Khóa luận Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại dịch vụ Trí Hùng Việt

pdf 99 trang thiennha21 23/04/2022 5150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại dịch vụ Trí Hùng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_doanh_thu_chi_phi_va_xac_dinh_ket_qua_kinh.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại dịch vụ Trí Hùng Việt

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN-TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRÍ HÙNG VIỆT Ngành : KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Đức Thắng Sinh viên thực hiện: Lê Nguyễn Như Quỳnh MSSV: 1311180877 Lớp: 13DKTC02 TP. Hồ Chí Minh, 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN-TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRÍ HÙNG VIỆT Ngành : KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Đức Thắng Sinh viên thực hiện: Lê Nguyễn Như Quỳnh MSSV: 1311180877 Lớp: 13DKTC02 TP. Hồ Chí Minh, 2017 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và số liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp đều được thực hiện tại công ty và được công ty cho phép. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về báo cáo này. Tp.Hồ Chí Minh, ngày .tháng .năm Sinh viên thực hiện Lê Nguyễn Như Quỳnh ii
  4. LỜI CẢM ƠN Trước hết em xin cảm ơn đến thầy Lê Đức Thắng đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp này. Tiếp theo em cũng xin cảm ơn Trường Đại học Công nghệ TPHCM đã cung cấp những kiến thức cần thiết để em hoàn thành báo cáo này. Sau cùng em xin chân thành cảm ơn đến Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Trí Hùng Việt đã tạo điều kiện cho em thực tập và tìm hiểu thêm về công việc kế toán, và cung cấp những tài liệu để em thực hiện hoàn thành báo cáo này. Tp. Hồ Chí Minh, ngày .tháng .năm Sinh viên thực hiện Lê Nguyễn Như Quỳnh iii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ii LỜI CẢM ƠN iii MỤC LỤC iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi DANH MỤC CÁC BẢNG vii Chương 1: GIỚI THIỆU 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 1 1.3. Phạm vi nghiên cứu 1 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1 1.5. Kết cấu đề tài: 5 chương 2 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ & XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 3 2.1. Kế toán doanh thu, thu nhập khác 3 2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 3 2.1.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 5 2.1.3. Kế toán thu nhập khác 6 2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 7 2.3. Kế toán các khoản chi phí 9 2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán 9 2.3.2. Kế toán chi phí bán hàng 12 2.3.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 14 2.3.4 Kế toán chi phí hoạt động tài chính 15 2.3.5 Kế toán chi phí khác 16 2.3.6 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 17 2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 19 Chương 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH 22 THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ TRÍ HÙNG VIỆT 22 3.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển công ty 22 3.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý tại công ty 24 3.3. Cơ cấu tổ chức kế toán tại công ty 26 3.4. Chính sách và chế độ kế toán áp dụng tại công ty 28 3.5. Tình hình công ty những năm gần đây 30 Chương 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ 32 TRÍ HÙNG VIỆT 32 4.1. Đặc điểm kinh doanh, các phương thức tiêu thụ và thanh toán tại công ty 32 4.2. Kế toán doanh thu, thu nhập khác 33 iv
  6. 4.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng 33 4.2.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 39 4.2.3. Kế toán thu nhập khác 40 4.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 41 4.4. Kế toán các khoản chi phí 43 4.4.1. Kế toán giá vốn hàng bán 43 4.4.2. Kế toán chi phí bán hàng 46 4.4.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 48 4.4.4. Kế toán chi phí hoạt động tài chính 51 4.4.5. Kế toán chi phí khác 52 4.4.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 53 4.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 54 4.5.1 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 54 4.5.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 57 4.6. So sánh giữa lý thuyết và thực tế 59 Chương 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 61 5.1. Nhận xét 61 5.1.1. Nhận xét tổng quát về tình hình hoạt động tại công ty 61 5.1.2. Nhận xét về công tác kế toán tại công ty 62 5.2. Kiến nghị 63 5.2.1. Kiến nghị về công tác kế toán 63 5.2.2. Kiến nghị khác 63 KẾT LUẬN 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO 65 v
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TNHH Trách nhiệm hữu hạn TMDV Thương mại dịch vụ GTGT Giá trị gia tăng TTĐB Tiêu thụ đặc biệt XK Xuất khẩu BVMT Bảo vệ môi trường TSCĐ Tài sản cố định TNDN Thu nhập doanh nghiệp GVHB Giá vốn hàng bán TMCP Thương mại cổ phần TK Tài khoản NXT Nhập xuất tồn CCDC Công cụ dụng cụ KT Kế toán vi
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Hình 2.1. Sơ đồ hạch toán tài khoản 511 Hình 2.2. Sơ đồ hạch toán tài khoản 515 Hình 2.3. Sơ đồ hạch toán tài khoản 711 Hình 2.4. Sơ đồ hạch toán tài khoản 521 Hình 2.5. Sơ đồ hạch toán tài khoản 632 Hình 2.6. Sơ đồ hạch toán tài khoản 641 Hình 2.7. Sơ đồ hạch toán tài khoản 642 Hình 2.8. Sơ đồ hạch toán tài khoản 635 Hình 2.9. Sơ đồ hạch toán tài khoản 811 Hình 2.10. Sơ đồ hạch toán tài khoản 821 Hình 2.11. Sơ đồ hạch toán TK 911 Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Hình 3.2. Sơ đồ các bộ phận trong phòng kế toán Hình 3.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung Hình 4.1. Trình tự lưu chuyển chứng từ bán hàng Hình 4.2. Trình tự ghi sổ tài khoản 511 Hình 4.3. Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh tháng 07/2016 vii
  9. Chương 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Xác định kết quả kinh doanh là công việc cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Nó phản ánh toàn bộ thực trạng của doanh nghiệp về tài sản, nguồn vốn, trong một chu kì sản xuất kinh doanh. Qua kết quả kinh doanh đó cho phép ta đánh giá khả năng thanh toán, khả năng kinh doanh cũng như khả năng thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Mỗi doanh nghiệp không những phải nỗ lực trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải biết phát huy tối đa tiềm lực của mình để bắt kịp với những thay đổi và phát triển của nền kinh tế thế giới. Vì vậy, để đạt được mức lợi nhuận tối đa, doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lý, không những có thể bù đắp được hầu hết toàn bộ chi phí mà còn phải có lãi. Do đó, việc thực hiện công tác kế toán về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề vô cùng quan trọng. Thấy được tầm quan trọng nói trên của đề tài trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng như xây dựng phương hướng phát triển của đơn vị trong tương lai, em quyết định chọn đề tài “ Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại dịch vụ Trí Hùng Việt”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nhằm giải quyết những vấn đề về thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại dịch vụ Trí Hùng Việt. Đưa ra những ưu khuyết điểm trong công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh. Dựa trên những vấn đề tồn đọng và khuyết điểm để đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán và nâng cao kết quả kinh doanh của công ty. 1.3. Phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TMDV Trí Hùng Việt. - Phạm vi nghiên cứu: + Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH TMDV Trí Hùng Việt + Việc phân tích được lấy từ số liệu trong tháng 7/2016. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng các phương pháp: thu thập dữ liệu, tập hợp số liệu, thống kê và phân tích số liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu qua sự chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn và nhân 1
  10. viên của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Trí Hùng Việt. So sánh thực tế tại đơn vị với lý thuyết, chuẩn mực kế toán, các văn bản hướng dẫn hiện hành về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh được sử dụng để đưa ra các nhận xét và kiến nghị cho thực tế công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TMDV Trí Hùng Việt. Ngoài ra, tham khảo thêm một số sách chuyên ngành kế toán và một số văn bản quy định chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành của Bộ tài chính. 1.5. Kết cấu đề tài: 5 chương Đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại dịch vụ Trí Hùng Việt” được chia làm 5 chương, cụ thể: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý luận kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Chương 3: Tổng quan về công ty TNHH TMDV Trí Hùng Việt Chương 4: Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TMDV Trí Hùng Việt. Chương 5: Nhận xét và kiến nghị 2
  11. Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ & XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 2.1. Kế toán doanh thu, thu nhập khác 2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Khái niệm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được và sẽ thu được từ các giao dịch, nghiệp vụ phát sinh doanh thu trong quá trình bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu bên ngoài giá bán (nếu có). Điều kiện ghi nhận doanh thu Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và các Chuẩn mực kế toán khác có liên quan. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, khi thoả mãn đồng thời 5 điều kiện sau: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua; Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá; Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn đồng thời bốn 4 điều kiện sau: Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán; Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. 3
  12. Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ, doanh thu tài chính. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng khoản doanh thu, như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ; doanh thu tài chính được chi tiết như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán. Như vậy, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng VCSH của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Ví dụ: Khi người nhận đại lí thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lí chỉ là hoa hồng được hưởng. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng VCSH nhưng không là doanh thu. Chứng từ sử dụng ❖ Hóa đơn GTGT, hoá đơn bán hàng. ❖ Đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế. ❖ Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ. ❖ Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng. Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và có 6 tài khoản cấp 2: TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa TK 5112: Doanh thu bán các sản phẩm TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư 4
  13. TK 5118: Doanh thu khác Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịnh vụ trong một kỳ kế toán. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511: Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Bên Nợ Bên Có Các khoản thuế gián thu phải nộp Doanh thu bán sản phẩm, hàng (GTGT, TTĐB, XK, BVMT) hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện Kết chuyển các khoản giảm trừ trong kỳ kế toán. doanh thu cuối kỳ. Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh". Hình 2.1. Sơ đồ hạch toán tài khoản 511 521 TK 511 111, 112, 131 Kết chuyển các khoản giảm Doanh thu bán hàng và cung trừ doanh thu cấp dịch vụ 3331 911 Thuế GTGT Kết chuyển doanh thu thuần 2.1.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính Khái niệm: Doanh thu từ hoạt động tài chính là các khoản thu từ việc đầu tư tài chính và kinh doanh về vốn đưa lại cho doanh nghiệp. Bao gồm các khoản thu từ hoạt động góp vốn liên doanh, các khoản thu từ hoạt động đầu tư chứng khoán, các khoản thu về lãi tiền gửi ngân hàng, về tiền lãi do doanh nghiệp cho các đơn vị, tổ chức khác vay vốn. Điều kiện ghi nhận Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện: - Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn 5
