Khóa luận Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến tại thị trường thành phố Huế của công ty TNHH Thương mại Carlsberg Việt Nam

pdf 135 trang thiennha21 21/04/2022 7252
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến tại thị trường thành phố Huế của công ty TNHH Thương mại Carlsberg Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_hoan_thien_hoat_dong_marketing_truc_tuye.pdf

Nội dung text: Khóa luận Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến tại thị trường thành phố Huế của công ty TNHH Thương mại Carlsberg Việt Nam

  1. Trường Đại học Kinh tế Huế
  2. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng Lời Cảm Ơn Lời chào sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc nhất em xin gửi đến Quý thầy cô khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học kinh tế Huế. Với sự tận tâm trong công tác giảng dạy và những chỉ bảo tận tình của quí thầy cô cùng với sự hòa đồng giúp đỡ của các bạn học trong suốt thời gian 4 năm vừa qua, em đã nhận được nhiều hơn những kiến thức chuyên ngành, những kĩ năng thực tế cùng những hoạt động bổ ích mà em chưa từng được trải nghiệm và biết đến ở cấp trung học. Điều đó đã giúp em có một nền tảng kiến thức vững chắc để có thể tự tin bước đến cánh cửa sự nghiệp sau này. Đến nay em đã hoàn thành bài khoá luận, với tên đề tài: “Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến tại thị trường thành phố Huế của công ty TNHH Thương mại Carlsberg Việt Nam”. Để thực hiện thành công khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo quý công ty TNHH Thương Mại Carlsberg Việt Nam cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong công ty đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình nghiên cứu, điều tra, phỏng vấn và thu thập số liệu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Chúc anh chị sức khỏe và làm việc thật tốt, chúc quý công ty ngày càng phát triển hơn nữa. Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Th.S Nguyễn Như Phương Anh đã luôn sát cánh nhắc nhở, động viên cũng như hướng dẫn nhiệt tình giúp em thực hiện tốt khóa luận tốt nghiệp trong thời gian vừa qua. Chúc cô và gia đình có nhiều sức khỏe, công tác tốt, và luôn thành công trong cuộc sống! Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thành nhưng cũng không tránh khỏi những sai sót và hạn chế khi thực hiện Luận văn này. Kính mong Qúy Thầy Cô đóng gópTrường ý kiến để bài Lu ậnĐại văn này học ngày càng Kinh hoàn thiện htếơn. Huế Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 04 năm 2018 Sinh viên Nguyễn Đức Như Nguyện
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt TM Thương mại TNHH Trách nhiệm hữu hạn NM Nhà máy Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm. SEO Search Engine Optimization SEM Search Engine Marketing Marketing trên công cụ tìm kiếm CSDL Cơ sở dữ liệu PPC Pay Per Click trả tiền theo Click IT Công ngh Information Technology ệ thông tin R&D Research & Development Nghiên cứu và phát triển MOA Market Opportunity Analisis Phân tích cơ hội thị trường ERP Enterprise Resource Planning Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp Email không được sự cho phép người UCE Unsolicited Commercial Email nhận EFA Explore Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá Customer Relationship CRM qu àng Management ản lý mối quan hệ với khách h PRM Partner Relationship Management quản lý mối quan hệ với đối tác IRR Internal rate of return Tỷ suất hoàn vốn nội bộ ROI Return On Investment tỷ suất hoàn vốn CTA Call-to-action Lời kêu gọi hành động LDc Least Developed countries Các nước kém phát triển US Census Trường Đại học KinhCục Thống tế k êHuếdân số Hoa Kì Brueau Asia – Pacific Network Trung tâm thông tin mạng Châu Á - APNIC Information Center Thái Bình Dương UAE United Arab Emirates Các nước tiểu vương quốc Ả Rập International Telecommunication ITU Liên minh vi Union ễn thông Quốc tế ROMI Return on Marketing Investment Chỉ tiêu hiệu quả đầu tư vào Marketing SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM ii
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 Xây dựng chiến lược kế hoạch Marketing trực tuyến 25 Hình 1.2 Chiến lược Marketing trực tuyến 34 Hình 1.3: Tổng quan về Internet tại Việt Nam năm 2016 41 Hình 1.4: Các nội dung nghiên cứu phát triển và hoàn thiện Marketing trực tuyến của công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam tại thành phố Huế. 45 Hình 1.5: Hình minh họa cho mô hình AISAS 47 Hình 1.6: Mô hình nghiên cứu sự chấp nhận và lựa chọn công cụ marketing trực tuyến để mua hàng của người tiêu dùng (Mô hình do Dentsu đề xuất) 48 Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam 54 Hình 2.2: Xạ thủ Hoàng Xuân Vinh chia sẻ cảm nghĩ tại buổi lễ “Vinh danh thành tựu Vàng” 71 Hình 2.3: Trao quà Tết đến những hoàn cảnh khó khắn tại 6 tỉnh miền Trung. 72 Hình 2.4: Poster Chương trình “Bật nắp Huda, mở tiệc vui ca.” 74 Hình 2.8: Ảnh minh họa cho Fanpage của Carlsberg Việt Nam tại thành phố Huế 77 Hình 2.9: Hình ảnh trang chủ Website Carlsberg Việt Nam 79 Hình 2.10: Hình ảnh xuất hiện đại diện của sản phẩm Bia Huda trên truyền hình và trang quảng cáo 81 Hình 2.11: Hoạt động trao quà Tết Huda đến người dân miền Trung trên báo news.zing.vn 82 Hình 2.12: Hình ảnh chương trình trên google tìm kiếm 83 Hình 3.1:Quy trình sử dụng giải pháp ADMarket CPM 112 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM iii
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Bảy bước lập kế hoạch marketing 27 Bảng 1.2: Chìa khóa năng lực bên trong cho doanh nghiệp điện tử 30 Bảng 1.3. Phân tích SWOT để xác định mục tiêu marketing trực tuyến 32 Bảng 1.4: Ma trận - Chiến lược Marketing trực tuyến 36 Bảng 1.5 Top 10 quốc gia đứng đầu về tỉ lệ người sử dụng Internet 39 Bảng 1.6: Thiết kế nghiên cứu của đề tài 46 Bảng 2.1: Tình hình nguồn lao động tại Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam 59 Bảng 2.2: Cơ cấu, biến động của tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam 63 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh 66 của Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam 66 Bảng 2.5: Tổng hợp các vị trí xuất hiện quảng cáo thông qua quảng cáo facebook 78 Bảng 2.6 Mẫu điều tra theo giới tính 84 Bảng 2.7 Mẫu điều tra theo độ tuổi 85 Bảng 2.8: Mẫu điều tra theo nghề nghiệp 85 Bảng 2.9: Mẫu điều tra theo thu nhập 86 Bảng 2.10 Mẫu điều tra theo mức độ thường xuyên cập nhật 87 Bảng 2.11: Kiểm định KMO and Bartlett cho các biến độc lập 89 Bảng 2.12: Tổng phương sai trích các nhân tố biến độc lập 90 Bảng 2.13: Kết quả phân tích nhân tố khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng công cụ Marketing trực tuyến của khách hàng 91 Bảng 2.14:Trường Kiểm định KMO Đại and Bartlett học cho bi Kinhến phụ thuộc tế Huế 94 Bảng 2.15: Tổng phương sai trích các nhân tố biến phụ thuộc 94 Bảng 2.16: Ma trận xoay các nhân tố biến phụ thuộc 95 Bảng 2.17: Kết quả phân tích nhân tố khám phá ý định sự chấp nhận Marketing trực tuyến của khách hàng. 96 Bảng 2.18: Ma trận tương quan giữa các biến. 97 SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM iv
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng Bảng 2.19: Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng công cụ Marketing trực tuyến của công ty 99 Bảng 2.20 Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình 100 Bảng 2.21: Mô hình hồi quy đa biến 101 Bảng 2.22 : Kiểm định theo giới tính 103 Bảng 2.23: Kiểm định theo độ tuổi 104 Bảng 2.24: Kiểm định theo mức thu nhập 105 Bảng 2.25: Kiểm định theo trình độ học vấn 105 Bảng 3.1: Chi phí dự kiến cho ứng dụng các công cụ QCTT trong 1 tháng 109 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM v
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỔ Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ người dùng Internet theo độ tuổi 38 Biểu đồ 1.2: Hoạt động giao tiếp phổ biến nhất tại Mỹ thuộc đối tượng trưởng thành. 40 Biểu đồ 1.3: Tỉ lệ người dùng sử dụng thiết bị để online 43 Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ tương tác khách hàng thông qua sự kiện truyền thông của Carlsberg tại thành phố Huế 2015-2017. 68 Biểu đồ 2.2: Tỉ lệ đăng nhập và tìm kiếm khách hàng theo thông kê tại trang web Carlsbergvietnam.vn ( Theo nguồn Similarweb, 2016) 80 Biều đồ 2.3: Tần suất sử dụng các trang mạng xã hội của người tiêu dùng tại thị trường thành phố Huế 87 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM vi
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. . Lý do chọn đề tài 1 2. . Mục tiêu nghiên cứu 2 2.1 Mục tiêu chung: 2 2.2 Mục tiêu cụ thể: 2 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 3.1 Đối tượng nghiên cứu 3 3.2 Phạm vi nghiên cứu 3 4 Phương pháp nghiên cứu 3 4.1 Thiết kế nghiên cứu 3 4.2 Phương pháp thu thập số liệu 4 4.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 4 4.2.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo 7 4.3 Phương pháp chọn mẫu 7 4.3.1 Kỹ thuật chọn mẫu 7 4.3.2. Kích thước mẫu 8 5. Kết cấu của khóa luận 8 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 9 CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 9 1.1. Cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu 9 1.1.1. Tổng quan về chiến lược Marketing trực tuyến 9 1.1.2. ĐTrườngặc trưng của Marketing Đại trực tuyếnhọc Kinh tế Huế 10 1.1.3. Lợi ích của Marketing trực tuyến 11 1.1.4. Nhân tố môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động marketing trực tuyến của doanh nghiệp 16 1.1.4.1 Nhân tố vĩ mô 16 1.1.5. Các công cụ marketing trực tuyến 18 SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện vii
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh 1.1.6. Lập kế hoạch Marketing trực tuyến 24 1.1.7 Bảy bước tiến hành Marketing trực tuyến 29 1.2 Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 37 1.2.1 Thực trạng phát triển marketing trực tuyến trên thế giới. 37 1.2.2 Thực trạng phát triển marketing trực tuyến tại Việt Nam 41 1.3 Khung phân tích và thiết kế nghiên cứu của đề tài 44 1.3.1 Khung phân tích của đề tài 44 1.3.2 Thiết kế nghiên cứu 46 1.3.2.2 Các biến nghiên cứu 49 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MARKETING TRỰC TUYẾN TẠI THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HUẾ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CARLSBERG VIỆT NAM 52 2.1 Tổng quan về công ty TNHH Thương Mại Carlsberg Việt Nam tại thành phố Huế.52 2.1.1 Giới thiệu về Công ty 52 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 52 2.1.3 Sơ đồ tổ chức và chức năng của các phòng ban thuộc công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam 54 2.1.4 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam 56 2.1.4.3 Nhân sự phòng Marketing của công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam 57 2.1.5 Tình hình nguồn lực của Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam 58 2.1.6 Sự kiện truyền thông chính tại thành phố Huế của công ty năm 2015-1017 68 2.1.7 Hoạt động marketing trực tuyến tại thành phố Huế. 74 2.2 Thực trạng hoạt động Marketing trực tuyến của công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam tạiTrường thành phố Huế Đại học Kinh tế Huế .76 2.2.1 Mục tiêu của các hoạt động truyền thông trực tuyến. 76 2.2.2 Hiệu quả sử dụng các công cụ trong truyền thông trực tuyến theo mô hình xây dựng chiến lược marketing trực tuyến 77 2.3 Phân tích các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng và lựa chọn của người tiêu dùng đối với các công cụ Marketing trực tuyến 84 2.3.1 Mô tả mẫu nghiên cứu 84 SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện viii
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh 2.3.2 Phân tích thực trạng lựa chọn và sử dụng Marketing trực tuyến của người tiêu dùng 87 2.3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ưu tiên lựa chọn và sử dụng công cụ marketing trực tuyến 89 2.3.3.1 Đo lường các khái niệm nghiên cứu 89 2.3.3.2 Phân tích các nhân tố tác động đến sự chấp nhận lựa chọn công cụ Marketing trực tuyến của khách hàng 96 2.5 So sánh sự khác biệt trong đánh giá của khách hàng theo giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập hàng tháng 103 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETIG TRỰC TUYẾN TẠI THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HUẾ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CARLSBERG VIỆT NAM 107 3.1 Kết luận và phát hiện qua quá trình nghiên cứu 107 3.1.1 Những kết quả đạt được 107 3.1.2 Những tồn tại chưa được giải quyết 107 3.2 Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết để nâng cao hiệu quả marketing trực tuyến của công ty 107 3.2.1 Dự báo triển vọng phát triển phương thức quảng cáo trong thời gian tới 107 3.2.2 Định hướng phát triển của công ty Carlsberg tại thành phố Huế 108 3.3 Các giải pháp để tăng cường hiệu quả các công cụ quảng cáo trực tuyến trên các công cụ quảng cáo trực tuyến của công ty. 109 3.3.2 Giải pháp về cải thiện sự Thu hút trên các kênh truyền thông trực tuyến công ty 109 3.3.3 Giải pháp về cải thiện sự Hấp dẫn trên các kênh truyền thông trực tuyến công ty.110 3.3.4 GiTrườngải pháp về cải thiện Đại sự Chia sẻhọc trên các kênhKinh truyền thông tế trực Huế tuyến công ty.111 3.3.5 Tăng cường các nhân tố khác nằm ngoài những yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận lựa chọn công cụ trực tuyến khách hàng. 111 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 113 1. Kết luận 113 2. . Kiến nghị 113 SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện ix
