Khóa luận Hoạt động marketing tại Thư viện trường Đại học Hà Nội

pdf 64 trang thiennha21 16/04/2022 5150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoạt động marketing tại Thư viện trường Đại học Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoat_dong_marketing_tai_thu_vien_truong_dai_hoc_ha.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoạt động marketing tại Thư viện trường Đại học Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA THÔNG TIN - THƢ VIỆN  PHẠM THỊ NGÂN HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH: THÔNG TIN – THƢ VIỆN Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH - 2008 - X GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: Th.S. TRỊNH KHÁNH VÂN HÀ NỘI - 2012
  2. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Những đóng góp của đề tài 2 6. Cấu trúc của Khóa luận 3 NỘI DUNG 4 Chƣơng 1: Tổng quan về marketing và marketing trong hoạt động Thông tin - Thƣ viện 4 1.1. Tổng quan về marketing 4 1.1.1. Khái niệm marketing 4 1.1.2. Các quan điểm marketing cơ bản 5 1.1.3. Vai trò của marketing 9 1.2. Marketing trong hoạt động Thông tin - Thƣ viện 11 1.2.1. Định nghĩa marketing trong hoạt động Thông tin - Thư viện 11 1.2.2. Vai trò của marketing trong hoạt động Thông tin - Thư viện 12 1.2.3. Các thành tố marketing trong hoạt động Thông tin - Thư viện 15 Chƣơng 2: Hoạt động marketing tại Thƣ viện Đại học Hà Nội 20 2.1. Khái quát về Thƣ viện Trƣờng Đại học Hà Nội 20 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 20 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 22 2.1.3. Đội ngũ cán bộ 23 2
  3. 2.1.4. Cơ sở vật chất và nguồn lực thông tin 24 2.1.5. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin 28 2.2. Thực trạng hoạt động marketing tại Thƣ viện Đại học Hà Nội 29 2.2.1. Sản phẩm thông tin - thư viện 29 2.2.1.1. Nguồn tài liệu gốc 29 2.2.1.2. Sản phẩm thông tin sau quá trình xử lý 31 2.2.1.3. Dịch vụ thông tin 33 2.2.2. Chi phí sản phẩm 41 2.2.3. Hoạt động phân phối sản phẩm 42 2.2.4. Hoạt động marketing truyền thông 44 2.2.4.1. Quảng cáo 44 2.2.4.2. Quan hệ cộng đồng 48 2.2.4.3. Chiêu thị 49 Chƣơng 3: Nhận xét và một số giải pháp thúc đẩy hoạt động marketing tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Hà Nội 51 3.1. Nhận xét 51 3.1.1. Ưu điểm 51 3.1.2. Hạn chế 53 3.2. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động marketing trong hoạt động TTTV Trƣờng Đại học Hà Nội 54 3.2.1. Phát triển nguồn lực thông tin, đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ 54 3.2.2. Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về marketing cho cán bộ thư viện 55 3.2.3. Đầu tư kinh phí cho hoạt động marketing 56 3.2.4. Xây dựng chiến lược marketing cho hoạt động Thông tin - Thư viện 56 3.2.5. Một số giải pháp khác 57 KẾT LUẬN 60 Danh mục tài liệu tham khảo 61 3
  4. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại ngày nay thông tin đã trở thành nguồn lực quan trọng cho sự phát triển xã hội loài người, nắm được thông tin đồng nghĩa với việc nắm được tri thức. Chính vì vậy, vai trò của các cơ quan thông tin – thư viện (TTTV) trong việc cung cấp, chia sẻ thông tin ngày càng được khẳng định. Một cơ quan TTTV muốn chia sẻ nguồn thông tin tri thức mình có tới bạn đọc cần phải xây dựng chiến lược marketing hoàn hảo. Marketing chính là cầu nối giữa trung tâm TTTV với người dùng tin (NDT). Tuy nhiên marketing trong hoạt động TTTV hiện nay vẫn đang là một vấn đề mới mẻ. Vai trò của marketing vẫn chưa được chú trọng và đề cao. Do đó cần phải làm rõ và khẳng định vai trò của marketing trong hoạt động TTTV. Đề tài nghiên cứu “Hoạt động marketing tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Hà Nội” nhằm tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu hoạt động marketing tại Thư viện Trường Đại học Hà Nội, từ đó khẳng định vai trò của marketing và đưa ra ra một số giải pháp thúc đẩy hoạt động marketing trong hoạt động TTTV tại Thư viện Trường Đại học Hà Nội. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của đề tài nhằm khẳng định vai trò quan trọng của marketing trong hoạt động TTTV Trường Đại học Hà Nội, đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của marketing trong hoạt động TTTV. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Tìm hiểu cơ sở lý luận về marketing và marketing trong hoạt động TTTV 4
  5. - Tiến hành khảo sát thực tế hoạt động marketing tại cơ quan TTTV Trường Đại học Hà Nội, từ đó thấy được hiệu quả của việc áp dụng marketing trong hoạt động TTTV tại đây. - Nhận xét, đánh giá những ưu, nhược điểm trong hoạt động marketing tại Thư viện Trường Đại học Hà Nội. - Đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động marketing hiệu quả hơn tại Thư viện Trường Đại học Hà Nội. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Marketing trong hoạt động TTTV - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về không gian: Thư viện Trường Đại học Hà Nội + Phạm vi về thời gian: Hoạt động Marketing tại Thư viện từ khi thành lập đến nay. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu - Phương pháp quan sát - Phương pháp trao đổi - Phương pháp phỏng vấn 5. Những đóng góp của đề tài Qua việc khảo sát tại cơ quan TTTV Trường Đại học Hà Nội, từ đó có những kết luận về hoạt động marketing tại Thư viện Trường Đại học Hà Nội. Trên cơ sở đó khẳng định tầm quan trọng khi áp dụng marketing trong hoạt động TTTV của Nhà trường. Nội dung nghiên cứu của đề tài góp phần giúp các Thư viện thấy được vai trò to lớn của marketing và chú trọng hơn nữa đến vấn đề này trong chiến lược xây dựng thư viện mình. 5
  6. 6. Cấu trúc của Khóa luận Ngoài phần lời cảm ơn, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bài niên luận có cấu trúc: Chương 1: Tổng quan về marketing và marketing trong hoạt động Thông tin - Thư viện Chương 2: Hoạt động marketing tại Thư viện Trường Đại học Hà Nội Chương 3: Nhận xét và một số giải pháp thúc đẩy hoạt động marketing tại Thư viện Trường Đại học Hà Nội 6
  7. NỘI DUNG CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ MARKETING VÀ MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƢ VIỆN 1.1. Tổng quan về marketing 1.1.1. Khái niệm marketing Thuật ngữ marketing được sử dụng khoảng từ đầu thế kỉ XX. Cũng tương tự như một số thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong hoạt động TT-TV (như sản phẩm thông tin, dịch vụ thông tin, quản trị thông tin, ). Có rất nhiều khái niệm cũng như dấu hiệu nhận biết khác nhau về marketing. Cho đến nay đã có nhiều quan điểm khác nhau về Marketing. Hiệp hội marketing Hoa Kỳ đưa ra định nghĩa: Marketing là quá trình lập và thực hiện kế hoạch, định giá, khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự thay đổi, thỏa mãn những mục tiêu của khách hàng và tổ chức. Tuy nhiên theo quan điểm của Philip Kotler, ông được coi là người sáng lập ngành marketing hiện đại đã định nghĩa ngắn gọn: Marketing là hoạt động của con người hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu và ước muốn thông qua tiến trình trao đổi. Định nghĩa của Philip Kotler mang tính chất tương đối tổng hợp, khá hợp lý và được nhiều người đồng tình. Định nghĩa này nhấn mạnh đến vai trò và quan hệ của các chủ thể tham gia vào quá trình marketing. Điều này có nghĩa là để có quá trình marketing phải có các yếu tố: Con người với nhu cầu của mình; sản phẩm có thể đáp ứng được nhu cầu của con người; các phương thức để con người có được sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của mình. 7
  8. Trên đây là một số quan điểm tiêu biểu về marketing. Các quan điểm này chủ yếu được đưa ra dựa trên những phương diện khác nhau. Vì vậy nhìn một cách tổng thể hoạt động marketing được xem là toàn bộ những gì cùng hướng đến mục tiêu là cùng nhận diện nhu cầu thực tế của thị trường khách hàng có mục tiêu, và tiến hành đáp ứng thị trường này. Điều đó có liên quan đến việc nghiên cứu thị trường khách hàng, phân tích nhu cầu của họ, xây dựng và thông qua các quyết định đến chiến lược thiết kế, định giá, chiêu thị và phổ biến sản phẩm. Từ những quan điểm đó mà công thức nổi tiếng về Marketing đã được xây dựng: M = 4P Lí giải cho công thức trên, có thể hiểu rằng: M là Marketing; 4P là sản phẩm (Product), Phân phối (Place), Giá cả (Price) và các hoạt động chiêu thị (Promotion). Công thức này muốn nhấn mạnh marketing (còn gọi là marketing hỗn hợp) là sự kết hợp chặt chẽ và linh hoạt 4 thành tố P trên nền thị trường, để tác động lên thị trường . Trên đây là những quan điểm khá đầy đủ và chính xác về hoạt động marketing, có thể xem đó là những khái niệm sơ lược về marketing nói chung. Để hiểu sâu hơn hoạt động marketing trong hoạt động TT-TV, chúng sẽ ta đi tìm hiểu kĩ hơn qua các quan điểm khác. 1.1.2. Các quan điểm marketing căn bản Như chúng ta đã biết quan điểm marketing là yếu tố quyết định đến phương châm hành động của người triển khai hoạt động marketing và phụ thuộc vào mục đích của chủ thể tiến hành marketing. Sau đây là 5 quan điểm marketing căn bản từ góc độ của các chuyên gia marketing. Việc trình bày các 8
  9. quan điểm marketing này nhằm giúp hiểu rõ bản chất và tác động của mỗi quan điểm. Bởi trong mỗi trường hợp cụ thể, sự áp dụng và kết hợp các quan điểm này cũng rất uyển chuyển, tức là bản thân sự kết hợp đó cũng phải biến đổi theo thời gian và hoạt động thực tiễn, do đó đối với mỗi quan điểm và trong những hoạt động thực tiễn khác nhau thì vai trò của marketing lại có phần khác nhau. * Quan điểm marketing trọng sản phẩm Nội dung của quan điểm là nếu tạo ra được sản phẩm có chất lượng tốt thì chắc chắn phạm vi phổ biến sản phẩm đó trên thị trường sẽ lớn, sản phẩm đó sẽ được sử dụng nhiều trên thị trường. Mục đích của marketing là không ngừng hoàn thiện chất lượng của sản phẩm. Việc quan tâm đến chất lượng sản phẩm, xét cho cùng là quan tâm đến việc không ngừng nâng cao khả năng đáp ứng của người dung đối với người dung trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu và khả năng của người dùng trong quá trình sử dụng sản phẩm. Và vì thế, khi đã xác định được rõ sản phẩm là cần thiết và phù hợp với người dung, thì việc cung cấp ra thị trường những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao sẽ có ý nghĩa nâng cao vai trò và vị thế của nhà cung cấp sản phẩm trong xã hội. Trường hợp để áp dụng quan điểm marketing trọng sản phẩm là khi sản phẩm đã khẳng định được vị trí trên thị trường và trên thực tế có nhiều chủ thể tham gia vào việc tạo lập, cung cấp sản phẩm, đồng thời, khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của sản phẩm còn nhiều hạn chế (tính hoàn thiện của sản phẩm chưa cao, sản phẩm mới, đang trong quá trình phát triển). * Quan điểm marketing trọng sản xuất Theo quan điểm này thì mấu chốt để phát triển và mở rộng phạm vi sử dụng sản phẩm chính là sản phẩm cần tốt và giá rẻ. Mục đích là không ngừng 9
