Khóa luận Đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_de_xuat_giai_phap_xay_dung_nong_thon_moi_kieu_mau.pdf
Nội dung text: Khóa luận Đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM XIN THỊ THIỀN Tên đề tài: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TẠI XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hường đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên nghành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM XIN THỊ THIỀN Tên đề tài: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TẠI XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hường đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên nghành : Phát triển nông thôn Lớp : K47 - PTNT Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Thắng Thái Nguyên, năm 2019
- i LỜI CAM ĐOAN Trong thời gian nghiên cứu điều tra thu thập số liệu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Tôi luôn chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan. Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu Đề tài : “Đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” đều được thu thập ,điều tra khảo sát thực tế trung thực, nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng của xã Tức Tranh và chưa được sử dụng để bảo vệ Luận văn của một học vị nào. Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Khóa luận này và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 04 tháng 03 năm 2019
- ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên với tên đề tài: “ Đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”. Để có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sĩ : Nguyễn Mạnh Thắng – giảng viên Khoa kinh và Phát triển nông thôn thầy là giảng viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Thầy đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ năng trong khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai lầm của mình, để em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất. Thầy luôn động viên và theo dõi sát sao quá trình thực tập và cũng là người truyền động lực cho em, giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập của mình. Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ UBND xã Tức Chanh đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp thông tin và số liệu cần thiết để phục vụ cho bài khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin cảm ơn người dân ở xã Tức Tranh đã tạo điều kiện cho em trong thời gian em thực tập ở địa phương. Em xin chân thành cảm ơn sự dậy dỗ tận tình của thầy cô trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Thái Nguyên, ngày 04 tháng 03 năm 2019 Sinh viên Xin Thị Thiền
- iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Tức Tranh 19 Bảng 4.2 Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiểu chí nông thôn mới kiểu mẫu Error! Bookmark not defined. Bảng 4.3: Hiện trạng hệ thống giao thông nông thôn 26 Bảng: 4.4 Hiện trạng và dự kiến quy hoạch hệ thống thủy lợi 27 Bảng 4.5 Hiện trạng hệ thống lưới điện 28 Bảng 4.6: Hiện trạng và nhu câu xây dựng trường học 30 Bảng 4.7 : Hiện trạng cơ sở vật chất văn hóa 32 Bảng : 4.8 Thông tin về hộ điều tra. 41 Bảng 4.9 : Số hộ dân được tiếp cận thông tin về chương trình NTMKM. 42 Bảng: 4.10 Ý kiến của người nông dân về chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh 42 Bảng 4.11 Ý kiến của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng tại địa phương. 43
- iv MỤC LỤC Phần 1 MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu. 2 2.1. Mục tiêu chung. 2 2.2. Mục tiêu cụ thể 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở lý luận 3 2.1.1. Một số khái niệm và đặc trưng nông thôn 3 2.1.2. Khái niệm phát triển nông thôn 6 2.1.3. khái niệm về nông thôn mới và nông thôn mới kiểu mẫu. 9 2.2. Cơ sở thực tiễn 9 2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xây dựng nông thôn mới. 9 2.2.2 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam. 10 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16 3.1. Đối tượng nghiên cứu 16 3.1.1. Phạm vi nghiên cứu 16 3.1.2 Địa điểm và thời gian thực hiện 16 3.2 Nội dung nghiên cứu 16 3.3. Phương pháp nghiên cứu 16 3.3.1. Tiêu chí đánh giá. 16 3.3.2. Thu thập số liệu 16 3.3.3. Phương pháp xử lí phân tích số liệu 17 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 18 4.1. Phân tích điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã liên quan đến xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. 18
- v 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên 18 4.1.2. Tài nguyên 18 4.1.3. Nhân lực 19 4.1.4. Đánh giá tiềm năng của xã 20 4.2. Thực trạng và kết quả triển khai xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 21 4.2.1. Thực trạng chương trình xậy dựng nông thôn mới kiểu mẫu. 21 4.2.2 Kết quả thực hiện xây dựng chương trình NTMKM. 23 4.2.2 Đánh giá của người dân về việc xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. 41 4.3 Thuận lợi , khó khăn trong nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 44 4.3.1. Thuận lợi. 44 4.3.2. Khó khăn 44 4.3.3 So sánh với Quyêt định số 691/QĐ-TTg ngày 05 tháng năm 2018. 45 4.4. Giải pháp để quản lý, nâng cao chất lượng nông thôn mới kiểu mẫu trên đia bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên 46 4.4.1 Một số giải pháp cụ thể trong xây dựng NTMKM. 46 4.4.2 Phương hướng nhiệm vụ và giải pháp thực hiện dự án. 49 Phần 5 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 51 5.1 Kết luận 51 5.2 Kiến nghị 52 5.2.1 Đối với UBND xã Tức Tranh 52 5.2.2 Đối với người dân 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
- vi DANH MỤC VIẾT TẮT NTM : Nông thôn mới NTMKM : Nông thôn mới kiểu mẫu TW : Trung ương Đảng NĐ : Nghị định QĐ : Quyết định TX : Thị xã ANTT : an ninh trật tự UBND : Ủy ban nhân dân THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông BCĐ : Ban chỉ đạo BQL : Ban quản lý CTMT : Công tác mặt trận CTXDNTM : Công tác xây dựng nông thôn mới GTVT : Giao thông vẩn tải BHYT : Bảo hiểm y tế VHXH : Văn hóa xã hội MTTQVN : Mặt trận tổ quốc Việt Nam CCB : Cựu chiến binh BC : Báo cáo MTQG : Mục tieu quốc gia TTg : Thủ tướng ĐCXD : Địa chính xây dựng KTNS : Kế toán ngân sách TP-HT : Tư pháp hộ tịch CA : Công an CNQSD : Chứng nhận quyền sử dụng
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là chương trình trọng tâm, xuyên suốt của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, ban chấp hành TW Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, với mục tiêu: Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp và dịch vụ, gắn phát triển nông thôn theo quy hoạch, xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, gìn giữ nét văn hoá truyền thống của dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Với quyết tâm chính trị cao xã Tức Tranh xác định xây dựng NTM kiểu mẫu là nhiệm vụ trọng tâm bao trùm, bằng sự nỗ lực, phấn đấu, chỉ đạo quyết liệt của Đảng bộ và chính quyền, sự hưởng ứng nhiệt tình của đông đảo nhân dân trên địa bàn xã. Hiện nay mô hình phát triển nông thôn mới kiểu mẫu đang được thực hiện ở một số địa phương đã vận dụng một cách có chọn lọc các phương pháp kế thừa bài học bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới nhằm huy động sự tham gia của người dân. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, còn tồn tại một số hạn chế: Tiến độ thực hiện còn chậm, một số tiêu chí mức độ đạt còn thấp, thiếu bền vững như giao thông, cơ sở vật chất văn hoá, môi trường, an ninh ) Nguồn vốn phân bổ hàng năm cho địa phương còn hạn chế. Hạ tầng phát triển chưa đồng bộ. Hiệu quả huy động nguồn lực cho Chương trình còn thấp, chưa huy động hết tiềm năng nội lực trong nhân dân, một số người dân vẫn còn tồn tại tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước. Các mô hình sản xuất còn quy mô nhỏ, chưa đi sâu vào chế biến và tiêu thụ nông sản, chưa có thị trường tiêu thụ ổn định.
