Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Dược phẩm Thuận Thảo

pdf 70 trang thiennha21 22/04/2022 2380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Dược phẩm Thuận Thảo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_c.pdf

Nội dung text: Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Dược phẩm Thuận Thảo

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DƯỢC PHẨM THUẬN THẢO Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Hoàng Thị Phương Thảo ThS. Phạm Phương Trung Lớp: K48D KDTM MSSV: 14K4041226 NiênTrường khóa: 2014 - 2018Đại học Kinh tế Huế Huế, tháng 5 năm 2018
  2. © Em- Phương Thảo xin gởi lời cám ơn chân thành và tri ân sâu sắc đối với các Thầy Cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh - Trường Đại học Kinh Tế Huế đã hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi, đặc biệt là lời cảm ơn Giáo viên hướng dẫn, Thầy giáo ThS.Phạm Phương Trung với sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình cho em. Đồng thời, nhân đây em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể các anh, các chị, cô chú trong công ty TNHH Dược phẩm Thuận Thảo đã tạo điều kiện và giúp em hoàn thành Khóa luận thực tập nghề nghiệp này. Trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình làm bài khóa luận khó tránh khỏi những sai sót, rất mong các Thầy, Cô bỏ qua. Vì thời gian có hạn, trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, do vậy bài khoá luận này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các quý thầy các cô cũng như công ty TNHH Dược phẩm Thuận Thảo để có thêm nhiều kiến thức và có thể hoàn thiện khóa luận này tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Hoàng Thị Phương Thảo Trường Đại học Kinh tế Huế
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v DANH MỤC BẢNG vi DANH MỤC HÌNH vii DANH MỤC SƠ ĐỒ vii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3 1.1 Cơ sở lí luận 3 1.1.1 Khái niệm về kinh doanh 3 1.1.1.1 Các khái niệm về kinh doanh 3 1.1.1.2 Kinh doanh thương mại 4 1.1.2 Những nội dung chủ yếu về hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp kinh doanh thương mại 6 1.1.2.1. Nghiên cứu thị trường 6 1.1.2.2. Huy động và sử dụng các nguồn lực đưa vào kinh doanh 8 1.1.2.3. Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ tạo nguồn, mua hàng, dự trữ, bảo quản, vận chuyển Trườnghàng hoá Đại học Kinh tế Huế 8 1.1.2.4. Định giá bán hàng hoá 9 1.1.2.5. Xây dựng mạng lưới phân phối 9 1.1.2.6. Thực hiện các hình thức xúc tiến thương mại và các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng 11 1.1.2.7. Quản trị vốn, chi phí, hàng hoá và nhân sự trong hoạt động kinh doanh 11 1.1.2.8. Phân tích, đánh giá, điều chỉnh các hoạt động kinh doanh 12 SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo ii
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung 1.1.3 Hiệu quả kinh doanh và vai trò nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong nển kinh tế thị trường 12 1.1.3.1 Hiệu quả kinh doanh 12 1.1.3.2 Vai trò của nâng cao hiệu quả kinh doanh cuả doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 14 1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh 16 1.1.4.1 Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài của công ty 16 1.1.4.2 Các nhân tố thuộc về bản thân công ty 18 1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 22 1.1.5.1 Các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối 22 1.1.5.2. Các chỉ tiêu hiệu quả tương đối 24 1.2. Cơ sở thực tế 25 1.2.1 Đặc điểm của thị trường dược phẩm 25 1.2.2 Vài nét về thị trường dược phẩm ở Việt Nam 25 1.2.3 Khái quát về thị trường dược phẩm ở Thừa Thiên Huế 27 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM THUẬN THẢO 28 2.1 Tổng quan về công ty 28 2.1.1 Giới thiệu chung về doanh nghiệp 28 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ 29 2.1.3 Cơ cấu tổ chức 29 2.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 31 2.1.4.1. Lĩnh vực kinh doanh 31 2.1.4.2. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh 32 2.1.4.3. TrườngMạng lưới kinh doanh Đại học Kinh tế Huế 33 2.1.4.4 Vốn kinh doanh 35 2.1.4.5 Lực lượng lao động của công ty 35 2.1.4.6 Nhà cung cấp, khách hàng 36 2.1.4.7 Chính sách giá và phương thức thanh toán 36 2.1.4.8 Hoạt động bán hàng 38 2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty 38 SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo iii
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung 2.2.1 Chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận 38 2.2.2 Phân tích chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí 41 2.2.3 Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 43 2.2.4 Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động 46 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM THUẬN THẢO 48 3.1 Định hướng phát triển của công ty 48 3.1.1 Mục tiêu của công ty trong thời gian tới 48 3.1.2 Phương hướng của công ty trong thời gian tới 49 3.2 Phân tích SWOT 50 3.3.1 Điểm mạnh 50 3.3.2 Điểm yếu 51 3.3.3 Thách thức 52 3.3.4 Cơ hội 53 3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Dược phẩm Thuận Thảo 53 3.3.1 Nâng cao chất lượng nghiên cứu thị trường 53 3.3.2 Giải pháp về sản phầm 54 3.3.3 Giải pháp về giá 55 3.3.4 Giải pháp về kênh phân phối 55 3.3.5 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 56 3.3.6 Giảm chi phí kinh doanh 57 3.3.7 Tăng cường các hoạt động xúc tiến 57 3.3.8 Giải pháp về nguồn nhân lực 58 3.3.9 ỨngTrường dụng thương mại Đại điện tử trong học kinh doanhKinh tế Huế 59 PHẦN III: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 60 1. Một số kiến nghị 60 2. Kết luận 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO 62 SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo iv
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TNHH : Trách nhiệm hữu hạn ĐVT: Đơn vị tính GT: giá trị UBND: Ủy ban nhân dân ETC(Ethical drugs): Kênh bán hàng qua đấu thầu, bán buôn OTC (over the counter): Kênh bán lẻ nhà thuốc ROS( Return on sales): Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROA( Return on Assets): Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROE( Return on Equity): Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo v
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Danh sách thành viên góp vốn của công ty 35 Bảng 2.2: Bảng chi tiêu về doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp 39 Bảng 2.3: Bảng chi tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí 42 Bảng 2.4: Bảng chỉ tiêu vể hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 45 Bảng 2.5: Bảng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động 46 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo vi
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ Hình 1.1: Mô hình PEST 16 Sơ đồ 1.1: Quy trình kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh thương mại 6 Sơ đồ 1.2: Hình thức phân phối trực tiếp 10 Sơ đồ 1.3: Hình thức phân phối gián tiếp 10 Sơ đồ 1.4: Mô hình năm áp lực của Giáo sư Michael Porter 17 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức công ty 30 Sơ đồ 2.2: Kênh phân phối trực tiếp 34 Sơ đồ 2.3: Kênh phân phối gián tiếp 34 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo vii
  9. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập vào nền kinh tế thế giới, thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn vận động, tìm tòi mọi hướng đi cho phù hợp. Việc doanh nghiệp đứng vững chỉ có thể khẳng định bằng các hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Thực tế cho thấy trong môi trường cạnh tranh gay gắt của thị trường hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã bị thua lỗ phải giải thể hay phá sản, song cũng không ít những doanh nghiệp do hoạt động có hiệu quả nên đã không những đứng vững trên thị trường mà ngày càng phát triển hơn trước. Vì vậy doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm và áp dụng những biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Thêm vào đó, các nguồn lực đầu vào của quá trình kinh doanh ngày càng trở lên khan hiếm. Chính sự khan hiếm đó đã đặt ra yêu cầu cho các doanh nghiệp là phải làm sao tận dụng được tối đa các nguồn lực đầu vào cũng như để đạt được mục tiêu kinh doanh hay nói cách khác là phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Từ tình hình trên để có thể tồn tại được trên thị trường thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đang là một vấn đề hàng đầu được nhiều doanh nghiệp quan tâm hiện nay. Vì vậy trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Dược phẩm Thuận Thảo, với những kiến thức đã tích lũy được và những trải nghiệm thực tế tại công ty em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Dược phẩmTrường Thuận Thảo’’ làmĐại đề tài thọcốt nghiệp cKinhủa mình. tế Huế 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung: Phân tích được thực trạng và hiệu quả kinh doanh tại công ty và từ đó có thể đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dược Phẩm Thuận Thảo để đạt kết quả kinh doanh tốt nhất. 2.2 Mục tiêu cụ thể: - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 1
  10. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung - Phân tích được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty. - Đề ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Công tác kinh doanh tại Công ty TNHH Dược phẩm Thuận Thảo 3.2 Phạm vi nghiên cứu 3.2.1 Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tìm ra biện pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Dược phẩm Thuận Thảo. 3.2.2 Phạm vi không gian Công ty TNHH Dược phẩm Thuận Thảo. 3.2.3 Phạm vi thời gian: Các thông tin thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2015-2017 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp được sử dụng trong đề tài được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như sách, các trang web và đặc biệt là từ Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Dược Phẩm Thuận Thảo 4.2. Phương pháp phân tích - Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp phân tích và so sánh tổng hợp để đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh mang lại. - Mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp phân tích SWOT để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và sự đe dọa của hoạt động kinh doanh tại Công ty. - Mục tiêu 3: Từ mô tả và đánh giá ở trên sử dụng phương pháp luận đề ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty TNHH Dược phẩm Thuận Thảo Bố cục đề tài PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ PHẦN II:Trường NỘI DUNG VÀ ĐạiKẾT QUẢ học NGHIÊN Kinh CỨU tế Huế Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Dược phẩm Thuận Thảo Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Dược phẩm Thuận Thảo PHẦN III: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 2
  11. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở lí luận 1.1.1 Khái niệm về kinh doanh 1.1.1.1 Các khái niệm về kinh doanh Xã hội loài người đã phát triển trải qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội nối tiếp nhau. Trong quá trình phát triển của hình thái kinh tế-xã hội, từ khi xã hội chiếm hữu nô lệ ra đời thay thế cho xã hội cộng sản nguyên thuỷ, loài người đã biết tổ chức, tham gia vào các hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hoá với mong muốn mang lại nhiều của cải cho mình. Kinh doanh cũng bắt nguồn từ thời kỳ đó. Kinh doanh không nhất thiết phải thực hiện tất cả các khâu từ khâu đầu tư mua nguyên vật liệu, trang thiết bị, tổ chức sản xuất đến khâu lưu thông, tiêu thụ hàng hoá. Để tham gia vào hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp chỉ cần thực hiện ít nhất một trong các khâu đó. Việc các doanh nghiệp tham gia vào bao nhiêu khâu của quá trình đầu tư để đáp ứng nhu cầu của cải vật chất của xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khả năng, tiềm lực tài chính, công nghệ, nhân lực của doanh nghiệp, điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội v.v. Và chính xu thế phát triển của phân công lao động xã hội đã tạo ra sự chuyên môn hoá lao động. Các doanh nghiệp sản xuất sẽ thực hiện công việc của nhà sản xuất nhằm mục đích tạo ra sản phẩm thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng, còn các doanh nghiệp thương mại sẽ giúp các nhà sản xuất tiêu thụ sản phẩm, đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng. Vậy kinh doanh là gì? Chúng ta phải hiểu một cách đầy đủ khái niệm này như thế nào? Kinh doanh được định nghĩa là: “Việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoTrườngặc thực hiện dịch Đại vụ trên thhọcị trường nhKinhằm mục đích tế sinh Huế lợi.” (Giáo trình Kinh tế thương mại, Nxb Thống kê, 2003). Kinh doanh bao gồm hai loại hình là sản xuất kinh doanh và kinh doanh dịch vụ. Đặc trưng của sản xuất kinh doanh là chế tạo ra sản phẩm để thoả mãn nhu cầu khách hàng, còn kinh doanh dịch vụ là thực hiện hoạt động dịch vụ trên thị trường. Kinh doanh là một hoạt động kinh tế mang những nét đặc trưng sau: SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 3
