Khóa luận Hoạch định chiến lược marketing điện tử cho công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData

pdf 85 trang thiennha21 21/04/2022 3260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoạch định chiến lược marketing điện tử cho công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoach_dinh_chien_luoc_marketing_dien_tu_cho_cong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoạch định chiến lược marketing điện tử cho công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐIỆN TỬ CHO PHẦN MỀM HỆ THỐNG NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC DỮ LIỆU SỐ bDATA HỒ THỊ NGỌC THI Trường Đại học Kinh tế Huế Niên khoá: 2016 - 2020
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐIỆN TỬ CHO PHẦN MỀM HỆ THỐNG NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC DỮ LIỆU SỐ bDATA Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Hồ Thị Ngọc Thi ThS. Phạm Phương Trung Lớp: K50 TMĐT Niên khoá: 2016 - 2020 Trường Đại học Kinh tế Huế Huế, tháng 12 năm 2019
  3. Lời Cám Ơn Trong suốt thời gian tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Hoạch định chiến lược marketing điện tử cho phần mềm hệ thống nhân sự của công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData” em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô và công ty. Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến giáo viên hướng dẫn - Th.S Phạm Phương Trung - giảng viên khoa Quản trị kinh doanh – trường Đại học Kinh tế Huế, đã truyền đạt và chỉ dạy tận tình những kiến thức căn bản, cần thiết và bổ ích về những vấn đề liên quan đến đề tài, giúp em có nền tảng để thực hiện đề tài và cơ sở để phục vụ cho quá trình học tập trong thời gian tiếp theo. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường - khoa Quản trị Kinh doanh cùng toàn thể quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt và trang bị cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong suốt 4 năm học vừa qua (2016- 2020). Em vô cùng cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData và các anh chị trong các bộ phận marketing của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Đặc biệt là anh Đặng Hàn Tiên và anh Lê Gia Đức đã trực tiếp hướng dẫn, cung cấp những thông tin quan trọng về công ty làm cơ sở để em có thể thực hiện đề tài được hoàn chỉnh hơn. Do thời gian, cũng như kinh nghiệm và hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi một số sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của mọi người để em có thể rút kinh nghiệm. Xin chân thành cám ơn! Huế, tháng 12 năm 2019 Trường Đại học KinhSinh viên thtếực hi ệnHuế Hồ Thị Ngọc Thi i
  4. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ vii DANH MỤC BẢNG BIỂU viii PHẦN I: MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Câu hỏi nghiên cứu 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 5. Khung lý thuyết tiến hành hoạt động nghiên cứu 3 6. Phương pháp nghiên cứu 4 7. Kết cấu đề tài 5 PHẦN II: NỘI DUNG 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 6 1.1 Khái niệm về hoạch định chiến lược 6 1.2 Tổng quan về marketing điện tử 6 1.2.1 Khái niệm marketing điện tử 6 1.2.2 Vai trò của marketing điện tử 7 1.2.3 Đặc điểm của marketing điện tử 8 1.2.4 Quy trình lập kế hoạch Marketing điện tử 8 1.2.5 Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động marketing điện tử 9 Trường1.2.5.1 Những yếu t ố Đạibên trong doanh học nghiệp Kinh tế Huế9 1.2.5.2 Những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 11 1.2.6 Các hình thức của marketing điện tử 13 1.2.6.1 Quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing – SEM) 13 SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi ii
  5. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung 1.2.6.2 Quảng cáo qua mạng xã hội (Social Media Marketing) 15 1.2.6.3 Email 17 1.2.6.4 SMS 19 1.2.6.5 Website 20 1.2.6.6 Viral marketing 21 1.2.7 Lợi ích của marketing điện tử 21 1.2.7.1 Đối với tổ chức doanh nghiệp 21 1.2.7.2 Đối với khách hàng 22 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 23 2.1 Bình luận nhận xét về các nghiên cứu liên quan 23 2.2 Tình hình sử dụng Internet trên toàn thế giới và Việt Nam 23 2.2.1 Tình hình sử dụng Internet trên toàn thế giới 23 2.2.2 Tình hình sử dụng Internet ở Việt Nam 24 CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC DỮ LIỆU SỐ BDATA 26 2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty và sản phẩm 26 2.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty 26 2.1.2 Giới thiệu tổng quan về sản phẩm hệ thống nhân sự bLab 29 2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài 31 2.2.1 Môi trường vĩ mô 31 2.2.1.1 Môi trường tự nhiên 31 2.2.1.2 Môi trường kinh tế 31 2.2.1.3 Môi trường chính trị - pháp luật 32 2.2.1.4 Môi trường khoa học – kỹ thuật 33 2.2.1.5 Các yếu tố văn hoá xã hội 34 Trường2.2.2 Môi trường vi môĐại học Kinh tế Huế34 2.2.2.1 Bản thân doanh nghiệp 34 2.2.2.2 Đối thủ cạnh tranh 35 2.2.2.3 Nhà cung ứng 35 SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi iii
  6. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung 2.2.2.4 Khách hàng 36 2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong 36 2.3.1 Năng lực công nghệ 36 2.3.2 Năng lực tài chính 37 2.3.3 Nguồn nhân lực 37 2.4 Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2016 – 2018 42 2.5 Các hoạt động marketing hiện nay của công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData 44 2.5.1.1 Website 45 2.5.1.2 Marketing trực tiếp 45 2.5.1.3 Bán hàng cá nhân 46 2.6 Đánh giá hoạt động truyền thông marketing tại công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData 46 CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING ĐIỆN TỬ CHO CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC DỮ LIỆU SỐ BDATA 47 3.1 Phân tích thị trường và xác định phân khúc khách hàng 47 3.1.1 Phân tích thị trường 47 3.1.1.1 Cơ cấu doanh nghiệp Việt Nam 47 3.1.1.2 Tình hình thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) . 48 3.1.2 Xác định phân khúc khách hàng 50 3.2 Thiết lập mục tiêu 50 3.3 Phân tích ma trận SWOT của công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData52 3.3.1 Phân tích ma trận SWOT 52 3.3.2 Phân tích chiến lược 55 3.3.3 Chiến lược chủ đạo 57 3.4 Lựa chọn công cụ marketing điện tử cho công ty 57 Trường3.4.1 Website Đại học Kinh tế Huế 58 3.4.2 Email 59 3.4.3 Mạng xã hội 60 3.4.4 Sử dụng công cụ tìm kiếm 63 SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi iv
  7. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung 3.5 Dự tính ngân sách cho hoạt động E-marketing 64 3.6 Ước lượng hiệu quả 64 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 66 3.1 Kết luận 66 3.2 Kiến nghị 67 3.2.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước 67 3.2.2 Đối với công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69 PHỤ LỤC 70 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi v
  8. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tiếng Anh Tiếng Việt CNTT Công nghệ thông tin E-marketing Electronic Marketing Marketing điện tử ERP Enterprise Resource Planning Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp HRM Human Resource Management Quản trị nguồn nhân lực SEM Search Engine Marketing Quảng cáo trên công cụ tìm kiếm SEO Search Engine Optimization Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm SMM Social Media Marketing Quảng cáo qua mạng xã hội SMS Short Message Services Tin nhắn MTV Một thành viên PPC Pay Per Click Trả phí trên mỗi lượt kích chuột TMĐT Thương mại điện tử TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn UXD User Experience designs Thiết kế trải nghiệm người dùng Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi vi
  9. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ Hình 1 Khung lý thuyết để tiến hành hoạt động nghiên cứu hoạch định chiến lược E- Marketing cho hệ thống nhân sự của công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData 3 Hình 1.1 Quy trình lập kế hoạch marketing 8 Hình 1.2 Biểu đồ các nền tảng mạng xã hội được sử dụng nhiều nhất 17 Hình 1.3 Số lượng người dùng internet trên toàn thế giới theo vùng lãnh thổ 24 Hình 1.4 Số lượng người dùng Internet ở Việt Nam 25 Hình 2.1 Chiến lược kinh doanh của công ty bData 28 Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty 28 Hình 2.3 Mô hình quản lý chấm công trong hệ thống bLab 29 Hình 2.4 Tốc độ kết nối internet toàn cầu 33 Hình 2.5 Biến động nguồn nhân lực của công ty giai đoạn 2016 – 2019 40 Hình 3.1 Cơ cấu doanh nghiệp Việt Nam năm 2017 47 Hình 3.2 Tình hình sử dụng các phần mềm quản lý 48 Hình 3.3 Tình hình sử dụng các phần mềm quản lý theo quy mô doanh nghiệp 48 Hình 3.4 Chỉ số giao dịch B2B của các tỉnh, Thành phố Việt Nam 49 Hình 3.5 Tỷ lệ doanh nghiệp đặt hàng qua các công cụ trực tuyến 57 Hình 3.6 Giao diện website của hệ thống nhân sự 58 Hình 3.7 Biểu đồ lượt tiếp cận với các bài viết của fanpage tháng 11/2019 62 Hình 3.8 Mô hình hành vi tiêu dùng của khách hàng ngày nay 63 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi vii
  10. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Kết quả chỉ tiêu kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018 31 Bảng 2.2 Số lượng nhân viên của doanh nghiệp từ 2016 - 2019 39 Bảng 2.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 – 2018 43 Bảng 3.1 Mục tiêu cụ thể của kế hoạch e – marketing cho sản phẩm bLab của công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData 51 Bảng 3.2 Ma trận SWOT của công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData với ứng dụng E – Marketing 52 Bảng 3.3 Hoạt động của Fanpage tháng 10/2019 61 Bảng 3.4 Hoạt động của Fanpage tháng 11/2019 61 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi viii
  11. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, cùng với xu hướng toàn cầu hoá mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, hàng hóa và dịch vụ ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Dưới tác động mạnh mẽ của kỷ nguyên số, nhiều cơ hội và thách thức đang đặt ra cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó, làm thế nào để định vị được thương hiệu, tạo dựng được niềm tin trong lòng khách hàng đang là một bài toán khó mà nhiều doanh nghiệp đang gặp phải. Sử dụng các công cụ marketing là phương án hỗ trợ đắc lực nhất giúp doanh nghiệp gần gũi hơn với khách hàng. Tuy nhiên, ngoài những công cụ marketing truyền thống thì chúng ta cần sử dụng các công cụ marketing điện tử để phù hợp với xu thế phát triển trong thời đại kỷ nguyên số ngày nay. Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của Internet khiến cho phương thức marketing online đang là lựa chọn hàng đầu của các doanh nghiệp trên thế giới cũng như Việt Nam. Theo một thống kê mới nhất từ Wearesocial tính tới tháng 1/2019 thì Việt Nam có tới 66% dân số sử dụng Internet và trong số đó có tới 62 triệu người sử dụng mạng xã hội, cụ thể hơn thống kê đã chỉ ra rằng mỗi người sử dụng mạng xã hội đã đốt khoảng 2,5h mỗi ngày. Một con số thật sự khủng khiếp để miêu tả về sức mạnh của Internet tại Việt Nam. Do vậy việc nghiên cứu tìm tòi để ứng dụng thành công marketing online không chỉ giúp doanh nghiệp có một kênh marketing hiệu quả mà còn bắt kịp xu thế phát triển chung. Công ty TNHH MTV bData là một công ty phần mềm tập trung vào Dịch vụ phát triển phần mềm, phát triển bộ sản phẩm và giải pháp đám mây để tạo điều kiện tích hợp giữa các ứng dụng, chuyên cung cấp các dịch vụ Thiết kế Website và Mobile, Xây Trườngdựng Phần mềm, Phân Đại tích Dữ liệ u họclớn (Big Data) Kinh cho khách hàng. tếĐượ c Huếthành lập vào năm 2016, Công ty TNHH MTV bData đang là một công ty còn mới trên thị trường, chưa được nhiều khách hàng biết đến, do đó cần đẩy mạnh marketing cho công ty để tạo dựng được thương hiệu trên thị trường, mở rộng thị trường ra toàn quốc. SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 1
  12. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Từ những lý do đó, tôi quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu: “Hoạch định chiến lược marketing điện tử cho công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Tìm ra được giải pháp marketing điện tử hiệu quả cho công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData. - Mục tiêu cụ thể: + Phân tích tình hình marketing hiện tại của công ty để tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong marketing mà doanh nghiệp đang gặp phải. + Nghiên cứu thị trường để tìm ra cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp đang phải đối mặt + Nghiên cứu, phân tích doanh nghiệp để tìm ra được điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp. + Tìm ra được giải pháp marketing điện tử hiệu quả cho công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Tình hình marketing hiện tại của công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData như thế nào? - Môi trường kinh doanh trên địa bàn Thành phố Huế như thế nào? - Tình hình phát triển của ngành công nghệ thông tin trên địa bàn Thành phố Huế như thế nào? - Công ty có những đối thủ cạnh tranh trực tiếp nào trên địa bàn thành phố Huế? - Đặc điểm phân khúc khách hàng của công ty là như thế nào? - Làm thế nào để xây dựng một chiến lược marketing hoàn chỉnh? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trường4.1 Đối tượng nghiên Đại cứu học Kinh tế Huế - Khách thể: công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData. - Chủ thể: tình hình kinh doanh của công ty, môi trường kinh doanh và khách hàng trên địa bàn thành phố Huế. SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 2
