6.424,35 triệu đồng tương ứng giảm 30,55% và nợ dài hạn giảm 8.403,23 triệu đồng, tương ứng giảm 16,97%. Trong khi đó, vốn chủ sở hữu tiếp tục tăng 655,14 triệu đồng hay tương ứng tăng 2,89%; trong đó vốn đầu tư của chủ sở hữu giữ nguyên và nguồn vốn, ký quỹ khác tăng 655,14 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng 4,33%. Từ đây có thể thấy doanh nghiệp đã giảm nợ phải trả và tăng vốn chủ sở hữu để ngày càng cân bằng, hạn chế vay nợ để đảm bảo an toàn về mặt tài chính hơn. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 35
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền Bảng 2.2: Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Liên Minh giai đoạn 2017-2019 Đơn vị tính: Triệu đồng (1.000.000 đồng) Chênh lệch Chênh lệch 2018/2017 2018/2019 Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tương Tương Tuyệt đối Tuyệt đối đối (%) đối (%) A.TÀI SẢN 65.721,92 93.210,66 79.038,22 27.488,74 41,83 (14.172,44) (15,21) I.TÀI SẢN NGẮN HẠN 49.143,13 69.870,36 48.442,94 20.727,23 42,18 (21.427,42) (30,67) 1 Tiền và các khoản tương đương tiền 12.968,79 11.337,26 7.764,21 (1.631,53) (12,58) (3.573,05) (31,52) 2 Các khoản phải thu ngắn hạn 26.040,14 31.460,58 9.790,89 5.420,44 20,82 (21.669,69) (68,88) 3 Hàng tồn kho 10.134,20 27.072,52 30.887,84 16.938,32 167,14 3.815,33 14,09 II. TÀI SẢN DÀI HẠN 16.578,79 23.340,30 30.595,28 6.761,51 40,78 7.254,98 31,08 1 Tài sản cố định 15.314,24 19.230,12 28.360,18 3.915,88 25,57 9.130,06 47,48 2 Tài sản dài hạn khác 1.264,55 4.110,18 2.235,10 2.845,63 225,03 (1.875,08) (45,62) B. NGUỒN VỐN 65.721,92 93.210,66 79.038,22 27.488,74 41,83 (14.172,44) (15,21) I Nợ phải trả 57.043,58 70.564,79 55.737,21 13.521,21 23,70 (14.827,58) (21,01) 1 Nợ ngắn hạn 25.755,41 21.031,69 14.607,34 (4.723,72) (18,34) (6.424,35) (30,55) 2 Nợ dài hạn 31.288,17 49.533,10 41.129,87 18.244,93 58,31 (8.403,23) (16,97) II Vốn chủ sỡ hữu 8.678,34 22.645,87 23.301,01 13.967,53 160,95 655,14 2,89 1 Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu 7.500,00 7.500,00 7.500,00 - - - - 2 Nguồn vốn và ký quỹ khác 1.178,34 15.145,87 15.801,01 13.967,53 1185,35 655,14 4,33 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Liên Minh) SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 36
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền 2.4 Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2017-2019 Theo thông tin từ bảng 2.3, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có nhiều vấn đề đáng quan tâm. Cụ thể vào năm 2017, ta có thấy lợi nhuận của công ty khá thấp là do chi phí quá lớn, doanh thu của công ty không cao. Đây là một vấn đề đáng lo ngại mà công ty cần khắc phục sớm. Năm 2017, chi phí của công ty là 115.037,15 triệu đồng, trong đó giá vốn hàng bán đã chiếm 96.695,30 triệu đồng. Nhìn vào biểu đồ 2.1 bên dưới, ta có thể thấy giá vốn hàng bán chiếm lên đến 84% của chi phí. Với một công ty sản xuất, giá vốn hàng bán cao là điều dễ hiểu tuy nhiên đây còn là vấn đề mà công ty không thể kiểm soát được, bởi công ty làm việc với nhà cung cấp do khách hàng –Europa chỉ định. Tuy công ty có thể trực tiếp đàm phán giá với nhà cung cấp nhưng công ty không thể lựa chọn các nhà cung cấp khác với mức giá rẻ hơn mà vẫn đảm bảo chất lượng tốt. Điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến cơ cấu chi phí của công ty. Đơn vị tính: Phần trăm (%) 0.560 15.39 Giá vốn hàng bán Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí tài chính Chi phí hoạt động khác 84.05 Biều đồ 2.1: Chi phí của Công ty Cổ phần Liên Minh năm 2017 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Liên Minh) Bên cạnh đó, doanh thu thấp được giải thích là do số lượng hàng tồn kho quá nhiều. Nguyên nhân là bởi công ty tích trữ hàng cho năm tới, tuy nhiên còn một lý do SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 37
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền khác. Đây còn là một vấn đề tương đối phức tạp, được tác động bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Trước hết, do điều khoản cam kết bất lợi, cho phép khách hàng hủy đơn mà không có bất kỳ lý do và sự bồi thường nào. Khi đơn hàng bị hủy đột ngột dẫn đến sự tồn kho về nguyên vật liệu, thậm chí là tồn kho thành phẩm. Đây được xem là số lượng tồn kho độc hại, gây ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển dòng vốn của doanh nghiệp. Về nguyên nhân chủ quan, Công ty Cổ phần Liên Minh tồn tại sự hạn chế trong nguồn lực sản xuất dẫn đến việc không đáp ứng kịp ngày xuất hàng yêu cầu của Europa. Cuối cùng, với vị thế khách hàng độc quyền, Europa chỉ chấp nhận mua lại hàng tồn chỉ với 50% giá trị gốc của đơn hàng. Doanh thu vào năm 2018 giảm hơn 8.820,35 triệu đồng so với năm 2017. Phần lớn sự sụt giảm doanh thu là do từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính chỉ chiếm một lượng rất nhỏ. Trong khi đó, chi phí lại tăng 2.831,50 triệu đồng so với năm 2017. Điều này được giải thích là do vào tháng 10 năm 2018 đã xảy ra một vụ cháy lớn tại kho hàng của công ty. Sự việc này tuy không gây thiệt hại về người nhưng lại gây thiệt hại rất lớn về hàng hóa. Bởi thời điểm cháy vào tháng 10 công ty đang trong quá trình sản xuất và tích trữ hàng hóa, gần với ngày xuất hàng vào tháng 11. Vụ cháy xảy ra khiến công ty tốn nhiều thời gian và tiền bạc để xây dựng và sửa chữa. Điều này giải thích tại sao năm 2018, công ty lại có thêm khoản chi phí hoạt động khác là 429,05 triệu đồng. Từ đây, có thể nhận định tai nạn cháy nổ chính là nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận của công ty tổn thất lên đến 10.760,12 triệu đồng. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 38