  12. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung * Hoạt động kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện, gọi là chủ thể kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Chủ thể kinh doanh sẽ sử dụng đồng vốn đầu tư mua tư liệu sản xuất, hàng hoá để sản xuất kinh doanh kiếm lời. Sự vận động tuần hoàn của vốn được C.Mác biểu diễn qua công thức: T - H - T’- H’ - T’’ Theo công thức này, ban đầu chủ thể kinh doanh dùng tiền để mua hàng (H), hàng ở đây có thể hiểu là tư liệu sản xuất để người kinh doanh sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm mới hoặc hàng có thể hiểu là tư liệu tiêu dùng do nhà thương mại mua của nhà sản xuất để đem đi tiêu thụ, thu về số tiền (T’) lớn hơn số tiền (T) bỏ ra ban đầu. Sau đó, nhà kinh doanh lại dùng toàn bộ số tiền thu được (T’) hoặc một phần số tiền này để tiếp tục tái đầu tư mua hàng (H’) với kì vọng thu được số tiền T”>T hay T’=T+ T. Cứ như vậy vòng chu chuyển tuần hoàn giữa tiền và hàng được diễn ra liên tục. Khi bán hàng thu về số tiền lớn hơn số tiền đầu tư ban đầu ấy là lúc nhà kinh doanh có lãi. Ngược lại, nếu số tiền bán hàng thu được nhỏ hơn số tiền đầu tư ban đầu, khi đó hoạt động kinh doanh bị thua lỗ. Trong quá trình chuyển hoá trên, động cơ vận động của tiền là tăng giá trị hay giá trị thặng dư ( T) bởi vậy bất kì một doanh nghiệp nào tham gia hoạt động kinh doanh đều mong muốn thu được lợi nhuận. Mục tiêu lợi nhuận chính là điều kiện cần để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. * Kinh doanh phải gắn liền với thị trường. Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tuân theo cơ chế thị trường, đều bị chi phối và chịu ảnh hưởng bởi các quy luật kinh tế như quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị ; những mục tiêu kinh doanh muốn thực hiện một cách hiệu quả phải xuất phát từ yêu cầu của thị trường.Trường Đại học Kinh tế Huế 1.1.1.2 Kinh doanh thương mại Cụ thể hơn so với khái niệm kinh doanh, kinh doanh thương mại được định nghĩa là: “Sự đầu tư tiền của, công sức, tài năng của một cá nhân hay tổ chức kinh tế vào lĩnh vực mua bán hàng hoá nhằm mục đích kiếm lời.” Kinh doanh thương mại xuất hiện là kết quả của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội và phân công lao động xã hội, sự mở rộng trao đổi và lưu thông hàng hoá. SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 4
  13. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung Phân công lao động xã hội phát triển dẫn tới sự chuyên môn hoá trong khâu trao đổi, lưu thông hàng hoá, kết quả là hàng hoá được đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng về số lượng, chất lượng, chủng loại hàng, tiến độ giao hàng, điều kiện thanh toán v.v. Kinh doanh thương mại đóng vai trò là khâu trung gian giữa một bên là sản xuất, phân phối và một bên là tiêu dùng. Đối với lĩnh vực sản xuất, sự xuất hiện của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại trên thị trường với vai trò cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất sẽ đàm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục, nhịp nhàng. Còn đối với lĩnh vực tiêu dùng, mọi tầng lớp dân cư sẽ dễ dàng, thuận lợi trong việc thoả mãn nhu cầu về hàng hoá tiêu dùng nhờ sự xuất hiện của hàng loạt các cửa hàng, các siêu thị, trung tâm mua sắm Hoạt động kinh doanh thương mại phải xuất hiện hành vi buôn bán hay nói cách khác mục đích của việc mua hàng là để bán cho người khác mà không phải là để mình tiêu dùng, mua ở thời điểm này để bán vào thời điểm khác, mua ở địa điểm này nhưng để bán ở địa điểm khác. Kinh doanh thương mại đòi hỏi phải có vốn kinh doanh và sau mỗi chu kỳ kinh doanh phải bảo toàn vốn và có lãi. Vốn kinh doanh ở đây có thể là vốn góp, vốn vay, vốn huy động Nhà kinh doanh dùng vốn vào hoạt động kinh doanh, sau mỗi chu kỳ kinh doanh kỳ vọng thu được số tiền lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu. Mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu lâu dài và thường xuyên của kinh doanh thương mại. Bên cạnh mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp thương mại còn mong muốn đạt nhiều mục tiêu khác như khách hàng, chất lượng, vị thế, an toàn Các doanh nghiệp luôn mong muốn đạt được song hành các mục tiêu này, tuy nhiên do sự hạn chế về nguồn lực, sự biến động của thị trường, sự cạnh tranh nên không phải lúc nào doanh nghiệp cũng đạt được tất cả các mục tiêuTrường cùng một lúc, doanh Đại nghiệ phọc cần phả i Kinhcó sự lựa ch ọtến m ụHuếc tiêu, sắp xếp các mục tiêu theo thứ tự ưu tiên. Mục tiêu nào quan trọng nhất, doanh nghiệp có khả năng thực hiện lớn nhất sẽ được đặt lên hàng đầu. Mục tiêu nào doanh nghiệp khó thực hiện nhất sẽ được thực hiện sau cùng. SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 5
  14. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung 1.1.2 Những nội dung chủ yếu về hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp kinh doanh thương mại Ngày nay, trong môi trường cạnh tranh gay gắt, hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh thương mại nói riêng phải tuân theo một quy trình bao gồm những nội dung cơ bản sau: Tổ chức nghiệp Nghiên Huy động vụ tạo nguồn, Định giá cứu thị và sử dụng mua hàng, dự bán trường nguồn lực trữ, bảo quản, vận chuyển Phân tích, đánh Thị giá, điều chỉnh trường các hoạt động kinh doanh Hàng hóa, Quản trị Thực hiện các Xây dựng dịch vụ vốn, chi hình thức xúc mạng lưới phí, hàng tiến, các hoạt phân phối hoá, nhân động dịch vụ sự Trường Đại học Kinh tế Huế Sơ đồ 1.1: Quy trình kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh thương mại Như vậy để kinh doanh tốt, doanh nghiệp cần phải phối hợp, thực hiện tốt tất cả các bước trong quy trình hoạt động kinh doanh 1.1.2.1. Nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Hàng hoá nói chung và mặt hàng SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 6
  15. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung dược phẩm nói riêng rất đa dạng, phong phú về chủng loại với thành phần, công dụng, trạng thái, tính chất lý hoá khác nhau. Mỗi loại phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng khác nhau. Nghiên cứu thị trường trước hết nhằm xác định nhu cầu khách hàng trên khu vực thị trường doanh nghiệp định kinh doanh, sự đáp ứng nhu cầu về mặt hàng dó, xu hướng, sự biến động về nhu cầu, giá cả, thu nhập của khách hàng từ đó doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng kinh doanh cũng như nâng cao khả năng cung cấp để thoả mãn nhu cầu. Còn đối với những mặt hàng chưa từng xuất hiện trên thị trường, việc ngiên cứu thị trường giúp các doanh nghiệp đưa vào kinh doanh những mặt mới, hiện đại có nhu cầu trên thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách kịp thời, thuận tiện, văn minh. Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa quan trọng đối với kinh doanh thương mại nói chung và kinh doanh dược phẩm nói riêng bởi đây là nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp như các quyết định về sản phẩm, về giá, kênh phân phối, việc thực hiện các hình thức xúc tiến bán do đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu thị trường sản phẩm, doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm cần phải trả lời được các câu hỏi sau: - Đâu là thị trường mục tiêu của doanh nghiệp? Đặc điểm địa lý, nhân khẩu, tâm lý, hành vi tiêu dùng trên thị trường đó ra sao? - Khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường đó như thế nào? Ngoài doanh nghiệp, còn đối thủ cạnh tranh nào khác cũng cung cấp các sản phẩm đó không? Nếu có thì chiến lược định giá, kênh phân phối của họ là gì? - Mặt hàng dược phẩm nào doanh nghiệp có khả năng tiêu thụ với khối lớn phù hợp vớiTrường năng lực kinh doanh Đại của doanh học nghiệp? Kinh tế Huế - Với mỗi loại dược phẩm, mức giá nào thì khả năng chấp nhận của thị trường là lớn nhất trong từng thời kỳ? - Yêu cầu chủ yếu của thị trường về mẫu mã, kích thước, bao gói, điều kiện thanh toán như thế nào? Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng hay danh mục mặt hàng kinh doanh thích ứng với nhu cầu thị trường. Đây là một trong những SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 7
  16. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung nội dung quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi một triết lý kinh doanh luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trường đã chỉ ra rằng: “doanh nghiệp chỉ bán những cái mà thị trường cần chứ không phải bán những cái mà doanh nghiệp có”. 1.1.2.2. Huy động và sử dụng các nguồn lực đưa vào kinh doanh Bất kỳ một doanh nghiệp thương mại nào cũng phải huy động được các nguồn lực đưa vào kinh doanh để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nguồn lực doanh nghiệp thương mại nói chung và doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm nói riêng phải huy động đưa vào kinh doanh có thể là vốn bao gồm vốn hữu hình như tiền, vàng, bạc, đá quý, nhà cửa, cửa hàng, quầy hàng hay vốn vô hình như nhãn hiệu của hàng hoá, uy tín của doanh nghiệp và con người với trình độ học vấn, chuyên môn, kinh nghiệm được huy động vào hoạt động kinh doanh. Tất cả đều là tài sản quý giá của doanh nghiệp. Các nguồn tài sản này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp bởi vì sự kết hợp giữa nguồn lực vật chất và nguồn lực con người như thế nào đều ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2.3. Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ tạo nguồn, mua hàng, dự trữ, bảo quản, vận chuyển hàng hoá Mục đích của kinh doanh thương mại nói chung và kinh doanh dược phẩm nói riêng là mua hàng về để bán nhằm mục đích kiếm lời nhưng để đảm bảo có nguồn hàng cung ứng cho khách hàng tốt và ổn định, doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác tạo nguồn - mua hàng, khai thác, thực hiện việc ký kết các hợp đồng mua hàng. Tạo nguồn hàng chính là khâu đầu tiên trong hoạt động lưu thông hàng hoá của doanh nghiTrườngệp thương mạ i. Đại Xuất phát học từ nhu cKinhầu hàng hoá tế của kháchHuế hàng, doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu nguồn hàng có khả năng đáp ứng; chuẩn bị các nguồn lực khai thác, hợp tác với đối tác để tạo ra loại hàng hoá phù hợp đáp ứng nhu cầu khách hàng về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, thời gian giao nhận Mua hàng là một nghiệp vụ quan trọng trong kinh doanh thương mại. Sau khi xem xét chất lượng, giá cả, mẫu mã hàng hoá, doanh nghiệp và nhà cung ứng kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá. SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 8
  17. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung Dự trữ, bảo quản hàng hoá là một trong những khâu nghiệp vụ quan trọng trong kinh doanh thương mại. Mặc dù doanh nghiệp thương mại không phải là người sản xuất ra hàng hoá nhưng để đảm bảo cung ứng hàng hoá cho khách hàng đầy đủ, kịp thời, đúng số lượng, chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, mẫu mã, chủng loại hàng hoá doanh nghiệp cần thực hiện tốt nghiệp vụ này, có như vậy mới đảm bảo chất lượng hàng hoá đưa vào lưu thông. Kinh doanh thương mại thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá từ nguồn hàng đến lĩnh vực tiêu dùng. Tổ chức hợp lý khâu vận chuyển, giao nhận hàng hoá sẽ đảm bảo cho hàng hoá được lưu thông thông suốt, hàng hoá được đưa đến đúng nơi, đúng thời gian, đúng đối tượng có nhu cầu. 1.1.2.4. Định giá bán hàng hoá Trong kinh doanh thương mại nói chung và kinh doanh dược phẩm nói riêng, định giá bán hàng hoá có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ hàng hoá, đến lợi nhuận và do đó ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, kinh doanh không thể định giá một cách tuỳ tiện, chủ quan duy ý chí. Thực tế cho thấy, người bán và người mua luôn có sự mâu thuẫn về lợi ích kinh tế. Với tư cách là người bán hàng, họ luôn mong muốn bán được hàng với giá cao. Còn ở vị trí người mua, họ lại luôn mong muốn mua được hàng với giá rẻ. Mẫu thuẫn này chỉ được giải quyết khi hàng hoá được định giá một cách đúng đắn, nằm trong giới hạn có thể chấp nhận được của cả hai bên mua và bán. Giá cả hàng hoá chịu sự tác động của nhiều nhân tố như mối quan hệ cung - cầu và mức độ cạnh tranh, các quy định giá cả của Nhà nước Do đó, khi định giá bán hàng hoá, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ để dự báo được tác động của chúng đối với việc địnhTrường giá của doanh nghi Đạiệp. học Kinh tế Huế Về nguyên tắc, giá bán ra của doanh nghiệp phải bù đắp được chi phí và đảm bảo có lãi. 1.1.2.5. Xây dựng mạng lưới phân phối Từ sản xuất đến tiêu dùng, hàng hoá có thể được mua qua nhiều kênh phân phối khác nhau. Có 2 hình thức phân phối phổ biến: - Hình thức phân phối trực tiếp SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 9
