Khóa luận Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng

pdf 107 trang thiennha21 25/04/2022 4490
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_tieu_thu_va_xac_dinh_ket_qua_tieu_thu_tai.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng

  1. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MTV TM PHƯỚC DŨNG Tác giả: Đặng Thị Anh Thư Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa học: 2016-2020 SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153
  2. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MTV TM PHƯỚC DŨNG Tên tác giả: Đặng Thị Anh Thư Giáo viên hướng dẫn: Lớp: K50C Kế toán Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Niên khóa: 2019 - 2020 Trường Đại học Kinh tế Huế Huế, tháng 12 năm 2019 SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của quý thầy cô khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế Huế, sau hơn ba tháng thực tập em đã hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng”. Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, bênh cạnh sự nỗ lực học hỏi không ngững của bản thân em, còn có sự hướng dẫn tận tình của thầy cô hướng dẫn và bạn bè xung quanh. Em chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thu Trang, người đã hướng dẫn cho em trong suốt thời gian làm báo cáo thực tập. Mặc dù công việc giảng dạy của cô cũng bận rộn nhưng cô đã không ngần ngại chỉ dẫn và định hướng bài làm cho em, để em có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Một lần nữa em chân thành cảm ơn cô. Chúc cô sức khỏe dồi dào và ngày càng thành công hơn trong sự nghiệp giảng dạy của mình. Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo cáo không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên tại Công ty để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin gửi đến thầy cô, bạn bè cùng các cô chú, anh chị tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất! Huế, ngày 7 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Đặng Thị Anh Thư Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 i
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính BĐS Bất động sản BVMT Bảo vệ môi trường CCDC Công cụ dụng cụ CĐKT Cân đối kế toán CKTM Chiết khấu thương mại CMKT Chuẩn mực kế toán DV Dịch vụ GVHB Giá vốn hàng bán HBBTL Hàng bán bị trả lại HH Hàng hóa HTK Hàng tồn kho KQKD Kết quả kinh doanh NCTT Nhân công trực tiếp NK Nhập khẩu NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp PS Phát sinh SPDD Sản phẩm dở dang SXC Sản xuất chung GVHB Giá vốn hàng bán HBBTL Hàng bán bị trả lại SXKD Sản xuất kinh doanh TK Tài khoản TNDN Thu nhập doanh nghiệp TrườngTSCĐ Tài sảĐạin cố định học Kinh tế Huế TTĐB Tiêu thụ đặc biệt XDCB Xây dựng cơ bản SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 ii
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 - Tình hình lao động của công ty TNHH Phước Dũng từ năm 2016 - 2018 Bảng 2.2 - Tình hình biến động tài sản của công ty TNHH Phước Dũng từ 2016 - 2018 Bảng 2.3 - Tình hình biến động nguồn vốn của công ty TNHH Phước Dũng từ 2016 - 2018 Bảng 2.4 - Tình hình kết quả SXKD của công ty TNHH Phước Dũng từ năm 2016 - 2018 Bảng 2.5 - Tờ khai thuế TNDN Bảng 2.6 - Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2018 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 iii
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang DANH MỤC BIỂU Biểu mẫu 2.1 - Đơn đặt hàng Biểu mẫu 2.2 - Phiếu giao hàng Biểu mẫu 2.3 - Phiếu xuất kho bán hàng Biểu mẫu 2.4 - Phiếu thu Biểu mẫu 2.5 - Hóa đơn GTGT Biểu mẫu 2.6 - Sổ nhật ký chung Biểu mẫu 2.7 - Sổ chi tiết TK 511 Biểu mẫu 2.8 - Phiếu xuất kho Biểu mẫu 2.9 - Sổ nhật ký chung Biểu mẫu 2.10 - Sổ chi tiết TK 632 Biểu mẫu 2.11 - Hóa đơn GTGT Biểu mẫu 2.12 - Phiếu chi Biểu mẫu 2.13 - Sổ Nhật Ký chung Biểu mẫu 2.14 - Sổ chi tiết TK 642 Biểu mẫu 2.15 - Giấy báo lãi Biểu mẫu 2.16 - Sổ Nhật ký chung Biểu mẫu 2.17 - Sổ chi tiết TK 515 Biểu mẫu 2.18 - Giấy báo nợ Biểu mẫu 2.19 - Sổ nhật ký chung Biểu mẫu 2.20 - Sổ chi tiết TK 635 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 iv
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên Sơ đồ 1.3: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí quản lý kinh doanh Sơ đồ 1.5: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính Sơ đồ 1.6: Kế toán chi phí hoạt động tài chính Sơ đồ 1.7: Kế toán thu nhập khác Sơ đồ 1.8: Kế toán chi phí khác Sơ đồ 1.9: Kế toán thuế TNDN Sơ đồ 1.10: Kế toán xác định kết quả tiêu thụ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Phước Dũng Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH Phước Dũng Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 v
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang MỤC LỤC Lời cảm ơn i Danh mục chữ viết tắt ii Danh mục bảng iii Danh mục biểu iv Danh mục sơ đồ v Mục lục vi PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2 3. Đối tượng nghiên cứu đề tài 2 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài 2 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài 2 6. Kết cấu của đề tài 3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4 CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP 4 1. 1. Khái quát chung về công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp4 1.1.1. Tiêu thụ hàng hóa 4 1.1.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa 6 1.1.3. Xác định kết quả tiêu thụ 8 1.2. Nội dung công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp 9 1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 9 Trường1.2.2. Kế toán giá v ốĐạin hàng bán học Kinh tế Huế14 1.2.3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh 19 1.2.4. Kế toán doanh thu tài chính 23 SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 vi
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang 1.2.5. Kế toán chi phí tài chính 27 1.2.6. Kế toán thu nhập khác 30 1.2.7. Kế toán chi phí khác 33 1.2.8. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 35 1.2.9. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 38 1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp 41 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ÐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MTV TM PHƯỚC DŨNG 42 2.1. Tổng quan về công ty TNHH MTV TM Phước Dũng 42 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 42 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 44 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 44 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 46 2.1.5. Tình hình nguồn lực của công ty qua 3 năm từ 2016 - 2018 49 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH MTV TM Phước Dũng 56 2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 56 2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 64 2.2.3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh 69 2.2.4. Kế toán doanh thu tài chính 74 2.2.5. Kế toán chi phí tài chính 78 2.2.6. Kế toán thu nhập khác 82 2.2.7. Kế toán chi phí khác 82 2.2.8. Kế toán chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp 82 Trường2.2.9. Kế toán xác địĐạinh kết quả tiêu học thụ Kinh tế Huế 85 SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 vii
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ÐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TYTNHH MTV TM PHƯỚC DŨNG 87 3.1. Ðánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH MTV TM Phước Dũng 87 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH MTV TM Phước Dũng 90 PHẦN III: KẾT LUẬN 92 1. Kết luận 92 2. Kiến nghị 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO 94 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 viii
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế hiện nay, nền kinh tế toàn cầu hóa và các chính sách mở cửa, quan hệ kinh doanh thương mại trong và ngoài nước đang ngày càng mở rộng và phát triển. Điều đó khuyến khích nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ ra đời với các lĩnh vực hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng. Nền kinh tế hội nhập đem lại nhiều cơ hội nhưng cũng đem lại không ít những thách thức. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải kinh doanh có hiệu quả. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải nắm bắt được tình hình kinh doanh và quản lý được tình hình tài chính của mình, phải đảm bảo doanh nghiệp của mình có chiến lược kinh doanh đúng đắn và đạt được lợi nhuận. Yếu tố góp phần không nhỏ đến sự sống còn của doanh nghiệp chính là khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa trên thị trường. Phải giải quyết tốt khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được chức năng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Cũng thông qua quá trình tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp mới thu hồi được nguồn vốn bỏ ra, thu được lợi nhuận để tái sản xuất và mở rộng quy mô kinh doanh. Chính vì vậy mà công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một trong những nội dung có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với công tác kế toán trong doanh nghiệp. Với những nhận thức trên và qua thời gian thực tập tìm hiểu tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng - là một công ty thương mại và chuyên kinh doanh về vật liệu xây dựng, nhận thấy chưa có ai tìm hiểu về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng nên tôi quyết định tìm hiểu về công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. Đây cũng là một trong những vấn đề được công ty quan tâm hàng đầu. Bởi vì kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là công cụ hữu hiệu giúp thu thập, xử lí và cung cấp thông tin về hàng hóa, cũng như sự vận động và tiêu thụ của hàng hóa; từ đó đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh Trườngnghiệp. Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 1
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Ý thức được tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, cùng với những kiến thức đã học được ở trường và thời gian thực tập tại công ty TNHH MTV TM Phước Dũng, tôi quyết định chọn đề tài: “KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MTV TM PHƯỚC DŨNG” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Đề tài này được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau: Một là, tìm hiểu những lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp; Hai là, tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng; Ba là, hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng. 3. Đối tượng nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng. 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài Phạm vi về không gian: Do giới hạn về kiến thức và thời gian thực tập, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ thực hiện tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng để phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh của công ty được thu thập từ năm 2016 đến năm 2018. Số liệu sử dụng để phán ánh thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty là số liệu trong năm 2018. 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài TrườngĐể hoàn thành tốt đĐạiề tài nghiên chọcứu, em đã sử dKinhụng một số phương tế pháp Huếnghiên cứu như sau: SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 2
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Phương pháp nghiên cứu tài liệu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu các giáo trình của các giảng viên, một số sách kinh tế và các khóa luận của anh chị khóa trước để hoàn thành nội dung những lý luận chung về kế toán tiêu thụ và và xác định kết quả tiêu thụ tại doanh nghiệp. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Thu thập các thông tin cần thiết từ nhiều nguồn như website công ty, sổ sách, báo cáo, chứng từ của công ty, Số liệu thô sau đó sẽ được tính toán và chọn lọc để đưa vào khóa luận một cách chính xác, khoa học nhất; giúp hoàn thành nội dung thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng. Phương pháp quan sát, so sánh: Bằng những quan sát thực tế, tìm hiểu được quá trình thực hiện công tác kế toán tiêu thụ; so sánh giữa kiến thức và thực tế rút ra những nhận xét và đưa ra giải pháp giúp hoàn thành nội dung giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH MTV TM Phước Dũng; 6. Kết cấu của đề tài Nội dung của đề tài gồm 3 phần như sau: Phần I. Đặt vấn đề Phần II. Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Những lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng Phần III. Kết luận Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 3