  13. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động marketing của công ty và môi trường kinh doanh trên địa bàn thành phố Huế để tìm ra giải pháp marketing điện tử hoàn chỉnh cho công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData. - Về không gian: công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData và phạm vi trên Thành phố Huế. - Về thời gian: căn cứ vào các dữ liệu được thu thập từ 2015 -2018 5. Khung lý thuyết tiến hành hoạt động nghiên cứu Khung lý thuyết nghiên cứu là một yếu tố rất quan trọng giúp cho đề tài được triển khai một cách khoa học và đúng hướng. Trên cơ sở những lý thuyết cơ bản về Marketing điện tử và tình hình thực tế tại công ty, khung lý thuyết nghiên cứu của đề tài được thiết lập như sau: Phân tích môi trường Bên ngoài Mục tiêu Chiến lược Môi Môi Bên E-marketing E-marketing trường trường trong vĩ mô ngành Đánh giá kết quả Hình 1 Khung lý thuyết để tiến hành hoạt động nghiên cứu hoạch định chiến lược E- Marketing cho hệ thống nhân sự của công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData (Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược) Kế hoạch xây dựng chiến lược marketing điện tử cho phần mềm hệ thống nhân Trườngsự bLab của công ty TNHHĐại MTV họcKhai thác d ữKinhliệu số bData tr ảtếi qua tuHuếần tự các bước sau: + Phân tích môi trường: tiến hành phân tích các yếu tố của môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp để có thể đánh giá được hiện trạng cũng như năng lực kinh SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 3
  14. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung doanh của công ty. Từ đó đưa ra mục tiêu và chiến lược Marketing thực tế, phù hợp tình hình phát triển chung của công ty. + Mục tiêu E-Marketing: bước này cần đặt ra mục tiêu cụ thể cần đạt được của kế hoạch như tăng số người truy cập trang web lên bao nhiêu phần trăm, số khách hàng trực tuyến, lợi nhuận đạt được do E-Marketing mang lại, Mục tiêu phải tuân theo nguyên tắt SMART. + Chiến lược E-Marketing: sau khi có được mục tiêu thì sẽ đưa ra các chiến lược marketing để đạt được mục tiêu đó. Ở bước này, những chiến lược được lựa chọn thông qua việc phân tích ma trận SWOT về khả năng ứng dụng E-Marketing cho sản phẩm kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Huế. + Kế hoạch E-Marketing: có được chiến lược rồi thì phải đưa ra kế hoạch để thực hiện các chiến lược đó. + Đánh giá kết quả: đánh giá kết quả đạt được sau khi thực hiện hoạt động E-Marketing, so sánh với mục tiêu ban đầu đặt ra, so sánh với các yếu tố về chi phí, doanh thu, lợi nhuận để đánh giá hiệu quả. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1 Thu thập dữ liệu 6.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng cách tìm hiểu, quan sát thực tế tại công ty, phỏng vấn các anh chị trong công ty, phỏng vấn khách hàng, thu thập số liệu Fanpage, 6.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Thu thập thông tin thứ cấp bằng cách tìm hiểu sách, báo, báo cáo, tài liệu của cơ sở thực tập, các bài luận khoá trước, qua Internet, xoay quanh lĩnh vực E-Marketing để nắm rõ lý thuyết và tìm ra mô hình nghiên cứu phù hợp. 6.2 Tổng hợp và phân tích số liệu Phương pháp so sánh: so sánh các chỉ tiêu, kết quả kinh doanh, thông số về thị Trườngtrường, hiện trạng sử dĐạiụng E-Marketing học của công Kinh ty so với các đtếối thủ cHuếạnh tranh trong ngành để thấy rõ năng lực công ty, điểm mạnh, điểm yếu so với các đối thủ. Phương pháp tổng hợp: tổng hợp số liệu, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, kết quả của nghiên cứu thị trường, SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 4
  15. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Phương pháp thống kê mô tả: sử dụng các bảng, biểu đồ để tìm ra xu hướng, đặc điểm của các yếu tố phân tích từ đó cho ra những nhận định chính xác. Phân tích SWOT: tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với công ty khi ứng dụng E-Marketing cho ngành kỹ thuật phần mềm. 7. Kết cấu đề tài Đề tài tập trung vào nghiên cứu hoạch định chiến lược marketing điện từ tại công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData. Bao gồm: PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Trong phần này bố cục gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học của các vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chiến lược marketing điện tử của công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData. Chương 3: Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData. PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 5
  16. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Khái niệm về hoạch định chiến lược Hoạch định chiến lược là quá trình thiết lập nhiệm vụ kinh doanh, thực hiện điều tra nghiên cứu để xác định các yếu tố khuyết điểm bên trong và bên ngoài, đề ra các mục tiêu dài hạn và lựa chọn giữa những chiến lược thay thế. Giai đoạn này bao gồm: các hoạt động nghiên cứu, hợp nhất trực giác và phân tích, đưa ra các quyết định. 1.2 Tổng quan về marketing điện tử 1.2.1 Khái niệm marketing điện tử Dưới sự phát triển của môi trường kinh doanh, các yếu tố marketing cũng dần thay đổi về vị trí và vai trò của mình. Trong kỉ nguyên số hóa, khi các công cụ truyền thông điện tử và mạng Internet đóng một vai trò không thể tách rời với cuộc sống của con người thì marketing cũng đã từng bước phát triển và được đẩy lên một tầm cao mới - marketing điện tử. Cũng như marketing truyền thống, marketing điện tử cũng có rất nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau về nó, bên cạnh đó còn có các thuật ngữ khác hay dùng như E-Marketing, Digital Marketing, Online Marketing Theo Philip Kotler: Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân – dựa trên các phương tiện điện tử và Internet. TrườngKhái niệm này nh Đạiấn mạnh tới vihọcệc đáp ứng vàKinh thỏa mãn nhu cầtếu của kháchHuế hàng cá nhân và tổ chức dựa trên việc tương tác qua các phương tiện điện tử và Internet. Theo Charlesworth, Alan: E-marketing kết hợp tính sáng tạo và kỹ thuật của Internet, bao gồm thiết kế, phát triển, quảng cáo và bán hàng. SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 6
  17. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua internet và các phương tiện điện tử (Nguồn: Joel Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman, 2000). Tóm lại, hiểu một cách đơn giản thì marketing điện tử là sử dụng mạng Internet và các phương tiện điện tử để để giới thiệu, mời chào, cung cấp thông tin về sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ của nhà sản xuất đến người tiêu dùng và thuyết phục họ chọn nó. 1.2.2 Vai trò của marketing điện tử Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Internet, marketing điện tử đã dần trở thành một phần không thể thiếu cũng như đóng góp một vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển và mở rộng thị trường của mỗi doanh nghiệp. Việc marketing điện tử giúp cho quá trình chia sẻ thông tin giữa khách hàng và doanh nghiệp dễ dàng hơn. Đối với doanh nghiệp, điều cần thiết là làm cho khách hàng hướng đến sản phẩm của mình. Điều đó đồng nghĩa với việc cung cấp dữ liệu cho quá trình thu nhập thông tin khách hàng. Nhờ marketing điện tử, quá trình này trở nên nhanh chóng hơn, thuận tiện hơn, khách hàng có được thông tin về các doanh nghiệp, sản phẩm và bản thân doanh nghiệp cũng tìm hiểu và tiếp cận dược khách hàng tốt hơn. Marketing điện tử giúp doanh nghiệp giảm thiểu được nhiều chi phí và tăng hiệu quả làm việc. Với việc ứng dụng Internet, chi phí quảng cáo đã được giảm đi rất nhiều so với các phương tiện quảng cáo truyền thống như tivi, báo chí, Bên cạnh đó, chi phí cũng được giảm thiếu trong quá trình giao dịch vì thông qua Internet, một nhân viên chăm sóc khách hàng có thể xử lý thông tin của nhiều khách hàng tại cùng một thời điểm, các thông tin đưa tới khách hàng cũng trở nên phong phú hơn, nhanh chóng hơn. Do đó sự tương tác giữa khách hàng và doanh nghiệp cũng trở nên tốt hơn. Marketing điện tử còn loại bỏ những trở ngại về mặt không gian và thời gian. Thông tin của doanh nghiệp được hiện hữu trên internet 24/7 và có thể tiếp cận Trườngvới hàng trăm triệu ngưĐạiời. Đây là họcmột yếu tố quanKinh trọng giúp doanhtế nghiHuếệp mở rộng thị trường. Cuối cùng, nhờ chi phí không lớn, marketing điện tử tạo cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhiều cơ hội để tiến hành giao dịch với thị trường nước ngoài. SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 7
  18. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung 1.2.3 Đặc điểm của marketing điện tử - Thị trường vô cùng rộng lớn: số người dùng Internet để tìm kiếm thông tin và số người sử dụng mạng xã hội đang tăng lên một cách “chóng mặt”. - Tương tác và chăm sóc khách hàng hiệu quả: đáp ứng nhu cầu khách hàng gần như tuyệt đối, tương tác diễn ra nhanh. - Phạm vi hoạt động không giới hạn, bán hàng tiện lợi và không giới hạn về thời gian, địa lý: có thể hoạt động 24 giờ trên 7 ngày. - Tự động hóa các giao dịch cơ bản. - Tốc độ: thông tin về sản phẩm và dịch vụ được tung ra thị trường nhanh hơn. - Tiếp cận đúng đối tượng mục tiêu: hướng đến đúng đối tượng với chi phí tiết kiệm tối đa, độ phủ rộng lớn đến hàng triệu người với tốc độ nhanh nhất, không giới hạn về không gian và thời gian. - Đa dạng hóa sản phẩm: khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn, đồng thời nhà cung cấp cũng có khả năng cá biệt hóa (customize) sản phẩm phù hợp với các nhu cầu khác nhau của khách hàng nhờ khả năng khai thác và chia sẻ thông tin qua Internet. 1.2.4 Quy trình lập kế hoạch Marketing điện tử Hình 1.1 Quy trình lập kế hoạch marketing Trường Đại(Ngu ồhọcn: Giáo trình KinhQuản trị marketing tế– Philip Huế Kotler) Để hoạch định một chiến lược Marketing, đầu tiên, nhà quản trị cần nghiên cứu thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, phân tích các đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nghiên cứu sản phẩm, doanh nghiệp. Tiếp theo, xác định mục tiêu của chiến lược SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 8
  19. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung marketing, sau đó lựa chọn các kênh truyền thông và đưa ra các ý tưởng truyền thông. Sau khi xác định được các công cụ sẽ tiến hành marketing thì sẽ lên kế hoạch marketing chi tiết trên từng công cụ đó. Sau đó sẽ xác định ngân sách, tiến hành hoạt động Marketing và cuối cùng sẽ kiểm tra đánh giá kết quả. Để hoạt động marketing có hiệu quả thì doanh nghiệp cần chú ý tới những việc như: xác định đối tượng nhận tin và biết được họ mong muốn nhận được thông tin gì, thông điệp phải đưa ra một cách nhất quán, nội dung và cách thức thể hiện phải sáng tạo, ấn tượng và phù hợp với đối tượng nhận tin. Một doanh nghiệp có kế hoạch truyền thông marketing tốt có thể tăng khả năng thu hút khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ đó doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 1.2.5 Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động marketing điện tử Bất cứ doanh nghiệp nào trên thị trường ít nhiều đều chịu sự tác động từ các yếu tố và lực lượng khác nhau. Các yếu tố này có thể biến đổi không ngừng do sự biến đổi của môi trường kinh doanh, có thể theo chiều hướng tích cực, cũng có thể biến chuyển theo chiều hướng tiêu cực. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động marketing của doanh nghiệp nói chung cũng như hoạt động marketing điện tử nói riêng. Để đưa ra những quyết định đúng đắn, nhà quản trị cần chuẩn bị kỹ lưỡng để nắm bắt được các thông tin đó và ảnh hưởng của nó lên quá trình marketing điện tử của doanh nghiệp. 1.2.5.1 Những yếu tố bên trong doanh nghiệp Bản thân doanh nghiệp Nhiệm vụ của marketing điện tử là đưa ra các ý tưởng quảng bá để đưa sản phẩm đến với khách hàng. Để thành công thì đòi hỏi vào nhiều yếu tố của doanh nghiệp và đặc biệt là sự phối hợp từ các bộ phận. Trước khi được thực hiện, các hoạt động marketing điện tử phải tuân thủ các chiến lược, mục tiêu, sứ mệnh cụ thể mà doanh Trườngnghiệp đề ra. Doanh nghiĐạiệp cần n ắmhọc rõ thị trườ ngKinh của mình ở đâu? tế Phân khúcHuế nào? Khách hàng mục tiêu là ai? để từ đó có thể đưa ra chiến lược marketing điện tử hợp lý và hiệu quả nhất. SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 9