  10. hoàn thiện quá trình tạo lập sản phẩm, để có thể vừa tạo ra được sản phẩm có chất lượng tin cậy, vừa giảm được chi phí cho việc tạo lập sản phẩm đó ở mức thấp nhất. Theo quan điểm này thì cần quan tâm đến vấn đề tối ưu hóa dây chuyền công nghệ để tạo nên mọi sản phẩm. Theo hướng này, hiệu quả kinh tế trực tiếp đối với việc tạo ra sản phẩm sẽ đạt được ở mức cao, do đó quyền lợi về kinh tế được đảm bảo. Đây là một trong những yếu tố đặc biệt kích thích việc sử dụng sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển thị trường. Chỉ áp dụng quan điểm marketing trọng sản xuất khi nhu cầu về sản phẩm rõ rang, và đặc biệt quan hệ cung cầu còn chưa cân bằng theo hướng cung thấp hơn so với cầu cũng như chi phí để tạo nên sản phẩm là lớn và rất lớn. * Quan điểm marketing trọng việc bán Mục đích của marketing trọng việc bán là làm cho người dùng hiểu càng đầy đủ, càng rõ về sản phẩm cũng như cách mà họ có thể nhận được sản phẩm. Đó là nguyên nhân làm cho sản phẩm được truyền bá rộng trên thị trường. Mục đích mà người theo đuổi quan điểm marketing trọng việc bán chính là việc mang đến cho người dùng sự hiểu biết về sản phẩm là để bán được càng nhiều sản phẩm càng tốt. Quan điểm này xuất phát từ quyền lợi người bán chứ không xuất phát từ quyền lợi của người mua. * Quan điểm marketing trọng marketing Theo quan điểm này, nền tảng và định hướng chiến lược hoạt động, phát triển của nhà cung cấp sản phẩm phụ thuộc chặt chẽ và trực tiếp vào khách hàng, vào thị trường. Do đó hệ thống sản phẩm được tạo ra và cung cấp sẽ bảo đảm đáp ứng được mọi dạng nhu cầu khách hàng. 10
  11. Đối với hầu hết các quốc gia, đặc biệt thuộc nhóm đang phát triển, trong quá trình chuyển đổi thì không hẳn mọi nhu cầu của khách hàng đều mang tính tích cực. Đôi khi, nhu cầu thông tin của một cá nhân/ nhóm cá nhân nào đó lại không phù hợp với xu thế phát triển chung của cộng đồng, ảnh hưởng đến trật tự chung của cộng đồng. Tuy nhiên các cá nhân này lại luôn có khả năng và sẵn sang chi trả thỏa đáng cho các sản phẩm thông tin dạng này, chính vì thế đã tạo ra một động lực, một sự kích thích đáng kể đối với người tạo lập và cung cấp. * Quan điểm marketing vị xã hội Trong quá trình phát triển phù hợp với xu hướng chung của nhân loại, con người luôn tồn tại những nhu cầu cần được thỏa mãn thông qua hệ thống sản phẩm tương ứng. Các nhà cung cấp sản phẩm cần nghiên cứu để tạo lập ra các sản phẩm loại thuộc loại này, và việc làm đó là nhằm mục tiêu góp phần trực tiếp vào quá trình phát triển bền vững của xã hội. Mục đích của marketing là không ngừng tạo ra các sản phẩm mới, thế hệ mới để nâng cao khả năng đáp ứng các loại nhu cầu chính đáng và lành mạnh của con người, để thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Có thể thấy quan điểm này tự nó đã khẳng định được vai trò và vị trí của các nhà tạo lập, cung cấp các sản phẩm trong xã hội nói chung. Nhận thức và nhu cầu nhận thức của con người không ngừng được nâng cao. Cùng với quá trình đó nhu cầu của con người nói chung cũng luôn thay đổi, biến động. Cũng trong quá trình đó, những cá nhân, nhóm cá nhân đặt lợi ích và quyền lợi chung của cả cộng đồng sẽ ngày càng bị thu hẹp lại. Tuy nhiên để dần tiếp cận đến triển vọng một xã hội, vì thế quan điểm marketing vị xã hội, nhất là đối với loại sản phẩm đặc thù là thông tin, còn luôn cần đến, và chúng thể hiện các yếu tố trình độ và chính sách phát triển của mỗi cộng đồng, quốc gia. 11
  12. Trên đây là 5 quan điểm marketing căn bản nhìn từ các khía cạnh và lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội. Cũng từ những quan điểm này dẫn đến các cách nhìn nhận về vai trò của marketing có phần khác nhau. 1.1.3. Vai trò của marketing Marketing có nhiều vai trò và chức năng khác nhau và marketing có thể sử dụng với nhiều mục đích và có nhiều cách tiếp cận khác nhau do đó marketing có thể được tiến hành bằng nhiều phương thức khác nhau, đồng thời lại luôn cần biến đổi để thích ứng với môi trường và mục đích của mỗi cơ quan, tổ chức (chủ thể triển khai marketing). Như đã nói ở trên, marketing luôn luôn biến đổi theo mục đích của chủ thể tiến hành marketing và tùy vào từng lĩnh vực cụ thể, nên việc hiểu được vai trò bản chất của marketing nói chung là một vấn đề tương đối. Theo cách lí giải của các chuyên gia marketing như B.Cronin, C.H.Lovelock, hay như C.B.Weinberg họ lí giải vai trò của marketing dựa vào chính bản chất của nó. Nhìn tổng thể vai trò của marketing chính là quy trình marketing hoàn hảo, những vai trò ấy là hệ thống liên kết chặt chẽ với nhau: Nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu - Quản lí, xây dựng kế hoạch - Thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu. Sau đây là một số lí giải cụ thể về vai trò của marketing: * Marketing có vai trò nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu của cá nhân hoặc tập thể (ngƣời dùng/khách hàng) Marketing là quá trình nghiên cứu nhằm điều chỉnh để hợp lí hóa sự trao đổi giữa chủ thể marketing và khách hàng của mình; giữa chủ thể marketing và môi trường của chủ thể đó. Thông qua quá trình nghiên cứu giúp cho chủ thể marketing nhận diện, dự báo và sau đó kiểm soát khách hàng của 12
  13. mình bằng những sản phẩm mới. Quá trình đó chính là nghiên cứu về nhu cầu của khách hàng. * Marketing quản lí, xây dựng kế hoạch Marketing có chức năng quản lí, nhằm thực hiện việc gắn kết một tổ chức, cơ quan (chủ thể triển khai marketing) với toàn bộ môi trường bên ngoài. Marketing có vai trò xây dựng kế hoạch nhằm kiểm soát một cách tích cực nhu cầu của cá nhân, tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu của cộng đồng khách hàng thông qua việc thiết lập cầu nối với môi trường của mỗi tổ chức. Tạo sự linh hoạt và mức thích ứng cao nhất giữa chủ thể marketing và môi trường hoạt động. * Marketing thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu mong muốn của các nhân, tập thể Marketing chính là những việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân và tổ chức (khách hàng). Sau quá trình nghiên cứu, lập kế hoạch thì marketing có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng bởi các sản phẩm được tạo ra đã được nghiên cứu sao cho phù hợp với nhu cầu của họ. Nhìn chung hoạt động marketing có vai trò cùng hướng đến mục tiêu nghiên cứu, nhận diện nhu cầu thực tế của thị trường khách hàng, và tiến hành việc đáp ứng thị trường này. Điều đó cũng chính là việc nghiên cứu thị trường trên khách hàng, phân tích nhu cầu của họ, xây dựng và thông qua các quyết định đến chiến lược thiết kế, định giá, chiêu thị và phổ biến sản phẩm, từ đó thỏa mãn nhu cầu của khách hàng cũng chính là đạt mục đích của chủ thể tiến hành marketing. 13
  14. Tùy vào đặc thù riêng của từng chủ thể tiến hành marketing mà marketing có những vai trò cụ thể khác nhau. Ví dụ như đối với hoạt động Kinh tế của một doanh nghiệp, vai trò của marketing sẽ khác với hoạt động Thông tin - thư viện của một cơ quan. Trong hoạt động kinh tế, vai trò của marketing sẽ là nắm bắt những nhu cầu của khách hàng nhằm mục đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp, còn đối với hoạt động của một thư viện thì vai trò của marketing chính là nghiên cứu nhu cầu của người dùng tin về sử dụng nguồn thông tin ra sao và như thế nào để thư viện ấy có hướng bổ sung nguồn tài liệu. Đây chỉ là một dẫn chứng đơn giản từ các cách tiếp cận khác nhau để khẳng định vai trò của hoạt động marketing. Nhưng nhìn chung với bất cứ hoạt động nào, lĩnh vực nào vẫn phải kể đến các vai trò cơ bản nhất của marketing như đã nêu ở trên. Đó chính là vai trò: Nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu - Quản lí, xây dựng kế hoạch - Thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu. 1.2. Marketing trong hoạt động thông tin - thƣ viện 1.2.1. Định nghĩa marketing trong hoạt động thông tin - thƣ viện Trong lĩnh vực TTTV, Từ điển giải nghĩa Thư viện học và Tin học Anh - Việt đưa ra định nghĩa về marketing như sau: “Marketing – tiếp thị: Một nhóm hoạt động có mục đích dùng để cổ vũ cho sự trao đổi một cách xây dựng và đáp ứng giữa nhà cung cấp dịch vụ thư viện và truyền thông với người đang sử dụng hay có thể là người sử dụng những dịch vụ này. Những hoạt động này liên quan đến sản phẩm, giá cả, phương pháp giao hàng và phương thức quảng bá sản phẩm” [5]. Trong nền kinh tế tri thức, với sự bùng nổ của thông tin, việc tìm ra những chiến lược marketing đúng đắn là mối quan tâm hàng đầu của những nhà TTTV. Những chiến lược này sẽ quyết định đến hoạt động của cơ quan TTTV. 14
  15. 1.2.2. Vai trò của marketing trong hoạt động thông tin - thƣ viện Muốn khẳng định vai trò của marketing trong hoạt động TTTV, trước hết chúng ta hãy đi trả lời câu hỏi: Tại sao cần marketing trong hoạt động thư viện và cơ quan thông tin? - Người dùng tin chưa nhận thức đủ và hình thành thói quen trong việc khai thác và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ tại các Thư viện đại học - Các Thư viện Đại học chưa chủ động giới thiệu các sản phẩm và dịch thông tin đến với người dùng tin. - Việc xây dựng “hình ảnh” thư viện như là một trung tâm tài nguyên cho việc giảng dạy và học tập chưa được các thư viện đại học chú trọng. - Hiệu quả khai thác sử dụng các nguồn lực thông tin của Thư viện đại học còn chưa cao. - Hiệu quả khai thác sử dụng các nguồn lực thông tin của Thư viện đại học còn chưa cao. - Sự đầu tư của các cơ quan chủ quản, các tổ chức tài trợ đối với các Thư viện Đại học còn hạn chế. - Hoạt động Marketing chưa được các Thư viện Đại học quan tâm và đầu tư đúng mức. Khi trả lời câu hỏi này cũng có nghĩa là chúng ta đã phần nào làm sáng tỏ vai trò quan của marketing đối với hoạt động TTTV. Từ câu trả lời cho câu hỏi trên, chúng ta có thể khẳng định vai trò của marketing trong hoạt động TTTV. -> Marketing quan tâm giải quyết các vấn đề: sử dụng tối ưu các nguồn lực hiện có của mỗi cơ quan TTTV; tìm kiếm tạo lập và thu hút các nguồn lực bên ngoài; hỗ trợ, khuyến khích người dùng tin khai thác và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông - tin thư viện; và cải thiện hình ảnh của hệ thống thông 15