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền Bảng 2.3: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Liên Minh giai đoạn 2017-2019 Đơn vị tính: Triệu đồng (1.000.000 VNĐ) Năm Chênh lệch 2018/2017 Chênh lệch 2019/2018 Chỉ tiêu 2017 2018 2019 GT GT GT Tuy Tương đối Tuy Tương đối ệt đối (%) ệt đối (%) Doanh thu 115.928,88 107.108,53 129.091,32 (8.820,35) (7,61) 21.982,79 20,52 - Doanh thu thuần về bán hàng cung cấp dịch vụ 115.332,58 106.974,18 129,089,63 (8.358,40) (7,25) 22115,45 20,67 - Doanh thu hoạt động tài chính 596,30 134,35 1,69 (461,95) (77,47 (132,66) (98,74) 2.831,50 2,46 10.043,67 8,52 Chi Phí 115.037,15 117.868,65 127.912,32 - Giá vốn hàng bán 96.695,30 98.206,03 105.539,73 1.510,73 1,56 7333,7 7,47 - Chi phí quản lý doanh nghiệp 17.709,42 18.239,29 20.453,09 529,87 2,99 2213.8 12,14 - Chi phí tài chính 632,43 994,28 1.919,50 361,85 57,22 925.22 93,05 - Chi phí hoạt động khác 429,05 (11.651,85) (1.306,66) 11.939,12 (110,96) Lợi nhuận trước thuế 891,73 (10.760,12) 1.179,00 Thuế 178,35 (11.473,50) (1.608,33) 11.939,12 (110,96) Lợi nhuận sau thuế 713,38 (10.760,12) 1.179,00 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Liên Minh) SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 39
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền Mặc dù doanh nghiệp gặp phải rủi ro lớn như vậy nhưng công ty đã bước đầu khắc phục khá tốt. Đến năm 2019, doanh thu tăng đáng kể 21.982,79 triệu đồng. Điều này cho thấy năm 2019, công ty đã phần nào mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn. Doanh thu tăng kéo theo chi phí tăng là điều tất yếu. Vì vậy chi phí của doanh nghiệp cũng tăng 10.043,67 triệu đồng so với năm 2018. Điều này dẫn đến lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp ở mức dương là 1.179,00 triệu đồng. Tuy là chưa bù đắp phần lỗ do năm 2018 gây ra nhưng công ty vẫn có lợi nhuận đáng kể vào năm 2019 và ngày càng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Như đã phân tích ở trên, công ty chỉ sản xuất cho một khách hàng duy nhất nên dẫn đến nhiều rủi ro không đáng có. Vậy tại sao công ty không cân nhắc mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới? Câu trả lời là do sự thiếu hụt về nguồn lực sản xuất. Bảng 2.4: Số đơn hàng của Công ty Cổ phần Liên Minh 2017-2019 Đơn vị tính: Đơn hàng Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu 2017 2018 2019 Tuyệt Tương Tuyệt Tương đối đối (%) đối đối (%) Số đơn hàng dự 45 48 52 3 6,67 4 8,34 kiến Số đơn hàng 29 32 38 3 10,34 6 18,75 thực tế Chênh lệch số (16) (16) (14) đơn hàng (Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty Cổ phần Liên Minh) Bảng 2.4 cho thấy, số đơn hàng dự kiến của công ty có xu hướng tăng qua mỗi năm. Trong giai đoạn 2018-2019 tốc độ tăng của chỉ tiêu này tăng mạnh hơn so với giai đoạn 2017-2018. Về chỉ tiêu đơn hàng thực tế của công ty cũng có dấu hiệu tăng SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 40
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền mạnh hơn trong giai đoạn 2018-2019. Điều này cho thấy công ty đã ngày càng mở rộng sản xuất kinh doanh. Cũng từ bảng 2.4 có thể quan sát được, mỗi năm công ty có thể nhận được số đơn hàng dự kiến nhiều hơn đơn hàng thực tế của công ty. Cụ thể vào năm 2017, đơn hàng dự kiến có thể nhận được là 45 đơn hàng, trong khi đó đơn hàng thực tế của công ty chỉ 29 đơn hàng, chênh lệch 16 đơn so với dự kiến. Đến năm 2019, công ty đã mở rộng sản xuất kinh doanh tuy nhiên vẫn không đáp ứng được đơn hàng dự kiến mà công ty có thể nhận được, nhưng đã có xu hướng giảm chênh lệch còn 14 đơn hàng so với năm 2018. Điều này chủ yếu là do công ty không đủ nguồn lực để đáp ứng các đơn hàng dự kiến, dẫn đến việc khó có thể suy tính đến việc mở rộng thêm khách hàng. Đây là thực trạng mà công ty cần có biện pháp khắc phục trong tương lai. Qua phân tích tình hình sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2017-2019, ta có thể thấy công ty gặp một số vấn đề khó khăn. Chắc hẳn nếu công ty sớm ngày khắc phục những khó khăn trên thì công ty sẽ thu được lợi nhuận đáng kể hơn và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh hơn nữa. 2.5 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Liên Minh giai đoạn 2017-2019 2.5.1 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) Qua số liệu bảng 2.5 thể hiện vào năm 2017 khả năng sinh lời trên tài sản là 1,15%. Điều này cho thấy cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì tạo ra 1,15 đồng lợi nhuận sau thuế. Vào năm 2018, tỷ suất sinh lời trên tài sản giảm đi đáng kể với giá trị âm 13,54%, giảm 14,69% so với năm 2017. Nguyên nhân chủ yếu bởi vì tai nạn cháy nổ ngoài ý muốn tại kho hàng. Tuy nhiên vào năm 2019, khả năng sinh lời của tài sản có xu hướng tăng lên đạt 1,36%, tăng 14,90% so với năm 2018, tăng 0,21% so với năm 2017. Đây được xem là một dấu hiệu tốt đối với công ty, thể hiện rằng công ty đã sử dụng tài sản có hiệu quả. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 41