  20. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Chi phí cho marketing điện tử Chi phí cho marketing điện tử quyết định quy mô của kế hoạch. Doanh nghiệp không thể tuỳ tiện xây dựng 1 chiến lược marketing mà cần xem xét quy mô vốn của doanh nghiệp mình. Nếu doanh nghiệp chỉ là một doanh nghiệp nhỏ thì không thể chi quá nhiều tài chính cho việc marketing mà chỉ nên chọn ra những phương thức phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất. Ngược lại, những doanh nghiệp có quy mô lớn cũng không nên chi quá ít chi phí cho marketing vì như vậy hiệu quả đem lại sẽ không cao. Doanh nghiệp cần quan tâm nghiên cứu kĩ trước khi xây dựng chiến lược marketing dựa trên tiềm năng về tài chính của mình cũng như những khả năng và hạn chế của doanh nghiệp để có được chiến lược phù hợp nhất. Quy mô doanh nghiệp Tuỳ theo quy mô lớn nhỏ của doanh nghiệp để quyết định quy mô kế hoạch marketing. Với doanh nghiệp lớn có thể có bộ phận marketing riêng biệt, có chuyên môn hoá cao hơn, khi đó thì hiệu quả của chiến lược marketing cũng tốt hơn. Đặc điểm của sản phẩm Sản phẩm chính là yếu tố cốt lõi của doanh nghiệp. Để có một kế hoạch marketing hiệu quả thì cần nắm rõ các đặc điểm về sản phẩm của mình: lợi ích cốt lõi của sản phẩm là gì? Sản phẩm có những đặc điểm nào nổi trội so với đối thủ cạnh tranh? Qua đó doanh nghiệp có thể nắm bắt được điểm mạnh điểm yếu sản phẩm, nắm được nhu cầu khách hàng để có thể lập ra một chiến lược kinh doanh hiệu quả, với mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Các công cụ marketing – mix khác Bên cạnh sản phẩm, các công cụ khác trong marketing – mix là giá cả và phân phối cũng có sự ảnh hưởng đến hoạt động truyền thông marketing online của doanh nghiệp. Nhà quản trị cần chú ý tới tới việc sản phẩm có giá cả ra sao, phù hợp với đối Trườngtượng nào để lựa chọ nĐại kênh marketing học thích hợ p.Kinh Bên cạnh đó, doanhtế nghi Huếệp cũng cần chú ý nghiên cứu các kênh phân phối qua internet như hệ thống cửa hàng ảo. Các yếu tố này cần kết hợp chặt chẽ với nhau để tạo nên một dịch vụ tối ưu nhất cho khách hàng. SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 10
  21. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung 1.2.5.2 Những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp a. Những yếu tố thuộc môi trường ngành Nhà cung ứng Với marketing điện tử, nhà cung ứng chính là các công ty cung cấp dịch vụ internet như FPT, VNPT hay Viettel. Việc lựa chọn nhà cung ứng phù hợp sẽ đảm bảo sự ổn định về đường truyền, về chất lượng hình ảnh, video mà doanh nghiệp muốn truyền thông tới khách hàng. Bên cạnh đó, nhà cung ứng còn là các công ty hoạt động trong lĩnh vực truyền thông hay thương mại điện tử. Đây là công ty chuyên quản lý các trang web và quảng cáo trực tuyến. Việc chọn lựa nhà cung ứng uy tính ảnh hưởng lớn tới sự ổn định website của công ty, tránh đáng kể những rủi ro như bị hack website, hệ thống mạng có vấn đề, virut tấn công website, Các trung gian marketing Các trung gian markerting có thể là các công ty nghiên cứu thị trường. Với truyền thông marketing online, việc nghiên cứu những hành vi của khách hàng khi sử dụng Internet, những trang web thường được khách hàng quan tâm, thói quen tìm kiếm thông tin, thói quen mua hàng qua mạng, đều là những thống kê rất quan trọng cho việc lập kế hoạch cũng như đưa ra các hoạt động của doanh nghiệp. Khách hàng Khách hàng luôn là “thượng đế” quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ. Mỗi nhóm khách hàng có những đặc điểm khác nhau do đó cần nghiên cứu chi tiết về khách hàng mục tiêu để đưa ra các quyết định marketing chính xác và phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng. Với marketing điện tử thì điều mà doanh nghiệp cần quan tâm là cảm nhận của khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Một trong những công cụ hỗ trợ cho kế hoạch Trườngmarketing tốt nhất chính Đại là UXD – thihọcết kế trãi nghi Kinhệm người dùng. tế Huế Trải nghiệm người dùng là sự cảm nhận của người dùng khi tương tác với một sản phẩm hay một dịch vụ nào đó như là trang web, phần mềm, ứng dụng, Những người làm công việc thiết kế trải nghiệm người dùng sẽ phân tích, đánh giá cảm nhận của SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 11
  22. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung người dùng về một hệ thống, từ đó xem xét khả năng sử dụng, giá trị, sự thẩm mĩ, tiện ích, hiệu quả của một hệ thống. Phân tích sâu hơn nữa, họ còn nghiên cứu và đánh giá vào từng chức năng, quy trình nhỏ của hệ thống từ đó chỉnh sửa hệ thống cho phù hợp với nhu cần chung của người dùng. Việc làm UXD chính là gúp người dùng trải nghiệm những hệ thống làm việc của doanh nghiệp. Mỗi nhóm khách hàng sẽ có những tâm lý khác nhau và bị tác động bởi những kế hoạch truyền thông marketing khác nhau. Đối thủ cạnh tranh Ông cha ta thường có câu “Biết người biết ta trăm trận trăm thắng”. Trong kinh doanh cũng vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải tìm hiểu thông tin về các đối thủ cạnh tranh của mình để có thể đưa ra những chiến lược “khôn ngoan”. Doanh nghiệp cần tìm hiểu chiến lược marketing điện tử mà đối thủ đang sử dụng, những công cụ hỗ trợ của họ là gì, điểm mạnh điểm yếu của đối thủ ra sao Có như vậy thì kế hoạch marketing của doanh nghiệp mới vừa phát huy được thế mạnh của mình, vừa ứng phó được với các chiến lược của đối thủ cạnh tranh. b. Những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế gồm tất cả các yếu tố kinh tế như lãi suất ngân hàng, các giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài chính tiền tệ, Từng yếu tố thay đổi của môi trường kinh tế sẽ ảnh hưởng tới quyết định của các nhà đầu tư. Nhà quản trị cần nắm bắt được những yếu tố này, dự đoán và đón đầu được những xu thế mới trong kinh doanh để đưa ra được những chính sách, những chiến lược bắt kịp xu thế phát triển chung của nền kinh tế. Môi trường chính trị - pháp luật Các quyết định marketing chịu tác động mạnh mẽ của những biến đổi trong môi trường chính trị và pháp luật. Môi trường này bao gồm hệ thống pháp luật, các thông tư nghị định, các tổ chức chính quyền Doanh nghiệp cần quan tâm tới hệ thống chính Trườngtrị pháp luật để đưa ra nhĐạiững chiến lưhọcợc marketing Kinhphù hợp và đúng pháptế lu ậHuết. Môi trường văn hoá – xã hội Văn hoá là hệ thống giá trị, quan niệm, truyền thống và các chuẩn mực đạo đức của một nhóm người cụ thể nào đó. Những giá trị văn hoá cơ bản này quy định những SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 12
  23. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung cách thức hoạt động trong xã hội. Văn hoá có ảnh hưởng lớn tới cách nhìn nhận của người tiêu dùng. Vì vậy doanh nghiệp cần tìm hiểu về môi trường văn hoá - xã hội để đưa ra được những chiến lược marketing phù hợp với văn hoá người dùng, được người dùng đón nhận và ủng hộ. Môi trường công nghệ Sự phát triển của các yếu tố công nghệ có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động marketing, có thể tạo ra cơ hội hoặc gây ra các đe doạ tới việc thay thế sản phẩm, chu kỳ sống sản phẩm, chi phí sản xuất, của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần nắm bắt kịp các xu hướng công nghệ để đưa ra các cách thức, phương tiện marketing phù hợp với xu thế phát triển. 1.2.6 Các hình thức của marketing điện tử 1.2.6.1 Quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing – SEM) a. Khái niệm Tiếp thị thông qua công cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing) là phương pháp tiếp cận khách hàng tiềm năng bằng cách làm cho trang web của doanh nghiệp hiển thị ở những vị trí đầu tiên trên trang kết quả của các công cụ tìm kiếm. Hiện nay có nhiều công cụ tìm kiếm trên thế giới như: Google, Bing (thuộc Microsoft), Yahoo, trong đó Google là công cụ tìm kiếm được nhiều người sử dụng nhất trên thế giới (chiếm 65%). Search Engine Marketing là một hình thức marketing quan trọng trên Internet, giúp thu hút người dùng, khách hàng tiềm năng truy cập vào website và cuối cùng là những đơn hàng hoặc quyết định sử dụng dịch vụ giúp tạo ra chuyển đổi và lợi ích kinh doanh cho các doanh nghiệp. b. Thành phần SEM gồm 2 thành phần chính: Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm – Search Engine Optimization (SEO) TrườngLà tập hợp các phươn Đạig pháp nh họcằm làm tăng thKinhứ hạng của mộ t Wtếebsite Huếtrên trang kết quả của các công cụ tìm kiếm dựa trên các từ khoá. Các kết quả SEO có thể là kết quả tìm kiếm tự nhiên, không phải bao gồm cả các kết quả quảng cáo. SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 13
  24. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Những ưu điểm nổi bật của SEO: + Những kết quả tự nhiên mang khách hàng đến cho các doanh nghiệp mà không phải trả phí trên một lượt truy cập như quảng cáo. + Người dùng cảm thấy thoải mái, tin tưởng hơn khi nhấp vào các kết quả tự nhiên. + Các kết quả SEO hiển thị một cách bền vững trên trang kết quả Lợi ích của SEO mang lại cho doanh nghiệp: Khi từ khoá được bố trí hợp lý, nội dung website đa dạng phong phú cộng thêm làm SEO tốt thì sẽ giúp cho website có lượng truy cập ổn định. Điều dễ dàng nhận thấy một website càng có nhiều lượng truy cập, truy cập ổn định thì giá trị website càng cao. Khi đó, doanh nghiệp sẽ chiếm được những vị trí cao trên các kênh công cụ tìm kiếm. Vì vậy doanh nghiệp chỉ cần duy trì vị trí đó sẽ giúp cho việc xây dựng hình ảnh, giá trị thương hiệu một cách bền vững và lâu dài. Từ đó doanh nghiệp sẽ tăng được doanh số bán hàng và khả năng cạnh tranh với các đối thủ. Pay Per Click (PPC) Hình thức quảng cáo Google Adwords được áp dụng trên các công cụ tìm kiếm và kết quả quảng cáo sẽ hiển thị trên các trang kết quả, nhà quảng cáo sẽ phải trả phí với mỗi lượt nhấp chuột (click) của người dùng vào các mẫu quảng cáo. Những ưu điểm nồi bật của PPC: + Các từ khoá sẽ hiển thị ở vị trí ưu tiên trong thời gian sớm nhất (ngay khi quảng cáo được phê duyệt) chứ không tốn thời gian như SEO + Có thể đưa website của mình lên top với vô số các từ khoá khác nhau + Được phép điều chỉnh, đo lường hiệu quả quảng cáo Lợi ích của PPC đem lại cho doanh nghiệp: Do giao diện của các trang quản lý PPC rất dễ sử dụng nên đây là một phương tiện đơn giản, nhanh chóng đối với doanh nghiệp. Chỉ cần có một từ khóa, giá từ khoá và một mẫu quảng cáo là có thể tiến hành. Công cụ tìm kiếm cho phép doanh nghiệp Trườngtheo dõi được có bao nhiêuĐại từ khoá học được dùng đKinhể tìm kiếm, bao nhiêutế ngưHuếời dùng kích vào quảng cáo của doanh nghiệp. Thậm chí doanh nghiệp có thể theo dõi có bao nhiêu người mua sản phẩm của mình sau khi xem quảng cáo đó. Điểm cộng của PPC SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 14
  25. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung là doanh nghiệp có thể tự điều chỉnh ngân sách theo ý muốn. Hình thức PPC giúp doanh nghiệp tăng độ nhận biết thương hiệu với khách hàng thông qua quảng cáo. 1.2.6.2 Quảng cáo qua mạng xã hội (Social Media Marketing) a. Khái niệm Social Media Marketing (SMM) là một loại marketing được thực hiện thông qua các phương tiện truyền thông xã hội, cho phép mọi người chia sẽ nội dung trực tuyến thông qua tài khoản người dùng và tương tác với nhau như một cộng đồng. Người dùng tạo ra những sản phẩm truyền thông như: tin, bài, ảnh, video, sau đó xuất bản trên Internet thông qua các trang mạng xã hội hay diễn đàn, blog Các bài này được cộng đồng mạng chia sẻ và phản hồi nên luôn có tính tương tác. Hiện nay Social Media Marketing đang là một xu hướng marketing được rất nhiều doanh nghiệp lựa chọn do số lượng người dùng rất lớn, đang tăng nhanh mỗi ngày và thời gian sử dụng trung bình các trang mạng xã hội rất cao. b. Phân loại Social media marketing có nhiều loại, mỗi loại có thể mang lại lợi ích khác nhau có doanh nghiệp: + Mạng xã hội (Social networks): là các trang mạng xã hội để kết nối với mọi người như Facebook, Zalo, Twitter, + Mạng chia sẻ phương tiện truyền thông (media sharing networks): Mọi người sử dụng các mạng này để tìm và chia sẻ ảnh, video, video trực tiếp và các phương tiện truyền thông trực tuyến khác như Youtube, tiktok + Diễn đàn thảo luận (discussion forums): Mọi người sử dụng các diễn đàn này để tìm, thảo luận và chia sẻ tin tức, thông tin và ý kiến như reddit, Quora, Digg, + Mạng đánh dấu và quản lý nội dung (bookmarking and content curation networks): Mọi người sử dụng các mạng này để khám phá, lưu, chia sẻ và thảo luận về nội dung và phương tiện mới và xu hướng như Pinterest, Flipboard Trường+ Mạng đánh giá Đại của người tiêuhọc dùng (consumer Kinh review networks): tế MHuếọi người sử dụng các mạng này để tìm, xem xét và chia sẻ thông tin về thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ, cũng như nhà hàng, điểm đến du lịch, như TripAdvisor SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 15
