Khóa luận Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ trồng mía tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện M’Đrăk

pdf 85 trang yendo 5730
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ trồng mía tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện M’Đrăk", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_mo_rong_va_nang_cao_hieu_qua_tin_dung_do.pdf

Nội dung text: Khóa luận Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ trồng mía tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện M’Đrăk

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH KHOA KINH TẾ, LUẬT VÀ NGOẠI NGỮ BỘ MÔN KINH TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG MÍA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN M’ĐRĂK Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: NGUYỄN HỒNG HÀ NGUYỄN THỊ HUYỀN MSSV: 111907247 Lớp: DA07KTD Khóa: 2007 2011 Trà Vinh 2011
  2. LỜI CẢM TẠ  Với những kiến thức được học tại trường Đại học Trà Vinh trong 4 năm vừa qua và hơn 1 tháng thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện M’Đrăk đã giúp cho em củng cố và tiếp thu thêm vốn kiến thức còn hạn chế trong thực tiễn của bản thân. Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp, trong suốt thời gian thực tập tại chi nhánh em đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban lãnh đạo ngân hàng, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị phòng Tín dụng. Vì vậy, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo ngân hàng, tới toàn thể cán bộ, nhân viên của ngân hàng đã giúp đỡ tận tình em trong thời gian thực tập vừa qua. Em xin gửi lời biết ơn chân thành tới thầy giáo Nguyễn Hồng Hà. Nhờ sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của thầy em đã có được những kiến thức quý báu về cách thức nghiên cứu vấn đề cũng như nội dung của đề tài, từ đó em có thể hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp của mình. Em cũng xin chân thành cảm ơn tình cảm và sự truyền thụ kiến thức của các thầy cô giáo khoa Kinh tế Luật và Ngoại Ngữ, Trường Đại học Trà Vinh trong suốt quá trình em học tập. Em xin gửi lời chúc sức khỏe, thành công trong công việc đến thầy cô và các cô, chú, anh, chị nhân viên trong chi nhánh. Kính chúc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện M’Đrăk ngày càng phát triển, đạt được những thành quả tốt hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! Ngày 10 tháng 07 năm 2011 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Huyền
  3. LỜI CAM ĐOAN  Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào . Ngày 10 tháng 07 năm 2011 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Huyền
  4. NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP  Ngày tháng năm 2011 Thủ trưởng đơn vị
  5. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Trà Vinh, Ngày tháng năm 2011 Giáo Viên Hướng Dẫn Nguyễn Hồng Hà
  6. BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC  Họ và tên người hướng dẫn: Học vị: Chuyên ngành: Cơ quan công tác: Tên học viên: Mã số sinh viên: Chuyên ngành: Tên đề tài: NỘI DUNG NHẬN XÉT 1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo: . 2. Về hình thức: 3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài 4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn 5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu, ) 6. Các nhận xét khác 7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sửa, ) Trà vinh, ngày tháng năm 2011 NGƯỜI NHẬN XÉT
  7. DANH MỤC BIỂU BẢNG Nội dung Trang  Bảng 2.1 TÌNH HÌNH NHÂN S Ự TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN M’ĐRĂK NĂM 2008, 2009, 2010 29 Bảng 2.2 NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT HUYỆN M’ĐRĂK NĂM 2008, 2009, 2010 32 Bảng 2.3 DƯ NỢ CHO VAY HỘ TRỒNG MÍA QUA 3 NĂM 2008, 2009, 2010 35 Bảng 2.4 DƯ NỢ BÌNH QUÂN HỘ TRỒNG MÍA QUA CÁC NĂM 2008, 2009, 2010 36 Bảng 2.5 DOANH SỐ CHO VAY BÌNH QUÂN HỘ TRỒNG MÍA QUA CÁC NĂM 2008, 2009, 2010 37 Bảng 2.6 TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ TRỒNG MÍA NĂM 2008, 2009, 2010 38 Bảng 2.7 CHỈ TIÊU CƠ CẤU DƯ NỢ THEO THỜI HẠN NĂM 2008, 2009, 2010 40 Bảng 2.8 TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN/TỔNG DƯ NỢ HỘ TRỒNG MÍA NĂM 2008, 2009, 2010 41 Bảng 2.9 PHÂN LOẠI NỢ QUÁ HẠN NĂM 2008, 2009, 2010 42 Bảng 2.10 CÔNG TÁC THU HỒI NỢ NĂM 2008, 2009, 2010 44 Bảng 2.11 VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG HỘ TRỒNG MÍA NĂM 2008, 2009, 2010 46 Bảng 2.12 LỢI NHUẬN TỪ CHO VAY HỘ TRỒNG MÍA CỦA NHNO&PTNT HUYỆN M’ĐRĂK NĂM 2008, 2009, 2010 47 Bảng 2.13 TÌNH HÌNH DIỆN TÍCH ĐẤT TRỒNG MÍA CỦA HỘ 51 Bảng 2.14 TÌNH HÌNH THU NHẬP VÀ CHI PHÍ TRỒNG MÍA CỦA CÁC HỘ 52 Bảng 2.15 TÌNH HÌNH VỐN VAY CỦA HỘ TRỒNG MÍA 53 Bảng 2.16 TỔNG HỢP THU NHẬP VÀ CHI PHÍ TỪ TRỒNG MÍA CỦA HỘ 54
  8. DANH MỤC HÌNH Nội dung Trang  Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy điều hành của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk 28 Hình 2.2 Biểu đồ nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk năm 2008, 2009, 2010 33 Hình 2.3 Biểu đồ dư nợ cho vay hộ trồng mía năm 2008, 2009, 2010 36 Hình 2.4 Biểu đồ công tác thu hồi nợ năm 2008, 2009, 2010 45 Hình 2.5 Lợi nhuận cho vay hộ trồng mía của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk năm 2008, 2009, 2010 48
  9. DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT  TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHTM Ngân hàng thương mại DSCV Doanh số cho vay DSTN Doanh số thu nợ CNHHĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa TNBQ Thu nhập bình quân TN Thu nhập CP Chi phí HSX Hộ sản xuất HĐBT Hội đồng bộ trưởng HTX Hợp tác xã CT Chỉ thị QĐNH Quyết định ngân hàng QĐTCCB Quyết định Tổ chức cán bộ IPCAS Hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán KKH Không kỳ hạn CKH Có kỳ hạn QĐTTg Quyết định thủ tướng DS Doanh số NHNo Ngân hàng nông nghiệp WTO Tổ chức kinh tế thế giới
  10. TÓM TẮT  Hoạt động tín dụng đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với Ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế do vậy việc đầu tư vốn có hiệu quả hay không, có ý nghĩa rất lớn đến sự thành bại trong kinh doanh Ngân hàng cũng như sự phát triển của nền kinh tế . Bước chuyển trong hoạt động tín dụng đối với hộ trồng mía là nhân tố quyết định đến những thành công trong hoạt động kinh doanh của NHN 0&PTNT huyện M’Đrăk những năm qua, trong đó thành tích nổi bật là dư nợ không ngừng mở rộng và chất lượng tín dụng không ngừng đảm bảo. Tuy nhiên hoạt động này đang gặp nhiều khó khăn do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Qua việc nghiên cứu làm đề tài và thực tập tại Ngân hàng, em đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết những mặt tồn tại và nâng cao chất lượng tín dụng hộ trồng mía nhằm phát triển kinh tế . Kết cấu khóa luận gồm: Chương 1: Giới thiệu tổng quan về tín dụng và các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với hộ trồng mía tại NHN 0&PTNT huyện M’Đrăk Chương 3: Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ trồng mía
  11. MỤC LỤC  Trang LỜI CẢM TẠ i LỜI CAM ĐOAN ii NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP iii NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN iv BẢNG NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC v DANH MỤC BIỂU BẢNG vi DANH MỤC HÌNH vii DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT viii TÓM TẮT ix MỤC LỤC .x PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 2.1. Mục tiêu chung 2 2.2. Mục tiêu cụ thể 2 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2 3.1. Phạm vi về không gian 2 3.2. Phạm vi về thời gian 2 3.3. Đối tượng nghiên cứu 2 3.4. Phạm vi nội dung 2 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3 4.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 3 4.2. Phương pháp thu thập số liệu 3 4.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp 3 4.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp 3 4.3. Phương pháp điều tra 3 4.4. Phương pháp xử lý số liệu 4 4.4.1. Xử lý số liệu đã công bố 4 4.4.2. Xử lý số liệu điều tra 4
  12. 4.5. Phương pháp phân tích 4 4.5.1. Thống kê mô tả 4 4.5.2. Thống kê so sánh 4 4.6. Phương pháp chuyên gia 4 5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN 4 PHẦN 2: NỘI DUNG ĐỀ TÀI 5 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG 5 1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5 1.1.1. Khái niệm NHTM 5 1.1.2. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại 6 1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 11 1.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng 11 1.2.2. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng 12 1.2.3. Nguyên tắc cơ bản của tín dụng Ngân hàng 12 1.2.4. Phân loại cho vay 13 1.3. HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ 16 1.3.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng Ngân hàng 16 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của NHTM 16 1.3.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ 18 1.3.4. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất 19 1.4. HỘ NÔNG DÂN SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ 20 1.4.1. Khái niệm và đặc điểm hộ nông dân sản xuất 20 1.4.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân sản xuất trong nền kinh tế: 21 1.5. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 22 1.5.1. Doanh số cho vay 22 1.5.2. Doanh số thu nợ 22 1.5.3. Dư nợ 22
  13. 1.5.4. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn 22 1.5.5. Thu nhập bình quân/ha 23 1.5.6. Dư nợ bình quân/ 1 HSX 23 1.5.7. Doanh số cho vay bình quân mỗi hộ sản xuất 24 1.5.8. Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất : 24 1.5.9. Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận 24 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG MÍA TẠI NHNo&PTNT HUYỆN M’ĐRĂK 25 2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ HUYỆN M’ĐRĂK 25 2.2. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHNo&PTNT HUYỆN M’ĐRĂK 26 2.2.1. Một vài nét về NHNo&PTNT huyện M’Đrăk 26 2.2.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk 31 2.3. THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI NHNo&PTNT HUYỆN M’ĐRĂK 34 2.3.1 Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với hộ trồng mía 35 2.3.2. Cơ cấu dư nợ hộ trồng mía 40 2.3.3. Chất lượng tín dụng hộ trồng mía 40 2.3.4. Công tác thu hồi nợ 44 2.3.5. Vòng quay vốn tín dụng 46 2.3.6. Lợi nhuận từ cho vay hộ trồng mía 47 2.3.7. Thủ tục và quy trình xét duyệt cho vay 48 2.3.8. Kết quả cho vay hộ nông dân trong thời gian qua 49 2.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC HỘ TRỒNG MÍA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN M’ĐRĂK 51 2.4.1. Phân loại hộ điều tra 51 2.4.2. Tình hình diện tích đất trồng mía của hộ 51 2.4.3. Tình hình thu nhập và chi phí trồng mía của hộ. 52 2.4.4. Tình hình vốn vay của hộ 53 2.4.5. Ý kiến của các hộ trồng mía đối với hoạt động cho vay của Ngân hàng 54
  14. CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG MÍA 56 3.1. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI TRÊN 56 3.1.1. Cơ chế nghiệp vụ Ngân hàng 56 3.1.2. Thực trạng kinh tế hộ nông dân vay vốn 56 3.1.3. Quản lý cấp chính quyền địa phương 56 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP 57 3.2.1. Về phía Ngân hàng 57 3.2.2. Đối với nông hộ trồng mía 64 PHẦN 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 66 4.1. KẾT LUẬN 66 4.2. KIẾN NGHỊ 67 4.2.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 67 4.2.2. Kiến nghị đối với Uỷ ban nhân dân huyện M’Đrăk 67 4.2.3. Kiến nghị đối với chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện M’Đrăk 68