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP 1. 1. Khái quát chung về công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp 1.1.1. Tiêu thụ hàng hóa 1.1.1.1 Các khái niệm cơ bản “Hàng hóa là sản phẩm kinh tế hữu hình (máy giặt, bột giặt, công cụ, máy móc ) trực tiếp hay gián tiếp góp phần vào việc thỏa mãn nhu cầu của con người.” (Theo Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân) “Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm là quá trình đưa các loại sản phẩm đã sản xuất ra vào lưu thông bằng các hình thức bán hàng. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm phát sinh các quan hệ về chuyển giao sản phẩm hàng hóa và thanh toán giữa đơn vị kinh tế với khách hàng, trong quá trình đó phát sinh các nghiệp vụ kinh tế về chi phí bán hàng như quảng cáo, vận chuyển bốc dỡ, các nghiệp vụ về thanh toán. Quá trình tiêu thụ được coi là hoàn thành khi hàng hóa thực sự đã tiêu thụ, tức là khi quyền sở hữu về hàng hóa đã được chuyển từ người bán sang người mua. Mặt khác, sau khi tiêu thụ sản phầm, đơn vị phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các khoản thuế trên cơ sở tiêu thụ từng mặt hàng theo quy định.” (Theo Giáo trình nguyên lý kế toán của TS. Bùi Quang Diệu - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, NXB Tài chính) Như vậy, tiêu thụ là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian Trườnggiữa một bên sản xuất phânĐại phối và m ộhọct bên là tiêu dùng.Kinh Tiêu thụ là quátế trình Huế trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hóa sản phẩm tức là để chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 4
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, là giai đoạn cuối cùng của vòng luân chuyển vốn của doanh nghiệp. 1.1.1.2. Nhiệm vụ, vai trò ý nghĩa của công tác tiêu thụ (1) Nhiệm vụ của công tác tiêu thụ Trong nền kinh tế hiện nay, khi mà sự cạnh tranh thị trường giữa các doanh nghiệp đang diễn ra gay gắt, vấn đề đặt lên hàng đầu đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng là làm sao cho việc kinh doanh đạt hiệu quả, lợi nhuận đạt tối đa. Mục tiêu của tiêu thụ là bán hết hàng với doanh thu tối đa và chi phí kinh doanh cho hoạt động tiêu thụ là tối thiểu, để thực hiện mục tiêu này thì hoạt động tiêu thụ sẽ có các nhiệm vụ sau: Tiêu thụ sản phẩm phải có nhiệm vụ chủ động từ việc nghiên cứu thị trường xác định cầu của thị trường đối với sản phẩm, cho đến đánh giá khả năng sản xuất của doanh nghiệp để từ đó có các quyết định đầu tư tối ưu; Cần tiến hành các hoạt động quảng cáo nhằm giới thiệu và thu hút khách hàng: Trong thời buổi bùng nổ thông tin như hiện nay thì vai trò của hoạt động quảng cáo là rất lớn, nó sẽ khuếch trương sản phẩm của doanh nghiệp, khơi gợi khả năng tiềm ẩn của cầu. (2) Vai trò, ý nghĩa của công tác tiêu thụ Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối trung gian đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Hoạt động tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm là tấm gương phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh lãi hay lỗ, là thước đo chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là cơ sở hình thành nên doanh thu, lợi nhuận, tạo ra thu nhập để bù đắp các chi phí bỏ ra và góp phần bảo tồn, phát triển nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua công tác tiêu thụ, có thể dự đoán được nhu cầu của xã hội nói chung và của từng khu vực nói riêng, từ đó doanh nghiệp có các kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù Trườnghợp. Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 5
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy mọi nguồn lực và phân bổ nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân và doanh nghiệp nói riêng. 1.1.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa Việc bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại trong nước có thể thực hiện theo ba phương thức: bán buôn, bán lẻ và bán hàng thông qua đại lý được chi tiết dưới nhiều hình thức khác nhau. 1.1.2.1. Phương thức bán buôn Phương thức bán buôn hàng hóa là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, đơn vị sản xuất theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Đặc điểm của hình thức này là hàng hóa vẫn đang nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, tức là giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Theo hình thức này, giá bán sẽ phụ thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thanh toán mà hai bên đã thỏa thuận trên hợp đồng. Trong bán buôn có 2 phương thức: Thứ nhất là bán buôn qua kho: Một là bán buôn trực tiếp qua kho: bán buôn trực tiếp qua kho là hình thức hàng hóa được sản xuất ra từ kho, giao trực tiếp cho bên mua, bên mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, khi đó hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Hai là bán buôn bằng cách chuyển hàng: bán buôn bằng cách chuyển hàng là hình thức mà doanh nghiệp xuất kho hàng giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thỏa thuận trước theo hợp đồng. Hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, được xác nhận là đã tiêu thụ khi doanh nghiệp đã nhận được tiền từ bên mua hoặc bên mua đã chấp nhận thanh toán. TrườngThứ hai là bán buôn Đại vận chuyển thhọcẳng: Kinh tế Huế Một là bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán là hình thức mà doanh nghiệp khi mua hàng và nhận hàng SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 6
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang không đưa về nhập tại kho, mà vận chuyển thẳng giao cho bên mua. Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì khi đó hàng được chấp nhận là tiêu thụ. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán gồm hai kiểu: Bán hàng giao tay ba: Là hình thức mà doanh nghiệp thương mại và bên mua cũng trao đổi hàng hóa tại kho người bán, tức là doanh nghiệp sau khi mua hàng, sẽ trực tiếp giao cho bên mua tại kho người bán. Khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng đã được coi là đã tiêu thụ. Bán bằng cách chuyển hàng: Sau khi mua và nhận hàng, doanh nghiệp sẽ chuyển hàng buôn cho bên mua theo địa điểm đã thỏa thuận và hàng sẽ được coi là đã tiêu thụ khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Hai là bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán là hình thức mà doanh nghiệp chỉ đóng vai trò trung gian môi giới trong quan hệ người mua và người bán. Doanh nghiệp sẽ ủy quyền cho người mua trực tiếp đến nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho người bán theo hợp đồng đã kí kết với bên bán. Theo hình thức này, doanh nghiệp sẽ nhận được một khoản hoa hồng của bên mua hoặc bên bán. 1.1.2.2. Phương thức bán lẻ Phương thức bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, khi kết thúc bán hàng là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán với số lượng nhỏ, giá cả ổn định, thể hiện dưới các hình thức khác nhau như: Bán lẻ thu tiền trực tiếp là khi người bán trực tiếp bán hàng và thu tiền của khách. Cuối ca, cuối ngày kiểm tra hàng tồn để xác định lượng tiêu thụ, lập báo cáo bán hàng và lập giấy nộp tiền. Bán lẻ thu tiền tập trung là việc tách rời trong khâu thu tiền và giao hàng cho khách Trườngnhằm chuyên môn hóa quáĐại trình bán hàng.học Nhân viên Kinh bán hàng có nhi ệtếm vụ kiHuếểm và giao hàng cho khách, cuối ca báo cáo doanh số, còn nhân viên thu ngân viết hóa đơn, thu tiền, cuối ca kiểm tiền, nộp tiền cho thủ quỹ. SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 7
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Bán hàng trả góp trả chậm là hình thức mà doanh nghiệp cho phép người mua trả tiền hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp sẽ nhận được tiền hàng theo giá bán trả ngay và phần lãi trả chậm của khách hàng. 1.1.2.3. Phương thức bán hàng thông qua đại lý Phương thức bán hàng thông qua đại lý là hình thức mà doanh nghiệp thương mại giao hàng cho các cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Doanh nghiệp vẫn giữ quyền sở hữu về số hàng chuyển giao cho đại lý đến khi hàng được xác nhận là tiêu thụ. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. 1.1.3. Xác định kết quả tiêu thụ Kết quả tiêu thụ hàng hóa là một chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lưu chuyển hàng hóa, là kết quả cuối cùng về mặt tài chính của hoạt động kinh doanh. Nó phản ánh kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp và phần mà doanh nghiệp nhận được sau một kì hoạt động. Nói cách khác, đó là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, giá trị giá vốn hàng bán và chi phí QLKD: Kết quả = Doanh thu - Các khoản giảm trừ - Giá vốn - Chi phí - Chi phí tiêu thụ bán hàng doanh thu hàng bán bán hàng QLDN Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). TrườngCác khoản giảm trừĐạidoanh thu phhọcản ánh các Kinhkhoản được điều chtếỉnh giHuếảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 8
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành, đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình lưu thông, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như chi phí vận chuyển hàng đi bán, đóng gói, bảo quản, chi phí quảng cáo, Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phục vụ gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. 1.2. Nội dung công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp 1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.2.1.1. Chứng từ và sổ sách kế toán Trong quá trình thực hiện công tác bán hàng và cung cấp dịch vụ cần có những chứng từ sau: - Hóa đơn GTGT - Hóa đơn bán hàng thông thường Trường- Hợp đồng bán hàng Đại học Kinh tế Huế - Bảng kê gửi bán đã xác định kết quả tiêu thụ - Phiếu xuất kho SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 9
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang - Các chứng từ thanh toán như: phiếu thu, giấy báo ngân hàng, bảng kê sao của ngân hàng, séc thanh toán Khi khách hàng đặt hàng, nhân viên bán hàng báo giá cho khách hàng, sau khi khách hàng đồng ý mua hàng thì kiểm tra khả năng đáp ứng đơn hàng rồi ghi vào sổ bán hàng, nhân viên bán hàng tiến hành lập phiếu giao hàng để xác nhận lại chính xác yêu cầu đặt hàng của khách hàng. Kế toán căn cứ vào các chứng từ như đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng bán hàng, phiếu xuất kho, để lập hóa đơn GTGT làm 3 liên. Liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 lưu nội bộ. Hóa đơn phải được ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung đúng theo quy định chung. Số liệu, chữ viết, đánh máy trên hóa đơn phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ, chính xác, không bị tẩy xóa, sửa chữa. Trường hợp bán lẻ hàng hóa cho người tiêu dùng ở giá trị thấp dưới mức quy định thì phải có bảng kê bán lẻ. Nếu doanh nghiệp bán hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì sử dụng hóa đơn GTGT. Nếu doanh nghiệp bán hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng thông thường. Đối với những hợp đồng có giá trị lớn hơn định mức quy định của công ty hay trường hợp bán nợ phải có xét duyệt của giám đốc công ty. Trong quá trình thực hiện công tác bán hàng và cung cấp dịch vụ cần có các sổ sách sau: Sổ chi tiết bán hàng và cung cấp dịch vụ, sổ cái tài khoản 511. 1.2.1.2. Tài khoản kế toán Tài khoản được sử dụng trong quá trình xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK 511 không có số dư cuối kỳ và được chia thành 4 tài khoản cấp 2 : Trường- TK 5111 “Doanh Đạithu bán hàng hóa”học Kinh tế Huế - TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm” - TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 10
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang - TK 5118 “Doanh thu khác” TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Bên Nợ: Bên Có: - Các khoản thuế gián thu phải nộp (giá trị gia - Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa và tăng, tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu, bảo vệ môi cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trường) trong kỳ kế toán. - Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ; - Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ; - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. TK 511 không có số dư cuối kỳ 1.2.1.3. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả: Doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn. Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau: - Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán BĐS đầu tư; - Thực hiện công việc đã thảo thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê Trườnghoạt động, doanh thu. Đại học Kinh tế Huế - Doanh thu khác. SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 11
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp CKTM, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng bán đã bị trả lại; Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ kỳ trước, đến kỳ sau phải CKTM, GGHB, hoặc HBBTL thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc: - Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải CKTM, bị trả lại nhưng phát hinh trước thời điểm phát hành BCTC, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu trên BCTC của kỳ lập báo cáo. - Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành BCTC thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh. Bên bán hàng thực hiện kế toán GGHB theo những nguyên tắc sau: - Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên háo đơn là giá đã giảm) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã giảm (doanh thu thuần). - Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau kho bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hóa đơn (giảm giá ngoài hóa đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất Kế toán phải theo dõi chi tiết CKTM, GGHB, HBBTL cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại hàng bán như: bán hàng (sản phẩm, hàng hóa), cung cấp dịch vụ. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang TK 511 Trường“Doanh thu bán hàng và Đại cung cấp d ịchhọc vụ” để xác Kinhđịnh doanh thu t hutếần củ a Huếkhối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ theo báo cáo. SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 12