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Từ dữ liệu bảng 2.5 thấy được, khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu năm 2017 là 8,02 %. Đến năm 2018, chỉ số này âm 68,70%, giảm 76,72% so với năm 2017, nghĩa là 100 đồng VCSH được đầu tư sẽ âm 68,70 đồng lợi nhuận, tương ứng giảm 76,72 đồng so với năm 2017. Năm 2019, tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu là 5,13%, tăng 73,83 % so với năm 2018. Tuy nhiên, so với năm 2017, chỉ tiêu này lại giảm 2,89 % do sự chênh lệch cao giữa vốn chủ sở hữu và lợi nhuận là 21.794,44 triệu đồng. Từ đây cho thấy lợi nhuận từ vốn chủ sở hữu không đạt hiệu quả mong muốn. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS) Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần năm 2017 là 0,62%, đồng nghĩa với việc cứ 100 đồng doanh thu thì tạo ra được 0,62 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2018, khả năng lợi nhuận của doanh thu là âm 10,06%, giảm rất nhiều so với năm là âm 10,68%. Điều này cũng khá dễ hiểu là do vụ cháy làm doanh thu và lợi nhuận của công ty bị ảnh hưởng quá lớn. Năm 2019, công ty lại có các thông số khả quan hơn, lợi nhuận và doanh thu đều tăng so với năm 2018 thậm chí so với năm 2017. Điều này làm chỉ số này tăng đáng kể là 0,91%. Đây là kết quả cho thấy công ty đang ngày càng hoạt động hiệu quả hơn. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 42
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền Bảng 2.5: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Liên Minh giai đoạn 2017-2019 Chênh lệch Chênh lệch 2019/2018 2018/2017 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tương đối Tương Tuyệt đối Tuyệt đối (%) đối (%) 1. Doanh thu thuần Triệu đồng 115.332,58 106.974,18 129.089,63 (8.358,40) (7,25) 22.115,45 20,67 2. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 713,38 (10.760,12) 1.179,00 (11.473,50) (1.608,33) 11.939,12 (110,96) 3. Tổng tài sản bình quân Triệu đồng 62.024,45 79.466,29 86.124,44 17.421,84 28,09 6.658,15 8,38 4. Vốn chủ sỡ hữu bình Triệu đồng 8.893,30 15.662,11 22.973,44 6.768,81 76,11 7.311,33 46,68 quân 5. ROA (2/3) % 1,15 (13,54) 1,36 (14,69) (12,77) 14,90 (1,10) 6. ROE (2/4) % 8,02 (68,70) 5,13 (76,72) (9,57) 73,83 (1.07) 7. ROS (2/1) % 0,62 (10,06) 0,91 (10,68) (17,23) 10,97 (1,09) (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cố phần Liên Minh) SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 43
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền 2.5.2 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn cố định Để thấy rõ hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty, cần tiến hành phân tích qua 3 chỉ tiêu sau: Hiệu suất sử dụng VCĐ, mức đảm nhiệm VCĐ và mức doanh lợi VCĐ. Các chỉ tiêu này được thể hiện thông qua bảng 2.6: Hiệu suất sử dụng vốn cố định Qua 3 năm 2017-2019, hiệu suất sử dụng vốn cố định có xu hướng giảm dần. Cụ thể vào năm 2017, hiệu suất sử dụng VCĐ là 7,27 lần, nghĩa là cứ 1 đồng VCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ thu lại được 7,27 đồng doanh thu. Năm 2018, hiệu suất sử dụng VCĐ lại giảm đạt giá trị 5,36 lần, giảm 1,91 lần, tương ứng với giảm 26,27% so với năm 2017. Vào năm 2019, con số này vẫn tiếp tục giảm với giá trị 4,79 lần, giảm 0,57 lần so với năm 2018. Điều này có thể thấy vốn cố định đưa vào sản xuất kinh doanh không mang lại hiệu quả tốt. Mức đảm nhiệm vốn cố định Trong năm 2017-2019, về mức đảm nhiệm VCĐ có xu hướng tăng dần. Đây là một dấu hiệu không tốt đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Năm 2017, mức đảm nhiệm VCĐ là 0,14 lần; đồng nghĩa với việc để tạo ra 1 đồng doanh thu thì công ty cần phải đầu tư 0,14 đồng VCĐ. Vào năm 2018, mức đảm nhiệm VCĐ tăng lên là 0,19 lần, tăng 0,05 lần so với năm 2017. Năm 2019, mức đảm nhiệm VCĐ vẫn tiếp tục tăng 0,02 lần so với năm 2018, đạt giá trị là 0,21 lần, tương ứng tốc độ tăng 10,53%. Điều này là do tốc độ tăng VCĐ và doanh thu thuần không đồng đều nhau. Thậm chí năm 2018, doanh thu thuần giảm trong khi đó VCĐ lại tăng. Từ đây, có thể nhận định công ty đã mở rộng đầu tư cơ sở sản xuất kinh doanh nhưng chưa thu được mức doanh thu kỳ vọng. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 44
