Khóa luận Kế toán thuế GTGT và TNDN tại Công ty TNHH Khách Sạn - Nhà Hàng Hoa Long

pdf 114 trang thiennha21 23/04/2022 3031
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán thuế GTGT và TNDN tại Công ty TNHH Khách Sạn - Nhà Hàng Hoa Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_thue_gtgt_va_tndn_tai_cong_ty_tnhh_khach_s.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán thuế GTGT và TNDN tại Công ty TNHH Khách Sạn - Nhà Hàng Hoa Long

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁCH SẠN – NHÀ HÀNG HOA LONG Ngành: Kế Toán Chuyên ngành: Kế Toán – Kiểm Toán Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Quỳnh Tứ Ly Sinh viên thực hiện : Trương Thị Thuý Hà MSSV: 0854030074 Lớp: 08DKT2 TP. Hồ Chí Minh, Năm 2012
  2. BM05/QT04/ĐT Khoa: PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (Phiếu này được dán ở trang đầu tiên của quyển báo cáo ĐA/KLTN) 1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm ): (1) MSSV: Lớp: (2) MSSV: Lớp: (3) MSSV: Lớp: Ngành : Chuyên ngành : 2. Tên đề tài : 3. Các dữ liệu ban đầu : 4. Các yêu cầu chủ yếu : 5. Kết quả tối thiểu phải có: 1) 2) 3) 4) Ngày giao đề tài: ./ / Ngày nộp báo cáo: ./ / TP. HCM, ngày tháng năm . Chủ nhiệm ngành Giảng viên hướng dẫn chính (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Giảng viên hướng dẫn phụ (Ký và ghi rõ họ tên)
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khoá luận tốt nghiệp được thực hiện tại công ty TNHH Khách Sạn – Nhà Hàng Hoa Long, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 07 năm 2012
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập tại trường, với sự giảng dạy tận tình của thầy cô đã cho em một nền tảng kiến thức vững chắc về xã hội cũng như kiến thức nghiệp vụ chuyên môn của mình. Em xin gửi lời cảm ơn cao chân thành nhất đến Ban Giám Hiệu trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM cùng toàn thể quý thầy cô đã giảng dạy nhiệt tình, cung cấp cho em kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Quỳnh Tứ Ly đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành bài khoá luận này. Đồng thời em cũng vô cùng cảm ơn Ban Giám Đốc và các anh, chị, cô, chú trong phòng kế toán công ty TNHH Khách Sạn – Nhà Hàng Hoa Long đã giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tại công ty để hoàn thành tốt bài Khoá luận cũng như tiếp cận với thực tiễn công tác kế toán. Sau cùng em xin gửi tới Ban Giám Hiệu nhà trường, thầy cô và Ban Giám Đốc công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên lời chúc sức khoẻ, thành công trong cuộc sống. Hi vọng công ty sẽ ngày càng vững mạnh trên con đường hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà trường sẽ đào tạo được nhiều nhân tài cho đất nước.
  5. MỤC LỤC Nội dung: Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN 4 1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế. 4 1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân. 4 1.1.1.1. Khái niệm: 4 1.1.1.2.Vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân: 5 1.1.2. Các yếu tố cấu thành sắc thuế. 6 1.1.2.1. Tên gọi: 6 1.1.2.2. Đối tượng nộp thuế và đối tượng được miễn thuế: 6 1.1.2.3. Cơ sở thuế (tax base): 7 1.1.2.4. Mức thuế, thuế suất: 7 1.1.2.5. Chế độ miễn, giảm thuế: 7 1.1.2.6. Thủ tục nộp thuế: 7 1.2. Những nội dung cơ bản và phương pháp hạch toán thuế GTGT. 8 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT. 8 1.2.1.1. Khái niệm: 8 1.2.1.2. Đặc điểm của thuế GTG : 8 1.2.2. Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế và đối tượng không thuộc diện chịu thuế 8 1.2.2.1. Đối tượng nộp thuế: 9 1.2.2.2. Đối tượng chịu thuế: 9 1.2.2.3. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế: 9 1.2.3. Vai trò của thuế GTGT. 10 1.2.4. Căn cứ tính thuế 10 1.2.4.1. Giá tính thuế: 10 1.2.4.2. Thuế suất thuế GTGT: 14 1.2.5. Phương pháp tính thuế GTGT. 16 i
  6. 1.2.5.1. Phương pháp khấu trừ thuế: 16 1.2.5.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: 19 1.2.6. Hạch toán thuế GTGT 20 1.2.6.1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào. 20 1.2.6.2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra. 30 1.2.7. Hệ thống kê khai thuế GTGT hiện hành 43 1.3. Những vấn đề chung và phương pháp hạch toán thuế TNDN 43 1.3.1.Khái niệm và đặc điểm và vai trò của thuế TNDN. 43 1.3.1.1. Khái niệm: 43 1.3.1.2. Đặc điểm: 43 1.3.1.3. Vai trò 44 1.3.2. Đối tượng nộp thuế TNDN và đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN .45 1.3.2.1. Đối tượng nộp thuế TNDN: 45 1.3.2.2. Đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN: 45 1.3.3. Căn cứ tính thuế 46 1.3.3.1. Thu nhập chịu thuế: 46 1.3.3.2. Thu nhập chịu thuế khác: 46 1.3.3.3. Thuế suất thuế TNDN: 49 1.3.4. Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp. 50 1.3.4.1. Phương pháp hạch toán các nghiệp chủ yếu liên quan đến chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. 50 1.3.4.2. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ Thuế TN hoãn lại phải trả. 53 1.3.4.3. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ TS thuế TN hoãn lại. 55 1.3.5. Kê khai báo cáo thuế TNDN hiện hành 57 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN Ở CÔNG TY TNHH KHÁCH SẠN – NHÀ HÀNG HOA LONG 2.1. Quá trình hình thành và phát triển. 58 2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. 58 2.2.1. Hoạt động kinh doanh, đại lý và dịch vụ của Công ty. 58 ii
  7. 2.2.1.1. Mặt hàng kinh doanh của Công ty: 58 2.2.1.2. Đại lý bán hàng của Công ty : 59 2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty: 60 2.3.2. Chức năng của từng bộ phận. 60 2.4. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của Công ty: 61 2.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Hoa Long. 61 2.4.2. Chức năng của từng bộ phận 62 2.4.3. Hình thức ghi sổ 62 2.4.3.1. Nguyên tắc, đăc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung 62 2.4.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung 63 2.5. Tình hình tài chính của công ty Hoa Long 64 2.6. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN ở Công ty Hoa Long 66 2.6.1. Công tác kế toán thuế GTGT : 66 2.6.1.1. Thuế GTGT đầu ra phải nộp. 67 2.6.1.2. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. 73 2.6.1.3. Kê khai và nộp thuế GTGT: 78 2.6.2. Công tác kế toán thuế TNDN. 82 2.6.2.1. Xác định thuế TNDN tại Công ty Hoa Long: 82 2.6.2.2. Kê khai và nộp thuế TNDN 90 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 94 3.1. Sự cần thiết khách quan cần áp dụng thếu GTGT, TNDN 94 3.1.1. Sự cần thiết khách quan cần áp dụng thuế GTGT. 94 3.1.2. Sự cần thiết áp dụng thuế TNDN : 95 3.2. Đánh giá công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN tại công ty Hoa Long .95 3.2.1. Những mặt đạt được: 95 3.2.2. Những mặt hạn chế. 97 iii
  8. 3.3. Một số đề xuất hoàn thiện công tác thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty Hoa Long. 97 3.3.1. Về công tác thuế GTGT 97 3.3.2. Về công tác thuế TNDN 99 KẾT LUẬN 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO 102 iv
  9. DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT BCTC: Báo cáo tài chính BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế CP: Chi phí CSKD: Cơ sở kinh doanh DN: Doanh nghiệp DNTN: Doanh nghiệp tư nhân GTGT: Giá trị gia tăng HĐBT: Hoạt động bất thường HĐSXKD: Hoạt động sản xuất kinh doanh HĐTC: Hoạt động tài chính HHDV: Hàng hoá dịch vụ HTKK: Hệ thống kê khai HTX: Hợp tác xã. KPCĐ: Kinh phí công đoàn LN: Lợi nhuận NNT: Người nộp thuế NNVN: Nhà nước Việt Nam NSNN: Ngân sách nhà nước NVKTPS: Nghiệp vụ kế toán phát sinh PS: Phát sinh QLDN : Quản lý donh nghiệp QTTNCN: Quyết toán thu nhập cá nhân. SXKD: Sản xuất kinh doanh TK: Tài khoản TN: Thu nhập TNCT: Thu nhập chịu thuế v
  10. TNDN: Thu nhập doanh nghiệp TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TS: Tài sản TSCĐ: Tài sản cố định TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt UBND: Uỷ ban nhân dân XDCB: Xây dựng cơ bản XK: Xuất khẩu vi
  11. DANH SÁCH CÁC BẢNG 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010-2011. 2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý IV/ 2011. 2.3. Số thuế TNDN tạm nộp trong năm 2011. 2.4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011. vii
  12. DANH SÁCH CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ 1.1. Sơ đồ hạch toán tổng hợp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 1.2. Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đầu ra. 2.1. Sơ đồ Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Hoa Long. 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Hoa Long. 2.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ áp dụng tại công ty. viii
  13. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Nền kinh tế nước ta chuyển từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường với sự đa dạng hoá thành phần kinh tế, phong phú ngành nghề, quy mô kinh doanh. Song song với việc chuyển đổi nền kinh tế, vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước cũng thay đổi, nhà nước không can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế mà quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các công cụ, các chính sách quản lý kinh tế nhằm tác động đến cung, cầu, giá cả, việc làm nhằm mục đích tạo môi trường kinh doanh ổn định và phát triển. Trong đó, thuế được coi là một trong những công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế không những là nguồn thu quan trọng chủ yếu của ngân sách nhà nước mà cũng ảnh hưởng to lớn đến công cuộc phát triển kinh tế. Mỗi quyết định về thuế đều liên quan đến tích luỹ, đầu tư, tiêu dùng, đến vấn đề phân bổ nguồn lực trong xã hội. Cụ thể, nó biểu hiện qua các mặt: tạo sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư, ổn định tài chính tiền tệ, tạo ra sự đảm bảo an toàn về tài chính cho các hoạt động kinh tế xã hội. Để bắt kịp với tình hình kinh tế ngày càng phát triển, những ngành nghề mới, thành phần kinh tế mới ra đời thì hệ thống luật thuế của Nhà nước cũng phải điều chỉnh, cải tiến liên tục. Tại Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 ngày 10/05/1997 đó thông qua luật thuế GTGT thay thế cho luật thuế doanh thu, luật thuế TNDN thay cho luật thuế lợi tức và hiệu lực thi hành của hai loại thuế này từ ngày 01/01/1999. Đến nay, trải qua hơn 10 năm thực hiện luật thuế GTGT và luật thuế TNDN, nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên trong việc áp dụng hai loại thuế này cũng nhiều vướng mắc cần giải quyết. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Khách Sạn – Nhà Hàng Hoa Long, nhận thấy tính cấp bách của vấn đề này, em xin chọn đề tài: Kế toán thuế GTGT và TNDN tại Công ty TNHH Khách Sạn – Nhà Hàng Hoa Long. SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 1 MSSV: 0854030074