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Gia tăng hội nhập giữa các quốc gia, lợi thế so sánh giữa các nước đang là xu hướng dẫn đầu về mục tiêu xuất khẩu, sự lên ngôi của công nghệ thông tin, những thay đổi chóng vánh, con người cập nhật thông tin đầy đủ, hằng ngày chỉ cần với cú click chuột, dẫn đến một thời đại của sự nhanh chóng, tiến bộ, cầu toàn và tiện lợi. Do đó, với sự sáng tạo đáp ứng không ngừng, Marketing online đã ra đời đem đến những trải nghiệm trực tuyến với tốc độ phát triển chóng mặt, nó dần thay thế những chiến lược kinh doanh cũ, những phương thức tiến hành hoạt động trao đổi mua bán dần đa dạng hơn, tiết kiệm thời gian và chi phí hơn, tăng được hiệu suất và nâng cao chất lượng cạnh tranh hơn giữa các doanh nghiệp, tạo nên bước tiến phát triển về tiêu chuẩn sản phẩm chất lượng cao trong tương lai. Trong tiến trình hội nhập và phát triển, nếu không kịp nắm bắt thông tin liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp thì sẽ rất khó cạnh tranh và theo kịp một môi trường kinh doanh đa dạng với sức mạnh của thông tin số hóa như bây giờ. Với Marketing trực tuyến, việc doanh nghiệp sẵn sàng đáp ứng nhu cầu, nhanh chóng đưa sản phẩm, dịch vụ của mình đến khách hàng là điều tất yếu xảy ra, yếu tố cạnh tranh ở đây là làm sao có thể áp dụng chính xác những lợi ích mà truyền thông trực tuyến đem lại để bản thân doanh nghiệp luôn đạt được những lợi thế cạnh tranh trên thị trường Internet với hàng ngàn lựa chọn cho khách hàng. Việt Nam đang trong quá trình tích cực hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, vì vậy vấn đề đặt ra hiện nay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là phải sẵn sàng thích ứng với môi trường kinh doanh mới để nâng cao khả năng cạnh tranh dựa trên cơ sở của nền kinh tế số hóa mà bước đi đầu tiên là phải tận dụng tối đa lợi thế mà Marketing trực tuyến mang lại vào trong chính quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trường Đại học Kinh tế Huế Thị trường bia ở Việt Nam chưa bao giờ tụt dốc về lượng cung và cầu, Bia đang là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nhóm hàng tiêu dùng nhanh , mức độ hấp dẫn ngày một gia tăng khi theo theo báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại của Bộ Công Thương, sản lượng bia năm 2016 của Việt Nam là 3,788 tỷ lít bia, cho thấy cầu ngày càng đa dạng và gia tăng dẫn đên cung phải đột phá hơn nữa về chất lượng, cũng như không ngừng cho ra mắt các thương hiệu sản phẩm mới đáp ứng nhu SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 1
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh cầu cấp thiết người tiêu dùng.càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường này thì càng đặt ra nhiều thách thức hơn nữa để nâng tầm chất lượng sản phẩm này. Với cùng một sân chơi chung, mọi doanh nghiệp đều bình đẳng như nhau, gia nhập thị trường Việt Nam vào năm 1993, mặc dù Công ty TNHH Thương Mại Carlsberg Việt Nam vẫn nằm trong số nhà cung cấp bia lớn nhất cả nước, nhưng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ từ các đổi thủ hiện tại, mà ngay cả những thương hiệu mới tiềm năng cũng đang dần chiếm lĩnh lòng tin của người tiêu dùng tại thị trường thành phố Huế, với sự thu hút hấp dẫn không chỉ tại các phân khúc điểm bán mà còn áp dụng, khai thác triệt để những yếu tố tiềm tàng từ marketing online đã đem đến những bước tiến nhất định cho họ. Nhìn nhận đúng đắn về những mặt mạnh cũng như hạn chế của mình, trong đó làm sao để vận dụng tốt hơn nữa những lợi thế mà Marketing trực tuyến mang lại đối với từng thương hiệu bia của Carlsberg để lấy trọn được cảm tình của khách hàng là một vấn đề hết sức được lưu tâm. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp này, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến tại thị trường thành phố Huế của công ty TNHH Thương mại Carlsberg Việt Nam" để làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung: - Xác định, đánh giá, đo lường việc đẩy mạnh việc ứng dụng các công cụ Marketing trực tuyến vào phát triển thương hiệu của công ty tại thị trường thành phố Huế, từ đó đưa ra được những chiến lược Marketing trực tuyến nhằm giúp công ty nâng cao mức độ nhận diện thương hiệu và phát triển hoạt động kinh doanh. 2.2 Mục tiêu cụ thể: - HTrườngệ thống hóa các Đại vấn đề lý học luận về KinhMarketing trtếực tuy Huếến, và ứng dụng Marketing trực tuyến vào công tác xây dựng thương hiệu Bia tại công ty TNHH Thương Mại Carlsberg Việt Nam. - Phân tích thực trạng hoạt động marketing trực tuyến của công ty TNHH Thương Mại Carlsberg Việt Nam tại thị trường thành phố Huế. SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 2
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh Đánh giá khả năng phát triển Marketing trực tuyến tại thành phố Huế của công ty TNHH Thương Mại Carlsberg Việt Nam. Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến sự ưu tiên lựa chọn công cụ Marketing trực tuyến trong việc tìm kiếm thống tin của khách hàng tại Công ty TNHH Thương Mại Carlsberg Việt Nam trên phân khúc thị trường thành phố Huế. Đề xuất những định hướng và giải pháp phát triển Marketing trực tuyến hiệu quả cho công ty nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và phát triển doanh thu. 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: các công cụ Marketing trực tuyến và nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn và chấp nhận sử dụng công cụ tìm kiếm thông tin thông qua ứng dụng trực tuyến của khách hàng. Đối tượng điều tra: Khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng bao gồm những khách hàng đã, đang và sẽ sử dụng công cụ Marketing trực tuyền để tìm kiếm thông tin của công ty Carlsberg Việt Nam. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: bộ phận Marketing của công ty TNHH Thương mại Carlsberg Việt Nam. - Phạm vi thời gian: Các dữ liệu thứ cấp trong đề tài được sử dụng từ năm 2014 đến 2016. Các dữ liệu sơ cấp trong đề tài được thu thập ngoài thị trường trong khoản thời gian từ thángTrường 1/2018 đến tháng Đại 4/2018 học. Kinh tế Huế 4 Phương pháp nghiên cứu 4.1 Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu sơ bộ: Đây là giai đoạn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để nắm được các bước xây dựng thương hiệu từ chiến lược Marketing trực tuyến của công ty tại địa bàn SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 3
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh nghiên cứu, từ đó hình thành được hướng nghiên cứu cụ thể, đồng thời xây dựng bảng hỏi điều tra thử. Từ kết quả đó xây dựng nên bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện bảng hỏi, trên cơ sở đó để đưa ra bảng hỏi điều tra chính thức sau này. Các phương pháp được sử dụng trong giai đoạn này bao gồm: + Tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến Marketing trực tuyến thông qua các chiến dịch marketing trên các trang mạng xã hội của công ty, đặc biệt là vai trò của bộ phận Marketing trong việc nhận diện và phát triển thương hiệu, nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho vấn đề nghiên cứu. + Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát các chiến dịch marketing được áp dụng trên các trang mạng xã hội thông qua việc quảng bá sản phẩm, thương hiệu mới đến người tiêu dùng, đánh giá sự thành công của chiến dịch thông qua số lượng người tương tác, tham gia các chương trình trực tuyến mà công ty đưa ra và trở thành khách hàng doanh nghiệp. + Phương pháp phỏng vấn trực tiếp cá nhân: Thực hiện phỏng vấn đối với một số cá nhân tại địa bàn thành phố Huế đồng thời đang sử dụng mạng xã hội và đã, đang tham gia tương tác trong các chương trình công ty, nhằm thu thập thông tin cơ bản về mức độ thành công trong việc triển khai áp dụng các chiến dịch marketing online và những đánh giá của họ về việc có nên tiếp tục triển khai hình thức quảng bá thương hiệu như vậy nữa không. Nghiên cứu chính thức: + Nghiên cứu được thực hiện thông qua việc phát bảng hỏi trực tiếp đến từng cá nhân. Dữ liệu thu thập được làm sạch và mã hóa bằng phần mềm SPSS 20.0. 4.2 Phương pháp thu thập số liệu 4.2.1 PhươngTrường pháp thu thĐạiập số liệ uhọc thứ cấp Kinh tế Huế + Tiến hành thu thập dữ liệu, tài liệu về những vấn đề lí luận chung liên quan đến Marketing trực tuyến và những phương hướng phát triển thương hiệu mới thông qua bộ phận marketing của công ty. + Số liệu khảo sát về việc ứng dụng thành công Marketing trực tuyến vào sự phát triển thương hiệu của công ty tại thị trường thành phố Huế. SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 4
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh + Thu thập các thông tin, các dữ liệu liên quan đến công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam như cơ cấu nguồn lao động, kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình nguồn vốn và tài sản, thông qua phòng Nhân sự, phòng Sale, phòng Tài chính - Kế toán, 4.2.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Các bước tiến hành nghiên cứu sơ cấp Vấn Kế Thu Phân Phân đề hoạch thập tích dữ loại nghiên nghiên dữ liệu liệu kết cứu cứu quả Hình 1: Các bước nghiên cứu sơ cấp Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng hỏi với hai nội dung nghiên cứu. - Nội dung nghiên cứu về định tính Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu về những công cụ trực tuyến thường được khách hàng ưu tiên sử dụng để tham khảo, tìm hiểu thông tin và lựa chọn sản phẩm trước khi mua, và những nhân tố cơ bản của một công cụ trực tuyến cần có để khách hàng chú ý đến sản phẩm của trên thị trường trực tuyến, một bảng hỏi định tính với những câu hỏi mở được xây dựng để phỏng vấn ý kiến khách hàng. Đây là nghiên cứu làm tiền đề và cơ sở cho nghiên cứu định lượng. - Nội dung nghiên cứu về định lượng Sau khi kết thúc điều tra định tính, sẽ tiến hành xây dựng bảng hỏi theo các bước sau: (1) Xác định các dữ liệu cần thu thập. (2)TrườngHình thức phỏng vĐạiấn qua bả nghọc hỏi và điKinhều tra trực ti ếtếp. Huế (3) Xác định nội dung câu hỏi liên quan đến đánh giá mức độ thành công và phổ biến của các chiến dịch Marketing trực tuyến công ty. (4) Xác định dạng câu hỏi và hình thức trả lời. (5) Xác định từ ngữ trong bảng hỏi. (6) Xác định cấu trúc bảng hỏi. SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 5
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh (7) Lựa chọn hình thức bảng hỏi. (8) Kiểm tra, sửa chữa. Sau đó tiến hành điều tra thử khoảng 30 khách hàng để kiểm tra các thuật ngữ, cách thức dùng từ ngữ trong bảng hỏi. Dữ liệu điều tra chính thức sẽ được sử dụng trong suốt quá trình xử lý và phân tích. 4.2.2.1 Phân tích thống kê mô tả Tiến hành phân tích thống kê mô tả cho từng biến định tính trong nhóm yếu tố: mức độ sử dụng các công cụ trực tuyến để tìm kiếm thông tin và mức độ ảnh hưởng của chúng đối với khách hàng, cũng như hiệu quả của các công cụ trực tuyến đó mang lại cho doanh nghiệp. 4.2.2.2 Phân tích nhân tố Phân tích nhân tố được sử dụng để kiểm định sự hội tụ của các biến yếu tố ảnh hưởng đến Marketing trực tuyến và các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn tìm kiếm của khách hàng. Các biến có hệ số tương quan đơn giữa biến và các nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại. Phương pháp trích “Principal Axis Factoring” được sử dụng kèm với phép quay “Varimax”. Điểm dừng trích khi các yếu tố có “Initial Eigenvalues” > 1. Xác định số lượng nhân tố Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue, chỉ số này đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser, những nhân tố có chỉ số Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình (Garson, 2003). Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance explained criteria): tổng phương sai trích phải lớnTrường hơn 50%. Đại học Kinh tế Huế Độ giá trị hội tụ Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn giữa các biến và các nhân tố (factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0.5 trong một nhân tố (Jun & ctg, 2002). Độ giá trị phân biệt SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 6
