Khóa luận Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính

pdf 117 trang thiennha21 26/04/2022 4110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_kiem_toan_khoan_muc_phai_tra_nguoi_lao_dong_va_cac.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌ C TÂY ĐÔ KHOA KẾ TOÁN – T ÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC Sinh viên thực hiện: PHẠM THỊ BÍCH HUYỀN MSSV: 12D340301033 LỚP: ĐHKT7 Cần Thơ, 2016
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KẾ TOÁN – T ÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN T ỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Th.S NGUYỄN QUANG NHƠN PHẠM THỊ BÍCH HUYỀN MSSV: 12D340301033 LỚP: ĐHKT7 Cần Thơ, 2016
  3. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương LỜI CÁM ƠN “Học là con đường đi đến thành công”, tôi may mắn được đi học, học ngành mình yêu thích ở giảng đường đại học và ngày hôm nay được làm khóa luận tốt nghiệp là niềm hạnh phúc lớn đối với tôi. Nhưng trên con đường đi đến tri thức không thể thiếu những người Thầy cô đã hết lòng vì học trò, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến toàn thể quý Thầy cô khoa Kế toán – Tài chính- Ngân hàng nói riêng, toàn thể quý Thầy cô trường Đại học Tây Đô nói chung, quý Thầy cô đã từng giảng dạy tôi và đặc biệt là Thầy Nguyễn Quang Nhơn - giảng viên hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Bài khóa luận được hoàn thành tôi thật lòng biết ơn Ban Giám đốc công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ đã nhận tôi vào thực tập, các anh chị trong công ty đã tận tình giúp đỡ tôi. Ngoài ra tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ tôi. Do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức nên đề tài không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự góp ý của quý Thầy cô cùng các anh chị trong công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ để bài luận văn được hoàn thiện hơn. Kính chúc quý Thầy cô, các anh chị trong Công ty kiểm toán Sao Việt và Thầy Nguyễn Quang Nhơn sức khỏe, thành công trong sự nghiệp và cuộc sống. Cần Thơ, ngày 22 tháng 4 năm 2016 Sinh viên Phạm Thị Bích Huyền GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn i SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  4. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương LỜI CAM ĐOAN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, tôi có tham khảo một số tài liệu liên quan đến chuyên ngành kiểm toán và kế toán trong đó có tài liệu kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Quang Nhơn. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những thông tin tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn cụ thể nguồn sử dụng. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình, trường Đại học Tây Đô không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện luận văn (nếu có). Cần Thơ, ngày 22 tháng 4 năm 2016 Sinh viên Phạm Thị Bích Huyền GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn ii SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  5. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương TÓM TẮT KHÓA LUẬN Khóa luận “Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương” được người viết trình bày theo năm chương với nội dung cụ thể như sau: Chương 1. Mở đầu: Trình bày khái quát về đề tài nghiên cứu và nêu lên tính cấp thiết, đặt ra mục tiêu cần đạt được cho đề tài nghiên cứu. Trình bày các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu, ngoài ra để người đọc dễ tiếp cận với vấn đề nghiên cứu phạm vi nghiên cứu của khóa luận được nêu ra cụ thể. Cuối chương khái quát bố cục đề tài nghiên cứu. Chương 2. Cơ sở lý luận: Trong chương này người viết trình bày về sự ảnh hưởng của đề tài nghiên cứu đến quá trình Kiểm toán, cơ sở chứng từ cho kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. Bên cạnh đó người viết cũng cho người đọc thấy được một quy trình kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo lương chung nhất. Chương 3. Thực trạng: Thể hiện nội dung chính của khóa luận và là phần quan trọng nhất trong đề tài nghiên cứu. Công ty kiểm toán được người viết nêu lên tổng quát nhất có thể. Chương trình Kiểm toán về đề tài nghiên cứu tại Công ty Kiểm toán được thể hiện rõ ràng và hoàn thiện, gồm có 3 phần: Xây dựng Chương trình Kiểm toán với những thủ tục thực tế được thực hiện đầy đủ, đảm bảo cho các quá trình tiếp theo tiến hành thuận lợi; Thực hiện Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương thông qua số liệu thu thập trong hồ sơ khách hàng, tiến hành trình bày và đưa ra các bút toán điều chỉnh khi có sai sót; Kết thúc Kiểm toán là quá trình xem xét lại hồ sơ làm việc của những người có thẩm quyền nhằm đưa ra kết luận cuối cùng về quá trình Kiểm toán và phát hành Báo cáo Kiểm toán cho khách hàng. Chương 4. Giải pháp: Qua những nghiên cứu, tìm hiểu có được ở các chương trước người viết đưa ra đánh giá về quy trình Kiểm toán của Công ty, từ đó nêu lên sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình Kiểm toán, đề xuất giải pháp và điều kiện thực hiện các giải pháp đã nêu. Chương 5. Kết luận và kiến nghị: Người viết nêu lên quan điểm cá nhân sau khi thực hiện đề tài nghiên cứu với những số liệu thực tế và trải nghiệm quá trình Kiểm toán. Với những hiểu biết bản thân qua học tập, thực tế và tìm hiểu thêm, người viết đưa ra những kiến nghị khả thi nhất cho quá trình Kiểm toán của Công ty được tốt hơn nữa. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn iii SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  6. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn iv SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  7. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn v SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  8. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .1 1.1 Đặt vấn đề 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu. 1 1.2.1 Mục tiêu chung. 1 1.2.2 Mục tiêu cụ thể. 1 1.3 Phương pháp nghiên cứu. 1 1.3.1 Phương pháp thu thập thông tin. 1 1.3.2 Phương pháp xử lý. 2 1.4 Phạm vi nghiên cứu của khóa luận. 2 1.4.1 Không gian. 2 1.4.2 Thời gian 2 1.4.3 Nội dung. 2 1.5 Cấu trúc của khóa luận. 2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 3 2.1 Phương pháp luận 3 2.1.1 Tổng quan về kiểm toán 3 2.1.1.1 Khái niệm về kiểm toán 3 2.1.1.2 Một số khái niệm liên quan 3 2.2 Khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương có ảnh hưởng đến kiểm toán. 5 2.2.1 Khái niệm phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. 5 2.2.1.1 Khái niệm phải trả người lao động. 5 2.2.1.2 Các khoản trích theo lương. 6 2.2.2 Một số sai phạm thường gặp trong kế toán phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. 7 GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn vi SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  9. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương 2.2.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. 8 2.2.4 Tổ chức công tác kế toán phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. 8 2.2.5 Vai trò của kiểm toán phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC. 9 2.3 Căn cứ, mục tiêu kiểm toán phải trả người lao động và các khoản trích theo lương 9 2.3.1 Căn cứ. 9 2.3.2 Mục tiêu. 10 2.4 Quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong Kiểm toán BCTC. 11 2.4.1 Xây dựng Chương trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC. 11 2.4.1.1 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán. 11 2.4.1.2 Thu thập thông tin cơ sở. 11 2.4.1.3 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. 12 2.4.1.4 Thực hiện thủ tục phân tích 12 2.4.1.5 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro. 12 2.4.1.6 Tìm hiểu hệ thống Kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát. . 13 2.4.1.7 Thiết kế Chương trình kiểm toán. 13 2.4.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong Kiểm toán BCTC. 15 2.4.2.1 Thực hiện thủ tục kiểm soát phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. 15 2.4.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. 16 2.4.2.3 Thực hiện thủ tục chi tiết phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. 16 GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn vii SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  10. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương 2.4.2.4 Kết thúc CTKiT khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong Kiểm toán BCTC. 17 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 19 3.1 Giới thiệu tổng quát về SVC- CN Cần Thơ. 19 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. 19 3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy. 20 3.1.3 Ngành nghề kinh doanh. 22 3.1.3.1 Dịch vụ kiểm toán. 22 3.1.3.2 Dịch vụ tư vấn. 22 3.1.3.3 Dịch vụ khác. 23 3.1.4 Tình hình hoạt động của công ty. 23 3.1.4.1 Đặc điểm về khách hàng. 23 3.1.4.2 Đánh giá kết quả hoạt động của SVC – CN Cần Thơ qua 3 năm 23 3.1.5 Thuận lợi khó khăn và định hướng phát triển. 26 3.1.5.1 Thuận lợi và khó khăn 26 3.1.5.2 Định hướng phát triển. 27 3.2 Xây dựng CTKiT khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong Kiểm toán BCTC tại SVC – CN Cần Thơ. 29 3.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. 29 3.2.1.1 Chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng (A120) (phụ lục 1) 29 3.2.1.2 Hợp đồng kiểm toán (A210) 32 3.2.1.3 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty TNHH A. 32 3.2.1.4 Mục đích kiểm toán của đơn vị khách hàng. 34 3.2.1.5 Phân tích sơ bộ BCTC 34 3.2.1.6 Rủi ro kiểm toán và xác lập mức trọng yếu. 37 GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn viii SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  11. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương 3.2.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong Kiểm toán BCTC do SVC – CN Cần Thơ thực hiện 40 3.2.2.1 Thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. 40 3.2.2.2 Thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. 42 3.2.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán 49 3.3 Đánh giá quy trình kiểm toán 52 3.3.1 So sánh quy trình kiểm toán các khoản vay và chi phí lãi vay với các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 52 3.3.1.1 Giống nhau 52 3.3.1.2 Khác nhau 52 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEOLƯƠNG. 54 4.1 Đánh giá chung về quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương và cung cấp dịch vụ tại SVC - CN Cần Thơ. 54 4.1.1 Ưu điểm. 54 4.1.1.1 Giai đoạn xây dựng CTKiT. 54 4.1.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán. 55 4.1.1.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán. 55 4.1.2 Hạn chế. 56 4.1.2.1 Giai đoạn xây dựng CTKiT. 56 4.1.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán. 56 4.1.2.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán. 57 4.1.3 Nguyên nhân của những hạn chế. 57 4.1.3.1 Do quan niệm về kiểm toán của khách hàng. 57 4.1.3.2 Do hệ thống KSNB của khách hàng. 58 GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn ix SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  12. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương 4.1.3.3 Các phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ chưa được sử dụng một cách đầy đủ. 58 4.1.4 Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng kiểm toán phải trả người lao động và các khoản trích theo lương tại SVC – CN Cần Thơ. 58 4.1.4.1 Việc lập kế hoạch được cân nhắc chi tiết đầy đủ và hợp lý. 58 4.1.4.2 Công tác tổ chức kiểm toán khoa học và hiệu quả. 58 4.1.4.3 Xây dựng thủ tục kiểm toán hợp lý phù hợp với từng chu trình kiểm toán và từng khách hàng kiểm toán. 59 4.1.4.4 Việc sử dụng giấy tờ làm việc của KTV. 59 4.2 Sự cần thiết, yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương của SVC – CN Cần Thơ.59 4.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện. 59 4.2.2 Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện. 60 4.3 Đề xuất hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong Kiểm toán BCTC do SVC – CN Cần Thơ thực hiện 60 4.3.1 Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ. 60 4.3.2 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ. 60 4.3.3 Vấn đề về việc nâng cao chất lượng kiểm toán. 61 4.3.4 Cần tăng cường công tác nghiên cứu về vận dụng thủ tục phân tích.- 61 4.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp. 61 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. .63 5.1 Kết luận. 63 5.2. Kiến nghị. 63 5.2.1 Cơ quan Nhà nước. 63 5.2.2 Công ty kiểm toán. 64 5.2.3 Khách hàng. 65 GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn x SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  13. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Bảng ma trận xác định rủi ro phát hiện .5 Bảng 2.2 Mục tiêu kiểm toán 10 Bảng 2.3 Thủ tục phân tích và khả năng sai phạm . .16 Bảng 3.1 Bảng Kết quả quả Hoạt động kinh doanh của SVC – CN Cần Thơ trong 3 năm (2013-2015) 24 Bảng 3.2 Vốn điều lệ Công ty TNHH A 30 Bảng 3.3 Bảng câu hỏi tìm hiểu Hệ thống KSNB phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH A 33 Bảng 3.4 Kết quả phỏng vấn 34 Bảng 3.5 Bảng phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán 35 Bảng 3.6 Bảng phân tích sơ bộ Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh 36 Bảng 3.7 Xác định mức trọng yếu (PM) 39 Bảng 3.8 Bảng phân tích biến động số dư lương và các Khoản 43 Bảng 3.9 Tổng quỹ lương toàn Công ty tháng 1 năm 2015 45 Bảng 3.10 Ước tính quỹ lương toàn Công ty năm 2015 46 Bảng 3.11 Tổng hợp các sai sót 49 Bảng 3.12 Bảng tổng hợp kết quả sau Kiểm toán 51 GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn xi SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  14. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương DANH MỤC CÁC HÌNH Sơ đồ 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của SVC – CN Cần Thơ 21 Biểu đồ 3.1 Biểu đồ doanh thu kết quả hoạt động kinh doanh SVC – CN Cần Thơ trong 3 năm (2013-2015) 24 GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn xii SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  15. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCKiT Báo cáo kiểm toán. BCTC Báo cáo tài chính. BGĐ Ban Giám đốc. BHTN Bảo hiểm thất nghiệp. BHXH Bảo hiểm xã hội. BHYT Bảo hiểm y tế. CN Chi nhánh. CNV Công nhân viên. CTKiT Chương trình kiểm toán. DN Doanh nghiệp. HĐLĐ Hợp đồng lao động. KPCĐ Kinh phí công đoàn. KSNB Kiểm soát nội bộ. KTV Kiểm toán viên. NLĐ Người lao động. NSDLĐ Người sử dụng lao động. SVC Công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán Sao Việt. SXKD Sản xuất kinh doanh. TNHH Trách nhiệm hữu hạn. VACPA Hội Kiểm toán viên hành nghề. VAS Chuẩn mực Kế toán Việt Nam. VND Việt Nam đồng GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn xiii SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  16. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề. Báo cáo tài chính (BCTC) là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty, từng khoản mục phải được thể hiện trung thực và khách quan để người sử dụng có cái nhìn chính xác nhất. Hiện nay hệ thống pháp luật Việt Nam có nhiều thay đổi ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trong BCTC, trong đó chính sách của Nhà nước về lương và các khoản trích theo lương luôn luôn có sự đổi mới, đặc biệt trong năm 2016 nhiều chính sách về lương có hiệu lực để đáp ứng dòng chảy hội nhập của đất nước. Vai trò của kiểm toán BCTC ngày càng được đề cao đối với các công ty, khoản mục phải trả người lao động (NLĐ) và các khoản trích theo lương là một khoản mục nhạy cảm đối với chủ doanh nghiệp (DN) và là yếu tố quan trọng để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cho công ty. Vì vậy tôi chọn “Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính” là đề tài khóa luận tốt nghiệp của tôi. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu. 1.2.1 Mục tiêu chung. Kiểm toán khoản mục phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC do công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán Sao Việt (SVC) – chi nhánh (CN) Cần Thơ thực hiện tại công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) A. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể. - Tình hình kiểm toán khoản mục phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH A. - Đánh giá ưu và nhược điểm quy trình kiểm toán khoản mục phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương. - Đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện quy trình kiểm toán của SVC – CN Cần Thơ. 1.3 Phương pháp nghiên cứu. 1.3.1 Phương pháp thu thập thông tin. - Thu thập số liệu tại phòng kế toán công ty TNHH A, căn cứ trên sổ chi tiết và BCTC. - Tham khảo internet, khóa luận có liên quan đến đề tài. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 1 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  17. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương 1.3.2 Phương pháp xử lý. - Phương pháp phân tích. - Phương pháp kết hợp thống kê, so sánh. - Phương pháp so sánh giữa thực tế DN với Luật, chế độ, chuẩn mực và các quy định liên quan. 1.4 Phạm vi nghiên cứu của khóa luận. 1.4.1 Không gian. Công ty TNHH A, Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ. 1.4.2 Thời gian. Số liệu thực hiện kiểm toán tại công ty TNHH A cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2015. Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 04/01/2016 đến ngày 22/4/2016. 1.4.3 Nội dung. Kiểm toán khoản mục phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH A. 1.5 Cấu trúc của khóa luận. Chương 1: Mở đầu. Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. Chương 3: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. Chương 5: Kết luận và kiến nghị. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 2 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  18. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. (Doanh nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán theo TT200/2014/TT-BTC) 2.1 Phương pháp luận 2.1.1 Tổng quan về kiểm toán 2.1.1.1 Khái niệm về kiểm toán Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các Kiểm toán viên (KTV) đủ năng lực và độc lập. 2.1.1.2 Một số khái niệm liên quan - Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán, dựa trên các tài liệu và thông tin này, KTV đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo tính đầy đủ và tính thích hợp(VSA 200):  Đầy đủ là tiêu chuẩn đánh giá về số lượng bằng chứng kiểm toán. Số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi đánh giá của KTV đối với rủi ro có sai sót trọng yếu và chất lượng của mỗi bằng chứng kiểm toán.  Thích hợp là tiêu chuẩn đánh giá về chất lượng của các bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo phù hợp và đáng tin cậy để hỗ trợ cho KTV đưa ra các kết luận làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán. - Hồ sơ kiểm toán là tập hợp các tài liệu kiểm toán do KTV thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ theo một trật tự nhất định làm bằng chứng cho một cuộc kiểm toán cụ thể. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành. (VSA 230) - Sai sót là sự khác biệt giữa giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của một khoản mục trên BCTC với giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của khoản mục đó theo khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng. Sai sót có thể phát sinh do nhầm lẫn hoặc gian lận. (VSA 450) GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 3 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  19. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương - Gian lận là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong Ban quản trị, Ban Giám đốc (BGĐ), các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện, bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp. (VSA 240) - Trọng yếu là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. (VSA 320) - Mức trọng yếu là một mức giá trị do KTV xác định tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính:  Định lượng: Số tiền sai phạm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC.  Định tính: bản chất của sự sai phạm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC.  Mức trọng yếu thực hiện là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do KTV xác định ở mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC nhằm giảm khả năng sai sót tới một mức độ thấp hợp lý để tổng hợp ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh và không được phát hiện không vượt quá mức bộ trọng yếu đối với tổng thể BCTC. (VSA 320) - Rủi ro kiểm toán (Audit Risk- AR) là rủi ro do KTV đưa ra ý kiến kiểm toán không phù hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Các bộ phận của rủi ro kiểm toán (VSA 200):  Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk- IR) là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh có thể chứa đựng sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ kiểm soát nào có liên quan.  Rủi ro kiểm soát (Control Risk- CR) là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh mà kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 4 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  20. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương  Rủi ro phát hiện (Detect Risk- DR) là rủi ro mà trong quá trình kiểm toán, các thủ tục mà KTV thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức thấp có thể chấp nhận được nhưng vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro và được thể hiện qua bảng 2.1: AR = IR x CR x DR hoặc DR = AR/(IR x CR) Bảng 2.1 Bảng ma trận xác định rủi ro phát hiện Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát Cao Trung bình Thấp Cao Thấp nhất Thấp Trung bình Đánh giá của KTV về rủi ro Trung bình Thấp Trung bình Cao tiềm tàng Thấp Trung bình Cao Cao nhất (Nguồn: Giáo trình kiểm toán - Đại học kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh) 2.2 Khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương có ảnh hưởng đến kiểm toán. 2.2.1 Khái niệm phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. 2.2.1.1 Khái niệm phải trả người lao động. - Khoản phải trả NLĐ là nghĩa vụ hiện tại của DN phát sinh từ sự kiện nợ NLĐ về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, Bảo hiểm xã hội (BHXH) và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của họ. Cụ thể:  Tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thỏa thuận giữa người sử dụng lao động (NSDLĐ) và NLĐ, hoặc bằng pháp luật, pháp quy Quốc gia, do NSDLĐ phải trả cho NLĐ theo Hợp đồng lao động (HĐLĐ) cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm. Số tiền thù lao trả cho NLĐ theo định kỳ, thường là hàng tháng và cần phải đảm bảo không được thấp hơn mức lương tối thiểu.  Tiền công là khoản tiền NLĐ được hưởng sau khi đã đóng góp lao động và chuyên môn để nỗ lực tạo ra sản phẩm cho người chủ (NSDLĐ) và được GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 5 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  21. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương thuê với hợp đồng làm việc (giao kèo) để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể. Tiền công có thể trả định kỳ như tiền lương, hoặc trả một lần khi công việc chấm dứt.  Tiền thưởng thực chất là khoản bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD).  Các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của NLĐ như các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca, tiền lương nghỉ phép  BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. 2.2.1.2 Các khoản trích theo lương. - Các khoản trích theo lương là những khoản bảo hiểm bắt buộc mà NLĐ và NSDLĐ phải nộp cho Nhà nước đối với HĐLĐ từ 3 tháng trở lên. Các khoản trích theo lương bao gồm:  Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và có sự hỗ trợ của Nhà nước. Theo quy định DN trích 18% trên lương cơ bản tính vào chi phí, 8% trừ vào lương của NLĐ.  Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng BHYT và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia BHYT, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức BHYT và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến BHYT. Theo quy định DN trích 3% trên lương cơ bản tính vào chi phí, 1,5% trừ vào lương của NLĐ.  Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là quỹ tiền tệ được hình thành chủ yếu từ đóng góp của NSDLĐ và NLĐ, dùng hỗ trợ NLĐ có tham gia đóng góp quỹ khi bị nghỉ việc ngoài ý muốn, gồm trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm. Theo quy định DN trích 1% trên lương cơ bản tính vào chi phí, 1% trừ vào lương của NLĐ, 1% Nhà nước chịu.  Quỹ Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là quỹ tiền tệ được hình thành dùng để tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo quy định DN trích 2% trên lương cơ bản tính vào chi phí. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 6 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  22. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương 2.2.2 Một số sai phạm thường gặp trong kế toán phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. - Xác định quỹ lương chưa có cơ sở. - Chi quá quỹ tiền lương được hưởng. - Sử dụng quỹ tiền lương chưa đúng mục đích. - Quỹ lương chưa chi hết trong khoảng thời gian quy định. - Xác định quỹ tiền lương không phù hợp với mức độ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận, do đó hạch toán vào chi phí cao hơn hoặc thấp hơn số thực tế. - Chưa thực hiện xác định và trừ lùi quỹ tiền lương khi Công ty không thực hiện được kế hoạch SXKD được giao. - Quản lý và hạch toán tiền lương chưa phù hợp: trả lương cho cán bộ công nhân viên (CNV) hạch toán trực tiếp vào chi phí SXKD mà không hạch toán qua quỹ tiền lương theo quy định. - Xuất hiện bất thường và ngoại lệ về tiền lương của Ban lãnh đạo DN. - Thanh toán lương khống: nhân viên khống, hồ sơ khống, nhân viên đã thôi việc tại đơn vị vẫn được trả lương. Khai tăng giờ làm thêm so với thực tế. - Hạch toán tiền lương và các khoản trích vào lương không đúng kỳ. - Hạch toán một số khoản có tính chất lương như tiền ăn ca, tiền làm thêm giờ vào chi phí mà không qua tài khoản 334. - Chưa ký đủ HĐLĐ với cán bộ CNV theo quy định. - Bảng chấm công và bảng thanh toán lương không đầy đủ chữ ký cần thiết như chữ ký của người nhận, của kế toán trưởng và có hiện tượng ký nhận hộ. - Thanh toán các khoản phụ cấp và các khoản khác ngoài lương chính không có chính sách cụ thể và không có quyết định của Giám đốc. - Hạch toán tạm ứng lương vào tài khoản 141 mà không hạch toán giảm khoản phải trả CNV chức theo quy định. - Không có hợp đồng với nhân viên tạm thời, nhân viên làm việc theo thời vụ quy định. - Các nghiệp vụ nâng lương không có quyết định nâng lương của các cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 7 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  23. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương - Hạch toán toàn bộ chi phí BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào tài khoản 622 mà không phân bổ cho các bộ phận bán hàng, quản lý DN, quản lý phân xưởng theo quy định. - Số phát sinh trên sổ kế toán không trùng khớp với số liệu trên sổ lương của NLĐ. - Trích BHXH, BHYT, KPĐ, BHTN vào chi phí SXKD cao hơn quy định. - Chưa có đối chiếu với cơ quan BHXH. Số chênh lệch chưa được xử lý. 2.2.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. - Kiểm soát bằng chi phí tiền lương. - Báo cáo cho cơ quan chức năng của Nhà nước. - Phân công, phân nhiệm trong công tác lao động và tiền lương - Kiểm soát quá trình lập bảng chấm công và các tài liệu liên quan để tính lương. - Kiểm soát quá trình tính lương và các khoản khấu trừ. - Kiểm tra độc lập việc thực hiện. 2.2.4 Tổ chức công tác kế toán phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. - Bộ phận quản lý lao động – tiền lương theo dõi kiểm tra các chứng từ có liên quan (như Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Hợp đồng giao khoán, Phiếu báo làm thêm giờ .) tiến hành tính số tiền lương, tiền thưởng và các khoản phải trả cho NLĐ theo hình thức trả lương, trả thưởng đang áp dụng tại DN – sau đó kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng. Căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH, kế toán lập Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản. - Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản và các chứng từ khác lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. Đây là bảng tổng hợp số liệu tính toán các khoản phải trả cho NLĐ (gồm tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng, BHXH phải trả và khoản khác); khoản trích các khoản theo lương và trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân SX (nếu có). GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 8 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  24. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH là cơ sở ghi vào Sổ kế toán, ghi nhận tăng khoản phải trả NLĐ, tăng trích lập quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ; tăng trích trước tiền lương nghỉ phép – nếu có; đồng thời ghi vào Sổ chi tiết các khoản phải trả liên quan. - Các chứng từ về chi tiền lương, tiền thưởng, nộp quỹ bảo hiểm là cơ sở để ghi giảm khoản phải trả NLĐ và giảm các khoản trích theo tiền lương do sử dụng. 2.2.5 Vai trò của kiểm toán phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC. - Kiểm toán phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương đóng vai trò quan trọng trong cuộc kiểm toán BCTC do các nguyên nhân sau đây:  Phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương là khoản chi phí chiếm một tỷ trọng khá lớn trong chi phí hoạt động SXKD của DN, liên quan đến giá thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.  Chi phí phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương có ảnh hưởng rất lớn tới BCTC. Nếu như việc hạch toán và tính toán tiền lương không đúng sẽ dẫn đến sai sót trọng yếu trong việc đánh giá giá trị hàng tồn kho, sản phẩm dở dang, lợi nhuận, kết quả hoạt động SXKD.  Tiền lương là một lĩnh vực dễ có thể xảy ra các hình thức gian lận của nhân viên làm cho một số lượng tiền lớn của DN bị thất thoát hoặc sử dụng không hiệu quả. 2.3 Căn cứ, mục tiêu kiểm toán phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. 2.3.1 Căn cứ. - Hồ sơ nhân sự, HĐLĐ. - Các quy định của đơn vị liên quan đến vấn đề về cơ chế tính lương, thưởng và các khoản thanh toán cho nhân viên. - Các bảng tính và phân bổ lương của đơn vị. - Các sổ sách theo dõi chi tiết và tổng hợp các tài khoản 334, 338 và các tài khoản chi phí. - Các kế hoạch về lương của DN. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 9 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  25. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương - Các chứng từ ngân hàng hoặc chứng từ tiền mặt ghi nhận việc trả lương của DN 2.3.2 Mục tiêu. - Việc thu thập bằng chứng kiểm toán phải nhằm mục tiêu đảm bảo rằng số liệu của các khoản mục có liên quan đã được trình bày trên BCTC là trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, là phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan. - Các mục tiêu kiểm toán được trình bày qua bảng 2.2 Bảng 2.2 Mục tiêu kiểm toán. Mục tiêu kiểm toán chung Mục tiêu kiểm toán đặc thù Sự hiện hữu, nghĩa vụ  Các khoản phải trả có thực vào thời điểm báo cáo và thuộc về đơn vị. Sự phát sinh  Các khoản phải trả NLĐ, phân bổ lương và các khoản trích theo lương thật sự phát sinh trong kỳ.  Nghiệp vụ chi lương, thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, thuế thu nhập cá nhân thật sự phát sinh. Sự đầy đủ  Các khoản phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương được ghi chép đầy đủ vào hệ thống sổ sách kế toán và phản ánh đầy đủ trên BCTC. Tính đánh giá  Việc hạch toán và thanh toán cho NLĐ được thực hiện theo đúng đơn giá cấp bậc, hợp đồng và mức khoán đã xác định trước. Tính chính xác  Các nghiệp vụ đều được tính toán, ghi chép chính xác, thống nhất giữa các loại sổ, các loại báo cáo.  Chi phí lương được phân loại đúng. Trình bày và công bố  Các chỉ tiêu được trình bày, phân loại và công bố trên BCTC đúng theo chuẩn mực và quy định hiện hành. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 10 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  26. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương - Ngoài những mục tiêu kiểm toán đã nêu trên, KTV còn cần chú ý xác định xem đơn vị có tuân thủ các văn bản pháp lý về lao động tiền lương hay không, chẳng hạn như xem xét việc chấp hành các quy định về thuế thu nhập cá nhân, về BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ 2.4 Quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong Kiểm toán BCTC. 2.4.1 Xây dựng Chương trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC. 2.4.1.1 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán. - Khi bắt đầu thu nhận khách hàng thì công ty kiểm toán phải liên lạc với KTV tiền nhiệm. Trên cơ sở chấp nhận kiểm toán thì công ty sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị cho công việc lập kế hoạch kiểm toán:  Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, bao gồm: Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng. Tính liêm chính của BGĐ khách hàng. Liên lạc với KTV tiền nhiệm.  Nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng  Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán.  Lập hợp đồng kiểm toán. 2.4.1.2 Thu thập thông tin cơ sở. - Sau khi ký kết hợp đồng, KTV bắt đầu lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Trước hết KTV sẽ thu thập thông tin cơ sở, trong giai đoạn này KTV đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đưa ra những mức đánh giá đầu về mức trọng yếu và thực hiện thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết thực hiện công việc kiểm toán và việc mở rộng các thủ tục kiểm toán khác.  Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.  Xem xét kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung.  Tham quan nhà xưởng.  Nhận diện các bên hữu quan.  Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 11 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  27. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương 2.4.1.3 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. - Giấy phép thành lập và điều lệ công ty. - Các BCTC, Báo cáo Kiểm toán (BCKiT), thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm trước. - Biên bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và BGĐ. - Các hợp đồng và các cam kết quan trọng. 2.4.1.4 Thực hiện thủ tục phân tích. - KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập được. - Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm thủ tục phân tích ngang và thủ tục phân tích dọc. 2.4.1.5 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro. Đánh giá tính trọng yếu. - KTV căn cứ vào các thông tin đã thu thập được để đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra một kế hoạch kiểm toán phù hợp. - Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi thực hiện các thử nghiệm kiểm toán. Ở đây KTV cần đánh giá mức độ trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên BCTC.  Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.  Ước lượng sơ bộ và phân bổ mức trọng yếu ban đầu cho các bộ phận. - Xác định mức trọng yếu cho khoản mục phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương.  Mức độ lớn của phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương và tỷ trọng của nó trong chi phí SXKD.  Sự cân nhắc, xét đoán nghề nghiệp của KTV.  Thông thường đối với khoản mục phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương KTV thường xác định mức trọng yếu với quy mô tương đối lớn, tổng GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 12 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  28. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương thể thường được chọn để xác định mức trọng yếu cho các khoản phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương là Doanh thu hoặc giá vốn. Đánh giá rủi ro kiểm toán. - Do sự giới hạn bởi chọn mẫu của kiểm toán và việc phát hiện ra các sai phạm cùng với những gian lận đã được che dấu kỹ là rất khó khăn nên KTV không thể phát hiện ra tất cả các sai sót trọng yếu trên BCTC. Vì vậy luôn luôn có rủi ro kiểm toán ngay cả khi KTV tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán đã được chấp nhận chung. - Trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và ngược chiều nhau, nghĩa là mức độ trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Nếu mức độ trọng yếu có thể chấp nhận được tăng lên thì rủi ro kiểm toán sẽ giảm xuống, vì khi giá trị sai sót có thể bỏ qua tăng lên thì khả năng xảy ra sai sót sẽ giảm xuống. Ngược lại, giảm mức độ trọng yếu có thể chấp nhận, rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên. Trọng yếu và rủi ro đều có tác động đến lượng bằng chứng cần thu thập. Khi KTV ước tính mức độ trọng yếu càng thấp và rủi ro càng cao thì lượng bằng chứng cần thu thập càng nhiều và ngược lại. 2.4.1.6 Tìm hiểu hệ thống Kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát. - Nếu rủi ro kiểm soát cao KTV sẽ không tin tưởng vào hệ thống KSNB của DN và áp dụng phương pháp tuân thủ, khối lượng thử nghiệm cơ bản cũng tăng lên hơn rất nhiều so với lúc KTV dựa vào hệ thống kiểm soát. Và ngược lại rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp thì KTV có thể dựa vào KSNB để giảm các thử nghiệm cơ bản. - Việc đánh giá rủi ro kiểm soát diễn ra theo các bước sau:  Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát. Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát.  Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại thử nghiệm cơ bản. 2.4.1.7 Thiết kế Chương trình kiểm toán. Thiết kế trắc nghiệm công việc. - Các thủ tục kiểm toán  Cụ thể hóa mục tiêu KSNB cho các khoản mục đang được khảo sát. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 13 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  29. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương  Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù mà có tác dụng làm giảm rủi ro kiểm soát của từng mục tiêu KSNB.  Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát đối với từng quá trình kiểm soát đặc thù nói trên.  Thiết kế các trắc nghiệm công việc theo mục tiêu KSNB có xét đến nhược điểm của hệ thống KSNB và kết qủa ước tính của thử nghiệm kiểm soát. - Quy mô mẫu chọn: thường dùng phương pháp chọn mẫu thuộc tính. - Khoản mục được chọn: KTV phải xác định các phần tử cá biệt mang tính đại diện cao cho tổng thể. - Thời gian thực hiện: thường được tiến hành vào giữa năm (nếu hợp đồng kiểm toán dài hạn) hoặc vào thời điểm kết thúc năm. Thiết kế các trắc nghiệm phân tích. - Quy trình phân tích bao hàm những thủ tục phân tích chi tiết đối với số dư các tài khoản và được thực hiện qua các bước sau:  Xác định số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng cần được kiểm tra.  Tính toán giá trị ước tính của các tài khoản cần kiểm tra.  Xác định giá trị chênh lệch có thể chấp nhận được.  Xác định số chênh lệch trọng yếu cần được kiểm tra.  Kiểm tra số chênh lệch trọng yếu.  Đánh giá kết quả kiểm tra. Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư. - Đánh giá trọng yếu và rủi ro của các tài khoản tiền lương: KTV xác định sai số chấp nhận cho từng khoản mục. Sai số chấp nhận cho từng khoản mục càng thấp thì đòi hỏi số lượng bằng chứng kiểm toán càng nhiều và do đó các trắc nghiệm trực tiếp số dư và nghiệp vụ sẽ được mở rộng và ngược lại. Rủi ro cố hữu của khoản mục càng cao thì số lượng bằng chứng kiểm toán càng nhiều và trắc nghiệm trực tiếp số dư sẽ được mở rộng và ngược lại. - Đánh giá rủi ro kiểm soát với các chu trình kiểm toán được thực hiện. - Thiết kế và dự đoán kết quả trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 14 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  30. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương - Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư để thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán đặc thù của các khoản mục đang xét. - Các thủ tục kiểm toán: được dựa trên các kĩ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán và được thiết kế dựa vào xét đoán nghề nghiệp quan trọng. - Quy mô mẫu chọn: xác định theo phương pháp chọn mẫu thông dụng. - Khoản mục được chọn: KTV thường chọn mẫu ngẫu nhiên bằng bảng số ngẫu nhiên, chương trình máy tính hoặc phương pháp chọn mẫu hệ thống. Trong trường hợp cụ thể, KTV có thể sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất. - Thời gian thực hiện: thường được tiến hành vào giữa năm (nếu hợp đồng kiểm toán dài hạn) hoặc vào thời điểm kết thúc năm. 2.4.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong Kiểm toán BCTC. 2.4.2.1 Thực hiện thủ tục kiểm soát phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. - Đối với chức năng tổ chức nhân sự.  KTV tìm hiểu việc thực hiện các thủ tục tiếp nhận lao động, hợp đồng thuê lao động, việc phê chuẩn mức lương và tính độc lập (tách biệt về trách nhiệm) giữa các bộ phận quản lý nhân sự với bộ phận theo dõi thời gian làm việc cũng như hạch toán, thanh toán tiền lương cho NLĐ.  Đối với việc cách ly trách nhiệm giữa bộ phận quản lý lao động với bộ phận chấm công lao động, cũng như hạch toán kết quả lao động. - Đối với công tác theo dõi thời gian lao động, khối lượng sản phẩm hoàn thành, lập bảng tính lương và các khoản trích theo lương.  KTV cần đánh giá các quá trình kiểm soát được thiết kế trong DN có khả năng ngăn ngừa và phát hiện các sai phạm trong chấm công, xác nhận công việc hoàn thành, hạch toán và ghi sổ các khoản thanh toán về tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. - Đối với công tác thanh toán khoản phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương.  KTV xem xét tính độc lập trong việc phân công công việc giữa người tính lương, người chi trả lương và người theo dõi chấm công, ngoài ra còn người lập bảng tính lương. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 15 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  31. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương  KTV đánh giá việc tổ chức chi trả tiền lương đặc biệt đối với các khoản tiền lương chưa thanh toán được theo dõi trong sổ sách kế toán như thế nào trong khi nhân viên đi vắng. Với các khoản trích theo tiền lương KTV quan tâm đến việc trích lập đúng theo tỷ lệ và thời gian quy định. 2.4.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. - So sánh số liệu các tài khoản chi phí về tiền lương với các niên độ khác: - So sánh về tỉ lệ chi chí tiền lương trong giá thành sản xuất hoặc doanh thu giữa kỳ này với kỳ trước hay với các kỳ trước. - So sánh số dư các tài khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ giữa các kỳ kế toán trong DN. - Dưới đây (Bảng 2.3) là thủ tục phân tích và khả năng sai phạm thường gặp Bảng 2.3 Thủ tục phân tích và khả năng sai phạm. Thủ tục phân tích Khả năng sai phạm So sánh chi phí tiền lương với các năm Sai phạm trong chi phí tiền lương. trước. So sánh tỉ lệ chi phí nhân công trực tiếp Sai phạm về chi phí nhân công trực trong giá thành hoặc doanh thu kỳ trước. tiếp. So sánh số dư tài khoản BHXH, BHYT, Sai phạm về các khoản trích theo BHTN, KPCĐ với các kỳ trước. lương. 2.4.2.3 Thực hiện thủ tục chi tiết phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. - Kiểm tra tiền lương khống.  Kiểm tra số lượng nhân viên khống.  Kiểm tra thời gian khống. - Khảo sát việc phân bổ chi phí tiền lương. - Kiểm tra số dư các tài khoản trong chu trình.  Tài khoản 334: được kiểm tra thông qua số dư tiền lương, tiền thưởng và các khoản phải thanh toán khác cho CNV. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 16 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  32. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương  Tài khoản 338: có liên quan tới các khoản trích nộp trên tiền lương như KPCĐ (3382), BHXH (3383), BHYT (3384) và BHTN (3386) thì KTV có thể khảo sát bằng cách so sánh số dư trên tài khoản chi tiết với số liệu trên bảng tính, trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và với số liệu trên bảng kê khai các khoản phải nộp về BHXH và KPCĐ; đối chiếu các khoản chi bằng tiền đã phát sinh trên các chứng từ chi tiền mặt. Ngoài ra KTV cần kiểm tra thời hạn tính và trích các khoản trên tiền lương, thời hạn thanh quyết toán các khoản đó.  Đối với các tài khoản chi phí liên quan đến tiền lương như 622 – Chi phí nhân công trực tiếp, 627 – Chi phí sản xuất chung, 641 – Chi phí bán hàng, 642 – Chi phí quản lý DN. Thì KTV chỉ tiến hành bổ sung các thủ tục thử nghiệm cơ bản khi phát hiện các nhược điểm trong cơ cấu KSNB của đơn vị kiểm tra liên quan đến hạch toán và ghi sổ các tài khoản này. 2.4.2.4 Kết thúc CTKiT khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong Kiểm toán BCTC. - Xem xét các khoản nợ ngoài ý muốn: KTV vận dụng một số kỹ thuật sau:  Phỏng vấn.  Kiểm tra tài liệu.  Xác nhận.  Phân tích hợp lý. - Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ. - Đánh giá lại kết quả.  Khi kết thúc các thủ tục kiểm toán đặc thù cho các lĩnh vực kiểm toán KTV tập hợp tất cả vào kết luận chung. - Phát hành thư quản lý. - Công bố BCKiT.  BCKiT là loại báo cáo bằng văn bản do KTV và công ty kiểm toán lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về BCTC của một đơn vị đã được kiểm toán.  BCKiT trong kiểm toán BCTC gồm bốn loại: BCKiT chấp nhận toàn phần: được sử dụng trong trường hợp KTV và công ty kiểm toán cho rằng BCTC phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 17 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  33. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. BCKiT chấp nhận từng phần - ngoại trừ: được đưa ra trong trường hợp KTV bị giới hạn công tác kiểm toán hoặc không đồng ý với Giám đốc trong một số hạch toán kế toán hoặc chính sách kế toán. Có hai loại: Ý kiến chấp nhận từng phần – ngoại trừ bất đồng về quan điểm: Nếu những điểm không nhất trí là trọng yếu trong BCTC, KTV phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần. Ý kiến chấp nhận từng phần - ngoại trừ về thời hạn phạm vi: Ý kiến chấp nhận từng phần sẽ được đưa ra khi giới hạn về phạm vi chưa tới mức khiến cho KTV không thể đưa ra ý kiến về BCTC. BCKiT với ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược): được đưa ra trong trường hợp các vấn đề không thống nhất với BGĐ là quan trọng hoặc liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục đến mức độ mà KTV cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của BCTC. BCKiT với ý kiến từ chối: được đưa ra trong trường hợp hậu qủa của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc thiếu thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức KTV không thể thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể đưa ra ý kiến về BCTC. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 18 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  34. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 3.1 Giới thiệu tổng quát về SVC- CN Cần Thơ. 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. - Nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế chuyển đổi theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã hình thành và phát triển không ngừng. - Với xu thế phát triển hoạt động kiểm toán độc lập nói trên, Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt là Công ty Kiểm toán đầu tiên của Khu vực phía Nam được thành lập theo Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính Phủ về kiểm toán độc lập và Thông tư số 60/2006/TT-BTC ngày 28/06/2006 của Bộ Tài Chính.  Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt.  Tên giao dịch: SV Co.,LTD.  Văn phòng chính: 386/51 Lê Văn Sỹ, Phường 14, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.  Mã số thuế: 0304457750.  Người đại diện pháp luật: ông Nguyễn Mạnh Quân.  Ngày cấp giấy phép kinh doanh: 06/12/2010.  Loại hình: Kinh doanh Dịch vụ. Ngành nghề kinh doanh: Kế toán thuế - Dịch vụ kế toán thuế, Kế toán và kiểm toán, Tài chính – Tư vấn tài chính. Sản phẩm dịch vụ: Dịch vụ kế toán, dịch vụ kiểm toán, kế toán thuế, tư vấn tài chính.  Điện thoại: (08) 35261357, (08) 35261358 – Fax: (08) 35261359.  Email: svc-hcm@vnn.vn - Ngoài văn phòng chính, Công ty hiện có 03 CN: GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 19 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  35. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương  CN Cần Thơ. Địa chỉ: Lô 66, đường số 11, Khu dân cư Công ty Cổ phần Xây dựng Thành phố Cần Thơ, Phường Hưng Thạnh, Quận Cái Răng, TP.Cần Thơ. Mã số thuế: 0304457750-001. Người đại diện pháp luật: ông Nguyễn Quang Nhơn. Giấy phép kinh doanh: 0304457750-001 – ngày cấp: 01/02/2010. Ngày hoạt động: 22/03/2010. Lĩnh vực: Hoạt động pháp luật, kế toán và kiểm toán. Điện thoại: 07103 765999 – Fax: 07103 765766. Email: sgn@.vnn.vn.  CN TP.Hồ Chí Minh. Địa chỉ: 292/33/33 Bình Lợi, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh. Điện thoại: 08 35533730 – Fax: 08 35533732.  CN Hà Nội. Địa chỉ: Số 41, Ngõ 62 đường Trần Bình, Phường Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, TP.Hà Nội. Điện thoại: 04 37634618 – Fax: 04 37634617 - SVC – CN Cần Thơ là CN đầu tiên nên gặp không ít khó khăn nhưng với sự lãnh đạo của BGĐ công ty, sự đoàn kết của nhân viên đã đưa công ty ngày một phát triển, có chỗ đứng vững chắc tại thị trường Đồng bằng Sông Cửu Long. 3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy. Cơ cấu tổ chức là hình thức tồn tại của tổ chức, biểu thị sự sắp đặt theo một trật tự nào đó của các bộ phận trong tổ chức cùng các mối quan hệ giữa chúng và sau đây là sơ đồ 3.1 thể hiện bộ máy tổ chức SVC – CN Cần Thơ. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 20 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  36. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương Sơ đồ 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của SVC – CN Cần Thơ. BanBan Gi Gám đốc Phòng Phòng Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Phòng Phòng Kế hoạch-Tổng hợp Kiể m toán Kế toán (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần Thơ năm 2016) Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban - BGĐ bao gồm: Giám đốc và hai Phó Giám đốc. Giám đốc là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động chung của công ty. Phó Giám đốc sẽ hỗ trợ Giám đốc trong việc điều hành quản lý công ty, phụ trách việc quản lý các phòng kiểm toán. Khi nhận thực hiện hợp đồng kiểm toán, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc sẽ chỉ định nhân sự, đồng thời yêu cầu trưởng nhóm kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán và báo cáo kết quả quá trình thực hiện kiểm toán để BGĐ kiểm tra lại và ký BCKiT. - Phòng Kiểm toán chịu sự quản lý trực tiếp từ BGĐ. Chức năng của phòng là thực hiện các cuộc kiểm toán cho khách hàng theo nội dung hợp đồng ký kết. Cơ cấu của phòng Kiểm toán gồm:  Đứng đầu là Trưởng phòng kiểm toán.  