  14. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly 2. Tình hình nghiên cứu: Trong thời gian thực hiện thuế GTGT và thuế TNDN vừa qua đã làm xuất hiện nhiều điều mới mẻ: Hình thức trốn thuế diễn ra ngày càng phong phú và đa dạng. Luật thuế GTGT chưa thật sự hòan chỉnh cần được bổ sung. Khâu mua bán từ cửa hàng thương mại bán trực tiếp cho người tiêu dùng, cán bộ quản lý không kiểm soát được doanh số thực của doanh nghiệp. Có doanh nghiệp cho rằng thuế GTGT phải nộp nhiều hơn thuế DT trước đây và chế độ kế toán sổ sách rườm rà, phức tạp khi áp dụng hai luật thuế này. Tất cả những vấn đề nảy sinh vừa nêu trên xuất phát từ việc áp dụng hai luật thuế mới trong các doanh nghiệp. Thuế GTGT và thuế TNDN trong thời gian đầu áp dụng ở nước ta không thể tránh khỏi những trở ngại và khó khăn, nhưng điều quan trọng hơn hết là chúng ta cần phải tìm hiểu, phát hiện ra và tìm ra giải pháp nhằm khắc phục nó. 3. Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu cơ sở lý luận của kế toán thuế GTGT, thuế TNDN Tìm hiểu thực trạng của công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN tại công ty. Đưa ra một số đề xuất cho công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN tại công ty. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: Đánh giá công tác quản lý thuế hai năm 2010 và 2011 ở Công ty TNHH Khách Sạn – Nhà Hàng Hoa Long. Tìm ra những ưu nhược điểm của luật thuế GTGT, thuế TNDN. Tính thực thi của việc áp dụng ở người kinh doanh về hai luật thuế mới. Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho công tác quản lý và thực hiện của các doanh nghiệp. 5. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu Luật thuế DT và LT, Luật thuế GTGT và TNDN, cùng việc tham khảo các tài liệu có liện quan trong quá trình thực hiện đề tài. SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 2 MSSV: 0854030074
  15. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly Phương pháp chứng từ kế toán: Xác định và kiểm tra sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế cụ thể. Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong một doanh nghiệp kế toán phải lập chứng từ theo đúng qui định trong chế độ chứng từ kế toán. Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thực tế từ phòng kế toán: Báo cáo kết quả tình hình hoạt động kinh doanh trong hai năm 2010 – 2011. Sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản 133, 333, 3334. Tờ khai quyết toán thuế GTGT và thuế TNDN. Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý, phân tích những thông tin tìm được bằng phương pháp tổng hợp và phương pháp so sánh. 6. Kết cấu của ĐA/KLTN: Gồm có 3 chương. Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về thuế GTGT và thuế TNDN. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN ở công ty TNHH Khách Sạn –Nhà Hàng Hoa Long. Chương 3: Một số giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH Khách Sạn- Nhà Hàng Hoa Long. SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 3 MSSV: 0854030074
  16. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN 1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế. 1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân. 1.1.1.1. Khái niệm: Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật. Phân loại thuế: Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào ngân sách Nhà nước, thuế được phân làm 2 loại: Thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế gián thu là: loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối với người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế. VD: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế trực thu là: loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế theo quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. VD: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp Căn cứ vào đối tượng đánh thuế: Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia tăng. SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 4 MSSV: 0854030074
  17. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly Thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất. Thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn của ngân sách Nhà nước. Thuế khác và lệ phí, phí. 1.1.1.2. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách: Một nền tài chính quốc gia lành mạnh và vững chắc phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Thuế là nguồn thu quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng kinh tế định hướng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay nguồn thu từ nước ngoài giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành có vay, có trả. Trước mắt, thuế phải là một công cụ quan trọng góp phần tích cực giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội và phát triển kinh tế bền vững. Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế phải được áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế, thuế phải bao quát hết các hoạt động kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tài nguyên chịu thuế và tiêu dùng xã hội. Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế: Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách, thuế có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và thu nhập. Vì vậy căn cứ vào tình hình cụ thể, nhà nước sử dụng công cụ này để chủ động điều hành nền kinh tế. Lúc nền kinh tế quá thịnh thì việc gia tăng thuế có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tổng nhu cầu làm giảm phát triển của kinh tế. Những mặt hàng quan trọng như xăng dầu, sắt thép khi có sự biến động giá cả trên thế giới, để ổn định giá cả trong nước nhà nước thông qua công cụ thuế để ổn định giá cả. Như vậy, qua việc xây dựng các luật thuế mà nhà nước có thể chủ SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 5 MSSV: 0854030074
  18. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly động phát huy vai trò điều hoà nền kinh tế. Dựa vào công cụ thuế, nhà nước có thể thúc đẩy hoăc hạn chế việc tích luỹ đầu tư, khuyến khích xuất khẩu . Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội: Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội. Sự bình đẳng và công bằng xã hội được thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đằng về nghĩa vụ đối với mọi công dân, không có đặc quyền, đặc lợi cho bất kì đối tượng nào. Công bằng xã hội không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa. Người có thu nhập cao phải đóng thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp.Tuy nhiên phải để người có thu nhập cao chính đáng được hưởng thành quả lao động của mình thì mới khuyến khích họ phát triển sản xuất kinh doanh, tránh lạm thu, trùng lắp để đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội. Bình đẳng, công bằng xã hội không chỉ là đạo lý, lý thuyết mà phải được biểu hiện bằng luật pháp, chế độ qui định của nhà nước. Phải có những biện pháp chống thất thu về thuế đối với đối tượng nộp thuế, về căn cứ tính thuế, về tổ chức quản lý thu thuế, về chế độ miễn giảm thuế, về kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với các vụ vi phạm trốn thuế . 1.1.2. Các yếu tố cấu thành sắc thuế. Mỗi sắc thuế được ban hành nhằm đáp ứng các mục tiêu riêng song nhìn chung, mỗi sắc thuế đều được cấu thành bởi các yếu tố sau: 1.1.2.1. Tên gọi: Tên gọi của mỗi sắc thuế thể hiện đối tượng tác động của sắc thuế hoặc mục tiêu của việc áp dụng sắc thuế đó. 1.1.2.2. Đối tượng nộp thuế và đối tượng được miễn thuế: Yếu tố này xác định rõ tổ chức, cá nhân nào có nghĩa vụ phải kê khai và nộp loại thuế này hoặc tổ chức, cá nhân nào không phải kê khai và nộp loại thuế này SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 6 MSSV: 0854030074
  19. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly (đối tượng được miễn nộp thuế) theo quy định của Luật thuế. 1.1.2.3. Cơ sở thuế (tax base): Yếu tố này xác định rõ thuế được tính trên cái gì. Tuỳ theo mục đích và tính chất của từng sắc thuế, cơ sở thuế có thể là các khoản thu nhập nhận được trong kỳ tính thuế của một tổ chức, cá nhân nào đó .Cơ sở thuế có thể là tổng trị giá hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ nếu là thuế đánh vào hàng hoá, dịch vụ . 1.1.2.4. Mức thuế, thuế suất: a) Mức thuế cụ thể (tuyệt đối): Mức thu thuế được ấn định bằng một mức tuyệt đối dựa trên cơ sở thuế b) Thuế suất nhất định: Thuế suất được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định trên cơ sở tính thuế, không thay đổi theo quy mô của cơ sở tính thuế. c) Thuế suất luỹ tiến: Thuế suất tăng dần theo sự tăng lên của cơ sở tính thuế (thường là thu nhập chịu thuế hoặc trị giá tài sản chịu thuế). Có hai loại thuế suất luỹ tiến: thuế suất luỹ tiến từng phần và thuế suất luỹ tiến toàn phần. d) Biểu thuế: Biểu thuế là bảng tổng hợp các thuế suất hoặc mức thuế nhất định trong một sắc thuế. Ví dụ, biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; biểu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; biểu thuế tiêu thụ đặc biệt. 1.1.2.5. Chế độ miễn, giảm thuế: Miễn, giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số sắc thuế, theo đó, quy định cụ thế các trường hợp, đối tượng nộp thuế được phép miễn thuế hoặc giảm bớt nghĩa vụ thuế so với thông thường (vì một số lý do khách quan bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ hoặc tai nạn bất ngờ, hoặc vì một số lý do nhằm thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước ). Trong mỗi loại thuế, chế độ cũng quy định về điều kiện, thủ tục, thẩm quyền xét miễn, giảm thuế. 1.1.2.6. Thủ tục nộp thuế: Quy định rõ hình thức thu nộp, thủ tục thu nộp, kê khai, quyết toán thuế, thời gian thu nộp nhằm đảm bảo sự minh bạch, rõ ràng của chính sách, tạo cơ sở pháp lý để xử lý các trường hợp vi phạm luật thuế. Ngoài các yếu tố cơ bản trên đây, trong các sắc thuế còn quy định rõ trách SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 7 MSSV: 0854030074