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh Để đạt được độ giá trị phân biệt, khác biệt giữa các factor loading phải lớn hơn hoặc bằng 0.3 (Jabnoun & ctg, 2003). Phương pháp trích hệ số sử dụng thang đo: Mục đích kiểm định các thang đo nhằm điều chỉnh để phục vụ cho việc chạy hồi quy mô hình tiếp theo nên phương pháp trích yếu tố Principal Axis Factoring với phép quay Varimax sẽ được sử dụng cho phân tích EFA trong nghiên cứu vì phương pháp này sẽ giúp kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các yếu tố của mô hình (nếu có). 4.2.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để loại bỏ các biến “ rác”, các hệ số tương quan biến tổng (Corrected item total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và thang đo sẽ được chọn khi hệ số Cronbach alpha từ 0.6 trở lên (hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.6 được ứng dụng trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu) (Nunnally & Burnstein 1994). 4.3 Phương pháp chọn mẫu 4.3.1 Kỹ thuật chọn mẫu Với khả năng và nguồn lực hiện có, việc thực hiện một phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có tính đại diện cao là quá khó, vì vậy đề tài đã quyết định lựa chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện để điều tra thu thập số liệu. Nghiên cứu sẽ điều tra và phỏng vấn những khách hàng đã và đang sử dụng các công cụ Marketing trực tuyến của Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam tại thành phố Huế. Phương pháp này sẽ làm cho việc điều tra phỏng vấn khách hàng được tiến hành một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn. Ưu điểm của phương pháp này là đảm bảo tính hợp tác Trườngcao từ đối tượng cungĐại cấp thông học tin, doKinh đó việc cung tế cấ p Huếthông tin sẽ chính xác hơn, ít có trường hợp trả lời không chính xác. Tuy nhiên phương pháp chọn mẫu này sẽ tạo ra giới hạn trong việc sử dụng số liệu để thực hiện kiểm định giả thiết đặc trưng của tổng thể. Đây cũng là một trong những hạn chế của đề tài. SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 7
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh 4.3.2. Kích thước mẫu Theo Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang, Nghiên cứu khoa học Marketing, NXB ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh, cỡ mẫu (số quan sát) ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến trong bảng câu hỏi đề kết quả điều tra là có ý nghĩa. Như vậy đối với cuộc điều tra khảo sát khách hàng có 19 biến thì cần phải đảm bảo có ít nhất 100 quan sát mẫu điều tra. Để đảm bảo tính đại diện của mẫu, nghiên cứu sẽ điều tra điều tra dựa trên số mẫu là 120. 5. Kết cấu của khóa luận - Phần I: Đặt vấn đề - Phần II: Nội dung nghiên cứu  Chương 1: Cơ sở khoa học và thực tiến của vấn đề nghiên cứu  Chương 2: Thực trạng phát triển Marketing trực tuyến tại thị trường thành phố Huế của công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam.  Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing trực tuyến tại thị trường thành phố Huế của công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam. - Phần III: Kết luận và kiến nghị. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 8
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Tổng quan về chiến lược Marketing trực tuyến Với những bước tiến không ngừng trong thời đại công nghệ thông tin và Internet như hiện nay, mọi lĩnh vực trong đời sống hằng ngày cũng vì thế mà thay đổi để thích ứng nói chung và sự chuyển mình mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh, quảng bá sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp thông qua marketing trực tuyến nói riêng. Theo cuốn sách Electronic Marketing của tác giả Joey Reedy và Shauna Schullo: “Marketing trực tuyến bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử.” Theo Ghosh Shikhar và Toby Bloomburg (Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ AMA), Marketing trực tuyến là: “Lĩnh vực hoạt động kinh doanh gắn liền với dòng vận chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin Internet.” Khái niệm về Marketing trực tuyến cũng được phát triển từ khái niệm Marketing truyền thống. Theo Philip Kotler, Marketing trực tuyến là: “Quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và internet.” Như vậy, Marketing trực tuyến bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử. Có rất nhiều quan niệm và định nghĩa về Marketing trực tuyến, nhưng tất cả đều có một sự thốngTrường nhất chung đó là môiĐại trường học Internet vKinhới các phương tế tiện Huếgắn với Internet và các thiết bị thông tin di động được kết nối với Internet, về bản chất thì nó vẫn giữ nguyên bản chất của Marketing truyền thống chính là thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng và đáp ứng những mong muốn đó một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất. SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 9
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh 1.1.2. Đặc trưng của Marketing trực tuyến Với ưu thế có nhiều đặc trưng hơn hẳn so với marketing truyền thống nên Marketing trực tuyến đã nhanh chóng lan rộng và được áp dụng phố biến tại các doanh nghiệp, đem lại hiệu quả trong hoạt động tiếp thị, quảng bá thương hiệu, sản phầm và dịch vụ. Marketing online có một số đặc trưng cơ bản sau: - Không giới hạn về không gian: Trong môi trường Internet, mọi khó khăn về khoảng cách địa lý đã được xóa bỏ hoàn toàn. Điều này cho phép doanh nghiệp khai thác triệt để thị trường toàn cầu. Nhờ hoạt động Marketing trực tuyến mà doanh nghiệp hoàn toàn có thể quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình trên toàn thế giới với chi phí thấp và thời gian nhanh nhất. - Không giới hạn về thời gian: Marketing trực tuyến có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt để thời gian 24h trong một ngày, 7 ngày một tuần, 365 ngày trong một năm, hoàn toàn không có khái niệm thời gian chết. Doanh nghiệp có thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng trực tuyến mọi lúc, mọi nơi; tiến hành nghiên cứu thị trường bất cứ lúc nào; gửi email trực tuyến - Tính tương tác cao: Tính tương tác của mạng Internet được thể hiện rất rõ ràng. Chúng cho phép trao đổi thông tin hai chiều và cung cấp nhiều tầng thông tin cũng như tạo ra mối quan hệ trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng. Hoạt động Marketing trực tuyến cung cấp thông tin theo yêu cầu của người sử dụng và cho phép người sử dụng xem các thông tin. Khách hàng có thể cung cấp thông tin phản hồi về một sản phẩm nào đó, có thể nhận thêm thông tin yêu cầu không nhận thêm thông tin về sản phẩm đó nữa. - Xác định rõ được phân khúc khách hàng: Hoạt động marketing có rất nhiều khả năng để nhắm vào đối tượng phù hợp. Doanh nghiệp có thể nhằm vào các công ty, các quốc giaTrường hay khu vực địa lý,Đại cũng nh họcư doanh nghiKinhệp có thể stếử dụ ngHuế cơ sở dữ liệu để làm cơ sở cho hoạt động Marketing trực tuyến. Doanh nghiệp cũng có thể dựa vào sở thích cá nhân và hành vi của người tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích hợp. - Đa dạng hóa sản phẩm: Ngày nay việc mua sắm đã trở nên dễ dàng hơn nhiều, chỉ cần ở nhà, ngồi trước máy tính có kết nối Internet là bạn có thể thực hiện việc mua sắm như tại các cửa hàng thật. Sản phẩm và dịch vụ được cung cấp trên các cửa hàng ảo này ngày một phong phú và đa dạng nên thu hút được sự quan tâm từ phía người SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 10
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh tiêu dùng. Trong marketing thông thường, để đến với người tiêu dùng cuối cùng, hàng hóa thường phải trải qua nhiều khâu trung gian như các nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý, môi giới 1.1.3. Lợi ích của Marketing trực tuyến Tất cả những thông tin trên Internet được truyền đi không giới hạn về không gian, thời gian và khoảng cách, hơn nữa việc trao đổi thông tin được diễn ra liên tục. Vì thế, cho đến bây giờ chưa có một phương thức marketing nào khác có được những tính năng ưu việt như vậy. Marketing trực tuyến có tính đặc thù của môi trường Internet và mạng kết nối giữa các tổ chức hay cá nhân, đó là hoạt động trao đổi dựa trên cơ sở là giao tiếp song phương giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng một cách nhanh chóng và tiện lợi. So với hoạt động marketing thông thường thì Marketing sử dụng Internet sẽ đem đến những lợi ích riêng cho từng đối tượng cụ thể: 1.1.3.1. Đối với doanh nghiệp Mặc dù đã thấy được Internet hiện nay đã có tác động ảnh hưởng không nhỏ đến vai trò cuộc sống và việc kinh doanh, nhưng vẫn rất nhiều doanh nghiệp chưa biết tận dụng để có thể quảng bá thương hiệu của mình. Họ đang mắc một sai lầm rất lớn khi đã bỏ qua một thị trường rất lớn trên Internet và dưới đây là một số lý do doanh nghiệp cần một chiến lược Marketing trực tuyến. - Internet là một thị trường vô cùng lớn Việc ngày càng nhiều người tìm kiếm thông tin doanh nghiệp qua mạng internet để tham khảo, kiểm tra. Tại Việt Nam khách hàng vẫn giữ thói quen đi đến cửa hàng để có thể xem một cách trực tuy nhiên số lượng người sử dụng Internet để làm việc đó thì ngàyTrường càng tăng cao với sĐạiự tiện lợi vàhọc tiết kiệ mKinh được nhiều thtếời gian,Huế công sức và họ cũng đã dần có thói quen sử dụng các công cụ tìm kiếm để tìm hiểu những gì họ muốn, vô hình chung nó đã trở thành một thị trường tiềm năng vô cùng lớn mà tất cả doanh nghiệp đều muốn chiếm lĩnh để không muốn bị loại bỏ khỏi cuộc chơi hết sức khắc nghiệt này. SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 11
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh - Công cụ để tìm hiểu và nghiên cứu khách hàng Sử dụng Marketing trực tuyến là một công cụ thu thập thông tin một cách hiệu quả, ngoài những thông tin cơ bản về khách hàng như họ tên, số điện thoại, email để lưu vào cơ sở dữ liệu thì chúng ta có thể biết chính xác được sở thích của họ qua việc nghiên cứu được chính xác họ truy cập website qua kênh nào như Facebook, Youtube, Google , họ dừng lại ở mục nào lâu nhất trên website với chính xác thời gian bao nhiêu. Với việc theo dõi như trên thì chúng ta hoàn toàn có thể hiểu được tâm lý khách hàng, biết được sở thích của họ để có những điều chỉnh hợp lí nhằm kịp thời có những điều chỉnh để đáp ứng được nhu cầu cũng như làm hài lòng khách hàng và cứ như vậy với những điều chỉnh liên tục một cách hợp lí sẽ làm cho doanh nghiệp trở nên chuyên nghiệp trong mắt khách hàng và họ sẽ trở thành khách hàng trung thành của công ty. - Tiếp cận đúng đối tượng mục tiêu Với hàng triệu khách hàng trên thị trường truyền thống hiện nay việc để xác định đúng đối tượng mục tiêu rất khó khăn với các doanh nghiệp nhỏ mới thành lập. Và có nhiều doanh nghiệp đang gồng mình với những chi phí cho các đoạn phim quảng cáo tốn hàng trăm triệu trên truyền hình mà vẫn không thể thu hút sự chú ý của khách hàng khi mà họ đang bị quấy nhiễu quá nhiều bởi quảng cáo trên truyền hình như hiện nay. Ngược lại, Marketing trực tuyến hoàn toàn có thể, với những công cụ rất hữu hiệu để xác định chính xác đối tượng mục tiêu mà doanh nghiệp nhắm đến với chi phí tiết kiệm tối đa, cùng với độ phủ rộng lớn đến hàng triệu người trên cả nước với tốc độ lan truyền nhanh nhất, không giới hạn về điạ lý mà không có kênh quảng cáo truyền thống nào có khả năng làm được điều này. - Tương tác và chăm sóc khách hàng hiệu quả Marketing trực tuyến cho phép các nhà sản xuất hay cung cấp dịch vụ có thể xây dựng, phátTrường triển số lượng kháchĐại hàng học trung thành Kinh một cách dtếễ dàng Huế khi việc nhu cầu của từng cá nhân được đáp ứng gần như tuyệt đối, việc tương tác giữ doanh nghiệp và khách hàng diễn ra một cách nhanh chóng và tiện lợi. Từ đó cho phép thay đổi được chiến lược Marketing một các nhanh chóng và đồng bộ, cũng như có thể khắc phục những sai sót về sản phẩm và dịch vụ nhanh chóng. Bên cạnh đó với việc có thể chăm sóc từng khách hàng một giúp cho doanh nghiệp có khả năng tạo ra sản phẩm cho từng khách hàng, làm cho họ cảm thấy được sự quan tâm chăm sóc đặc biết đôí với mình. SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 12
