Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, và phòng trị bệnh trên đàn gà thương phẩm nuôi tại trại liên kết với công ty Hà Thành

pdf 64 trang thiennha21 20/04/2022 2550
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, và phòng trị bệnh trên đàn gà thương phẩm nuôi tại trại liên kết với công ty Hà Thành", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, và phòng trị bệnh trên đàn gà thương phẩm nuôi tại trại liên kết với công ty Hà Thành

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM THỊ HỒNG TƯƠI Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI TRẠI LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY HÀ THÀNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM THỊ HỒNG TƯƠI Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI TRẠI LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY HÀ THÀNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 – TY – N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: Th.S Lê Minh Toàn Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp Đại học là một học phần cần thiết và rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường, nhằm rèn luyện về kỹ năng, tay nghề, áp dụng được những kiến thức lý thuyết đã học vào trau dồi thêm kinh nghiệm cho công việc sau này. Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự động viên hướng dẫn chỉ bảo tận tình, tạo điều kiện và đóng góp những ý kiến quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Thông qua khóa luận này, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn tới: Ban giám hiệu và toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là thầy giáo Th.S Lê Minh Toàn đã luôn động viên giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, đóng góp ý kiến quý báu cho em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này. Em xin trân trọng cảm ơn: Trang trại gà liên kết với công ty Hà Thành đã tiếp nhận và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp tại đây. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè trong suốt khóa học. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày Tháng năm 2019 Sinh viên Phạm Thị Hồng Tươi
  4. ii LỜI NÓI ĐẦU Mỗi sinh viên khi ra trường đều mong muốn mình sẽ trở thành một kỹ sư, bác sĩ thú y giỏi có tay nghề cao, được xã hội chấp nhận. Để làm được điều đó sinh viên khi ra trường cần trang bị cho mình một vốn kiến thức khoa học, chuyên môn vững vàng và sự hiểu biết xã hội. Do vậy, thực tập tốt nghiệp là việc hết sức quan trọng giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, tiếp cận và làm quen với công việc. Qua đó sinh viên sẽ nâng cao trình độ, khả năng áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc khoa học, có tính sáng tạo để ra trường phải là một cán bộ vững vàng về lý thuyết, giỏi về tay nghề, có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sản xuất góp phần vào sự phát triển của đất nước. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.S Lê Minh Toàn, và sự tiếp nhận của trang trại gà công ty Hà Thành em đã thực hiện chuyên đề: “ Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, và phòng trị bệnh trên đàn gà thương phẩm nuôi tại trại liên kết với công ty Hà Thành“ Sau thời gian thực tập tốt nghiệp với tinh thần khẩn trương nghiêm túc nên em đã hoàn thành khóa luận. Tuy nhiên, do trình độ có hạn, bước đầu còn bỡ ngỡ nên khóa luận của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy, cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Kết quả phòng bệnh vắc-xin tại trang trại 34 Bảng 4.2. Kết quả tham gia vệ sinh phòng bệnh 35 Bảng 4.3. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh cho gà 36 Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà thương phẩm 38 Bảng 4.5. Sinh trưởng tích lũy của gà thương phẩm 40 Bảng 4.6. Phác đồ điều trị bệnh cho gà 43 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà thịt 44
  6. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa CP Protein thô cs Cộng sự G- Gram(-) G+ Gram(+) ME Năng lượng trao đổi MG Mycoplasma MS Mycoplasma synoviae Nxb Nhà xuất bản P Thể trọng SS Sơ sinh VTM Vitamin
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i LỜI NÓI ĐẦU ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v Phần 1.MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2 1.2.1. Mục đích của đề tài 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài 2 PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 3 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 4 2.1.3. Điều kiện của cơ sở vật chất của trại 5 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại 6 2.2. Tổng quan tài liệu 6 2.2.1. Cơ sở khoa học 6 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 17 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 17 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 21 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 24 3.1. Đối tượng 24 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 24 3.3. Nội dung thực hiện 24
  8. vi 3.3.1. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà 24 3.3.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh 28 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 32 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin 32 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu 32 3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi 33 Phần 4.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 34 4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh cho gà. 34 4.1.1. Phòng bệnh và sử dụng vắc-xin tại trang trại 34 4.1.2. Tổng hợp kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh cho gà . 36 4.2. Kết quả theo dõi khả năng sản xuất của đàn gà thịt 37 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các tuần tuổi 37 4.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà 41 4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt 41 PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 46 5.1. Kết luận 46 5.2. Kiến nghị 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO 48 PHỤ LỤC
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành chăn nuôi luôn chiếm một vị thế quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Ngành chăn nuôi ở nước ta hiện nay đang rất phát triển, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm. Theo số liệu của Tổng cục thống kê (2018): năm 2018 nước ta có khoảng 409 triệu gia cầm; tổng đàn gà 317 triệu con. Ngành chăn nuôi gia cầm phát triển đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao mức thu nhập cho người dân, tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Mặt khác, ngành chăn nuôi còn cung cấp sản phẩm phụ cho các ngành công nghiệp chế biến, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã có những bước phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao. Đáp ứng nhu cầu ấy đã có nhiều giống gà có khả năng sản xuất thịt, trứng được đưa vào chăn nuôi theo hướng công nghiệp. Đặc biệt là các giống gà lông màu có ưu điểm tốc độ sinh trưởng tương đối nhanh, năng suất thịt cao, chất lượng thịt tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà nói riêng là loài vật nuôi mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm như: H5N1, Newcastle, CRD Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.
  10. 2 Xuất phát từ tình hình thực tế, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo Th.S Lê Minh Toàn và của nơi thực tập, em thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, và phòng trị bệnh trên đàn gà thương phẩm nuôi tại trại liên kết với công ty Hà Thành”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích của đề tài - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà thương phẩm - Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh cho đàn gà thương phẩm 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Nắm vững quy trình và thực hiện tốt các thao tác trong quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho gà thương phẩm - Thực hiện đầy đủ các nội quy, quy định của khoa, nhà trường và của cơ sở trong thời gian Thực tập tốt nghiệp.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Vài nét về Công ty dinh dưỡng thú y Hà Thành: Công ty dinh dưỡng thuốc thú y Hà Thành được thành lập ngày 18 tháng 11 năm 2015. Địa chỉ tại thôn 4, Xã Nghĩa Hưng, Huyện Lạng Giang, Tỉnh Bắc Giang. Công ty TNHH dinh dưỡng thú y Hà Thành hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thuốc thú y, nhập khẩu và phân phối thuốc thú y. Các sản phẩm thuốc Thú y của công ty được sản xuất trên dây chuyền hiện đại. Là một trong những công ty hoạt động một cách bài bản và chuyên nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh thuốc thú y với 2 thương hiệu : Công ty TNHH dinh dưỡng thú y Hà Thành và Công ty TNHH quốc tế AIZ. - Bắc Giang là một tỉnh lớn Diện tích tự nhiên: 3.895,5,4 km², chiếm 1,2% diện tích tự nhiên của Việt Nam - Vị trí địa lý: Là một tỉnh thuộc vùng đông bắc Bắc Bộ, phía đông giáp tỉnh Quảng Ninh, phía bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía tây giáp tỉnh Thái Nguyên và thành phố Hà Nội và phía nam giáp tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Hải Dương. - Dân số: 1.803.950 người, với mật độ dân số 463 người/km², gấp 1,5 lần mật độ dân số bình quân của cả nước, 11,37% dân số sống ở đô thị và 88,63% dân số sống ở nông thôn. - Nhiệt độ không khí trung bình 23,5°C, tháng cao nhất là 27,8°C; tháng thấp nhất là 15,2°C - Độ ẩm trung bình năm là 83,2%; tháng cao nhất là 93%; tháng thấp nhất là 74% - Lượng mưa trung bình hàng năm là 1487 mm; tháng lớn nhất là 307mm tháng nhỏ nhất 23 mm
  12. 4 - Lượng mưa trung bình hàng năm là 1487 mm; tháng lớn nhất là 307 mm tháng nhỏ nhất 23 mm - Khí hậu: Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa khu vực Đông Bắc Việt Nam, một năm có bốn mùa rõ rệt. Mùa Đông có khí hậu khô, lạnh; mùa Hè khí hậu nóng, ẩm; mùa Xuân và Độ ẩm trung bình trong năm là 83%, một số tháng trong năm có độ ẩm trung bình trên 85%. Các tháng mùa khô có độ ẩm không khí dao động khoảng 74% - 80%. 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội Những năm gần đây, kinh tế của tỉnh Bắc Giang tận dụng tối đa các thế mạnh của một vùng đất giàu tiềm năng kinh tế, đa dạng về nghành nghề và nắm bắt thời cơ, khai thác tối đa những tiềm năng sẵn có. Trên cơ sở đó, nhanh chóng xác định các ngành kinh tế mũi nhọn để đầu tư phát triển, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa bước đầu đã thu được những kết quả tốt đẹp. Chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng, đàn lợn, gia cầm tăng theo hướng sản suất hàng hóa, phát triển mạnh về số lượng và quy mô. Bên cạnh chăn nuôi, tỉnh đã tiến hành quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản, lập các dự án nuôi tập trung theo phương pháp bán thâm canh và công nghiệp. Có thể nói, bức tranh kinh tế Bắc Giang trong giai đoạn gần đây đã có những gam màu sáng, hoạt động kinh tế sôi động hơn đã mang lại hơi thở mới trong cuộc sống của người dân nơi đây. Đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân Bắc Giang được cải thiện rõ rệt nhờ các biện pháp chăm lo đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển văn hóa giáo dục. Người dân chủ yếu là làm tại các nhà máy trên địa bàn huyện và các cơ quan hành chính Nhà nước, số còn lại trực tiếp sản xuất nông nghiệp, phát triển ngành trồng trọt, chăn nuôi tại địa phương và một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ.