  20. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly nhiệm quyền hạn của cơ quan thuế và các cơ quan liên quan trong quá trình thi hành luật thuế; các hình thức vi phạm hành chính và các biện pháp xử lý vi phạm hành chính Ở nước ta, các quy định liên quan đến quản lý thuế nêu trên, như về trách nhiệm, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế, kê khai, thu nộp, quyết toán thuế, xử lý vi phạm trước đây được quy định trong các Luật thuế. Tuy nhiên, các quy định này đã được chuyển vào nội dung quy định của Luật quản lý thuế (Luật số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006). Kể từ ngày Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành (01/7/2007) các nội dung về quản lý trong các Luật thuế hiện hành bị bãi bỏ và được thực hiện thống nhất theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này 1.2. Những nội dung cơ bản của thuế GTGT. 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT. 1.2.1.1. Khái niệm: Thuế GTGT là loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ khâu sản xuất , lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT tính trên giá bán chưa có thuế GTGT. Người sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm thu và nộp hộ người tiêu dùng. Người tiêu dùng mua sản phẩm với giá đã có thuế GTGT, vì vậy người tiêu dùng chính là người chịu khoản thuế này. 1.2.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT : Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm, không đánh trùng lặp nên góp phần khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư phát triển SXKD nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm phù hợp với nền kinh tế sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của nước ta. 1.2.2. Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế và đối tượng không thuộc diện chịu thuế. Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 8 MSSV: 0854030074
  21. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly 2008; Căn cứ theo thông tư số 129/2008/TT-BTC, Bộ tài chính hướng dẫn thi hành về thuế GTGT như sau: 1.2.2.1. Đối tượng nộp thuế: Theo quy định của pháp luật, đối tượng nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề,hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ thuộc diện nộp thuế GTGT đều là đối tượng nộp thuế GTGT 1.2.2.2. Đối tượng chịu thuế: Là các hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT do luật quy định. 1.2.2.3. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế: Ở nước ta pháp luật hiện hành quy định có 25 nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT được quy định tại điều 5 luật thuế GTGT năm 2008. Các nhóm hàng hoá này có thể xếp theo tính chất và mục đích kinh tế xã hội sau đây: Hàng hoá, dịch vụ mang tính chất thiết yếu, phục vụ lợi ích nhu cầu đời sống cộng đồng, không mang tính chất kinh doanh: văn hoá, y tế, giáo dục, dịch vụ công cộng Hàng hoá mang tính chất phục vụ nhu cầu đặc biệt của nhà nước hoặc cần bảo mật như: vũ khí, tài nguyên chuyên dùng phục vụ an ninh quốc phòng Hàng hoá, dịch vụ của các cá nhân kinh doanh có mức thu nhập thấp. Hàng hoá, dịch vụ khó xác định thuế GTGT do khó xác định giá trị tăng thêm: dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư, hoạt động kinh doanh chứng khoán Hàng hoá, dịch vụ khác như các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh.Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% được quy định tại khoản 1 điều 8 luật thuế GTGT năm 2008 SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 9 MSSV: 0854030074
  22. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly 1.2.3. Vai trò của thuế GTGT. Thuế GTGT là nguồn thu lớn và quan trọng của Ngân sách nhà nước. Ở Việt Nam, thuế GTGT hiện nay chiếm tỷ trọng ổn định khoảng 20-25% trong tổng thu từ thuế, phí và lệ phí. Khuyến khích xuất khẩu HHDV thông qua áp dụng thuế suất 0%, doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ không những không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu trước nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh về giá HHDV xuất khẩu trên thị trường quốc tế. Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hoá đơn, chứng từ và thanh toán qua ngân hàng. Nếu hệ thống chứng từ tốt thì Thuế GTGT không chỉ giúp tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước mà còn giúp kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó thu, kiểm tra Thuế GTGT còn làm cơ sở cho việc đối chiếu số thu các loại thuế khác. 1.2.4. Căn cứ tính thuế. Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế và thuế suất. 1.2.4.1. Giá tính thuế:  Giá tính thuế GTGT được xác định cụ thể như sau: Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cùng ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ( TTĐB ) là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí mà cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hóa đơn.  Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu. SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 10 MSSV: 0854030074
  23. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly . Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.  Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho, trả thay lương cho người lao động, là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng của cơ sở kinh doanh, không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh của cơ sở. Hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT.  Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT. . Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT. . Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài. . Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định.  Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm.  Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 11 MSSV: 0854030074
  24. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.  Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.  Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất (hoặc giá thuê đất) thực tế tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp giá đất tại thời điểm chuyển nhượng do người nộp thuế kê khai không đủ căn cứ để xác định giá tính thuế hợp lý theo quy định của pháp luật thì tính trừ theo giá đất (hoặc giá thuê đất) do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản. Giá đất tính trừ để xác định giá tính thuế tối đa không vượt quá số tiền đất thu của khách hàng. . Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng, giá đất được trừ (-) là giá đất thực tế tại thời điểm thu tiền lần đầu theo tiến độ. Giá đất được trừ tính theo tỷ lệ (%) của số tiền thu theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng với giá đất thực tế tại thời điểm chuyển nhượng (thời điểm thu tiền lần đầu theo tiến độ).  Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác xuất SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 12 MSSV: 0854030074
  25. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.  Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết thì giá chưa có thuế được xác định như sau: Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem ) Giá chưa có thuế GTGT = 1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)  Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chưa xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì theo giá tạm tính của Tập đoàn thông báo nhưng không thấp hơn giá bán điện thương phẩm bình quân của năm trước liền kề. Khi xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì kê khai điều chỉnh chênh lệch vào kỳ kê khai của tháng đã có giá chính thức. Việc xác định giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chậm nhất không quá ngày 31/3 của năm sau.  Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.  Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.  Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT. . Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở nước ngoài SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 13 MSSV: 0854030074
  26. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT.  Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có).  Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.  Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.  Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT. . Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế. 1.2.4.2. Thuế suất thuế GTGT: Thuế suất được xác định là "linh hồn" của mỗi luật thuế, thuế suất GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hoá, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu hay gia công hay kinh doanh thương mại. Hiện hành có các mức thuế suất : 0%, 5%. 10% được quy định rõ với từng loại hàng hoá dịch vụ tại điều 8 luật thuế GTGT năm 2008. Mục tiêu của thuế GTGT không phải để trực tiếp điều chỉnh sự chênh lệch về SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 14 MSSV: 0854030074
  27. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly thu nhập hay tài sản vì vậy thuế GTGT thường có ít mức thuế suất, ít khi đặt ra vấn đề miễn giảm thuế, đảm bảo đơn giản, ít gây ra sự méo mó. Mức thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này. Mức thuế suất 5%: Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ sau đây: Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt; Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng; Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác; Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp; Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật thuế GTGT; Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá; Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật thuế GTGT; Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn; Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo; SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 15 MSSV: 0854030074