  14. Chứng từ sử dụng: ❖ Giấy báo nợ, giấy báo có ❖ Phiếu thu, phiếu chi ❖ Các chứng từ gốc có liên quan Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 515: Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính Bên Nợ Bên Có Số thuế GTGT phải nộp theo Doanh thu hoạt động tài chính phương pháp trực tiếp (nếu có) phát sinh trong kì Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh". Hình 2.2. Sơ đồ hạch toán tài khoản 515 911 515 331 Chi ết kh ấu thanh toán Kết chuyển vào 911 111 , 112 Doanh thu hoạt động Tài chính 2.1.3. Kế toán thu nhập khác Khái niệm: Doanh thu từ hoạt động khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính mà ít có khả năng thực hiện và không xảy ra thường xuyên. Bao gồm: Thu từ nhượng bán hoặc thanh lý TSCĐ; Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; Thu tiền bảo hiểm được bồi thường; 6
  15. Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước; Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại; Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp. Các khoản thu nhập khác. Chứng từ sử dụng: ❖ Hóa đơn ❖ Biên bản thanh lý ❖ Phiếu thu và các chứng từ gốc khác ❖ Hợp đồng kinh tế Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 711 “Thu nhập khác” dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 711: Tài khoản 711 – Thu nhập khác Bên Nợ Bên Có Số thuế GTGT phải nộp theo Các khoản thu nhập khác phát phương pháp trực tiếp (nếu có) sinh trong kì Kết chuyển thu nhập khác vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh". Hình 2.3. Sơ đồ hạch toán tài khoản 711 911 711 331 Kết chuy ển vào 911 Thu nh ậ p khác phát sinh 2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu là toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh như chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán. Các khoản này được thể hiện trên chứng từ, hóa đơn lập sau hóa đơn ghi nhận doanh thu ban đầu. 7
  16. Khái niệm Chiết khấu thương mại: là khoản giảm giá cho người mua hàng khi người mua hàng mua với khối lượng hàng lớn được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc các chứng từ khác liên quan đến bán hàng. Giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán so với giá bán ghi trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường phát sinh trong kỳ khi hàng sai qui cách, kém phẩm chất ghi trong hợp đồng. Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Chứng từ sử dụng: ❖ Hóa đơn GTGT ❖ Biên bản xác nhận trả hàng ❖ Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại ❖ Biên bản thỏa thuận giảm giá hàng bán Tài khoản sử dụng Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu, dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2 Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại. Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại. Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521: Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu Bên Nợ Bên Có Ghi nhận các khoản giảm trừ doanh Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu trong quá trình bán hàng và cung cấp thu cuối kỳ. dịch vụ. (Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán) 8
  17. Hình 2.4. Sơ đồ hạch toán tài khoản 521 111, 112, 131 TK 521 511 Ghi nhận các khoản giảm Kết chuyển các khoản trừ doanh thu giảm trừ doanh thu 333 Giảm thuế 632 156 Nhập kho hàng bị trả lại 2.3. Kế toán các khoản chi phí 2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán Khái niệm: Giá vốn hàng bán là trị giá mua của hàng hóa cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho trong kỳ. Phương pháp xác định giá vốn Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá sau để áp dụng cho việc tính giá thực tề xuất kho cho tất cả các loại hàng tồn kho hoặc cho riêng từng loại: Phương pháp tính giá thực tế đích danh Phương pháp giá bình quân gia quyền Phương pháp giá nhập trước xuất trước (FIFO) Mỗi phương pháp tính giá thực tế xuất kho của vật tư, hàng hoá, đều có những ưu nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và năng lực nghiệp vụ của các kế toán viên và trang thiết bị xử lý thông tin của doanh nghiệp. Phương pháp tính giá thực tế đích danh: Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá nhập thực tế của lô hàng đó. Ưu điểm: ▪ Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng hóa. ▪ Đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất so với các phương pháp khác. 9
  18. ▪ Chi phí thực tế phù hợp doanh thu thực tế, giá trị hàng tồn kho được đánh giá đúng theo giá trị thực tế của nó. Nhược điểm: ▪ Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, ít chủng loại hàng hóa, có thể phân biệt, chia tách thành nhiều thứ riêng rẽ. ▪ Giá trị hàng tồn kho không sát với giá thị trường. Phương pháp giá bình quân gia quyền cuối kỳ: Theo phương pháp này, giá trị hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ. Đơn giá bình Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ = quân cuối kỳ Số lượng tồn trong kỳ + Số lượng nhập đầu kỳ Ưu điểm: ▪ Đơn giản, tốn ít công nên được nhiều doanh nghiệp sử dụng đặc biệt là những doanh nghiệp quy mô nhỏ, ít loại hàng hóa, thời gian sử dụng ngắn và số lần nhập, xuất mỗi danh điểm nhiều. Nhược điểm: ▪ Công việc bị dồn lại vào cuối kỳ, ảnh hưởng đến khâu khác trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiến độ quyết toán. ▪ Độ chính xác của phương pháp không cao. Phương pháp bình quân liên hoàn: Đơn giá bình quân sẽ được tính lại mỗi lần xuất kho. Tổng giá trị tồn kho Đơn giá bình quân = Tổng sản lượng tồn kho Ưu điểm: ▪ Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ, công việc không phải dồn lại vào thời điểm cuối kỳ. Nhược điểm: ▪ Tốn nhiều thời gian và công sức, tính toán nhiều lần. 10
  19. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này giả thiết rằng số hàng hóa nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Do vậy giá thực tế của hàng hóa mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá hàng hóa xuất trước. Vì vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá trị thực tế của số hàng hóa nhập vào sau cùng trong kỳ. Với phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế theo công thức sau: Trị giá thực tế Số lượng hàng Đơn giá thực tế xuất kho (đơn = x hàng xuất kho hoá xuất kho giá lô hàng tồn trước nhất) Ưu điểm: ▪ Đơn giản, dễ tính. ▪ Thích hợp cho trường hợp giá cả ổn định hoặc giá có xu hướng giảm, hàng hoá có thời hạn sử dụng không dài. Nhược điểm: ▪ Không phản ánh sự biến động của giá một các kịp thời, xa rời thực tế. Chứng từ sử dụng: ❖ Phiếu xuất kho ❖ Hóa đơn GTGT Tài khoản sử dụng Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán dùng để phản ánh trị giá vốn hàng bán, dịch vụ cung cấp trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632: Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán Bên Nợ Bên Có Trị giá vốn hàng bán, dịch vụ cung cấp Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ. trong kỳ. Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho kho. Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho. 11
  20. Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán Bên Nợ Bên Có Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ. Hình 2.5. Sơ đồ hạch toán tài khoản 632 156 TK 632 911 Ghi nhận giá vốn hàng bán Kết chuyển giá vốn hàng bán 156 2294 Hàng bán bị trả lại nhập kho Ghi nhận dự phòng giảm giá hàng tồn kho 2294 Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 0 2.3.2. Kế toán chi phí bán hàng Khái niệm: Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ, bao gồm: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ đồ dùng cho quá trình tiêu thụ hàng hoá, chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, bán hàng, chi phí bằng tiền khác như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, quảng cáo, hội nghị khách hàng Chứng từ sử dụng: ❖ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. ❖ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ❖ Hóa đơn GTGT/ Hóa đơn bán hàng ❖ Phiếu chi, giấy báo nợ tiền gửi ngân hàng Tài khoản sử dụng: Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. 12
  21. Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng có 7 tài khoản cấp 2. Tài khoản 6411 – Chi phí nhân viên bán hàng Tài khoản 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì Tài khoản 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng Tài khoản 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ Tài khoản 6415 – Chi phí bảo hành Tài khoản 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài Tài khoản 6418 – Chi phí bằng tiền khác Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641: Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng Bên Nợ Bên Có Các chi phí phát sinh liên quan đến quá Các khoản được ghi giảm chi phí bán trình bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ phát hàng trong kỳ. sinh trong kỳ. Kết chuyển chi phí bán hàng cuối kỳ. Hình 2.6. Sơ đồ hạch toán tài khoản 641 334, 338 TK 641 111, 112 Tiền lương, các khoản trích Khoản thu giảm chi theo lương 242, 335 Chi phí phân bổ, trích trước 911 111, 112, 331 Kết chuyển chi phí bán hàng Chi phí dịch vụ mua ngoài 214 4 Chi phí khấu hao TSCĐ 13
  22. 2.3.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp, bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp, thuế, phí và lệ phí. Chứng từ sử dụng. ❖ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. ❖ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ❖ Hóa đơn GTGT/ Hóa đơn bán hàng ❖ Phiếu chi ❖ Giấy báo nợ tiền gửi ngân hàng Tài khoản sử dụng. Tài khoản 642 – Chi phí bán hàng dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ Tài khoản 642 – Chi phí bán hàng có 8 tài khoản cấp 2. Tài khoản 6421 – Chi phí nhân viên quản lý Tài khoản 6422 – Chi phí vật liệu quản lý Tài khoản 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng Tài khoản 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ Tài khoản 6425 – Thuế, phí và lệ phí Tài khoản 6426 – Chi phí dự phòng Tài khoản 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài Tài khoản 6428 – Chi phí bằng tiền khác 14
  23. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 642: Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Bên Nợ Bên Có Các chi phí quản lý doanh nghiệp Các khoản được ghi giảm chi phí phát sinh trong kỳ như tiền lương, quản lý trong kỳ. phụ cấp và các khoản phải trích Kết chuyển chi phí quản lý doanh theo lương nhân viên quản lý, khấu nghiệp cuối kỳ. hao TSCĐ dùng cho quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí bằng tiền khác phục vụ hoạt động quản lý. Hình 2.7. Sơ đồ hạch toán tài khoản 642 334, 338 TK 642 111, 112 Tiền lương, các khoản trích Khoản thu giảm chi theo lương 242, 335 Chi phí phân bổ, trích trước 911 111, 112, 331 Kết chuyển chi phí quản lý Chi phí dịch vụ mua ngoài doanh nghiệp 214 4 Chi phí khấu hao TSCĐ 2.3.4 Kế toán chi phí hoạt động tài chính Khái niệm: Chi phí tài chính là các chi phí liên quan đến hoạt động cho vay hoặc đi vay vốn, chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư và các khoản chi phí tài chính khác như chi phí lãi vay phải trả, lãi mua hàng theo hình thức trả góp; chiết khấu thanh toán được hưởng; lỗ từ nhượng bán chứng khoán; trích lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn; chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái, 15