  26. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung + Mạng blog và xuất bản nội dung (blogging and publishing networks): Mọi người sử dụng các mạng này để xuất bản, khám phá và bình luận về nội dung trực tuyến như Wordpress, Tumblr + Mạng xã hội mua sắm (social shopping networks): Mọi người sử dụng các mạng này để phát hiện xu hướng, theo dõi các thương hiệu, chia sẻ những phát hiện tuyệt vời và mua hàng như Polyvore, Fancy + Mạng dựa trên sở thích (interest-based networks): Mọi người sử dụng các mạng này để kết nối với những người khác có cùng một sự quan tâm hoặc sở thích chung như Goodreads, Houzz + Mạng kinh tế chia sẻ (sharing economy networks): Mọi người sử dụng các mạng này để quảng cáo, tìm, chia sẻ, mua, bán và trao đổi các sản phẩm hoặc dịch vụ như Airbnb, Grab + Mạng xã hội ẩn danh (anonymous social networks): Mọi người sử dụng các mạng này để buôn chuyện, trút giận và đôi khi bắt nạt như whisper, Ask.fm c. Lợi ích Lợi ích lớn nhất mà SMM mang lại cho doanh nghiệp là tính lan truyền rộng lớn. Với hoạt động này, thông tin được cập nhật liên tục, không giới hạn về số lượng và thời gian gửi. Hơn nữa, ngay khi thông tin về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp được đăng lên các trang mạng xã hội, chúng sẽ được lan truyền và được chia sẻ bởi hàng triệu người dùng mạng một cách nhanh chóng. Lợi ích thứ hai mà SMM mang lại cho doanh nghiệp chính là tính tiết kiệm chi phí. Hiện nay, việc sử dụng mạng xã hội không chỉ còn là xu hướng mà đã trở thành thói quen không thể thiếu với người sử dụng, trung bình mỗi người tốn 2h27 phút để lướt facebook. Nên nếu doanh nghiệp tận dụng được điều đó, xây dựng chiến lược rõ ràng, phân tích thị trường và đối tượng khách hàng cụ thể thì chắc chắn marketing qua mạng xã hội sẽ là một kênh marketing rất hiệu quả. TrườngLợi ích thứ ba của Đại SMM là đ ộ họctương tác cao. Kinh Doanh nghiệp cótế thể nhanh Huế chóng tiếp nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng, cùng thảo luận và chia sẻ những vấn đề với cộng đồng, thực hiện các cuộc thăm dò hoặc giải đáp các thắc mắc một cách nhanh chóng. Từ đó, doanh nghiệp có thể kiểm soát tối đa các vấn đề có thể phát sinh. SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 16
  27. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Nghiên cứu này sẽ tập trung phân tích vào nhóm social networks (tiêu biểu là Facebook) bởi đây là nền tảng chủ chốt và quan trọng nhất khi nhắc đên social marketing, và cũng đang chiếm một lượng lớn người dùng hiện nay như thống kê của Hootsuite và We are social ở biểu đồ dưới đây: Hình 1.2 Biểu đồ các nền tảng mạng xã hội được sử dụng nhiều nhất (Nguồn: WeareSocial và Hootsuite) Theo đó, tỷ lệ người dùng mạng xã hội rất cao, đặc biệt là facebook (2,17 tỷ vào đầu năm 2018), tăng liên tục trung bình 11 người/giây và youtube (1,5 tỷ người dùng). Đây là một thị trường rất rộng lớn và tiềm năng, với một chi phí không hề lớn, nếu có hướng đi đúng đắn thì quảng cáo của doanh nghiệp sẽ xuất hiện một cách rộng khắp và đem lại hiệu quả tối ưu. 1.2.6.3 Email a. Khái niệm TrườngEmail Marketing Đạichính là mộ t họchoạt động marketingKinh thông qua tế email, Huế bao gồm một chu trình hoàn chỉnh, từ việc thu thập dữ liệu email khách hàng, gửi email chăm sóc khách hàng và lọc những email không còn giá trị marketing đối với doanh nghiệp để làm mới kho email. Email gửi tới khách hàng có mục đích để tương tác thường SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 17
  28. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung xuyên với khách hàng, quảng cáo, tri ân, giới thiệu một sản phẩm mới. Email Marketing là một công cụ trong quản lý quan hệ khách hàng (CRM) nhằm xây dựng mối quan hệ lâu dài với cả khách hàng đang có cũng như các khách hàng tiềm năng của công ty. b. Phân loại Người ta chia email marketing ra làm 3 loại cơ bản tuỳ theo mục địch sử dụng: + Email Sale: là loại email dùng để giới thiệu sản phẩm và kêu gọi mua hàng. Các doanh nghiệp sử dụng nó như một công cụ bán hàng trực tuyến với mục đích tiếp cận đối tượng khách hàng tiềm năng và tăng doanh thu. + Email truyền tải tin tức: là loại email được áp dụng để giữ liên lạc với khách hàng, giúp doanh nghiệp xây dựng được mối quan hệ bền chặt với khách hàng. Các email này thường mang thông tin về sản phẩm mới, những buổi giảm giá, khuyến mãi, các sự kiện đặc biệt đang diễn ra, + Email chăm sóc khách hàng: là loại email đang được nhiều khách hàng ứng dụng bởi những lợi ích thiết thực mà nó mang lại. Loại email này giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian, công sức, tiền bạc và tạo được tính chuyên nghiệp trong dịch vụ chăm sóc khách hàng, đồng thời doanh nghiệp sẽ nhận được những phản hồi từ khách hàng một cách trung thực và nhanh chóng nhất. c. Lợi ích mà email marketing mang lại Thứ nhất, email marketing giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, gửi thông tin đến đúng đối tượng với tốc độ nhanh nhất. Thứ hai, email marketing giúp doanh nghiệp thống kê chi tiết, doanh nghiệp có thể đo lường được hiệu quả của chiến dịch email marketing ngay tức thì mà không mất thời gian chờ đợi. Các công cụ thông kê trực quan cho phép doanh nghiệp biết được có bao nhiêu người đã nhận email, số người đã đọc nội dung, đã nhấn vào đường dẫn trong email, TrườngThứ ba, email marketing Đại giúp truyhọcền thống đKinhến đúng đối tượ ngtế khách Huếhàng mục tiêu. Khi khách hàng đã đăng ký nhận thông tin từ doanh nghiệp có nghĩa là họ có nhu cầu biết thêm thông tin về sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp. Email marketing SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 18
  29. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung giúp doanh nghiệp gửi những nội dung liên quan đến các đối tượng cụ thể dựa trên mối quan tâm và sở thích của họ. Thứ tư, email marketing có tính ứng dụng linh hoạt, không hạn chế hình thức thiết kế và khối lượng nội dung của thông điệp , không giới hạn số người nhận thông tin và có thể điều chỉnh nội dung bất cứ lúc nào. Nội dung phong phú có thể trình bày bằng chữ, hình ảnh, âm thanh, video nhằm mục đích làm tăng hiệu quả của việc marketing. Thứ năm, việc gửi email marketing thường xuyên cho khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng giúp doanh nghiệp duy trì sự hiện diện của thương hiệu 1.2.6.4 SMS a. Khái niệm SMS marketing là một kênh của mobile marketing, chính là các hoạt động marketing bằng cách gửi SMS (tin nhắn) đến cho người dùng điện thoại, từ đó đạt được các mục đích về quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, cám ơn, tri ân khách hàng và đáp ứng mục tiêu marketing là tiếp cận và tương tác với nhiều đối tượng khách hàng. Cùng với sự phát triển của tỷ lệ người dùng di động thì SMS marketing ngày càng được nhiều doanh nghiệp sử dụng và coi như kênh marketing quan trọng. b. Phân loại SMS marketing có nhiều hình thức được sử dụng cho các mục đích khác nhau, bao gồm: + SMS Brandname: là tin nhắn có tên thương hiệu ở phần người gửi, có tính định danh cao nhưng chỉ hỗ trợ tin nhắn 1 chiều như thông báo. SMS Brandname là hình thức duy nhất cho phép gửi tin nhắn quảng cáo. + SMS LongCode: là tin nhắn đầu số dài, có giá trị định danh, chi phí thấp, hỗ trợ tin nhắn 2 chiều, nhưng không cho phép nhắn tin quảng cáo, có thể nhận và gửi thông tin toàn cầu do ứng dụng công nghệ Esim. Trườngc. Lợi ích Đại học Kinh tế Huế Cũng như các hình thức marketing online khác, SMS marketing giúp doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí. Doanh nghiệp có thể thực hiện SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 19
  30. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung chiến dịch SMS marketing ở bất cứ thời điểm nào. Với chi phí nhỏ, doanh nghiệp có thể tiếp cận vô số khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Thứ hai, tin nhắn SMS có tỷ lệ xem trên 95% và được đọc trung bình trong vòng 3 phút sau khi nhận được, giúp tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng một cách nhanh chóng. Thứ ba, tiếp thị qua SMS giúp khách hàng dễ dàng tiếp nhận nội dung hơn, nội dung trong SMS thường ngắn gọn, rõ ràng nên dễ thu hút người dùng chú ý hơn về thông tin được hiển thị. Thứ tư, SMS marketing giúp doanh nghiệp nâng cao sự chuyên nghiệp trong dịch vụ chăm sóc khách hàng. Doanh nghiệp có thể gửi thông tin về chương trình khuyến mãi, tin nhắn chúc mừng khách hàng trong các dịp lễ đặc biệt. Ngoài ra, SMS marketing có sự tương tác rất tốt với khách hàng, nó giúp doanh nghiệp dễ dàng nhận được sự phản hồi của khách hàng một cách chân thực nhất. Từ đó việc chăm sóc khách hàng hàng trở nên chuyên nghiệp hơn và khiến khách hàng có thiện cảm với doanh nghiệp hơn. 1.2.6.5 Website a. Khái niệm Website là kênh thông tin để quảng bá, giới thiệu dịch vụ, sản phẩm, mô hình hoạt động của doanh nghiệp trên mạng Internet. Trong thời đại công nghệ thông tin ngày nay, website đã trở nên thân quen và dần trở thành một công cụ truyền thông marketing mang lại lợi ích vô cùng to lớn cho doanh nghiệp. b. Lợi ích Trước hết, website giúp thông tin và sản phẩm của doanh nghiệp có mặt trong không gian trực tuyến được hàng triệu người truy cập hàng ngày trên khắp thế giới. Website như một showroom rộng rãi, tiếp được số lượng khách hàng, không hạn chế về thời gian hay không gian. Doanh nghiệp có thể chủ động cung cấp tất cả thông tin cần thiết cho khách hàng như sản phẩm, giá, phương thức thanh toán, liên lạc, chỉ Trườngthông qua website. Đại học Kinh tế Huế Lợi ích thứ hai là sự truyền tải thông tin một cách chính xác và nhanh chóng như tin khẩn cấp, tài liệu hay giải thưởng, khuyến mãi, mà không cần qua bất cứ một trung gian nào. SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 20
  31. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Lợi ích thứ ba là khả năng chăm sóc khách hàng một cách tự động, doanh nghiệp có thể tổng hợp những thắc mắc thường gặp và đưa lên website, nhận những thông tin phản hồi nhanh nhất, chính xác nhất và cụ thể nhất. 1.2.6.6 Viral marketing a. Khái niệm Viral marketing được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền thông tin, cũng tương tự như cách thức truyền miệng, chia sẻ, lan truyền mạng xã hội, Internet, từ người này sang người khác nhắm tới mục tiêu phổ biến một thông điệp theo cấp số nhân. Một tên gọi khác của nó là “Marketing Virus”, bởi vì cách thức lan truyền của nó cũng giống như cách virus dế dàng lây nhiễm và lan truyền nhanh chóng trong cộng đồng và mạng xã hội. b. Đặc điểm Viral Marketing đang là thuật ngữ hot hiện nay khi nói đến một chiến dịch thành công, được nhiều người biết đến mà không cần quá nhiều sự can thiệp của các chiến dịch quảng cáo. Đặc điểm của Marketing lan truyền: - Về mục tiêu: Marketing lan truyền lan truyền thường nhắm tới các mục tiêu nhân khẩu học. Xây dựng hình ảnh thương hiệu một cách “âm thầm” chính là bản chất xã hội của Marketing lan truyền. - Về khả năng tác động: Có thể cung cấp nhiều mối quan tâm, liên hệ từ phía khách hàng tới chiến lược, chương trình kinh doanh hiện tại hoặc các chương trình sắp tới của doanh nghiệp. Các thông điệp được lan truyền có thể được định vị một cách chắc chắn trong tâm trí khách hàng do khả năng thâm nhập tự nhiên của thông điệp. Một số hình thức Marketing lan truyền: Gửi chuyển tiếp Email, sử dụng các Topic trực tuyến để hồi đáp trực tiếp với khách hàng (Topic – chủ đề chính, chủ đề nóng), đưa các tập tin, thông điệp có sự khác lạ, độc đáo cao lên các trang chia sẻ thông tin phổ biến. Trường1.2.7 Lợi ích củ a Đạimarketing đihọcện tử Kinh tế Huế 1.2.7.1 Đối với tổ chức doanh nghiệp Mỗi ngày trên thế giới có hàng triệu người sử dụng các thiết bị công nghệ kỹ thuật số để tìm kiếm các thông tin về doanh nghiệp, về sản phẩm, dịch vụ mà họ mong SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 21
  32. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung muốn. Ngày nay, chỉ với một chiếc máy vi tính hoặc một chiếc điện thoại smartphone và có kết nối Internet, mọi người có thể mua bất cứ thứ gì dù chỉ ở nhà. Sự “Phẳng” của thế giới đang ngày càng thể hiện rõ. Bởi vậy, khi sử dụng các công cụ trực tuyến để làm truyền thông, doanh nghiệp có được những lợi ích vô cùng to lớn mà marketing truyền thống không thể đem lại được: Thứ nhất, rút ngắn khoảng cách giữa các đối tác, điều này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp đa quốc gia hoặc các doanh nghiệp có các đối tác cách xa về mặt địa lý. Thứ hai, mức độ tiếp cận khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp cao hơn. Theo thống kê hiện nay, với quy mô dân số xấp xỉ 95 triệu người (xếp thứ 15 trên thế giới, trong đó, tỷ lệ sử dụng Internet chiếm khoảng 66%), Việt Nam là quốc gia đứng thứ 16 trên thế giới về số lượng người sử dụng Internet. Một thống kê đáng chú ý là thời gian sử dụng Internet trung bình của người Việt Nam lên tới gần 7 tiếng/ngày. Điều này chứng minh rằng người Việt Nam đã dành lượng thời gian rất lớn cho các hoạt động trên không gian mạng để phục vụ các nhu cầu khác nhau. Thứ ba, doanh nghiệp sẽ tiếp cận được đúng đối tượng mục tiêu dễ dàng hơn, mang tính cá nhân hoá hơn do phân khúc đối tượng rõ ràng. Thứ tư, thời gian cho các kế hoạch marketing trực tuyến ngắn hơn rất nhiều so với marketing truyền thống và không bị giới hạn. Doanh nghiệp có thể cập nhật thông tin về khách hàng liên tục 24/7. Thứ năm, chi phí cho các kế hoạch marketing điện tử thấp hơn rất nhiều so với các phương thức truyền thống khác. Do đó, quy mô doanh nghiệp không ảnh hưởng đến hiệu quả của kế hoạch marketing. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.2.7.2 Đối với khách hàng Ngày nay, người tiêu dùng không nhất thiết phải đến các cửa hàng, siêu thị hay Trườngcác điểm cung cấp dị chĐại vụ để mua hohọcặc sử dụng sKinhản phẩm hay dịch tế vụ nữ a.Huế Họ hoàn toàn có thể ngồi tại nhà để xem xét, so sánh, chọn lựa và đưa ra quyết định mua. Marketing trực tuyến ngày càng tạo ra sự tiện lợi cho người tiêu dùng, giúp họ tiết kiệm được thời gian và công sức. SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 22