  28. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu; Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học; Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim; Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật thuế GTGT; Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ. Mức thuế suất 10%: Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều thuế GTGT. 1.2.5. Phương pháp tính thuế và hạch toán thuế GTGT. 1.2.5.1. Phương pháp khấu trừ thuế: Đối tượng áp dụng: Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT được nói tại mục 1.2.5.2. Xác định thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào(được khấu trừ) Trong đó: a. Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hóa, SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 16 MSSV: 0854030074
  29. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó. b. Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. c. Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: c.1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ. c.2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra. c.3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ. Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ. c.4. Cơ sở sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thuỷ, hải SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 17 MSSV: 0854030074
  30. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly sản có tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh tập trung có sử dụng sản phẩm ở các khâu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; nuôi trồng, đánh bắt thuỷ, hải sản làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở tất cả các khâu đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất, chế biến. Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thuỷ hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra. c.5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, tài sản cố định mua vào bị tổn thất, bị hỏng do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ không được khấu trừ. c.6. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ. c.7. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng được tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh. Trừ các trường hợp sau: Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ. c.8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 18 MSSV: 0854030074
  31. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hoá đơn hoặc chứng từ nộp thuế chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hoá đơn, chứng từ bỏ sót. c.9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc vào tính vào nguyên giá tài sản cố định theo quy định của pháp luật. 1.2.5.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: Đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng: Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. Xác định thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = (Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế) x (Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó) GTGT của hàng hóa, dịch vụ = (Doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra) - (Giá vốn của hàng hóa, dịch vụ bán ra) Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh như sau: Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá,dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ (đối tượng nộp thuế có kê khai). Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ thì GTGT SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 19 MSSV: 0854030074
  32. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷlệ (%) GTGT tính trên doanh thu. Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầyđủ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.Hóa đơn làm căn cứ để tính thuế GTGT theo phương pháp này là hóa đơn được sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. Các trường hợp sử dụng hóa đơn không đúng quy định của pháp luật không được xác định làm căn cứ tính thuế GTGT. Tổng cục thuế hướng dẫn các Cục thuế xác định tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu làm căn cứ tính thuế GTGT phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh và hợp lý giữa các địa phương. 1.2.6. Hạch toán thuế GTGT: 1.2.6.1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Nguyên tắc hạch toán: Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào Tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính vào giá vốn hàng bán ra của kỳ kế toán sau. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc dùng SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 20 MSSV: 0854030074
  33. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, hoặc thực hiện dự án được trang trải bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án, hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, khen thưởng được trang trải bằng quỹ phúc lợi, khen thưởng của doanh nghiệp thì số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và không hạch toán vào Tài khoản 133. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị của vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng chứng từ đặc thù (như tem bưu điện, vé cước vận tải,. . .) ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì doanh nghiệp được căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ mua vào đã có thuế GTGT để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo phương pháp tính được quy định tại điểm b, khoản 1.2, Mục I, Phần III Thông tư số 120/2003/TT- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính. Đối với cơ sở sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp xuất khẩu sản phẩm do mình trực tiếp nuôi, trồng, đánh bắt khai thác, thì chỉ được khấu trừ thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng trực tiếp cho giai đoạn khai thác. Hàng hoá mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất, xác định do trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của số hàng hoá này được tính vào giá trị hàng hoá tổn thất phải bồi thường, không được tính vào số thuế GTGT đầu và được khấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng (=) số thuế GTGT đầu ra của tháng đó, số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế theo quy định của Luật thuế GTGT. Trường hợp Hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua và phát sinh trong tháng nh ưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau theo quy định của Luật thuế GTGT. Văn phòng Tổng công ty không trực tiếp hoạt động kinh doanh không thuộc đối SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 21 MSSV: 0854030074
  34. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly tượng nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của đơn vị. Trường hợp Văn phòng Tổng công ty có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này. Đối với doanh nghiệp kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT được chuyển sang nộp thuế theo phuơng pháp khấu trừ thuế, được khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; đối với hàng hoá, dịch vụ mua và trước tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Theo luật thuế GTGT thì căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT ghi trên Hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài theo quy định. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào không có Hóa đơn GTGT hoặc có Hóa đơn GTGT nhưng không đúng quy định của pháp luật thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp Hoá đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng Hoá đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT); không ghi hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán; hoá đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hoá đơn bị tẩy xoá, hoá đơn khống (không bán hàng hoá, dịch vụ); hoá đơn ghi giá trị cao hơn giá trị thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán thì doanh nghiệp không đuợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Chứng từ sử dụng: Hoá đơn thuế GTGT. Phiếu thu, phiếu chi. Giấy báo có, giấy báo nợ. Các loại chứng từ khác có liên quan Tài khoản sử dụng: SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 22 MSSV: 0854030074
  35. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ. Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Bên Có: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ; - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ; - Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá. - Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại. Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả. Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế. - Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư. Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. 1) Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, mua bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa nhập kho, chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi,. . . từ nơi mua về đến nơi doanh nghiệp theo giá thực tế bao gồm giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào và phản ánh thuế GTGT được khấu trừ, ghi: SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 23 MSSV: 0854030074