  24. Chứng từ sử dụng. ❖ Phiếu chi. ❖ Giấy báo nợ, các chứng từ khác liên quan, Tài khoản sử dụng. Tài khoản 635 – Chi phí tài chính, tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 635: Tài khoản 635 – Chi phí hoạt động tài chính Bên Nợ Bên Có Chi phí lãi vay. Kết chuyển chi phí tài chính cuối kỳ. Chiết khấu thanh toán người mua được hưởng Các khoản chi phí tài chính khác. Hình 2.8. Sơ đồ hạch toán tài khoản 635 111, 112, 131 TK 635 911 Chiết khấu thanh toán cho Kết chuyển chi phí tài chính người mua 111, 112, 335 Lãi tiền vay phải trả 2.3.5 Kế toán chi phí khác Khái niệm: Chi phí khác là các khoản chi phí phát sinh ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, bao gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có); tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; bị phạt thuế, truy nộp thuế; các khoản chi phí khác; 16
  25. Chứng từ sử dụng. ❖ Phiếu chi. ❖ Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ, Tài khoản sử dụng. Tài khoản 811 – Chi phí khác phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 811: Tài khoản 811 – Chi phí khác Bên Nợ Bên Có Các khoản chi phí khác phát sinh Kết chuyển các khoản chi phí khác trong kỳ. trong kỳ. Hình 2.9. Sơ đồ hạch toán tài khoản 811 111, 112, 131, 141 TK 811 911 Chi phí phát sinh do thanh lý Kết chuyển các khoản chi phí nhượng bán TSCĐ khác cuối kỳ 331, 338 Khi nộp Phạt vi phạm phạt hợp đồng 211 Nguyên giá Giá trị còn lại 214 Hao mòn luỹ kế 2.3.6 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Chi phí thuế TNDN là tổng chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại trong năm. Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất TNDN hiện hành. 17
  26. Chi phí thuế TNDN hoãn lại là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tưong lai phát sinh từ: ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phái trả trong năm, hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước. Chứng từ sử dụng. ❖ Tờ khai quyết toán thuế TNDN. ❖ Chứng từ khác có liên quan, Tài khoản sử dụng. Tài khoản 821 – Chi phí thuế TNDN dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp trong năm Tài khoản 821 – Chi phí thuế TNDN có 2 tài khoản cấp 2: Tài khoản 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành. Tài khoản 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 821: Tài khoản 821 – Chi phí thuế TNDN Bên Nợ Bên Có Chi phí thuế TNDN hiện hành phát Số thuế TNDN hiện hành phải nộp sinh trong năm. nhỏ hơn số tạm nộp. Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn sinh trong năm từ việc ghi nhận lại và ghi nhận tài sản thuế thu thuế thu nhập hoãn lại phải trả. nhập hoãn lại. Kết chuyển chi phí thuế TNDN Kết chuyển chi phí thuế TNDN. hoãn lại. 18
  27. Hình 2.10. Sơ đồ hạch toán tài khoản 821 3334 TK 8211 911 Số thuế TNDN hiện hành Kết chuyển chi phí thuế phải nộp TNDN hiện hành Số chênh lệch giữa thuế TNDN tạm nộp lớn hơn số xzphải nộp 347 TK 8212 347 Số chênh lệch giữa thuế TNDN Số chênh lệch giữa thuế TNDN phải trả trong năm lớn hơn số phải trả trong năm nhỏ hơn số hoàn nhập hoàn nhập 243 243 Số chênh lệch giữa tài sản Số chênh lệch giữa tài sản TNDN phát sinh trong năm nhỏ TNDN phát sinh trong năm lớn hơn số hoàn nhập hơn số hoàn nhập 911 911 Kết chuyển thuế TNDN hoãn lại Kết chuyển thuế TNDN hoãn lại (phát sinh Có lớn hơn phát sinh (phát sinh Nợ lớn hơn phát sinh Nợ) Có) 2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán, là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu và thu nhập từ các hoạt động lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi (lợi nhuận), và ngược lại nếu doanh thu và thu nhập từ các hoạt động nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ. Ý nghĩa • Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả tài chính của doanh nghiệp sau một thời kỳ hoạt động. • Thông qua chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp xác định rõ các nhân tố ảnh hưởng và mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, đánh giá được các nguyên nhân tác động, tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp đạt được kết quả kinh doanh tốt hơn ở các kỳ tiếp theo. 19
  28. Trình tự xác định lợi nhuận sau thuế: - Doanh thu thuần = Doanh thu – các khoản giảm trừ doanh thu (hàng bán trả lại, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và các loại thuế TTĐB, thuế XNK, thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) - Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – GVHB - Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp + Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí hoạt động tài chính – Chi phí bán hàng và Chi phí quản lí doanh nghiệp - Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác - Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận khác - Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Chi phí thuế TNDN - Hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của ngành sản xuất kinh doanh chính và ngành sản xuất kinh doanh phụ và hoạt động tài chính. Chứng từ sử dụng. ❖ Phiếu kế toán và các chứng từ khác có liên quan, Tài khoản sử dụng. Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911: Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh Bên Nợ Bên Có Trị giá vốn của hàng hóa, và dịch Doanh thu thuần về số hàng hóa, vụ đã bán. và dịch vụ đã bán trong kỳ. Chi phí bán hàng và chi phí quản Doanh thu hoạt động tài chính, các lý doanh nghiệp. khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN. Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác. Kết chuyển lỗ. Kết chuyển lãi 20
  29. Hình 2.11. Sơ đồ hạch toán TK 911 632 TK 911 511 Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần 635, 64x, 811 515 Kết chuyển chi phí Kết chuyển doanh thu hoạt phát sinh trong kỳ động tài chính 8211, 8212 711 Kết chuyển chi phí thuế Kết chuyển thu nhập khác TNDN 421 8212 Kết chuyển lãi Kết chuyển giảm thuế TNDN hoãn lại 421 Kết chuyển lỗ 21
  30. Chương 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ TRÍ HÙNG VIỆT 3.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển công ty • Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRÍ HÙNG VIỆT • Địa chỉ: 411/2 Kênh Tân Hóa, P. Hòa Thạnh, Q. Tân Phú, TP.Hồ Chí Minh, Việt Nam • Mã số thuế: 0312198852 • Điện thoại: (08) 62576753 • Email: trihungviet8852@gmail.com • Người đại diện: NGUYỄN HỒNG PHONG • Chức vụ: Giám đốc điều hành • Vốn điều lệ: 1.000.000.000 VNĐ • Nguồn vốn bổ sung: 900.000.000 VNĐ (Năm 2013) • Tổng vốn đầu tư: 1.900.000.000 VNĐ • Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên Ngành nghề kinh doanh: ▪ Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm, chi tiết: bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và linh kiện máy tính. ▪ Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông, chi tiết: bán buôn máy in, máy photocopy, máy fax, thiết bị văn phòng. ▪ Hoạt động thiết kế chuyên dụng, chi tiết: Thiết kế website ▪ Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy vi tính. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH TMDV Trí Hùng Việt hoạt động từ tháng 09/2012. Ban đầu công ty do một nhóm bạn cùng nhau góp vốn và lấy tên là Công ty máy tính Trí Việt, nhưng qua một thời gian hoạt động do nội bộ bất hòa nên từng người đã rút ra chỉ còn lại hai người kết hợp với nhau và công ty đã được đổi với tên gọi như ngày nay và đứng đầu điều hành là doanh nhân trẻ Nguyễn Hồng Phong. Do mối quan hệ rộng rãi cộng thêm uy tín từ trước nên lúc mới thành lập công ty đã có sẵn nguồn khách hàng và doanh thu năm đầu tiên cũng khá cao. Nhưng thời gian gần đây do sự cạnh tranh gay gắt nên công ty cũng gặp khó khăn. Nhưng không vì thế mà nản lòng , anh giám đốc trẻ đã tìm hướng phát triển mới bằng cách 22
  31. tìm hiểu hoạt động của những tiệm net hoặc những trung tâm đào tạo nghề có sử dụng máy vi tính, anh tiếp cận giới thiệu và đã ký được khá nhiều hợp đồng cung cấp máy vi tính với giá phù hợp. Mặt khác, công ty cũng mở thêm dịch vụ nhận thanh lý tiệm game để có nguồn máy cung cấp cho khách. Muốn làm được như vậy công ty phải có nhân viên am hiểu về kỹ thuật. Và hiện nay đường lối kinh doanh này đã khá phù hợp và cũng giúp công ty đi lên rõ rệt. Công ty còn mở rộng bán thêm những mặt hàng khác phù hợp với nhu cầu thị trường như máy nước nóng, máy lạnh, lò vi sóng, nồi cơm, nồi áp suất, bếp ga . Ngoài hệ thống bán lẻ, công ty còn bán cho các đại lý nhỏ trong thành phố và ngoại tỉnh; cung cấp cho các công ty; doanh nghiệp có nhu cầu với số lượng lớn. Qua vài năm thành lập, với sự điều hành tài ba của giám đốc công ty đã từng bước xây dựng uy tín và thế đứng của mình trên thương trường. Trong suốt thời gian qua, công ty không ngừng phát triển và nâng cao công tác quản lý, tạo uy tín với khách hàng, tạo lòng tin đối với nhà cung cấp . Nhằm thực hiện những phương hướng trên thì mỗi phòng ban của công ty đều đề ra mục tiêu, định hướng phát triển riêng cho mình, không ngừng trao dồi và nâng cao kiến thức, kinh nghiệm làm cho chất lượng ngày một tốt hơn. Đến nay uy tín của công ty đã được khẳng định, thu hút được lượng khách ngày càng tăng. Hoạt động kinh doanh công ty ngày càng phát triển. Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Trí Hùng Việt hoạt động hoạt từ cuối năm 2012. Lúc mới thành lập, khách hàng chưa nhiều, qui mô công ty còn hạn hẹp ,sau hơn 4 năm hoạt động trên thị trường công ty đã dần khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường cũng như xây dựng được niềm tin của mình đối với khách hàng, số nhân viên bình quân tăng từ 3 người lên đến 20 người do nhu cầu công việc. 23
  32. 3.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý tại công ty Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Giám đốc Trưởng phòng kinh P. Hành chính nhân Kế toán trưởng doanh sự BP. Marketing – BP. Thu chi chăm sóc khách Bộ phận hành Bộ phận an hàng chính ninh BP. Công nợ BP. Nhận hàng – BP. Bán hàng bảo hành BP. Quản lý hàng BP. Giao nhận hoá Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự công ty TNHH TMDV Trí Hùng Việt Tổ chức nhân sự: Công ty với chiến lược phát triển lâu dài nên sự phân công, tổ chức các bộ phận trong công ty luôn được quan tâm hàng đầu. Công ty phân ra các bộ phận với chức năng, nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng với mục đích cùng nhau thi đua, cùng nhau góp phần thúc đẩy công ty hoạt động một cách có hệ thống, có hiệu quả kinh tế cao. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Giám Đốc ➢ Giữ vị trí chủ chốt của công ty, là người quyết định mọi việc, duyệt mọi chứng từ quan trọng, là đại diện công ty khi gặp gỡ cơ quan nhà nước. ➢ Định hướng phát triển cho công ty, họp thường xuyên với trưởng của các phòng ban để đưa ra quyết định có hiệu quả nhất. Phòng Kế Toán – Tài vụ: do Kế toán trưởng quản lý ➢ Họp thường xuyên với giám đốc và trưởng phòng kinh doanh để hoạch định chiến lược phát triển, tìm hiểu thị trường và mở rộng kinh doanh. ➢ Kiểm soát chặt chẽ hóa đơn chứng từ ghi nhận doanh thu, chi phí để làm căn cứ giải trình cơ quan thuế yêu cầu. ➢ Báo cáo cho ban giám đốc kết quả kinh doanh cuối mỗi tháng. ➢ Điều hành và phân công trách nhiệm cho mỗi vị trí kế toán trong phòng, yêu cầu báo cáo về công việc của mỗi người vào cuối mỗi ngày hoặc mỗi tuần. Sau khi xem xét và kiểm tra rõ ràng, kế toán trưởng đưa ra nhận xét năng lực và phê bình yếu kém 24