  15. Khóa luận tốt nghiệp Trang 1 PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Mục tiêu phát triển kinh tế nước ta đến năm 2020 là trở thành một nước công nghiệp hiện đại có nền kinh tế hàng hóa phát triển. Tuy nhiên, xuất phát là một nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông thôn, trong đó hơn 70% dân số lao động trong nông nghiệp, sản xuất hàng hóa chưa phát triển, đơn vị sản xuất chủ yếu là kinh tế hộ gia đình, năng suất thấp, quy mô ruộng đất, vốn, tiềm lực còn nhỏ bé, sự áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất còn hạn chế nên việc phát triển kinh tế hộ sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Vậy làm thế nào để khắc phục những khó khăn trên nhằm hoàn thành mục tiêu đề ra? Để giải quyết câu hỏi này Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chính sách đồng bộ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Trong đó tín dụng đối với nông nghiệp được coi là mũi nhọn quan trọng và trực tiếp nhất. Là một Ngân hàng thương mại quốc doanh, NHNo&PTNT Việt Nam đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp nông thôn nói riêng ở nước ta, mở ra quan hệ tín dụng trực tiếp với hộ sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của hộ để không ngừng phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân. Huyện M’Đrăk tỉnh ĐăkLăk là một trong những địa phương đi đầu trong việc trồng cây mía đường, trở thành vùng nguyên liệu quan trọng đóng góp cho sự phát triển ngành công nghiệp mía đường. Tuy nhiên, việc trồng mía của hộ nông dân còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt vấn đề thiếu vốn sản xuất. Hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk đối với hộ nông dân trồng mía đã góp phần giải quyết những khó khăn trên. Xuất phát từ những luận cứ, thực tế qua khảo sát tình hình cho vay vốn hộ trồng mía tại NHNo&PTNT huyện M’Đrăk, được sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Hồng Hà, em chọn đề tài “Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ trồng mía tại NHNo&PTNT huyện M’Đrăk” để nghiên cứu. Với thời gian và kiến thức còn hạn chế, chắc chắn em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và sự chỉ bảo của GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  16. Khóa luận tốt nghiệp Trang 2 các thầy cô cũng như các anh, chị phòng Tín dụng NHNo&PTNT huyện M’Đrăk để em có thể rút ra được các kinh nghiệm bổ ích phục vụ cho quá trình làm việc sau này. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ trồng mía tại NHNo&PTNT huyện M’Đrăk. 2.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa lý luận về hoạt động tín dụng và hiệu quả tín dụng của NHTM. Đánh giá thực trạng cho vay vốn đến hộ trồng mía của chi nhánh NHNo&PTNT huyện M’Đrăk và hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ trồng mía trên địa bàn. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ trồng mía tại NHNo&PTNT huyện M’Đrăk và hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ trồng mía trên địa bàn trong thời gian tới. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Phạm vi về không gian NHNo&PTNT huyện M’Đrăk, đường Nguyễn Tất Thành – Thị trấn M’Đrăk – Huyện M’Đrăk, Tỉnh ĐăkLăk. 3.2. Phạm vi về thời gian Số liệu nghiên cứu: thu thập số liệu trong 3 năm: 2008, 2009 và 2010. 3.3. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện M’Đrăk, tỉnh ĐăkLăk. Các yếu tố, các mối quan hệ có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay đối với các hộ trồng mía trên địa bàn huyện M’Đrăk. 3.4. Phạm vi về nội dung Đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ trồng mía tại NHNo&PTNT huyện M’Đrăk. Hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ trồng mía trên địa bàn huyện M’Đrăk. GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  17. Khóa luận tốt nghiệp Trang 3 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu Dựa vào thực tế hoạt động sản xuất và các địa phương thuộc khu vực phụ trách của NHNo&PTNT Huyện M’Đrăk, em xin lựa chọn nghiên cứu trên các địa bàn sau: xã KrôngJing, xã EaPil, xã CưPrao, xã KrôngÁ, xã EaLai. Để phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn này, em đã lựa chọn ngẫu nhiên 30 hộ thuộc địa bàn 5 xã đã nêu trên để thực hiện điều tra lấy ý kiến của các hộ trồng mía về việc cho vay vốn của Ngân hàng và tình hình sử dụng vốn phục vụ cho việc trồng mía của các hộ. 4.2. Phương pháp thu thập số liệu 4.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp Tài liệu sử dụng trong luận văn này được thu thập từ NHNo&PTNT huyện M’Đrăk. 4.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp Chọn mẫu điều tra Thực hiện điều tra 30 hộ trồng mía trên địa bàn các xã: KrôngJing, EaPil, CưPrao, KrôngÁ, EaLai của huyện M’Đrăk. Xây dựng phiếu điều tra Phiếu điều tra được xây dựng chung cho tất cả các hộ, bao gồm các thông tin chủ yếu sau: Điều tra ban đầu: họ và tên chủ hộ, địa chỉ, số nhân khẩu, số lao động. Nội dung điều tra chính: + Tình hình trồng mía của hộ, tổng chi phí trồng mía/năm, thu nhập của một năm. + Nhận xét của hộ về thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng. + Thuận lợi, khó khăn trong quá trình vay và sử dụng vốn vay Ngân hàng. + Kiến nghị, yêu cầu nguyện vọng của hộ 4.3. Phương pháp điều tra Điều tra từng hộ theo mẫu phiếu điều tra có sẵn, phỏng vấn trực tiếp một số hộ sau đó hoàn chỉnh mẫu phiếu điều tra và tiến hành điều tra toàn bộ các hộ đã chọn . GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  18. Khóa luận tốt nghiệp Trang 4 4.4. Phương pháp xử lý số liệu 4.4.1. Xử lý số liệu đã công bố Dựa vào số liệu đã công bố để tổng hợp, đối chiếu để chọn ra những thông tin phù hợp với hướng nghiên cứu của đề tài. 4.4.2. Xử lý số liệu điều tra Toàn bộ số liệu điều tra được xử lý trên máy tính, sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2003. Trong quá trình phân tích số liệu, em sử dụng các hệ thống chỉ tiêu chủ yếu để phản ánh và đánh giá thực trạng sử dụng vốn vay vào hoạt động sản xuất của các hộ trồng mía. 4.5. Phương pháp phân tích 4.5.1. Thống kê mô tả Sử dụng các chỉ tiêu phân tích như: + Số tương đối, số tuyệt đối và số bình quân + Số tối đa, tối thiểu + Lượng tăng giảm tương đối và tuyệt đối. 4.5.2. Thống kê so sánh So sánh về số tương đối, tuyệt đối để đánh giá sự vật hiện tượng theo không gian và thời gian. 4.6. Phương pháp chuyên gia Do vốn kiến thức còn hạn chế và chưa am hiểu nhiều về lĩnh vực Ngân hàng nên trong quá trình thực hiện luận văn, em đã nhờ vào sự hướng dẫn và ý kiến đóng góp của thầy Nguyễn Hồng Hà cũng như toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện M’Đrăk, để có thể làm rõ các vấn đề còn thắc mắc và đánh giá các phần nội dung nghiên cứu. 5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN Khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm các phần cơ bản như sau : Chương 1: Giới thiệu tổng quan về tín dụng và các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng. Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với hộ trồng mía tại NHNo&PTNT huyện M’Đrăk. Chương 3: Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ trồng mía. GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  19. Khóa luận tốt nghiệp Trang 5 PHẦN 2: NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG 1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm NHTM Nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân. Việc đưa ra khái niệm về NHTM là hết sức cần thiết. Luật tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Luật tổ chức tín dụng không có định nghĩa hoạt động Ngân hàng vì khái niệm này đã được định nghĩa trong Luật Ngân hàng Nhà nước, cũng do Quốc hội khóa X thông qua cùng ngày. Luật Ngân hàng Nhà nước định nghĩa: Hoạt động Ngân hàng là một hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán. GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  20. Khóa luận tốt nghiệp Trang 6 1.1.2. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Nghiệp vụ nợ Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm: + Vốn điều lệ + Các quỹ dự trữ + Vốn huy động + Vốn đi vay + Vốn tiếp nhận + Vốn khác Vốn điều lệ và các quỹ Vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của ngân hàng là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động. + Vốn điều lệ của ngân hàng trước hết được dùng để: Xây dựng nhà cửa, văn phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng, số còn lại để đầu tư, liên doanh, cho vay trung và dài hạn. + Các quỹ dự trữ của ngân hàng: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ quy định trên số lợi nhuận ròng của ngân hàng, bao gồm: . Quỹ dự trữ: được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm để bổ sung vốn điều lệ. . Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thua lỗ trong hoạt động của ngân hàng. . Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ . Quỹ khen thưởng phúc lợi . Lợi nhuận để lại để phân bố cho các quỹ. Chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  21. Khóa luận tốt nghiệp Trang 7 Vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa cho thấy quy mô của ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng đối với khách hàng. Vốn huy động Đây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất, bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu Các khoản tiền gửi khác Đối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất, thì nhu cầu giao dịch với những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền này. Đối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất là yếu tố quyết định và người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích kiếm lời. Vốn đi vay Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Thuộc loại này bao gồm: + Vốn vay trong nước . Vay ngân hàng trung ương: Ngân hàng trung ương sẽ tiếp vốn cho ngân hàng thương mại thông qua biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ xin tái chiết khấu có chất lượng. Làm như vậy, ngân hàng trung ương sẽ trở thành chỗ dựa và là người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại. Vay các ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường liên ngân hàng. + Vốn vay ngân hàng nước ngoài GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  22. Khóa luận tốt nghiệp Trang 8 Vốn tiếp nhận Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách nhà nước để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã được xác định. Vốn khác Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng. 1.1.2.2. Nghiệp vụ có Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản có của ngân hàng. Thành phần tài sản có của ngân hàng bao gồm: + Dự trữ + Cho vay + Đầu tư + Tài sản có khác Dự trữ Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải đảm bảo an toàn để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Muốn có được sự tin cậy về phía khách hàng, trước hết phải đảm bảo khả năng thanh toán: đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành một phần nguồn vốn không sử dụng nó để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành này gọi là dự trữ. Ngân hàng trung ương được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gửi dự trữ bắt buộc do chính phủ quy định. Dự trữ bao gồm: + Dự trữ sơ cấp: bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng trung ương, tại các ngân hàng khác. + Dự trữ thứ cấp: là dự trữ không tồn tại bằng tiền mà bằng chứng khoán, nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành tiền một cách thuận lợi. Thuộc loại này gồm: . Tín phiếu kho bạc . Hối phiếu đã chấp nhận GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  23. Khóa luận tốt nghiệp Trang 9 . Các giấy nợ ngắn hạn khác Gọi là dự trữ thứ cấp bởi nó chỉ được sử dụng khi các khoản mục dự