  36. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ Nợ TK 156 - Hàng hoá Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư Nợ TK 611 - Mua hàng Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332) Có các TK 111, 112, 331,. . . (Tổng giá thanh toán). 2) Khi mua vật tư, hàng hoá, công cụ, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, sửa chữa TSCĐ, đầu tư XDCB thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, dịch vụ tính vào chi phí theo giá mua chưa có thuế GTGT, và phản ánh thuế GTGT đầu vào, ghi: Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, 142, 242,. . . (Giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 111, 112, 331,. . . (Tổng giá thanh toán). 3) Khi mua hàng hoá giao bán ngay (Thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) cho khách hàng (Không qua nhập kho), ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có các TK 111, 112, 331,. . . (Tổng giá thanh toán) 4) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán (Theo tỷ giá giao dịch thực tế, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế), thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (nếu có), chi SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 24 MSSV: 0854030074
  37. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly phí vận chuyển, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá chưa có thuế GTGT hàng nhập khẩu) Nợ TK 156 - Hàng hoá (Giá chưa có thuế GTGT hàng nhập khẩu) Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Giá chưa có thuế GTGT hàng nhập khẩu) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3332, 3333) Có TK 111, 112, 331,. . . Riêng đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu phản ánh như sau: - Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ, ghi: Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312). - Nếu hàng hóa nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc dùng vào hoạt động sự nghi ệp, dự án, hoạt động văn hóa, phúc lợi. . . được trang trải bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án hoặc quỹ khen thưởng, phúc lợi thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu được tính vào giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá có thuế GTGT và thuế nhập khẩu) Nợ TK 156 - Hàng hoá (Giá có thuế GTGT và thuế nhập khẩu) Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Giá có thuế GTGT và thuế nhập khẩu) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312). 5) Trường hợp hàng đã mua và đã trả lại hoặc hàng đã mua được giảm giá do kém, mất phẩm chất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại cho bên bán và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh giá trị hàng đã mua và đã trả lại cho người bán hoặc hàng đã mua được giảm giá, thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ ghi: Nợ TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán) Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào của hàng SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 25 MSSV: 0854030074
  38. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly mua trả lại hoặc được giảm giá) Có các TK 152, 153, 156, 211,. . . (Giá mua chưa có thuế GTGT). 6) Đối với vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ mua về dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng doanh nghiệp không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: 6.1. Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, ghi: Nợ TK các 152, 153, 156, 211, 213 (Giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào) Có TK 111, 112, 331,. . . 6.2. Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Số thuế GTGT đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ sẽ phản ánh như sau: + Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331). + Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ có giá trị lớn được tính vào giá vốn hàng bán ra của các kỳ kế toán sau, kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán sau, ghi: Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn; hoặc Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331). Định kỳ, khi tính số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán sau, ghi: SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 26 MSSV: 0854030074
  39. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 142, 242,. . . 7) Khi mua TSCĐ có Hoá đơn GTGT dùng chung vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ theo giá mua chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào được phản ánh vào bên Nợ TK 133 để cuối kỳ kế toán tính và xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trên cơ sở tỷ lệ doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ, ghi: Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311) Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332). - Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được hạch toán vào các tài khoản tập hợp chi phí có liên quan đến việc sử dụng TSCĐ: + Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ lớn phải phân bổ dần, ghi: Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn; hoặc Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332). + Định kỳ, khi phân bổ số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào chi phí, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . . Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn; hoặc Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Nếu phân bổ dài hạn). + Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . . Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332). 8)Vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất, xác định do trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường thì thuế GTGT SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 27 MSSV: 0854030074
  40. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly đầu vào của số hàng hoá này không được tính vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp: - Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381) Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332). - Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền về số thu bồi thường của các tổ chức, cá nhân, ghi: Nợ các TK 111, 334,. . . (Số thu bồi thường) Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Nếu được tính vào chi phí) Có TK 138 - Phải thu khác (1381) Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu xác định được nguyên nhân và có quyết định xử lý ngay). 9) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào để xuất khẩu được khấu trừ, hoặc thuế GTGT đầu vào khi đảm bảo có đủ điều kiện, thủ tục và hồ sơ để khấu trừ hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định hiện hành: - Thuế GTGT đầu vào phát sinh khi mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ, hoàn thuế theo chế độ quy định được kế toán như trường hợp mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ trong nước (Xem hướng dẫn ở mục 1, 2, 3). - Khi hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu (nếu có), ghi: Nợ các TK 111, 112,. . . Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331). 10) Cuối tháng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, ghi: Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. 11) Đối với doanh nghiệp thuộc đối lượng nộp thuế GTGT theo phương pháp SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 28 MSSV: 0854030074
  41. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly khấu trừ thuế mà thường xuyên có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoàn lại thuế GTGT theo quy định của luật thuế. Khi nhận được tiền NSNN thanh toán về số tiền thuế GTGT đầu vào được hoàn lại, ghi: Nợ TK 111, 112,. . . Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332). Sơ đồ hạch toán: 111,112,331 152,211,627 511,512 112,111,131 mua hàng hoá doanh thu vật tư, dịch vụ (1) (2) 133-Thuế GTGT được khấu trừ 3331- thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT được khấu trừ Số thuế GTGT được khấu trừ Thuế đầu ra PN được kt 111,112(3) Thuế GTGT Thuế GTGT được hoàn lại nộp NSNN (4) bằng tiền (8) 711 Thuế GTGT được miễn giảm bằng tiền (5) Thuế GTGT được miễn, giảm trừ vào số phải nộp (6) Thuế GTGT của hàngnhập khẩu phải nộp (7) Hình 1.1. Hạch toán tổng hợp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 29 MSSV: 0854030074
  42. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly 1.2.6.2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra. Nguyên tắc hạch toán: Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho Nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí và lệ phí phải nộp là nghĩa vụ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế, phí và lệ phí cho Nhà nước. Trường hợp có thông báo số thuế phải nộp, nếu có thắc mắc và khiếu nại về mức thuế, về số thuế phải nộp theo thông báo thì cần được giải quyết kịp thời theo quy định. Không được vì bất cứ một lý do gì để trì hoãn việc nộp thuế. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp. Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định để ghi sổ kế toán (nếu ghi sổ bằng Đồng Việt Nam). Chứng từ sử dụng: Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Dưới đây là một số hoá đơn, chứng từ có liên quan đến kế toán thuế GTGT: Hoá đơn giá trị gia tăng: Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng "Hoá đơn GTGT" do Bộ Tài chính phát hành (trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá có thuế GTGT). Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ: Giá bán (chưa có thuế GTGT); Các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có); Thuế GTGT; Tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT). SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 30 MSSV: 0854030074