  33. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Thông tin về sản phẩm và dịch vụ cũng như thông tin về các doanh nghiệp được người tiêu dùng tiếp cận dễ dàng và nhanh chóng hơn. Khi các doanh nghiệp sử dụng các công cụ Marketing trực tuyến để tiếp cận khách hàng thì khách hàng sẽ được chăm sóc tốt hơn do tính tương tác bằng các công cụ có thể được thực hiện 24/24. Như vậy, trong “thế giới phẳng” này, khách hàng và doanh nghiệp được kéo lại gần nhau hơn. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1 Bình luận nhận xét về các nghiên cứu liên quan Hiện nay, có khá nhiều các nghiên cứu liên quan về tình hình hoạt động marketing online của các doanh nghiệp trong nước. Mai Thị Cẩm Nhung (2014), Đánh giá chiến lược marketing trực tuyến của hãng hàng không Việt Nam Airlines – chi nhánh Đà Nẵng, Khoá luận tốt nghiệp, Trường Đại học Kinh tế Huế. Ưu điểm: đánh giá rõ ràng, khách quan về tình hình hình hoạt động marketing trực tuyến của hãng hàng không Việt Nam Airline – chi nhánh Đà Nẵng, đưa ra được giải pháp khắc phục các nhược điểm của tình hình hoạt động marketing trực tuyến đó. Nhược điểm: chưa có nhiều nghiên cứu về thị trường kinh doanh ngành hàng không và các thống kê số liệu về tình hình phát triển của hạ tầng internet và công nghệ thông tin ở Việt Nam và Thành phố Đà Nẵng. Trần Hoàng Anh (2015), Xây dựng kế hoạch truyền thông marketing online cho công ty TNHH In bao bì Thắng Lợi, Khoá luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thăng Long Ưu điểm: bài luận văn logic, rõ ràng, số liệu về ngành in cụ thể, đánh giá khách quan về tình hình hình hoạt động marketing online của công ty. Nhược điểm: các kế hoạch marketing online đưa ra còn chưa cụ thể, chỉ nói chung chung, chưa có căn cứ. Trường2.2 Tình hình s ử Đạidụng Internet học trên toàn thKinhế giới và Việt Nam tế Huế 2.2.1 Tình hình sử dụng Internet trên toàn thế giới Sự ra đời và phát triển của Internet đã làm cho nhịp sống của thế giới trở nên nhanh hơn. Theo nghiên cứu mới nhất của Internet World Stars, mỗi người trên thế SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 23
  34. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung giới sử dụng Internet khoảng 7h/ngày. Số lượng người dùng Internet trên toàn thế giới hiện nay là 4,3 tỷ người, chiếm hơn một nửa dân số thế giới. Đây là một con số khổng lồ cho thấy mức độ Internet đang lan toả mạnh mẽ. ĐVT: Triệu người Hình 1.3 Số lượng người dùng internet trên toàn thế giới theo vùng lãnh thổ (Nguồn: Internet World Stars) Từ các số liệu trên có thể thấy Châu Á chiếm một tỷ lệ lớn về số lượng người sử dụng Internet (hơn 2,1 tỷ người dùng), con số này sẽ còn tăng lên hơn bao giờ hết trong những năm tới đây. Sự gia tăng không ngừng của Internet đã gây ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của mỗi người trên thế giới, đặc biệt là sự thay đổi trong thói quen tiêu dùng và còn ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của mỗi quốc gia. 2.2.2 Tình hình sử dụng Internet ở Việt Nam Theo thống kê, Việt nam có đến 64 triệu người dùng internet trên tổng số 97 triệu người vào năm 2018, tăng đến 28% so với năm 2017. Trong đó 94% là tỷ lệ người dùng Internet ở Việt Nam sử dụng Internet hàng ngày và 6% là số người sử dụng Internet ít nhất một lần trong tuần. Qua đó có thể thấy rằng người dùng Internet ở Việt TrườngNam không tách rời các Đại hoạt động liênhọc quan đến InternetKinh quá một tu ầtến. Huế SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 24
  35. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Hình 1.4 Số lượng người dùng Internet ở Việt Nam (Nguồn: We Are Social và HootSuite) Người Việt Nam cũng có thời gian sử dụng Internet lên tới 6 giờ 42 phút, đứng thứ 17 trong danh sách những nước có tỉ lệ sử dụng Internet nhiều nhất thế giới. Internet đã trở thành một hoạt động thường ngày với mọi người trên toàn thế giới và nó làm thay đổi thói quen tiêu dùng của mọi người. Sự phát triển của Internet và công nghệ thông tin đã tạo ra rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng và phát triển thị trường kinh doanh. Với lượng người dùng internet của Việt Nam lớn như vậy, việc truyền thông bằng marketing online của công ty sẽ dễ dàng tiếp cận được với nhiều đối tượng khách hàng tiềm năng. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 25
  36. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung CHƯƠNG 2 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC DỮ LIỆU SỐ BDATA 2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty và sản phẩm 2.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN KHAI THÁC DỮ LIỆU SỐ BDATA Nơi làm việc: Tầng 4, 20 Lê Lợi - Thành phố Huế - Thừa Thiên Huế Mã số thuế: 3301550690 Website: bdata.vn Email: info@bdata.vn Đại diện pháp luật: ông ĐẶNG HÀN TIÊN - Công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData, được thành lập ngày 11/9/2016, đăng ký kinh doanh tại cơ sở 129/19 Hoàng Diệu - Thành phố Huế, và hiện nay đang làm việc tại tầng 4 - 20 Lê Lợi - Thành phố Huế. Dù chỉ mới thành lập khoảng 3 năm nhưng bData đã cung cấp sản phẩm dịch vụ phát triển phần mềm với tiêu chuẩn quốc tế và đã triển khai thành công các dự án phát triển phần mềm phức tạp cho nhiều đối tác và khách hàng. - Là công ty chuyên cung cấp các dịch vụ phát triển phần mềm đa dạng như trợ giúp khách hàng duy trì hệ thống phần mềm thông qua việc sửa lỗi và cập nhật tính năng phần mềm đang sử dụng hoặc phát triển trọn gói phần mềm mới. - bData là một công ty phần mềm tập trung vào Dịch vụ phát triển phần mềm, phát triển bộ sản phẩm và giải pháp đám mây để tạo điều kiện tích hợp giữa các ứng dụng, chuyên cung cấp các dịch vụ Thiết kế Website và Mobile, Xây dựng Phần mềm, TrườngPhân tích Dữ liệu lớn (BigĐại Data) cho họckhách hàng toàKinhn cầu. tế Huế - Trong vòng 3 năm qua, công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData đã cung cấp các giải pháp kỹ thuật phần mềm cho nhiều đối tác doanh nghiệp trong và SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 26
  37. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung ngoài nước, trong đó đã có những khách hàng thân quen và đang dần mở rộng quy mô công ty hơn. - Công ty có hỗ trợ dịch vụ trên 3 lĩnh vực: tích hợp thanh toán trực tuyến, xây dựng các ứng dụng trên mobile, xây dựng trên Blockchain. - Hiện nay công ty đang triển khai các sản phẩm: Lịch Khám, bchat, bShop, bLab, hệ thống nhân sự, - Khách hàng mục tiêu của công ty là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu ứng dụng CNTT vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra, công ty còn hướng đến các bệnh viện, trung tâm y tế, công ty cung cấp cho các đơn vị này các hệ thống quản lý trong lĩnh vực y tế như đặt lịch khám, quản lý xét nghiệm, nhóm máu, Dù đây là một thị trường ngách nhỏ những khá ít đối thủ cạnh tranh nên tạo nhiều lợi thế cho công ty.  Sứ mệnh Xây dựng một doanh nghiệp phát triển bền vững dựa trên nền tảng con người nhằm trợ giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực quản lý, năng lực cạnh tranh và quản trị có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc tư vấn và triển khai ứng dụng các giải pháp phần mềm vào công tác quản trị doanh nghiệp. Qua đó góp phần xây dựng đất nước, hỗ trợ cộng đồng và đem lại cho mỗi thành viên của mình một môi trường làm việc tốt nhất để phát triển tài năng.  Tầm nhìn Trở thành một trong những công ty phát triển phần mềm ra nước ngoài hàng đầu trên thế giới bằng cách làm cho khách hàng hài lòng với các dịch vụ chất lượng cao và công nghệ tiên tiến của chúng tôi.  Chiến lược Ngay từ khi mới thành lập, công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData đã đưa ra những chiến lược cụ thể, hướng đến đúng đối tượng khách hàng mục tiêu. Dưới Trườngđây là hình ảnh chiến lưĐạiợc của công tyhọc trên các trang Kinh giới thiệu về công tế ty: Huế SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 27
  38. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Tập trung chất lượng Quy trình Đổi mới hiệu quả công nghệ Khách hàng là trọng tâm Hợp tác Giao tiếp lâu dài hiệu quả Hình 2.1 Chiến lược kinh doanh của công ty bData (Nguồn: bộ phận marketing)  Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Giám đốc Bộ phận Bộ phận kế toán Bộ phận marketing – tài chính kỹ thuật Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty (Nguồn: Bộ phận kế toán – tài chính) TrườngCông ty TNHH MTVĐại Khai thác học dữ liệu số bData Kinh là một công tytế mới thành Huế lập và đang còn mới trên thị trường nên cơ cấu tổ chức chưa có được quy mô lớn và chặt chẽ. Tuy nhiên, đã có sự phân chia rõ ràng các bộ phận đảm nhiệm các nhiệm vụ khác nhau, đã có chuyên môn hoá trong tổ chức công việc. Giám đốc là người có quyền hành cao SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 28
  39. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung nhất và điều hành chung mọi hoạt động của công ty. Ngoài ra, mỗi bộ phận có một người quản lý chịu trách nhiệm chính, tham mưu cho giám đốc nên giảm bớt khối lượng công việc cho người lãnh đạo cao nhất và giúp đưa ra quyết định đúng đắn và kịp thời. Bộ phận marketing là bộ phận đưa ra các chiến lược quảng bá sản phẩm, tìm kiếm và làm việc với khách hàng. Bộ phận kế toán – tài chính quản lý các vấn đề về tài chính, các hợp đồng kinh doanh, báo cáo tài chính, Bộ phận kỹ thuật là bộ phận cốt lõi của công ty, có trách nhiệm tạo nên các sản phẩm website, hệ thống phần mềm, cho khách hàng. Trong công ty có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận nên công việc diễn ra thuận lợi. 2.1.2 Giới thiệu tổng quan về sản phẩm hệ thống nhân sự bLab Hệ thống nhân sự bLab một hệ thống dùng để quản lý nhân sự, chấm công, tính tiền lương Hệ thống nhân sự bLab cung cấp một giải pháp quản lý nhân sự toàn diện, bao gồm đầy đủ các tính năng quản trị nhân sự, chấm công, tính lương và hoàn toàn phù hợp với những quy định mới nhất trong luật lao động Việt Nam. Trường Đại học Kinh tế Huế Hình 2.3 Mô hình quản lý chấm công trong hệ thống bLab SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 29
  40. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Hiện nay, công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số đang ứng dụng mô hình chấm công bên trên tích hợp vào hệ thống nhân sự bLab để quản lý nhân sự cho doanh nghiệp. Mô hình có thể quét thẻ RFID, nhận sóng điện từ qua đó có thể nhận dạng nhân viên; hoặc quét vân tay của nhân viên thông qua máy đọc vân tay hoặc nhận diện khuôn mặt của nhân viên và đưa thông số quét được tới hệ thống. Phần mềm xử lý các dữ liệu dựa trên các thông số đã được cài đặt sẵn để chấm công và xuất ra bảng lương. Tính năng: - Hồ Sơ Nhân Viên: Quản lý toàn diện thông tin của người lao động từ ngày vào công ty cho đến khi nghỉ việc. Và nhiều tiện ích khác giúp doanh nghiệp dễ dàng quản lý nhân viên. - Chấm Công Online: Giải quyết triệt để bài toán chấm công phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Quản lý chi tiết thời gian làm việc của từng nhân viên. - Quản Lý Dự Án: Nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời gian, đảm bảo chất lượng. - Hệ Thống Tổng Đài: Là một hệ thống cần thiết và hữu ích, giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí điện thoại, chi phí vận hành, nâng cao năng suất làm việc. Ưu điểm nổi bật: - Hệ thống đa nền tảng: Sử dụng được trên cả máy tính và điện thoại di động để chạy các phần mềm ứng dụng của công ty. - Tính bảo mật cao: Kiểm soát, bảo mật thông tin tuyệt đối cho khách hàng sử dụng. - Dễ quản lý: Quản lý thông tin dễ dàng, chuyên nghiệp, tiết kiệm nhiều thời gian và chi phí sử dụng phần mềm. - Dễ sử dụng: Giao diện thân thiện, đơn giản, dễ nắm bắt và sử dụng. Hiện nay, hệ thống nhân sự bLab đang được sử dụng ở 2 đơn vị là công ty nhựa Hiệp Thành và Bệnh viện Phục Hồi Chức Năng Huế. Qua cuộc trao đổi phỏng vấn với đại diện 2 đơn vị (đính kèm ở phần số liệu), hệ thống nhân sự bLab đang vận hành rất Trườngtốt, ít gặp phải sự cố hệĐạithống, giúp họcquản lý nhân Kinhviên một cách tự tếđộng hoá, Huế rõ ràng và nhanh chóng. Nhược điểm: hệ thống chỉ có các chức năng cơ bản đảm bảo cho sự quản lý tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ. SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 30
  41. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung 2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài 2.2.1 Môi trường vĩ mô 2.2.1.1 Môi trường tự nhiên Công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData được thành lập tại Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây là vị trí trung tâm thuận lợi cho việc giao thương phát triển, cơ sở hạ tầng phát triển tốt và ổn định, nhất là hạ tầng viễn thông như điện thoại, internet và các dịch vụ gia tăng internet. 2.2.1.2 Môi trường kinh tế Kết quả chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu giai đoạn 2016 – 2018 của tỉnh Thừa Thiên Huế như sau: Bảng 2.1: Kết quả chỉ tiêu kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2018 Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tốc độ tăng tổng sản phẩm GRDP (%) 7,11 7,76 6,32 Trong đó: - Nông lâm nghiệp thuỷ sản -1,16 2,74 2,15 - Công nghiệp – xây dựng 8,48 12,69 13,57 - Dịch vụ 8,02 6,41 6,13 Giá trị xuất khẩu (triệu USD) 717 790 880 Tổng vốn đầu tư phát triển (Tỷ đồng) 17.600 17.363 17.852 Tổng thu ngân sách nhà nước (Tỷ đồng) 5.856,5 6.772 6.872 Tạo việc làm mới (người) 16.081 16.200 17.305 (Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế) Nhìn chung, nền kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiều biến động nhưng vẫn tăng ổn định trong giai đoạn 2016 - 2018. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) năm sau tăng Trườnghơn 6% so với năm trư Đạiớc, trong đó lhọcĩnh vực công Kinhnghiệp – xây dự ngtế và lĩnh Huế vực dịch vụ có tốc độ tăng mạnh. Tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu ra thị trường nước ngoài tăng ổn định trong giai đoạn 2016 – 2018, đạt giá trị lên tới 880 triệu USD năm 2018, tăng 11,4% so với năm 2017. Tổng vốn đầu tư thực hiện theo giá hiện hành trên địa bàn SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 31
  42. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung năm 2018 ước đạt 17.852 tỷ đồng, tăng 2,8% so với năm trước; trong đó vốn khu vực trong nước đạt 5229 tỷ đồng, chiếm 29,29% tổng vốn; vốn đầu tư nước ngoài 12.628 tỷ đồng, chiếm 70,73%. Tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn này tăng khá so với giai đoạn 2016 – 2018, có nhiều doanh nghiệp mới được thành lập trên địa bàn tỉnh. Tỉnh Thừa Thiên Huế đang có nền kinh tế trên đà phát triển và có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo ra một thị trường hấp dẫn. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm 2016 - 2020, nền kinh tế nước ta vẫn tiếp tục duy trì đà tăng trường, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát. Tuy nhiên nền kinh tế - xã hội nước ta năm 2018 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại và tiềm ẩn yếu tố khó lường do cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung nên có sự tăng trưởng chậm hơn so với các năm trước. Trong tỉnh Thừa Thiên Huế, bên cạnh các yếu tố thuận lợi về thu hút đầu tư, các ngành, lĩnh vực kinh tế quan trọng của tỉnh tiếp tục ổn định và phát triển, tuy nhiên để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn còn là vấn đề khó khăn, thách thức do năng lực sản xuất mới tăng trong những năm qua còn hạn chế, các nguồn lực đầu tư mới phần lớn còn chưa đi vào hoạt động. 2.2.1.3 Môi trường chính trị - pháp luật Trong những năm qua Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật cũng như các thông tư nghị định đã tạo nên một hành lang pháp lý cơ bản cho các hoạt động kinh doạnh. Do internet là một lĩnh vực vẫn còn mới ở Việt Nam nên các chính sách quy định của nhà nước vẫn còn nhiều bất cập, các quy định về quản lý website, tổ chức các địa điểm kinh doanh trên internet còn chưa rõ ràng gây khó khăn cho việc mở rộng và phát triển các đại lý internet. Ngoài ra, chưa có văn bản quy định về các cách thức, hình thức quảng cáo trên internet. Việc xây dựng một website và đưa nó vào sử dụng khá dễ dàng. Luật bản quyền đã được ký kết tuy nhiên việc triển khai thực hiện còn nhiều bất cập, tình trạng sao chép nội dung, cung cấp các thông tin sai lệch, không có bản quyền vẫn Trườngcòn tồn tại gây khó khăn Đại cho các doanh học nghiệp kinh Kinh doanh có bản quy ềtến. Huế Nhìn chung về mặt pháp lý, hiện tại nhà nước vẫn chưa có những quy định quản lý chặt chẽ đối với mảng marketing online này. Nhà nước vẫn chưa có biện pháp hiệu quả trong việc quản lý nội dung các website cũng như hoạt động kinh doanh của các SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 32
  43. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung website, chỉ cần xây dựng website và thu hút được nhiều người xem thì có thể đưa vào khai thác quảng cáo. Điều này gây ra không ít khó khăn cho những doanh nghiệp làm hoạt động marketing online. Tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh tiên phong trong phong trong việc sẵn sàng cho sự phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông Việt Nam (Vietnam ICT Index), năm 2019 tỉnh đứng ở vị trí thứ 2 trên toàn quốc là minh chứng cho những nỗ lực, cố gắng của chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua. Tỉnh Thừa Thiên Huế thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị khoa học kỹ thuật, quan tâm tới phát triển công nghệ thông tin, tạo điều kiện cho ngành công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh phát triển. 2.2.1.4 Môi trường khoa học – kỹ thuật Sự ổn định của tốc độ đường truyền Internet gây tác động khá lớn tới hoạt động truyền thông marketing. Hình 2.4 Tốc độ kết nối internet toàn cầu (Nguồn: dammio.com) Theo báo cáo cáo của Dammio vào tháng 1 năm 2018, trung bình toàn cầu, trên thiết bị di động tốc độ Download là 22.23 Mbps và tốc độ Upload là 8.94 Mbps; Trườngtương tự ở băng thông cĐạiố định (Fixed học Broadband), Kinh tốc độ Download tếlà 41.88 Huế Mbps và tốc độ Upload là 20.36 Mbps. Dựa vào đó chúng ta có thể thấy, tốc độ Internet ở di động chỉ bằng khoảng 1/2 so với tốc độ ở băng thông cố định. Tốc độ Internet trung bình thế giới hiện nay khá cao và có nhiều cải thiện so với các năm trước. Tại Việt SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 33
  44. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Nam, tốc độ Internet Download trên thiết bị di động là 20 Mbps, vẫn dưới ngưỡng tốc độ trung bình thế giới trên di động là 22.23 Mbps, xếp hạng 62 thế giới. Trong khi đó, tốc độ mạng ở băng rộng thông cố định là 24.46 Mbps, chỉ bằng 58% so với tốc động trung bình toàn cầu là 41.88 Mbps, xếp hạng 59. Về mặt thứ hạng, Việt Nam cũng có cải thiện từ 5 đến 10 bậc so với năm 2017. Tốc độ Internet Việt Nam chỉ sau Singapore và Thái Lan tại Đông Nam Á và xếp hạng trung bình tại khu vực châu Á và trên thế giới. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây Internet Việt Nam luôn gặp trục trặc do đường dây cáp quang biển bị đứt làm tốc độ đường truyền không ổn định. Đây là một bất lợi đối với kế hoạch truyền thông marketing online của doanh nghiệp. 2.2.1.5 Các yếu tố văn hoá xã hội Quy mô dân số Việt Nam đứng thư 14 trên thế giới, đứng thứ 8 châu Á và đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á. Với quy mô dân số như vậy, Việt Nam đang được coi là một thị trường tiềm năng. Cơ cấu dân số Việt Nam đang trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng, những người trẻ nắm bắt học hỏi rất nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật của phương Tây, đặc biệt là công nghệ thông tin. Mức sống của người dân tỉnh Thừa Thiên Huế cũng đang ngày được nâng cao, tỷ lệ người dân tiếp cận được internet ngày càng nhiều vì vậy việc phát triển hình thức marketing online tại Thừa Thiên Huế thuận lợi hơn. 2.2.2 Môi trường vi mô Ngoài những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, hoạt động marketing nói chung và đặc biệt là hoạt động truyền thông marketing điện tử của công ty còn chịu nhiều ảnh hưởng bởi những yếu tố như bản thân doanh nghiệp, nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhóm công chúng, sản phẩm thay thế 2.2.2.1 Bản thân doanh nghiệp Nguồn lực của một doanh nghiệp bao gồm: nguồn nhân lực, tài sản vật chất, các nguồn lực vô hình. Đây là nhóm yếu tố quyết định khả năng hoạt động của doanh Trườngnghiệp, quyết định sự thànhĐại bại trên họcthị trường. TrongKinh đó, nguồn lựtếc quan trHuếọng nhất của một doanh nghiệp là yếu tố con người. SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 34
  45. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Trong từng hoàn cảnh, mỗi nguồn lực của doanh nghiệp đều có điểm mạnh và điểm yếu riêng so với đối thủ cạnh tranh trong ngành, điều này đòi hỏi nhà quản trị cấp cao luôn phải có các phân tích và đánh giá chặt chẽ để vận dụng một cách hiệu quả nguồn lực có sẵn của mình nhằm tạo lợi thế trong cạnh tranh lâu dài. Điểm mạnh của công ty TNHH MTV Khai khác dữ liệu số bData là đã gây dựng được chổ đứng vững chắc trong ngành trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Những kế hoạch truyền thông mới của công ty sẽ dễ dàng được đón nhận bởi uy tín của công ty. Ngoài ra, bộ phận marketing của công ty đều là những người trẻ, họ có sự sáng tạo, tinh thần ham học hỏi, vận dụng nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đây là một yếu tố thuận lợi cho việc truyền thông marketing điện tử. 2.2.2.2 Đối thủ cạnh tranh Ngành công nghệ thông tin (CNTT) hiện nay đang là một ngành mới trên thị trường Việt Nam nói chung cũng như tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. Tỷ lệ người trẻ khởi nghiệp trong lĩnh vực CNTT ngày càng gia tăng. Tuy so với các ngành khác, khởi nghiệp trong lĩnh vực này được cho là thuận lợi hơn bởi số vốn cần bỏ ra ít, nhưng chính sự đổ bộ ồ ạt đó đã khiến việc khởi nghiệp thành công trong CNTT trở nên khó khăn hơn. Theo thống kê không chính thức của Trung tâm hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp BSSC, startups trong lĩnh vực này chiếm tỉ trọng rất lớn trong giới trẻ, xấp xỉ 40%. CNTT là lĩnh vực được Chính phủ ưu tiên tạo điều kiện phát triển, tiềm năng của thị trường này ở Việt Nam là đang rất lớn, song cũng chính vì vậy mà cạnh tranh trong lĩnh vực này đang rất khốc liệt. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế cũng có khá nhiều các công ty công nghệ thông tin như Oabi, Techlife, EagleMedia, AEDigi chuyên về thiết kế website và tạo dựng các ứng dụng mobile. Với một thị trường nhỏ nhưng nhiều đối thủ, công ty cũng chịu nhiều áp lực to lớn đến từ những đối thủ cạnh tranh khác. Trường2.2.2.3 Nhà cung Đạiứng học Kinh tế Huế Đối với hoạt động marketing điện tử thì nhà cung ứng ở đây được hiểu là các nhà cung cấp dịch vụ cho truê đường truyền, server giúp website vận hành tốt trên mạng, SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 35
  46. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung tránh tình trạng nghẽn mạng, hack các website gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh website của công ty. Không phải website nào cũng có khả năng đầu tư cho mình một hệ thống server quản trị riêng. Việc phải thuê lại server nhà nước cung cấp khác tiềm ẩn bên trong nó nhiều rủi ro, nhiều sự khống mạng có vấn đề, sập server, virut tấn công phá hỏng các dữ liệu của của website Hiện nay, công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData đang thuê server của Công ty Cổ Phần Viễn Thông FPT, đây là nhà cung cấp dịch vụ internet và hạ tầng mạng hàng đầu tại Việt Nam nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng, điều này cũng góp phần đảm bảo sự ổn định cho hoạt động marketing điện tử của công ty. 2.2.2.4 Khách hàng CNTT là một trong những công cụ hỗ trợ hiệu quả nhất, là động lực cho sự phát triển của mọi ngành nghề kinh tế cũng như sự phát triển chung của toàn xã hội. Chính vì vậy mặc dù nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam đang bị tác động mạnh bởi cuộc chiến thương mại giữa hai nước Mỹ - Trung Quốc những nhu cầu về ứng dụng CNTT trong sản xuất và kinh doanh không bị ảnh hưởng nhiều, thậm chí còn có lợi nhuận hơn bởi CNTT chính là một trong những giải pháp hữu hiệu để cắt giảm chi phí, nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy CNTT đang có một thị trường vô cùng to lớn và hấp dẫn. Hiện nay, khách hàng chủ yếu của công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData là những khách hàng cũ, có mối liên hệ ổn định, đã sử dụng các giải pháp công nghệ của công ty và mong muốn có những ứng dụng thêm công nghệ thông tin vào các hoạt động kinh doanh. 2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong 2.3.1 Năng lực công nghệ TrườngNhà nghiên cứu S.LallĐại đã đưa học ra một khái Kinhniệm về năng l ựctế công nghHuếệ tống quát nhất, đó là: "Năng lực công nghệ của một quốc gia (ngành hoặc cơ sở) là khả năng triển khai những công nghệ đã có một cách có hiệu quả và đương đầu được với những thay đổi công nghệ lớn". SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 36