trữ sơ cấp bị cạn kiệt. Khi quản lý dự trữ bắt buộc, ngân hàng trung ương có thể áp dụng 1 trong 3 phương pháp. + Phương pháp phong tỏa: Theo đó toàn bộ mức dự trữ bắt buộc phải gửi vào một tài khoản tại ngân hàng trung ương và sẽ bị phong tỏa để đảm bảo thực hiện đúng mức dự trữ. + Phương pháp bán phong tỏa: Theo đó một phần của mức dự trữ bắt buộc sẽ được quản lý và phong tỏa tại một tài khoản riêng ở ngân hàng trung ương. + Phương pháp không phong tỏa: theo phương pháp này tiền dự trữ được tính và thực hiện hàng ngày trên cơ sở số dư thực về tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Toàn bộ mức dự trữ sẽ không bị phong tỏa, nó có thể tồn tại dưới hình thức tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng trung ương hay dưới dạng chứng khoán ngắn hạn là tùy ngân hàng thương mại, tuy nhiên đến cuối mỗi tháng, ngân hàng trung ương sẽ kiểm tra việc thực hiện dự trữ bắt buộc, nếu các ngân hàng thương mại không thực hiện đúng sẽ bị phạt. Cấp tín dụng Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các ngân hàng thương mại có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm: + Cho vay Là tín dụng nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Trong đó ngân hàng thương mại sẽ cho người đi vay, vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn vay hoặc trả không hết hoặc đúng hạn do chủ quan hoặc khách quan. Do đó khi cho vay các ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  24. Khóa luận tốt nghiệp Trang 10 Chiết khấu Đây là nghiệp vụ cho vay mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác. + Cho thuê tài chính Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các công ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê. + Bảo lãnh ngân hàng Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng được ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết. Đầu tư Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như: + Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ được phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng. Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập, mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được phân tán, mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ là thấp. Tài sản có khác Những khoản mục còn lại của tài sản có trong đó chủ yếu là tài sản cố định nhằm: Xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, trang thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ ngoài ra còn các khoản phải thu, các khoản khác. GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  25. Khóa luận tốt nghiệp Trang 11 1.1.2.3. Nghiệp vụ trung gian Ngoài 2 nghiệp vụ trên, Ngân hàng còn thực hiện cung cấp các dịch vụ khác cho khách hàng nhằm thu phí và khuyến khích khách hàng đến với Ngân hàng. Ngày nay, hoạt động này ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Các hoạt động trung gian bao gồm: Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ khách hàng ( chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán ) Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của công chúng Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu 1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa. Bản chất của tín dụng hàng hóa là vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi. Trong hoạt động kinh tế hàng hóa có nhiều loại hình tín dụng như tín dụng Ngân hàng, tín dụng thương mại, tín dụng nhà nước. Tín dụng Ngân hàng cũng mang bản chất của quan hệ tín dụng nói chung. Đó là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ Ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Tín dụng Ngân hàng chứa đựng ba nội dung cơ bản: + Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng. + Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời. + Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. Do đặc điểm riêng của mình tín dụng Ngân hàng đạt được ưu thế hơn các hình thức tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư. Với đặc điểm tín dụng bằng tiền, vốn tín dụng Ngân hàng có khả năng đầu tư chuyển đổi vào bất cứ GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  26. Khóa luận tốt nghiệp Trang 12 lĩnh vực nào của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Vì vậy mà tín dụng Ngân hàng ngày càng trở thành hình thức tín dụng quan trọng trong các hình thức tín dụng hiện có. Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ tín dụng Ngân hàng giữa một bên là Ngân hàng với một bên là hộ sản xuất hàng hóa. Hộ sản xuất phải được thừa nhận là chủ thể trong quan hệ xã hội, có thừa kế, có quyền sở hữu tài sản, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, có tài sản thế chấp thì mới có khả năng và tư cách để tham gia quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Đây cũng chính là điều kiện để hộ sản xuất đáp ứng được điều kiện vay vốn của Ngân hàng. 1.2.2. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng Chủ thể tham gia gồm một bên là Ngân hàng và bên còn lại là các chủ thể khác trong nền kinh tế, như các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân Vốn tín dụng cấp chủ yếu là tiền tệ, cũng có thể là tài sản. Thời hạn của tín dụng Ngân hàng rất linh hoạt, có thể là ngắn hạn, trung hạn, hoặc dài hạn. Công cụ của tín dụng Ngân hàng rất đa dạng, có thể là kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng, các hợp đồng tín dụng Tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng mang tính chất gián tiếp, trong đó Ngân hàng là trung gian tín dụng giữa những người tiết kiệm và những người cần vốn để sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng. Mục đích của tín dụng Ngân hàng chủ yếu là nhằm phục vụ sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng qua đó thu được lợi nhuận. 1.2.3. Nguyên tắc cơ bản của tín dụng Ngân hàng Nguyên tắc 1: Vốn vay phải được hoàn trả nợ gốc và lãi đầy đủ theo đúng thoả thuận. Đây là nguyên tắc cơ bản chủ đạo trong quan hệ tín dụng. Khi Ngân hàng cấp phát tiền vay, Ngân hàng phải có cơ sở tin rằng khách hàng có khả năng trả nợ một cách đầy đủ nếu không, hợp đồng tín dụng không thể xảy ra. Bởi vậy, để duy trì và phát triển kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng thì đồng vốn bỏ ra phải quay về Ngân hàng với giá trị cao hơn, điều này không chỉ giúp cho Ngân hàng có thể tái tạo lại nguồn vốn mà còn có lãi để trang trải chi phí, nếu Ngân hàng không thu hồi đủ nợ thì dẫn đến thua lỗ và cao hơn nữa là mất khả năng thanh toán. GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  27. Khóa luận tốt nghiệp Trang 13 Nguyên tắc 2: Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận. Để đảm bảo nguyên tắc thứ nhất là vốn vay phải được hoàn trả và đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối thì khi cấp tiền vay, Ngân hàng phải biết vốn vay sử dụng vào việc gì, có khả năng thu hồi vốn tạo ra lợi nhuận để trang trải nợ hay không, mức độ mạo hiểm trong việc sử dụng vốn như thế nào, từ đó ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả tín dụng ra sao Do vậy nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản hỗ trợ cho nguyên tắc thứ nhất. Nguyên tắc 3: Vốn vay phải có đảm bảo, việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định. Trong nền kinh tế thị trường năng động, chúng ta khó có thể dự báo tương đối chính xác các sự kiện xảy ra trong tương lai. Do vậy, chúng ta cũng khó mà xác định một cách chính xác người sử dụng vốn vay có thể trả nợ trong tương lai hay không. Cho nên để đảm bảo nguyên tắc chỉ đạo trong hoạt động tín dụng là nguyên tắc hoàn trả thì cần phải có nguyên tắc thứ ba hỗ trợ cho nguyên tắc thứ nhất. Đây là nguyên tắc thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không diễn ra. 1.2.4. Phân loại cho vay Tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản nhất và cũng mang lại lợi nhuận chủ yếu cũng như rủi ro cho các Ngân hàng. Chính vì vậy, các nhà Ngân hàng luôn phải tìm ra các tiêu thức phân loại tín dụng để có thể dễ dàng quản lý, kiểm tra. Từ đó phòng tránh rủi ro tín dụng. Dựa vào các tiêu thức khác nhau ta có thể phân loại tín dụng như sau: 1.2.4.1. Dựa vào mục đích Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng. Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Cho vay nông nghiệp : Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  28. Khóa luận tốt nghiệp Trang 14 Cho vay các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các Ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác. Cho thuê: Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản, trong đó chủ yếu là máy móc – thiết bị. 1.2.4.2. Dựa vào thời hạn cho vay Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều , máy bơm điện Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập. Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20 30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên tới 40 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Nghiệp vụ truyền thống của các Ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn, nhưng từ những năm 70 trở lại đây các Ngân hàng thương mại đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng số dư nợ của Ngân hàng. GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  29. Khóa luận tốt nghiệp Trang 15 1.2.4.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì Ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung. Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với khách hàng không có uy tín cao đối với Ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. 1.2.4.4. Dựa vào phương pháp hoàn trả Cho vay của Ngân hàng được chia làm hai loại: Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau: + Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ: Là loại cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận. + Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng chung trong cho vay bất động sản nhà ở thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay để mua sắm máy móc thiết bị. + Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể: Là loại cho vay mà việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay. Hoặc cho vay này được áp dụng theo kỹ thuật thấu chi. Đối với loại cho vay có thời hạn khách hàng có thể trả nợ trước hạn, nhưng Ngân hàng được quyền thu lãi toàn bộ kỳ hạn trả nợ theo hợp đồng, trừ trường hợp có những thỏa thuận khác. Cho vay không có thời hạn: Đối với loại cho vay không có thời hạn thì Ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  30. Khóa luận tốt nghiệp Trang 16 phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể được thoả thuận trong hợp đồng. 1.3. HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ 1.3.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng Ngân hàng Hiệu quả tín dụng là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực Ngân hàng, nó phản ánh chất lượng của các hoạt động tín dụng Ngân hàng. Đó là khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển của các mục tiêu kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng đảm bảo nguyên tắc hoàn trả nợ vay đúng hạn, mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng thương mại từ nguồn tích lũy do đầu tư tín dụng và do đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của Ngân hàng. Vì vậy hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng thích nghi của tín dụng Ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan như trình độ nghiệp vụ, trình độ quản lý của cán bộ tín dụng , các nhân tố khách quan như mức độ an toàn tín dụng, lợi nhuận của khách hàng, tình hình phát triển kinh tế xã hội. Do đó hiệu quả tín dụng là kết quả của mối quan hệ biện chứng giữa Ngân hàng, khách hàng vay vốn và nền kinh tế. Cho nên khi đánh giá hiệu quả tín dụng phải xem xét trên cả ba khía cạnh: Ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của NHTM Việc nâng cao hiệu quả tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất có ý nghĩa rất lớn đối với Ngân hàng vì nó quyết định đến sự thành bại của Ngân hàng. Hiệu quả tín dụng của NHTM chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố bao gồm: 1.3.2.