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Theo điều 79, thông tư 200/2014/BTC bổ sung Chuẩn mực kế toán số 14 – Chuẩn mực kế toán Việt Nam, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khi thỏa mãn điều kiện như sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm sóat hàng hóa - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa, đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi nhữung điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa (trừ trường hơp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa dịch vụ khác) - Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng - Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 1.2.1.4. Phương pháp kế toán 911 511 111,112,131 521 1 Doanh thu bán hàng bị trả lại, bị Doanh thu bán hàng và giảm giá, chiết cung cấp dịch vụ khấu thương mại Kết chuyển doanh thu thuần 33311 Thuế GTGT đầu ra TrườngThu Đạiế GTGT hàng bánhọc bị trả lại, bị Kinh tế Huế giảm giá, chiết khấu thương mại Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mai phát sinh trong kỳ SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 13
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Sơ đồ 1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 1.2.2.1. Chứng từ và sổ sách kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định giá vốn hàng bán cần sử dụng những chứng từ sau: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho gửi hàng đại lý, Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn mua hàng, Đơn đặt hàng, Bảng tổng hợp nhập xuất tồn, Bảng tổng hợp giá vốn, Khi mua hàng hóa về, căn cứ vào các những chứng từ như Hóa đơn mua hàng, đơn đặt hàng, Kế toán lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho do phòng kế toán lập thành 2 liên ghi rõ số, ngày, tháng, năm lập chứng từ chuyển đến thủ kho làm căn cứ nhập kho. Sau khi nhập kho, thủ kho ghi số lượng thực nhập, ngày, tháng, năm nhập kho và cùng người giao hàng kí tên vào phiếu. Liên 1 lưu nơi lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ. Khi khách hàng gửi đơn đặt hàng đến bộ phận bán hàng tiến hành lập bảng báo giá và gửi cho khách hàng, khi khách hàng đồng ý bộ phận bán hàng chuyển đơn đặt hàng cho bộ phận kế toán, kế toán tổng hợp tiến hành lập hóa đơn kèm phiếu xuất kho và yêu cầu xuất kho hàng hóa. Phiếu xuất kho do phòng kế toán lập thành 3 liên ghi rõ số, ngày, tháng, năm lập chứng từ chuyển đến thủ kho làm căn cứ xuất kho. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực xuất, ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận hàng kí tên vào phiếu. Liên 1 lưu nơi lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ để ghi vào bảng kê hàng hóa, liên 3 Trườngngười nhận hàng giữ. Đại học Kinh tế Huế Cuối tháng bộ phận kế toán tổng hợp số liệu và khóa các sổ kế toán chi tiết TK 632, căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, khi bán hàng hóa lập phiếu SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 14
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang xuất kho, cuối tháng lập Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho để xác định số lượng hàng còn lại, Trong quá trình thực hiện công tác xác định giá vốn hàng bán cần sử dụngcần sử dụng Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết tài khoản 632, Sổ cái tài khoản 632, Bảng tổng hợp chi tiết TK 632, Sổ nhật ký chung, 1.2.2.2. Tài khoản kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định giá vốn hàng bán cần sử dụng TK 632 - “Giá vốn hàng bán”. TK 632 không có TK cấp 2. TK 632 - Giá vốn hàng bán Bên Nợ: Bên Có: - Đối với hoạt động SXKD, phản ánh: - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911 vụ đã bán trong kỳ; “Xác định kết quả kinh doanh”; + Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân - Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh công vượt trên mức bình thường và chi phí BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định sản xuất chung cố định không phân bổ kết quả hoạt động kinh doanh. được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ; - Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá + Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn HTK cuối năm tài chính (chênh lệch giữa kho sau khi trừ phần bồi thường do trách số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số nhiệm cá nhân gây ra; đã lập năm trước); + Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên - Trị giá bàng bán bị trả lại nhập kho; mức bình thường không được tính vào - Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự với hàng hóa BĐS được xác định là đã bán chế hoàn thành; (Chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn + Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh) Trườngkho (chênh lệch giữa s ố Đạidự phòng gi ảmhọc giá - Kho Kinhản chiết khấu thương tế m ạHuếi, giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 15
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng tiêu thụ; hết). - Các khoản thuế NK, TTĐB, thuế BVMT đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại TK 632 không có số số dư cuối kỳ 1.2.2.3. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” dùng để phản ánh giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (Trường hợp phát sinh không lớn), chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư, Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào GVHB trên cơ sở số lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc hàng tồn kho. Khi xác định khối lượng hàng tồn kho bị giảm giá cần phải trích lập dự phòng, kế toán phải loại trừ hàng tồn kho đã ký được hợp đồng tiêu thụ (có giá trị thuần có thể thực hiện được không thấp hơn giá trị ghi sổ) nhưng chưa chuyển giao cho khách hàng nến có bằng chừng cắc chắn về việc khách hàng sẽ không từ bỏ thực hiện hợp đồng. Khi bán sản phẩm, hàng hóa kèm thiết bị, phụ tùng thay thế thì giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế được ghi nhận vào GVHB. Đối với phần gía trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có) TrườngĐối với chi phí nguyênĐại vật li ệuhọc trực tiếp tiêu Kinhhao vượt mức bìnhtế th ườHuếng, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá trị sản phẩm nhập kho, SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 16
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có) kể cả khi sản phẩm, hàng hóa chưa được xác định là tiêu thụ. Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại thì ghi giảm vào GVHB. 1.2.2.4. Phương pháp kế toán Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Khi áp dụng phương pháp này thì tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh số dư hiện có, tình hình tăng giảm của từng loại hàng tồn kho ở doanh nghiệp. Vì vậy, số lượng và giá trị của mỗi loại hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán. 632 154 155, 156 Thành phẩm hàng hóa đã Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ bán bị trả lại nhập kho ngay không qua nhập kho 157 Thành phẩm sản Khi hàng gửi đi 911 xuất ra gửi đi bán bán được xác định thông qua nhập là đã tiêu thụ Cuối kỳ kết chuyển GVHB kho của thành phẩm, HH, DV 155, 156 tiêu thụ Thành phẩm hàng hóa xuất kho gửi Trườngđi bán Đại học Kinh tế Huế229 Hoàn nhập dự phòng Xuất kho thành phẩm hàng hóa để bán giảm giá HTK 154 SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 17
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Cuối kỳ kết chuyển giá thành dịch vụ hoàn thành, tiêu thụ trong kỳ Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không phản ánh thường xuyên, liên tục trên sổ kế toán tình hình biến động của từng loại hàng của doanh nghiệp. Khi áp dụng phương pháp này thì toàn bộ các loại vật tư, hàng hóa mua vào đều được theo dõi qua tài khoản mua hàng. Trong kỳ, các khoản xuất kho vật tư, hàng hóa không được phản ánh vào các tài khoản tồn kho tương ứng mà cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê thực tế số lượng tồn kho từng chủng loại, xác định giá trị thực tế của chúng để ghi vào các tài khoản hàng tồn kho. 155, 156 632 155, 156 Đầu kỳ k/c trị giá vốn của thành Cu i k k/c tr giá v n c a thành phẩm, hàng hóa tồn kho đầu kỳ ố ỳ ị ố ủ phẩm hàng hóa tồn kho cuối kỳ 157 157 Đầu kỳ k/c trị giá vốn của thành Cuối kỳ k/c trị giávốn của thành phẩm phẩm, hàng hóa đã bán chưa xác hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa xác định là đã tiêu thụ đầu kỳ định là đã tiêu thụ trong kỳ 611 911 Cuối kỳ xác định và k/c trị giá vốn Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng Trườngcủa hàng hóa đã xuĐạiất bán được xáchọcbán cKinhủa thành phẩm hàng tếhóa Huế định là tiêu thụ dịch vụ 631 SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 18
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Cuối kỳ xác định và k/c giá thành của thành phẩm hoàn thành phập kho; giá thành dịch vụ đã hoàn thành (doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ) Sơ đồ 1.3: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ 1.2.3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.2.3.1. Chứng từ và sổ sách kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định chi phí quản lý kinh doanh cần sử dụng những chứng từ: Hóa đơn GTGT đầu vào của Công ty Vận chuyển, Phiếu chi, Ủy nhiệm chi, giấy báo Nợ của ngân hàng, Bảng kê chi phí, Bảng tính lương và các khoản trích theo lương, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Hóa đơn GTGT Căn cứ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động bán hàng hóa và quản lý doanh nghiệp và các chứng từ như hóa đơn GTGT đầu vào của Công ty Vận chuyển, Phiếu chi, Ủy nhiệm chi, giấy báo Nợ của ngân hàng, Bảng kê chi phí, Bảng tính lương và các khoản trích theo lương, Kế toán tiến hành lập sổ tài khoản 642 rồi ghi vào nhật ký chung. Trong quá trình thực hiện công tác xác định chi phí quản lý kinh doanh cần sử dụng những sổ sách như: Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, sổ chi tiết tài khoản 642, sổ TrườngNhật ký chung, Đại học Kinh tế Huế 1.2.3.2. Tài khoản kế toán SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 19
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Trong quá trình thực hiện công tác xác định chi phí quản lý kinh doanh cần sử dụng Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh: phản ánh toàn bộ bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, bao bì, chi phí dụng cụ, đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành hàng hóa, sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, và những chi phí quản lý chung cho toàn bộ doanh nghiệp: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý đồ dùng văn phòng, chi phí khác bằng tiền . Tài khoản 642 “Chi phí quản lý kinh doanh” có 2 tài khoản cấp 2 như sau: - TK 6421: Chi phí bán hàng - TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh Bên nợ: Bên có: - Các chi phí quản lý kinh doanh phát sinh - Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý trong kỳ; kinh doanh; - Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng trước chưa sử dụng hết); đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết); - Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” TK 642 không có số dư cuối kỳ 1.2.3.3. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 642 - “Chi phí quản lý kinh doanh” dùng để phản ánh các khoản chi phí Trườngquản lý kinh doanh bao gĐạiồm chi phí bánhọc hàng và chi Kinhphí quản lý doanh tế nghiệ p:Huế Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 20
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm,hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, lương nhân viên bộ phận bán hàng (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, ), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tainạn lao động của nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại,fax, ); chi phí bằng tiền khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiềnlương, tiền công, các khoản phụ cấp, ); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp;tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ ); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng ) . Các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp không được coi là chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp. Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định. Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 642 có thể được mở chi tiết theo từng loại chi phí như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong từng loại chi phí được theo dõi chi tiết theo từng nội dung chi phí. Đối với sản phẩm, hàng hóa dùng để khuyến mại, quảng cáo: - Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa thì ghi nhận giá trị hàng khuyến mại, quảng cáo vào chi phí bán hàng. Trường- Trường hợp xuấ t sĐạiản phẩm, hàng học hóa để khuy Kinhến mại, quảng cáo tế nhưng Huếkhách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 21