  43. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly Hoá đơn bán hàng: Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng "Hoá đơn bán hàng" do Bộ Tài chính phát hành. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ: Giá bán; Các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có); Tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT). Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù: Các cơ sở kinh doanh sử dụng hoá đơn, chứng từ khác với mẫu quy định chung (kể cả hoá đơn tự phát hành) phải đăng ký với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) và chỉ được sử dụng sau khi được chấp thuận bằng văn bản. Hoá đơn tự in phải đảm bảo phản ánh đầy đủ các nội dung thông tin theo quy định của hoá đơn, chứng từ (hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng). Các chứng từ đặc thù như tem bưu điện, vé máy bay, vé xổ số, giá ghi trên vé là giá đã có thuế GTGT. Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ Trường hợp cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng thì khi bán hàng phải lập "Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ" theo Mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/06/1998 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 05 năm 1998 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng". Bảng kê thu mua hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người trực tiếp sản xuất. Cơ sở sản xuất, chế biến mua hàng hoá là các mặt hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến của người sản xuất trực tiếp bán ra không có hoá đơn theo chế độ quy định thì người mua phải lập "Bảng kê thu mua hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người trực tiếp sản xuất" theo Mẫu số 04/GTGT ban SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 31 MSSV: 0854030074
  44. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/06/1998 của Bộ Tài chính. Phiếu thu, phiếu chi. Giấy báo nợ, giấy báo có. Các loại chúng từ khách có liên quan theo quy định, dược tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN nhưng không được khấu trừ thuế GTGT. Tài khoản sử dụng: TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Bên Nợ: - Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ; - Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước. - Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp. - Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá. Bên Có: - Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp; - Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Số dư bên Có: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Trong trường hợp cá biệt, Tài khoản 333 có thể có số dư bên Nợ. Số dư Nợ (nếu có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn hoặc giảm cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: 1) Xác định thuế GTGT đầu ra phải nộp khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ: - Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ phải lập Hoá đơn GTGT, trên Hoá đơn (GTGT) phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT phải SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 32 MSSV: 0854030074
  45. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly nộp và tổng giá thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ (Theo giá bán chưa có thuế GTGT) và thuế GTGT, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán chưa có thuế) Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (giá bán chưa có thuế GTGT). 2) Trường hợp cho hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc bất động sản đầu tư (gọi chung là cho thuê hoạt động tài sản) thu tiền trước cho thuê nhiều kỳ, doanh thu của kỳ kế toán được xác định bằng tổng số tiền cho thuê hoạt động tài sản đã thu chia cho số kỳ thu tiền trước cho thuê hoạt động tài sản. Trong đó doanh thu cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình phản ánh vào bên Có TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”; doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư phản ánh vào bên Có TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”. 2.1. Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế: - Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều kỳ, ghi: Nợ các TK 111, 112 (Tổng số tiền nhận được) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Theo giá chưa có thuế GTGT) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331). - Cuối kỳ kế toán, tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê hoạt động tài sản trong kỳ hiện tại, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113 - Đối với doanh thu cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình; 5117 - Đối với doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư). - Sang kỳ kế toán tiếp sau, tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê hoạt động tài sản của kỳ kế toán sau, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 33 MSSV: 0854030074
  46. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117). - Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ về cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc bất động sản đầu tư không thực hiện (nếu có), ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Số tiền thuế GTGT của hoạt động cho thuê tài sản không thực hiện) Có TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền trả lại). 2.2. Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp: - Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều kỳ, ghi: Nợ TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền nhận được) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Tổng số tiền nhận được). - Cuối kỳ kế toán, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán thực hiện, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113 - Đối với doanh thu cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình; 5117 - Đối với doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư). - Cuối mỗi kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. - Sang kỳ kế toán tiếp sau, tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê hoạt động tài sản của kỳ kế toán sau, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117). - Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ về cho SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 34 MSSV: 0854030074
  47. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc bất động sản đầu tư không thực hiện (nếu có), ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Số tiền thuế GTGT của hoạt động cho thuê tài sản không thực hiện) Có TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền trả lại). 3) Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp (hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ), kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT và phản ánh thuế GTGT, ghi: Nợ TK 111, 112, 131,. . . (Tổng số tiền phải thanh toán) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Lãi trả chậm). 4) Trường hợp bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng thì hàng đổi hàng phải được hạch toán như hoạt động kinh doanh mua, bán (trong đó hàng hoá, dịch vụ xuất đưa đi trao đổi phải hạch toán như bán; hàng hoá, dịch vụ nhận được do trao đổi phải hạch toán như mua). Các bên phải xuất hoá đơn khi xuất hàng hoá, dịch vụ đưa đi trao đổi và làm các thủ tục kê khai, nộp thuế theo quy định. 4.1. Khi xuất sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư, hàng hoá khác để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ: - Căn cứ Hoá đơn GTGT khi đưa hàng hoá, dịch vụ đi đổi, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và thuế GTGT, ghi: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế GTGT) SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 35 MSSV: 0854030074
  48. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đưa đi trao đổi). - Căn cứ Hoá đơn GTGT khi nhận vật tư, hàng hoá đổi về, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhập kho và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi: Nợ TK 152, 153, 156,. . . (Giá mua chưa có thuế) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT của vật tư, hàng hoá nhận được do trao đổi) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. - Trường hợp vật tư, hàng hoá nhận được do trao đổi đưa về để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT đầu vào của hàng hoá nhận được do trao đổi sẽ không được tính khấu trừ và phải tính vào giá trị vật tư, hàng hoá nhận về do trao đổi, ghi: Nợ TK 152, 153, 156,. . . (Tổng giá thanh toán) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán). 5) Kế toán bán, thanh lý bất động sản đầu tư: 5.1. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán) Có TK 5117 - Doanh thu bất động sản đầu tư (Giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311). 5.2. Trường hợp bán bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp: a) Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ: - Khi bán bất động sản đầu tư trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay và thuế GTGT được phản ánh vào TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”, ghi: SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 36 MSSV: 0854030074
  49. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng Có TK 5117 - Doanh thu bất động sản đầu tư (Giá bán trả tiền ngay không có thuế GTGT) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay không có thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Thuế GTGT đầu ra). b) Đối với bất động sản đầu tư trả chậm, trả góp không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: - Khi bán bất động sản đầu tư trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay (có cả thuế GTGT) được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện, ghi: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 5117 - Doanh thu bất động sản đầu tư (Giá bán trả tiền ngay có cả thuế GTGT) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT). - Cuối kỳ, căn cứ vào số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331). 6) Kế toán ở đơn vị đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng: - Khi bán được hàng nhận đại lý, phản ánh số tiền bán hàng, ghi: Nợ các TK 111, 112 , 131 (Tổng giá thanh toán) Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán). - Hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Số hoa hồng được hưởng) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu hoa SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 37 MSSV: 0854030074