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước Chính sách của Đảng và Nhà nước là những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay như: Về cơ chế cho vay, về đảm bảo tiền vay. Về tiêu thụ, trợ giá trong sản xuất nông nghiệp, đối tượng cho vay 1.3.2.2. Chủ quan của Ngân hàng thương mại Chính sách tín dụng Ngân hàng. Chính sách tín dụng Ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tín dụng. Chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đưa ra được GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  31. Khóa luận tốt nghiệp Trang 17 hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu, thu hút được khách hàng đồng thời khuyến khích khách hàng trả nợ đúng hạn. Chấp hành quy chế tín dụng. Việc chấp hành quy chế tín dụng của cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ làm công tác tín dụng là điều kiện để đánh giá chất lượng, hiệu quả tín dụng. Chấp hành tốt các quy định, các văn bản của luật các tổ chức tín dụng, nguyên tắc của riêng mỗi Ngân hàng khi cho vay cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng. Trình độ của cán bộ Ngân hàng trong thẩm định cho vay, trong tiếp thị, và sự am hiểu về khoa học kỹ thuật cũng như am hiểu về pháp luật (nhất là luật kinh tế) cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khoản vay. Kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng được tiến hành một cách kịp thời đồng bộ cũng khuyến khích khách hàng trả nợ đúng hạn. Hệ thống thông tin Ngân hàng tạo điều kiện để Ngân hàng nắm bắt được thông tin của khách hàng trước khi quyết định một khoản cho vay. Yếu tố này cũng góp phần quan trọng trong ngăn chặn những khoản cho vay có chất lượng không tốt ngay từ khi chưa xảy ra. 1.3.2.3. Chủ quan của khách hàng vay vốn Yếu tố chủ quan của khách hàng vay vốn cũng là những yếu tố cơ bản tác động đến hiệu quả cho vay của NHTM. Yếu tố này bao gồm: + Trình độ, năng lực sản xuất kinh doanh. + Sự am hiểu về khoa học kỹ thuật. + Sự am hiểu và nhạy cảm với kinh tế thị trường và thị hiếu. + Trình độ quản lý và chấp hành pháp luật cũng như sự am hiểu pháp luật. 1.3.2.4. Sự tác động của thị trường Thị trường cũng là nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại, yếu tố thị trường tác động đến đầu vào đầu ra của sản phẩm, của hàng hoá trong sản xuất kinh doanh. Có lúc, nó tác động bất lợi đến tiêu thụ sản phẩm gây khó khăn cho người sản xuất, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng vì người sản xuất vay vốn Ngân hàng. Ngoài ra nền kinh tế Việt Nam còn phát triển ở mức thấp, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, môi trường pháp lý còn nhiều vấn đề bất cập, hệ thống pháp luật chưa GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  32. Khóa luận tốt nghiệp Trang 18 đồng bộ, hiệu lực pháp chế thấp, các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô chưa ổn định. Môi trường pháp lý cho hoạt động Ngân hàng cũng chưa đầy đủ cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh nhất là hiệu quả tín dụng của Ngân hàng. 1.3.2.5. Sự tác động của thiên nhiên Trong quá trình sản xuất thì người nông dân vay vốn Ngân hàng thường gặp phải rủi ro như nắng hạn kéo dài, mưa lũ, chăn nuôi bị dịch bệnh không thu hoạch được hoặc bị mất trắng làm cho các hộ gặp nhiều khó khăn về tài chính dẫn đến chậm trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ, gây ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại. 1.3.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ Để thúc đẩy nông thôn nước ta phát triển, vốn tín dụng Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay và mai sau. Nông thôn và nông dân đang rất thiếu vốn để phát triển sản xuất, mở rộng ngành nghề và dịch vụ. Vì vậy đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp, tín dụng Ngân hàng có những vai trò chủ yếu sau: Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất mở rộng sản xuất, kinh doanh, mở rộng thêm ngành nghề làm tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho hộ sản xuất. Thứ hai, tín dụng Ngân hàng giúp tạo điều kiện cho hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế kinh tế thị trường. Thứ ba, thúc đẩy hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá, góp phần thực hiện CNH HĐH nông nghiệp và nông thôn. Thứ tư, tín dụng Ngân hàng giúp thúc đẩy các hộ gia đình tính toán, hạch toán trong sản xuất kinh doanh, lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất. Tạo nhiều việc làm cho người lao động. Thứ năm, tín dụng Ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hộ sản xuất đảm bảo qúa trình sản xuất liên tục, góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nông thôn. GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  33. Khóa luận tốt nghiệp Trang 19 1.3.4. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất Nước ta là một nước đông dân, trong đó hơn 70% lao động sống ở nông thôn và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nhằm hiện đại hoá nông thôn. Trong thực tế, với sức lao động sẵn có trong mỗi gia đình hộ sản xuất, họ được phép kinh doanh, được chyển đổi cây trồng vật nuôi, trồng những cây có giá trị cao, nuôi những con có giá trị để tăng thêm thu nhập, tạo công ăn việc làm cho chính bản thân gia đình họ. Đồng thời đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn. Để thực hiện được mục đích nêu trên, họ cần có vốn. Do vậy, họ cần NHTM hỗ trợ về vốn để thực hiện những phương án trồng trọt chăn nuôi hay kinh doanh dịch vụ ngay trên quê hương mình. Thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về cho vay vốn đáp ứng nhu cầu vốn đối với nông nghiệp nông thôn. Ngân hàng thương mại đã cho vay tới tận hộ sản xuất, đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết để phát triển kinh tế. Xuất phát từ chức năng của NHTM là đi vay để cho vay cho nên vốn cho vay phải hoàn trả đúng hạn gốc và lãi, có như vậy Ngân hàng mới đảm bảo sự hoạt động bình thường, đáp ứng được nhu cầu vốn đối với hộ sản xuất cũng như nền kinh tế. Vì vậy cần phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất, có nâng cao hiệu quả cho vay mới giúp hộ sản xuất có vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả, tăng thêm thu nhập cho gia đình, tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tạo công ăn việc làm cho chính bản thân gia đình họ. Phát huy được mọi nguồn lực ở nông thôn, mở rộng và đa dạng các mô hình sản xuất, đáp ứng và phù hợp với nhu cầu của thị trường. Tóm lại: Tín dụng Ngân hàng đối với việc mở rộng và phát triển kinh tế hộ ở nông thôn là một chủ trương lớn của Đảng. Thông qua việc cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất, thông qua việc đầu tư vốn đã khuyến khích tạo điều kiện cho hộ thiếu vốn có vốn sản xuất, phát triển các ngành nghề truyền thống. Tín dụng Ngân hàng đã làm thay đổi về cơ cấu sản xuất ở nông thôn thông qua việc đầu tư vốn đã xoá hẳn nạn cho vay nặng lãi, bước đầu đã làm cho nền kinh tế nông thôn phát triển, nâng cao đời sống của nông dân nông thôn. GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  34. Khóa luận tốt nghiệp Trang 20 1.4. HỘ NÔNG DÂN SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ 1.4.1. Khái niệm và đặc điểm hộ nông dân sản xuất 1.4.1.1. Khái niệm Hộ nông dân sản xuất là các hộ có phương tiện sống dựa trên ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất chính, thường là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân sản xuất còn tham gia các hoạt động khác như: tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại 1.4.1.2. Đặc điểm Hộ nông dân sản xuất được hình thành theo những đặc điểm tự nhiên rất đa dạng. Tuỳ thuộc vào hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa phương mà hộ sản xuất hình thành một kiểu cách sản xuất, cách tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Trong mô hình sản xuất này, chủ hộ cũng là người lao động trực tiếp, làm việc có trách nhiệm và hoàn toàn tự giác. Sản xuất của hộ khá ổn định, tuy nhiên vốn luân chuyển chậm so với các ngành khác. Đối tượng sản xuất cũng rất đa dạng, cùng một lúc có thể sản xuất nhiều loại cây trồng, vật nuôi hoặc tiến hành các nghề khác trong lúc nông nhàn, chi phí sản xuất thường là thấp, đây là yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển toàn diện. Trình độ sản xuất của hộ ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ công, việc sản xuất bằng máy móc còn ít, mang tính tự phát, quy mô nhỏ. Hộ sản xuất vẫn mang tính chất truyền thống, thái độ lao động thường bị chi phối bởi tình cảm đạo đức gia đình và nếp sinh hoạt theo phong tục tập quán của làng quê. Quy mô sản xuất của hộ còn nhỏ, hộ có sức lao động, điều kiện về đất đai nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học kĩ thuật, thiếu kiến thức về thị trường nên sản xuất còn mang tính tự cấp tự túc. Nếu không có sự hỗ trợ của nhà nước về cơ chế chính sách, về vốn thì hộ khó có thể sản xuất hàng hóa và tiếp cận với kinh tế thị trường. GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  35. Khóa luận tốt nghiệp Trang 21 1.4.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân sản xuất trong nền kinh tế 1.4.2.1. Kinh tế hộ nông dân sản xuất góp phần phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nông nghiệp và nông thôn Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội nói chung và đặc biệt là đối với nông thôn hiện nay. Nước ta có trên 70% dân số sống và lao động ở nông thôn, với một đội ngũ lao động dồi dào, kinh tế quốc doanh đã được nhà nước mở rộng, song mới chỉ giải quyết được việc làm cho một số lượng lao động nhỏ. Lao động thủ công và nông nhàn còn nhiều. Việc sử dụng và khai thác số lao động này là vấn đề cốt lõi cần được quan tâm giải quyết. Kinh tế hộ sản xuất phát triển đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực ở nông thôn, tạo công ăn việc làm cho các lao động nhàn rỗi, góp phần giải quyết phần nào số lao động đang thất nghiệp. 1.4.2.2. Kinh tế hộ nông dân sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hoá, thúc đẩy phân công lao động dẫn tới chuyên môn hoá Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá. Là đơn vị kinh tế độc lập tự chủ, các hộ sản xuất phải quyết định mục tiêu sản xuất của mình là: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào để đáp ứng nhu cầu của thị trường? Để đạt được điều này, hộ sản xuất phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp, từ đó mở rộng sản xuất đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Sự phát triển lớn mạnh cả về qui mô và trình độ của hộ sản xuất có tác động lớn đến tăng trưởng kinh tế, đến tiêu dùng và sức mua, đến phân công lao động xã hội, đến giải quyết các vấn đề xã hội. 1.4.2.3. Phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất đã góp phần kích thích phát triển toàn diện kinh tế nông nghiệp, nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá Hộ sản xuất với số lượng hộ lớn và ngày càng trở nên tự chủ trong quyết định đầu tư, kinh tế hộ sản xuất đã và đang có vai trò to lớn trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế thực hiện CNH – HĐH đất nước. GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  36. Khóa luận tốt nghiệp Trang 22 1.4.2.4. Kinh tế hộ nông dân sản xuất đóng góp cho nền kinh tế đất nước một khối lượng lớn hàng hóa dịch vụ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu Hộ sản xuất là một thành phần kinh tế không thể thiếu được trong quá trình CNH HĐH xây dựng đất nước. Kinh tế hộ sản xuất phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong cả nước nói chung, kinh tế nông thôn nói riêng. Đặc biệt vai trò của kinh tế hộ sản xuất thể hiện nổi bật ở việc cung cấp một khối lượng lớn hàng hoá dịch vụ không những đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn phục vụ xuất khẩu đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho nền kinh tế, góp phần nâng cao đời sống của hộ về nhiều mặt. 1.5. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 1.5.1. Doanh số cho vay Đây là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền mà Ngân hàng cho khách hàng vay, chỉ tiêu này thể hiện quy mô đầu tư của Ngân hàng. DSCV trong kỳ = Dư nợ cuối kỳ Dư nợ đầu kỳ + DSTN trong kỳ 1.5.2. Doanh số thu nợ Đây là chỉ tiêu phản ánh việc thu hồi vốn có tốt hay không? Là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ảnh hiệu qủa của hoạt động tín dụng. DSTN trong kỳ = Dư nợ đầu kỳ Dư nợ cuối kỳ + DSCV trong kỳ 1.5.3. Dư nợ Đây là chỉ tiêu phản ánh số tiền vay mà khách hàng còn nợ Ngân hàng cho đến cuối kỳ. Chỉ tiêu này vừa phản ánh quy mô tín dụng vừa phản ánh kết quả hoạt động cho vay và thu nợ của Ngân hàng. Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ DSTN trong kỳ 1.5.4. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho Ngân hàng đúng hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của Ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  37. Khóa luận tốt nghiệp Trang 23 Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn(%) = x 100% Tổng dư nợ Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì Ngân hàng thương mại càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín dụng càng thấp. Để đánh giá khả năng không thu hồi được nợ người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ khó đòi: Tổng nợ khó đòi Tỷ lệ nợ khó đòi = x 100% Tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất Đây là chỉ tiêu tương đối, tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu của khoản vay có vấn đề và nguy cơ mất vốn là rất cao. 1.5.5. Thu nhập bình quân/ha Chỉ tiêu này cho biết thu nhập bình quân trên một ha mía là bao nhiêu nhằm đánh giá việc hộ sử dụng vốn vay vào trồng mía có đem lại hiệu quả kinh tế cho hộ hay không. Tổng TN từ trồng mía – Tổng CP trồng mía TNBQ/ha = Tổng diện tích trồng mía 1.5.6. Dư nợ bình quân/ 1 HSX Dư nợ hộ sản xuất Dư nợ bình quân trên hộ vay = Số hộ còn dư nợ GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  38. Khóa luận tốt nghiệp Trang 24 Chỉ tiêu trên phản ánh được mức độ cung cấp tín dụng của Ngân hàng cho các hộ sản xuất. Mức dư nợ càng cao chứng tỏ khả năng tín dụng của Ngân hàng càng lớn và nhu cầu về vốn của các hộ vay cao. 1.5.7. Doanh số cho vay bình quân mỗi hộ sản xuất Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm. DoanhDoanh sốsố chocho vayvay HSXHSX DoanhDoanh số số cho cho vay vay bình bình quân quân trên trên 1hộ 1hộ = = TổngTổng sốsố HSXHSX vayvay vốnvốn Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay của mỗi lượt hộ sản xuất. Số tiền vay càng cao chứng tỏ hiệu qủa cho vay tăng lên, thể hiện mức sản xuất cũng như quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của HSX tăng lên. 1.5.8. Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất Đây là chỉ tiêu thường được các Ngân hàng thương mại tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng, chứng tỏ đồng vốn của Ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn cho Ngân hàng. Doanh số thu nợ HSX Vòng quay vốn tín dụng HSX = Dư nợ HSX 1.5.9. Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận Đây là chỉ tiêu cuối cùng và cũng là mục tiêu quan trọng nhất của bất kỳ Ngân hàng nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Chỉ tiêu này quyết định đến sự thành công hay thất bại, sự tồn tại và phát triển hay sự tiêu vong của một Ngân hàng nào đó. Cho vay nói chung là một trong những nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng, và cho vay hộ sản xuất nói riêng. Lợi nhuận từ nghiệp vụ này là một bộ phận cấu thành nên lợi nhuận chung của Ngân hàng và được xác định như sau: Lợi nhuận của Ngân hàng Tổng thu từ = Chi phí cho vay HSX đối với cho vay HSX cho vay HSX GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  39. Khóa luận tốt nghiệp Trang 25 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG MÍA TẠI NHNo&PTNT HUYỆN M’ĐRĂK 2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ HUYỆN M’ĐRĂK Huyện M’Đrăk tỉnh ĐăkLăk là một huyện còn nhiều khó khăn, điều kiện khí hậu, đất đai không mấy thuận lợi, trình độ dân trí thấp, trên 40% dân số là người dân tộc thiểu số. Tuy nhiên trong 5 năm qua, tình hình kinh tế xã hội huyện vẫn phát triển ổn định. Nằm ở cửa ngõ phía Đông của tỉnh, tiếp giáp với huyện Ninh Hòa (tỉnh Khánh Hòa) và huyện Sông Hinh (tỉnh Phú Yên), M’Đrăk có diện tích tự nhiên 133.628 ha gồm 12 xã: EaM’Đoal, EaLai, KrôngÁ, CưKróa, EaTrang, EaRiêng, EaH’Mlay, EaPil, CưPrao, CưMta, KrôngJing, CưSan và 1 thị trấn M’Đrăk với dân số trên 65 nghìn người, trong đó trên 44% là đồng bào dân tộc thiểu số. Trong 5 năm qua, bên cạnh những thuận lợi, tình hình kinh tế xã hội huyện M’Đrăk cũng gặp không ít khó khăn như: tác động của suy thoái kinh tế thế giới, tình hình an ninh chính trị còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, giá cả, thời tiết diễn biến không thuận lợi. Tuy nhiên, được sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong huyện đã đoàn kết từng bước khắc phục khó khăn, phát huy nội lực là chính, phấn đấu thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế xã hội đã đề ra. Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm nên các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân các dân tộc trong huyện đã tập trung sức lực, trí tuệ đẩy mạnh kinh tế các ngành, các vùng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh CNH HĐH nông nghiệp nông thôn. Huyện đã kịp thời khắc phục những khó khăn do thiên tai, dịch bệnh đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất; thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất; chủ động đề ra các kế hoạch, mục tiêu, giải pháp cho sản xuất từng mùa vụ. Lâm nghiệp được xác định là thế mạnh của huyện. Các nông, lâm trường trên địa bàn huyện đã cơ bản được chuyển đổi cơ chế quản lý mới, từ lâm, nông trường sang công ty sản xuất kinh doanh tổng hợp và đơn vị sự nghiệp; đổi GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  40. Khóa luận tốt nghiệp Trang 26 mới cơ chế khoán, tăng mức hỗ trợ trong lâm nghiệp nên đã thu hút được các nguồn vốn cho phát triển rừng, nhất là trong công tác trồng rừng và khoán quản lý bảo vệ rừng, xã hội hóa nghề rừng. Kinh tế trang trại kết hợp trồng trọt, chăn nuôi dưới tán rừng ngày một phát triển thu hút được nhiều lao động, cải thiện đời sống và thu nhập cho nhân dân, góp phần bảo đảm môi trường sinh thái. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ được huyện tiếp tục xác định là một thế mạnh trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, huyện đã tập trung chỉ đạo phát triển các ngành nghề truyền thống được coi là thế mạnh của địa phương như: sản xuất gạch, ngói; sản xuất đường, khai thác cát đá; mây tre đan xuất khẩu và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển thủy điện vừa và nhỏ. Cụ thể trên địa bàn huyện có các nhà máy, hợp tác xã như: Hợp tác xã Tiến Nam chuyên đan mây tre xuất khẩu, nhà máy gạch Tuy Nen, nhà máy đường 333, chi nhánh nhà máy đường Khánh Hòa góp phần xây dựng nền kinh tế huyện M’Đrăk ngày càng phát triển. Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ bình quân đạt gần 30%/năm, tăng gấp 3 lần so với năm 2006. Xây dựng cơ sở hạ tầng được quan tâm, tập trung vào các công trình như: điện, đường, trường, trạm. Một số tuyến giao thông quan trọng như đường Đông Trường Sơn, giao thông tỉnh lộ, huyện lộ và giao thông nông thôn đang được đầu tư cải tạo và nâng cấp; quy hoạch thị trấn và các điểm dân cư nông thôn, quy hoạch cụm công nghiệp, dự án du lịch sinh thái Dray K’Nao, xây dựng mạng lưới bưu chính, viễn thông được đẩy mạnh. Đến nay, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện đạt 13,15%; thu nhập bình quân đầu người đạt 10,08 triệu đồng/người/năm. Năm 2006, tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện gần 8 tỷ đồng, đến nay, đã đạt trên 12 tỷ đồng, tăng trên 10%. 2.2. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHNo&PTNT HUYỆN M’ĐRĂK 2.2.1. Một vài nét về NHNo&PTNT huyện M’Đrăk 2.2.1.1. Lịch sử hình thành NHNo&PTNT huyện M’Đrăk là một chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh ĐăkLăk trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh NHNo&PTNT GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  41. Khóa luận tốt nghiệp Trang 27 huyện M’Đrăk tỉnh ĐăkLăk ra đời vào năm 1977 với tên gọi chung là chi nhánh Ngân hàng nhà nước huyện M’Đrăk. Hoạt động với chức năng như một Ngân hàng nhà nước trên địa bàn phục vụ cho quá trình phát triển và ổn định kinh tế địa phương, nặng về tính chất quản lý nhà nước hơn là hoạt động hạch toán kinh doanh. Sau khi Chính phủ cho phép áp dụng mô hình Ngân hàng hai cấp ở Việt Nam (Nghị định 53 của HĐBT ngày 26/3/1988) và nhất là khi hai pháp lệnh Ngân hàng – HTX tín dụng và công ty tài chính, ngày 14/11/1990 của Chủ tịch HĐBT (nay là Thủ tướng Chính phủ) ra quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam. Theo quyết định số 280/QĐNH5 ngày 15 tháng 10 năm 1996 và Quyết định số 1836/QĐTCCB ngày 28 tháng 12 năm 1996, Ngân hàng huyện M’Đrăk có tên mới là chi nhánh NHNo&PTNT huyện M’Đrăk , là một NHTM quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng phục vụ cho tất cả các thành phần kinh tế trên địa bàn nông thôn huyện M’Đrăk, hoạt động theo pháp lệnh Ngân hàng – HTX tín dụng và công ty tài chính và theo điều lệ của NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh NHNo&PTNT huyện M’Đrăk tỉnh ĐăkLăk đặt trụ sở chính tại số 56 đường Nguyễn Tất Thành, Thị trấn M’Đrăk Huyện M’Đrăk Tỉnh ĐăkLăk và chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của NHNo&PTNT Tỉnh ĐăkLăk. Mọi kế hoạch cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của chi nhánh đều phải được giám đốc NHNo&PTNT Tỉnh ĐăkLăk duyệt, chi nhánh có nhiệm vụ báo cáo định kỳ hoạt động kinh doanh về NHNo&PTNT Tỉnh ĐăkLăk. 