  33. Phòng kinh doanh: do trưởng phòng kinh doanh quản lý: ➢ Giữ vai trò quan trọng trong việc tạo lợi nhuận cho công ty, thường xuyên đề ra doanh số để công ty ngày càng phát triển trên thị trường. ➢ Cung cấp cho khách hàng những thông tin về sản phẩm như giá cả, các chương trình khuyến mãi, mẫu mã mới chất lượng và tiện dụng khi sử dụng ➢ Tố chức và quản lý chặt chẽ bộ phận chăm sóc khách hàng. Xử lý nghiêm minh đối với những trường hợp nhân viên bán hàng có thái độ không hay với khách hàng. ➢ Quản lý tốt bộ phận bảo hành sản phẩm. Luôn luôn lắng nghe ý kiến của khách hàng về chất lượng sản phẩm, cũng như đề ra chương trình quà tặng cuối năm đối với khách hàng thường xuyên và quà tặng tức thời đối với khách hàng không thường xuyên. ➢ Đảm bảo mọi quyền lợi của khách hàng khi mua sắm tại công ty. ➢ Mặt khác, cấp quản lý phòng kinh doanh cũng có chế độ khen thưởng đối với những nhân viên tích cực trong công việc. Động viên, khuyến khích tinh thần làm việc của anh em trong kho. Cuối tháng đề xuất một số nhân viên tiêu biểu trong tháng và có những phần thưởng cho kết quả đó. Qua đó mọi người mới cùng nhau phấn đấu để công ty ngày càng đi lên. Phòng hành chính: gồm có bộ phận hành chính và bộ phận an ninh ➢ Lo việc liên hoan cho công ty, quà ngày lễ cho nhân viên, mua sắm vật dụng và sắp xếp phòng họp cho công ty ➢ Bảo quản tài sản, hàng hóa tại cửa công ty. Quan sát hàng ra vào công ty và người ra vào công ty. ➢ Được phép truy hỏi khi có nghi ngờ gian lận. Kiêm luôn nhiệm vụ canh giữ xe cho khách mua hàng và của nhân viên. 25
  34. 3.3. Cơ cấu tổ chức kế toán tại công ty Hình 3.2. Sơ đồ các bộ phận trong phòng kế toán Kế Toán Trưởng Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Thủ quỹ thu chi công nợ bán hàng kho Nguồn: Phòng Kế toán công ty TNHH TM - DV Trí Hùng Việt Trách nhiệm, công việc của từng bộ phận: Kế toán trưởng • Điều hành các phần hành kế toán trong phòng kế toán của công ty. • Tổng hợp doanh thu và chi phí trong kỳ đưa ra kết quả kinh doanh cuối cùng trình giám đốc. • Là người duyệt mọi chứng từ về kế toán, giải quyết những thắc mắc về số liệu hoặc hóa đơn • Trực tiếp nộp các báo cáo thuế định kỳ và chịu trách nhiệm với số liệu đã nộp khi các cơ quan chức năng kiểm tra doanh nghiệp . • Cập nhật những luật thuế hoặc những thông tư mới hiện hành để hướng công ty đúng luật để tránh bị cơ quan thuế phạt. Mặt khác cũng họp phổ biến luật thuế mới cho nhân viên kế toán trong phòng để nhân viên làm việc tốt. • Cùng với giám đốc và trưởng phòng kinh doanh đưa ra những quyết định về hướng kinh doanh có hiệu quả. • Toàn quyền phỏng vấn tuyển dụng nhân viên kế toán mới, nâng cấp bậc, khen thưởng, kỷ luật kế toán viên, thủ quỹ của Công ty theo qui chế lao động. • Tuyệt đối giữ bí mật về thông tin kế toán của doanh nghiệp. • Trực tiếp giải trình thắc mắc với các ngành chức năng khi có yêu cầu kiểm tra doanh nghiệp. 26
  35. Kế toán thu chi • Khi phát sinh nghiệp vụ cần thanh toán hoặc thu tiền ngay, kế toán lập phiếu thu tiền, chi tiền. • Tính lương, tính phụ cấp và lập bảng lương, phiếu chi lương cho nhân viên. • Giải quyết những vấn đề liên quan đến bảo hiểm cho người lao động như tham gia mới, chế độ thai sản, rút sổ bảo hiểm . • Lưu trữ chứng từ thu chi và nhập liệu chứng từ vào Phần mềm excel, cuối ngày báo cáo kế toán trưởng và giám đốc kiểm tra. • Xử lý chứng từ trong phạm vi quyền hành. Kế toán công nợ • Xuất hoá đơn GTGT ghi nhận bán hàng và làm căn cứ ghi nhận doanh thu. • Theo dõi công nợ phải thu, phải trả rõ ràng. • Theo dõi hợp đồng kinh tế, kiểm tra các hoá đơn chưa thanh toán để đối chiếu với sổ phụ ngân hàng online cuối ngày. • Cuối tháng phối hợp với kế toán tiền để đối chiếu khớp số liệu trên sổ phụ ngân hàng. • Nhắc nhở khách hàng thanh toán đúng thời hạn hợp đồng. Đồng thời cũng nhắc nhở giám đốc giải quyết những khoản nợ đến hạn trả. • Theo sát sổ sách và chứng từ kế toán để quản lý được công nợ một cách hiệu quả. • Nhập liệu vào file Nhật ký chung bút toán ghi nhận doanh thu, chi phí, công nợ, cuối ngày chuyển kế toán trưởng kiểm tra và đối chiếu chứng từ. Kế toán bán hàng • Nơi làm việc: cửa hàng của công ty • Công việc: quan sát cửa hàng, lập bảng kê bán hàng, ghi thông tin khách hàng để xuất hóa đơn, theo dõi hàng hóa tại cửa hàng, kiểm kê hàng hóa đầu ngày và cuối ngày có ký nhận của bảo vệ và nhân viên bán hàng. Thu tiền của khách, liên hệ với phòng kế toán, báo cáo với kế toán trưởng cuối mỗi ngày, nộp tiền cho thủ quỹ cuối mỗi ngày, trực điện thoại để nhận việc từ cấp trên, họp thường xuyên với kế toán trưởng và trưởng phòng kinh doanh để cập nhật giá bán, chính sách chiết khấu Kế toán kho • Nơi làm việc: tại kho công ty 27
  36. • Công việc: lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, kiểm tra hàng hóa mua vào và xuất ra. Theo dõi hàng thiếu, hàng thừa, quản lý mã hàng, số lượng. Kiểm kê hàng hóa cuối tháng báo cáo với kế toán trưởng. Báo cáo tổng xuất kho cuối tháng với kế toán trưởng. Thủ quỹ • Xem xét từng nghiệp vụ thu chi cẩn thận. Chi tiền khi có yêu cầu và giữ lại chứng từ chứng minh nghiệp vụ. Thu tiền khách hàng, nộp tiền mặt vào Ngân hàng, rút tiền gửi Ngân hàng, nộp thuế bằng tiền mặt. Phối hợp với kế toán tiền, kiểm tra đối chiếu tiền mặt tại quỹ với sổ kế toán hàng ngày. 3.4. Chính sách và chế độ kế toán áp dụng tại công ty ❖ Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo Thông tư 200/2014/TT-BTC áp dụng cho năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01/2015. ✓ Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 của năm ✓ Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng (VNĐ) ✓ Hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán máy. ✓ Phương pháp xuất kho: theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ ✓ Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng ✓ Kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế ❖ Hình thức sổ kế toán và trình tự ghi chép Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. 28
  37. Hình 3.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ Nhật ký Sổ, thẻ kế toán đặc biệt chi tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối sổ phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc cuối kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Nguồn: Phòng Kế toán công ty TNHH TMDV Trí Hùng Việt Trình tự ghi chép: Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi các nghiệp vụ vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Song song với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ thẻ chi tiết liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. 29
  38. 3.5. Tình hình công ty những năm gần đây Nhìn chung, tình hình hoạt động của công ty có hiệu quả. Sự hình thành và phát triển của công ty đã trải qua nhiều khó khăn và thử thách, cũng như việc đổi mới của đất nước. Hiện nay cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, công ty không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh với phương châm “Tất cả vì uy tín của công ty”. Hàng năm, công ty luôn đóng đầy đủ các khoản nộp cho ngân sách nhà nước, đảm bảo việc làm và mức lương tương đối cho người lao động và luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Toàn bộ nhân viên trong công ty làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Công ty có đội ngũ nhân lực trẻ có trình độ chuyên môn cao là yếu tố rất tốt và quan trọng để thực hiện chiến lược phát triển lâu dài công ty. Đặc biệt chuyên môn của các nhân viên được bố trí đúng vị trí chức năng tạo điều kiện cho cá nhân phát huy chuyên môn của mình. Công ty có đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chịu khó, đồng thời với mạng lưới hoạt động, uy tín và quan hệ của công ty với các bạn hàng ngày càng tốt đẹp. Công ty đã không ngừng nâng cao trình độ quản lý của ban lãnh đạo, tăng cường đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên trong công ty. Với sự sắp xếp và đổi mới đó thì mạng lưới tiêu thụ ngày càng phát triển, khách hàng ngày một đông hơn. Có sự phân công công việc rõ ràng, sự phối hợp nhịp nhàng của các phòng ban tạo nên sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. Công ty không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, tăng cường các mối quan hệ kinh doanh với các doanh nghiệp thương mại, nhằm khai thác triệt để nguồn khách hàng tiềm năng, cố gắng cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, để tạo lợi thế cho doanh nghiệp. Việc lựa chọn phương thức tiêu thụ và thanh toán tiền hàng cũng ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh, doanh nghiệp bán hàng phải dành sự ưu đãi cho người mua, chẳng hạn thanh toán theo kỳ hạn, chiết khấu giảm giá hoặc trả chậm, Những vấn đề trên cũng ảnh hưởng đến doanh thu. 30
  39. Phương hướng phát triển Công ty đã đề ra các mục tiêu chính cho sự phát triển của mình, toàn bộ các cán bộ công nhân viên trong công ty dều phải thực hiện tốt các nhiệm vụ: Mua bán giới thiệu chính xác các sản phẩm của công ty. Quản lý tốt giá tất cả các loại sản phẩm để phục vụ khách hàng tốt nhất. Đảm bảo an ninh trật tự tại công ty và nơi phục vụ khách hàng. Đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp lý của nhà nước và cơ quan quản lý cấp trên. Kiểm soát khắt khe đối với bộ phận chăm sóc khách hàng, vì khách hàng có hài lòng thì công ty mới phát triển mạnh. Phương châm làm việc: Tất cả vì uy tín của công ty. 31
  40. Chương 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ TRÍ HÙNG VIỆT 4.1. Đặc điểm kinh doanh, các phương thức tiêu thụ và thanh toán tại công ty Sản phẩm công ty kinh doanh khá đa dạng thuộc chủng loại sản phẩm điện tử, thiết bị điện tử, điện lạnh, điện gia dụng được cung cấp bởi những đại lý phân phối của những nhà cung cấp có thương hiệu trên thị trường. Các sản phẩm của công ty tập trung thành 4 nhóm: Điện tử: Máy Fax, Máy in: đây là mặt hàng tiêu thụ nhiều nhất và đem lại lợi nhuận cao nhất so với những mặt hàng khác do có nhiều khách hàng tiêu thụ dòng sản phẩm này, có đủ chức năng fax, photo, gửi mail, in trắng đen, in màu có nhiều giá và nhiều nhãn hiệu như Canon, Toshiba Laptop, máy bộ vi tính bao gồm CPU và màn hình: mặt hàng này đa phần chỉ trưng bày số ít và bán theo đơn đặt hàng và công ty chỉ là trung gian của những nhà phân phối, có đủ size và đủ nhãn hiệu Dell, Acer Máy photo: có giá từ 19 triệu đến ngoài 30 triệu, nhận đặt hàng và giá cả được thương lượng hưởng nhiều khoản ưu đãi, dòng sản phẩm của thương hiệu Samsung, Toshiba Máy chụp hình: có giá ưu đãi từ 2.5 triệu đến hơn 10 triệu, mặt hàng này thì công ty chỉ trưng bày và là trung gian khi có khách hàng tiêu thụ, khi nào có đơn hàng thì mới liên hệ lấy hàng về giao khách, nhãn hiệu ưa chuộng Canon, Sony, Nikon, Samsung Điện lạnh: Tủ đông: với nhiều kiểu dáng, kích cỡ, giá tiền, chủ yếu là 2 nhãn hiệu Funiki và Sanaky. Máy giặt: với nhiều loại có tính năng đa dạng cửa trên, cử bên sức chứa từ 6.2kg đến 12kg của những nhãn hiệu Samsung, Sanyo Tủ lạnh: có đủ dung tích từ 150 – 220 lít, giá cả từ 2.5 triệu đến gần 10 triệu. 32