  18. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung Phân phối trực tiếp là hình thức hàng hóa được bán trực tiếp từ người sản xuất tới người tiêu dùng cuối cùng không thông qua hệ thống các trung gian. DN sản xuất Người tiêu dùng cuối cùng Sơ đồ 1.2: Hình thức phân phối trực tiếp - Hình thức phân phối gián tiếp Phương pháp gián tiếp là hình thức phân phối hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng thông qua hệ thống các trung gian phân phối. DN SẢN XUẤT BÁN BUÔN ĐẠI LÝ BÁN LẺ NGƯỜI MÔI GIỚI NGƯỜI TIÊU DÙNG Trường ĐạiCUỐI CÙNG học Kinh tế Huế Sơ đồ 1.3: Hình thức phân phối gián tiếp Tuỳ thuộc vào tính chất của sản phẩm, mục đích sử dụng, điều kiện giao nhận, tình hình thị trường, chiến lược phân phối hàng hoá của doanh nghiệp hàng hoá có thể được nhà sản xuất xuất bán thẳng cho người tiêu dùng cuối cùng hoặc bán cho SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 10
  19. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung người tiêu dùng cuối cùng thông qua các trung gian thương mại, các trung gian này có thể bao gồm: người bán buôn, người bán lẻ, đại lý, người môi giới. Trong kinh doanh thương mại, hiệu quả của việc phân phối hàng hoá có ảnh hưởng lớn đến chi phí của doanh nghiệp và mức độ hài lòng của khách hàng, vì vậy doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói chung và doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm nói riêng cần xác định kênh bán hàng cho phù hợp. 1.1.2.6. Thực hiện các hình thức xúc tiến thương mại và các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng Xúc tiến thương mại được hiểu là toàn bộ hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thương mại, bao gồm các hoạt động: khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày giới thiệu hàng hoá dịch vụ và hội chợ triển lãm thương mại. Dịch vụ được hiểu là một loại “sản phẩm” vô hình, không tồn tại dưới hình thái vật phẩm, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thoả mãn đầy đủ, kịp thời, văn minh các nhu cầu của sản xuất và đời sống xã hội. Trong điều kiện cạnh tranh, thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại là điều cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Hoạt động xủc tiến thương mại có tác dụng giúp cho việc mua bán được diễn ra thuận lợi; giúp nhà kinh doanh thương mại củng cố, mở rộng thị trường; củng cố và thiết lập mối quan hệ với khách hàng; nâng cao uy tín, vị thế của doanh nghiệp. Trong kinh doanh thương mại, bên cạnh việc thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, việc thực hiện và phát triển các dịch vụ phục vụ khách hàng cũng góp phần làm tăng doanh số bán hàng, tăng khả năng thu hút khách hàng, sự tín nhiệm của khách hTrườngàng đối với doanh nghiĐạiệp. Phát học triển các Kinh hoạt động trongtế kinhHuế doanh thương mại được hiểu theo nghĩa là phát triển các hoạt động mua bán, vận chuyển, bảo quản, bảo hành hàng hoá cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu đầy đủ, kịp thời, văn minh của khách hàng. 1.1.2.7. Quản trị vốn, chi phí, hàng hoá và nhân sự trong hoạt động kinh doanh Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được dùng vào hoạt động kinh doanh bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 11
  20. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung định của doanh nghiệp. Nội dung quản trị vốn kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược, kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả, tránh tình trạng vốn bị ứ đọng, không đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh doanh. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là biểu hiện bằng tiền của hao phí đã bỏ ra phục vụ cho mục đích kinh doanh trong một kỳ nhất định. Quản trị chi phí trong kinh doanh thương mại đòi hỏi doanh nghiệp phải hiểu rõ mục đích, nội dung, nguyên tắc của các khoản chi trả, chi thế nào cho hơp lệ và tiết kiệm. Nhà kinh doanh thương mại không phải là người sản xuất ra hàng hoá nhưng để đảm bảo cung ứng cho khách hàng hàng hoá đúng số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đúng thời gian giao nhận, doanh nghiệp thương mại cần nắm rõ tính chất cơ, lý, hoá của hàng hoá; phải có cơ sở vật chất kỹ thuật để chứa đựng, dự trữ, phân loại, bảo quản hàng hoá; các phương tiện vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp là nội dung liên quan đến việc bố trí nhân sự, tổ chức, sắp xếp, đào tạo nhân lực, đãi ngộ, khuyến khích người lao động nhằm thực hiện một cách có hiệu quả các mục tiêu kinh doanh. 1.1.2.8. Phân tích, đánh giá, điều chỉnh các hoạt động kinh doanh Đây là nội dung không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp thương mại sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Phân tích, đánh giá các hoạt động kinh doanh nhằm giúp doanh nghiệp xem xét khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ; giúp doanh nghiệp nắm bắt những điểm mạnh cũng như phát hiện ra những điểm hạn chế nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động kinh doanh, trên cơ sở đó có các biện pháp khắc phục kịp thời. Kết quả của việc phân tích, đánh giá các hoạt động kinh doanh còn là căn cứ để doanh nghiTrườngệp xây dựng chiĐạiến lược học kinh doanh Kinh cho kỳ kế tếtiếp, làHuế cơ sở để doanh nghiệp cải thiện tình hình kinh doanh. 1.1.3 Hiệu quả kinh doanh và vai trò nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong nển kinh tế thị trường 1.1.3.1 Hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là một vấn đề được các nhà kinh tế và quản lý kinh tế rất quan tâm. Mọi hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều hướng tới mục SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 12
  21. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung tiêu hiệu quả. Các doanh nghiệp đều có mục đích chung là làm thế nào để một đồng vốn bỏ vào kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất, khả năng sinh lời nhiều nhất. Vậy hiệu quả kinh doanh là gì? Có nhiều khái niệm về hiệu quả kinh doanh: Có tác giả cho rằng: hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Quan điểm này đến nay không còn phù hợp nữa. Trước hết, quan điểm này đã đồng nhất hiệu quả kinh doanh với kết quả kinh doanh. Theo quan điểm này, chi phí kinh doanh không được đề cập đến do vậy nếu kết quả thu được trong hai kỳ kinh doanh như nhau thì hoạt động kinh doanh ở hai kỳ kinh doanh ấy cùng đạt được một mức hiệu quả. Mặt khác, thực tế cho thấy, doanh thu của doanh nghiệp có thể tăng lên nếu chi phí cho đầu tư các nguồn lực đưa vào kinh doanh tăng lên và do đó nếu tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí thì trong một số trường hợp, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị âm, doanh nghiệp bị thua lỗ. Có tác giả lại cho rằng: hiệu quả kinh doanh chính là phần chênh lệch tuyệt đối giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Quan điểm này đã gắn kết được kết quả thu được với chi phí bỏ ra, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (các chi phí). Tuy nhiên, kết quả và chi phí là những đại lượng luôn vận động vì vậy quan điểm này còn bộc lộ nhiều hạn chế do chưa biểu hiện được mối tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí. Có tác giả lại định nghĩa: hiệu quả kinh doanh là đại lượng được đo bằng thương số giữa phần tăng thêm của kết quả thu được với phần tăng thêm của chi phí. Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh được xem xét thông qua các chi tiêu tương đối. Khắc phục được hạn chế của các quan điểm trước đó, quan điểm này đã phán ánh mối tươngTrường quan giữa kết qu Đạiả thu đượ chọc với chi phíKinh bỏ ra, phả ntế ánh sHuếự vận động của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, đặc biệt phản ánh được sự tiến bộ của hoạt động kinh doanh trong kỳ thực hiện so với các kỳ trước đó. Tuy vậy, nhược điểm lớn nhất của định nghĩa này là doanh nghiệp không đánh giá được hiệu quả kinh doanh trong kỳ thực hiện do không xét đến mức độ tuyệt đối của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh. Theo đó, phần tăng của doanh thu có thể lớn hơn rất nhiều so với phần tăng của chi phí nhưng chưa thể kết luận rằng doanh nghiệp thu được lợi nhuận. SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 13
  22. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung Có tác giả lại khẳng định: hiệu quả kinh doanh phải phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh. Quan điểm này đã chú ý đến sự vận động của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, mối quan hệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó. Mặc dù vậy, tác giả đưa ra quan điểm này chưa chỉ ra hiệu quả kinh doanh được đánh giá thông qua chỉ tiêu tuyệt đối hay tương đối. Mỗi quan điểm về hiệu quả kinh doanh đều chứa đựng những ưu nhược điểm và chưa hoàn chỉnh. Qua các quan điểm trên, chúng ta có thể đưa ra định nghĩa đầy đủ về hiệu quả kinh doanh như sau: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh; trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp để thực hiện ở mức độ cao nhất các mục tiêu kinh tế - xã hội với mức chi phí thấp nhất. 1.1.3.2 Vai trò của nâng cao hiệu quả kinh doanh cuả doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Với doanh nghiệp : Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá, tập trung, bao cấp, Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng chế độ cấp phát, giao nộp sản phẩm; quan hệ hiện vật là quan hệ chủ yếu; giá cả không phản ánh đúng giá trị; hạch toán kinh tế chỉ mang tính hình thức. Mô hình kinh tế chỉ huy tuy có ưu điểm là tập trung được nguồn lực vào thực hiện mục tiêu kinh tế song nó lại thủ tiêu cạnh tranh, làm mất đi động lực phát triển nền kinh tế, làm triệt tiêuTrường tính năng động sáng Đại tạo củ a họccác đơn vKinhị kinh doanh. tếKhác Huếvới nền kinh tế kế hoạch hoá, trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế có tính độc lập, tự chủ trong sản xuất kinh doanh; giá cả do thị trường quyết định; nền kinh tế vận động theo những quy luật như quy luật giá tri, quy luật cạnh tranh, quy luật cung - cầu và sự tác động của các quy luật đó hình thành nên cơ chế tự điều tiết nền kinh tế. Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, sự biến động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh khiến doanh nghiệp luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, bởi vậy nếu hoạt động kinh doanh SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 14
  23. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung không đạt một mức hiệu quả nhất định thì hoạt động kinh doanh có thể bị ngừng trệ, thậm chí doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản. Tham gia hoạt động kinh doanh, chỉ hướng tới mục tiêu tồn tại, mục tiêu an toàn là chưa đủ. Các nhà kinh doanh thương mại luôn mong muốn hoạt động kinh doanh của mình sẽ tiến triển tốt đẹp, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, thị phần của doanh nghiệp tăng lên, vì vậy vị thế chính là một trong những mục tiêu theo đuổi của bất kỳ doanh nghiệp thương mại nào. Mục tiêu vị thế thực chất là mục tiêu phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp phải chiếm lĩnh thị trường, phải tìm được nhiều khách hàng lớn, phải có doanh thu bán hàng và dịch vụ lớn, giảm chi phí kinh doanh không cần thiết, hay nói cách khác để hướng tới mục tiêu “phát triển”, doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh thúc đấy tiến bộ kinh doanh. Trong điều kiện cạnh tranh, chỉ có nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng và phát triển kinh doanh, mới có thể đững vững trên thị trường. Quy luật cạnh tranh đã chỉ ra rằng nếu doanh nghiệp giành được một khách hàng mới thì đối thủ cạnh tranh sẽ mất đi một khách hàng. Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả đồng nghĩa với việc sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận, được khách hàng biết đến. Các đối thủ cạnh tranh muốn giành lại khách hàng, họ phải có chiến lược kinh doanh ưu việt hơn doanh nghiệp, hay nói cách khách, đối thủ cạnh tranh phải đáp ứng nhu cầu khách hàng thuận tiện hơn, văn minh hơn. Điều này một cách tự nhiên đã thúc đẩy sự tiến bộ trong sản xuất kinh doanh. Với xã hội : ThTrườngứ nhất, nâng cao hiĐạiệu quả kinhhọc doanh Kinhgóp phần nâng tế cao Huế hiệu quả kinh tế - xã hội. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, quy mô kinh doanh được mở rộng, tạo công ăn việc làm cho xã hội; đóng góp vào nguồn thu ngân sách, qua đó góp phần vào sự phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân. Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần tạo nên sự cân đối cung - cầu. Để đáp ứng nhu cầu về hàng hoá của khách hàng, doanh nghiệp thương mại phải mua những mặt hàng chất lượng tốt nhưng phải ỏ nơi có nguồn hàng phong phú, nhiều, rẻ SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 15