- 2 -Xuất pháp từ những yêu cầu về phát triển nông thôn mới và tình hình trên, tôi thấy cần thiết phải nghiên cứu đề tài: “Đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên’’ 2. Mục tiêu nghiên cứu. 2.1. Mục tiêu chung. - Đề tài đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Nêu ra những thành công đã đạt được, đồng thời xác định hạn chế và nguyên nhân trong quá trình xây dựng nông thôn mới, từ đó đề xuất các giải pháp xây dựng mô hình nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã liên quan đến xây dựng nông thôn mới nông thôn mới kiểu mẫu. - Đánh giá được thực trạng và kết quả triển khai xây dựng, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá được thuận lợi, khó khăn trong nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. - Giải pháp để quản lý, nâng cao chất lượng nông thôn mới kiểu mẫu trên đia bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
- 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm và đặc trưng nông thôn 2.1.1.1. Khái niệm Nông thôn là nơi ở, nơi cư trú của mọi tầng lớp nhân dân, trong đó chủ yếu là nông dân. Nông thôn là nơi nền sản xuất chủ yếu dựa vào nông nghiệp.Theo nghị định số 41 /2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính Phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị thành phố , thị xã , thị trấn , được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy Ban nhân dân xã. Nông thôn nước ta là những khái niệm để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ ở đó người dân sinh sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, dân số sống ở nông thôn chiếm khoảng 70% tổng dân số nước ta. Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư trong đó chủ yếu là lao động nông nghiệp, hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên . Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của cả nước (nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của người dân, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu, cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu, cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị trường rộng lớn để tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp và dịch vụ). Trên góc độ tự nhiên, nông thôn là vùng đất rộng lớn bao quanh các đô thị như thành phố, thị xã, thị trấn, có sự khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy văn Trên góc độ kinh tế , nông thôn chủ yếu là sản xuất nông,lâm,thủy sản.Về đường xá , hệ thống nước sạch, điện thường hạn chế, thấp kém hơn đô thị. Về xã hội, trình độ học vấn, khoa học kỹ thuật, giáo dục, đời sống vật
- 4 chất, tinh thần của dan cư nông thôn nhìn chung thấp hơn đô thị. Di sản văn hóa , phong tục tập quán trong nông thôn đa dạng, phong phú hơn đô thị. 2.1.1.2. Đặc trưng của nông thôn Một số đặc trưng cơ bản của nông thôn như sau: Một, là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng chủ yếu là nông nghiệp. Ngoài ra còn có các hoạt động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp, nông dân. Hai, so với thành thị thì nông thôn là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn, chịu sức hút của thành thị về nhiều mặt. Dân cư nông thôn thường đổ xô về thành thị tìm kiếm việc làm và cơ hội sống tốt hơn. Ba, thu nhập và mức sống ở nông thôn nói chung thấp hơn đô thị. Bốn, nông thôn giàu tiềm năng về đất đai, nguồn nước, khí hậu đa dạng về quy mô và trình độ phát triển, còn chịu ảnh hưởng nhiều điều kiện tự nhiên. Với tính đa dạng đó nên nông thôn chịu ảnh hưởng không nhỏ của các yếu tố này đến khả năng phát triển và khai thác các nguồn lực cơ bản để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Như vậy, có thể thấy chủ thể chính trong nông thôn là nông dân, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển nông nghiệp và nông thôn, sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, nông nghiệp là bộ phận chủ yếu của kinh tế nông thôn. 2.1.1.3. Đặc điểm và vai trò của nông thôn - Đặc điểm nông thôn nước ta: Lịch sử về nông thôn có từ rất xa xưa. Đối với nước ta, trong nông thôn có đặc điểm về tổ chức: Bước đầu tiên là theo huyết thống, bước tiếp là theo tổ chức nông thôn hình thành làng, xóm theo địa bàn cư trú. Đó là một tổ chức quan trọng nhất của nông thôn nước ta, được tổ chức do nhu cầu giúp đỡ và hỗ trợ nhau trong sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao, cùng nhau đối
- 5 phó với môi trường thiên tai, bão lũ, lụt và cả chống trộm, cướp. Kiểu tổ chức làng, xã đã có từ rất lâu, nó trải qua nhiều thời kỳ từ phong kiến đến pháp thuộc tiếp tục cho đến ngày nay. Cho đến những năm đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam thì nông thôn nước ta mới có điều kiện phát triển bằng nội lực vốn có với bước tiến rõ rệt, đời sống được cải thiện, hộ nghèo giảm, hộ khá và giàu tăng lên, biết chữ đạt 85%, đô thị hóa tăng lên, nhà ở kiên cố chiếm gần 70%.[7] Tuy nhiên, nhìn chung nông thôn nước ta vẫn thuộc loại lạc hậu trên thế giới về: Trình độ phát triển kinh tế còn thấp, mang nặng tính thuần nông; Tỷ lệ lao động, vốn đầu tư, cơ cấu sản phẩm hàng hóa, thì lĩnh vực nông nghiệp vẫn chiếm chủ yếu; Cơ sở hạ tầng yếu kém, giao thông còn nhiều khó khăn, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng núi, vùng xa, gây trở ngại cho tổ chức sản xuất và lưu thông hàng hóa; Hệ số sử dụng đất, năng suất lao động thấp và mất cân đối giữa các vùng, miền núi và đồng bằng; Mạng lưới diện đã có nhiều tiến bộ nhưng mới đáp ứng phần lớn cho sinh hoạt và thủy lợi, chưa đủ cho nhu cầu phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; Cơ sở chế biến và bảo quản nông sản vừa thiếu vừa yếu, làm cho quá trình chuyên môn hóa, tập trung hóa sản xuất bị hạn chế. Các vấn đề xã hội lại đặt ra như tỷ lệ tăng dân số ở khu vực nông thôn khá cao tạo ra sức ép nhiều mặt về ruộng đất, nhà ở, việc làm. Hiện còn khoảng 1/3[7] dân số nông thôn thiếu việc làm khi nông nhàn gây áp lực lên thành phố do tình trạng di dân ngày càng đông đi ra thành phố tìm việc làm. Bộ máy quản lý hành chính và trình độ quản lý cán bộ nông thôn còn thấp. Các vấn đề kinh tế: Phát triển các loại hình kinh tế và kinh doanh nông nghiệp để tạo ra sản xuất hàng hóa lớn; Vấn đề đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội cho nông thôn; Vấn đề nâng cao mức sống của dân cư nông thôn và nhiều vấn đề khác cần có giải pháp, trong đó giải pháp tìm ra nguồn lực và động lực nào để phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn lâu dài,
