Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV Duyên Hải - Xí Nghiệp 7

pdf 91 trang thiennha21 25/04/2022 2470
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV Duyên Hải - Xí Nghiệp 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_von_bang_tien_tai_cong.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV Duyên Hải - Xí Nghiệp 7

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2015 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên: : Nguyễn Thị Thanh Thúy Giảng viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Tưởng HẢI PHÒNG – 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH MTV DUYÊN HẢI – XÍ NGHIỆP 7 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thúy Giảng viên hướng dẫn : ThS.Phạm Văn Tưởng HẢI PHÒNG - 2018
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy Mã SV: 1412401295 Lớp: QT1804K Ngành: Kế Toán – Kiểm Toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí Nghiệp 7.
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1.Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). Nghiên cứu lý luận chung về công tác kế toán vốn bằng tiền. Mô tả và tìm hiểu thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại đơn vị thực tập. Đánh giá ưu khuyết điểm cơ bản trong công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp giúp đơn vị thực tập làm tốt hơn công tác hạch toán kế toán. 2.Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Sưu tầm, lựa chọn từ các số liệu tài liệu phục vụ công tác kế toán vốn bằng tiền năm 2016 tại Công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí Nghiệp 7. 3.Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí Nghiệp 7.
  5. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Người hướng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Phạm Văn Tưởng. Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng. Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện tổ chức kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty THNN MTV Duyên Hải – Xí Nghiệp 7. Người hướng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày tháng năm Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn ThS.Phạm Văn Tưởng Hải Phòng, ngày tháng năm 2018 Hiệu trưởng
  6. GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
  7. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP Họ và tên giảng viên: Phạm Văn Tưởng Đơn vị công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy Chuyên ngành: Kế toán kiểm toán Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV Duyên Hải - Xí nghiệp 7 Nội dung hướng dẫn: Khóa luận tốt nghiệp 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp - Thái độ nghiêm túc, ham học hỏi, có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quá trình nghiên cứu và làm đề tài tốt nghiệp. Trách nhiệm, chịu khó, có tinh thần cầu thị, khiêm tốn, nghiêm túc trong học tập, nghiên cứu. - Thường xuyên liên hệ với giáo viên hướng dẫn để trao đổi và xin ý kiến về các nội dung trong đề tài. Tiếp thu, vận dụng được lý thuyết với thực tiễn làm cho bài viết thêm sinh động - Đảm bảo đúng tiến độ thời gian theo quy định của Nhà trường và Khoa trong quá trình làm tốt nghiệp. 2. Đánh giá chất lượng của đồ án/khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu - Khóa luận tốt nghiệp được chia thành ba chương có bố cục và kết cấu cân đối, hợp lý. - Mục tiêu, nội dung và kết quả nghiên cứu rõ ràng. Tác giả đề tài đã nêu bật được các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV Duyên Hải - Xí nghiệp 7. - Các giải pháp về hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền mà tác giả đề xuất có tính khả thi và có thể áp dụng được tại doanh nghiệp. 3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp Được bảo vệ x Không được bảo vệ Điểm hướng dẫn Hải Phòng, ngày 31 tháng 8 năm 2018 Giảng viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Phạm Văn Tưởng
  8. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 11 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 1 TRONG DOANH NGHIỆP 1 1.1. Những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp . 1 1.1.1. Khái niệm 1 1.1.2. Đặc điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền 1 1.1.3. Nguyên tắc hoạch toán vốn bằng tiền 2 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền 3 1.2. Phương pháp kế toán vốn bằng tiền 3 1.2.1. Kế toán tiền mặt 3 1.2.1.1. Khái niệm : 3 1.2.1.2. Nguyên tắc hạch toán tiền mặt : 3 1.2.1.3. Kế toán chi tiết tiền mặt 4 1.2.1.4.Chứng từ kế toán sử dụng 5 1.2.1.5. Quy trình lập và luân chuyển phiếu thu, chi 7 1.2.1.6. Nội dung, kết cấu tài khoản 8 1.2.1.7. Kế toán tình hình biến động ngoại tệ tại quỹ 9 1.2.1.8. Kế toán tình hình biến động vàng, bạc, đá quý tại quỹ 12 1.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng 12 1.2.2.1. Khái niệm 12 1.2.2.2. Nguyên tắc hạch toán 12 1.2.2.3. Chứng từ và sổ sách sử dụng để hạch toán tiền gửi. 14 1.2.2.4. Nội dung ,kết cấu tài khoản 14 1.2.2.5. Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ 16 1.2.3. Kế toán tiền đang chuyển . 18 1.2.3.1. Khái niệm 18 1.2.3.2. Nguyên tắc hạch toán. 18 1.2.3.3.Nội dung , kết cấu tài khoản. 18
  9. 1.3. Các hình thức ghi sổ kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp 19 1.3.1. Kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Nhật ký chung . 21 1.3.2. Kế toán vốn bằng tiền theo hình thức chứng từ ghi sổ: 22 1.3.3. Kế toán vốn bằng tiền theo hình thức nhật ký – sổ cái: 23 1.3.4. Kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Nhật ký - Chứng từ 24 1.3.5. Kế toán vốn bằng tiền theo hình thức kế toán máy: 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH MTV DUYÊN HẢI – XÍ NGHIỆP 7. 27 2.1. Tổng quan về công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Duyên Hải - Xí nghiệp 7. 27 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty . 27 2.1.2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh 28 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 29 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 31 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 31 2.1.4.2. Hình thức ghi sổ, chế độ kế toán và phương pháp kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. 33 2.1.4.3.Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí nghiệp 7 33 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí nghiệp 7 36 2.2.1. Hạch toán tiền mặt tại quỹ của công ty 36 2.2.1.1. Chứng từ sử dụng 37 2.2.1.2. Tài khoản sử dụng. 37 2.2.1.3. Ví dụ minh họa 39 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH MTV DUYÊN HẢI - XÍ NGHIỆP 7 64 3.1. Đánh giá chung về tình hình tổ chức quản lý kinh doanh , tổ chức quản lý kế toán và kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV Duyên Hải - Xí nghiệp 7 64 3.1.1. Những ưu điểm đã đạt được . 64
  10. 3.1.1.1.Về bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của xí nghiệp. 64 3.1.1.2. Về hạch toán kế toán. 65 3.1.1.3. Về công tác vốn bằng tiền . 66 3.1.1.4. Về đội ngũ nhân viên. 67 3.1.2. Những hạn chế cần khắc phục. 67 3.1.2.1. Về việc vi tính hóa công tác kế toán . 67 3.1.2.2. Công tác kiểm kê quỹ tiền mặt . 67 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Duyên Hải - Xí nghiệp 7. 68 3.2.1. Công ty nên thực hiện việc kiểm kê quỹ định kỳ. 68 3.2.2. Công ty nên sử dụng phần mềm kế toán . 74 KẾT LUẬN 78
  11. PHẦN MỞ ĐẦU Hiện nay, tất cả các quốc gia trên thế giới đều hòa mình vào một nền kinh tế mở toàn cầu hóa. Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành mục tiêu chung của tất cả các quốc gia. Do đó, những nước nào linh hoạt, nhạy bén, có điều kiện thuận lợi và có khả năng theo kịp tiến độ phát triển sẽ dễ dàng hòa mình vào một nền kinh tế tiến bộ chung của thế giới. Ngược lại, một số quốc gia có xu hướng phát triển hướng nội, tự cô lập sẽ dần trở nên trì trệ, tụt hậu co với nền kinh tế toàn cầu. Đối với dòng chảy kinh tế hiện nay, Việt Nam đang từng bước vươn lên, dần hòa mình với thị trường kinh tế chung, trở thành một phần không thể thiếu trong nền kinh tế toàn cầu hóa. Đặc biệt sau khi gia nhập APEC cuối năm 1998, ký Hiệp định song phương với Mỹ năm 2000, tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2007 . Càng đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải tích cực hơn trong việc tiếp thu và chuyển mình theo tình hình chung của nền kinh tế thế giới. Vì vậy, vấn đề quan trọng đối với những người làm công tác kế toán và những nhà quản trị, không chỉ dừng lại ở việc hiểu biết kinh doanh thuần túy mà phải biết làm thế nào để đạt đươc hiệu quả cao nhất trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Một trong những biện pháp đó là việc tổ chức thực hiện tốt công tác kế toán ở đơn vị, trong đó kế toán vốn bằng tiền là một vấn đề rất quan trọng để duy trì hoạt động và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bởi vì kế toán vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp tồn tại dưới hình thức tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, đáp ứng các nhu cầu giao dịch, thanh toán của doanh nghiệp . Chính vì vậy mà e chọn đề tài “Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí nghiệp 7’’ để nghiên cứu .