  24. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung sau khi đã cộng chi phí lưu thông bán ra thị trường, khách hàng vẫn có thể chấp nhận. Điều này một cách tự nhiên, doanh nghiệp đã thực hiện việc điều hoà cung - cầu từ nơi hàng hoá phong phú, nhiều, giá rẻ, lợi nhuận thấp đến nơi mặt hàng đó khan hiếm, thu được lợi nhuận cao. 1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh 1.1.4.1 Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài của công ty a. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô Hình 1.1: Mô hình PEST Việc phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô dựa trên mô hình PEST. Các yếu tố đó là: - Political (Chính trị - Luật pháp) - Economics (Kinh tế) - Sociocultrural (Văn hóa- X. hội) - Technological (Công nghệ) Đây là bTrườngốn yếu tố có ảnh hư Đạiởng trực tihọcếp đến các Kinh ngành kinh ttếế, các Huếyếu tố này là các yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải chịu các tác động của nó đem lại như một yếu tố khách quan không thể kiểm soát được. Nghiên cứu các yếu tố này không nhằm để điều khiển nó theo . muốn của doanh nghiệp mà nhằm tìm kiếm các cơ hội hay xác định trước được các nguy cơ xuất hiện trên thị trường để có thể đưa ra các quyết định, chính sách, hoạt động kinh doanh phù hợp với các xu hướng vận động chung. SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 16
  25. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung b. Các yếu tố môi trường ngành Theo mô hình năm áp lực của Giáo sư Michael Porter - nhà quản trị chiến lược nổi tiếng của trường đại học Harvard, nhóm các yếu tố môi trường ngành gồm 5 yếu tố: - Nhà cung cấp - Khách hàng - Cạnh tranh nội bộ ngành - Đối thủ tiềm ẩn - Sản phẩm thay thế Sơ đồ 1.4: Mô hình năm áp lực của Giáo sư Michael Porter * Nhà cung cấp Trong nền kinh tế thị trường, quá tr.nh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có Trườngmối quan hệ mật thi Đạiết với các họcnguồn cung Kinhứng các yế utế tố đ ầHuếu vào cơ bản. Số lượng và chất lượng của nguồn cung ứng có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tiêu thụ hàng hóa cũng như tình hình kinh doanh chung của toàn thể doanh nghiệp. * Khách hàng Khách hàng là yếu tố có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khách hàng là người mua sản phẩm của doanh nghiệp, thị trường là do khách hàng quyết định, tôn trọng khách hàng, đối xử với khách hàng SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 17
  26. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung một cách tận tình chu đáo là phương thức đang được các doanh nghiệp thực hiện để cạnh tranh trên thị trường. Luôn luôn chú ý tới nhu cầu của khách hàng là cách để một sản phẩm đứng vững trên thị trường. Chỉ có nắm vững được sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng thì mới có thể tạo ra hiệu quả. Khách hàng tác động tới nhu cầu của doanh nghiệp trên các góc độ sau: nhu cầu, sở thích, thị hiếu, mức thu nhập, thói quen, lối sống, tính cách Khách hàng được phân làm 2 nhóm: +Khách hàng lẻ +Nhà phân phối Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng. * Đối thủ cạnh tranh (Cạnh tranh nội bộ ngành và đối thủ tiềm ẩn) Đối thủ cạnh tranh trong ngành gồm tất cả các doanh nghiệp hiện có và các doanh nghiệp tiềm ẩn có khả năng vào ngành trong tương lai, số lượng và quy mô của đối thủ càng lớn thì mức độ cạnh tranh càng gay gắt. * Sản phẩm thay thế Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng, các yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe dọa của sản phẩm thay thế. TínhTrường bất ngờ, khó dự Đạiđoán của shọcản phẩm thayKinh thế : Ngay tế cả trongHuế nội bộ ngành với sự phát triển của công nghệ cũng có thể tạo ra sản phẩm thay thế cho ngành mình. Bên cạnh đó chi phí chuyển đổi cũng ảnh hưởng lớn đến sản phẩm thay thế. 1.1.4.2 Các nhân tố thuộc về bản thân công ty * Sản phẩm Trong nền kinh tế thị trường, người ta quan niệm sản phẩm là bất cứ cái gì có thể đáp ứng nhu cầu thị trường và đem lại lợi nhuận. Có nhiều cách phân loại sản SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 18
  27. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung phẩm theo những quan điểm khác nhau, một trong các cách phân loại phổ biến là người ta chia sản phẩm thành 2 nhóm lớn: - Nhóm sản phẩm thuần vật chất: là sản phẩm mang đặc tính lý hóa nhất định. - Nhóm sản phẩm phi vật chất: đó là các dịch vụ. Khái niệm sản phẩm theo quan điểm Marketing: “Sản phẩm là tất cả những cái gì có thể thỏa mãn nhu cầu hay mong muốn và được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sắm hay tiêu dùng”. Một sản phẩm có chất lượng là sản phẩm có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn của thị trương hay khách hàng. Ngày nay, người tiêu dùng hiện đại khi mua một sản phẩm không chỉ chú. đến các khía cạnh vật chất, mà còn quan tâm nhiều đến khía cạnh phi vật chất, khía cạnh hữu hình và cả những khía cạnh vô hình của sản phẩm. * Giá cả Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, nghĩa là số lượng tiền phải trả cho hàng hóa đó. Giá cả của một mặt hàng phụ thuộc vào giá trị của bản thân hàng hóa đó (tức là số thời gian và công sức lao động làm ra nó), giá trị của tiền, quan hệ cung và cầu về hàng hóa. Giá cả là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua của khách hàng, đặc biệt là ở những nước nghèo, các cộng đồng dân cư nghèo. Trên thị trường hiện nay, ngày càng xuất hiện nhiều sản phẩm thay thế, tức là với cùng một nhu cầu của khách hàng có rất nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau có thể đáp ứng. Điều này tạo ra cho khách hàng có nhiều lựa chọn, nhưng lại gây cho các doanh nghiệp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh giành khách hàng. * Hệ thTrườngống kênh phân ph ốĐạii học Kinh tế Huế Theo Philip Kotler: “Kênh phân phối là một tập hợp các công ty hay cá nhân tự gánh vác hay giúp đỡ, chuyển giao cho ai đó quyền sở hữu đối với một hàng hóa cụ thể hoặc dịch vụ trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng”. Có 2 hình thức phân phối phổ biến: - Hình thức phân phối trực tiếp Phân phối trực tiếp là hình thức hàng hóa được bán trực tiếp từ người sản xuất SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 19
  28. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung tới người tiêu dùng cuối cùng không thông qua hệ thống các trung gian. Doanh nghiệp có thể phân phối trực tiếp thông qua: bán hàng tại nhà, bán qua thư đặt hàng, bán qua các cửa hàng, nhà sản xuất, bán qua mạng Internet + Ưu điểm Hệ thống cửa hàng phân phối tiện lợi. Chủ động trong việc quyết định khối lượng hàng hóa phân phối. Doanh nghiệp thường xuyên tiếp xúc với khách hàng và thị trường, có thể nắm bắt nhu cầu thị trường và tình hình giá cả. Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động phân phối, phản ứng kịp thời với các diễn biến trên thị trường. Không bị phân chia lợi nhuận. + Nhược điểm Phải đầu tư khối lượng vốn lớn vào hoạt động phân phối. Hoạt động bán hàng diễn ra với tốc độ chậm, tốc độ chu chuyển vốn chậm. Đòi hỏi doanh nghiệp phải quan hệ với rất nhiều bạn hàng. Khó áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, thiếu kinh nghiệm. - Hình thức phân phối gián tiếp Phương pháp gián tiếp là hình thức phân phối hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng thông qua hệ thống các trung gian phân phối. Hệ thống các trung gian phân phối bao gồm: người bán buôn, người bán lẻ và môi giới. + Ưu điểm DoanhTrường nghiệp không phĐạiải lo đầ uhọc tư vốn đ ốiKinh với hoạt độ ngtế phân Huế phối. Giảm bớt được những mối quan hệ đối với khách hàng. Tận dụng được kinh nghiệm và sự hiểu biết của các trung gian giúp cho sản phẩm của công ty dễ dàng xâm nhập vào thị trường mới. Phân chia rủi ro trong kinh doanh. + Nhược điểm Giảm bớt quyền chủ động của doanh nghiệp. SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 20
  29. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung Việc kiểm soát hoạt động phân phối của doanh nghiệp gặp khó khăn hơn. Phản ứng trước những tác động của thị trường kém kịp thời. Lợi nhuận bị chia sẻ. * Hoạt động xúc tiến bán hàng Hoạt động xúc tiến là sự kết hợp của các hoạt động sau: quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng cá nhân, PR Toàn bộ các hoạt động xúc tiến trên phải được phối hợp để đạt tác dụng truyền thông tối đa tới người tiêu dùng. Hiệu năng của các công cụ trên thay đổi tùy theo thị trường. Nhân tố xúc tiến hàng hóa ảnh hưởng trực tiếp tới doanh số bán hàng. Xúc tiến là công cụ quan trọng đẩy mạnh hoạt động bán hàng, nó giúp thu hút sự chú ý của khách hàng, thị trường đối với sản phẩm cũng như doanh nghiệp, từ đó tạo sự hiểu biết cho người mua về sản phẩm, cổ động khuyến khích sự mua sắm, tuyên truyền rộng rãi về hình ảnh, thế lực của doanh nghiệp. Xúc tiến góp phần thúc đẩy nhanh chóng quá trình lưu thông hàng hóa. * Đội ngũ nhân viên của công ty Nhân lực là yếu tố cực kì quan trọng đối với doanh nghiệp, bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần một đội ngũ nhân viên năng động, bền bỉ và nhiệt tình với công việc và làm thế nào để xây dựng và duy trì một đội ngũ nhân viên như thế luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, vì vậy các doanh nghiệp luôn coi trọng việc tuyển chọn và đào tạo đội ngũ nhân viên của mình. Trong hoạt động bán hàng, nhân viên là cầu nối trực tiếp giữa doanh nghiệp – người tiêu dùng, và cũng là bộ mặt của doanh nghiệp trước khách hàng. Do đó, năng lực của Trườngđội ngũ nhân viên bánĐại hàng cóhọcảnh hư ởKinhng rất lớn tớ itế hiệu Huếquả hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, đội ngũ nhân viên giỏi chi phối đến sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp bởi họ tác động trực tiếp đến hoạt động thực thi chiến lược kinh doanh của tổ chức. Chiến lược kinh doanh là yếu tố then chốt của kinh doanh thành công. Có chiến lược đúng đắn thì khả năng thành công đó là 50%. Vấn đề đào tạo, huấn luyện cho đội ngũ nhân viên một phong cách làm việc chuyên nghiệp, nhiệt tình, gần gũi, thân thiện tạo được nhiều thiện cảm cho khách SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 21
  30. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung hàng là vấn đề được lưu tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. 1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Trong thực tế, để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại nhà quản lý cần tính toán rất nhiều chỉ tiêu, tuy nhiên trong phần này chỉ để cập đến một số chỉ tiêu cơ bản nhất. 1.1.5.1 Các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối 1.1.5.1.1 Doanh thu Doanh thu bán hàng bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu chủ yếu trong thu nhập hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu về tiêu thụ hàng hoá và cung ứng dịch vụ cho khách hàng, hàng hoá chỉ được coi là tiêu thụ khi khách hàng chấp nhận trả tiền. Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trong kỳ được xác định theo công thức sau: n,n' DTj  pij * q ij i,j 1 Trong đó: DTj : Tổng doanh thu bán hàng thời kỳ thứ j (tháng, quý, năm) pij : Giá cả một dơn vị hàng hoá thứ i hay dịch vụ thứ i trong kỳ j qij : Khối lượng hàng hoá hay dịch vụ thứ i bán ra trong kỳ thứ j n : Loại hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp kinh doanh trong kỳ j Trườngn’ : Số thời kỳ tínhĐại toán học Kinh tế Huế Ngoài nguồn thu nhập từ hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thương mại có thể có thêm các nguồn thu khác bao gồm doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ hoạt động bất thường. Doanh thu thuần = ∑Doanh thu - ∑Các khoản giảm trừ Các khoản giảm trừ gồm : SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 22