- 6 bền vững. - Vai trò của nông thôn: Nước ta là một nước nông nghiệp nên nông thôn có vai trò đặc biệt quan trọng. Dân số ở nông thôn chiếm gần 70% lao động xã hội. Đã từ lâu, nông thôn luôn là nguồn cung cấp lao động dồi dào, là thị trường tiêu thụ rộng lớn có ý nghĩa thúc đây nền kinh tế nước ta phát triển. Sự phát triển ổn định và cùng sinh sống của 54 dân tộc khác nhau trong nông thôn có ý nghĩa to lớn, có vai trò quan trọng trong gìn giữ đất nước, ổn định chính trị, an sinh xã hội, phát triển kinh tế, văn hóa của cả nước. Với vai trò cung cấp tuyệt đại đa số tài nguyên đất đai, động thực vật, rừng, biển từ khu vực nông thôn. Bởi vậy việc khai thác và sử dụng tài nguyên khu vực này có ảnh hưởng quyết định đến bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng có hiệu quả tiềm năng, bảo đảm sự phát triển lâu dài, bền vững của đất nước. 2.1.2. Khái niệm phát triển nông thôn 2.1.2.1 Khái niệm: Phát triển nông thôn bao hàm bao quát tất cả các phạm vi, các khía cạnh chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, trật tự, an ninh . Nhằm đáp ứng mọi nhu cầu trong cuộc sống cộng đồng và từng cá nhân . Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức theo nhiều quan điểm khác nhau. Thuật ngữ phát triển nông thôn được đề cập đến từ lâu và có sự thay đổi về nhận thức qua các thời kỳ khác nhau ở Việt Nam. Tuy nhiên nhìn chung dưới góc độ lý luận quản lý, chúng ta chưa có sự tổng hợp lý luận hệ thống về thuật ngữ này. Nhiều tổ chức phát triển quốc tế đã nghiên cứu và vận dụng thuật ngữ này ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam . Theo ngân hàng thế giới(1975) đã đưa ra định nghĩa:“ phát triển nông thôn là chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể- người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người
- 7 nghèo nhất trong những người dân sống ở vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”. Có quan điểm khác hiểu là, phát triển nông thôn là hoạt động nhằm nâng cao vị thế kinh tế và xã hội nông dân thông qua việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực, tài lực. Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Phát triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn, nhưng vẫn bảo tồn được giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công nghệ. Đồng thời, đây là quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn. Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền vững về môi trường. Vì vậy trong điều kiện của Việt Nam, được tổng kết từ các chiến lược kinh tế xã hội của chính phủ, thuật ngữ này được hiểu: Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của nhà nước và các tổ chức khác 2.1.2.2. Các bộ phận cơ bản cấu thành trong nông thôn - Bao gồm: chủ trương trong nông thôn; các hoạt động kinh tế; các tổ chức; các cơ sở hạ tầng; khoa học và công nghệ áp dụng; y tế, sức khỏe cộng đồng; văn hóa –giáo dục; môi trường và tài nguyên thiên nhiên; các chính sách kinh tế xã hội. Các hợp phần tạo nên sự thống nhất và tác động qua lại lẫn nhau hình thành một chỉnh thể nông thôn. - Xét về chủ chương nông thôn: Người dân được xá định là chủ thể trong nông thôn, người nông dân với sản xuất nông nghiệp là thành phần chính. Ở đây có sự đa dạng về thành phần và sắc tộc ,tôn giáo. Đặc trưng cơ
- 8 bản chủ thể trong nông thôn có dân số với lực lượng lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn và được coi là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò nông thôn việt nam. -Theo cách nhìn nhận về mối quan hệ có sự gắn kết, ảnh hưởng giữa các chủ thể trong nông thôn, có nhiều hình thức, cấp độ, vai trò tác động lẫn nhau các bộ phận đó : Cá nhân, gia đình,dòng họ,cộng đồng. Cá nhân hay thành viên của chủ thể nông thôn với những nhu cầu , nguyện vọng, năng lực và ứng xử khác nhau, tùy thuộc vào đặc tính riêng từng người. Các bộ phận đó hợp lại tạo nên sự thống nhất, có sự tác động qua lại lẫn nhau hình thành một chỉnh thể nông thôn, nông dân chiếm một tỷ lệ lớn và đóng vai trò chủ đạo . -Xét về các hoạt động kinh trong nông thôn: Bao gồm các hoạt động sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, các hoạt động thương mại, dịch vụ. Trong đó hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, người dân làm chủ thể chính thực hiện sản xuất. -Xét về tổ chức trong nông thôn : Bao gồm nhiều loại hình cả chính thống và phi chính thống gồm: Các tổ chức đảng, tổ chức chính quyền địa phương các tổ chức kinh tế, các đoàn thể xã hội và quần chúng khác nhau (đoàn thanh niên, hội nông dân , hội phụ nữ .) -Về cơ sở hạ tầng trong nông thôn :bao gồm hệ thống giao thông, hệ thống điện, hệ thống thủy lợi, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thóng trường học. Những cơ sở này phục vụ đắc lực đời sống sinh hoạt và sản xuất kinh doanh của cư dân nông thôn -Về khoa học, công nghệ, tiến bộ kỹ thuật được áp dụng: Là bộ phận quan trọng, bao gồm kiến thức bản địa và kinh nghiệm truyền thống của người dân nông thôn, về tất cả các lĩnh vực khoa học, công nghệ, tiến bộ kỹ thuật được áp dụng tác động sản xuất,đời sống của cộng đồng dân cư . -Về y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng: Gồm hệ thống y tế, các hoạt động chăm sóc sức khỏe duy trì thường xuyên nhằm đảm bảo sức khỏe cho mọi thành viên trong cộng đồng.
- 9 -Về văn hóa, giáo dục: Trên góc độ văn hóa trong nông thôn là mối quan hệ tổng hòa giữa cách ứng xử giữa người với người trong cộng đồng cư dân nông thôn.Hệ thống giáo dục là bộ phận quan trọng nhất để cộng đồng cư dân nông thôn phát triển với nhiều cấp độ hình thức khác nhau. -Về môi trường và tài nguyên thiên nhiên: Vùng nông thôn gắn liền với các điều kiện môi trường tài nguyên thiên nhiên, đó là điều kiện quan trọng, là cơ sở cho việc phát triển kinh tế của từng vùng. -Hệ thống chính sách kinh tế-xã hội: Những chính sách này nhằm phát huy lợi thế so sánh, tạo điều kiện phát triển, tăng trưởng , bình đẳng, đồng đều giữa các thành viên trong vùng ,miền nông thôn khác nhau . 2.1.3. khái niệm về nông thôn mới và nông thôn mới kiểu mẫu. - Nông thôn mới là một vùng nông thôn có nền sản xuất tiếp thu được những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng , tinh hoa văn hóa của nông thôn truyền thống . 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xây dựng nông thôn mới. 2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới từ phong trào mỗi làng một sản phẩm của Nhật Bản Từ năm 1979, Tỉnh trưởng Oita-Tiến sĩ Hiramatsu đã khởi xướng và phát triển phong trào "Mỗi làng, một sản phẩm" (One Village, one Product-OVOP) với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả Nhật Bản. Phong trào "mỗi làng một sản phẩm" dựa trên 3 nguyên tắc chính là: địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế mạnh. Sau 20 năm áp dụng OVOP, Nhật Bản đã có 329 sản phẩm đặc sản địa phương có giá trị thương mại cao như: Nấm hương
- 10 Shitake, rượu Shochu lúa mạch, cam Kabosu, Giúp nâng cao thu nhập của người dân địa phương.[10] 2.2.1.2. Phong trào Samuel Udong của Hàn Quốc Tháng 4 năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc phát động phong trào Saemaul Undong. Mục tiêu của phong trào này là "nhằm biến đổi cộng đồng nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn mới: mọi người làm việc và hợp tác với nhau xây dựng cộng đồng mình ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Cuối cùng là để xây dựng một quốc gia ngày một giàu mạnh hơn". Theo đó, Chính phủ vừa tăng đầu tư vào nông thôn vừa đặt mục tiêu thay đổi suy nghĩ ỷ lại, thụ động vốn tồn tại trong đại bộ phận dân cư nông thôn. Điểm đặc biệt của phong trào NTM của Hàn Quốc là Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần nguyên, vật liệu còn nông dân mới chính là đối tượng ra quyết định và thực thi mọi việc. Saemaul Undong cũng rất chú trọng đến phát huy dân chủ trong xây dựng NTM với việc dân bầu ra một nam và một nữ lãnh đạo phong trào. Ngoài ra, Tổng thống còn định kỳ mời 2 lãnh đạo phong trào ở cấp làng xã tham dự cuộc họp của Hội đồng Chính phủ để trực tiếp lắng nghe ý kiến từ các đại diện này. Nhằm tăng thu nhập cho nông dân, Chính phủ Hàn Quốc áp dụng chính sách miễn thuế xăng dầu, máy móc nông nghiệp, giá điện rẻ cho chế biến nông sản. Ngân hàng Nông nghiệp cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư về nông thôn với lãi suất giảm 2% so với đầu tư vào ngành nghề khác Nhờ hiệu quả của phong trào Saemaul Undong mà Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu trở thành một quốc gia giàu có, hiện đại bậc nhất châu Á. [9] 2.2.2 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam. 2.2.2.1 Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh Đầu năm 2017, Quảng Ninh đã triển khai kế hoạch xây dựng NTM năm 2017; đưa ra bộ tiêu chí cụ thể cho khu dân cư NTM kiểu mẫu (10 tiêu chí, 30 chỉ tiêu) và vườn mẫu (5 nhóm tiêu chí và 19 chỉ tiêu). Theo lãnh đạo Ban Xây dựng NTM tỉnh, hầu hết các tiêu chí trong xây dựng khu dân cư NTM
- 11 kiểu mẫu và vườn mẫu người dân đều tự thực hiện được, như: Xây dựng nhà ở đúng quy cách, quy hoạch và phát triển vườn, giữ gìn vệ sinh môi trường, quản lý nhà văn hoá, công trình thể thao của thôn hiệu quả, nâng cao nhận thức của người dân, xanh hoá hàng rào Song song với đó, UBND tỉnh cũng đã hoàn thiện xây dựng cơ chế hỗ trợ xây dựng các mô hình: Hỗ trợ 100 triệu đồng/khu dân cư kiểu mẫu; 20 triệu đồng/vườn mẫu. Đây cũng là một trong những yếu tố khích lệ phong trào thi đua xây dựng khu dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu tại các địa phương. Thực hiện chỉ đạo của tỉnh, đến thời điểm này, 100% địa phương trong tỉnh đều đã chỉ đạo xây dựng khu dân cư (thôn) NTM kiểu mẫu, vườn mẫu với tổng số đăng ký là 172 thôn và 535 vườn. Số lượng đăng ký này đã vượt so với dự kiến kế hoạch ban đầu là 100 thôn và 1.300 vườn. Về xã NTM kiểu mẫu, TX Đông Triều đang triển khai điểm tại 3 xã là: An Sinh, Bình Khê, Việt Dân. Thực tế tại một số địa phương triển khai các mô hình trên cho thấy sự vào cuộc rất tích cực từ chính quyền đến người dân, tạo sức lan toả lớn trong cộng đồng trong triển khai các mô hình này. Các phong trào ra quân làm sạch đường làng, ngõ xóm, xây dựng khu dân cư