KTV chính, KTV và trợ lý kiểm toán. - Phòng Kế hoạch - Tổng hợp: Triển khai các hợp đồng kiểm toán của công ty đã và đang ký kết với khách hàng. Kiểm tra kế hoạch thu chi tài chính, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng lãng phí, vi phạm chế độ, quy định của công ty. Phổ biến chính sách, chế độ quản lý tài chính Nhà nước với các bộ GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 21 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  37. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương phận liên quan khi cần thiết. Kiểm tra và phân tích hoạt động tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi kế hoạch. - Phòng kế toán: Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động kinh doanh. Cung cấp số liệu báo cáo cho cơ quan hữu quan theo chế độ BCTC, kế toán hiện hành. Báo cáo kết quả hoạt động cho BGĐ. Phụ trách về vấn đề lao động, nhân sự, tiền lương cũng như các vấn đề kế toán của công ty. Nhận xét Cơ cấu tổ chức của SVC – CN Cần Thơ được thiết kế phù hợp với quy mô hiện tại. Là CN của SVC và ngành nghề kinh doanh chính là kiểm toán; do vậy, cơ cấu tổ chức của SVC – CN Cần Thơ khá đơn giản và gọn nhẹ, không có nhiều phòng ban. Mỗi phòng ban được giao phó những chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Điều này đã tạo thuận lợi cho BGĐ trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động chung. Giữa các phòng ban có sự liên hệ và phân cấp rõ ràng, vừa đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ riêng, vừa có thể giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong công việc. Với số lượng thành viên trong công ty không nhiều và cơ cấu tổ chức đơn giản đã giúp các thành viên trở nên thân thiết và gần gũi với nhau hơn. Môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ; nhân viên thân thiện, có năng lực, chịu khó. Chính những điều này đã góp phần làm nên sự phát triển của SVC – CN Cần Thơ. 3.1.3 Ngành nghề kinh doanh. 3.1.3.1 Dịch vụ kiểm toán. - Kiểm toán BCTC. - Kiểm toán BCTC vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế. - Kiểm toán hoạt động; kiểm toán tuân thủ; kiểm toán nội bộ. - Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (kể cả BCTC hằng năm). - Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án. - Kiểm toán thông tin tài chính. 3.1.3.2 Dịch vụ tư vấn. - Tư vấn tài chính, thuế, nguồn nhân lực. - Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị của DN, tổ chức. - Tư vấn quản lý DN. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 22 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  38. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương 3.1.3.3 Dịch vụ khác. - Dịch vụ làm thủ tục về thuế. - Dịch vụ kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thỏa thuận trước. - Dịch vụ kế toán. - Dịch vụ định giá tài sản. - Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính - kế toán - kiểm toán. - Dịch vụ soát xét BCTC. 3.1.4 Tình hình hoạt động của công ty. 3.1.4.1 Đặc điểm về khách hàng. - Khách hàng của SVC – CN Cần Thơ tập trung ở các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, đa dạng về ngành nghề, chủ yếu là các DN vừa. - Khách hàng cũ được SVC – CN Cần Thơ duy trì và luôn nhận được nhiều hợp đồng mới. - Dịch vụ Kiểm toán BCTC vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế là dịch vụ chủ yếu được khách hàng yêu cầu. - SVC – CN Cần Thơ có năng lực chuyên môn cao cấp, thực hành văn hóa lấy khách hàng làm trọng tâm và khả năng tiếp cận với một mạng lưới toàn cầu của các KTV được đánh giá cao. Các nội dung tư vấn của SVC – CN Cần Thơ luôn rõ ràng, súc tích và phù hợp nên làm khách hàng rất hài lòng với dịch vụ được cung cấp. 3.1.4.2 Đánh giá kết quả hoạt động của SVC – CN Cần Thơ qua 3 năm ( 2013-2015). SVC – CN Cần Thơ luôn không ngừng cố gắng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường, sự cạnh tranh với các công ty trong cùng ngành vì vậy Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty luôn tăng qua các năm và được thể hiện qua bảng 3.1 cùng biểu đồ 3.1 dưới đây. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 23 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  39. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương Bảng 3.1 Bảng Kết quả quả Hoạt động kinh doanh của SVC – CN Cần Thơ trong 3 năm (2013-2015). Đơn vị tính: 1.000 đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm 2014/2013 2015/2014 Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền Số tiền (%) (%) Doanh thu 4.018.700 4.320.504 4.702.437 301.804 7,51 381.933 8,84 Chi phí 2.920.785 3.163.794 3.475.428 243.009 8,32 311.634 9,85 Lợi nhuận 1.097.915 1.156.710 1.227.009 58.795 5,36 70.299 6,08 (Nguồn: Số liệu được tổng hợp từ SVC – CN Cần Thơ năm 2013, 2014, 2015) Biểu đồ 3.1 Doanh thu Kết quả quả Hoạt động kinh doanh của SVC – CN Cần Thơ trong 3 năm (2013-2015). 5000000.0 4500000.0 4000000.0 3500000.0 3000000.0 Doanh thu 2500000.0 Chi phí 2000000.0 Lợi nhuận 1500000.0 1000000.0 500000.0 .0 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 24 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  40. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương Nhận xét: Doanh thu - Năm 2013, doanh thu của công ty là 4.018.700.000 đồng, đến năm 2014 thì doanh thu của công ty đã là 4.320.504.000 đồng, tăng hơn so với năm 2013 là 301.804.000 đồng, tương ứng với tốc độ tăng 7,51%. - Năm 2015, doanh thu của công ty tăng 8,84% tương ứng với số tiền 381.933.000 đồng và doanh thu trong năm là 4.702.437.000 đồng. - Như vậy qua 3 năm, doanh thu của công ty luôn đạt giá trị cao và tăng hằng năm. Điều này chứng tỏ chính sách phát triển của công ty là có hiệu quả, nguồn nhân lực chất lượng cao, tình hình kinh doanh của công ty ổn định và ngày càng đi lên. Chi phí. - Tương ứng với một khoản doanh thu thu về thì phải có một khoản chi phí bỏ ra. Song song với sự gia tăng về doanh thu thì chi phí cũng tăng đều qua các năm. Năm 2013 chi phí là 2.920.785.000 đồng, đến năm 2014 chi phí tăng lên là 3.163.794.000 đồng, tăng 243.009.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 8,32%. - Năm 2015 tiếp tục tăng với chi phí phát sinh là 3.475.428.000 đồng, tăng hơn năm 2014 311.634.000 đồng ứng với tỷ lệ tăng 9,85%. - Nhìn chung, chi phí có tỷ lệ tăng cao hơn doanh thu do tình hình biến động của giá xăng dầu, tỷ giá, chính sách của Nhà nước, Tỷ lệ chi phí năm 2014/2013 cao hơn 0,81% so với doanh thu (doanh thu: 7,51%, chi phí: 8,32%) và con số này là 1,01% cho năm 2015/2014 (chi phí: 9,85%, doanh thu: 8,84%). Lợi nhuận. - Lợi nhuận là một trong những mục tiêu hàng đầu của các DN nói chung và SVC – CN Cần Thơ cũng không ngoại lệ. Qua bảng số liệu phân tích và biểu đồ, ta thấy được lợi nhuận của công ty tăng 58.795.000 đồng, ứng với tỷ lệ 5,36% khi so sánh lợi nhuận năm 2013 là 1.097.915.000 đồng với 1.156.710.000 năm 2014. - Năm 2015 có lợi nhuận là 1.227.009.000 đồng, tăng 6,08% so với năm 2014 tương ứng với con số tăng lợi nhuận 70.299.000 đồng. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 25 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  41. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương 3.1.5 Thuận lợi khó khăn và định hướng phát triển. 3.1.5.1 Thuận lợi và khó khăn. Thuận lợi. - Môi trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập hiện nay ở Việt Nam đã được hoàn thiện khá đầy đủ, chi tiết, rõ ràng, phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện tại Việt Nam, có nhiều thuận lợi tạo điều kiện cho hoạt động kiểm toán phát triển. - Các công ty kiểm toán đã và đang trở thành người bạn tin cậy của các DN. Tác dụng của hoạt động kiểm toán ngày càng được thể hiện rõ, hầu hết các dịch vụ cung cấp cho khách hàng ngày càng được tín nhiệm, được xã hội thừa nhận, hoạt động kiểm toán độc lập đã xác định được vị trí trong nền kinh tế thị trường và góp phần quan trọng trong việc làm lành mạnh hóa môi trường đầu tư và nền tài chính quốc gia. - “Hội Kiểm toán viên hành nghề” (VACPA) được thành lập để quản lý và hỗ trợ DN kiểm toán. - BGĐ công ty luôn đưa ra chính sách phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam cũng như tình hình khách hàng và dịch vụ SVC – CN Cần Thơ cung cấp để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng. - Các KTV của công ty lành nghề, giàu kinh nghiệm và được trang bị các công nghệ tiên tiến để tạo ra một quy trình làm việc được thiết kế bài bản và tập trung vào rủi ro. - Cán bộ, nhân viên trong SVC – CN Cần Thơ luôn có những buổi cập nhật kiến thức, tập huấn để trau dồi nghiệp vụ. Khó khăn. - Hệ thống luật pháp liên quan đến hoạt động kế toán, kiểm toán của Việt Nam chưa hoàn chỉnh, đồng bộ và vẫn còn đang thay đổi. - Việt Nam vẫn chưa ban hành cơ chế kiểm tra, giám sát chất lượng kiểm toán nên chất lượng kiểm toán còn phụ thuộc vào chủ quan của các công ty và đã gây ra các hình thức cạnh tranh bất lợi cho nghề nghiệp. - Đặc biệt, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập, mở cửa và tiếp cận với nền kinh tế mới, hoạt động kinh tế rất đa dạng và phức tạp, các hình thức và lĩnh GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 26 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  42. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương vực đầu tư đang hình thành, đòi hỏi trình độ, kiến thức của KTV phải không ngừng được nâng cao và mở rộng. - Quy mô thị trường kiểm toán hiện nay đã khá lớn nhưng nhận thức về dịch vụ kế toán, kiểm toán chưa tương xứng với yêu cầu. - Tình trạng cạnh tranh bằng cách giảm giá phí kiểm toán hoặc chi lại bằng hoa hồng gây bất lợi cho SVC – CN Cần Thơ. - Số lượng nhân viên SVC – CN Cần Thơ chưa đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng, gây nên áp lực về thời gian cho KTV trong mùa kiểm toán. - Một phần nhỏ khách hàng không hợp tác với SVC – CN Cần Thơ trong quá trình kiểm toán và không cập nhật chính sách mới của Nhà Nước gây khó khăn trong quá trình kiểm toán của KTV. 3.1.5.2 Định hướng phát triển. Thứ nhất: chiến lược phát triển nguồn nhân lực. - Nội dung chủ đạo của chiến lược này đó là phải hết sức tận dụng cơ hội nền kinh tế của Việt Nam đang trên đà tăng trưởng ổn định, nguồn nhân lực có sức trẻ và chi phí thấp, bối cảnh mở cửa làm xuất hiện thêm nhiều khách hàng tiềm năng mới cho dịch vụ kiểm toán để tăng cường công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực kiểm toán mới. Ra sức củng cố, tăng cường công tác kiểm soát, nâng cao chất lượng nghề nghiệp, đạo đức hành nghề của nguồn nhân lực cũ. - Đây là chiến lược đóng vai trò quan trọng, bởi lẽ yếu tố con người luôn luôn là yếu tố mang tính quyết định. Mục tiêu cuối cùng của chiến lược này đó là nhằm tạo ra một đội ngũ nhân viên, quản lý đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng chuyên môn. Thứ hai: Chiến lược phát triển và mở rộng thị trường. - Chúng ta phải hết sức tận dụng sự năng động và hiểu biết về chuyên môn của đội ngũ nhân viên với các cơ hội từ sự ổn định của thể chế chính trị, sự khuyến khích đầu tư, sự thuận lợi trong các chính sách và quy định của luật pháp về kiểm toán; kết hợp với xu thế đòi hỏi công khai hóa, minh bạch hóa tình hình tài chính cũng như phát triển các dịch vụ tư vấn trong xã hội để khai thác các khách hàng tại các “thị trường mới”. - Chiến lược này sẽ phát huy được hiệu quả khi tận dụng triệt để và khai thác được các thế mạnh của Công ty về năng lực tài chính, hoạt động marketing GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 27 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  43. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương và đầu tư công nghệ, kỹ thuật kết hợp với nguồn nhân lực đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng chuyên môn. Thứ ba: chiến lược liên doanh, sáp nhập và trở thành thành viên của các hãng kiểm toán Quốc tế có uy tín. - Đánh giá lại đúng năng lực hoạt động của công ty mình, xem xét sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó đặc biệt xem trọng yếu tố về sự cạnh tranh của các đối thủ và các mối đe dọa khác từ bên trong và bên ngoài để có định hướng liên kết, liên doanh, sáp nhập lại thành các công ty kiểm toán lớn. Qua đó các điểm yếu của công ty có thể được khắc phục và triệt tiêu, nâng cao năng lực cạnh tranh và uy tín của ngành kiểm toán. - Nỗ lực để thực hiện các tiêu chuẩn, mở rộng quan hệ đối ngoại nhằm đáp ứng được các yêu cầu trở thành đại diện, thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế trên thế giới. Thứ tư: Chiến lược đổi mới, hiện đại hoá công nghệ đối với quy trình kiểm toán. Tận dụng ưu thế phát triển của công nghệ thông tin, kỹ thuật trong những năm gần đây kết hợp với thế mạnh về năng lực tài chính, nhân sự, hoạt động nghiên cứu để thực hiện việc đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và quy trình kiểm toán. Trang bị phương tiện làm việc hiện đại cho nhân viên và ứng dụng công nghệ mới. Thứ năm: Chiến lược đa dạng hóa các “sản phẩm”. - Cần tận dụng điểm mạnh về năng lực tài chính, kiểm soát chất lượng, đội ngũ nhân viên, kỹ thuật và công nghệ, kết hợp với xu thế về minh bạch hóa tình hình tài chính và nhu cầu tư vấn của khách hàng, sự bảo hộ và khuyến khích của pháp luật để phát triển đa dạng các sản phẩm của mình trong quá trình kinh doanh. Qua đó vừa nâng cao năng lực cạnh tranh vừa góp phần làm tăng doanh thu cho công ty. - Đối với dịch vụ tư vấn, phát triển các “sản phẩm” mới, đó là các dịch vụ tái cơ cấu DN; dịch vụ tư vấn marketing, PR; dịch vụ tư vấn lập phương án kinh doanh .bên cạnh các dịch vụ đã có như tư vấn thuế, nhân lực, thẩm định giá GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 28 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  44. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương 3.2 Xây dựng CTKiT khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong Kiểm toán BCTC tại SVC – CN Cần Thơ. 3.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. 3.2.1.1 Chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng (A120) (phụ lục 1) a. Cơ cấu tổ chức nhân sự. Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc và Kế toán trưởng Công ty đương nhiệm trong năm 2015 và đến ngày lập BCTC bao gồm: Hội đồng thành viên Ông Phạm An Lạc Chủ tịch Ông Nguyễn Thanh Tâm Phó chủ tịch Ông Trần Trung Tính Thành viên Ban Giám đốc và Kế toán trưởng Ông Nguyễn Thanh Tâm Giám đốc Bà Tăng Mỹ Như Phó Giám đốc Ông Phan Hải Âu Kế toán trưởng Trong năm 2015, Công ty không có bất kỳ sự thay đổi nào đối với thành viên trong Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc và Kế toán trưởng. b. Hình thức sở hữu vốn. Công ty TNHH A (gọi tắt là “công ty”) được thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư số 572021000068 đăng ký lần đầu ngày 18 tháng 10 năm 2008 và chứng nhận thay đổi lần thứ tư ngày 27/01/2015 do Ban Quản lý các khu chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ cấp. Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động sản xuất kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, theo Điều lệ công ty và các quy định pháp lý hiện hành có liên quan. Theo Giấy chứng nhận kinh doanh gần nhất, vốn điều lệ của công ty là 27.253.050.000 VND và theo tỷ lệ như sau (Bảng 3.2): GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 29 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  45. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương Bảng 3.2 Vốn điều lệ Công ty TNHH A Thành viên góp vốn Số tiền (VND) Tỷ lệ (%) Công ty TNHH Đầu tư C 25.072.806.000 92 Ông Nguyễn Thanh Tâm 1.362.652.500 5 Ông Trần Trung Tính 817.591.500 3 Cộng 27.253.050.000 100 (Nguồn: Hồ sơ Kiểm toán Công ty TNHH A năm 2015) Nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu thể hiện trên bảng Cân đối kế toán vào ngày 31 tháng 12 năm 2015 là 27.253.050.000 VND và phù hợp với tỷ lệ trên. Trụ sở hoạt động chính: Lô 17A8 Khu Công nghiệp Trà nóc II, phường Phước Thới, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ. c. Ngành nghề kinh doanh. - Chế biến tôm xuất khẩu; - Cho thuê kho lạnh bảo quản thủy sản và thực phẩm; - Cung ứng lao động tạm thời; - Nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất; - Bán buôn xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng máy phục vụ sản xuất ngành thủy sản; - Mua bán, xuất nhập khẩu thủy sản, các sản phẩm từ thủy sản; - Mua bán phụ phẩm, phế phẩm từ thủy sản. d. Thông tin kế toán. Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. BCTC và các nghiệp vụ kế toán được lập và ghi sổ bằng Đồng Việt Nam (VND). Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 30 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  46. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ. Cơ sở lập BCTC: BCTC được trình bày theo nguyên tắc giá gốc. Các chính sách kế toán áp dụng - Tiền và các khoản tương đương tiền.  Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn không quá 3 tháng kể từ ngày đầu tư và có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định, không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền tại thời điểm báo cáo. - Hàng tồn kho.  Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí sản xuất và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.  Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: bình quân gia quyền.  Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.  Phương pháp lập dự phòng giảm giá Hàng tồn kho: số dự phòng giảm giá Hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của Hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của Hàng tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Tại ngày 31/12/2015, Công ty không có Hàng tồn kho bị giảm giá cần trích lập dự phòng. - Nguyên tắc ghi nhận Doanh thu.  Doanh thu thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được ghi nhận khi hàng hóa đã thực xuất căn cứ trên tờ khai hải quan hàng xuất khẩu và hóa đơn giá trị gia tăng đã lập khi hàng hóa, dịch vụ đã được cung cấp thỏa mãn các điều kiện của Chuẩn mực kế toán về ghi nhận doanh thu. - Thuế suất và các lệ phí nộp Ngân sách Nhà Nước.  Thuế Giá trị gia tăng: Áp dụng thuế suất 10% cho hoạt động bán hải sản trong nước, các hoạt động khác áp dụng thuế suất quy định hiện hành. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 31 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  47. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương  Thuế Thu nhập DN: Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% cho lợi nhuận từ hoạt động chế biến trong lĩnh vực thủy sản theo Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và 22% cho lợi nhuận từ các hoạt động còn lại.  Các loại thuế khác và lệ phí nộp theo quy định hiện hành. 3.2.1.2 Hợp đồng kiểm toán (A210) Khi đã chấp nhận khách hàng, công ty SVC – CN Cần Thơ tiến hành lập Hợp đồng kiểm toán, quy định các điều khoản giữa hai bên (phụ lục 2). 3.2.1.3 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty TNHH A. - Khái quát về hệ thống KSNB  Những thông tin về hệ thống KSNB và những thông tin khác liên quan đã được tìm hiểu và thu thập tại công ty. Trong năm 2015, hệ thống KSNB của công ty được KTV tóm tắt lại như sau: Nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ cao; Các báo cáo đều đầy đủ và rõ ràng; Công ty có chương trình kế toán trên máy.  Tính phân nhiệm trong Công ty TNHH A đảm bảo sự tách biệt giữa các chức năng: Chức năng kế toán và chức năng bảo quản tài sản; Chức năng phê chuẩn và bảo quản tài sản; Chức năng thủ kho và chức năng giao nhận hàng.  Trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, có sự xét duyệt và giám sát;  Có đầy đủ hóa đơn, phiếu chi, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi và các chứng từ khác. - KSNB đối với phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương.  KTV tiến hành phỏng vấn các cá nhân giữ chức vụ quan trọng trong công ty như: Giám đốc, Kế toán trưởng về các thông tin liên quan đến phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương. Kết quả phỏng vấn được thể hiện ở bảng câu hỏi (Bảng 3.3) sau: GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 32 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  48. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương Bảng 3.3 Bảng câu hỏi tìm hiểu Hệ thống KSNB phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH A Câu hỏi Trả lời Ghi Không Có Không Yếu kém chú áp dụng Quan Thứ trọng yếu 1. Các chức năng theo dõi nhân sự, theo dõi  thời gian và khối lượng lao động, lập bảng lương và ghi chép lương và ghi chép lương có được bố trí chỉ những cá nhân hoặc bộ phận độc lập phụ trách không? 2. Khi tuyển dụng nhân viên, nhân viên mới  có được giải thích rõ ràng về việc khấu trừ vào lương về các khoản theo chế độ trước khi ký hợp đồng lao động không? 3. Công ty có hội đồng xác minh lương  không? 4. Công ty có quy định về quy chế trả lương,  thưởng, thỏa ước lao động tập thể hay những văn bản khác quy định về tiền lương không? 5. Mỗi khi thay đổi về mức lương hay xóa  tên, sắp xếp lại nhân sự, bộ phận nhân sự có gửi ngay quyết định chính thức cho bộ phận sử dụng lao động và bộ phận tính lương không? 6. Đơn vị có thường xuyên đối chiếu giữa  bảng chấm công và kết quả của máy ghi giờ, hoặc giữa báo cáo sản lượng hoàn thành với phiếu nhập kho không? 7. Bộ phận tính lương chỉ ghi tên người lao  động mới vào bảng lương trên cơ sở hồ sơ của bộ phận nhân sự chuyển qua hay không? 8. Chỉ khi nhận được văn bản chính thức của  bộ phận nhân sự về các trường hợp tăng, giảm lương, xóa tên người lao động, bộ phận tính lương mới điều chỉnh trên bảng lương không? 9. Bảng thanh toán lương có được lập cho  từng bộ phận không? 10. Đơn vị có sử dụng dịch vụ ngân hàng để  chi trả lương cho NLĐ không? Kết luận: Hệ thống KSNB của khách hàng là: Tốt (Nguồn: Tổng hợp từ thực tế kiểm toán Công ty TNHH A năm 2015) GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 33 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  49. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương  Kết quả phỏng vấn được thống kê qua bảng 3.4 sau: Bảng 3.4 Kết quả phỏng vấn Câu trả lời Số câu Tỷ lệ (%) Có 8 80 Không 2 20 Không áp dụng 0 0 Yếu kém 0 0 Tổng 10 100 Qua kết quả trên KTV có thể đánh giá được hệ thống KSNB phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương của đơn vị là khá hữu hiệu. Dựa vào kết quả này KTV làm cơ sở để đánh giá rủi ro kiểm soát của khách hàng. Nhận xét: KTV tiến hành tìm hiểu hệ thống KSNB của đơn vị bằng cách trao đổi với Giám đốc công ty thông qua mẫu bảng câu hỏi được soạn sẵn. Qua việc trao đổi tất cả các câu hỏi trong bảng mẫu câu hỏi giúp KTV hiểu rõ hơn hệ thống KSNB của khách hàng. Tuy nhiên, Công ty TNHH A là công ty có quy mô vừa và nhỏ để tiết kiệm được thời gian KTV không cần phải lập bảng tường thuật mà chỉ cần lập bảng câu hỏi. 3.2.1.4 Mục đích kiểm toán của đơn vị khách hàng. - Công bố tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2015 cho các Thành viên góp vốn nắm rõ. - Xác nhận độ trung thực và hợp lý của toàn bộ BCTC. Đây sẽ là kết quả đánh giá hoạt động kinh doanh năm 2015 của Công ty TNHH A và từ đó làm cơ sở huy động thêm vốn của các thành viên góp vốn hay huy động từ bên ngoài như vay ngân hàng. 3.2.1.5 Phân tích sơ bộ BCTC. - KTV chính đề nghị Ban Giám đốc Công ty TNHH A cung cấp các thông tin kế toán và đã nhận được các thông tin cần thiết, bao gồm:  Bảng cân đối số phát sinh trong năm 2015 dưới dạng excel.  Sổ cái, sổ chi tiết về lương và các khoản trích theo lươg năm 2015 dưới dạng excel.  BCTC năm 2015 dưới dạng excel. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 34 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  50. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương - Qua các số liệu nhận được từ khách hàng, các thành viên trong nhóm kiểm toán tiến hành đánh giá sơ bộ BCTC, do kiểm toán khoản mục phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương nên KTV đánh giá các giá trị có liên quan trên Bảng CĐKT và bảng Báo cáo KQHĐKD. Được thể hiện qua hai bảng sau: Bảng 3.5 Bảng phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán Đơn vị tính: VND Tài sản 31/12/2015 31/12/2014 Biến động Ghi Trước KT Sau KT VND % chú A. TÀI SẢN 157.284.618.773 430.366.545.600 (273.081.926.800) (63,4) NGẮN HẠN I. Tiền và các khoản 10.424.038.940 32.810.961.420 (22.386.922.480) (68,2) tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài 16.500.000.000 53.350.000.000 (3.685.000.000) (69,1) chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu 33.082.204.450 49.059.249.920 (15.977.045.470) (32,6) ngắn hạn IV. Hàng tồn kho 94.154.385.980 292.784.236.000 (198.629.850.000) (67,8) V. Tài sản ngắn hạn khác 3.123.989.303 2.362.098.239 761.891.065 32,3 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 19.295.478.776 15.476.389.740 3.819.089.036 24,7 I. Các khoản phải thu dài - - - - hạn II. Tài sản cố định 18.037.350.560 13.233.602.370 4.803.748.193 36,3 III. Bất động sản đầu tư IV. Tài sản dở dang dài - 2.242.787.367 (2.242.787.367) (100) hạn V. Các khoản đầu tư tài - - - - chính dài hạn VI. Tài sản dài hạn khác 1.258.128.216 1.258.128.216 TỔNG CỘNG TÀI 176.580.097.549 445.842.935.316 (269.262.837.900) (60,4) SẢN Nguồn vốn A. NỢ PHẢI TRẢ 113.585584.200 336.252.635.700 (222.667.051.500) (66,2) I. Nợ ngắn hạn 113.585584.200 336.252.635.700 (222.667.051.500) (66,2) II. Nợ dài hạn - - - - B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 62.994.513.210 109.590.299.700 (46.595.786.440) (42,5) I. Vốn chủ sở hữu 62.994.513.210 109.590.299.700 (46.595.786.440) (42,5) II. Nguồn kinh phí và - - - - qũy khác TỔNG CỘNG NGUỒN 176.580.097.400 445.842.935.300 (269.262.837.900) (60,4) VỐN (Nguồn: Hồ sơ kiểm toán Công ty TNHH A) GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 35 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  51. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương Bảng 3.6 Bảng phân tích sơ bộ Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: VND Năm 2015 Tỷ lệ Năm 2014 Sau Tỷ lệ Biến động Ghi Trước KT trên KT trên chú Chỉ tiêu VND % DT DT thuần thuần 1. Doanh thu bán 919.860.922.000 1 1.178.912.733.000 1 (259.051.811.000) (22) hàng 2. Các khoản giảm - - - - - - trừ 3. Doanh thu 919.860.922.000 1.178.912.733.000 (259.051.811.000) (22) thuần bán hàng 4. Giá vốn hàng 850.058.647.000 0,92 1.054.836.022.000 0,89 (204.777.375.000) (19,4) bán 5. Lợi nhuận gộp 69.802.275.020 0,08 124.076.711.000 0,11 (54.274.435.980) (43,7) về bán hàng 6. Doanh thu hoạt 9.273.692.083 0,01 31.605.559.010 0,03 (22.331.866.930) (70,7) động tài chính 7. Chi phí tài chính 22.727.548.690 0,02 31.565.913.790 0,03 (8.838.365.100) (28) - Trong đó: chi phí 5.280.356.003 0,006 10.519.328.460 0,009 (5.238.972.457) (49,8) lãi vay 8. Chi phí bán hàng 9.584.724.414 0,01 12.580.669.860 0,01 (2.995.945.446) (23,8) 9. Chi phí quản lý 8.501.350.718 0,009 7.050.171.217 0,006 1.451.179.501 20,6 doanh nghiệp 10. Lợi nhuận 38.262.343.280 0,04 104.485.515.100 0,09 (66.223.171.820) (63,4) thuần từ hoạt động kinh doanh 11. Thu nhập khác 1.159.550.700 0,001 - - 1.159.550.700 12. Chi phí khác 184.403.283 - - 184.403.283 13. Lợi nhuận 975.147.417 0,001 - - 975.147.417 khác 14. Tổng lợi 39.237.490.700 0,04 104.485.515.100 0,09 (65.248.024.400) (62,4) nhuận kế toán trước thuế 15. Chi phí thuế thu 6.503.758.663 0,007 23.043.780.740 0,02 (16.540.022.080) (71,8) nhập doanh nghiệp hiện hành 16. Chi phí thuế thu - - - - - - nhập doanh nghiệp hoãn lại 17. Lợi nhuận sau 32.733.732.040 0,04 81.441.734.360 0,07 (48.708.002.320) (59,8) thuế thu nhập doanh nghiệp 18. Lãi cơ bản trên - - - - - - cổ phiếu 19. Lãi suy giảm - - - - - - trên cổ phiếu (Nguồn: Hồ sơ kiểm toán Công ty TNHH A) GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 36 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  52. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương Nhận xét: Nhìn chung các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH A không có biến động bất thường. Cụ thể như sau: - Nợ ngắn hạn:  Số dư nợ ngắn hạn tại ngày 31/12/2015 là 113.585584.200 đồng, giảm 222.667.051.500 đồng và giảm 66,2% so với năm 2014, biến động này được đánh giá là không bất thường do trong năm Công ty giảm các khoản vay và nợ thuê tài chính, năm 2015 xuất khẩu thủy sản nói chung giảm dẫn đến phải trả người bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước của Công ty giảm theo. Khoản mục phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương thay đổi tương đối nhỏ.  Định hướng kiểm toán: KTV tiến hành kiểm tra chi tiết các chứng từ liên quan như phiếu chi, giấy báo nợ, thông báo của BHXH 3.2.1.6 Rủi ro kiểm toán và xác lập mức trọng yếu. a. Đánh giá sơ bộ rủi ro Kiểm toán. - Dựa vào kết quả phỏng vấn, tìm hiểu hệ thống KSNB về các khoản phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH A, KTV đưa ra các đánh giá sơ bộ về các rủi ro như sau:  Thông qua bảng câu hỏi có 10 câu, trong đó có 8 câu trả “Có” trong tổng 10 câu, tương đương với tỷ lệ 80%. Điều đó cho thấy hệ thống KSNB của công ty TNHH A là khá hữu hiệu. Các thủ tục kiểm soát có thể ngăn ngừa được sai sót và gian lận. Dựa vào kinh nghiệm, KTV chính đã đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức trung bình là 40% (CR= 40%). - Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có của mỗi công ty, nó phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, loại hình kinh doanh, năng lực của nhân viên trong công ty, đặc biệt phụ thuộc vào đặc điểm của khoản mục. Công ty TNHH A hoạt động trong lĩnh vực thủy sản có nhiều biến động trong những năm qua. Chính vì thế nên rủi ro tiềm tàng được đánh giá ở mức khá cao là 55% (IR= 55% - dựa vào Bảng câu hỏi rủi ro tiềm tàng (phụ lục 3)). - Dựa trên tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn cùng với kinh nghiệp kiểm toán khá tốt, khả năng soát xét, đánh giá và nhìn nhận vấn đề khá chặt chẽ cũng như việc thiết kế và thực hiện các thử nghiệm khá hoàn chỉnh thì khả năng có rủi ro trong việc đưa ra ý kiến về BCTC là thấp. Do đó, KTV chấp nhận rủi ro kiểm toán ở mức thấp là 5% (AR=5%). GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 37 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  53. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương - Rủi ro phát hiện được đánh giá sơ bộ như sau: DR = AR/(CR*IR)= 5%/(40%*55%)= 22,7%  Với rủi ro phát hiện là 22,7% cho thấy khi áp dụng các thủ tục kiểm toán nhưng KTV vẫn không phát hiện được các sai lệch trọng yếu của các khoản vay và chi phí lãi vay là 22,7%. b. Xác lập mức trọng yếu - Do Công ty CP Xây lắp và Dịch vụ Hải Long có doanh thu và lợi nhuận trước thuế không ổn định nên KTV chọn chỉ tiêu tổng tài sản để xác định mức trọng yếu tổng thể của BCTC. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 38 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  54. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương Bảng 3.7 Xác định mức trọng yếu (PM) STT CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH THỰC TẾ Tiêu chí được sử dụng để Tổng tài sản Tổng tài sản 1 tính PM Nguồn số liệu để xác định BCTC trước kiểm BCTC đã điều chỉnh 2 PM toán sau kiểm toán Lý do chọn tiêu chí này để 3 xác định mức trọng yếu Giá trị tiêu chí được lựa 4 (a) 176.580.097.549 176.580.097.549 chọn Điều chỉnh ảnh hưởng của (b) các biến động bất thường Giá trị tiêu chí được lựa 5 176.580.097.549 176.580.097.549 chọn (c)=(a)-(b) Tỷ lệ sử dụng để ước tính (d) PM: - Lợi nhuận trước thuế: 5% - 10% 7% 6 - Doanh thu: 0,5% - 3% 1% - Vốn chủ sở hữu: 1% - 5% 2% - Tổng tài sản: 1% - 2% 2% 3.531.601.951 3.531.601.951 7 Mức trọng yếu tổng thể (e)=(c)*(d) 3.531.601.951 3.531.601.951 Mức trọng yếu thực hiện (f)=(e)*50% 8 1.765.800.975 1.765.800.975 (50%-75%) Ngưỡng sai sót không đáng (g)=(f)*4% 70.632.039 70.632.039 9 kể(0%-4%)/Sai sót có thể bỏ qua 4% (tối đa) Căn cứ vào bảng trên, KTV chọn ra mức trọng yếu để áp dụng khi thực hiện kiểm toán. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 39 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  55. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương STT NĂM CHỈ TIÊU NĂM NAY BIẾN ĐỘNG TRƯỚC 1 Mức trọng yếu tổng thể 3.531.601.951 8.916.858.706 (5.385.256.755) 2 Mức trọng yếu thực 1.765.800.975 4.458.429353 (2.692.628.378) hiện 3 Ngưỡng sai sót không 70.632.039 178.337.174 (107.705.084) đáng kể/Sai sót có thể bỏ qua (Nguồn: Số liệu được tổng hợp từ thực tế Kiểm toán Công ty TNHH A) Giải thích nguyên nhân chênh lệch lớn về mức trọng yếu của năm nay so với năm trước (nếu có) Mức trọng yếu áp dụng khi thực hiện kiểm toán năm 2015 thấp hơn nhiều so với năm 2014 do tình hình kinh tế chung của Việt Nam, DN có nhiều chính sách thay đổi dẫn đến tổng Tài sản của DN giảm. Ảnh hưởng đến mức trọng yếu thực hiện giảm. 3.2.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong Kiểm toán BCTC do SVC – CN Cần Thơ thực hiện. 3.2.2.1 Thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. a. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Thử nghiệm 1 Mục tiêu: Chức năng tính lương hiệu quả có được thiết lập không? Công việc: - KTV thu thập các quy định, quan sát và phỏng vấn sự phân chia trách nhiệm giữa các nhân viên trong việc tính lương. - KTV tiến hành kiểm tra xem xét cơ cấu tổ chức nhân sự, cơ cấu tổ chức bộ phận tính lương, nhiệm vụ của nhân viên tính lương, các thủ tục tính lương có sự tách biệt về trách nhiệm không và sự giám sát có tồn tại không. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 40 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  56. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương Kết quả: - Công ty có sự phân công công việc rõ ràng trong công việc như sau:  Kế toán nợ phải trả (lương): ghi nhận và theo dõi tình hình lương và các khoản trích theo lương (nợ phải trả), định kỳ lập bảng tổng quỹ lương toàn công ty, bảng phân bổ tiền lương và BHXH.  Kế toán thanh toán: lập chứng từ thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lương và các khoản trích theo lương trong kỳ.  Kế toán tổng hợp: đối chiếu ghi sổ, kết chuyển từ sổ chi tiết lên sổ cái và lập các báo cáo định kỳ và phát sinh theo quy định của công ty. - Sau khi thu thập và kiểm tra, KTV nhận thấy có đầy đủ chữ ký của Giám đốc đơn vị, Kế toán trưởng. Ngoài ra chi phí lương cũng được theo dõi riêng theo từng phòng ban, phân xưởng. Bước đầu, các nhân viên trong công ty đã thực hiện khá tốt theo quy định. Kết luận: - Qua quan sát công việc của các nhân viên, KTV nhận thấy công ty có sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các nhân viên trong việc phê duyệt, theo dõi sổ sách lương và các khoản trích theo lương. Nhân viên thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm đúng theo quy định của công ty. - Các nghiệp vụ phát sinh đều được xét duyệt bởi người có thẩm quyền. Nhận xét: Tất cả các chứng từ về lương và các khoản trích theo lương đều được phê duyệt bởi người có thẩm quyền cũng là một thủ tục giúp KTV đánh giá được được sự hữu hiệu và hiệu quả của công ty. Việc phân chia trách nhiệm rõ ràng cũng góp phần cho thấy hệ thống KSNB của công ty vận hành một cách chặt chẽ và hữu hiệu. Thử nghiệm 2 Mục tiêu: Các thủ tục có tuân thủ đầy đủ các quy định về thuế và các quy định khác liên quan đến nhân viên. Công việc: Yêu cầu bản đối chiếu giữa tài khoản thuế (Liên quan đến lương) và bảng lương của 2 tháng khác nhau và xem xét dữ liệu với hệ thống. Kết quả: Sau quá trình kiểm tra, đối chiếu KTV nhận thấy công ty có đối chiếu chứng từ với hệ thống và giữ liệu hợp lý và tuân thủ về thuế. (phụ lục 8) GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 41 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  57. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương Kết luận: Định kỳ công ty có đối chiếu giữa sổ sách và hệ thống, và các thủ tục tuân thủ đầy đủ các quy định về thuế và các quy định có liên quan. Nhận xét: Thử nghiệm này nhằm bổ sung thêm bằng chứng đảm bào lương và các khoản trích theo lương và các quy định liên quan được Công ty tuân thủ pháp luật chặt chẽ. Thủ tục này giúp KTV xác định sự tuân thủ pháp luật của Khách hàng và đánh giá được sự hữu hiệu của hoạt động kiểm soát trong chương trình lương và các khoản trích theo lương. b. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát. - Qua hai thử nghiệm kiểm soát, KTV nhận thấy công ty thực hiện khá đầy đủ và chặt chẽ các nguyên tắc về kiểm soát nội bộ. Vì vậy, việc đánh giá về các rủi ro không thay đổi:  Rủi ro kiểm soát (CR) là 40%  Rủi ro tiềm tàng (IR) là 55%  Rủi ro kiểm toán (AR) là 5%  Rủi ro phát hiện (DR) là 22,7% 3.2.2.2 Thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. a. Thử nghiệm 1: Phân tích biến động lương và các khoản trích theo lương, kiểm tra số dư. Mục tiêu: Đánh giá, phát sinh, quyền và nghĩa vụ. Công việc: Dựa vào BCTC, bảng Cân đối số phát sinh, sổ sách kế toán qua 2 năm 2014, 2015 của lương và các khoản trích theo lương mà đơn vị cung cấp, KTV lập bảng phân tích biến động số dư của các khoản phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương. Từ đó, KTV xem xét biến động bất thường nào xảy ra hay không và tìm hiểu nguyên nhân của những biến động đó. Kết quả: Được trình bày trong bảng 3.8 sau. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 42 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  58. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương Bảng 3.8 Bảng phân tích biến động số dư lương và các Khoản trích theo lương Tỷ lệ Tên tài khoản Năm 2015 Năm 2014 Biến động (%) Phải trả người lao động 11.135.629.030 11.262.983.550 (127.354.520) (1,1) Kinh phí công đoàn - - - - Bảo hiểm xã hội 148.663.570 81.085.290 67.578.280 45,5 Bảo hiểm y tế - - - - Bảo hiểm thất nghiệp - - - - Cộng các khoản trích theo 148.663.570 81.085.290 67.578.280 (45,5) lương Tổng nợ phải trả 113.585584.200 336.252.635.700 (222.667.051.500) (66,2) Tỷ lệ: Lương/Nợ phải trả 9,8% 3,3% 6,5% Tỷ lệ: Các khoản trích theo 0,07% 0,04% 0,03% lương/Nợ phải trả (Nguồn: Số liệu được tổng hợp từ thực tế Kiểm toán Công ty TNHH A) Nhận xét: Số dư phải trả NLĐ cuối năm là 11.135.629.030 đồng giảm 127.354.520 đồng tương ứng giảm 1,1% so với năm 2014 là 11.262.983.550 đồng (Phụ lục 05). Số dư các khoản trích theo lương tăng 67.578.280 đồng tương ứng vơi tăng 45,5% khi so sánh số dư các khoản trích theo lương năm 2015 là 148.663.570 đồng với năm 2014 là 81.085.290 đồng. Trong năm nay số dư phải trả NLĐ thì giảm các khoản trích theo lương thì tăng. Giải thích : - KTV tiến hành phỏng vấn BGĐ và thu thập được nguyên nhân của các biến động trên như sau: Số dư phải trả NLĐ trong năm 2015 giảm so với năm trước là do trong năm 2015 xuất khẩu Thủy sản cả nước nói chung giảm do mất giá của đồng Yên Nhật và EURO, là những nước nhập khẩu thủy sản chính của nước ta và 1 số nước áp dụng chỉ tiêu chất lượng gắt gao hơn. Công ty TNHH A cũng không ngoại lệ, nên trong năm 2015 Công ty giảm thu mua tôm nguyên liệu, mà chi phí lương của Công ty chủ yếu được tính trên thành phẩm tôm nguyên liệu nhập kho công nhân làm ra. Vì vậy chi phí lương năm 2015 giảm so với năm 2014 là hợp lý. Tuy nhiên tỷ lệ lương trên nợ phải trả năm nay cao hơn GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 43 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  59. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương năm trước 6,5% do chi phí lương Công ty thay đổi tương đối ít còn các khoản khác trong nợ phải trả Công ty thay đổi tương đối nhiều để đáp ứng sự thay đổi của thị trường. - Ngoài ra số dư các khoản trích theo lương của Công ty năm 2015 tăng so với năm 2014 được đơn vị giải thích là do chủ yếu trong năm tăng về số lượng lao động và số lao động nghỉ từ giữa tháng nhưng Công ty vẫn phải đóng BHXH cả tháng cho nhân viên. (phụ lục 7, phụ lục 8) Kết luận: KTV nhận thấy không có biến động bất thường, đạt mục tiêu kiểm toán. b. Thử nghiệm 2: Kiểm tra đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương. Mục tiêu: Xác định quy định về đơn giá tiền lương, căn cứ trích quỹ lương đảm bảo tính chính xác. Công việc: KTV kiểm tra đơn giá tiền lương có được tính đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động và quy định của Công ty không; tập hợp tổng quỹ lương trong năm của Công ty xem xét có chi phí nào là bất hợp lý; quỹ lương đã được tính đủ với sản lượng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của hải sản nhập kho chưa. Kết quả: GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 44 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  60. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương Bảng 3.9 Tổng quỹ lương toàn Công ty tháng 1 năm 2015 Đơn vị tính: VND Thứ Mặt hàng Số lượng Đơn giá Đơn giá Đơn giá Thành tiền Thành tiền Thành tiền toàn tự (kg) lương lương văn lương toàn (xưởng) (văn phòng) Công ty xưởng phòng Công ty (VND/kg) (VND/kg) (VND/kg) A Tôm sắt, tôm đỏ 13.931,7 325.377.650 28.389.373 353.767.023 1 Tôm sắt amaebi 8.236,7 27.862 2.431 30.293 229.490.935 20.023.418 249.514.353 2 Tôm đỏ Akaebi từ hàng lặt đầu 5.695 16.837 1.469 18.305 95.886.715 8.365.955 104.252.670 B Tôm thẻ chân trắng 145.640,57 3.327.715.463 282.666.025 3.520.381.498 3 HLSO đóng tạm 29.144 3.787 330 4.117 110.368.328 9.617.520 119.985.848 4 Nobashi từ hàng đóng tạm 15.279,65 19.074 1.665 20.739 291.444.044 25.440.617 316.884.661 5 Sushiebi 6.902,05 29.486 2.574 32.060 203.513.846 17.765.877 221.279.733 6 Sushiebi từ hàng đóng tạm 79.833,43 27.933 2.439 30.372 2.229.987.200 194.713.736 2.424.700.936 7 Sushiebi từ hàng tái chế 589,88 7.099 619 7.719 4.187.558 365.136 4.552.694 8 B-sushiebi 6.529,56 30.166 2.633 32.800 196.970.707 17.192.331 214.163.038 9 C-PD 2.160 20.220 1.767 21.987 43.675.200 3.816.720 47.491.920 10 R-Sushi 5.202 30.290 2.644 32.934 157.568.580 13.754.088 171.322.668 11 Tổng cộng 159.572,27 3.563.093.113 311.055.398 3.874.148.521 (Nguồn: Số liệu được tổng hợp từ thực tế Kiểm toán Công ty TNHH A) - Lương công nhân xưởng = ∑(Đơn giá lương xưởng từng loại tôm*Số lượng từng loại tôm thành phẩm) - Lương nhân viên văn phòng = ∑(Đơn giá lương văn phòng từng loại tôm*Số lượng từng loại tôm thành phẩm) - Lương toàn công ty = Lương công nhân xưởng + Lương nhân viên văn phòng GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 45 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  61. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương Bảng 3.10 Ước tính quỹ lương toàn Công ty năm 2015 Đơn vị tính: VND Tháng Tiền lương Tiền ăn giữa Tiền ăn giữa Tiền lương vệ Nhân công Nhân công Tổng cộng ca văn phòng ca công nhân sinh phải trả Cty phải trả Cty X Y 01 3.874.165.900 4.884.000 204.190.800 106.486.710 1.191.324.860 4.189.727.410 02 3.686.725.900 2.937.000 84.519.600 63.968.520 1.417.565.820 3.838.151.020 3 3.638.262.000 4.732.200 111.401.400 80.472.480 - 3.824.868.080 4 4.494.085.200 4.936.800 216.717.600 101.138.620 1.934.436.680 4.816.878.220 5 5.883.477.600 5.088.600 192.225.000 121.655.930 349.625.100 1.456.963.420 6.552.072.280 6 6.076.812.500 5.194.200 145.516.800 121.824.010 296.446.700 322.634.400 6.645.794.210 7 7.194.206.800 5.590.200 144.672.000 124.062.620 233.946.240 7.468.531.620 8 6.286.794.800 5.359.200 184.549.200 122.269.950 711.501.780 6.598.973.150 9 4.916.267.400 5.141.400 148.097.400 125.710.420 426.055.520 5.195.216.620 10 5.201.200.400 5.563.800 200.013.000 127.446.220 1.082.462.370 5.534.223.420 11 5.707.289.500 5.280.000 169.072.200 115.667.970 592.509.170 5.997.309.670 12 4.488.184.800 5.379.000 133.214.400 113.073.070 346.326.200 4.739.851.270 TC 61.437.472.800 60.086.400 1.934.189.400 1.323.776.520 646.071.800 9.715.726.460 65.401.596.920 Giá vốn tiền thuê nhân công phải thu Công ty Y (tháng 3: 370.580.100 & tháng 12: 314.842.000) 685.422.100 Tổng cộng 66.087.019.020 Lương trích vào chi phí 66.087.019.020 Chênh lệch - (Nguồn: Số liệu được tổng hợp từ thực tế Kiểm toán Công ty TNHH A) - Tiền lương phải trả NLĐ trong tháng = tiền lương + tiền ăn ca giữa văn phòng + tiền ăn giữa ca công nhân + tiền lương vệ sinh + Nhân công phải trả Công ty X + Nhân công phải trả Công ty Y.  Tiền lương tham chiếu từ Bảng Tổng quỹ lương toàn Công ty tháng.  Tiền ăn giữa ca văn phòng, tiền ăn giữa ca công nhân là khoản phụ cấp công ty hỗ trợ thêm cho nhân viên, khi tính các khoản trích theo lương Công ty trừ khoản chi phí này trước khi tính trích các khoản theo lương.  Tiền lương vệ sinh là khoản tiền chi cho nhân viên vệ sinh của Công ty.  Nhân công phải trả Công ty X, Y là khoản chi phí Công ty gửi tôm nguyên liệu thuê gia công ở Công ty X khi thiếu nguồn nhân lực. (phụ lục 9) - Tiền lương phải trả năm 2015 = ∑ Tiền lương phải trả NLĐ trong tháng + Giá vốn tiền thuê nhân công phải thu Công ty Y.  Giá vốn tiền thuê nhân công phải thu Công ty Y là khoản chi phí Công ty nhận gia công tôm cho Công ty Y. GVHD: ThS Nguyễn Quang Nhơn 46 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  62. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương Nhận xét: Sau khi phân tích, đối chiếu lại số tổng, KTV nhận thấy chi phí lương bảo vệ thuê ngoài chưa được hạch toán qua quỹ lương, tương ứng với số tiền là 144.000.000 và giá vốn tiền thuê nhân công phải thu Công ty Y chưa được khách hàng cung cấp chứng từ. Nguyên nhân: Vì năm nay bảo vệ Công ty thuê ngoài không phải trích các khoản theo lương và 6 tháng trả tiền lương một lần và trực tiếp bằng tiền mặt nên Công ty không đưa qua quỹ lương Bút toán điều chỉnh: Nợ TK 642 144.000.000 Có TK 334 144.000.000 Kết luận: Ngoại trừ lỗi trên đơn vị đã tính đơn giá tiền lương phù hợp và đúng với quy định của Công ty. c. Thử nghiệm 3: Kiểm tra chi tiết lương. Mục tiêu: Đảm bảo khản mục tiền lương được được chi tiết một cách khoa học và đầy đủ. Công việc: - Căn cứ vào sổ cái và sổ chi tiết kết hợp với chạy Pivot trong Excel, KTV tiến hành chọn mẫu kiểm toán.  Phương pháp chọn mẫu được KTV lựa chọn là 100% phần tử do các bút toán chi lương ít (DN chi lương bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng) và có giá trị lớn. Ngoai ra các phương pháp chọn mẫu khác không cung cấp đủ bằng chứng thích hợp.  KTV tiến hành kiểm tra chi tiết tài khoản tiền lương và đối chiếu với Bảng cân đối kế toán và Bảng cân đối phát sinh.  Phân tích đối ứng với tài khoản tiền lương nhằm đảm bảo tính đầy đủ và chính xác. Kết quả: - Mẫu chứng từ được KTV tiến hành kiểm tra đối chiếu, đầy đủ. (phụ lục 10) - Chi tiết TK 334 được khách hàng cung cấp và đã được kiểm tra đối chiếu. (phụ lục 11) GVHD: ThS Nguyễn Quang Nhơn 47 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  63. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương - Phân tích đối ứng tài khoản 334 (phu lục 12) Nhận xét: Qua kiểm tra và dựa vào xét đoán nghề nghiệp, KTV phát hiện số tiền nhân viên Công ty tạm ứng đi công tác còn thừa 10.000.000 chưa được khấu trừ vào lương. Nguyên nhân: Chi phí nhân viên tạm ứng đi công tác gần vào những ngày cuối năm nên kế toán quên trừ vào lương số tiền thừa. Bút toán điều chỉnh: Nợ 334 10.000.000 Có TK 141 10.000.000 Kết luận: Ngoại trừ lỗi ở trên Công ty hạch toán chi lương đầy đủ và khớp với chứng từ, tài khoản phải trả NLĐ được chi tiết khoa học dễ theo dõi, các khoản đối ứng tiền lương được hạch toán đầy đủ. d. Thử nghiệm 4: Kiểm tra chi tiết các khoản trích theo lương. Mục tiêu: Đảm bảo khớp số liệu giữa sổ chi tiết, sổ cái và BCTC. Công viêc: KTV tính lại số BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ rồi so sánh với số đơn vị đã hạch toán Kết quả: - KTV hoàn thành kiểm tra các khoản trích theo lương. (phụ lục 8) - Thông báo của cơ quan BHXH được KTV đối chiếu và lưu trữ vào hồ sơ kiểm toán. (phụ lục 7) - Chi tiết các khoản trích theo lương được kiểm tra và Công ty chi tiết rõ ràng chính xác. (phụ lục 6) Nhận xét: Số liệu khớp với sổ cái, sổ chi tiết thông báo của BHXH. e. Thử nghiệm 5: Kiểm tra số phát sinh lương và các khoản trích theo lương. Mục tiêu: Đảm bảo lương và các khoản trích theo lương đã được ghi nhận đầy đủ và đúng giá trị. Công việc: KTV lập bảng tổng hợp tình hình tăng giảm lương và các khoản trích theo lương dựa trên phần mềm, sổ cái và sổ chi tiết. GVHD: ThS Nguyễn Quang Nhơn 48 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
  64. Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương - Số dư đầu kỳ (01/01/2015) được lấy từ số dư cuối kỳ trong BCTC của công ty mà KTV đã đề nghị cung cấp; - Số phát sinh tăng, giảm của lương và các khoản trích theo lương được lấy từ sổ cái và sổ chi tiết năm 2015. KTV kiểm tra, so sánh và đối chiếu hai sổ có khớp đúng với nhau không. - Số dư cuối kỳ (31/12/2015) được tính bằng số dư đầu kỳ cộng số phát sinh tăng trừ số phát sinh giảm. - Sau đó, KTV đối chiếu số liệu với bảng CĐSPS và bảng CĐKT năm 2015 nhằm phát hiện ra các nghiệp vụ bất thường. Kết quả: KTV lập Bảng cân đối phát sinh lương và các khoản trích theo lương. (phụ lục 5) Nhận xét: Từ kết quả tổng hợp, KTV nhận thấy giá trị khoản mục phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương phát sinh trong năm là hợp lý vì số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ khớp đúng với sổ sách và Bảng cân đối phát sinh. 3.2.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán - Sau khi hoàn thành kiểm toán, KTV tổng hợp lại các lỗi điều chỉnh và lập bảng tổng hợp các lỗi từng khoản mục. Đồng thời, tổng hợp số liệu bao gồm số đầu năm, số cuối năm trước kiểm toán và sau kiểm toán, sau đó lập các bút toán điều chỉnh và lập bảng tổng hợp kết quả sau kiểm toán. - Riêng khoản mục phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương, tổng hợp các sai sót được trình bày trong bảng 3.11 sau Bảng 3.11 Tổng hợp các sai sót Đơn vị tính: VND Báo cáo KQHĐKD Bảng CĐKT Tên TK Mã số Nợ Có Nợ Có Nợ TK 642 25 144.000.000 Có TK 334 314 144.000.000 Nợ TK 334 314 10.000.000 Có TK 141 136 10.000.000 (Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Hồ sơ Kiểm toán Công ty TNHH A tại Công ty SVC năm 2015) - KTV tiến hành rà soát lại hồ sơ kiểm toán, công việc này thường được tiến hành qua ba cấp: KTV chính tập hợp và kiểm tra công việc của các trợ lý kiểm toán; Trưởng phòng kiểm toán kiểm tra công việc của KTV chính, chỉ đạo việc GVHD: ThS Nguyễn Quang Nhơn 49 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền