Khóa luận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần đầu tư du lịch Khang Nguyên-Sun taxi Huế
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần đầu tư du lịch Khang Nguyên-Sun taxi Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_t.pdf
Nội dung text: Khóa luận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần đầu tư du lịch Khang Nguyên-Sun taxi Huế
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DU LỊCH KHANG NGUYÊN PHAN THỊ MINH LÂN Trường Đại học Kinh tế Huế Niên khóa: 2016 - 2020
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DU LỊCH KHANG NGUYÊN Sinh viên thực hiện Giáo viên hướng dẫn Phan Thị Minh Lân Th.S Hoàng Thùy Dương Lớp : K50A Kế Toán Trường Đại học Kinh tế Huế Huế 12/2019
- LỜI CÁM ƠN Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Khang Nguyên kết hợp với kiến thức được rèn luyện khi còn ngồi trên ghế nhà trường đến hôm nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này với đề tài “Thực trạng công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thuế thu nhập cá nhân tại Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Khang Nguyên”. Để hoàn thành khóa luận này ngoài sự cố gắng của bản thân, em xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng kế toán cùng ban lãnh đạo của Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Khang Nguyên đã giúp đỡ nhiệt tình, hương dẫn và tạo điều kiện cho em có cơ hội thực tập tại công ty và thu thập số liệu để hoàn thành tốt khóa luận này. Bên cạnh đó, nhờ sự hướng dẫn tận tình và tận tâm của cô giáo Hoàng Thùy Dương đã giúp em khắc phục được những sai sót và hoàn thành khóa luận này một cách tốt nhất. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Hoàng Thùy Dương. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và giúp đỡ của phòng kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Khang Nguyên và toàn bộ giảng viên Trương Đại học Kinh tế Huế đã giúp em hoàn thành đợt thực tập cuối khóa. Cuối cùng em kính chúc Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Khang Nguyên ngày càng phát triển và khẳng định được vị thế của công ty. Em xin chân thành cảm ơn! Huế ngày 08 tháng 12 năm 2019 Sinh viên thực hiện Phan Thị Minh Lân Trường Đại học Kinh tế Huế
- MỤC LỤC MỤC LỤC i DANH MỤC BẢNG v DANH MỤC BIỂU vi DANH MỤC HÌNH vii DANH MỤC SƠ ĐỒ viii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ix PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu của đề tài 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Phạm vi của đề tài 2 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI DOANH NGHIỆP 5 1.1. Khái niệm, bản chất và chức năng về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp 5 1.1.1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương 5 1.1.1.1. Khái niệm về tiền lương 5 1.1.1.2 Khái niệm về các khoản trích theo lương 5 Trường1.1.2. Bản chất của tiề nĐại lương học Kinh tế Huế6 1.1.2.1. Bản chất của tiền lương 6 1.1.2.2. Chức năng của tiền lương và các khoản trích theo lương 6 1.1.2.3. Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương 7 i
- 1.1.2.4. Phân loại tiền lương 8 1.1.2.5. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 10 1.1.3. Các hình thức trả lương và tính lương trong doanh nghiệp 11 1.1.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian 11 1.1.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 13 1.1.3.3. Hình thức trả lương khoán 14 1.1.4. Quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ kinh phí công đoàn trong doanh nghiệp 15 1.1.4.1. Qũy tiền lương 15 1.1.4.2 Các khoản trích theo lương 16 1.1.5. Thuế Thu nhập cá nhân 21 1.1.5.1. Tổng thu nhập 22 1.1.5.2. Các khoản được miễn thuế 22 1.1.5.3. Các khoản giảm trừ 25 1.2. Công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thuế thu nhập cá nhân tại doanh nghiệp 26 1.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng 26 1.2.1.1. Chứng từ kế toán 26 1.2.1.2. Tài khoản kế toán 28 1.2.2. Hình thức sổ kế toán 33 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CÔNG TrườngTY CỔ PHẦN ĐẦU TƯĐại DU LỊCH học KHANG NGUYÊN Kinh- SUNTAXI tế HU HuếẾ 35 2.1. Giới thiệu công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Khang Nguyên 35 2.1.1. Giới thiệu chung 35 ii
- 2.1.1.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư Du Lịch Khang Nguyên 35 2.1.1.2. Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh 36 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 39 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 39 2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 39 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 41 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 41 2.1.3.2. Nhiệm vụ của từng phần hành kế toán 41 2.1.4. Các chính sách kế toán áp dụng 43 2.1.4.1. Chính sách kế toán áp dụng 43 2.1.4.2. Trình tự kế toán 45 2.1.5. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty 45 2.1.5.1. Phân tích tình hình tài sản 45 2.1.5.2. Phân tích kết quả kinh doanh 50 2.2.Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Đầu tư Du Lịch Khang Nguyên 53 2.2.1. Đặc điểm và tình hình về lao động tại công ty 53 2.2.1.1. Đặc điểm về lao động 53 2.2.1.2. Phân tích cơ cấu lao động 55 2.2.2. Phương pháp và nguyên tắc xây dựng quỹ lương 56 2.2.2.1. Xây dựng quỹ lương 56 Trường2.2.2.2. Công tác chi trảĐạilương học Kinh tế Huế57 2.2.2.3. Phương pháp tính lương 57 2.2.3. Kế toán tiền lương tại công ty 62 2.2.3.1. Chứng từ sử dụng 62 iii
- 2.2.3.2. Tài khoản sử dụng 62 2.2.3.3. Sổ kế toán 62 2.2.3.4. Quy trình kế toán tiền lương 62 2.2.4. Kế toán các khoản trích theo lương 89 2.2.4.1. Chứng từ sử dụng 89 2.2.4.2. Tài khoản sử dụng 90 2.2.4.3. Sổ kế toán sử dụng 90 2.2.4.4. Quy trình kế toán các khoản trích theo lương 90 2.2.5. Kế toán thuế thu nhập cá nhân 105 2.2.5.1. Chứng từ sử dụng 105 2.2.5.2. Tài khoản sử dụng 105 2.2.5.3. Sổ kế toán sử dụng 105 2.2.5.4. Phương pháp hạch toán 105 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CÔNG TY 111 3.1.2. Đánh giá quy trình kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thuế thu nhập cá nhân tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Du Lịch Khang Nguyên 111 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thuế thu nhập cá nhân tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Du Lịch Khang Nguyên 114 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 117 Trường1. Kết luận Đại học Kinh tế Huế117 2. Kiến nghị 118 TÀI LIỆU THAM KHẢO 119 iv
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Các văn bản pháp luật quy định về chế BHXH 16 Bảng 1.2 Biểu thuế suất tính thuế luỹ tiến từng phần 26 Bảng 2.1 Thời gian khấu hao tài sản 44 Bảng 2.2 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty CPĐT Du Lịch Khang Nguyên qua 3 năm từ 2016-2018 46 Bảng 2.3 Phân tích kết quả kinh doanh Công ty CPĐT Du Lịch Khang Nguyên từ 2016-2018 51 Bảng 2.4 Phân tích cơ cấu lao động Công ty CPĐT Du Lịch Khang Nguyên 55 Bảng 2.5 Tỷ lệ tính lương khoán đối với tài xế xe Huyndai 110 58 Bảng 2.6 tỷ lệ tính lương đối với tài xế xe Innova 58 Bảng 2.7 Thang bảng lương Công Ty CPĐT Du Lịch Khang Nguyên 60 Bảng 2.8 Bảng Phụ cấp Công ty CPĐT Du Lịch Khang Nguyên 61 Trường Đại học Kinh tế Huế v
- DANH MỤC BIỂU Biểu 2.1 Bảng kê doanh thu và chi phí hàng ngày Suntaxi Kim Long 64 Biểu 2.2 Danh sách nhân viên tạm ứng lương tháng 09/2019 66 Biểu 2.3 Bảng thanh toán tiền lương Bộ phận lái xe tháng 09/2019 70 Biểu 2.4 Bảng phân bổ lương vào chi phí bộ phận lái xe 72 Biểu 2.5 Bảng phân bổ HTTN, Rửa xe, Tiếp thị, NC, khác tháng 09/2019 75 Biểu 2.6 Bảng kê chi tiết tài khoản 3342 78 Biểu 2.7 Bảng kê chi tiết tài khoản 338L13 79 Biểu 2.8 Mẫu bảng kê chi tiết tài khoản kí quỹ 80 Biểu 2.9 Bảng chấm công bộ phân nhân sự kế toán tháng 09/2019 82 Biểu 2.10 Bảng chấm công bộ phận tổng đài tháng 09/2019 83 Biểu 2.11 Bảng thanh toán lương bộ phận văn phòng tháng 09/2019 84 Biểu 2.12 Mẫu bảng kê chi tiết tài khoản 3341 89 Biểu 2.13 Bảng kê trích nộp BHXH, BHYT, BHTN tháng 09/2019 93 Biểu 2.14 Bảng kê chi tiết tài khoản 3383 95 Biểu 2.15 Bảng kê chi tiết tài khoản 3384 96 Biểu 2.16 Bảng kê chi tiết tài khoản 3386 97 Biểu 2.17 Bảng kê kinh phí công đoàn tháng 09/2019 99 Biểu 2.18 Danh sách giải quyết chế độ ốm đau 103 Biểu 2.19 Bảng kê trích nộp thuế thu nhập cá nhân 107 TrườngBiểu 2.20 Bảng kê chi tiĐạiết tài khoản thuhọcế thu nhậ p cáKinh nhân tế Huế 108 vi
- DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Mẫu giấy đề nghị tạm ứng cho nhân viên tháng 09/2019 65 Hình 2.2. Mẫu giấy ủy nhiệm chi tiền tạm ứng cho nhân viên tháng 09/2019 67 Hình 2.3 Mẫu phiếu định khoản tiền lương bộ phận lái xe tháng 09/2019 71 Hình 2.4 Mẫu phiếu định khoản trừ ký quỹ vào lương tháng 09/2019 73 Hình 2.5 Mẫu phiếu định khoản phân bổ HTTN, Rửa xe, Tiếp thị, NC, khác tháng 09/2019 74 Hình 2.6 Mẫu phiếu định khoản các trích lương tháng 13 76 Hình 2.7 Mẫu phiếu định khoản thanh toán tiền lương 77 Hình 2.8 Mẫu phiếu phân bổ lương văn phòng tháng 09/2019 85 Hình 2.9 Mẫu giấy định khoản chi trích thưởng NC 86 Hình 2.10 Mẫu phiếu chi trích thưởng đào tạo 87 Hình 2.11 Phiếu định khoản trích bảo hiểm xã hội tháng 09/2019 92 Hình 2.12 Phiếu định khoản trích kinh phí công đoàn tháng 09/2019 100 Hình 2.13 Mẫu giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH của nhân viên công ty 101 Hình 2.14 Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH cho nhân viên 102 Hình 2.15 Mẫu tờ khai khấu trừ thuế TNCN quý I/2019 110 Trường Đại học Kinh tế Huế vii
- DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán tài khoản 334 29 Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán tài khoản 338 31 Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán tài khoản 3335 33 Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty CPĐT Du Lịch Khang Nguyên 39 Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CPĐT Du Lịch Khang Nguyên 41 Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán 45 Trường Đại học Kinh tế Huế viii
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBCNV : Cán bộ công nhân viên DN : Doanh nghiệp BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp KPCĐ : Kinh phí công đoàn ĐPCĐ : Đoàn phí công đoàn NLĐ : Người lao động TNCN :Thu nhập cá nhân NH : Ngắn hạn KH : Khách hàng CP : Chi phí TSCĐ : Tài sản cố định TNDN : Thu nhập doanh nghiệp Trường Đại học Kinh tế Huế ix
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Lao động là hoạt động bao gồm hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con người nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành những vật thể cần thiết nhằm thỏa mãn nhu cầu. Đối với người lao động sau khi làm việc họ sẽ được nhận một khoản thù lao, đó chính là tiền lương, ngoài ra họ còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như trợ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn Tiền lương đóng vai trò là một động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương là một phần của chi phí sản xuất kinh doanh, là một trong những nhân tố cấu thành giá cả hàng hóa. Chính vì vậy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần hành kế toán rất quan trọng trong doanh nghiệp. Trong nền kinh tế mở ngày này, doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt về thị trường, chất lượng, sự đa dạng hóa không chỉ với các doanh nghiệp nội địa mà còn với các công ty nước ngoài. Đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ vận tải hành khách này ngày càng có nhiều công ty nước ngoài xâm nhập vào Việt Nam như Uber, Grab, Dù mới vào thị trường Việt Nam những với ưu thế của họ là công nghệ thông tin nhanh chóng và cách thức hoạt dộng dựa trên dữ liệu số đã thu hút lượng khách hàng rất lớn và tạo ra thách thức lớn cho các hãng taxi truyền thống phải thay đổi như thế nào để có thể đứng vững trên thị trường. Cụm từ “taxi công nghệ” đã không còn xa lạ với mọi người vừa nhanh chóng tiện lợi, vừa giá rẻ phù hợp túi tiền. Thật vậy, với những thách thức trên công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Khang Nguyên-Suntaxi Huế cần phải có những định hướng, mục tiêu rõ ràng trong tương lai để có thể đứng vững trên thị trường. Suntaxi Huế có đội ngũ nhân viên khá đông vì vậy cần phải quản lý chặt chẽ và đưa ra các chính sách đào tạo phục vụ khách hàng một cách tốt nhất không để xảy ra các trường hợp chặt chém khách, kéo dài quãng đường để giữ được khách hàng Trườngcủa công ty. Muốn nhân Đại viên làm vi ệhọcc hiệu quả nh Kinhất thì công ty ph ảitế có chính Huế sách trả lương hợp lí phù hợp với lợi ích của người lao động. Tổ chức công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và kế toán thuế thu nhập cá nhân một cách khoa học, hợp lí. SVTH: Phan Thị Minh Lân 1
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Chính những yêu cầu cấp thiết về việc quản lý tiền lương và hạch toán lương hợp lí thỏa đáng mong muốn của người lao động nhằm để nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả làm việc. Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần đầu tư du lịch Khang Nguyên-Sun taxi Huế tôi chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần đầu tư du lịch Khang Nguyên-Sun taxi Huế” làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu của đề tài - Hệ thống lại cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thuế thu nhập cá nhân tại doanh nghiệp. - Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thuế thu nhập cá nhân tại Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Khang Nguyên - Suntaxi Huế. - Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thuế thuế thu nhập cá nhân tại Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Khang Nguyên - Suntaxi Huế. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thuế thu nhập cá nhân tại Công ty Cổ phần đầu tư du lịch Khang Nguyên - Sun taxi Huế. 4. Phạm vi của đề tài - Về mặt không gian: đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Khang Nguyên với số liệu, thông tin chủ yếu từ phòng kế toán, phòng nhân sự và các phòng ban khác. - Về mặt thời gian: Nghiên cứu số liệu trên báo cáo tài chính qua 3 năm: 2016, 2017, 2018 và tập trung nghiên cứu tình hình công tác kế toán tiền lương, các khoản Trườngtrích theo lương và k ế Đạitoán thuế thu ếhọcthu nhập cá Kinhnhân vào năm 2019 tế cụ thHuếể là tháng 09/2019 tại Công ty Cổ phần đầu tư du lịch Khang Nguyên - Suntaxi Huế. SVTH: Phan Thị Minh Lân 2
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương - Về mặt nội dung: nội dung của đề tài tập trung tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thuế thu nhập cá nhân tại Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Khang Nguyên - Suntaxi Huế. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu: + Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: quan sát các hoạt động kinh tế diễn ra tại doanh nghiệp từ đó đặt ra những câu hỏi, thắc mắc về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh cho các anh chị kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệp. + Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: tìm hiểu, thu thập các thông tin kinh tế cần thiết từ các hóa đơn, chứng từ, văn bản, báo cáo mà Công ty đang sử dụng nhằm tìm hiểu, đánh giá công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Nghiên cứu đọc, tham khảo tài các tài liệu từ giáo trình, sách, vở, các thông tư, nghị định, luận văn, tìm hiểu thông tin từ internet, báo đài liên quan đến đề tài tiền lương, các khoản trích theo lương và thuế thu nhập cá nhân - Phương pháp xử lý số liệu: + Phương pháp phân tích, thống kê, mô tả: mô tả về cơ cấu tổ chức, bộ máy kế toán cũng như chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, cá nhân; dựa vào các số liệu, tài liệu đã thu thập được để nghiên cứu quy trình, nội dung kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời, tiến hành phân tích số liệu thu thập được về kết quả kinh doanh và cơ sở vật chất của công ty như tài sản, nguồn vốn, số lao động + Phương pháp so sánh, tổng hợp, phân tích và đánh giá: từ những số liệu thu thập được ban đầu, tiến hành phân loại và tổng hợp một cách có hệ thống theo quy trình, chọn lọc để đưa vào báo cáo một cách chính xác, khoa học; đối chiếu giữa cơ sở lý thuyết với thực tế, từ đó có những phân tích, nhận xét riêng cũng như những giải pháp, góp ý về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Trường6.Cấu trúc của đề tài Đại học Kinh tế Huế Cấu trúc của chuyên đề gồm có 3 phần cụ thể : PHẦN I: Đặt vấn đề SVTH: Phan Thị Minh Lân 3
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương PHẦN II: Nôi dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thuế thu nhập cá nhân tại doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thuế thu nhập cá nhân tại Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Khang nguyên - Suntaxi Huế Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thuế thu nhập cá nhân tại Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Khang Nguyên - Suntaxi Huế. PHẦN III: Kết luận và kiến nghị Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Phan Thị Minh Lân 4
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, bản chất và chức năng về tiền lương, các khoản trích theo lương và thuế thu nhập cá nhân tại doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương 1.1.1.1. Khái niệm về tiền lương Theo quan niệm của Mác: “Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị sức lao động.” Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: “Tiền lương là giá cả của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động”. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động. 1.1.1.2. Khái niệm về các khoản trích theo lương Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động. Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn hay tử tuất sẽ được hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội (BHXH) chính là các khoản tính vào chi phí để hình thành lên quỹ BHXH, sử dụng để Trườngchi trả cho người lao độĐạing trong nh ữhọcng trường h ợpKinh tạm thời hay vĩnh tế viễn mHuếất sức lao động. SVTH: Phan Thị Minh Lân 5
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tại nạn lao động được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và thời gian mà người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó. Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men, khi bị ốm đau. Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không mất tiền là người lao động phải có thẻ bao hiểm y tế. Thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) được mua từ tiền trích BHYT. Đây là chế độ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động của tổ chức công đoàn đảm bảo quyền lợi ích chính đáng cho người lao động. 1.1.2. Bản chất của tiền lương 1.1.2.1. Bản chất của tiền lương - Tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất một mặt là khoản chi phí sản xuất hình thành nên giá thành sản phẩm, một mặt nhằm bù đắp lại hao phí sức lao động để tái tạo ra sức lao động mới nhằm tiếp tục quá trình sản xuất. - Tiền lương là khoản phải trả cho người lao động, cán bộ công nhân viên về công sức lao động, trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Tiền lương là khoản thu nhập mà doanh nghiệp tạo điều kiện cho người lao động sinh sống, sinh hoạt tái sản xuất và phát triển mọi mặt về vật chất và tinh thần trong đời sống gia đình và xã hội. Nếu gọi sức lao động là hàng hóa thì tiền lương chính là giá cả của hàng hóa sức lao động. - Tiền lương còn là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do người lao Trườngđộng làm ra. Đại học Kinh tế Huế 1.1.2.2. Chức năng của tiền lương và các khoản trích theo lương Chức năng đòn bẩy cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. SVTH: Phan Thị Minh Lân 6
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Tiền lương gắn liền với lợi ích của người lao động. Nó là động lực kích thích năng lực sáng tạo, ý thức lao động trên cơ sở đó thúc đẩy tăng năng suất lao động. Bởi vậy, khi động lực cho quá trình sản xuất, tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm được nâng cao, từ đó doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp không ngừng tăng lên. Chức năng kích thích người lao động Thực hiện mối quan hệ hợp lý trong việc trả lương không chỉ có lợi cho doanh nghiệp mà còn đem lại lợi ích cho người lao động, khuyến khích họ tăng năng suất lao động. Khi lợi nhuận của doanh nghiệp tăng thì nguồn phúc lợi trong doanh nghiệp sẽ phát triển, là nguồn bổ sung thu nhập của người lao động, tạo ra động lực lao động, tăng khả năng gắn kết giữa người lao động với doanh nghiệp. Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình thông qua việc chi trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. qua đó người sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lượng và chất. 1.1.2.3. Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của người lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán chính xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố Trườngtích cực trong mỗi con Đại người, phát huyhọc tài năng, Kinhsáng kiến, tinh th ầtến trách Huếnhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế. SVTH: Phan Thị Minh Lân 7
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đầy đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp theo. Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công bằng chính xác. Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp BHXH, BHYT các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên người lao động và tăng thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động. 1.1.2.4. Phân loại tiền lương Theo quan hệ với quy trình sản xuất - Lương trực tiếp: là phần tiền lương trả cho những người lao động trực tiếp tham gia sản xuất chính, là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm và thực hiện các lao vụ dịch vụ. - Lương gián tiếp: là phần lương trả cho những người lao động tham gia gián tiếp Trườngvào sản xuất, hay là bộĐạiphận những họcngười lao đ ộngKinh tham gia một cáchtế gián Huế tiếp vào các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như bộ phận kĩ thuật, giám sát, quản lý, hành chính, kế toán, SVTH: Phan Thị Minh Lân 8
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Phân loại theo hình thức trả lương - Tiền lương theo thời gian + Tiền lương theo tháng là khoản tiền lương trả cố định theo định kì hàng tháng cho người làm cố định được quy định trong hợp đồng, tháng lương, bậc lương cơ bản do nhà nước quy định. + Tiền lương ngày là khoản tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ. + Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một người làm việc và tính bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày. - Tiền lương tính theo sản phẩm + Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp là khoản tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp cho sản phẩm người lao động đã hoàn thành theo đúng quy cách, kích cỡ, chất lượng và đơn giá tiền lương theo sản phẩm đã được quy định. + Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp là khoản tiền lương trả cho người lao động ở bộ phận điều khiển các loại thiết bị, máy móc hoặc vận chuyển các nguyên vật liệu hay thành phẩm. + Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng có phạt là khoản tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp, ngoài ra sẽ được thưởng thêm nếu chất lượng tốt, năng suất cao và tối ưu được khoản chi phí như: vật tư, nhiên liệu, và sẽ bị phạt khi vi phạm các lỗi theo các quy định của công ty. Tiền lương tính theo tính chất lương - Tiền lương chính là khoản tiền lương phải trả cho người lao động bao gồm lương cơ bản nhân với hệ số tiền lương cộng với các khoản phụ cấp theo lương, cộng Trườngtiền mức thưởng, cộng Đạitiền làm thêm họcgiờ. Kinh tế Huế - Tiền lương phụ là khoản tiền lương trả cho người lao động không làm những nghiệp vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ mà doanh nghiệp quy định. -Tiền lương làm thêm giờ SVTH: Phan Thị Minh Lân 9
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Lương làm ngoài giờ = Đơn giá lương theo giờ x Tỉ lệ tính lương ngoài giờ Đơn giá lương theo giờ = Tổng lương/200 giờ Tỉ lệ lương ngoài giờ làm việc: - Ngoài giờ hành chính: 150% lương - Ngày nghỉ (Thứ 7, chủ nhật): 200% lương - Ngày lễ, tết = 300% lương Phân theo đối tượng trả lương - Tiền lương sản xuất: là tiền lương trả cho đối tượng thực hiện chức năng sản xuất, tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình tạo ra hàng hóa, dịch vụ. - Tiền lương bán hàng: là tiền lương trả cho đối tượng thực hiện chức năng bán hàng. Đây là bộ phận tiếp cận với khách hàng giới thiệu đến khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của công ty. - Tiền lương quản lý: Là tiền lương chi trả cho đối tượng thưc hiện chức năng quản lý doanh nghiệp. 1.1.2.5. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Ghi chép phản ánh kịp thời số lượng lao động, thời gian lao động, chất lượng sản phẩm, tính chính xác tiền lương phải trả cho người lao động. - Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương và cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý chức năng lập kế hoạch quỹ lương cho kỳ sau. - Tính và phân bổ chính xác vào đối tượng chi phí, tính giá thành, giá vốn. - Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN, quỹ KPCĐ đề xuất các biện pháp tiết kiệm quỹ lương và cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và các bộ phận quản lý khác. - Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT,KPCĐ thuộc phạm vi trách Trườngnhiệm của kế toán. T ổ Đạichức phân tích học tình hình s ửKinhdụng lao động, qutếỹ tiền lương,Huế quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ KPCĐ đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi SVTH: Phan Thị Minh Lân 10
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động. 1.1.3. Các hình thức trả lương và tính lương trong doanh nghiệp Theo Điều 94, Bộ Luật Lao động (2012): “Người sử dụng lao động có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. Hình thức trả lương đã chọn phải được duy trì trong một thời gian nhất định; trường hợp thay đổi hình thức trả lương, thì người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 10 ngày”. Tại Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động hướng dẫn hình thức trả lương. Căn cứ vào quy định này sẽ có 3 hình thức trả lương như sau 1.1.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian - Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc, cấp bậc lương và thang lương (hệ số lương). Hình thức này chủ yếu áp dụng cho lao động gián tiếp, công việc ổn định hoặc cả lao động trực tiếp mà không định mức được sản phẩm. - Hình thức trả lương này thường được áp dụng cho các lao động làm công tác văn phòng như: Hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê, kế toán và các nhân viên thuộc các ngành không có tính chất sản xuất. Ưu điểm: Hình thức trả lương theo thời gian là phù hợp với những công việc mà ở đó chưa (không) có định mức lao động. Hình thức trả lương này đơn giản, dễ tính toán. Phản ánh được trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của từng lao động làm cho thu nhập của họ có tính ổn định hơn. TrườngNhược điểm: Chưa Đại gắn kết lươnghọc với kết quKinhả lao động của ttếừng ngư Huếời do đó chưa kích thích người lao động tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng suất lao động và năng suất lao động. SVTH: Phan Thị Minh Lân 11
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Có hai hình thức trả lương theo thời gian: * Trả lương theo thời gian giản đơn - Tiền lương tháng: là số tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các tháng lương hoặc đã được trả cố định hàng tháng trên cơ sở các hợp đồng. Mức lương tháng x Số ngày làm việc thực trong tháng Tiền lương tháng = Số ngày làm việc theo quy định Với số ngày làm việc trong một tháng theo quy định của luật lao động tối đa là 26 ngày. - Tiền lương tuần: xà tiền lương tính cho một tuần làm việc Mức lương tháng x 12 ( tháng) Mức lương tuần = 52 ( tuần ) - Tiền lương ngày: là tiền lương được tính trên cơ sở số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lương ngày. Mức lương tháng Mức lương ngày = Số ngày làm việc theo quy định - Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào mức lương giờ và số giờ làm việc thực tế trong đó mức lương giờ được tính trên cơ sở mức lương ngày và số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Mức lương ngày Mức lương giờ = Số giờ làm việc quy định * Trả lương theo thời gian có thưởng: - Trả lương theo thời gian có thưởng là hình thức trả lương theo thời gian giản Trườngđơn kết hợp với chế đ ộĐạitiền lương tronghọc sản xuất kinhKinh doanh như: thưtếởng do Huế nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng do tăng năng suất lao động, thưởng do tiết kiệm nguyên vật liệu, thưởng phát minh, sáng kiến nhằm kích thích người lao động hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. SVTH: Phan Thị Minh Lân 12
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Công thức tính: Trả lương theo thời gian = Trả lương theo thời gian đơn giản + Các khoản tiền thưởng 1.1.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm - Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay. Đó là phương thức trả lương cho người lao động dựa vào kết quả lao động – khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, đúng quy cách, kỹ thuật, chất lượng đã quy định. Tiền lương mà người lao động nhận được sẽ căn cứ vào đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm. Tổng tiền lương Đơn giá tiền Số lượng sản phẩm = x phải trả lương/sản phẩm hoàn thành Việc trả lương theo sản phẩm có thể được thực hiện theo các cách sau: * Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế Hình thức này thường áp dụng với công nhân trực tiếp, lao động trong dây chuyền sản xuất hàng loạt. Nó khuyến khích người lao động quan tâm đến năng suất tạo ra sản phẩm. Theo hình thức này, tiền lương sẽ được tính trực tiếp với số lượng sản phẩm mà người lao động làm ra đúng tiêu chuẩn, quy cách, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào. * Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp Thường áp dụng để trả lương cho công nhân làm công việc phục vụ sản xuất như công việc sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị sản xuất Những công việc này không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất. Khuyến khích công nhân gián tiếp phục vụ tốt hơn cho Trườngcông nhân trực tiếp. Đại học Kinh tế Huế Do cách tính lương cho bộ phận gián tiếp còn phải phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp nên nói chung hình thức tính lương này chưa được chính xác, còn nhiều mặt hạn chế, khó phản ánh được công việc thực tế. SVTH: Phan Thị Minh Lân 13
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương * Trả lương theo sản phẩm lũy tiến Doanh nghiệp xây dựng đơn giá tiền lương tại các mức sản lượng khác nhau: Đơn giá tiền lương ở mức sản lượng cao hơn sẽ lớn hơn đơn giá ở mức sản lượng thấp. Từ đó, khuyến khích người lao động hăng say làm việc, tăng năng suất lao động tới mức tối đa. Tuy nhiên khi áp dụng hình thức này, doanh nghiệp cần chú ý khi xây dựng tiền thưởng lũy tiến nhằm hạn chế hai trường hợp có thể xảy ra, đó là: người lao động phải tăng cường độ làm việc, không đảm bảo sức khỏe cho hoạt động sản xuất lâu dài và tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Do vậy doanh nghiệp chỉ nên áp dụng nó khi cần hoàn thành gấp một đơn đặt hàng quan trọng hay là khi trả lương cho người lao động ở khâu trọng yếu nhất. * Trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt Hình thức này giống với hai hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp, gián tiếp nhưng nó có thêm chế độ thưởng phạt. Nếu người lao động thực hiện và hoàn thành xuất sắc công việc của mình cả về năng suất lẫn chất lượng sản phẩm thì sẽ được thưởng và ngược lại nếu lao động không hoàn thành kế hoạch được giao, làm hỏng sản phẩm và lãng phí nguyên vật liệu thì sẽ bị phạt. 1.1.3.3. Hình thức trả lương khoán * Hình thức trả lương khoán theo sản phẩm Trả lương khoán theo sản phẩm là hình thức đặc biệt của tiền lương theo sản phẩm, trong đó tổng số tiền lương trả cho công nhân hoặc một nhóm công nhân được quy định trước cho một khối lượng công việc hoặc khối lượng sản phẩm nhất định phải được hoàn thành trong thời gian quy định - Khoán công việc: Doanh nghiệp xác định mức tiền lương trả theo từng công việc mà người lao động phải hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất Trường- Khoán quỹ lương: ĐạiCăn cứ vàohọc khối lượng Kinh từng công việc, tếsản ph ẩHuếm và thời gian cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp khoán quỹ lương. Người lao động biết trước tiền lương mà họ sẽ nhận sau khi hoàn thành công việc trong thời gian được quy định sẵn. SVTH: Phan Thị Minh Lân 14
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương * Hình thức trả lương khoán theo doanh thu Trả lương theo doanh thu là hình thức trả lương mà thu nhập người lao động phụ thuộc vào doanh số đạt được theo mục tiêu doanh số và chính sách lương, thưởng doanh số của công ty. Hình thức này thường áp dụng cho nhân viên kinh doanh, nhân viên bán hàng hưởng lương theo doanh thu. Tiền lương trong tháng = Lương cơ bản + Phụ cấp + Doanh số x tỷ lệ trong tháng tính lương 1.1.4. Quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ kinh phí công đoàn trong doanh nghiệp 1.1.4.1. Qũy tiền lương Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương. Thành phần quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm các khoản: - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế. (Tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán). - Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học. - Tiền ăn trưa, ăn ca - Các loại phụ cấp thường xuyên (phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên ). Trường- Các khoản tiền thưĐạiởng có tính học chất thường xuyên.Kinh tế Huế Để phục vụ cho công tác hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp có thể chia thành hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ. SVTH: Phan Thị Minh Lân 15
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương + Tiền lương chính là tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và phụ cấp kèm theo như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên + Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất được hưởng theo chế độ 1.1.4.2 Các khoản trích theo lương Bảng 1.1 Các văn bản pháp luật quy định về chế độ BHXH Ngày ban Ngày hiệu Tên văn bản Nội dung hành lực Lu t s ậ ố 20/11/2014 01/01/2016 nh ch , chính sách BHXH 58/2014/QH13 Quy đị ế độ Chế độ BHXH ( ốm đau, thai sản, hưu Thông tư trí, tử tuất ): về điều kiện hưởng, mức 59/2015/TT-BLĐ 29/12/2015 15/02/2016 hưởng, thời gian hưởng TBXH Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc Quy định mức đóng hàng tháng và Ngh nh t bu c ị đị 14/04/2017 01/06/2017 phương thức đóng BHXH bắ ộ 44/2017/NĐ-CP vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, cấp Quyết định 14/04/2017 01/07/2017 sổ bảo hiểm và thẻ bảo hiểm. 595/QĐ-BHXH Quy định về mức đóng và tỉ lệ trích nộp các khoản bảo hiểm Sửa đổi quy trình thu BHXH, BHYT, Quyết định 16/07/2018 01/07/2018 BHTN, BHTNLĐ, BNN kèm theo 888/QĐ-BHXH Quyết định 595/QĐ-BHXH Quy định chi tiết về đối tượng và mức Nghị định 15/10/2018 01/12/2018 đóng BHXH bắt buộc với NLĐ là 143/2018/NĐ-CP Trường Đại họccông Kinh dân nước ngoài tế tại Vi ệtHuế Nam Quy nh Quy trình gi i quy ng các ch ết đị 31/01/2019 01/05/2019 ả ết hưở ế độ 166/QĐ-BHXH BHXH, chi trả chế độ BHXH,BHTN SVTH: Phan Thị Minh Lân 16
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH và Công văn 2159/BHXH-BT của BHXH Việt Nam quy định: Tỷ lệ các khoản trích theo lương áp dụng 01/01/2019 như sau: *Qũy bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định là trên tiền lương phải trả. Kể từ ngày 01/01/2019, Doanh nghiệp hàng tháng tiến hành trích lập quỹ BHXH với tỷ lệ là 25,5% trên tổng số tiền lương thực tế trả cho công nhân viên, trong đó: 17,5% trích vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( trong đó: 3% vào quỹ ốm đau, thai sản và 14% vào quỹ hưu trí, tử tuất và 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ) và trích 8% trừ trực tiếp vào lương của người lao động ( đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất ). Trợ cấp ốm đau Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật BHXH được tính như sau: Tiền lương tháng đóng Mức hưởng Số ngày nghỉ BHXH của tháng liền kề X 75% ch m vi ng ế độ ố trước khi nghỉ việc ệc được hưở = X ch đau 26 ngày ế độ ốm đau - Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần Mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Trườngdanh mục bệnh cần chĐạiữa trị dài ngày học theo quy đKinhịnh tại khoản 2 Đitếều 26 Huế của Luật BHXH được tính như sau: SVTH: Phan Thị Minh Lân 17
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Mức hưởng chế Tiền lương tháng Tỷ lệ Số tháng nghỉ độ ốm đau đối = đóng bảo hiểm xã X hưởng chế X việc được với bệnh cần hội của tháng liền kề độ ốm đau hưởng chế độ chữa trị dài này trước khi nghỉ việc ốm đau Trong đó: Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau: - Bằng 65% nếu người lao động đã đóng BHXH từ đu 30 năm trở lên; - Bằng 55% nếu người lao động đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm - Bằng 50% nếu người lao động đã đóng BHXH dưới 15 năm Trợ cấp thai sản * Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thai sản. Căn cứ theo Điều 31, Luật Bảo Hiểm Xã Hội số 58/2014/QH13 của Quốc Hội, Nghị định 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; d) Người lao động nữ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản. đ) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ Trườnge) Người lao độ ngĐại nam đang đóng học BHXH có Kinhvợ sinh con tế Huế Người lao động quy định tại các điểm b, c và d phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. SVTH: Phan Thị Minh Lân 18
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. * Mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội khi sinh con sẽ được hưởng một số khoản tiền trợ cấp như sau: - Trợ cấp một lần Căn cứ Điều 38, Luật BHXH 2014 quy định lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. - Tiền chế độ thai sản Theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng chế độ thai sản một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Theo đó, mỗi tháng nghỉ lao động nữ sinh con được hưởng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ sinh. Trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng thì mức hưởng được tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng. - Tiền dưỡng sức sau sinh Lao động nữ sau khi sinh con mà trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc Trườngsức khỏe chưa phục h ồĐạii thì được ngh họcỉ dưỡng sức, Kinhphục hồi sức khỏ etế từ 5 ngày Huế đến 10 ngày. Trong đó, tối đa 10 ngày nếu lao động nữ sinh đôi trở lên; 07 ngày nếu sinh mổ; 05 ngày với các trường hợp khác. SVTH: Phan Thị Minh Lân 19
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Khi nghỉ dưỡng sức sau sinh, lao động nữ được hưởng trợ cấp mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở. * Mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nam Căn cứ Khoản 1 Điều 39 Luật BHXH số 58/2014/QH13 của Quốc Hội đối với mức hưởng chế độ thai sản cho nam giới như sau: Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Mức hưởng một ngày được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày như sau: Mức hưởng = Mức lương bình quân đóng BHXH/24 ngày X số ngày nghỉ Mức hưởng trợ cấp thai sản 1 lần cho chồng Căn cứ điều 38 Luật BHXH số 58/2014/QH13 của Quốc Hội quy định: “Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.” *Qũy bảo hiểm y tế Bảo hiểm y tế (BHYT) là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật này. Quỹ BHYT là quỹ dùng để đài thọ người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ nhất định mà Nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm. Theo chế độ hiện hành, mức trích đóng BHYT là 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh Trườngdoanh của các đối tượ ngĐại sử dụng lao họcđộng và 1,5% Kinh trừ vào lương củ atế ngườ i laoHuế động. SVTH: Phan Thị Minh Lân 20
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương * Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là khoản tiền được trích để trợ cấp cho người lao động bị mất việc làm. Nguồn hình thành quỹ BHTN như sau: - Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN. - Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN. - Hàng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của những người tham gia BHTN và mỗi năm chuyển một lần 1.1.5. Thuế Thu nhập cá nhân Cách tính thuế TNCN đối với lao động cư trú , ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: - Căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là: Thu nhập chịu thuế và thuế suất. - Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó hay còn gọi là tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần. - Thời điểm tính thuế TNCN là thời điểm cuối tháng. Công thức tính thuế Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản miễn thuế Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Phan Thị Minh Lân 21
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương 1.1.5.1. Tổng thu nhập Tổng thu nhập được xác định như sau: Là tổng các khoản thu nhập bao gồm: tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ (bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp) 1.1.5.2. Các khoản được miễn thuế - Tiền ăn giữa ca, tiền ăn trưa "Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn. - Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân." + Mức khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục: "Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục, cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau: Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc Trườngtế, văn phòng đại diện cĐạiủa tổ chức nư họcớc ngoài." Kinh tế Huế + Tiền điện thoại, Công tác phí: SVTH: Phan Thị Minh Lân 22
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương - Hiện tại trong văn bản về luật thuế TNDN chưa có quy định mức chi cụ thể: -> Chỉ quy định ghi rõ Điều kiện hưởng và Mức hưởng tại 1 trong các hồ sơ như: Hợp đồng lao động, quy chế lượng lương + Tiền thuê nhà trả thay không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo): "Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập. - Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế được tổng hợp tại Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, ban hành tại công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng cục Thuế." + Tiền làm thêm giờ vào ngày nghỉ, lễ, làm việc ban đêm được trả cao hơn: "Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau: Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường. - Doanh nghiệp trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế." + Khoản tiền đám hiếu, hỉ: Trường"Khoản tiền nhậ n Đạiđược do tổ chhọcức, cá nhân trKinhả thu nhập chị đám tế hiếu, hHuếỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp” SVTH: Phan Thị Minh Lân 23
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương + Tiền mua bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động Phải chị thuế TNCN. - Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thoả thuận tại hợp đồng hiếm do doanh nghiệp bảo hiểm trả. + Tiền mua vé máy bay khứ hồi cho người nước ngoài về nước 1 lần/1 năm: "Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần. Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại." + Một số khoản miễn thuế khác như: - Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao ) . - Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức Trườngkhoẻ, vui chơi, giải trí thĐạiẩm mỹ học Kinh tế Huế - Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động. SVTH: Phan Thị Minh Lân 24
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương - Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động. 1.1.5.3. Các khoản giảm trừ bao gồm: + Giảm trừ gia cảnh: - Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm. - Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.(Phải đăng ký và được cấp MST người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh) + Các khoản bảo hiểm bắt buộc: - Năm 2019 tỷ lệ trích các khoản BH vào lương của người lao động như sau: BHXH (8 %), BHYT1,5 %), BHTN (1 %) + Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học : Phải có đầy đủ chứng từ hợp pháp của cơ sở được thành lập hợp pháp. Cách tính thuế TNCN lao động dưới 3 tháng (Thời vụ, giao khoán, thử việc ): - Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Khi khấu trừ thuế TNCN của họ: Cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. - Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên những ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu 02/KK-TNCN theo Thông tư 92) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Phan Thị Minh Lân 25
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Bảng 1.2 Biểu thuế suất tính thuế luỹ tiến từng phần Phần thu nhập Phần thu nhập Bậc thuế tính thuế/năm tính thuế/tháng Thuế suất (%) (triệu đồng) (triệu đồng) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 1.2. Công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thuế thu nhập cá nhân tại doanh nghiệp 1.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng 1.2.1.1. Chứng từ kế toán Nhằm để phục vụ công tác hạch toán chi trả lương cho người lao động một cách chính xác thì kế toán sử dụng các chứng từ sau: + Chứng từ quan trọng để kế toán tiền lương là bảng chấm công. Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH, để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị. Bảng chấm công lập riêng cho từng bộ phận, tổ đội lao động, sản xuất. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc trưởng các phòng ban trực tiếp ghi. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất. Ngoài ra, chứng từ kế toán lương còn bao gồm: Trường+ Bảng thanh toán Đại tiền lương làhọc chứng từ làmKinh căn cứ để thanh tế toán tiHuếền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán lương cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. SVTH: Phan Thị Minh Lân 26
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương + Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động, làm cơ sở tính thu nhập của mỗi người lao động và ghi sổ kế toán. + Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn hành của đơn vị hay cá nhân người lao động, làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. + Bảng chấm công làm thêm giờ để theo dõi ngày công thực tế làm thêm ngoài giờ để có căn cứ tính thời gian nghỉ hoặc thanh toán cho người lao động trong đơn vị. + Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán để xác định về khối lượng công việc khoán hoặc nội dung công việc khoán, thời gian làm việc, trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc đó. + Giấy đi đường là căn cứ để cán bộ và người lao động làm thủ tục cần thiết khi đến nơi công tác và thanh toán công tác phí, tàu xe sau khi về doanh nghiệp. + Bảng thanh toán tiền thuê ngoài là chứng từ kế toán nhằm xác nhận số tiền đã thanh toán cho người được thuê để thực hiện những công việc không lập được hợp đồng như: thuê lao động bốc vác, vận chuyển thiết bị Chứng từ kế toán đối với các khoản trích theo lương bao gồm: + Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (11-LĐTL) + Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (10-LĐTL) + Các chứng từ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản: giấy ra viện, phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH, giấy khai sinh, phụ lục khi sinh là chứng từ làm căn cứ để kế toán lập danh sách giải quyết chế độ ốm đau, thai sản. + Các quyết định tăng giảm lao động đóng BHXH Chứng từ kế toán đối với thuế thu nhập cá nhân bao gồm: + Bảng kê trích nộp thuế thu nhập cá nhân là bảng tính số thuế thu nhập cá nhân Trườngphải nộp hàng tháng, làĐại căn cứ để trừhọcvào tiền lương Kinh của người lao đtếộng và Huếhạch toán vào sổ kế toán + Tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (Mẫu 05/KK-TNCN) + Giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân (Mẫu 02/UQ-QTT-TNCN) SVTH: Phan Thị Minh Lân 27
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương + Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (Mẫu 05/QTT-TNCN) + Các hóa đơn chứng từ chứng minh các khoản giảm trừ : Chứng từ đóng góp từ thiện, nhân đạo khuyến học, chứng từ đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định 1.2.1.2. Tài khoản kế toán Tài khoản 334 – Tài khoản phải trả người lao động Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của NLĐ. + Bên Nợ: - Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác đã trả, ứng lương cho người lao động. - Các khoản khấu trừ vào tiền lương của người lao động. - Kết chuyển tiền lương của người lao động chưa lĩnh. + Bên Có: - Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác phải trả cho NLĐ. + Số dư Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động. + Số dư Nợ: Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động. Tài khoản 334 - Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. - Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và Trườngtình hình thanh toán các Đại khoản phả i trhọcả cho ngườ i laoKinh động khác ngoài tế công Huếnhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. SVTH: Phan Thị Minh Lân 28
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương 138, 141, 334 627, 641, 642 333, 338 627,241, 622, 623, Các khoản phải khấu trừ vào lương Lương và các khoản phụ cấp phải và thu nhập của người lao động trả cho người lao động 111, 112 335 Ứng và thanh toán tiền lương và Phải trả tiền lương nghĩ phép khoản khác cho người lao động của công nhân sản xuất (Nếu DN trích trước) 511 353 Khi chi trả lương, thưởng và các Tiền thưởng phải trả người lao khoản khác cho người lao động động từ quỹ KT-PL bằng sản phẩm, hàng hóa 33311 338 (3383) Thuế GTGT đầu ra (nếu có) BHXH phải trả công nhân viên Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán tài khoản 334 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Phan Thị Minh Lân 29
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Tài khoản 338 – Phải trả phải nộp khác Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản khác phải trả, phải nộp cho các tổ chức xã hội về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản trích theo lương và khấu trừ vào lương của toàn doanh nghiệp và phản ánh giá trị thừa chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý. + Bên Nợ: - Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản khác có liên quan. - BHXH phải trả công nhân viên. - Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị. - Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý. - Trả lại tiền đã nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn. - Các khoản đã trả, đã nộp khác. + Bên Có: - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh tại đơn vị - Số BHXH, BHYT mà công chức, viên chức được trừ vào lương hàng tháng - Số tiền BHXH được cơ quan BHXH cấp để chi trả cho các đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm tại đơn vị. + Dư có: – BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại cho đơn vị chưa chi hết; – Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết; – Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán; – Các khoản còn phải trả, còn phải nộp khác; – Số tiền nhận ký cược, quỹ chưa trả. + Dư nợ: Phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội đã chi trả công nhân viên chưa được thanh toán và kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù. TrườngTài khoản 338 có Đại8 tài khoản cấhọcp 2 Kinh tế Huế – Tài khoản 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết. – Tài khoản 3382 – Kinh phí công đoàn. – Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội. SVTH: Phan Thị Minh Lân 30
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương – Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế. – Tài khoản 3385- Phải trả về cổ phần hóa (Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC). – Tài khoản 3386 - Bảo hiểm thất nghiệp (Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC). – Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện. – Tài khoản 3388 - Phải trả, phải nộp khác. 338,411,642,711 338 111,152,153,156,211 Xử lý số tài sản thừa phát Giá trị tài sản chưa xác Hiện khi kiểm kê định nguyên nhân 112,111 632,627,154,642,641 Chi nộp tiền BHXH,BHYT Trích BHXH,BHYT,KPCĐ KPCĐ,BHTN ,BHTN 511 334 Phân bổ doanh thu nhận trước rừ vào lương Cho từng kì 111,112,152,153,156 Vốn HĐ hợp tác kinh doanh Vay không hình thành pháp nhân 111,112 Doanh thu nhận trước 3331 Trường Đại học KinhThuế GTGT tế Huế Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán tài khoản 338 SVTH: Phan Thị Minh Lân 31
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Tài khoản 3335 - Thuế thu nhập cá nhân + Bên Nợ: - Số thuế TNCN đã nộp vào ngân sách nhà nước trong kỳ - Số thuế TNCN được giảm trừ vào số thuế phải nộp + Bên Có: - Số thuế TNCN phải nộp + Số dư bên Có - Số thuế TNCN còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước - Trong trường hợp đặc biệt thì TK 3335 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ của TK 3335 phản ánh số thuế TNCN đã nộp lớn hơn số thuế TNCN phải nộp cho Nhà nước hoặc có thể phản ánh số thuế TNCN đã nộp được xét miễn, giảm hoặc cho thoái thu nhưng chưa thực hiện thoái thu. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Phan Thị Minh Lân 32
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương 333 (3335) 334 622, 623, 627 641, 642, Hằng tháng, khi xác định số thuế Tiền lương, tiền công thu nhập các nhân phải nộp tính phụ cấp, tiền thưởng phải trên thu nhập thường xuyên chịu trả CNV 431 thuế của CNV và NLĐ khác 622, 623, 627 333 (3335) 641, 642, Số thuế TNCN phải Tính vào chi phí SXKD phải khấu trừ Chi trả (Tổng số tiền phải thanh toán) tiền thù lao dịch vụ 111, 112 161 Số tiền thực trả Tính vào chi phí sự nghiệp, dự án (Tổng số tiền phải thanh toán) 431 Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng (Tổng số tiền phải thanh toán) Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán tài khoản 3335 Trường1.2.2. Hình thứ cĐại sổ kế toán học Kinh tế Huế Công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán thường nhiều và phức tạp, không chỉ thể hiện ở số lượng các phần hành mà còn ở mỗi phần hành kế toán cần thực hiện. Do vậy đơn vị hạch toán cần thiết phải sử dụng nhiều loại sổ sách khác nhau cả về kết cấu, nội dung, SVTH: Phan Thị Minh Lân 33
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương phương pháp hạch toán, tạo thành một hệ thống sổ sách kế toán, các loại sổ kế toán này được liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình tự hạch toán của mỗi phần hành. Như vậy, hình thức tổ chức kế toán là hình thức kết hợp các sổ kế toán khác nhau về khả năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự hạch toán nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc. Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành cho một hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau và trên thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán như sau: - Hình thức Nhật ký – Sổ cái. - Hình thức Nhật ký – chứng từ. - Hình thức Nhật ký chung. - Chứng từ ghi sổ - Hình thức kế toán máy Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Phan Thị Minh Lân 34
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DU LỊCH KHANG NGUYÊN - SUNTAXI HUẾ 2.1. Giới thiệu công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Khang Nguyên 2.1.1. Giới thiệu chung 2.1.1.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư Du Lịch Khang Nguyên Công ty Cổ phần đầu tư du lịch Khang Nguyên-Sun taxi Huế là là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải hành khách ở khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế. Sau 3 năm hoạt động, công ty Cổ phần Suntaxi đã và đang khẳng định được thương hiệu và uy tín trên thị trường về lĩnh vực vận tải taxi, cung cấp địch vụ uy tín và chất lượng tốt nhất cho khách hàng với định hướng “ Taxi giá rẻ, taxi của mọi nhà” Tên công ty: Công ty Cổ phần đầu tư du lịch Khang Nguyên Tên giao dịch: KHANGNGUYEN.,JSC Tên viết tắt: KHANGNGUYEN.,JSC Mã số thuế: 3301568352 Địa chỉ: 100 Phạm Văn Đồng, Phường Vỹ Dạ, Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế. Đại diện pháp luật: Hà Trần Thị Mai Trâm Ngày cấp giấy phép: 14/08/2015 Ngày hoạt động: 25/08/2015 Giấp phép kinh doanh: 3301568352 Vốn điều lệ: 15.000.000.000 VNĐ Ngành nghề chính: Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải bằng xe buýt) Thành viên Hội đồng quản trị bao gồm: Trường- Bà Hà Trần Th ị ĐạiMai Trâm họcChức vụ : ChKinhủ tịch Hội đồng tếquản tr ịHuế - Ông Nguyễn Hoàng Phong Chức vụ: Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị - Ông Phạm Văn Tài Chức vụ: Thành viên Hội đồng quản trị SVTH: Phan Thị Minh Lân 35
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương 2.1.1.2. Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh - Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành, vận tải hành khách bằng xe taxi; - Kho bãi và lưu giữ hàng hóa - Dịch vụ phục vụ đồ uống - Dịch vụ tắm hơi, message và các dịch vụ tăng cường sức khỏe tương tự - Buôn bán ô tô và xe có động cơ khác - Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác - Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác - Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan - Vận tải bằng xe buýt - Vận tải hành khách bằng đường bộ khác - Vận tải hàng hóa bằng đường bộ - Dịch vụ lưu trú ngắn ngày - Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động - Cho thuê xe động cơ - Cho thuê tài sản và chi phí tài chính - Đại lý du lịch - Chăn nuôi khác - Đại lý mô giới đấu giá - Bảo dưỡng và sửa chửa ô tô, xe máy Trường- Tổ chức giới thi ệĐạiu và xúc tiế n họcthương mại Kinh tế Huế - Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch - Hoạt động các công viên vui chơi và công viên theo chủ đề - Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vân tải đường sắt và đường bộ SVTH: Phan Thị Minh Lân 36
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương 2.1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển Suntaxi tại Huế là sự hợp tác giữa Công ty cổ phần Suntaxi với Công ty cổ phần Đầu Tư Du lịch Khang Nguyên, đơn vị đứng chân tại TP Huế. Nằm trong kế hoạch mở rộng và phát triển mạng lưới hoạt động của công ty sun taxi, từ giữa năm 2015 đến nay, Suntaxi đã phát triển thêm được 8 chi nhánh. Ngày 25/06/2016 Công ty Cổ Phần Đầu Tư Du Lịch Khang Nguyên (Suntaxi Huế) được thành lập và khai trương và đi vào hoạt động, nâng tổng số các đơn vị (chi nhánh) trong hệ thống là 15, kéo dài từ Quảng Bình đến Huế, qua các tỉnh khu Duyên Hải Miền Trung vào đến Vũng Tàu, Đồng Nai và 3 tỉnh Tây Nguyên. Kể từ khi thành lập đến nay, Suntaxi Huế đã không ngừng lớn mạnh và liên tục phát triển không chỉ về số lượng xe mà còn phát triển thị trường cung ứng dịch vụ taxi trên toàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Suntaxi Huế là đơn vị đầu tiên đưa dịch vụ taxi hoạt động trên các địa huyện như huyện A Lưới – huyện Nam Đông – huyện Phong Điền – huyện Quảng Điền – huyện Phú Vang. Với khởi điểm ban đầu là 60 xe gồm: 50 xe Hyunhdai Grand i10 và 10 xe 7 chỗ Innova. SunTaxi Huế là chi nhánh thứ 15 của tập đoàn Suntaxi, đã tạo công ăn việc làm cho hàng trăm người lao động và góp phần xây dựng nền kinh tế phát triển của thành phố Huế. Với đội ngũ lái xe được đào tạo bải bản và phong cách phục vụ chuyên nghiệp ”Thân thiện - An toàn”, thương hiệu “Suntaxi Huế – Taxi của mọi nhà” với mức giá rẻ phù hợp và đáp ứng mọi nhu cầu đi lại của người dân và khách du lịch trên toàn tỉnh Thừa Thiên Huế, đây cũng là chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu của của công ty cổ phấn Suntaxi “ Taxi gía rẻ, taxi của mọi nhà”. Với khởi điểm ban đầu là 60 xe gồm: 50 xe Hyunhdai Grand i10 và 10 xe 7 chỗ Innova. Sau 3 năm đi vào hoạt động tổng số lượng xe hiện tại là 140 xe được đầu tư mới 100% từ ban đầu với 3 dòng xe là Hyundai Grand I10 – Toyota Vios – Mitsubishi TrườngXpander, từ 60 nhân viênĐại trong ngày họcđầu thành l ập,Kinh tới nay số lượng tếcán bộ côngHuế nhân viên của công ty đã lên tới hơn 250 người làm việc tại thành phố Huế và hệ thống tại các huyện trên toàn tỉnh Thừa Thiên Huế. SVTH: Phan Thị Minh Lân 37
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Bên cạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, Suntaxi Huế luôn nỗ lực đóng góp tích cực cho Ngân sách Nhà nước qua việc hoàn thành tốt công tác nộp thuế, cũng như góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của cộng đồng và xã hội tại tỉnh Thừa Thiên Huế với nhiều hoạt động thiết thực và có ý nghĩa như tài trợ hơn 500 ghế đá đặt tại công viên, trường học, các trung tâm xã hội và các đơn vị hành chính công tại thành phố Huế và các huyện, tổ chức chương trình "Chuyến xe tnghĩa tình” định kỳ hàng tháng tại Bệnh viện Phục hồi chức năng để hỗ trợ những bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn được về nhà an toàn sau khi điều trị bệnh, đầu tư tư hoạt động vui chơi giải trí khu công viên nước SUN WATERPARK MINI là sân chơi bổ ích cho trẻ nhỏ vừa vui chơi học tập, tích cực tham gia đồng hành và tài trợ cùng chương trình Lễ hội kinh khí cầu Quốc tế tại Việt Nam qua các kỳ Festival Huế. Phối hợp cùng Ban chấp hành Công đoàn BVTW Huế góp phần ủng hộ xây nhà tình nghĩa . . . và tổ chức chương trình thiện nguyện hàng năm nhằm chia sẻ tặng quà cho đồng bào vùng cao, đối tượng chính sách, nêu đơn, trẻ em mồ côi có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Suntaxi Huế thường xuyên chú trọng nâng cấp chất lượng dịch vụ và phát triển ứng dụng công nghệ hiện đại vào công tác điều hành nhằm mang đến sự trải nghiệm và hài lòng cao nhất cho khách du lịch, người dân xứ Huế và cùng góp phần xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố du lịch thông minh và phát triển bền vững. Với mong muốn được phục vụ các khách hàng ngày càng chu đáo hơn, trải nghiệm dịch vụ tốt hơn, Suntaxi Huế luôn sẵn sàng tiếp nhận và trân trọng mọi sự góp ý của quý khách hàng. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Phan Thị Minh Lân 38
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Chủ tịch HĐQT Phó chủ tịch HĐQT Giám đốc BP Kế BP BP Điều BP Tổng BP Nhân BP Kỹ toán Kinh hành sự thuật cVcVcC đài doanh Bãi xe Bãi xe Bãi xe Bãi xe Bãi xe Bãi xe Nam Đông Phong Kim Long Phú Vang Vỹ Dạ An Cựu Điền Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty CPĐT Du Lịch Khang Nguyên Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng 2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận Chủ tịch hội đồng quản trị Là người đứng đầu doanh nghiệp, chỉ đạo các hoạt động của công ty có toàn Trườngquyền để nhân danh côn Đạig ty giải quy ếhọct các vấn đ ề liênKinh quan đến mụ c tếđích và Huếquyền lợi của công ty. Là người đại diện về mặt pháp luật của công ty SVTH: Phan Thị Minh Lân 39
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Phó chủ tịch hội đồng quản trị Cùng với Chủ tịch Hội đồng quản trị giải quyết vấn đề công ty, kiểm soát quá trình kinh doanh đề ra các kế hoạch phát triển trong tương lai. Giám đốc Định hướng chiến lược hoạt động cho công ty (hoạch định, chỉ đạo thực hiện và đánh giá chiến lược), thiết lập bộ máy quản lý, xây dựng văn hóa công ty, thực hiện các hoạt động tài chính (huy động, sử dụng, kiểm soát vốn) và một nhiệm vụ rất quan trọng nữa của CEO là dụng nhân, xây dựng và vận hành bộ máy nhân sự hiệu quả. Phòng kinh doanh Có trách nhiệm tìm hiểu nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách hàng đưa ra mục tiêu, định hướng phát triển trong tương lai. Tìm hiểu phân tích đối thủ cạnh tranh và những thế mạnh của công ty đưa ra kế hoạch quảng cáo thích hợp. Thực hiện liên kết với các khách sạn nhà hàng để tiếp thị dịch vụ taxi tới khách hàng, thực hiện chi hoa hồng cho các đơn vị đó. Phòng điều hành Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ nhân viên lái xe, thực hiện đúng các quy định của công ty đảm bảo cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Xử lý và giải quyết các tài xế vi phạm các quy chế công ty, vi phạm luật an toàn giao thông và các trường hợp tai nạn xảy ra. Phòng kế toán Dưới sự quản lý kế toán trưởng thực hiện hạch toán đúng các chế độ kế toán, cung cấp thông tin cho bên trong và ngoài doanh nghiệp. Tổ chức công tác hạch toán lưu trữ chứng từ, kiểm tra và bảo vệ tài sản công ty, lập các báo cáo quản trị và BCTC. Có trách nhiệm quản lý nguồn vốn, quản lý thu- chi. Trường Phòng tổng đài Đại học Kinh tế Huế Tiếp nhận thông tin từ khách hàng và giải quyết các yêu cầu từ khách hàng, hỗ trợ tư vấn về các dịch vụ khi khách hàng thắc mắc. Là cầu nối thông tin giữa khách hàng và doanh nghiệp bất kì phản hồi từ khách hàng sẽ được trình lên giám đốc giải quyết. SVTH: Phan Thị Minh Lân 40
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Phòng nhân sự Là bộ phận chuyên môn có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý – điều hành, quản lý nhân sự - lao động – tiền lương, công tác nội chính, công tác hành chính – quản trị, văn hóa – xã hội, thi đua – khen thưởng và thực hiện các chính sách, chế độ cho người lao động trong đơn vị. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán Thủ quỹ Kế toán Kế toán Thu thanhv vật tư ngân t ng h p toán ổ ợ Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CPĐT Du Lịch Khang Nguyên Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Bộ phận kế toán của công ty gồm 6 nhân viên trong đó bao gồm kế toán trưởng, 3 chuyên viên kế toán, thu ngân và thủ quỹ. Kế toán trưởng là người đứng đầu chỉ đạo và quản lý bộ phận kế toán. 2.1.3.2 Nhiệm vụ của từng phần hành kế toán Kế toán trưởng TrườngCùng với ban giám Đại đốc tổ chứ chọc chỉ đạo thự c hiKinhện toàn bộ cống tếtác kế toán,Huế thống kê, hạch toán và thông tin tài chính trong toàn công ty. Kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp ngân sách, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý SVTH: Phan Thị Minh Lân 41
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán. Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu câu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của đơn vị. Kế toán tổng hợp Tổng hợp các chứng từ, sổ sách kế toán, theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ hạch toán để hoàn tất tất cả các báo cáo tài chính tháng, quý, năm, báo cáo thuế .Phụ trách lĩnh vực tin học, mạng kế toán và việc cập nhập thông tin lên mạng kế toán của tập đoàn cũng như gửi các báo cáo vào công ty mẹ. Ngoài ra, kế toán thanh toán còn kiêm nhiệm thêm nhiệm vụ của kế toán doanh thu. Nghĩa là hằng ngày chịu trách nhiệm xuất hóa đơn cho khách hàng, mua và quản lý số hóa đơn xuất ra. Cuối tháng lập báo cáo cho cơ quan thuế, hạch toán doanh thu và các nghiệp vụ có liên quan khá. Đồng thời phối hợp với kế toán trưởng để chỉ đạo công tác phòng kế toán Kế toán thanh toán Trực tiếp quản lý thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và theo dõi các khoản tạm ứng nội bộ công ty, tiến hành ghi nhận các nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Hàng ngày kế toán thanh toán có nhiệm vụ gửi báo cáo quỹ và số dư tài khoản ngân hàng vào công ty mẹ. Theo dõi khoản ký quỹ tài xế và làm bảng tính lương khi lái xe nghỉ việc Kế toán vật tư Theo dõi vật tư tồn kho đầu kỳ, tổ chức mua vật tư và xuất vật tư trong kỳ, trích khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐ, xác định nguyên giá giá trị còn lại, hao mòn. Phản ánh giá trị tăng giảm TSCĐ. Chuẩn bị các giấy tờ và các thủ tục thanh lý các xe cũ. Làm hợp đồng và theo dõi các khoản bảo hiểm xe Trường Thủ quỹ Đại học Kinh tế Huế Có nhiệm vụ giữ tiền mặt của công ty, thực hiện nhập, xuất quỹ tiền mặt hàng ngày theo yêu cầu. Và lập các sổ theo dõi thu chi đối chiếu với kế toán thanh toán vào cuối tháng SVTH: Phan Thị Minh Lân 42