  16. tin - thư viện -> Marketing đem lại sự hiểu biết đầy đủ cho người sử dụng về vị trí, vai trò của thư viện cũng như cán bộ thông tin – thư viện trong xã hội từ đó giúp cán bộ thư viện xây dựng hình ảnh tích cực trong bạn đọc về thư viện mình. Để thực hiện được vai trò này thì người cán bộ thư viện chính là “linh hồn” của thư viện. -> Marketing giúp cho người sử dụng nhận biết về các dịch vụ, sản phẩm thông tin mà thư viện có và chất lượng của chúng từ đó thu hút ngày càng đông bạn đọc tới sử dụng thư viện. Như chúng ta đã biết, trọng tâm chính của mỗi thư viện là dịch vụ bạn đọc và marketing là cần thiết cho sự thành công và sự tiếp tục tồn tại của một thư viện. Marketing hiệu quả sẽ cung cấp cơ hội cho người sử dụng nhận biết về các dịch vụ của thư viện và giá trị của nó. Hiện nay rất nhiều người sử dụng chưa nhận biết về các dịch vụ của thư viện cung cấp cho mình, vì nhiều thư viện đại học không cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên đề cho bạn đọc. Với lý do này, hầu hết các sinh viên không nhận biết một cách đầy đủ về sự sẵn sàng giúp đỡ tìm tài liệu theo chuyên đề cũng như các vấn đề có liên quan đến thông tin. Họ xem thư viện là nơi để nghiên cứu và cán bộ thư viện là người giữ sách hơn là người cung cấp thông tin. Trong hoàn cảnh đó người cán bộ thông tin - thư viện cần chủ động marketing các nguồn tin và dịch vụ của mình để tạo ra sự nhận biết về giá trị của thư viện cho bạn đọc. -> Marketing giúp thư viện xây dựng được các mối quan hệ với các cơ quan tổ chức, các nhà tài trợ, và người sử dụng thư viện. Muốn dịch vụ thư viện có chất lượng thì thư viện cần xây dựng mối quan hệ giữa người sử dụng và cán bộ thư viện. Cán bộ phục vụ cần chủ động giúp đỡ người sử dụng và biết làm thế nào để giúp người sử dụng cũng như đánh giá được nhu cầu của 16
  17. người sử dụng. Hơn nữa, cán bộ thư viện cần phát triển khả năng tạo ra môi trường thân thiện, xây dựng tính tự tin trong mỗi người sử dụng. Nhiều nghiên cứu cho biết phẩm chất của cán bộ thư viện quyết định tỉ lệ sử dụng thư viện của người đọc. Nếu cán bộ thư viện thân thiện, có chuyên môn vững, người sử dụng sẽ bị thuyết phục bằng có chuyên gia thông tin đáng tin cậy và dễ gần gủi trong thư viện đó. -> Marketing giúp thư viện hiểu được nhu cầu, mong muốn và yêu cầu tin của mỗi nhóm người dùng tin, từ đó xây dựng các dịch vụ và tạo ra các sản phẩm thông tin phù hợp nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu tin của họ. Với lý do này marketing có mối quan hệ hai chiều, một mặt giúp cán bộ thư viện nắm được nhu cầu tin của người sử dụng, mặt khác giúp người sử dụng nhận biết các dịch vụ và sản phẩm thông tin có giá trị trong thư viện. -> Marketing còn là vũ khí quan trọng giúp thư viện có thể cạnh tranh với các cơ quan thông tin khác trong kỷ nguyên Internet. Marketing tốt có thể đem lại những hỗ trợ về tài chính cũng như vật chất từ các cơ quan quản lý, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức phi chính phủ cũng như từ phía người sử dụng thư viện. Có thể nói Marketing là hoạt động cần thiết cho sự vận hành của các thư viện đại học trong việc nâng cao khả năng phục vụ thông tin góp phần phát triển hoạt động đào tạo và nghiên cứu của nhà Trường. Một thư viện có nguồn tài liệu phong phú, cơ sở vật chất hiện đại, có chính sách hỗ trợ đặc biệt cho NDT, và có rất rất nhiều ưu điểm. Nhưng thư viện đó lại không cho bạn đọc thấy được thư viện mình có những gì và thư viện sẽ đem lại cho NDT những gì, điều này đồng nghĩa với việc thư viện đó không có gì. 17
  18. 1.2.3. Các thành tố marketing trong hoạt động Thông tin - Thƣ viện Như chúng ta đã nói trong phần trước, hoạt động marketing (còn gọi là marketing hỗn hợp được hình thành qua công thức: M = 4P Trong đó M là marketing; 4P là sản phẩm (Product), Phân phối (Place), Giá cả (Price) và các hoạt động chiêu thị (Promotion). Tương ứng với công thức trên ta hiểu rằng marketing trong hoạt động TT-TV gồm 4 thành tố. Theo sơ đồ sau: Giá thành Sản phẩm sản phẩm dịch vụ dịch vụ thông tin Thị trường Thông tin/ NDT Chiêu thị Phổ biến sản phẩm thông tin thông tin – thư viện 18
  19. * Sản phẩm (Product) Sản phẩm là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của xã hội, không chỉ trong lĩnh vực TTTV mà còn được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực như sản xuất, kinh doanh và sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu trực tiếp hoặc gián tiếp của con người. Theo quan điểm của marketing: sản phẩm là thứ có khả năng thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có thể đưa ra chào bán trên thị trường nhằm thu hút sự mua sắm và tiêu dùng. Philip Kotler cũng có quan điểm sản phẩm là những cái gì có thể cung cấp cho thị trường, do thị trường đòi hỏi và thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Quan điểm sản phẩm trong lĩnh vực TTTV, sản phẩm được hiểu là tất cả những gì cơ quan TT-TV có thể cung cấp cho người dùng tin, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của họ. Sản phẩm TT-TV trong hoạt động marketing gồm: Tài liệu gốc (sách, báo, tạp chí, ) Sản phẩm TTTV là kết quả của quá trình xử lý thông tin và các công cụ giúp khai thác thông tin (CSDL, mục lục, ) Dịch vụ TTTV: Những hoạt động phục vụ, đáp ứng nhu cầu thông tin của người dùng tin (dịch vụ mượn trả, dịch vụ photocopy, ) Sản phẩm là một bộ phận quan trọng của hoạt động TTTV. Một cơ quan TTTV nếu có hệ thống sản phẩm tốt, đa dạng, phong phú, hiện đại lại cộng với dịch vụ phù hợp sẽ phát huy tối đa mọi nguồn lực trung tâm đó có, điều ấy cũng có nghĩa trung tâm TTTV ấy đã hoàn thành tốt một công đoạn trong hoạt động marketing. 19
  20. * Phân phối sản phẩm (Place) Có rất nhiều cách hiểu về phân phối, trên thực tế phân phối chính là cách thức để cung cấp sản phẩm và dịch vụ của chủ thể đến người tiêu dùng, thông qua những cách thức ấy người sử dụng nắm bắt và hiểu được sản phẩm ấy và họ sẽ có được sản phẩm và dịch vụ ấy qua một cách thức phân phối riêng của từng chủ thể. Việc cung cấp sản phẩm đúng nơi và thời điểm mà khách hàng yêu cầu là một yếu tố quan trọng nhất của phân phối. Ngày nay, khi xã hội phát triển thêm rất nhiều thể thức phân phối sản phẩm khác nhau, không chỉ tồn tại thể thức phân phối sản phẩm trực tiếp mà còn xuất hiện thể thức phân phối sản phẩm gián tiếp thông qua một đối tượng trung gian. Trong hoạt động TT- TV các phương thức, thể thức phân phối, phổ biến loại hình sản phẩm là rất đa dạng, phong phú. Việc phổ biến, phân phối có liên quan mật thiết tới khái niệm truy cập đến sản phẩm từ phía người dùng tin (NDT). Tại các thư viện truyền thống, điều đó có liên quan tới các quy định của việc phục vụ NDT (giờ mở cửa, các quy định mượn trả tài liệu ), còn tại các thư viện điện tử thì đó là các chính sách và giải pháp về công nghệ xác nhận quyền được phép truy cập, khai thác, sử dụng dịch vụ. * Giá cả (Price) Giá cả là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ của nhà phân phối, là giá cả quy định được xác định trên cơ sở các chi phí cấu thành sản phẩm, các khoản chi phí cấu thành để sản phẩm lưu hành trên thị trường. Trong hoạt động TT-TV giá cả còn chịu chi phối của nhiều yếu tố khác (tập quán sử dụng thông tin, khả năng chi trả của NDT, chính sách phát triển của quốc gia, chính sách hỗ trợ ) 20
  21. Giá cả được hiểu không chỉ là tiền hay vật chất mà còn là thời gian hay công sức khách hàng bỏ ra để có được sản phẩm. Đặc biệt trong hoạt động TTTV yếu tố giá cả thuộc về vấn đề phi lợi nhuận, do đó giá cả NDT phải bỏ ra khi có được thông tin thường không tính bằng tiền, chính vì vậy tại các cơ quan TTTV thành tố giá cả không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động marketing tại thư viện, nó chỉ được xem như một yếu tố thúc đẩy hoạt động TTTV phát triển mạnh hơn. *Truyền thông marketing (Promotion) Có thể nói thành tố thứ 4, truyền thông marketing được người tiêu dùng hiểu chính là quảng cáo, chiêu thị là tất cả các hoạt động để khách hàng biết đến sản phẩm và dịch vụ của chủ thể truyền thông, từ đó kích thích nhu cầu sử dụng của họ tới sản phẩm và dịch vụ của mình. Truyền thông marketing chính là các giải pháp kích thích, quảng cáo, chiêu thị cho sản phẩm đến với NDT. Hoạt động này nhằm đảm bảo việc khách hàng nhận biết sản phẩm, dịch vụ, có ấn tượng tốt về sản phẩm của chủ thể. Những hoạt động này chủ yếu là quảng cáo, catalog, quảng cáo qua mạng internet, báo chí, hay qua các mối quan hệ liên kết. Trên thực tế không phải NDT nào cũng biết đến sản phẩm mà mình cần, các lợi ích mà sản phẩm đem lại, cũng như cách thức khai thác và sử dụng sản phẩm đó. Do vậy hoạt động chiêu thị sản phẩm đã phần nào giải quyết được hạn chế đó. Trong hoạt động TTTV, trên thực tế hoạt động truyền thông marketing đóng vai trò rất quan trọng đến hoạt động cụ thể của thư viện song phần nhiều các cơ quan TTTV không quan tâm nhiều đến hoạt động này, họ chủ yếu quan tâm đến việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ và phân phối chúng cho NDT, theo cách hiểu đó chính NDT có nhu cầu và tự tìm đến sản phẩm chứ không phải chủ thể marketing chủ động đưa sản phẩm, dịch vụ đến với NDT. 21
  22. Như vậy 4 thành tố trong công thức trên kết hợp chặt chẽ và linh hoạt với nhau tạo ra hoạt động marketing trên nền thị trường. Một chiến lược marketing hoàn hảo là phải chứa đựng tất cả 4 yếu tố ấy. 4 yếu tố này bao quát toàn bộ hoạt động của một cơ quan TTTV. Thực hiện marketing cũng có nghĩa hoàn thành tốt vai trò của một cơ quan TTTV. 22
  23. CHƢƠNG 2 HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI 2.1. Khái quát về Thƣ viện Trƣờng Đại học Hà Nội 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trường Đại học Hà Nội là trường đại học đào tạo chuyên ngành ngoại ngữ được thành lập năm 1959. Đây là cơ sở đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực trình độ đại học, sau đại học có khả năng sử dụng ngôn ngữ nước ngoài, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước. Ngoài ra, trường Đại học Hà Nội được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ đào tạo ngoại ngữ cho lưu học sinh, nghiên cứu sinh, thực tập sinh đi học nước ngoài; bồi dưỡng, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý của các Bộ, ban, ngành Trung ương và địa phương trong cả nước. Hiện tại nhà trường có 16 khoa, đào tạo hơn 7000 sinh viên, hơn 100 nghiên cứu sinh cùng hơn 350 học viên cao học. Chỉ tiêu tuyển sinh của Trường qua các năm chỉ tính sinh viên hệ chính quy thường là 1300 – 1500. Ngoài số lượng sinh viên chính quy còn có một số là nghiên cứu sinh, học viên cao học, hệ cử tuyển, thạc sĩ Trường Đại học Hà Nội có khả năng giảng dạy các ngoại ngữ: Anh, Nga, Pháp, Trung quốc, Đức, Nhật, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Italia, Hàn Quốc, Bungari, Hung-ga-ri, Séc, Slô-văk, Ru-ma-ni, Thái, A rập Trong số các ngoại ngữ nêu trên có 10 chuyên ngành đào tạo cử nhân ngoại ngữ, 4 chuyên ngành tiếng đào tạo thạc sỹ và tiến sỹ. Mục tiêu đào tạo của nhà trường không chỉ cung cấp kiến thức mà còn coi trọng định hướng phát triển năng lực làm việc cho sinh viên. Chính vì vậy, 23
