Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình

pdf 106 trang thiennha21 21/04/2022 3700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM NGUYÊN BÌNH Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH Giảng viên hướng dẫn : Ths.NGUYỄN PHƯỚC KINH KHA Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ MỸ HẠNH MSSV : 1054030183 Lớp: 10DKTC3 TP. Hồ Chí Minh, 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM NGUYÊN BÌNH Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH Giảng viên hướng dẫn: Th.S NGUYỄN PHƯỚC KINH KHA Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ MỸ HẠNH MSSV : 1054030183 Lớp: 10DKTC3 TP. Hồ Chí Minh, 2014 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Công Ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 201 Tác giả ii
  4. LỜI CẢM ƠN Qua một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình, em đã dần hiểu thêm về công việc của một kế toán viên, có thể áp dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn, so sánh giữa thực tế và lý thuyết có sự khác nhau. Ngoài ra, em còn được hiểu thêm về cách thức tổ chức của công ty, tổ chức phòng kế toán cũng như cách tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, nơi mà em thực tập. Để có được những buổi thực tập hiệu quả và có thể hoàn thành bài báo cáo thực tập về Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình, trước hết em xin gửi lời chân thành đến: Ban Giám đốc Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình, các Cô Chú Anh Chị trong Công ty đã tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập, đặc biệt em xin cảm ơn các Cô và Anh Chị trong Phòng Kế Toán đã giúp em rất nhiều trong việc hoàn thành báo cáo. Bên cạnh đó, em xin chân thành cám ơn Thầy Nguyễn Phước Kinh Kha đã hướng dẫn em tận tình và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo. Em cũng xin cảm ơn các Thầy Cô trong Khoa Kế Toán – Tài Chính – Ngân Hàng đã tạo điều kiện cho em được đi thực tập nhằm hiểu thêm về thực tiễn công tác kế toán sau khi đã trang bị kiến thức lý thuyết cho em. Vì thời hạn thực tập có hạn, vốn kiến thức của em còn nhiều thiếu sót nên bài báo cáo của em khó tránh khỏi những sai sót, rất mong các Cô Chú Anh Chị trong Công ty, các Thầy Cô bỏ qua và chỉ dẫn thêm cho em. Em xin chân thành cám ơn! , ngày tháng năm . iii
  5. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Tp.Hồ Chí Minh, ngày . Tháng .năm 201 Giảng viên hướng dẫn iv
  6. MỤC LỤC Lời mở đầu 1 Chương 1.Những lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 2 1.1 Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 2 1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất 2 1.1.1.1 Bản chất chi phí sản xuất 2 1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 3 1.1.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm 4 1.1.2.1 Bản chất giá thành sản phẩm 4 1.1.2.2 Phân loại giá thành sản xuất 4 1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 6 1.3 Kế toán chi phí sản xuất 6 1.3.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất 6 1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 7 1.3.3 Kế toán chi phí sản xuất 8 1.3.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 8 1.3.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 9 1.3.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 10 1.3.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 10 1.4 Đánh giá sản phẩm dở dang 12 1.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp 12 1.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 13 1.4.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức 15 1.5 Tính giá thành sản phẩm 15 v
  7. 1.5.1 Kỳ tính giá thành 15 1.5.2 Đối tượng tính giá thành 15 1.5.3 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 16 1.5.3.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp) 16 1.5.3.2 Phương pháp tính giá thành phân bước 16 1.5.3.3 Phương pháp tính giá thành theo hệ số 20 1.5.3.4 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ 21 1.5.3.5 Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất phụ 21 1.5.3.6 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 22 1.5.3.7 Phương pháp tính giá thành theo định mức 22 Chương 2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình 24 2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình 24 2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình 24 2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 24 2.1.1.2 Chức năng hoạt động của công ty 25 2.1.1.3 Bộ máy tổ chức của công ty 26 2.1.2 Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình 29 2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức phòng kế toán 29 2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 29 2.1.2.3 Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp 31 2.1.3 Tình hình nhân sự 34 2.1.4 Doanh số 35 2.2 Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình 36 2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính vi
  8. giá thành 36 2.2.2 Kết cấu giá thành sản phẩm 36 2.2.3 Tập hợp chi phí sản xuất, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 36 2.2.3.1 Tập hợp chi phí sản xuất 36 2.2.3.2 Tổng hợp chi phí 48 2.2.3.3 Tính giá thành sản phẩm 49 Chương 3. Nhận xét và kiến nghị về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình 52 3.1 Nhận xét rút ra từ phân tích thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình 52 3.1.1 Ưu điểm của công tác kế toán 52 3.1.2 Nhược điểm của công tác kế toán 53 3.2 Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình 54 3.2.1 Ưu điểm 54 3.2.2 Nhược điểm 55 3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình 56 Kết luận 59 Tài liệu tham khảo 61 vii
  9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TNHH Trách nhiệm hữu hạn HĐQT Hội đồng quản trị LĐ Lao động KT Kế toán BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp KPCĐ Kinh phí công đoàn NVL Nguyên vật liệu TK Tài khoản TSCĐ Tài sản cố định HCM Hồ Chí Minh GCĐG Gia công đóng gói STT Số thứ tự CPSX Chi phí sản xuất NVLDD Nguyên vật liệu dở dang DDCK Dở dang cuối kỳ SLBN Số lượng bột ngọt GT Giá trị SP Sản phẩm TT Thành tiền CN Công nhân CNSX Công nhân sản xuất viii
  10. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 8 Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 9 Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung 10 Sơ đồ 1.4: Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất 11 Sơ đồ 1.5: Hạch toán tính giá thành sản phẩm 12 Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình 26 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy kế toán 29 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung trên máy tính 31 Sơ đồ 2.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán trên máy tính 33 Hình 2.1: Phiếu nhập kho 39 Hình 2.2: Phiếu xuất kho 41 Hình 2.3: Các chứng từ, sổ sách, báo cáo 42 ix
  11. LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế nước ta với chính sách mở cửa để thu hút được các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững thì phải tự chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn, tổ chức sản xuất đến việc tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp cần phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, một trong những biện pháp hữu hiệu nhất mà các doanh nghiệp có thể sử dụng là biện pháp hạ giá thành sản phẩm.Vì vậy việc nghiên cứu tìm tòi và tổ chức hạ giá thành sản phẩm là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp tốt để giảm chi phí không cần thiết, tránh lãng phí. Một trong những biện pháp hữu hiệu để quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm đó là kế toán mà trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu quan trọng và là khâu trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy, hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thiện kế toán của doanh nghiệp. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện để đứng vững, tồn tại trên thị trường. Đặc biệt công tác kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ngày càng được coi trọng. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình em đã nhận thức rõ hơn về vai trò và chức năng quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nó liên quan hầu hết đến các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ những lý do trên, em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình”. 1
  12. CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1 Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất. 1.1.1.1 Bản chất chi phí sản xuất. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất đều phải tiêu tốn những nguồn lực nhất định. Đó là sự kết hợp hài hòa ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tiêu hao này trong quá trình sản xuất tạo ra các chi phí tương ứng, nhưng mức độ hao mòn của chúng rất khác nhau, vì vậy để biết được số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ kế toán nào đó là bao nhiêu, phải sử dụng thước đo tiền tệ để đo lường mức độ hao phí các nguồn lực và điều này đã làm phát sinh khái niệm chi phí. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Theo như Tiến sĩ Huỳnh Lợi (2010): “Nhận thức chi phí có thể khác nhau về quan điểm, góc độ, hình thức thể hiện chi phí nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung: chi phí là phí tổn tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. Đây chính là bản chất kinh tế của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.” [1,22]. Chi phí luôn được gắn liền với các hoạt động làm phát sinh chi phí cho hoạt động sản xuất, phát sinh thường xuyên, liên tục trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Nhưng không phải mọi chi phí doanh nghiệp đã chi ra đều là chi phí sản xuất như: chi phí hao hụt nguyên vật liệu ngoài định mức, tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng, 2
  13. 1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí, trong quá trình sản xuất. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Theo cách phân loại này người ta sắp xếp chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. o Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Bao gồm giá mua, chi phí mua nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác. o Chi phí nhân công: Là các khoản về tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tiền lương của người lao động. o Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp. o Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tiền điện, nước, tiền bưu phí, o Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí trên. Phân loại chi phí theo tiêu thức này có ý nghĩa lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong tổng chi phí của toàn doanh nghiệp, giúp cho việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí. Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp sản xuất và công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất được chia thành: o Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm. 3
  14. o Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất. o Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vy phân xưởng, đội sản xuất. Bao gồm các yếu tố chi phí: nhân viên phân xưởng, vật liệu, dụng cụ, khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. c. Phân loại chi phí sản xuất sản xuất theo khả năng quy nạp vào các đối tượng kế toán chi phí. o Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Như phần lớn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp là chi phí trực tiếp. o Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí không thể tập hợp trực tiếp được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh sau đó phân bổ gián tiếp cho từng đối tượng chi phí, như chi phí sản xuất chung. 1.1.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm. 1.1.2.1 Bản chất giá thành sản phẩm. Daniel Backlund (2013) đã định nghĩa: “Giá thành sản phẩm là một phần quan trọng của cơ sở chi phí của công ty” [3,2]. Giá thành sản phẩm là toàn bộ những chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất, hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định. Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm, dịch vụ cụ thể và chỉ tính toán với số lượng sản phẩm, kết thúc toàn bộ quá trình sản xuất (thành phẩm) hay hoàn thành một số giai đoạn công nghệ sản xuất (bán thành phẩm). 1.1.2.2 Phân loại giá thành sản xuất. Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo tiêu thức phân loại để tính loại giá thành. a. Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia làm ba loại: Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của 4
  15. doanh nghiệp thực hiện và được xác định trước khi bước vào sản xuất kinh doanh. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở xác định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức được tính trước khi chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo để xác định chính xác kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật đã thực hiện, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế là căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí. Giá thành sản xuất sản phẩm: Bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành. Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho sản phẩm này. Trong giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ có thể chia thành:  Giá thành toàn bộ sản phẩm: Bao gồm toàn bộ chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp đã sử dụng phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.  Giá thành sản phẩm theo biến phí: Chỉ bao gồm chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí biến đổi gián tiếp.  Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định: Bao gồm toàn bộ chi phí biến đổi và một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sở mức độ hoạt động thực tế so với định mức hoạt động tiêu chuẩn. 5
  16. 1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành, sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng hay hạ giá thành sản phẩm. Xét về mặt bản chất: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau vì chúng đều là các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và chi phí khác của doanh nghiệp bỏ ra được biểu hiện bằng tiền. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau trên các phương diện sau: Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm cả chi phí cho sản xuất sản phẩm và cả cho chi phí quản lý doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí sản xuất sản phẩm (chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất chung). Mặt khác, chi phí sản xuất chung chỉ tính những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) không tính đến chi phí liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Còn nói đến giá thành là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành. Về mặt lượng: Chi phí sản xuất là xét đến chi phí trong một thời kỳ, còn giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí của kỳ trước chuyển sang, một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, được thể hiện qua công thức sau: Giá thành sản phẩm = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX dở dang cuối kỳ 1.3 Kế toán chi phí sản xuất. 1.3.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Erik ten Brinke (2002) cho rằng: “Chi phí là một yếu tố quan trọng trong sản xuất, tập hợp đầy đủ thông tin về chi phí là rất có giá trị cho tất cả các nhiệm vụ kỹ thuật” [4,7]. 6
  17. Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiểu địa điểm (phân xưởng, tổ, đội) khác nhau và có thể liên quan đến nhiều loại sản phẩm hay thực hiện các loại dịch vụ khác nhau. Do vậy, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ, ) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng, ). Để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ta phải dựa vào các căn cứ sau: o Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất. o Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. o Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm. o Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thương phẩm, ). o Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp. o Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành. o Khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép tài khoản, sổ chi tiết, 1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Có hai phương pháp tập hợp chi phí: Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:Phương pháp này được sử dụng để tập hợp chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Áp dụng cho những chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Phương pháp này tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp 7
  18. được, kế toán tiến hành tập hợp chung theo địa điểm phát sinh hoặc theo nội dung chi phí, sau đó chọn tiêu chuẩn hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. 1.3.3 Kế toán chi phí sản xuất. 1.3.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về NVL chính, thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm phần lớn là chi phí trực tiếp nên được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan, căn cứ vào các phiếu xuất kho và các chứng từ có liên quan khác. Trường hợp NVL xuất dùng liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì sử dụng phương pháp phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Các tiêu thức thường được sử dụng là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, Kế toán sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( TK 621 không có số dư). Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo sơ đồ sau: TK 152/TK 611 TK 621 TK154/TK 631 Xuất kho NVL Kết chuyển chi phí NVL trực để sản xuất sản phẩm tiếp vào chi phí SXKD dở dang TK 111, TK 112, TK 152/TK 611 TK 331, TK 141 Mua NVL xuất thẳng NVL thừa nhập lại kho để sản xuất sản phẩm Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 8
  19. 1.3.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm gồm tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản trợ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp theo số tiền lương của công nhân sản xuất. Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất, đối tượng lao động khác thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp) tính vào chi phí nhân công trực tiếp theo quy định hiện hành. Chi phí nhân công trực tiếp nếu liên quan đến một đối tượng thì được tập hợp trực tiếp, nếu liên quan đến nhiều đối tượng thì phải phân bổ gián tiếp theo các tiêu chuẩn phân bổ như: Định mức chi phí, giờ công định mức, giờ công thực tế, giờ công kế hoạch, khối lượng sản phẩm. Kế toán sử dụng: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp ( TK 622 không có số dư). Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo sơ đồ sau: TK 334 TK 622 TK 154/TK 631 Chi phí tiền lương của CN trực tiếp Kết chuyển chi phí NC trực tiếp sản xuất TK 338 Khoản trích theo lương CN trực tiếp sản xuất TK 335 Trích trước tiền lương của CNSX Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 9
  20. 1.3.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Kế toán sử dụng: TK 627 - Chi phí sản xuất chung ( TK 627 không có số dư). Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo sơ đồ sau: TK 334, TK 338 TK 627 TK 111, TK 112, TK 138 Lương và các khoản trích theo C ác khoản giảm chi lương của NV phân xưởng SXphí chung TK 142, TK 152, TK 153 TK 154/TK 631 Xuất vật liệu công c ụ - dụng cụ K ết chuyển chi phí SX chung TK 214 Khấu hao TSCĐ TK 331, TK 335 Chi phí điện, nước Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung 1.3.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Sau khi tập hợp các loại chi phí sản xuất trên các tài khoản 621, 622, 627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở dang cuối kỳ, thực hiện tính giá thành các loại sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. 10
  21. a. Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên. Để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm của các bộ phận sản xuất. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên: TK 621 TK 154 TK 152, TK 138 Kết chuyển chi phí nguyên Kết chuyển các khoản làm vật liệu trực tiếp giảm giá TK 622 TK 155 Kết chuyển chi phí nhân Nhập kho thành phẩm, công trực tiếp hoặc TK 627 TK 157 Kết chuyển chi phí sản Xuất thẳng gửi bán xuất chung TK 632 Xuất bán thẳng Sơ đồ 1.4: Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất b. Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 631 - Giá thành sản xuất. Tài khoản 631 không có số dư và được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo loại sản phẩm và bộ phận sản xuất. 11
  22. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất thể hiện qua sơ đồ sau: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ TK 621 TK 631 TK 154 Chi phí nguyên vật Giá trị sản phẩm dở dang liệu trực tiếp cuối kỳ TK 622 TK 632 Chi phí nhân công Tổng giá thành sản phẩm trực tiếp hoàn thành nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp TK 627 Chi phí sản xuất chung kết chuyển hoặc phân bổ cho các đối tượng tính giá Sơ đồ 1.5: Hạch toán tính giá thành sản phẩm 1.4 Đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang là những sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Tùy theo từng doanh nghiệp mà chi phí sản xuất sản phẩm dở dang có thể được đánh giá theo một trong các phương pháp sau: 1.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp. Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. 12
  23. Theo phương pháp bình quân: Chi phí SXKD Chi phí NVL trực tiếp Trị giá dở dang đầu kỳ + (chính) phát sinh trong kỳ SP = x Số lượng SP dở dang dở dang cuối kỳ Số lượng SP + Số lượng SP cuối kỳ hoàn thành trong kỳ dở dang cuối kỳ Ưu điểm: phương pháp này tính toán đơn giản, dễ làm, xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được kịp thời, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng. Nhược điểm: độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế biến khác. Điều kiện áp dụng: phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và tương đối ổn định giữa các kỳ. 1.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này, tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các chi phí sản xuất khác, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang. . Số lượng sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương được tính theo công thức: Số lượng SP Số lượng SP Tỷ lệ hoàn thành = x dở dang quy đổi dở dang của SP dở dang 13
  24. . Đối với các khoản mục chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất (như nguyên vật liệu chính trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp) thì tính đều cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang như sau: Chi phí NVL Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NVL + phát sinh trong kỳ Số lượng trực tiếp đầu kỳ trực tiếp của = x SP dở dang Số lượng SP hoàn cuối kỳ SP dở dang - Số lượng SP thành trong kỳ dở dang cuối kỳ . Đối với các khoản mục chi phí bỏ dần trong quy trình sản xuất (như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức: Chi phí NC Chi phí NC trực tiếp Chi phí NC + Số lượng trực tiếp của trực tiếp đầu kỳ phát sinh trong kỳ = x SP quy đổi SP dở dang Số lượng SP hoàn Số lượng SP cuối kỳ + thành trong kỳ quy đổi cuối kỳ Chi phí SX Chi phí SX chung Chi phí SX + Số lượng chung của chung đầu kỳ phát sinh trong kỳ = x SP quy đổi SP dở dang Số lượng SP hoàn Số lượng SP cuối kỳ + thành trong kỳ quy đổi cuối kỳ . Cuối cùng là xác định trị giá SP dở dang cuối kỳ theo công thức: Trị giá SP Chi phí NVL Chi phí NC Chi phí SX chung dở dang = trực tiếp + trực tiếp + của SP dở dang cuối kỳ của SP dở dang của SP dở dang Ưu điểm: Phương pháp này có kết quả tính toán có mức độ chính xác cao. Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, mất nhiều thời gian, việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang khá phức tạp và mang tính chủ quan. 14
  25. Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản xuất dở dang không ổn định giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang. 1.4.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. Trị giá Chi phí SX Số lượng SP dở dang SP dở dang = định mức cho x (hoặc số lượng SP dở dang quy đối cuối kỳ một đơn vị SP theo tỷ lệ hoàn thành) Ưu điểm: Tính toán nhanh chóng, thuận tiện, đáp ứng yêu cầu thông tin tại mọi thời điểm. Nhược điểm: Độ chính xác của kết quả tính toán không cao, khó áp dụng vì thông thường khó xác định được định mức chuẩn xác. Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí hợp lý hoặc sử dụng phương pháp tính giá thành theo định mức. 1.5 Tính giá thành sản phẩm. 1.5.1 Kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp, sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm được khoa học hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về tính giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, trung thực phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán. 1.5.2 Đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công 15
  26. nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm. o Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định là đối tượng tính giá thành. o Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. o Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình công nghệ, còn các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành. 1.5.3 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm. 1.5.3.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp). Áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ ngắn. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm hoàn thành của quy trình sản xuất đó, ta tính giá thành theo công thức: Tổng giá thành CPSX SP dở Giá trị phế liệu = CPSX SP phát Trị giá SP dở SP hoàn thành Dang đầu kỳ + sinh trong kỳ + dang cuối kỳ + Thu hồi (nếu có) Tổng giá thành sản phẩm Giá thành đơn vị SP = Số lượng SP hoàn thành 1.5.3.2 Phương pháp tính giá thành phân bước. Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất kiểu chế biến liên tục, khối lượng lớn, mặt hàng sản xuất ổn định, quy trình công nghệ gồm nhiều bước kế tiếp với một trình tự nhất định, khi kết thúc một giai đoạn công nghệ có bán thành phẩm hoàn thành được cung cấp sang chế biến ở giai đoạn công nghệ tiếp theo. 16
  27. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí là quy trình công nghệ của từng giai đoạn (từng phân xưởng, từng đội sản xuất). Đối tượng tính giá thành là thành phẩm, cũng có thể là bán thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ. Ta có thể tính theo một trong hai phương pháp: a. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm (kết chuyển tuần tự). Áp dụng thích hợp khi đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Trước hết, kế toán căn cứ vào vào chi phí sản xuất của giai đoạn đầu tiên để tính giá thành nửa sản phẩm của giai đoạn một. Sau đó, xác định chi phí sản xuất giai đoạn một chuyển sang cho giai đoạn sau, cùng với chi phí sản xuất của bản thân giai đoạn đó, tổ chức tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn này, cứ thế tiếp tục cho đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính được giá thành của sản phẩm. Việc kết chuyển chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể được thực hiện tuần tự từng khoản mục chi phí hoặc tuần tự tổng hợp chung cho tất cả các khoản mục chi phí. Giai đoạn 1 CPSX dở dang Chi phí NVL trực tiếp + Trị gí của SP đầu kỳ ở GĐ1 phát sinh trong kỳ GĐ1 Số lượng SP dở dang cuối = x dở dang cuối kỳ GĐ1 Số lượng bán Số lượng SP dở dang kỳ ở GĐ1 TP ở GĐ1 + cuối kỳ ở GĐ1 Giai đoạn 2 CPSX dở dang Chi phí NVL trực tiếp + Trị gí của SP đầu kỳ ở GĐ2 phát sinh trong kỳ GĐ2 Số lượng SP dở dang cuối = x dở dang cuối kỳ G2 Số lượng bán Số lượng SP dở dang kỳ ở GĐ2 + TP ở GĐ2 cuối kỳ ở GĐ2 Giai đoạn n CPSX dở dang Chi phí NVL trực tiếp + Trị gí của SP đầu kỳ ở GĐn phát sinh trong kỳ GĐn Số lượng SP dở dang cuối = x dở dang cuối kỳ GĐn Số lượng bán Số lượng SP dở dang kỳ ở GĐn TP ở GĐn + cuối kỳ ở GĐn 17
  28. Theo phương pháp này, kế toán có thể tính được giá thành nửa thành phẩm tự chế ở mỗi giai đoạn công nghệ sản xuất, điều này thuận tiện cho việc tính toán kinh tế có hiệu quả ở từng giai đoạn phân xưởng, tổ đội sản xuất. Mặt khác, khi có nửa thành phẩm bán ra ngoài, doanh nghiệp có sở sở để tính giá vốn hàng bán, quyết định giá bán và xác định kết quả kinh doanh. Tuy nhiên nếu tính không cẩn thận, giá thành bán thành phẩm ở công đoạn trước sai thì số liệu ở công đoạn sau sẽ không chính xác. b. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm (kết chuyển song song). Đối tượng tính giá thành là thành phẩm, không cần tính giá thành nửa thành phẩm từng giai đoạn. Kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất của các giai đoạn đã tập hợp được để xác định phần chi phí của từng giai đoạn có trong giá của thành phẩm, sau đó tổng hợp lại và tính được giá thành thành phẩm. Tính chi phí sản xuất nằm trong thành phẩm ở giai đoạn sản xuất 1: Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NVL + trực tiếp nằm dở dang đầu kỳ ở GĐ1 phát sinh trong kỳ ở GĐ1 Số lượng SP = x trong TP ở Số lượng SP Số lượng SP dở dang hoàn thành GĐ1 hoàn thành + (1+2+ +n) Chi phí NC trực tiếp Chi phí NC trực tiếp Chi phí NC + trực tiếp nằm dở dang đầu kỳ ở GĐ1 phát sinh trong kỳ ở GĐ1 Số lượng SP = x trong TP ở Số lượng SP Số lượng SP dở dang hoàn thành GĐ1 hoàn thành + (2+3+ +n) Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung Chi phí sản + xuất chung dở dang đầu kỳ ở GĐ1 phát sinh trong kỳ ở GĐ1 Số lượng SP = x nằm trong TP Số lượng SP Số lượng SP dở dang hoàn thành ở GĐ1 hoàn thành + (2+3+ +n) Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NC trực tiếp Chi phí SX chung Tổng CPSX ở GĐ1 = nằm trong TP ở GĐ1 + nằm trong TP ở GĐ1 + nằm trong TP ở GĐ1 18
  29. Tính chi phí sản xuất nằm trong thành phẩm ở giai đoạn sản xuất 2: Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NVL + trực tiếp nằm dở dang đầu kỳ ở GĐ2 phát sinh trong kỳ ở GĐ2 Số lượng SP = x trong TP ở Số lượng SP Số lượng SP dở dang hoàn thành GĐ2 hoàn thành + 2+3+ +n) Chi phí NC Chi phí NC trực tiếp Chi phí NC trực tiếp + trực tiếp nằm dở dang đầu kỳ ở GĐ2 phát sinh trong kỳ ở GĐ2 Số lượng SP = x trong TP ở Số lượng SP Số lượng SP dở dang hoàn thành GĐ2 hoàn thành + (3+4+ +n) Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung Chi phí sản + xuất chung dở dang đầu kỳ ở GĐ1 phát sinh trong kỳ ở GĐ2 Số lượng SP = x nằm trong TP Số lượng SP Số lượng SP dở dang hoàn thành ở GĐ2 hoàn thành + (3+4+ +n) Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NC trực tiếp Chi phí SX chung Tổng CPSX ở GĐ2 = nằm trong TP ở GĐ2 + nằm trong TP ở GĐ2 + nằm trong TP ở GĐ2 Tính chi phí sản xuất nằm trong thành phẩm ở giai đoạn sản xuất n: Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NC trực tiếp Chi phí SX chung Tổng CPSX ở GĐn = nằm trong TP ở GĐn + nằm trong TP ở GĐn + nằm trong TP ở GĐn Tổng giá thành Tổng CPSX Tổng CPSX Tổng CPSX của SP = TP ở GĐ1 + TP ở GĐ2 + + TP ở GĐn hoàn thành Ưu điểm của phương pháp này là tính toán giá thành nhanh, chính xác, đơn giản do không tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ. Nhược điểm là không phân tích được hiệu quả sản xuất kinh doanh, không có được số liệu kế toán nửa thành phẩm trong trường hợp có sản phẩm nhập kho. 19
  30. 1.5.3.3 Phương pháp tính giá thành theo hệ số. Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp có một đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành, như cùng một quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu mà kết quả thu được nhiều loại sản phẩm chính khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm chính. Để tính được giá thành của từng loại sản phẩm phải căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật để định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số giá thành, lấy hệ số 1 làm sản phẩm tiêu chuẩn. Trình tự tính toán giá thành theo hệ số được thực hiện theo các bước: Bước 1:Căn cứ vào sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số giá thành, kế toán quy đổi sản lượng từng loại sản phẩm khác nhau về một loại sản phẩm tiêu chuẩn. Tổng số lượng Số lượng SP Hệ số của SP hoàn thành sản xuất thực tế quy đổi = x quy đổi của từng SP của từng SP Tổng số lượng Số lượng SP dở Hệ số Của SP dở dang Dang của từng SP x quy đổi Quy đổi cuối kỳ = cuối kỳ của từng SP Bước 2: Tính giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ theo các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. Bước 3: Xác định tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành quy đổi. Tổng giá thành Trị giá Trị giá Trị giá Giá trị SP hoàn thành = SP dở dang + phát sinh - SP dở dang - phế liệu thu quy đổi đầu kỳ trong kỳ quy đổi cuối kỳ hồi (nếu có) Bước 4: Xác định giá thành của sản phẩm quy đổi. Tổng giá thành SP hoàn thành quy đổi Giá thành của một = sản phẩm quy đổi Tổng số lượng của SP hoàn thành quy đổi 20
  31. Bước 5: Xác định tổng giá thành thực tế của từng sản phẩm. Tổng giá thành Số lượng SP hoàn Hệ số Giá thành của = x x thực tế của SP chỉnh thực tế của SP của SP một SP quy đổi Bước 6: Xác định giá thành đơn vị thực tế của từng sản phẩm. Tổng giá thành thực tế Giá thành thực tế của = một SP quy đổi Số lượng thực tế của SP hoàn thành 1.5.3.4 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. Áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ thu được một nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, phẩm cấp khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ. Đối tượng tính giá thành là từng quy cách, phẩm cấp hoàn thành. Tính giá thành thực tế của từng quy cách theo trình tự sau: 1. Chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. 2. Tính tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm theo phương pháp giản đơn. 3. Tính tỷ lệ giá thành. Tổng giá thành của nhóm SP Tỉ lệ giá thành = Tổng tiêu chuẩn phân bố 4. Tính giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm. Tổng giá thành thực tế Tiêu chuẩn phân bổ = x Tỉ lệ giá thành từng quy cách SP của từng quy cách SP 1.5.3.5 Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất phụ. Áp dụng thích hợp cho những doanh nghiệp trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất vừa thu được sản phẩm chính, vừa thu được sản phẩm phụ. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính. 21
  32. Muốn tính được giá thành của sản phẩm chính cần phải loại trừ chi phí của sản phẩm phụ. Chi phí sản xuất sản phẩm phụ được tính theo giá kế hoạch, giá tiêu thụ nội bộ hoặc giá ước tính. Tổng Trị giá CPSX Trị giá CPSX giá thành = SP dở dang + phát sinh - SP dở dang - SP phụ SP chính đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Trong đó, chi phí sản xuất sản phẩm phụ được tính cho từng khoản mục chi phí theo tỷ trọng như sau: Chi phí sản xuất SP phụ Tỷ trọng CPSX SP phụ = Tổng CPSX Và chi phí sản xuất sản phẩm phụ: Chi phí từng khoản Chi phí SX SP phụ = Tỷ trọng CPSX SP phụ x mục tương đương 1.5.3.6 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc, hoặc sản xuất hàng loạt với khối lượng nhỏ theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng và trong đó lại tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng hoàn thành. Theo phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng, kế toán phải mở sổ theo dõi riêng từng sản phẩm theo đơn đặt hàng. Hàng tháng, căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng phân xưởng trong sổ kế toán chi tiết để ghi vào các bảng tính giá thành có liên quan. Khi hoàn thành việc sản xuất, kế toán tính giá thành sản phẩm bằng cách cộng toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp trên bảng tính giá thành. 1.5.3.7 Phương pháp tính giá thành theo định mức. Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất ổn định, có hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, dự toán chi phí tiên tiến hợp lý, sát thực tế. Tính theo phương pháp này nhằm kiểm tra tình hình thực tế định mức, tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm định mức, giảm khối lượng ghi chép, tính toán. 22
  33. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm chính. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất vượt định mức không được tính vào giá thành sản phẩm mà được tính vào giá vốn hàng bán. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, cách thức hoạt động hay sản phẩm cần sản xuất mà từ đó phòng kế toán sẽ chọn ra cách phân loại, tập hợp chi phí; việc đánh giá sản phẩm dở dang và phương pháp tính giá thành sao cho phù hợp nhất. Qua đó có thể kiểm soát được chi phí trong việc sản xuất sản phẩm, đánh giá được khả năng tổ chức thực hiện cũng như tìm thêm các biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm trong tương lai. Trên đây là những cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp, được đúc kết từ thực tế khái quát lên thành kiến thức một cách tổng quát nhất. Là chiếc cầu nối giúp cho các nhân viên kế toán tương lai hay những người muốn hiểu hơn về nghề kế toán, có thể nắm bắt được những nền tảng ban đầu để từ đó áp dụng những kiến thức này vào thực tế dễ dàng hơn. 23
  34. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM NGUYÊN BÌNH 2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình. 2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình. 2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. Công ty Cổ Phần Thương Mại Nguyên Bình được thành lập ngày 21/03/1995, gần 20 năm hình thành và phát triển, Nguyên Bình đã từng bước khẳng định vị trí của mình. Nguyên Bình đã xây dựng một hệ thống phân phối và đại lý rộng khắp nước. Năm 1996 là cột mốc quan trọng của công ty Nguyên Bình. Công ty đã bắt đầu trực tiếp sản xuất bột ngọt. Với hệ thống phân phối của mình, công ty đã nhanh chóng đưa những sản phẩm này đến tay người tiêu dùng. Đồng thời với phương châm chất lượng, vệ sinh, và đặc biệt là các gia vị phù hợp với cách ăn uống và sở thích của người Việt Nam, sản phẩm bột ngọt và các sản phẩm khác mang thương hiệu QUEEN đã nhận được sự ủng hộ, đánh giá cao từ phía người tiêu dùng. Từ ngày 01/01/2011, Công ty Cổ phần Thương Mại Nguyên Bình chuyển thành Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình. Công ty có số lao động tại trụ sở chính là 65 người, trong đó 50% thuộc bộ phận quản lý, 40% thuộc bộ phận sản xuất và 10% thuộc bộ phận bán hàng. Ngoài ra, công ty còn có 2 chi nhánh ở miền Bắc và miền Trung. Nguyên Bình đã từng bước khẳng định vị trí của mình và xây dựng một hệ thống phân phối, đại lý rộng khắp nước. Hiện nay, Công ty Nguyên Bình đang tăng gia sản xuất và phân phối sản phẩm trên thị trường. Từ một nhà máy sản xuất ban đầu đặt tại Quảng Xương – Thanh Hóa, Nguyên Bình đã vươn ra những thành phố khác, những chi nhánh khác như Nghệ An, Hưng Yên, Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, . Hơn thế nữa, công ty cũng đang nghiên cứu những kế hoạch sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm về thực phẩm phù hợp hơn với thị trường Việt Nam. Từ đó tạo đà phát triển đa dạng hóa dòng sản phẩm và lĩnh vực sản xuất kinh doanh. 24
  35. Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình Tên tiếng Anh: Nguyen Binh Food Company Limited Giám đốc/Đại diện pháp luật: Nguyễn Thế Tùng Giấy phép kinh doanh:0311247786 | Ngày cấp: 17/10/2011 Trụ sở chính: 125 Đinh Bộ Lĩnh, P.26, Q.Bình Thạnh, Tp.Hồ Chí Minh Mã số thuế: 0311247786 Điện thoại: (08) 35127054 – 35127088 Fax: (08) 35127048 Website: Email: info@nguyenbinhfood.com Phạm vy hoạt động: Công ty hoạt động trên toàn quốc Quy mô vốn: 100% vốn chủ sở hữu 2.1.1.2 Chức năng hoạt động của công ty. Công ty chuyên phân phối và sản xuất mặt hàng thực phẩm gia vị.Công ty sở hữu hệ thống phân phối và đại lý rộng khắp trong cả nước. Ngoài các mảng kinh doanh dựa trên những kênh phân phối của mình, Nguyên Bình còn đóng gói, gia công các mặt hàng thực phẩm chế biến mang hương liệu riêng của công ty bao gồm: gia công đóng gói bột ngọt, bột canh, dầu ăn tinh luyện cao cấp, Danh sách ngành nghề kinh doanh Công ty TNHH Thực phẩm Nguyên Bình. (Xem Phụ lục 1) 25
  36. 2.1.1.3 Bộ máy tổ chức của công ty. a. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty. Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Thực phẩm Nguyên Bình 26
  37. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ sau đây: o Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển và kinh doanh hằng năm của công ty, quyết định giải pháp phát triển thị trường. o Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do điều lệ công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích của những người quản lý đó. o Đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị. Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước pháp luật và HĐQT trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao: o Quyết định các vấn đề có liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, phương án đầu tư của công ty. o Trực tiếp quản lý, chỉ đạo và điều hành các phòng ban, phụ trách công tác tổ chức cán bộ, tài chính kế toán. o Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ của công ty và quyết định của HĐQT. Trợ lý giám đốc là người hỗ trợ giám đốc trong mọi việc: o Sắp xếp lịch gặp các nhà cung cấp, khách hàng, phiên dịch cho giám đốc, o Tư vấn cho giám đốc một số vấn đề liên quan đến lĩnh vực đàm phán, thương thuyết, b. Nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban.  Phòng Hành chính – Nhân sự: Chịu trách nhiệm về khâu tuyển dụng cho công ty, đề ra các chính sách nhân sự hợp lý thu hút nhân tài và giữ họ phục vụ cho công ty Quản lý, phân bổ, điều động công nhân viên phù hợp với khả năng mỗi người nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất Tổ chức đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ tay nghề công nhân viên Chuẩn bị đồ dùng văn phòng phẩm, văn thư, đóng dấu Theo dõi công nhật, tính, phát lương cho nhân viên. 27
  38.  Phòng Kế toán – Tài chính: Phân tích nghiệp vụ kinh tế phát sinh Ghi sổ kế toán các số liệu của nghiệp vụ kinh tế Phân loại, tổng hợp, phân tích số liệu Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động, tình hình lưu chuyển và sử dụng vốn của doanh nghiệp, đồng thời phục vụ yêu cầu quản trị, điều hành, hỗ trợ cho việc ra các quyết định về kinh tế, tài chính.  Phòng Kinh doanh: Xây dựng phương án, kế hoạch kinh doanh, chỉ đạo công tác lập dự án Lập kế hoạch triển khai hợp đồng kinh tế, tìm kiếm đối tác, đàm phán và ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm Bộ phận xuất nhập khẩu sẽ đảm nhiệm các giao dịch với nhà cung cấp nước ngoài về nguồn hàng nhập khẩu, máy móc thiết bị,  Phòng Marketing: Thiết kế ý tưởng, tổ chức, lên kế hoạch, thực hiện kế hoạch Quảng bá thương hiệu của công ty Giới thiệu sản phẩm của công ty đến với người tiêu dùng Mở rộng thị trường tiêu thụ.  Phòng Sản xuất: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện cung ứng vật tư, nguyên vật liệu theo yêu cầu sản xuất kinh doanh Nhận quyết định sản xuất tiến hành sản xuất sản phẩm nhập kho Quản lý nguyên vật liệu, thành phẩm Chịu trách nhiệm về công tác sản xuất của công ty. Nhìn chung, bộ máy quản lý của công ty được bố trí hợp lý, các phòng ban được phân định rõ ràng và đảm nhận chức năng nhiệm vụ riêng giúp cho công ty hoạt động một cách thống nhất và hiệu quả. 28
  39. 2.1.2 Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình. 2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức phòng kế toán. KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP KT Thanh toán KT công nợ KT Kho KT tiền lương Thủ quỹ Vật tư Bao bì Thành phẩm Nguyên vật liệu Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy kế toán 2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận Kế toán trưởng: Người phụ trách chung cho mọi hoạt động trong phòng kế toán. Hỗ trợ ban giám đốc về các quyết định liên quan đến tiến trình phát triển sản xuất kinh doanh của công ty chịu trách nhiệm trước giám đốc và hội đồng thành viên về các số liệu báo cáo quyết toán tài chính của công ty. Tổng hợp, làm báo cáo quyết toán cho công ty. Kiểm tra công việc của các kế toán phần hành. Chịu trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin kế toán trong phần mềm. Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến các thủ tục hành chính, thuế, Kế toán tổng hợp: Tổ chức ghi chép tính toán phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kiểm tra việc cập nhật số liệu hàng ngày. Hàng tháng ghi chép sổ cái, lập và kiểm tra bảng cân đối tài khoản. 29
  40. Hàng quý lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và các báo cáo khác phục vụ yêu cầu quản trị do Trưởng phòng và Giám đốc giao. Bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán, thống kê, quản lý và kiểm soát sự thống nhất trong hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán, thông tin kinh tế cung cấp cho các cơ quan chủ quản Bộ Tài chính, Cơ quan Thuế. Kiểm tra sự chính xác, trung thực của các báo cáo trước khi trình ký. Kế toán thanh toán: Tiến hành các nghiệp vụ vay trả theo sự chỉ đạo của ban giám đốc và kế toán trưởng. Theo dõi tiền lương tăng giảm trong ngân hàng từ đó báo cáo kế toán tổng hợp. Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình công nợ của công ty: như thanh toán tiền lương, thanh toán người mua, người bán. Ghi chép và phản ánh kịp thời các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu của hàng bán bị trả lại. Mở sổ theo dõi từng đối tượng khách hàng phản ánh kịp thời từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cuối kỳ tổng hợp số nợ, đối chiếu với số dư tài khoản để phát hiện sai sót. Kế toán kho: Nhập liệu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho. Theo dõi, báo cáo tình hình nhập xuất tồn hàng hóa trong kỳ. Kế toán tiền lương: Thực hiện đầy đủ việc chi trả lương cho người lao động theo đúng quy định hiện hành (Điều này khuyến khích công nhân viên làm việc tích cực và có trách nhiệm hơn). Lập bảng phân bổ về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ; bảng báo cáo sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, phát lương cho công nhân viên 30
  41. Mở sổ sách theo dõi chứng từ thu chi hàng ngày, trực tiếp thu chi tiền mặt với khách hàng. Cuối kỳ lập báo cáo quỹ để tổng hợp thu chi tiền mặt. 2.1.2.3 Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp. a. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty. Theo quyết định số 15//2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. b. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.  Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung. Chứng từ kế toán Sổ Nhật ký Sổ, thẻ kế toán đặc biệt SỔ NHẬT KÝ CHUNG chi tiết kế toán SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung trên máy tính Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở 31
  42. sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.  Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính. Đặc trưng cơ bản của kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong các hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. 32
  43. CHỨNG TỪ PHẦN SỔ KẾ TOÁN KẾ TOÁN MỀM KẾ - Sổ tổng hợp TOÁN - Sổ chi tiết BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ MÁY VI TÍNH - Báo cáo tài chính TOÁN CÙNG LOẠI - Báo cáo kế toán quản trị Sơ đồ 2.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán trên máy tính Nhập số liệu hằng ngày In số, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ Cái hoặc Nhật Ký – sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.  Giới thiệu phần mềm áp dụng tại công ty. Phần mềm kế toán công ty hiện nay đang áp dụng là phần mềm kế toán Việt do Phan Thanh Lâm thực hiện và hoàn thành từ năm 1996. Phần mềm kế toán này với những đặc tính nổi bật được xây dựng theo đúng chế độ kế toán do Nhà nước ban hành. 33
  44. Phần mềm kế toán Việt Nam cung cấp đầy đủ các báo cáo theo quy định của Nhà nước, bao gồm các báo cáo tài chính, sổ sách kế toán (tổng hợp và chi tiết) theo hình thức mà kế toán sử dụng như: chứng từ ghi sổ, Nhật ký chung Ngoài ra phần mềm còn cung cấp một loạt các báo cáo theo yêu cầu của khách hàng. Phần mềm bảo mật chi tiết các chứng từ, các loại báo cáo, từng danh mục cũng như từng bộ phận, phân quyền cho từng người sử dụng, các số liệu đều được mã hóa và bảo mật để loại trừ khả năng bị lộ số liệu. Phần mềm kế toán Việt Nam được phân thành các nghiệp vụ kế toán riêng biệt, quản lý chi tiết đến tổng hợp cho các đơn vị cấp dưới. Đặc biệt là các Báo cáo quản trị lùi cho phép truy tìm thông tin, dữ liệu trực tiếp trên các Báo cáo tài chính, Báo cáo quản trị tới các Báo cáo tổng hợp và thậm chí tới các chứng từ ban đầu cấu thành nên các báo cáo đó tạo điều kiện cho việc quản lý các đơn vị, phòng ban cũng như các dự án. Kế toán Việt Nam được thiết kế đơn giản ở mức độ người dùng thông thường đều có thể hiểu được nhưng yêu cầu người sử dụng phải hiểu về nghiệp vụ và quy trình kế toán của mình nên làm thế nào trong chương trình. Quy trình xử lý số liệu của phần mềm kế toán Việt Nam: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh Lập chứng từ Chứng từ kế toán Nhập chứng từ vào các phân hệ nghiệp vụ Các tệp nhật ký Chuyển sang sổ Cái Tệp sổ Cái Lên báo cáo Sổ sách kế toán, Báo cáo tài chính. Trước khi sử dụng phần mềm để tiến hành hạch toán kế toán ta phải khai báo các tham số hệ thống và hệ thống các danh mục cho phần mềm.Trong quá trình sử dụng kế toán vẫn có thể khai báo lại cho phù hợp với phần hành kế toán đang thực hiện, phù hợp với chế độ, chính sách của Nhà nước. 2.1.3 Tình hình nhân sự. Lao động là một nguồn lực vô cùng quan trọng và cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Do vậy, việc sử dụng lao động như thế nào cho đầy đủ, hợp lý và hiệu quả luôn là mối quan tâm hàng đầu. Tình hình nhân sự của công ty qua hai năm 2012 – 2013 (xem Phụ lục 2). 34
  45. Từ bảng số liệu, ta thấy: Tổng số lao động của Nhà máy năm 2013 giảm mạnh so với năm 2012 là 22 người (25.88%). Trong đó, tỷ trọng lao động trực tiếp giảm, còn lao động gián tiếp lại tăng. Lao động giảm bớt do: o Công ty chuyển dần từ sản xuất sản phẩm sang gia công đóng gói là chủ yếu. o Nhà máy đã và đang dần đầu tư máy móc hiện đại, vì vậy không cần nhiều công nhân (số lao động giảm chủ yếu là lao động trực tiếp). o Theo yêu cầu nhiệm vụ nên công ty thu hẹp về tổ chức biên chế. Trong công ty, do cần giám sát, tham khảo thị trường ở nhiều nơi nên lao động nam chiếm đa số. Còn lao động nữ lại chiếm tỷ lệ cao trong số lao động gián tiếp. Về trình độ, lao động có trình độ Đại học và Cao đẳng có xu hướng tăng, tuy không chiếm tỷ lệ cao nhưng điều này cho thấy công ty đã chú trọng nâng cao chất lượng lao động thông qua tuyển dụng và đào tạo nhân viên. Tóm lại, công ty cần luôn giám sát, theo dõi, xem xét tổ chức, bố trí lao động sao cho hợp lý với yêu cầu sản xuất và quản lý. Đồng thời, tổ chức hay cho người lao động tham gia các buổi tập huấn để nâng cao tay nghề nhằm giúp cho công ty hoạt động có hiệu quả hơn. 2.1.4 Doanh số Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2012-2013 (xem Phụ lục 3). Nhìn vào cột so sánh trong bảng, ta thấy tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty tăng vọt lên so với năm trước, việc tăng này chủ yếu do tăng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Để tăng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, trước hết doanh thu từ bán hàng và hoạt động kinh doanh tăng thêm hơn hai tỷ. Tuy rằng các khoản giảm trừ cũng tăng nhưng giá trị nhỏ nên doanh thu vẫn tăng lên nhiều so với năm trước đó. Tốc độ tăng giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu thuần cho thấy công ty ngày càng quản lý khá tốt những khoản chi phí. Tốc độ của chi phí quản lý giảm, tuy chỉ giảm được ít nhưng cũng chứng tỏ hiệu suất quản lý đang ngày càng nâng cao, tiết kiệm được chi phí phục vụ cho tiêu thụ. Tóm lại, dựa vào bảng biểu trên ta có thể thấy được công ty đang đẩy mạnh phát triển, từ việc lợi nhuận âm, năm sau (2013) đã bù được khoản lỗ năm trước đồng thời 35
  46. mang về một khoản lợi nhuận. Tuy lợi nhuận chưa cao nhưng đã cho ta thấy công ty đang dần tăng cường, đưa ra các biện pháp, phương hướng để giúp công ty ngày càng phát triển, vượt qua thời kỳ khủng hoảng năm trước. 2.2 Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình. 2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành.  Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Do đặc điểm sản xuất của công ty là mỗi nhà máy chỉ sản xuất một loại sản phẩm bột ngọt và quy trình công nghệ gia công đóng gói giản đơn nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở đây là sản phẩm.  Đối tượng tính giá thành. Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm giản đơn nên đối tượng tính giá thành cũng là sản phẩm.  Kỳ tính giá thành. Gia công đóng gói sản phẩm, tự tính giá thành, bán hàng, tính doanh thu, lợi nhuận, xác định kết quả kinh doanh riêng, kỳ tính giá thành ở đây là tháng. 2.2.2 Kết cấu giá thành sản phẩm. Là doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nên kết cấu giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. 2.2.3 Tập hợp chi phí sản xuất, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2.2.3.1 Tập hợp chi phí sản xuất. a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nội dung Do công ty chủ yếu chuyên về gia công đóng gói nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng chính là bột ngọt, phụ gia thực phẩm bột ngọt, ngoài ra còn có các chi phí khác như: bao bì, túi bột ngọt, thùng Carton, bao tay, .Sử dụng trực tiếp vào quy trình GCĐG sản phẩm. 36
  47.  Chứng từ và luân chuyển chứng từ.  Chứng từ: - Hợp đồng mua hàng, hóa đơn mua hàng - Uỷ nhiệm chi - Giấy báo nợ - Yêu cầu xuất NVL - Thẻ kho  Luân chuyển chứng từ Căn cứ vào số lượng tiêu thụ kỳ trước, giám đốc ước tính số lượng sản phẩm cần sản xuất kỳ này và yêu cầu bộ phận mua hàng tìm kiếm nhà cung cấp mới hoặc liên hệ với nhà cung cấp cũ để yêu cầu gửi báo giá về nguyên vật liệu cần mua, bảng báo giá được giám đốc duyệt giá, sau khi đã duyệt, bộ phận mua hàng tiến hành làm hợp đồng mua hàng trình lên giám đốc xem, ký duyệt. Tuy nhiên với những đơn đặt hàng lớn, Ban giám đốc trực tiếp đàm phán và ký kết hợp đồng theo thỏa thuận giữa hai bên. Quá trình mua nguyên vật liệu sẽ được thực hiện theo các điều khoản trong hợp đồng và nếu hàng mua ở nước ngoài thì bộ phận xuất nhập khẩu sẽ lo các thủ tục theo quy định và làm việc trực tiếp với các đối tác nước ngoài cho đến khi hàng được chuyển đến tại kho theo yêu cầu (khi hàng về đến cảng đã có nhân viên kiểm định chất lượng của công ty kiểm nhận hàng). Thủ quỹ căn cứ vào hợp đồng đã được ký duyệt chi tiền cho các hoạt động trả trước hay mở L/C. Cuối tháng, thủ quỹ lấy sổ phụ ngân hàng và các chứng từ chi tiền (ủy nhiệm chi, giấy báo nợ) chuyển về nhà máy để kế toán ghi nhận vào phần mềm và lưu. Sau khi nguyên vật liệu được chuyển về kho ở nhà máy, thủ kho kiểm nhận hàng, ghi số lượng nhập vào thẻ kho. Cuối tháng, thủ kho chuyển thẻ kho cho kế toán ở nhà máy nhập vào phần mềm. Kế toán nhà máy dựa vào thẻ kho cùng các chứng từ như: hợp đồng mua hàng, hóa đơn để tiến hành đối chiếu, ghi nhận vào phần mềm. Quản đốc nhà máy quản lý công tác sản xuất, đảm bảo lượng hàng cần theo yêu cầu của giám đốc. Khi cần nguyên vật liệu để sản xuất, quản đốc nhà máy sẽ lập và ký vào phiếu yêu cầu xuất NVL (hai liên) giao cho thủ kho. Thủ kho nhận phiếu yêu cầu xuất NVL có chữ ký của quản đốc, cho xuất hàng và ký nhận vào hai liên, lưu lại một liên, 37
  48. một liên giao cho người nhận hàng (sẽ giao lại cho quản đốc phân xưởng). Đồng thời, thủ kho cũng ghi nhận nghiệp vụ xuất kho vào thẻ kho. Cuối tháng, thủ kho giao cho kế toán nhà máy thẻ kho và phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu để kế toán nhà máy tiến hành đối chiếu, nhập vào phần mềm, ghi nhận chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh. Đối với những lô hàng nhập khẩu (trực tiếp) thì việc tính đơn giá nhập là sự tổng hợp từ các chứng từ: hợp đồng mua hàng, ủy nhiệm chi, phiếu thu phí dịch vụ (khi ký quỹ mở L/C), giấy báo nợ (khi ký quỹ L/C, khi mua ngoại tệ để thanh toán cho nhà cung cấp nước ngoài) để xác định số ngoại tệ phải chi trả, tỉ giá thanh toán theo từng thời điểm trong suốt quá trình nhập hàng, ngoài ra còn có bộ chứng từ nhập hàng do nhà cung cấp lập.  Tài khoản sử dụng. Kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí NVL trực tiếp để phản ánh chi phí NVL trực tiếp là bột ngọt.  Sổ. Sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu Sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Thẻ kho Sổ Nhật ký chung  Nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. Số dư đầu tháng 12/2013 của các tài khoản liên quan đến tính giá thành như sau: TK 152 có số dư Nợ 430,200,224 TK 154 không có số dư TK 155 có số dư Nợ 179,616,814 Một số nghiệp vụ liên quan đến công tác tính giá thành tháng 12/2013 như sau:  Mua hàng nhập kho: Từ hợp đồng chính tắc đã ký từ trước với nhà cung cấp về việc mua thùng Carton, cuối tháng 11 doanh nghiệp tiến hành ký thêm phụ lục hợp đồng để mua thùng Carton cho công tác sản xuất vào tháng 12. Phụ lục hợp đồng được giao cho kế toán lưu. Ngày 09/12/2013 hàng về đến kho, nhân viên giao hàng đưa phiếu giao hàng hai liên cho thủ kho, thủ kho ký vào phiếu giao hàng và giữ lại một liên, liên kia trả cho nhân 38
  49. viên giao hàng. Thủ kho kiểm nhận hàng, nếu thùng không bị hư, rách hay bị thiếu, mất thì cho nhập kho, ghi số lượng nhập vào thẻ kho. Nhân viên giao hàng mang hóa đơn giao kế toán nhà máy, kế toán nhà máy photo hóa đơn giao cho thủ quỹ để giao dịch thanh toán với nhà cung cấp, bản gốc lưu. Tóm lại, ở nghiệp vụ này kế toán nhà máy lưu: phụ lục hợp đồng, hóa đơn. Thủ kho lưu phiếu giao hàng và ghi thẻ kho. Cuối tháng (31/12/2013), thủ kho giao thẻ kho, phiếu giao hàng (bản photo) để kế toán nhà máy đối chiếu với hóa đơn hợp đồng. Kế toán nhà máy căn cứ vào phiếu chi hạch toán vào phần mềm, phần mềm sẽ tự cập nhật vào sổ Nhật ký chung, sổ Chi tiết vật liệu thùng Carton: Nợ TK 1522 – chi tiết thùng Carton 10,296,000 Nợ TK 133 1,029,600 Có TK 331 11,325,600 Dựa trên hóa đơn mua hàng, kế toán nhà máy sẽ nhập dữ liệu vào máy theo màn hình nhập liệu (hình 2.1) Sau khi nhập xong, ta nhấn “Kết thúc” chứng từ và hoàn thiện việc nhập dữ liệu. Hình 2.1: Phiếu nhập kho 39
  50. Phần mềm sẽ cập nhật số phát sinh vào sổ Chi tiết vật liệu và sổ Nhật ký chung (xem Phụ lục 4, 5).  Xuất kho sản xuất: Ngày 11/12/2013, quản đốc lập phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu thùng Carton, xuất 70 thùng để đóng thùng cho lượng bột ngọt đã đóng gói. Quản đốc giao phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu có chữ ký của mình cho người nhận hàng, người nhận hàng mang phiếu này giao cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu, xuất kho giao hàng. Sau khi giao hàng, thủ kho ghi nhận nghiệp vụ xuất vào thẻ kho. Cuối tháng (31/12/2013), kế toán nhà máy căn cứ vào thẻ kho và các phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu từ thủ kho (có chữ ký của quản đốc), tiến hành nhập tổng hợp các nghiệp vụ xuất kho xem trong tháng số lượng xuất tổng cộng là bao nhiêu, sau đó tính ra giá xuất để nhập một lần vào phần mềm. Giá trị xuất vật liệu thùng Carton được tính dựa vào thẻ kho (để xem thứ tự ngày nhập), dựa vào phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu (đối chiếu với thẻ kho để xác định số lượng xuất) và sổ chi tiết vật liệu thùng Carton (xem đơn giá) để tính giá xuất. Tổng cộng tháng 12/2013, số lượng thùng Carton được sử dụng là 2,090 cái. Do giá của thùng Carton khi mua về có cùng một đơn giá nên kế toán nhà máy tính giá xuất kho: Tồn đầu kỳ: 1,124 cái; TT: 11,689,600 đ; Đơn giá: 10,400 đ Nhập trong kỳ: 990 cái; TT: 10,296,000 đ; Đơn giá: 10,400 đ Trị giá xuất kho: 1,124 x 10,400 + 966 x 10,400 = 21,736,000 đ Kế toán nhà máy dựa vào phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu (xem Phụ lục 6). Kế toán nhà máy hạch toán vào phần mềm, phần mềm tự xử lý: Nợ TK 621 21,736,000 Có TK 152 – Chi tiết thùng Carton 21,736,000 40
  51. Với phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu, kế toán nhà máy sẽ nhập dữ liệu theo như phiếu yêu cầu (hình 2.2). Hình 2.2: Phiếu xuất kho Khi vào bảng nhập chứng từ phát sinh, chọn F4-Thêm chứng từ để nhập liệu. Sau khi nhập xong, chọn Kết thúc để lưu chứng từ này. Kết thúc quá trình trên, phần mềm sẽ tự động cập nhật vào sổ Nhật ký chung (xem Phụ lục 7), sổ Chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, sổ Chi tiết nguyên vật liệu (xem Phụ lục 8). Muốn xem, in sổ sách chứng từ, báo cáo: Từ giao diện chính của phần mềm click phải chọn “Xem và in các chứng từ, sổ sách, báo cáo”, sau đó tiếp tục chọn những mục ta muốn xem hoặc in. Ví dụ đối với mục chứng từ bao gồm các biểu mẫu: in các phiếu thu tiền mặt, in các phiếu nhập kho, in các phiếu xuất kho, , sau đó ta nhập những thông tin cần thiết: chọn lập theo tháng hay theo ngày, từ tháng mấy đến tháng mấy, rồi chọn nút “Xem và in” cho ta xem chứng từ muốn xem trước khi in (Hình 2.3). 41
  52. Hình 2.3: Các chứng từ, sổ sách, báo cáo b. Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí về sử dụng lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm. Gồm lương phải trả lao động trực tiếp và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trên tiền lương phải trả lao động trực tiếp (phần mà người lao động phải chịu).  Chứng từ và luân chuyển chứng từ.  Chứng từ: - Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương - Bảng kê trích nộp các khoản theo lương,  Luân chuyển chứng từ Hàng ngày, bảo vệ ở nhà máy theo dõi công nhật của công nhân sản xuất và nhân viên các bộ phận khác ở phân xưởng, cuối tháng tổng hợp ghi nhận vào bảng chấm công theo mẫu do kế toán đưa xuống. Nếu nhân viên nào tăng ca thì sẽ ghi nhận ngay trong bảng chấm công. Cuối tháng, bộ phận nhân sự lập bảng thanh toán tiền lương từ bảng chấm công đồng thời tính các khoản trích theo lương lập ra bảng kê trích nộp các khoản theo lương, sau đó đưa lên kế toán nhà máy. Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng kê trích 42
  53. nộp các khoản theo lương, kế toán nhà máy đối chiếu với bảng chấm công, nếu phù hợp sẽ đưa lên kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt, lưu lại bản gốc, đưa lại cho bộ phận nhân sự tài chính lưu một bản (photo) và ghi nhận vào phần mềm khoản mục chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong tháng (chỉ ghi nhận vào khoản mục này phần của công nhân trực tiếp sản xuất).  Tài khoản sử dụng. Kế toán nhà máy sử dụng tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp được sử dụng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất tại nhà máy.  Sổ. Sổ chi tiết tài khoản chi phí nhân công trực tiếp Sổ nhật ký chung  Nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. Cuối tháng (31/12/2013), bảo vệ giao bảng chấm công cho bộ phận nhân sự lập bảng thanh toán tiền lương, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Bộ phận nhân sự giao bản gốc của Bảng thanh toán tiền lương, Bảng kê trích nộp các khoản theo lương, Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội cho kế toán nhà máy sau khi đã có ký duyệt từ giám đốc. Bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2013 (xem Phụ lục 9). Bảng kê trích nộp các khoản theo lương tháng 12/2013 (xem Phụ lục 10). Kế toán nhà máy lưu các chứng từ (các chứng từ này phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và giám đốc) và dùng chứng từ này để hạch toán chi phí lương vào phần mềm, phần mềm tự xử lý: Nợ TK 622 19,053,098 Có TK 3341 19,053,098 Nợ TK 622 4,382,213 Nợ TK 3341 1,810,044 Có TK 338 6,192,257 Trong đó, bảo hiểm xã hội trích 24%, bảo hiểm y tế trích 4,5%, bảo hiểm thất nghiệp trích 2%, kinh phí công đoàn trích 2% trên lương cơ bản và phụ cấp để hạch toán 43
  54. vào chi phí. Phần mềm sẽ tự động cập nhật vào sổ Chi tiết tài khoản chi phí nhân công trực tiếp, sổ Nhật ký chung (xem Phụ lục 11, 12). c. Chi phí sản xuất chung Nội dung Chi phí sản xuất chung tại nhà máy bao gồm lương nhân viên không tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, chi phí sử dụng công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao các loại tài sản cố định và các chi phí bằng tiền khác.  Chứng từ và luân chuyển chứng từ.  Chứng từ: - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng kê trích nộp các khoản theo lương - Thẻ kho - Bảng phân bổ công cụ, dụng cụ - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ - Phiếu chi - Giấy báo tiền điện,  Luân chuyển chứng từ  Lương: Ở phân xưởng, ngoài lương của công nhân trực tiếp sản xuất, lương của các bộ phận khác đều được hạch toán vào chi phí sản xuất chung (6271). Cuối tháng, kế toán nhà máy cũng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng kê trích nộp các khoản theo lương để ghi nhận vào phần mềm phần chi phí sản xuất chung phát sinh.  Công cụ, dụng cụ: Quy trình mua và xuất dùng công cụ, dụng cụ tương tự như đối với nguyên vật liệu, tuy nhiên cũng có một số điểm khác biệt trong cách hạch toán và luân chuyển chứng từ. Khi xuất công cụ dụng cụ để sử dụng, thủ kho cũng ghi nhận nghiệp vụ xuất vào thẻ kho, kế toán nhà máy sau khi nhận được thẻ kho sẽ tùy vào giá trị công cụ dụng cụ xuất dung lớn hay nhỏ mà ghi nhận vào phần mềm phần chi phí trả trước rồi phân bổ dần hay hạch toán thẳng vào chi phí sản xuất chung (6273). Trường hợp công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn, kế toán nhà máy phải ghi nhận vào chi phí trả trước rồi phân bổ dần. 44
  55. Trong trường hợp này, phần mềm sẽ tự động thực hiện bút toán phân bổ (theo các đăng kí trước của kế toán lúc nhập nghiệp vụ vào phần mềm), và đôi khi, kế toán nhà máy cũng phải kiểm tra lại giá trị phân bổ mà phần mềm thực hiện.  Khấu hao: Đây là bút toán tự động, phần mềm tự tính và phân bổ khấu hao định kỳ theo các thông số mà kế toán nhà máy nhập vào phần mềm lúc mua tài sản. Đồng thời, kế toán ở nhà máy cũng kiểm tra lại bằng cách căn cứ vào Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (do chính kế toán ở nhà máy lập, trình lên kế toán trưởng ký duyệt) để đối chiếu với số liệu trên phần mềm. Kế toán nhà máy tập hợp chi phí vào tài khoản chi phí khấu hao TSCĐ (6274).  Khác: Các chi phí khác (ngoài chi phí lương, công cụ dụng cụ, khấu hao) như tiền điện, sửa chữa TSCĐ, cũng được kế toán nhà máy tập hợp ghi nhận vào phần mềm khoản mục (6278). Đối với tiền điện, kế toán nhà máy căn cứ vào phiếu chi và giấy báo tiền điện tháng để ghi nhận vào phần mềm, hóa đơn tháng sau về sẽ lưu lại.  Tài khoản sử dụng. Kế toán nhà máy sử dụng tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán nhà máy cũng mở các tài khoản cấp chi tiết cho từng đối tượng, lương nhân viên không trực tiếp sản xuất được hạch toán vào tài khoản (6271), dụng cụ công cụ sản xuất được tập hợp trên tài khoản (6273), khấu hao các máy móc thiết bị dùng cho sản xuất được theo dõi trên tài khoản (6274), (6278) dùng để ghi nhận các khoản chi phí bằng tiền khác.  Sổ. Sổ Nhật ký chung Sổ Chi tiết tài khoản chi phí sản xuất chung Sổ Cái tài khoản chi phí sản xuất chung Sổ theo dõi tài sản cố định Thẻ tài sản cố định 45
  56.  Nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. Tính lương nhân viên phân xưởng: Cũng giống như đã trình bày ở phần chi phí nhân công trực tiếp, bộ phận nhân sự giao bản gốc của bảng thanh toán tiền lương và bảng kê tríchnộp các khoản theo lương cho kế toán nhà máy. Bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2013 (xem Phụ lục 13). Bảng kê trích nộp các khoản theo lương tháng 12/2013 (xem Phụ lục 14). Kế toán nhà máy dựa vào bảng thanh toán tiền lương và bảng kê trích nộp các khoản theo lương để hạch toán chi phí lương vào phần mềm, phần mềm tự động xử lý: Nợ TK 6271 24,303,016 Có TK 3341 24,303,016 Nợ TK 6271 5,589,694 Nợ TK 3341 2,308,787 Có TK 338 7,898,480 Phần mềm sẽ tự động cập nhật vào sổ Nhật ký chung, sổ Chi tiết tài khoản chi phí sản xuất chung (xem Phụ lục 15, 16). Cuối tháng, kế toán nhà máy phân bổ chi phí dụng cụ sản xuất (loại phân bổ nhiều lần). Phần mềm ghi nhận vào chi phí sản xuất chung 6273 (xem Phụ lục 17): Nợ TK 6273 8,781,317 Có TK 242 8,781,317 Phân bổ khấu hao tài sản cố định: Hàng tháng, phần mềm sẽ tự động tính chi phí khấu hao và cập nhật vào sổ Chi tiết tài khoản 6274 (xem Phụ lục 18), báo cáo tình hình tăng giảm TSCĐ hữu hình với bút toán tự động: Nợ TK 6274 2,988,591 Có TK 2141 2,988,591 Bên cạnh đó, kế toán nhà máy cũng kiểm tra lại bằng cách dựa vào các thẻ tài sản cố định lập ra bảng tính và phân bổ khấu hao để đối chiếu với số liệu trên phần mềm. Ngày 21/12/2013, chi trả tiền điện, nước. Kế toán nhà máy căn cứ vào Phiếu chi giấy báo thu tiền điện (xem Phụ lục 19) ghi nhận chi phí sản xuất chung 6278 phát sinh trong tháng. Phần mềm tự động cập nhật vào sổ Chi tiết tài khoản 6278 (xem Phụ lục 20). 46
  57. Kế toán nhà máy cập nhật vào phần mềm để tiến hành tổng hợp tính giá thành sản xuất và cập nhật vào sổ Cái tài khoản 627 (xem Phụ lục 21), phẩn mềm xử lý như sau: Nợ TK 6278 3,925,889 Có TK 1111 3,925,889 Khi thủ quỹ thanh toán tiền xong sẽ giao hóa đơn tiền điện cho kế toán nhà máy lưu. Cách hạch toán của Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình khá đơn giản. Công ty đã biết áp dụng phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí. Cách phân chia này phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, chi phí sản xuất được xếp thành một số khoản mục nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và phân tích tình hình thực hiện giá thành từ đó kế toán dễ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục và là căn cứ để thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình sử dụng phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO) khi tính giá xuất kho nguyên vật liệu. Phương pháp FIFO áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết. Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn. Do nguyên vật liệu chính để sản xuất ra thành phẩm là bột ngọt, có giá trị sử dụng không lâu, tính cả thời gian vận chuyển từ nước ngoài, để trong kho và đem đi sản xuất thì cần phải được sử dụng ngay để giảm thiệt hại cho công ty. Phương pháp FIFO đã đáp ứng tốt điều kiện đó so với hai phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO) và phương pháp bình quân gia quyền, giúp cho nguyên vật liệu bột ngọt không để tồn kho quá lâu, 47
  58. ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm , giảm khả năng làm tăng chi phí không cần thiết gây ảnh hưởng không tốt cho hoạt động của công ty. 2.2.3.2 Tổng hợp chi phí.  Tổng hợp theo phạm vi tính giá thành. Sau khi ghi nhận chi phí sản xuất phát sinh vào các TK 621, 622, 627, kế toán nhà máy so sánh giữa chi phí thực tế với chi phí định mức xem: nếu nhỏ hơn thì tập hợp các chi phí này vào tài khoản 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang), nếu lớn hơn định mức thì phần chênh lệch sẽ hạch toán giảm các tài khoản 621, 622, 627 tương ứng,dù doanh nghiệp có lập bảng định mức nguyên vật liệu. Cách tính chi phí sản xuất định mức ở doanh nghiệp: căn cứ vào kết quả sản xuất trong kỳ, lấy chi phí sản xuất thực tế làm chi phí định mức. Bên cạnh đó, cuối tháng doanh nghiệp cũng không có nguyên vật liệu thừa nên cũng không có bút toán hoàn nhập nguyên vật liệu thừa, giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Sau khi tập hợp chi phí, kế toán nhà máy chọn lệnh phân bổ, tính giá thành sản phẩm, phần mềm sẽ tự động tính ra giá thành, tùy theo phương pháp tính giá thành mà mình chọn. Ở đây, công ty sử dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp trực tiếp (nguyên vật liệu trực tiếp). Khi đó, phần mềm sẽ tự động thực hiện bút toán: Nợ TK 154 891,934,059 Có TK 621 822,910,241 Có TK 622 23,435,311 Có TK 627 45,588,507 Bên cạnh đó, kế toán còn có thể chọn lựa kết chuyển hay không kết chuyển một khoản mục chi phí nào đó nếu khoản chi phí đó không phát sinh do sản xuất sản phẩm. Dữ liệu sẽ được tự động cập nhật vào sổ cái tài khoản 154, tài khoản 621, tài khoản 622, tài khoản 627 nếu kế toán kiểm tra vào ô cập nhật số tài khoản (xem các Phụ lục 22, 23, 24, 25). Kế toán nhà máy căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng do thủ kho đưa lên, tháng 12/2013 nhập kho 42,475 kg bột ngọt, kế toán nhà máy dựa trên Phiếu nhập kho thành phẩm (xem Phụ lục 26). Kế toán nhà máy chọn nút lệnh nhập kho thành phẩm trên phần mềm, phần mềm sẽ tự động cập nhật và xử lý: 48
  59. Nợ TK 155 891,934,059 Có TK 154 891,934,059 Ở đây, kế toán chỉ cần nhập số lượng sản phẩm hoàn thành, phần mềm sẽ tự động hiển thị giá thành sản phẩm nhập kho, giá thành đơn vị sản phẩm. Dữ liệu sẽ được tự động cập nhật vào sổ Cái tài khoản 154, tài khoản 155, Báo cáo nhập xuất tồn thành phẩm, Phiếu tính giá thành sản phẩm, Tháng này nhập kho toàn bộ sản phẩm, không có xuất bán trực tiếp (xem Phụ lục 27, 28, 29).  Đánh giá các khoản điều chỉnh giảm giá thành. Do định mức nguyên vật liệu chính là chi phí sản xuất thực tế. Mà trong chi phí sản xuất thực tế đã chứa những chi phí về hao tổn nguyên liệu, bao bì đóng gói bị lỗi, bị rách, nên doanh nghiệp sẽ không có khoản chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng. Mặt khác, với những bao bì hư hay nguyên liệu bị đổ ra ngoài, doanh nghiệp không thể bán cho ai được nên khi hạch toán đây là phần nguyên vật liệu bị hư hỏng không thể sửa chữa được, cũng không có giá trị thu hồi, từ đó kế toán nhà máy không ghi nhận gì thêm về các khoản điều chỉnh giảm giá thành.  Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Do đặc điểm quy trình chỉ là gia công đóng gói giản đơn, chỉ đưa nguyên vật liệu vào máy trộn và chuyển qua đóng gói ngay không thể để lâu nên doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. 2.2.3.3 Tính giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp tính giá thành theo phương pháp giản đơn, không có sản phẩm dở dang, không có các khoản điều chỉnh giảm giá thành, nên ta có công thức tính như sau: Tổng giá thành thực tế sản phẩm = chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Tổng giá thành thực tế sản phẩm Giá thành thực tế = đơn vị sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành Sau khi đóng gói thành phẩm, thủ kho kiểm tra, ghi nhận số lượng thành phẩm hoàn thành trước khi đóng thùng nhập kho thành phẩm hoặc chuyển đến kho khác hoặc đưa đến các điểm phân phối. 49
  60. Từ số liệu thành phẩm hoàn thành của thủ kho đưa kế toán nhà máy tiến hành nhập kho thành phẩm vào phần mềm. Sau khi đã thực hiện xong các bước cần thiết trong quy trình tính giá thành (thông thường là tập hợp chi phí phát sinh, thực hiện các điều chỉnh về nhập xuất, thiết lập chi phí tồn định mức đầu kỳ sau, và thông thường, kế toán trưởng đã thiết lập các thông số về chi phí định mức trước rồi), kế toán nhà máy chọn lệnh tính giá thành, phần mềm sẽ tự động tính ra giá thành sản phẩm. Ở đây, phương pháp tính giá thành được chọn là phương pháp giản đơn theo công thức. Tùy theo yêu cầu sử dụng, kế toán nhà máy sẽ kết xuất các báo cáo liên quan về giá thành cho bộ phận yêu cầu. Kế toán ghi nhận vào phần mềm: Nhập kho thành phẩm (nếu xuất bán trực tiếp thì kế toán vẫn ghi nhận nghiệp vụ này vào phần mềm, đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán). Nợ TK 155 Có TK 154 Giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 – Chi tiết theo tên chi nhánh (để tiện trong việc làm báo cáo tài chính tổng hợp ở văn phòng) Có TK 155 Sau khi đã thực hiện tính giá thành sản phẩm nhập kho, kế toán nhà máy có thể kết xuất các báo cáo về giá thành như Báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm, Báo cáo tổng hợp giá thành sản phẩm tùy yêu cầu của nhà quản trị hay các bộ phận có liên quan. Vậy là ta đã có giá thành sản xuất của sản phẩm bột ngọt. Tháng sau, khi tiến hành xuất bán, chỉ cần nhập số lượng bán, còn giá vốn hàng xuất bán thì tự động phần mềm tính. Trên đây là tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình. Từ cách thức hoạt động cũng như sản phẩm tại Công ty, kế toán đã lựa chọn đối tượng tính giá thành, cách phân loại chi phí, tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sao cho phù hợp với tình hình thực tế. 50
  61. Việc tổ chức chứng từ, hạch toán, hệ thống tài khoản, sổ kế toán dựa trên những nguyên tắc, chuẩn mực chế độ kế toán. Từ đó, kế toán có thể kiểm soát, quản lý chi phí, hạn chế những chi phí phát sinh không cần thiết trong quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng, có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh. Kế toán tại Công ty đã cung cấp các thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm thông qua phiếu tính giá thành các bản báo cáo, giúp cho Ban lãnh đạo Công ty đưa ra các quyết định phù hợp cho việc tiêu thụ sản phẩm. 51
  62. CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM NGUYÊN BÌNH 3.1 Nhận xét rút ra từ phân tích thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình. 3.1.1 Ưu điểm của công tác kế toán. Xuất phát từ sự cần thiết và quan trọng của kế toán đối với hoạt động tài chính của các doanh nghiệp, công tác tổ chức hạch toán kế toán của Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình luôn luôn căn cứ vào chế độ kế toán và Luật kế toán của Nhà nước ban hành để tổ chức và thực hiện công việc hạch toán của mình. Các quy trình hạch toán, hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo mà Công ty đang sử dụng đều đúng với quy định của chế độ kế toán hiện hành, hơn thế nữa hàng năm các chứng từ, sổ sách, báo cáo này đều đã được các Công ty kiểm toán đánh giá là trung thực và hợp lý. Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty theo đúng mẫu của Bộ Tài Chính ban hành. Hệ thống sổ sách và báo cáo của Công ty cũng được xây dựng theo đúng chế độ hiện hành, ngoài ra công ty còn xây dựng thêm một loạt các báo cáo quản trị nhằm phục vụ công tác kế toán và công tác quản lý chặt chẽ hơn. Đối với công tác hạch toán tổng hợp: Công ty áp dụng đầy đủ chế độ tài chính, kế toán đã mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 nhằm phản ánh một cách chi tiết, cụ thể hơn, tình hình biến động của các tài khoản đã giúp cho kế toán thuận tiện hơn cho việc ghi chép một cách đơn giản, rõ ràng mang tính thiết thực, giảm nhẹ phần việc kế toán, tránh sự chồng chéo việc ghi chép kế toán. Hiện nay, Công ty đang sử dụng phần mềm Kế toán Việt. Trên phần mềm này hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách và báo cáo tài chính đều được mở và thực hiện theo đúng chế độ quy định. Phần mềm Kế toán Việt đã được tiến hành nối mạng trong nội bộ phòng kế toán giúp cho hoạt động theo dõi những biến đổi của những thông tin kế toán và để kịp thời điều chỉnh theo những thay đổi nhằm hạn chế các sai sót kế toán. Giúp cho việc cung cấp báo cáo quản trị kịp thời, đầy đủ và chính xác các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật; 52
  63. giúp cho lãnh đạo Công ty có biện pháp tích cực chỉ đạo quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn. Về trang thiết bị trong phòng kế toán hiện nay được trang bị tương đối đầy đủ, mỗi kế toán viên phụ trách một máy tính để thực hiện công việc của mình. Các nhân viên Kế Toán đều tập trung vào một phòng Kế Toán nên thuận lợi cho việc luân chuyển chứng từ. Công việc trong các nghiệp vụ kinh tế được phân công rõ ràng, có khoa học tạo điều kiện xử lý số liệu nhanh chóng và kịp thời. Với cách bố trí công việc và nhân sự như trên, dưới sự chỉ đạo của Kế toán trưởng, các nhân viên kế toán tuy làm mỗi người một việc nhưng vẫn luôn luôn có liên hệ với nhau, hỗ trợ nhau về mặt nghiệp vụ hay công tác kế toán. 3.1.2 Nhược điểm của công tác kế toán. Bên cạnh những ưu điểm đã trình bày ở trên hiện nay công tác Kế toán của Công ty còn tồn tại một số điểm cần lưu ý như sau: Do hệ thống tài khoản của Công ty được mở chi tiết nên hệ thống sổ sách, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị của Công ty luôn phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời đáp ứng cho công tác quản lý và chỉ đạo sản xuất của lãnh đạo Công ty. Song bên cạnh đó cho thấy số lượng sổ cái, sổ nhật kí chung, các loại sổ chi tiết và báo cáo của Công ty nhiều nên cũng gây khó khăn trong công tác đối chiếu giữa các phần hành kế toán và trong việc lưu trữ. Việc đối chiếu chứng từ, sổ sách thường được kiểm tra theo định kỳ (quý, nửa năm). Việc này có thể làm cho tài sản của công ty mất. Bộ phận kế toán đã được trang bị máy tính cũng như việc áp dụng phần mềm kế toán và mạng nội bộ nhưng mạng nội bộ này vẫn chưa có ở các kho nên cuối mỗi tháng những nhân viên thống kê ở dưới kho vẫn phải mang toàn bộ sổ sách, chứng từ lên phòng kế toán để đối chiếu. Việc này gây mất thời gian trong việc cập nhật số liệu, chứng từ cũng như in sổ sách kế toán. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: trình độ chuyên môn nghiệp vụ giữa các kế toán viên trong Phòng kế toán hiện nay chưa đồng đều, việc thay đổi vị trí nhân lực trong phòng khi cần thiết sẽ gặp nhiều khó khăn điều đó ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kế toán của phòng. 53
  64. Hiện nay, bằng sự nỗ lực cố gắng nhân viên kế toán của Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình đang dần hạn chế những nhược điểm trong công tác hạch toán kế toán. Trong những năm vừa qua, bằng hình thức đào tạo lại các nhân viên kế toán đang dần từng bước khắc phục những hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo sự đồng bộ về lao động và đạt được hiệu quả cao hơn trong công tác kế toán. 3.2 Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình. 3.2.1 Ưu điểm. Phân loại chi phí sản xuất: Công ty thực hiện phân loại chi phí sản xuất làm ba khoản mục là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, đây là cách phân loại phù hợp với đặc điểm sản xuất cũng như việc tính giá thành sản phẩm tại công ty. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Công ty cơ bản đã hạch toán đúng các khoản mục chi phí, đúng với nội dung từng khoản mục, kỳ tính giá thành của Công ty là theo từng tháng, điều này khá phù hợp để đáp ứng nhu cầu quản lý của Công ty. Chi phí nguyên vật liệu: Việc theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp khá chặt chẽ. Ngoài việc ghi chép theo dõi định mức nguyên vật liệu dùng trong định mức, cũng như lượng nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu để có kế hoạch cho việc sản xuất, dự trữ hợp lý, hạn chế hao hụt, mất mát do nguyên vật liệu chính thường đựợc nhập khẩu từ nước ngoài. Sổ sách, báo cáo: Hệ thống sổ tổng hợp và sổ chi tiết của Công ty khá đầy đủ đảm bảo cho việc quản lý chặt chẽ chi phí. Và để đáp ứng hơn nữa cho việc theo dõi tổng hợp chi phí và giá thành sản phẩm, Công ty đã tự thiết kế thêm một số các sổ sách và báo cáo như Phiếu kế toán, bảng tổng hợp chi phí giá thành, điều này cho phép kế toán xác định được dễ dàng các chi phí cần thiết cho quá trình sản xuất, thuận tiện để so sánh các chỉ tiêu với định mức đã quy định. Ứng dụng phần mềm kế toán Việt: Nhờ việc ứng dụng phần mềm kế toán này các công việc hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đã nhẹ nhàng hơn, đồng thời dễ phát hiện sai sót khi hạch toán thiếu, hạch toán nhầm các khoản chi phí. Các công 54
  65. thức tính giá thành đã được cài sẵn trong phần mềm có thể có ngay kết quả khi tổng hợp xong các khoản chi phí trong kỳ. Ngoài ra, với phần mềm này ta có thể in sổ sách, báo cáo tại mọi thời điểm trong kỳ, đáp ứng nhu cầu quản lý nhanh chóng, kịp thời. 3.2.2 Nhược điểm. Bên cạnh những ưu điểm trên, việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau: o Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu (bột ngọt) chủ yếu được nhập từ nước ngoài, trong quá trình vận chuyển dễ xảy ra những sự cố không lường trước được sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sản phẩm. Nguồn hàng ở xa nhiều khi có hợp đồng mua với số lượng lớn mà nguồn dữ trữ của Công ty không đủ, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty cũng như uy tín của Công ty trên thị trường. Chi phí cho việc nhập khẩu nguyên vật liệu lớn cũng dẫn đến giá tăng theo, ngoài ra thủ tục cũng rườm rà, tốn thời gian. o Chi phí nhân công trực tiếp: Theo chế độ kế toán thì nội dung kết cấu tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” được dung để phản ánh chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương theo quy định. Ở doanh nghiệp các khoản tiền của nhân công trực tiếp, nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý đều hạch toán vào tài khoản 622 để tính giá thành sản phẩm, làm cho giá thành sản phẩm cao. o Chi phí sản xuất chung: Tài sản cố định ở doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như: nhà máy, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị, dụng cụ quản lý. Hằng năm công ty tính và trích khấu hao theo đường thẳng và đưa xuống cho nhà máy. Từ đó, nhà máy lấy tổng số khấu hao chia cho 12 tháng để tính khấu hao hàng tháng. Do quy định của công ty nên toàn bộ chi phí khấu hao này được ghi nhận vào chi phí sản xuất chung, không ghi nhận tài sản ở bộ phận nào. Cũng giống như tiền lương của nhân viên, tất cả chi phí khấu hao của tài sản cố định đều đưa vào tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” sẽ làm tăng giá thành sản phẩm mặc dù tài sản cố định sử dụng tại các bộ phận khác nhau. 55
  66. 3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình. o Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công ty nên sử dụng những nguyên liệu trong nước để sản xuất sản phẩm, giảm các thiệt hại và hoạt động sản xuất được diễn ra liên tục không bị gián đoạn, cũng như đáp ứng tốt các đơn đặt hàng, đem lại sự tin tưởng, tín nhiệm của khách hàng đối với Công ty. o Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương của nhân viên bộ phận nào cần được ghi nhận vào chi phí tại bộ phận đó. Kế toán phải hạch toán chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương theo từng bộ phận riêng như sau: . Đối với chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất thì tập hợp vào tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” Nợ TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên” Có TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác” . Đối với chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng thì tập hợp vào tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung” Nợ TK 627 “ Chi phí sản xuất chung” Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên” Có TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác” . Đối với chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng thì tập hợp vào tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng” Nợ TK 641 “ Chi phí bán hàng” Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên” Có TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác” . Đối với chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý thì tập hợp vào tài khoản 642 “ Chi phí quản lý” Nợ TK 642 “ Chi phí quản lý” Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên” 56
  67. Có TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác” Tài khoản 641, tài khoản 642 không ảnh hưởng đến việc xác định giá thành sản phẩm, nếu phần tiền lương của nhân viên tại bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý được hạch toán như mới nêu trên sẽ làm giá thành giảm đáng kể, việc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ có hiệu quả hơn. o Chi phí sản xuất chung: Để có thể làm giảm chi phí sản xuất, từ đó làm giảm giá thành doanh nghiệp nên hạch toán chi phí khấu hao cho từng bộ phận sử dụng TSCĐ: . Đối với TSCĐ sử dụng cho mục đích sản xuất thì chi phí khấu hao được phân bổ vào tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung” Có TK 214 “Chi phí khấu hao” . Đối với TSCĐ sử dụng cho mục đích bán hàng thì chi phí khấu hao được phân bổ vào tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng” Nợ TK 641 “ Chi phí bán hàng” Có TK 214 “Chi phí khấu hao” . Đối với TSCĐ sử dụng cho mục đích quản lý thì chi phí khấu hao được phân bổ vào tài khoản 642 “ Chi phí quản lý” Nợ TK 642 “ Chi phí quản lý” Có TK 214 “Chi phí khấu hao” Ngoài ra, Công ty cần nâng cao phương pháp quản lý: Đối với chi phí NVL trực tiếp: Theo dõi thường xuyên tình hình cung ứng vật tư tránh tình trạng thất thoát, có kho cung ứng vật tư ổn định, nắm bắt được xu hướng biến động giá cả vật tư. Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Phân công công việc một cách cụ thể hơp lý, tạo thói quen tự giác trong lao động. Đối với chi phi sản xuất chung: Bao gồm nhiều loại nên xảy ra tình trạng lãng phí chi sai mục đích, vì vậy nên quản lý chặt chẽ các khoản chi này. Từ tình hình thực tế tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình trong công tác kế toán, có những ưu điểm cần phải phát huy và nhược điểm cần hạn chế, khắc phục. Phòng 57