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Cổ phần Liên Minh giai đoạn 2017-2019 Chênh lệch Chênh lệch 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tương đối Tương Tuyệt đối Tuyệt đối (%) đối (%) 1. Doanh thu thuần Triệu đồng 115.332,58 106.974,18 129.089,63 (8.358,40) (7,25) 22.115,45 20,67 2. Lợi nhuận sau Triệu đồng 713,38 (10.760,12) 1.179,00 (11.473,50) (1.608,33) 11.939,12 (110,96) thuế 3. Vốn cố định bình Triệu đồng quân 15.855,51 19.959,55 26.967,79 4.104,04 20,56 7.008,24 35,11 4. Hiệu suất sử dụng Lần 7,27 5,36 4,79 (1,91) (26,27) (0,57) (10,63) VCĐ (1/3) 5. Mức đảm nhiệm Lần 0,14 0,19 0,21 0,05 35,71 0,02 10,53 VCĐ (3/1) 6. Mức doanh lợi Lần 0,04 (0,54) 0,04 (0,58) (0,58) VCĐ (2/3) (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Liên Minh) SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 45
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền Mức doanh lợi vốn cố định Qua số liệu ở bảng 2.6, mức doanh lợi VCĐ biến động khá phức tạp, đặc biệt có năm đạt giá trị âm. Năm 2017, mức doanh lợi VCĐ là 0,04 lần nghĩa là cứ 1 đồng VCĐ bỏ ra thu được 0,04 đồng lợi nhuận. Đến năm 2018, giá trị mức doanh lợi đạt giá trị âm là 0,54 lần, giảm 0,58 lần so với năm 2017; điều này chắc hẳn là do tai nạn cháy nổ xảy ra vào tháng 10. Tuy nhiên đến năm 2019, mức doanh lợi VCĐ đã tăng là 0,04 lần, tăng 0,58 lần so với năm 2018. Điều này cho thấy công ty đã cố gắng khắc phục sự cố để có thể đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định lại. Qua việc phân tích từng chỉ tiêu, có thể nhận định rằng hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty không tốt, không mang lại hiệu quả cao. Do đó công ty cần chính sách đầu tư vốn cố định với mức hợp lý hơn, từ đó cải thiện được doanh thu và lợi nhuận của công ty. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Để thấy rõ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, cần tiến hành phân tích qua các chỉ tiêu sau: Vòng quay vốn lưu động, mức đảm nhiệm vốn lưu động, mức doanh lợi vốn lưu động, vòng quay các khoản phải thu và vòng quay hàng tồn kho. Vòng quay vốn lưu động Qua bảng 2.7 cho thấy, vòng quay vốn lưu động có biến động tăng giảm qua từng năm. Cụ thể năm 2017, vòng quay VLĐ đạt đến 2,49 vòng, đến năm 2018 giảm còn 1,80 vòng, giảm 0,69 vòng so với năm 2017. Tình trạng này được giải thích là do sự cố cháy xảy ra vào năm 2018 làm doanh thu của công ty giảm mạnh. Năm 2019, chỉ tiêu này thay đổi khả quan hơn với giá trị 2,18 vòng, giảm 0,38 vòng so với năm 2018. Từ đây cho thấy doanh thu thuần của công ty có xu hướng tăng, VLĐ của công ty cũng có tốc độ tăng nhẹ. Tuy nhiên con số này vào năm 2019 vẫn thấp hơn năm 2017 với sự chênh lệch là 0,31 vòng. Do đó để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hiệu quả hơn, công ty nên quản lý tốt hơn các vấn đề tiền mặt, hàng tồn kho và các vấn đề thu nợ. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 46
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền Mức đảm nhiệm vốn lưu động Mức đảm nhiệm VLĐ có thay đổi tăng giảm qua từng năm. Năm 2017, chỉ số này là 0,40 lần, nghĩa là để tạo ra 1 đồng doanh thu công ty sử dụng 0,40 đồng VLĐ. Đến năm 2018 mức đảm nhiệm VLĐ đạt 0,56 lần, tăng 0,16 lần so với năm 2017. Điều này là do chỉ tiêu doanh thu năm 2018 giảm so với năm 2017 là 8.358,40 triệu đồng, trong khi đó VLĐ của công ty lại có xu hướng tăng làm cho kết quả tăng so với năm 2017. Tuy nhiên, vào năm 2018 do sự cố cháy xảy ra nên doanh thu giảm là điều dễ hiểu. Vào năm 2019, thông số này có xu hướng giảm với giá trị 0,46 lần, giảm 0,10 lần so với năm 2018. Đây được xem là dấu hiệu tốt cho thấy được công ty đã khắc phục được rủi ro. Tuy nhiên con số 0,46 lần vào năm 2019 lại tăng 0,06 lần so với năm 2017. Do đó, công ty cần cố gắng khắc phục hơn nữa để giảm chỉ tiêu này, ngày càng sử dụng hợp lý VLĐ hơn. Mức doanh lợi vốn lưu động Đối với chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động lại có sự tăng giảm phức tạp. Cụ thể năm 2017, khả năng sinh lợi của vốn lưu động là 0,02 lần. Năm 2018, mức doanh lợi VLĐ giảm mạnh là âm 0,10 lần, giảm 0,12 lần so với năm 2017. Thông số này là kết quả của việc công ty có lợi nhuận âm vào năm 2018, kéo theo chỉ tiêu mức doanh lợi VLĐ giảm mạnh. Đến năm 2019, chỉ tiêu này có xu hướng tăng lên con số khả quan là 0,01 lần, tăng 0,11 lần so với năm 2018. Tuy nhiên con số này so với năm 2017 lại giảm 0,01 lần. Từ đây có thể nhận định rằng công ty cần phải sử dụng VLĐ ở mức hợp lý hơn để đảm bảo tốc độ tăng của VLĐ và lợi nhuận của công ty đồng đều. Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các KPT của công ty có sự tăng giảm không đồng đều qua các năm. Năm 2017, vòng tay các KPT là 4,72 vòng. Năm 2018, chỉ tiêu này chỉ còn là 3,72 vòng, giảm 1 lần so với năm 2017. Nguyên nhân là do sự cố chảy nổ vào năm 2018. Tuy nhiên đến năm 2019, chỉ số này lại có xu hướng tăng là 6,26 vòng, tăng 2,54 vòng so với năm 2018. Kết quả tăng vào năm 2019 cho thấy tốc độ thu hồi khoản phải thu có khả quan, có thể đáp ứng khả năng thanh toán nợ. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 47