  24. nhà trường đã thực hiện phương châm mở rộng quy mô, đa dạng hóa loại hình đào tạo đi đôi với nâng cao chất lượng đào tạo. Trường Đại học Hà Nội là một trường đại học ngoại ngữ, nên bản thân các sinh viên của Trường cũng đến từ nhiều nước khác nhau, do đó trường có quan hệ hợp tác với rất nhiều trường đại học nước ngoài và các tổ chức khác trong khu vực và trên thế giới. Trong quá trình phát triển và hội nhập giáo dục, trường đã kết hợp đào tạo với hơn 30 trường đại học nước ngoài; có quan hệ đối ngoại với trên 60 tổ chức, cơ sở giáo dục quốc tế; có quan hệ trực tiếp với hầu hết các đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam; tham gia nhiều hoạt động văn hóa, giao lưu ngôn ngữ với các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam và quốc tế. Cơ quan TTTV Trường Đại học Hà Nội ra đời ngay sau khi Trường Đại học Hà Nội được thành lập. Thời kì đầu mới thành lập Thư viện hoạt động trên cơ sở một tổ công tác phục vụ tư liệu cho trường, trực thuộc phòng giáo vụ. Khi mới thành lập hoạt động thư viện còn nghèo nàn, tài liệu chủ yếu là giáo trình, sách tham khảo chuyên ngành như: tiếng Nga và ngôn ngữ các nước Đông Âu (tiếng Ba Lan, tiếng Tiệp Khắc, tiếng Bungari ). Nguồn tài liệu chủ yếu là sách tài trợ, tặng biếu của các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa. Năm 1967, trước yêu cầu mở rộng quy mô đào tạo và nâng cao chất lượng giảng dạy, trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội đã mở thêm một số chuyên ngành như: tiếng Anh, tiếng Pháp. Cùng với việc thành lập thêm một số khoa và bộ môn, vốn tư liệu tăng lên đáng kể. Năm 1984, lãnh đạo nhà trường quyết định tách tổ tư liệu ra khỏi phòng giáo vụ thành một đơn vị độc lập với tên gọi là: “Thư viện Trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội”. Trong quá trình hoạt động Trung tâm đã không ngừng 24
  25. nâng cấp cơ sở vật chất kĩ thuật, đổi mới hoàn thiện tổ chức và hoạt động, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động nghiệp vụ. Tháng 12/2003 Thư viện đã đi vào hoạt động tại trụ sở mới và không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị. Hiện nay Thư viện đã đi vào hoạt động ổn định và từng bước hiện đại, ngày càng đóng góp vào sự nghiệp giáo dục đào tạo của Trường Đại học Hà Nội nói riêng và ngành giáo dục đào tạo nói chung. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ Thư viện Trường Đại học Hà Nội lấy khoa học công nghệ tiên tiến làm nền tảng; lấy mục tiêu, chương trình Đào tạo và NCKH Trường Đại học Hà Nội định hướng nội dung hoạt động; lấy thông tin và tư liệu làm phương tiện phục vụ theo tinh thần: “Trung thưc, tận tâm, thân thiện”. Trên tinh thần đó, cùng với những bước thay đổi lớn của Nhà trường, Thư viện cũng đã có những bước chuyển mình đáng kể nhằm từng bước phục vụ tốt hơn nhu cầu tin của các đối tượng cán bộ, giảng viên và sinh viên toàn Trường. Trong quá trình xây dựng và phát triển Thư viện không ngừng cải tiến phương thức hoạt động nhằm từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu tin cũng như tạo dựng một môi trường học tập nghiên cứu thuận lợi cho các đối tượng người dùng tin, thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ sau: - Thư viện Trường Đại học Hà Nội là giảng đường thứ hai của sinh viên, giáo viên và cán bộ công chức nhà trường. Có nhiệm vụ: - Tham gia đóng góp ý kiến cho Ban Giám hiệu về công tác thông tin, tư liệu phục vụ cho quá trình đào tạo, giảng dạy và nghiên cứu khoa học của trường. - Thu thập, bổ sung, trao đổi thông tin tư liệu cần thiết, tiến hành xử lý, 25
  26. cập nhật dữ liệu đưa vào hệ thống quản lý và tìm tin tự động. Tổ chức cơ sở hạ tầng thông tin. - Phục vụ thông tin tư liệu cho bạn đọc là cán bộ, giảng viên, sinh viên trong công tác giảng dạy, nghiên cứu và học tập. - Hướng dẫn giúp người dùng tin tiếp cận cơ sở dữ liệu và khai thác các nguồn tin trên mạng. - Kết hợp với các đơn vị chức năng trong trường hoàn thành tốt quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn tài liệu của Thư viện. Trong suốt quá trình hoạt động, Thư viện luôn xác định rõ chức năng, nhiệm vụ để từ đó đề ra các kế hoạch cụ thể nhằm hoàn thành tốt các công việc được giao, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường. 2.1.3. Đội ngũ cán bộ Cán bộ thư viện là cầu nối hết sức quan trọng giữa người dùng tin với thư viện – kho tri thức của nhân loại. Tài liệu trong thư viện có được sử dụng và khai thác một cách triệt để hay không đó là điều phụ thuộc rất nhiều vào vai trò của người cán bộ thư viện. Những cuốn sách chỉ thực sự trở nên hữu ích khi có người đọc và nghiên cứu nó. Một thư viện phục vụ tốt là thư viện có nhiều bạn đọc đến nhất. Bởi vậy, người ta nói cán bộ thư viện là linh hồn của thư viện thật có ý nghĩa. Hiện nay, tổng số cán bộ của Thư viện gồm có 22 cán bộ, trong đó có 16 cán bộ tốt nghiệp đại học ngành thông tin – thư viện (thư viện viên), 4 người tốt nghiệp ngành công nghệ Thông tin và Điện tử viễn thông (kỹ thuật viên), 2 cán bộ phụ trách an ninh, môi trường. Trong số 22 cán bộ của Thư viện có 1 thạc sĩ, 7 cán bộ đang học cao học, 6 cán bộ đang theo học văn bằng 2 các thứ tiếng. Thư viện với một đội ngũ cán bộ thư viện trẻ, dễ dàng tiếp thu 26
  27. những cái mới, có trình độ chuyên môn ngày càng được nâng cao, có khả năng nắm bắt nhanh sự phát triển của khoa học kỹ thuật, biết sử dụng thành thạo các trang thiết bị của Thư viện, có tinh thần thái độ phục vụ nhiệt tình, biết tư vấn, hướng dẫn thông tin cho NDT. Cơ cấu tổ chức của cơ quan TTTV Đại học Hà Nội: BAN GIÁM ĐỐC Bộ Phận mạng Bộ phận thƣ viện máy tính Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận nghiệp phục vụ tiếp an ninh nghiệp phục vụ vụ thư thông tin nhận trả giám sát vụ kỹ thông tin viện thư viện lời và môi thuật điện tử thông tin trường 2.1.4. Cơ sở vật chất và Nguồn lực thông tin * Cơ sở vật chất Trung tâm gồm 4 tầng: Tầng 1: phục vụ các loại tài liệu tiếng Việt Tầng 2: phục vụ các loại tài liệu nước ngoài, tài liệu nghe nhìn Tầng 3: phục vụ thông tin mạng Tầng 4: phòng tự học 27
  28. Sơ đồ bố trí phục vụ tại Thư viện 28
  29. Về cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện nay, Thư viện Trường Đại học Hà Nội có 203 máy tính, trong đó có 3 máy chủ và 200 máy trạm. Dưới sự quan tâm của Ban Giám hiệu nhà trường, Thư viện đã từng bước được đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu tin của NDT. Hệ thống trang thiết bị của Thư viện hiện có : - 6 máy in : 1 máy in lazer khổ A3 và 1 máy in khổ A4 có chức năng in trực tiếp qua mạng; 1 máy in màu khổ A3; 1 máy in thẻ; 1 máy in mã vạch. - 2 tivi 21 inch phục vụ chiếu các video bài giảng ; máy chiếu đa chức năng phục vụ tập huấn người sử dụng thư viện và giảng ngoại ngữ qua máy tính. 29
  30. - Thư viện còn tiến hành khai thác thông tin từ các chảo thu vệ tinh với 4 đầu giải mã kỹ thuật số thu các kênh chính thống trên thế giới để in ra đĩa, đưa vào mạng để phục vụ bạn đọc. Ngoài ra, Trung tâm có 4 đầu DVD kỹ thuật số, 2 đầu video thường, 2 máy photocopy tốc độ cao, 30 máy cassette, 2 máy từ hóa và khử từ cho sách, đĩa CD, 3 máy đọc mã vạch cùng với hệ thống camera,cổng từ và hệ thống điều hòa hiện đại. Bên cạnh đó, Thư viện còn có hệ thống bàn ghế, tủ kệ gồm 86 bàn, 300 ghế, 140 giá sách bằng gỗ, 63 giá sách bằng sắt là những phương tiện không thể thiếu của Thư viện Trường Đại học Hà Nội trong công tác tổ chức, sắp xếp tài liệu. * Nguồn lực thông tin Hiện nay, Thư viện đang sở hữu một khối lượng vốn tài liệu hết sức đa dạng và phong phú. Với đặc thù là một trường đào tạo chuyên ngành về ngoại ngữ, do vậy phần lớn nguồn tài liệu của Thư viện là ngoại văn với nhiều thứ tiếng khác nhau như: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung, tiếng Hàn Quốc, tiếng Nhật, tiếng Ý, tiếng Tây Ban Nha Ngoài ra còn có nhiều tài liệu giáo trình bằng tiếng Việt để phục vụ cho bạn đọc trong quá trình học tập tiếng nước ngoài. Ngoài tài liệu dạng giấy thư viện còn có các dạng tài liệu điện tử dưới dạng cơ sở dữ liệu toàn văn, các đĩa CD-ROM, các cơ sở dữ liệu dữ kiện. Cụ thể là: - Tài liệu dạng sách STT Loại Tên sách Bản sách 1 Tiếng Việt 6.449 10.997 2 Ngoại văn 21.458 28.727 Tổng số 27.907 39.724 30
  31. - Tài liệu dạng khác STT Loại Tên sách Bản sách 1 Báo,tạp chí 166 49.593 2 Luận án, luận văn 486 998 Tổng số 652 50.591 - Tài liệu điện tử STT CSDL Số biểu ghi 1 Sách 20.924 2 Báo, tạp chí 1.024 3 Luận án, luận văn 286 4 Các loại băng từ 349 Tổng số 22.583 Ngoài ra, Thư viện còn mua CSDL ProQuest – là một CSDL nước ngoài rất được người dùng tin quan tâm và thường xuyên truy cập. ProQuest là một CSDL toàn văn tổng hợp lớn nhất hiện nay các tạp chí, luận văn toàn văn, hồ sơ doanh nghiệp, báo cáo công nghiệp, bao trùm nhiều chuyên ngành, lĩnh vực khác nhau như quản trị kinh doanh, tài chính, thương mại, ngân hàng, kế toán Thư viện có hướng dẫn cụ thể cho sinh viên trên Website và trên phòng máy để có thể truy nhập vào CSDL này. 2.1.5. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin Thư viện có nhiệm vụ quan trọng là đảm bảo nhu cầu thông tin cho học tập, nghiên cứu của cán bộ giảng viên và sinh viên trong trường. Trước sự phát triển của nguồn tin cũng như nhu cầu ngày càng đa dạng của người dùng 31
  32. tin chính vì thế Thư viện đã tiến hành phân chia NDT ra thành các nhóm để thuận tiện cho việc phục vụ và xác định nhu cầu tin của NDT: * Nhóm sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh Đây là nhóm người dùng tin chủ yếu của Thư viện. Số lượng ngày chiếm tỉ lệ cao và ngày càng gia tăng do nhà trường mở rộng chỉ tiêu đào tạo với nhiều chuyên ngành khác nhau. Nhu cầu tin của nhóm NDT này chủ yếu là tìm kiếm tư liệu để phục vụ cho việc học tập, trao đổi kiến thức, hoặc giải trí sau những giờ học căng thẳng. * Nhóm cán bộ, giảng viên Sử dụng những nguồn tin theo chuyên ngành của mình để giảng dạy, nâng cao trình độ chuyên môn. Ngoài ra họ còn tham khảo các tài liệu liên quan đến chuyên ngành để nghiên cứu khoa học, tạo ra các công trình khoa học. * Nhóm cán bộ quản lý Họ vừa là những người quản lý vừa tham gia công tác giảng dạy. Nhu cầu dùng tin của họ khá đa dạng, nguồn thông tin mang tính chuyên sâu để phục vụ công tác quản lý cũng như NCKH. 2.2. Thực trạng hoạt động marketing tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Hà Nội 2.2.1. Sản phẩm thông tin – thƣ viện 2.2.1.1. Nguồn tài liệu gốc Hiện Thư viện đang sở hữu một khối lượng lớn vốn tài liệu đa dạng và phong phú. Hàng năm, Thư viện được đầu tư với nguồn kinh phí từ 300 – 350 triệu để bổ sung vốn tài liệu, bao gồm: sách báo ngoại văn, sách tiếng Việt, 32