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh - Bán hàng tiện lợi và không giới hạn về thời gian, địa lí Internet là một thị trường hàng hóa vô cùng lớn, đa dạng về chủng loại tất cả đều có từ những vật dụng gia đình mấy nghìn đồng cho đến những món đồ cao cấp hàng trăm triệu đồng và người tiêu dùng có thể tự do lựa chọn, đánh giá sản phẩm ở trên này mà không quan trọng đang ở đâu hay là thời gian nào. Trang web doanh nghiệp lúc nào cũng mở cửa 24 giờ trên 7 ngày, đóng vai trò như một nhân viên luôn tận tụy, đúng giờ và không biết mệt mỏi để có thể giúp bạn bán được hàng trong khi bạn đang nghỉ ngơi hoặc du lịch. - Viral Marketing quảng bá thương hiệu mạnh mẽ Có thể nhận ra một cách rõ rằng các công cụ quảng bá thương hiệu của Marketing truyền thống hiện nay như trên báo, đài truyền hình, radio đang ngày càng kém hiệu quả và đang chiếm một chi phí rất lớn trong các loại chi phí của doanh nghiệp, nó sẽ là gánh nặng đối với các doanh nghiệp nhỏ. Marketing trực tuyến hoàn toàn có thể khắc phục được điều này với việc Marketing lan truyền bằng nội dung đặc sắc. Hiện nay đây chính là hình thức cực kì phổ biến với những công cụ của Marketing trực tuyến như các mạng xã hội Facebook, Youtube, các cộng đồng có số lượng đông đảo các thành viên bằng các hình thức như like, share từ đó tạo thành làn sóng ủng hộ cực kì lớn trên Internet và thương hiệu của các bạn sẽ được hàng triệu người biết đến, nó cũng có thể hiểu đồng nghĩa với Marketing truyền miệng. Và việc tạo ra những nội dung lan truyền như vậy không quá khó, với một ý tưởng đặc sắc đánh đúng là cảm xúc của người dùng Internet và đúng thời điểm chúng sẽ tạo nên một sức hút vô cùng lớn, đạt được hiệu quả quảng bá thương hiệu rất cao. - Giúp doanh nghiệp chuyên nghiệp hơn trong mắt khách hàng Nếu bạn có một sản phẩm chất lượng thật sự thì Marketing trực tuyến hoàn toàn có thể giúpTrường bạn trở thành mĐạiột doanh họcnghiệp cung Kinhcấp sản ph tếẩm hoàn Huế hảo, toàn diện. Với những công cụ của Marketing trực tuyến bạn hoàn toàn có thể làm được điều này một cách khá dễ dàng, tiêu biểu đó là website đóng vai trò như bộ mặt của công ty bạn và khi người dùng truy cập vào website với những hình ảnh đẹp mắt, nội dung phong phú, bố cụ hợp lí, có khả năng tùy biến với thiết bị di động thì khách hàng sẽ có ấn tượng ngay lần gặp đầu tiên và họ sẽ thấy được sự chuyên nghiệp của công ty. Từ đó, bạn có thể dễ dàng chiếm được ngay sự tin tưởng thì bạn đã thành công được một nửa trong việc thuyết phục mua hàng. Việc thuyết phục khách hàng sẽ trở nên dễ dàng hơn SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 13
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh với các thủ thuật của Marketing như cách sắp xếp bố cục bài viết, trình bày nội dung một cách có liên kết, logic và kết hợp thêm các câu chữ kêu gọi khách hàng, khuyến mãi, giảm giá. - Biện pháp tối ưu dành cho người tiêu dùng và doanh nghiệp Xu hướng trong tương lai, Internet sẽ dần thay đổi việc trao đổi mua bán các sản phẩm, dịch vụ như truyền thống. Các sản phẩm dịch vụ dần dần được số hóa và trao đổi tất cả qua mạng và từ tiết kiệm được rất nhiều chi phí và công sức cho người tiêu dùng, đặc biệt là chi phí vận chuyển hay tồn kho. Hiện nay nhiều doanh nghiệp đã khuyến khích người tiêu dùng mua hàng trực tuyến, tiêu biểu là thể giới di động có chính sách giảm giá từ 5-10% khi khách hàng đăng ký mua trực tuyến và mọi thông tin, thắc mắc đều được giải quyết qua mạng. - Xu hướng toàn cầu hóa Không muốn nói quá lên rằng hiện nay Internet đã len vào mọi ngóc ngách của thế giới, do đó việc kinh doanh của các doanh nghiệp hoàn toàn có thể mở rộng nó trên khắp thế giới, đưa sản phẩm của công ty mình đến tất cả các khách hàng mục tiêu trên toàn cầu với chi phí thấp hơn rất nhiều so với các công cụ của Marketing truyền thống bằng các công cụ như website, các mạng xã hội lớn có thể kết nối hàng trăm người đến nhau. Do đó, cùng với sự phát triển của Internet thì Marketing trực tuyến mở ra một cánh cổng rất lớn để các doanh nghiệp tiến vào một sân chơi lớn trên toàn cầu. - Ưu điểm cuối cùng là marketing trên môi trường Internet. Không phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, dù lớn hay nhỏ thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể tiến hành hoạt động marketing của mình và trao đổi với tới tất cả khách hàng trên toàn thế giới. 1.1.3.2.TrườngĐối với người tiêu Đạidùng học Kinh tế Huế Marketing hằng ngày đang dần đi sâu vào đời sống của không chỉ việc kinh doanh của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến thói quen mua sắm của người tiêu dùng. Marketing nâng cao mức sống cá nhân và xã hội thông qua việc kích thích mua hàng, giúp cải thiện đời sống vật chất và tinh thần. SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 14
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh - Marketing ảnh hưởng đến lợi ích cá nhân của mỗi chúng ta. Trên thị trường hiện nay đa dạng các chủng loại sản phẩm và dịch vụ với giá cả và chất lượng khác nhau, mức thu nhập người tiêu dùng thì có hạn nên marketing sẽ thực hiện chức năng giúp lọc các sản phẩm thuộc vùng điều kiện mà người tiêu dùng muốn hướng đến để đáp ứng nhanh nhất nhu cầu của họ. Ví dụ: Người tiêu dùng thường họ sẽ so sánh những gì sản phẩm, dịch vụ mang đến cho họ và giá cả họ sẽ phải bỏ ra để sở hữu nó, nên việc dùng marketing để cung cấp thêm thông tin cho những sản phẩm , dịch vụ là điều tất yếu để người tiêu dùng có thể đưa ra được những so sánh và lựa chọn phù hợp. - Marketing giúp rút ngắn thời gian đi đến quyết định. Việc dành thời gian để người tiêu dùng có thể đa dạng lựa chọn của mình trong một của hàng là một vấn đề lớn khi khoảng cách và thời gian là hai yếu tố hạn chế việc mua sắm của họ trong cùng một thời điểm, do vậy sử dụng marketing để có thể tiết kiệm được chi phí đi lại và thời gian mua sắm là sự lựa chọn ưu tiên thuận tiện hàng đầu cho khách hàng. 1.1.3.3. Đối với xã hội Các doanh nghiệp ngày này đều nỗ lực đóng góp cho xã hội với những chiến dịch marketing hướng đến cộng đồng, nó giúp nâng cao ý thức tự giác và thay đổi hành vi công dân nhằm phát triển một xã hội tốt đẹp hơn. Marketing giúp cân bằng cung cầu xã hội, tiết kiệm được nguồn lực khan hiếm vì sản xuất đúng cái cần, tránh thất thoát, lãng phí do sản xuất không đúng nhu cầu. Các điều tiết của Nhà nước vào nền kinh tế hay các quyết định mang tính vi mô sẽ giúp hạn chế các khủng hoảng thừa và thiếu. MarketingTrường giúp hạn chĐạiế lạm phát, học thất nghiKinhệp, kích thíchtế hoHuếạt động sản xuất. Nhờ có marketing mà các doanh nghiệp có thể đứng vững, tạo thêm nhiều việc làm, ổn địinh và phát triển về lâu dài thương hiệu và chất lượng sản phẩm. SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 15
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh 1.1.4. Nhân tố môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động marketing trực tuyến của doanh nghiệp. 1.1.4.1 Nhân tố vĩ mô - Môi trường bên ngoài công ty: Ảnh hưởng đến các hoạt động của doanh nghiệp, sau khi nghiên cứu kỹ môi trường bên ngoài doanh nghiệp sẽ đề ra sứ mạng mục tiêu của mình. Khung cảnh chu kỳ kinh tế và chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động Marketing trực tuyến. Trong giai đoạn suy thoái kinh tế hoặc kinh tế bất ổn có chiều hướng đi xuống thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách kinh doanh của doanh nghiệp. - Dân số, lực lượng lao động Tỷ lệ dân số phát triển nhanh và lớn hơn tỷ lệ phát triển kinh tế, lực lượng lao động hằng năm cần việc làm cao thì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn lao động có chất lượng. - Văn hóa- xã hội Một nền văn hóa có nhiều đẳng cấp, nhiều nấc thang giá trị không theo kịp với đà phát triển của thời đại rõ ràng nó kìm hãm, không cung cấp nhân tài cho doanh nghiệp. Điều này đi đến hậu quả là bầu không khí văn hóa trong doanh nghiệp bị ảnh hưởng. - Chính trị- pháp luật Môi trường này bao gồm luật pháp, các chính sách và cơ chế của Nhà Nước đối với giới kinh doanh. Quan tâm hàng đầu của Nhà Nước được thể hiện trong sự thay đổi của luật kinh doanh là bảo vệ các doanh nghiệp, nhưng cũng đồng thời nó kích thích tínhTrường chất cạnh tranh vàĐại giữ thái họcđộ trung gianKinh khi phải đtếối phó Huế với các xung đột trong canh tranh. - Khoa học kỹ thuật : Các nhân viên Marketing trực tuyến phải theo kịp với đà phát triển của khoa học kỹ thuật, nhất là sự phát triên mạnh mẽ của Internet. Khi khoa học- kỹ thuật thay đổi một số công việc hoặc một số kỹ năng không còn cần thiết nữa do đó doanh nghiệp phải đào tạo lại lực lượng lao động của mình. SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 16
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh 1.1.4.1. Nhân tố vi mô - Môi trường vi mô là những yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của riêng từng doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế, công chúng Chúng chi phối mọi hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. - Đối thủ cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp canh tranh nhau trên nhiều lĩnh vực bao gồm như: sản phẩm, khách hàng, nhà cung cấp, nhân sự Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp cần mục tiêu kinh doanh trực tuyến rõ ràng, có các chiến sách hợp lý. - Khách hàng Khách hàng là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Khách hàng lựa chọn tìm kiếm thông tin và tương tác thường xuyên đến một số kênh trực tuyến nào đó, ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua sản phẩm, dịch vụ đối với nghiệp. Sự nhân diện thương hiệu một yếu tố tối quan trọng đối với sự sống còn của một doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp phải đảm bảo được rằng thông tin về mọi hoạt động, sự kiện, sản phẩm, dịch vụ của mình sẽ luôn được cập nhật một cách nhanh chóng và bắt kịp xu hướng. - Sản phẩm thay thế Sự tồn tại của sản phẩm thay thế gần gủi biểu hiện một mối đe dọa cạnh tranh, làm giới hạn khả năng nhận diện thương hiệu và đưa thương hiệu đó vào tâm trí người tiêu dùng thông qua các kênh trực tuyến và do đó giới hạn khả năng sinh lời của nó. 1.1.4.2. Môi trường nội bộ doanh nghiệp - STrườngứ mạng, mục tiêu củĐạia công ty học Kinh tế Huế Đây là yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp, ảnh hưởng tới các bộ phận chuyên môn khác và cụ thể là bộ phận kinh doanh và marketing. - Chiến lược của công ty Chiến lược của công ty cũng ảnh hướng lớn đến các hoạt động Marketing trực tuyến, nó góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh đi đúng hướng và tạo ra giá trị lớn hơn cho doanh nghiệp. SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 17
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh - Bầu không khí - văn hóa công ty Bầu không khí - văn hóa của doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị, niềm tin, các chuẩn mực được chia sẻ, nó thống nhất các thành viên trong một tổ chức. - Nhân tố con người Nhân tố con người đây chính là nhân viên làm việc trong doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp mỗi người lao động là một thế giới riêng biệt, họ khác nhau về năng lực quản trị, về nguyện vọng, về sở thích vì vậy họ có những nhu cầu ham muốn khác nhau. - Tài chính của công ty Tài chính của công ty là một trong những công cụ quản lý kinh tế tài chính quan trọng có vai trò tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính của công ty. - Tình hình kinh doanh Khả năng hình thành các liên minh giữa các công ty thuộc nhiều ngành nghề giống nhau hay khác nhau để tồn tại và phát triển. - Cơ sở vật chất Vật chất bao gồm: vốn, trang thiết bị đầy đủ, nhân lực có chuyên môn, thông tin môi trường kinh doanh đặc biệt trong việc đầu tư vào các kênh trực tuyến thì nguồn vật chất về vồn, nguồn nhân lực, thông tin trong môi trường kinh doanh chiếm giá trị cao trong tổng nguồn vật chất 1.1.5. Các công cụ marketing trực tuyến NếTrườngu như marketing truy Đạiền thống học gắn liền vKinhới chiến lượ c tếtiếp thHuếị 4P: Product (Sản phẩm), Price (Giá cả), Place (Phân phối), Promotion (Khuyến mãi, truyền thông) thì marketing trực tuyến lại có sự chuyển dịch từ 4P sang 4C: Customer Solutions (Giải pháp cho khách hàng), Customer Cost (Chi phí của khách hàng), Convenience (Thuận tiện) và Communication (Giao tiếp). SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 18
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh 1.1.5.1. Trang thông tin điện tử (Website) Là một công cụ e-marketing quen thuộc đối với các doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp đều đã thiết kế website riêng để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và quảng bá thương hiệu. Để tăng hiệu quả sử dụng, các doanh nghiệp phải tiến hành theo một trình tự chuẩn. Đầu tiên, tiến hành thiết kế website cần dựa vào mục tiêu và đặc điểm của những người truy cập thường xuyên. Mục tiêu ở đây có thể là cung cấp thông tin chính xác về các vấn đề mới, có phần mục để người dùng tham gia bình luận, đánh giá chất lượng của bài viết (đối với website cung cấp thông tin) hay mục tiêu thu hút khách hàng mới nhờ việc cung cấp thông tin, hình ảnh chị tiết liên quan đến sản phẩm. Sau khi hoàn tất công việc thiết kế website và đưa website vào giai đoạn hoạt động, chủ sở hữu website phải lập một kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả marketing thông qua việc sử dụng các công cụ truyền thông và trực tuyến. Sau đó tiến hành hoạt động quảng cáo website trên các công cụ tìm kiếm, diễn đàn, mạng xã hội, website khác 1.1.5.2. Email- Marketing Tùy thuộc vào sự cho phép của người nhận hay không đối với các email ta có 2 hình thức gửi email trực tiếp là: email không được sự cho phép của người nhận và email được sự cho phép của người nhận Email không đ ợc sự cho phép của ng ời nhận (Unsolicited Email Marketing hay Unsolicited Commercial Email – UCE) hay còn gọi là Spam “Spam là hiện tượng ư ư một công ty gửi thư quảng cáo tới các địa chỉ mà người nhận không có yêu cầu về thông tin của công ty đó”. ĐâyTrường là hình thức marketing Đại bằ nghọc email đKinhầu tiên xuất hitếện trênHuế Internet. Người tiêu dùng hay khách hàng thường nhìn nhận hiện tượng spam như là hình thức tiếp thị qua điện thoại, điều đó có thể gây phiền phức cho họ và rất có thể sẽ khiến họ khó chịu và có những nhận xét không tốt về công ty đã gửi spam. Tuy nhiên, không phải là không có cách khắc phục nhược điểm của các spam nếu như nhà làm marketing vẫn muốn dùng nó. Một nhà làm marketing khôn ngoan có thể gửi kèm theo bức thư một món quà nho nhỏ và một mẫu đăng kí danh sách gửi thư. Chỉ nên gửi quảng cáo của mình một hoặc hai lần và số lần nên cách nhau một khoảng thời gian dài để không gây SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 19