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Thu ngân Hàng ngày thu ngân và một nhân viên kinh doanh thu tiền từ lái xe, chốt doanh thu và tính lương cho tài xế, đảm bảo thu tiền và nộp tiền vào quỹ của công ty chính xác. Đối với các trường hợp lái xe không tuân thủ nộp doanh thu thì báo cáo lên cấp trên. 2.1.4. Các chính sách kế toán áp dụng 2.1.4.1. Chính sách kế toán áp dụng Hệ thống báo cáo tài chính được lập theo Chuẩn mức kế toán và chế độ kế toán hiện hành dùng để tổng hợp và phản ánh tình hình kinh doanh của công ty, thuyết minh về tình hình tài chính, kinh tế của công ty. Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) gồm 4 loại cơ bản là: Báo cáo tình hình tài chính đơn vị, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính và được lập vào cuối mỗi năm. Ngoài ra định kì kế toán phải lập các báo khác nhằm phục vụ công tác quản trị như là báo cáo doanh thu theo tháng, theo quý, Báo cáo chi phí Bộ phận kế toán luôn tuân thủ nghiêm ngặt, chặt chẽ các chế độ, chuẩn mực do Bộ tài chính ban hành và thường xuyên cập nhật mọi thông tin về các quyết định sửa đổi bổ sung nhằm đảm bảo việc hạch toán, lập BCTC đúng pháp luật và đảm bảo tính minh bạch. Công ty Cổ phần đầu tư Khang Nguyên-Sun taxi Huế áp dụng các chính sách kế toán như sau: - Niên độ kế toán: Kỳ kế toán năm của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hằng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi số kế toán: Các BCTC và ghi chép kế toán sử dụng Việt Nam Đồng (VNĐ), hạch toán theo phương pháp giá gốc, phù hợp với quy định của Luật kế toán số 03/2003/QH ngày 17/06/2003 và chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung. - Công ty áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo thông Trườngtư số 200/2014/TT-BTC Đại ngày 22/12/2014 học của Bộ tàiKinh chính. tế Huế - Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ trên phần mềm kế toán. Đến thời điểm khóa sổ lập Báo cáo tài chính, công ty in đầy đủ Báo cáo tài chính, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. SVTH: Phan Thị Minh Lân 43
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc + Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp bình quân gia quyền cuối tháng. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kế khai thường xuyên - Phương pháp khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): + Tài sản cố định hữu hình và tài sản thuê tài chính được ghi nhận theo nguyên giá, được phản ánh trên Báo cáo tình hình tài chính đơn vị theo các chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. + Việc ghi nhận tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và khấu hao tài sản cố định theo chuẩn mực kế toán số 03-Tài sản cố định hữu hình, thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính và Thông tư số 45/2013/TT_BTC ngày 25/04/2013 của Bộ tài chính. + Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Kế toán TSCĐ được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gồm: Bảng 2.1 Thời gian khấu hao tài sản Loại tài sản cố định Thời gian khấu hao Nhà cửa, vật kiến trúc 05 - 25 năm Máy móc, thiệt bị 06 - 10 năm Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn 06 - 12 năm Dụng cụ quản lý 03 - 10 năm TSCĐ hữu hình khác 05 - 25 năm Trường- Phương pháp tính Đại thuế: Phương học pháp khấu trKinhừ thuế tế Huế - Hệ thống tài khoản áp dụng: Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 của Bộ tài chính. SVTH: Phan Thị Minh Lân 44
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương 2.1.4.2. Trình tự kế toán Chứng từ kế toán Sổ tổng hợp Phần mềm kế Phần mềm kế toán SEASOFT Sổ chi tiết toán SEASOFT Bảng tổng hợp chứng từ kế toán Báo cáo tài chính cùng loại Báo cáo quản trị Máy tính Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Nguồn: BP kế toán Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ chứng từ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng (hoặc bất kỳ một thời điểm cần thiết nào) kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu với số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã nhập trong kỳ. Nhân viên kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. TrườngCuối tháng, cuối nămĐại sổ kế toán họctổng hợp và sổKinhkế toán chi tiết đư tếợc in ra Huếgiấy, đóng thành quyển và được thực hiện các thủ tục pháp lý theo đúng quy định về sổ kế toán. 2.1.5. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty 2.1.5.1. Phân tích tình hình tài sản SVTH: Phan Thị Minh Lân 45
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Bảng 2.2 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty CPĐT Du Lịch Khang Nguyên qua 3 năm từ 2016-2018 Đơn vị tính: đồng Năm So sánh Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Chênh lệch % Chênh lệch % A. Tài sản ngắn hạn 6,492,887,422 24.89 13,541,314,883 29.43 13,735,793,929 23.41 7,048,427,461 108.56 194,479,046 1.44 Tiền 2,045,841,519 7.84 8,141,021,964 17.69 452,744,855 0.77 6,095,180,445 297.93 (7,688,277,109) (94.44) Phải thu ngắn hạn của KH 527,283,500 2.02 655,382,000 1.42 1,061,165,000 1.81 128,098,500 24.29 405,783,000 61.92 Trả trước cho người bán NH 1,455,750,000 5.58 5,207,500 0.01 44,003,602 0.07 (1,450,542,500) (99.64) 38,796,102 745.00 Phải thu ngắn hạn khác 13,850,760 0.05 18,878,072 0.04 0.00 5,027,312 36.30 (18,878,072) (100.00) Chi phí trả trước NH 292,580,493 1.12 300,497,290 0.65 11,500,000,000 19.60 7,916,797 2.71 11,199,502,710 3726.99 Thuế GTGT được khấu trừ 2,157,581,150 8.27 4,420,328,057 9.61 677,880,472 1.16 2,262,746,907 104.87 (3,742,447,585) (84.66) B. Tài sản dài hạn 19,593,962,105 75.11 32,470,517,646 70.57 44,937,483,646 76.59 12,876,555,541 65.72 12,466,966,000 38.39 TSCĐ hữu hình 18,043,345,653 69.17 30,407,789,618 66.09 38,361,125,475 65.38 12,364,443,965 68.53 7,953,335,857 26.16 Nguyên giá 19,483,303,634 74.69 36,488,699,990 79.30 51,274,327,260 87.39 17,005,396,356 87.28 14,785,627,270 40.52 Hao mòn lũy kế (1,439,957,981) (5.52) (6,080,910,372) (13.22) (12,913,201,785) (22.01) (4,640,952,391) 322.30 (6,832,291,413) 112.36 Chi phí trả trước DH 1,550,616,452 5.94 2,062,728,028 4.48 1,268,553,971 2.16 512,111,576 33.03 (794,174,057) (38.50) Tài sản dài hạn khác 5,307,804,200 9.05 5,307,804,200 0.00 SVTH: Phan Thị Minh LânTrường Đại học Kinh46 tế Huế
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Năm So sánh Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Chênh lệch % Chênh lệch % Tổng tài sản 26,086,849,527 100 46,011,832,529 100 58,673,277,575 100.00 19,924,983,002 76.38 12,661,445,046 27.52 C. Nợ phải trả 18,075,883,464 69.29 32,980,251,038 71.68 39,558,930,262 67.42 14,904,367,574 82.45 6,578,679,224 19.95 Phải trả người bán NH 137,339,442 0.53 479,055,943 1.04 0 0.00 341,716,501 248.81 (479,055,943) (100.00) Người mua trả tiền trước NH 4,262,500 0.02 - 0.00 0 0.00 (4,262,500) (100) 0 0.00 Thuế và các khoản phải nộp NN 672,452,002 2.58 2,989,146,607 6.50 5,632,833 0.01 2,316,694,605 344.51 (2,983,513,774) (99.81) Phải trả người lao động 418,517,285 1.60 578,929,914 1.26 886,386,957 1.51 160,412,629 38.33 307,457,043 53.11 Phải trả NH khác 455,812,235 1.75 1,108,164,408 2.41 17,884,972 0.03 652,352,173 143.12 (1,090,279,436) (98.39) Vay và nợ thuê tài chính 16,387,500,000 62.82 27,824,954,166 60.47 38,649,025,500 65.87 11,437,454,166 69.79 10,824,071,334 38.90 D. Vốn chủ sở hữu 8,010,966,063 30.71 13,031,581,491 28.32 19,114,347,313 32.58 5,020,615,428 62.67 6,082,765,822 46.68 Vốn đầu tư chủ sở hữu 7,874,000,000 30.18 10,900,000,000 23.69 15,000,000,000 25.57 3,026,000,000 38.43 4,100,000,000 37.61 LN sau thuế chưa phân phối kỳ này 136,966,063 0.53 2,131,581,491 4.63 4,114,347,313 7.01 1,994,615,428 1456.28 1,982,765,822 93.02 Tổng nguồn vốn 26,086,849,527 100 46,011,832,529 100 58,673,277,575 100 19,924,983,002 76.38 12,661,445,046 27.52 Nguồn: BP kế toán SVTH: Phan Thị Minh LânTrường Đại học Kinh47 tế Huế
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Về khoản mục tài sản: Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng tài sản của công ty qua 3 năm tăng mạnh. Đặc biệt trong năm 2017 tăng rất mạnh với tốc độ tăng 76,38% so với năm 2016 cho thấy rằng công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh và tình hình công ty nhìn chung đang trên đà phát triển. Năm 2018 tổng tài sản của công ty là hơn 58 tỉ đổng tăng hơn 12 tỉ đông so với năm 2017 tương ứng tăng 27.52%. Đây là một dấu hiệu khi tài sản công ty tăng thì quy mô kinh doanh mở rộng và doanh thu của công y tăng lên. Nguyên nhân sư biến động này chủ yếu là do tài sản dài hạn của công ty tăng lên với mức tăng lần lượt là 12.876.555.541 đồng với tốc độ tăng 65,72% vào năm 2017 và 12.466.966.000 đồng với mức tăng 38,39%, đồng thời tài sản dài hạn chiếm hơn 70% tổng tài sản của công ty. Trong năm 2016 thì tài sản cố định của công ty là 18.043.345.653 đồng và năm 2017 là 30.407.789.618 tăng 68,53% đến năm 2018 thì tăng thêm 7.953.335.857 đồng với tốc độ tăng là 26,16% .Bởi vì trong năm 2017 và 2018 công ty đã đầu tư rất nhiều xe mới phục vụ khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh và tăng doanh thu lợi nhuận. Với khởi điểm 60 xe thì qua 3 năm phát triển tổng số lượng xe hiện tại là 140 xe hoạt động tăng 80 xe với mức tăng hơn 200% và trong những năm tiếp theo thì công ty cũng dự kiến đầu tư thêm xe mới cho thấy tầm nhìn cũng như mục tiêu phát triển trong tương lai của công ty là trở thành dịch vụ taxi chất lượng và uy tín đối với khách hàng và trở thành công ty có dịch vụ số 1 tại địa bàn Huế. Bên cạnh đó mặc dù tiền và các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng tài sản cũng tăng lên đáng kể điều này cho thấy doanh thu của công ty rất ổn định và ngày càng tăng lên khi quy mô tăng. Trong đó các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng tăng lần lượt là 128.098.500 đồng tăng 24,29% và 405.783.000 đồng tăng 61,92% .Các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên tuy Trườngnhiên chỉ chiếm tỷ tr ọngĐại khoảng 2% học không ảnh hưKinhởng lớn đến kh ảtếnăng thanhHuế toán cũng như rủi ro thấp. Đối với tài khoản tiền năm 2017 tổng tiền là 8.141.021.964 đồng tăng so với 2016 là 297,93%, cho thấy công ty đang bị ứ đọng vốn lãng phí nguồn lực của công ty. Tuy nhiên năm 2018 thì tổng tiền đã giảm xuống còn 452.744.855 đồng SVTH: Phan Thị Minh Lân 48