  33. các tài liệu chuyên ngành: quản trị kinh doanh và du lịch, quốc tế học, công nghệ thông tin và tài chính ngân hàng; các tài liệu nước ngoài với các thứ tiếng: tiếng Anh, Nga , Pháp, Hàn Quốc Với đặc thù là một trường đào tạo chuyên ngành về ngoại ngữ, do vậy phần lớn nguồn tài liệu của Thư viện là ngoại văn với nhiều thứ tiếng khác nhau, ngoài ra còn có nhiều tài liệu giáo trình bằng tiếng Việt phục vụ cho NDT trong quá trình học tiếng nước ngoài. - Sách: Thư viện có vốn tài liệu tương đối lớn với 27.907 tên tài liệu tương ứng 39.724 số bản tài liệu. Đây là bộ sưu tập tài liệu tham khảo vô cùng phong phú phục vụ cho quá trình nghiên cứu của giảng viên và sinh viên. Nguồn tài liệu sách của Thư viện chủ yếu là ngoại văn, gồm các loại sách bằng nhiều thứ tiếng khác nhau như tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung, tiếng Nga, tiếng Hàn, Tây Ban Nha, Ý trong đó sách tiếng Việt là 6.449 tên với 10.997 bản, sách ngoại văn chiếm 21.458 tên với 28.727 bản - Báo, tạp chí: lên tới 167 tên báo tạp chí Khoa học ngoại ngữ với 44.422 số và 61.302 bản được cập nhật thường xuyên. - Tài liệu xám của Thư viện là các luận án, luận văn với tổng số 486 tên với 998 bản. Ngoài ra còn có kỷ yếu hội thảo khoa học, báo cáo khoa học của sinh viên. Ngoài ra Thư viện còn có nguồn ấn bản là sách tặng, biếu, trao đổi. Sách tặng chủ yếu là những ấn phẩm được xuất bản, tài trợ hay trao tặng bởi các tổ chức, cá nhân nguồn tài liệu này bao gồm cả tài liệu bằng tiếng Việt và ngoại văn, phù hợp với nhu cầu dùng tin của sinh viên trong trường. 33
  34. 2.2.1.2. Sản phẩm thông tin sau quá trình xử lý Ngay từ những ngày đầu thành lập Thư viện đã từng bước áp dụng các loại sản phẩm thông tin hiện đại và tiện ích, theo kịp với sự phát triển của các cơ quan TTTV khác và để đáp ứng kịp thời những nhu cầu của NDT. Sản phẩm của Thư viện khá đa dạng và phong phú về loại hình, ngôn ngữ, nội dung. Những sản phẩm này là các cơ sở dữ liệu (CSDL) do Thư viện tự xây dựng hoặc mua về áp dụng, gồm cả CSDL tiếng Anh và tiếng Việt. Những CSDL bằng tiếng Việt chủ yếu do Thư viện xây dựng, CSDL tiếng Anh là mua về từ những nguồn uy tín. CSDL do Thư viện xây dựng gồm: - CSDL sách: 20.924 biểu ghi - CSDL báo, tạp chí: 1024 biểu ghi - CSDL luận án, luận văn: 286 biểu ghi - CSDL các loại băng từ: 349 biểu ghi Thư viện đã nghiên cứu, thử nghiệm và đưa vào sử dụng rất nhiều CSDL, cụ thể như: - Tháng 12/2008 Thư viện đã đưa vào sử dụng thử nghiệm “CSDL sách toàn văn Igroup”, cho phép người sử dụng truy cập và đọc toàn văn tài liệu trong vòng 01 tháng với khoảng hơn 60 đầu sách về khoa học quản trị kinh doanh, kế toán, tài chính - CSDL chỉ mục báo, tạp chí: Đây là công cụ giúp bạn đọc nhanh chóng tìm được một danh mục các bài viết về một chủ đề được đăng trên các báo hay tạp chí của Việt Nam từ năm 2000 trở lại đây. CSDL này rất hữu ích, giúp NDT tìm được nguồn tin nhanh chóng mà chính xác, thay vì lật tìm từng trang sách, từng chồng báo như thông thường, họ có thể dễ dàng tìm được tài liệu mình cần chỉ với một số thao tác nhờ có CSDL này. 34
  35. Đối với nguồn sản phẩm CSDL từ nước ngoài, hiện nay Thư viện đã áp dụng nhiều sản phẩm tiên tiến hiện đại, luôn dẫn đầu về công nghệ thông tin. Tiêu biểu là một số sản phẩm CSDL sau: - CSDL toàn văn EBSCOHOST: CSDL này gồm các CSDL nhỏ thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. NDT có thể truy nhập vào địa chỉ: để sử dụng hệ thống với các CSDL nhỏ chứa trong đó. - CSDL Blackwell-Synergy: Trang web cho phép bạn đọc tìm từ khóa và đọc từng chủ đề chuyên ngành theo nhu cầu. Với địa chỉ đăng nhập là: Mục lục trực tuyến OPAC: Đây là kết quả của việc áp dụng phần mềm Libol. OPAC là một phân hệ của phần mềm thư viện điện tử Libol. Nó tương ứng với mục lục phiếu nhưng có khả năng tìm kiếm trực tuyến. Modul OPAC là cổng thông tin chung cho mọi đối tượng để khai thác tài nguyên và dịch vụ thư viện theo cách riêng, phù hợp với nhu cầu của từng cá nhân. Giúp người dùng tin và Thư viện giao tiếp với nhau phù hợp và hiệu quả, có thể được tích hợp trên mạng Internet, Internet để tạo ra một môi trường phục vụ vào mọi lúc, mọi nơi. Là môi trường giao tiếp và trao đổi thông tin giữa bạn đọc với nhau, giữa bạn đọc và thư viện và giữa bạn đọc và thư viện khác. Tính năng tra cứu qua giao thức Z39.50 giúp thư viện kết nối, khai thác, chia sẻ tài nguyên và dịch vụ của mình với các thư viện khác không chỉ trong nước mà còn có thể ở bất cứ nơi nào trên mạng Internet. - Tài liệu luyện dịch các thứ tiếng: Đây là sự kết hợp giữa công nghệ thông tin và quá trình xử lý thông tin. Sản phẩm này đặc trưng cho tính chất của thư viện trường Đại học Hà Nội, vốn là một trường đào tạo ngoại ngữ, lại có nhiều sinh viên từ nhiều quốc gia khác nhau học tập, nghiên cứu. Do đó nhu cầu của sinh viên đối với các loại tài liệu nước ngoài là vô cùng lớn. 35
  36. Nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thực tiễn, trung tâm đã tạo lập sản phẩm “tài liệu luyện dịch”, có thể dịch 5 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Nhật. - Bản tin vệ tinh: Được in dưới dạng đĩa CD-ROM bao gồm cả hình ảnh và âm thanh (có sách đi kèm) 2.2.1.3. Dịch vụ thông tin Dịch vụ thông tin tại Thư viện bao gồm các dịch vụ chung dành cho mọi đối tượng NDT và các dịch vụ dành riêng cho từng nhóm đối tượng NDT cụ thể. * Các dịch vụ dành cho sinh viên Nhằm phục vụ một cách thuận tiện, nhanh chóng , thiết thực những nhu cầu của sinh viên trong việc học tập và nghiên cứu, thư viện cung cấp những dịch vụ sau: Mượn trả/ Đặt mượn/Gia hạn tài liệu Bạn đọc sinh viên có thể mượn tài liệu từ Thư viện và từ tủ sách tại các khoa. Để đặt mượn hoặc gia hạn tài liệu, bạn có thể gặp trực tiếp cán bộ thư viện hoặc tự thực hiện trên trang web thư viện. Hướng dẫn tra cứu Bạn đọc sinh viên có thể tìm đọc tài liệu hướng dẫn tra cứu tài nguyên in và điện tử trực tiếp trên web thư viện hoặc gặp cán bộ thư viện (quầy Giải đáp thông tin – tầng 1 thư viện) để được hướng dẫn trực tiếp. Tham gia các lớp học kỹ năng Thư viện thường xuyên tổ chức các lớp học: kỹ năng sử dụng thư viện, kỹ năng tìm tin trên Internet, kỹ năng trích dẫn tài liệu tham khảo bằng phần mềm Endnote. Bạn đọc có thể đăng ký theo lớp, hoặc đăng ký cho cá nhân. 36
  37. * Các dịch vụ dành cho giáo viên Các dịch vụ dành cho giáo viên bao gồm: Phối hợp tổ chức các lớp kỹ năng học tập và nghiên cứu cho sinh viên Liên hệ với cán bộ thư viện để cùng thiết kế chương trình tập huấn bổ trợ kiến thức hoặc kỹ năng thực hành cho sinh viên theo nội dung chương trình đào tạo khung của Khoa. Một số lớp học đã được các khoa và thư viện phối hợp thực hiện như: Giới thiệu thư viện như một mô hình hệ thống thông tin: (phục vụ cho phần thực hành môn Phân tích và thiết kế hệ thống). Khoa Công nghệ Thông tin và Thư viện thực hiện. Hướng dẫn trích dẫn tài liệu tham khảo bằng phần mềm Endnote: (phục vụ môn computer Ethics). Khoa Công nghệ Thông tin và Thư viện thực hiện. Hướng dẫn trích dẫn tài liệu tham khảo bằng phần mềm Endnote: giảng viên khoa tiếng Nga và Thư viện thực hiện. Lập danh mục sách tham khảo cho môn học trên web thư viện (Reading lists) Thư viện sẽ đưa vào trang web của thư viện danh mục sách tham khảo cho từng môn học theo Khoa để hỗ trợ sinh viên tìm kiếm và truy cập vào tài liệu học tâp môn học đó. Theo yêu cầu của giáo viên, thư viện có thể số hoá tài liệu theo tỷ lệ quy định trong luật bản quyền. Yêu cầu đặt mua tài liệu Cán bộ giáo viên có thể gửi yêu cầu đặt mua tài liệu phục vụ giảng dạy bằng cách điền vào form để đăng ký đặt mua tài liệu. Hỗ trợ tra cứu tài liệu 37
  38. Thầy cô có thể tìm đọc tài liệu “hướng dẫn tra cứu” tài nguyên in và điện tử trực tiếp trên web thư viện, gọi điện thoại (043 854 8121 ext 102) hoặc gặp cán bộ thư viện (quầy Giải đáp thông tin – tầng 1 thư viện) để được trợ giúp trực tiếp. Chính sách riêng về Mượn trả/ Gia hạn tài liệu Thư viện có chính sách riêng về mượn trả và gia hạn tài liệu dành cho giáo viên, thầy cô có thể mượn tới 5 tài liệu trong 3 tuần và gia hạn 2 lần/một tài liệu (nếu không có yêu cầu đặt mượn tài liệu đó). * Dịch vụ dành cho nghiên cứu viên Các dịch vụ dành cho nghiên cứu viên bao gồm: Hỗ trợ tra cứu tài liệu Nghiên cứu viên có thể tìm đọc tài liệu hướng dẫn tra cứu tài nguyên in và điện tử trực tiếp trên web thư viện, gọi điện thoại (043 854 8121 ext 102) hoặc gặp cán bộ thư viện (quầy Giải đáp thông tin – tầng 1 thư viện) để được trợ giúp trực tiếp. Tham gia các lớp học kỹ năng Thư viện thường xuyên tổ chức các lớp học: kỹ năng sử dụng thư viện, kỹ năng tìm tin trên Internet, kỹ năng trích dẫn tài liệu tham khảo bằng phần mềm Endnote. In sao và gửi tài liệu Dịch vụ được thiết kế dành riêng cho các nghiên cứu viên của trường. Nghiên cứu viên có thế gửi yêu cầu in sao tài liệu về thư viện và nhận được tài liệu tại địa chỉ đã đăng ký. Đề xuất mua tài liệu 38
  39. Nghiên cứu viên có thể gửi yêu cầu đặt mua tài liệu phục vụ công việc nghiên cứu bằng việc điền vào form để đăng ký. Tài liệu đề xuất sẽ được gửi đến các thầy cô trong Khoa để kiểm tra trước khi mua về thư viện. Chính sách riêng về Mượn trả/ Gia hạn tài liệu Thư viện có chính sách riêng về mượn trả và gia hạn tài liệu dành cho nghiên cứu viên. Bạn đọc có thể mượn tới 5 tài liệu trong 2 tuần và gia hạn 1 lần/một tài liệu (nếu không có yêu cầu đặt mượn tài liệu đó). Trên đây là 3 dịch vụ dành riêng cho các nhóm đối tượng NDT của trung tâm. Sau đây là các dịch vụ chung dành cho tất cả đối tượng NDT. * Dịch vụ đọc tại chỗ Đây là hình thức truyền thống được các trung tâm TTTV áp dụng phổ biến. Là cách thức NDT tiếp nhận thông tin bằng hình thức đọc ngay tại trung tâm thư viện. NDT chỉ cần tra tìm tài liệu trong các CSDL, sau đó tự tìm tài liệu trong kho tài liệu được sắp xếp theo kí hiệu xếp giá. Các loại tài liệu NDT có thể đọc gồm báo, tạp chí, tài liệu tham khảo bằng cả tiếng nước ngoài và tiếng Việt. Do đặc thù của Thư viện tổ chức phục vụ tài liệu theo hình thức kho mở do đó Thư viện đã mở nhiều phòng phục vụ bạn đọc. Ngoài lịch làm việc với bạn đọc như đã quy định, thư viện còn mở thêm buổi, tăng giờ phục vụ bạn đọc vào mùa thi, từ 7h30’ – 20h30’. Tổ chức phòng đọc đa phương tiện ở tầng 3 với hệ thống máy tính hơn 200 máy, hàng trăm đĩa CD-ROM về các lĩnh vực khác nhau, các máy đọc vi phim. Năm 2002 thư viện mua phần mềm quản trị thư viện Libol chủ yếu lưu trữ theo dạng thư mục, tài liệu nghe nhìn, luận văn, chuyển hóa băng đĩa từ máy tính có thể nghe trực tiếp. Đây là hình thức phục vụ mới mẻ, rất được đối tượng dùng tin quan tâm. 39