  47. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Đối với công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData thì năng lực công nghệ đang ở mức tầm trung: - Năng lực vận hành: công ty có 22 máy tính để bàn có cấu hình mạnh giành cho bộ phận kỹ thuật để viết code. Các bộ phận marketing và bộ phận kế toán tài chính thì sử dụng máy tính xách tay của cá nhân, sử dụng hệ thống mạng viễn thông của FPT telecom. - Năng lực tiếp nhận công nghệ: công ty đã xây dựng và triển khai nhanh chóng hệ thống quản lý nhân sự trong bLab vào sự vận hành của công ty. Hệ thống giúp quản lý nhân sự một cách có quy trình, chính xác về chấm công và tính tiền lương cho nhân viên trong công ty. - Hiểu biết về công nghệ của nhân viên: là một công ty về công nghệ thông tin, các nhân viên của công ty luôn cập nhật những kiến thức mới nhất về công nghệ để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời kỳ công nghệ 4.0 phát triển mạnh mẽ. 2.3.2 Năng lực tài chính Năng lực tài chính của doanh nghiệp là khả năng đảm bảo về nguồn lực tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực tài chính vừa là điều kiện vừa là kết quả của quá trình vận hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với một công ty công nghệ thông tin thì nguồn lực tài chính không cần phải quá lớn, công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData đã đáp ứng được tất cả các nhu cầu về tài chính cho các hoạt động của công ty. Về hoạt động marketing thì công ty bData hiện nay đang sử dụng 2% nguồn lực tài chính cho các hoạt động về marketing như triển khai, quảng cáo cho các sản phẩm. 2.3.3 Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt trong mọi hoạt động, quyết định đến lợi Trườngnhuận và sự phát triể n Đạicủa một doanh học nghiệp. Chính Kinh vì vậy, dây luôn tế là y ếHuếu tố được các doanh nghiệp quan tâm và đầu tư cả về chất lẫn về lượng. Công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData cũng vậy, tuy chỉ là một công ty mới thành lập vào 9/2016 nên số lượng nhân viên đang còn ít, nhưng nhân viên đều SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 37
  48. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung được đào tạo chuyên môn về lĩnh vực lập trình, kinh tế để có thể tạo ra sản phẩm công nghệ cao và kinh doanh sản phẩm với thái độ chuyên nghiệp, kỹ năng ứng xử nhạy bén với tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường. Sự trẻ tuổi, năng động, sáng tạo của đội ngũ nhân lực giúp công ty rất nhiều trong việc tiếp thu cái mới, nhạy bén trong việc học hỏi và nâng cao tri thức. Số liệu thống kê về số lượng nhân viên của công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData qua các năm như sau: Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 38
  49. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Bảng 2.2 Số lượng nhân viên của doanh nghiệp từ 2016 – 2019 2016 2017 2018 2019 2017/2016 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % (%) (%) (%) Tổng số lao động 6 100 11 100 20 100 30 100 +83,3 +81,8 +50 Phân theo trình độ lao động Đại học và sau đại học 4 66,67 7 62,63 12 60 19 63,33 +75 +71,4 +58,3 Cao đẳng 1 16,67 3 27,27 5 25 7 23,33 +30 +66,7 +40 Trung cấp 1 16,66 1 9,10 3 15 4 13,34 0 200 33,3 Phổ thông 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Phân theo giới tính Nam 5 83,33 8 72,72 16 80 22 73,33 +60 +100 +37,5 Nữ 1 16.67 3 27,28 4 20 8 26,67 +200 +33,3 +100 (Nguồn: Bộ phận kế toán – tài chính) SVTH: Hồ Thị NgTrườngọc Thi Đại học Kinh tế Huế 39
  50. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Về số lượng lao động Qua bảng số liệu 2.2 cho thấy, dù quy mô công ty còn nhỏ, đang có ít nhân viên nhưng số lượng nhân viên tăng rất nhanh qua các năm. Từ lúc mới thành lập vào tháng 6/2016 chỉ có 6 nhân viên, nhưng tới năm 2017 và 2018 số lượng nhân viên tăng gần gấp đôi (hơn 80%) và đến năm 2019 thì số lượng nhân viên của công ty đã lên đến 30 người. Đang từng bước mở rộng và phát triển quy mô hoạt động kinh doanh, công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData có sự tăng lên nhanh chóng về số lượng nhân viên qua mỗi năm. Tình hình biến động nguồn nhân lực của công ty qua các năm được trình bày trong biểu đồ sau đây: 35 30 30 25 20 20 15 11 10 6 5 0 2016 2017 2018 2019 Số lượng nhân viên (người) Hình 2.5 Biến động nguồn nhân lực của công ty giai đoạn 2016 – 2019 Phân theo trình độ Số lao động có trình độ đại học và sau đại học năm 2017 là 7 người, chiếm tỷ trọng 62,63% tổng số lao động của công ty. Năm 2018 là người 12 người, chiếm tỷ trọng 60%, tăng 4 người so với năm 2017. Số lao động có trình độ đại học và sau đại Trườnghọc năm 2019 là 19 ngư Đạiời, chiếm tỷ trhọcọng 63,33% Kinhtổng số lao động ctếủa công Huế ty, tăng 7 người so với năm 2018. Số lao động có trình độ cao đẳng năm 2017 là 3 người, chiếm tỷ trọng 27,27%. Năm 2018 là 5 người, chiếm tỷ trọng 25% tăng 2 người so với năm 2017. Năm 2019 SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 40
  51. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung số lao động này là 7 người, chiếm tỷ trọng 23,33%, tăng 2 người so với năm 2018. Số lao động có trình độ trung cấp năm 2017 là 1 người, chiếm tỷ trọng 9,10%. Năm 2018 là 3 người, chiếm tỷ trọng 15%. Năm 2019 là 4 người, chiếm tỷ trọng 13,34%. Nhìn chung cơ cấu lao động như trên là hợp lý. Bởi vì là một công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ và phát triển phần mềm, ngành nghề kinh doanh đặc thù, đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải là người có trình độ. Đối với Công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData, có được một đội ngũ nhân sự có thể coi là có trình độ như vậy là một lợi thế cạnh tranh không nhỏ của công ty. Cùng với sự phát triển của công ty, đòi hỏi nhân viên trong công ty phải là những người có trình độ học vấn và trình độ chuyên môn cao. Trình độ học vấn có ảnh hưởng rất lớn đến hiểu biết và nhận thức về kỹ năng, kỹ thuật, trình độ nghiệp vụ của mỗi lao động nên công ty cần có những biện pháp và kế hoạch trong việc đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên. Đồng thời cần có những đãi ngộ và chính sách thỏa đáng cho người lao động trong công ty để thu hút, giữ chân những nhân viên giỏi đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty. Phân theo giới tính Năm 2017 tổng số lao động của công ty là 11 người, trong đó có 8 lao động là nam chiếm tỷ lệ 72,72% và 3 lao động nữ chiếm tỷ lệ 27,28%. Như vậy số lao động nam trong công ty chiếm tỷ trọng cao hơn số lao động nữ. Năm 2018 tổng số lao động của công ty là 20 người, trong đó 16 lao động là nam, chiếm tỷ lệ 80% và 4 lao động là nữ chiếm tỷ lệ 20% tổng số lao động trong công ty. Như vậy, trong năm 2018 tổng số lao động tăng thêm 9 người, số lao động nam trong công ty cũng tăng 8 người. Đây là một yếu tố khách quan trọng quá trình tuyển dụng nhân sự, ngoài ra lao động nam còn được xem là có lợi thế hơn trong việc đàm phán, Trườngquá trình diễn ra hoạt đĐạiộng kinh doanh họctrong kĩnh vựcKinh kinh doanh của tế công ty.Huế Năm 2019 tổng số lao động của công ty là 30 người. Trong đó có 22 người là nam, chiếm tỷ lệ 73,33% và 8 người là nữ chiếm tỷ lệ 26,67%. Số lao động nam luôn nhiều hơn số lao động nữ qua các năm. SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 41
  52. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Nguyên nhân chênh lệch tỷ lệ nam nữ là do ngành CNTT là một ngành đặc thù, công việc đòi hỏi phải có nhiều thời gian và sử dụng sức khỏe tốt, sự nhanh nhẹn, sáng tạo, chịu được áp lực cao trong việc tạo ra và phát triển phần mềm, lập trình phức tạp, nên công ty đã tuyển dụng nhiều lao động nam hơn. Nhìn chung, đội ngũ nhân viên của công ty toàn là những người trẻ tuổi, nhiệt tình, năng động, sáng tạo, ham học hỏi, trình độ chuyên môn trong lĩnh vực công nghệ thông tin khá cao. Bộ phận kỹ thuật là những kỹ sư có trình độ chuyên môn về công nghệ cao và công ty cũng đầu tư rất nhiều về nhân lực của bộ phận này vì đây là nền tảng chủ chốt của một công ty công nghệ thông tin. Nhờ vậy, công ty đang có những bước đi vững chắc trong ngành trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, dần xây dựng được thương hiệu một công ty công nghệ thông tin có uy tính trong ngành. 2.4 Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2016 – 2018 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData được thể hiện ở trang sau của tài liệu. - Về doanh thu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2016 rất thấp, chỉ 22,690,000 đồng. Nguyên nhân là do công ty được thành lập vào cuối năm, bản báo cáo chỉ tính doanh thu trong 3 tháng, hơn nữa vì mới thành lập nên công ty được ít doanh nghiệp biết đến. Khách hàng của công ty chủ yếu là các khách hàng có được nhờ các mối quan hệ quen biết và ban đầu công ty chỉ nhận thiết kế trang web và hệ thống cho các doanh nghiệp, chưa có sản phẩm của công ty. Vào năm 2017, khi công ty hoạt động tương đối ổn định, doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, doanh thu tăng lên thành 924,080,000 đồng, điều đó cho thấy năm 2017 công ty đã hoạt động hiệu quả hơn. Công ty cũng đã từng bước xây dựng được hình ảnh trong ngành công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đến năm 2018, doanh thu đã tăng vượt mức lên đến 2,109,000,000 đồng, do năm Trườngnay công ty đã xây dự ngĐại được sản phhọcẩm hệ thống KinhLichKham của công tế ty và Huếsản phẩm được đưa vào vận hành ở một số bệnh viện trên địa bàn tỉnh. Hơn nữa, dưới sự phát triển của công nghệ thông tin, tỉnh Thừa Thiên Huế vào năm 2018 đã ký kết và tạo cơ hội thúc đẩy công nghệ thông tin của tỉnh phát triển, SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 42
  53. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng dần có nhu cầu xây dựng một hệ thống công nghệ cho doanh nghiệp của họ làm cho nhu cầu của thị trường tăng lên. Bảng 2.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 – 2018 Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Mã số Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 1.Doanh thu bán hàng và cung 01 22,690,000 924,080,000 2,109,000,000 cấp dịch vụ 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02 0 0 0 3.Doanh thu thuần về bán hàng 10 22,690,000 924,080,000 2,109,000,000 và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 4.Giá vốn hàng bán 11 4,200,500 31,000,000 68,000,000 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng 20 18,489,500 893,080,000 2,041,000,000 và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 16,240,000 26,280,000 70,067,055 7.Chi phí tài chính 22 11,580,327 22,470,680 65,789,044 trong đó: Chi phí lãi vay 23 5,145,785 15,603,500 30,200,000 8.Chi phí bán hàng 24 450,000 3,400,000 16,000,000 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 63,070,200 470,580,000 1,107,500,000 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 49,690,373 415,290,680 913,221,989 {30=20-(21-22)-(24+25)} 11.Thu nhập khác 31 0 0 0 12.Chi phí khác 32 46,600,709 37,900,570 135,067,664 13.Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 (46,600,709) (37,900,570) (135,067,664) 14.Tổng lợi nhuận kế toán 50 (96,291,082) 377,390,110 778,154,325 trước thuế (50=30+40) 15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 0 56,219,805 155,630,865 (20%) Trường16.Chi phí thuế TNDN hoãnĐại lại 52học0 Kinh0 tế Huế0 17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập 60 (96,291,082) 321,170,305 622,523,460 doanh nghiệp (60=50-51-52) (Nguồn: bộ phận kế toán – tài chính) SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 43
  54. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung - Về chi phí: Đối với công ty công nghệ thì chi phí chủ yếu là chi phí cho cơ sở vật chất và chi phí quản lý doanh nghiệp còn chi phí về giá vốn hàng bán tương đối ít. Nên giá vốn hàng bán của công ty vào 3 tháng cuối năm 2016 chỉ 4,200,500 đồng, tăng lên thành 31,000,000 đồng vào năm 2017 và đến năm 2018 thì tăng lên đến 62,000,000 đồng. Chi phí giá vốn hàng bán tăng lên qua các năm do số lượng sản xuất sản phẩm và dịch vụ của công ty tăng lên. - Về lợi nhuận: Vào năm 2016, do mới thành lập công ty nên chi phí vượt trội hơn doanh thu rất nhiều do các chi phí đầu tư về cơ sở vật chất ban đầu, nên lợi nhuận cuối năm 2016 là âm 96,291,082 đồng, tạo một áp lực khá lớn cho công ty. Năm 2017 thì lợi nhuận tăng lên thành 321,170,305 đồng do công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng thiết kế, xây dựng website, hệ thống công nghệ thông tin cho doanh nghiệp. Đến năm 2018 thì vì công ty đã xây dựng được một số hệ thống giải quyết nhu cầu của doanh nghiệp như bShop (quản lý quán cafe, quán ăn), LichKham (đặt lịch khám chữa bệnh) và được đưa vào vận hành ở các doanh nghiệp, bệnh viện nên doanh thu của công ty tăng mạnh lên đến 622,523,460 đồng. Từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 – 2018, nhìn chung, công ty đang có sự phát triển về quy mô hoạt động kinh doanh rất ổn định, lợi nhuận sau thuế tăng, công tác quản lý chi phí tốt. Tuy nhiên, công ty nên tận dụng sự phát triển của internet và công nghệ thông tin để định vị thương hiệu và mở rộng thị trường, không chỉ là trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế mà nên mở rộng ra toàn quốc và hơn nữa là quốc tế. 2.5 Các hoạt động marketing hiện nay của công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData  Hoạt động marketing chung của công ty Hiện nay, công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số đang sử dụng các công cụ Trườngtruyền thông marketing Đại trong xúc ti ếhọcn hỗn hợp. CácKinh công cụ truyề n tếthông màHuế công ty đang sử dụng bao gồm: website, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân. SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 44