  41. Điện gia dụng: Bếp ga, bếp điện từ, bếp hồng ngoại: kiểu dáng đẹp, đủ giá từ 400 đến 4 triệu, có mặt hàng tặng kèm bình ga, hoặc bộ nồi sử dụng Lò vi song: mặt hàng này cũng tiêu thụ khá lớn, đủ giá từ thấp đến cao, có nhiều chức năng, nhãn hiệu Sanyo, Sharp, Goldsun Thiết bị điện tử: Gồm bàn phím, chuột vi tính, headphone, màn hình vi tính, loa vi tính có giá cạnh tranh và cung cấp với số lượng lớn, dòng sản phẩm của Mitsu, Dell, Genius 4.2. Kế toán doanh thu, thu nhập khác 4.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng tại đơn vị bao gồm các khoản doanh thu phát sinh khi bán các hàng hoá điện tử, thiết bị điện tử, điện lạnh, điện gia dụng đã nêu trên. Phương thức bán hàng. Phương thức giao hàng tại kho: theo phương thức này, khi công ty nhận hợp đồng kinh tế hoặc báo cáo thì bộ phận kinh doanh sẽ lập biên bản bàn giao và giao hàng trực tiếp cho khách hàng tại kho công ty. Hàng hóa được xác định và tiêu thụ khi bên mua hàng đã nhận được hàng và ký vào hóa đơn mua hàng. Phương thức chuyển hàng: theo phương thức này, khi công ty nhận hợp đồng kinh tế hoặc báo giá thì bộ phận kinh doanh sẽ lập biên bản giá, xuất lô hàng trong kho công ty vận chuyển sang kho của khách hàng hoặc địa điểm qui định trong hợp đồng kinh tế. Hàng hóa được xác định là tiêu thụ khi bên mua hàng nhận được hàng, đồng thời thanh toán tiền và chấp nhận thanh toán. Phương thức thanh toán. Trả ngay và trả chậm. Trả ngay: công ty áp dụng hình thức này với hầu hết tất cả khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân. Trả chậm: khi có yêu cầu mua hàng trả chậm của khách hàng, công ty xem xét khả năng thanh toán, uy tín của khách hàng để chấp nhận cho trả chậm. Thanh toán bằng tiền mặt và chuyển khoản. Khi khách hàng thanh toán: số tiền dưới 20 triệu thì nhận tiền mặt và chuyển khoản, số tiền trên 20 triệu thì thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng. 33
  42. Phương thức giao hàng. Nếu khách hàng mua nhỏ lẻ dưới 5 sản phẩm, thì giao hàng tại kho và khách hàng tự vận chuyển hàng. Nếu từ 5 sản phẩm trở lên (trừ sản phẩm là những linh kiện, phụ tùng) thì công ty sẽ giao hàng và chi phí vận chuyển sẽ do công ty chi trả không tính cho khách. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ. Chứng từ sử dụng. ❖ Đơn đặt hàng, Hợp đồng kinh tế ❖ Phiếu xuất kho ❖ Hóa đơn GTGT ❖ Phiếu thu ❖ Giấy báo có của ngân hàng ❖ Các chứng từ thanh toán khác Trình tự lưu chuyển chứng từ. Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng hoặc khi nhận được đơn đặt hàng của khách, kế toán lập phiếu đề nghị xuất kho chuyển xuống kho, thủ kho lập phiếu xuất kho hai liên: 1 liên lưu tại kho có chữ ký của kế toán, 1 liên giao cho kế toán. Kế toán tiến hành xuất hóa đơn GTGT lập thành 3 liên: ▪ Liên 1: Lưu trong cuốn hóa đơn ▪ Liên 2: Giao cho khách hàng ▪ Liên 3: Nội bộ Trường hợp khách hàng thanh toán ngay thì kế toán tiến hàng lập Phiếu thu hai liên chuyển thủ quỹ ký tên và thu tiền. Kế toán giao khách hàng một liên Phiếu thu và hóa đơn liên 2. Trường hợp khách hàng chưa thanh toán thì kế toán giao khách hàng hoá đơn GTGT liên 2 và đồng thời ghi nhận vào công nợ phải thu để theo dõi căn cứ vào chứng từ ngân hàng. 34
  43. Hình 4.1. Trình tự lưu chuyển chứng từ bán hàng Phòng kinh Bộ phận kế Khách hàng Kho Thủ quỹ doanh toán Đơn đặt Đơn đặt Đơn đặt hàng hàng hàng Phi0 ếu xuất kho Phiếu xuất kho Hoá đơn GTGT HoáHoá đơn đơn Hoá đơn GTGTHoá đơn GTGT GTGTGTGT Phiếu PhiPhiếếuu thuthu Phiếu thu thu Giấy Thu tiền báo Có Nguồn: Phòng Kế toán công ty TNHH TMDV Trí Hùng Việt Trường hợp khách hàng mua hàng tại công ty (không thông qua đơn đặt hàng): Khi nhận được yêu cầu mua hàng từ phía khách hàng, kế toán tiến hành lập phiếu đề nghị xuất kho chuyển xuống kho, sau đó thủ kho tiến hành lập phiếu xuất kho và giao 1 liên cho kế toán. Kế toán tiến hành lập hoá đơn GTGT và giao cho khách hàng. Tài khoản sử dụng. Công ty sử dụng tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để theo dõi doanh thu bán hàng, ngoài ra không mở sổ chi tiết để theo dõi. Nguyên tắc hạch toán. Đối với trường hợp bán hàng tại kho: kế toán ghi nhận doanh thu khi xuất hoá đơn và xuất hàng cho khách hàng. Đối với trường hợp chuyển hàng: Khi có thông báo chấp nhận thanh toán từ phía khách hàng, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng. Giá trị ghi nhận vào tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán theo phương thức trả ngay chưa bao gồm thuế GTGT (kể cả khi bán hàng theo phương thức trả chậm). 35
  44. Trình tự ghi sổ. Hằng ngày khi các chứng từ nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu bán hàng, kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ có liên quan như hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, Kế toán nhập liệu vào phần mềm Excel. Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu và tổng hợp số liệu phát sinh, chuyển số liệu chọn chứng từ cần kết chuyển, thực hiện bút toán kết chuyển trên phần mềm. Hình 4.2. Trình tự ghi sổ tài khoản 511 Microsoft Excel Sổ Nhật ký chung Báo cáo tài Chứng từ gốc chính Sổ Cái 511 Nguồn: Phòng Kế toán công ty TNHH TMDV Trí Hùng Việt Minh họa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Trong tháng 07/2016 doanh nghiệp có phát sinh một số nghiệp vụ bán hàng như sau: 1) Căn cứ hóa đơn GTGT số 0000556 ngày 01/07/2016, công ty xuất bán 50 chuột Asus 254 đơn giá 100.000 đồng/cái và 40 chuột quang Mitsu 2.0 đơn giá 110.000 đồng/cái. Thuế GTGT 10%, thanh toán bằng tiền mặt. Phụ lục 1: Hóa đơn GTGT số 0000556 Nợ TK 131: 10.340.000 Có TK 5111: 9.400.000 Có TK 3331: 940.000 Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, căn cứ phiếu thu PT01 ngày 01/07/2016, kế toán hạch toán: (Phụ lục 2) Nợ TK 111: 10.340.000 Có TK 131: 10.340.000 36
  45. 2) Căn cứ hóa đơn GTGT số 0000558 ngày 04/07/2016, công ty xuất bán 25 máy bộ Palvillon 110 đơn giá 7.000.000 đồng/cái. Thuế GTGT 10%, thanh toán bằng chuyển khoản. Phụ lục 3: Hóa đơn GTGT số 0000558 Nợ TK 131: 192.500.000 Có TK 5111: 175.000.000 Có TK 3331: 17.500.000 Ngày 06/07/2016 nhận giấy báo có của ngân hàng Á Châu thu tiền hàng theo hóa đơn 0000558 ngày 04/07/2016. (Phụ lục 4) Nợ TK 1121: 192.500.000 Có TK 131: 192.500.000 3) Căn cứ hóa đơn GTGT số 0000560 ngày 10/07/2016, công ty xuất bán 20 máy nước nóng Panasonic AB15 đơn giá 3.300.000 đồng/cái. Chiết khấu thương mại 3%. Thuế GTGT 10%, thanh toán bằng chuyển khoản. Phụ lục 5: Hóa đơn GTGT số 0000560 Nợ TK 131: 72.600.000 Có TK 5111: 66.000.000 Có TK 3331: 6.600.000 Nợ TK 5211: 1.980.000 Nợ TK 3331: 198.000 Có TK 131: 2.178.000 Nợ TK 5111: 1.980.000 Có TK 5211: 1.980.000 Ngày 12/07/2016 nhận giấy báo có của ngân hàng Á Châu thu tiền hàng theo hóa đơn 0000560 ngày 10/07/2016. (Phụ lục 6) Nợ TK 112: 70.422.000 Có TK 131: 70.422.000 4) Căn cứ hóa đơn GTGT số 0000563 ngày 15/07/2016, công ty xuất bán 5 màn hình vi tính HP PRO 9E49 đơn giá 3.500.000 đồng/cái. Thuế GTGT 10%, thanh toán bằng tiền mặt. Phụ lục 7: Hóa đơn GTGT số 0000563 37
  46. Nợ TK 131: 19.250.000 Có TK 5111: 17.500.000 Có TK 3331: 1.750.000 Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, căn cứ phiếu thu PT02 ngày 15/07/2016, kế toán hạch toán: (Phụ lục 8) Nợ TK 111: 19.250.000 Có TK 131: 19.250.000 5) Căn cứ hóa đơn GTGT số 0000567 ngày 20/07/2016, công ty xuất bán 30 bàn phím Genis KB 06XB đơn giá 115.000 đồng/cái. Thuế GTGT 10%, thanh toán bằng tiền mặt. Phụ lục 9: Hóa đơn GTGT số 0000567 Nợ TK 131: 3.795.000 Có TK 5111: 3.450.000 Có TK 3331: 345.000 Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, căn cứ phiếu thu PT04 ngày 20/07/2016, kế toán hạch toán: (Phụ lục 10) Nợ TK 111: 3.795.000 Có TK 131: 3.795.000 6) Căn cứ hóa đơn GTGT số 0000569 ngày 24/07/2016, công ty xuất bán 10 máy nước nóng Panasonic AB15 đơn giá 3.300.000 đồng/cái. Thuế GTGT 10%, thanh toán bằng chuyển khoản. Phụ lục 11: Hóa đơn GTGT số 0000569 Nợ TK 131: 36.300.000 Có TK 5111: 33.000.000 Có TK 3331: 3.300.000 Ngày 25/07/2016 nhận giấy báo có của ngân hàng Á Châu thu tiền hàng theo hóa đơn 0000569 ngày 24/07/2016. (Phụ lục 12) Nợ TK 112: 36.300.000 Có TK 131: 36.300.000 7) Căn cứ hóa đơn GTGT số 0000573 ngày 31/07/2016, công ty xuất bán 4 máy bộ Palvillon 110 đơn giá 7.000.000 đồng/cái. Thuế GTGT 10%, thanh toán bằng chuyển khoản. 38
  47. Phụ lục 13: Hóa đơn GTGT số 0000573 Nợ TK 131: 30.800.000 Có TK 5111: 28.000.000 Có TK 3331: 2.800.000 Ngày 31/07/2016, kế toán xác định các khoản giảm trừ doanh thu và kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh vào phần mềm. Sau đó kế toán thực hiện so sánh các nghiệp vụ phát sinh tới doanh thu bán hàng với chứng từ để kiểm tra việc ghi nhận, tránh bỏ sót, nhập sai số. 4.2.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu tài chính phát sinh tại công ty bao gồm 2 khoản chính là: Lãi tiền gửi ngân hàng (lãi tiền gửi không kỳ hạn) và chiết khấu thanh toán được hưởng. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ. Chứng từ sử dụng. ❖ Phiếu tính lãi, Giấy báo Có. ❖ Uỷ nhiệm chi, Giấy báo Nợ. ❖ Hợp đồng kinh tế, Hoá đơn GTGT Trình tự lưu chuyển chứng từ. Hàng tháng, kế toán đi ngân hàng lấy sổ phụ và các chứng từ liên quan để làm căn cứ xác định số tiền lãi tiền gửi. Đối với khoản chiết khấu thanh toán được hưởng: khi mua hàng, căn cứ vào điều kiện thanh toán trên hợp đồng về thời gian thanh toán và chiết khấu thanh toán được hưởng, công ty sẽ cân nhắc nguồn lực và cố gắng thanh toán trong thời gian được hưởng bằng uỷ nhiệm chi hoặc tiền mặt. Tài khoản sử dụng. TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính Qui trình ghi sổ: Căn cứ vào giấy báo Có của ngân hàng vào cuối mỗi tháng, kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm phần tiền lãi được hưởng. 39
  48. Khi thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp, kế toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế lặp uỷ nhiệm chi số tiền đã trừ chiết khấu thanh toán được hưởng, kế toán tiến hành ghi nhận phần chiết khấu thanh toán đó vào phần mềm. Minh họa nghiệp vụ kinh tế phát sinh Căn cứ Giấy báo có ngân hàng TMCP Á Châu ngày 31/07/2016, ngân hàng trả lãi cho công ty, lãi nhập vốn. (Phụ lục 12) Nợ TK 112: 362.654 Có TK 515: 362.654 4.2.3. Kế toán thu nhập khác Công ty ít phát sinh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động kinh doanh chính và hoạt động tài chính, chủ yếu gồm: thu nhập từ thanh lý TSCĐ, các khoản thu bất thường khác Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ. Chứng từ sử dụng. ❖ Quyết định thanh lý TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ. ❖ Hoá đơn GTGT. ❖ Phiếu thu, Giấy báo Có. Trình tự luân chuyển chứng từ. Khi có quyết định thanh lý TSCĐ từ cấp trên, kế toán tiến hành xuất hoá đơn gồm 3 liên trong đó 1 liên dùng để ghi sổ, 1 liên dùng để lưu và 1 liên dùng để giao cho bên nhận tài sản cùng với Biên bản thanh lý TSCĐ. Kế toán tiến hành tập hợp các chứng từ có liên quan tới việc thanh lý TSCĐ để lưu trữ. Ngoài ra, khi công ty các khoản doanh thu bất thường khác kế toán tiến hành lập các chứng từ phù hợp để ghi sổ và ghi nhận Tài khoản sử dụng. Công ty sử dụng TK 711 – Thu nhập khác để hạch toán. Quy trình ghi sổ. Dựa vào hoá đơn nhượng bán, thanh lý TSCĐ và các chứng từ thu tiền kế toán nhập liệu vào phần mềm. 40
  49. Khi công ty các khoản thu nhập bất thường ngoài hoạt động kinh doanh chính và hoạt động tài chính kế toán tiến hành ghi tăng thu nhập khác trên phần mềm. Cuối tháng, kế toán thực hiện kết chuyển thu nhập khác để xác định kết quả kinh doanh. Minh họa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Trong tháng 7/2016 không có phát sinh nghiệp vụ thu nhập khác 4.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu tại doanh nghiệp gồm hai khoản: Chiết khấu thương mại áp dụng cho khách hàng mua theo số lượng quy định. (chương trình chiết khấu được áp dụng theo từng thời điểm, tùy tình hình kinh doanh của công ty, thường áp dụng với khách hàng mua trên 10 sản phẩm) Hàng bán bị trả lại do một số yếu tố hàng bị lỗi, hàng kém chất lượng, giao hàng sai hợp đồng. Quy định về chiết khấu thương mại. Áp dụng mức chiết khấu 2-5% trên giá bán chưa bao gồm VAT đối với những khách hàng mua hàng với số lượng từ 10 sản phẩm trở lên. Tuy nhiên, đối với trường hợp có sự thương lượng về giá bán với khách hàng, công ty đã giảm giá thì không áp dụng chiết khấu thương mại nữa. Quy định về giảm giá hàng bán. Để thu hút khách hàng, công ty áp dụng giảm giá 2% trên giá niêm yết tuỳ vào từng thời điểm với các mặt hàng khác nhau. Giá xuất hóa đơn là giá đã giảm. Về đổi trả hàng: Khi sản phẩm đã được chấp nhận thì không được trả lại. Nếu trong vòng 1 tuần mà sản phẩm có lỗi kỹ thuật thì được đổi lại sản phẩm mới (không chấp nhận lỗi do người mua gây ra) 41