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm .) thì kế toán phản ánh giá trị hàng khuyến mại, quảng cáo vào giá vốn hàng bán. - Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động thương mại được nhận hàng hóa (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất, nhà phân phối để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối: + Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh BCTC đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua (như hàng hóa nhận giữ hộ). + Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại. 1.2.3.4. Phương pháp kế toán 111, 112, 152, 153 642 111, 112 Chi phí vật liệu, công cụ Các khoản ghi giảm chi phí 133 quản lý kinh doanh Thuế GTGT 911 334, 338 Chi phí tiền lương và các khoản trích Kết chuyển chi phí theo lương quản lý kinh doanh 111, 112, 333 Thuế, phí, lệ phí 214 TrườngChi phí kh ấĐạiu hao tài sản c ố họcđịnh Kinh tế Huế 352 Dự phòng phải trả về chi phí bảo hành hàng hóa sản phẩm SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 22
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang 242, 335 Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước 111, 112, 141, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài, CP b ng ti n khác ằ ề 352 133 Thuế GTGT đầu vào không Hoàn nhập dự phòng phải Thuế được khấu trừ nếu được tr v chi phí b o hành s n GTGT tính vào chi phí bán hàng ả ề ả ả phẩm, hàng hóa Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí quản lý kinh doanh 1.2.4. Kế toán doanh thu tài chính Doanh thu tài chính là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. 1.2.4.1. Chứng từ và sổ sách kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định doanh thu tài chính cần sử dụng những chứng từ sau: Giấy báo có ngân hàng, Phiếu chi, Hóa đơn GTGT, Kế toán căn cứ vào các chứng từ như: Giấy báo có ngân hàng, Phiếu chi, Hóa đơn GTGT, để nhập sổ tài khoản 515 Trong quá trình thực hiện công tác xác định doanh thu tài chính cần sử dụng những sổ sách sau: Sổ TK 515, bảng tổng hợp các chứng từ gốc liên quan 1.2.4.2. Tài khoản kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định doanh thu tài chính cần sử dũng Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. TrườngTài khoản 515 không Đại có tài kho ảnhọc cấp 2 và không Kinh có số dư cuối ktếỳ. Huế TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 23
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Bên nợ: Bên có: - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương Các khoản doanh thu hoạt động tài chính pháp trực tiếp (nếu có); phát sinh trong kỳ. - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911- “Xác định kết quả kinh doanh”. TK 515 không có số dư cuối kỳ 1.2.4.3. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 511 - “Doanh thu tài chính” dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp, gồm: - Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ; - Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư; - Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; Lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác; - Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác; - Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ; - Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác. Đối với việc nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết, hoạt động mua, bán chứng khoán kinh doanh, doanh thu được ghi nhận là số Trườngchênh lệch giữa giá bán Đạilớn hơn giá vốhọcn, trong đó giáKinh vốn là giá trị ghitế sổ đư ợHuếc xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, giá bán được tính theo giá trị hợp lý của khoản nhận được. Trường hợp mua, bán chứng khoán dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu (nhà đầu SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 24
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang tư hoán đổi cổ phiếu A để lấy cổ phiếu B), kế toán xác định giá trị cổ phiếu nhận về theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi. Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào. Đối với lãi tiền gửi: Doanh thu không bao gồm khoản lãi tiền gửi phát sinh do hoạt động đầu tư tạm thời của khoản vay sử dụng cho mục đích xây dựng tài sản dở dang theo quy định của Chuẩn mực kế toán chi phí đi vay. Đối với tiền lãi phải thu từ các khoản cho vay, bán hàng trả chậm, trả góp: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi chắc chắn thu được và khoản gốc cho vay, nợ gốc phải thu không bị phân loại là quá hạn cần phải lập dự phòng. Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó. Đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được chia đã sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá: Khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, nếu các khoản đầu tư tài chính được đánh giá tăng tương ứng với phần sở hữu của doanh nghiệp cổ phần hoá trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của bên được đầu tư, doanh nghiệp cổ phần hoá phải ghi tăng vốn Nhà nước theo quy định của pháp luật. Sau đó, khi nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính. Khi nhà đầu tư nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh BCTC, không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi Trườngnhận doanh thu hoạt độ ngĐại tài chính, không học ghi nhậ n Kinhtăng giá trị khoả n tếđầu tư vàoHuế công ty. SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 25
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì việc kế toán khoản cổ tức nhận được bằng cổ phiếu thực hiện theo quy định của pháp luật dành riêng cho loại hình doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước (nếu có). 1.2.4.4. Phương pháp kế toán 911 515 111, 112, 138 Lãi tiền gửi, lãi tiền vay, lãi trái phiếu cổ tức được chia 1112, 1122 1111, 1121 Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế Lãi bán ngoại tệ 152, 153, 156, 1112, 1122 211, 241, 642 Cuối kỳ k/c doanh thu Mua vật tư hàng hóa TSCĐ bằng ngo i t hoạt động tài ạ ệ Tỷ giá thực tế chính Lãi tỷ giá 121, 221 Trường Đại họcDùng cổ tức l ợiKinh nhuận được chia b ổ tế Huế sung vốn góp 331 SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 26
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng 413 Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh góp Sơ đồ 1.5: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 1.2.5. Kế toán chi phí tài chính Chi phí tài chính phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán. 1.2.5.1. Chứng từ và sổ sách kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định chi phí tài chính cần sử dụng những chứng từ như: Giấy báo nợ, Phiếu chi, Hóa đơn GTGT, Trong quá trình thực hiện công tác xác định chi phí tài chính cần sử dụng những sổ sách như: Sổ TK 635, sổ nhật ký chung, 1.2.5.2. Tài khoản kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định chi phí tài chính cần sử dụng tài khoản 635 - “Chi phí tài chính”. Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính như chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh TK 635 - Chi phí tài chính Bên nợ: Bên có: - Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả - Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng Trườngchậm, lãi thuê tài sản thuê Đại tài chính; họckhoán Kinhkinh doanh, dự phòngtế tổ nHuế thất đầu tư vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự - Lỗ bán ngoại tệ; SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 27
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng - Chiết khấu thanh toán cho người mua; đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết); - Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các - Các khoản được ghi giảm chi phí tài khoản đầu tư; chính; - Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ; Lỗ - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại kết quả hoạt động kinh doanh. tệ; - Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác; - Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác. TK 635 không có số dư cuối kỳ 1.2.5.3. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 635 - “Chi phí tài chính” phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán; Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái Tài khoản 635 phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí. Không hạch toán vào tài khoản 635 những nội dung chi phí sau đây: - Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ; Trường- Chi phí bán hàng; Đại học Kinh tế Huế - Chi phí quản lý doanh nghiệp; - Chi phí kinh doanh bất động sản; SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 28
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang - Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản; - Các khoản chi phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác; - Chi phí khác. Chi phí phát hành trái phiếu được phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu và được ghi nhận vào chi phí tài chính nếu việc phát hành trái phiếu cho mục đích sản xuất, kinh doanh thông thường. Lãi phải trả của trái phiếu chuyển đổi được tính vào chi phí tài chính trong kỳ được xác định bằng cách lấy giá trị phần nợ gốc đầu kỳ của trái phiếu chuyển đổi nhân (x) với lãi suất của trái phiếu tương tự trên thị trường nhưng không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu hoặc lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường tại thời điểm phát hành trái phiếu chuyển đổi (xem quy định chi tiết tại phần hướng dẫn tài khoản 343 - Trái phiếu phát hành). Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, khoản cổ tức ưu đãi đó về bản chất là khoản lãi vay và phải được ghi nhận vào chi phí tài chính. 1.2.5.4. Phương pháp kế toán 111, 112, 242, 335 635 229 Trả lãi tiền vay phân bổ lãi mua Hoàn nhập số chênh hàng trả chậm,trả góp lệch dự phòng giảm giá đầu tư 229 Dự phòng giảm giá đầu tư 911 K/c chi phí 121, 221, 222, 228 tài chính Trường LĐạiỗ vì các khoản đhọcầu tư Kinh tế Huế 111, 112 Tiền thu về các khoản đầu tư Chi phí hoạt 1112, 1122 động liên quan liên kết SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 29
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Bán ngoại tệ giá ghi sổ Lỗ vì bán ngoại tệ 413 Kết chuyển chệnh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ khác Sơ đồ 1.6: Kế toán chi phí hoạt động tài chính 1.2.6. Kế toán thu nhập khác Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế TNDN nhưng không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.6.1. Chứng từ và sổ sách kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định thu nhập khác cần sử dụng những chứng từ như: Hóa đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo ngân hàng, bảng kê các khoản thu ngoài, Trong quá trình thực hiện công tác xác định thu nhập khác cần sử dụng những sổ sách như: Sổ tài khoản 711, sổ nhật ký chung, 1.2.6.2. Tài khoản kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định thu nhập khác cần sử dụng tài khoản 711 - “Thu nhập khác”. Tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TrườngTài khoản 711 không Đại có tài kho ảnhọc cấp 2 và số dưKinh cuối kỳ. tế Huế TK 711 - Thu nhập khác SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 30
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Bên nợ: Bên có: - Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo - Các khoản thu nhập khác phát sinh trong phương pháp trực tiếp đối với các khoản kỳ. thu nhập khác ở DN nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp; - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang TK 911 - “Xác định kết quả kinh doanh” TK 711 không có số dư cuối kỳ 1.2.6.3. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 711 - “Thu nhập khác” dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài họạt động sản xuất, kinh doanh của DN, gồm: - Thu nhập từ hượng bán, thanh lý TSCĐ; - Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC cao hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát; - Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; - Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản; - Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn (thuế xuất khẩu được hoàn, thuế GTGT, tiêu thụ đặc biệt, bảo vệ môi trường phải nộp nhưng sau đó được giảm); - Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; - Thu tiền bồi thường của bên thứ ba để bù đắp cho tài sản bị tổn thất (ví dụ thu tiền bảo hiểm được bồi thường, tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh và các khoản có tính chất Trườngtương tự); Đại học Kinh tế Huế - Thu các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ; - Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 31
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang - Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có); - Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho DN; - Giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại; - Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên. 1.2.6.4. Phương pháp kế toán 111, 112, 131 3331 711 Thu nhập thanh lý Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của 3331 thu nhập khác Nếu có 331, 338 Tính vào thu nhập khác khoản nợ phải trả 911 không xác định được chủ Kết chuyển thu nhập khác vào TK 911 344 Tiền phạt khấu trừ vào tiền ký quỹ ký cược Trường Đại họccủa ngư Kinhời ký quỹ ký cược tế Huế 111, 112 Khi thu được các khoản nợ khó đòi; đã xử lý xóa sổ ,thu tiền bảo hiểm; bồi thường tiền phạt do vi phạm HĐKT; các khoản tiền thưởng của khách hàng SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 32 liên quan đến bán hàng,cung cáp dịch vụ không tính trong doanh thu.