  13. 5 2.1.3. Điều kiện của cơ sở vật chất của trại Trang trại gà tại huyện Lục Nam, là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, phía Bắc giáp huyện Lục Ngạn, phía Tây giáp tỉnh Lạng Sơn và huyện Lạng Giang, huyện Yên Dũng, phía Nam giáp tỉnh Hải Dương và Quảng Ninh. Có diện tích gần 600km2 trong đó diện tích đất nông nghiệp khoảng 18.720 ha, đất lâm nghiệp 27 nghìn ha, còn lại là một số diện tích đất khác; dân số gần 21 vạn người, hệ thống giao thông khá thuận lợi có Quốc lộ 31, QL 37 và tỉnh lộ 293, tỉnh lộ 295 chạy qua, kết hợp với tuyến đường sắt Hà Nội – Quảng Ninh và tuyến đường sông Lục Nam, đây là điều kiện rất thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán. Lục Nam có vị trí chiến lược trọng yếu, có đường giao thông lớn nối liền với các tỉnh trong vùng. Huyện có thuận lợi trong giao lưu văn hoá, kinh tế giữa các vùng miền núi và đồng bằng, là thời cơ để Lục Nam có những bước chuyển mình, bứt phá, tạo nên diện mạo mới của một huyện đang phát triển. Vì trang trại được xây dựng và đi vào hoạt động đã lâu, lại là trang trại được liên kết công ty doanh nghiệp tư nhân có vốn đầu tư nên cơ sở vật chất thực sự hiện đại. Bước đầu trại đã có những đầu tư về cơ sở vật chất như sau: - Trang trại được xây dựng và hoạt động từ năm 2011. Trại được thiết kế có hàng rào bê tông bao quanh. - Được lắp đặt, trang bị máng ăn treo đổ tay, đường ống uống tự động, mỗi dãy chuồng có từ 200 - 300 máng ăn và 4 đường nước tự động chạy dọc chuồng. Nền trại bê tông và mái được lợp bằng tấm lợp Fibro xi măng. - Có 2 kho thức ăn xây dựng ở mỗi đầu chuồng, 1 máy phát điện, mỗi chuồng được lắp đặt 3 quạt trần, có 5 bếp sưởi than, 7 cái đèn ga, 32 cái đèn sưởi và một số dụng cụ như bạt, khung úm, - Trong mỗi chuồng có 1 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ trong chuồng nuôi. - Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng nước giếng khoan và có các bể chứa.
  14. 6 - Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha - Sân trại là nền đất dải gạch vụn và đá dăm lên trên 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu của trại tổ chức như sau: - Diện tích chuồng trại là 1220m2 (2 chuồng) - Gồm 2 dãy chuồng, chuồng 1 nuôi được khoảng 2.000 - 3000 con, chuồng 2 nuôi được khoảng 3000 – 3.500 con - Chuồng 1 có chiều dài 30m, chiều rộng 10m, chuồng 2 dài 4.0m, rộng 14m - Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây rào bao quanh bằng lưới thép b42 - Đội ngũ quản lý, kỹ thuật, công nhân gồm: 01 kỹ sư, 02 công nhân, 01 sinh viên thực tập và 01 chủ trang trại - Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh hoạt theo gia đình chủ trại. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Cơ sở khoa học 2.2.1.1. Đặc điểm sinh giải phẫu cơ quan hô hấp, sinh lí của gia cầm a) Đặc điểm sinh giải phẫu cơ quan hô hấp Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [15] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí. - Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước. - Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7. Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi không khí và tạo nên âm thanh.
  15. 7 - Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài. - Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài. - Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi, cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi. Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm nhiệm vụ trao đổi khí. - Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4 đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ. Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [15] tần số hô hấp dao động trong khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không
  16. 8 khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định, gia cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ, ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút. Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính. Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp. Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo. Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%. Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy ) quá trình trao đổi chất tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%. Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng hô hấp lớn nhất của gia cầm. Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3. Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy - hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với 3 hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm (Trần Thanh Vân và cs 2015) [15].
  17. 9 b) Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm. Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác. Do đó để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2001 [9]). * Tiêu hóa ở miệng Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác dụng tiêu hóa. Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống tiết ra chất nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt. * Tiêu hóa ở diều Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với một phần tinh bột được thủy phân.
  18. 10 * Tiêu hóa ở dạ dày - Tiêu hóa ở dạ dày tuyến Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ, màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển, ở đây các tuyến tiết ra pepsin và axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 - 4,5. Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên. - Tiêu hóa ở dạ dày cơ: Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan. Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn (đắng, chua) Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều). Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều). Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút còn khối lượng lớn thì vài giờ. Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30 phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết nhiều hơn. * Tiêu hóa ở ruột: Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm. Các men tiêu hoá quan trọng nhất là dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
  19. 11 Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH dao động trong những phần khác nhau của ruột. Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza. Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3 ). Dịch tụy của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, amilaza, mantaza, cacbosipeptidaza, invertaza và lipaza. Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này. Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành glyserin và axit béo. Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin, monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu. Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để
  20. 12 tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như đà điểu, ngan, ngỗng thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn. 2.2.1.2. Khả năng sản xuất thịt của gà và các yếu tố ảnh hưởng a) Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ, nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần một lượng cellulose nhất định để làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao hơn gà đẻ. Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 -25 % sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong 6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô có nhiều protein. Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào hoạt động khỏe mạnh hơn Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.
  21. 13 Khoáng chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khoáng chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm. + Khoáng đa lượng: Ca, P trong cơ thể Ca chiếm 1,3 - 1,8% khối lượng cơ thể, P chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể. + Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm. Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô thịt , một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như Na, K một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong cơ thể b) Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt - Ảnh hưởng của dòng giống Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng sinh trưởng khác nhau. Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [17] cho biết, thì nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ. - Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái. Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn. - Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
  22. 14 Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng. Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống. Chambers J. R.(1990) [17] cho biết, tương quan giữa khối lượng của gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm. - Ảnh hưởng của môi trường Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm. Nhiệt độ cao làm cho gà ăn ít, sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết. Nhiệt độ thấp gà ăn nhiều nhưng chậm lớn vì tiêu tốn 1 phần năng lượng để tỏa nhiệt giữ ấm cơ thể, dễ mắc nhiều bệnh về hô hấp, tăng tỷ lệ chết gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi. Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm. Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
  23. 15 động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn. c, Các bệnh thường gặp trên gà thịt Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời. Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:  Bệnh Bạch lỵ - Nguyên nhân: Do vi khuẩn Gram âm Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum gây ra, chủ yếu thông qua đường tiêu hoá và hô hấp. Gà đã khỏi bệnh vẫn tiếp tục thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan trọng và nguy hiểm nhất. - Triệu chứng: - Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất vào lúc 24 - 28 giờ sau khi nở - Gà ỉa phân trắng và nhiều chất nhày do viêm ruột. Gà ủ rũ kém ăn, khô chân, xù lông, hậu môn phân dính bết trắng, trong nhiều trường hợp gà không ỉa được do phân đóng cục bít kín hậu môn. Chướng bụng, đầy hơi và nhiều con chết - Bệnh tích: Gà con chết ở những ngày đầu thấy lòng đỏ có màu xanh, kích thước to như lúc mới nở, gan và phổi sung huyết. Gà từ 14-21 ngày tuổi thấy gan, phổi có những lấm chấm li ti có màu trắng nhạt, nhiều con lòng đỏ vẫn chưa tiêu hết, lá lách sưng to, thận xuất huyết đỏ - Phòng bệnh: + Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc. + Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà. + Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những phân gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.
  24. 16 + Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh. + Dùng dung dịch Formol 2-5% để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi và khu vực xung quanh. - Điều trị: + Dùng Flor FS vào nước hoặc trộn vào thức ăn, Vitamin B – Complex: 1g/1 lít nước, Vitamin C: 1g/1 lít nước. Dùng liên tục 3 – 5 ngày. + Hoặc dùng thuốc Colistin: liều 1g/2 lít nước cho gà uống liên tục trong 4 – 5 ngày.  Bệnh do E.coli (Colibacillosis) - Nguyên nhân: Do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) gây ra. Chúng em thấy gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai đoạn gà con 3 - 15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60 %, gà lớn bệnh ở thể nhẹ và ít chết. Truyền bệnh trực tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng trong lò ấp, ngoài ra có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở của rốn. - Triệu chứng: + Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau đó bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con. + Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu nâu, trắng, xanh, đôi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đôi khi gà có hiện tượng sưng khớp. - Bệnh tích: + Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim có lớp nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, ỉa phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo. - Điều trị: + Ampi-Coli: liều 1g/1 lít nước cho uống liên tục 5-7 ngày.