  31. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung - Chiết khấu thương mại - Hàng bán bị trả lại - Giảm giá hàng bán - Các khoản thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp 1.1.5.1.2 Chi phí Chi phí kinh doanh thương mại là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động kinh doanh thương mại trong một thời gian nhất định. Nói cách khác, chi phí kinh doanh thương mại là toàn bộ hao phí bằng tiền doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Những khoản mục chi phí chủ yếu phát sinh trong hoạt động kinh doanh thương mại bao gồm: - Chi để mua hàng, chi phí bán hàng - Chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí quản lý doanh nghiệp - Các khoản chi phí bằng tiền khác Ngoài các khoản chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh, hoạt động kinh doanh trong kỳ có thể phát sinh các khoản chi phí khác bao gồm chi phí cho hoạt động tài chính và chi phí cho hoạt động bất thường. 1.1.5.1.3Trường Lợi nhuận Đại học Kinh tế Huế Lợi nhuận kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí kinh doanh. Theo đó, lợi nhuận kinh doanh thương mại được xác định theo công thức: Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí Lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại có thể được hình thành từ các nguồn như lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính hoặc lợi nhuận từ hoạt động bất thường. SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 23
  32. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, là động lực tái đầu tư mở rộng kinh doanh và là đòn bẩy khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động. Vì vậy, việc phân tích lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản lý khi đề ra các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.1.5.2. Các chỉ tiêu hiệu quả tương đối 1.1.5.2.1. Tỉ suất lợi nhuận - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (ROS - return on sales) thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán được. Qua đó cho chúng ta biết tỷ lệ phần trăm của mỗi đồng doanh số sẽ đóng góp vào lợi nhuận. Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu được tính như sau: Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu = Lợi nhuận ròng / Doanh thu thuần - Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của công ty, cứ 1 đồng chi phí bỏ ra công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Doanh lợi trên chi phí = Lợi nhuận ròng / Tổng chi phí 1.1.5.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh - Sức sản xuất vốn kinh doanh (SSXvkd) SSXvkd = Tổng doanh thu thuần / Tổng vốn kinh doanh Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn kinh doanh có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần - Sức sinh lời của vốn kinh doanh (SSLvkd) SSLvkd = Tổng lợi nhuận trước thuế / Tổng vốn kinh doanh Ý nghĩa:Trường chỉ tiêu này cho biĐạiết một đ ồhọcng vốn kinh Kinh doanh có thtếể tạ oHuế ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế 1.1.5.2.3 Hiệu quả sử dụng lao động - Sức sinh lợi của lực lượng lao động (SSLlđ) SSLlđ = Tổng lợi nhuận trong kỳ / Tổng lao động bình quân trong kỳ SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 24
  33. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động được sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng lao động trong hoạt động kinh doanh có hiệu quả và ngược lại. - Năng suất lao động (NSLĐ) NSLĐ = Tổng doanh thu trong kỳ / Tổng lao động trong kỳ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh . 1.2. Cơ sở thực tế 1.2.1 Đặc điểm của thị trường dược phẩm Ngành dược là một ngành mang tính chất bền vững cung cấp loại sản phẩm đặc biệt phục vụ việc bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ người tiêu dùng, dù kinh tế có suy giảm thì chi tiêu cho các sản phẩm y tế cũng bị tác động không nhiều. Với dân số ngày càng tăng cao (1.4%/năm) mức sống người dân ngày càng được hoàn thiện và nhu cầu về thuốc luôn tồn tại và trở nên đa dạng, phức tạp cùng với sự phát triển của xã hội thì triển vọng phát triển ngành là rất khả quan. Dược phẩm phục vụ lĩnh vực phòng chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của nhân dân, nó liên qaun trực tiếp đến sinh mạng của con người nên dược phẩm là một loại hàng hóa đặc biệt và do thị trường kinh doanh dược phẩm có những đặc điểm riêng có. Tuy vậy, cũng do là hàng hóa đặc biệt nên việc sản xuất và buôn bán dược phẩm chịu sự quản lý chặt chẽ từ phía Nhà nước cũng như các tổ chức trong và ngoài nước. Mọi sản phẩm trước khi đưa ra thị trường đều được kiểm định và thử nghiệm kĩ càng và được sự cho pháp lưu hành của Bộ Y tế. Cải cách y tế, công nghệ hết hạn đăng kí và những yêu cầu cao hơn về dịch vụ đòi hỏi Trườngcác công ty dược phẩmĐại phải họcđiều chỉnh Kinh mô hình kinh tế doanh Huế cũng như chuỗi cung ứng để thích ứng với thay đổi của thị trường. 1.2.2 Vài nét về thị trường dược phẩm ở Việt Nam Theo số liệu thống kê của Business Monitor International – BMI, thị trường dược phẩm Việt Nam đang trên đà tăng trưởng khá lạc quan, với doanh thu năm 2017 thị trường dược trong nước ước đạt 5,2 tỷ USD, tăng khoảng 10% so với năm trước và được dự đoán sẽ tiếp tục tăng trưởng hai con số trong vòng 5 năm tới. SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 25
  34. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung Thống kê cho thấy chi tiêu bình quân đầu người dành cho thuốc tại Việt Nam đã tăng từ 9,85 USD trong năm 2005 lên đến 22,25 USD năm 2010 và tiếp tục tăng gần gấp đôi năm 2015, với 37,97 USD. Riêng trong năm 2017, chi tiêu bình quân cho thuốc của người Việt khoảng 56 USD/người (khoảng 1,3 triệu đồng). Mức tăng trưởng trung bình trong chi tiêu dành cho thuốc hàng năm hơn 14% trong giai đoạn 2010-2015 và duy trì cho tới năm 2025. Chi tiêu dành cho thuốc theo đầu người tại Việt Nam được dự báo tăng gấp đôi, lên 85 USD vào năm 2020 và 163 USD trong năm 2025. Với những dự báo trên cho thấy thị trường dược phẩm Việt Nam có tiềm nămg thực sự rất khả quan. Tại Việt Nam, mô hình chuỗi nhà thuốc chỉ mới có khoảng 10 năm trở lại đây. Năm 2007, Phano Pharmacy là đơn vị tiên phong xây dựng mô hình chuỗi bán lẻ dược phẩm hiện đại. Sau đó, thị trường xuất hiện thêm một vài cái tên khác như Phúc An Khang, Pharmacity, Vistar Suốt 4-5 năm sau đó, các chuỗi nhà thuốc phát triển khá chậm về quy mô số lượng cửa hàng. Một trong những lý do được doanh nghiệp chia sẻ là người tiêu dùng chưa thực sự quen với mô hình bán lẻ dược phẩm mới. Nhưng 1-2 năm trở lại đây, thị trường bán lẻ dược phẩm theo chuỗi lại được người dùng chú ý. Đó là thời điểm nhiều tên tuổi mới cả trong và ngoài nước gia nhập, như Vistar, KU.DOS Pharmacy, Century Pharma và gần đây nhất là sự tham gia của những ông chủ trái ngành. Sau khi Thế Giới Di Động mua lại chuỗi dược phẩm Phúc An Khang, FPT Shop cũng đàm phán mua lại chuỗi nhà thuốc Long Châu (TP.HCM) và Trung Sơn tại Cần Thơ; Digiworld, Nguyễn Kim cũng bắn tin sẽ gia nhập thị trường. Sự gia nhập của nhiều tân binh cộng với những dự báo đầy lạc quan của các hãng nghiên cứu thị trường, đã thực sự làm mảng bán lẻ dược phẩm nóng hơn bao giờ hết. MộtTrường số doanh nghiệp đangĐại hướng học đến mô Kinhhình tích hợp tế nhà thuHuếốc với cửa hàng tiện lợi. Điển hình là Pharmacity. Thay vì chỉ bày bán thuốc, hệ thống này này tích hợp mô hình cửa hàng tiện lợi với rất nhiều mặt hàng tiêu dùng nhanh được bán cùng Thị trường bán lẻ dược phẩm phân làm hai kênh chính: bệnh viện và hệ thống nhà thuốc OTC. Trong đó, nhóm bệnh viện với sản phẩm đặc trị nên chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều. SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 26
  35. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung Theo IMS Health, mảng bệnh viện chiếm tới 68% doanh số bán lẻ dược phẩm. Con số 32% còn lại khoảng 57.000 nhà thuốc tư nhân trên cả nước chia nhau. Do thị trường phân mảnh, cộng với thói quen tiêu dùng cũ của đại đa số người dân, sẽ không dễ dàng cho những doanh nghiệp muốn gia nhập sân chơi bán lẻ theo mô hình chuỗi. Một trong những khó khăn nữa là cuộc cạnh tranh khốc liệt về giá với các nhà thuốc tư nhân nhỏ lẻ. Vì vậy, theo nhiều chuyên gia, đặc thù thị trường dược phẩm Việt Nam hấp dẫn nhưng lại khó. 1.2.3 Khái quát về thị trường dược phẩm ở Thừa Thiên Huế Thị trường Thừa Thiên Huế là thị trường tương đối rộng lớn và khá phát triển trong những năm gần đây. Tỉnh Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm y tế miền Trung Tây Nguyên khi có Bệnh viện Trung ương Huế, Trường Đại học Y dược Huế cùng với sự có mặt của các công ty dược phẩm uy tín trên thị trường. Đặc biệt UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đang quyết tâm xây dựng tỉnh trở thành thành phố trực thuộc trung ương trong thời gian tới. Cùng với đó mức sống người dân ngày càng cao, nhu cầu chăm sóc sức khỏe, tiêu dùng dược phẩm không chỉ thuốc mà các thưc phẩm chức năng cũng theo đó mà sẽ tăng lên. Thị trường dược phẩm Thừa Thiên Huế những năm gần đây phát triển rất sôi động. Các công ty kinh doanh dược phẩm tăng cường mở rộng thị trường, ồ ạt mở thêm các nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung. Điều này làm cho các công ty phải nỗ lực nhiều hơn nữa trong môi trường cạnh tranh ngành dược ngày càng dữ dội. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 27
  36. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM THUẬN THẢO 2.1 Tổng quan về công ty 2.1.1 Giới thiệu chung về doanh nghiệp Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DƯỢC PHẨM THUẬN THẢO Tên công ty viết bằng tên nước ngoài: THUAN THAO PHARMA LIMITED COMPANY Tên công ty viết viết tắt: TTP CO., LTD Mã số thuế (mã doanh nghiệp): 3300375213 Ngày cấp: 17/06/2005 Địa chỉ trụ sở chính: 34 Ngô Quyền, Phường Vĩnh Ninh, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên - Huế Điện thoại: 0543828656 Fax: 0543828656 Ngành kinh doanh chính: Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình Chi tiết: Mua bán hàng hóa mỹ phẩm, hóa chất trừ hóa chất Nhà nước cấm, dược phẩm, trang thiết bị y tế, dược liệu, nguyên liệu thuốc theo chất lượng Bộ Y Tế cho phép, dụng cụ và vật tư tiêu hao phục vụ ngành y tế, công nghiệp môi trường, giáo dục, thí nghiệm, sinh hóa, văn phòng. Công ty TNHH Dược phẩm Thuận Thảo đã hoạt động gần 13 năm trong lĩnh vực dược phẩm trên thị trường thành phố Huế. Công ty là một trong những doanh nghiệp uy tín trong lĩnh vực phân phối bán sỉ bán lẻ dược phẩm, dụng cụ y tế, thực phẩm chức năng, các sản phẩm ngành dược. Hiện nayTrườngcông ty có 4 nhà thuĐạiốc bán lẻ,học bao gồm: Kinh tế Huế Nhà thuốc số 1 thuộc công ty TNHH dược phẩm Thận Thảo, 2A Trần Cao Vân, phường Vĩnh Ninh, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế Nhà thuốc số 2 thuộc công ty TNHH dược phẩm Thuận Thảo, Ki-ốt 2, Chợ Cống, Phường Xuân Phú, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế Nhà thuốc Thuận Thảo số 4 thuộc công ty TNHH dược phẩm thuận Thảo, 39 Phạm Thị Liên, Phường Kim Long, Thành phố Huế SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 28
  37. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung Nhà thuốc Thuận Thảo số 5 thuộc công ty TNHH dược phẩm Thuận Thảo, 112A khu tập thể Đống Đa, Phường Phú Nhuận, Thành phố Huế 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ Chức năng: - Tổ chức kinh doanh, phân phối các mặt hàng dược phẩm, thực phẩm chức năng và các dụng cụ y tế phục vụ ngành y - Thu nhập nghiên cứu, phân tích các thông tin thị trường, các hoạt động của công ty để đưa ra các ý kiến phương án bổ sung điều chỉnh về chính sách phân phối hàng hóa trên thị trường Nhiệm vụ: - Cung ứng đa dạng các chủng loại dược phẩm, đảm bảo chất lượng tốt. - Tư vấn sử dụng thuốc cho bác sĩ, dược sĩ và bệnh nhân. - Đảm bảo lợi nhuận và đạo đức kinh doanh. - Thực hiện khai thác thị trường, tham gia kí kết hợp đồng, thiết lập các mối quan hệ hợp tác với các công ty trong và ngoài nước. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức Công ty tổ chức quản lý theo mô hình tổ chức trực tuyến - chức năng. Theo mô hình này, Giám đốc được sự giúp sức của những người lãnh đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định. Cơ cấu này được thể hiện qua sơ đồ dưới đây: Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 29
  38. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG TỔ PHÒNG KINH PHÒNG KẾ CHỨC HÀNH DOANH TOÁN CHÍNH BỘ PHẬN CÁC NHÀ KHO THUỐC Quan hệ trực tuyến: Quan hệ chức năng: Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức công ty Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: - Hội đồng quản trị: là bộ phận lãnh đạo cao nhất, có nhiệm vụ hoạch định những chính sách, chiến lược kinh doanh của Công ty. - Giám đốc: Giám đốc Công ty: có nhiệm vụ điều hành hoạt động kinh doanh theo chiTrườngến lược đã được vạ chĐại ra, chủ đhọcộng quy ếtKinh định mọi công tế việ cHuế kinh doanh của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật của nhà nước. - Phó giám đốc: chịu trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong việc điều hành, quản lý Công ty. * Hỗ trợ cho Giám đốc là các phòng ban chức năng. Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH dược phẩm Thuận Thảo bao gồm các phòng ban sau: ∙ Phòng tổ chức hành chính SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 30
  39. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung ∙ Phòng kinh doanh ∙ Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính: Giúp ban giám đốc Công ty trong Công tác quản lý cán bộ, giải quyết chế độ tiền lương, thi đua khen thưởng, thanh tra, kiểm tra. Thực hiện chính sách đào tạo, nâng lương, bố trí cán bộ tiếp khách và bảo vệ tài sản trong đơn vị. Phòng tài chính kế toán: Kế toán trưởng giúp Giám đốc tổ chức, thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tài chính, quản lý nguồn vốn của Công ty và điều hành bộ phận kế toán thực hiện chế độ hoạch toán kinh doanh, chế độ kế toán thống kê theo quy định của nhà nước, phản ánh đầy đủ Công tác thu chi xuất nhập hàng hóa trên sổ sách hàng tháng, qúy, năm, lập báo cáo quyết toán theo quy định của điều lệ Công ty ban hành. Phòng kinh doanh: giúp ban giám đốc làm Công tác nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu, tâm lý khách hàng, lập kế hoạch tiêu thụ, cung ứng hàng hóa, giao dịch quan hệ tiếp nhận, vận chuyển hàng hóa đến tận tay người tiêu dùng như: các cửa hàng trực thuộc Công ty và các đại lý bán lẻ, tham mưu cho ban giám đốc và xây dựng hợp đồng mua bán với các nhà cung cấp, khách hàng truyền thống và chịu trách nhiệm thu hồi nợ đối với khách hàng. Các nhà thuốc chịu trách nhiệm tiếp nhận bảo quản khối lượng hàng hóa được Công ty giao, chịu trách nhiệm tổ chức giao dịch mua bán lẻ theo mức giá đã được giám đốc Công ty quyết định đối với từng mặt hàng, chịu trách nhiệm thu tiền bán hàng về nộp cho Công ty. Hàng tuần, hàng tháng, hàng quý có quyết toán khối lượng hàng nhập và bán ra với kế toán tài vụ. Bộ phận kho có chức năng lưu trữ, bảo quản hàng hóa; theo dõi tình hình nhập, xuất, tồnTrường kho; lưu trữ chứng Đại từ hàng hóahọc liên quan Kinh đến hàng hóatế xu ấHuết, nhập, tồn kho. 2.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 2.1.4.1. Lĩnh vực kinh doanh Tìm hiều về lĩnh vực kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng khi tìm hiểu về một doanh nghiệp. Từ khi thành lập đến nay, công ty TNHH dược phẩm Thuận Thảo đã lựa chọn cho mình những ngành nghề kinh doanh bao gồm: SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 31
  40. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung - Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình. Chi tiết: Mua bán hàng hóa mỹ phẩm, hóa chất trừ hóa chất Nhà nước cấm; dược phẩm, trang thiết bị y tế, dược liệu, nguyên liệu thuốc theo chất lượng Bộ Y Tế cho phép, dụng cụ vật tư tiêu hao phục vụ ngành y tế, công nghệ môi trường, giáo dục, thí nghiệm, sinh hóa, văn phòng - Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông - Dịch vụ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, dược phẩm, mỹ phẩm, y học. Trong đó buôn bán buôn đồ dùng khác cho gia đình là hoạt động kinh doanh chủ yếu và thường xuyên của công ty. 2.1.4.2. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh Các sản phẩm của công ty rất đa dạng, phong phú bao gồm các loại thuốc tân dược, thực phẩm chức năng và dụng cụ y tế. Danh mục nhóm sản phẩm của công ty bao gồm: - Nhóm thuốc kháng sinh (Viên Cephalosporin) - Nhóm sản phẩm dành cho xương khớp - Nhóm thuốc điều trị bệnh da liễu - Nhóm thuốc thực phẩm chức năng - Nhóm các dòng sản phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp khác - Nhóm dụng cụ y tế Hiện tại, nhóm thuốc kháng sinh đang là nhóm sản phẩm chủ lực của công ty. Khác với những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu khác, thuốc là mặt hàng có tính chất đặc biệt vì: ThTrườngứ nhất, thuốc làĐại loại hàng học hoá hết Kinh sức thiết yế u tế cho cuHuếộc sống của con người, sự thiếu hụt thuốc có thể gây những mối quan tâm lo lắng cho người dân và trong một số hoàn cảnh đặc biệt có thể gây nên những ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống chính trị - xã hội. Vì vậy, kinh doanh dược phẩm là hoạt động kinh doanh mang ý nghĩa xã hội cao. SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 32
  41. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung Thứ hai, thuốc là loại hàng hoá ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng con người vì vậy cần phải được sử dụng an toàn, hợp lý, hiệu quả trong công tác chữa bệnh và luôn đảm bảo chất lượng cao. Thứ ba, thuốc là sản phẩm của trí tuệ con người từ hàng ngàn năm nay, là sự kết tinh của những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến. Một ví dụ cho thấy, để có một loại thuốc mới ra đời, người ta đã phải sử dụng thành tựu của nhiều ngành khoa học như hoá học, sinh học, vật lý học, tin học Thêm vào đó, chi phí cho việc nghiên cứu là rất lớn. Thứ tư, thuốc là sản phẩm có giá trị kinh tế lớn, lợi nhuận cao và giá cả có xu hướng tăng do chi phí khổng lồ cho nghiên cứu. Các sản phẩm dược phẩm mới xuất hiện lần đầu thường giá rất đắt. Các hãng dược phẩm do đã bỏ chi phí nghiên cứu rát lớn nên đã thu lợi nhuận siêu ngạch do độc quyền sở hữu công nghiệp nhằm thu hồi vốn nhanh và chi phí. Thứ năm, khối lượng tiêu thụ từng mặt hàng thuốc chịu nhiều ảnh hưởng của yếu tố thời tiết. Thời tiết ở 3 miền Bắc - Trung - Nam có sự khác nhau, do vậy nhu cầu tiêu dùng thuốc của người dân ở các khu vực này là khác nhau. thời tiết nóng ẩm, nhu cầu tiêu dùng thuốc cảm sốt sẽ tăng. Thứ sáu, kinh doanh thuốc là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Theo quy định của Luật Dược, các cơ sở kinh doanh thuốc phải được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc. Toàn bộ sản phẩm thuốc công ty mua từ nhà cung ứng đều dược Bộ y tế cấp phép, cho lưu hành sử dụng 2.1.4.3. Mạng lưới kinh doanh TTrườngổ chức kinh doanh Đại dược ph ẩhọcm trong nKinhền kinh tế th ịtếtrườ ng,Huế công ty TNHH Dược phẩm Thuận Thảo đã sử dụng kết hợp hai loại kênh phân phối (kênh trực tiếp và kênh gián tiếp) để cung ứng sản phẩm cho khách hàng. Kênh phân phối trực tiếp: Với hình thức phân phối này, các sản phẩm của công ty được bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 33
  42. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung Người tiêu dùng Công ty cuối cùng Sơ đồ 2.2: Kênh phân phối trực tiếp Kênh phân phối gián tiếp: Với hình thức phân phối này, các sản phẩm của công ty được bán cho các trung gian thương mại sau đó các trung gian này có thể bán cho người tiêu dùng cuối cùng hoặc có thể lại bán cho các trung gian cấp nhỏ hơn rồi mới đến tay người tiêu dùng. Các cửa hàng thuốc tư nhân Bệnh viện, Trung tâm y Người tiêu dùng tế, trạm y tế tỉnh, xã Công ty cuối cùng Các công ty trung gian thương mại Sơ đồ 2.3: Kênh phân phối gián tiếp Các cửa hàng thuốc tư nhân như: Nhà thuốc Bảo Hưng, nhà thuốc Tâm Phú, nhà thuốc Vĩnh Phước, nhà thuốc Vĩnh Phước, CácTrường bệnh viện, trung tâmĐại y tế, trhọcạm y tế tỉKinhnh xã: Bệnh vitếện MHuếắt Huế, Bệnh viện Trung Ương Huế- Khoa Dược, trung tâm y tế huyện Nam Đông, trung tâm y tế huyện Phong Điền, trung tâm y tế thị xã Hương Trà, Các công ty trung gian: Công ty TNHH Thương mại dịch vụ dược phẩm Phong Hà, Công ty Cổ phần thương mại dược phẩm Khôi Nguyên, SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 34
  43. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung 2.1.4.4 Vốn kinh doanh Công ty TNHH dược phẩm Thuận Thảo thành lập với vốn điều lệ là 4,5 tỷ đồng. Công ty được thành lập với sự tham gia góp vốn của 6 thành viên, giá trị vốn góp và tỉ lệ vốn góp như sau: Bảng 2.1: Danh sách thành viên góp vốn của công ty Vốn góp Tên thành viên góp vốn Giá trị (triệu đồng) Tỉ lệ (%) 1. Nguyễn Thị Phương Danh 2500 55.56 2. Trương Nguyễn Phương Thảo 200 4.44 3. Trương Quang Thuận 400 8.89 4. Trương Thị Phương Chi 200 4.44 5. Huỳnh Quang Huy 200 4.44 6. Trương Suối 1000 22.22 Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán 2.1.4.5 Lực lượng lao động của công ty Nguồn nhân lực luôn là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của công ty. Trong sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, vai trò của con người và sử dụng con người luôn được đề cao. Công ty luôn coi nguồn nhân lực là tài sản quý giá, là cốt lõi cho những thành công của công ty. Chính vì vậy, từ khi thành lập đến nay công ty luôn cố gắng xây dựng đội ngũ lãnh đạo, nhân viên. Điều này giúp cho doanh nghiệp tăng cường khả năng lãnh đạo, thực hiện tốt các chỉ tiêu đề ra và đủ nguồn lực để thực hiện các chiếnTrường lược kinh doanh. Đại học Kinh tế Huế Lao động trong công ty chủ yếu là lao động trẻ, đa phần có bằng cấp. Tổng số nhân viên trong công ty là 31 người. Ngoài Giám đốc, Phó giám đốc, số lượng nhân viên trong các phòng ban: - Phòng Tài chính – Kế toán: 5 người - Phòng Tổ chức hành chính: 2 người - Phòng kinh doanh: 18 người SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 35
  44. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung - Bộ phận kho: 4 người 2.1.4.6 Nhà cung cấp, khách hàng 2.1.4.6.2 Nhà cung cấp Các nhà cung cấp của công ty đều là các nhà cung cấp dược phẩm trong nước có uy tín và đảm bảo trên thị trường. Công ty luôn có yêu cầu nhất định để đảm bảo uy tín riêng cho mình. Đối với những mặt hàng mà công ty đã và đang kinh doanh sẵn có nhà cung cấp thì việc có cần phải thêm nhà cung cấp mới hay không thì phải dựa trên những nguyên tắc: Nếu nhà cung cấp đó có làm cho chúng ta hài lòng thì tiếp tục mua hàng của những đối tác đó. Đối với những mặt hàng mới được đưa vào danh mục mặt hàng kinh doanh của công ty thì việc tìm kiếm nhà cung cấp mới cũng dựa trên tiêu thức trên. 2.1.4.6.2 Khách hàng Với mục tiêu mang đến cho người tiêu dùng các sản phẩm thuốc và các sản phẩm chức năng chất lượng tốt, an toàn, hợp lý, phục vụ mục tiêu chăm sóc sức khoẻ người tiêu dùng, đối tượng khách hàng mà công ty hướng tới là tất cả các đơn vị kinh doanh dược phẩm; các cơ sở y tế; bệnh viện; bệnh xá cơ quan; các trạm y tế phường xã; phòng khám bệnh; các hiệu thuốc tư nhân bán buôn, bán lẻ và người tiêu dùng cuối cùng có nhu cầu về dược phẩm và thực phẩm chức năng. Khách hàng của công ty tập trung ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Khách hàng của công ty được phân thành 2 nhóm chính: Khách hàng là cá nhân: Bao gồm các nhà thuốc tư nhân, các phòng khám tư nhân, người tiêu dùng cuối cùng. Đặc điểm của đối tượng khách hàng này là mua với khối lượng nhỏ. Khách hàng là tổ chức: Bao gồm các công ty thương mại (công ty TNHH, công ty cổ phTrườngần); các cửa hàng thuĐạiốc bệnh học viện; các Kinhtrung tâm y tếtế; trạ mHuế y tế tỉnh, xã. Đặc điểm của đối tượng khách hàng này là mua với khối lượng lớn, mua về nhằm mục đích để bán kiếm lời. 2.1.4.7 Chính sách giá và phương thức thanh toán 2.1.4.7.1 Chính sách giá Tuỳ theo sản phẩm, nhu cầu của người tiêu dùng đối với từng loại sản phẩm, khu vực bán hàng, tình hình biến động của thị trường, chính sách giá của đối thủ cạnh SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 36
  45. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung tranh và quy định của Nhà nước về giá, các sản phẩm của công ty được bán ra với giá rất linh hoạt. Công ty thực hiện chính sách giá bán buôn đối với tất cả chủng loại sản phẩm. Một số sản phẩm cùng loại được bán ra cho khách hàng ở các khu vực địa lý khác nhau với mức giá như nhau, không có sự chênh lệch về giá giữa giá bán ra cho khách hàng, công ty chịu chi phí vận chuyển. Giá bán các sản phẩm của công ty đều được kê khai giá. Về nguyên tắc, chính sách giá được công ty áp dụng cho đại đa số các sản phẩm bán ra theo công thức sau: Giá bán ra = Giá nhập vào + chi phí lưu thông + % lãi dự kiến Thực tế, trong kỳ kinh doanh đôi khi có một số lô hàng bán chậm, để tránh tình trạng tồn kho hàng hết hạn sử dụng, ứ đọng vốn, công ty chấp nhận hoà vốn hoặc lỗ, bán hết lô hàng sắp hết hạn sử dụng với giá rẻ. Đối với những sản phẩm công ty ký hợp đồng đại lý với nhà cung cấp, giá bán ra do nhà cung cấp quy định, công ty hưởng phần trăm hoa hồng theo doanh số bán. Tỷ lệ phần trăm hoa hồng thường dao động trong khoảng từ 5-10 % trên mỗi đơn vị sản phẩm bán ra. 2.1.4.7.2 Phương thức thanh toán Với nhà cung cấp, phương thức thanh toán tiền hàng công ty mua về được thoả thuận khi ký hợp đồng mua hàng. Các phương thức thanh toán thường được công ty áp dụng là trả ngay khi mua hàng, trả gối đầu, trả chậm sau một khoảng thời gian kể từ ngày nhận hàng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản do hai bên thoả thuận được quy định cụ thể trong hợp đồng. Với khách hàng, các phương thức thanh toán được công ty áp dụng là khách hàng phải thanTrườngh toán ngay khi muaĐại hàng; học trả trướ c Kinh một phần s ốtếtiền; Huế trả chậm sau một khoảng thời gian theo thoả thuận kể từ ngày nhận hàng và tính lãi suất trả chậm của số tiền nợ quá hạn theo lãi suất tiền vay Ngân hàng tuỳ từng thời điểm hoặc khách hàng phải thanh toán với công ty khi bán được hàng (đối với hàng ký gửi). Khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 37