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang 211, 152, 156 Khi hết thời hạn bảo hành nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp > chi phí thực tế phát sinh phải hoàn nhập 352 Được tài trợ biếu tặng vật tư hàng hóa TSCĐ 111, 112 Các khoản hoàn thuế XNK, TTĐB được tính vào thu nhập khác Sơ đồ 1.7: Kế toán thu nhập khác 1.2.7. Kế toán chi phí khác Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. 1.2.7.1. Chứng từ và sổ sách kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định chi phí khác cần sử dụng những chứng từ như: Phiếu chi, Bảng kê các khoản chi ngoài, Trong quá trình thực hiện công tác xác định chi phí khác cần sử dụng những sổ sách như: Sổ TK 811, sổ nhật ký chung, 1.2.7.2. Tài khoản kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định chi phí khác cần sử dụng tài khoản 811 Trường- “Chi phí khác”. Tài Đạikhoản này phhọcản ánh các khoKinhản chi phí do cáctế sự kiHuếện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 33
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Tài khoản 811 không có tài khoản cấp 2 và số dư cuối kỳ. TK 811 - Chi phí khác Bên nợ: Bên có: - Các khoản chi phí khác phát sinh. - Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK 911 - “Xác định kết quả kinh doanh” TK 811 không có số dư cuối kỳ 1.2.7.3. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 811 “Chi phí khác” phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường cảu các doanh nghiệp. Chi phí khác của DN có thể gồm: - Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ (gồm cả chi phí đấu thầu hoạt động thanh lý). Số tiền thu từ bán hồ sơ thầu hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi giảm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ; - Chênh lệch giữa hợp lý tài sản được chia từ BCC nhỏ hơn của phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát; - Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có); - Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; - Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt hành chính; - Các khoản chi phí khác. 1.2.7.4. Phương pháp kế toán 211, 213 811 911 Ghi giảm TSCĐ dùng cho Nguyên HĐ SXKD do thanh lý, Giá trị Cuối kỳ, k/c chi phí ng bán còn l i Trườnggiá Đạinhượ học Kinhạ khác phát tế sinh trong Huế 214 kỳ Giá trị hao mòn 111, 112, 131 SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 34
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ 133 Thuế GTGT (nếu có) 111, 112 Các khoản bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc vi phạm pháp luật 111, 112, 141 Các khoản chi phí khác phát sinh như chi phí khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong KD 333 Các khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế Sơ đồ 1.8: Kế toán chi phí khác 1.2.8. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiêp phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiêp của năm hiện hành. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiêp trong năm hiện hành. Cách tính thuế TNDN được xác định như sau: Thuế TNDN = Thu nhập x Thuế suất thuế tính thuế TrườngPhải nộĐạip học KinhTNDN tế Huế Nếu DN có trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì tính như sau: SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 35
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Thuế TNDN = (thu nhập - Phần trích lập x Thuế suất thuế phải nộp tính thuế quỹ TNDN KH&CN) Trong đó: Thu nhập = Thu nhập - (Thu nhập + Các khoản lỗ tính thuế chịu thuế được miễn được kết thuế chuyển) Thu nhập = (Doanh - Chi phí được + Các khoản chịu thuế thu trừ) thu nhập khác 1.2.8.1. Chứng từ và sổ sách kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định thuế thu nhập doanh nghiêp cần sử dụng những chứng từ như: Tờ khai thuế TNDN, phiếu chi hoặc giấy báo ngân hàng, Trong quá trình thực hiện công tác xác định thuế thu nhập doanh nghiêp cần sử dụng những sổ sách như: Sổ TK 821 1.2.8.2. Tài khoản kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định thuế thu nhập doanh nghiêp cần sử dụng tài khoản 821 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”. Tài khoản này phản ánh tổng chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ. Tài khoản 821 không có tài khoản cấp 2 và không có số dư cuối kỳ TK 821 - Chi phí thuế TNDN Bên nơ: Bên có: - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát - Số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế Trườngsinh trong năm; Đại họcphải nKinhộp trong năm nh tếỏ hơn sHuếố thuế thu - Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm nhập doanh nghiệp tạm phải nộp được giảm SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 36
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp không trọng yếu của các năm trước được đã ghi nhận trong năm; ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm hiện tại. được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện tại; - Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm vào tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”. TK 821 không có số dư cuôi kỳ 1.2.8.3. Nguyên tắc kế toán Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế TNDN để ghi nhận số thuế TNDN tạm phải nộp vào chi phí thuế TNDN hiện hành. Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, kế toán ghi nhận số thuế TNDN phải nộp thêm vào chi phí thuế TNDN hiện hành. Trường hợp số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp của năm đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành là số chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp. Trường hợp sai sót không trọng yếu liên quan đên khoản thuế thu nhập DN phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hoạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế TNDN phải Trườngnộp của các năm trước vàoĐại chi phí thu ếhọcTNDN hiệ n hànhKinh của năm phát tế hiện saiHuế sót. Đối với các sai sót trọng yếu, kế toán điều chỉnh hồi tố theo quy định của Chuẩn mực kế toán - “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót” SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 37
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Khi lập BCTC, kế toán phải kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định lợi nhuận sau thuế trong kỳ kế toán. 1.2.8.4. Phương pháp kế toán 3334 821 911 Số thuế TNDN phải nộp trong K/c chi phí thuế TNDN kỳ do doanh nghiệp tự xác định hiện hành Số chênh lệch giữa thuế TNDN tạm nộp lớn hơn số phải nộp Sơ đồ 1.9: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 1.2.9. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ Kết quả tiêu thụ (hay còn gọi là lãi thuần của hoạt động tiêu thụ) là kết quả cuối cùng về mặt tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, kết quả tiêu thụ là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. TrườngViệc xác định kết qu ảĐạitiêu thụ đư ợchọc xác định thông Kinh qua các bước sau:tế Huế + Xácđịnh doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu thuần = Doanh thu thuần bán hàng - Các khoản giảm trừ SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 38
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang và cung cấp dịch vụ doanh thu + Xác định kết quả tiêu thụ Kết quả = Doanh thu - Giá vốn - Chi phí - Chi phí tiêu thụ tiêu thụ thuần hàng bán bán hàng QLDN 1.2.9.1. Chứng từ và sổ sách kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định kết quả tiêu thụ cần sử dụng những chứng từ như: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho , Phiếu thu, Phiếu Chi, Giấy báo ngân hàng, và các chứng từ có liên quan. Trong quá trình thực hiện công tác xác định kết quả tiêu thụ cần sử dụng những sổ sách như: Sổ cái các tài khoản 511, 632, 515, 635, 642, 911. 1.2.9.2. Tài khoản kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định kết quả tiêu thụ cần sử dụng tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 911 không có các tài khoản cấp 2 và số dư cuối kỳ. TK 911 -Xác định kết quả kinh doanh Bên nợ : Bên có: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng động sản đầu tư và dịch vụ đã bán; hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán - Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế trong kỳ; thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác; - Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí Trườngnghiệp; Đại họcthuế thuKinh nhập doanh nghiệp; tế Huế - Kết chuyển lãi từ các hoạt động kinh - Kết chuyển lỗ từ các hoạt động kinh SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 39
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang doanh. doanh. TK 911 không có số dư cuối kỳ 1.2.9.3. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh” dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. - Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp,chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. - Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính ). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ. Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần. Trường1.2.9.4. Phương pháp kế toánĐại học Kinh tế Huế 911 511, 515, 711 632, 635, 642, 811 SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 40
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Kết chuyển chi phí Kết chuyển doanh thu và thu nhập khác 821 Kết chuyển chi phí TNDN 421 421 Kết chuyển lãi sau thuế hoạt động Kết chuyển lỗ hoạt động kinh kinh doanh trong kỳ doanh trong kỳ Sơ đồ 1.10: Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp Kế toán được coi là công cụ hữu hiệu nhất phục vụ cho công tác quản lý về cả hai mặt hiện vật và giá trị. Trong doanh nghiệp thương mại thì kế toán tiêu thụ giữ vài trò quan trọng trong việc đánh giá được tình hình tiêu thụ của hàng hóa, từ đó tìm ra những hàng hóa là sản phẩm chiến lược giúp tăng lợi nhuận của công ty. Để thực hiện tốt vai trò nói trên, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa có những nhiệm vụ sau: Tổ chức theo dõi, phán ánh chính xác hàng hóa tiêu thụ trên tất cả các phươg diện: số lượng, chất lượng, Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác khối lượng hàng hóa bán ra và giá vốn chính xác của chúng nhằm xác định đúng kết quả tiêu thụ nói chung hoặc từng loại hàng hóa, nhóm hàng hóa, hàng hóa riêng lẻ, các khoản chi phí bán hàng, chi phí Trườngquản lý doanh nghiệp và Đạiphân bổ chúng học cho các đố i Kinhtượng có liên quan. tế Huế SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 41
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Cung cấp một cách chính xác, trung thực các thông tin kế toán cho các bộ phận, phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định hướng các kế họach tiêu thụ, Lập và gửi báo cáo tiêu thụ theo yêu cầu của ban lãnh đạo. Thực hiện các nhiệm vụ trên có ý nghĩa lớn đối với việc tổ chức quản lý vấn đề tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp. Song nhiệm vụ của kế toán chỉ thực sự được phát huy khi được tổ chức một cách khoa học, hợp lý với đặc điểm kinh tế của từng doanh nghiệp và từng thời kỳ. Đặc biệt, kế toán phải nắm vững những nội dung của công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ÐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MTV TM PHƯỚC DŨNG 2.1. Tổng quan về công ty TNHH MTV TM Phước Dũng 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển TrườngTên công ty: Công tyĐại TNHH MTV học TM Phước KinhDũng tế Huế Tên viết tắt: Công ty TNHH Phước Dũng Địa chỉ: 181 Trần Hưng Đạo, Thị xã Quảng Trị, Tỉnh Quảng Trị SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 42
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH MTV Mã số thuế: 3200276963 Ngày hoạt động: 03/01/2008 Giấy phép kinh doanh: 3004000167 Ngành nghề kinh doanh: STT Tên ngành Mã ngành 1 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ 4933 2 Kinh doanh vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng 46639 3 Bán buôn xi măng 46632 4 Bán buôn sắt thép, tôn màu, tôn kẻm các loại, lưới thép và kẻm gai 46622, 46623 5 Sản xuất, gia công tôn màu, tồn kẻm các loại 24100 6 Bán buôn tổng hợp 46900 Vốn điều lệ: 650.000.000 đồng Người đại diện theo Pháp luật: Trần Văn Dũng Từ hộ kinh doanh cá thể, đến năm 2008 công ty TNHH MTV Thương mại Phước Dũng được thành lập, công ty đã trở thành đại lý cho các hãng cung ứng tôn có uy tín trên thị trường như hãng tôn Việt - Pháp, hãng tôn ZACZ, hãng tôn Hoa Sen, hãng tôn Đông Á, Đồng thời, Công ty TNHH Phước Dũng còn làm nhà phân phối sắt thép của Tập đoàn Hòa Phát, Tổng công ty sắt thép Thái Nguyên, Công ty TNHH Phước Dũng chính thức đi vào hoạt động từ ngày 03/01/2008, là một doanh nghiệp hoạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân hoạt động theo điều lệ của doanh nghiệp đã được phê chuẩn. Có bộ máy quản lý độc lập và con dấu riêng. Tự chủ về vốn và tài sản. Ngay từ những ngày đầu khi mới được thành lập công ty đã gặp không ít khó khăn Trườngdo công ty thuộc loại hìnhĐại doanh nghi họcệp nhỏ, lại mớKinhi thành lập, vốn tế đầu t ư Huếít, phạm vi kinh doanh hẹp nên khó khăn càng chồng chất khó khăn. Nhưng với tiêu chí làm việc sáng tạo, cộng với đội ngũ nhân viên trẻ tuổi, nhiệt tình, hiểu biết về thị hiếu và nhu cầu SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 43
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang của khách hàng, công ty nhận được ngày càng nhiều hợp đồng mua bán, gây dựng được niềm tin với khách hàng thân quen cũng như các khách hàng mới, tạo nên vị thế vững mạnh trên thị trường. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 2.1.2.1. Chức năng của công ty Công ty có chức năng là tổ chức mua bán, xuất nhập khẩu hàng hóa nhằm tìm kiếm lợi nhuận và làm giàu cho đất nước. Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng chuyên kinh doanh các mặt hàng như sắt thép xây dưng, các loại tôn màu, tôm kẻm, ống nước, xi măng, 2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty Xây dựng chiến lược phát triển ngành hàng, lập kế hoạch định hướng phát triển dài hạn, trung hạn, ngắn hạn của công ty; Tổ chức các hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển theo kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu chiến lược của công ty; Kinh doanh theo ngành nghề đã đãng kí, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp; thực hiện những nhiệm vụ mà nhà nước giao; Thực hiện tốt các chính sách phân phối và thu nhập chế độ tiền lương, tiền thưởng, đào tạo bồi dưỡng không ngừng nâng cao trình độ, tay nghề của người lao động; Làm tốt việc đảm bảo an toàn lao động, trật tự xã hội trên địa bàn kinh doanh của công ty và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Giám đốc Trường Đại học Kinh tế Huế Phó Giám đốc SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 44
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Phòng Tổ chức hành Phòng Kế toán - Phòng chính và Nhân sự Tài chính Kinh doanh Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Phước Dũng 2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, có thẩm quyền quyết định cao nhất trong công ty, trực tiếp chỉ đạo toàn bộ hoạt động kinh doanh và ban hành các quyết định của công ty, nên giám đốc là người chịu trước Pháp luật Nhà nước. Phó giám đốc: là người giúp cho Giám đốc. Phó giám đốc được phân công phụ trách một hoặc một số công tác và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các mặt được giao. Thay mặt Tổng Giám đốc điều hành chung khi Tổng Giám đốc đi vắng. Phòng Tổ chức hành chính và Nhân sự: có chức năng giúp đỡ Giám đốc công ty quản lý, điều hành công tác tổ chức nhân sự, lao động tiền lương, đào tạo cán bộ và công tác bảo vệ, quản trị nhân sự, an toàn lao động trong công ty. Đồng thời xây dựng kế hoạch quản lý công tác tổ chức lao động tiền lương, lao động định biên, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ liên quan đến người lao động, quản lý công tác đào tạo, công tác nâng bậc lương cho cán bộ công nhân, theo dõi ký kết hợp động lao động và quản lý hồ sơ cán bộ, giải quyết thủ tục tuyển dụng, thôi việc, quản lý công tác thi đua khen thưởng kỷ luật và công tác xã hội. Thực hiện công tác hành chính văn phòng, lưu trữ tài liệu của Công ty đảm bảo công tác văn thư. Quản lý tài sản vật tư, thiết bị văn phòng. Phòng Kế toán - Tài chính: Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ quá trình kinh doanh, công nợ, các khoản đầu tư và phản ánh kết quả tiêu thụ của công ty, bộ phận này sẽ quản lý toàn bộ vốn, tài sản của công ty, tổ chức công tác kế toán - tài chính, thống kê kịp thời, Trườngchính xác tình hình tài sảnĐại và nguồn vốnhọc giúp Giám Kinh đốc kiểm tra thư ờngtế xuy ênHuế tình hình hoạt động của công ty. SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 45
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Phòng kinh doanh: Là bộ phận có nhiệm vụ lên kế hoạch phân phối tiêu thụ hàng hóa, xây dựng mối quan hệ tích cực với khách hàng, đẩy mạnh công tác tiếp thị quảng cáo để nâng cao hiệu quả tiêu thụ. 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (1) Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty KẾ TOÁN TRƯỞNG KIÊM KT TỔNG HỢP KẾ TOÁN KẾ TOÁN KẾ TOÁN THỦ TIÊU THỤ THANH KHO QUỸ TOÁN (KIÊM KT CÔNG NỢ) Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH Phước Dũng Chú thích: Quan hệ chỉ đạo: Quan hệ phố hợp: (2) Chức năng, nhiệm vụ Kế toán trưởng (Kiêm kế toán tổng hợp): Có nhiệm vụ phụ trách chung toàn bộ bộ máy kế toán, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện ghi chép kế toán, điều hành, hướng dẫn kế toán viên trong công tác hạch toán kế toán. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi Trườnghoạt động tài chính kế toán.Đại Tham m ưuhọc cho Giám đKinhốc các quyết định tếđầu tư muaHuế sắm tài sản, vay vốn và thu hồi công nợ. SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 46
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Kế toán tiêu thụ: Theo dõi tình hình tiêu thụ, thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào và có nhiệm vụ phản ánh các khoản phải thu do tiêu thụ hàng bán, tập hợp số liệu cuối tháng và báo cáo cho kế toán trưởng. Kế toán thanh toán (Kiêm kế toán công nợ): Theo dõi tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, đối chiếu với người quản lý vốn bằng tiền của công ty. Thực hiện các thủ thục liên quan đến tiền mặt, quản lý các khoản tạm ứng trong công ty. Theo dõi chi tiết các khoản công nợ phải thu của từng khách hàng và các khoản phải trả cho từng nhà cung cấp. Kế toán kho: Theo dõi số lượng hàng hóa nhập kho, xuất kho, kiểm tra lượng hàng và ghi chép đầy đủ. Căn cứ chứng từ nhập xuất hàng hóa mà phản ánh vào thẻ kho, cuối ngày cộng số phát sinh trên các tờ thẻ kho. Thủ quỹ: là người trực tiếp thu, chi tiền mặt với khách hàng và với cán bộ công nhân viên trong công ty, thông báo cho kỹ thuật viên ngân hàng nộp tiền mặt vào ngân hàng khi lượng tiền thu vào vượt quá quy định. Quản lý sổ sách có liên quan đến thu chi tiền mặt. Cuối kỳ lập báo cáo quỹ để tổng hợp việc thu, chi tiền mặt. 2.1.4.2. Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại công ty Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài Chính Kỳ kế toán năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND). Phương pháp tính giá xuất kho: Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính và nộp thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ TrườngPhương pháp khấu Đạihao tài sản cốhọc định: Công tyKinh áp dụng tính khấutế hao HuếTSCĐ theo phương pháp đường thẳng. Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 47