2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT huyện M’Đrăk có 22 cán bộ và nhân viên trong toàn chi nhánh, được sắp xếp theo bộ máy quản lý như sau: GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  42. Khóa luận tốt nghiệp Trang 28 GIÁM ĐỐC PHÒNG GIAO DỊCH PHÒNG PHÒNG KẾ TOÁN EA RIÊNG TÍN DỤNG NGÂN QUỸ CÁN GIAO GIAO BỘ GIAO CÁN DỊCH DỊCH THỦ TÍN DỊCH BỘ VIÊN VIÊN QUỶ DỤNG VIÊN TÍN TÍN KẾ DỤNG DỤNG TOÁN Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy điều hành của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk Ghi chú: + Quan hệ trực tuyến + Quan hệ chức năng Đây là cơ cấu tổ chức theo kiểu hỗn hợp, bao gồm hai mối quan hệ: quan hệ trực tuyến và quan hệ chức năng. Chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban: Ban Giám đốc: gồm hai người: 01 giám đốc và 01 phó giám đốc Phòng giao dịch và có nhiệm vụ trực tiếp quản lý điều hành mọi hoạt động của Phòng giao dịch EaRiêng. Giám đốc là người ký duyệt các hợp đồng tín dụng và các hợp đồng kinh tế với các tổ chức khác. Phòng kế toán ngân quỹ: bao gồm 7 người (06 kế toán và 01 thủ quỹ) thực hiện nhiệm vụ công tác hạch toán kế toán và tài vụ; thu nhận cất giữ tiền mặt và các tài sản quý khác đảm bảo cho việc chi trả của Ngân hàng, bên cạnh đó phòng kế toán ngân quỹ còn kiêm chức năng bộ phận giao dịch trực tiếp với khách hàng trong việc nhận tiền và đổi tiền cho khách hàng. Phòng tín dụng: gồm có 03 cán bộ tín dụng có nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng trong các quan hệ tín dụng, trong đó mỗi cán bộ phụ trách một địa bàn nhất định. Cán bộ tín dụng thực hiện nhiệm vụ thẩm định các dự án xin vay GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  43. Khóa luận tốt nghiệp Trang 29 của khách hàng, trực tiếp ký kết hợp đồng, theo dõi quá trình vay và sử dụng vốn của khách hàng. Và 1 giao dịch viên thực hiện giao dịch khách hàng để thu lãi, giải ngân những phần giao dịch liên quan đến phòng tín dụng Phòng giao dịch EaRiêng: gồm 3 giao dịch viên kế toán, 2 cán bộ tín dụng thực hiện đúng theo tính chất từng công việc. Bảng 2.1: TÌNH HÌNH NHÂN SỰ TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN M’ĐRĂK NĂM 2008, 2009, 2010 Đơn vị tính: Người Năm So sánh 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Chỉ tiêu Nhân Nhân Nhân % % % ± % ± % viên viên viên 1. Phân theo Chức vụ Giám đốc 1 5,26 1 4,55 1 4,55 0 0 0 0 Phó giám đốc 1 5,26 1 4,55 1 4,55 0 0 0 0 Tín dụng 4 21,05 4 18,18 4 18,18 0 0 0 0 Kế toán Ngân quỹ 6 31,58 7 31,82 7 31,82 1 16,67 0 0 Phòng giao dịch 4 21,05 5 22,73 5 22,73 1 25,00 0 0 Bảo vệ 3 15,79 4 18,18 4 18,18 1 33,33 0 0 2. Phân theo giới tính Nam 9 47,37 11 50,00 11 50,00 2 22,22 0 0 Nữ 10 52,63 11 50,00 11 50,00 1 10,00 0 0 3. Phân theo Trình độ Đại học Cao đẳng 10 52,63 12 54,55 12 54,55 2 20,00 0 0 Trung cấp 7 36,84 7 31,81 7 31,81 0 0 0 0 Phổ thông 2 10,53 3 13,64 3 13,64 1 50 0 0 Tổng 19 100 22 100 22 100 0 0 0 0 (Nguồn: Báo cáo nhân sự) GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  44. Khóa luận tốt nghiệp Trang 30 Qua bảng tình hình nhân sự ta thấy được sự biến động nhân sự qua các năm là không đáng kể. Năm 2009 tăng lên 3 người tăng 15,79% so với năm 2008, đến năm 2010 thì không tăng. Tỷ lệ nam nữ tương đối đồng đều, tỷ lệ trình độ đại học cao đẳng trên 50%, trung cấp trên 30%. 2.2.1.3. Nhiệm vụ của Ngân hàng Nhiệm vụ của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk cũng như nhiệm vụ của mọi NHNo&PTNT huyện trong toàn quốc là huy động vốn để cho vay, nhận tiếp vốn, nhận vốn ủy thác đầu tư và các dịch vụ Ngân hàng. Nhiệm vụ huy động vốn: Tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức, tổ chức kinh tế thông qua các thể thức tiết kiệm, huy động kỳ phiếu, mở tài khoản tiền gửi tư nhân, tiền gửi các tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức kinh tế. Nhằm tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi để khơi tăng nguồn vốn của Ngân hàng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Bên cạnh nhiệm vụ trên NHNo&PTNT huyện M’Đrăk còn nhận tiếp vốn từ Ngân hàng cấp trên và các nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng khác. Nhiệm vụ cung cấp vốn: Thực hiện nhiệm vụ chính trị kinh tế của địa phương với nhiệm vụ đi vay để cho vay NHNo&PTNT huyện M’Đrăk đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện theo định hướng phát triển của tỉnh đề ra. Đa dạng hoá đối tượng đầu tư, tìm kiếm những dự án, phương án khả thi để đầu tư tìm kiếm thị trường đầu tư, củng cố thị phần trên địa bàn. Bên cạnh đó NHNo&PTNT huyện M’Đrăk còn đáp ứng nhu cầu cho vay đời sống trên địa bàn huyện như cho xây dựng sửa chữa nhà ở cho vay mua sắm đồ dùng, phương tiện đi lại. Ngoài ra còn đáp ứng vốn cho kiên cố hoá kênh mương điện dân sinh chương trình nước sạch. Nhiệm vụ thanh toán chuyển tiền và dịch vụ Ngân hàng khác: Ngoài nhiệm vụ huy động vốn và sử dụng vốn, NHNo&PTNT huyện M’Đrăk còn làm nhiệm vụ tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt trong địa bàn cùng hệ thống và các địa bàn khác hệ thống như thanh toán uỷ nhiệm chi uỷ nhiệm thu séc chuyển tiền và thanh toán chuyển tiền điện tử. Nhận chuyển tiền điện tử và các dịch vụ Ngân hàng khác GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  45. Khóa luận tốt nghiệp Trang 31 2.2.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk Trong những năm đầu khi mới thành lập, mặc dù gặp phải những khó khăn nhất định, nhưng cùng với sự phát triển kinh tế của huyện, NHNo&PTNT huyện M’Đrăk đã không ngừng đổi mới phương thức hoạt động và cải tiến công nghệ. Đặc biệt, năm 2008 là một năm quan trọng đánh dấu sự chuyển mình mạnh mẽ của chi nhánh trong lộ trình thực hiện hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng thông qua việc áp dụng hệ thống mở IPCAS (The modernization of Interbank Payment and Customer Accounting System), có thể dễ dàng mở rộng và thích hợp với các hệ thống ứng dụng nghiệp vụ Ngân hàng khác trong một hệ thống đồng nhất góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ để phục vụ khách hàng, chủ động nắm bắt nhu cầu của thị trường, tích cực khai thác các dự án sản xuất kinh doanh, mở rộng diện đầu tư khách hàng với mọi thành phần kinh tế, từng bước thay đổi cơ cấu đầu tư phù hợp với sự phát triển của từng ngành nghề đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú đáp ứng nhu cầu thanh toán trong nền kinh tế. 2.2.2.1. Công tác huy động vốn Hoạt động huy động vốn là một hoạt động quan trọng của Ngân hàng, nó là tiền đề, là cơ sở quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Có một nguồn vốn với cơ cấu hợp lý, chi phí thấp là một thế mạnh mà các Ngân hàng luôn luôn hướng tới. Từ quan điểm đó, NHNo&PTNT huyện M’Đrăk đã chủ động, tích cực khai thác các nguồn vốn bằng nhiều biện pháp thích hợp nên Ngân hàng đã có sự tăng truởng ổn định nguồn vốn của mình. Vốn huy động của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk chủ yếu từ các nguồn như: tiền gửi của khách hàng cá nhân, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của các tổ chức tín dụng và được phân ra thành tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. Trong những năm qua NHNo&PTNT huyện M’Đrăk là một trong những Ngân hàng huyện thường xuyên có số dư tăng trưởng nguồn vốn lớn trong hệ thống các chi nhánh Ngân hàng huyện trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh ĐăkLăk. Đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn chủ yếu được huy động từ nguồn huy động tại địa phương và nguồn uỷ thác từ nước ngoài. GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  46. Khóa luận tốt nghiệp Trang 32 Bảng 2.2: NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT HUYỆN M’ĐRĂK NĂM 2008, 2009, 2010 Đơn vị tính: Triệu đồng Số tiền 2009/2008 2010/2009 Chỉ tiêu 2008 % 2009 % 2010 % Số tiền % Số tiền % 1.Tiền gửi KKH 26.273 37,4 30.562 38,1 35.743 39,5 4.289 16,3 5.181 16,9 2.Tiền gửi CKH 43.980 62,6 49.653 61,9 54.745 60,5 5.673 12,9 5.092 10,2 Trung hạn 9.286 13,2 11.453 14,3 13.573 15,0 2.167 23,3 2.120 18,5 Ngắn hạn 34.694 49,4 38.200 47,6 41.172 45,5 3.506 10,1 2.972 7,7 Tổng 70.253 100 80.215 100 90.488 100 9.962 14,18 10.273 12,8 (Nguồn: Phòng kế toán) GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  47. Khóa luận tốt nghiệp Trang 33 Biu đ ngun vn huy đng 60,000 50,000 40,000 1.Tin gi KKH 30,000 2.Tin gi CKH S tin 20,000 10,000 0 2008 2009 2010 Năm Hình 2.2: Biểu đồ nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk năm 2008, 2009, 2010 Từ bảng số liệu và biểu đồ trên cho thấy, nguồn vốn huy động năm 2008 là 70.253 triệu đồng, năm 2009 là 80.215 triệu đồng, tăng 9.962 triệu đồng, tăng 14,1% so với năm 2008. Trong năm 2010 tổng nguồn vốn huy động là 90.488 triệu đồng, tăng 12,8% so với năm 2009. Từ những con số trên cho thấy NHNo&PTNT huyện M’Đrăk ngày càng chú trọng đến công tác huy động vốn, uy tín của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk đối với khách hàng không ngừng được tăng lên. Trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thì chủ yếu là từ dân cư, tiền gửi của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì mục tiêu khách hàng chính của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk là hướng tới khách hàng dân cư. Mặt khác, do đối tượng thu hút vốn chủ yếu là cá nhân nên lượng tiền gửi có kỳ hạn là chủ yếu. Điều này làm tăng tính ổn định và chủ động cho nguồn vốn của Ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, Ngân hàng sẽ gặp khó khăn về chi phí huy động vốn. Ngân hàng cần chú ý hơn nữa tới nguồn tiền gửi không kỳ hạn để khai thác lợi thế về chi phí. Hiện nay, do nền kinh tế đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ nên nhu cầu tín dụng không ngừng tăng. Dó đó, NHNo&PTNT huyện M’Đrăk đang có nhiều biện pháp và chính sách nhằm thu hút nhiều hơn nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để đáp ứng đủ cầu về vốn tín dụng. Ngân hàng đang đưa ra các chính sách GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  48. Khóa luận tốt nghiệp Trang 34 lãi suất linh hoạt cho tiền gửi không kỳ hạn, coi trọng chất lượng dịch vụ, các chính sách khách hàng. Đồng thời triển khai các chương trình khuyến mãi nhân dịp các ngày lễ, tết như: khách hàng đến giao dịch mở tài khoản thanh toán, gửi tiết kiệm và vay vốn tại NHNo&PTNT huyện M’Đrăk sẽ nhận được các món quà tặng ý nghĩa cùng với lãi suất hấp dẫn khách hàng. Do vậy, nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk không những tăng đều mà còn tăng nhanh, đảm bảo được cân đối cung cầu, tạo thế chủ động cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 2.3. THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI NHNo&PTNT HUYỆN M’ĐRĂK Trong 3 năm tình hình kinh tế xã hội của huyện vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá ổn định. Vì là một huyện chuyên về sản xuất nông nghiệp, phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên không thuận lợi sẽ gây tổn thất cho hộ sản xuất và tất yếu sẽ dẫn đến khó khăn cho Ngân hàng trong quá trình hoạt động. Song về cơ bản, tình hình kinh tế xã hội của huyện vẫn từng bước ổn định, các ngành kinh tế từng bước phát triển, nhiều hộ trồng mía đã mạnh dạn đầu tư vốn để mở rộng và nâng cao năng suất, chất lượng mía của mình. Chi nhánh NHNo&PTNT huyện M’Đrăk luôn xác định thế mạnh của mình là nông nghiệp, nông thôn trong đó cho vay hộ trồng mía là thị trường tiềm năng ổn định và là người bạn thủy chung và tin cậy của Ngân hàng. Chính vì vậy, NHNo&PTNT huyện M’Đrăk luôn tìm mọi cách để mở rộng khối lượng tín dụng hộ trồng mía, đi liền với nó là nâng cao chất lượng tín dụng, nhằm mục tiêu kinh doanh an toàn và có lãi để nộp ngân sách và tích luỹ, góp phần về vốn cho việc phát triển kinh tế hộ trồng mía trên mặt trận nông nghiệp, nông thôn của huyện cũng như tỉnh ĐăkLăk. GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  49. Khóa luận tốt nghiệp Trang 35 2.3.