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay HTK có xu hướng giảm dần qua 3 năm. Năm 2017, vòng quay hàng tồn kho là 9,7 vòng. Năm 2018, con số này giảm còn 5,27 vòng, đến năm 2019 tiếp tục giảm còn 3,64 vòng. Đây là kết quả không tốt đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, chứng tỏ khả năng lưu chuyển hàng tồn kho thấp, có xu hướng giảm. Số lượng hàng tồn kho của công ty có xu hướng tăng dần là do các vấn đề như hàng bị hủy, chậm trễ ngày xuất và một phần là do công ty tích trữ hàng cho năm tới. Vì thế, công ty cần có các biện pháp nhằm hạn chế tối thiểu tình trạng hàng tồn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhìn chung, các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động đều khả quan, ngoại trừ chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho có dấu hiệu không tốt. Với kỳ vọng công ty hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, công ty nên quản lý vốn lưu động hợp lý hơn và cần đặc biệt chú ý về tình trạng hàng tồn kho, từ đó đề ra các chính sách đúng đắn về nguồn vốn lưu động của công ty. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 48
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Liên Minh giai đoạn 2017-2019 Chênh lệch 2018/2017 Chênh lệch 2019/2018 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tương đối Tương Tuyệt đối Tuyệt đối (%) đối (%) 1. Doanh thu thuần Triệu đồng 115.332,58 106.974,18 129.089,63 (8.358,40) (7,25) 22.115,45 20,67 2. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 713,38 (10.760,12) 1.179,00 (11.473,50) (1.608,33) 11.939,12 (110,96) 3. VLĐ bình quân Triệu đồng 46.168,93 59.506,74 59.156,65 13.337,81 0,29 (350,09) (0,01) 4. Các KPT bình quân Triệu đồng 24.457,68 28.750,36 20.625,74 4.292,68 0,18 (8.124,62) (0,28) 5. Giá vốn hàng bán Triệu đồng 96.695,30 98.206,03 105.539,73 1.510,73 1,56 7333,7 7,47 6. Hàng tồn kho bình Triệu đồng 9.960,55 18.603,36 28.980,18 8.642,81 0,87 10.376,82 0,56 quân 7. Vòng quay VLĐ Vòng 2,49 1,80 2,18 (0,69) (27,71) 0,38 21,11 (1/3) 8. Mức đảm nhiệm Lần 0,40 0,56 0,46 0,16 40,00 (0,10) (17,86) VLĐ (3/1) 9. Mức doanh lợi VLĐ Lần 0,02 (0,10) 0,01 (0,12) 0,11 (2/3) 10. Vòng quay các Vòng 4,72 3,72 6,26 (1,00) (21,19) 2,54 68,28 KPT (1/4) 11.Vòng quay HTK Vòng 9,70 5,27 3,64 (4,43) (45,67) (1,63) (30,93) (5/6) (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Liên Minh) SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 49
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền 2.5.3 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí Hiệu suất sử dụng chi phí Năm 2017, cứ 1 đồng chi phí tạo ra 1,002 đồng doanh thu thuần. Năm 2018, sức sản xuất của chi phí giảm còn 0,907 lần, giảm 0,095 lần so với năm 2017. Điều này là do khoản chi phí tăng lên để khắc phục sự cố cháy xảy ra vào tháng 10 năm 2018. Năm 2019, chỉ số này tăng lên 1,009 lần, tăng lên 0,102 lần so với năm 2018 và so với năm 2017, chỉ tiêu này cũng đã tăng lên 0,007 lần. Đây được xem là một xu hướng phát triển khá tốt đối với doanh nghiệp trong tương lai. Tỷ suất lợi nhuận của chi phí Qua bảng 2.8 cho thấy, vào năm 2017, tỷ suất lợi nhuận của chi phí là 0,62, nghĩa là cứ 100 đồng chi phí tạo ra 0,62 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2018, với 100 đồng chi phí tạo ra âm 9,13 đồng, như vậy so với năm 2017, chỉ số này giảm 9,72 %. Đây là kết quả khi lợi nhuận của công ty âm do sự cố cháy. Tuy nhiên, đến năm 2019, tỷ số lợi nhuận của chi phí tăng lên 0,92%, tăng 10,05% so với năm 2018, và tăng 0,30 so với năm 2017. Kết quả này cho thấy việc doanh nghiệp sử dụng chi phí khả quan và có hiệu quả. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 50
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền Bảng 2.8: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty Cổ phần Liên Minh giai đoạn 2017-2019 Chênh lệch Chênh lệch 2019/2018 2018/2017 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tương đối Tương Tuyệt đối Tuyệt đối (%) đối (%) 1. Doanh thu thuần Triệu đồng 115.332,58 106.974,18 129.089,63 (8.358,40) (7,25) 22.115,45 20,67 2. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 713,38 (10.760,12) 1.179,00 (11.473,50) (1.608,33) 11.939,12 (110,96) 3. Tổng chi phí Triệu đồng 115.037,15 117.868,65 127.912,32 115.037,15 2,46 115.037,15 8,52 4. Hiệu suất sử dụng chi Lần 1,002 0,907 1,009 (0,095) (9,48) 0,102 11,25 phí (1/3) 5. Tỷ suất lợi nhuận của % 0,62 (9,13) 0,92 (9,75) 10,05 chi phí (2/3) (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Liên Minh) SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 51