  55. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung 2.5.1.1 Website Đi cùng với sự phát triển của Internet là sự thay đổi trong nhận thức cũng như hành vi mua của mọi người. Nhận thấy được điều đó, ngay từ khi mới thành lập công ty bData đã có những đầu tư chiến lược marketing online của mình. Công ty bData đã xây dựng một hệ thống website vững chắc làm nền tảng cho công ty. Giao diện hệ thống websiet đơn giản, bắt mắt, ngắn gọn, rõ ràng nhưng chưa đựng đủ các thông tin cần thiết. Đây như là ngôi nhà chứa mọi thông tin về công ty cũng như các sản phẩm mà công ty đang cung cấp. Tuy đầu tư vào hệ thống website nhưng công ty chưa đầu tư vào các kênh quảng cáo khác dể quảng bá, giới thiệu, tăng lượt truy cập vào website giúp có nhiều khách hàng hơn biết về công ty và sản phẩm. 2.5.1.2 Marketing trực tiếp Công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData đã sử dụng ba phương pháp là marketing qua điện thoại, marketing qua các tờ rơi quảng cáo và tham gia các buổi hội nghị, hội thảo về khoa học kỹ thuật. Cụ thể như sau: Với phương pháp marketing qua điện thoại, công ty sử dụng để chào hàng trực tiếp với các khách hàng là doanh nghiệp đã từng sử dụng hệ thống website hoặc phần mềm của công ty, nhắc nhở họ nhớ tới công ty đồng thời tiếp cận gần gũi với khách hàng để tạo được mối quan hệ gắn bó hơn. Bên cạnh đó, công ty cũng cung cấp hệ thống tổng đài miễn phí để khách hàng có thể gọi điện nhờ tư vấn, hỏi đáp thắc mắc hoặc khiếu nại góp ý với công ty. Với phương pháp marketing bằng tờ rơi quảng cáo thì công ty phát cho những người dùng là khách hàng gián tiếp của công ty, tức là các khách hàng cá nhân sử dụng ứng dụng mobile. Ví dụ như với hệ thống đặt lịch khám LichKham.com được công ty bán cho các bệnh viện để bệnh nhân và người nhà bệnh nhân có thể đặt lịch. Tuy nhiên, công ty phải phát tờ rơi quảng cáo đến người dân và người nhà bệnh nhân Trườngđể họ biết đến ứng dụ ngĐại và cách sử dhọcụng ứng dụng Kinh để đặt lịch khám .tế Huế Công ty còn một hình thức marketing trực tiếp khác đó là tham gia các buổi hội thảo về công nghệ được diễn ra tại Thành phố Huế như ngày hội công nghệ, hội thảo Y tế xanh, Hue Innovation Day, Những hội thảo này giúp giới thiệu cho các doanh SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 45
  56. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung nghiệp biết về công ty, về sản phẩm công nghệ kỹ thuật mới của công ty giúp nâng cao thương hiệu của công ty trong cộng đồng các doanh nghiệp. 2.5.1.3 Bán hàng cá nhân Công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData cũng rất chú trọng tới hình thức bán hàng cá nhân. Các sản phẩm được tạo ra có tính cá nhân hoá, phù hợp với một nhóm đối tượng doanh nghiệp cụ thể ví dụ như công ty xây dựng hệ thống LichKham.com phù hợp với các bệnh viện để người dùng có thể đặt lịch khám chữa bệnh. Hay công ty cũng nhận các đơn đặt hàng được các doanh nghiệp yêu cầu thiết kế website, hệ thống ứng dụng phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, mang tính cá nhân hoá cao.  Hoạt động marketing cho sản phẩm hệ thống nhân sự bLab Sản phẩm hệ thống nhân sự bLab của công ty chỉ mới được hoàn thiện vào tháng 8 năm nay, và công ty chưa tiến hành hoạt động marketing công khai nào để quảng bá, giới thiệu về sản phẩm. Công ty chỉ gửi email cho các doanh nghiệp là khách hàng cũ đã từng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của công ty. Do vậy, số lượng doanh nghiệp mà công ty tiếp cận được đang còn hạn chế. 2.6 Đánh giá hoạt động truyền thông marketing tại công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData Các hoạt động marketing của doanh nghiệp đang còn hết sức cơ bản và tương đối mờ nhạt. Với hình thức marketing điện tử, công ty đã có những bước đầu áp dụng phương pháp này như sử dụng thư điện tử để kết nối với khách hàng hay xây dựng hệ thống website. Tuy nhiên các hoạt động đó diễn ra rất ít, khá rời rạc, chưa có kế hoạch bài bản và chưa phát huy được hết hiệu quả của các công cụ truyền thông này. Bên cạnh đó, ngoài việc chăm sóc nhóm khách hàng doanh nghiệp, việc phân tích các nguồn lực và môi trường kinh doanh đã chỉ ra rằng, công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData cần và nên phát triển kế hoạch truyền thông marketing điện tử. Đây sẽ là Trườngmột làn gió mới đưa công Đại ty theo k ịphọc xu thế phát triKinhển chung của th ờitế đại, giúp Huế công ty nâng cao vị thế của mình trên thị trường mà mở rộng thị trường ra không chỉ miền Trung Tây Nguyên mà còn toàn quốc. SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 46
  57. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING ĐIỆN TỬ CHO CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC DỮ LIỆU SỐ BDATA 3.1 Phân tích thị trường và xác định phân khúc khách hàng 3.1.1 Phân tích thị trường 3.1.1.1 Cơ cấu doanh nghiệp Việt Nam Hình 3.1 Cơ cấu doanh nghiệp Việt Nam năm 2017 (Nguồn: reatimes.vn) Ở Việt Nam, các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm tỉ lệ rất lớn, lên đến 95,84% và các doanh nghiệp vừa chiếm 2,16%, các doanh nghiệp có quy mô lớn chỉ chiếm 2%. Tỉnh Thừa Thiên Huế thì tính đến 31/12/2018 có 4303 doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó có hơn 95% doanh nghiệp vừa và nhỏ (theo thống kê của Sách trắng Doanh Nghiệp Việt Nam 2019). Với sự phát triển ngày càng nhanh của internet và công nghệ thông tin, có ngày càng nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không chỉ doanh nghiệp tư nhân mà doanh nghiệp nhà nước, các bệnh viện, có nhu cầu sử dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là hệ thống quản lý nhân sự vào hoạt động của doanh nghiệp để quản lý doanh nghiệp Trườngtheo quy trình và nâng Đạicao hiệu qu ả shọcản xuất kinh Kinhdoanh, giúp doanh tế nghiệ pHuế vận hành ổn định và tăng lợi nhuận. Điều này giúp tạo ra một thị trường tiềm năng cho các công ty ngành CNTT nói chung cũng như công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số nói riêng. SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 47
  58. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung 3.1.1.2 Tình hình thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B)  Sử dụng các phần mềm quản lý Hình 3.2 Tình hình sử dụng các phần mềm quản lý (Nguồn: Báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam 2018) Về tình hình sử dụng các phần mềm quản lý, 85% doanh nghiệp tham gia khảo sát cho biết có sử dụng phần mềm kế toán tài chính, đây cũng là nhóm phần mềm được sử dụng nhiều nhất trong doanh nghiệp. Tiếp theo chiếm một tỷ lệ cũng khá cao là phần mềm quản lý nhân sự với 53% doanh nghiệp sử dụng. Còn khá ít doanh nghiệp sử dụng các phần mềm phức tạp trong việc triển khai quản lý khách hàng (CRM), quản lý chuỗi cung ứng (SCM) và quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP). Xu hướng sử dụng các phần mềm này chưa có dấu hiệu thay đổi nhiều qua các năm. Trường Đại học Kinh tế Huế Hình 3.3 Tình hình sử dụng các phần mềm quản lý theo quy mô doanh nghiệp (Nguồn: Báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam 2018) SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 48
  59. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Xét trong nhóm doanh nghiệp lớn thì có 94% doanh nghiệp đã sử dụng phần mềm tài chính kế toán, 83% doanh nghiệp có sử dụng phần mềm quản lý nhân sự. Trong nhóm các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) thì có 85% doanh nghiệp sử dụng phần mềm tài chính kế toán và 49% doanh nghiệp sử dụng phần mềm quản lý nhân sự. Nhìn chung, với cơ cấu các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa lên tới 98% (cả nước), hơn 95% (Thừa Thiên Huế) và nhu cầu sử dụng hệ thống quản lý nhân sự của các doanh nghiệp vừa và nhỏ lên tới 49%, các doanh nghiệp đã tạo ra một thị trường to lớn và đầy tiềm năng cho công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData trong việc triển khai marketing cho module hệ thống nhân sự bLab.  Chỉ số giao dịch B2B Trong những năm trở lại đây, sự phát triển mạnh mẽ của internet và hệ thống công nghệ thông tin đã làm cho xu hướng tiêu dùng qua internet ngày càng tăng, không chỉ thị trường B2C tăng mạnh về số lượng khách hàng mà thị trường B2B cũng có những tiến bộ đáng kể, số lượng khách hàng tăng lên, giao dịch điện tử ngày càng nhiều. Theo thống kê của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam thì điểm trung bình của chỉ số giao dịch Thương mại Điện tử B2B trong cả nước năm 2018 là 27,5 điểm, tăng mạnh hơn các năm trước, trong đó điểm trung bình của nhóm 5 tỉnh thành cao nhất là 58,8 điểm và điểm trung bình của nhóm 5 tỉnh thấp nhất là 17,5 điểm. Trường Đại học Kinh tế Huế Hình 3.4 Chỉ số giao dịch B2B của các tỉnh, Thành phố Việt Nam (Nguồn: Báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam 2018) SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 49
  60. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Tỉnh Thừa Thiên Huế đứng thứ 22 trong bảng xếp hạng về chỉ số giao dịch thương mại điện tử B2B với 25,7 điểm, chênh lệch khá cao so với nhóm 5 tỉnh thành cao nhất (ít hơn 33,1 điểm), nằm ở nhóm có chỉ số thương mại điện tử tầm trung trong xếp hạng cả nước. Với chỉ số như vậy, chứng tỏ các doanh nghiệp chưa quá sẵn sàng với việc giao dịch qua internet. Đây là một cản trở lớn của thị trường đối với các doanh nghiệp. 3.1.2 Xác định phân khúc khách hàng Ngay từ khi mới bắt đầu thành lập công ty, phân khúc khách hàng của công ty luôn hướng đến những doanh nghiệp nhỏ và vừa, có nhu cầu sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động vận hành và sản xuất kinh doanh của công ty, với phương châm cung cấp các giải pháp công nghệ ổn định, hiệu quả, chi phí thấp. Và sản phẩm hệ thống nhân sự bLab của công ty bData cũng hướng đến phân khúc khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có nhu cầu sử dụng hệ thống nhân sự trong quản lý lao động doanh nghiệp. Trước mắt, tập trung marketing cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để định vị thương hiệu, sản phẩm sau đó mới mở rộng ra các phạm vi toàn quốc. 3.2 Thiết lập mục tiêu Những mục tiêu của E-marketing được thiết lập dựa trên nguyên tắc các yếu tố SMART (Specifit – cụ thể; Measurable – đo lường được; Attainable – có thể đạt được; Relevant – Thực tế; Time-Bound – thời gian hoàn thành). Mục tiêu của công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData là có thể tiếp cận tới càng nhiều đối tượng khách hàng càng tốt để xây dựng thương hiệu trong lòng khách hàng. Hiện tại, với quý 4 năm 2019 thì đang có 2 khách hàng sử dụng module hệ thống nhân sự bLab để quản trị nhân sự cho doanh nghiệp, đó là công ty nhựa Hiệp Thành và bệnh viện Phục Hồi Chức Năng Huế, tuy nhiên cả hai công ty đều không phải là khách hàng công ty tiếp cận được qua hình thức marketing online mà là hình thức marketing Trườngtrực tiếp. Đại học Kinh tế Huế Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho sản phẩm hệ thống bLab có mục tiêu cụ thể ở bảng sau: SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 50
  61. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Bảng 3.1 Mục tiêu cụ thể của kế hoạch e – marketing cho hệ thống nhân sự bLab của công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData 2019 2020 Mục tiêu ĐVT Quý 4 Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Tổng Số người truy cập Người 2.200 3.200 4.850 7.500 11.900 35.000 fanpage % tăng lên % 45,5% 51,6% 54,6% 58,67% Lượt tiếp cận Người 18.000 21.500 28.500 35.300 50.000 153.300 Lượt tương tác Người 600 850 1.050 1.370 1.650 5.520 Số lượng người truy 1.350 1.710 2.250 3.060 4.320 Người 12.690 cập website 15n/ngày 19n/ngày 25n/ngày 34n/ngày 48n/ngày % tăng lên % 26,66% 31,58% 36% 41,18% Số khách hàng Người 0 2 3 5 6 16 trực tuyến Lợi nhuận Có/không không có có có có có Chi phí quảng cáo 1000đồng 1.800 1.800 1.800 1.800 1.800 9.000 Khác với mục tiêu của kế hoạch marketing, những mục tiêu của kế hoạch E- marketing gồm có: số người tiếp cận, tương tác và truy cập vào fanpage; số người truy cập vào website; số khách hàng trực tuyến và lợi nhuận có được từ hoạt động bán hàng thông qua website. Bên cạnh đó cần xét đến chi phí chạy quảng cáo fanpage để tăng sự hiểu biết về thương hiệu đối với khách hàng. Vì chạy quảng cáo trên chính fanpage của công ty nên đề tài đã căn cứ vào sự phát triển của fanpage để đưa ra các mục tiêu về số người truy cập fanpage, lượt tiếp cận, lượt tương tác ở trên. Căn cứ vào lượng truy cập website của công ty và tham khảo các website giao dịch trực tuyến khác, đề tài đưa ra mục tiêu cho số người truy cập vào website là 1.350 người (15người/ngày) vào thời điểm bắt đầu kế hoạch chạy quảng cáo (quý 4 năm Trường2019) và dưới sự phát Đạitriển mạnh mhọcẽ của công nghKinhệ thông tin và văntế hóa Huếmua hàng trên internet ngày càng trở nên phổ biến thì tăng lên đến 4.320 người (48người/ngày) vào cuối năm 2020. Hiện nay, sản phẩm hệ thống bLab đang có 2 khách hàng sử dụng và đây là một hệ thống lớn, có giá trị nên vào thời gian đầu quảng cáo chỉ hướng đến SVTH: Hồ Thị Ngọc Thi 51