xanh - sạch - đẹp và đảm bảo ANTT, hiến đất mở rộng đường vào khu xóm, cải tạo nhà ở và công trình phụ khang trang, đảm bảo vệ sinh ở các địa phương ngày càng được người dân hưởng ứng, tham gia nhiệt tình, trách nhiệm, tạo ra không khí thi đua sôi nổi ngay từ “hạt nhân” khu dân cư trong Chương trình xây dựng NTM. Đồng chí Trần Đức Dũng, Phó Chủ tịch UBND huyện Hải Hà, cho biết: “Tại Hải Hà, theo đăng ký với tỉnh, huyện có 15 thôn (khu) dân cư kiểu mẫu và 150 vườn mẫu. Để người dân hiểu hơn về mô hình có ý nghĩa thiết thực này, thời gian qua, các thôn đã thực hiện việc tuyên truyền thông qua họp tổ dân để rà soát các nội dung thực hiện theo bộ tiêu chí về xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu. Người dân địa phương đã dần nhận thức về vai trò chủ thể trong chương trình và tham gia ngày càng tích cực hơn. Để các mô hình
- 12 triển khai đúng tiến độ, hiệu quả, trong năm 2017 huyện Hải Hà đã dành nguồn lực hơn 3,2 tỷ đồng hỗ trợ cho các địa phương tham gia xây dựng”. Cách làm của Hải Hà cũng là cách làm của nhiều địa phương trong tỉnh nhằm huy động sức mạnh tổng lực của người dân, chính quyền địa phương trong xây dựng Chương trình NTM, đặc biệt là xây dựng các mô hình xã NTM, khu dân cư (thôn) NTM kiểu mẫu và vườn mẫu. Mặc dù các tiêu chí trong xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu cơ bản người dân đều có thể tự thực hiện được. Tuy nhiên, để người dân khu vực nông thôn có thể nhận thức đúng, đầy đủ vai trò chủ thể của mình và sau đó là tích cực tham gia xây dựng các mô hình NTM là điều không hề đơn giản. Bởi nhiều địa phương, đặc biệt các khu vực vùng sâu, vùng xa, trình độ nhận thức của người dân hạn chế, điều kiện về sinh hoạt, phát triển kinh tế - xã hội khó khăn Điều này đòi hỏi các cấp chính quyền cần vào cuộc quyết liệt, hiệu quả hơn nữa trong tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về vấn đề này. Bên cạnh những hỗ trợ từ tỉnh, thiết nghĩ, các địa phương cũng cần linh động, vận dụng sáng tạo những cách làm hay để huy động sức dân tham gia, đẩy mạnh sức lan toả trong xây dựng các mô hình này, như: Phát động cuộc thi xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu; xây dựng, nâng cấp, chỉnh trang các khu dân cư NTM kiểu mẫu thành điểm tham quan du lịch trải nghiệm làng xã NTM [8] 2.2.2.2 Xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu ở huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh - Tính đến cuối tháng 7/2017, cả nước có 2.776 xã (đạt 31,1%) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (NTM). Ngay sau khi các xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, các cấp tỉnh, huyện, xã đã tập trung chỉ đạo, thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương hoặc phấn đấu đạt chuẩn NTM kiểu mẫu theo bộ tiêu chí của tỉnh, huyện.
- 13 Có thể nói bắt đầu từ Hà Tĩnh, mô hình nông thôn kiểu mẫu, vườn kiểu mẫu đang thực sự có sức lan tỏa sâu rộng. Sau 6 năm thực hiện Chương trình xây dựng NTM Hà Tĩnh đã đạt được những kết quả vượt bậc, trở thành một trong những điển hình của cả nước trong thực hiện chương trình này. Không chỉ đẩy nhanh, mạnh các xã về đích nông thôn mới theo 19 tiêu chí, Hà Tĩnh đã xây dựng và ban hành 15 tiêu chí xã NTM kiểu mẫu. Trong đó, xây dựng và nhân rộng các khu dân cư NTM kiểu mẫu là một tiêu chí quan trọng. Đây được coi là “tiêu chí 20” trong Chương trình xây dựng NTM của tỉnh với mục tiêu làm chuyển biến nhận thức của người dân về phát triển kinh tế vườn, chỉnh trang nhà ở, xây dựng hàng rào xanh, bảo vệ môi trường; thay đổi tập quán sản xuất của người dân từ tự cung, tự cấp sang tư duy sản xuất hàng hoá, khai thác phát huy tối đa tiềm năng đất vườn. Sau hơn 3 năm thực hiện “tiêu chí 20”, đến nay, Hà Tĩnh đã có trên 1.300 thôn triển khai xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, trong đó 490 thôn cơ bản đạt chuẩn, 120 thôn đã đạt chuẩn và 5.556 vườn triển khai xây dựng vườn mẫu với 1.300 vườn đạt 5/5 tiêu chí. Đó là một sự nỗ lực không hề nhỏ của chính quyền và người dân ở mảnh đất “gánh hai đầu đất nước”. Theo lãnh đạo Ban Xây dựng NTM tỉnh, hầu hết các tiêu chí trong xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu và vườn mẫu người dân đều tự thực hiện được, như: Xây dựng nhà ở đúng quy cách, quy hoạch và phát triển vườn, giữ gìn vệ sinh môi trường, quản lý nhà văn hoá, công trình thể thao của thôn hiệu quả, xanh hoá hàng rào song song với đó, UBND tỉnh cũng đã hoàn thiện xây dựng cơ chế hỗ trợ xây dựng các mô hình: Hỗ trợ 100 triệu đồng/khu dân cư kiểu mẫu; 20 triệu đồng/vườn mẫu. Đây chính là động lực khích lệ phong trào thi đua xây dựng khu dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu tại các địa phương. Đến thời điểm này, 100% địa phương trong tỉnh Thái Nguyên đều đã chỉ đạo xây dựng khu dân cư (thôn) NTM kiểu mẫu, vườn mẫu với tổng số đăng ký là 172 thôn và 535 vườn. Số lượng đăng ký này đã vượt so với dự
- 14 kiến kế hoạch ban đầu là 100 thôn và 1.300 vườn. Không hình thức, không khẩu hiệu suông, tại một số địa phương triển khai các mô hình trên cho thấy sự vào cuộc rất tích cực từ chính quyền đến người dân, tạo sức lan toả lớn trong cộng đồng trong triển khai các mô hình này. Các phong trào ra quân làm sạch đường làng, ngõ xóm, xây dựng khu dân cư xanh - sạch - đẹp và đảm bảo ANTT, hiến đất mở rộng đường vào khu xóm, cải tạo nhà ở và công trình phụ khang trang, đảm bảo vệ sinh ở các địa phương ngày càng được người dân hưởng ứng, tham gia nhiệt tình, trách nhiệm, tạo ra không khí thi đua sôi nổi ở khu dân cư. Đến với huyện Thạch Hà, nhiều người không khỏi ngỡ ngàng về cảnh quan, môi trường của vùng nông thôn. Thực hiện triển khai xây dựng thôn NTM kiểu mẫu và vườn kiểu mẫu, huyện Thạch Hà triển khai 10 thôn kiểu mẫu, 35 vườn mẫu. Đến thời điểm này có thể nói là các chỉ tiêu đưa ra đã được hoàn thành vượt mức. Những con đường bê tông thẳng tắp, hàng rào cây xanh mát, điện thắp sáng khắp đường làng ngõ xóm. Và cùng với đó là những khu vườn ổi, bưởi, táo trĩu quả cho thu nhập hàng chục triệu đồng mỗi vụ là bằng chứng sinh động và rõ nét nhất cho mô hình nông thôn mới kiểu mẫu ở Thạch Hà. Trên cơ sở khảo sát thực tế tại một số địa phương đã được công nhận đạt chuẩn NTM của các tỉnh thành, Tổ công tác xây dựng tiêu chí NTM kiểu mẫu của Bộ Nông nghiệp – Phát triển nông thôn đề xuất tiêu chí xã NTM kiểu mẫu theo 2 hướng: Công nhận xã đạt NTM kiểu mẫu và công nhận xã đạt NTM kiểu mẫu về lĩnh vực. Theo đó, công nhận xã đạt NTM kiểu mẫu phải là xã đạt chuẩn NTM và đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng 5 nhóm tiêu chí: Hạ tầng kinh tế - xã hội; phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân; giáo dục, y tế, văn hóa; cảnh quan môi trường và quốc phòng, an ninh, hành chính công. Trong đó có ít nhất 2 nhóm tiêu chí phải đạt tuyệt đối. Công nhận xã đạt NTM kiểu mẫu lĩnh vực phải là xã đã chuẩn NTM và toàn bộ các
- 15 tiêu chí xã NTM phải được nâng cao hơn so với mức đạt chuẩn tại thời điểm xét, đánh giá xã NTM kiểu mẫu.[11]
- 16 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu. - Các vấn đề về xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên 3.1.1. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu đề xuất giải pháp xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, Thái Nguyên 3.1.2 Địa điểm và thời gian thực hiện - Địa điểm: tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên - Thời gian nghiên cứu : từ 08/2018 đến 12/2018 3.2 Nội dung nghiên cứu - Phân tích điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của xã liên quan đến xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh - Đánh giá thực trạng và kết quả triển khai xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh tỉnh Thái Nguyên - Thuận lợi ,khó khăn trong xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh. - Đề xuất các giải pháp để quản lý, nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Tiêu chí đánh giá. - Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới và xã nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2020. (Theo QĐ số: 1164/QĐ-UBND, ngày 15 tháng 5 năm 2017) 3.3.2. Thu thập số liệu 3.3.2.1. Tham khảo kế thừa các số liệu đã có sẵn. - Thu thập số liệu thứ cấp liên quan đến chương trình xây dựng NTM từ
- 17 các Nghị định, Quyết định, Thông tư, của Trung ương, tỉnh Thái Nguyên, tập trung các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, các số liệu về xây dựng nông thôn mới tại một số xóm của xã xã Tức Tranh; các tài liệu, báo cáo, các công trình nghiên cứu khoa học, website viết về xây dựng nông thôn mới và các vấn đề liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn - Các số liệu cũng được thu thập tại Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp xã, tổ thường trực Ban quản lý xây dựng nông thôn mới các xã, tại cơ quan lưu trữ các cấp. 3.3.2.2 Thu thập thông tin sơ cấp -Phương pháp điều tra bảng hỏi + Tiến hành điều tra phỏng vấn 03 xóm Bãi Bằng, Gốc Gạo và Tân Thái, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương. + Chọn mẫu mẫu nghiên cứu: Với mục tiêu nghiên cứu, đề tài chọn 60 hộ nông dân mỗi xóm 20 hộ để tiến hành điều tra khảo sát. + Sau khi tiến hành được số lượng mẫu và địa điểm điều tra, tiếp theo cần phải xây dựng phiếu điều tra để thu thập thông tin. -Phương pháp quan sát trực tiếp -Phương pháp thống kê 3.3.3. Phương pháp xử lí phân tích số liệu - Sau khi thu thập được thông tin thứ cấp tiến hành phân loại, sắp xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên và mức độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin số liệu tiến hành lập bảng biểu, phân tích tài liệu theo mục đích nghiên cứu của đề tài. Phiếu điều tra các hộ sau khi hoàn thành sẽ được tổng hợp, xử lý và phân tích thông tin tại phần mềm excel.