  46. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung 2.1.4.8 Hoạt động bán hàng Bán hàng là khâu nghiệp cơ bản, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp thương mại. Chỉ có bán được hàng, doanh nghiệp mới thu hồi vốn kinh doanh thực hiện được mục tiêu lợi nhuận và có thể mở rộng quy mô kinh doanh. Vì vậy, tổ chức tốt việc bán hàng thực chất là chăm lo đến lợi ích của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, bán hàng ảnh hưởng đến niềm tin, uy tín của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng; kết quả hoạt động bán hàng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cũng như trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp trên thương trường. Nhận thức được vai trò của nghiệp vụ bán hàng, hoạt động bán hàng của công ty Thuận Thảo luôn được tổ chức thực hiện theo kế hoạch kinh doanh đề ra. Công ty tổ chức hoạt động bán hàng với hình thức chủ yếu là bán hàng qua đội ngũ trình dược viên. Hiện nay, công ty có 15 trình dược viên, các trình dược viên phụ trách các đối tượng khách hàng ở các khu vực khác nhau. Nhiệm vụ của họ là nghiên cứu, thăm dò, xác định nhu cầu khách hàng; xây dựng danh sách khách hàng tiềm năng, tiếp cận khách hàng; chào hàng giới thiệu sản phẩm mới; kết hợp với bộ phận xuất kho và bộ phận vận chuyển để giao hàng cho khách khi khách hàng có nhu cầu; tiếp nhận, khắc phục ý kiến phản hồi từ phía khách hàng, thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh. Đội ngũ trình dược của công ty đều tốt nghiệp các trường y, dược có bằng cấp từ dược tá trở lên. Mức lương của nhân viên trình dược được xác định theo doanh số bán do công ty quy định tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm, tuỳ từng khu vực trình dược viên quản lý. 2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty 2.2.1 ChTrườngỉ tiêu doanh thu, l ợiĐạinhuận học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 38
  47. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung Bảng 2.2: Bảng chi tiêu về doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp Đvt: đồng Năm 2016/2015 Năm 2017/ 2016 Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 GT % GT % 1.Doanh thu thuần về bán hàng và cung 49.825.483.647 34.312.645.080 32.127.842.579 -15.512.838.567 -31,1343 -2.184.802.501 -6,3673 cấp dịch vụ 2.Doanh thu hoạt 328.424.914 389.161.861 330.230.857 60.736.947 18,4934 -58.931.004 -15,1431 động tài chính 3. Thu nhập khác 2 2.762.511 11.910.848 2.762.509 138.125.450,0000 9.148.346 331,1605 4.Tổng doanh thu -30,8039 50.153.908.563 34.704.569.452 32.469.984.284 -15.449.339.111 -2.234.585.168 -6,4389 5.Lợi nhuận sau thuế -9,3020 112.503.313 100.141.956 90.826.755 -12.361.358 -10,9876 -9.315.200 6.Tỷ suất lợi 0,0022 0,0029 0,0028 nhuận trên doanh thu Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 39
  48. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung Theo số liệu ở bảng trên ta thấy: ∙ Tổng doanh thu của công ty giảm qua các năm. Cụ thể: Năm 2015, doanh thu của doanh nghiệp là 50.153.908.563 đồng. Năm 2016 doanh thu giảm mạnh khi chỉ đạt 34.704.569.452 đồng, giảm 30,8039% so với năm 2015. Năm 2017 giảm 2.234.585.16 đồng tương ứng với 6,4389%. Qua đó thể hiện việc kinh doanh của Công ty đang bị giảm sút qua các năm và doanh thu năm 2016 giảm mạnh so với 2015, đến năm 2017 doanh thu vẫn giảm nhưng mức giảm năm 2017 thấp hơn nhiều so với mức giảm sút năm 2016. Nguyên nhân của sự biến động này chủ yếu là do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm qua các năm. Đồng thời trong thời gian này tình hình kinh tế chững lại cùng với đó trên thị trường xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh mới tham gia vào lĩnh vực kinh doanh dược phẩm và sự nảy sinh nhu cầu của khách hàng về sản phẩm mới công ty chưa kịp đáp ứng. Đặc biệt năm 2017 là một năm có nhiều sự biến động lớn trong ngành dược với vụ việc VN Phamar nhập thuốc giả làm tâm lý người tiêu dùng hoang mang ảnh hưởng rất lớn đến ngành kinh doanh dược phẩm, góp phần làm giảm doanh thu của Công ty. ∙ Lợi nhuận sau thuế của công ty liên tục giảm. Cụ thể: Lợi nhuận sau thuế năm 2016 là 100.141.956 đồng, giảm 10,9876% so với năm 2015. Năm 2017 lợi nhuận lại giảm 9,3020% tương ứng giảm 9.315.200 đồng so với năm 2016. Nguyên nhân: Trong năm 2016, doanh thu của công ty giảm sút rất lớn dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận sau thuế. Năm 2017, mặc dù doanh thu đã giảm ở mức ít hơn rất nhiều nhưng vẫn làm lợi nhuận sau thuế giảm theo. ∙ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) của công ty biến động không đều quaTrường các năm. Cụ thể: Đại học Kinh tế Huế Năm 2015 chỉ tiêu ROS đạt 0,0022% phản ánh 100 đồng doanh thu thuần đóng góp tạo ra 0,0022 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2016, ROS đạt 0,0029% thể hiện khả năng sinh lời từ 1 đồng doanh thu năm 2016 cao hơn năm 2015 khi mà 100 đồng doanh thu tạo ra 0,0029 đồng lợi nhuận sau thuế. Còn năm 2017, ROS là 0,0028% cho SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 40
  49. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung biết 100 đồng doanh thu thuần tạo ra 0,0028 đồng lợi nhuận sau thuế, phản ánh khả năng sinh lời từ doanh thu năm 2017 đã giảm so với năm 2016. 2.2.2 Phân tích chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí Chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động và vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí kinh doanh là một trong những chỉ tiêu quan trọng giúp cho các nhà hoạch định tài chính của doanh nghiệp có thể tổng hợp và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh các chỉ tiêu chi phí là một chỉ tiêu không thể thiếu trong quá trình thực hiện. Chi phí gồm: + Giá vốn bán hàng + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí tài chính + Chi phí khác Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 41
  50. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung Bảng 2.3: Bảng chi tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí Năm 2016/2015 Năm 2017/2016 Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 GT % GT % 1.Giá vốn hàng bán -14.910.671.751 -31,5726 -2.084.169.557 -6,4493 47.226.649.529 32.315.977.777 30.231.808.221 2.Chi phí bán hàng -210.505.732 -14,2381 -135.813.452 -10,7111 1.478.471.531 1.267.965.799 1.132.152.347 3.Chi phí qu -312.248.703 -23,9380 -252.871 -0,0255 ản lý doanh nghiệp 1.304.405.542 992.156.839 991.903.968 4.Chi tài chính 0 0,0000 0 0,0000 0 0 0 5. Chi phí khác -65.030 -44,2550 504.390 615,7555 146.944 81.914 586.304 6.Tổng chi phí 50.009.673.546 34.576.182.329 32.356.450.840 -15.433.491.216 -30,8610 -2.219.731.490 -6,4198 7.Tổng doanh thu 50.153.908.563 34.704.569.452 32.469.984.284 -15.449.339.111 -30,8039 -2.234.585.168 -6,4389 8.Lợi nhuận sau thuế 112.503.313 100.141.956 90.826.755 -12.361.357 -10,9875 -9.315.201 -9,3020 9.Hiệu quả sử dụng chi phí (7/6) 1,0029 1,0037 1,0035 10.T ên chi phí ỷ suất lợi nhuận tr 0,0022 0,0029 0,0028 (8/6) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 42
  51. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung Qua bảng tổng hợp về chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta có những kết luận sau: ∙ Tổng chi phí của Công ty cũng có sự giảm sút đáng kể trong 3 năm. Năm 2015 chi phí đạt 50.009.673.546 đồng, năm 2016 là 34.576.182.329 đồng với mức giảm 30,8610% so với năm 2015. Năm 2017 tổng chi phí giảm 2.219.731.490 đồng tương ứng giảm 6,4198% so với năm 2016. Tổng chi phí giảm xuống do sự giảm xuống của giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác. Trong đó giá vốn hàng bán là một nhân tố quan trọng và chiếm phần lớn trong tổng chi phí và mang tính quyết định chi phí cao hay thấp. Giá vốn bán hàng giảm là do 1 số nguyên nhân sau: do giá nguyên vật liệu đầu vào giảm, đồng thời doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý, thắt chặt chi phí của doanh nghiệp. ∙ Hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp năm 2015 là 1,0029 có nghĩa là 100 đồng chi phí bỏ ra thì thu được 1,0029 đồng doanh thu thuần. Năm 2016, chỉ số này đạt 1,0037, tăng 0,0827% so với năm 2015, thể hiện 1,0037 đồng doanh thu thuần thu được từ 100 đồng chi phí. Năm 2017, chi phí của doanh nghiệp được sử dụng kém hiệu quả hơn năm 2016 khi chỉ đạt 1,0035, giảm 0,0204% so với năm 2016. ∙ Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí cũng biến động không đều qua các năm. Cụ thể: Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí năm 2015 là 0,0022% cho biết 100 đồng chi phí tạo ra 0,0022 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2016, tỷ số này đạt 0,0029 % cho biết 100 đồng chi phí tạo ra 0,0029 đồng lợi nhuận sau thuế, phản ảnh hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của công ty năm 2016 cao hơn năm 2015. Với năm 2017 tỷ số này đạt 0,0028%choTrường biết 100 đồng Đạichi phí đóng học góp tạ oKinh ra 0,0028 đ ồtếng lợ iHuế nhuận sau thuế, tỷ suất này thấp hơn so với năm 2016, phản ánh tình hình sử dụng chi phí kinh doanh năm 2017 kém hiệu quả hơn so với năm 2016. 2.2.3 Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Phân tích chỉ tiêu về sử dụng vốn: Hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có vốn đầu tư. Có thể nói rằng vốn là SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 43
  52. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, trước khi đi vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đi đăng ký vốn pháp định và vốn điều lệ. Vốn là một nhân tố quan trọng quết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là chìa khóa, là điều kiện tiền đề cho các doanh nghiệp thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình là lợi nhuận và lợi thế an toàn. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình sử dụng các loại vốn. Đó là sự tối thiểu hóa các loại vốn cần sử dụng và tối đa hóa kết quả hay khối lượng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong một giới hạn nguồn nhân tài, vật lực phù hợp với hiệu quả kinh tế nói chung. Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh mối quan hệ đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất. Vì vậy có thể nói vốn là một nhân tố vô cùng quan trọng và thiết yếu cho bất kỳ doanh nghiệp nào. + Phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm hợp lý + Quản lý vốn chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai mục đích, không để vốn thất thoát do buông lỏng quản lý. Phân tích đánh giá về sử dụng vốn kinh doanh: Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn được coi là số tiền ứng trước cho kinh doanh. Điều kiện này doanh nghiệp có thể vận dụng các hình thức huy động và đầu tư vốn khác nhau để đạt mức sinh lời cao nhất nhưng vẫn nằm trong khuân khổ của pháp luật. Vốn được biểu hiện là một khoản tiền bỏ ra nhằm mục đích kiếm lời. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt độngTrường sản xuất kinh doanh Đại nhằm mhọcục đích sinhKinh lời. Để bi ếtết đư ợHuếc hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ta đi phân tích một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 44
  53. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung Bảng 2.4: Bảng chỉ tiêu vể hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Đvt: đồng Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2107 1.Lợi nhuận trước thuế 144.235.017 128.387.123 113.533.444 2.Doanh thu thuần 50.153.908.563 34.704.569.452 32.469.984.284 3.Vốn kinh doanh bình quân 14.856.114.462 14.398.437.597 9.979.725.625 4.Sức sản xuất vốn kinh doanh 3,375978 2,410301 3,253595 (2/3) 5.Sức sinh lời vốn kinh doanh 0,009709 0,008917 0,011376 (1/3) ∙ Chỉ số sức sản xuất của vốn kinh doanh tăng giảm qua các năm, cụ thể: Năm 2015, chỉ số này đạt 3,3760 cho biết 1 đồng vốn kinh doanh góp phần tạo ra 3,3760 đồng doanh thu thuần. Năm 2016, chỉ số này giảm xuống đạt 2,4103 thể hiện 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra 2,4103 đồng doanh thu thuần. Năm 2017, chỉ số này lại tăng lên đạt 3,2536 cho biết 3,2536 đồng doanh thu thuần được tạo ra từ 1 đồng vốn kinh doanh. Nguyên nhân của sự biến động là do năm 2016 doanh thu thuần của công ty giảm mạnh trong khi vốn kinh doanh chỉ giảm nhẹ nên chỉ số sức sản xuất của vốn kinh doanh cũng bị giảm theo. Còn năm 2017, cả doanh thu thuần và vốn kinh doanh đều có giảm nhưng chỉ giảm rất ít nên chỉ số này được tăng lên ∙ STrườngức sinh lời của vố nĐại kinh doanh học của công Kinh ty biến đ ộngtế gi ảHuếm rồi tăng trong 3 năm 2015-2017, cụ thể: Năm 2015, chỉ số này đạt 0,009709 cho biết 1 đồng vốn kinh doanh góp phần tạo ra 0,009709 đồng lợi nhuận. Năm 2016, chỉ số này giảm so với năm 2015 chỉ đạt 0,008917, cho biết 0,008917 đồng lợi nhuận được tạo ra từ 1 đồng vốn kinh doanh. SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 45
  54. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung Năm 2017, chỉ số này đạt 0,011376 tăng cao so với năm 2016, thể hiện hiệu quả sử dụng năm 2017 cao hơn năm 2016. 2.2.4 Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động Phân tích chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động Một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả là một doanh nghiệp sử dụng các yếu tố đầu vào một cách hợp lý nhất trong đó lao động là yếu tố hàng đầu. Để một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được phụ thuộc vào 3 yếu tố: Con người, đối tượng lao động và công cụ lao động. Trên thực tế con người là yếu tố quan trọng hàng đầu, con người là người sản xuất ra máy móc thiết bị phù hợp với sản xuất kinh doanh, điều khiển chúng hoạt động. Ngoài ra con người có thể huy động, tìm kiếm nguồn vốn cho doanh nghiệp, tìm mọi biện pháp để bù đắp những thiếu hụt về mặt tài chính. Có thể nói lao động là nhân tố quan trọng quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta không thể bỏ qua nhân tố lao động. Bảng 2.5: Bảng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng doanh thu đồng 50.155.506.336 34.704.569.452 32.523.500.524 Tổng lợi nhuận sau thuế đồng 112.503.313 100.141.956 90.826.755 Tổng lao động bình quân người 31 31 31 Sức sinh lợi lao động: đồng/người 3.629.139 3.230.386 2.929.895 Năng suTrườngất lao động đồng/ngĐạiười học1.617.919.559 Kinh1.119.502.240 tế Huế1.049.145.178 SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 46
  55. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung Số liệu trên cho chúng ta thấy rằng sức sinh lợi lao động liên tục giảm qua các năm từ năm 2015 đến năm 2017. Năm 2015, một lao động tạo ra 3.629.139 đồng lợi nhuận. Năm 2016, một lao động bình quân tạo ra 3.230.386 đồng lợi nhuận. Năm 2017, con số này đã đạt 2.929.895 đồng , giảm so với năm 2016. Năng suất lao động của công ty cũng liên tục giảm qua các năm. Năm 2015, một lao động tạo ra 1.617.919.559 đồng doanh thu. Năm 2016, một lao động tạo ra 1.119.502.240 đồng doanh thu, giảm so với năm 2015. Năm 2017, con số này đạt 1.049.145.178 đồng. Nguyên nhân của sự giảm sút sức sinh lợi lao động và năng suất lao động qua các năm là do tổng lợi nhuận trong kỳ và tổng doanh thu trong kỳ của công ty đều giảm xuống qua các năm trong khi số lượng lao động không thay đổi qua các năm (31 người). Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 47
  56. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM THUẬN THẢO 3.1 Định hướng phát triển của công ty 3.1.1 Mục tiêu của công ty trong thời gian tới Mục tiêu chung - Kinh doanh các loại thuốc thành phẩm phục vụ mục tiêu phục vụ cho nhu cầu phòng và chữu bệnh của người dân với chất lượng cao. - Đứng vững, duy trì và ngày càng khẳng định vị thế của công ty trên thị trường. - Trở thành nhà phân phối độc quyền nhiều loại thuốc của nhiều nhà sản suất có uy tín. - Là đối tác, bạn hàng tin cậy của nhiều nhà sản xuất và người tiêu dùng. Căn cứ vào tình hình hiện tại của doanh nghiệp – những thuận lợi và khó khăn, công ty TNHH Dược phẩm Thuận Thảo cần có những định hướng căn bản làm nguồn gốc cho việc đưa ra giải pháp một cách hiệu quả nhất. Trong tình hình thị trường dược phẩm đang có những biến động như hiện nay, và việc có không ít các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực này trên địa bàn Thành phố Huế, khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn. Việc đưa ra những chính sách bán hàng để làm thế nào đó thỏa mãn tốt nhất khách hàng là việc làm quan tâm hàng đầu của công ty giai đoạn hiện nay. Tăng doanh thu của công ty bằng cách kích thích khách hàng sẵn có và thu hút khách hàng của các đối thủ cạnh tranh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Đây chính là vấn đTrườngề sống còn của công Đại ty trên thhọcị trường. CôngKinh ty nhận tếthấy chHuếỉ có thể phát triển được khi khả năng cạnh tranh của công ty ngày càng tăng lên. Sức cạnh tranh cao luôn giúp công ty tăng khả năng trong kinh doanh các phương thức bán hàng. Trong thời gian tới, mục tiêu cơ bản tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa - thúc đẩy mạnh mẽ tiêu thụ sản phẩm Mục tiêu cụ thể năm 2018: SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 48
  57. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung - Tăng doanh thu, lợi nhuận. Dựa vào năng lực của công ty cũng như tình hình thị trường hiện tại, ban lãnh đạo công ty đã thống nhất đề ra các mức doanh thu, lơi nhuận cần được trong năm 2018, đó là: + Về tổng doanh thu thuần: Công ty cố gắng đạt khoảng 35.400.000.000 đồng + Về lợi nhuận sau thuế: Giá trị lợi nhuận sau thuế công ty quyết định đạt khoảng 955.000.000 đồng 3.1.2 Phương hướng của công ty trong thời gian tới - Về nguồn hàng: Công ty chú trọng công tác quản trị nghiệp vụ tạo nguồn và mua hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng đúng số lượng, đảm bảo chất lượng, đồng bộ, kịp thời. Trong thời gian tới, công ty tiếp tục phát triển mô hình kinh doanh đa dạng hóa. Hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng, ngoài đối tác nước ngoài, bổ sung các mặt hàng thuốc thành phẩm vào danh mục sản phẩm kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, công ty tích cực tìm kiếm, khai thác các cơ hội kinh doanh, phát triển các hình thức, lĩnh vực kinh doanh mới phù hợp với chức năng kinh doanh của công ty - Về thị trường khách hàng: Công ty tiếp tục hoàn thiện mạng phân phối tỉnh Thừa Thiên Huế Bên cạnh việc củng cố, duy trì mối quan hệ khách hàng truyền thống, công ty tiếp tục thu hút thêm nhiều khách hàng mới thông qua các hoạt động xúc tiến, mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng khi mua hàng của công ty, góp phần gia tăng doanh số bán, lợi nhuận, tăng cường vị thế của công ty trên thị trường -TrườngNguồn nhân lực: Đại học Kinh tế Huế Công ty hướng tới việc thu hút, tuyển chọn những người lao động giỏi đặc biệt đội ngũ bán hàng trẻ, năng động, được đào tạo qua các trường y, dược, kinh tế có trình độ và kinh nghiệm thực tế đáp ứng nhu cầu kinh doanh SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 49
  58. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung Quan tâm chăm lo hơn nữa quyền lợi của người lao động góp phần tạo động lực phát huy năng lực sự sáng tạo của mỗi thành viên vào sự nghiệp phát triển chung của công ty. - Về cơ sở vật chất – kỹ thuật Thời gian tới, công ty dự kiến giành một khoản đầu tư, đổi mới các máy móc, trang thiết bị văn phòng như máy tính, máy phô tô, máy fax nhằm tọa nên môi trường làm viêc thuận lợi, hiện địa, hiệu quả cho toàn công ty. Xây dựng thêm nhà kho chứa hàng nhằm thỏa mãn tốt hươn nhu cầu khách hàng về số lượng và chất lượng. 3.2 Phân tích SWOT SWOT là công cụ cực kì hữu ích giúp doanh nghiệp tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết định trong việc tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh. Dựa vào đó, doanh nghiệp có thể xét duyệt lại các chiến lược, xác định vị thế cũng như hướng đi của tổ chức cũng như hướng đi của tổ chức, phân tích các đề xuất, giải pháp kinh doanh hay bất cứ tư tưởng nào liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp Và thực tế, việc sử dụng SWOT trong xây dựng kế hoạch kinh doanh, hoạch định chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, khảo sát thị trường, phát triển sản phẩm và cả trong các báo cáo nghiên cứu đang ngày càng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Dưới đây là phân tích SWOT của công ty TNHH Dược phẩm Thuận Thảo 3.3.1 Điểm mạnh Thời gian vừa qua, với thị trường dược phẩm đầy biến động thì sự nỗ lực, phấn đấu của ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, hoạt động kinh doanh của công ty tuy có giảm sút nhưng vẫn ở mức tương đối ổn định. Có được như vậy là nhTrườngờ những điểm mạnh Đại trong hoạ t họcđộng bán hàngKinh của công tếty Huế Một là, Công ty TNHH Dược phẩm Thuận Thảo tham gia vào thị trường kinh doanh theo mô hình đa dạng hóa. Các sản phẩm của công ty phong phú, đa dạng về chủng loại, giá cả đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng, góp phần hạn chế những rủi ro trong hoạt động bán hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 50
  59. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung Hai là, xuất phát từ nhu cầu thị hiếu của khách hàng, công ty đã có những chính sách lựa chọn nhà cung ứng các sản phẩm thuốc hợp lý dựa vào khả năng cung ứng, chất lượng sản phẩm cung ứng, giá cả, Tất cả các loại sản phẩm thuốc công ty kinh doanh đều có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, được Bộ y tế cho phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam. Ba là, các hoạt động bán hàng phát triển khá tốt trong những năm qua. Công ty có một đội ngũ bán hàng tận tâm, đã tạo được được niềm tin với khách hàng. Hàng hóa được đáp ứng một cách nhanh chóng, kịp thời nhu cầu của khách hàng về số lượng và chất lượng. Bốn là, chính sách giá của công ty tương đối linh hoạt, Giá cả của sản phẩm được điều chỉnh theo tình hình biến động của thị trường như quy định điều chỉnh giá của Nhà nước được áp dụng với một số mặt hàng, sự điều chỉnh giá của nhà sản xuất, mức giá cạnh tranh các đối thủ đưa ra nhằm mục đích lôi kéo khách hàng. 3.3.2 Điểm yếu Một là, công ty có quy mô nhỏ, điều này đã ảnh hưởng đến hoạt động mua hàng của công ty từ khâu kiếm đối tác, xác định lượng hàng hóa mua vòa cho phù hợp và hoạt động bán hàng của công ty là khâu phân phối tiêu thụ sản phẩm. Hai là, lượng khách hàng của công ty tập trung chủ yếu ở trung tâm thành phố Huế, công ty chưa có một mạng lưới phân phối phủ rộng cả tỉnh Thừa Thiên Huế hay toàn miền Trung. Ba là, hiện nay giá bán của một số loại dược phẩm của công ty còn ở mức cao so với mức giá bán của sản phẩm cùng loại trên thị trường, Đây là một bất lợi làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty trước các đối thủ khác, ảnh hưởng đến doanh thu và lợTrườngi nhuận của công ty.Đại học Kinh tế Huế Bốn là, các chính sách marketing của công ty còn mang nặng tính chủ quan chưa có căn cứ khoa học, thiếu tính chuyên nghiệp. Công ty chưa có phòng Marketing độc lập, công việc nghiên cứu thị trường vẫn do phòng Kinh doanh đảm nhiệm. Hạn chế này làm gia tăng những chi phí phát sinh không cần thiết, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 51
  60. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Phạm Phương Trung Năm là, công ty chưa có trang web của riêng mình nên nhiều khách hàng “chưa biết đến” công ty; các thông tin về đối tác làm căn cứ, cơ sở cho việc đưa ra quyết định bán hàng chưa được cập nhật một cách đầy đủ, có hệ thống; do đó ảnh hưởng đến quá trình tổ chức thực hiện chiến lưọc bán hàng của công ty. Vì vậy, hạn chế này cũng ảnh hưởng đến hiệu quả bán hàng của công ty. 3.3.3 Thách thức Một là, thuốc là loại sản phẩm mang tính chất đặc thù cao, nhu cầu tiêu dùng loại sản phẩm này chịu ảnh hưởng, bị chi phối rất lớn từ lời khuyên, ý kiến của các chuyên gia tư vấn về sức khỏe, các bác sĩ, các dược sĩ ở các quầy thuốc hay qua lời giới thiệu của người thân trong gia đình, bạn è. Đối với các hàng hóa thông thường, chất lượng và giá trị sử dụng là hai tính chất cơ bản để người tiêu dùng chọn lựa và quyết định tiêu dùng. Đối với thuốc, chỉ có nhà chuyên môn mới có điều kiện để đánh giá hai tính chất này. Mỗi khi cảm thấy bệnh tình quá nặng, người bệnh thường đi khám bác sỹ hoặc khi bệnh cũ tái phát, người bệnh lại dùng những đơn thuốc cũ để mua lại Sự tin tưởng tuyệt đối của người bệnh vào bác sỹ, dược sỹ ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Một thực tế ở Việt Nam cho thấy nhiều bác sỹ dễ bị các đại lý phân phối thuocs thao túng và chi phối, bất chấp các nguyên tắc, đạo đức, chuẩn mực của y đức. Hai là, tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng đối với mặt hàng này cũng là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động bán hàng của công ty. Tâm lý sính hàng ngoại, hiện tượng lạm dụng các biệt dược đắt tiền là hiện tượng phổ biến ở Việt Nam. Thêm vào đó, các hãng nước ngoài với sức mạnh thương hiệu, sức mạnh tài chính ào ạt đổ vào thị Trườngtrường Việt Nam. Đại Việc quả nhọc lý Dược Kinh chưa phải lúc tế nào Huế cũng bám kịp khi nhiều sản phẩm thuốc ngoại bằng nhiều đường tiểu ngạch chảy về. Chính điều này đã làm giảm uy tín của doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thuốc nói chung và công ty TNHH Dược phẩm Thuận Thảo nói riêng. Cùng với đó, là biến động lớn trong ngành Dược năm 2017 với vụ việc nhập thuốc giả của công ty VN Pharma làm tâm lý tiêu dùng của khách hàng cũng bị biến động, hoang mang khi sử dụng thuốc SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo 52