  12. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí nghiệp 7. Chương 3: Giải pháp quản lý vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí nghiệp 7. Trong thời gian thực hiện khóa luận, được sự hướng dẫn, chỉ dạy của thầy giáo Th.S Phạm Văn Tưởng và của các anh chị trong phòng kế toán - tài chính cũng như các phòng ban khác trong xí nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ em tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện bản báo cáo này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng với khả năng có hạn, thời gian tiếp xúc với thực tế chưa nhiều nên chắc chắn báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em xin tiếp thu và chân thành cảm ơn những ý kiến góp ý chỉ bảo thầy cô giáo trong bộ môn kế toán cũng như của cán bộ phòng kế toán XÍ NGHIỆP 7 để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của bản thân, hoàn thành tốt khóa luận và phục vụ tốt cho công tác thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn ! Hải Phòng, ngày . tháng . năm 20 Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Thúy
  13. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp . 1.1.1. Khái niệm Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, tồn tại dưới hình thái giá trị và thực hiện chức năng vật ngang giá chung trong các mối quan hệ trao đổi mua bán giữa doanh nghiệp với các đơn vị, cá nhân khác. Vốn bằng tiền là một tài sản mà doanh nghiệp nào cũng có và sử dụng. 1.1.2. Đặc điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các loại vật tư hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời vốn bằng tiền cũng là kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí hết sức chặt chẽ do vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao, nên nó là đối tượng của gian lận và sai sót. Vì vậy việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lí thống nhất của Nhà nước chẳng hạn: lượng tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và ngân hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng thương mại  Các hình thức tồn tại : - Tiền Việt Nam: Đây là loại giấy bạc do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 1 Lớp: QT1804K
  14. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Ngoại tệ: Đây là loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành trên thị trường Việt Nam như: đồng Đô la Mỹ( USD), đồng tiền chung Châu Âu( EURO), đồng yên Nhật(JPY) . - Vàng bạc, đá quý: Đây là loại tiền thực chất, tuy nhiên loại tiền này không có khả năng thanh khoản cao. Nó được sử dụng chủ yếu vì mục đích cất trữ. Mục tiêu đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh tế hơn là vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.  Vốn bằng tiền bao gồm : - Tiền tại quỹ: Bao gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh . - Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam , ngoại tệ, các loại vàng bạc, đá quý mà doanh nghiệp đang gửi trong tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng. - Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành chức năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác. 1.1.3. Nguyên tắc hoạch toán vốn bằng tiền - Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá là “đồng Việt Nam” (ký hiệu quốc gia “Đ’’, ký hiệu quốc tế “VND’’) để tổng hợp các loại vốn bằng tiền. Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ các loại tiền đó. - Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời chính xác số tiền hiện có và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ theo đồng Việt Nam quy đổi. - Nguyên tắc hoạch toán ngoại tệ: Khi lập báo cáo tài chính cần phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố chính thức tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 2 Lớp: QT1804K
  15. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Đối với vàng, bạc, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các đơn vị không đăng ký kinh doanh các loại vàng bạc, đá quý => Thực hiện đúng các nguyên tắc trên thì việc hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp doanh nghiệp quản lý tốt về các loại vốn bằng tiền của mình. Đồng thời doanh nghiệp còn chủ động trong kế hoạch thu chi, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục và đạt hiệu quả cao nhất . 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền - Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu, chi bằng tiền của doanh nghiệp và tình hình tăng giảm,thừa thiếu của từng loại vốn bằng tiền. Khóa sổ kế toán tiền mặt cuối ngày để có số liệu đối chiếu với thủ quỹ. - Kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện chế độ sử dụng và quản lí vốn bằng tiền của doanh nghiệp, thống nhất các quy định về chứng từ ,thủ tục hoạch toán nhằm kiểm soát và phát hiện kịp thời giúp ngăn ngừa các hiện tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh. - Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ. Kiểm tra thường xuyên, đối chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân đối thống nhất, tránh hiện tượng sai lệch để đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời. 1.2. Phương pháp kế toán vốn bằng tiền 1.2.1. Kế toán tiền mặt 1.2.1.1. Khái niệm : Tiền tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý. Mọi nghiệp vụ thu, chi bằng tiền mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ của doanh nghiệp thực hiện. 1.2.1.2. Nguyên tắc hạch toán tiền mặt :  Chỉ phản ánh vào TK 111 Số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt tại đơn vị. Đối với khoản tiền thu được từ việc bán hàng. Hay một số hoạt động khác mà chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của đơn vị). Thì không ghi vào bên Nợ Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 3 Lớp: QT1804K
  16. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Tài khoản 111 “Tiền mặt”. Mà ghi vào bên Nợ Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”.  Tiền do ký cược , ký quỹ Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp. Được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị.  Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt - Phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo qui định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm. - Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt. Ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. - Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế. Đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại. Để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. 1.2.1.3. Kế toán chi tiết tiền mặt Kế toán căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiền mặt của các nghiệp vụ phát sinh trong tháng, kèm theo chứng từ gốc có liên quan để tiến hành theo trên sổ quỹ tiền mặt (khi mở sổ kế toán, số dư cuối tháng trước đưa vào số dư đầu tháng này của TK 111, cuối tháng khóa sổ và tổng kết số phát sinh bên nợ, có của tài khoản ). Từ sổ quỹ tiền mặt, kế toán tiến hành lập bảng kê thu chi hàng ngày, sau đó tập hợp bảng kê để lên chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối cùng tiến hành ghi vào sổ cái, số liệu được ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số hiệu ghi trên chứng từ. Đến cuối tháng kế toán phải khóa sổ, cộng tổng số phát sinh bên nợ, có, tính ra số dư của từng tài khoản để lập bảng cân đối số phát sinh và lên báo cáo tài chính . Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 4 Lớp: QT1804K
  17. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2.1.4.Chứng từ kế toán sử dụng Phiếu thu (Mẫu số 01-TT): Được sử dụng làm căn cứ để hạch toán số tiền mặt Việt Nam, ngoại tệ đã thu trong kỳ theo từng nguồn thu. Do kế toán lập thành ba liên. Trong đó: + Liên1:lưu + Liên2:giao cho người nộp tiền + Liên 3:thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ rồi chuyển cho kế toán để ghi vào sổ kế toán. Đơn vị: Mẫu số 01 – TT Địa chỉ: (Ban hành theo TT số: 200/2014/QĐ-BTC Ngày 24/12/2014 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Ngày .tháng .năm 20 Số: Nợ: Có: Họ và tên người nộp: . Địa chỉ: Lý do nộp: . Số tiền: .(Viết bằng chữ): Kèm theo: chứng từ gốc. Ngày .tháng năm 20 . Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ (Ký, họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) đóng dấu) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): + Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi: Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 5 Lớp: QT1804K
  18. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Phiếu chi(Mẫu số 02-TT): Được sử dụng làm căn cứ để hạch toán số tiền đã chi của đơn vị trong kỳ, là căn cứ để xác định trách nhiệm vật chất của người nhận tiền. Do kế toán lập thành ba liên.Trong đó: + Liên1:lưu + Liên2:giao cho người nhận tiền + Liên3:thủ quỹ và kế toán trưởng dùng chung. Đơn vị: Mẫu số 02 – TT Địa chỉ: (Ban hành theo Thông tư số: 200/2014/TT-BTC ngày 24/12/2014 của BTC) PHIẾU CHI Quyển số: Số: Ngày tháng năm Nợ: Có: Họ, tên người nhận tiền: Địa chỉ: Lý do chi: Số tiền: (Viết bằng chữ): Kèm theo: chứng từ gốc. Ngày tháng năm Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Ký, họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) đóng dấu) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi: (Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 6 Lớp: QT1804K
  19. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng -Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03 – TT): Là căn cứ để xét duyệt tạm ứng làm thủ tục lập phiếu chi xuất cho tạm ứng. - Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 04 – TT): Là chứng từ liệt kê các khoản tiền đã nhận tạm ứng, làm căn cứ thanh toán số tiền tạm ứng và ghi sổ kế toán. - Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số 05 – TT): Dùng trong trường hợp đã chi nhưng chưa được thanh toán hoặc chưa nhận thanh toán hoặc chưa nhận tạm ứng để tổng hợp các khoản đã chi kèm theo chứng từ (nếu có) làm thủ tục thanh toán. - Biên lai thu tiền (Mẫu số 06 – TT): Là giấy biên nhận của đơn vị hoặc cá nhân đã thu tiền hoặc thu Séc của người nộp tiền làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ, đồng thời để người nộp tiền thanh toán với đơn vị nộp tiền hoặc lưu quỹ. - Một số chứng từ kế toán sử dụng cho doanh nghiệp: Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý (Mẫu số 07 – TT), Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND) (Mẫu số 08a – TT), Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho tiền ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý) (Mẫu số 08b – TT), Bảng kê chi tiền (Mẫu số 09 – TT). 1.2.1.5. Quy trình lập và luân chuyển phiếu thu, chi  Quy trình lập phiếu thu, phiếu chi. Quy trình lập phiếu thu chi tại phòng kế toán là nhằm đảm bảo quá trình thu chi, những loại giấy tờ chứng từ khi yêu cầu thanh toán nếu không đảm bảo với tiêu chuẩn thì sẽ được nhanh chóng nhận biết và đưa tới những giải pháp xử lý kịp thời để tránh được những hậu quả đáng tiếc sau này ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp, đơn vị. Chứng từ gốc → Lập phiếu thu,chi → Kế toán trưởng duyệt → Giám đốc duyệt. Như vậy, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc việc thu chi của các phòng ban trong xí nghiệp mà kế toán lập phiếu thu, phiếu chi và chuyển lên phòng kế toán trưởng và giám đốc xem xét ký duyệt. Sau khi kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt xong thì chuyển cho thủ quỹ thu hay chi tiền rồi kế toán viết vào sổ chi tiết tài khoản 111, 112, sổ tổng hợp TK và cuối cùng là lên bảng CĐKT.  Trình tự luân chuyển phiếu thu, phiếu chi. Lập chứng từ → Kiểm tra chứng từ → Sử dụng chứng từ → Bảo quản và sử dụng lại chứng từ → Lưu trữ hoặc hủy chứng từ - Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ, tùy theo nội dung nghiệp vụ kinh tế của chứng từ mà sử dụng chứng từ cho thích hợp. Tùy theo yêu cầu quản lý của từng loại tài sản mà chứng từ có thể lập thành một hoặc nhiều bản. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 7 Lớp: QT1804K