- 18 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Phân tích điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã liên quan đến xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên * Vị trí địa lý: xã Tức Tranh là xã nằm ở phía Đông Nam của huyện Phú Lương, cách trung tâm huyện khoảng 09 km - Phía Đông giáp xã Phú Đô và xã Minh Lập (huyện Đồng Hỷ), - Phía Tây giáp xã Phấn Mễ, - Phía Nam giáp xã Vô Tranh, - Phía Bắc giáp xã Phú Đô và Yên Lạc. - Có đường trục chính Giang Tiên - Phú Đô - Núi Phấn và đường Thái Nguyên - Chợ Mới (Bắc Kạn) đi qua xã * Về điều kiện tự nhiên: Có con Sông Cầu chảy từ Bắc Kạn qua, phân giới hai xã đó là xã Minh Lập huyện Đồng Hỷ và xã Tức Tranh - Phú Lương chảy về Thái Nguyên. * Khí hậu: Mùa hè nhiệt độ bình quân khoảng 30 - 370c, mùa Đông khoảng 11 - 200c, khô hạn từ tháng 01 đến tháng 3 gây ảnh hưởng cho sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt. 4.1.2. Tài nguyên * Đất đai xã Tức Tranh có địa hình đồi núi trung du - Diện tích tự nhiên của xã 2.537,2ha, trong đó + Đất nông nghiệp 2.063,76ha + Đất phi nông nghiệp 473,45ha
- 19 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Tức Tranh STT Mục đích sử dụng đất Diện tích (ha) Cơ cấu(%) Tổng diện tích đất tự nhiên 2559,35 100 I Đất nông nghiệp 1444,58 56,45 1.1 Đất trồng cây hàng năm 92,06 3,6 1.2 Đất trồng lúa 242,48 9,47 1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 65,25 2,55 1.4 Đất trồng cây lâu năm 1002,9 39,19 1.5 Đất nuôi trồng thủy sản 41,89 1,64 II Đất lâm nghiệp 839,01 34,89 III Đất phi nông nghiệp 272,6 11,40 3.1 Đất chuyên dùng 155,48 6,82 3.2 Đất ở 78,36 3,07 3.3 Đất tôn giáo 0,51 0.02 3.4 Đất nghĩa trang 4,21 0,16 3.5 Đất sông suối 34,04 1,33 IV Đất chưa sử dụng 3,16 0,12 (Nguồn: UBND xã Tức Tranh, năm 2017) - Qua bảng trên ta thấy tổng diện tích đất trên địa bàn xã là 2559,35 (ha) và được chia làm 3 loại đất chính - Trong đó nhóm đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất đó là 1444,58 (ha) 56,45%,chủ yếu dùng để trồng chè, lúa và các loại cây ăn quả. Nhóm đất chiếm tỷ trọng lớn thứ hai là đất lâm nghiệp 839,01 (ha) chiếm 34,89% còn lại là nhóm đất phi nông nghiệp 272,6(ha) chiếm 11,40%. 4.1.3. Nhân lực - Tổng số hộ: 2250 hộ; - Tổng số nhân khẩu: 8.903 người; - Lao động trong độ tuổi: 5.875 người;
- 20 - Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với tổng số lao động: 37% - Cơ cấu lao động: Nông, lâm, ngư nghiệp 60%; Công nghiệp và ngành nghề khác 25%; Thương mại - dịch vụ 15%. - Số lao động làm việc ngoài địa bàn xã là 570 lao động. - Đánh giá sơ bộ về đặc điểm lao động, thuận lợi, khó khăn đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã trong tương lai. Cơ cấu lao động nông nghiệp còn cao, trình độ của lao động nông nghiệp hàng năm đều được tập huấn kỹ thuật, xã đã phối hợp với các đơn vị dạy nghề mở nhiều lớp đào tạo cho người lao động, tuy nhiên còn hạn chế về quản lý kinh tế, lao động trong ngành công nghiệp - TTCN có trình độ khá. - Thu nhập bình quân đầu người năm 2017 đạt 30 triệu đồng/người; tỷ lệ hộ nghèo hiện còn 5,9% 4.1.4. Đánh giá tiềm năng của xã * Về kinh tế - Xã phân thành 4 vùng sản xuất chính: + Khu vực phía bắc gồm 5 xóm Đồng Tâm, Đồng Tiến, Đồng Lường, Gốc Mít, Gốc Cọ chủ yếu sản xuất phát triển đồi rừng, kết hợp sản xuất lúa và trồng chè. + Khu vực phía Tây gồm 5 xóm Minh Hợp, Khe Cốc, Bãi Bằng, Tân Thái, Đập Tràn chủ yếu đầu tư thâm canh chè cao sản. + Khu vực phía Đông gồm 7 xóm Tân Khê, Đan Khê, Gốc, Sim, Gốc Gạo, Thác Dài, Đồng Lòng, Ngoài Tranh chủ yếu đầu tư thâm canh chè, trồng cây ăn quả. + Khu vực trung tâm xã gồm 7 xóm Cây Thị, Đồng Danh, Thâm Găng, Khe Xiêm, Đồng Hút, Quyết Thắng, Quyết Tiến chủ yếu phát triển dịch vụ, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, sản xuất lúa, trồng chè. - Nhân dân rất tích cực tham gia huy động vốn và hiến đất làm các công trình XDCB mà những năm qua đã thực hiện tốt cũng là tiềm năng lớn để phát triển kinh tế của xã.