  40. Ngoài việc tổ chức hệ thống tra cứu điện tử trong phòng tra cứu, Thư viện còn tổ chức riêng 4 máy tính ở mỗi phòng đọc để tiện cho việc tra cứu trực tuyến và giải trí. * Dịch vụ cho mƣợn tài liệu Với một số phòng ban áp dụng phương thức này như: Phòng ngoại văn, phòng tiếng Việt, phòng tra cứu. Dịch vụ này có thể nói là quan trọng nhất tại thư viện, khi không đáp ứng được nhu cầu đọc tại chỗ. Thời gian mượn tối đa 7 ngày, nếu NDT có nhu cầu có thể gia hạn tài liệu. Nếu quá hạn chưa trả tài liệu, hệ thống máy tính sẽ tự động khóa thẻ và bị xử lý phạt theo nội quy đề ra. * Dịch vụ đặt mƣợn tài liệu Đây là dịch vụ tiện ích mà Thư viện mới áp dụng. Dịch vụ này thực hiện theo chính sách: - Áp dụng đối với các nhóm bạn đọc được phép mượn sách của Thư viện về nhà. - Tài liệu chỉ có thể được Đặt mượn khi đang ở trạng thái “Bận” (có người khác đang mượn) - Mỗi bạn đọc chỉ được phép đặt mượn 02 tài liệu, thời gian hiệu lực trong vòng 7 ngày. - Khi tài liệu có từ 2 người đặt mượn trở lên thì ưu tiên mượn giành cho người đặt mượn trước, sau 1 ngày tài liệu chưa được mượn thì sẽ đến lượt người đặt mượn tiếp theo. (Thông báo tài liệu “Rỗi” sẽ được gửi qua email) 40
  41. * Dịch vụ tự gia hạn - Áp dụng đối với các nhóm bạn đọc được phép mượn sách của Thư viện về nhà. - Để đặt mượn tài liệu, bạn đọc trước hết phải có tài khoản trong phân hệ tra cứu OPAC của Thư viện. - Bạn đọc chỉ được phép gia hạn tài liệu khi tài liệu đó chưa có ai đặt mượn. - Mỗi tài liệu chỉ được phép gia hạn một lần, mỗi lần không quá 7 ngày. - Tài liệu đang quá hạn sẽ không được phép tự gia hạn. - Chính sách này sẽ có sự điều chỉnh tùy từng khoảng thời gian và mức độ sử dụng tài liệu của bạn đọc. - Bạn đọc đăng nhập vào trang riêng 41
  42. - Trong Trang riêng của bạn đọc sẽ thể hiện những thông tin về tài liệu mà bạn đọc đang mượn, nếu muốn gia hạn tài liệu hãy click “Gia hạn tài liệu” như hình bên: Ở màn hình tiếp theo, bạn đọc tick chọn tài liệu cần gia hạn và click “Gia hạn”. 42
  43. * Dịch vụ tra cứu theo yêu cầu Với mong muốn phục vụ tốt nhất nhu cầu sử dụng tài liệu của bạn đọc trong việc làm các bài tiểu luận, bài tập nhóm, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án Thư viện Đai học Hà Nội cung cấp dịch vụ TRA CỨU THEO YÊU CẦU dưới hai hình thức: Hỗ trợ tra cứu: Thư viện sẽ tư vấn và hỗ trợ tìm kiếm tài liệu trong thư viện MIỄN PHÍ khi bạn đọc có nhu cầu. Tra cứu theo yêu cầu: phục vụ cho nhu cầu của bạn đọc muốn được cung cấp tài liệu từ các nguồn trong hoặc ngoài thư viện, từ các cơ sở dữ liệu trong nước hoặc quốc tế, dưới dạng bản mềm hoặc bản in (có tính phí). * Dịch vụ sao, chụp tài liệu Đây là dịch vụ phổ biến ở hầu hết các thư viện. Tài liệu sao chụp có thể ở dạng giấy, băng từ. Để phục vụ tốt nhất nhu cầu của NDT nên thư viện đã đầu tư 2 máy photocopy (ở tầng 1 và 3) và 1 máy in sao băng đĩa. 43
  44. * Dịch vụ Internet Cơ sở vật chất hiện đại là yếu tố vô cùng quan trọng đối với các trung tâm thông tin thư viện. Tại cơ quan TTTV Trường Đại học Hà Nội hiện nay có hơn 207 máy, trong đó có 5 máy chủ và 200 máy trạm, 180 chiếc phục vụ sinh viên, 27 máy cho công tác biên mục, nghiệp vụ. Người sử dụng có thể khai thác các phần mềm ngoại ngữ qua mạng, các phần mềm máy tính thông dụng, truy cập cơ sở dữ liệu điện tử và khai thác internet. NDT có thể sử dụng miễn phí dịch vụ này, chỉ cần sự truy cập của họ phải đặt dưới sự quản lý của cán bộ thư viện. * Các dịch vụ khác - Dịch vụ Cafeteria: Phục vụ tại tầng 4 khu vực tự học: phục vụ đồ ăn nhanh, đồ uống, café, - Dịch vụ tìm kiếm sưu tập thông tin trọn gói theo yêu cầu - Dịch vụ văn phòng phẩm Sinh viên muốn sử dụng các dịch vụ trên cần liên hệ với cán bộ thư viện tại mỗi quầy trực để được phục vụ. 2.2.2. Chi phí sản phẩm Chi phí một số dịch vụ của Thư viện cụ thể là: - Dịch vụ làm thẻ thư viện: khi bạn đọc được học xong lớp nội quy sẽ được cấp 1 thẻ thư viện, có quét mã vạch. Thẻ này cho phép bạn đọc sử dụng mọi dịch vụ của thư viện. - Dịch vụ in ấn, photocopy, sao chụp tài liệu: Thư viện quy định phí sao tài liệu giấy là 200đ/trang; băng cassette là 3000đ/băng. 44
  45. - Chi phí xử lý sai phạm: đối với một số trường hợp quá hạn trả tài liệu sẽ bị phạt 1000đ/Tài liệu/Ngày. Nếu làm mất tài liệu sẽ phải hoàn trả phí gấp 05 lần với giá hiện thời. Tất cả những khoản phí nêu trên chỉ là mức phí rất ít so với số ngân sách mà trung tâm phải đầu tư. Những khoản thu này sẽ được đưa vào công quỹ của thư viện. 2.2.3. Hoạt động phân phối sản phẩm Thư viện tiến hành phân phối sản phẩm qua 2 phương thức là phân phối sản phẩm tại chỗ và phân phối sản phẩm qua mạng. NDT có thể trực tiếp đến Thư viện và tra tìm tài liệu theo nhu cầu của mình, song cũng có thể truy cập vào các CSDL để tìm hiểu thông tin qua website của Thư viện. Giờ mở cửa trong năm học: + Thứ 2 – thứ 6: 7h30’ – 19h (7h30’ – 20h30’ vào mùa thi) + Thứ bảy: 7h30’ – 17h + Chủ nhật và ngày lễ: Nghỉ phục vụ Thời gian phục vụ sẽ thay đổi vào các kì nghỉ hè, nghỉ tết hoặc khi có thông báo cụ thể của Trung tâm. * Hoạt động phân phối sản phẩm tại chỗ Đối với hoạt động này Thư viện sử dụng 2 cách thức phân phối sản phẩm: Hình thức đọc tại chỗ và hình thức mượn về nhà. Sau khi được đầu tư kĩ thuật tự động hóa năm 2002 thì toàn bộ hệ thống kho tin của thư viện được tổ chức theo kho mở hoàn toàn. Vì vậy mà phòng đọc và phòng mượn được gộp làm một. Sinh viên, giảng viên sau khi tìm tài liệu trên hệ thống tra cứu hiện đại thì tự vào kho lấy tài liệu. Cũng chỉ vì tổ chức theo kho mở nên mỗi phòng đọc chỉ có 1 cán bộ phục vụ và kèm theo 2 45
  46. người hồi sách lên giá sau khi bạn đọc ra về. Một điểm mới trong hệ thống tra cứu tài liệu là thư viện không còn tồn tại hệ thống mục lục truyền thống thay vào đó là hệ thống tra cứu hiện đại. * Đọc tại chỗ Trong bất kì thời điểm nào, bạn đọc cũng chỉ có thể sử dụng tối đa 2 cuốn tài liệu. Đọc xong tài liệu, nếu không có nhu cầu mượn, bạn đọc phải để tài liệu lên bàn chứ không được tự ý đưa lên giá sách. Nếu không tuân thủ sẽ bị xử lý. * Mƣợn về nhà Đối với hoạt động phân phối sản phẩm mượn về nhà cũng tùy thuộc vào từng nhóm đối tượng NDT. Nhóm đối tượng NDT là sinh viên được mượn về nhà 3 cuốn trong 1 tuần. Sinh viên đang làm khóa luận, hoặc nghiên cứu sinh nếu được khoa giới thiệu sẽ có chính sách mượn trả mở rộng hơn. Đối với nhóm NDT là thầy cô giáo có thể mượn tới 5 tài liệu trong 3 tuần và gia hạn 2 lần/một tài liệu (nếu không có yêu cầu đặt mượn tài liệu đó) Với nhóm Nghiên cứu viên có thể mượn tới 5 tài liệu trong 2 tuần và gia hạn 1 lần/một tài liệu (nếu không có yêu cầu đặt mượn tài liệu đó). Bạn đọc nếu có nhu cầu mượn tài liệu sẽ tìm trên hệ thống tra cứu OPAC, sau đó có thể trực tiếp vào trong kho lấy tài liệu. Tài liệu mượn ở phòng nào phải được làm thủ tục ghi mượn ở phòng đó. Mọi tài liệu được nhận trả tại quầy kiểm soát ra vào ở tầng 1. 46
  47. Tất cả các phòng phục vụ của Thư viện đều được tổ chức theo hình thức kho mở. Tài liệu trong kho được sắp xếp theo lĩnh vực trong khung phân loại DDC. 2.2.4. Hoạt động marketing truyền thông 2.2.4.1. Quảng cáo Hoạt động quảng cáo của thư viện có phạm vi rất rộng, gồm nhiều hình thức như: quảng cáo qua mạng internet, tuyên truyền qua các buổi triển lãm, giới thiệu sách mới, hay thông qua các hoạt động liên kết với các trung tâm thông tin khác * Tổ chức triển lãm, giới thiệu sách mới - Trưng bày tài liệu Đây là một hình thức tuyên truyền giới thiệu tài liệu bằng cách trưng bày tài liệu cùng với những hình ảnh và lời giới thiệu ngắn gọn thể hiện nội dung của tài liệu đó. Thời gian trưng bày tài liệu tùy thuộc vào thư viện. Thông thường thư viện tổ chức theo 2 hình thức: + Trưng bày tài liệu mới nhập + Trưng bày tài liệu theo chuyên đề - Triển lãm tài liệu Đây là phương pháp nhằm giới thiệu kho sách cho độc giả có kết quả hơn, cho độc giả biết được sách mới nhập vào thư viện. Hàng năm, thư viện thường tổ chức các buổi triển lãm vào các dịp kỉ niệm thành lập trường hay có sự kiện quan trọng nào đó. Mới đây thư viện đã tổ chức 2 cuộc triển lãm đó là triển lãm kỉ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội và triển lãm ấn phẩm sách mới có liên quan đến chủ đề sách mới với bạn đọc. 47
  48. - Thông báo sách mới Thư viện tổ chức riêng một phòng giới thiệu tư liệu mới với tất cả các dạng tài liệu: tạp chí, tiểu thuyết, tài liệu dịch Đồng thời, tài liệu mới sẽ được thông báo ngay trên bảng tin ở trước cửa phòng đọc, giúp cho bạn đọc cập nhập nhanh chóng. Ngoài ra Thư viện còn tiến hành thông báo sách mới ngay trên trang web của trường Với hình thức thông báo này, bạn đọc trong trường và ngoài trường có thể dễ dàng biết được nguồn tài liệu mới. Trong năm vừa qua thư viện đã tổ chức được 2 cuộc nói chuyện giữa diễn giả và bạn đọc. Bạn đọc có thể trao đổi trực tiếp với diễn giả về một tác phẩm nào đó. Đây là hình thức giới thiệu nguồn lực thông tin của thư viện mang lại hiệu quả cao và thu hút bạn đọc. * Hình thức truyền thông qua mạng Internet - Hình thức tuyên truyền và giới thiệu qua website của thư viện Website của thư viện có giao diện thân thiện với NDT, nội dung cập nhật, mới mẻ và phong phú. Website này không chỉ có sinh viên trong trường truy cập mà còn có khối lựợng lớn bạn đọc vãng lai tìm hiểu về thư viện trường. Tính trung bình mỗi tháng có hơn 3200 lượt bạn đọc ghé thăm. Tính từ khi thiết lập hệ thống website đã có hơn 194028 lượt người truy cập. Khi truy cập vào trang chủ của website bạn đọc sẽ tìm được các thông tin về thư viện. Các phân hệ (modul) chính của website gồm: Giới thiệu về thư viện, hệ thống CSDL, tra tìm tài liệu OPAC, nghiệp vụ thư viện, lịch sử dụng, diễn đàn, thông tin liên hệ, giới thiệu sách mới, thông tin nổi bật, thông báo và các liên kết với các thư viện khác (Thư viện Quốc gia Việt Nam, Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, Thư viện Trường Đại học 48