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh khó chịu cho người nhận. Tuy rằng những phương pháp trên có những tác dụng nhất định, việc sử dụng spam vẫn có thể mang lại một rủi ro rất lớn cho uy tín của công ty. Vì vậy, nếu một công ty thực sự muốn đầu tư và thu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trực tuyến, đừng bao giờ đưa spam vào trong kế hoạch kinh doanh của mình. Emai được sự cho phép của người nhận (Solicited Commercial Email) Đây là một trong các hình thức quảng cáo tốt nhất để tạo cho công việc kinh doanh của công 1ty phát triển, mang lại lợi nhuận nhanh chóng với chi phí thấp vì: Công ty gửi email cho những người có quan tâm đến sản phẩm của công ty và họ sẽ cảm thấy cảm ơn công ty vì điều đó. Công ty có thể nhận được đơn đặt hàng của khách hàng trong vòng vài phút sau khi thư chào hàng được gửi đi. Công ty có thể nhanh chóng xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng thông qua việc gửi cho họ các bản tin, thông tin cập nhật về sản phẩm, khuyến mại sau các khoảng thời gian khác nhau, hoàn toàn tự động. Nhược điểm duy nhất của hình thức này là công ty phải được sự cho phép của người nhận. Vậy làm thế nào để được khách hàng cho phép? Giải pháp cho vấn đề này đó là sử dụng các danh sách thư “tiếp nhận” (opt – in list), nghĩa là người nhận có yêu cầu được nhận các email. Và bất kỳ lúc nào họ cũng có quyền lựa chọn ra khỏi danh sách và không nhận email. 1.1.5.3. Marketing trên thiết bị di động( Mobile Marketing) Hiện nay chưa có một định nghĩa hay một cách hiểu khái quát nhất về mobile marketing. Tuy nhiên có thể hiểu mobile marketing là sử dụng các kênh thông tin di động làm phương tiện phục vụ cho các hoạt động marketing. MobileTrường marketing có mĐạiột số u thhọcế khác biKinhệt mà các lo ạitế hình Huếkhác không có: Thứ nhất, mobile marketing ưlà một công cụ truyền thông có thể đo lường hiệu quả chính xác hơn các loại hình truyền thông truyền thống. Thứ hai, mobile marketing có khả năng tương tác, đối thoại giữa hai chiều với người tiêu dùng tốc độ nhanh, chính xác. Điều này có nghĩa là khách hàng có thể gửi phản hồi cho nhà làm quảng cáo ngay khi nhận được thông điệp quảng cáo. SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 20
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh Thứ ba, công cụ này có thể tích hợp với các công cụ truyền thông khác như: truyền hình, báo, đài phát thanh, tờ rơi, áp – phích Chẳng hạn như, khi xem chương trình “Bước nhảy hoàn vũ” có phần hướng dẫn người xem gửi tin nhắn bình chọn cho cặp đôi bạn yêu thích nhất. Các ứng dụng có thể đưa vào hoạt động mobile marketing ngày càng phát triển, và điều này đôi khi mang đến cho bạn một số rắc rối bởi vì bạn biết ứng dụng nào là tốt nhất cho chương trình marketing của bạn. Sau đây là một số ứng dụng cơ bản có thể sử dụng trong hoạt động marketing của mình: SMS – Tin nhắn văn bản: đây là hình thức đơn giản và phổ biến nhất. Công ty bạn có thể sử dụng SMS để gửi cho khách hàng thông tin về sản phẩm mới, chương trình khuyến mại mới, hay lời chúc mừng sinh nhật đến khách hàng PSMS: Đây là một dạng phát triển hơn của SMS, có mức phí cao hơn tin nhắn văn bản thông thường và thường được sử dụng để kêu gọi khách hàng tham gia vào một trò chơi dự đớn nào đó, hoặc để bán các dịch vụ như nhạc chuông, hình nền cho điện thoại di động MMS: Tin nhắn đa phương tiện, bao gồm cả văn bản, hình ảnh và âm thanh đi kèm tin nhắn. Video xem trên điện thoại di động: Tương tự như tin nhắn MMS, tác động của video đối với khách hàng có thể khá bất ngờ. 1.1.5.4. Marketing thông qua các công cụ tìm kiếm ( Search Engine marketing) Là hình thức quảng cáo thông qua các công cụ tìm kiếm. Đây là phương thức tiếp cận khách hàng tiềm năng bằng cách đưa trang web của doanh nghiệp hiển thị ở những vị trí đầu tiên trên trang kết quả của các công cụ tìm kiếm như: Google, Yahoo, MSN TrườngHiện nay, SEM đư Đạiợc xem là họchình thứ c Kinhquảng cáo hi ệtếu qu ảHuếdo tiết kiệm được chi phí, dễ dàng kiểm soát, minh bạch, dễ dàng đánh giá được tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư. Phương pháp quảng cáo này có 2 hình thức cơ bản: SEO – Search Engine Optimization – tối ưu hóa công cụ tìm kiếm. PPC – Pay Per Click – trả tiền theo Click Pay Per Click là cách hiển thị thông điệp quảng cáo trên phần liên kết được tài trợ trong trang kết quả tìm kiếm của Google, Yahoo khi người dùng tìm kiếm những từ khóa liên quan. Doanh SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 21
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh nghiệp sẽ đặt giá cơ bản cho mỗi click và trả tiền cho mỗi lần công cụ tìm kiếm hướng khách hàng đến website. Khi có nhiều người truy cập vào trang web đồng nghĩa với việc doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội trong việc bán hàng và tạo dựng thương hiệu. SEO – Search Engine Optimization – tối ưu hóa công cụ tìm kiếm SEO là một tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trong các trang kết quả của công cụ tìm kiếm. Doanh nghiệp không cần trả phí nếu xuất hiện trong phần kết quả tìm kiếm tự nhiên nên một trang web được tối ưu hóa sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí chạy Pay Per Click. SEO được chia làm 2 phần: onpage optimization (là cách xây dựng cấu trúc trang web, nội dung trang web, sự chặt chẽ, kết nối giữa các trang trong trang của bạn) và off – page optimization (là quá trình phổ biến trang web của bạn đến nhiều người). Các nhà tiếp thị sử dụng SEO với mục tiêu chủ yếu là nâng cao thứ hạng của danh sách tìm kiếm miễn phí theo một số từ khóa nhằm tăng lượng truy cập vào trang web. Trên thực tế, người dùn Internet có thể truy cập vào một website bằng 3 cách đó là: sử dụng công cụ tìm kiếm; nhấp vào liên kết từ các trang khác; hoặc đánh địa chỉ URL. Theo báo cáo của Pew Internet & American Life thì gần một nửa người dùng Internet trên thế giới sử dụng công cụ tìm kiếm để tìm kiếm thông tin về các vấn đề khác nhau. Như vậy, quảng cáo thông qua công cụ tìm kiếm là một hình thức có thể đem lại hiệu quả cao. 1.1.5.5. Quảng cáo trực tuyến ( Online Advertising) Quảng cáo dạng biểu ngữ hay banner Để thiết kế một banner quảng cáo hiệu quả đòi hỏi rất nhiều thời gian và sự kiên nhẫn, điều quan trọng là việc phác thảo kế hoạch ban đầu cho chiến dịch quản cáo. Tiếp theo, sau khi đã lên kế hoạch thiết kế banner, bạn cần phải tìm kiếm một vị trí tốt để đặt quảng cáo. Một vị trí tốt tức là phải phù hợp với đối tượng quảng cáo, có cùng một thị trường mục tiêu và quan trọng là với một chi phí hợpTrường lý nhất. Có 4 loạ i Đạibanner: banner học dạng Kinh tĩnh, banner tếdạng Huếđộng, banner dạng tương tác và banner dạng rich media.  Banner dạng tĩnh: banner quảng cáo dạng tĩnh là các ảnh cố định trên một site nào đó và là loại quảng cáo đầu tiên được sử dụng trong những năm đầu của quảng cáo web.  Banner dạng động: đây là những banner có thể di chuyển, cuộn lại hoặc dưới hình thức nào đó. Kiểu quảng cáo này cực kỳ phổ biến, với lý do đơn giản là nó được nhấn vào nhiều hơn so với các quảng cáo banner tĩnh. SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 22
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh  Banner kiểu t ơng tác: quảng cáo kiểu banner tương tác ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn cho phép khách hàng tương tác trực tiếp với quảng cáo ư chứ không đơn thuần là “nhấn”. Các banner loại này còn thu hút các khách hàng bằng nhiều cách khác nhau như qua trò chơi, chèn thông tin, trả lời câu hỏi, kéo menu xuống, điền vào mẫu hoặc mua hàng.  Banner dạng rich media: đây là sự kết hợp công nghệ tiên tiến đưa vào quảng cáo banner. Rich media là một công nghệ cho phép thể hiện được thông điệp quảng cáo chi tiết hơn, hoặc ở mức độ tương tác cao hơn so với các banner chuẩn GIF. Banner dạng rich media cho phép khách hàng hoàn tất việc giao dịch trong quảng cáo mà không phải ra khỏi website của nhà thiết kế. Quảng cáo bằng các liên kêt văn bản (text link): Text link là loại hình quảng cáo gây ít phiền toái nhất nhưng đem lại hiệu quả cao. Quảng cáo textlink thường xuất hiện trong bối cảnh mà người xem quan tâm; vì vậy chúng rất hiệu quả mà không tốn nhiều diện tích màn hình. Ví dụ như nó có thể được nhúng trong các nội dung thông tin mà khách hàng đang đọc và yêu cầu. Các quảng cáo textlink còn được đưa ra như là một kết quả được tìm thấy đầu tiên của công cụ tìm kiếm khi người xem tìm kiếm về một vấn đề nào đó. Quảng cáo tài trợ cho phép nhà quảng cáo thực hiện một chiến dịch thành công mà không cần lôi cuốn nhiều người vào trang web của mình. Bởi vì với tư cách là một nhà tài trợ, người cung cấp sẽ cung cấp tất cả hoặc một phần vốn cho một chương trình dự án nhất định thì chắc chắn nhãn hiệu của nhà quảng cáo hoặc là gắn với một đặc tính cụ thể như một phần của địa chỉ hoặc được giới thiệu như một nhãn hiệu được yêu thích nhất của một trang hay một địa chỉ. Các tác động của Marketing trực tuyến trong xây dựng thương hiệu nhà tài trợ thường nhận được một vị trí quảng cáo đẹp nhất như một phần của tài trợ. Tham dự với tư cách là một nhà tài trợ, bạn cũng có thể thay đổi quảng cáo, làmTrường cho nó xuất hiện n ổĐạii bật bằng học một đườ ngKinh nhấn kỹ xả otế nào đóHuế nhằm tăng sự thu hút đối với khách truy cập vào website hay độc giả của bản tin điện tử. Tất nhiên, khi muốn trở thành một nhà tài trợ, bạn cũng nên cân nhắc, xác định rõ mối quan hệ giữa thị trường mục tiêu mà quảng cáo muốn nhắm đến với đối tượng khách hàng của các trang web và tạp chí điện tử. Bên cạnh đó, bạnc cũng thường xuyên phải theo dõi, kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả của quảng cáo với tư cách là một nhà tài trợ. SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 23
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh 1.1.5.6. Kênh truyền thông mạng xã hội (Social Media Marketing) Social Media Marketing là một thuật ngữ để chỉ một cách thức truyền thông kiểu mới, trên nền tảng là các dịch vụ trực tuyến, với mục đích tập trung các thông tin có giá trị của những người tham gia, mà thường được gọi là truyền thông xã hội hay truyền thông đại chúng. Hiểu một cách rõ hơn, truyền thông xã hội là quá trình tác động đến hành vi của con người trên phạm vi rộng, sử dụng các nguyên tắc marketing với mục đích mang lại lợi ích xã hội hơn là lợi nhuận thương mại. Truyền thông xã hội được thể hiện dưới hình thức là các mạng giao lưu chia sẻ thông tin cá nhân như: facebook, yahoo 360 hay các mạng chia sẻ tài nguyên cụ thể như: ảnh (tại trang www.flickr.com; www.anhso.net; ), video (tại trang www.youtube.com hay www.clip.vn, ), tài liệu (truy cập trang: www.scribb.com; www.tailieu.vn ) - Một số gợi ý giúp sử dụng hiệu quả các mạng xã hội truyền thông: Định hướng đến những người xem nhất định: tạo ra một trang web định hướng đến một nhóm người quan trọng đối với công ty của bạn. Và một lời khuyên cho bạn là nên tập trung vào thị trường nhỏ. Định hướng suy nghĩ cho khách hàng: hãy cung cấp những thông tin có giá trị và thú vị mà mọi người cần. Hãy tỏ ra chân thành và đáng tin cậy: đừng cố gắng trở thành một người khác. Tạo ra thật nhiều đường liên kết: tạo liên kết đến trang web và blog của bạn, của những người khác trong ngành và mạng lưới. Hầu như mọi người đều thích những đường liên kết bởi vì chúng chính là mạch máu của thế giới mạng. Tạo liên kết từ những mạng cộng đồng đến thế giới riêng cá nhân, đồng thời đến những người khác trong phạm vi nhất định. Khuyến khích mọi người liên lạc với chúng ta: tạo điều kiện để giao lưu trên mạng hoặc qua thư. Tạo điều kiện để mọi người tìm thấy chúng ta: hãy đánh dấu các trang của cá nhân và đưa lên các danh mục theo chủ đề. 1.1.6. LTrườngập kế hoạch Marketing Đại trực tuyhọcến Kinh tế Huế Kế hoạch Marketing trực tuyến giống như một bản thiết kế cho việc xác định công thức và thực hiện chiến lược marketing trực tuyến. Nó là tài liệu hướng dẫn đa dạng, kết nối chiến lược kinh doanh trực tuyến của công ty (theo các hình mẫu e- business) với chiến lược marketing hướng công nghệ và vạch ra các chi tiết cho việc thực hiện kế hoạch xuyên suốt công việc quản lý marketing. Nó thường được kết hợp với kế hoạch marketing tổng thể của công ty. SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 24
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh Kế hoạch marketing hướng dẫn việc phân phối các kết quả mong muốn được đo lường thực hiện bởi phương pháp đo lường dựa theo đặc điểm của mô hình e-business, gắn vào chiến lược e-business của công ty. Hình 1.1 chỉ rõ vị trí của kế hoạch marketing trực tuyến trong toàn bộ quy trình. Lập kế hoạch Marketing trực tuyến cũng có tác dụng như là một bản đồ đường đi để xác định phương hướng của công ty, phân phối các nguồn lực đưa ra những quyết định quan trọng ở thời điểm gay go (Kalakhôngta và Robinson, 1999). Nhiều công ty rút ngắn quá trình này và phát triển các chiến lược đặc biệt, một số đạt được thành công nhưng đa phần là thất bại. Gartner Group dự đoán rằng có tới 75% tất cả các dự án kinh doanh trực tuyến trước năm 2002 đã thất bại bởi sai sót căn bản trong việc lập kế hoạch. Tuy nhiên một vài công ty xuất sắc đã khám phá ra các ph ơng thức thương mại điện tử thành công một cách tình cờ và sau đó sử dụng những kinh nghiệm này để xây dựng một kế hoạch từ d ới lên trên. Điều này là ƣ trường hợp với Eschwab, công ty buôn bán chứng khoán trực tuyến những thành công ư trực tuyến của nó thay đổi toàn bộ diện mạo của công ty. Cho dù là kết quả của kế hoạch Top - Down hay Bottom – Up, các công ty phải lập kế hoạch đảm bảo cho sự bền vững lâu dài. Trường Đại học Kinh tế Huế Hình 1.1 Xây dựng chiến lược kế hoạch Marketing trực tuyến (Nguồn: Thủ thuật Marketing trực tuyến_Judy Strauss và Raymond Frost, trang 100, 2016) SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 25
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh Cấu trúc phần này xoay quanh lập kế hoạch marketing bảy bước truyền thống. Nó đưa ra một kế hoạch tương tự một thực đơn bao gồm một danh sách các nhiệm vụ mà các nhà marketing có thể lựa chọn các hoạt động phù hợp với công ty, ngành, thương hiệu và các hoạt động nội bộ của họ. Một điều chắc chắn rằng một kế hoạch có mức độ hợp tác cao là phải luôn sẵn sàng, phù hợp, vạch ra các mục tiêu của công ty, các chiến lược kinh doanh trực tuyến, và các mô hình kinh doanh trực tuyến đã được lựa chọn ở cấp độ doanh nghiệp. Nếu kế hoạch này vẫn chưa được định hình, nhà marketing phải xem xét các yếu tố môi trường và phân tích SWOT trước khi thiết lập kế hoạch. Hai dạng phổ biến của kế hoạch marketing trực tuyến là Napkin Plan và Venture Capital Plan. 1.1.6.1 Kế hoạch Marketing trực tuyến The Napkin Một trong những thuật ngữ hay được các nhà marketing hay dùng được gọi là Napkin Plan, nhiều doanh nghiệp cho rằng việc nảy nhanh ra ý tưởng có thể thực hiện trên bàn ăn hoặc ngay sau những bữa tiệc cocktail đó là tìm kiếm một kế hoạch tài chính. Theo cách hiểu của các công ty lớn, đây là quá trình Just-do-it, Activity-based, kế hoạch bottom-up. “Kevin Rose của Digg.com đã đưa ra ý tưởng về việc thiết lập website để sở hữu những câu chuyện hấp dẫn nhất, và chủ nhân của nó đã tạo lên một website thành công như bây giờ.” Một ví dụ khác, “một sinh viên học chuyên ngành marketing trực tuyến tiến hành tạo ra một cửa hàng cá nhân kinh doanh trực tuyến, đòi hỏi 500 đô la cho phần mềm và 50 đô la cho web hosting hàng tháng để trải nghiệm một không gian thương mại điện tử. Những hình ảnh được đưa lên web chứa đựng những thông tin hỗ trợ khách hàng tìm đến cửa hàng và đặt hàng. Website đem lại nhiều đơn đặt hàng trong một tuần, sự nhanh chóng trong việc hoàn trả vốn đầu tư”. Một kế hoạch hợp lý và quá trình thực hiện chắc chắn là cần thiết cho việc thành công trongTrường dài hạn và kinh Đại doanh tr ựhọcc tuyến làKinh một nhân tốtếchính Huế quyết định thành công trong bùng nổ của internet. 1.1.6.2 Kế hoạch Marketing trực tuyến The Venture Capital Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường bắt đầu ý tưởng của mình với kế hoạch Napkin mà không bắt đầu theo quá trình marketing truyền thống. Trong trường hợp của Jerry Yang và Dave Filo vào năm 1994 khi mà họ bắt đầu với “Jerry‟s Guide to the World Wide Web” – với tên sau đó là Yahoo! Tuy nhiên, là một công ty phát triển SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 26
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh và rất cần vốn, Jerry và Dave đã cùng nhau đưa ra kế hoạch Marketing trực tuyến. Ngoại trừ việc chú trọng vào lên kế hoạch phương thức, Yahoo! không muốn làm kẻ sống sót trên Internet. Vậy doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn ở đâu? Một phần nào đó được vay từ ngân hàng, mang tính thanh khoản lỏng. Một công ty mới huy động nguồn vốn cá nhân (bạn bè và gia đình), các nhà đầu tư tiềm năng, các nhà đầu tư mạo hiểm (VCs- venture capitalists). Các nhà đầu tư tiềm năng cung cấp vốn với nhiều điều khoản ràng buộc hơn so với các nhà đầu tư mạo hiểm. Thông thường vốn từ bạn bè và gia đình chiếm một số lượng nhỏ nhất trong tổng vốn; các nhà đầu tư tiềm năng đầu tư hàng trăm nghìn đô la; và các nhà đầu tư mạo hiểm chiếm đến hàng triệu đô la. Thậm chí các ngân hàng, công ty, và các hãng tư vấn đã thiết lập lên các nhánh đầu tư mạo hiểm. Một vài nhà tư bản tài chính mạo hiểm hoạt động hợp tác ngay cả trong phòng kí túc xá đại học. Một số lượng vốn lớn sẵn sàng đáp ứng cho các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến. Vào năm 2007, sự bùng nổ của các phương tiện xã hội dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng việc sử dụng các đồng vốn mạo hiểm. Theo các quan điểm truyền thống thì tiền tệ mang tính rủi ro cao. Họ luôn tìm kiếm các kế hoạch kinh doanh có độ tin cậy cao, và quan trọng hơn, đó là có một nhóm tốt để thực hiện kế hoạch đó. Hai nhà tư bản nổi tiếng được biết đến là Arthur Rock, người tiến hành việc huy động vốn cho hãng Intel, và Teledyne, với câu nói nổi tiếng: “Tôi đầu tư vào con người chứ không phải ý tưởng Nếu bạn có thể tìm được nhân lực tốt, nếu họ nhận thức sai lầm về sản phẩm, họ sẽ thực hiện một chuyển đổi, vì vậy những gì tốt là hiểu những sản phẩm mà họ đang nói về nó ở nơi đầu tiên”. Bảng 1.1: Bảy bước lập kế hoạch marketing - Xem xét môi trường doanh nghiệp và phân tích SWOT. - Xem xét tổng quan kế hoạch marketing và các thông tin khác có thể sử dụng cho 1. Phân tích hoàn cảnh Trường Đại họccông Kinh ty và thương tế hiệu Huếcủa nó. - Mục tiêu, chiến lược, các tiêu chuẩn thực hiện của doanh nghiệp kinh doanh điện tử. - Xác định chính xác giữa tổ chức và kế 2. Kế hoạch chiến lược Marketing trực hoạch chiến lược, những cơ hội thị tuyến trường đang thay đổi. Phân tích cơ hội thị trường thực tế, phân tích cung và cầu, SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 27
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh và phân tích phân đoạn thị trường. - Chiến lược bậc 1: Sự phân đoạn Mục tiêu Sự khác biệt Vị trí - Nhận biết mục tiêu theo chiến lược kinh 3. Mục tiêu doanh điện tử. - Nhận biết luồng thu nhập bởi kinh doanh điện tử. - Chiến l ợc bậc 2: 4. Chiến lược Marketing trực tuyến Thiết kếư đề xuất, giá trị, phân phối, thông tin và thị trường và mối quan hệ với mục tiêu chiến lược. Cân bằng mục tiêu với tài chính. - Thiết kế phương thức Marketing trực tuyến hỗn hợp. Sản phẩm/ cách thức phục vụ Giá cả/giá trị Phân phối/cung 5. Thực hiện kế hoạch Hội nhập thông tin hỗn hợp - Thiết kế phương thức quản lý mối quan hệ . - Thiết kế các phương thức thông tin . Trường Đại học- ThiKinhết kế cấu trúctế doanh Huế nghiệp cho việc thực hiện kế hoạch. - D - 6. Ngân sách ự báo về thu nhập Đánh giá chi phí cho việc thực hiện mục tiêu. 7. Đánh giá bản kế hoạch - Đo lường tính khả thi của kế hoạch (Nguồn: Thủ thuật Marketing trực tuyến_Judy Strauss và Raymond Frost, trang 105, 2016) SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 28
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh 1.1.7 Bảy bước tiến hành Marketing trực tuyến Để phát triển một bản kế hoạch marketing, người ta tiến hành bảy bước bao gồm phân tích hoàn cảnh, kế hoạch chiến lược Marketing trực tuyến, mục tiêu của kế hoạch, chiến lược Marketing trực tuyến, kế hoạch thực hiện, ngân sách, và đánh giá mức độ thành công của kế hoạch. Chúng ta có thể không quá nhấn mạnh sự cần thiết phải bao gồm cả cơ chế phản hồi để đánh giá sự thành công của kế hoạch và sử dụng trong việc sửa chữa các khóa đào tạo đang tiến hành, đặc biệt là trong môi trường có nhịp độ nhanh như kinh doanh trực tuyến. Thực tế là một số nhà marketing đề xuất các kế hoạch marketing và các “điểm kích hoạt” với lý do rằng nếu đạt nó sẽ có một chiến lược tinh tế. Một cách tốt để tư duy về kế hoạch marketing, đó là thông qua một việc tương tự như chuẩn bị cho một trò chơi bóng đá. Trong khi đang xem một bộ phim về trận bóng đá, phân tích tình huống, điểm mạnh, điểm yếu của mỗi đội (ví dụ: đội chủ nhà đã chơi rất tốt, đội khách đã chơi phòng thủ rất hay). Một mục tiêu có thể sau đó sẽ giành được chiến thắng trong trận bóng bằng cách ném bóng. Chiến lược được phát triển để đáp ứng mục tiêu này (ví dụ: chơi lấn sân lan tỏa hay thọc sâu). Tiếp theo, thực thi phương thức chiến lược (ví dụ: sử dụng một cách chơi người một chạy xuống trước; nười thứ hai chạy xuống sau để giữ, rồi người thứ ba xuống). 1.1.7.1 Phân tích hoàn cảnh Làm việc với một công việc kinh doanh nghiệp thực sự, trong một doanh nghiệp điện tử và bắt đầu với một bản kế hoạch marketing là một điều tuyệt vời. Môi trường marketing đã từng thay đổi rất nhiều, về cơ hội phát triển các sản phẩm mới, thị trường mới và các phương tiện truyền thông tới khách hàng, bao gồm thay đổi cả các thành phần trong kênh phân phối. Trong cùng một thời gian, môi trường luôn có sự cạnh tranh, kinh tế và các thách thức khác. Ba nhân tố quan trọng tác động vào marketing trực tuyTrườngến và là một phần củĐạia bất kỳ shọcự phân tích Kinh thị trường cótế hiệ u Huếquả với Marketing trực tuyến và là một phần trong phân tích hoàn cảnh bao gồm: luật pháp, công nghệ và các nhân tố liên quan đến thị trường khác. Phân tích SWOT từ việc phân tích môi trường, ví dụ như điểm mạnh và điểm yếu bên trong mỗi công ty về môi trường và sự cạnh tranh, đồng thời với cơ hội và thách thức bên ngoài. Cơ hội giúp cho việc định ra thị trường mục tiêu và nhận biết các cơ hội cho sản phẩm mới, trong khi thách thức cho thấy được thực trạng của doanh SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 29
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh nghiệp. Ví dụ như khi amazon.com nắm được cơ hội bán hàng trực tuyến, lúc đó không có nhiều đối thủ cạnh tranh, nhưng có một thách thức lớn nhất đó là một chuỗi các hiệu sách lớn tác động mạnh tới thị trường trực tuyến. Điểm yếu lớn nhất của công ty là không có kinh nghiệm trong bán sách cũng như quá trình thanh toán bằng thẻ tín dụng. Thêm vào đó, họ không có kinh nghiệm trong việc đóng gói và gửi hàng, thay vì đóng gói dưới sàn, họ đề nghị thợ mộc thiết kế bàn để gói bọc (Spector, 2000). Thế mạnh lớn nhất của công ty là họ là một đội ngũ những người thông minh, năng động đã được rèn luyện và kinh nghiệm làm việc. May mắn cho Amazon là nắm bắt được một của hiệu sách lớn. Sự trì hoãn chậm trễ của chuỗi hiệu sách làm cho Amazon củng cố thương hiệu của mình. Barnes & Noble (www.bn.com) không thể đấu lại với Amazon cho tận đến khi Amazon chào bán cổ phiếu. Sau đó thì đã quá muộn. Với một chiến lược tầm xa hơn của Amazon, nhà lãnh đạo Jeff Bezos đã không mở các cửa hàng truyền thống vì nó không là một cách làm khác biệt với những đối thủ cạnh tranh hiện tại”. Ý tưởng về điểm mạnh và điểm yếu trong một thế giới trực tuyến có nhiều điểm khác biệt so với điểm mạnh và điểm yếu của một doanh nghiệp truyền thống. Trong bảng 1.2 dưới đây đã nói về chìa khóa cần thiết cho các doanh nghiệp kinh doanh điện tử. Banes & Noble là một doanh nghiệp mạnh trong kinh doanh truyền thống trên thế giới, nhưng không đơn giản chuyển đổi sang kinh doanh trực tuyến. Bảng 1.2: Chìa khóa năng lực bên trong cho doanh nghiệp điện tử Năng lực bên trong Ví dụ Sự tương tác với khách hàng Thương mại điện tử, dịch vụ khách hàng, kênh phân phối. Sản xuất và cung ứng SCM, lập chương trình sản xuất, quản lý Trường Đại họcđầ u Kinhtư. tế Huế Con người Văn hóa, kỹ năng, hiểu biết về quản lý, các quan hệ, và các cam kết tới kinh doanh điện tử. Đổi mới quản lý Văn hóa, sự năng động của doanh nghiệp, khả năng thích nghi nhanh chóng với điều kiện thị trường. SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 30