  50. Nếu trong vòng 7 ngày sản phẩm không lỗi nhưng người mua muốn đổi mẫu khác hay loại khác thì vẫn được chấp nhận nhưng chỉ đối với những sản phẩm giá cao hơn ban đầu và chỉ được đổi 1 lần duy nhất. Ngoài những quy định trên, có một số trường hợp không thuộc qui định của chính sách bán hàng thì nhân viên bán hàng phải xin ý kiến của trưởng phòng kinh doanh, không tự ý giải quyết. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ. Chứng từ sử dụng. ❖ Hợp đồng kinh tế. ❖ Hoá đơn GTGT. (có ghi mức chiết khấu) ❖ Biên bản trả lại hàng bán. Trình tự lưu chuyển chứng từ. + Đối với khoản chiết khấu thương mại: Sau khi xác định được khách hàng đạt đúng tiêu chuẩn hưởng chiết khấu thương mại, kế toán tiến hành trừ thẳng phần chiết khấu thương mại vào hoá đơn ngay lần mua được hưởng. (trên hoá đơn có ghi rõ mức chiết khấu khách hàng được hưởng) + Đối với hàng bán bị trả lại: Sau khi nhận thông báo và xác định hàng bán cho khách hàng bị lỗi và kém chất lượng. Công ty yêu cầu khách hàng lập biên bản trả lại hàng bán và nhận lại hàng đã bán cùng với hoá đơn GTGT do bên khách hàng xuất kèm. Tài khoản sử dụng TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu, ngoài ra công ty còn sử dụng hai TK cấp 2 là: TK 5211- Chiết khấu thương mại TK 5213- Hàng bán bị trả lại Trình tự ghi sổ. Hằng ngày khi các chứng từ nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu doanh thu, kế toán nhập liệu vào phần mềm Excel. Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu và tổng hợp số liệu phát sinh, chuyển số liệu chọn chứng từ cần kết chuyển, thực hiện bút toán kết chuyển giảm trừ doanh thu trên phần mềm. 42
  51. Minh họa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Căn cứ hóa đơn GTGT số 560 ngày 10/07/2016, công ty xuất bán 20 máy nước nóng Panasonic AB15 đơn giá 3.300.000 đồng/cái. Chiết khấu thương mại 3%. Thuế GTGT 10%, thanh toán bằng chuyển khoản. Phụ lục 5: Hóa đơn GTGT số 0000560 Nợ TK 5211: 1.980.000 Nợ TK 3331: 198.000 Có TK 131: 2.178.000 Nợ TK 5111: 1.980.000 Có TK 5211: 1.980.000 4.4. Kế toán các khoản chi phí 4.4.1. Kế toán giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán tại đơn vị bao gồm giá mua và chi phí mua của hàng hoá tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ. Đơn giá bình Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ = quân cuối kỳ Số lượng tồn trong kỳ + Số lượng nhập đầu kỳ Cách xác định giá vốn. Công ty thực hiện quản lý và tính giá xuất kho hàng tồn kho thông qua file quản lý hàng tồn kho. Hằng ngày khi nhập hàng hoá về, kế toán sẽ nhập vào vào sheet “Nhập liệu” của file này. Cuối kỳ, excel sẽ tự tổng hợp số lượng và tổng giá trị hàng hoá nhập kho vào sheet “NXT” và “NXT – Chi tiết”. Khi công ty xuất bán hàng hoá, kế toán sẽ lưu một liên phiếu xuất kho từ thủ kho gửi lên (có ghi rõ số lượng xuất từng mặt hàng). Cuối kỳ kế toán căn cứ vào tất cả Phiếu xuất kho được lập trong kỳ cùng với Biên bản kiểm kê hàng hoá xác định số lượng hàng tồn kho tại đơn vị sau đó nhập số lượng từng loại vào sheet “NXT” để excel tự tính ra đơn giá bình quân cuối kỳ. Sau đó kế toán tiếp tục nhập liệu số lượng xuất kho theo từng phiếu xuất kho vào sheet “Nhập liệu”, cuối cùng excel sẽ tính ra tổng giá trị xuất kho trong kỳ cũng chính là giá vốn hàng bán trong kỳ. 43
  52. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ. Chứng từ sử dụng. ❖ Hoá đơn GTGT. ❖ Phiếu xuất kho. ❖ Biên bản kiểm kê hàng hoá, Báo cáo xuất nhập tồn. Trình tự lưu chuyển chứng từ. Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán căn cứ váo hợp đồng kinh tế hoặc phiếu bán hàng lập phiếu đề nghị xuất kho chuyển xuống kho. Thủ kho tiến hành lập Phiếu xuất kho 2 liên, 1 liên lưu tại kho có chữ ký của kế toán, 1 liên giao cho kế toán. Kế toán căn cứ Phiếu xuất kho tiến hành xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng, nếu thanh toán ngay kế toán lấp tiếp Phiếu thu tiền 2 liên, 1 liên lưu có chữ ký của khách hàng, 1 liên giao cho khách đầy đủ chữ ký của Giám đốc, kế toán và thủ quỹ Tài khoản sử dụng. Công ty sử dụng tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán để theo dõi giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ. Nguyên tắc hạch toán. Kế toán tại công ty chỉ ghi nhận giá vốn khi đã xác định hàng hoá đã được tiêu thụ. (kế toán không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho sau khi kiểm kê hàng hoá cuối niên độ) Giá vốn hàng bán là trị giá xuất kho của hàng bán trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ sau khi được tổng hợp trên bảng báo cáo xuất – nhập– tồn. Qui trình ghi sổ. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào thu thập và lưu trữ Phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, đơn đặt hàng để làm căn cứ nhập liệu vào cuối kỳ. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, phiếu xuất kho kế toán nhập số lượng tồn cuối kỳ vào sheet báo cáo xuất nhập tồn để xác định đơn giá bình quân. Kế toán dựa vào Phiếu xuất kho để xác định giá vốn hàng bán trong kỳ. Sau đó, kế toán tiến hành thực hiện bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ để xác định kết quả kinh doanh. 44
  53. Minh họa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 1) Căn cứ hóa đơn GTGT số 0000556 và phiếu xuất kho PX01 ngày 01/07/2016, công ty xuất bán 50 chuột Asus 254 đơn giá 100.000 đồng/cái và 40 chuột quang Mitsu 2.0 đơn giá 110.000 đồng/cái. Thuế GTGT 10%, thanh toán bằng tiền mặt. (Phụ lục 1, 14) Nợ TK 632: 7.696.668 Có TK 156: 7.696.668 2) Căn cứ hóa đơn GTGT số 0000558 và phiếu xuất kho PX02 ngày 04/07/2016, công ty xuất bán 25 máy bộ Palvillon 110 đơn giá 7.000.000 đồng/cái. Thuế GTGT 10%, thanh toán bằng chuyển khoản. (Phụ lục 3, 15) Nợ TK 632: 144.999.620 Có TK 156: 144.999.620 3) Căn cứ hóa đơn GTGT số 0000560 và phiếu xuất kho PX04 ngày 10/07/2016, công ty xuất bán 20 máy nước nóng Panasonic AB15 đơn giá 3.300.000 đồng/cái. Chiết khấu thương mại 3%. Thuế GTGT 10%, thanh toán bằng chuyển khoản. (Phụ lục 5, 16) Nợ TK 632: 55.621.622 Có TK 156: 55.621.622 4) Căn cứ hóa đơn GTGT số 0000563 và phiếu xuất kho PX07 ngày 15/07/2016, công ty xuất bán 5 màn hình vi tính HP PRO 9E49 đơn giá 3.500.000 đồng/cái. Thuế GTGT 10%, thanh toán bằng tiền mặt. (Phụ lục 7, 17) Nợ TK 632: 13.990.678 Có TK 156: 13.990.678 5) Căn cứ hóa đơn GTGT số 0000567 và phiếu xuất kho PX10 ngày 20/07/2016, công ty xuất bán 30 bàn phím Genis KB 06XB đơn giá 115.000 đồng/cái. Thuế GTGT 10%, thanh toán bằng tiền mặt. (Phụ lục 9, 18) Nợ TK 632: 2.881.080 Có TK 156: 2.881.080 6) Căn cứ hóa đơn GTGT số 0000569 và phiếu xuất kho PX12 ngày 24/07/2016, công ty xuất bán 10 máy nước nóng Panasonic AB15 đơn giá 3.300.000 đồng/cái. Thuế GTGT 10%, thanh toán bằng chuyển khoản. (Phụ lục 11,19) Nợ TK 632: 27.810.811 Có TK 156: 27.810.811 45
  54. 7) Căn cứ hóa đơn GTGT số 0000573 và phiếu xuất kho PX16 ngày 31/07/2016, công ty xuất bán 4 máy bộ Palvillon 110 đơn giá 7.000.000 đồng/cái. Thuế GTGT 10%, thanh toán bằng chuyển khoản. (Phụ lục 13, 20) Nợ TK 632: 23.199.939 Có TK 156: 23.199.939 Hằng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan tới xuất kho hàng bán, kế toán tiến hành thu thập và lưu trữ Phiếu xuất kho. Ngày 31/07/2016 căn cứ vào Báo cáo xuất nhập tồn kế toán xác định trị giá hàng bán trong kỳ và nhập liệu vào phần mềm. Sau đó kế toán tiếp tục tiến hành nhập bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. 4.4.2. Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng phát sinh tại công ty bao gồm các khoản sau: tiền lương phải trả cho bộ phận bán hàng, các khoản trích theo lương bộ phận bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí đồ dùng, cước vận chuyển hàng bán Tiền lương và các khoản trích theo lương: Tiền lương phải trả cho nhân viên dựa trên hợp đồng lao đồng và số ngày làm việc trên bảng chấm công còn các khoản phải trích theo lương thì công ty thực hiện trích theo tỷ lệ quy định tính trên lương căn bản. ▪ Lương căn bản: là mức lương tối thiểu doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo quy định của pháp luật và thường được các công ty sử dụng làm lương tính các khoản trích theo lương. ▪ Lương hợp đồng: là mức lương thoả thuận phải trả cho người lao động (lương thực nhận) bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi khác Chi phí khấu hao TSCĐ: Tài sản cố định sử dụng tại bộ phận bán hàng chỉ gồm xe ôtô tải để vận chuyển hàng hoá, tài sản này được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Chi phí đồ dùng: Đồ dùng thuộc loại công cụ dụng cụ sử dụng tại bộ phận bán hàng gồm máy Fax và máy lạnh (hàng hoá của công ty xuất dùng). 46
  55. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ. Chứng từ sử dụng. ❖ Bảng thanh toán lương nhân viên bán hàng. ❖ Bảng phân bổ công cụ dụng cụ. ❖ Bảng trích khấu hao TSCĐ. ❖ Phiếu chi ❖ Hóa đơn GTGT Trình tự lưu chuyển chứng từ. Căn cứ vào các hóa đơn liên quan đến chi phí vận chuyển hàng bán, chi phí điện nước, chi phí thuê cửa hàng kế toán tiến hành lập phiếu chi tiền hai liên, 1 liên giao người bán, 1 liên lưu. Căn cứ vào bảng lương, kế toán lập phiếu chi tiền lương hai liên, thủ quỹ giữ 1 lên đồng thời chi tiền và kế toán giữ 1 liên. Tài khoản sử dụng. Công ty sử dụng tài khoản TK 641 – Chi phí bán hàng để hạch toán, với bốn tài khoản cấp 2 là: TK 6411 – Chi phí nhân viên. TK 6413 – Chi phí đồ dùng. TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài. Qui trình ghi sổ: Căn cứ vào các chứng từ có liên quan (bảng thanh toán lương, bảng trích khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ công cụ dụng cụ, hoá đơn GTGT, ) đến quá trình bán hàng kế toán ghi nhận vào phần mềm. Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh. Minh họa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngày 31/07/2016, căn cứ và bảng chấm công, bảng lương, kế toán ghi nhận khoản chi phí tiền lương phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng và các khoản phải trích theo lương. (Phụ lục 21) 47
  56. Nợ TK 6411: 41.306.000 Có TK 334: 41.306.000 Trích BHXH (Công ty đóng 18% trên lương căn bản) Nợ TK 6411: 5.112.000 Có TK 3383: 5.112.000 Trích BHYT (Công ty đóng 3% trên lương căn bản) Nợ TK 6411: 852.000 Có TK 3384: 852.000 Trích BHTN (Công ty đóng 1% trên lương căn bản) Nợ TK 6411: 284.000 Có TK 3386: 284.000 Ngày 31/07/2016, dựa vào bảng phân bổ công cụ dụng cụ, kế toán ghi nhận trị giá công cụ dụng cụ sử dụng trong tháng tại bộ phận bán hàng vào phần mềm. (Phụ lục 22) Nợ TK 6413: 520.833 Có TK 242: 520.833 Căn cứ hóa đơn GTGT số 569 và PC05 ngày 31/07/2016, công ty mua cước vận chuyển tại công ty TNHH Tila với số tiền chưa thuế 2.500.000 đồng. Thuế GTGT 10%, thanh toán bằng tiền mặt. (Phụ lục 23) Nợ TK 6417: 2.500.000 Nợ TK 1331: 250.000 Có TK 111: 2.750.000 Sau đó, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển xác định kết quả kinh doanh. Chi phí bán hàng: Nợ TK 911: 50.574.833 Có TK 6411: 47.554.000 Có TK 6413: 520.833 Có TK 6417: 2.500.000 Cuối cùng, kế toán thực hiện so sánh các nghiệp vụ phát sinh tới chi phí bán hàng với chứng từ để kiểm tra việc ghi nhận, tránh bỏ sót, nhập sai số. 4.4.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý phát sinh tại công ty bao gồm các khoản sau: tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý, các khoản trích theo lương, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài khác 48