  20. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Kiểm tra chứng từ: Nghĩa là kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và hợp lý của chứng từ như: các yếu tố của chứng từ, số liệu, chữ ký của những người có liên quan. - Sử dụng chứng từ: Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán. Lúc này, chứng từ dùng để cung cấp thông tin cho lãnh đạo và giúp bộ phận kế toán lập định khoản và phản ánh vào sổ kế toán. - Bảo quản và sử dụng lại chứng từ để kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. - Lưu trữ hoặc hủy chứng từ: sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch toán chứng từ được chuyển sang lưu trữ. Khi kết thúc thời hạn lưu trữ, chứng từ được đem đi hủy. 1.2.1.6. Nội dung, kết cấu tài khoản Bên Nợ: phản ánh các khoản tiền mặt tăng do Nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý. Tiền mặt , ngoại tệ , vàng bạc , đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê . Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với loại tiền mặt ngoại tệ) Bên Có : phản ánh các khoản tiền mặt giảm do Xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý. Tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với loại tiền mặt ngoại tệ). Số dư bên Nợ : Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý còn tồn quỹ tiền mặt .  Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt. - Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam. - Tài khoản 1113 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ tại quỹ của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 8 Lớp: QT1804K
  21. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 9 Lớp: QT1804K
  22. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2.1.7. Kế toán tình hình biến động ngoại tệ tại quỹ Đối với ngoại tệ, ngoài quy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo dõi trên tài khoản 007 – “Ngoại tệ các loại”. Việc quy đổi ra đồng Việt Nam phải tuân thu quy định sau: - Kết cấu TK 007 – Ngoại tệ các loại: TK 007 – Ngoại tệ các loại Ngoại tệ tồn đầu kỳ Ngoại tệ tăng trong kỳ Ngoại tệ giảm trong kỳ Ngoại tệ hiện có Việc quy đổi ra đồng Việt Nam phải tuân thủ các quy định sau: - Đối với tài khoản thuộc loại chi phí, thu nhập, vật tư, hàng hóa, tài sản cố định dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán. Khi có các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ, đều phải ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. - Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền, các khoản thu, phải trả được ghi bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các khoản chênh lệch tỷ giá (nếu có) của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá”. - Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ có thể sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền, phải thu, phải trả. Số chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá mua của ngân hang tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá”. - Sử dụng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ để tính ngoại tệ. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 10 Lớp: QT1804K
  23. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 11 Lớp: QT1804K
  24. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2.1.8. Kế toán tình hình biến động vàng, bạc, đá quý tại quỹ Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiểm mặt thì việc nhập, xuất được hạch toán như ngoại tệ. - Các nghiệp vụ tăng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý ghi : Nợ TK 1113: Giá thực tế tăng Có TK 1111, 1121: Số tiền chi mua thực tế Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Thu bằng vàng,bạc, ) Có TK 138: Thu hồi các khoản cho vay. Có TK 411: Nhận góp vốn, cấp phát bằng vàng, bạc - Các nghiệp vụ giảm vàng, bạc, kim khí quý, đá quý ghi theo bút toán ngược lại. 1.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng 1.2.2.1. Khái niệm “Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi, ). 1.2.2.2. Nguyên tắc hạch toán  Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến - Kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng (Sổ phụ) thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, giấy báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1381) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3381) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 12 Lớp: QT1804K
  25. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ. Khi phát hiện được nguyên nhân thì phản ánh số chênh lệch (nếu có) vào TK 138 (1388) hoặc TK (3388).  Ở những doanh nghiệp có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại). - Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở từng Ngân hàng khác nhau để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. - Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng.  Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc: - Bên Nợ TK 1122 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ kế toán của tài khoản 1122 . - Bên Có TK 1122 áp dụng tỷ giá ghi sổ Bình quân gia quyền .  Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ theo nguyên tắc: Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của chính ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tài khoản ngoại tệ ở nhiều ngân hàng khác nhau và tỷ giá mua của các ngân hàng không có chênh lệch đáng kể thì có thể lựa chọn tỷ giá mua của một trong số các ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ làm căn cứ đánh giá lại.  Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư vàng tiền tệ theo nguyên tắc: Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 13 Lớp: QT1804K
  26. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật định.” 1.2.2.3. Chứng từ và sổ sách sử dụng để hạch toán tiền gửi. Chứng từ kế toán. - Các giấy báo Có, giấy báo Nợ, bản sao kê ngân hàng. - Các chứng từ khác: Séc chuyển khoản, séc định mức, séc bảo chi, lệnh chi, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu. - Sổ phụ tài khoản. - Hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra. Sổ sách kế toán sử dụng gồm: - Sổ tiền gửi ngân hàng - Các sổ kế toán tổng hợp tùy theo hình thức kế toán thích hợp - Sổ cái TK 112 1.2.2.4. Nội dung ,kết cấu tài khoản Bên Nợ: Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng; Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ tại thời điểm báo cáo; Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo. Bên Có: Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng; Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ tại thời điểm báo cáo; Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo. Số dư bên Nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 14 Lớp: QT1804K
  27. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1121 Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam. - Tài khoản 1122 Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam. - Tài khoản 1123 Vàng tiền: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 15 Lớp: QT1804K
  28. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG (VNĐ) 112(1121) 111 Tiền gửi ngân hàng ( Việt Nam đồng) 111 Gửi tiền mặt vào ngân hàng Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt 121,128,221 121,128,221 222,228 222,228 Thu hồi vốn đầu tư ngắn hạn Các khoản đầu tư bằng tiền gửi ngân hàng dài hạn 515 635 244 Nếu lãi Nếu lỗ Kỳ cược, kỳ quỹ bằng tiền gửi ngân hàng 211,213,217,241 128,141 Mua TSCĐ, BĐSĐT, chỉ đầu tư XDCB, SCL 131,136,138 133 Thu nợ phải thu, các khoản tạm ứng, cho vay Thuế GTGT (nếu có) 152,153,156,611, 244 Thu hồi các khoản ký cược Mua vật tư, hàng hóa, công cụ, dụng cụ ký quỹ 331,333,336 411 338,341 Nhận vốn góp liên doanh, Thanh toán các khoản nợ phải trả, nợ vay liên kết, cổ phần, 133 344 Thuế GTGT 623,627,635 Nhận ký quỹ, ký cược (nếu có) 641,642,811 511,515,711 Chi phí SXKD, chi phí hoạt động khác Doanh thu, thu nhập khác bằng 411,421,414 tiền gửi ngân hàng 418,353,356 3331 Trả lại vốn góp, trả lại cổ tức, lợi nhuận Thuế GTGT cho các bên góp vốn, chi các quỹ 521 333 Thanh toán các khoản chiết khấu thương Nhận các khoản trợ cấp, trợ giá mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại của nhà nước 3331 3388 Thuế GTGT Nhận tiền của các bên trong tương ứng hợp đồng BCC không thành lập pháp nhận Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 16 Lớp: QT1804K
  29. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2.2.5. Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ Việc thực hiện quy đổi từ ngoại tệ Ngân hàng sang đồng Việt Nam được thực hiện tương tự như đồng ngoại tệ tại quỹ tại cơ quan. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 17 Lớp: QT1804K
  30. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Tất cả các nghiệp vụ đều phải đồng thời ghi đơn TK 007 – Ngoại tệ các loại 007 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Doanh thu, TN tài chính, TN khác Mua vật tư, hàng hóa, công cụ, TSCĐ Bằng ngoại tệ Bằng ngoại tệ - Kế toán sử dụng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ để tính ngoại tệ. 1.2.3. Kế toán tiền đang chuyển . 1.2.3.1. Khái niệm Dùng để phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có , đã trả cho doanh nghiệp khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại Ngân hàng để trả cho doanh nghiệp khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay bản sao kê của Ngân hàng. 1.2.3.2. Nguyên tắc hạch toán.  Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau: - Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng. - Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho doanh nghiệp khác. - Thu tiền bán hàng chuyển thẳng vào Kho bạc để nộp thuế (giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp với người mua hàng và Kho bạc Nhà nước). 1.2.3.3.Nội dung , kết cấu tài khoản. Bên Nợ: Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào Ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có; Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển tại thời điểm báo cáo. Bên Có: Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 18 Lớp: QT1804K
  31. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Số tiền kết chuyển vào tài khoản 112 Tiền gửi Ngân hàng, hoặc tài khoản có liên quan; Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển tại thời điểm báo cáo. Số dư bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển tại thời điểm báo cáo. Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2: -Tài khoản 1131 Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển. -Tài khoản 1132 Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển. KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN 113 131 Tiền đang chuyển 112 Thu tiền nợ của khách hàng nộp thẳng Nhận được Giấy báo có của Ngân hàng Vào ngân hàng như chưa nhận được về số tiền đã gửi vào Ngân hàng Giấy báo Có 3331 331 Thuế GTGT(nếu có) Nhận được Giấy báo Nợ của Ngân Hàng về số tiền đã trả cho người bán 511,515,711 Thu tiền bán hàng hoặc các Khoản thu nhập khác nộp Thẳng vào ngân hàng nhưng Chưa nhận được giấy báo Có 111 Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng Nhưng chưa nhận được Giấy báo Có 112 Chuyển TGNH trả nợ nhưng chưa Nhận được Giấy báo Nợ 413 413 Đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời Đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời Điểm báo cáo của ngoại tệ đang điểm báo cáo của ngoại tệ đang Chuyển (chênh lệch tỷ giá tăng) chuyển (chênh lệch tỷ giá giảm) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 19 Lớp: QT1804K
  32. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.3. Các hình thức ghi sổ kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. Hệ thống sổ kế toán bao gồm nhiều loại sổ khác nhau trong đó có những loại được mở theo quy định chung của Nhà nước và những loại sổ mở theo yêu cầu quản lý của đơn vị. Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn hình thức ghi sổ khác nhau. Doanh nghiệp có thể áp dụng 1 trong 5 hình thức kế toán sau: - Hình thức Nhật ký chung - Hình thức Chứng từ ghi sổ - Hình thức Nhật ký - Sổ cái - Hình thức ghi sổ Nhật ký - Chứng từ - Hình thức ghi sổ trên máy vi tính Dưới đây là trình tự ghi sổ kế toán của các hình thức ghi sổ: Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 20 Lớp: QT1804K