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Phần mềm sử dụng: MISASME.NET2015 R34.2 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 48
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang 2.1.5. Tình hình nguồn lực của công ty qua 3 năm từ 2016 - 2018 2.1.5.1. Tình hình lao động Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty TNHH Phước Dũng từ năm 2016 - 2018 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chỉ tiêu Số lượng % Số lượng % Số lượng % Tổng số lao động 22 100 25 100 23 100 Theo trình độ lao động Trên đại học Đại học 4 18 4 16 4 17 Cao đẳng và trung cấp 8 36 9 36 9 39 Lao động phổ thông 10 46 12 48 10 44 Theo giới tính Nam 12 55 13 52 12 52 Nữ 10 45 12 48 11 48 (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính và Nhân sự) Qua Bảng 2.1, ta thấy tình hình lao động của công ty TNHH Phước Dũng qua 3 năm khá ổn định và không có sự biến động lớn về số lượng. Số lượng nhân viên khá nhỏ và chỉ biến động tăng thêm hoặc giảm từ 1 - 5 nhân viên từ năm 2016 - 2018. Điều này cho thấy công tác nhân sự của công ty khá hoàn chỉnh khi mà công ty không cần tuyển thêm hoặc cắt giảm quá nhiều lao động trong ngắn hạn. 2.1.5.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 49
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Bảng 2.2: Tình hình biến động tài sản của công ty TNHH Phước Dũng từ 2016 - 2018 Đơn vị: VND 2017/2016 2018/2017 Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 +/- % +/- % A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 27,321,770,269 23,076,068,879 28,564,219,900 (4,245,701,390) (15.54) 5,488,151,021 23.78 1. Ti n và các kho ề ản tương 428,887,261 448,190,883 622,924,526 19,303,622 4.50 174,733,643 38.99 đương tiền 2. Các kho ản đầu tư tài chính - - - - ngắn hạn 3. Các khoản phải thu ngắn hạn 16,603,677,701 13,088,383,407 16,676,690,992 (3,515,294,294) (21.17) 3,588,307,585 27.42 4. Hàng tồn kho 10,159,334,812 9,415,551,084 10,634,617,574 (743,783,728) (7.32) 1,219,066,490 12.95 5. Tài sản ngắn hạn khác 129,870,495 123,943,505 629,986,808 (5,926,990) (4.56) 506,043,303 408.29 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 700,303,451 992,539,814 858,683,289 292,236,363 41.73 (133,856,525) (13.49) 1. Các khoản phải thu dài hạn - - - - - 2. Tài sản cố định 700,303,451 992,539,814 858,683,289 292,236,363 41.73 (133,856,525) (13.49) 3. Bất động sản đầu tư - - - - - 4. Các kho ản đầu tư tài chính dài - - - - - hạn 5. Tài sản dài hạn khác - - - - - TỔNG CỘNG TÀI SẢN 28,022,073,720 24,068,608,693 29,422,903,189 (3,953,465,027) (14.11) 5,354,294,496 22.25 (Nguồn: Bảng CĐKT của công ty và phân tích của cá nhân) SVTH: Đặng ThTrườngị Anh Thư - 16K4051153 Đại học Kinh tế Huế 50
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Nhìn chung, tổng tài sản của công ty tăng nhẹ qua 3 năm từ 2016-2018. Năm 2016, tổng tài sản của công ty là 28,022,073,720 đồng, đến năm 2017 tổng tài sản của công ty giảm còn 24,068,608,693 đồng. Như vậy, năm 2017 so với năm 2016, tổng tài sản của công ty giảm 3,953,465,027, tương ứng giảm 14,11%. Đến năm 2018, tổng tài sản của công ty đạt 29,422,903,189 đồng, tăng 5,354,294,496 đồng, tương ứng tăng 22,25% so với năm 2017. Nguyên nhân chính làm tổng tài sản công ty tăng chậm là do sự tác động của tài sản ngắn hạn và tài sản ngắn hạn. Tình hình biến động cụ thể của các loại tài sản như sau: Tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị tài sản của công ty, chính vì vậy, sự biến động của tài sản ngắn hạn có tác động lớn đến tổng tải sản của công ty. Năm 2017, tài sản ngắn hạn là 23,076,068,879 đồng, giảm 4,245,701,390 đồng, tương ứng giảm 15,54% so với năm 2016. Năm 2018, tài sản ngắn hạn tăng thêm 5,488,151,021 đồng, tương ứng tăng 23,78% so với năm 2017. Nguyên nhân của sự biến động này là do trong năm 2017, chỉ có khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền tăng nhưng với tốc độ tăng tương đối chậm là 4.50% trong khi các khoản mục còn lại đều giảm với tốc độ giảm nhanh hơn (cụ thể tốc độ giảm của các khoản mục phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác lần lượt là 21.17%, 7.32%, 4.56%). Năm 2018, tất cả các khoản mục của tài sản ngắn hạn đều tăng mạnh, chính vì vậy mà khoản mục tài sản ngắn hạn qua 3 năm từ 2016 - 2018 có sự tăng nhẹ. Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn của công ty chỉ có tài sản dài hạn. Như vậy, sự biến động của tài sản dài hạn chính là biến động của tài sản dài hạn. Năm 2017, tài sản cố định tăng 292,236,363 đồng, tương ứng tăng 41,73% so với năm 2016. Năm 2018, tài sản cố định giảm 133,856,525 đồng, tương ứng giảm 13,49% so với năm 2017. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 51
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Bảng 2.3: Tình hình biến động nguồn vốn của công ty TNHH Phước Dũng từ 2016 - 2018 Đơn vị: VND 2017/2016 2018/2017 Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 +/- % +/- % A. NỢ PHẢI TRẢ 26,755,329,302 22,784,549,811 29,057,797,675 (3,970,779,491) (14.84) 6,273,247,864 27.53 1. Nợ ngắn hạn 12,805,329,302 16,134,549,811 18,727,797,675 3,329,220,509 26.00 2,593,247,864 16.07 2. Nợ dài hạn 13,950,000,000 6,650,000,000 10,330,000,000 (7,300,000,000) (52.33) 3,680,000,000 55.34 B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ 1,266,744,418 1,284,058,882 365,105,514 17,314,464 1.37 (918,953,368) (71.57) HỮU 1. Vốn chủ sở hữu 1,266,744,418 1,284,058,882 365,105,514 17,314,464 1.37 (918,953,368) (71.57) 2. Nguồn kinh phí và quỹ - - - - - - khác TỔNG CỘNG NGUỒN 28,022,073,720 24,068,608,693 29,422,903,189 (3,953,465,027) (14.11) 5,354,294,496 22.25 VỐN (Nguồn: Bảng CĐKT của công ty và phân tích của cá nhân) SVTH: Đặng ThTrườngị Anh Thư - 16K4051153 Đại học Kinh tế Huế 52
  63. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Nguồn vốn của công ty cũng có sự tăng nhẹ qua năm từ 2016 - 2018. Năm 2017, nguồn vốn của công ty giảm còn 24,068,608,693 đồng, đã giảm 3,953,465,027 đồng so với năm 2016, tương ứng giảm 14.11%. Năm 2018, nguồn vốn của công ty đạt 29,422,903,189 đồng, tăng 5,354,294,496 so với năm 2017, tương ứng tăng 22,25%. Sự biến động của nguồn vốn là do sự biến động của các nhân tố sau: Nợ phải trả: Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, vì vậy sự biến động của nợ phải trả có tác động mạnh mẽ đến tổng nguồn vốn của công ty. Qua 3 năm từ 2016 - 2018, nợ phải trả có sự biến động không đều. Năm 2017 so với năm năm 2016, nợ phải trả giảm 3,970,779,491 đồng, tương ứng giảm 14,84%. Năm 2018 so với năm 2017, nợ phải trả tăng 6,273,247,864 đồng, tương ứng tăng 27,53%. Su biến động không đều của nợ phải trả là do: Năm 2017 so với năm 2016, nợ ngắn hạn phải trả tăng 3,329,220,509 đồng, tương ứng tăng 26%; trong khi đó nợ phải trả dài hạn giảm 7,300,000,000 đồng, tương ứng giảm 52,33%; điều này làm tổng nợ phải trả giảm dẫn đến làm giảm nguồn vốn công ty. Năm 2018 so với năm 2017, cả nợ ngắn han và nợ dài hạn đều tăng, dẫn đến làm tăng nguồn vốn công ty; cụ thể là nợ ngắn hạn tăng 2,593,247,864 đồng, tương ứng tăng 16,07 %; nợ dài hạn tăng 3,680,000,000 đồng, tương ứng tăng 55,34%. Nguồn vốn chủ sở hữu: nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chỉ bao gồm vốn chủ sở hữu, sự biến động không đều của vốn chủ sơ hữu chính là nguyên nhân làm cho nguồn vốn chủ sở hữu biến động qua 3 năm 2016 - 2018. Năm 2017 so với 2016, vốn chủ sở hữu tăng 17,314,464 đồng, tương ứng tăng 1,37%, điều này giúp làm tăng nguồn vốn. Năm 2018 so với năm 2017, vốn chủ hữu giảm 918,953,368 đồng, tương ứng giảm 71.57%, điều này làm giảm vốn chủ sở hữu. 2.1.5.3. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 53