  50. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly hồng được hưởng theo giá chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp 7) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, khi xuất bán hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc. 7.1. Trường hợp, khi xuất hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử dụng “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”: - Khi xuất hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc để bán, ghi: Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (Giá vốn) Có TK 155 - Thành phẩm Có TK 156 - Hàng hoá. - Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc đã bán được hàng, công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra do đơn vị trực thuộc lập chuyển về, phải lập Hoá đơn GTGT hàng hoá bán ra và phản ánh doanh thu bán hàng, thuế GTGT phải nộp, ghi: Nợ các TK 111, 112, 136 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT). 7.2. Trường hợp khi xuất hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc để bán, công ty, đơn vị cấp trên sử dụng ngay Hoá đơn GTGT. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp, ghi: Nợ các TK 111, 136 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (3331) Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT) 8) Trường hợp xuất kho sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo, phục vụ cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 38 MSSV: 0854030074
  51. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly pháp khấu trừ, doanh nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ là hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ cho SXKD hay khuyến mại, quảng cáo không thu tiền. Doanh nghiệp sử dụng hoá đơn để làm chứng từ hạch toán. Trường hợp này doanh nghiệp không phải tính nộp thuế GTGT: - Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để tiêu dùng nội bộ, hoặc khuyến mại, quảng cáo, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng Có TK 155 - Thành phẩm Có TK 156 - Hàng hoá. - Đồng thời doanh thu bán hàng nội bộ: Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,. . . Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nếu sản phẩm sản xuất xong được chuyển thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh) Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá). 9) Trường hợp xuất kho sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo, phục vụ cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, doanh nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn bán hàng hoá cho khách hàng. Trường hợp này doanh nghiệp phải tính nộp thuế GTGT và số thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh: - Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để tiêu dùng nội bộ, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155 - Thành phẩm Có TK 156 - Hàng hoá. - Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . . (Theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 39 MSSV: 0854030074
  52. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly vốn hàng hoá cộng (+) với thuế GTGT của hàng tiêu dùng nội bộ phải nộp NSNN); hoặc Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nếu sản phẩm sảan xuất xong được chuyển thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh) (theo chi phí sản xuất sản phẩm cộng (+) với thuế GTGT của hàng tiêu dùng nội bộ phải nộp NSNN) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (33311) Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng bán). 10) Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ để biếu, tặng các đơn vị, cá nhân bên ngoài được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi thì doanh nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi đầu đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng cho khách hàng. Trường hợp này doanh nghiệp phải tính, nộp thuế GTGT và số thuế GTGT đầu ra phải nộp cho NSNN không được khấu trừ: - Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để biếu, tặng, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155 - Thành phẩm Có TK 156 - Hàng hoá. - Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ, ghi: Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng giá thanh toán) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nội (33311) (Thuế GTGT đầu ra) Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế GTGT). 11) Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ để thưởng hoặc trả thay lương cho công nhân viên và người lao động khác thì doanh nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầu đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng cho khách hàng. Trường hợp này doanh nghiệp phải tính, nộp thuế GTGT và số thuế GTGT đầu ra phải nộp cho NSNN không được khấu trừ: - Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để thưởng hoặc trả thay lương cho công SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 40 MSSV: 0854030074
  53. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly nhân viên và người lao động khác, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155 - Thành phẩm Có TK 156 - Hàng hoá. - Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả cho người lao động Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (33311). 12) Trường hợp hàng bán bị trả lại: - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và sản phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo Phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh số tiền phải trả cho người mua, doanh t hu và thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, ghi: Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế GTGT) Nợ TK 333 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại) Có các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán). - Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi: Nợ TK 155 - Thành phẩm Nợ TK 156 - Hàng hoá Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. 13) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ khi phát sinh các khoản doanh thu của hoạt động tài chính và thu nhập khác (Thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ. . .) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác theo giá chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ các TK 111 , 112, 138,. . . (Tổng giá thanh toán) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Giá chưa có thuế GTGT) SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 41 MSSV: 0854030074
  54. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá chưa có thuế GTGT). 14) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, cuối kỳ số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp: - Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. - Đối với hoạt động tài chính và hoạt động khác, ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 711 - Thu nhập khác Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. 15) Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước, ghi: Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp Có các TK 111, 112,. . . Sơ đồ hạch toán: Hình 1.2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra. 1.2.7. Hệ thống kê khai thuế GTGT hiện hành Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm “ Hỗ trợ kê khai thuế ” do Tổng cục SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 42 MSSV: 0854030074
  55. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly thuế xây dựng và cung cấp miễn phí cho các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế. Phần mềm “ Hỗ trợ kê khai thuế “ cung cấp cho Công ty các chức năng sau: Lập tờ khai thuế và điền thông tin trên các tờ khai thuế và các phụ lục kê khai theo đúng quy định tại các văn bản pháp luật thuế. Các nội dung hướng dẫn việc tính thuế, khai thuế đối với từng sắc thuế nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp kê khai thuế một cách chính xác và nhanh chóng. Phần mềm này được xây dựng trên cơ sở công nghệ mã vạch 2 chiều (mã hóa thông tin thành các mã vạch) sã kết xuất và in các tờ khai thuế có mã vạch để doanh nghiệp gửi tờ khai đó cho cơ quan thuế. Thông qua các mã vạch đã mã hóa thông tin trên tờ khai, cơ quan thuế đảm bảo sẽ ghi nhận, xử lý thông tin kê khai của tổ chức cá nhân nộp thuế đầy đủ, chính xác và nhanh chóng. Sau khi kê khai, cơ sở kinh doanh cần phải in tờ khai có mã vạch 2 chiều, kí tên, đóng dấu và nộp cho cơ quan thuế theo đúng quy định hiện hành (in thành 3 bộ, cơ quan thế sẽ lưu giữ lại 2 bộ, bộ còn lại sẽ lưu giữ tại Công ty để phục vụ công tác thanh kiểm tra sau này) Hiện tại do yêu cầu của cơ quan thuế, Công ty dùng phần mềm Hỗ trợ kê khai phiên bản 3.1.2 1.3. Những vấn đề chung về thuế thu nhập Doanh nghiệp. 1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế TNDN. 1.3.1.1. Khái niệm: Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh HHDV sau khi đã trừ đi các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và TNCT của cơ sở SXKD. 1.3.1.2. Đặc điểm: Thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế. Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 43 MSSV: 0854030074
  56. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN. 1.3.1.3. Vai trò của thuế TNDN. Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý. Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước. Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào. Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước. Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định. SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 44 MSSV: 0854030074
  57. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chứng năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định. Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu qủa vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, kể cả những kinh nghiệm xử lý của nước ngoài. 1.3.2. Đối tượng nộp thuế TNDN và đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN. Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008; thông tư số 130 /2008/TT-BTC, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: 1.3.2.1. Đối tượng nộp thuế TNDN: Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm: Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập. 1.3.2.2. Đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN: Hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ chức kinh tế tập thể khác có thu nhập từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản. Hộ gia đình, các nhân nông dân sản xuất nông nghiệp có giá trị sản lượng hàng hoá đến 90 triệu đồng/ năm và thu nhập đến 60 triệu đồng/ năm. SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 45 MSSV: 0854030074
  58. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly 1.3.3. Căn cứ tính thuế. 1.3.3.1. Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của HĐSXKD hàng hóa dịch vụ, kể cả thu nhập chịu thuế từ HĐSXKD hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài và thu nhập chịu thuế khác. Theo quy định của Luật thuế TNDN thì thu nhập chịu thuế được xác định như sau: a. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế. Đối với CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu để tính TNCT là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (không có thuế GTGT) bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Nếu cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để tính TNCT là giá bên mua thực thanh toán cho bên bán bao gồm cả thuế GTGT. b. Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế: Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng sử dụng vào SXKD hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ, được tính theo định mức tiêu hao vật tư hợp lý và giá vật tư thực tế xuất kho. Chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn ca, các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Bộ Luật lao động, trừ tiền lương, tiền công của chủ DNTN, chủ hộ cá thể kinh doanh và thu nhập của sáng lập viên công ty không trực tiếp tham gia điều hành SXKD. Tiền trang phục trả cho người lao động không vượt quá 1.000.000 đồng/năm. Chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động do giám đốc doanh nghiệp duyệt phù hợp với hiệu quả SXKD nhưng mức chi cho mỗi người không vượt quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước. Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ (trừ phần kinh phí do Nhà nước SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 46 MSSV: 0854030074
  59. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly hoặc cơ quan quản lý cấp trên hỗ trợ), chi sáng kiến, chi bảo vệ môi trường, chi cho giáo dục đào tạo, y tế trong nội bộ doanh nghiệp. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện nước, điện thoại, văn phòng phẩm Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật, chi bảo hộ lao động, chi bảo vệ cơ sở kinh doanh, trích nộp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ quy định. Chi trả tiền vay vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng theo lãi suất thực tế. Chi trả tiền vay cho các đối tượng khác theo lãi suất thực tế nhưng không quá tỷ lệ lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân hàng. Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán tại DN theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ hiện hành. Chi về tiêu thụ HHDV chi phí bảo quản, chi bao gói vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi, chi bảo hành sản phẩm, hàng hoá, Chi phí tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi, tiếp tân, chi phí giao dịch môi giới, đối ngoại, chi phí hội nghị liên quan trực tiếp đến hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ và các loại chi phí khác được khống chế tối đa không quá 10% tổng số chi phí. Đối với hoạt động thương nghiệp, tổng số chi phí để xác định mức khống chế không bao gồm giá mua của HH bán ra. Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú ở Việt Nam theo quy định của Chính phủ. Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động SXKD, dịch vụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) bao gồm: Thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT (đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), thuế môn bài, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, tiền thuê đất, lệ phí đường, lệ phí chứng thư, phí qua cầu, qua phà Chi phí mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không có hoá đơn chứng từ do Chính phủ quy định. SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 47 MSSV: 0854030074
  60. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly Tất cả các khoản chi trên đây được coi là hợp lý, hợp lệ khi có hoá đơn, chứng từ hợp pháp. 1.3.3.2. Thu nhập chịu thuế khác: Các khoản thu nhập chịu thuế khác bao gồm. Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Thu được tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng. Thu được các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ. Các khoản thuế được NSNN hoàn lại. Thu các khoản nợ không xác định được chủ. Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có). Thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp, thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng. Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quyên ghi sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra. Chênh lệch mua, bán chứng khoán, cổ tức lợi nhuận được chia: Thu nhập từ hoạt động liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả. Thu nhập khác về quyền sở hữu, sử dụng tài sản Thu nhập về hoạt động đầu tư khác Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất Lãi tiền gửi, lãi cho vay, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng, lãi cho thuê tài chính Lãi do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng con nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán. Thu nhập từ hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước. SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 48 MSSV: 0854030074
  61. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm. Các khoản thu nhập khác không tính trong doanh thu. 1.3.3.3. Thuế suất thuế TNDN: Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với CSKD trong nước và các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các doanh nghiệp hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là 25%. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tiến hành tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác là từ 32 % đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. Một số trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi đối với đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cụ thể như sau: a. áp dụng mức thuế suất 20% trong thời hạn 10 năm kể từ năm hoạt động sản xuất kinh doanh đối với dự án đầu tư có một trong các tiêu chuẩn sau. - Xuất khẩu ít nhất 50% sản phẩm - Sử dụng 500 lao động trở lên - Sử dụng công nghệ tiên tiến, đầu tư nghiên cứu phát triển - Sử dụng vật tư nguyên liệu sẵn có tại Việt Nam, chế biến khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên tại Vệt Nam, sản xuất sản phẩm có giá trị nội địa hoá từ 40% trở lên. b. áp dụng mức thuế suất 15% trong thời hạn 12 năm kể từ năm hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các dự án có một trong các tiêu chuẩn sau. - Xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm - Đầu tư vào lĩnh vực luyện kim, hoá chất cơ bản, cơ khí chế tạo, phân bón, hoá dầu, sản xuất linh kiện điện tử, linh kiện ô tô, xe máy. - Xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng (cầu, đường, điện, cấp thoát nước, bến cảng, ). - Trồng cây công nghiệp lâu năm. - Đầu tư vào vùng khó khăn khác do chính phủ quy định. SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 49 MSSV: 0854030074
  62. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly - Chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho NNVN sau khi kết thúc thời hạn hoạt động. - Các dự án có đủ 2 tiêu chuẩn tại điểm a nêu trên. c. áp dụng mức thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm kể từ năm bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các dự án có một trong các tiêu chuẩn sau. - Xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư - Đầu tư vào miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. - Trồng rừng. - Đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư. - Các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư khác. Các dự án đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT, dự án xây dựng hạ tầng khi công nghiệp, khu chế xuất thì mức thuế suất ưu đãi 20%;15%;10% được áp dụng trong thời gian thực hiện dự án. 1.3.4. Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.3.4.1. Phương pháp hạch toán các nghiệp chủ yếu liên quan đến chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Tài khoản sử dụng. Tài khoản 3334 - Thuế TNDN: Bên Nợ: - Số thuế TNDN, đã nộp vào NSNN; - Số thuế TNDN tạm phải nộp lớn hơn số thuế TNDN phải nộp được xác định khi kết thúc năm tài chính. Bên Có: - Số thuế TNDN phải nộp. - Thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung Số dư bên Có: - Số thuế TNDN còn phải nộp vào NSNN. Nguyên tắc hạch toán: SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 50 MSSV: 0854030074
  63. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly Hàng quý, kế toán phải xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong quý, Thuế thu nhập tạm nộp từng quý được tính vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của quý đó. Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong báo cáo kế quả hoạt động kinh doanh của năm đó. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của năm trước liên quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng ( hoặc giảm ) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 821 – Chi phí thuế TNDN. Bên Nợ: - Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm; - Thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung. - Chi phí TNDN hoãn lại phát sinh trong năm. - Kết chuyển chênh lệch giữa số PS bên Có TK 8212 lớn hơn số PS bên Nợ TK 8212 vào bên Có TK 911. Bên Có: - Số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ hơn số tạm nộp. - Ghi giảm CP thuế TNDN hoãn lại và ghi nhận TS thuế TN hoãn lại. - Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót. - Kết chuyển số chênh lệch bên Nợ TK 911. SVTH: Trương Thị Thúy Hà Trang 51 MSSV: 0854030074