  49. Ngoại thương ) - Hoạt động quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm Hình 1: Kết quả tìm kiếm trên Google về Thư viện Đại học Hà Nội Tiêu biểu là trang tìm kiếm tiên tiến và hiện đại: Google, mạng Yahoo. Chỉ cần NDT gõ từ khóa liên quan đến Thư viện Đại học Hà Nội, ngay lập tức hệ thống sẽ cung cấp cho họ những thông tin đầy đủ liên quan đến từ khóa. - Đăng thông tin quảng cáo trên các website khác Để có thể thực hiện việc này Thư viện phải có những bài viết giới thiệu về thư viện, hoạt động của thư viện Những bài viết đó sẽ được đăng tải trên các website, từ đó hình ảnh về thư viện mới có thể dễ dàng lưu lại trong tâm trí 49
  50. bạn đọc. Thư viện thường đăng thông tin và bài viết trên một số website chuyên ngành TTTV được nhiều người truy cập và sử dụng như: - Đặt banner quảng cáo trên các website Các banner, logo về thư viện có thể xuất hiện ở một số trang web, khi kích chuột vào, đường link sẽ đưa bạn đọc đến trang thư viện yêu cầu với một nội dung khác. Quảng cáo banner là phương thức quảng cáo tương đối mới mẻ và hiệu quả, Thư viện áp dụng phương thức này ngay trên website trường: ( ) Hình 2: Giao diện website Thư viện Trường Đại học Hà Nội 50
  51. 2.2.4.2. Quan hệ cộng đồng Hiện nay Thư viện đã và đang tiến hành một số hoạt động sau: * Hƣớng dẫn NDT sử dụng thƣ viện Hàng năm, theo định kì Thư viện có mở các lớp hướng dẫn sử dụng và tìm kiếm thông tin, kỹ năng sử dụng các dịch vụ của thư viện. Các lớp đào tạo này sẽ bắt đầu vào tuần thứ 2 sau khi nhập học đối với các sinh viên mới. Đối với trường hợp muốn làm thẻ sử dụng thư viện, NDT phải tham gia khóa tập huấn sử dụng mọi dịch vụ của Trung tâm, sau đó phải làm bài trắc nghiệm. Nếu số điểm đạt trên 80% sẽ được đăng nhập và cấp quyền sử dụng, nếu dưới 80% điểm phải tham gia tập huấn lại. Ngoài ra Thư viện còn soạn thảo cuốn sách hướng dẫn sử dụng thư viện cho sinh viên. Mỗi sinh viên khi tham gia học nội quy sẽ được phát một cuốn. Bên cạnh cuốn sổ tay sử dụng thư viện còn có các bảng nội quy sử dụng thư viện được dán ở cửa Trung tâm. Bất kì bạn đọc nào cũng có thể tìm hiểu về nội quy sử dụng thư viện tại đó. * Thu nhận thông tin phản hồi của NDT Mọi yêu cầu được tiếp nhận, giải đáp, hướng dẫn tại Bộ phận tiếp nhận và trả lời thông tin – Tầng 1 toà nhà Thư viện, điện thoại: (04) 8548121- 103. Bộ phận tiếp nhận và trả lời thông tin (Information Desk): Tiếp nhận, giải quyết các thủ tục với bạn đọc và giải đáp những thắc mắc liên quan đến quyền sử dụng thư viện. Ngoài ra trong công tác phục vụ của mình thư viện còn tiến hành giải đáp thông tin qua email. Nếu bạn đọc gặp khó khăn trong việc tra cứu, sử dụng máy tính có thể liên hệ với Bộ phận tiếp nhận và trả lời thông tin ở tầng 51
  52. 1 thư viện để trợ giúp (hoặc gọi 315 để viện trợ giúp tra cứu tài liệu; gọi 312 để gặp kĩ thuật viên trợ giúp sử dụng máy tính). Bạn đọc cũng có thể gửi thư góp ý qua hòm thư báo lỗi đặt ở khu vực cầu thang, tiền sảnh và cửa ra vào thư viện. Mọi ý kiến đóng góp của bạn đọc Thư viện sẽ giải quyết ổn thỏa. * Diễn đàn thông tin Ngoài ra Thư viện còn xây dựng một số diễn đàn thư viện dành cho sinh viên. Bạn đọc có thể đăng kí tham gia vào diễn đàn của website. Khi tham gia vào các diễn đàn, NDT có thể truy cập và tìm kiếm được nhiều thông tin hơn Cũng trong diễn đàn này bạn đọc có thể chia sẻ kinh nghiệm học tập với các thành viên, đưa ra ý kiến đóng góp hoàn thiện Thư viện. Khi truy cập vào Website của Thư viện bạn đọc có thể trực tiếp trao đổi thông tin với cán bộ thư viện. Đây là hình thức giao lưu trực tuyến giữa cán bộ và bạn đọc, nhằm giải đáp, chia sẻ thông tin. Qua đây người cán bộ thư viện có thể cung cấp các thông tin cần thiết tới NDT, để họ có thể sử dụng tốt nguồn lực Thư viện. Không chỉ để giải đáp, diễn đàn này còn có nhiệm vụ thu nhận những góp ý của NDT để khắc phục những tồn tại trong quá trình phục vụ. 2.2.4.3. Chiêu thị Thư viện đã áp dụng một số hình thức chiêu thị nhằm thu hút bạn đọc đến thư viện nhiều hơn. Tiêu biểu là hoạt động cung cấp wifi miễn phí tại bất cứ thời điểm nào. Bạn đọc cũng có thể truy cập mạng miễn phí trên hệ thống máy tính của trường. Vào các dịp giới thiêu sách, hay các buổi tọa đàm với tác giả thường có hoạt động tặng sách, báo. Hoạt động này thu hút sự quan tâm của lượng bạn 52
  53. đọc tương đối lớn. Như vậy, để thu hút được sự chú ý của bạn đọc đến thư viện mình. Thư viện đã dùng rất nhiều phương thức marketing. Có thể thấy rằng những phương thức này không chỉ góp phần đưa thư viện đến gần NDT hơn mà bước đầu đã đem lại những hiệu quả rất rõ rệt. 53
  54. CHƢƠNG 3 NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI 3.1. Nhận xét 3.1.1. Ƣu điểm Thư viện có nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng, không chỉ là tiếng Việt mà cả tiếng nước ngoài, trong khi đó đối tượng NDT lại tương đối lớn. Nếu xét theo các số liệu đã nêu trên, để đánh giá về nguồn lực thông tin và nhu cầu tin phải khẳng định rằng: điều này hoàn toàn ảnh hưởng mạnh đến vấn đề triển khai một kế hoạch marketing cho riêng thư viện mình. Trong tất cả các công đoạn marketing, Thư viện đều nổi bật và hoạt động mạnh mẽ. - Cách thức tổ chức và hoạt động của Thư viện mang xu hướng mở. Khi bước chân vào thư viện bạn đọc có cảm giác như nơi đây là một không gian mở hoàn toàn, mọi phòng ban đều được thiết kế theo không gian mở, bạn đọc có thể tự do tìm tài liệu theo nhu cầu của mình. Không chỉ có thế, đội ngũ cán bộ thư viện trẻ luôn có thái độ phục vụ rất nhiệt tình và cởi mở, tạo cảm giác thoải mái cho NDT khi sử dụng thư viện. Có thể nói phong cách làm việc và phục vụ của Thư viện rất hiện đại và khoa học, theo xu hướng mới mẻ của quốc tế. Do Trường Đại học Hà Nội là trường một trong những trường Đại học đào tạo chuyên ngành ngoại ngữ có uy tín nhất nước ta, số lượng sinh viên theo học không chỉ là sinh viên trong nước, mà số lượng sinh viên đến từ nhiều quốc gia khác chiếm số lượng tương đối lớn; đặc biệt Thư viện lại thường xuyên hợp tác với nhiều tổ chức, cá nhân nước ngoài, do đó phong cách làm việc cũng khoa học và tiên tiến hơn so với một số thư viện trường Đại học trong nước. 54
  55. - Hoạt động của Thư viện nói chung và hoạt động marketing nói riêng tại Thư viện nhận được nhiều sự quan tâm của các cấp lãnh đạo nhà trường và lãnh đạo thư viện. - Các sản phẩm thông tin và dịch vụ thông tin tại Thư viện hiện đại và đa dạng hơn. Phù hợp với nhu cầu của sinh viên trong trường. - Về hoạt động phân phối sản phẩm: Trong các dịch vụ phục vụ NDT, Thư viện đã đạt được những mục tiêu cơ bản mà một thư viện kiểu mẫu phải làm. Những dịch vụ bạn đọc khá phù hợp với đặc điểm của NDT tại thư viện, ngay cả giờ phục vụ (phục vụ tăng giờ vào mùa thi ), hình thức phục vụ đã được chuẩn hóa đến mức độ lấy NDT là trung tâm, không chỉ phân phối tại chỗ mà còn phân phối qua mạng. - Các hoạt động marketing truyền thông như thông báo sách mới, tổ chức triển lãm diễn ra rất mạnh mẽ, hàng năm thư viện đều tổ chức các buổi triển lãm, giới thiệu sách mới, đối với hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng internet, trong các hoạt động triển lãm, giới thiệu sách mới Thư viện đã chú trọng đặc biệt đến vấn đề quảng bá hình ảnh đến NDT. Có thể khẳng định rằng, hình ảnh cũng như uy tín của Thư viện đối với NDT có sức ảnh hưởng hơn nhiều so với một số thư viện Những phong trào này thường để lại ấn tượng rất lớn trong lòng bạn đọc, góp phần làm cho khoảng cách giữa thư viện và NDT được rút ngắn. Do đó đây là một hình thức truyền thông hình ảnh của thư viện khá hiệu quả. - Hoạt động quảng cáo hình ảnh trên Internet được Thư viện phát huy hết tác dụng. Bằng mọi biện pháp, vừa tìm cách kiến thiết trang web của thư viện mình, đồng thời kết hợp với nhiều trang tìm kiếm, giải trí để đăng thông tin về thư viện giới thiệu cho NDT biết. Trong hoạt động marketing truyền thông, hệ thống website của Thư viện hoạt động rất hiệu quả, chỉ cần NDT 55
  56. truy cập vào địa chỉ web, ngay lập tức hệ thống sẽ đưa họ đến giao diện của website với đẩy đủ chi tiết về các thông tin bạn đọc cần biết về thư viện. Hiện nay phương thức này đang được nhiều thư viện sử dụng . - Quan hệ cộng đồng của Thư viện được quan tâm đúng mức, Thư viện đã tổ chức các diễn đàn của thư viện, in những quyển sổ tay thư viện. Điều này đối với NDT là sinh viên lại rất có hiệu quả. Thư viện đã cho NDT thấy hết được mọi nguồn lực của thư viện mình và hướng dẫn NDT làm thế nào tìm được nguồn tin họ cần và khi đến thư viện họ được phục vụ như thế nào. Trong tất cả mọi vấn đề Thư viện hầu như đã giải quyết triệt để và xuất sắc. Có thể khẳng định hoạt động marketing tại Thư viện giữ vai trò rất quan trọng trong việc duy trì và phát triển hình ảnh thư viện. Vấn đề cơ bản ở đây không phải ở nguồn kinh phí sử dụng, hay vốn tài liệu cũng như mức độ hiện đại của thư viện. Điều quan trọng thực sự là Thư viện luôn quan tâm và đề ra chiến lược marketing hợp lý, đúng đắn. 3.1.2. Hạn chế - Nguồn lực thông tin tại Thư viện dù đã phong phú và đa dạng, song nguồn thông tin này vẫn chưa đáp ứng được tốt nhất nhu cầu thông tin của NDT. Đặc biệt là một số CSDL toàn văn mới chỉ sử dụng ở giai đoạn thử nghiệm (CSDL sách toàn văn Igroup). - Công tác nghiên cứu nhu cầu tin, thị hiếu thông tin của NDT chưa được xem trọng. Bên cạnh đó các hoạt động chiêu thị nhằm thu hút NDT đến thư viện, dù đã diễn ra một số hoạt động nhưng chưa nhiều và đa dạng. - Hoạt động marketing chưa được coi trọng như một công tác nghiệp vụ riêng biệt tại Thư viện. Trên thực tế Thư viện chưa xây dựng một chiến 56
  57. lược marketing lâu dài. Hiện nay hoạt động marketing chỉ được xem như một trong những hoạt động hỗ trợ cho sự phát triển của thư viện khi cần thiết. - Thư viện chưa có một bộ phận marketing riêng biệt, hiện nay bộ phận thực hiện hoạt động marketing đang nằm rải rác trong nhiều phòng của thư viện. Đây không chỉ là thực trạng chung tại Thư viện mà còn là vấn đề của hầu hết các cơ quan TTTV ở Việt Nam nói chung. - Đội ngũ cán bộ có chuyên môn về marketing chưa được đào tạo chính quy và bài bản, chủ yếu là cán bộ thư viện đảm nhiệm thực hiện hoạt động marketing - Nguồn kinh phí cho hoạt động marketing chưa được đáp ứng chính đáng, chủ yếu là kinh phí được hỗ trợ thông qua các hoạt động tại các phòng ban của Thư viện. 3.2. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động marketing tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Hà Nội Từ quá trình tìm hiểu nghiên cứu hoạt động marketing tại Thư viện, đưa ra đánh giá khách quan và chính xác, từ đó phản ánh rõ những tồn tại và hạn chế trong quá trình Thư viện áp dụng marketing vào hoạt động thư viện. Dưới đây là một số kiến nghị đề xuất nhằm thúc đẩy hoạt động marketing tại Thư viện được hoàn thiện hơn. 3.2.1. Phát triển nguồn lực thông tin và đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ - Thư viện cần tăng cường nguồn lực thông tin, đầu tư nguồn thông tin lớn mạnh để có thể đáp ứng được nhu cầu tin của bạn đọc, đặc biệt chú trọng đầu tư nguồn tài liệu hiện đại, các CSDL điện tử, CSDL toàn văn trực 57