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương bởi trong năm 2018 thì công ty đã dùng tiền để đầu tư kinh doanh và tổng tiền mới giảm xuống vì khi quy mô kinh doanh lớn hơn thì lợi nhuận sẽ tăng lên. Mặc dù chi phí trước ngăn hạn thuộc tài sản nhưng năm 2018 quá lớn 11.500.000.000 đồng, con số này phải nói là rất lớn và đây là tài sản có tính thanh khoản rất thấp vì vậy nếu trong trường hợp đặc biệt nguồn lực hạn hẹp thì doanh nghiệp không thể xoay đủ tiền để thanh toán và công ty cần có các chính sách tiết kiệm chi phí. Về khoản mục nguồn vốn : Dựa vào bảng số liệu thì tổng nguồn vốn tăng qua 3 năm và quy mô kinh doanh cũng tăng. Chủ yếu là do biến động của vay và nợ thuế tài chính và vốn góp chủ sỡ hữu làm nguồn vốn tăng. Trong đó vay và nợ thuê tài chính chiếm hơn 60% tổng nguồn vốn và cho thấy sức ảnh hưởng rất lớn của khoản mục này đến tổng nguồn vốn. Để đầu tư thêm xe mới phục vụ kinh doanh công ty đã vay vốn từ ngân hàng đây chính là nguyên dẫn đến sự biến động của khoản mục này. Năm 2016 vay và nợ thuê tài chính của công ty là 16.387.500.000 đồng và năm 2017 tăng lên 27.824.954.166 đồng với mức tăng 69,79% so với 2016 và đến cuối năm 2018 thì tăng thêm 10.824.071.334 đồng. Việc sử dụng nợ không có nghĩa tình hình tài chính công ty là xấu bởi vì nếu tận dụng tốt thì đây là đòn bẩy tài chính quan trọng giúp công ty phát triển tốt và việc sử dụng nợ còn tốt hơn việc sử dụng vốn góp chủ sở hữu. Và khoản mục thứ hai là vốn góp chủ sở hữu, khoản mục này cũng tăng lên qua 3 năm từ 7.874.000.000 đồng tăng lên 10.900.000.000 đồng tức là tăng 38,43% đến năm 2018 thì tăng lên thành 15.000.000.000 đồng. Bên nguồn tài chính là nợ thì nguồn lực tự có của doanh nghiệp chiếm gần 30% và liên tục tăng cho thấy sự đầu tư thúc đẩy tăng trưởng về quy mô kinh doanh đang tiến hành hết sứt gấp rút. Công ty không phải Trườngphụ thuộc quá nhiều vàoĐại nguồn lực bênhọc ngoài đi ềuKinh này sẽ tốt hơn chotế công Huếty. Ngoài ra lợi nhuận sau thuế cũng góp phần làm nguồn vốn tăng vào năm 2016 lợi nhuận chỉ là 136.966.063 đồng và năm 2017 tăng 1456,28% tương ứng tăng 1.994.615.428 đồng. Bởi vì trong năm 2016 công ty chỉ hoạt động nửa năm do vậy doanh thu có sự chênh SVTH: Phan Thị Minh Lân 49
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương lệch lớn. Năm 2018 có sự phát triển vượt bậc và tổng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng 93% so với năm 2017 nâng tổng lợi nhuận lên 41.14.347.313 đồng. Việc tăng trưởng quy mô kinh doanh đã giúp lợi nhuận công ty tăng mạnh và làm tổng nguồn vốn tăng lên. Ngoài hai khoản mục trên thì các khoản mục khác cũng góp phần tăng nguồn vốn đặc biệt khoản mục phải trả người lao động có sự tăng mạnh cho thấy quy mô lao động tăng theo quy mô kinh doanh và phản ánh quy mô tổng quát của công ty. Qũy tiền lương từ 418.517.285 đồng lên 886.386.957 đồng tăng gấp đôi so với năm đầu tiên. Khi doanh nghiệp biết kết hợp giữa nội lực và ngoại lực một cách hiệu quả thì hiệu quả kinh doanh tăng. 2.1.5.2. Phân tích kết quả kinh doanh Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Phan Thị Minh Lân 50
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Bảng 2.3 Phân tích kết quả kinh doanh Công ty CPĐT Du Lịch Khang Nguyên từ 2016-2018 Đơn vị tính: đồng Năm So sánh Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 Số tiền Số tiền Số tiền Chênh lệch % Chênh lệch % 1. Doanh thu BH và CCDV 8,606,850,400 23,166,945,895 39,253,111,100 14,560,095,495 169.17 16,086,165,205 69.44 2. Doanh thu thuần về BH và CCDV 8,606,850,400 23,166,945,895 39,253,111,100 14,560,095,495 169.17 16,086,165,205 69.44 3. Gía vốn hàng bán 6,456,784,500 16,920,109,802 30,056,240,634 10,463,325,302 162.05 13,136,130,832 77.64 4. Lợi nhuận gộp BH và CCDV 2,150,065,900 6,246,836,093 9,196,870,466 4,096,770,193 190.54 2,950,034,373 47.22 5. Doanh thu hoạt động tài chính 225,000 925,000 676,200 700,000 311.11 (248,800) (26.90) 6. Chi phí tài chính 1,009,567,236 1,997,852,045 2,829,929,940 988,284,809 97.89 832,077,895 41.65 7. Chi phí bán hàng 110,356,786 479,211,150 685,123,134 368,854,364 334.24 205,911,984 42.97 8. Chi phí QLDN 729,198,750 1,776,152,470 2,265,287,312 1,046,953,720 143.58 489,134,842 27.54 9. Lợi nhuận từ HĐKD 301,168,128 1,994,545,428 3,417,206,280 1,693,377,300 562.27 1,422,660,852 71.33 10. Thu nhập khác 100,000 70,000 64,199,480 (30,000) (30.00) 64,129,480 91613.54 11. Chi phí khác 0 1,498,639,938 0 0.00 1,498,639,938 0.00 12.Lợi nhuận khác 100,000 70,000 (1,434,440,458) (30,000) (30.00) (1,434,510,458) (2049300.65) 13. Tổng LN kế toán trước thuế 301,268,128 1,994,615,428 1,982,765,822 1,693,347,300 562.07 (11,849,606) (0.59) 14. Chi phí thuế TNDN hiện hành 0 0.00 0 0.00 15. LN sau thuế TNDN 301,268,128 1,994,615,428 1,982,765,822 1,693,347,300 562.07 (11,849,606) (0.59) Nguồn: BP kế toán SVTH: Phan Thị MinhTrường Lân Đại học Kinh51 tế Huế
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Từ bảng phân tích ta thấy, tổng doanh thu của công ty tăng mạnh qua 3 năm hoạt động với tốc độ tăng trưởng rất nhanh. Cụ thể trong năm 2017 doanh thu tăng với tốc độ 169,17% tương ứng với tăng 14.560.095.495 đồng so với năm 2016 là 8.606.850.400 đồng và tiếp tục tăng thêm 16.086.165.205 đồng vào năm 2018 với mức tăng 69,44% so với năm ngoái. Đây là một dấu hiệu tốt bởi vì công ty đã trang bị đầu tư thêm xe để đưa vào hoạt động, mở rộng quy mô hoạt động và công ty đã có lượng khách hàng ổn định và tạo được uy tín đối với khách hàng điều này làm doanh thu của công ty tăng nhanh trong vòng 3 năm hoạt động. Công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải taxi vì vậy không có tài khoản giảm trừ doanh thu và vì vậy doanh thu nhận được chính là doanh thu thuần. Tốc độ tăng của giá vốn cũng rất lớn và tốc độ tăng của nó gần bằng tốc độ tăng của doanh thu thì dẫn đến tốc độ tăng lợi nhuận thấp. Đặc biệt trong năm 2018 giá vốn dịch vụ là 30.056.240.634 đồng tăng với tốc độ là 77,64% so với năm 2017 và năm 2016 là 6.456.784.500 đồng. Chi phí giá vốn là chi phí quan trọng trong việc xác định lợi nhuận và chi phí này tăng với tốc độ gần bằng với doanh thu thì lợi nhuận không tăng hoặc tăng nhẹ. Điều này là không tốt trong khi công ty đầu tư rất nhiều xe mới và công ty phai tiết kiệm chi phí để đạt lợi nhuận tốt hơn. Đối với doanh thu tài chính rất nhỏ và chi phí tài chính thì rất lớn. Chi phí tài chính của công ty là chi phí lãi vay và chi phí này vừa là động lực vừa là áp lực đối với công ty. Chi phí lãi vay tăng lên qua 3 năm cho thấy nhu cầu sử dụng nợ của công ty rất lớn, đặc biệt công ty đang trong thời gian phát triển mở rộng quy mô. Chi phí này năm 2016 là 1.009.567.236 đồng và tăng 97,89% vào năm tiếp theo, đến năm 2018 thì chi phí lãi vay là 2.829.929.940 đồng tăng 41,65% so với năm 2017 chí phí lãi vay tăng làm cho lợi nhuận giảm đi 1 lượng tương ứng. Chí phí khác của công ty trong năm 2018 tăng rất nhanh lên tới 1.498.639.938 đồng trong khi 2 năm 2016,2017 không có và làm cho lợi nhuận khác âm Trường1.498.639.938 đồng và Đại làm giảm lợ i họcnhuận công ty.Kinh Chi phí khác lớtến là m ộtHuế tác động xấu và cần kiểm soát chi phí này. SVTH: Phan Thị Minh Lân 52
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế đã bắt đầu ổn định, trong năm 2017 và năm 2018 lợi nhuận lần lượt là 1.994.615.428 đồng và 1.982.765.822 đồng tăng mạnh so với năm 2016. Quy mô kinh doanh của công ty lớn và đang ngày càng mở rộng. 2.2.Thực trạng công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thuế thu nhập cá nhân tại công ty Cổ phần Đầu tư Du Lịch Khang Nguyên 2.2.1. Đặc điểm và tình hình về lao động tại công ty 2.2.1.1. Đặc điểm về lao động Đội ngũ lao động công ty được chia làm hai loại nhân viên quản lý và nhân viên lái xe. Đội ngũ lái xe: Chiếm 80% tổng số lao động của công ty và hầu hết là những người có trình độ lao động phổ thông, tuy học vấn không cao nhưng họ có sức khỏe tốt, lao động trẻ tuổi luôn có tinh thần học hỏi và tiếp thu kinh nghiệm, dễ đào tạo. Môi trường làm việc của họ không cố định, thường xuyên di chuyển ngoài đường và nhận lương hàng tháng theo tỷ lệ mức doanh thu đạt được yêu cầu khi tuyển dụng là có bằng lái xe và sức khỏe tốt. Hợp đồng lao động dài hạn và nhân viên lái xe được đóng chế độ BHXH khi làm việc đủ 3 tháng và đạt mức lương bình quân 4.000.000 đồng thì đóng BHXH theo quy định. Mức lương đóng BHXH là 4.000.000 đòng áp dụng với tát cả nhân viên lái xe đáp ứng đủ điều kiện đóng BHXH. Lái xe phải tuân thủ các nội quy, quy chế mà công ty đề ra và được nêu rõ trong hợp đồng lao động đối với các lái xe vi phạm sẽ bị phạt hoặc bị đuổi việc tùy theo mức độ. Bộ phận nhân viên quản lý là một bộ phận lao đông gián tiếp điều hành quá trình kinh doanh, quản lý nhân viên lái xe và có trách nhiệm phát triển công ty. Quy trình tuyển dụng các nhân viên được thực hiện chặt chẽ và các nhân viên văn phòng phải có kinh nghiệm cũng như kiến thức chuyên môn về lĩnh vực kinh tế và có trình độ cao đẳng hoặc đại học ngoài ra còn có các kỹ năng xử lý tình huống làm việc nhóm và thành thao tin học. Sau khi tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động nếu người lao động làm việc trên tháng sẽ được tham gia BHXH và đóng trên mức lương thỏa thuận Trườngtrên hợp đồng lao độ ng,Đại được làm vihọcệc trong môi Kinh trường năng độ ngtế tại tr ụHuếsở chính của công ty. Ngoài ra, người lao động được hưởng thêm các phụ cấp theo các điều khoản ghi trong hợp đồng lao động. SVTH: Phan Thị Minh Lân 53
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Chính sách tuyển dụng và đào tạo Giám đốc phối hợp với phòng nhân sự chịu trách nhiệm tổ chức các buổi phỏng vấn và tuyển dụng lao động. Quy trình và quy chế tuyển dụng phải thực hiện theo đúng quy chế công ty, tuyển dụng thông qua các nguồn lao động từ các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và lao động phổ thông trên địa bàn và trên toàn quốc. Mục tiêu tuyển dụng là thu hút những người lao động có năng lực và phù hợp với mục tiêu mở rộng kinh doanh của công ty. Đối với nhân viên văn phòng cần phải đáp ứng các tiêu chí cơ bản sau: Có trình độ chuyên môn và tốt nghiệp cao đẳng , đại học trở lên, có các kỹ năng mềm, thành thạo tin học, ngoại ngữ, nhiệt tình, ham học hỏi, có tư duy sáng tạo Đối với các nhân viên lái xe thì không yêu cầu quá khắt khe tuy nhiên họ cần phải có sức khỏe tốt, tinh thần đoàn kết, chịu khó, siêng năng và thái độ hòa nhã trong công việc, cuối cùng phải có bằng lái xe, hiểu biết về luật giao thông. Chính sách thu hút nhân tài Công ty có các chính sách lương thưởng và tăng lương thích hợp xứng đáng với các cống hiến của cán bộ nhân viên, môi trường làm việc năng động tạo khả năng phát triển cho nhân viên., đặc biệt đối với các nhân viên giỏi có nhiều kinh nghiệm. Nhân viên được học hỏi đào tạo từ những người có kinh nghiệm và luôn tạo ra một môi trường tập thể gắn kết. Về chế độ làm việc - Đối với nhân viên văn phòng công ty quy định ngày làm việc trong tuần là 6 ngày, thứ 7 chỉ làm việc vào buổi sáng và 8 giờ/ ngày buổi sáng từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30, buổi chiều từ 1 giờ 30 đến 5 giờ 30. Đối với các nhân viên làm trễ sẽ được chấm công đi trễ. - Nhân viên xin nghỉ phép phải thông báo với trưởng bộ phận trước 1 đến 2 ngày, ngày nghỉ có phép được tính theo lương cơ bản của nhân viên nếu không quá số ngày Trườngnghỉ phép quy định trong Đại 1 năm. học Kinh tế Huế - Số ngày nghỉ phép trong một năm đối với nhân viên văn phòng là 12 ngày và được hưởng lương theo hợp đồng lao động đối với lao động làm việc đủ 12 tháng. Cứ 5 năm làm việc thì người lao động được tăng thêm 1 ngày nghỉ tương ứng. Lao động SVTH: Phan Thị Minh Lân 54