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh Năng lực bên trong Ví dụ Công nghệ Các hệ thống ERP, hành lang pháp lý, mạng, vị trí web, cá nhân, kĩ năng IT Đo lường việc thực hiện Sự khéo léo sử dụng các công cụ, sửa chữa các tình huống. Cơ sở hạ tầng cốt lõi Hệ thống tài chính, R&D, nguồn nhân lực (Nguồn www.ebstrategy.com) 1.1.7.2 Kế hoạch chiến lược Marketing trực tuyến Nhà marketing phải phân tích cơ hội thị trường (MOA), bao gồm cả phân tích cung và cầu, cho phân đoạn và mục tiêu. Phần phân tích nhu cầu bao gồm cả việc phân tích phân đoạn thị trường để mô tả và đánh giá các tiềm năng về lợi nhuận, tính khả thi, tính ảnh hưởng, và quy mô các phân đoạn thị trường khác nhau. Phân tích đoạn thị trường B2C sử dụng các tiêu chí như đặc điểm về nhân khẩu, vị trí địa lý, đặc điểm tâm lý (chẳng hạn như thái độ đối với công nghệ và quyền sở hữu thiết bị truyền thông không dây), và hành vi mua hàng trong quá khứ (chẳng hạn như hình mẫu mua bán trực tuyến và ngoại tuyến). Nhận diện B2B bao gồm vị trí, quy mô, ngành, loại nhu cầu, và một số thông tin khác của doanh nghiệp. Những dấu hiệu nhận diện này giúp doanh nghiệp xác định tiềm năng hấp dẫn trên thị trường. Các doanh nghiệp cũng phải hiểu về các xu hướng phân đoạn thị trường, họ đang phát triển hay xuống dốc trong quy mô và sản phẩm của mình. Doanh nghiệp phân tích các phân đoạn thị trường truyền thống khi họ thâm nhập vào thị trường mới thông qua kênh trực tuyến, tuy nhiên nếu doanh nghiệp lên kế hoạch phTrườngục vụ thị trường tr ựĐạic tuyến hihọcện tại, doanh Kinh nghiệp ph tếải nghiên Huế cứu sâu hơn về nhu cầu của khách hàng. Một vấn đề là khách hàng của doanh nghiệp sẽ muốn sử dụng Internet hay không? Nhu cầu sử dụng website của doanh nghiệp khác với các khách hàng khác như thế nào? Ví dụ như, hầu hết khách hàng sử dụng Internet đều chờ đợi được trả lời thư điện tử trong vòng 24 giờ và họ sẽ không hài lòng nếu thư truyền thống đến sau hàng tuần. Thêm vào đó, doanh nghiệp thường khám phá những thị trường mới giống như việc khách hàng tìm thấy cách thức của họ qua website. Nhà SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 31
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh marketing có thể sử dụng việc phân tích cơ sở dữ liệu, cookies và các kỹ thuật khác để tìm ra cách tốt nhất để phục vụ những thị trường mới này. Mục đích của phân tích cung thị trường là giúp cho việc dự đoán lợi nhuận đạt được trong các phân đoạn thị trường cũng như việc tìm ra lợi thế cạnh tranh có được trong thị trường trực tuyến. Chỉ bằng việc phân tích điểm mạnh và điểm yếu trong cạnh tranh một cách cẩn thận, doanh nghiệp mới có thể tìm ra lợi thế cạnh tranh của mình. Ngoài ra doanh nghiệp cần phải xem xét tình hình cạnh tranh, sự sáng tạo marketing trực tuyến của họ và những điểm mạnh điểm yếu của mình trong việc phát triển sự sáng tạo đó. Doanh nghiệp cần nỗ lực trong việc tìm hiểu sự thay đổi các ngành trong tương lai, nơi có thể xuất hiện các doanh nghiệp mới về trực tuyến và liệu chúng có thể suy giảm hay không? Với một MOA trọn vẹn, doanh nghiệp có thể lựa chọn mục tiêu marketing và những hiểu biết về đặc điểm của nó, thái độ, và những mong ước trong phạm vi sản phẩm của doanh nghiệp. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng sẽ mong muốn hiểu về giá trị của vị trí trong mỗi thị trường. Trong ví dụ tiếp theo bảng 1.3, nhà marketing trực tuyến có thể quyết định thị trường mục tiêu tại Tây Ban Nha. Bảng 1.3. Phân tích SWOT để xác định mục tiêu marketing trực tuyến CƠ HỘI THÁCH THỨC 1. Thị trường Tây Ban Nha đang phát 1. Chưa xác định hành lang pháp lý cho triển và chưa khai thác hết trong các khu chi phí của việc nâng cấp các phần mềm. công nghiệp. 2. Đối thủ cạnh tranh X đang ứng dụng 2. Tiết kiệm chi phí bưu chính thông qua th ơng mại điện tử cực mạnh. marketing bằng thư điện tử. ư TrườngĐIỂM MẠNH Đại học KinhĐI tếỂM YHuếẾU 1. Bộ phận dịch vụ khách hàng mạnh. 1. Tinh thần hợp tác yếu. 2. Website và hệ thống cơ sở dữ liệu tuyệt 2. Kinh doanh ăn theo thời vụ: Cao điểm vời. vào mùa hè. Mục tiêu Marketing trực tuyến: thu nhập hàng năm về thương mại điện tử là 500.000 đô la. SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 32
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh 1.1.7.3 Xác định các mục tiêu Thông thường, một mục tiêu trong một kế hoạch marketing trực tuyến phải gồm các yêu cầu: Nhiệm vụ (những việc cần phải hoàn thành). Có thể đo lường (bao nhiêu). Giới hạn thời gian (bao lâu). Một phần quan trọng của quy trình lập kế hoạch là xác định dòng thu nhập tiềm năng. Lấy ví dụ, doanh nghiệp lựa chọn thương mại điện tử như là một mục tiêu, mỗi thành viên bán hàng trung bình là 9.95 đô la mỗi tháng. Kế hoạch kinh doanh điện tử của tổ chức có thể bao gồm phân tích SWOT tương tự như trong bảng 1.3, dẫn dắt doanh nghiệp kế tục một hình mẫu kinh doanh điện tử hiện đại của thương mại điện tử. Nhà marketing trực tuyến tiếp quản từ đây, thiết lập mục tiêu có thể đo lường được một khoản 500.000 đô la từ bán hàng trực tuyến trong năm đầu tiên. 1.1.7.4 Chiến lược Marketing trực tuyến Nhà marketing trực tuyến cần nắm được chiến lược marketing trực tuyến 4P, và quản lý mối quan hệ để thực hiện mục tiêu đặt ra nh chào hàng (sản phẩm), phân phối (vị trí), giá trị (giá cả), và truyền thông (xúc tiến). Xa hơn nữa nhà marketing trực ư tuyến cần thiết kế và quản lý mối quan hệ với khách hàng và đối tác (CRM và PRM). Để dễ hiểu chúng ta gọi nó là chiến lược bậc hai. Trong thực tế, chiến lược bậc một và hai có mối quan hệ t ơng tác với nhau. Ví dụ, nhà marketing lựa chọn thị trường mục tiêu tốt nhất và xác định lợi thế cạnh tranh của sản phẩm, quyết định về kiểu quảng ư cáo, giá cả, v.v. Bước 2, 3, bốn là một chu trình lặp lại bởi vì nó rất khó để biết vị trí thương hiệu khi chào bán mà không hiểu rõ lời hứa thương hiệu (ví dụ như, các lợi ích mà doanhTrường nghiệp hứa với kháchĐại hàng học). Sau đây Kinh là một số vtếấn đ ềHuếtrong hai lớp bao trùm các chiến lược cụ thể, sẽ đ ợc trình bày chi tiết trong các phần tiếp theo. ư SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 33
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh Hình 1.2 Chiến lược Marketing trực tuyến (Nguồn: Thủ thuật Marketing trực tuyến_Judy Strauss và Raymond Frost, trang 109, 2016) - Sự chào bán: các chiến lược sản phẩm. Một công ty có thể bán các hàng hoá, dịch vụ, hoặc quảng cáo trên không gian web. Họ có thể làm theo một trong những hình mẫu kinh doanh điện tử hiện đại, nhà bán đấu giá trực tuyến để sinh ra dòng doanh thu. Doanh nghiệp cũng có thể tạo ra thương hiệu mới cho thị tr ờng trực tuyến hoặc đơn giản là lựa chọn sản phẩm hiện thời hoặc mở rộng sản phẩm ở kênh này. Như vậy những phân tích trước đó gợi ý ư nhiều lựa chọn khác nhau. Vấn đề cần được giải quyết như màu sắc xuất hiện trên màn hình thường khác khi nó được in ra. Hầu hết các doanh nghiệp khôn ngoan đều mang lợi thế vTrườngề năng lực công ngh Đạiệ thông tinhọc để thay đKinhổi cách chào hàngtế trHuếực tuyến của họ. - Giá trị: chiến lược giá cả. Một doanh nghiệp có thể quyết định giá cả của sản phẩm trực tuyến và so sánh với giá cả bán trên thị trường truyền thống của một sản phẩm tương đương. Để đưa ra các quyết định, các doanh nghiệp cần cân nhắc về các loại chi phí khác nhau trong quá trình sắp xếp, chuyển phát sản phẩm tới các cá nhân theo kênh phân phối trực tuyến SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 34
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh cũng như các phương thức cạnh tranh và các vấn đề liên quan đến thị trường. Có hai xu hướng định giá trực tuyến đặc biệt quan trọng bao gồm:  Mô hình giá động: Chiến lược này áp dụng các mức giá riêng biệt cho các khách hàng khác nhau hoặc tình huống khác nhau. Ví dụ người mua lần đầu tiên hoặc một ai đó không mua bán trong nhiều tháng thì sẽ nhận được giảm giá để khuyến khích việc mua bán, hoặc giá cả có thể giảm trong suốt thời gian lượng nhu cầu thấp. Internet cho phép các doanh nghiệp sẽ tự cập nhật giá cả khi khách hàng quan tâm tới sản phẩm của mình.  Sự đặt giá trực tuyến: Những nhà quản trị lạc quan thường tìm cách tiếp cận với khách hàng. Một ví dụ điển hình, một vài khách sạn cho phép khách hàng đấu giá phòng khách sạn vào những ngày khách đặt muộn, hướng dẫn các đại lý của họ chấp nhận mức giá thầu tối thiểu khác nhau tùy thuộc vào tỷ lệ lấp đầy cho bất kỳ ngày nào.  Chiến lược phân phối: Rất nhiều doanh nghiệp dùng Internet để phân phối các sản phẩm hoặc thiết lập lên những chuỗi cung ứng hiệu quả trong kênh phân phối. Marketing trực tiếp: Nhiều doanh nghiệp bán hàng trực tiếp tới các khách hàng, bằng cách thông qua các trung gian phân phối trong kênh truyền thống. Trong các thị trửờng B2B, nhiều doanh nghiệp đưa ra những cách thức khác biệt nhằm giảm chi phí bằng cách thông qua internet.  Chiến lược truyền thông Marketing: Sự xuất hiện của Internet đã làm xuất hiện vô số chiến lược truyền thông mới, bằng cả việc thu hút khách hàng đến với trang web và tương tác với khách hàng truyền thống. Các doanh nghiệp sử dụng trang Web, blogs và thư điện tử để truyền thông tới thị trường mục tiêu và các đối tác kinh doanh. Các công ty xây dựng nên các hình ảnh về thương hiệu, thiết lập nhận thức về các sản phẩm mới, và định vị các sản phẩm trực tuyến. Cơ sở dữ liệu marketing trực tuyến làTrường nhân tố cơ bản đ ểĐạiphân tích họcvề nhu c ầKinhu, sở thích và tế hành Huế vi của mỗi khách hàng riêng lẻ, do vậy công ty có thể gửi và tùy biến thông tin liên quan, truyền thông thuyết phục tại những thời điểm chiến lược. - Chiến lược quản lý các mối quan hệ: Nhiều chiến lược truyền thông marketing trực tuyến cũng giúp xây dựng các mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các đối tác kinh doanh, các thành viên trong chuỗi cung ứng hoặc các khách hàng. Một số doanh nghiệp khác lại mở rộng mạng lưới, hai hoặc ba mạng sở hữu độc quyền liên kết với nhau để truyền thông tốt hơn và giao dịch hiệu quả hơn giữa các công ty. Một cách SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 35
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh đơn giản hiện nay để giới thiệu mục tiêu và chiến lược marketing trực tuyến đi kèm là thông qua ma trận marketing Mục tiêu – Chiến lược. 1.1.7.5 Kế hoạch thực hiện Nhà marketing lựa chọn marketing hỗn hợp, các phương thức quản lý quan hệ và các phương thức khác để thực hiện các mục tiêu kế hoạch và xác lập những kế hoạch chi tiết để hành động (dưới dạng một bản kế hoạch hành động). Họ cũng kiểm tra để đảm bảo việc tổ chức hoạt động marketing phải phù hợp với khả năng thực hiện. Sự kết hợp đúng đắn các phương thức này sẽ giúp công ty đáp ứng các mục tiêu của mình một cách hiệu quả. Bảng 1.4: Ma trận - Chiến lược Marketing trực tuyến Mục tiêu trực tuyến Chiến lược trực tuyến Quảng Bán hàng CSDL Thư điện Marketing cáo trực trực Marketing tử trực tiếp lan truyền tuyến tuyến Tập hợp thông tin Có Không Có Không Có khách hàng Hoàn thiện dịch Không Có Có Có Có vụ khách hàng Tăng sự nhận biết Có Có Có Có Có về thương hiệu Bán hàng hóa và Có Có Có Có Có dịch vụ Nâng caoTrường hình Đại học Kinh tế Huế Có thể Có Có Có Có ảnh công ty Nâng cao các phương thức bán Có thể Có Có Có Có hàng Người đứng đầu Không Có Có Có Có SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 36
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh Mục tiêu trực tuyến Chiến lược trực tuyến công tác bán hàng 1.1.7.6 Ngân sách Một phần quan trọng trong kế hoạch chiến lược là xác định lợi nhuận dự kiến từ đầu tư. Lợi nhuận này có thể được tính toán cùng với các loại chi phí để phân tích tỷ suất chi phí/lợi nhuận, tính toán tỷ suất doanh thu trên nguồn vốn đầu tư (ROI) hoặc tính toán tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR, là chỉ tiêu nhà quản lý đưa ra để biết được hiệu quả hoạt động. Những nhà marketing hiện nay đặc biệt quan tâm tới chỉ tiêu hiệu quả đầu tư vào marketing (ROMI). Suốt quá trình thực hiện kế hoạch, nhà marketing sẽ giám sát một cách kỹ lưỡng tổng thu nhập và chi phí để biết các kết quả có đang đi đúng hướng để hoàn thành các mục tiêu hay không. Internet là một công cụ giám sát tuyệt vời các kết quả vì các báo cáo kỹ thuật đều được đề cập tới thông qua việc truy cập vào web của mọi đối tượng. - Dự đoán tổng thu nhập - Chi phí Marketing trực tuyến 1.1.7.7 Kế hoạch đánh giá Khi một kế hoạch marketing trực tuyến được thực hiện, sự thành công của nó phụ thuộc rất nhiều vào việc định giá liên tục (continuous evaluation). Kiểu đánh giá này có nghĩa là các nhà marketing cần phải có hệ thống tìm kiếm trên kênh truyền thống trước khi mở cửa kênh điện tử. Nên thực hiện đánh giá theo phương pháp nào? Câu trả lời phụ thuộc vào các mục tiêu của kế hoạch. 1.2 Cơ Trườngsở thực tiễn của v ấĐạin đề nghiên học cứu Kinh tế Huế 1.2.1 Thực trạng phát triển marketing trực tuyến trên thế giới. Với thời đại phát triển của công nghệ thông tin, Internet đã tạo ra một cuộc cách mạng về thương mại và kĩ thuật trên khắp thế giới. Internet với ưu điểm rút ngắn khoảng cách giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, việc tương tác với nhau bất kể khoảng cách địa lí đã tạo ra một môi trường cạnh tranh toàn cầu. Các nước phương SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 37