  57. Tiền lương và các khoản trích theo lương: Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý cũng được xác định như đối với nhân viên bán hàng. Chi phí khấu hao TSCĐ: Tài sản cố định phục vụ công tác quản lý, kinh doanh của công ty gồm: máy photo, xe ôtô Các tài sản này được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Chi phí đồ dùng: Các đồ dùng phục vụ cho khối văn phòng, công tác quản lý chung của công ty như: chữ ký số, máy in, máy scan, két sắt được phân bổ vào chi phí theo phương pháp đường thẳng. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ. Chứng từ sử dụng. ❖ Bảng chấm công. ❖ Bảng thanh toán lương nhân viên quản lý. ❖ Bảng phân bổ công cụ dụng cụ. ❖ Bảng trích khấu hao TSCĐ. ❖ Hóa đơn GTGT Trình tự lưu chuyển chứng từ. Căn cứ hóa đơn GTGT đầu vào thể hiện khoản chi phí như chi phí văn phòng phẩm, chi phí mua ngoài, chi phí khấu hao TCSĐ, chi phí phân bổ CCDC Căn cứ vào bảng lương kế toán tiến hành lập phiếu chi làm 2 liên, 1 liên giao người bán và 1 liên lưu tại công ty có chữ ký của đại diện. Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng tài khoản TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp để hạch toán, với năm tài khoản cấp 2 là: TK 6421 – Chi phí nhân viên. TK 6423 – Chi phí đồ dùng TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425 – Chi phí công đoàn TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6428 – Chi phí khác liên quan tới hoạt động quản lý. 49
  58. Qui trình ghi sổ: Hằng này, căn cứ vào các chứng từ liên quan đến hoạt động điều hành quản lý doanh nghiệp, kế toán nhập liệu vào phần mềm. Cuối tháng, kế toán thực hiện kết chuyển xác định kết quả kinh doanh. Minh họa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngày 31/07/2016, căn cứ vào bảng lương, kế toán ghi nhận tiền lương và các khoản phải trích theo lương nhân viên quản lý vào phần mềm. (Phụ lục 21) Nợ TK 6421: 50.392.000 Có TK 334: 50.392.000 Trích BHXH (Công ty đóng 18% trên lương căn bản) Nợ TK 6421: 7.020.000 Có TK 3383: 7.020.000 Trích BHYT (Công ty đóng 3% trên lương căn bản) Nợ TK 6421: 1.170.000 Có TK 3384: 1.170.000 Trích BHTN (Công ty đóng 1% trên lương căn bản) Nợ TK 6421: 390.000 Có TK 3386: 390.000 Ngày 31/07/2016, căn cứ vào bảng phân bổ công cụ dụng cụ và bảng trích khấu hao TSCĐ, kế toán ghi nhận vào phần mềm. (Phụ lục 22) Nợ TK 6423: 2.306.509 Có TK 242: 2.306.509 Nợ TK 6424: 8.561.364 Có TK 242: 8.561.364 Căn cứ hóa đơn GTGT số 452 và phiếu chi PC02 ngày 20/07/2016 chi tiếp khách tại công ty TNHH Nhà Hàng Long Son. Thuế GTGT 10%, thanh toán bằng tiền mặt. (Phụ lục 24) Nợ TK 6427: 3.100.000 Nợ TK 1331: 310.000 Có TK 111: 3.410.000 Căn cứ hóa đơn GTGT và phiếu chi, kế toán ghi nhận vào phần mềm. Ngày 31/07/2016, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911: 76.094.214 50
  59. Có TK 6421: 58.972.000 Có TK 6423: 2.306.509 Có TK 6424: 8.561.364 Có TK 6425: 1.416.000 Có TK 6427: 4.841.341 Sau đó kế toán thực hiện so sánh các nghiệp vụ phát sinh tới chi phí quản lý với chứng từ để kiểm tra việc ghi nhận, tránh bỏ sót, nhập sai số. 4.4.4. Kế toán chi phí hoạt động tài chính Chi phí tài chính của công ty bao gồm những khoản sau: chiết khấu thanh toán, phí chuyển tiền, phí SMS, điều chỉnh chênh lệch công nợ (số tiền lẻ) Quy định về chiết khấu thanh toán. Đối với những khách hàng mua hàng với giá trị lớn, hoặc đối với những khách hàng tiềm năng, công ty sẽ áp dụng chiết khấu thanh toán từ 1-3% trên tổng giá thanh toán trong thời gian thanh toán sớm (khoảng 10 ngày) để nhằm mục đích thu hồi nhanh khoản nợ mặc khác cũng nhằm khuyến khích sự mua hàng. Phí SMS: Phí SMS phát sinh do công ty mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng và sử dụng quản lý tài khoản thông qua tin nhắn SMS. Chênh lệch công nợ phải thu số lẻ: Khi khách hàng thanh toán, để tạo điều kiện cho khách hàng cũng như thu hút khách hàng mua hàng, công ty thường chỉ yêu cầu khách hàng thanh toán số tiền chẵn và bỏ qua số lẻ so với giá hoá đơn vài nghìn đồng (thường áp dụng với khách hàng mua số lượng lớn). Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ. Chứng từ sử dụng. ❖ Uỷ nhiệm chi . ❖ Giấy báo Nợ Trình tự lưu chuyển chứng từ. Hằng ngày, khi phát sinh chi phí trong quá trình chuyển khoản, chuyển tiền để thanh toán cho nhà cung cấp, kế toán tập hợp chứng từ và lưu trữ để ghi sổ. 51
  60. Cuối tháng, khi nhận được thông báo từ ngân hàng về phí SMS trong tháng, kế toán ghi nhận. Tài khoản sử dụng. Công ty sử dụng TK 635 – Chi phí tài chính để ghi nhận các khoản chi chuyển khoản, chuyển tiền, dịch vụ SMS Qui trình ghi sổ: Căn cứ vào giấy báo Nợ về số tiền thanh toán cho khách hàng (kèm phí chuyển khoản), các hoá đơn SMS, giấy đề nghị chuyển tiền, kế toán xác định khoản chi phí tài chính và nhập liệu vào phần mềm. Ngoài ra, đối với các khoản công nợ phải thu, khi khách hàng thanh toán hết nhưng trên sổ sách vẫn còn số dư lẻ, kế toán thực hiện kết chuyển khoản này vào chi phí tài chính. Cuối tháng, kế toán tổng hợp và thực hiện bút toán kết chuyển chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh. Minh họa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trong tháng 7/2016 không phát sinh nghiệp vụ chi phí hoạt động tài chính. 4.4.5. Kế toán chi phí khác Các khoản chi phí khác của công ty gồm: chi phí phát sinh bất thường, giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ. Chứng từ sử dụng. ❖ Quyết định thanh lý TSCĐ. ❖ Biên bản thanh lý TSCĐ. ❖ Bảng trích khấu hao TSCĐ ❖ Phiếu chi, Giấy báo Nợ. Trình tự lưu chuyển chứng từ. Khi nhận được quyết định thanh lý TSCĐ, kế toán tiến hành ghi giảm TSCĐ trên thẻ TSCĐ, tính trích khấu hao. Các khoản chi phí có liên quan tới hoạt động thanh lý kế toán tiến hành lập phiếu chi hoặc uỷ nhiệm chi để thanh toán. Tài khoản sử dụng. Công ty sử dụng TK 811 – Chi phí khác để hạch toán 52
  61. Quy trình ghi sổ: Khi phát sinh nghiệp vụ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, kế toán dựa vào Bảng tính khấu hao TSCĐ để xác định giá trị còn lại của tài sản để nhập liệu vào phần mềm. Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển xác định kết quả kinh doanh. Minh họa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trong tháng 7/2016 không phát sinh nghiệp vụ chi phí khác. 4.4.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Công ty chỉ phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. (không có chênh lệch tạm tính) Thuế suất thuế TNDN: do công ty mới thành lập và đang trong giai đoạn dần phát triển, doanh thu mỗi năm chưa đạt tới mức 20 tỷ nên theo quy định hiện hành mức thuế suất TNDN áp dụng hiện tại là 20%. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ. Chứng từ sử dụng. ❖ Tờ khai thuế TNDN. ❖ Uỷ nhiệm chi. ❖ Giấy báo Nợ. Trình tự luân chuyển chứng từ. Hằng quý, sau khi có được kết quả kinh doanh của quý kế toán tiến hành xác định thuế TNDN tạm tính phải nộp và nộp cho cho cơ quan thuế. Cuối năm, kế toán thực hiện xác định kết quả kinh doanh của cả năm và tiến hành lập tờ khai thuế TNDN để xác định số thuế TNDN phải nộp so với số thuế TNDN đã tạm nộp để thực hiện nộp thêm thuế hoặc làm thủ tục xin hoàn thuế. Tài khoản sử dụng. Công ty sử dụng TK 8211 – Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là doanh thu chưa có thuế GTGT của thành phẩm bán ra trong quý. Cuối quý khi tính thuế TNDN tạm nộp hàng quý, KT hạch toán: Nợ TK 8211 Có TK 3334 Khi nộp thuế vào ngân sách nhà nước, KT hạch toán: Nợ TK 3334 Có TK 111, 112 53
  62. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí thuế TNDN vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911 Có TK 821 Cuối năm, kế toán lập tờ khai tự quyết toán thuế TNDN xác định chính xác số thuế công ty phải nộp trong năm, số thuế trên tờ khai này sẽ được so sánh với số thuế mà công ty đã tạm nộp qua các quý trong năm. Quy trình ghi sổ. Hằng quý, kế toán căn cứ vào kết quả kinh doanh xác định số thuế TNDN tạm tính để ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp vào phần mềm. Cuối năm, kế toán xác định số chênh lệch giữa số thuế TNDN phải nộp trong năm và số thuế tạm nộp để ghi nhận vào phần mềm. 4.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 4.5.1 Kế toán xác định kết quả kinh doanh Chứng từ sử dụng. Không sử dụng chứng từ, thực hiện hàm tự kết chuyển trên phần mềm. Tài khoản sử dụng. Công ty sử dụng TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh để hạch toán Quy trình ghi sổ. Hàng kỳ, sau khi thực hiện bút toán kết chuyển doanh thu và chi phí vào phần mềm, kế toán sẽ căn cứ vào tổng phát sinh Nợ và tổng phát sinh Có trong sheet “Sổ Cái” của tài khoản 911 rồi sau đó thực hiện bút toán xác định kết quả kinh doanh ở sheet “Nhập liệu”. (định khoản bằng cách nhập tay thủ công và số tiền sử dụng hàm) Sau đó, kế toán dựa vào kết quả kinh doanh để xác định số thuế TNDN tạm nộp (hoặc phải nộp trong năm) và hạch toán vào phần mềm. Cuối cùng, kế toán thực hiện việc kiểm tra xem xét lại các nghiệp vụ đã hạch toán trong kỳ và căn cứ vào đó để lập báo cáo tài chính. Minh họa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngày 31/07/2016, kế toán thực hiện kết chuyển các khoản doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong tháng. ❖ Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ 54
  63. Nợ TK 5111: 788.770.000 Có TK 911: 788.770.000 ❖ Chi phí giá vốn: Nợ TK 911: 662.764.714 Có TK 632: 662.764.714 ❖ Chi phí bán hàng: Nợ TK 911: 50.574.833 Có TK 6411: 47.554.000 Có TK 6413: 520.833 Có TK 6417: 2.500.000 ❖ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911: 76.097.214 Có TK 6421: 58.972.000 Có TK 6423: 2.306.509 Có TK 6424: 8.561.364 Có TK 6425: 1.416.000 Có TK 6427: 4.841.341 ❖ Doanh thu tài chính: Nợ TK 515: 362.654 Có TK 911: 362.654 Xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Doanh thu = 788.770.000 + 362.654 = 789.132.654 Chi phí = 662.764.714 + 50.574.833 + 76.097.214 = 789.436.761 Lợi nhuận thuần = 789.132.654 - 789.436.761 = (304.107) ❖ Xác định kết quả kinh doanh (lỗ) tháng 07/2016: Nợ TK 4212: 304.107 Có TK 911: 304.107 Hình 4.3. Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh tháng 07/2016 55
  64. 632 TK 911 511 662.764.714 788.770.000 641 515 50.574.833 362.654 642 4212 76.097.214 304.107 789.436.761 789.436.761 56
  65. 4.5.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Tháng 07/2016 ĐVT: đồng Việt Nam CHỈ TIÊU Mã số tháng 07/2016 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 790.750.000 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 1.980.000 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 788.770.000 4. Giá vốn hàng bán 11 662.764.714 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 126.005.286 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 362.654 7. Chi phí tài chính 22 - - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 - 8. Chi phí bán hàng 24 50.574.833 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 76.097.214 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 (304.107) 11. Thu nhập khác 31 - 12. Chi phí khác 32 - 13. Lợi nhuận khác 40 - 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 (304.107) • Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Mã số 01): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng phát sinh bên Có TK 511 trong kỳ báo cáo = 790.750.000 • Các khoản giảm trừ doanh thu ( Mã số 02) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng phát sinh bên Có TK 521 trong kỳ báo cáo = 1.980.000 • Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Mã số 10) 57