  25. 17 + Doxy B : liều 1g/5 lít nước, uống liên tục 5 - 7 ngày.  Bệnh CRD - Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Gà 2 – 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác, thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao. - Triệu chứng: + Thời gian ủ bệnh từ 6 – 21 ngày. + Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn duy trì ở mức độ thấp. + Gà thịt: xảy ra giữa 3 – 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.coli). Vì vậy trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E.coli-CRD (C - CRD) với các triệu chứng: âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc. - Phòng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông thoáng, mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho uống thuốc để phòng bệnh. - Điều trị: + Flo-FS: liều 1 g/lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày. + Tilmicosin: liều 1g/4 lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày. + Brom Plus: liều 1g/3 lít nước, uống liên tục: 3 – 5 ngày. + Gia cầm và thủy cầm: liều 1g/ 2 – 4 lít nước uống. 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Ngành chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam đã có từ lâu đời với quy mô nhỏ, mỗi gia đình chỉ nuôi vài con đến vài chục con, chăn nuôi theo phương thức quảng canh nên năng suất thấp. Trong những năm gần đây, do áp dụng những
  26. 18 tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta đã phát triển nhanh và đạt được những tiến bộ rõ rệt. Để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng muốn có giống gà có chất lượng thịt thơm ngon, săn chắc và ngoại hình giống với gà địa phương, các nhà khoa học nước ta đã dày công lai tạo các giống gà lông màu nhập nội với gà địa phương nhằm tạo ra con lai có tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng phải đáp ứng được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng. Theo Đào Văn Khanh (2000) [5] các giống gà lông màu được nuôi tại Thái Nguyên như: Kabir, Lương Phượng, Tam Hoàng được nuôi ở các địa phương đều thích nghi với điều kiện nuôi chăn thả và có mức nhiễm bệnh thấp, dễ nuôi, giống Kabir có sự sinh trưởng nhanh nhất sau đó đến Lương Phượng, Tam Hoàng, tiêu tốn thức ăn của cả 3 đều thấp, phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở nông thôn. Tuy nhiên chăn nuôi gà phát triển mạnh thì ảnh hưởng của dòng giống, mùa vụ và dịch bệnh xảy ra cũng là một vấn đề lớn cần giải quyết vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới ngành chăn nuôi. Ở nước ta các công trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mùa vụ đối với gà thịt cũng được quan tâm đến. Theo Đào Văn Khanh (2000) [5] cho biết, khi nghiên cứu năng suất thịt của gà broiler, sinh trưởng của gà broiler cả trống và mái vào mùa thu là tốt nhất, tiếp sau đó là mùa đông, thấp nhất ở mùa hè. Khối lượng cơ thể của gà mái và gà trống đều đạt cao nhất vào mùa thu, thấp nhất ở mùa hè. Sự chênh lệch về khối lượng cơ thể nuôi ở các mùa đối với gà trống rõ hơn gà mái. Ở 84 ngày tuổi chênh lệch về khối lượng giữa mùa thu so với mùa hè: gà trống là 296,72g, gà mái là 261,76g; chênh lệch mùa đông so với mùa hè: gà trống là 233,16g, gà mái là 93,1g; chênh lệch giữa mùa thu so với mùa đông: gà trống là 63,58g, gà mái là 252,0g
  27. 19 Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) [10] cho biết, tốc độ mọc lông là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dòng gà thì gà mái có tốc độ mọc lông đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có tốc độ mọc lông nhanh thì có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn. Ảnh hưởng của dịch bệnh là điều mà tất cả mọi người đều rất quan tâm vì nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới vật nuôi mà còn lây lan dịch bệnh, giảm hiệu quả chăn nuôi và gây thiệt hại kinh tế. Theo Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001) [16], tác nhân gây bệnh CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt Nam là 51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm 20 - 30%. Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [8] cho biết, bệnh CRD có thể làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14% và giảm trọng lượng của gà thịt thương phẩm tới 16%. Ngoài ra bệnh còn kết hợp với các bệnh khác như: Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng, bệnh do E.coli, đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao. Hoàng Huy Liệu (2002) [25] cho biết, bệnh CRD do 3 loài Mycoplasma gây ra: M.gallisepticum, M.synoviae, M.meleagridis. Nhưng chủ yếu là loài M.gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển vi thì giống như tế bào động vật nhỏ, không nhân; gallisepticum có nghĩa là “gây độc cho gà mái”. Điều này được thấy rõ tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà đẻ trứng rất cao và sản lượng trứng bị giảm đáng kể. Hoàng Hà (2009) [23] cho biết, trong tự nhiên thời gian ủ bệnh CRD từ 3 - 8 tuần tuổi. Bệnh CRD rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh này là rất cao: 10 - 15% (ở đàn gà giống), 30 - 40% (ở đàn gà thịt) và 70 - 80% (ở đàn gà đẻ). Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [3] cho biết, năm 1898, E.Nocard và cs lần đầu tiên phân lập được Mycoplasma từ bò bị bệnh viêm phổi màng phổi
  28. 20 truyền nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm màng phổi (PPO: Pleuropneumonia organism). Về sau người ta tiếp tục phân lập được PPO từ các động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm màng phổi (PPLO: Pleuropneumonia like organism). Từ năm 1955, PPO và PPLO được chính thức đổi thành Mycoplasma. Trường Giang (2008) [24] cho biết, trên gà thịt: bệnh hay xảy ra lúc đàn gà được 4 - 8 tuần, triệu chứng thường nặng hơn so với các loại gà khác do sự phụ nhiễm các loại vi trùng khác mà thông thường nhất là E.coli, vì vậy trên gà thịt người ta còn gọi là thể kết hợp E.coli - CRD (C-CRD) với các triệu chứng giảm ăn, chảy nước mũi, xuất hiện âm rale khí quản, ho, viêm kết mạc mắt, chảy nước mắt, sưng đầu, gà ủ rũ và chết sau khi mắc bệnh 3 - 4 ngày, tử số có thể lên đến 30%, số còn lại chậm lớn. Trên gà trưởng thành - gà đẻ, bệnh phát ra khi thay đổi thời tiết, tiêm phòng, chuyển chuồng, cắt mỏ ,các triệu chứng chính vẫn là chảy nước mũi, thở khò khè, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng, trứng ấp nở cho ra các gà con yếu ớt. Ở một số đàn gà đẻ đôi khi chỉ thấy xuất hiện sự giảm sản lượng trứng, gà con yếu, tỷ lệ ấp nở kém, còn các triệu chứng khác không thấy xuất hiện. Hồ Thị Thuận (1985) [13] cho biết gà nuôi công nghiệp ở một số nơi phía nam nhiễm 5 loại cầu trùng: E.brunetti, E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis. Tác giả Hoàng Thạch (1999) [12] xác định rằng có 6 loại cầu trùng ký sinh ở gà nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh và một số vùng phụ cận: E.brunetti, E.acervulina, E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis. Theo Dương Công Thuận (1995) [14] có 4 loài cầu trùng gây bệnh ở các trại gà: E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis. Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7] khẳng định: bệnh cầu trùng thường gây bệnh nặng ở gà con, gà lớn thường mang căn bệnh và là nguồn gieo truyền căn bệnh làm ô nhiễm môi trường. Vì vậy biện pháp quan trọng là phòng bệnh cho gà con không bị nhiễm cầu trùng.
  29. 21 Theo Trần Văn Hòa (2001) [4] gà nhiễm cầu trùng bằng con đường duy nhất là miệng thông qua những chất mà gà thường xuyên tiếp xúc như: thức ăn, chất độn chuồng, phân, bụi Mặc dù bình thường, bệnh cầu trùng gắn liền với chăn nuôi thâm canh cải tiến trong đó một số lượng lớn gà nuôi chung với nhau. Điều quan trọng là phải biết rằng bất kỳ điều kiện nào dẫn tới việc nuôi quá đông và tích tụ ô nhiễm phân trong môi trường đều có thể là tiền đề của căn bệnh quan trọng này, vì vậy các ổ dịch bệnh cầu trùng có thể xảy ra ở thôn xóm cũng như ở các xí nghiệp hiện đại. Theo Nguyễn Lân Dũng và cs (1995) [2] E.coli có sức đề kháng kém, bị diệt ở nhiệt độ 550C trong 1 giờ và ở 600C trong vòng 30 phút. Các chất sát trùng thông thường như nước gia ven 0,5%, Phenol 0,5% diệt được E.coli sau 2 - 4 phút. 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Tình hình ngành sản xuất chăn nuôi gia cầm tăng lên, các nước trên thế giới không ngừng cải tiến con giống cũng như dinh dưỡng để đưa năng suất chất lượng chăn nuôi gia cầm phát triển vượt bậc, đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn nhưng khắt khe của thị trường. Với việc đưa các giống gà siêu thịt như: Hybro (Hv 85 – Hà lan), AA (Abor Acres, Mỹ) Avian (Mỹ), Lohman meat (Đức) các giống hướng trứng như: Goldline 54 (Hà Lan), Leghorn (Italia) giống gà kiêm dụng: Tam Hoàng, Lương Phượng (Trung Quốc), Sasso (Pháp), Kabir (Israel) vào nuôi thâm canh đã đưa năng suất chăn nuôi lên rất cao, song các giống gà trên chỉ thích nghi trong một số điều kiện nhất định của môi trường. Sau những thành công về chăn nuôi công nghiệp ở trình độ cao, từ năm 1980 trở lại đây một số nước như: Nhật Bản, Pháp, Israel có xu hướng thay đổi phương thức chăn nuôi để sản phẩm gia cầm có mùi vị thơm ngon hơn. Việc lai tạo các giống gà với nhau cũng được thúc đẩy mạnh mẽ nhằm giữ lại các đặc điểm quý, cải
  30. 22 thiện những tính trạng còn hạn chế và dần hình thành một số giống mới có khả năng sản xuất tốt, đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của con người. Bên cạnh những nghiên cứu về giống cũng có nhiều nghiên cứu về sự sinh trưởng và các bệnh mà gà thường mắc phải. Brandsch và Billchel (1978) [1] tốc độ mọc lông là tính trạng di truyền liên quan tới đặc điểm trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển của gia cầm. Gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh, thành thục về thể vóc sớm thì chất lượng thịt tốt hơn. Kojima và cs (1997) [18] đã sử dụng phương pháp PCR để phát hiện mầm bệnh thuộc 9 loài Mycoplasma của gia cầm trong vắcxin sống tạo từ phôi gà với độ nhạy cảm khá cao. Tuy nhiên, chưa có một cặp mồi nào được khẳng định là đặc trưng cho toàn bộ lớp mollicus mà không nhân lên các loại vi khuẩn khác. Woese và cs (1980) [21] đã phân tích, so sánh trình tự gen 16S rARN của đại diện các giống Mycoplasma, Spiroplasma, Acholeaplasma và họ cho rằng, các giống này được tiến hóa ngược từ một nhánh vi khuẩn yếm khí là tổ tiên của họ Bacillus và Lactobacillus ngày nay. Yogev và cs (1988) [22] đã sử dụng mẫu dò trên gen rARN để phát hiện sự khác nhau bên trong và giữa hai loài MG và loài MS. Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [8] cho biết, năm 1984 Glison và Kleven đã nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vaccine nhược độc và vaccine chết nhằm khống chế lây truyền MG qua trứng. Theo tài liệu của Chambers J. R (1990) [17] thì nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ. Theo Siegel và Dumington (1978) [19] thì những alen quy định tốc độ mọc lông nhanh phù hợp với tăng khối lượng cao. Trong cùng một dòng gà mọc lông nhanh thì gà mái mọc lông nhanh hơn gà trống.