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh Tây có lợi thế lớn trong cuộc chạy đua này vì Internet được bắt nguồn từ phương Tây. Hiện nay với những tiềm năng to lớn ở châu Á như: dân số đông đặc biệt dân số trẻ, tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, tốc độ phát triển Internet lớn . . . Các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến cũng đã từng bước bắt kịp với các nước Phương Tây. Tại 104 quốc gia, có hơn 80% dân số trẻ (nhóm từ 15 - 24 tuổi) đã truy cập Internet. Trong đó, tại các nước phát triển, con số này là 94%, còn các nước đang phát triển là 67% và tại các nước kém phát triển (LDC) thì chỉ có 30% dân số trẻ trực tuyến. Trong số 380 triệu thanh thiếu niên, có 320 triệu (39%) là ở Trung Quốc và Ấn Độ. Trong khi đó, tỉ lệ sử dụng Internet của toàn bộ dân số chỉ là 48%, ít hơn hẳn so với nhóm dân số trẻ. Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ người dùng Internet theo độ tuổi (Nguồn: Theo báo cáo ITU, 2017) CũngTrường theo báo cáo này, Đại tỷ lệ nam họcgiới sử dụKinhng Internet caotế hơn Huế nữ giới. Mỹ và Anh không còn nằm trong top 10 thị trường có sự tăng trưởng Internet di động. Theo số liệu mới nhất, các nước tiểu vương quốc Ả Rập (UAE) dẫn đầu với con số 91%. Đa số những người bán hàng trực tuyến quan tâm hơn đến đánh giá riêng biệt các quốc gia về chiến lược đem lại lợi nhuận từ kinh doanh trực tuyến. Việc sử dụng Internet rất khác nhau giữa các quốc gia. Việc phân biệt này là quan trọng bởi lẽ những quốc gia với mức độ sử dụng Internet cao nhất chưa hẳn đã đông dân. Vào năm 2014, SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 38
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh thị trường kinh doanh trực tuyến lớn nhất thế giới là Mỹ với 210,6 triệu người sử dụng, và Mỹ chỉ là quốc gia đông dân đứng thứ 3 trên thế giới. Mặt khác, Nhật Bản với số lượng người sử dụng Internet đứng thứ 3 thế giới với 86,3 triệu người sử dụng, chỉ được xếp thứ 10 trong top những quốc gia đông dân nhất trên thế giới. Trong top 10 quốc gia đông dân nhất năm 2015, mức người sử dụng Internet được ước tính là 763 triệu người sử dụng (chiếm 70% lượng người sử dụng Internet trên toàn cầu). Dù những quốc gia này đại diện cho những mảng thị tr ờng lớn, song những quốc gia nhỏ hơn như NaUy, Hà Lan, va Aixơlen cũng đạt tới lần lượt là 88%, ƣ 87% và 85% lượng sử dụng Internet trong mức dân của họ, thứ tự lần lượt (xem trong bảng dẫn liệu 1.5). Rõ ràng mức sử dụng Internet không phải là nhân tố duy nhất trong thị trường các quốc gia đang phát triển. Các nhà Marketing trực tuyến phải nghiên cứu kĩ lưỡng về điều kiện thị trường hiện tại của mỗi một quốc gia và các nhân tố về môi trường trước khi lựa chọn ra mục tiêu đầu ra cụ thể. Bảng 1.5 Top 10 quốc gia đứng đầu về tỉ lệ người sử dụng Internet Số người sử dụng Tỉ lệ người sử Thứ tự Nước Internet (triệu Nước dụng Internet người) trên số dân 1 Mỹ 215.0 Na Uy 88.0 2 Trung Quốc 162.0 Hà Lan 87.8 3 Nhật Bản 87.5 Ai Len 85.4 4 Ấn Độ 60.0 Thụy Điển 77.3 5 Đức 53.2 Úc 72.9 6 Brazil 42.6 Mỹ 71.7 7 Anh 40.4 Hàn Quốc 70.2 8 TrườngHàn Quốc Đại học34.4 KinhThụ ytế Sĩ Huế69.2 9 Pháp 34.9 Đan Mạch 68.8 10 Ý 33.1 Nhật 68.7 Tổng 763.1 (Nguồn trích từ Website www.worldinternetstats.com) SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 39
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh Những mô tả sơ lược ngắn gọn về các quốc gia chỉ ra rằng khi việc truy cập và sử dụng Internet tằng nhanh trên toàn thế giới sẽ là những cơ hội marketing trực tuyến. Theo thống kê năm vừa qua, tại Mỹ các hoạt động giao tiếp như email (chiếm gần như 91%) và tin nhắn tức thời (86%) hoàn toàn chiếm thế áp đảo. American Idol là một ví dụ rõ ràng cho sự ảnh hưởng và đạt được của tin nhắn SMS. Tổ chức có thể đạt được 19%dân số trực tuyến và một vài khu vục và quốc gia là thị trường tuyệt vời với số người sử dụng Internet cao. Biểu đồ 1.2: Hoạt động giao tiếp phổ biến nhất tại Mỹ thuộc đối tượng trưởng thành. (Nguồn: NTIA: US Census Brueau) Thống kê cho thấy có đến 35% người tiêu dùng trong khu vực sử dụng hơn 11% thu nhập hàng tháng của họ để mua sắm qua mạng, so với tỷ lệ 27% người tiêu dùng trên toàn cầu. Hàn Quốc hiện chiếm vị trí số 1 về mua sắm trực tuyến tại châu Á với 59%Trường người tiêu dùng s ửĐạidụng phương học thức muaKinh bán này, sautế đó Huếlà Trung Quốc với tỷ lệ 41%. Do đó việc đầu tư vào marketing online tại quốc gia này đang dần được chú trọng và phát triển. SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 40
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh 1.2.2 Thực trạng phát triển marketing trực tuyến tại Việt Nam  Về thực trạng sử dụng Internet tại Việt Nam Trung tâm Internet Việt Nam vừa cho biết, theo số liệu của APNIC và phòng Lab Cisco, tính đến cuối tháng 10/2017, chỉ số tỷ lệ người dùng của Việt Nam truy cập Internet qua IPv6- "Internet Protocol version 6", là "Giao thức liên mạng thế hệ 6", một phiên bản của giao thức liên mạng (IP) nhằm mục đích nâng cấp giao thức liên mạng phiên bản 4” đạt khoảng 10%, với khoảng 4.300.000 người sử dụng IPv6. Tỉ lệ dân số sử dụng Internet là 31.5%.Internet mới chỉ thực sự phát triển ở Việt Nam một vài năm trở lại đây. Hầu hết tin học đều đã được đưa vào chương trình học cho các học sinh ngày nay như vậy có thể tin chắc trong tương lai trên 90% dân số VN sẽ biết sử dụng Internet. Tại Việt Nam người dùng internet tăng nhanh nhất khu vực. Trong giai đoạn 2000 – 2010, tỷ lệ tăng tưởng người sử dụng internet tại Việt Nam đạt mức 12.035%. Báo cáo này được thực hiện thông qua cuộc khảo sát hơn 3.400 người sử dụng internet tại 12 thành phố ở Việt Nam, và được triển khai trong tháng 11-12/2010, với phương pháp phỏng vấn qua điện thoại. Trường Đại học Kinh tế Huế Hình 1.3: Tổng quan về Internet tại Việt Nam năm 2016 (Nguồn: Internet) SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 41
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh Nhìn vào biểu đồ ta nhận thấy rằng số lượng người sử dụng Internet theo thống kê là 41 triệu người, gần 50% dân số, 30 triệu tài khoản mạng xã hội hoạt động, chiếm 30% dân số. Những con số này cho thấy việc Marketing trực tuyến mở ra một cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp để tiếp cận đến người tiêu dùng. Hiệu quả của Marketing trực tuyến, các chiến dịch quảng cáo, truyền thông là hoàn toàn xác định được, đó là lợi ích của Marketing trực tuyến so với kênh truyền thống. Theo IWS, 20,2% dân số Việt nam sử dụng Internet, người dùng Internet là khá trẻ, với khoảng 80% người dùng ở dưới độ tuổi 30 (và 70% trong đó dưới 24 tuổi).  Về thực trạng Marketing trực tuyến tại Việt Nam Thực tế cho thấy, Marketing trực tuyến ở Việt Nam vẫn đi chưa bắt kịp so với tốc độ phát triển của các nước trên thế giới, do nhu cầu xem các kênh thông tin truyền thống như: truyền hình, báo giấy, tại Việt Nam vẫn đứng ở mức cao nên các phương thức quảng cáo trên các kênh này vẫn là ưu tiên số một của bất kỳ doanh nghiệp nào khi muốn quảng bá cho thương hiệu của mình. Marketing trực tuyến chỉ đang là một biện pháp song song để giúp tiến hành quảng bá thương hiệu một cách thân thiện hơn. Dự kiến, trong vài năm tới, xu hướng này vẫn chưa có sự thay đổi lớn. Tuy nhiên, các công cụ Marketing trực tuyến ở Việt Nam vẫn đang dần ổn định vị thế và phát triển bắt kịp xu hướng. Sự phát triển vượt bậc của Internet, người dùng cũng đã tăng cao một cách chóng mặt, kéo theo đó là sự ra đời và phát triển của các hình thức Marketing trực tuyến Ngày càng có nhiều doanh nghiệp, nhiều tổ chức và các cá nhân xem Marketing trực tuyến là phương thức quan trọng để quảng bá và tiếp thị sản phẩm hay dịch vụ của mình đến với khách hàng. Mobile đang dần trở thành xu hướng chính của Marketing online ở Việt Nam. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 42
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh Biểu đồ 1.3: Tỉ lệ người dùng sử dụng thiết bị để online (Nguồn: website DAMMIO.COM) Theo Neilsen (một công ty nghiên cứu thị trường nổi tiếng và uy tín), có đến 92% người tiêu dùng “tin tưởng vào sự giới thiệu của người khác – cho dù họ không hề quen biết những người này – hơn là tin vào các quảng cáo trực tiếp từ doanh nghiệp”. Chính vì vậy cho nên, các marketer không thể bỏ qua cách xây dựng thương hiệu tốt nhất cũng như xây dựng lòng trung thành của người tiêu dùng với thương hiệu đó tốt nhất là thông qua “Social Influencer Marketing” – với một thế hệ mới nổi trên mạng xã hội là “Authentic Social Influencers” (ASI). Cùng với đó là các hình thức xã hội ảo forum và blog như: myspace.com; facebook.com; zing.vn; tamtay.vn ngày càng nhiều thành viên tham gia. Đây là công cụ mới để doanh nghiệp và những người làm tiếp thị tiếp cận với thị trường và khách hàng mục tiêu thông qua các hình thức Marketing trực tuyến. Với những con số thực tế: - 64%Trường doanh nghiệp nhĐạiỏ bán hàng học qua m ạngKinh đã tăng lợ i tếnhuậ nHuế và doanh thu. - 48% thấy Internet đã giúp họ mở rộng phạm vi hoạt động xét về mặt địa lý. - 73% tiết kiệm được nhờ giảm chi phí điều hành. Theo ước tính, năm 2016 tỷ trọng đầu tư vào Internet Marketing trong tổng ngân sách tiếp thị tiếp tục được dự báo tăng tại nhiều quốc gia phát triển. Riêng doanh nghiệp Việt nam có thể đầu tư từ 7- 10% ngân sách Marketing trên Internet. Do Internet có tốc độ phát triển cao nên các doanh nghiệp tiêu dùng cũng đẩy mạnh các hình thức tiếp thị qua Internet với nhóm khách hàng tiềm năng là giới trẻ và nhân viên văn phòng. SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 43
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh 1.3 Khung phân tích và thiết kế nghiên cứu của đề tài 1.3.1 Khung phân tích của đề tài Nhắm hướng đến việc giải quyết những vấn đề đặt ra trong đề tài, nội dung nghiên cứu của đề tài được triển khai theo hai hướng sau: Thứ nhất, đánh giá hiệu quả các chiến lược marketing trực tuyến đang được công ty TNHH TM Carlsberg tại thành phố Huế sử dụng cho việc giới thiệu quảng bá sản phẩm, nhằm đánh giá mức độ đầy đủ về hoàn cảnh, mục tiêu, ngân sách, mức độ đáp ứng của kỹ thuật và công nghệ, sự đầy đủ của các dịch vụ hỗ trợ phát triển marketing trực tuyến như dịch vụ tư vấn phát triển ứng dụng, bộ phận hỗ trợ giải đáp trực tuyến. Thứ hai, nghiên cứu hành vi chấp nhận (acceptance) và lựa chọn công cụ tìm hiểu phổ biến của khách hàng, với mục đích xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc sử dụng marketing trực tuyến thuộc yếu tố khách hàng. Các nội dung nghiên cứu được xác định trên được trình bày trong khung phân tích của đề tài như hình dưới. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 44
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh PHÁT TRIỂN MARKETING TRỰC TUYẾN TẠI CARLSBERG HUẾ CHIẾN LƯỢC SỰ CHẤP NHẬN MARKETING TRỰC CỦA NGƯỜI TIÊU TUYẾN TẠI DN DÙNG Chiến lược sản Phân tích hành vi lựa phẩm chọn của khách hàng Chiến lược giá cả Đặc điểm cá nhân và nguồn lực khách hàng. Chiến lược phân phối Chiến lược truyền thông Marketing Chiến lược quản límối quan hệ Các yếu tố hỗ trợ Các yếu tố tác cho sự phát TỔNG HỢP VÀ động đến hành vi triểnMarketing trực NHẬN XÉT lựa chọn, sử dụng tuyến tại doanh Marketing trực nghiệp. tuyến của khách Trường Đại học Kinh tế Huếhàng. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN Hình 1.4: Các nội dung nghiên cứu phát triển và hoàn thiện Marketing trực tuyến của công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam tại thành phố Huế. (Nguồn: Đề xuất bởi tác giả) SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 45
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Như Phương Anh 1.3.2 Thiết kế nghiên cứu Các nội dung nghiên cứu trong đề tài được tiến hành như trình bày ở Bảng 2.5. Theo đó, việc đánh giá sự sẵn sàng của môi trường kinh doanh cho hoạt động thương mại điện tử được tiến hành bằng phương pháp nghiên cứu định tính là chủ yếu, kết hợp nghiên cứu tài liệu và phỏng vấn chuyên gia nhằm đánh giá một cách toàn diện sự hoàn thiện và sẵn sàng của môi trường trên các khía cạnh: cơ sở vật chất kỹ thuật – hạ tầng công nghệ, nguồn nhân lực, dịch vụ hỗ trợ phát triển và chính sách phát triển của địa phương. Nghiên cứu về hành vi lựa chọn ứng dụng của doanh nghiệp và hành vi chấp nhận ứng dụng của người tiêu dùng được tiến hành theo phương pháp kết hợp định tính và định lượng nhằm đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp với bối cảnh thực tiễn của quốc gia đang phát triển nói chung và địa phương nói riêng. Bảng 1.6: Thiết kế nghiên cứu của đề tài Phương pháp Đối tượng điều Nguồn thông STT Nội dung nghiên cứu nghiên cứu tra tin Đánh giá hiệu quả các - Số liệu thứ chiến lược marketing - Trưởng nhóm cấp: Báo cáo của - Nghiên cứu tài liệu trực tuyến đang được Brands phòng công ty TNHH TM - Phỏng vấn chuyên Marketing doanh Marketing. 1 nghiệp tại thành Carlsberg tại thành phố gia - Mô hình xây phố Huế Huế sử dụng cho việc dựng chiến lược giới thiệu quảng bá sản marketing trực phẩm tuyến. - Nghiên cứu tài liệu Nghiên cứu hành vi chấTrườngp nhận (acceptance) Đại- Phỏng học vấn chuyên Kinh tế Huế 2 và lựa chọn công cụ gia - Khách hàng - Số liệu thứ cấp tìm hiểu phổ biến của - Điều tra bảng hỏi khách hàng. - Phân tích thống kê (Nguồn: Tác giả) SVTH: Nguyễn Đức Như Nguyện 46