  58. tuyến. - Liên kết chặt chẽ giữa các cơ quan TTTV với nhau, thường xuyên trao đổi vốn tài liệu của Thư viện với các thư viện trong cả nước với chính sách “Chia sẻ nguồn lực”, nhờ đó số lượng tài liệu sẽ phong phú và đa dạng hơn. - Cần quan tâm nghiên cứu nhu cầu thông tin, thị hiếu thông tin của NDT từ đó có chính sách bổ sung nguồn tin và đề ra chiến lược marketing phù hợp. Ngày nay nguồn tài liệu nhanh chóng trở nên lỗi thời, đặc biệt là nguồn tài liệu bằng tiếng nước ngoài lại không thể thường xuyên cập nhập, do đó Thư viện phải thường xuyên quan tâm đến vấn đề đổi mới vốn tài liệu của thư viện, cải tiến sản phẩm cũ thay thế bằng những sản phẩm hiện đại. - Thư viện có thể tìm hiểu về nhu cầu dùng tin của NDT không chỉ qua hộp phiếu góp ý, hay qua điện thoại, email mà còn có thể tiến hành khảo sát ý kiến NDT bằng những hình thức như phát bảng hỏi, phiếu hỏi hay cũng có thể khảo sát trực tiếp NDT thông qua đội ngũ cán bộ phục vụ tiếp xúc trực tiếp với NDT. Những phương pháp này dù ít thư viện áp dụng, song hiệu quả và độ chính xác lại rất cao. Từ những gì thu thập được, Thư viện sẽ có những biện pháp thay đổi để phù hợp hơn với NDT. Điều này cũng liên quan chặt chẽ và ảnh hưởng không nhỏ tới kế hoạch marketing lâu dài của thư viện. 3.2.2. Đào tạo và bồi dƣỡng kiến thức về marketing cho cán bộ thƣ viện Một thực trang phổ biến hiện nay, tại hầu hết các thư viện trong cả nước đều không coi hoạt động marketing là một hoạt động chính thức và thường xuyên, nó chỉ được xem như một hoạt động đơn lẻ khi thư viện cần. Do đó, đại đa số đội ngũ cán bộ thư viện đều không có các kiến thức về marketing căn bản, thiết nghĩ điều cần thiết phải có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng 58
  59. những kiến thức về marketing cho cán bộ thư viện, giúp họ hiểu được tầm quan trọng của marketing đối với sự phát triển của thư viện, cũng như giúp họ có cái nhìn tổng quan về hoạt động marketing nói chung. Vì vậy, Thư viện cần tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn và dài hạn về marketing cho đội ngũ cán bộ Thư viện, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chuyên nhiệm hoạt động marketing của thư viện. 3.2.3. Đầu tƣ kinh phí cho hoạt động marketing Để xây dựng được một chương trình marketing hoàn hảo, Thư viện cũng cần phải đầu tư một “nguồn kinh phí hoàn hảo”. Tức là cần đầu tư ngân sách cho hoạt động marketing nhiều hơn nữa. Thư viện cần đưa hoạt động marketing thành một hoạt động chính thức của thư viện, được cung cấp kinh phí hàng năm, và nguồn kinh phí này phải được duy trì lâu dài, ổn định và đầy đủ để đảm bảo thực hiện các hoạt động marketing một cách có hiệu quả. Bên cạnh việc sử dụng kinh phí từ cấp trên đưa xuống, Thư viện có thể kêu gọi các nguồn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân phi lợi nhuận nhằm tăng cường nguồn kinh phí cho hoạt động marketing. 3.2.4. Xây dựng chiến lƣợc marketing cho hoạt động Thông tin - Thƣ viện Hiện nay, vấn đề Marketing đang là một vấn đề tương đối mới mẻ không chỉ với các lĩnh vực khác trong xã hội mà đặc biệt là đối với riêng ngành Thông tin - Thư viện nói riêng. Do đó để áp dụng chính thức hoạt động marketing vào hoạt động TTTV vẫn đang là vấn đề bỏ ngỏ. Nhiều thư viện phớt lờ hoạt động marketing và gộp nó vào các khâu nghiệp vụ khác trong thư viện. Đối với riêng Thư viện Trường Đại học Hà Nội, mặc dù đã rất quan tâm đến hoạt động marketing nhưng Thư viện vẫn cần xây dựng một chiến lược marketing cụ thể. Muốn đưa hoạt động của một thư viện được tốt hơn, thư 59
  60. viện ấy cần phải thực hiện tốt hoạt động marketing, và để hoạt động marketing được tốt thì điều đầu tiên thư viện cần là một chiến lược marketing lâu dài và phù hợp. Vì thế, Thư viện cần quan tâm, chú trọng hơn nữa tới vấn đề xây dựng chiến lược markting lâu dài và phù hợp với đặc thù của thư viện mình, cần phải xây dựng bộ phận marketing chuyên nghiệp giúp thư viện đề ra chiến lược và đề xuất kế hoạch marketing hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện trong tương lai. 3.2.5. Một số giải pháp khác - Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ, như xây dựng hệ thống kho tin theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng dịch vụ, hướng sự phát triển của các dịch vụ theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin. - Có thể liên kết với một số thư viện chuyên ngành liên quan và tiến hành phục vụ đối tượng NDT là sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng khác có liên kết. Hiện nay Thư viện cũng đã liên kết với một số cơ quan TTTV, tuy nhiên việc liên kết này chủ yếu xoay quanh vấn đề trao đổi nguồn thông tin. Do vậy hoạt động “phục phụ chéo” này cũng đem lại khá nhiều tiện ích. - Quan tâm hơn nữa tới hoạt động quan hệ cộng đồng, đây được coi là cầu nối giữa Thư viện với NDT. Thư viện có thể tổ chức nhiều hơn nữa các lớp hướng dẫn sử dụng thông tin, tra cứu tin đặc biệt là đào tạo kỹ năng thông tin cho NDT. - Xây dựng hoạt động của câu lạc bộ cộng tác viên, câu lạc bộ bạn đọc theo chuyên ngành hoặc theo nhóm. - Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, các buổi giao lưu trực tiếp giữa cán bộ thư viện và bạn đọc. Thông qua đó giúp cán bộ hiểu thêm về những nhu cầu của bạn đọc, giải đáp những kiến nghị thắc mắc của bạn đọc và giới 60
  61. thiệu về Thư viện cho bạn đọc biết rõ hơn. - Tiến hành hình thức thư viện lưu động, thông qua những hoạt động này hình ảnh thư viện sẽ được cộng đồng biết đến nhiều hơn. - Nâng cao hiệu quả các phương tiện truyền thông marketing, đa dạng hóa các loại hình quảng cáo bằng nhiều hình thức, không chỉ trên mạng internet mà cần xen kẽ trong các hoạt động khác của thư viện. Các hoạt động quảng cáo không chỉ hướng tới quảng cáo các sản phẩm và dịch vụ mà còn hướng tới quảng bá hình ảnh thư viện. - Tăng cường các hoạt chiêu thị, quảng bá giới thiệu sản phẩm nhằm thu hút NDT đến thư viện. Thư viện có thể tiến hành hình thức trao quà tặng, hay có chính sách phục vụ ưu tiên đối với các bạn đọc tích cực theo hàng quý hoặc theo hàng năm. - Thư viện có thể áp dụng một số hình thức phục vụ mới mẻ bên cạnh các hoạt động chiêu thị nhằm thu hút NDT đến với thư viện. Thông qua những hoạt động này, hình ảnh thư viện sẽ được quảng bá rộng rãi hơn trong cộng đồng NDT. Chẳng hạn như hoạt động mang tên “OPEN DAY”, đây là một hoạt động khá mới mẻ và hiệu quả mà nhiều thư viện trên thế giới đã và đang áp dụng. Trong một năm thư viện sẽ mở cửa một ngày dành cho tất cả cộng đồng NDT, kể cả những đối tượng không phải là NDT của thư viện; trong ngày này thư viện sẽ tổ chức các trò chơi, các cuộc thi và tổ chức gặp gỡ giữa độc giả và NDT, hoạt động này không chỉ thay đổi không khí tĩnh lặng hàng ngày ở thư viện, giúp NDT có cảm giác thoải mái khi đến thư viện, mà điều đặc biệt hơn là nó còn dành cho đối tượng NDT tự do, mọi lứa tuổi tham gia (đối với họ, ngày OPEN DAY sẽ như một buổi tham quan đến một thư viện mới). Đây chính là dịp thư viện giới thiệu rộng rãi cho cộng đồng những sản phẩm và dịch vụ của mình, nhờ đó mà mọi người sẽ biết đến thư viện nhiều 61
  62. hơn, hình ảnh thư viện sẽ được biết đến thông qua nhiều kênh khác nhau. Mặc dù hoạt động này cần phải có sự đầu tư tương đối lớn song hiệu quả thu về lại không hề nhỏ. Đó cũng là lí do tại sao nhiều thư viện trên thế giới đã tiến hành. Như đã nói ở trên, dù đây là hoạt động mới mẻ trên thế giới, song Thư viện Trường Đại học Hà Nội nên thử nghiệm vì hiệu quả đem lại là rất lớn. 62
  63. KẾT LUẬN Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu hoạt động marketing tại Thư viện Trường Đại học Hà Nội, đã thấy được vai trò vô cùng quan trọng của marketing trong việc phát triển hoạt động và hình ảnh của Thư viện trong cộng đồng NDT. Đặc biệt là hình ảnh của thư viện so với một số thư viện trường đại học khác. Trong xã hội thông tin hiện nay các thư viện nói chung và thư viện Việt Nam nói riêng ngày càng phải cạnh tranh với các nhà cung cấp thông tin khác. Để có khả năng cạnh tranh thư viện không chỉ cần đầu tư tốt nguồn tài liệu, cơ sở vật chất hiện đại mà điều quan trọng song hành là xây dựng được hình ảnh trong mắt NDT. Do đó hoạt động marketing có vai trò rất quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại dài hạn hay ngắn hạn của một thư viện. Marketing là hoạt động cần thiết cho sự vận hành của các thư viện đại học trong việc nâng cao khả năng phục vụ thông tin góp phần phát triển hoạt động đào tạo và nghiên cứu của nhà Trường. Một thư viện có chính sách marketing hợp lý và đúng đắn, tức là đã kéo bạn đọc gần về phía mình hơn, tạo dựng được vị trí riêng của mình. Một thư viện tạo dựng được chỗ đứng trong lòng bạn đọc là thư viện đã nắm giữ được chính định hướng phát triển hoàn hảo. Do thời gian và khả năng có hạn, bài Khóa luận của em có thể sẽ còn nhiều thiếu sót. Nhưng Khóa luận đã phần nào khẳng định được vai trò và sự cần thiết của marketing trong hoạt động TTTV. Mong rằng đề tài có thể giúp các nhà quản lý thư viện đề ra các chiến lược phát triển marketing phù hợp với hoạt động thư viện mình. 63
  64. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đoàn Phan Tân (2004), Thông tin học .- H.: Văn hóa Thông tin 2. Lê Văn Viết (2001), Cẩm nang nghề thư viện .- H.: VHTT 3. Ngô Xuân Bình (2001), Marketing lý thuyết và vận dụng .- H.: Nxb Khoa học Xã hội 4. Nguyễn Yến Vân (2006), Thư viện học đại cương : Giáo trình dùng cho sinh viên Đại học - Cao đẳng ngành Thư viện - Thông tin học/ Nguyễn Yến Vân, Vũ Dương Thúy Ngà. - H. : Đại học Văn Hóa Hà Nội. - 219 tr. ; 21cm 5. Phạm Thị Lệ Hương dịch (1996), Từ điển giải nghĩa thư viện học và tin học Anh - Việt / Phạm Thị Lệ Hương, Lâm Vĩnh Thế, Nguyễn Thị Nga dịch. - Tucson, Ariz. : Galen Press. - 279 tr 6. Phan Thị Thu Nga (2005), Chiến lược marketing trong hoạt động Thông tin - Thư viện / Bản Tin Thư Viện - Công nghệ TT 7. Trần Mạnh Tuấn (2005), Marketing trong hoạt động Thông tin - Thư viện.- H.: Nxb Quốc gia Hà Nội 8. Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: 9. Nguồn: Website: 10. Nguồn: Website Thư viện đại học Hà Nội: 11. Nguồn: Website Thư viện điện tử: 64