  31. 23 Kolapxki và Paskin, (1980) [6] cho biết, bệnh cầu trùng gà là một bệnh ở gà con từ 10 - 18 ngày tuổi. Đôi khi bệnh cũng có ở gà 4 - 6 tháng tuổi. Trong điều kiện các cơ sở chăn nuôi gia cầm, gà 3 - 4 tuần tuổi nhạy cảm và nhiễm cầu trùng nặng nhất với tỷ lệ chết cao. Theo Orlow (1975) [11] cho biết, bệnh cầu trùng chủ yếu ở gia cầm non. E.tenella là loài gây bệnh mạnh nhất, phổ biến nhất ở gà một tháng tuổi. E.maxima gây bệnh cho gà từ 1,5 - 2 tháng tuổi. Gia cầm non mắc bệnh, gia cầm lớn là vật mang trùng. Chuồng trại chật, ẩm ướt, thức ăn thiếu dinh dưỡng sẽ tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển, diễn biến bệnh nặng thêm. Các ổ dịch cầu trùng thường thấy vào mùa xuân và mùa thu. Winkler G và Weinberg M. D (2002) [20] cho biết, các nhà vi trùng học đã phân loại hơn 170 nhóm huyết thanh E.coli khác nhau. Trong mỗi một nhóm có 1 hay nhiều serotype. E.coli O157H7 được trung tâm giám sát dịch bệnh của Mỹ phát hiện đầu tiên vào năm 1975, sau 8 năm E.coli O157H7 mới xác định chắc chắn là nguyên nhân gây bệnh viêm ruột. Đặc biệt năm 1982, một số ổ dịch ngộ độc thực phẩm bao gồm cả trường hợp bị dung huyết dạ dày, ruột. Với kết quả này, người ta xác định rõ E.coli O157H7 là vi khuẩn gây dung huyết.
  32. 24 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Thực hiện trên đàn Gà lai (trống Chọi × mái Lương Phượng) nuôi tại trang trại liên kết với công ty Hà Thành 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Trại Phùng Thị Soan tại Lịch Sơn, Cẩm Lý, Lục Nam, Bắc Giang. - Thời gian tiến hành: Từ ngày 20/11/2018 đến ngày 19/05/2019 3.3. Nội dung thực hiện 3.3.1. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà 3.3.1.1.Các công tác chuẩn bị và quy trình nhập gà giống về trại - Trước khi tiến hành nuôi gà, chúng tôi tiến hành chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị và dụng cụ cần thiết như: Chuồng nuôi, thức ăn, kho chứa thức ăn, bể chứa nước, dụng cụ chăn nuôi, thuốc thú y, nước uống, chụp sưởi, nguồn nhiệt, - Trước khi nhập gà vào nuôi, phải để trống chuồng từ 10 - 15 ngày, quét dọn cọ rửa sạch sẽ trên tường xuống dưới nền chuồng bên trong và bên ngoài. Trước khi nhập gà 5 ngày, tiến hành quét vôi nền, cửa ra vào và xung quanh tường. Sau đó, phun sát trùng tường, nền, rèm, và xung quanh khu vực chuồng trại bằng dung dịch Formol 2%. - Khi nền chuồng thật khô, trải một lớp đệm lót bằng trấu có độ dày tối thiểu là 5 - 10cm tùy theo điều kiện thời tiết, rồi phun thuốc sát trùng, trong quá trình phun ta phải đảo đều trấu và chuẩn bị đủ trấu khi cần bổ sung hoặc thay thế. Tất cả dụng cụ và trang thiết bị chăn nuôi cần được vệ sinh sạch sẽ, phun thuốc sát trùng trước khi đưa vào sử dụng.
  33. 25 3.3.1.2. Chọn giống Tiến hành chọn những con giống khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, chân bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ, đảm bảo khối lượng trung bình lúc mới nhập chuồng là 39 – 44 gam. 3.3.1.3. Chăm sóc và nuôi dưỡng Công tác chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt chia làm 2 giai đoạn: - Giai đoạn 1 - 21 ngày tuổi: + Trước khi đưa gà về 2 tiếng, chúng em bắt đầu thắp dây điện trong quây úm, pha nước uống cho gà, nước uống sạch, ấm, có pha thêm Vitamin C, Glucoza, điện giải, (0,5g/lít nước) hoặc Colistin (0,1g/lít nước). Nước uống cho gà trong 3 - 4 ngày đầu có pha men tiêu hóa và Vitamin C 100 - 150 mg/lít nước. Gà mới nhập về nhúng ngay mỏ một vài con vào máng uống rồi nhanh chóng thả gà từ hộp ra quây, cho gà uống nước sau 10 tiếng thì cho gà ăn bằng khay ăn. + Giai đoạn này nhiệt độ là yếu tố rất quan trọng vì lúc này gà con không tự điều chỉnh thân nhiệt một cách hoàn chỉnh, từ 1 - 3 ngày tuổi nhiệt độ trong quây từ 32 - 34°C, sau đó giảm dần. Hàng ngày chúng em luôn theo dõi đàn gà để điều chỉnh chụp sưởi đảm bảo nhiệt độ thích hợp cho đàn gà. Chụp sưởi để cách mặt nền 30 - 40 cm. Điều chỉnh chụp sưởi cho gà tùy thuộc vào nhiệt độ môi trường và tuổi của gà. Dùng mắt thường để quan sát phản ứng của gà với nhiệt độ để điều chỉnh cho thích hợp. + Nhiệt độ vừa phải: Gà nằm rải rác đều trong quây, đi lại ăn uống bình thường. + Nhiệt độ thấp: Gà tập trung lại gần nguồn nhiệt hoặc đứng co ro run rẩy, cần hạ thấp chụp sưởi hoặc thay bằng bóng điện có công suất lớn hơn. + Nhiệt độ cao: Gà tản xa chụp sưởi, nằm há mỏ, giơ cánh, thở mạnh, uống nhiều nước, cần nâng cao chụp sưởi hoặc thay bằng bóng có công suất nhỏ hơn.
  34. 26 + Gió lùa: Gà nằm tụm lại một góc kín gió nhất trong quây. Nếu không giữ ấm tốt cho gà thì gà sẽ bị chết nhiều, còi cọc, chậm lớn và trọng lượng của gà không đồng đều. + Quây úm phải nới rộng diện tích theo thời gian sinh trưởng của gà, mật độ úm nên từ 50 - 60 gà/m². + Giai đoạn này còn cần được chiếu sáng liên tục 24 giờ, vừa để điều chỉnh nhiệt độ vừa để đảm bảo đủ ánh sáng vừa có tác dụng chống chuột, mèo và giúp cho gà ăn uống được nhiều. + Sử dụng cám GT10 cho giai đoạn 1 - 21 ngày tuổi. Gà con được cho ăn nhiều bữa trong ngày, rải thức ăn mỗi lần 1 ít để thức ăn luôn được mới, thơm ngon. Kích thích tính thèm ăn của gà. Mỗi lần cho thêm cám cần loại bỏ trấu và phân lẫn trong cám cũ. + Gà thường được úm hai tuần. Sau đó bỏ quây nhưng vẫn nuôi nhốt đến 28 ngày tuổi. Nếu là mùa lạnh cũng chỉ úm đến hết tuần thứ 3 và sau đó chuyển sang nuôi ở nhiệt độ môi trường tự nhiên và có đèn chiếu sáng ban đêm. - Giai đoạn 22- 42 ngày tuổi - xuất bán: + Thay khay bằng máng ăn dài và dùng máng uống loại 9 lít. Sử dụng cám GT12 và GT13 cho gà giai đoạn này. + Giai đoạn này gà sinh trưởng phát triển nhanh, ăn uống nhiều nên hàng ngày phải cung cấp đầy đủ thức ăn, nước uống cho gà. Mỗi ngày thức ăn được đổ vào máng ăn và đảo đều để kích thích gà ăn ít nhất 4 lần: sáng sớm, trưa, chiều và 9 giờ đêm; máng ăn, máng uống phải cọ rửa thường xuyên. Gà được hơn một tháng thì không cho ăn đêm nữa. 3.3.1.4. Chế độ chiếu sáng Chúng tôi điều chỉnh chế độ chiếu sáng thích hợp để thúc đẩy cho gà ăn nhiều hơn. Ở giai đoạn úm gà, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế
  35. 27 độ chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ chiếu sang cần ít đi. Vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm giảm khả năng tích lũy của gà, do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh hơn, và tránh hiện tượng gà mổ nhau. - Thức ăn và cách cho ăn: Thức ăn của gà được chia làm 3 giai đoạn: + Giai đoạn 1: 1 - 30 ngày tuổi, sử dụng thức ăn JUDO - GT10. + Giai đoạn 2: 31 – 80 ngày tuổi, sử dụng thức ăn JUDO -GT12. + Giai đoạn 3: 81 - xuất bán, sử dụng thức ăn JUDO -GT13. - Cho gà uống nước tự do. Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn nuôi gà Giai đoạn Giai đoạn (tuần tuổi) ĐVT 1 – 30 31 – 80 80 – xuất bán Độ ẩm “max” % 14,0 14 14 Protein thô “min” % 21,0 18,0 18,0 ME Kcal/kg 3050 3000 3100 Xơ thô “max” % 5,0 7,0 6,0 Canxi “min-max” % 0,7-1,5 0,7-1,5 0,7-1,5 Photpho tổng số “min- % 0,5-0,8 0,5-0,8 0,5-0,8 max” Methionine + Cystine % 0,9 0,81 0,6 tổng số “min” Lysine tổng số “min” % 1,1 1,0 0,9 Qua bảng trên cho thấy gà từ 1 - 21 ngày tuổi ăn tăng dần từ 1 - 10 bao cám (1 bao/25kg), gà vẫn đang trong giai đoạn úm cần nhiều năng lượng để mọc lông cánh, lông đuôi, phát triển lớn nhanh, có sức đề kháng tốt để hết thời gian úm có thể làm quen nhanh được với môi trường tự nhiên mà không dễ bị nhiễm bệnh. Thời gian này nên cho gà ăn nhiều thức ăn.
  36. 28 Ở giai đoạn gà từ 22 - 102 ngày tuổi, lúc này gà cần năng lượng để phát triển tạo khung, thay lông. Sau khi gà đã có 1 bộ khung cơ thể hoàn chỉnh sẽ không phát triển cao lớn nữa mà bắt đầu phát triển thịt cơ, mỡ, gà lúc này cần ăn nhiều, tăng trọng nhanh, bắp thịt lườn, đùi to, gà đạt cân, lông mượt, mào tích to, đỏ, và đã bắt đầu có biểu hiện phát dục như mặt đỏ, gáy, đạp mái . Giai đoạn cuối từ 103 - 105 ngày tuổi cho ăn giảm vì gà lúc này đã đạt đến ngưỡng cao nhất của sinh trưởng, đạt cân và xuất bán trong những ngày tiếp theo. Cho ăn nhiều dẫn đến hao phí thức ăn mà không đem lại hiệu quả kinh tế. - Nước uống cho gà: trong giai đoạn gà úm nước uống của gà được bơm lên từ giếng khoan và được đun sôi hoặc qua hệ thống lọc. Ở giai đoạn gà thịt nước được sử dụng để cho gà uống là nước giếng khoan không lọc, được bơm lên và chứa trong 1 bồn nước inox, từ đây chảy xuống 1 thùng để chứa nước được lắp ở đầu chuồng có thể tích là 250l. Thùng chứa nước này có đường ống nối trực tiếp với đường nước uống tự động trong chuồng gà. thùng nước có van có thể đóng mở ở đáy thùng tiện cho việc pha thuốc, kiểm soát việc uống nước của gà. có phao ngắt nước tự động khi đầy thùng đầy nước. Hai ngày tiến hành rửa thùng và rửa đường nước uống tự động một lần. Ở mỗi giai đoạn tuần tuổi khác nhau nhu cầu đáp ứng dinh dưỡng cho gà cũng khác nhau. Do đó thức ăn phải đảm bảo đầy đủ về tiêu chuẩn này. 3.3.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh - Xung quanh trại đều có hàng rào bảo vệ ngăn cách trại với các khu vực xung quanh. Trại có khu cách ly để theo dõi những đàn gà mới nhập về. - Hàng ngày chúng tôi luôn luôn chú ý theo dõi đàn gà nhằm phát hiện kịp thời gà ốm, yếu để cách ly, điều trị; gà chết được thu gom hàng ngày vào bao tải và được đưa ra khu xử lý để mổ khám và tiêu hủy. Bổ sung vôi bột vào hố sát trùng trước mỗi chuồng nuôi và trước mỗi khu chăn nuôi; cọ rửa
  37. 29 máng uống, thay đệm lót ướt, quét lông gà; lau các thiết bị chăn nuôi bên trong và xung quanh chuồng nuôi được quét dọn sạch bụi bẩn và mạng nhện. - Hàng tuần các khu vực xung quanh chuồng nuôi đều được phun sát trùng bằng dung dịch Iodine, quét vôi hai bên hành lang chuồng nuôi, khơi thống cống rãnh, vệ sinh kho thức ăn, cọ rửa, làm vệ sinh bể phụ, phát quang cỏ dại xung quanh khu chăn nuôi. Hàng tháng, tiến hành diệt chuột và côn trùng. Quy trình vệ sinh sát trùng chuồng trại Số lần Công việc Trong chuồng Ngoài chuồng thực hiện - Vinadin với nồng độ 20 – - Xịt nước vôi Sát trùng trước 25 ml thuốc/10 lít nước - Thuốc sát trùng khi vào gà - Fofmol 2%,thuốc tím. Iodine 2 - Xịt nước vôi - Quét dọn đường Quét dọn vệ sinh - Rắc men xử lý chất độn đi, sân trại, kho 1 lần / ngày hàng ngày chuống khi chuống ẩm, hôi cám, hè, thềm, (6 tháng ) - Nạo vét cống rãnh - Treo cao máng ăn khi gà Vệ sinh máng ăn đã ăn xong 1 lần / ngày máng uống - Vệ sinh máng uống nước (6 tháng) của gà - Để chậu nước sát trùng ở - Phun sát trùng xe Xe và người vào cửa chuồng để nhúng ủng - Phun sát trùng lối 50 lần trại trước khi vào chuồng xe đi lên - Không dùng chung dụng - Phun sát trùng cụ vệ sinh, ủng của các xung quanh các Xuất hiện bệnh chuồng. dãy chuồng dịch lây lan ở - Trước khi vào chuồng gà 6 lần - Rắc vôi bột vào chuồng khác khỏe phải sát trùng cả phân và máu của người gà bệnh - Phun sát trùng nền chuồng Xử lý gà chết Phun sát trùng nền, tường Rắc vôi, chôn sâu 65 lần
  38. 30 - Trong chăn nuôi quy tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh cần thực hiện đúng quy trình và nghiêm túc. Qua thực tế chăn nuôi việc sử dụng vắc-xin phòng bệnh cho gà được thực hiện nghiêm túc và đúng quy trình kỹ thuật. Quy trình dùng vắc-xin và thuốc phòng bệnh cho đàn gà Ngày Loại vắc-xin Phòng bệnh Cách dùng tuổi và loại thuốc Tăng sức đề kháng, giúp Điện giải Liều lượng bao bì gà khỏe mạnh 1 Bổ sung men tiêu hóa, Men tiêu hóa 30g/1000 gà/ngày tiêu lòng đỏ Kháng sinh, phòng bệnh, Tylosin 10g/1000gà/4lít nước giảm tỷ lệ chết 2 Bổ sung men tiêu hóa, Men tiêu hóa Pha uống tiêu lòng đỏ Vắc-xin cầu Phòng bệnh cầu trùng Pha uống trùng 3 Tăng sức đề kháng, giảm Điện giải Pha uống stress, ổn định thể trạng Kháng sinh, phòng bệnh Enro 10-25ml/1000 gà 4-6 giảm tỷ lệ chết Giải độc gan Giải độc gan thận 30ml/1000 gà/ngày Vắc-xin Gum Phòng bệnh Gumboro Nhỏ miệng 1 giọt/con Điện giải 7 Bổ sung điện giải Liều lượng in bao bì Antigum Bổ sung canxi chống còi 8-9 Vita-Calci 100ml/1000 gà/ ngày xương
  39. 31 Ngày Loại vắc-xin Phòng bệnh Cách dùng tuổi và loại thuốc Vắc-xin IB491 Phòng bệnh IB thể thận Nhỏ mắt 1 giọt/con Tiêm New Phòng bệnh Newcaste Tiêm 0,1ml/con 10 Tăng sức đề kháng, giúp Điện giải Liều lượng in bao bì gà khỏe mạnh Flo FS, Thuốc phòng hen 15g/1000 gà/ngày Doxyvet 50s 11-13 Tăng sức đề kháng, giảm Multivit 50g/1000 gà/ngày stress, ổn định thể trạng Clacox Thuốc phòng cầu trùng Liều lượng in bao bì 14-16 Men tiêu hóa Bổ sung men tiêu hóa, Pha uống Tăng sức đề kháng,bổ Multivit sung vitamin giúp gà 50g/1000 gà/ngày 17-20 khỏe mạnh Giải độc gan Giải độc gan thận 30ml/1000 gà/ngày Men tiêu hóa Bổ sung men tiêu hóa 30g/1000 gà/ngày Vắc-xin đậu Phòng bệnh đậu Chủng màng cánh Tăng sức đề kháng, giúp 21 Điện giải Liều lượng bao bì gà khỏe mạnh Men tiêu hóa Bổ sung men tiêu hóa, 30g/1000 gà/ngày 24-26 Doxyvet 50s Phòng bệnh hen cho gà 16g/1000 gà/ngày Tăng sức đề kháng, giúp Điện giải Liều lượng in bao bì gà khỏe mạnh Phòng bệnh viên thanh 28 Vắc-xin ILT Nhỏ mắt 1 giọt/ con khí quản truyền nhiễn
  40. 32 Ngày Loại vắc-xin Phòng bệnh Cách dùng tuổi và loại thuốc Hạ sốt Tăng sức đề kháng, giúp Liều lượng bao bì Antigum gà khỏe mạnh Vita-Calci Bổ sung vitamin, khoáng 50g/1000 gà/ngày 29-35 Giải độc gan Giải độc gan thận 30ml/1000 gà/ngày Liều dùng in trên bao 36 Tẩy giun Tẩy giun tròn bì Vắc-xin ND-IB Phòng bệnh Newcaste Uống nhắc lại 40 Hạ sốt Tăng sức đề kháng, giúp Liều lượng bao bì Antigum gà khỏe mạnh 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin - Hằng ngày theo dõi lượng thức ăn cho ăn, phát hiện những con mắc bệnh, chẩn đoán và điều trị. - Theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn gà, tính các chỉ tiêu tiêu thụ thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn. 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê, tính toán các tham số thống kê bằng máy tính Fx500Ms và phần mềm Microsoft Excel 2003. - Giá trị trung bình ( X ): X X X X XX X 1 2 3 4 n  n n - Sai số của số trung bình: = ± (với n > 30)
  41. 33 - Độ lệch chuẩn : ( Xi)2 2  Xi S n X n 1 + Trong đó: X là giá trị trung bình X,X,X X 1 2 3 n: Giá trị mẫu ∑X: Tổng số các mẫu n: Dung lượng mẫu m x : Sai số của số trung bình S x : Độ lệch tiêu chuẩn - Hệ số biến dị (Cv %): (%) SX 100 CV X 3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi * Tỷ lệ nuôi sống(%) ∑ số gà cuối kỳ (con) Tỷ lệ nuôi sống = x100 ∑ số gà đầu kỳ (con) * Khả năng sinh trưởng * Sinh trưởng tích lũy Cân gà trước khi đưa gà vào nuôi, sau đó tiến hành cân gà hàng tuần vào buổi sáng thứ 7 trước khi cho ăn. Tất cả số gà được cân để tính khối lượng m trung bình ( ), sai số trung bình ( x ), hệ số biến dị (Cv %). * Theo dõi tình hình mắc bệnh của gà ∑ số gà bị nhiễm bệnh Tỷ lệ nhiễm bệnh (%) = x100 ∑ số gà theo dõi
  42. 34 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh cho gà. Trong quá trình thực tập tại trại gà của cô Phùng Thị Soan, xã Cẩm Lý, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, được sự giúp đỡ tận tình của gia đình và các cán bộ kĩ thuật, cùng với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã học hỏi được những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số kết quả như sau: 4.1.1. Phòng bệnh và sử dụng vắc-xin tại trang trại Bảng 4.1. Kết quả phòng bệnh vắc-xin tại trang trại Số Kết an Loại Ngày Bệnh được Cách dùng lượng quả toàn vắc-xin tuổi phòng (con) (con) % Cầu Pha uống 6 3 Cầu trùng 5000 5000 100 trùng tiếng Nhỏ mắt 1 IB491 10 IB thể thận 4984 4984 100 giọt/con Nhỏ miệng 1 Gumboro 14 Gumboro 4971 4971 100 giọt/con Chủng màng Đậu 21 Đậu 4960 4960 100 cánh ND 21 Nhỏ mắt Newcastle 4960 4960 100 Viêm thanh khí nhỏ mắt mũi 1 ILT 28 quản truyền 4943 4983 100 giọt/ con nhiễm Hòa vào nước ND +IB 40 nhắc lại lần 2 4913 4913 100 cho uống
  43. 35 - Định kỳ 1 lần/tuần sát trùng chuồng trại bằng Iodine (10g/4 lít nước/14m2) - Dùng Lactizym trộn cám cho ăn 3 ngày/tuần, bổ sung thuốc bổ, dùng liên tục trong quá trình nuôi - Vào những ngày nắng nóng nên cho uống điện giải để tăng cường sức chống nóng - Định kỳ dùng kháng sinh Amoxicol, Doxyvet 50s để phòng bệnh sau khi hết quy trình úm - Định kỳ phun thuốc muỗi 3-5 tháng/lần Bảng 4.2. Kết quả tham gia vệ sinh phòng bệnh Tỷ lệ STT Nội dung công việc Số lần (%) 1 Làm vườn, dọn dẹp xung quanh chuồng trại 45 100 Tham gia che chắn chuồng trại đảm bảo 2 12 100 thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Tiêu độc, khử trùng vệ sinh chuồng trại và 3 15 100 khu vực xung quanh 4 Thay thế đệm lót 75 100 5 Thu, dọn, rửa máng ăn 125 100 Em đã tham gia các công việc như làm vườn, dọn dẹp xung quanh chuồng trại thường xuyên để tránh mầm bệnh xâm nhập vào môi trường nuôi thả, tham gia che chắn chuồng trại đảm bảo thoáng mát về mùa hè, tránh gió ấm áp về mùa đông. Tiêu độc khử trùng toàn bộ khu vực xung quanh trang trại nuôi. Thường xuyên thay đệm lót những nơi ẩm ướt, rải thêm nền chấu, hàng ngày cho gia cầm ăn và thu dọn vệ sinh, lau, rửa máng ăn để tránh mọi mầm bệnh xâm nhập vào khu vực, dụng cụ dùng trong chăn nuôi.
  44. 36 4.1.2. Tổng hợp kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh cho gà Sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại gà thương phẩm cô Phùng Thị Soan, xã Cẩm Lý, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, em tham gia và hoàn thành được một số công việc đã đề ra. Kết quả này được thể hiện tổng quát qua bảng sau: Bảng 4.3. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh cho gà Số Kết quả STT Nội dung công việc lượng An toàn/khỏi Tỷ lệ (con) (con) (%) Công tác chăn nuôi 1 Nuôi gà thịt 5000 4945 98,90 Phòng chữa bệnh Khỏi Bệnh Bạch lỵ gà 5000 4984 99,68 Bệnh E.coli 4984 4971 99,74 Bệnh CRD 4971 4960 99,78 Tẩy giun cho gà 4945 An toàn 100 Công tác khác (con) An toàn 3 Úm gà con 5000 4990 99,85 Sát trùng chuồng trại 1500m2 Sau 6 tháng thực tập địa điểm trại gà em đã tham gia phòng và điều trị các bệnh cụ thể như: Bệnh Bạch lỵ trên gà thường xuất hiện vào tuần đầu tiên từ lúc mới nở do môi trường, nhiệt độ úm , Số lượng phòng và điều trị là 5000 con khỏi 4984 con tỷ lệ 99,68%. Bệnh E.coli thường xuất hiện ở tuần thứ 2 số con được phòng và điều trị bệnh là 4984 con khỏi 4971con với tỷ lệ là 99,74%. Bệnh CRD xuất hiện ở những tuần sau đó và khi trưởng thành vẫn bị mắc do thời tiết thay đổi, môi trường nuôi ảnh hưởng nhiều, số con được
  45. 37 phòng và điều trị là 4971 con khỏi 4960 con với tỷ lệ là 99,78%. Việc tẩy giun cho toàn đàn được thực hiện ở lúc giai đoạn gà trưởng thành số lượng con được điều trị là 4945 con với tỉ lệ an toàn 100%. Trong công tác phòng và điều trị không thể bắt riêng từng con để điều trị bệnh mà phải phòng và điều trị trên toàn đàn và một vài con có thể chết do nhiều nguyên nhân tác động khác. 4.2. Kết quả theo dõi khả năng sản xuất của đàn gà thịt 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các tuần tuổi Trong chăn nuôi muốn đạt hiệu quả kinh tế cao thì việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng nhanh về khối lượng, cần phải phấn đấu đạt tỷ lệ nuôi sống cao. Tránh tình trạng con giống chết lẻ tẻ nhất là chết ở giai đoạn cuối làm tốn kém thức ăn và công chăm sóc nuôi dưỡng làm thiệt hại về kinh tế. Muốn đạt tỷ lệ nuôi sống cao thì cần phải chọn lọc giống tốt cần thực hiện tốt quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và quy trình vệ sinh thú y phòng trừ dịch bệnh, đảm bảo con giống phát huy tiềm năng sức sống của mình. Sức sống ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến hiệu quả chăn nuôi và giá thành sản phẩm nên nâng cao tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng cần được xem xét khi nghiên cứu bất kỳ dòng, giống vật nuôi nào. Trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng, theo dõi tôi đã thu được kết quả được trình bày tại bảng 4.4.
  46. 38 Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà thương phẩm ( %) Số con chết Trong tuần Cộng dồn Tuần tuổi Tổng đàn (con) ( %) (%) Ss 5000 0 100 100 1 4984 16 99,68 99,68 2 4971 13 99,74 99,42 3 4960 11 99,78 99,20 4 4943 17 99,66 98,86 5 4928 15 99,70 98,56 6 4913 15 99,70 98,26 7 4900 13 99,74 98 8 4882 18 99,64 97,64 9 4867 15 99,70 97,34 10 4854 13 99,74 97,08 11 4844 10 99,80 96,88 12 4832 12 99,76 96,64 13 4819 13 99,74 96,38 14 4805 14 99,72 96,10 15 4794 11 99,78 95,88 Tổng 4794 206 Vì đàn gà em chăm sóc, nuôi dưỡng là gà lai (Chọi x Lương phượng) thời gian nuôi kéo dài 15 tuần mới xuất bán, nên trong thời gian thực tập tại trại em chỉ trực tiếp nuôi và theo dõi hoàn chỉnh được 1 đàn thời gian nuôi kéo dài từ cuối mùa đông sang đầu mùa hè (tháng 1 - 4). Qua bảng 4.4 cho ta thấy tỷ lệ nuôi sống của đàn gà lai (Chọi x Lương phượng) khá cao. Tính cộng dồn khi kết thúc thí nghiệm ở 15 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống đạt 95,88%.
  47. 39 Qua thực tế chăn nuôi chúng em thấy tỷ lệ chết là 4,12%. Tỷ lệ gà chết trong giai đoạn sơ sinh đến 2 tuần tuổi là khá cao, một số nguyên nhân chính là do khâu chọn lọc loại không triệt để những con gà yếu ở giai đoạn đầu và đến giai đoạn sau mới chết. Những con gà yếu không bị loại này có thể là nguồn mang trùng hoặc dễ mắc bệnh lây cho cả đàn. Ở giai đoạn 6 - 10 tuần tuổi tỷ lệ chết khá cao, do thời điểm đó gà đang có hiện tượng cắn mổ nhau chết rất nhiều. và chúng em phải khắc phục bằng cách phân đôi chuồng, cắt hàn mỏ, cho uống Vitamin C, Glucoza, B.complex, các loại kháng sinh vào thức ăn, nước uống, chăn sớm hoặc muộn tránh lúc thời tiết nóng, bắt nhốt riêng những con đã bị con khác mổ bị thương. Gà ở các tuần tuổi sau tỷ lệ nuôi sống giảm dần. 4.2.2 Sinh trưởng của gà thịt Khối lượng cơ thể gà qua từng tuần tuổi là chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng, đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chăn nuôi từ khi bắt đầu nuôi cho đến khi xuất bán, phản ánh chất lượng giống và trình độ kỹ thuật của người chăn nuôi. Sinh trưởng tích lũy càng cao thì càng rút ngắn được thời gian chăn nuôi, đồng thời giảm được chi phí thức ăn và các chi phí khác, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế Khối lượng cơ thể của gia cầm là một trong những tính trạng di truyền số lượng, được hình thành bởi nhiều yếu tố di truyền. Sự biểu thị khối lượng cơ thể của gà qua các tuần tuổi sẽ nói lên khả năng sử dụng thức ăn và tích lũy chất dinh dưỡng ở các thời kỳ sinh trưởng của chúng, nó tăng dần tuần đầu cho đến khi kết thúc (giết thịt). Khối lượng cơ thể là một chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng đối với các giống gà chuyên thịt. Trong thực tế khả năng sinh trưởng của gà phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, thức ăn, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, thời tiết khí hậu và khả năng thích nghi với môi trường. Trên cơ sở thu thập số liệu qua các lần cân từ sơ sinh đến 15 tuần tuổi thì thu được kết quả như sau:
  48. 40 Bảng 4.5. Sinh trưởng tích lũy của gà thương phẩm (Đơn vị : gam/con) Sinh trưởng tích lũy của gà thương phẩm Tuần tuổi Cv(%) SS 38,80 ± 0,26 3,96 1 96,45 ± 0,83 5,09 2 194,72 ± 1,07 3,26 3 298,75 ± 3,69 7,30 4 435,10 ± 5,37 7,30 5 675,70 ± 7,30 6,39 6 856,80 ± 12,05 8,32 7 1126,92 ± 14,73 7,74 8 1378,30 ± 12,49 5,37 9 1632,23 ± 16,22 5,88 10 1816,70 ±22,27 7,26 11 1929,05 ±16,78 7,81 12 2002,40 ±14,20 8,40 13 2112,55 ±12,02 8,37 14 2262,85 ±18,22 7,31 15 2312,05 ±14,76 8,09 Khối lượng (kg) 2500 2000 1500 1 Lứa 1000 500 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tuần Hình 4.1: Biểu đồ sinh trưởng tích lũy của gà qua các tuần tuổi
  49. 41 Qua bảng 4.5 cho thấy khối lượng gà tăng liên tục qua các tuần tuổi. Cụ thể khối lượng gà từ tuần 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15 lần lượt là 30,80g; 96,45g; 194,72g; 298,75g; 435,10g; 675,70g; 856,80g; 1126,92g; 1378,30g; 1632,23g; 1816,70g; 1929,05g; 2002,40g; 2112,55g; 2262,85g và 2312,05g. Điều đó cho thấy quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, đã hạn chế những tác động xấu nhất từ ngoại cảnh, giúp gà sinh trưởng, phát triển tốt, khối lượng cơ thể gà đều tăng dần theo tuần tuổi, phù hợp với quy luật sinh trưởng và phát triển chung của gia cầm. Tuy nhiên khả năng sinh trưởng và tăng khối lượng cơ thể gà giữa các giai đoạn là không đều nhau, và ở mỗi giai đoạn chúng lại có tốc độ tăng trọng khác nhau. Khối lượng cơ thể gà lai lúc mới nở là 30,80g/con và đến lúc 15 tuần tuổi là 2312.05g/con. Mối quan hệ giữa lượng thức ăn, ăn vào với khả năng sinh trưởng và hiệu quả chuyển hóa thức ăn là rất rõ ràng. Nói chung gà có khả năng sinh trưởng nhanh, sức sản xuất cao thường tiêu thụ thức ăn nhiều hơn. 4.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà 4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt Trong quá trình chăn nuôi, có rất nhiều yếu tố gây ảnh hưởng xấu tới kết quả chăn nuôi như mùa vụ, môi trường nuôi, dịch bệnh, chế độ chăm sóc làm ảnh hưởng tới sức sản xuất và hiệu quả kinh tế. Trong chăn nuôi, bệnh tật có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình chăn nuôi, chúng làm giảm số lượng đàn gà, chất lượng đàn gà, thức ăn và chi phí thuốc điều trị . Thực tiễn trong quá trình chăn nuôi tại trại, khi tiến hành theo dõi đàn gà tôi thường gặp một số bệnh như Bạch lỵ, bệnh CRD, bệnh E.coli .  Bệnh Bạch lỵ: Nguyên nhân: Do vi khuẩn Salmonella gây ra Mầm bệnh: Trong tự nhiên vi khuẩn có sức đề kháng cao, trong phân vi khuẩn có thể sống đến 3 tháng, nền chuồng vi khuẩn sống 2 năm nhưng lại có sức đề kháng kém với nhiệt độ và chất sát trùng ở 55 độ C (tiêu diệt sau 20 phút)
  50. 42 Triệu chứng: + Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất vào lúc 24 – 28 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà ỉa phân trắng và nhiều chất nhầy do viêm ruột, gà ủ rũ, kém ăn, khô chân, xù lông, hậu môn phân dính bết trắng. Trong nhiều trường hợp gà không ỉa được do phân đóng cục bịt kín hậu môn, gà chết 2 – 3 ngày sau khi phát bệnh. + Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Gà biểu hiện gầy yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt - Bệnh tích: Gà con chết ở những ngày đầu thấy lòng đỏ có màu xanh, kích thước to như lúc mới nở, gan và phổi sung huyết. Gà từ 14-21 ngày tuổi thấy gan, phổi có những lấm chấm li ti có màu trắng nhạt, nhiều con lòng đỏ vẫn chưa tiêu hết, lá lách sưng to, thận xuất huyết đỏ. Gà ỉa phân sống( do đó khi mổ ruột thấy thức ăn không tiêu)  Bệnh CRD - Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra viêm đường hô hấp trên gà Gà 2 – 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác, thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao. - Triệu chứng: - bệnh thường ở thể mãn tính với các triệu chứng viêm túi khí, viêm niên mạc xoang mắt, mũi. Gà có biểu hiện khó thở, có tiếng ral, gà vẩy mỏ do đờm đặc và bọt khí trong cổ họng. Áp sát tai vào phần gốc cánh nghe tiếng lạo xạo. Viêm khớp, các khớp sưng to và có hiện tượng ngồi khuỷu, khó thở chảy nước mắt, nước mũi. - Bệnh tích: mổ khám xoang mũi, khí quản có nhiều dịch nhày, xuất huyết. Túi khí viêm đục, nhiều chấm trắng, màng fibrin phủ lên tim, gan, màng giả bao phủ túi khí và xoang bụng.  Bệnh do E.coli (Colibacillosis) - Nguyên nhân: Do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) gây ra.
  51. 43 Chúng em thấy gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai đoạn gà con 3 - 15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60 %, gà lớn bệnh ở thể nhẹ và ít chết. Truyền bệnh trực tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng trong lò ấp, ngoài ra có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở của rốn. - Triệu chứng: + Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu nâu, trắng, xanh, đôi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đôi khi gà có hiện tượng sưng khớp. - Bệnh tích: + Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim có lớp nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, ỉa phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo. Từ đó ta có phác đồ và kết quả điều trị bệnh thu được như sau: Bảng 4.6. Phác đồ điều trị bệnh cho gà STT Tên bệnh Loại thuốc điều trị Liều lượng Cách dùng Doxyvet 50s 1g/5kgTT 1g/1lít nước uống Flo-FS 1g/5kgTT 1g/1lít nước uống Bệnh hen Tilmicosin 100ml/200kgTT 1ml/3lít nước uống 1 CRD Vitamin C35% 1g/5kgTT 1g/1lít nước uống Biotonic liquid 1ml/15kgTT 1ml/3lít nước uống Brom plus 1ml/15kgTT 1ml/3lít nước uống Flo-FS 7-10kg TT 1ml/2 lít nước Amoxicol 1g/5kg TT 1ml/1 lít nước 2 Bệnh Bạch lỵ Men lactizym 1g/5kgTT 1ml/1 lít nước Biotonic liquid 1ml/15kgTT 1ml/3 lít nước Ampisep- Colistin 1g/5kg TT 1ml/1lít nước uống 3 Bệnh E.coli Doxyvet 50s 1g/5kgTT 1g/1lít nước uống Biotonic liquid 1ml/15kgTT 1ml/3 lít nước
  52. 44 Từ phác đồ điều trị như trên, khi phát hiện đàn gà nhiễm bệnh, trang trại đã áp dụng và thu được kết quả như sau: Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà thịt Số gà An toàn điều trị Thời gian điều trị Stt Tên bệnh Số con khỏi Tỉ lệ khỏi (con) ( ngày) bệnh (con) (%) Sáng dùng kháng sinh Trưa giải độc gan 1 Bạch lỵ 28 Chiều hạ sốt 26 92,85 Dùng liên tục trong 3 ngày liên tiếp Sáng dùng kháng sinh Trưa giải độc gan 2 E.coli 25 23 92 Chiều hạ sốt Dùng liên tiếp trong ngày Sáng kháng sinh Trưa giải độc gan Chiều hạ sốt 3 CRD 24 Dùng liên tiếp trong 3 23 95,83 ngày. Nếu bị nặng dùng thuốc thêm 2 ngày. Qua bảng 4.7: Chúng em nhận thấy hiệu quả điều trị bệnh trên đàn gà đạt kết quả khá cao. Bệnh Bạch lỵ 92,85%; Bệnh E.coli 92%; Bệnh CRD là 95,83%. Trong quá trình thực tập tại trại 6 tháng em thường xuyên được cán bộ bác sĩ thú y tại trại cho biết vai trò của của việc chẩn đoán triệu chứng, mổ khám bệnh tích để phát hiện sớm bệnh và điều trị kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả điều trị.
  53. 45 Ngoài biết được các triệu chứng lâm sàng của các bệnh bạch lỵ, E.coli, CRD. Bệnh bạch lỵ thường gặp ở gà con 1 tuần tuổi với các biểu hiện gà con ỉa phân trắng, khô chân, hậu môn dính phân trắng, có biểu hiện chướng bụng. Bệnh E.coli thường gặp ở giai đoạn gà 2 tuần tuổi phân loãng có màu trắng xanh, con bệnh CRD ở gà thường gặp 3 tuần tuổi với các biểu hiện khó thở, ho có tiếng ran, có hiện tượng vẩy mỏ. Tuy nhiên để dựa vào triệu chứng chưa đủ để chẩn đoán kết luận bệnh , mà phải mổ khám bệnh tích để điểu trị chính xác hơn. Khi điều trị ta không nên điều trị một con mà phải điệu trị toàn đàn, căn cứ vào triệu chứng lâm sàng và bệnh tích để điều trị bệnh cho có hiệu quả cao. Điều này cho thấy, trại đã quan tâm, theo dõi phát hiện sớm giai đoạn phát bệnh, triệu chứng lâm sàng bệnh tích và sử dụng đúng thuốc và phác đồ điều trị đúng đối với từng bệnh. Một số con gà bị chết là do nhiễm nặng và thường bị ghép một số bệnh như E.coli ghép CRD tuy nhiên không nhiều, do ta phát hiện sớm điều trị kịp thời, những con yếu thường bị những con khỏe dẫm, tranh thức ăn nước uống nên cơ thể yếu dẫn tới giảm sức đề kháng của gà nên kết quả điều trị không thể tránh khỏi.
  54. 46 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận - Qua thời gian thực tập tại trại gà liên kết với công ty Hà Thành - Xã Cẩm Lý, huyện Lục Nam, Tỉnh Bắc Giang, em có một số kết luận về trại như sau : - Về chăm sóc nuôi dưỡng: Trại đã xây dựng và thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà thịt thương phẩm với gà lai (trống Chọi- mái Lương Phượng). Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà ở các giai đoạn tuổi đạt từ 99,68% – 95,88%. Kết quả đến 15 tuần tuổi khối lượng trung bình của gà đạt 2312,05 g/con trên tổng đàn. - Về công tác vệ sinh và phòng bệnh: Trại đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y và phòng bệnh cho gà. Nuôi dưỡng chăm sóc gà theo giai đoạn cần chú ý đến giai đoạn úm nhiều hơn. Gà tại trại được nuôi theo hình thức chuồng hở nên không hạn chế được những ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài. - Về kết quả chuẩn đoán và điều trị bệnh: Trại đã làm tốt công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà với phác đồ điều trị đạt hiệu quả cao, có từ 92,85% đến 95,83% số gà được điều trị khỏi bệnh. - Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế: Qua 6 tháng thực tập tại trại gà liên kết với công ty Hà Thành em đã được học hỏi và được chỉ dạy rất nhiều điều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà. Những công việc em đã được học và làm như: Tiêm vắc-xin, chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà, tham gia vào quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thịt tại trại, cách thức quản lý, tổ chức của trại. 5.2. Kiến nghị - Tiếp tục nghiên cứu thêm về bệnh trên gà cũng như đưa các biện pháp phòng trị thích hợp, tìm ra các loại thuốc mới có tác dụng cao đối với bệnh để
  55. 47 hạn chế được những tác hại của bệnh gây ra đối với đàn gà. Không ngừng học hỏi kinh nghiệm từ các trang trại khác, các cán bộ kỹ thuật để nâng cao kiến thức, kinh nghiệm để nuôi gà tốt hơn và đạt hiệu quả cao. - Khoa và Nhà trường nên tiếp tục đưa sinh viên khóa sau về các trang trại liên kết với công ty Hà Thành vì đây là công ty có cơ sở trang trại chăn nuôi có điều kiện thực tế tốt và thuận lợi, giúp cho sinh viên rèn luyện được tay nghề, nâng cao được trình độ chuyên môn của mình.
  56. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Brandsch H. và Biilchel H. (1978), Cơ sở của sự nhân giống và di truyền giống ở gia cầm, Nguyễn Chí Bảo dịch, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, tr 7. 2. Nguyễn Lân Dũng, Đoàn Xuân Mượn, Nguyễn Phùng Tiến, Đặng Đức Trạch, Phạm Văn Ty (1995), Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật, Tập I. Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 3. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2007), Vi sinh vật học, Nxb giáo dục, tr 44, 45. 4. Trần Văn Hòa, Vương Trung Sơn, Đặng Văn Khiêm (2001), 101 câu hỏi thường gặp trong sản xuất nông nghiệp, Nxb Trẻ. 5. Đào Văn Khanh (2000), Nghiên cứu năng suất thịt gà broiler giống Tam Hoàng 882 nuôi ở các mùa vụ khác nhau của vùng sinh thái Thái Nguyên, Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhân dịp kỷ niệm 30 năm thành lập trường Đại học Nông Lâm- Đại học Thái Nguyên, Nxb Nông Nghiệp, tr 40-45. 6. Kolapxki N.A. Paskin P.I. (1980), Bệnh cầu trùng ở gia súc gia cầm, (Nguyễn Đình Chí dịch), Nxb Nông Nghiệp. 7. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên (1999), Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb Nông Nghiệp. 8. Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung, (2002), Một số bệnh mới do vi khuẩn và Mycoplasma ở gia súc, gia cầm nhập nội và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp tr 109 - 129. 9. Hội chăn nuôi Việt Nam (2001), Cẩm nang chăn nuôi gia cầm, tập II, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 9 – 15.
  57. 49 10. Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, (1998), Di truyền học tập tính, Nxb Giáo dục Hà Nội, tr 60. 11. Orlow P.G.S. (1975), Bệnh gia cầm, Nxb Khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp. 12. Hoàng Thạch (1999), Kết quả xét nghiệm bệnh tích đại thể và vi thể ở gà bị bệnh cầu trùng, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thú y số 4, tập 4. 13. Hồ Thị Thuận (1985), “Điều tra và điều trị bệnh cầu trùng tại một số trại gà công nghiệp”, Tạp chí các công trình nghiên cứu khoa học, Trung tâm thú y Nam Bộ , Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 14. Dương Công Thuận (1995), Phòng và trị bệnh ký sinh trùng cho gà nuôi gia đình, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 15.Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội. 16. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001), Bệnh gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. II. Tài liệu tiếng anh 17. Chambers J. R. (1990), Genetic of growth and meat production in chicken, Poultry breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier Amsterdam – Holland, pp. 627 – 628. 18. Kojima A., Takahashi T., Kijima M., Ogikubo Y., Nishimura M., Nishimura S., Harasawa R., Tamura Y., (1997), Detection of Mycoplasma in avian live virus vaccine by polymerase chain reaction. Biologicals, 25 : 365 - 371. 19. Siegel P. B. and Dumington (1978), Selection for growth in chicken, C. R. Rit Poultry Biol. 1, pp. 1 – 24. 20. Winkler G., Weingberg M. D. (2002), More aboutother food borne illnesses, Healthgrades.
  58. 50 21. Woese C.R., Maniloff J. Zablen L.B. (1980) Phylogenetic analysis of the mycoplasma. Proc. Natl. Acad. Sci USA.77: 494 - 498. 22. Yogev D., Levisohn S., Kleven S.H., Halachmi D., Razin S.(1988). Ribosomeal RNA gene probes to detect intraspecies heterogeneity in Mycoplasma gallisepticum and M. Synoviae. Avian Dis. 32: 220-231. III. Tài liệu Internet 23. Hoàng Hà (2009), Chủ động phòng trị bệnh cho gà thả vườn (http:/chonongnghiep.com/forum.aspx?g=posts&t=14 cập nhập ngày 25/6/2009) 24. Trường Giang (2008), Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gà ( 25. Hoàng Huy Liệu (2002), Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà (http:/www.vinhphucnet.vn/TTKHCN/TTCN/7/23/20/9/14523.doc).
  59. PHỤ LỤC Một số hình ảnh chụp trong thời gian thực tập Hình 1. Một dãy chuồng Hình 2. Bên trong chuồng gà
  60. Hình 3. Kiểm tra nhiệt độ trước khi vào gà Hình 4. Úm gà con
  61. Hình 4. Kiểm tra sự tăng trưởng theo tuần Hình 5. Một số triệu chứng của bệnh E.coli
  62. Hình 6. Bệnh tích điển hình của E.coli trên gà Hình 7. VITA-CALCI, MULTIVIT, Hình 8. AMINOVIT, MDA, BIOTONIC Men tiêu hóa
  63. Hình 9. AMOXICO Hình 10. DOXYVETo50S Hình 11. AMPISEP Hình 12. Giải độc gan BIOTONIC
  64. Hình 13. Thả và đổ thức ăn cho gà