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với hộ trồng mía 2.3.1.1. Dư nợ cho vay hộ trồng mía Bảng 2.3: DƯ NỢ CHO VAY HỘ TRỒNG MÍA QUA 3 NĂM 2008, 2009, 2010 Đơn vị tính :Triệu đồng Chỉ Tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Chênh Lệch (%) Chênh Lệch (%) 1. Tổng dư nợ 94.900 120.124 154.407 25.224 26,58 34.283 28,54 2. Dư nợ hộ trồng mía 28.659 43.331 60.709 14.672 51,19 17.378 40,10 3. Tỷ trọng 30,20 36,07 39,31 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk năm 2008, 2009, 2010) GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  50. Khóa luận tốt nghiệp Trang 36 Biu đ dư n cho vay 180.000 154.407 160.000 140.000 120.124 120.000 94.900 100.000 1. Tng dư n 80.000 60.709 2. Dư n h trng mía 60.000 43.331 Triu đng 40.000 28.659 20.000 0 2008 2009 2010 Năm Hình 2.3: Biểu đồ dư nợ cho vay hộ trồng mía năm 2008, 2009, 2010 Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy: dư nợ hộ trồng mía chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ của Ngân hàng trong thời gian qua, điều đó là hợp lý đối với địa bàn hoạt động của Ngân hàng. Trong giai đoạn từ 2008, 2009, 2010 dư nợ hộ trồng mía tăng đều. Đây là sự thành công lớn của Ngân hàng trong việc mở rộng quy mô tín dụng trong những năm vừa qua. 2.3.1.2. Dư nợ bình quân hộ trồng mía Bảng 2.4: DƯ NỢ BÌNH QUÂN HỘ TRỒNG MÍA QUA CÁC NĂM 2008, 2009, 2010 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Dư nợ hộ trồng mía 28.659 43.331 60.709 Số hộ còn dư nợ 2.625 2.989 3.532 Dư nợ bình quân trên hộ vay 10,92 14,49 17,19 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk qua các năm 2008, 2009, 2010) Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ hộ trồng mía tăng đều qua các năm và số hộ trồng mía cũng tăng qua từng năm. Năm 2009 dư nợ bình quân trên hộ vay có GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  51. Khóa luận tốt nghiệp Trang 37 tăng hơn so với năm 2008, từ 10,92 triệu đồng tăng lên 14,49 triệu đồng. Đến năm 2010 dư nợ hộ trồng mía tăng trong khi đó số hộ vẫn tăng nhưng với số lượng ít làm cho dư nợ bình quân trên hộ vay tăng lên là 17,19 triệu đồng. Điều này đã thể hiện trong năm 2010 đã có sự đầu tư có trọng tâm trọng điểm của Ngân hàng trong cho vay đối với hộ trồng mía. Việc tiếp tục đầu tư cho vay tới hộ trồng mía chủ yếu nhằm mục tiêu khuyến khích các hộ trồng mía chủ động trong việc trang bị máy móc, công cụ lao động nhỏ trong sản xuất nông nghiệp phù hợp với quy mô sản xuất của từng hộ trồng mía, nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm kích thích kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế chung của toàn huyện. 2.3.1.3. Doanh số cho vay bình quân hộ trồng mía Bảng 2.5: DOANH SỐ CHO VAY BÌNH QUÂN HỘ TRỒNG MÍA QUA CÁC NĂM 2008, 2009, 2010 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Doanh số cho vay hộ trồng mía 37.960 46.469 58.721 Số lượt hộ vay 2.279 2.717 3.264 Doanh số cho vay bình quân mỗi hộ trồng mía 16,65 17,10 17,99 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2008, 2009, 2010) Thực hiện quyết định 67/1999/QĐTTg của Thủ tuớng Chính phủ, công tác phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn đã được triển khai sâu rộng. NHNo&PTNT huyện M’Đrăk đã áp dụng các biện pháp hữu hiệu thông qua cho vay tổ nhóm đến các hộ trồng mía. Để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, nâng cao vai trò của tổ trưởng tổ vay vốn, Ngân hàng đã chỉ đạo tiếp tục duy trì giao ban tổ trưởng tổ vay vốn mỗi tháng 1 lần. Đồng thời cũng soạn thảo nhiều tài liệu, mở nhiều đợt tập huấn theo cụm xã và khu vực cho ban quản lý tổ vay vốn và kết hợp tuyên truyền thông qua các đoàn thể chính trị xã hội như: hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  52. Khóa luận tốt nghiệp Trang 38 Đây là một hướng đi đúng đắn, thể hiện công tác xã hội hoá hoạt động Ngân hàng, vừa có tác dụng đảm bảo an toàn vốn vay Ngân hàng (tỷ lệ nợ quá hạn thấp), vừa nâng cao sức mạnh tương trợ lẫn nhau giữa các hộ nông dân, nhất là giúp các hộ nghèo tiếp cận được với nguồn vốn Ngân hàng để sản xuất. Cơ cấu cho vay của Ngân hàng trong những năm qua không có nhiều thay đổi, doanh số cho vay hộ trồng mía chiếm tỷ trọng cao. Điều đó cũng phù hợp với địa bàn hoạt động của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk: huyện có cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Doanh số cho vay tăng lên tương ứng với dư nợ bình quân trên hộ vay, chứng tỏ khả năng cung cấp tín dụng của Ngân hàng đối với hộ trồng mía tăng lên. Doanh số cho vay bình quân trên một hộ tại Ngân hàng trong những năm vừa qua ở mức tương đối cao so với mặt bằng chung của tỉnh. Như năm 2008 doanh số cho vay mỗi hộ là 16,65 triệu đồng, năm 2009 doanh số cho vay mỗi hộ tăng lên so với năm 2008 và đạt 17,1 triệu đồng, năm 2010 doanh số cho vay mỗi hộ đã tăng lên 17,99 triệu đồng. Với số tiền vay khá cao như vậy sẽ giúp cho hộ trồng mía có thể mở rộng được quy mô sản xuất, có điều kiện mua sắm các phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị làm tăng năng suất lao động và tăng thu nhập cho hộ trồng mía. 2.3.1.4. Tình hình cho vay hộ trồng mía Bảng 2.6: TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ TRỒNG MÍA NĂM 2008, 2009, 2010 Đơn vị tính: Triệu đồng 2009/2008 2010/2009 Chỉ Tiêu 2008 2009 2010 Chênh Chênh (%) (%) Lệch Lệch 1. Số lượt hộ vay 2.279 2.717 3.264 438 19,22 547 20,13 2. DS cho vay 37.960 46.469 58.721 8.509 22,41 12.252 26,37 3. Dư nợ 28.659 43.331 60.709 14.672 51,19 17.378 40,10 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tài chính năm 2008, 2009, 2010) Bảng 2.6 cho thấy doanh số cho vay hộ trồng mía năm 2008 đạt 37.960 triệu đồng, năm 2009 tăng 22,41% so với năm 2008, đạt 46.469 triệu đồng, năm 2010 tốc GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  53. Khóa luận tốt nghiệp Trang 39 độ tăng nhanh 26,37% so với năm 2009 đạt 58.721 triệu đồng. Nguyên nhân là Ngân hàng đã có những chính sách cho vay hợp lý được triển khai và áp dụng trong những năm qua. Ngoài ra do nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất của người dân ngày một tăng cao, chi phí đầu tư sản xuất kinh doanh ngày càng tăng. Để đạt được điều này một phần là do sự cố gắng nổi bật của Ngân hàng đó là Ngân hàng đã mạnh dạn nới lỏng một số biện pháp tín dụng cho phù hợp với thực tế, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ trồng mía vay vốn, vừa tăng trưởng tín dụng, mà vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro. Các định mức trong cho vay quy định chỉ cho vay tối đa 70% giá trị tài sản thế chấp cầm cố. Song với khách hàng truyền thồng, đáng tin cậy thì hộ trồng mía có thể cho vay tới 80% giá trị tài sản thế chấp. Đối với món vay từ 10 triệu đồng trở xuống hộ trồng mía không phải thế chấp tài sản. Bên cạnh đó, việc thẩm định, đánh giá tài sản thế chấp, việc kiểm tra trước, trong, sau khi cho vay đều do một cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay thực hiện để thủ tục được nhanh gọn hơn tránh rườm rà đến khách hàng. Năm 2010 chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện M’Đrăk Tỉnh ĐăkLăk đã tiếp cận được 3.264 lượt hộ vay so với năm 2009 tăng 547 lượt hộ. Đây là cố gắng lớn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện M’Đrăk tỉnh ĐăkLăk bởi vì đầu tư vốn vào hộ trồng mía đòi hỏi phải có vốn tự có, có tài sản thế chấp, nhưng đối với hộ trồng mía tài sản thế chấp còn gặp nhiều khó khăn về mặt giấy tờ pháp lý. Cán bộ tín dụng làm công tác cho vay hộ sản xuất phải sàng lọc, xem xét nghiên cứu giấy tờ thế chấp đảm bảo. Những hồ sơ thế chấp chưa hoàn chỉnh tính pháp lý thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập thêm những tờ khai bổ sung thông qua chính quyền địa phương xác nhận. Mặc dù lực lượng cán bộ của Ngân hàng hiện nay còn mỏng, song các cán bộ vẫn thường xuyên quan hệ chặt chẽ với địa phương để tìm hiểu về khách hàng, xem tư cách làm ăn có đúng đắn không rồi mới cho vay. GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  54. Khóa luận tốt nghiệp Trang 40 2.3.2. Cơ cấu dư nợ hộ trồng mía Bảng 2.7: CHỈ TIÊU CƠ CẤU DƯ NỢ THEO THỜI HẠN NĂM 2008, 2009, 2010 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Cho vay ngắn hạn 10.446 16.556 25.819 Tỷ trọng 36,45% 38,21% 42,53% Cho vay trung hạn 18.213 26.775 34.890 Tỷ trọng 63,55% 61,79% 57,47% Tổng dư nợ 28.659 43.331 60.709 Tổng tỷ trọng 100% 100% 100% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tài chính năm 2008, 2009, 2010) Qua số liệu trên cho thấy tốc độ tăng trưởng chung của kinh tế hộ qua các năm đều tăng nhanh kể cả ngắn hạn và trung hạn. Trong 3 năm 2008, 2009, 2010 tỷ trọng cho vay trung hạn trong tổng dư nợ kinh tế hộ đều trên 57,47% hoàn toàn phù hợp với định hướng phát triển chung của toàn ngành. Riêng năm 2008 tỷ trọng cho vay trung hạn kinh tế hộ trong tổng dư nợ kinh tế hộ là 63,55%, năm 2010 tuy vẫn đẩy mạnh cho vay song để đảm bảo kế hoạch và an toàn vốn tín dụng nên tỷ trọng cho vay trung hạn kinh tế hộ trong tổng dư nợ kinh tế hộ là 57,47%. Tỷ trọng cho vay trung hạn cao đồng nghĩa với dư nợ có tính ổn định hơn; chi phí cho việc thiết lập hồ sơ cho vay giảm đi; giảm tải cho cán bộ tín dụng. Tuy nhiên NHNo&PTNT huyện M’Đrăk cần phải có các biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro. Vì rủi ro tín dụng trung hạn lớn hơn ngắn hạn. 2.3.3. Chất lượng tín dụng hộ trồng mía 2.3.3.1. Phân tích nợ quá hạn Hệ số nợ quá hạn là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Nợ quá hạn được hiểu là những khoản nợ khách hàng vay Ngân hàng đến hạn mà không trả được, nếu không được Ngân hàng gia hạn thì chuyển sang nợ quá hạn, phải chịu mức lãi suất cao hơn mức lãi suất trong hạn (lãi suất bằng 150% lãi suất GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  55. Khóa luận tốt nghiệp Trang 41 trong hạn). Tình hình nợ quá hạn của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk từ năm 2008 đến năm 2010 được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.8: TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN/TỔNG DƯ NỢ HỘ TRỒNG MÍA NĂM 2008, 2009, 2010 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Nợ quá hạn hộ trồng mía 312,95 253,22 229,35 Tổng dư nợ hộ trồng mía 28.659 43.331 60.709 Tỷ lệ Nợ qúa hạn/Tổng dư nợ 1,09% 0,58% 0,38% (Nguồn:Báo cáo tín dụng của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk năm 2008, 2009, 2010) Qua số liệu ở bảng trên ta thấy tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ hộ trồng mía đạt dưới 1,1%. Kết quả trên cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất của Ngân hàng ở mức thấp. Kết quả nổi bật của Ngân hàng trong hoạt động cho vay hộ sản xuất những năm qua là tỷ lệ nợ quá hạn hàng năm rất thấp, nhỏ hơn rất nhiều mức trung bình của NHNo Việt Nam (hơn 5% năm) và nhỏ hơn mục tiêu phấn đấu của NHNo Việt Nam là tỷ lệ nợ quá hạn xuống còn 3% năm. Xét riêng khu vực Tây Nguyên gồm những tỉnh có điều kiện sản xuất tương đối gần gũi với tỷ lệ nợ quá hạn xấp xỉ 10% thì có thể thấy chất lượng tín dụng NHNo&PTNT huyện M’Đrăk là cao. Tỷ lệ này có thể không phản ánh điều gì nếu mức dư nợ nhỏ bé nhưng nhìn vào khối lượng tín dụng hộ sản xuất mà Ngân hàng đang quản lý thì tỷ lệ này thực sự có ý nghĩa, thể hiện sự cố gắng lớn của Ngân hàng. Để đánh giá đầy đủ hơn về dư nợ quá hạn hộ sản xuất phải phân loại nợ quá hạn theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi cách phân loại nợ quá hạn giúp Ngân hàng tìm ra các biện pháp để hạn chế tới mức thấp nhất dư nợ quá hạn cho vay hộ trồng mía. GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  56. Khóa luận tốt nghiệp Trang 42 Bảng 2.9: PHÂN LOẠI NỢ QUÁ HẠN NĂM 2008, 2009, 2010 Đơn vị tính :Triệu đồng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Nhóm 1: 28.575,02 99,707% 43.269,04 99,857% 60.652,54 99,907% Dư nợ tốt Nhóm 2: Dư nợ cần 54,74 0,191% 36,83 0,085% 47,35 0,078% chú ý Nhóm 3: Dư nợ 4,59 0,016% 3,03 0,007% 0,43 0,0007% dưới tiêu chuẩn Nhóm 4: Dư nợ 5,45 0,019% 4,77 0,011% 2,91 0,0048% nghi ngờ Nhóm 5: Nợ có khả 19,20 0,067% 17,33 0,04% 5,77 0,0095% năng mất vốn Tổng dư nợ hộ 28.659 100% 43.331 100% 60.709 100% trồng mía (Nguồn: Báo cáo tín dụng của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk năm 2008, 2009, 2010) Nhìn trên bảng tổng hợp ta thấy, tổng nợ có vấn đề của chi nhánh là rất thấp, cụ thể năm 2008 tỷ lệ này là 0,29% trong tổng dư nợ. Đến năm 2009 tỷ lệ này giảm xuống còn 0,14% trong tổng dư nợ, đến năm 2010 thì tỷ lệ này giảm xuống còn 0,093% trong tổng dư nợ. Điều này thể hiện phần nào sự nỗ lực của cán bộ tín dụng, cũng như ban lãnh đạo chi nhánh trong công tác nâng cao chất lượng tín dụng. Chi GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  57. Khóa luận tốt nghiệp