  33. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.3.1. Kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Nhật ký chung . Phiếu thu, phiếu chi, GBN, GBC Sổ quỹ tiền mặt SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 111,112 SỔ CÁI TK 111,112,113 Bảng tổng hợp chi tiết TK 111,112 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ quỹ tiền mặt và sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ quỹ tiền mặt và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 21 Lớp: QT1804K
  34. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.3.2. Kế toán vốn bằng tiền theo hình thức chứng từ ghi sổ: Phiếu thu, phiếu chi,GBN,GBC Sổ quỹ GBN, GBC Sổ, thẻ kế Bảng tổng hợp chứng toán chi tiết từ kế toán cùng loại TK 111,112 Sổ đăng ký Bảng tổng CHỨNG TỪ GHI SỔ chứng từ ghi sổ hợp chi tiết TK 111,112 Sổ Cái TK 111,112,113 Bảng cân đối số phátsinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Từ sổ, thẻ kế toán chi tiết được ghi vào bảng tổng hợp chi tiết. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 22 Lớp: QT1804K
  35. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. 1.3.3. Kế toán vốn bằng tiền theo hình thức nhật ký – sổ cái: Phiếu thu, phiếu chi,GBN,GBC GBN, GBC Sổ, thẻ Sổ quỹ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng TK111,112 từ kế toán cùng loại Bảng tổng hợp chi tiếtTK NHẬT KÝ – SỔ CÁI 111,112 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái.Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ cái được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Sau đó cuối tháng sẽ lập Bảng tổng hợp chi tiết.Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên Bảng tổng hợp chi tiết sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập Báo cáo tài chính. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 23 Lớp: QT1804K
  36. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.3.4. Kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Nhật ký - Chứng từ Chứng từ kế toán và Các bảng phân bổ Sổ, thẻ Bảng kê Số 1,2 NHẬT KÝ Kế toán chi tiết TK 111,112 CHỨNG TỪ SỐ 1,2 Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết TK 111,112 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký – Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. - Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký – Chứng từ có liên quan. - Đối với các Nhật ký – Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký – Chứng từ. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 24 Lớp: QT1804K
  37. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký – Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái. - Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái. - Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký – Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. 1.3.5. Kế toán vốn bằng tiền theo hình thức kế toán máy: Phiếu thu, phiếu chi, SỔ KẾ TOÁN GBN, GBC - Sổ tổng hợp Phần mềm Kế toán - Sổ chi tiết BẢNG TỔNG HỢP - Báo cáo tàichính CHỨNG TỪ KẾ - Báo cáo kế toán TOÁN CÙNG quản trị MÁY VI TÍNH LOẠI Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra - Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 25 Lớp: QT1804K
  38. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng khoản để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. - Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. - Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm k ế t o á n có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. - Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. - Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 26 Lớp: QT1804K
  39. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH MTV DUYÊN HẢI – XÍ NGHIỆP 7. 2.1. Tổng quan về công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Duyên Hải - Xí nghiệp 7. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .  Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH MTV Duyên Hải - Xí nghiệp 7 - Quân khu 3 tiền thân là D4-C27 thuộc phòng công binh Quân khu Tả ngạn được tách ra thành lập Xưởng 7 vào ngày 20 tháng 10 năm 1970. Từ năm 1970 đến 1975 được giao nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng cơ khí, mộc phục vụ sản xuất và chiến đấu. Từ năm 1976 được điều động về Cục Kinh tế Quân khu 3 cho đến năm 1988. Trong thời gian này xưởng được giao nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng cơ khí, mộc phục vụ sản xuất, đời sống, chính sách cho các đơn vị trong Quân khu. Ngày 1 tháng 1 năm 1988 xưởng 7 được Bộ Tư lệnh Quân khu 3 điều về Sư đoàn 319 có nhiệm vụ sản xuất hàng cơ khí mộc và xây dựng. Đồng thời đổi tên thành Xí nghiệp 7 - Công ty Xây dựng 319. Ngày 1 tháng 1 năm 2012 Xí nghiệp 7 được điều về Công ty TNHH MTV Duyên Hải lấy tên là Xí nghiệp 7 - Công ty Duyên Hải. Qua 48 năm hình thành và phát triển đến nay công ty Duyên Hải đã thi công hàng trăm công trình vừa và lớn trên khắp cả nước trong đó có nhiều công trình có chất lượng cao của ngành xây dựng Việt Nam như: Nhà khách QK3; Trụ sở thi hành án QK3; Đường xuyên đảo Cát Bà; Cầu cảng công ty 9 - Bộ đội biên phòng Quảng Ninh; Trường cao đẳng nghề du lịch và dịch vụ Hải Phòng; Nhà điều hành VINACOM - Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam Là một trong những đơn vị kinh tế mang lại hiệu quả cao nhất cho Quân khu . Bên cạnh đó , công tác điều tra và nghiên cứu thị trường luôn được đề cao và cải tiến không ngừng theo xu thế của thị trường hiện nay. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 27 Lớp: QT1804K
  40. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Tên đầy đủ: Công ty TNHH MTV Duyên Hải - Xí nghiệp 7 - Quân khu 3 Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV Duyên Hải - Xí nghiệp 7 - Điện thoại: 031 3777391 - Fax: 031 3876404 - Mã số doanh nghiệp : 0105753635-001 ( Cấp ngày 17/02/2012 tại Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hải Phòng ) - Ngày hoạt động: 22/02/2012 . Địa chỉ , trụ sở chính : Số 238 - Đường Lê Duẩn - Quận Kiến An - Thành phố Hải Phòng Ngành nghề kinh doanh : Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, Loại hình doanh nghiệp : Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên 2.1.2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh Công ty TNHH MTV Duyên Hải - Xí nghiệp 7 - Quân khu 3 là một đơn vị kinh tế trong quân đội. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty hiện nay là nhận thầu xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi và sản xuất các mặt hàng truyền thống cơ khí, mộc, kết hợp thực hiện các chính sách hậu phương quân đội, địa bàn hoạt động của công ty rộng khắp trên toàn quốc. Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, Sản phẩm chủ yếu: Nhà ở, trụ sở làm việc, đường giao thông. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 28 Lớp: QT1804K
  41. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Duyên Hải – Xí nghiệp 7 trong những năm gần đây Đơn vị: Việt Nam đồng TT Chỉ tiêu 2014 2015 2016 I ∑ Doanh thu thuần 202.655.189.790 231.751.922.312 255.553.588.882 II ∑ Chi phí 190.076.964.165 215.235.464.457 236.132.910.767 III Lợi nhuận trước thuế 12.578.225.625 16.516.457.855 19.420.678.115 IV Thuế TNDN 2.515.645.125 3.303.291.571 3.884.135.623 V Lợi nhuận sau thuế 10.062.580.500 13.213.166.284 15.536.542.492 VI Thu nhập bình quân 6.000.000 6.000.000 6.600.000 ( Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí nghiệp 7) Qua đây , ta thấy được sự gia tăng kinh tế đáng kể của Xí nghiệp 7 , có thể thấy công tác quản lý có sự tiến bộ đáng kể , đem lại lợi ích cho Nhà nước nói chung và đơn vị nói riêng . 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy quản lý của công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí nghiệp 7 được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, từ Ban giám đốc Xí nghiệp và các phòng ban chức năng đến các đội trực thuộc được tinh giảm gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 29 Lớp: QT1804K
  42. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Duyên Hải – Xí nghiệp 7 GIÁM ĐỐC Phó giám đốc kĩ Phó giám đốc kế hoạch Phó giám đốc chính trị - thuật - Tài chính Hậu cần Phòng kế hoạch - Phòng tài chính - Kế Phòng tổ chức lao Kĩ thuật - Vật tư toán động - Văn phòng Đội Đội Đội Đội Đội Đội Đội Đội XD XD XD XD XD XD XD XD 7.1 7.2 7.3 7.4 7.5 7.6 7.8 7.9 Trong đó , nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận , phòng ban làm nhiệm vụ cụ thể như sau : - Giám đốc Xí nghiệp: Là người quản lý cao nhất trong xí nghiệp, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trước giám đốc công ty, trước Nhà nước và pháp luật. - Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách vấn đề kỹ thuật thi công cho các bộ phận sản xuất kịp đáp ứng tiến độ yêu cầu song vẫn đảm bảo an toàn và hiệu quả. - Phó giám đốc kế hoạch - Tài chính: Phụ trách kế hoạch và tài chính của đơn vị như chỉ đạo kế hoạch sản xuất, tham mưu về kế hoạch tài chính. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 30 Lớp: QT1804K
  43. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Phó giám đốc chính trị - Hậu cần: Phụ trách vấn đề chính trị hậu cần của đơn vị như vấn đề tổ chức Đảng, tổ chức công đoàn, tổ chức biên chế nhân sự, tổ chức hành chính và các tổ chức khác của đơn vị. - Phòng kế hoạch - Kỹ thuật - Vật tư: Lập các kế hoạch sản xuất, lập dự toán cho công trình, tham gia đấu thầu các công trình, chỉ đạo kỹ thuật thi công cho các bộ phận sản xuất, cung cấp thiết bị vật tư kịp thời. - Phòng tài chính - Kế toán: Theo dõi tình hình tài chính của đơn vị, tình hình nguồn vốn, luân chuyển vốn, theo dõi công nợ, tập hợp chi phí tính giá thành, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để cung cấp thông tin chính xác cho ban giám đốc về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. - Phòng tổ chức lao động - Văn phòng: Tổ chức nhân sự, tổ chức xét duyệt nâng lương cho các cán bộ công nhân viên, tổ chức thi nâng bậc cho công nhân, làm thủ tục chế độ nghỉ hưu, mất sức cho công nhân viên trong xí nghiệp. Đảm bảo công việc tiếp tân, tiếp khách, sắp xếp chỗ ăn ở cho cán bộ công nhân viên, soạn thảo và tiếp nhận công văn giấy tờ. - Các đội sản xuất (Đứng đầu là đội trưởng): Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ - Ban giám đốc xí nghiệp về tổ chức, quản lý điều hành sản xuất của đội. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán . 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán. Công ty TNHH MTV Duyên Hải - Xí nghiệp 7 là doanh nghiệp có quy mô lớn ở cấp xí nghiệp, địa bàn hoạt động trải rộng khắp cả nước. Để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh và đáp ứng yêu cầu quản lý sản xuất, công ty đã vận dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán nửa tập trung, nửa phân tán (mô hình hạch toán báo sổ). Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức thành Ban tài chính và nhân viên kế toán tại các Đội. Hàng tháng, kế toán đội tập hợp toàn bộ chứng từ giao nộp về Ban tài chính Xí nghiệp, kế toán Xí nghiệp có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc, và tiến hành ghi sổ kế toán. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 31 Lớp: QT1804K
  44. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Duyên Hải - Xí nghiệp 7 Kế toán trưởng Kế toán Kế toán Kế toán Thủ quỹ Ngân hàng tổng hợp TSCĐ và công nợ Kế Kế Kế Kế Kế Kế Kế Kế toán toán toán toán toán toán toán toán đội đội đội đội đội đội đội đội 7.1 7.2 7.3 7.4 7.5 7.6 7.8 7.9 - Kế toán trưởng (Kiêm trưởng phòng kế toán): Là người chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức có hiệu quả hoạt động kinh doanh, điều hành tổ chức kế toán trong phòng kế toán. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động kế toán tài chính của xí nghiệp. - Kế toán tiền gửi ngân hàng : Thực hiện quan hệ giao dịch với các ngân hàng như thu, chi tiền gửi ngân hàng, huy động vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra bình thường. Đồng thời theo dõi việc hoàn trả vốn. - Kế toán tổng hợp: Thực hiện các công việc sau: + Xử lý các loại số liệu, tập hợp chi phí. + Đánh giá sản phẩm làm dở, tính giá thành sản phẩm. + Thực hiện kế toán vốn bằng tiền và kế toán quản lý doanh nghiệp. + Lập các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 32 Lớp: QT1804K
  45. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Kế toán tài sản cố định và theo dõi tình hình công nợ: Quản lý tình hình về TSCĐ của công ty như: Tình hình tăng, giảm TSCĐ; Tính khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ; Lập báo cáo về TSCĐ theo năm. - Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về quản lý quỹ tiền mặt, thu chi tiền mặt thông qua các phiếu thu, phiếu chi được duyệt. .- Kế toán đội: Là người thường xuyên theo dõi và bám sát các công trình xây dựng, tập hợp các chứng từ ban đầu gửi về Phòng tài chính Xí nghiệp để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Ngoài ra, công việc thường xuyên của kế toán đội là thực hiện việc thanh quyết toán với các nhân viên của đội. 2.1.4.2. Hình thức ghi sổ, chế độ kế toán và phương pháp kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. - Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ - Chế độ kế toán áp dụng: Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá gốc + Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Thực tế đích danh + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên - Phương pháp kế toán tài sản cố định: + Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định: Theo giá gốc + Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao tuyến tính - Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ 2.1.4.3.Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí nghiệp 7 Công ty áp dụng hệ thống sổ sách theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, bao gồm các sổ tổng hợp (Chứng từ ghi sổ; Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; Sổ cái theo mẫu quy định của Bộ tài chính) và sổ, thẻ kế toán chi tiết theo hướng dẫn của Nhà nước và yêu cầu quản lý của công ty. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 33 Lớp: QT1804K
  46. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên Sổ cái, kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh rồi ghim với tập chứng từ gốc và bảng kê, chứng từ ghi sổ đã lập để lưu tại công ty. Kế toán căn cứ vào các Sổ chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết rồi tiến hành lập Báo cáo kế toán. Quy trình ghi sổ kế toán tại công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí nghiệp 7 như sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 34 Lớp: QT1804K
  47. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.4. Quy trình ghi sổ kế toán tại công ty Duyên Hải - Xí nghiệp 7 CHỨNG TỪ GỐC BẢNG TỔNG HỢP SỔ, THẺ KẾ TOÁN SỔ QUỸ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CHI TIẾT TK CHI TIẾT SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ CHỨNG TỪ GHI SỔ BẢNG TỔNG SỔ CÁI TK HỢP CHI TIẾT BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH SỐ PHÁT SINH BÁO CÁO KẾ TOÁN Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 35 Lớp: QT1804K
  48. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí nghiệp 7 Vốn bằng tiền là một bộ phận của tại sản lưu động trong doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các ngân hang, kho bạc nhà nước và các khoản tiền đang chuyển. Vốn bằng tiền dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí hàng ngày. Tài khoản sử dụng: -TK 111: Tiền mặt tại quỹ -TK 112: Tiền gửi ngân hàng * Chứng từ kế toán sử dụng - Phiếu thu (Mẫu số 01 - TT) - Phiếu chi (Mẫu số 02 - TT) - Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu 03 – TT) - Biên lai thu tiền (Mẫu số 06 - TT) - Giấy đề nghị thanh toán - Các chứng từ khác có liên quan. * Kế toán tiền gửi ngân hàng: - Giấy báo Nợ - Giấy báo Có - Bản sao kê của Ngân hàng kèm theo chứng từ gốc (Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi ) 2.2.1. Hạch toán tiền mặt tại quỹ của công ty Hàng ngày, tại Xí nghiệp luôn phát sinh các nghiệp vụ thu, chi xen kẽ nhau nên bao giờ cũng có một lượng tiền tồn quỹ nhất định để đáp ứng nhu cầu thu chi cần thiết. Kế toán tiền mặt phải mở sổ quỹ ghi chép đầy đủ và liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ hàng ngày. Cuối cùng phải tính ra số tồn quỹ tại mỗi thời điểm. - Tiền mặt sử dụng: chủ yếu là VND. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 36 Lớp: QT1804K
  49. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.1.1. Chứng từ sử dụng Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán tiền mặt tại Xí nghiệp bao gồm : - Phiếu thu - Phiếu chi - Các chứng từ có liên quan khác 2.2.1.2. Tài khoản sử dụng. Kế toán tiền mặt tại quỹ của Xí nghiệp sử dụng tài khoản 111 - Tiền mặt tại quỹ để phản ánh tình hình thu, chi bằng tiền mặt tại công ty . Trong đó chủ yếu là sử dụng TK 1111 - Tiền mặt VND. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: 131, 331, 133, Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 37 Lớp: QT1804K
  50. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng * Quy trình hạch toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí nghiệp 7 được mô tả như sau: Sơđồ 2.1. Sơ đồ quy trình hạch toán vốn bằng tiền Phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm thu, uỷ nhiệm chi Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ tiền mặt chứng từ ghi sổ (TK111,112) (TK111) Sổ cái (TK 111, 112) Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra * Quy trình lập phiếu thu, phiếu chi: Sau khi ghi đầy đủ các yếu tố trên phiếu thu (phiếu chi), phiếu thu (phiếu chi) sẽ được đính kèm với các chứng từ có liên quan để chuyển cho giám đốc và kế toán trưởng soát xét, ký duyệt. Sau đó chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ xuất, nhập quỹ. Các phiếu thu phải đánh số thứ tự liên tục, đầy đủ. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 38 Lớp: QT1804K
  51. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên, thủ quỹ giữ một liên làm căn cứ ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc để vào sổ kế toán, một liên giao cho người nộp tiền, liên còn lại lưu ở nơi lập phiếu. Phiếu chi do kế toán lập thành 2 liên, một liên lưu lại ở nơi lập phiếu, liên còn lại thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán cùng chứng từ gốc để vào sổ kế toán. Biên lai thu tiền theo mẫu in riêng của công ty cũng có 2 liên, một liên lưu lại ở cuống, một liên giao cho ngưòi nộp tiền. * Quy trình luân chuyển chứng từ: Hàng ngày căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy báo nợ, uỷ nhiệm chi mà kế toán đội chuyển lên kế toán tổng hợp lập Bảng kê chứng từ ghi có TK 111, TK 112. Cuối tháng, căn cứ vào Bảng kê chứng từ ghi có TK111, TK 112 kế toán tổng hợp lập Chứng từ ghi sổ Căn cứ vào bảng kê chứng từ ghi có TK 111; 112, cuối tháng kế toán tổng hợp ghi vào Sổ chi tiết TK 111, 112 Cuối ngày, kế toán đối chiếu số liệu trên sổ quỹ tiền mặt và sổ chi tiết tài khoản 111, 112. Đến cuối tháng, căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp ghi vào Sổ cái TK 111, 112. - Cuối quý, tổng hợp số liệu từ các sổ cái để vào bảng cân đối số phát sinh, từ bảng cân đối số phát sinh tổng hợp số liệu để lập các báo cáo tài chính. 2.2.1.3. Ví dụ minh họa Ví dụ kế toán tiền mặt: Ví dụ 1: Ngày 15/01/2016, ông Lê Vĩnh Thanh thanh toán tiền mua vật tư xây dựng công trình gói thầu số 05/Nhà ở công vụ F350/Quân khu 3. Tổng số tiền thanh toán: 9.469.790 đồng, thuế GTGT 10%: 860.890 đồng (theo PC số 25 ngày 15/01/2016). Vật tư đã nhập kho theo phiếu nhập số 15 ngày 06/01/2016. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 39 Lớp: QT1804K
  52. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Định khoản: Nợ TK 152 : 8.608.900 Nợ TK 133 : 860.890 Có TK 111: 9.469.790 Căn cứ vào hóa đơn thanh toán số 0000716 (Biểu số 2.1) kế toán lập phiếu chi số 25 (Biểu số 2.2), kế toán tiếp tục lập Bảng kê chứng từ ghi Có TK111 (Biểu số 2.7), sau đó lập Chứng từ ghi sổ số 05 (Biểu số 2.8). Ví dụ 2: Ngày 16 tháng 01 năm 2016, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ (Ngân hàng TMCP Quân đội). Số tiền là 600.000.000đ (theo phiếu thu số 15). Định khoản: Nợ TK 111: 600.000.000 Có TK 112: 600.000.000 Kế toán lập phiếu thu số 15 (Biểu số 2.3), sau khi lập Bảng kê chứng từ ghi Nợ TK111 (Biểu số 2.9), kế toán tiếp tục lập Chứng từ ghi sổ số 06 (Biểu số 2.10) Ví dụ 3: Ngày 18/01/2016 Bà Nguyễn Hồng An thanh toán tiền vật liệu mua gạch đặc của Xí Nghiệp 359 Định khoản: Nợ TK 152: 12.500.000 Nợ TK 133: 1.250.000 Có TK 111: 13.750.000 Căn cứ vào HĐ Số 0001122 (Biểu số 2.4), kế toán lập phiếu chi số 30 (Biểu số 2.5) và vào Bảng kê chứng từ ghi Có TK111 (Biểu số 2.7), sau đó vào chứng từ ghi sổ số 05( Biểu số 2.8) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 40 Lớp: QT1804K
  53. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.1: Trích hóa đơn số 0000716 Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 41 Lớp: QT1804K
  54. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.2. CÔNG TY TNHH MTV DUYÊN HẢI Mẫu số 02-TT XÍ NGHIỆP 7 (Ban hành theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Số : 25 Ngày 15 tháng 01 năm 2016 Nợ TK 152 :8.608.900 Nợ TK 133 : 860.890 Có TK 111 :9.469.790 Họ tên người nhận tiền: Lê Vĩnh Thanh Địa chỉ: Nhân viên vật tư - Xí nghiệp 7 Lí do chi: Thanh thanh toán tiền mua vật tư xây dựng công trình gói thầu số 05/Nhà ở công vụ F350/Quân khu 3 Số tiền: 9.469.790 đồng (Viết bằng chữ): Chín triệu, bốn trăm sáu chín ngàn, bảy trăm chín mươi đồng chẵn. Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 15 tháng 01 năm 2016 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Ngưòi lập phiếu Người nhận (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Chín triệu, bốn trăm sáu chín ngàn, bảy trăm chín mươi đồng chẵn. + Tỷ giá ngoại tệ: + Số tiền quy đổi: Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 42 Lớp: QT1804K
  55. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.3. CÔNG TY TNHH MTV DUYÊN HẢI Mẫu số 01-TT XÍ NGHIỆP 7 - ĐỘI XD 7.2 (Ban hành theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Số : 15 Ngày 16 tháng 01 năm 2016 Nợ TK111: 600.000.000 Có TK112: 600.000.000 Họ tên người nộp tiền: Lê Thị Thùy Linh Địa chỉ: Ban Tài chính Xí nghiệp 7 Lí do nộp: Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quĩ Số tiền: 600.000.000 (Viết bằng chữ): Sáu trăm triệu đồng chẵn. Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 16 tháng 01 năm 2016 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Ngưòi lập Người nộp tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Sáu trăm triệu đồng chẵn. + Tỷ giá ngoại tệ: + Số tiền quy đổi: Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 43 Lớp: QT1804K
  56. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.4. HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: AA/16P GIÁ TRỊ GIA TĂNG Số: 0001122 Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 11 tháng 1 năm 2016 Đơn vị bán hàng: Xí Nghiệp 359 Địa chỉ: Số 128 Đường Trần Kiên, Bắc Sơn, Kiến An, Hải Phòng Số tài khoản : Điện thoại : Họ tên người mua hàng: Nguyễn Hồng An Tên đơn vị : Công ty TNHH MTV Duyên Hải_Xí nghiệp 7 Địa chỉ : Số 238 Lê Duẩn _Kiến An_ Hải Phòng Số tài khoản : Hình thức thanh toán : Tiền mặt STT Tên hàng hóa , dịch Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền vụ A B C 1 2 3=2*1 1 Gạch đặc Viên 3.125 4.000 12.500.000 Cộng tiền hàng 12.500.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.250.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 13.750.000 Số tiền viết bằng chữ : Mười ba triệu bảy trăm năm mươi nghìn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 44 Lớp: QT1804K
  57. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.5. CÔNG TY TNHH MTV DUYÊN HẢI Mẫu số 02-TT XÍ NGHIỆP 7 (Ban hành theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Số : 30 Ngày 18 tháng 01 năm 2016 Nợ TK 152: 12.500.000 Nợ TK 133: 1.250.000 Có TK111:13.750.000 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Hồng an Địa chỉ: Nhân viên vật tư - Xí nghiệp 7 Lí do chi: Thanh thanh toán tiền mua vật tư gạch đặc của Xí Nghiệp 359 Số tiền: 13.750.000 đồng (Viết bằng chữ): Mười ba triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng chẵn. Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 18 tháng 01 năm 2016 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Ngưòi lập phiếu Người nhận (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Mười ba triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng chẵn. + Tỷ giá ngoại tệ: + Số tiền quy đổi: Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 45 Lớp: QT1804K
  58. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.6. CÔNG TY TNHH MTV DUYÊN HẢI Mẫu số S07-DN XÍ NGHIỆP 7 (Ban hành theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC) SỔ QUỸ Tài khoản 111- Tiền mặt Tháng 01 năm 2016 Ngày Số phiếu Số tiền tháng ghi Diễn giải Thu Chi Thu Chi Tồn sổ Tồn đầu tháng 554.030.840 . Đ/c Thanh - thanh thanh toán tiền mua vật 15/01/2016 25 tư XDCT gói thầu số 9.469.790 450.645.800 05/Nhà ở công vụ F350/Quân khu 3 Rút tiền gửi ngân hàng 16/01/2016 15 600.000.000 1.050.645.800 về quỹ Đ/c Huy thanh toán tiền 16/01/2016 26 nhân công XDCT BCH 350.165.500 700.480.300 QS Hải Phòng Đ/c Kỳ thanh toán tiền 16/01/2016 27 nhân công XDCT BCH 250.000.000 450.480.300 QS Hải Dương Đ/c Hường cấp lương 16/01/2016 28 cho bộ phận gián tiếp xí 260.600.500 189.879.800 nghiệp Chi tạm ứng cho nhân 17/01/2016 29 4.000.000 185.879.800 viên đi công tác Tạm ứng thừa nộp lại 17/01/2016 16 1.500.000 187.379.800 quỹ Bà An thanh toán tiền 18/01/2016 30 13.750.000 173.629.800 mua gạch đặc . Tổng cộng 2.560.789.100 2.650.725.900 Tồn cuối tháng 464.094.040 Ngày 31 tháng 01 năm 2016 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 46 Lớp: QT1804K
  59. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.7. CÔNG TY TNHH MTV DUYÊN HẢI XÍ NGHIỆP 7 BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI CÓ TK 111 Ngày 31 tháng 01 năm 2016 Chứng từ Ghi nợ tài khoản Diễn giải Ghi có TK 111 Số Ngày 152 133 334 . . . . Đ/c Thanh - thanh thanh toán tiền mua vật tư 25 15/01/16 XDCT gói thầu 9.469.790 8.608.900 860.890 số 05/Nhà ở công vụ F350/Quân khu 3 Đ/c Huy thanh toán tiền nhân 26 16/01/16 công XDCT 350.165.500 350.165.500 BCH QS Hải Phòng Đ/c Kỳ thanh toán tiền nhân 27 16/01/16 công XDCT 250.000.000 250.000.000 BCH QS Hải Dương Bà Hồng An 30 18/01/16 thanh toán tiền 13.750.000 12.500.000 1.250.000 mua gạch đặc . . . Cộng 2.650.725.900 96.150.818 9.615.082 2.105.260.000 Ngày 31 tháng 01 năm 2016 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 47 Lớp: QT1804K
  60. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.8. CÔNG TY TNHH MTV DUYÊN HẢI Mẫu số S02a-DN XÍ NGHIỆP 7 (Ban hành theo thông tư số 200/2014/TT-BTC nngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 05 Ngày 31 tháng 01 năm 2016 Số hiệu TK Số tiền Trích yếu Ghi chú Nợ Có . . . 152 111 96.150.818 Thanh toán trả tiền mua vật tư 133 111 9.615.082 . . . Chi thanh toán gián tiếp và nhân 334 111 2.105.260.000 công TTSX Cộng 2.650.725.900 Kèm theo 01 bảng kê chừng từ ghi có TK 111. Ngày 31 tháng 01 năm 2016 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 48 Lớp: QT1804K
  61. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.9. CÔNG TY TNHH MTV DUYÊN HẢI XÍ NGHIỆP 7 BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI NỢ TK 111 Ngày 31 tháng 01 năm 2016 Chứng từ Ghi nợ TK Ghi có tài khoản Diễn giải Số Ngày 111 112 141 . . . Tạm ứng thừa nộp lại 20/01/16 1.500.000 1.500.000 quỹ . . . Rút tiền gửi ngân hàng 25/01/16 600.000.000 600.000.000 về nhập quỹ . . . Cộng 2.560.789.100 1.273.500.000 4.200.000 Ngày 31 tháng 01 năm 2016 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 49 Lớp: QT1804K
  62. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.10. CÔNG TY TNHH MTV DUYÊN HẢI Mẫu số S02a-DN XÍ NGHIỆP 7 (Ban hành theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 06 Ngày 31 tháng 01 năm 2016 Số hiệu TK Số tiền Trích yếu Ghi chú Nợ Có Tạm ứng thừa nộp về quỹ 111 141 4.200.000 Rút tiền về nhập quỹ 111 112 1.273.500.000 Cộng 2.560.789.100 Kèm theo 01 bảng kê chừng từ ghi có TK 111. Ngày 31 tháng 01 năm 2016 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 50 Lớp: QT1804K
  63. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.11. CÔNG TY TNHH MTV DUYÊN HẢI Mẫu số S02c1-DN XÍ NGHIỆP 7 (Ban hành theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 111 - Tiền mặt (Trích dẫn) Tháng 01 năm 2016 CTGS Số phát sinh TK Số Diễn giải NT ĐƯ Nợ Có hiệu Số dư đầu tháng 554.030.840 Số phát sinh 31/01/16 152 96.150.818 05 Thanh toán trả tiền mua vật tư 31/01/16 133 9.615.082 05 31/01/16 Chi thanh toán lương gián tiếp và 334 2.105.260.000 nhân công TTSX 06 31/01/16 Chi tạm ứng cho nhân viên đi công 141 4.000.000 tác 08 31/01/16 Tạm ứng thừa nộp lại quỹ 141 4.200.000 15 31/01/16 Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ 112 1.273.500.000 Cộng phát sinh 2.560.789.100 2.650.725.900 Số dư cuối tháng 464.094.040 Ngày 31 tháng 01 năm 2016 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 51 Lớp: QT1804K
  64. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.12 . CÔNG TY THHH MTV DUYÊN HẢI Mẫu số S02b-DN (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC XÍ NGHIỆP 7 ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) SỐ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2016 Chứng từ ghi sổ Số hiệu NT Số tiền . . 05 31/01/16 96.150.818 05 31/01/16 9.615.082 05 31/01/16 2.105.260.000 06 31/01/16 1.273.500.000 . . 10 31/01/16 2.500.000.000 11 31/01/16 99.508.200 . . Tổng 819.047.089.908 Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Người đại diện theo pháp (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) luật (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 52 Lớp: QT1804K
  65. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Ví dụ kế toán tiền gửi ngân hàng: Ví dụ 4: Ngày 25/01/2016, theo Giấy báo nợ số 08 ngày 25/01/2016 của ngân hàng TMCP quân đội. Xí nghiệp 7 trả nợ tiền mua vật tư cho công ty TNHH Tuấn Hiệp - Xây dựng gói thầu số 05/Nhà ở công vụ F350/Quân khu 3 Định khoản: Nợ TK 331: 99.508.200 Có TK 112: 99.508.200 Từ Ủy nhiệm chi số 02 (Biểu số 2.13), ngân hàng gửi Phiếu báo nợ số 08 ( Biểu số 2.14),nhận được Phiếu báo nợ, kế toán lập Bảng kê chứng từ ghi Có TK112 (Biểu số 2.16). Sau đó lập Chứng từ ghi sổ số 10(Biểu số 2.17) Ví dụ 5: Ngày 31/01/2016, theo Giấy báo có số 22 ngày 31/01/2016 của ngân hàng TMCP quân đội. Cục Tài chính Bộ quốc phòng thanh toán XDCB dự án TCHC. Số tiền: 2.500.000.000 đ Định khoản: Nợ TK 112: 2.500.000.000 Có TK 131: 2.500.000.000 Nhận được Giấy báo có (Biểu số 2.15) từ ngân hàng, kế toán lập Bảng kê chứng từ ghi Nợ TK112 (Biểu số 2.18), sau đó lập Chứng từ ghi sổ số11 (Biểu số 2.19) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 53 Lớp: QT1804K
  66. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.13. Ủy nhiệm chi (Lập ngày 25/01/2016) ỦY NHIỆM CHISố: 02 CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN, THƯ, ĐIỆN Lập Ngày: 25/01/2016 Phần do NH ghi Tên đơn vị trả tiền: Chi nhánh Công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí nghiệp 7 Tài khoản nợ Số tài khoản:26311 0064 0004 Tại ngân hàng: TMCP Quân đội – CN Bắc Hải Tỉnh, TP: Hải Phòng Tài khoản có Tên đơn vị nhận tiền: Cty TNHH Tuấn Hiệp Số tài khoản:109 228 695 94019 Tại ngân hàng:Techcombank – CN Kiến AnTỉnh, TP: Hải Phòng Tài khoản có Số tiền bằng chữ: Chín mươi triệu bốn trăm chính mươi bảy ngàn hai trăm việt nam đồng Số tiền bằng số 99.497.200 Nội dung thanh toán: Trả tiền mua vật tư Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B Kế toán Chủ tài khoản Ghi sổ ngày . Ghi sổ ngày Kế toán Kế toán trưởng Kế toán Kế toán trưởng Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 54 Lớp: QT1804K
  67. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số : 2.14. NGAN HANG TMCP QUAN DOI MST NH:0100283873-020 PHIEU BAO NO Số: 08 Ngay:25/01/16 Ma giao dich:FT16025255204002 Tai khoan/ Khach hangSo tien Tai khoan No2631100640004 Du dau:20,722,627,139 CN CTY TNHH MTV DUYEN HAI – XN7 Du Cuoi:20,623,118,939 Tai khoan CoVND1625500990001 CHUYEN TIEN CITAD – HO So tien bang chu : So tien:99,497,200 CHIN MUOI CHIN TRIEU NAM TRAM LINH TAM Phi: 10,000 NGHIN HAI TRAM VND VAT: 1,000 Tong tien:99,508,200 Dien giai:XN7 TRA TIEN MUA VAT TU KE TOAN VIEN KIEM SOAT KE TOAN TRUONG Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 55 Lớp: QT1804K
  68. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số : 2.15. NGAN HANG TMCP QUAN DOI MST NH:0100283873-020 GIẤY BÁO CÓ Số: 22 Ngày: 31/01/16 Ma giao dich:FT16025255204022 GDV ; Nguyễn Minh Thu Nợ TK 112 : 2.500.000.000 Có TK111: 2.500.000.000 Họ tên người nộp tiền : Lưu Quang Minh Địa chỉ : 14A9 Lý Nam Đế , Hà nội Lý do nộp tiền : Cục Tài Chính Bộ quốc phòng thanh toán XDCB dự án TCHC Số tiền : 2.500.000.000 Viết bằng chữ : Hai tỷ năm trăm triệu nghìn đồng KẾ TOÁN VIÊN KIỂM SOÁT KE TOAN TRUONG (ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 56 Lớp: QT1804K
  69. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.16. CÔNG TY TNHH MTV DUYÊN HẢI XÍ NGHIỆP 7 BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI CÓ TK 112 Ngày 31 tháng 01 năm 2016 Chứng từ Ghi nợ tài khoản Diễn giải Ghi có TK 112 Số Ngày 331 . . . . Thanh toán tiền mua vật tư trả cho 25/01/16 99.508.200 99.508.200 công ty TNHH Tuấn Hiệp . . . . . . . Cộng 20.175.500.000 18.753.000.000 Ngày 31 tháng 01 năm 2016 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 57 Lớp: QT1804K
  70. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.17. CÔNG TY TNHH MTV DUYÊN HẢI Mẫu số S02a-DN XÍ NGHIỆP 7 (Ban hành theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 10 Tháng 01 năm 2016 Số hiệu TK Số tiền Trích yếu Ghi chú Nợ Có Trả tiền mua vật tư xây dựng cho 331 112 18.753.000.000 đơn vị bán Cộng 20.175.500.000 Kèm theo 01 bảng kê chứng từ ghi có TK 112. Ngày 31 tháng 01 năm 2016 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 58 Lớp: QT1804K
  71. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.18. CÔNG TY TNHH MTV DUYÊN HẢI XÍ NGHIỆP 7 BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI NỢ TK 112 Ngày 31 tháng 01 năm 2016 Chứng từ Ghi nợ TK Ghi có tài khoản Diễn giải Số Ngày 112 131 . Cục tài chính Bộ 25/01/16 quốc phòng thanh 2.500.000.000 2.500.000.000 toán dự án TCHC . . . . . . Cộng 13.850.790.600 11.378.750.000 Ngày 31 tháng 01 năm 2016 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 59 Lớp: QT1804K
  72. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.19. CÔNG TY TNHH MTV DUYÊN HẢI Mẫu số S02a-DN XÍ NGHIỆP 7 (Ban hành theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 11 Tháng 01 năm 2016 Số hiệu TK Số tiền Trích yếu Ghi chú Nợ Có Khách hàng thanh toán tiền công 112 131 11.378.750.000 trình xây dựng Cộng 13.850.790.600 Kèm theo 01 bảng kê chứng từ ghi có TK 112. Ngày 31 tháng 01 năm 2016 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 60 Lớp: QT1804K
  73. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.10 CÔNG TY TNHH MTV DUYÊN HẢI Mẫu số: S08- DN Xí Nghiệp 7 (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG Ngân hàng TMCP Quân đội. Chứng từ Số tiền TK Ngày, Thu Chi SH Diễn giải ĐƯ Tồn tháng (gửi vào) (rút ra) Số dư đầu 9.287.822.490 tháng - Số phát sinh trong kỳ . . . PT 16/01/16 Rút tiền về 111 600.000.000 8.687.822.490 15 nhập quỹ . . . GBN 25/01/16 Trả tiền mua 331 99.508.200 8.588.317.290 08 vật tư xây dựng công trình . . . GBC 31/01/16 Cục tài chính 131 2.500.000.000 11.088.317.290 15 Bộ quốc phòng thanh toán dự án TCHC . Cộng phát 13.850.790.600 20.175.500.000 sinh trong kỳ Số dư cuối 2.963.113.090 tháng Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 61 Lớp: QT1804K
  74. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.21. CÔNG TY TNHH MTV DUYÊN HẢI Mẫu số S02c1-DN XÍ NGHIỆP 7 (Ban hành theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 112 - Tiền gửi ngân hàng (Trích dẫn) Tháng 1 năm 2016 CTGS Số phát sinh TK Số Diễn giải NT ĐƯ Nợ Có hiệu Số dư đầu tháng 9.287.822.490 Số phát sinh 08 31/01/16 Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ 111 1.273.500.000 15 31/01/16 Cục Tài chính Bộ quốc phòng 131 6.378.750.000 thanh toán XDCB dự án TCHC Trả tiền mua vật tư xây dựng công 331 16 31/01/16 1.173.000.000 trình Cộng phát sinh 13.850.790.600 20.175.500.000 Số dư cuối tháng 2.963.113.090 Ngày 31 tháng 01 năm 2016 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 62 Lớp: QT1804K
  75. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 2.22 . CÔNG TY THHH MTV DUYÊN HẢI Mẫu số S02b-DN (Ban hành theo Thông tư số XÍ NGHIỆP 7 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) SỐ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2016 Chứng từ ghi sổ Số hiệu NT Số tiền A B 1 . . 05 31/01/16 96.150.818 05 31/01/16 9.615.082 05 31/01/16 2.105.260.000 06 31/01/16 1.273.500.000 . . 10 31/01/16 2.500.000.000 11 31/01/16 99.508.200 . . Tổng 819.047.089.908 Ngày 31 tháng01 năm 2016 Người lập biểu Kế toán trưởng Người đại diện theo pháp luật (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 63 Lớp: QT1804K
  76. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH MTV DUYÊN HẢI - XÍ NGHIỆP 7 3.1. Đánh giá chung về tình hình tổ chức quản lý kinh doanh , tổ chức quản lý kế toán và kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV Duyên Hải - Xí nghiệp 7. Công ty TNHH MTV Duyên Hải - Xí nghiệp 7 từ khi thành lập đến nay đã lớn mạnh không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng sản xuất và đã tự khẳng định được vị trí, vai trò của mình trên thị trường xây dựng cơ bản trong cả nước bằng các sản phẩm xây lắp có chất lượng cao, kiểu dáng đẹp, giá thành hợp lý. Sự nhạy bén, linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã giúp công ty từng bước hoà nhập với nhịp điệu phát triển kinh tế của đất nước, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu ở xí nghiệp về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng , cùng với sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của các cô chú, anh chị trong phòng ban kế toán đã tạo điều kiện cho em học hỏi và thực tập các nghiệp vụ kế toán thực tế tại công ty , củng cố thêm lượng kiến thức mà em đã được học trên ghế nhà trường . Từ đó , em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp về công tác vốn bằng tiền tại Xí nghiệp 7 . 3.1.1. Những ưu điểm đã đạt được . 3.1.1.1.Về bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của xí nghiệp. Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm tổ chức của công ty trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Sự quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và các đội trực thuộc đã phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo công ty trong việc điều hành sản xuất kinh doanh, bao gồm từ khâu lập kế hoạch đến khâu tổ chức thực hiện. Các đội trong công ty tuy là tổ chức phụ thuộc song vẫn đảm bảo tính chủ động, sáng tạo trong quản lý sản xuất. Điều này được thể hiện ở việc các Đội được giám đốc công ty uỷ quyền về một số lĩnh vực quản lý Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 64 Lớp: QT1804K
  77. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng nhất định như: Tìm kiếm việc làm cho đội, tìm kiếm khai thác nguồn vật tư, Bên cạnh bộ máy quản lý, công ty có bộ máy kế toán được tổ chức khoa học, hợp lý, phù hợp với công tác kế toán trong ngành xây dựng cơ bản. Công ty phân công chức năng, nhiệm vụ cho từng người trong bộ máy kế toán một cách rõ ràng, cụ thể. Công tác kế toán giữa kế toán công ty và kế toán Đội cũng được tách biệt một cách hợp lý theo các phần hành kế toán, đảm bảo không có sự chồng chéo. Đội ngũ lao động kế toán có trình độ cao, nhiệt tình, trung thực góp phần đắc lực vào công tác kế toán và quản lý kinh tế của công ty. 3.1.1.2. Về hạch toán kế toán.  Sổ sách kế toán Kế toán tổng hợp đã mở các sổ cần thiết để theo dõi chi tiết việc thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Các số liệu trên sổ sach có tính đối chiếu cao, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn cho công tác sản xuất kinh doanh .  Chứng từ kế toán . Kế toán sử dụng hệ thống chứng từ kế toán đúng theo chế độ kế toán của Bộ tài chính ban hành. Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với yêu cầu kinh tế, pháp lý của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Những thông tin về nghiệp vụ kế toán được ghi chép đầy đủ, chính xác vào chứng từ, tạo điều kiện cho việc kiểm tra, đối chiếu dễ dàng khi cần thiết. Trình tự luân chuyển chứng từ đảm bảo cho chứng từ được lập có cơ sở thực tế, pháp lý. Đồng thời việc lưu giữ chúng từ được sắp xếp một cách khoa học, cẩn thận và được giám sát chặt chẽ. Kế toán của từng phần hành nào thì chịu trách nhiệm đối với các phần hành đó. Chính vì vậy đảm bảo được tính không chồng chéo và nguyên tắc phân công công việc rõ ràng để lành đạo nắm bắt tình hình nhanh chóng.  Hệ thống tài khoản sử dụng . Xí nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản thống nhất theo chế độ báo cáo tài chính, mẫu báo cáo kế toán do Bộ tài chính quy định theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các chuẩn mực hệ thống kế toán Việt Nam do Bộ tài chính và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi bổ sung . Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 65 Lớp: QT1804K
  78. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 3.1.1.3. Về công tác vốn bằng tiền . Trong công tác kế toán tại Xí nghiệp, Kế toán vốn bằng tiền là một khâu vô cùng quan trọng trong việc điều động vốn để duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được rõ ràng việc này, xí nghiệp đã có những biện pháp tích cực trong việc tổ chức hạch toán cũng như tổ chức quản lý và sử dụng vốn bằng tiền một cách hợp lý. - Chứng từ kế toán: Các thủ tục liên quan đến vốn bằng tiền được cập nhật hàng ngày một cách đầy đủ. Việc quản lý chứng từ gốc về các khoản thu chi đảm bảo đúng nguyên tắc. Các phiếu thu chi được tổng hợp lại và đóng thành sổ theo thứ tự ngày tháng. - Công tác quản lý, kiểm kê: Từ những công việc hạch toán ban đầu đến việc kiểm tra chứng từ một cách hợp lý được tiến hành cẩn thận, tránh tình trạng xảy ra sai xót, đảm bảo số liệu được phản ánh rõ ràng, khoa học. Công tác kế toán tổng hợp được đơn giản hóa tối đa để ghi chép kịp thời những hiện tượng kinh tế có liên quan đến sự biến động của vốn bằng tiền. Thường xuyên kiểm tra tiền mặt tại quỹ và tiền trong tài khoản ngân hàng. - Kế toán đã sử dụng các loại sổ sách để theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng như: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, Sổ cái TK111, 112 Vốn bằng tiền cũng là vật ngang giá chung nên rất dễ xuất hiện hiệng tượng tham nhũng, chính vì vậy bộ phận kế toán tại xí nghiệp cũng thường xuyên kiểm tra liên tục các chứng từ giao dịch, hoạt động của bộ phận quản lý vốn của doanh nghiệp để tránh những thất thoát không đáng có. Mọi biến động của vốn bằng tiền đều phải đi kèm với chứng từ hợp lý, hợp pháp. - Lãnh đạo xí nghiệp cùng với kế toán trưởng luôn luôn kiểm tra chặt chẽ tình hình thu chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thanh toán, đảm bảo cho quá trình kinh doanh của xí nghiệp được diễn ra liên tục, đem lại hiệu quả tốt nhất cho doanh nghiệp . Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 66 Lớp: QT1804K
  79. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 3.1.1.4. Về đội ngũ nhân viên. Để duy trì và phát triển một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, Xí nghiệp 7 luôn đòi hỏi sự liên kết chặt chẽ bộ máy quản lý giữa các phòng ban, các đội. Đồng thời, công ty luôn chú trọng đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán để tạo nên một bộ máy hoàn chỉnh. Để nâng cao trình độ cán bộ, công ty thường xuyên cắt cử đội ngũ nhân viên đi học các lớp đào tạo kỹ năng, mở rộng tầm hiểu biết nhằm nắm bắt nhanh chóng được những thay đổi của chế độ kế toán hiện hành. Bên cạnh đó, công ty luôn cập nhật những thông tư, nghị định mới của Bộ tài tài chính và công tác hạch toán công tác vốn bằng tiền kịp thời sao cho phù hợp với chuẩn mực kế toán. 3.1.2. Những hạn chế cần khắc phục. Bên cạnh những ưu điểm trên, công ty còn có những tồn tại cần khắc phục trong công tác kế toán nói chung và trong công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng như sau: 3.1.2.1. Về việc vi tính hóa công tác kế toán . Tuy công ty đã sử dụng máy tính trong công tác kế toán nhưng chưa có một phần mềm hoàn thiện để quản lý công tác kế toán một cách khoa học hơn. Do đó, số lượng giấy tờ sổ sách của công ty hiện nay vẫn tương đối lớn gây ra tình trạng sổ sách cồng kềnh, khó quản lý. Công ty nên đầu tư thiết kế một phần mềm kế toán hoàn thiện nếu có khả năng hoặc đầu tư mua phần mềm kế toán trên thị trường. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều phần mềm kế toán được thiết kế rất hiệu quả đối với công tác kế toán. Công ty có thể xem xét điều kiện công tác kế toán riêng của mình và đầu tư một phần mềm phù hợp với đặc điểm công tác kế toán, từ đó góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại công ty. 3.1.2.2. Công tác kiểm kê quỹ tiền mặt . Định kỳ, công ty không thường xuyên tiến hành kiểm quỹ tiền mặt và lập bảng kiểm kê quỹ. Việc theo dõi đối chiếu số tiền thực tế có tại quỹ với số tiền không được sử dụng thường xuyên sẽ làm ảnh hưởng đến việc quan lý tiền mặt của công ty . Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 67 Lớp: QT1804K
  80. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Duyên Hải - Xí nghiệp 7. 3.2.1. Công ty nên thực hiện việc kiểm kê quỹ định kỳ. Công ty nên sử dụng bảng kiểm kê quỹ trong công tác quản lý, kiểm kê quỹ định kỳ. Việc sử dụng bảng kiểm kê quỹ nhằm giúp xác nhận số tiền tồn quỹ thực tế và số thừa, số thiếu so với quỹ, trên cơ sở đó tăng cường quản lý và làm cơ sở ghi sổ kế toán chênh lệch. Giúp nhà quản lý có biện pháp tốt hơn trong việc tăng cường quản lý quỹ. Các nghiệp vụ liên quan đến vốn bằng tiền tại Công ty diễn ra thường xuyên liên tục. Vì vậy việc kiểm kê quỹ đóng vai trò quan trọng để kiểm tra số tiền đã thu, chi và còn tồn quỹ trong kỳ. Do đó, việc sử dụng Bảng kiểm kê quỹ sẽ giúp cho kế toán có thể liệt kê cụ thể các loại tiền còn tồn quỹ, số tiền còn thiếu hay thừa. Trước khi tiến hàng kiểm kê, thủ quỹ phải ghi sổ quỹ tất cả các phiếu thu, phiếu chi và tính ra số dư tồn quỹ đến thời điểm kiểm kê. Khi tiến hành kiểm kê khi có sự chênh lệch phải ghi rõ nguyên nhân gây thừa thiếu và phải báo cáo với giám đốc doanh nghiệp xem xét và giải quyết. Bảng kiểm kê quỹ phải được lập thành hai bản: Một bản lưu ở thủ quỹ, một bản lưu ở kế toán tiền mặt hoặc kế toán thanh toán. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 68 Lớp: QT1804K
  81. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Bảng kiểm kê quỹ. Đơn vi: . Mẫu số: 08a - TT Địa chỉ: (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT - BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) BẢNG KIỂM KÊ QUỸ (Dùng cho VNĐ) Số: Hôm nay, vào giờ ngày tháng năm Chúng tôi gồm: Ông/Bà: Đại diện kế toán Ông/Bà: Đại diện thủ quỹ Ông/Bà: Đại diện Cùng tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt kết quả như sau: STT Diễn giải Số lượng Số tiền A B 1 2 I Số dư theo sổ quỹ: x II Số kiểm kê thực tế x 1 Trong đó: 2 - Loại 3 - Loại 4 - Loại 5 - III Chênh lệch (III = I – II) x - Lý do: +Thừa: +Thiếu: - Kết luận sau khi kiểm kê quỹ: Kế toán trưởng Thủ quỹ Người chịu trách nhiệm kiểm kê quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 69 Lớp: QT1804K
  82. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Sau khi kiểm kê quỹ tiền mặt, hội đồng kiểm kê sẽ có kết quả kiểm kê theo các trường hợp sau: TH1: Số tiền tồn tại quỹ thực tế khớp đúng với số tiền tồn trên sổ quỹ tiền mặt của kế toán vốn bằng tiền (ĐỦ) TH2: Số tiền tồn tại quỹ thực tế ít hơn số tiền tồn trên sổ quỹ tiền mặt của kế toán vốn bằng tiền toán vốn bằng tiền (CHÊNH LỆCH THIẾU) TH3: Số tiền tồn tại quỹ thực tế nhiều hơn số tiền tồn trên sổ quỹ tiền mặt của kế toán vốn bằng tiền toán vốn bằng tiền (CHÊNH LỆCH THỪA) - Kế toán ghi sổ điều chỉnh chênh lệch thừ, thieesutieefn mặt tại quỹ như sau: NV1:Nếu phát hiện chênh lệch thiếu tiền mặt và chưa xác định được nguyên nhân: Dựa vào biên bản kiểm kê kế toán điều chỉnh số liệu trên sổ sách về đúng với số liệu thực tế kiểm kê (điều chỉnh số liệu tiền mặt trên sổ sách giảm xuống bằng số liệu tiền mặt tồn thực tế tại quỹ), kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý Có TK 1111 – Tiền mặt NV2:Nếu phát hiện chênh lệch thừa tiền mặt và chưa xác định được nguyên nhân: Dựa vào biên bản kiểm kê kế toán điều chỉnh số liệu trên sổ sách về đúng với số liệu trên thực tế kiểm kê(điều chỉnh số liệu tiền mặt trên sổ sách tăng lên bằng số liệu tiền mặt tồn thực tế tại quỹ), kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK 1111 – Tiền mặt Có TK 3381 – Tài sản thừa chờ xử lý NV3:Xử lý chênh lệch thừa và thiếu, sau khi xác định được nguyên nhân chênh lệch (chênh lệch thiếu tiền do thủ quỹ mượn tiền mà không thông báo hoặc có 1 phiếu chi bỏ sót mà kế toán quên ghi sổ. Hoặc chênh lệch thừa do thủ quỹ có nhập quỹ mà Kế toán ko ghi sổ ) - Dựa vào những lý do trên , ban giám đốc sẽ đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp, kế toán căn cứ vào đó để tiến hành hạch toán : Nếu hạch toán số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân : Nợ TK 1388 - Phải thu khác Có TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 70 Lớp: QT1804K
  83. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Nếu kiểm tra lại lương nhân viên gửi lại hoặc khách hàng trả thừa tiền hàng thì đem hạch toán như sau: Nợ TK 3381 - Tài sản thừa chờ xử lý Có TK 331 – Phải trả người bán Có TK 334 – Phải trả người lao động Nếu đồng tiền quy định của Nhà nước ban hành không có mệnh giá nhỏ thì xử lý như sau: Tài sản thừa chờ xử lý Nợ TK 111 - Tiền mặt Có TK 711 - Thu nhập khác Tài sản thiếu chờ xử lý Nợ TK 811 - Chi phí khác Có TK 111 – Tiền mặt Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 71 Lớp: QT1804K
  84. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Ví dụ: Bảng kiểm kê quỹ quý 1 năm 2016 Đơn vị:Công ty TNHH MTV Duyên Hải Mẫu số: 08a - TT Xí Nghiệp 7 (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT - BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) BẢNG KIỂM KÊ QUỸ (Dùng cho VNĐ) Hôm nay, vào 15 giờ, ngày 31 tháng 03 năm 2016 Chúng tôi gồm: Bộ phận kế toán tài vụ Ông/Bà: Đại diện kế toán Ông/Bà: Đại diện thủ quỹ Ông/Bà: Đại diện Cùng tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt kết quả như sau: Số: .2 STT Diễn Giải Số Lượng Số Tiền (tờ) A B 1 2 I Số dư theo sổ quỹ 464.094.040 II Số kiểm kê thực tế X 1 Trong đó: - Loại: 500.000 600 300.000.000 2 - Loại: 200.000 350 70.000.000 3 - Loại: 100.000 460 46.000.000 4 - Loại: 50.000 700 35.000.000 5 - Loại: 20.000 150 3.000.000 6 - Loại: 10.000 900 9.000.000 7 - Loại: 5.000 194 970.000 8 - Loại: 2.000 15 30.000 9 - Loại: 1.000 94 94.000 10 - Loại: 500 0 III Chênh lệch (III = I – II) 464.094.000 - Lý do: + Thừa: + Thiếu: Đồng tiền nhà nước quy định không có mệnh giá nhỏ. - Kết luận sau khi kiểm kê quỹ: Đối chiếu với sổ kế toán tiền mặt tại quỹ thấy thiếu 40đ. Nợ TK 811: 40 Có TK 111: 40  Kế toán tiền mặt tiến hành lập phiếu chi Kế toán trưởng Thủ quỹ Người chịu trách nhiệm kiểm kê quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 72 Lớp: QT1804K
  85. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 3.3.3. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung. Theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp, chi phí SXC bao gồm các khoản chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng sau chi (TK 6238). Đồng thời, để theo dõi chặt chẽ, sát sao hơn chi phí sử dụng máy thi công, công ty nên theo dõi và hạch toán riêng biệt cho từng máy thi công. Có thể sử dụng mẫu sổ dưới đây: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SỬ DỤNG XE, MÁY THI CÔNG TK 623: Chi phí sử dụng xe, máy thi công Tên xe, máy: Công suất: . Tháng đưa vào sử dụng: . CT Chia ra Diễn TK S N Cộng giải ĐƯ 6231 6232 6233 6234 6237 6238 H T Cộng X Việc hạch toán như vậy sẽ giúp công ty nắm vững được tình trạng của từng máy, tình hình sử dụng từng máy theo các yếu tố chi phí, từ đó có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu và thay mới để phục vụ thi công hiệu quả hơn. Đồng thời đưa ra những biện pháp quản lý nhằm tiết kiệm chi phí sử dụng máy thi công. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 73 Lớp: QT1804K
  86. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 3.2.2. Công ty nên sử dụng phần mềm kế toán . - Nếu như trước đây khi kế toán viên cộng sổ kế toán sai thì toàn bộ các báo cáo tài chính quản trị có liên quan đều phải được lập lại từ đầu và thời gian tiêu tốn cho việc này có thể mất vài ngày thậm chí tới vài tuần để hoàn thành . Thì nay với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán , người sử dụng có thể giảm tối đa thời gian lãng phí vào việc chỉnh sửa dữ liệu, sổ sách, báo cáo chỉ mất vài phút. Mặt khác công tác kế toán thủ công đòi hỏi cần nhiều nhân sự làm kế toán trong khi phần mềm kế toán do tự động hóa hoàn toàn các công đoạn tính toán, lưu trữ, kết chuyển nên tiết kiệm được nhân sự và thời gian, chính điều này đã góp phần tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. - Với quy mô của Công ty TNHH MTV Duyên Hải - Xí nghiệp 7 như hiện nay thì nên sử dụng Phần mềm kế toán MISA SME.NET 2017 - đây là phần mềm kế toán mới được nâng cấp với nhiều tính năng tiện dụng hơn so với phần mềm kế toán cũ. Em xin giới thiệu Phần mềm kế toán MISA SME.NET 2017 mà công ty có thể sử dụng với nhiều tính năng dễ sử dụng và tiện lợi. - Phần mềm kế toán MISA SME.NET 2017 gồm 16 phân hệ. Cùng với sự phát triển chung của cuộc cách mạng công nghệ 4.0, MISA SME.NET 2017 là phần mềm kế toán tiên phong trong việc kết nối trực tiếp với cơ quan thuế, ngân hàng điện tử và tích hợp ngay hóa đơn điện tử trên phần mềm. Kê khai thuế qua mạng Internet là bước đi tất yếu trong giai đoạn hiện nay nhằm từng bước hiện đại hóa ngành thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, tiết kiệm chi phí và thời gian trong việc kê khai nộp hồ sơ khai thuế, giảm tình trạng quá tải, áp lực cho các cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Phần mềm kế toán MISA SME.NET 2017 tích hợp chữ ký số Viettel-CA vào các báo cáo thuế, kết xuất trực tiếp báo cáo có mã vạch theo tiêu chuẩn của tổng cục thuế. Theo đó, với doanh nghiệp sử dụng MISA SME.NET 2017, vấn đề nộp hồ sơ thuế qua mạng rất đơn giản và nhanh chóng. Doanh nghiệp không mất thời gian cho việc nhập dữ liệu vào hệ thống kê khai thuế Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 74 Lớp: QT1804K
  87. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng HTKK, không cần phải in báo cáo và đến cơ quan thuế, có thể ngồi bất cứ nơi đâu có Internet vẫn đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế đúng thời hạn và chính xác. Cập nhật hệ thống tài khoản mới Đáp ứng các nghiệp vụ kế toán thay đổi Cập nhật biểu mẫu chứng từ, sổ sách, báo cáo theo chế độ Đáp ứng hệ thống báo cáo tài chính cho mọi doanh nghiệp: lớn, vừa và nhỏ, siêu nhỏ. Dưới đây là hình ảnh cho phần mềm MISA 2017 * Phầm mềm kế toán Fast Accounting: - Fast Accounting bao gồm 16 phân hệ với 4 phiên bản đáp ứng cho các loại hình doanh nghiệp: Dịch vụ, thương mại, xây lắp, sản xuất. - Fast Accounting được phát triển trên công nghệ của Microsoft, ngôn ngữ lập trình là C#.NET, cơ sở dữ liệu là SQL Server, có thể chạy trên máy đơn lẻ, mạng nội Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 75 Lớp: QT1804K
  88. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng bộ hoặc làm việc từ xa qua internet. Đặc biệt Fast Accounting có thể chạy đồng thời dƣới dạng ứng dụng windows hoặc ứng dụng web thông qua các trình duyệt phổ biến nhƣ Internet Explorer, Fire Fox, Chrome - Các chức năng chính: Khai báo năm tài chính, có thể khai báo bằng ngày bất kỳ trong năm. Khai báo kỳ bắt đầu nhập liệu vào phần mềm. Khai báo các màn hình cập chứng từ dùng để quản lý, khai báo các thông tin ngầm định cho chứng từ. Khai báo các thông tin liên quan đến các quyển chứng từ. Với các quyển chứng từ khác nhau giúp người sử dụng có thể nhập đồng thời, độc lập các hóa đơn, các phiếu nhập xuất kho từ các quyển chứng từ khác nhau từ các máy làm việc khác nhau. Khai báo danh mục các loại tiền sử dụng, tỷ giá quy đổi ra đồng tiền hạch toán. Khai báo danh mục các đơn vị cơ sở, cho phép quản lý số liệu riêng của từng đơn vị cấp dưới cũng như tổng hợp số liệu của toàn doanh nghiệp. Khai báo các tham số hệ thống dùng chung cho toàn bộ phần mềm như mã đồng tiền hạch toán, loại sổ sách sử dụng Khai báo các thông tin tùy chọn giúp người sử dụng làm việc với phần mềm được thuận tiện hơn. Khai báo có/không sử dụng quyển chứng từ. * Phần mềm kế toán LinkQ. - Phần mềm kế toán LinkQ là phần mềm được xây dựng trên công cụ lập trình tiên tiến C#.NET, cơ sở dữ liệu SLQ Server tích hợp trên Font chuẩn Unicode. Mô hình cấp dữ liệu cho phép tập hợp và quản lý theo sơ đồ Tổng công ty – công ty thành viên chi nhánh. - Tính linh động, dễ chỉnh sửa: Cho phép người dùng khai báo thêm các trường thông tin để theo dõi. - Theo dõi và hạch toán song song nhiều loại tiền tệ. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 76 Lớp: QT1804K
  89. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Cho phép làm việc trên nhiều cửa sổ trong cùng 1 thời điểm, di chuyển nhanh đến danh mục hay chứng từ trên nhiều phân hệ khác. - Giao diện và báo cáo tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Hoa và ngôn ngữ khác do người dùng tự định nghĩa. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 77 Lớp: QT1804K
  90. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, kế toán với vai trò là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế tài – chính ở các doanh nghiệp phải thay đổi cho phù hợp với tình hình mới để giúp cho doanh nghiệp quản lý được tốt hơn mọi mặt hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó phải đặc biệt chú trọng đến việc hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền. Quan thời gian thực tập tại Xí nghiệp 7, em đã được tìm hiểu thực tế về công tác hạch toán nói chung và công tác tổ chức kế toán vốn bằng tiền nói riêng . Xí nghiệp và đặc biệt là phòng tài chính kế toán đã tạo điều kiện để em có thể nghiên cứu, tiếp cận thực tế, bổ sung những kiến thức đã học ở trường, từ đó đối chiếu lý luận thực tiễn, hoàn thành khóa luận: “Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp 7”. Do hạn chế về hiểu biết lý luận và thực tiễn, thời gian thực tập có hạn nên không tránh khỏi những sai sót và hạn chế trong bài luận. Vì vậy em rất mong có được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô để bài luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Xí nghiệp 7 cùng toàn thể các anh chị trong phòng kế toán và đặc biệt là thầy giáo – ThS.Phạm Văn Tưởng đã tạo điều kiện giúp đỡ để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Hải Phòng, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Thúy Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy 78 Lớp: QT1804K