  64. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Bảng 2.4: Tình hình kết quả SXKD của công ty TNHH Phước Dũng từ năm 2016 - 2018 Đơn vị: VND 2017/2016 2018/2017 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chỉ tiêu +/- % +/- % 1. Doanh thu bán hàng và CCDV 55,936,901,273 56,947,733,519 45,068,012,073 1,010,832,246 1.81 (11,879,721,446) (20.86) 2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - - - - 3. Doanh thu thuần bán hàng và CCDV 55,936,901,273 56,947,733,519 45,068,012,073 1,010,832,246 1.81 (11,879,721,446) (20.86) 4. Giá vốn hàng bán 54,135,694,575 55,368,757,249 43,769,555,100 1,233,062,674 2.28 (11,599,202,149) (20.95 5. Lợi nhuận gộp bán hàng và CCDV 1,801,206,698 1,578,976,270 1,298,456,973 (222,230,428) (12.34 (280,519,297) (17.77) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 988,061 482,754 289,682 (505,307) (51.14) (193,072) (39.99) 7. Chi phí tài chính 151,785,079 374,035,694 789,634,416 222,250,615 146.42 415,598,722 111.11 Trong đó: Chi phí lãi vay 151,785,079 374,035,694 789,634,417 222,250,615 146.42 415,598,723 111.11 8. Chi phí quản lý kinh doanh 1,553,503,128 1,134,947,035 1,290,922,713 (418,556,093) (26.94) 155,975,678 13.74 9. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 96,906,552 70,476,295 (781,810,474) (26,430,257) (27.27) (852,286,769) (1,209.32) 10. Thu nhập khác - - - - - 11. Chí phí khác - - - - - 12. Lợi nhuận khác - - - - - 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 96,906,552 70,476,295 (781,810,474) (26,430,257) (27.27) (852,286,769) (1,209.32) 14. Chi phí thuế TNDN 19,381,310 14,095,259 - (5,286,051) (27.27) (14,095,259) (100.00) 15. Lợi nhuận sau thuế TNDN 77,525,242 56,381,036 (781,810,474) (21,144,206) (27.27) (838,191,510) (1,486.66) (Nguồn: Báo cáo kết quả SXKD của công ty và phân tích cá nhân) SVTH: Đặng ThTrườngị Anh Thư - 16K4051153 Đại học Kinh tế Huế 54
  65. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty qua 3 năm biến động không đều. Năm 2017 so với năm 2016, doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 1,010,832,246 đồng, tương ứng tăng 1,81%. Nhưng năm 2018 so với năm 2017 thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm mạnh 11,879,721,446 đồng, tương ứng giảm 20,86%. Có thể nói tình hình tiêu thu của công ty qua 3 năm 2016 - 2018 không được khả quan. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ liên tục giảm từ năm 2016 - 2018. Cụ thể là năm 2017 so với năm 2016 giảm 222,230,428 đồng, tương ứng giảm 12,34%; năm 2018 so với năm 2017 giảm 280,519,297 đồng, tương ứng giảm 17,77%. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm cũng là nguyên nhân khiến lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm qua các năm. Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính cũng giảm liên tục với tốc độ khá nhanh trong 3 năm, từ 988,061 đồng năm 2016 giảm còn 482,754 đồng năm 2017, giảm 05,307 đồng tương ứng giảm 51,14% và giảm tiếp 193,072 đồng từ năm 2017 đến 2018, tương ứng giảm 39,99%. Trong khi doanh thu tài chính liên tục giảm thì chi phí tài chính lại tăng liên tục qua các năm, cụ thể là năm 2017 so với năm 2016 tăng 222,250,615 đồng, tương ứng tăng 146,42% và năm 2018 so với 2017 tăng 415,598,722 đồng, tương ứng tăng 111,11%. Nhưng vì cả doanh thu tài chính và chi phí tài chính đều chiếm môt tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu lợi nhuận nên không có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính giảm liên tục trong khi các chi phí lại tăng lên, kết quả là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cũng giảm liên tục. Năm 2017 so với năm 2016, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm 26,430,257 đồng, tương ứng giảm 27,27%. Đến năm Trường2018, thậm chí doanh nghiệpĐại còn b ị học lỗ một khoản Kinh 781,810,474 đồng, tế tương Huếứng giảm 852,286,769 đồng so với năm 2017. Đây là một dấu hiệu xấu. SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 55
  66. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Lợi nhuận kế toán trước thuế: Vì công ty không có các khoản thu nhập khác và chi phí khác nên lợi nhuận kế toán trước thuế cũng chính là lợi nhân thuần từ hoạt động kinh doanh. Chi phí thuế TNDN: Chi phí thuế TNDN cũng giảm qua các năm cũng giảm vì lợi nhuận của hoạt động kinh doanh giảm. Năm 2017 so với năm 2016 giảm 5,286,051 đồng, tương ứng giảm 27,27%. Năm 2018, công ty không phải nộp thuế do phải chịu một khoản lỗ 781,810,474 đồng. Lợi nhuận sau thuế TNDN: cũng những khoản lợi nhuận khác, lợi nhuận sau thuế TNDN cũng giảm qua các năm, năm 2017 so với năm 2016 giảm 21,144,206 đồng, tương ứng giảm 27,27%. Riêng năm 2018 chịu một khoản lỗ 781,810,474 đồng. Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phước Dung qua 3 năm từu 2016 đến 2018 không được tốt nhưng công ty vẫn đang nổ lực không ngừng để hoàn thiện công tác tiêu thụ và hoạt động kinh doanh cho công ty mình. 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH MTV TM Phước Dũng 2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.2.1.1. Chứng từ và sổ sách kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty sử dụng những chứng từ như: Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, Giấy báo ngân hàng, Phiếu thu, Đơn đặt hàng, Phiếu giao hàng, Khi nhận được đơn đặt hàng từ khách hàng, nhân viên bán hàng báo giá cho khách hàng, sau khi khách hàng đồng ý mua hàng thì kiểm tra khả năng đáp ứng đơn hàng rồi ghi vào sổ bán hàng, nhân viên bán hàng tiến hành lập phiếu giao hàng để xác nhận lại chính xác yêu cầu đặt hàng của khách hàng. Phiếu giao hàng được lập làm 3 liên rồi chuyển cho bộ phận kho để kế toán kho tiến hành lập phiếu xuất kho 2 liên (1 liên lưu, 1 Trườngliên chuyển cho kế toán Đại tiêu thụ). Sau học đó Phiếu giaoKinh hàng 1 liên đưtếợc giao Huế cho khách hàng, 1 liên lưu tại bộ phận kho, 1 liên được chuyển cho kế toán tiêu thụ cùng với phiếu SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 56
  67. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang xuất kho. Kế toán tiêu thụ căn cứ vào các chứng từ như đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu giao hàng để lập hóa đơn GTGT làm 3 liên. Liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 lưu nội bộ. Nếu khách hàng thanh toán chuyển khoản thì ngân hàng sẽ gửi giấy báo có cho công ty. Trong quá trình thực hiện công tác xác định kết quả tiêu thụ, công ty sử dụng những sổ sách: Sổ chi tiết TK511, Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK511. Hằng ngày căn cứ vào chứng từ, hóa đơn kế toán ghi vào sổ nhật ký chung cho từng loại doanh thu. Cuối tháng kế toán tổng hợp dựa vào sổ nhật ký của từng loại doanh thu để ghi vào sổ chi tiết, sổ cái TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Công ty sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và lập định khoản làm cơ sở cho việc ghi vào sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản. 2.2.1.2. Tài khoản kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty sử dụng Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, còn sử dụng các tài khoản liên quan như: - TK 111: Tiền mặt - TK 112: Tiền gửi ngân hàng - TK 131: Phải Thu khách hàng - TK 3331: Thuế GTGT đầu ra 2.2.1.3. Ví dụ minh họa Ngày 25/12/2018, công ty THHH Xây dựng Đồng Tiến mua 13 tấn Xi măng Bỉm Sơm PCB 30 với đơn giá 1.176.000 đồng/tấn. Thuế suất thuế GTGT là 10%. Công ty Đồng Tiến thanh toán bằng tiền mặt. Sau khi có đơn đặt hàng (Biểu mẫu 2.1), nhân viên bán hàng căn cứ vào Đơn đặt hàng tiến hành lập Phiếu giao hàng (Biểu mẫu 2.2) (3 liên) chuyển cho kế toán kho. TrườngSau khi nhận đượ cĐại Phiếu giao hàng,học Kế toán Kinhkho tiến hành lậ ptế Phiếu xuHuếất kho (2 liên). SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 57
  68. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Biểu mẫu 2.3: Phiếu xuất kho bán hàng Đơn vị: Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng Địa chỉ: 181 Trần Hưng Đạo - Phường 2 - Thị xã Quảng Trị - Tỉnh Quảng Trị PHIẾU XUẤT KHO BÁN HÀNG Ngày 25 tháng 12 năm 2018 Số: PT00202 Người mua hàng: . Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng Đồng Tiến Địa chỉ: Quốc Lộ 1A - TT Ái Tử - Triệu Phong - QT Điện thoại: Mã số thuế: 3200133933 Diễn giải: Thu tiền bán hàng Công ty TNHH Xây dựng Đồng Tiến theo hóa đơn 0000307 Người bán hàng: . STT Mã hàng Tên hàng Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền tính lượng A B C D 1 3 4 1 XMBSPCB30 Xi măng Bỉm Sơn PCB 30 Tấn 13 1.176.000 15.288.000 Cộng tiền hàng: 15.288.000 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 1.528.800 Tổng tiền thanh toán: 16.816.800 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười sáu triệu tám trăm mười sáu nghìn tám trăm đồng. Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 25 tháng 12 năm 2018 Người mua hàng Kế toán trưởng Giám đốc Trường(Ký, họ tên) Đại học(Ký, họ tên) Kinh(Ký, tế họ tên, Huế đóng dấu) SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 58
  69. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Nhân viên giao hàng nhận hàng hóa từ kho và chuyển giao hàng hóa cho khách hàng, thu tiền và lấy chữ ký khách hàng ở Phiếu giao hàng , sau khi giao 1 liên Phiếu giao hàng cho khách hàng, nhân viên giao hàng đem các liên còn lại giao cho kế toán kho. Kế toán kho chuyển cho kế toán tiêu thụ 1 liên Phiếu xuất kho và 1 liên Phiếu giao hàng; đồng thời lưu 1 liên phiếu xuất kho và 1 liên Phiếu giao hàng. Kế toán căn cứ vào Phiếu giao hàng và Phiếu xuất kho mà Kế toán kho chuyển qua lập lập Phiếu thu, Hóa đơn GTGT 3 liên. Liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 lưu nội bộ. Biểu mẫu 2.4: Phiếu thu Đơn vị: Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng Địa chỉ: 181 Trần Hưng Đạo - Phường 2 - Thị xã Quảng Trị - Tỉnh Quảng Trị PHIẾU THU Ngày 25 tháng 12 năm 2018 Số: PT343 Họ và tên người nộp tiền: Công ty TNHH Xây dựng Đồng Tiến Địa chỉ: Quốc Lộ 1A - TT Ái Tử - Triệu Phong - Quảng Trị Lý do nộp tiền: Thu tiền bán hàng Công ty TNHH Xây dựng Đồng Tiến theo hóa đơn 0000307 Số tiền: 16.816.800 đồng Viết bằng chữ: Mười sáu triệu tám trăm mười sáu nghìn tám trăm đồng. Kèm theo: chứng từ gốc Ngày 25 tháng 12 năm 2018 Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 59