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền 2.5.4 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Khả năng thanh toán phản ánh năng lực thanh toán các khoản nợ phải trả của công ty. Đây là nhóm chỉ tiêu được nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, người cho vay, Để thấy rõ khả năng thanh toán của công ty, cần tiến hành phân tích các chỉ tiêu: khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh. Khả năng thanh toán ngắn hạn Qua bảng số liệu 2.9 cho thấy cả 3 năm 2017-2019, chỉ số này đều lớn hơn 1, chứng tỏ Công ty đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi tới hạn. Năm 2017, khả năng thanh toán tạm thời là 1,91 lần. Năm 2018, chỉ số này gia tăng lên đến 3,32 lần, tăng 1,2 lần so với năm 2017 và con số này vẫn giữ nguyên đến năm 2019. Điều này chứng tỏ Công ty đảm bảo chi trả các khoản nợ cao, rủi ro phá sản thấp, tình hình tài chính được đánh giá khá ổn định. Khả năng thanh toán nhanh Trong 3 năm, khả năng thanh toán nhanh của công ty đều lớn hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán của Công ty là khả quan. Năm 2017, khả năng thanh toán nhanh là 1,51 lần. Năm 2018, chỉ số này gia tăng lên đến 2,03 lần, tăng 0,52 lần so với năm 2017 và giảm còn 1,20 vào năm 2019. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán mà không cần dùng tới hàng tồn kho giảm. Từ đây cho thấy hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn của công ty. Tuy đây là đặc thù của công ty sản xuất, nhưng công ty vẫn nên giảm lượng hàng tồn kho để linh hoạt hơn trong quá trình SXKD. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 52
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Liên Minh giai đoạn 2017-2019 Chênh lệch 2018/2017 Chênh lệch 2018/2019 Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tương Tương Tuyệt đối Tuyệt đối Đơn vị đối (%) đối (%) 1. Tài sản ngắn hạn Triệu đồng 49.143,13 69.870,36 48.442,94 20.727,23 42,18 (21.427,42) (30,67) 2. Hàng tồn kho Triệu đồng 10.134,20 27.072,52 30.887,84 16.938,32 167,14 3.815,33 14,09 3. Nợ ngắn hạn Triệu đồng 25.755,41 21.031,69 14.607,34 (4.723,72) (18,34) (6.424,35) (30,55) 4. Khả năng thanh toán ngắn hạn (1/3) Lần 1,91 3,32 3,32 1,41 73,82 0,00 5. Khả năng thanh toán nhanh ((1-2)/3) Lần 1,51 2,03 1,20 0,52 34,44 (0,83) (40,89) (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Liên Minh) SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 53
  63. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền 2.5.5 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động Lao động là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Liên Minh. Do đó để thấy được tình hình cụ thể hiệu quả sử dụng lao động, cần phân tích các chỉ tiêu: Năng suất lao động và tỷ suất lợi nhuận lao động. Qua bảng 2.10 cho thấy được rằng: Năng suất lao động Năng suất lao động của công ty năm 2017 là 905,69 triệu đồng/người, đến năm 2018 giảm còn 793,40 triệu đồng/ người, giảm 112,29 triệu đồng/người tương ứng giảm 0,12% so với năm 2017. Tin chắc rằng nếu không có tai nạn cháy nổ vào năm 2018 năng suất lao động sẽ tăng. Vào năm 2019, năng suất lao động là 935,44 triệu đồng/người, tăng 142,04 triệu đồng/người tương ứng tăng 0,18% so với năm 2018. Điều này cho thấy mức sản xuất của một lao động đã tăng lên, là dấu hiệu kỳ vọng công ty có thể thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn. Tỷ suất lợi nhuận lao động Năm 2017, khả năng sinh lời của lao động công ty là 5,57 triệu đồng/người, đồng nghĩa với việc một lao động tham gia vào quá trình sản xuất sẽ mang lại 5,57 triệu đồng. Vào năm 2018, lợi nhuận thất thoát rất nhiều vì sự cố cháy nên tỷ suất lợi nhuận lao động âm là -79,70 triệu đồng/người. Năm 2019, tỷ suất lợi nhuận lao động là 8,54 triệu đồng/ người, tăng 88,24 triệu đồng/người so với năm 2018. Tuy nhiên để thấy rõ hơn, so với năm 2017 tỷ suất lợi nhuận lao động năm 2019 tăng rất nhiều. Kết quả này cho thấy công ty sử dụng lao động rất hiệu quả. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 54
  64. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Liên Minh giai đoạn 2017-2019 Chênh lệch Chênh lệch 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tương đối Tương Tuyệt đối Tuyệt đối (%) đối (%) 1.Tổng doanh thu Triệu đồng 115.928,88 107.108,53 129.091,32 (8.820,35) (7,61) 21.982,79 20,52 2. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 713,38 (10.760,12) 1.179,00 (11.473,50) (1.608,33) 11.939,12 (110,96) 3. Số lao động Người 128 135 138 7 5,47 3 2,22 4. Năng suất lao động Triệu đồng/ (1/3) Người 905,69 793,40 935,44 (112,29) (12,40) 142,04 17,90 5. Tỷ suất lợi nhuận Triệu đồng/ lao động (2/3) Người 5,57 (79,70) 8,54 (85,27) 88,24 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Liên Minh) SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 55
  65. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền 2.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Liên Minh Các yếu tố khách quan bên ngoài doanh nghiệp . Kinh tế Tình hình kinh tế trong giai đoạn 2017-2019 có sự tăng trưởng vượt bậc. Lạm phát được kiểm soát chặt chẽ, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng trưởng mạnh cùng với thanh khoản của các tổ chức tín dụng được đảm bảo, lãi suất ổn định và giảm dần tạo điều kiện thuận lợi cho công ty xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. . Công nghệ Năm 2018, hoạt động công nghệ, khoa học có nhiều biến chuyển tốt. Các thủ tục hành chính được tháo gỡ tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng và đổi mới công nghệ. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, thúc đẩy công ty không ngừng nâng cấp đổi mới các thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh. . Khách hàng Về khách hàng, công ty chỉ sản xuất trực tiếp cho một khách hàng duy nhất là Công ty Europa. Do đó đơn hàng của công ty phụ thuộc rất lớn vào tình hình kinh doanh của công ty này. Tuy với tình trạng hiện nay, công ty chưa có thời điểm thiếu đơn hàng, nhưng nếu Europa lựa chọn những công ty khác hoặc tình hình kinh doanh của Europa không ổn định sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất của công ty. Bên cạnh đó, với vị thế khách hàng độc quyền, Công ty Cổ phần Liên Minh khá bị động vì vậy gặp khó khăn trong việc đàm phán dẫn đến lợi nhuận, doanh thu không ổn định. . Nhà cung cấp Nhà cung cấp là nhân tố quan trọng quyết định nguồn lực đầu vào của công ty. Để công ty có thể hoạt động hiệu quả thì số lượng, chất lượng nguyên vật liệu đầu vào của công ty phải được đảm bảo. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 56
  66. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền Bảng 2.11: Nhà cung cấp nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Liên Minh Mặt hàng Các nhà cung cấp Dây nhựa - Công ty TNHH SX TM Phạm Đăng - Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu Sản xuất Gia công Thương mại Nhựa Kim Ngân Nhôm - Công ty TNHH Nhôm Thép Quang Minh - Công ty cổ phần SX TM Thép Nguyễn Minh - Công ty TNHH Nhôm Phú Mỹ Thùng carton - Công ty TNHH TM và DV Hải Tiến Kính - Chi nhánh Kính cường lực Hồng Đức thuộc Công ty TNHH Xây lắp Hồng Đức I - Công ty TNHH ĐT và TM VLXD Hải Nam Bao bì -Công ty Cổ phần Bao bì Phú Việt - Công ty TNHH MTV Bao bì Phước Hiệp Thành. Nệm - Công ty Cổ phần TM SX DV Phước Bình Mặt đá - Công ty TNHH SX TM Kim Thư Mác đồng - Công ty TNHH SX TM DV Lê Tấn (Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty Cổ phần Liên Minh) Như đã nói ở mục 2.1.6, công ty không tìm kiếm nhà cung cấp cho mỗi mặt hàng mà do Europa chỉ định. Do đó, chất lượng, kiểu dáng nguyên vật liệu luôn đảm bảo theo yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, điều này khá bất lợi vì công ty không thể chủ động tìm kiếm các nhà cung cấp giá rẻ dù chất lượng đảm bảo. . Đối thủ cạnh tranh Vì khách hàng là Công ty Europa sở hữu những đơn hàng lớn nên công ty này có rất nhiều sự lựa chọn về nhà cung cấp sản xuất; cụ thể Europa liên kết với 25 xưởng sản xuất trên thế giới. Trong trường hợp công ty không đáp ứng được ngày xuất hàng thì Europa có khả năng sẽ hủy đơn hàng và nhận hàng từ những đối thủ cạnh tranh SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 57
  67. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền khác. Điều này vừa là áp lực vừa là động lực thúc đẩy công ty không ngừng cải thiện, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để đáp ứng tốt các đơn hàng. Các yếu tố chủ quan nội tại doanh nghiệp . Lao động Công ty Cổ phần Liên Minh là một công ty chuyên về sản xuất nên nhân tố lao động có tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, ảnh hưởng trực tiếp năng suất, chất lượng sản phẩm. Như mục 2.2 đã phân tích, phần lớn lao động của công ty là lao động trực tiếp, giới tính nam, thuộc trình độ phổ thông. Tuy nhiên, lao động là công nhân trong công ty vẫn chưa có chế độ thưởng phạt hợp lý. Cụ thể, trong trường hợp sản phẩm bị lỗi hay đơn hàng không thể xuất do tay nghề yếu kém của nhân viên, công ty cũng không tra cứu trách nhiệm hay có các chính sách khiển trách hợp lý. Ngoài ra, công ty cũng không có các chế độ khen thưởng để thúc đẩy, tạo động lực cho lao động làm việc hiệu quả hơn. Điều này vô tình làm cho năng lực sản xuất của công ty bị ảnh hưởng. . Cơ sở vật chất Đây là nhân tố đầu vào quan trọng, trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với Công ty Cổ phần Liên Minh, cơ sở vật chất của công ty không tính là thiếu, tuy nhiên chỉ đủ để sản xuất các đơn hàng. . Tài chính Qua phân tích ở mục tài chính của công ty, về phần tài sản, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn tài sản dài hạn, trong đó hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn. Về nguồn vốn, nợ phải trả chiếm quá cao, trong khi vốn chủ sở hữu chỉ chiếm phần nhỏ. Điều này thể hiện công ty thực hiện vay mượn vốn để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 58
  68. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền 2.7 Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Liên Minh giai đoạn 2017-2019 Qua chương 2 phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, cho thấy công ty đã có những mặt tích cực về hoạt động sản xuất kinh doanh. Về lao động, công ty đã không ngừng mở rộng cả về số lượng, chất lượng lao động và đã có các chính sách sử dụng hiệu quả lực lượng lao động thể hiện qua 2 chỉ tiêu: Năng suất lao động, tỷ suất lợi nhuận lao động. Các thông số này đều duy trì ổn định và thể hiện mức hiệu quả cao. Tình hình tài chính của công ty có những mặt tích cực như về các khoản phải thu ngắn hạn của công ty có xu hướng giảm chứng tỏ công ty đã thắt chặt chính sách thu nợ. Công ty ngày càng mở rộng sản xuất kinh doanh khi tài sản cố định có xu hướng ngày càng tăng. Bên cạnh đó, nợ ngắn hạn giảm và vốn chủ sở hữu tăng lên qua các năm, cho thấy rằng công ty đã cố gắng cân bằng khoản nợ và vốn chủ sở hữu để hạn chế rủi ro về tài chính. Về hiệu quả sử dụng vốn của công ty, về mặt vốn lưu động, công ty đã có các con số khả quan với các chỉ tiêu: Vòng quay VLĐ, mức đảm nhiệm VLĐ, mức doanh lợi VLĐ và vòng quay KPT. Kết quả phân tích chứng tỏ công ty đã sử dụng hiệu quả số vốn lưu động của mình. Doanh thu, lợi nhuận của công ty trong giai đoạn 2017-2018 có xu hướng tăng. Cho thấy công ty đã và đang hoạt động có hiệu quả, ngày càng đạt mức doanh thu và lợi nhuận cao hơn. Ngoại trừ năm 2018, do tai nạn cháy lớn xảy ra khiến doanh thu giảm, chi phí tăng dẫn đến lợi nhuận giảm. Các chỉ tiêu chi phí cho thấy công ty đã sử dụng hiệu quả chi phí vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các chỉ tiêu ROA, ROS và chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn của công ty cũng tương đối khả quan. Từ đây, có thể nhận định công ty hoạt động sản xuất kinh doanh khá hiệu quả. Bên cạnh những mặt tích cực về hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần khắc phục những thiếu sót để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh ngày một linh SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 59
  69. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền hoạt, hiệu quả hơn. Thông qua quá trình phân tích, có thể thấy rằng công ty vẫn tồn tại những mặt hạn chế nhất định. Về lao động của công ty, công ty chưa có chế độ làm việc hiệu quả, chính sách khen thưởng rõ ràng hay lộ trình thăng tiến cụ thể. Điều này vô tình làm giảm năng suất làm việc, ít tạo động lực cho các nhân viên phát huy tốt. Về tình hình tài chính của công ty, hàng tồn kho của công ty có xu hướng tăng. Kết quả này là một phần là do khách hàng hủy đơn, công ty chậm trễ ngày xuất hàng. Ngoài ra, nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn, thể hiện công ty chủ yếu vay mượn nợ để hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty không được đánh giá cao về hiệu quả. Điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu: vòng quay VCĐ, mức đảm nhiệm VCĐ. Vấn đề này là do công ty đang mở rộng sản xuất kinh doanh nhưng về mặt doanh thu lại không đáp ứng như kỳ vọng. Còn về chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho của vốn lưu động và khả năng thanh toán nhanh của công ty cũng không có dấu hiệu tốt, bởi vì hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn. Về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, với giá vồn hàng bán cao làm cho chi phí của công ty có giá trị lớn. Tuy đây một phần là đặc trưng của ngành sản xuất nhưng một phần là do việc khách hàng chỉ định nhà cung cấp khiến công ty không thể lựa chọn nhà cung cấp chất lượng tốt với mức giá rẻ hơn. Lợi nhuận năm 2018 của công ty âm là do chập điện nên đã xảy ra vụ cháy lớn làm doanh thu giảm, chi phí tăng dẫn đến lợi nhuận âm. Bên cạnh đó, với doanh thu không cao là do lượng hàng tồn kho quá nhiều. Nguyên nhân bởi vì khách hàng hủy đơn mà không chịu mức tổn thất nào cùng với việc nguồn lực hạn hẹp và quản lý đơn hàng còn thiếu sót làm chậm trễ ngày xuất. Ngoài ra, công ty phải đối mặt với việc đơn hàng thực tế nhận được thấp hơn do với dự kiến công ty có thể nhận được. Điều này là do công ty còn hạn chế về nguồn lực. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 60
  70. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng La Phương Hiền CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN MINH 3.1 Giải pháp quản lý hiệu quả doanh thu Qua phân tích mục 2.5 cho thấy việc hủy đơn của khách hàng đang gặp vấn đề khi khách hàng có thể tự hủy đơn hàng, thậm chí là với lý do là thời điểm hiện tại chưa cần hàng mà không bồi thường bất kỳ khoản nào. Điều này tạo ra một số lượng tồn kho độc hại, gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty. Do đó, tác giả đề xuất giải pháp đàm phán với khách hàng về các điều khoản cụ thể về hủy đơn hàng. Đây là giải pháp trực tiếp giải quyết vấn đề liên quan đến vấn đề hủy đơn hàng, góp phần tối ưu hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tác giả đề nghị điều khoản về việc hủy đơn hàng cụ thể như sau: Khi nhận yêu cầu hủy đơn từ khách hàng, công ty nên xem xét và kiểm tra quá trình sản xuất và kho nguyên vật liệu đang có. Trường hợp đơn hàng chưa sản xuất: o Nguyên vật liệu chưa nhập kho: Chấp nhận hủy đơn hàng. o Nguyên vật liệu đã nhập kho: Kiểm tra nguyên vật liệu của đơn hàng này có sử dụng được cho những đơn hàng tiếp theo không dựa vào dự báo sản xuất từ khách hàng, sau đó quyết định chấp nhận hoặc từ chối hủy đơn. Trường hợp đơn hàng đã sản xuất: Kiểm tra thành phẩm có thể sử dụng ở những đơn tiếp theo không để chấp nhận hoặc từ chối hủy đơn. Biện pháp này không những giúp giảm lượng hàng tồn kho độc hại mà còn hạn chế việc xuất khẩu với mức giá bằng 50% giá trị đơn hàng gốc. 3.2 Giải pháp mở rộng nguồn lực sản xuất Qua phân tích ở mục 2.5 hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đơn hàng mà công ty có thể nhận được so với đơn hàng thực tế của công ty có sự chênh lệch. SVTH: Thân Trọng Phương Thanh 61