  66. Mã số 10 = Mã số 01 – Mã số 02 = 788.770.000 • Giá vốn hàng bán ( Mã số 11) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng phát sinh bên Có TK 632 đối ứng bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo = 662.764.714 • Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Mã số 20) Mã số 20 = Mã số 10 – Mã số 11 = 788.770.000 – 662.764.714 = 126.005.286 • Doanh thu hoạt động tài chính ( Mã số 21) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh bên Nợ TK 515 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo = 362.654 • Chi phí tài chính ( Mã số 22) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 635 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo. Trong kỳ không phát sinh chi phí tài chính. • Chi phí lãi vay ( Mã số 23) Trong kỳ không phát sinh chi phí lãi vay. • Chi phí bán hàng ( Mã số 24) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có TK 641 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo = 50.574.833 • Chi phí quản lí doanh nghiệp ( Mã số 25) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có TK 642 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo = 76.097.214 • Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ( Mã số 30) Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 – Mã số 22) – Mã số 24 – Mã số 25 = 126.005.286 + (362.654 – 0) - 50.574.833 - 76.097.214 = (304.107) • Thu nhập khác ( Mã số 31) Trong kỳ không phát sinh thu nhập khác. • Chi phí khác ( Mã số 32) Trong kỳ không phát sinh thu nhập khác. • Lợi nhuận khác ( Mã số 40) 58
  67. Mã số 40 = Mã số 31 – Mã số 32 = 0 • Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ( Mã số 50) Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40 = (304.107) + 0 = (304.107) 4.6. So sánh giữa lý thuyết và thực tế Giống nhau: Về tổ chức công tác kế toán: - Nhìn chung công tác kế toán của công ty đã thực hiện đúng nguyên tắc kế toán của Bộ Tài Chính ban hành. Bộ máy kế toán được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, tiết kiệm nhiều chi phí và phù hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Về hình thức kế toán: - Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung với sự hỗ trợ của phần mềm Misa. - Công ty thực hiện khá tốt nhiệm vụ công tác kế toán từ khâu lập chứng từ đến lập báo cáo tài chính. Các chứng từ được bảo quản trong tủ hồ sơ khi cần đến thì có thể tìm được một cách nhanh chóng. - Hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty: kế toán sử dụng tương đối đúng tài khoản theo hệ thống tài khoản ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT - BTC. - Chứng từ và sổ sách kế toán: chứng từ được kế toán theo dõi đầy đủ, chặt chẽ đúng nội dung và phương pháp. Sổ kế toán được ghi chép đầy đủ, chính xác và được lưu trữ cẩn thận. - Phương pháp hoạch toán: công tác hạch toán tại công ty tuân theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và tuân theo chế độ kế toán hiện hành. - Các báo cáo tài chính được lập theo đúng quy định, đầy đủ, kịp thời. Nhìn chung, việc hoạch toán các nghiệp vụ kế toán về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là hợp lý, đảm bảo theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Công ty tuân thủ đúng các thủ tục, nghĩa vụ đối với cơ quan nhà nước. Chấp hành tốt pháp luật và chính sách mới theo chế độ hiện hành. Khác nhau - Công ty không theo dõi chi tiết TK 511 nên chỉ xác định được doanh thu tổng chứ không biết được tỷ trọng doanh thu của từng mặt hàng cụ thể để đẩy mạnh chính sách bán hàng. - Cho dù phương thức thanh toán là chuyển khoản hay mua chịu thì cũng được kế toán doanh thu hoạch toán vào TK 131 và không được mở chi tiết cho từng khách hàng. 59
  68. - Doanh nghiệp sử dụng chứng từ phù hợp với mẫu do bộ tài chính ban hành tuy nhiên các mẫu có điểm khác. - Công ty không có hoạt động đầu tư nào ra bên ngoài. Như thế thì nguồn vốn của công ty sẽ được đảm bảo an toàn nhưng công ty sẽ bỏ qua nhiều cơ hội đầu tư mang lại lợi ích cho công ty. 60
  69. Chương 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Nhận xét 5.1.1. Nhận xét tổng quát về tình hình hoạt động tại công ty Nhìn chung, tình hình hoạt động của công ty có hiệu quả. Sự hình thành và phát triển của công ty đã trải qua nhiều khó khăn và thử thách, cũng như việc đổi mới của đất nước. Hiện nay cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, công ty không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh với phương châm “Tất cả vì uy tín của công ty”. Hàng năm, công ty luôn đóng đầy đủ các khoản nộp cho ngân sách nhà nước, đảm bảo việc làm và mức lương tương đối cho người lao động và luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Toàn bộ nhân viên trong công ty làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Công ty có đội ngũ nhân lực trẻ có trình độ chuyên môn cao là yếu tố rất tốt và quan trọng để thực hiện chiến lược phát triển lâu dài công ty. Đặc biệt chuyên môn của các nhân viên được bố trí đúng vị trí chức năng tạo điều kiện cho cá nhân phát huy chuyên môn của mình. Công ty có đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chịu khó, đồng thời với mạng lưới hoạt động, uy tín và quan hệ của công ty với các bạn hàng ngày càng tốt đẹp. Công ty đã không ngừng nâng cao trình độ quản lý của ban lãnh đạo, tăng cường đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên trong công ty. Với sự sắp xếp và đổi mới đó thì mạng lưới tiêu thụ ngày càng phát triển, khách hàng ngày một đông hơn. Có sự phân công công việc rõ ràng, sự phối hợp nhịp nhàng của các phòng ban tạo nên sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. Công ty không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, tăng cường các mối quan hệ kinh doanh với các doanh nghiệp thương mại, nhằm khai thác triệt để nguồn khách hàng tiềm năng, cố gắng cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, để tạo lợi thế cho doanh nghiệp. Nhược điểm: Do kinh doanh hàng hoá công nghệ nên công ty bị cạnh tranh bởi nhiều đối thủ cùng phân khúc trong thị trường. Tinh thần tự giác của nhân viên cao, tuy nhiên chưa có sự nỗ lực phù hợp cùng với sự phát triển của công ty 61
  70. 5.1.2. Nhận xét về công tác kế toán tại công ty Ưu điểm: Đối với hình thức kế toán tập trung mà công ty đang áp dụng là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Đảm bảo tính đồng bộ nhất quán trong qui trình xử lý công việc. Trong bộ phận kế toán, các nhân viên đều được phân nhiệm công việc cụ thể, không có sự chồng chéo giữa các khâu, nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin cho các ban lãnh đạo công ty để kịp thời chỉ đạo trong việc kinh doanh. Công ty luôn chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách kế toán, tài chính, chính sách giá do nhà nước và Bộ tài chính ban hành. Đội ngũ nhân viên kế toán năng động, nhiệt tình, giàu kinh nghiệm trong công tác kế toán, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, luôn cập nhật thông tin kịp thời và sự thay đổi các chuẩn mực kế toán. Các chứng từ được lưu trữ có hệ thống giúp công việc kiểm tra, đối chiếu thuận lợi. chứng từ gốc về chi phí doanh thu được kiểm tra chặt chẽ để tiến hành phân loại theo loại hình kinh doanh làm cơ sở cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh và lập báo cáo tài chính. Việc sử dụng phần mềm Excel hỗ trợ công tác kế toán tại công ty đã góp phần giảm thiểu công việc ghi chép. Công tác phân chia quản lý cơ sở dữ liệu từng phần hành cũng như tạo lập cơ sở dữ liệu mẫu ban đầu giúp cho công việc kế toán được dễ dàng và không chồng chéo lên nhau. Nhược điểm: Công ty không sử dụng quỹ khen thưởng, phúc lợi để chăm lo đời sống nhân viên góp phần thúc đẩy kinh doanh có hiệu quả hơn Nhận xét về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị. Ưu điểm: Công ty kết chuyển doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh được thực hiện qua các tháng. Cuối quý, kế toán tổng hợp số liệu đã kết chuyển xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính. Điều này đúng với qui định của chế độ kế toán hiện hành. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty đảm bảo thống nhất các phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận khác có liên quan. Nội dung công tác kế toán, số liệu kế toán được phản ánh trung thực, hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu, hạn chế được sự 62
  71. trùng lặp. Việc tổ chức sổ kế toán khá hợp lý, đảm bảo về nguyên tắc kế toán hiện hành, phù hợp đặc điểm kinh doanh. Nhược điểm: Việc tính giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ tuy có thể giúp công ty tiết kiệm thời gian nhưng lại tạo cho kế toán áp lực vào cuối kỳ, điều này có thể dễ dẫn tới sai sót không đáng có. 5.2. Kiến nghị 5.2.1. Kiến nghị về công tác kế toán Đối với khoản phí chuyển khoản để thanh toán cho nhà cung cấp công ty nên sử dụng tài khoản 6428 để quản lý vì bản chất chi phí này phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty chứ không phải hoạt động tài chính. Cần kiểm tra việc nhập liệu từ chứng từ vào cơ sở dữ liệu trước khi thực hiện bút toán xác định kết quả kinh doanh để tránh thiếu sót trong chi phí, doanh thu. Công ty nên mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu đối với từng nhóm mặt hàng chính từ đó có thể phân tích được biến động tình hình kinh doanh một cách cụ thể hơn trong tương lai. 5.2.2. Kiến nghị khác Công ty thành lập trong thời gian gần đây nên khá nhiều người vẫn chưa biết đến vì thế nên đầu tư vào công tác tiếp cận thị trường như: quảng cáo, tiếp thị, ngày hội giảm giá Tiến hành nghiên cứu thị trường định kỳ xác định nhu cầu của khách hàng để có thể dự toán hàng tồn và nhập thêm những mặt hàng nào để đảm bảo số lượng xuất bán mà không phải tồn kho hàng cũ lỗi thời nhiều. Xem xét và cải thiện chính sách hậu mãi đối với khách hàng nhằm thu hút và tạo lòng tin của khách hàng đối với công ty. Tiếp tục tìm kiếm các nhà cung cấp có giá cả cạnh tranh hơn nữa để giảm bớt chi phí, gia tăng lợi nhuận. 63
  72. KẾT LUẬN Kết quả kinh doanh luôn là một chỉ tiêu tài chính quan trọng giúp cho nhà quản lý có thể phân tích, đánh giá kết quả công việc, đồng thời đưa ra những chiến lược kinh doanh trong tương lai. Để xác định được kết quả kinh doanh của một công ty, ta cần xác định được doanh thu, chi phí và cuối cùng là xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Do đó, việc xác định đúng đắn kết quả kinh doanh là trách nhiệm rất quan trọng đối với kế toán viên. Trong quá trình thực hiện đề tài Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại dịch vụ Trí Hùng Việt, bên cạnh những kiến thức đã được học tại trường, em đã được tìm hiểu và học hỏi thêm được nhiều điều về nghiệp vụ kế toán tại doanh nghiệp cụ thể như cách hạch toán, ghi chép sổ sách, phản ánh các nghiệp vụ kế toán phát sinh, lập báo cáo tài chính giúp em hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của công tác kế toán trong doanh nghiệp, nhất là công tác "Kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh". Do sự hiểu biết và kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và các anh, chị phòng Kế toán - Tài chính của công ty, để em có thể hoàn thiện kiến thức của mình cũng như rút ra được những bài học kinh nghiệm cho công việc kế toán sau này. Một lần nữa, em xin cảm ơn thầy Lê Đức Thắng đã tận tình hướng dẫn, em cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc, các anh, chị Phòng Kế toán đã giúp đỡ và chỉ bảo em rất nhiều, giúp em có thể hoàn thành tốt Khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn. 64
  73. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Vũ Thị Kim Thanh (2015). Chế độ kế toán doanh nghiệp – Hệ thống tài khoản kế toán, Nhà xuất bản lao động. - Website tham khảo: www.webketoan.vn - - Bộ tài chính, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. 65
  74. PHỤ LỤC 1 66
  75. PHỤ LỤC 2 67
  76. PHỤ LỤC 3 68
  77. PHỤ LỤC 4 69
  78. PHỤ LỤC 5 70
  79. PHỤ LỤC 6 71
  80. PHỤ LỤC 7 72
  81. PHỤ LỤC 8 73
  82. PHỤ LỤC 9 74
  83. PHỤ LỤC 10 75
  84. PHỤ LỤC 11 76
  85. PHỤ LỤC 12 77
  86. PHỤ LỤC 13 78
  87. PHỤ LỤC 14 79
  88. PHỤ LỤC 15 80
  89. PHỤ LỤC 16 81
  90. PHỤ LỤC 17 82
  91. PHỤ LỤC 18 83
  92. PHỤ LỤC 19 84
  93. PHỤ LỤC 20 85
  94. PHỤ LỤC 21 86
  95. PHỤ LỤC 22 87
  96. PHỤ LỤC 23 89
  97. PHỤ LỤC 24 91