Trang 43 nhánh đã phát triển đúng theo định hướng đặt ra: mở rộng tín dụng song không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  58. Khóa luận tốt nghiệp Trang 44 2.3.4. Công tác thu hồi nợ Công tác thu hồi nợ tại NHNo&PTNT huyện M’Đrăk được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.10: CÔNG TÁC THU HỒI NỢ NĂM 2008, 2009, 2010 Đơn vị tính: Triệu đồng 2009/2008 2010/2009 Chỉ Tiêu 2008 2009 2010 Chênh Chênh (%) (%) Lệch Lệch 1. Tổng DS thu nợ 94.900 119.993 162.769 25.093 26,24 42.776 35,65 2. DS thu nợ hộ trồng mía 28.583 31.797 41.343 3.214 11,24 9.546 30,02 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT huyện M’Đrăk năm 2008, 2009, 2010) GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  59. Khóa luận tốt nghiệp Trang 45 Biu đ công tác thu hi n 180.000 162.769 160.000 140.000 119.993 120.000 1. Tng DS thu n 94.900 100.000 80.000 2. DS thu n h trng 60.000 41.343 mía Triu đng 31.797 40.000 28.583 20.000 0 2008 2009 2010 Năm Hình 2.4: Biểu đồ công tác thu hồi nợ năm 2008, 2009, 2010 Nhìn vào bảng ta thấy NHNo&PTNT huyện M’Đrăk đã đảm bảo an toàn đối với các khoản vay. Trong khi tổng dư nợ tăng nhanh qua các năm nhưng nợ quá hạn vẫn chiếm một tỷ trọng nhỏ, thấp hơn quy định của NHNo cấp trên. Tuy vậy, mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng nợ quá hạn qua các năm vẫn là một vấn đề đáng quan tâm đối với NHNo&PTNT huyện M’Đrăk. Thông qua số liệu phân tích ở trên cho ta thấy NHNo&PTNT huyện M’Đrăk rất quan tâm tới công tác thu hồi nợ đối với hộ trồng mía. Về doanh số thu nợ, năm 2008 doanh số thu nợ đối với hộ trồng mía đạt 28.583 triệu đồng, năm 2009 tăng lên 11,24% so với năm 2008 đạt 31.797 triệu đồng, năm 2010 tăng mạnh 30,02% so với năm 2009 đạt 41.343 triệu đồng, sự gia tăng với tốc độ cao của doanh số thu nợ đối với hộ trồng mía năm 2010 là do năm 2010 là năm được mùa và được giá của các hộ, giá mía tăng cao, do đó mà việc thu hồi vốn của Ngân hàng rất thuận lợi, bên cạnh đó là ý thức của người dân ngày một nâng cao về nghĩa vụ trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Có được kết quả trên là do các nguyên nhân sau: Ngân hàng đã áp dụng quy trình tín dụng chặt chẽ. Hàng tháng thông qua việc phân tích nợ, kiểm tra sử dụng vốn vay, phát hiện kịp thời những món vay có vấn đề, đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn. Cuối tháng bộ phận kế toán sao kê nợ đến hạn của tháng sau để cán bộ tín dụng, tổ trưởng tổ vay vốn thông báo và đôn đốc các hộ trả nợ kịp thời. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện M’Đrăk đã phối kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các tổ GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  60. Khóa luận tốt nghiệp Trang 46 chức đoàn thể, các cơ quan chức năng trong việc đôn đốc thu hồi những món nợ khó thu hồi, giảm đến mức thấp nhất số dư nợ quá hạn. Điều này chứng minh rất thực tiễn hoạt động cho vay hộ trồng mía của Ngân hàng ngày một phát triển, chất lượng ngày một bền vững. Ngân hàng đã thực hiện việc giao chỉ tiêu kế hoạch cụ thể tới từng cán bộ; quyết toán theo quý, có chế độ đãi ngộ thoả đáng với cán bộ tín dụng, thưởng phạt rõ ràng nhằm hạn chế sai phạm xảy ra, thực hiện khoán lương tới từng người để nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng. 2.3.5. Vòng quay vốn tín dụng Đối với Ngân hàng, kết quả thu nợ có ý nghĩa rất quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng Ngân hàng, bảo đảm kinh doanh Ngân hàng an toàn và có lãi. Các số liệu thu được cho thấy doanh số thu nợ của Ngân hàng càng tăng và doanh số cho vay cũng ngày càng tăng cao, chứng tỏ rằng Ngân hàng tập trung nhiều vào công tác thu nợ, kết quả đạt được là tốt. Từ doanh số thu nợ hộ trồng mía ta tính ra chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng hộ trồng mía. Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả vốn tín dụng Ngân hàng, chỉ tiêu này càng cao cho thấy tốc độ thu nợ cũng như hiệu quả vốn tín dụng hộ trồng mía cao. Bảng 2.11: VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG HỘ TRỒNG MÍA NĂM 2008, 2009, 2010 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Doanh số thu nợ hộ trồng mía 28.583 31.797 41.343 Dư nợ hộ trồng mía 28.659 43.331 60.709 Vòng quay vốn tín dụng hộ trồng mía 0,99 0,73 0,68 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất năm 2008, 2009, 2010 NHNo&PTNT huyện M’Đrăk ) GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  61. Khóa luận tốt nghiệp Trang 47 Đặc điểm sản xuất nông nghiệp là chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài, thường các món vay ngắn hạn từ 6 tháng đến 1 năm. Kết quả cho thấy vòng quay vốn ngắn hạn luôn đạt trên 1 lần là đạt yêu cầu. Kết quả cho thấy vòng quay vốn năm 2009 thấp hơn so với vòng quay vốn năm 2008. Nên hiệu quả vốn tín dụng hộ trồng mía năm 2009 đạt thấp hơn so với năm 2008. Kết quả cho thấy vòng quay vốn năm 2010 thấp hơn so với vòng quay vốn năm 2009. Vòng quay vốn của Ngân hàng thấp là do Ngân hàng đã đẩy mạnh công tác vay vốn nên dư nợ luôn cao. 2.3.6. Lợi nhuận từ cho vay hộ trồng mía Lợi nhuận của Ngân hàng đối = Tổng thu từ cho vay hộ trồng mía Chi phí cho vay hộ trồng mía với cho vay hộ trồng mía Bảng 2.12: LỢI NHUẬN TỪ CHO VAY HỘ TRỒNG MÍA CỦA NHNO&PTNT HUYỆN M’ĐRĂK NĂM 2008, 2009, 2010 Đơn vị tính: Triệu đồng 2009/2008 2010/2009 Chỉ Tiêu 2008 2009 2010 Chênh Chênh (%) (%) Lệch Lệch 1. Thu nhập cho vay nông hộ 4.749 6.957 9.663 2.208 46,49 2.706 38,89 2. Chi phí cho vay nông hộ 3.715 5.667 8.038 1.952 52,54 2.371 41,83 3. Lợi nhuận từ cho vay nông hộ 1.034 1.290 1.625 256 24,76 335 25,97 (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác tín dụng năm 2008, 2009, 2010 ) GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  62. Khóa luận tốt nghiệp Trang 48 Biu đ li nhun cho vay h trng mía 12.000 9.663 10.000 8.038 1. Thu nhp cho vay 8.000 6.957 nông h 5.667 2. Chi phí cho vay nông 6.000 4.749 h 3.715 4.000 Triu đng 3. Li nhun t cho vay 1.625 2.000 1.034 1.290 nông h 0 2008 2009 2010 Năm Hình 2.5. Lợi nhuận cho vay hộ trồng mía của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk năm 2008, 2009, 2010 Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận cho vay hộ trồng mía của Ngân hàng qua các năm đều tăng. Bởi vì Ngân hàng đã cho nhiều hộ trồng mía vay nên dẫn đến thu nhập từ họat động cho vay hộ trồng mía tăng. Và một phần do Ngân hàng đã huy động được nguồn vốn tiền gửi trong dân cư ngày một nhiều hơn. Vì thế chi phí cho vay thấp hơn. Bởi vì lãi suất huy động luôn thấp hơn lãi suất mà Ngân hàng vay vốn ở Trung ương. Đây là biểu hiện tích cực. Điều đó chứng tỏ những định hướng và chính sách cho vay của Ngân hàng là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của thị trường. 2.3.7. Thủ tục và quy trình xét duyệt cho vay Để thực hiện vay vốn của Ngân hàng, hộ trồng mía phải lập và cung cấp cho Ngân hàng các thông tin bao gồm: Thứ nhất : Hồ sơ pháp lý. Bao gồm các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự (Sổ hộ khẩu của hộ gia đình cá nhân), Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Đối với hộ kinh doanh); Giấy tờ hợp pháp hợp lệ được giao, cho thuê, chuyển quyền sử dụng đất, (đối với hộ làm nông nghiệp). Thứ hai : Hồ sơ vay vốn. GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  63. Khóa luận tốt nghiệp Trang 49 Đối với hộ cho vay trực tiếp: Hồ sơ vay vốn bao gồm: Giấy đề nghị vay vốn; Phương án sản xuất kinh doanh; Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định. Đối với cho vay hộ trồng mía thông qua tổ vay vốn, ngoài các hồ sơ đã quy định ở trên các hộ phải có thêm: Biên bản thành lập tổ vay vốn, danh sách thành viên có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, hợp đồng dịch vụ vay vốn. Sau khi khách hàng lập đầy đủ các bộ hồ sơ theo quy định của Ngân hàng, Ngân hàng sẽ làm thủ tục xét duyệt cho vay. Nếu khoản vay được chấp thuận, bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ sang cho bộ phận kế toán để thực hiện hạch toán. Bộ phận thủ quỹ thực hiện giải ngân cho khách hàng. Cán bộ tín dụng vào sổ theo dõi cho vay, thu nợ. Sau khi thực hiện giải ngân, cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay và lập biên bản kiểm tra sau cho vay. Hàng kỳ hoặc hàng tháng tiến hành thu lãi theo hợp đồng. Hàng tháng (cuối tháng), kế toán cho vay tiến hành sao kê các khoản vay vốn đã quá hạn, sắp xếp đến hạn, báo cáo giám đốc để chỉ đạo điều hành. Riêng đối với trường hợp thông qua tổ vay vốn thì thủ tục, quy trình cho vay như sau: Tổ viên phải gửi cho tổ trưởng giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ khác theo quy định. Tổ trưởng nhận hồ sơ của tổ viên, tổng hợp danh sách các tổ viên có đủ điều kiện vay vốn đề nghị Ngân hàng xét cho vay. Tổ trưởng ký hợp đồng tín dụng với Ngân hàng, kèm danh sách nhận nợ của từng tổ viên. Ngân hàng làm tiếp các bước công việc xét duyệt cho vay như trên. 2.3.8. Kết quả cho vay hộ nông dân trong thời gian qua 2.3.8.1. Những kết quả đạt được Thông qua việc cho vay của NHNo&PTNT, mối quan hệ đoàn kết giữa nhân dân với các cấp chính quyền, đoàn thể ngày càng được tăng cường, hạn chế đi đến xoá bỏ tệ nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn, giữ vững an ninh trật tự xã hội. Đặc biệt, việc cho vay hộ trồng mía đã giúp cho các hộ có thêm vốn đầu tư mía như mua vật tư, phân bón, thuốc trừ sâu, giống Phát triển kinh tế hộ trồng mía giúp không GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền
  64. Khóa luận tốt nghiệp Trang 50 ngừng nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, nhiều hộ đã thoát khỏi cảnh đói nghèo, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo mà huyện đã đề ra. Quá trình cho vay hộ trồng mía đã giúp cho đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng hiểu rõ thêm quy trình nghiệp vụ cho vay, tình hình đời sống thu nhập của bà con nông dân, từ đó có các biện pháp triển khai phù hợp đồng bộ để không ngừng mở rộng cho vay, đảm bảo hiệu quả đồng vốn, chấp hành đầy đủ nguyên tắc chế độ của ngành, của pháp luật Nhà nước đề ra. Một vấn đề nữa là thông qua cho vay hộ sản xuất nói chung và cho vay hộ trồng mía nói riêng, Ngân hàng đã cải tiến được thủ tục vay vốn theo hướng đảm bảo tính pháp lý theo các quy định của pháp luật, đồng thời giảm bớt thời gian đi lại cho hộ, tạo thuận lợi cho hộ trong quá trình vay vốn. Đồng thời đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do đó dư nợ cho vay không ngừng tăng trưởng, nợ xấu giảm dần, chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao. 2.3.8.2. Những tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được, việc cho vay tới hộ trồng mía còn một số mặt tồn tại nhất định: Thứ nhất : Ngân hàng chưa đáp ứng được hầu hết các nhu cầu vay vốn của hộ trồng mía trong khi quy mô và năng lực trình độ của hộ trồng mía ngày càng được nâng lên. Thứ hai : Mức vốn đầu tư bình quân cho một hộ trồng mía còn ở mức độ trung bình, thời gian thu hồi vốn nhanh, chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của hộ, gây lãng phí trong việc sử dụng nguồn vốn vì nguồn vốn chưa thực sự được sử dụng hiệu quả thì đã phải lo trả lãi và gốc. Ngoài ra thì việc cho vay còn ở thế bị động, khách hàng tự tìm đến Ngân hàng chứ Ngân hàng chưa chủ động tìm đến khách hàng. Chất lượng kinh doanh đối với mỗi cán bộ tín dụng chưa đồng đều, còn tiềm ẩn nợ xấu, nợ khó đòi. Thứ ba : Thách thức của hoạt động Ngân hàng trước hội nhập WTO. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng về cơ chế lãi suất, sản phẩm, tiện ích dịch vụ Ngân hàng tạo tâm lý trong khách hàng, gây khó khăn nhất định trong kinh doanh của Ngân hàng. GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền