Khóa luận Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Quốc Thắng

pdf 95 trang thiennha21 26/04/2022 3660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Quốc Thắng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_doanh_thu_va_xac_dinh_ket_qua_kinh_doanh_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Quốc Thắng

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC THẮNG Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Hoàng Văn Thái Th.S Hoàng Thị Kim Ngành học: Kế toán Thoa Niên khóa: 2013 - 2017 Trường ĐạiHu họcế, tháng 5Kinh / 2017 tế Huế
  2. L ời Cảm Ơn hoàn thành khóa lu n t t nghi p này, bên Để ậ ố ệ c nh s n l c c a b n thân, em còn nh c s ạ ự ỗ ự ủ ả ận đượ ự và ch b o c a nhi u cá nhân và t ch c. giúp đỡ ỉ ả ủ ề ổ ứ V i tình c m chân thành nh c bày ớ ả ất, cho phép em đượ t lòng bi n: ỏ ết ơn sâu sắc đế Toàn th quý th i h c Kinh ể ầy cô giáo trường Đạ ọ t Hu ã t n tình truy t nh ng ki n th c và ế ế đ ậ ền đạ ữ ế ứ kinh nghi m quý báu cho em trong su t th i gian 4 ệ ố ờ c t p t i h c Kinh T Hu năm họ ậ ại trường Đạ ọ ế ế Th.S Hoàng Th ã tr c ti p ị Kim Thoa người đ ự ế ng d n và t n tình giúp em trong su t quá hướ ẫ ậ đỡ ố trình th c t p, nghiên c u và hoàn thành khóa lu n ự ậ ứ ậ này. c, các anh ch phòng K toán Tài Ban Giám đố ị ế chính c a Công ty TNHH Qu c Th ã t u ki n ủ ố ắng đ ạo điề ệ t t nh c nghiên c u, tìm hi u thông ố ất cho em đượ ứ ể tin, quan sát th c t và thu th p tài li u t i quý ự ế ậ ệ ạ Công ty. Trong th i gian tìm hi , m ã c ờ ểu đơn vị ặc dù đ ố g ng trong vi c hoàn thi ắ ệ ện bài báo cáo nhưng do kinh nghi m ti p xúc v i th c t chuyên môn c ng ệ ế ớ ự ế ộ v i v n ki n th c còn h n h p nên không tránh ớ ố ế ứ ạ ẹ nh ng thi u sót nh nh. R t mong s ữ Trườngế Đạiất đị họcấ Kinh ựtếđóng Huế góp ý
  3. ki n, nh n xét c a các th tài c a em ế ậ ủ ầy cô để đề ủ c hoàn ch đượ ỉnh hơn. Hu ế, tháng 5 năm 2017 Sinh viên th c ự hi n ệ Hoàng Văn Thái Trường Đại học Kinh tế Huế
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 2 1.3. Đối tượng nghiên cứu 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 1.5. Phạm vi nghiên cứu 3 1.6. Kết cấu đề tài 3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 5 1.1. Cơ sở lí luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh 5 1.1.1. Những khái niệm cơ bản 5 1.1.2. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh 5 1.2. Nội dung kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh 6 1.2.1. Kế toán doanh thu, thu nhập và giảm trừ doanh thu 6 1.2.2. Kế toán chi phí 15 1.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 25 1.3. Tóm tắt các tiền nghiên cứu 28 CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC THẮNG 29 2.1. Khái quát về Công ty 29 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 29 2.1.2. Chức năng phòng chức năng, nhiệm vụ của Công ty 30 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty 31 2.1.4. Các nguồn lực hoạt động của Công ty 32 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Quốc Thắng 41 2.2. Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Quốc Thắng 44 2.2.1. Đặc điTrườngểm về hoạt động Đạitiêu thụ tạhọci Công ty Kinh TNHH Quố ctế Thắ ngHuế 44 2.2.2. Kế toán doanh thu, thu nhập và giảm trừ doanh thu 46 SVTH: Hoàng Văn Thái
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa 2.2.3. Kế toán chi phí 55 2.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 66 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC THẮNG 71 3.1. Đánh giá chung về việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Quốc Thắng71 3.1.1. Những ưu điểm 71 3.1.2. Những hạn chế 74 3.2. Đánh giá về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh 75 3.2.1. Kết quả đạt được 75 3.2.2. Một số hạn chế 75 3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh 76 3.3.1. Đối với tổ chức công tác kế toán 76 3.3.2. Đối với công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh 77 3.4. Phương hướng nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH Quốc Thắng 80 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83 1. Kết luận 83 1.1. Những mặt đạt được 83 1.2. Những mặt chưa đạt được 84 2. Kiến nghị. 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Bảng tình hình sử dụng lao động của Công ty qua 3 năm ( 2014- 2016) 34 Bảng 2.2: Bảng tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 3 năm ( 2014- 2016)38 Bảng 2.3: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2014 - 2016) 40 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu 2.1: Trích Hóa đơn GTGT 49 Biểu 2.2: Trích Giấy báo Có 50 Biểu 2.3: Trích phiếu thu 51 Biểu 2.4: Trích Sổ Cái TK 511 52 Biểu 2.5: Trích Sổ Cái TK 515 54 Biểu 2.7: Trích Sổ Cái TK 632 58 Biểu 2.8: Trích Sổ Cái TK 642 61 Biểu 2.9: Trích Sổ Cái TK 811 63 Biểu 2.10: Trích Sổ Cái TK 821 65 Biểu 2.11: Trích Sổ Cái TK 911 67 Biểu 2.12: Trích Sổ Cái TK 421 68 Biểu 2.13: Trích Báo cáo KQ HĐKD tháng 12/2016 69 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy toàn Công ty 31 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán toàn Công ty 41 Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 44 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CCDC : Công cụ, dụng cụ CCDV : Cung cấp dịch vụ DT : Doanh thu DN : Doanh nghiệp GTGT : Giá trị gia tăng GVHB : Giá vốn hàng bán KCN : Khu công nghiệp KQ HĐKD : Kết quả hoạt động kinh doanh QLDN : Quản lý doanh nghiệp TK : Tài khoản TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSDH : Tài sản dài hạn TSNH : Tài sản ngắn hạn TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt VCSH : Vốn chủ sở hữu Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đã có sự phát triển mạnh mẽ. Mức độ cạnh tranh hàng hoá, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt. Do đó mỗi doanh nghiệp không những phải vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn biết phát huy tiềm lực tối ta của mình để đạt được hiệu quả cao nhất. Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ với mục đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận cao, các doanh nghiệp còn phải biết nắm bắt các thông tin, số liệu cần thiết, chính xác từ bộ phận kế toán để kịp thời đáp ứng các yêu cầu của nhà quản lý, có thể công khai tài chính thu hút các nhà đầu tư, tham gia vào thị trường tài chính. Các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp lớn vừa và nhỏ đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Họ quan tâm đến kết quả cuối cùng trong một khoảng thời gian kinh doanh. Điều này đòi hỏi bộ phận kế toán tại doanh nghiệp phải theo dõi thường xuyên các nghiệp vụ mua bán hàng cho đến khi xác định kết quả kinh doanh để có thể hạch toán kịp thời, chính xác. Do đó, việc đẩy mạnh công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa vô cùng thiết thực và quan trọng. Điều đó không những giúp cho nhà quản lý đưa ra những phương thức tiêu thụ thành phẩm hữu hiệu, bảo toàn vốn, đẩy nhanh vòng quay vốn, đem đến cho doanh nghiệp hiệu quả cao nhất mà còn giúp cho nhà nước điều tiết hợp lý nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Do vậy, để có thể đứng vững trên thương trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường, nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có và lâu dài để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Không những thế việc hạch toán doanh thu của doanh nghiệp cũng như việc xác định kết quả kinh doanh cung cấp thông tin choTrường nhà quản lí về hiĐạiệu quả , họctình hình Kinhkinh doanh ctếủa t ừHuếng đối tượng hàng hóa để từ đó có được những quyết định kinh doanh chính xác kịp thời và có hiệu quả. SVTH: Hoàng Văn Thái 1
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Vì vậy, sau những năm học tập và tìm hiểu về chuyên ngành kế toán doanh nghiệp, quá trình thực tập tại Công ty TNHH Quốc Thắng, em càng nhận thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nên đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Quốc Thắng” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp, với mong muốn được đi từ lý luận thực tiễn, thực tế quản lý và hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Quốc Thắng. 1.2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu quá trình hạch toán kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nhằm một số mục đích sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp - Tìm hiểu về quy trình hạch toán kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Quốc Thắng. - Đánh giá ưu điểm, nhược điểm về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của Công ty. - Đánh giá, nhận xét và kiến nghị một số vấn đề nhằm góp phần hoàn thiện quá trình hạch toán kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Quốc Thắng. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Từ việc tìm hiểu về Công ty TNHH Quốc Thắng, khóa luận tốt nghiệp đi sâu nghiên cứu tình hình kế toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Quốc Thắng. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành khóa luận này, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu các giáo trình do các giảng viên biên soạn để giảng dạy, các sách ở thư viện và một số bài luận văn của khóa trước để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu. - PhươngTrường pháp quan sát, Đại phỏng vhọcấn: Quan Kinhsát công việ ctế hàng Huế ngày của các nhân viên kế toán, phỏng vấn các nhân viên kế toán những vấn đề liên quan đến công tác kế SVTH: Hoàng Văn Thái 2
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Quốc Thắng. - Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Được áp dụng để thu thập số liệu thô của Công ty, sau đó toàn bộ số liệu thô được xử lý và chọn lọc để đưa vào khóa luận một cách chính xác, khoa học, đưa đến cho người đọc những thông tin hiệu quả nhất. - Phương pháp chứng từ: Là phương pháp phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh vào các bảng chứng từ kế toán phục vụ cho công tác kế toán và công tác quản lý. - Phương pháp tính giá các đối tượng kế toán: Là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để xác định giá trị thực tế của đối tượng kế toán theo những nguyên tắc nhất định. - Phương pháp đối ứng tài khoản: Là phương pháp thông tin kiểm tra về sự vận động của tài sản, nguồn vốn trong quá trình kinh doanh theo mối quan hệ biện chứng được phản ánh trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua sử dụng hệ thống tài khoản kế toán. - Phương pháp tổng hợp và cân đối: Là phương pháp khái quát tình hinh tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị hạch toán qua từng thời kỳ nhất định bằng cách lập các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, - Phương pháp so sánh: Xác định mức độ tăng giảm của các chỉ tiêu qua các năm. 1.5. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Quốc Thắng. - Về thời gian: Từ ngày 02/01/2017 đến ngày 30/04/2017. Phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình tài sản và nguồn vốn, kết quả hoạt động qua 3 năm 2014 - 2016, tìm hiểu thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh lấy ví dụ minh họa trong tháng 12 năm 2016 của Công ty TNHH Quốc Thắng. - Nguồn số liệu: Số liệu sử dụng được lấy từ sổ sách kế toán của Công ty TNHH Quốc Thắng. 1.6. Kết cấu đề tài KhóaTrường luận được thiết kĐạiế 3 phần: học Kinh tế Huế - Phần I: Đặt vấn đề. SVTH: Hoàng Văn Thái 3
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa - Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Gồm 3 chương: o Chương 1: Tổng quan về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh o Chương 2: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Quốc Thắng o Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Quốc Thắng - Phần III: Kết luận và kiến nghị Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái 4
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1.1. Cơ sở lí luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh 1.1.1. Những khái niệm cơ bản a) Doanh thu “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu” (Chuẩn mực kế toán số 14) b) Kết quả hoạt động kinh doanh Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động trong doanh nghiệp, trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm) là mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp và phụ thuộc vào quy mô, chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh. 1.1.2. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh Trong nền kinh tế hiện nay các doanh nghiệp luôn quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tối đa lợi nhuận và tối thiểu chi phí. Mà lợi nhuận lại là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp và các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, chi phí, thu nhập khác và chi phí khác. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải kiểm tra doanh thu, chi phí để biết được nên mở rộng sản phẩm nào, kinh doanh sản phẩm nào để mang lại lợi nhuận cao nhất. Như vậy, hệ thống kế toán nói chung và kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp, ghi chép các số liệu về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, nó cung cấp được những thông tin cần thiết giúp cho các chủ doanh nghiệp và giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư hiệu quả nhất. Do đó, việc tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, phân phối kết quả một các khoa học hợp lý và phùTrường hợp với điều kiĐạiện cụ th ểhọccủa doanh Kinh nghiệp càng tế tr ởHuếnên quan trọng và SVTH: Hoàng Văn Thái 5
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa có ý nghĩa vô cùng to lớn không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn nền kinh tế. Nhiệm vụ chủ yếu của công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là phải đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản lý thông qua việc cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp nhà quản lý phân tích, đánh giá và quy định phương án kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp. - Đó là việc theo dõi và phản ánh kịp thời, chi tiết hàng hoá ở tất cả các trạng thái: hàng tồn kho, hàng gửi bán, hàng đang đi đường để đảm bảo tính đầy đủ cho hàng hoá ở tất cả các chỉ tiêu hiện vật và giá trị. - Tham mưu các giải pháp thúc đẩy bán hàng, tăng vòng quay vốn. - Kiểm tra, đôn đốc và thu hồi tiền hàng, khách hàng nợ theo dõi chi tiết từng khách hàng, từng số tiền, từng lô hàng, thời hạn trả nợ của từng khách hàng - Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh. - Phản ánh chính xác đầy đủ, trung thực các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh nhằm xác định kết quả kinh doanh của đơn vị. 1.2. Nội dung kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh 1.2.1. Kế toán doanh thu, thu nhập và giảm trừ doanh thu 1.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a) Đặc điểm các phương thức bán hàng Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ hàng hóa được thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau, theo đó hàng hóa được vận động đến tay người tiêu dùng. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ đã góp phần không nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức bán hàng sau:  Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng Trường hợp giao hàng cho khách hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp hoặc tại các phân xưởng sản xuất không qua kho thì số sản phẩm này khi đã giao cho khách hàng được Trườngchính thức coi là tiêuĐại thụ. học Kinh tế Huế Trường hợp giao hàng tại kho của bên mua hoặc tại một địa điểm nào đó đã quy SVTH: Hoàng Văn Thái 6
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa định trước trong hợp đồng: sản phẩm khi xuất kho chuyển đi vẫn còn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng đó được xác định là tiêu thụ.  Phương thức tiêu thụ qua đại lý Đối với đơn vị có hàng ký gởi: khi xuất hàng cho các đại lý hoặc các đơn vị nhận bán hàng ký gởi thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc bên nhận ký gởi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ % trên giá ký gởi của số hàng ký gởi thực tế đã bán được. Khoản hoa hồng phải trả này được doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng. Đối với đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gởi: số sản phẩm, hàng hóa nhận bán ký gởi không thuộc quyền sở hữu của đơn vị này. Doanh thu của các đại lý chính là khoản hoa hồng được hưởng. Trong trường hợp đại lý bán đúng giá ký gởi của chủ hàng và hưởng hoa hồng thì không phải tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hóa bán đại lý và tiền thu về hoa hồng.  Phương thức bán hàng trả góp Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được xác định là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ở ngay lần đầu để được nhận hàng, phần còn lại sẽ được trả dần trong một thời gian nhất định và phải chịu một khoản lãi suất đã được quy định trước trong hợp đồng. Khoản lãi do bán trả góp không được phản ánh vào doanh thu (TK 511). Doanh thu bán hàng trả góp phản ánh vào TK 511 được tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần.  Phương thức đổi hàng Theo phương thức đổi hàng, người bán đem sản phẩm, hàng hóa của mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán sản phẩm, hàng hóa đó trên thị trường. b) Điều kiện ghi nhận doanh thu Theo chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhập khác (Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê), Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau: - DoanhTrường nghiệp đã chuy Đạiển giao phhọcần lớn rKinhủi ro và lợi íchtế g ắnHuế liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. SVTH: Hoàng Văn Thái 7
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.  Phương pháp xác định doanh thu thuần - Doanh thu thuần phát sinh từ các giao dịch được xác định bằng giá trị hợp lí nhất của các khoản đã được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản thuế xuất khẩu (XK), tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), giá trị gia tăng (GTGT) (nếu có) - Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” được phản ánh theo giá tiền chưa có thuế GTGT. - Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu bán hàng nội bộ) phải được hạch toán chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của những mặt hàng khác nhau. Trong đó doanh thu bán hàng nội bộ là những doanh thu của hàng hóa cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng Công ty. - Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay, phần lãi trả chậm ghi vào doanh thu hoạt động tài chính - Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm thuê tài chính - Các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phải được hạch toán riêng. Căn cứ vào nội dung của từng khoản mục này để hạch toán vào các khoản quy định và làm căn cứ xác định doanh thu thuần. - Nếu trong kì doanh nghiệp đã viết hóa đơn và thu tiền khách hàng nhưng đến cuối kì vẫn chưa giao hàng cho người mua thì chưa được coi là tiêu thụ và không được ghi vào doanhTrường thu mà chỉ ghi Đạivào bên cóhọc của tài khoKinhản 131 v ềtếkho ảHuến đã thu của khách hàng. Khi giao hàng cho khách hàng rồi mới ghi vào tài khoản doanh thu SVTH: Hoàng Văn Thái 8
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa c) Nguyên tắc xác định doanh thu Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền hoặc chưa thu được tiền ngay (do thỏa thuận về thanh toán hàng bán) sau khi doanh nghiệp đã giao sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng chấp nhận thanh toán. Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu được (hay còn gọi là doanh thu thuần) có thể thấp hơn doanh thu bán hàng do các nguyên nhân: chiết khấu thương mại, doanh nghiệp giảm giá hàng bán cho khách hàng hoặc hàng bán bị trả lại do không đảm bảo điều kiện về quy cách phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế và doanh nghiệp phải nộp thuế TTĐB, thuế XK hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán. d) Chứng từ kế toán - Hóa đơn, Phiếu xuất kho - Bảng kê nhận tiền và thanh toán hằng ngày - Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Giấy báo Có e) Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản Để hạch toán doanh thu bán hàng, doanh nghiệp sử dụng tài khoản cơ bản sau: Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư TK 5118: Doanh thu khác Bên Nợ: - Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT); - Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ; - KhoTrườngản chiết khấu thương Đại mại khọcết chuyể nKinh cuối kỳ; tế Huế Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh". SVTH: Hoàng Văn Thái 9
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Bên Có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. g) Phương pháp hạch toán: (Phụ lục 1) 1.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Trên quan điểm của kế toán, căn cứ vào Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/BTC ban hành 22/12/2014, giảm trừ doanh thu bao gồm các khoản: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. a) Chiết khấu thương mại  Khái niệm “Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn”. (Chuẩn mực kế toán số 14) Bên bán hàng thực hiện chiết khấu thương mại theo những nguyên tắc sau:  Quy định hạch toán - Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại (doanh thu thuần). - Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp chi trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải thanh toán trên hóa đơn. Trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu thương mại (doanh thu gộp). Khoản chiết khấu thương mại cần phải theo dõi riêng trên tài khoản này thường phát sinh trong các trường hợp như: oSố chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng. Trường hợp này có thể phát sinh do người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu và khoản chiết khấu thương mại chỉ được xác định trong lần mua cuối cùng oCácTrường nhà sản xuất cu ốĐạii kỳ mới xáchọc định đưKinhợc số lượng tế hàng Huế mà nhà phân phối (như các siêu thị) đã tiêu thụ và từ đó mới có căn cứ để xác định được số chiết khấu SVTH: Hoàng Văn Thái 10
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa thương mại phải trả dựa trên doanh số bán hoặc số lượng sản phẩm đã tiêu thụ  Chứng từ sử dụng - Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng, Phiếu thu, Giấy báo Có  Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản - Kế toán sử dụng tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại Bên Nợ - Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng; - Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán Bên Có - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. b) Giảm giá hàng bán  Khái niệm “Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu theo thị hiếu”. (Chuẩn mực kế toán số 14)  Quy định hạch toán Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán theo những nguyên tắc sau: - Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản giảm giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã giảm (doanh thu thuần). - Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hoá đơn (giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất  Chứng từ sử dụng - Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng - Phiếu Thu, Giấy báo Có, Biên bản giảm giá  TàiTrường khoản sử dụng Đạivà kết cấ uhọc tài khoả nKinh tế Huế Kế toán sử dụng tài khoản 5212 - Giảm giá hàng bán SVTH: Hoàng Văn Thái 11
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Bên nợ - Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng Bên có - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. c) Hàng bán bị trả lại  Khái niệm “Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán”. (Chuẩn mực kế toán số 14)  Quy định hạch toán - Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng bán bị trả lại (tính theo đúng đơn giá ghi trên hóa đơn). Trường hợp bị trả lại một phần số hàng bán đã bán thì chỉ phản ánh vào tài khoản này trị giá hàng bán bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả lại nhân đơn giá bán ghi trên hóa đơn. - Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do, số lượng, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp số hàng nói trên. - Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại.  Chứng từ sử dụng - Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng - Phiếu Thu, Giấy báo Có, Biên bản trả lại hàng  Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản Kế toán sử dụng tài khoản 5213 - Hàng bán bị trả lại Bên Nợ - Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái 12
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Bên Có - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. d) Phương pháp hạch toán: (Phụ lục 2) 1.2.1.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính a) Khái niệm: “Doanh thu hoạt động tài chính là những doanh thu về tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp” (Chuẩn mực kế toán số 14). Gồm: - Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ; - Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư; - Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; Lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác; - Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác; - Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ; - Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác. b) Chứng từ kế toán - Phiếu Thu, Phiếu Chi - Giấy báo Có, Giấy báo Nợ c) Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản Kế toán sử dụng tài khoản sử dụng: TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Bên Nợ - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có); - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911- “Xác định kết quTrườngả kinh doanh” Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái 13
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Bên Có - Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. d) Phương pháp hạch toán: (Phụ lục 3) 1.2.1.4. Kế toán thu nhập khác a) Khái niệm “Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu” (Chuẩn mực kế toán số 14) . Bao gồm: - Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ - Thu tiền từ các khoản do khách hàng vi phạm hợp đồng - Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ - Các khoản thuế được Ngân sách Nhà nước hoàn lại - Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ - Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có) - Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp - Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra. b) Chứng từ kế toán sử dụng - Biên bản phạt vi phạm hợp đồng, biên lai nộp thuế - Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng c) Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản Kế toán sử dụng TK 711 - Thu nhập khác Bên Nợ - Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. Bên Có - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. d) PhươngTrường pháp hạch Đại toán: (Ph họcụ lục 4 ) Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái 14
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa 1.2.2. Kế toán chi phí 1.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán a) Khái niệm: - Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của một số sản phẩm bán được (gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương mại) hoặc giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. b) Phương pháp hạch toán hàng tồn kho - Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp trong kỳ được phản ánh vào bên Nợ TK 632, cuối kỳ kế toán kết chuyển vào bên Có TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. - Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán trên cơ sở số lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc hàng tồn kho. Khi xác định khối lượng hàng tồn kho bị giảm giá cần phải trích lập dự phòng, kế toán phải loại trừ khối lượng hàng tồn kho đã ký được hợp đồng tiêu thụ (có giá trị thuần có thể thực hiện được không thấp hơn giá trị ghi sổ) nhưng chưa chuyển giao cho khách hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về việc khách hàng sẽ không từ bỏ thực hiện hợp đồng. - Khi bán sản phẩm, hàng hóa kèm thiết bị, phụ tùng thay thế thì giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán. - Đối với phần giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có). - Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao vượt mức bình thường, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá trị sản phẩm nhập kho, kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có) kể cả khi sản phẩm, hàng hóa chưa được xác định là tiêu thụ. - Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giáTrường trị hàng mua, nế uĐại khi xuấ t họcbán hàng Kinhhóa mà các khotếả n Huếthuế đó được hoàn lại thì được ghi giảm giá vốn hàng bán. SVTH: Hoàng Văn Thái 15
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa  Đối với những doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp Kê khai thường xuyên - Khái niệm: Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. - Nội dung: + Theo dõi thường xuyên, liên tục, có hệ thống. Trị giá hàng Trị giá Trị giá hàng tồn Trị giá tồn kho hàng tồn kho kho xuất trong kỳ hàng tồn kho = + - đầu kỳ nhập trong kỳ cuối kỳ + Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của hàng tồn kho:  Đối với những doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp Kiểm kê định kỳ - Khái niệm: Phương pháp Kiểm kê định kỳ một cách thường xuyên về tình hình nhập, xuất, tồn của các loại vật liệu trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. - Nội dung: oKhông theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục. oChi phản ánh hàng tồn đầu kỳ và cuối kỳ, không phản ánh hàng xuất trong kỳ. Trị giá Trị giá hàng Trị giá Trị giá hàng tồn kho = tồn kho đầu + hàng tồn kho - hàng tồn kho xuất trong kỳ kỳ nhập trong kỳ cuối kỳ Cuối kỳ mới tính được: Cuối kỳ kiểm kê, xác định hàng tồn kho; sau đó kết chuyển trị giá hàng xuất trong kỳ. Doanh nghiệp có thể phân tích sự ảnh hưởng của mỗi phương pháp đến tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định lựa chọn phương pháp hạch toán thích hợp, mang lại hiệu quả cao trong công việc. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái 16
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa c) Phương pháp tính giá hàng tồn kho Theo thông tư 200/2014/TT-BTC quy định có 3 phương pháp xác định trị giá xuất kho để tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ: - Phương pháp FIFO (nhập trước - xuất trước): Công ty TNHH Quốc Thắng đang sử dụng phương pháp này để tính giá xuất kho của hàng gia công và hàng hóa của Công ty. Phương pháp này có nhược điểm là chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh nghiệp doanh thu hiện hành, thích hợp với điều kiện giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm, với loại hàng cần tiêu thụ nhanh. - Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: đơn giá được tính theo trị giá trung bình của từng loại sản phẩm do tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ. - Phương pháp thực tế đích danh: thành phẩm được quản lý theo lô và khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh lô đó. Ưu điểm phương pháp này là độ chính xác cao, công tác tính giá thành phẩm thực hiện kịp thời. Tuy nhiên, lại tốn nhiều công sức do phải quản lý riêng từng lô thành phẩm. Phương pháp này phù hợp với những thành phẩm có giá trị cao, chủng loại mặt hàng ít, dễ phân biết giữa các mặt hàng. Tùy từng loại hình doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương pháp xuất kho phù hợp. Khi sử dụng phương pháp nào thì phải áp dụng thống nhất trong một kỳ kế toán và đăng ký ngay từ đầu niên độ kế toán. Khi thay đổi phương pháp phải đợi chấm dứt kỳ báo cáo kế toán và ghi rõ trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra trong trường hợp nếu doanh nghiệp dùng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập - xuất sản phẩm, hàng hóa thì cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để phản ánh trên các tài khoản. d) Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản Kế toán sử dụng tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán Bên Nợ - Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ. + Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuTrườngất chung cố định Đạikhông phân học bổ đượ cKinh tính vào giá tếvốn hàngHuế bán trong kỳ; SVTH: Hoàng Văn Thái 17
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa + Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra; + Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành; + Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết). - Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh: + Số khấu hao BĐS đầu tư dùng để cho thuê hoạt động trích trong kỳ; + Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tư; + Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ; Bên Có - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”; - Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh; - Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước); - Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho; - Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán (chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh). - Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ. - Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại. e) Phương pháp hạch toán: (Phụ lục 5) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái 18
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa 1.2.2.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính a) Khái niệm Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán; Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái ( Theo TT 200/2014/TT-BTC) b) Chứng từ kế toán - Phiếu Thu, Phiếu Chi - Giấy báo Có, Giấy báo Nợ c) Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản Kế toán sử dụng tài khoản 635 - Chi phí hoạt động tài chính Bên Nợ - Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính; - Lỗ bán ngoại tệ; - Chiết khấu thanh toán cho người mua; - Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư; - Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ; Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ; - Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác; - Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác. Bên Có - Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết); - Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính; CuốTrườngi kỳ kế toán, kết chuy Đạiển toàn học bộ chi phíKinh tài chính pháttế sinhHuế trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. SVTH: Hoàng Văn Thái 19
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa d) Phương pháp hạch toán: (Phụ lục 6) 1.2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng a) Khái niệm “Chi phí bán hàng là tài khoản dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ” (Theo TT 200/2014/TT-BTC) Bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, b) Chứng từ kế toán - Bảng thanh toán lương, Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT - Bảng tính và phân bổ khấu hao c) Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản Kế toán sử dụng tài khoản: TK 641 - Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng có 7 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 6411: Chi phí nhân viên - Tài khoản 6412: Chi phí vật liệu, bao bì - Tài khoản 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng - Tài khoản 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ - Tài khoản 6415:Chi phí bảo hành - Tài khoản 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài - Tài khoản 6418: Chi phí bằng tiền khác Bên Nợ - Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Bên Có - Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ; Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" để tính kết quả kinh doanh trong kỳ d) PhươngTrường pháp hạch Đại toán: (Ph họcụ lục 7 ) Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái 20
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa 1.2.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp a) Khái niệm “Chi phí quản lý doanh nghiệp là tài khoản dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp” (Theo TT 200/2014/TT-BTC) Bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, ); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ ); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng ). b) Chứng từ kế toán - Bảng thanh toán lương, Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT - Bảng tính và phân bổ khấu hao c) Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản Kế toán sử dụng tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642 có 8 tài khoản cấp 2. - Tài khoản 6421: Chi phí nhân viên quản lí - Tài khoản 6422: Chi phí nguyên vật liệu, bao bì - Tài khoản 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng - Tài khoản 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ - Tài khoản 6425: Thuế, phí và lệ phí - Tài khoản 6426: Chi phí dự phòng - Tài khoản 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài - Tài khoản 6428: Chi phí bằng tiền khác Bên Nợ - Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ; - Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phảiTrường lập kỳ này lớn hơn Đại số dự phòng họcđã lậ pKinh kỳ trước chưa tế sử Huếdụng hết). SVTH: Hoàng Văn Thái 21
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Bên Có - Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp; - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết); - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh". d) Phương pháp hạch toán (Phụ lục 8) 1.2.2.5. Kế toán chi phí khác a) Khái niệm “Chi phí khác tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp”. (Theo TT 200/2014/TT-BTC) Bao gồm: - Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ (gồm cả chi phí đấu thầu hoạt động thanh lý). Số tiền thu từ bán hồ sơ thầu hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi giảm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ; - Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC nhỏ hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát; - Giá trị còn lại của TSCĐ bị phá dỡ; - Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có); - Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; - Tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt hành chính; - Các khoản chi phí khác. b) Chứng từ kế toán - Biên bản phạt vi phạm hợp đồng, biên lai nộp thuế - Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng c) Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản Kế toánTrường sử dụng TK 811 Đại- Chi phí học khác Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái 22
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Bên Nợ - Các khoản chi phí khác phát sinh Bên Có - Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. d) Phương pháp hạch toán (Phụ lục 9) 1.2.2.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp a) Khái niệm - Thuế thu nhập doanh nghiệp: (TNDN) là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh. - Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế của một kỳ được xác định theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp. - Thuế suất thuế TNDN: Tùy vào từng loại hình doanh nghiệp và ngành kinh doanh mà Nhà nước có các mức thuế suất khác nhau. Từ ngày 1/1/2017 thuế suất thuế TNDN 20% được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp trừ một số loại hình doanh nghiệp được quy định theo TT96/2015/TT-BTC - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Là tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc xác định lỗ của một thời kỳ. - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ việc: oGhi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm; oHoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước. - ThuTrường nhập thuế thu nh Đạiập doanh học nghiệp hoãnKinh lại: Là tếkho ảnHuế ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc: SVTH: Hoàng Văn Thái 23
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa oGhi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm; oHoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước. b) Phương pháp xác định thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN Các khoản lỗ Thu nhập Thu nhập chịu Thu nhập được = - + được kết chuyển tính thuế thuế miễn thuế theo quy định - Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành vào bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. - Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên Có TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. - Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” vào bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. c) Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản Kế toán sử dụng TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Tài khoản 821 có 2 tài khoản cấp 2: - TK 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Bên Nợ - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm; - Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại Bên Có - Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm; - Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọngTrường yếu của các năm Đạitrước đư ợhọcc ghi giả mKinh chi phí thu tếế thu Huếnhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại; SVTH: Hoàng Văn Thái 24
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm vào tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh” - TK 8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Bên Nợ - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm); - Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm); Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có - Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm); - Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm); - Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”. d) Phương pháp hạch toán (Phụ lục 10) 1.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh a) Khái niệm Kết Trườngquả kinh doanh là Đại kết quả cuhọcối cùng Kinh về các hoạ t tếđộng Huế của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và SVTH: Hoàng Văn Thái 25
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa tổng chi phí hoạt động kinh tế đó được thực hiện. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ. Dùng để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác. - Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. - Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. b) Phương pháp xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận thuần của hoạt động kinh doanh.  Kết quả hoạt động kinh doanh được xác định như sau: Tổng doanh Doanh thu Các khoản thu bán hàng thuần về - giảm trừ = và CCDV bán hàng doanh thu và CCDV trong kỳ Lợi nhuận Doanh thu Trị giá vốn gộp về bán thuần về bán = hàng bán hàng và hàng và - CCDV CCDV Lợi nhuận L i nhu n ợ ậ Doanh thu Chi phí Chi phí thuần từ g p v bán = ộ ề hoạt động hoạt động bán hàng hoạt động hàng và + - - tài chính tài chính và QLDN kinh doanhTrườngCCDV Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái 26
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa  Kết quả hoạt động khác được xác định như sau: Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác  Kết quả kinh doanh trước thuế được xác định như sau: Kết quả kinh Lợi nhuận từ hoạt + Lợi nhuận c thu doanh trướ ế = động kinh doanh khác  Kết quả kinh doanh sau thuế TNDN được xác định như sau: Kết quả kinh Kết quả kinh doanh Chi phí thuế = - doanh sau thuế trước thuế TNDN c) Chứng từ kế toán - Bảng tính KQKD, kết quả hoạt động khác - Phiếu Thu, phiếu Chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có của ngân hàng - Các chứng từ tự lập khác, Phiếu kế toán d) Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản Kế toán sử dụng tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh Bên Nợ - Giá vốn hàng bán, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp, Chi phí hoạt động tài chính, Chi phí khác, Chi phí thuế TNDN - Kết chuyển lãi Bên Có - Doanh thu thuần, Doanh thu hoạt động tài chính, Thu nhập khác - Kết chuyển lỗ e) Phương pháp hạch toán (Phụ lục 11) - TK 911 phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính. - Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động kinh doanh, cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụTrường. Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái 27
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa - Các khoản doanh thu và thu nhập khác kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần. - Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp. 1.3. Tóm tắt các tiền nghiên cứu  Tổng quan về đề tài kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh Đề tài kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một đề tài đã được đề cập khá nhiều trong các bài chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp trước đây. Tuy nhiên, theo em nhận thấy chủ đề này thực sự hữu ích khi được xem xét tại các doanh nghiệp hiện đang hoạt động góp phần giúp công tác kế toán của Công ty ngày càng hoàn thiện hơn. Đã có một số tác giả nghiên cứu về chủ đề này và đóng góp được những ý nghĩa quan trọng. Có thể kể đến một số khóa luận em đã tham khảo được sau đây: - Lê Thị Mi Sa (2012). Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam Huế. - Phạm Thị Thu Thảo (2013). Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Alpha.  Ưu điểm của các tiền nghiên cứu - Hệ thống khá tốt cơ sở lý luận về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp. - Nêu rõ giúp người đọc hiểu phần nào được quy trình hạch toán và quá trình luân chuyển chứng từ của doanh nghiệp. - Đề xuất những giải pháp dựa trên các hạn chế có thể góp một phần nào đó để công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động chặt chẽ, hiệu quả hơn.  Nhược điểm các tiền nghiên cứu - Do hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu nên các khóa luận có thể chưa thật sự phản ánh đúng doanh thu và kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. - Các khóa luận chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu và hạch toán các khoản mục liên quan đến côngTrường tác kế toán doanhĐại thu vàhọc xác đ ịnhKinh kết quả kinhtế doanh Huếở những khía cạnh cơ bản nhất, có thể chưa đi sâu vào bản chất của từng tài khoản. SVTH: Hoàng Văn Thái 28
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC THẮNG 2.1. Khái quát về Công ty 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Công ty TNHH Quốc Thắng được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3300357599 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp năm 2003. Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH QUỐC THẮNG Trụ sở: 3 Kiệt 63 Nguyễn Khoa Chiêm - Phường An Tây - Thành phố Huế Chi nhánh 2: Đường số 8 - Lô K2 KCN Phú Bài, Thị xã Hương Thủy,TT Huế Tel_Fax: 054.393.6060 Email: qt.onegroup@gmail.com Số ĐKKD: 3300357599 MST: 3300357599 Năm chính thức hoạt động: Năm 2003 Vốn điều lệ: 9 tỷ Người đại diện: Nguyễn Quốc Thắng Chức vụ: Giám Đốc Tổng số nhân sự công ty hiện nay: 305 người. Công ty thành lập vào tháng 6 năm 2003 có trụ sở tại KCN Hương Sơ, tỉnh TT Huế với lĩnh vực hoạt động xây lắp điện và sửa chữa thiết bị điện từ 22kv trở xuống, mua bán các thiết bị điện. Tuy mới đầu thành lập nhưng Công ty đã tụ hội những con người có trình độ kỹ thuật cao và một đội ngũ xây lắp điện chuyên nghiệp. Tên tuổi Công ty TNHH Quốc Thắng được khẳng định trên thị trường xây lắp điện bởi những tâm huyết của những con người đam mê nghề nghiệp. Uy tín chất lượng và sự bền vững của các công trình xây lắp tạo nên chỗ đứng cho tên tuổi của Công ty. Công ty là một đối tác chiến lược của công ty TNHH một thành viên cầu 1 Thăng Long trong lĩnh vực thi công xây lắp điện. Năm 2007, Công ty chuyển trụ sở sản xuất về thành phố Huế như hiện nay để tiếp cận với thị trường lao động rộng mở hơn với mặt hàng gia công hàng may mặc lao động có trình độ cũng như khả năng phù hợp. Ngoài lĩnh vực xây lắp, năm 2009 công ty bổ sung ngành nghề hoạt động sản xuất nhựa táiTrường sinh, sản xuất baoĐại bì và inhọcấn các sKinhản phẩm bao tế bì. Sau Huế 6 tháng Công ty đã thâu tóm thị phần bao bì tại tỉnh TT Huế và xâm nhập thị phần các tỉnh thành lân SVTH: Hoàng Văn Thái 29
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa cận. Điều đó tác động mạnh mẽ đến các Công ty có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm bao bì và đã đặt nhiều đơn hàng có giá trị kinh tế cao. Không dừng lại với sự hài lòng trong kinh doanh cùng với những nguồn thu ổn định phía khách hàng, ý tưởng tạo ra sản phẩm đến tay người tiêu dùng một lần nữa đem đến cho Ban giám đốc ý tưởng tạo nên sản phẩm may mặc có chỗ đứng trên thị trường - những sản phẩm thời trang cao cấp để khẳng định tên tuổi và thương hiệu trên thị trường người Việt. Để triển khai được ý tưởng đó, đội ngũ quản lý công ty thêm một lần được thử thách chuyên môn và tính chuyên nghiệp của những con người làm kinh doanh. Hiện tại chiến lược kinh doanh của Công ty đang bước vào giai đoạn một với việc gia công các mặt hàng may mặc cao cấp phục vụ xuất khẩu và một số ít các mặt hàng may mặc nội địa có tính truyền thống. 2.1.2. Chức năng phòng chức năng, nhiệm vụ của Công ty a) Chức năng Theo giấy chứng nhận dăng ký doanh nghiệp: - Sản xuất sản phẩm từ plastic: Sản xuất bao bì và đồ dùng bằng nhựa - Sửa chữa thiết bị điện: Sửa chữa, đại tu thiết bị điện cao hạ thế - Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu: Mua bán các thiết bị điện cao hạ thế và thiết bị điện dân dụng, phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại. - In ấn bao bì các loại. - May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú): May mặc công nghiệp. - Sản xuất nhựa tái sinh. Tuy nhiên, hiện nay, Công ty chỉ chuyên môn hóa vào lĩnh vực may mặc (cụ thể: may gia công) b) Nhiệm vụ Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty là gia công hàng may mặc công nghiệp theo kế hoạch của Công ty đề ra đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng của thị trường trong tỉnh, thành phố. Vì vậy, Công ty luôn khai thác hết khả năng của mình mở rộng sản xuất, mở rộTrườngng thị trường tiêu Đạithụ từ đ ầhọcu tư sản xuKinhất, cung ứ ngtế đế nHuế tiêu thụ sản phẩm và hợp tác với các đơn vị trong địa phương. Nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kĩ SVTH: Hoàng Văn Thái 30
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa thuật hiện đại, tiên tiến vào dây chuyền sản xuất. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lí, công nhân có tay nghề cao. Hơn hết là đảm bảo cuộc sống cho hơn 305 lao động đang làm việc tại Công ty. - Thực hiện nhiệm vụ sản xuất túi ball HDPE và túi nilon màu cung cấp cho các Công ty và thị trường Thừa Thiên Huế. - Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh đạt chất lượng và hiệu quả cao. - Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước - Thực hiện chế độ thanh toán lương hàng tháng cho công nhân viên và chính sách BHXH, BHYT, BHTN cho công nhân viên. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty GIÁM ĐỐC Phòng Xưởng Xưởng Phòng Kế Phòng Xưởng SX bao phân KT- TC Hoạch nhân sự may KD bì loại Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy toàn Công ty Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: Mỗi phòng ban là một mắt xích của Công ty, không thể tách rời nhau và dưới sự điều hành của Ban giám đốc. Để tăng cường các biện pháp và đảm bảo cho Công ty hoạt động đúng luật, kinh doanh có hiệu quả theo cơ chế thị trường, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận được quy định như sau: Giám đốc: Công ty được tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng, đứng đầu Công ty là giám đốc. Giám đốc là người toàn quyền điều hành công việc kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kinh doanh, về tổ chức hoạt động của Công ty.Trường Với chế độ này, côngĐại việc đưhọcợc quy ếKinht định, giải quy tếết nhanhHuế gọn, kịp thời. SVTH: Hoàng Văn Thái 31
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Phòng kế toán- tài chính: Có nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn diện về tài chính, kế toán, thu thập và cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài chính - kế toán và thông tin kinh tế, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, chính sách nhà nước về quản lý kinh tế, kế toán - tài chính Phòng kế hoạch- kinh doanh: Nghiên cứu, lên kế hoạch phát triển các chiến lược kinh doanh. Thực hiện, ký kết các hợp đồng mua bán của Công ty. Công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược: - Công tác thống kê tổng hợp sản xuất; - Công tác điều độ sản xuất kinh doanh; - Công tác quản lý hợp đồng kinh tế. Phòng nhân sự: Tuyển dụng, đào tạo, chính sách lương thưởng, phúc lợi chế độ bảo hiểm xã hội, đánh giá nhân viên, xây dựng văn hóa Công ty, quản lý hồ sơ nhân viên Xưởng sản xuất bao bì: Sản xuất túi ball HPE (túi nilon xốp) cho các công ty đựng mặt hàng xuất khẩu và túi nilon màu cho thị trường trên thị trường Huế. Xưởng may: Một chuyền xưởng sản xuất may mặc công nghiệp chuyên gia công hàng hóa các Công ty trên địa bàn thành phố Huế và thành phố Đà Nẵng. Xưởng phân loại vải: Phân loại các loại vải thu mua của các Công ty trên địa bàn thành phố Huế. 2.1.4. Các nguồn lực hoạt động của Công ty 2.1.4.1. Tình hình về lao động Tổng lao động của Công ty từ năm 2014 đến năm 2016 liên tục tăng, năm 2014 tổng số lao động là 234 người, đến năm 2015 tăng lên thành 274 người, tăng 33 người so với năm 2014 tương ứng tăng 17,09%. Sang năm 2016 tổng số lao động tiếp tực tăng nhẹ lên thành 305 người, tăng 31 người tương ứng tăng 11,31% so với năm 2015. Đi sâu vào phân tích cơ cấu lao động theo tính chất, theo trình độ, theo giới tính để hiểu rõ hơn về cơ cấu lao động của Công ty. Phân theo tính chất lao động có thể thấy lao động trực tiếp tăng với tốc độ lớn hơn lao động gián tiếp, do đóTrường cơ cấu lao động trĐạiực tiếp trênhọc tổng laoKinh động tăng tế từ nămHuế 2014 đến năm 2016. Với lực lượng lao động gián tiếp có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm trong SVTH: Hoàng Văn Thái 32
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa nghề nên có thể quản lý số lượng lao động lớn cũng như khối lượng công việc nhiều, nên việc tăng số lao động với cơ cấu theo tính chất từ năm 2014 đến năm 2016 có thể coi là hợp lý, vừa đáp ứng khả năng sản xuất vừa đáp ứng nhu cầu quản lý. Để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm thì trong những năm qua cơ cấu lao động theo trình độ đã có sự những biến động ngày càng theo chiều hướng phù hợp với nhu cầu lao động của Công ty. Nhìn vào bảng 2.1 có thể thấy rằng lao động trình độ Đại Học - Cao Đẳng chiếm một tỉ trong tương đối nhỏ không quá 17%. Và biến động không nhiều qua các năm, chủ yếu tập trung ở bộ phận quản lý: Giám đốc, nhân sự, kế toán, kinh doanh Do mức lương phù hợp cùng với môi trường làm việc chuyên nghiệp, cơ hội phát triển cao nên nhân viên ở bộ phận này gắn bó lâu dài, làm việc tích cực do đó tích lũy được nhiều kinh nghiệm qua nhiều năm làm việc nên khả năng chuyên môn ngày càng được nâng cao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của Công ty. Nên việc biến động rất ít số lao động ở những bộ phận này cũng là điều dễ hiểu. Quy mô của Công ty có xu hướng giảm nhưng số lượng lao động tăng lên có thể do Công ty đã tăng số lao động phổ thông để giảm bớt khối lượng công việc nhằm nâng cao hiệu quả làm việc. Đáng chú ý là sự biến động của lao động bậc cao và lao động đơn giản, từ năm 2014 đến năm 2016, hai nhóm lao động này đều có tỷ trọng trên tổng lao động cao nhất, có xu hướng biến động tăng tỷ trọng lao động phổ thông, giảm tỷ trọng thợ bậc cao. Đây cũng có thể coi là chiến lược tuyển dụng lao động của Công ty vì lao động phổ thông thì mức lương thấp hơn thợ bậc cao và dần dần họ được đào tạo để nâng cao tay nghề để sau này có thể trở nên lành nghề hơn nhưng mức lương lại tăng không đáng kể, qua đó làm giảm chi phí nhân công, giảm giá thành. Chiến lược này cần được phát huy trong các năm tới, tuy nhiên cần đảm bảo chất lượng của đào tạo nghề. Cơ cấu lao động nam và nữ trong các năm qua biến động theo chiều hướng tăng tỷ trọng lao động nữ, giảm tỷ trọng lao động nam, đây cũng là xu hướng biến động hợp lý với thực trạng của Công ty Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái 33
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Bảng 2.1: Bảng tình hình sử dụng lao động của Công ty qua 3 năm ( 2014- 2016) Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng (%) ( %) ( %) ( %) ( %) (người) (người) (người) (người) (người) Tổng số lao động 234 100 274 100 305 100 40 17,09 31 11,31 1. Phân theo tính chất Lao động trực tiếp 183 78,21 216 78,83 242 79,34 33 18,03 26 12,04 Lao động gián tiếp 51 21,79 58 21,17 63 20,66 7 13,73 5 8,62 2. Phân theo trình độ Đại học_ Cao đẳng 38 16,24 42 15,33 43 14,10 4 10,53 1 2,38 Trung cấp 28 11,97 33 12,04 38 12,46 5 17,86 5 15,15 Thợ bậc cao 103 44,02 120 43,80 122 40,00 17 16,50 2 1,67 Lao động phổ thông 65 27,78 79 28,83 102 33,44 14 21,54 23 29,11 3. Phân theo giới tính Nam 125 53,42 140 51,09 145 47,54 15 12,00 5 3,57 Nữ 109 46,58 134 48,91 160 52,46 25 22,94 26 19,40 SVTH: Hoàng Văn Thái 34 Trường Đại học Kinh tế Huế
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa 2.1.4.2. Tình hình về tài sản, nguồn vốn và kết quả kinh doanh Qua 3 năm từ 2014 đến năm 2016 ta có thể thấy tổng tài sản cũng như nguồn vốn của Công ty giảm dần qua các năm. Để biết rõ hơn về sự biến động của tổng tài sản và nguồn vốn ta cần đi sâu hơn để phân tích. a) Tài sản: Tổng tài sản năm 2014 là 18.039.047.343 đồng, đến năm 2015 giảm còn 15.420.159.528 đồng, giảm 2.618.887.815 đồng so với năm 2014, tương ứng giảm 14,5%. Đến năm 2016, tổng tài sản của Công ty là 15.322.224.511 đồng, giảm 97.935.017 đồng, tương ứng giảm 0,64% so với năm 2015. Tài sản giảm đi cho thấy quy mô của Công ty thu hẹp, chuyển biến theo chiều hướng khó khăn cùng với xu hướng chung của thị trường trong các năm vừa qua. Nguyên nhân của biến động trên là do tài sản dài hạn của công ty từ năm 2014 đến năm 2016 đều giảm mạnh trong đó năm 2015 giảm tới 5.444.019.925 đồng tương ứng giảm tới 60,7% (tốc độ giảm của tài sản dài hạn từ năm 2014 đến năm 2016 đều lớn hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn). Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do sự tăng lên của các khoản phải thu ngắn hạn, sự tăng lên này đối với một số doanh nghiệp có thể là biến động xấu, vì doanh nghiệp đang bị khách hàng chiếm dụng vốn tương đối lớn, nhưng nhờ Công ty có sự tính toán và thỏa hiệp nên số tiền mà khách hàng nợ sẽ được thanh toán dứt điểm chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày giao hàng. Nhờ thế mà Công ty ngày càng có nhiều hợp đồng lớn và khách hàng lớn. Mặt dù hàng tồn kho chiếm một tỉ trọng tương đối lớn trong tài sản ngắn hạn (luôn trên 50%) nhưng tốc độ biến động không lớn và thất thường nên nói chung tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do các khoản phải thu tăng. Tài sản dài hạn chủ yếu là tài sản cố định ( luôn chiếm trên 90% tỉ lệ tài sản dài hạn) nên biến động của tài sản dài hạn là do tài sản cố định tác động. Tài sản dài hạn năm 2015 giảm mạnh là do trong năm 2015 Công ty đã thanh lý một số TSCĐ hữu hình có giá trị lớn khoảng 9.789.352.945 đồng mặc dù tài sản dở dang dài hạn tăng 732.107.921 đồng. Qua năm 2016, tài sản dài hạn tiếp tục giảm nhẹ mặc dù tài sản cố định tăng nhẹ từ 778.573.971 đồng năm 2015 lên thành 825.672.449 đồng năm 2016, nhưng do tài sản dở dang dài hạn giảm từ 732.107.921 đồng năm 2015 xuống còn 500.523.578 đồng năm 2016 và sự giảm đi của tài sản dài hạn khác từTrường2.012.023.096 đồ ngĐại năm 2016 học xuống Kinhcòn 1.969.636.984 tế Huếđồng năm 2015. SVTH: Hoàng Văn Thái 35
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa b) Nguồn vốn Vì tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn nên sự biến động của nguồn vốn cũng giống như biến động của tổng tài sản. Sự biến động của nguồn vốn là do ảnh hưởng của: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu, trong đó nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng rất lớn. Nợ ngắn hạn giảm dần qua các năm, với tốc độ giảm giảm dần. Năm 2014 nợ ngắn hạn là 6.605.576.186 đồng đến năm 2015 là 6.534.217.951 đồng tăng 1.554.178.907 đồng, tương ứng giảm 8,9% so với năm 2014. Nợ ngắn hạn giảm nguyên nhân chính là vay ngắn hạn giảm mạnh. Đến năm 2016 nợ ngắn hạn tiếp tục giảm còn 6.534.217.951 đồng, giảm 71.358.235 đồng, tương ứng giảm 1,08% so với năm 2015. Nguyên nhân chính là do thuế và các khoản phải nộp nhà nước giảm mạnh từ 1.120.901.073 đồng năm 2015 xuống còn 576.413.607 đồng năm 2016, thuế và các khoản phải nộp nhà nước giảm chủ yếu là do thuế GTGT đầu vào phải nộp giảm mạnh từ 1.061.617.318 đồng năm 2015 xuống 508.935.990 đồng năm 2016 tăng mạnh và nguyên nhân sẽ được phân tích kĩ hơn khi phân tích bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nợ ngắn hạn tăng thường gây ra áp lực trả nợ đối với các doanh nghiệp, nhưng đối với Công ty TNHH Quốc Thắng tốc độ tăng nợ ngắn hạn so với tốc độ tăng của quy mô của doanh nghiệp cụ thể năm 2016 nợ ngắn hạn của Công ty TNHH Quốc Thắng là 6.534.217.951 đồng giảm 1,08% so với năm 2015 so với nguồn vốn nên áp lực của việc trả nợ ngắn hạn luôn được đảm bảo ở mức an toàn, phù hợp với đặc thù kinh doanh của Công ty. Trong thời gian tới tỷ trọng này cần được duy trì và cần có sự tính toán hợp lí hơn nữa để đảm bảo một tỷ trọng thích hợp với các điều kiện, hoàn cảnh cho từng thời kì. Khác với nợ ngắn hạn, nợ dài hạn biến động thất thường từ năm 2014 đến năm 2016, năm 2014 nợ dài hạn của Công ty là 801.778.078 đồng, đến năm 2015 giảm mạnh xuống (345.995.756) đồng, năm 2016 tăng lên thành (243.551.297) đồng, tăng 102.444.459 đồng, tương ứng tăng 29,61% so với năm 2015. Nguyên nhân của sự biến động trên là do trong năm 2016 công ty đã tất toán khoản vay dài hạn với giá trị còn dư đầu năm là 900.000.000 đồng, một số nợ rất lớn đã được Công ty giải quyết, nên áp lực trả nợ trong năm tiếp theo sẽ giảm đi rất nhiều. Mặt dù vậy Công ty cần có tính toán để làm hồ sơ vay để thực hiện tăng quy mô hơn nữa, tận dụng nguồn vốn vay có được để phát triển vưTrườngợt bật. Vốn chủ Đạisở hữu t ừhọcnăm 2014 Kinh đến năm 2016tế giHuếảm, nhưng tốc độ giảm qua các năm là không đều và không đáng kể, năm 2014 vốn chủ sở hữu là SVTH: Hoàng Văn Thái 36
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa 9.998.498.617 đồng, qua năm 2015 giảm còn 9.160.579.098 đồng, đến năm 2016 vốn chủ sở hữu giảm tương đối nhẹ thành 9.031.557.857 đồng, giảm 129.021.241 đồng tương ứng giảm 1,41% so với năm 2015. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái 37
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Bảng 2.2: Bảng tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 3 năm ( 2014- 2016) Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2015/2014 Năm 2016/2015 Ch êu ỉ ti Số tiền Số tiền (đồng) % Số tiền (đồng) % Số tiền (đồng) % Số tiền (đồng) % % (đồng) A. Tài sản 18.039.047.343 100 15.420.159.528 100 15.322.224.511 100 -2.618.887.815 (14,5) -97.935.017 (0,64) 1.TSNH 9.072.322.430 50,29 11.897.454.540 77,16 12.026.391.500 78,49 2.825.132.110 31,14 128.936.960 1,08 2.TSDH 8.966.724.913 49,71 3.522.704.988 22,84 3.295.833.011 21,51 -5.444.019.925 (60,7) -226.871.977 (6,44) B. Nguồn vốn 18.039.047.343 100 15.420.159.528 100 15.322.224.511 100 -2.618.887.815 (14,5) -97.935.017 (0,64 ) 1. Nợ ngắn 7.248.770.648 40,18 6.605.576.186 42,84 6.534.217.951 42,65 -643.194.462 (8,9) -71.358.235 (1,08) hạn 2. Nợ dài hạn 801.778.078 4,44 -345.995.756 (2,24) -243.551.297 (1,59) -1.147.773.834 (143,2) 102.444.459 (29,61) 3. VCSH 9.988.498.617 55,37 9.160.579.098 59,4 9.031.557.857 58,94 -827.919.519 (8,3) -129.021.241 (1,41) ( Nguồn cung cấp: Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2014 - 2016) SVTH: Hoàng Văn Thái 38 Trường Đại học Kinh tế Huế
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa c) Kết quả kinh doanh Cùng với sự giảm đi của tài sản và nguồn vốn thì các chỉ tiêu cơ bản trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh giảm xuống cũng là điều hiển nhiên. Để phân tích rõ hơn về sự tác động của sự giảm quy mô sản xuất thì trong bài chỉ phân tích hai chỉ tiêu chính là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và giá vốn hàng bán, các chỉ tiêu còn lại tuy biến động ở nhiều mức độ khác nhau nhưng em nhận thấy đây là hai nhân tố quan trọng. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty năm 2014 là 24.827.170.111 đồng, sang năm 2015 giảm xuống thành 2.272.129.587 đồng, qua năm 2016 giảm mạnh lên thành 18.516.689.564 đồng, giảm 3.755.440.023 đồng tương ứng giảm 16,86% so với năm 2015. Sự giảm đi của doanh thu trước mắt cho thấy dấu hiệu xấu vì Công ty đã bán được ít hàng hơn nhưng để biết sự giảm đi này xấu như thế nào thì cần đi sâu vào phân tích các yếu tố khác. Sự biến động của giá vốn chủ yếu là từ năm 2015 sang năm 2016, năm 2015 giá vốn hàng bán là 20.081.569.383 đồng, sang năm 2016 giá vốn hàng bán giảm mạnh còn 16.239.257.375 đồng, giảm 3.842.312.008 tương ứng với 19,13%. Có thể thấy sự giảm đi của giá vốn trong năm 2015 là lớn hơn tốc độ giảm của doanh thu, nhưng qua năm 2016 tốc độ giảm giá vốn lớn hơn tốc độ giảm doanh thu làm cho lợi nhuận cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, Công ty cần nỗ lực nhiều hơn để làm sao tìm ra biện pháp vực dậy công ty trong thời điểm khó khăn này từ đó mang lại cao lợi nhuận gộp. Tổng lợi nhuận trước thuế từ năm 2014 đến năm 2016 biến đổi liên tục, năm 2014 là 375.991.729 đồng, sang năm 2015 giảm mạnh là 279.388.397 đồng, đến năm 2016 tăng trở lại lợi nhuận trước thuế thành 359.859.212 đồng, tăng 80.470.815 đồng tương ứng tăng 28,8% so với năm 2015. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh cũng biến đổi tương tự như lợi nhuận trước thuế. Có thể thấy rằng so với mức giảm đi quy mô của doanh nghiệp làm lợi nhuận là giảm là điều khó tránh khỏi, nhưng nếu nhìn vào thị trường đang ngày một cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì có thể tạm chấp nhận được, mặt khác Công ty đã có nỗ lực đáng kể để tăng lợi nhuận, tình hình này có thể cải thiện được sau vài năm nữa nên hứa hẹn một sự phát triển mạnh mẽ của Công ty trong các năm sắp tới. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái 39
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Bảng 2.3: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2014 - 2016) Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu Số tiền (đồng) Số tiền (đồng) Số tiền (đồng) Số tiền (đồng) % Số tiền (đồng) % 1.DTBH và CCDV 24.862.170.111 22.272.129.587 18.516.689.564 -2.590.040.524 (10,42) -3.755.440.023 (16,86) 2.Các khoản giảm trừ DT 35.000.000 - - -35.000.000 (100,00) - 0,00 3.DT thuần về BH và CCDV 24.827.170.111 22.272.129.587 18.516.689.564 -2.555.040.524 (10,29) -3.755.440.023 (16,86) 4.GVHB 22.162.682.479 20.081.569.383 16.239.257.375 -2.081.113.096 (9,39) -3.842.312.008 (19,13) 5.LN gộp về BH và CCDV 2.664.487.632 2.190.560.204 2.277.432.189 -473.927.428 (17,79) 86.871.985 3,97 6.DT hoạt động tài chính 1.993.052 3.477.228 537.351 1.484.176 74,47 -2.939.877 (84,55) 7.Chi phí tài chính 261.055.895 - 47.045.109 -261.055.895 (100,00) 47.045.109 0,00 8. Chi phí quản lí kinh doanh 2.056.833.479 1.974.498.618 1.871.065.219 -82.334.861 (4,00) -103.433.399 (5,24) 9.LN từ hoạt động KD 348.591.310 219.538.814 359.859.212 -129.052.496 (37,02) 140.320.398 63,92 10.Thu nhập khác 252.728.000 7.716.818.182 - 7.464.090.182 2953,41 -7.716.818.182 (100,00) 11.Chi phí khác 225.327.581 7.656.968.599 - 7.431.641.018 3298,15 -7.656.968.599 (100,00) 12.LN khác 27.400.419 59.849.583 - 32.449.164 118,43 -59.849.583 (100,00) 13.Tổng LN trước thuế 375.991.729 279.388.397 359.859.212 -96.603.332 (25,69) 80.470.815 28,80 14.Chi phí thuế TNDN HH 82.718.180 61.465.447 71.971.842 -21.252.733 (25,69) 10.506.395 17,09 15.LN sau thuế TNDN 293.273.549 217.922.950 287.887.370 -75.350.599 (25,69) 69.964.420 32,11 (Nguồn cung cấp: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014 - năm 2016 của Công ty) SVTH: Hoàng Văn Thái 40 Trường Đại học Kinh tế Huế
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Quốc Thắng 2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán Công ty có 2 chi nhánh địa bàn tương đối xa nhau, trình độ của nhân viên của chi nhánh cũng đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn để thực hiện hình thức kế toán phân tán. Tuy nhiên để bảo đảm sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ trong việc chỉ đạo công tác kế toán giúp đơn vị kiểm tra, chỉ đạo sản xuất kịp thời do đó hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung, kế toán chi nhánh chỉ tổ chức ghi chép ban đầu và một số ghi chép trung gian cần thiết phục vụ cho sự chỉ đạo của người phụ trách đơn vị trực thuộc và đơn vị. Kế toán trưởng Th Kế Kế toán Kế Kế ủ Thủ toán vật tư, toán toán Thủ kho quỹ giá CCDC, tiền chi kho thành TSCĐ lương nhánh Nguyễn Khoa Chiêm Chi Nhánh Phú Bài Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán toàn Công ty Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban - Kế toán trưởng: Tổ chức điều hành công tác kế toán tài chính , kiểm tra và xử lý mọi nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tổng hợp các thông tin tài chính của Công ty để lập báo cáo, tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác quản lý tài chính của Công ty sao cho có hiệu quả. Tập hợp các thông tin kế toán để xác định kết quả kinh doanh của Công ty và lập báo cáo tài chính, báo cáo thống kê. SoTrường sánh đối chiếu thông Đại tin số họcliệu của cácKinh kế toán viên. tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái 41
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa - Thủ quỹ: Chịu sự điều hành của kế toán trưởng và kế toán điều hành có liên quan đến quản lý lương, tiền mặt, thu và chi tại Công ty và lập báo cáo quỹ. - Kế toán giá thành: Thu thập các số liệu của thủ kho, kế toán tổng hợp, kế toán vật tư, kế toán tiền lương để tính giá thành sản phẩm. Phối hợp với các bộ phận liên quan xây dựng định mức cho các đơn đặt hàng, xây dựng các chiến lược giảm giá thành sản phẩm. - Kế toán tiền lương: Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến lương, xây dựng bảng lương, tính lương cho nhân viên, trích bảo hiểm xã hội cho nhân viên. - Kế toán tài sản cố định: Mở sổ theo dõi chi tiết TSCĐ, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các TSCĐ. Theo dõi biến động tăng, giảm, hao mòn TSCĐ. Dựa vào định mức kỹ thuật cân đối sản phẩm sản xuất. Theo dõi chi tiết vật tư, phân loại tổng hợp nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến vật tư. Sau đó chuyển giao đối chiếu bảng kê với kế toán tổng hợp. - Kế toán chi nhánh: Lập, tiếp nhận các hóa đơn, thực hiện các ghi nhận ban đầu sau đó gửi toàn bộ chứng từ lên phòng kế toán ở Nguyễn Khoa Chiêm để xử lý và hạch toán. - Thủ kho: Thực hiện kiểm kê việc nhập, xuất vật tư, công cụ dụng cụ, theo dõi chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ để đối chiếu với kế toán vật tư 2.1.5.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán a) Chứng từ doanh nghiệp sử dụng  Chứng từ về tiền tệ: - Phiếu thu, Phiếu Chi, Giấy đề nghị tạm ứng; - Giấy thanh toán tiền lương tạm ứng, Giấy đề nghị thanh toán; - Biên lai thu tiền, Bảng kiểm kê quỹ, Bảng kê chi tiền.  Chứng từ về tài sản cố định: - Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ - Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành - Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ - BảngTrường tính và phân bổ Đạikhấu hao họcTSCĐ Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái 42
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa  Chứng từ về hàng tồn kho - Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng kê mua hàng - Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa - Bảng kê mua vào và Bàng phân bổ nguyên liệu, công cụ, dụng cụ  Chứng từ lao động tiền lương - Bảng chấm công; Bảng thanh toán tiền lương; Bảng thanh toán tiền thưởng - Biên bản thanh lý hợp đồng; Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội  Chứng từ về bán hàng - Hóa đơn GTGT; Phiếu xuất kho và bảng kê bán hàng Và một số chứng từ khác như: Hóa đơn bán hàng thông thường, b) Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng Công ty TNHH Quốc Thắng đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC được ban hành ngày 22/12/2014 c) Hệ thống sổ kế toán tại Công ty TNHH Quốc Thắng Công ty TNHH Quốc Thắng sử dụng hệ thống sổ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC bao gồm: - Sổ Nhật ký chung; Sổ Nhật ký thu tiền, Sổ Nhật ký chi tiền; - Sổ Nhật ký mua hàng; Sổ Nhật ký bán hàng; Sổ quỹ tiền mặt; - Sổ Cái (dùng cho hình thức Nhật ký chung); Sổ tiền gửi ngân hàng; - Sổ tài sản cố định; Thẻ kho (Sổ kho); Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh; - Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán); Sổ chi tiết các tài khoản; - Sổ theo dõi thuế GTGT. b) Hình thức ghi sổ kế toán Với đặc điểm là Công ty có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nên để thuận tiện cho công tác ghi chép sổ sách một cách chính xác, hiệu quả nên Công ty đã áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính trên nền nhật ký chung. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái 43
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Chứng từ kế toán - Sổ chi tiết - Sổ tổng hợp Phần mềm kế toán Bảng tổng hợp - Báo cáo tài chính ch ng t k - Báo cáo k toán qu n tr ứ ừ ế Máy vi tính ế ả ị toán cùng loại Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ : Đối chiếu, kiểm tra Theo hình thức này thì hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với Báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định. 2.2. Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Quốc Thắng 2.2.1. Đặc điểm về hoạt động tiêu thụ tại Công ty TNHH Quốc Thắng 2.2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Quốc Thắng hiện nay là gia công hàng may mặc, may trang phục và Công ty còn kinh doanh một số mặt hàng liên quan đến xâyTrường dựng như: tôn, thép, Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái 44
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa 2.2.1.2. Phương thức tiêu thụ và thanh toán  Phương thức tiêu thụ -Khách hàng đến đặt hàng tại phòng kế hoạch kinh doanh của Công ty TNHH Quốc Thắng, nếu là khách quen thì có thể đặt hàng qua điện thoại. Công ty TNHH Quốc Thắng có hai phương thức bán hàng. -Bán hàng theo hình thức Chuyển hàng: Căn cứ vào Hợp đồng ký kết, Doanh nghiệp thuê xe vận chuyển hàng đến kho của đơn vị giao hàng gia công. Khi khách hàng nghiệm thu xác nhận đủ (tức là kiểm tra số lượng, chất lượng, quy cách của lô hàng), kiểm tra chất lượng đạt theo tiêu chuẩn như trong hợp đồng thì xác định thời hạn thanh toán (thường theo hợp đồng thì sau 30 kể từ ngày xuất hàng giao hóa đơn GTGT). -Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức xuất kho gửi hàng đi bán : Theo phương thức này, doanh nghiệp xuất hàng hóa gửi đi bán cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Xuất kho có thể diễn ra nhiều đợt cho đến khi hoàn thành hợp đồng. Sau mỗi đợt xuất kho kế toán lập Phiếu xuất kho (2 liên) và hóa đơn GTGT (3 liên) liên 2 giao cho khách hàng, liên 1 lưu tại cuốn và liên 3 dùng để ghi sổ.  Phương thức thanh toán - Sau khi nghiệm thu, khách hàng lập Biên bản thanh toán (4 bản) gửi cho Công ty ký nhận (đây cũng được xem là biên bản thanh lý hợp đồng). Sau khi ký nhận, mỗi bên giữ 2 bản. Khách hàng thanh toán chủ yếu qua chuyển khoản, thời hạn thanh toán là 1 tháng (sau khi giao hàng, nghiệm thu). - Khi nhận được giấy báo Có của ngân hàng, kế toán công nợ (kiêm thuế, ngân hàng, bhxh) viết giấy rút tiền (séc) gửi vào ngân hàng để rút tiền mặt rồi về nộp cho kế toán trưởng (kiêm thủ quỹ). - Kế toán trưởng (kiêm thủ quỹ) viết phiếu thu 3 liên (kế toán trưởng giữ 1 liên, kế toán công nợ giữ 1 liên, người nộp giữ 1 liên) và nhập tiền mặt vào quỹ, sau đó ghi sổ quỹ. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái 45
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa 2.2.1.3. Đặc điểm về thị thường tiêu thụ - Thị trường tiêu thụ chủ yếu của Công ty TNHH Quốc Thắng là các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và một số Công ty may mặc ở trên toàn quốc (chủ yếu là các đối tác thân quen với Công ty). 2.2.2. Kế toán doanh thu, thu nhập và giảm trừ doanh thu 2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a) Chứng từ kế toán sử dụng Tại Công ty TNHH Quốc Thắng thường sản xuất, gia công theo đơn đặt hàng và theo hợp đồng kinh tế. Chi phí vận chuyển có thể do Công ty thanh toán hoặc do người mua chịu, tùy theo từng hợp đồng kinh tế. Sau khi chuyển giao quyền sở hữu hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán thì kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu bán hàng. Các chứng từ Công ty sử dụng gồm: - Hợp đồng kinh tế, Phiếu xuất kho - Phiếu thu, Giấy báo Có b) Tài khoản sử dụng Công ty TNHH Quốc Thắng dùng tài khoản này để phản ánh doanh thu may, gia công hàng hóa và doanh thu bán hàng hóa của Công ty. Để hạch toán doanh thu bán hàng Công ty sử dụng tài khoản tổng hợp cùng các tài khoản chi tiết sau: - TK 511: Doanh thu bán hàng + TK 5111: Doanh thu bán thành phẩm + TK 5112: Doanh thu bán hàng hóa + TK 5113: Doanh thu bán hàng may, gia công + TK 5115: Doanh thu hàng hóa c) Phương pháp hạch toán Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu, căn cứ vào chứng từ gốc (hóa đơn GTGT, phiếu thu), kế toán nhập vào phần mềm máy tính. Theo trình tự ghi sổ đã được cài đặt, số liệu sẽ tự động cập nhật vào các bảng kê hàng hóa dịch vụTrườngbán ra, và các sổ liênĐại quan họcnhư TK 131Kinh (nếu khách tế hàng Huế chưa thanh toán). Cuối kì, kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh SVTH: Hoàng Văn Thái 46
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Đầu tiên khách hàng đến đặt hàng tại phòng kế hoạch kinh doanh của Công ty TNHH Quốc Thắng, nếu là khách quen có thể đặt hàng qua điện thoại. Sau khi hai bên đã thống nhất thì lập một hợp đồng kinh tế. Ví dụ: Ngày 27/08/2016 Công ty TNHH Quốc Thắng nhận hợp đồng gia công với khách hàng là Công ty may mặc Quãng Việt với nội dung cơ bản như sau: (Phụ lục 12) Ngày ký hợp đồng: ngày 27 tháng 08 năm 2016 Bên A (Bên đặt gia công) : Công Ty May Mặc Quãng Việt Bên B (Bên nhận gia công): Công Ty TNHH Quốc Thắng Điều 1: Tên hàng, số lượng, giá cả, tiến độ gia hàng SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ TRỊ GIÁ TÊN HÀNG MÃ HÀNG (CHIẾC) (VND/CH) ( VND) Quần BTP 500-8 00 6.528 40.140 262.033.920 Quần BTP 500-8 500 6.334 40.140 254.246.760 TỔNG CỘNG 12.862 40.140 516.280.680 Đơn giá trên bao gồm: Công cắt, may, ủi, kiểm, đóng gói hoàn thành và chưa bao gồm thuế GTGT. * Thuế GTGT = 10% - Bên A giao nguyên phụ liệu đồng bộ và đầy đủ cho bên B tại kho bên A bằng phiếu xuất kho theo quy định của Tổng Cục Thuế. Trong khi giao nhận, bên B phải có trách nhiệm cân, đong, đo đếm chính xác, mọi mất mát sau khi nhận, bên B phải thông báo ngay cho bên A để xác định số thiếu. Nếu quá 7 ngày sau ngày nhận nguyên phụ liệu, mọi mất mát bên A sẽ không chịu trách nhiệm trừ trường hợp thay than, lỗi sợi - Bên B không được giao nguyên phụ liệu cho bất kì ai trong bất cứ điều kiện nào khi chưa có ý kiến của bên A. - Bên B phải theo đúng định mức sử dụng của bên A. Nếu bên B sử dụng quá định mức cho phép mà không có sự chấp thuận của bên A thì bên B phải bồi thường số thành phẩm bị thiếu hụt do sử dụng quá định mức theo đơn giá nhập khẩu và thuế nhập khẩu theo quy định của Nhà Nước. Bên B chịu trách nhiệm kỹ thuật, chất lượng sản phẩm trongTrường quá trình sản xuấ tĐại theo yêu họccầu của kháchKinh hàng và tế mẫu đHuếối đã ký. SVTH: Hoàng Văn Thái 47
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký đến hết ngày 30/06/2017. Khi bên A đã thanh toán hết tiền hàng cho Bên B, thì xem như hợp đồng đã được thanh lý. Sau khi hoàn thành xong hàng Công ty giao hàng đợt 1 cho Công ty may mặc Quãng Việt theo Hóa đơn GTGT 27082016/QV - QT với số lượng 2.092 cái. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho và hợp đồng kinh tế lập hóa đơn GTGT làm 3 liên: Liên 1 lưu tại cuốn, liên 2 giao khách hàng và liên 3 dùng để ghi sổ. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái 48
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Biểu 2.1: Trích Hóa đơn GTGT HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT3/003 Liên 1: Lưu Ký hiệu: 01QT/16P Số: 0000209 Ngày 06 tháng 12 năm 2016 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH QUỐC THẮNG Mã số thuế: 3300357599 Địa chỉ: Số 3 kiệt 63 Nguyễn Khoa Chiêm, phường An Tây, Thành phố Huế Điện thoại: 0543936060 Số tài khoản Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty may mặc Quảng Việt Mã số thuế: 0300767575 Địa chỉ: Khu phố 2, Thị trấn Củ Chi, huyện Củ Chi, TP HCM Số tài khoản: Hình thức thanh toán: CK ST Đơn vị Số Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn giá Thành tiền T tính lượng 1 2 3 4 5 6=4x5 Gia công mã hàng Quần BTP 01 cái 2.092 40.140 83.972.880 500-8 Cộng tiền hàng: 83.972.880 Thuế suất GTGT: 10%, Tiền thuế GTGT: 8.397.288 Tổng cộng tiền thanh toán: 92.370.168 Số tiền viết bằng chữ: Chín mươi hai triệu, ba trăm bảy mươi nghìn, một trăm sáu mươi támTrường đồng Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái 49
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Khi nhận được Giấy báo Có của ngân hàng về số tiền hàng khách hàng thanh toán kế toán chuyển cho thủ quỹ và làm căn cứ ghi sổ kế toán. Biểu 2.2: Trích Giấy báo Có Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN Huế - 78 Hùng Vương – TP Huế GIẤY BÁO CÓ – ITB C Mã KH: Ngày 06/01/2017 Liên 2: KH Số HĐ: 28101015.1333.0003924 Số chứng từ: 007.L333.03924 Số chuyển tiền: 407915102803924 Trụ sở chính TK ghi nợ: Người trả tiền: Công ty may mặc Quảng Việt Số tài khoản: 12010100368 Địa chỉ: TK ghi có: 0161000066422 NHNT Huế Người hưởng: CT TNHH QUỐC THẮNG Số tài khoản: 0161000066422 Số CMT Địa chỉ Số tiền: VND 92.370.168 Chín mươi hai triệu, ba trăm bảy mươi nghìn, một trăm sáu mươi tám đồng Nội dung: Thanh toán tiền hàng Giao dịch viên Phòng nghiệp vụ Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên, đóng dấu) Sau khi nhận được Giấy báo Có của ngân hàng kế toán viết giấy rút tiền gửi vào ngân hàng đTrườngể rút tiền mặt về nĐạiộp cho k ếhọctoán trư ởKinhng ( kiêm th ủtếquỹ )Huế SVTH: Hoàng Văn Thái 50
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Kế toán trưởng (kiêm thủ quỹ) viết phiếu thu 3 liên (kế toán trưởng giữ 1 liên, kế toán công nợ giữ 1 liên, người nộp giữ 1 liên) và nhập tiền mặt vào quỹ, sau đó ghi sổ quỹ tiền mặt. Biểu 2.3: Trích phiếu thu Đơn vị: Công ty TNHH Quốc Thắng Mẫu số 01 - TT Địa chỉ: 3 kiệt 63 Nguyễn Khoa Chiêm, (Ban hành theo Thông tư số: 200/2014/TT-BTC TP Hu ế Ngày 22/12/2014 của BTC) PHIẾU THU Quyển số: Ngày 06 tháng 01 năm 2017 Số: Nợ: 111 Có: 112 Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Thảo Địa chỉ: Phòng kế toán Lý do nộp: Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ Số tiền: 92.370.168 (Viết bằng chữ): Chín mươi hai triệu, ba trăm bảy mươi nghìn, một trăm sáu mươi tám đồng Kèm theo: Chứng từ gốc: Ngày 06 tháng 01 năm 2017 Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp Người lập Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) tiền phiếu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): + Tỷ giá ngoại tệ: + Số tiền quy đổi: (Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái 51
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Biểu 2.4: Trích Sổ Cái TK 511 Đơn vị báo cáo: CÔNG TY TNHH QUỐC THẮNG Địa chỉ: 3/63 Nguyễn Khoa Chiêm, P.An Tây, TP Huế SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Từ ngày: 01/12/2016 đến ngày: 31/12/2016 Chứng từ TK Số phát sinh Khách hàng Diễn giải đối Ngày Số Nợ Có ứng Công ty TNHH MTV XD Phú V n 02/12 HD 203 ạ Bán thép h p 1311 7.531.616 An - PVAN ộ a 03/12 HD 204 Công ty CP XNK và đầu tư Thừ Bán thép TMK 1311 2.675.948 Thiên Huế - XNK 06/12 HD 209 Công ty may mặc Quảng Việt-KH001 Gia công mã hàng quần 5008 1311 83.972.880 31/12 - Kết chuyển doanh thu bán hàng 51111 911 911 96.779.340 31/12 - Kết chuyển doanh thu bán hàng 51131 911 911 740.079.385 31/12 - Kết chuyển doanh thu bán hàng 5115 911 911 418.545.916 Tổng số phát sinh Nợ: 1.255.404.641 Tổng số phát sinh Có: 1.255.404.641 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc SVTH: Hoàng Văn Thái 52 Trường Đại học Kinh tế Huế
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa 2.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Công ty không sử dụng tài khoản này trong công tác hạch toán. 2.2.2.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính a) Chứng từ kế toán sử dụng - Phiếu thu, Giấy báo Có - Chứng từ gốc kèm theo các hóa đơn có liên quan b) Tài khoản sử dụng Công ty TNHH Quốc Thắng dùng tài khoản này để phản ánh chủ yếu là lãi tiền gửi ngân hàng, các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh thu. Để hạch toán doanh thu hoạt động tài chính Công ty sử dụng tài khoản tổng hợp cùng các tài khoản chi tiết sau: TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính - TK 5151: Thu nhập hoạt động tài chính c) Phương pháp hạch toán Để hạch toán cần phải căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng thông báo về tiền lãi, phiếu thu tiền mặt, kế toán tổng hợp số liệu vào máy tính. Sau đó máy tính tự động cập nhật vào Sổ cái TK 515, Sổ chi tiết TK 515 Cuối tháng thực hiện bút toán kết chuyển doanh thu hoạt dộng tài chính sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái 53
  63. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Biểu 2.5: Trích Sổ Cái TK 515 Đơn vị báo cáo: CÔNG TY TNHH QUỐC THẮNG Địa chỉ: 3/63 Nguyễn Khoa Chiêm, P.An Tây, TP Huế SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Từ ngày: 01/12/2016 đến ngày: 31/12/2016 Chứng từ TK đối Số phát sinh Khách hàng Diễn giải Ngày Số ứng Nợ Có Ngân hàng TMCP 31/12 BC 166 Sài Gòn - Hà Nội - Lãi nhập gốc 11216 44.447 KH052 Ngân hàng 31/12 BC 179 VietComBank - Lãi nhập gốc 11211 1.644 KH046 Kết chuyển Doanh thu 31/12 hoạt động tài 911 46.121 chính 5151 911 Tổng phát sinh nợ: 46.121 Tổng phát sinh có: 46.121 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái 54
  64. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa 2.2.2.4. Kế toán thu nhập khác a) Chứng từ kế toán sử dụng - Phiếu thu, Giấy báo Có và các chứng từ gốc kèm theo b) Tài khoản sử dụng Công ty dùng tài khoản này để phản ánh các thu nhập khác như: thu nhập từ nhượng bán thanh lý TSCĐ, thu tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng, các khoản thuế nộp ngân sách Nhà nước hoàn lại, thu nhập từ cá nhân hay tổ chức biếu tặng Để hạch toán giá vốn hàng bán Công ty sử dụng tài khoản tổng hợp TK 711: Thu nhập khác. c)Phương pháp hạch toán Kế toán căn cứ vào phiếu thu, Giấy báo Có của ngân hàng hoặc các chứng từ gốc kèm theo kế toán tổng hợp vào máy tính. Cuối tháng kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Trong tháng 12 năm 2016 Công ty không phát sinh nghiệp vụ nào liên quan đến TK 711 2.2.3. Kế toán chi phí 2.2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán a) Phương thức ghi nhận giá vốn hàng bán Đặc Thù của Công ty là gia công sản phẩm theo đơn đặt hàng, các đơn đặt hàng xen kẽ nhau. Theo đó, phương pháp tính giá thành sản phẩm là “phương pháp đơn đặt hàng”, theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là thành phẩm của đơn đặt hàng. Trong kỳ, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, tuy nhiên trong đối với Công ty thì các đơn đặt hàng xen kẻ nhau nên việc xác định chi phí nguyên vật liệu (nguyên vật liệu phụ), chi phí nhân công là tương đối chính xác, còn các chi phí chung như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí trả trước dài hạn, ngắn hạn, chi phí dịch vụ mua ngoài thì cần phân bổ cho nhiều đơn đặt hàng khác. Cuối kì, khi hoàn thành công việc bàn giao cho khách hàng, tiến hành tính giá thành cho từng đơn đặt hàng. Ngoài ra, Công ty còn kinh doanh kinh doanh một số mặt hàng thép, tôn, carton nhựa màu Tại CTrườngông ty áp dụng phương Đại pháp học hạch toán Kinh hàng tồn khotế theo Huế phương pháp kê khai thường xuyên để phản ánh một cách thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, SVTH: Hoàng Văn Thái 55
  65. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa tồn kho thành phẩm. Đến cuối tháng kế toán hàng hóa vật tư đối chiếu với thủ kho số lượng tồn kho trên sổ sách kế toán với số lượng tồn ở kho. b) Chứng từ kế toán sử dụng Dựa vào các hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng về số lượng sản phẩm cũng như các dự án đã được ký duyệt. Kế toán lập phiếu xuất kho giao hàng cho các bộ phận có nhu cầu. Các chứng từ sử dụng để hạch toán gồm: - Phiếu yêu cầu vật tư - Phiếu kế hoạch vật tư sản xuất - Phiếu xuất kho - Các chứng từ liên quan khác c) Tài khoản sử dụng Công ty TNHH Quốc Thắng sử dụng tài khoản này để phản ánh giá vốn của hàng hóa gia công và giá vốn của hàng hóa thương mại. Để hạch toán giá vốn hàng bán Công ty sử dụng tài khoản tổng hợp TK 632 - Giá vốn hàng bán và một số tài khoản cấp 2 sau: - TK 6321: Giá vốn hàng bán: hàng hóa, thành phẩm - TK 6322: Giá vốn và chi phí liên quan đến bất động sản d) Phương pháp hạch toán Sau mỗi nghiệp vụ bán hàng, thủ kho có nhiệm vụ trình các phiếu xuất kho kèm theo các thẻ kho của các mặt hàng trình lên cho kế toán. Kế toán sẽ tập hợp các chứng từ nhập - xuất - tồn của hàng hóa. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan rồi tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho đưa lên, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu chứng từ này với các chứng từ có liên quan như hóa đơn GTGT. Sau đó tiến hành nhập chứng từ vào máy. Phần mềm FAST sẽ tự động tính ra giá vốn cho số lượng hàng hóa đã tiêu thụ. Cuối tháng kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Ví dụ: Ngày 06/12/2016 sau khi hoàn thành đơn hàng bộ phận kho hàng căn cứ vào hợp đồng kinh tế lập phiếu xuất kho làm 2 liên (liên 1 giao cho kế toán công nợ để làm căn cứTrườnglập hóa đơn GTGT, Đại liên 2 lưu học tại bộ phKinhận kho) tế Huế SVTH: Hoàng Văn Thái 56