- 21 * Về văn hóa xã hội - Với dân số lớn, số lượng học sinh nhiều xã đã phổ cập THCS, nhu cầu học sinh học lên THPT lớn nhưng phải đi xa vì vậy cần đầu tư xây dựng trường THPT để phục vụ nhu cầu học tập của con em 4 xã. Là trung tâm cụm xã phía đông công tác Y tế có sự phát triển đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân. - Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm 30%, có các lễ hội truyền thống lâu đời như Lễ hội cầu mùa với điệu múa Tắc Xình của người dân tộc Sán Chay đã được công nhận là di sản văn hoá phi vật thể cấp quốc gia, đây là tiềm năng để gắn với phát triển du lịch. 4.2. Thực trạng và kết quả triển khai xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 4.2.1. Thực trạng chương trình xậy dựng nông thôn mới kiểu mẫu. 4.2.1.1 Thành lâp, kiện toàn bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp xã. - Đảng ủy đã kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới gồm 13 đồng chí kịp thời đảm bảo việc chỉ đạo xây dựng NTM xuyên xuốt. - Kiện toàn lại ban quản lý gồm 21 đồng chí, phân công nhiệm vụ cho các đồng chí thành viên ban quản lý thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã và phụ trách các xóm. - Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu tại 03 xóm do đồng chí - Bí thư Đảng ủy xã làm trưởng ban chỉ đạo xóm Bãi Bằng, đồng chí – Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban chỉ đạo xóm Gốc Gạo, đồng chí – Phó bí thư thường trực Đảng ủy làm trưởng ban chỉ đạo xóm Tân Thái. 4.2.1.2. Công tác chỉ đạo, quản lý - UBND xã chỉ đạo trực tiếp đối với 03 xóm đăng ký xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu, kết quả đã có xóm Gốc Gạo đi đầu trong phong trào xây dựng nông thôn mới, xóm đã huy động nguồn lực trong nhân dân, tổ chức, các hợp tác xã, doanh nghiệp đầu tư sửa chữa, chỉnh trang nhà văn hóa
- 22 cổng, hàng rào, khu thể thao, khuôn viên nhà văn hóa đạt tiêu chí nông thôn mới, xóm đạt văn hóa, chi bộ đạt trong sạch vững mạnh, môi trường sạch đẹp hơn - Thường xuyên phối hợp hoạt động giữa BCĐ, BQL chương trình, các tổ chức, đoàn thể với cơ sở xóm trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng nôngthôn mới, tổ chức họp đánh giá, rút kinh nghiệm trong việc triển khai xây dựng NTM kiểu mẫu. 4.2.1.3 Tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ thực hiện Chương trình - Phối hợp với Trạm khuyến nông , phòng nông nghiệp và phát triên nông thôn tổ chức 04 buổi tập huấn khoa học kỹ thuật chăm sóc, chế biến, bảo quản sản phẩm chè tại xóm Gốc Gạo, Tân Thái, Đan Khê, Đồng Hút với 150 người tham gia, phối hợp với văn phòng điều phối CTXDNTM huyện Phú Lương, trường đại học Nông lâm Thái Nguyên tổ chức 02 buổi tập huấn phổ biến văn bản hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí xây dựng NTM kiểu mẫu, kiến thức sản xuất kinh tế hộ cho bí thư chi bộ, trưởng xóm, trưởng ban CTMT xóm và các đoàn thể xã với trên 100 người tham dự. Tập huấn sản xuất chè hữu cơ tại xóm Gốc Gạo, Tân Thái với trên 70 người tham gia. * Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo: Các buổi tập huấn đã đem lại kiến thức bổ ích cho người dân sản xuất, chế biến chè đã giúp bà con nhân dân nắm rõ cách thức chăm sóc, chế biến, bảo quản sản phẩm, cách thức nâng cao chất lượng sản phẩm chè, kỹ thuật pha trà - Khó khăn: một số người dân ý thức chưa cao, chưa nhận rõ được sự cần thiết của buổi tập huấn nên còn vắng mặt không tham gia tập huấn.
- 23 4.2.2 Kết quả thực hiện xây dựng chương trình NTMKM - Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu.
- 24 Tiêu chí số 1 - Quy hoạch * Theo tiêu chí: - Có quy hoạch chi tiết: Khu trung tâm xã, vùng sản xuất tập trung, nghĩa trang; * Đánh giá thực trạng các quy hoạch đã có - Quy hoạch nông thôn mới xã Tức Tranh đã được UBND huyện phê duyệt tại quyết định số 2121 ngày 29/6/2012, bao gồm: Quy hoạch định hướng phát triển không gian; Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp. Ngày 31/7/2014, UBND huyện đã ra quyết định số 7221 ban hành quy chế quản lý quy hoạch xây dựng NTM xã Tức Tranh đến năm 2020. - Thực hiện việc công khai quy hoạch và cắm mốc chỉ giới hành lang giao thông theo quy hoạch được duyệt. - Lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 - Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu theo chỉ đạo của UBND huyện, UBND xã đã hợp đồng với đơn vị tư vấn thiết kế: Quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã, vùng sản xuất tập trung, nghĩa trang theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp. * So với tiêu chí: Chưa đạt. Tiêu chí số 2 - Giao thông: * Theo tiêu chí: - Có ít nhất một tuyến đường kiểu mẫu với quy mô tối thiểu như sau: Chiều rộng nền đường ≥7,5m; chiều rộng mặt đường ≥6,5m; chất lượng đường đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải. Có các loại biển báo giao thông theo quy định, có cây xanh, cây bóng mát hai bên đường
- 25 - Ở khu trung tâm cụm xã, đông dân cư, cụm công nghiệp, khu du lịch, danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử của địa phương vỉa hè lát gạch blook, mỗi bên rộng 3,5m * Hiện trạng đường giao thông: Đường bộ: Tổng số đường giao thông của xã là 119,6km, bao gồm các loại đường chính như sau: - Đường quốc lộ 3 mới (Thái Nguyên - Chợ Mới) đi qua xã 7,6km - Đường trục liên xã 8km đi qua địa bàn xã đã được nhựa hoá từ những năm 2002, có chiều rộng mặt đường 3,5m, chiều rộng nền đường 6m, đã xuống cấp. Hiện nay đang được nâng cấp mở rộng 2,5km với mặt đường 5,5m, chiều rộng nền đường là 7,5m - Đường trục xóm: Tổng 45km, cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT 100%, trong đó đã bê tông hoá 40,49km= 89,9%. - Đường ngõ xóm: tổng 43,64km, cứng hoá 23/43,64km, đạt 52,7% đảm bảo không lầy lội vào mùa mưa. - Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện: 8/15km, đạt 53%. Các cánh đồng và nương chè của các hộ chủ yếu nằm xen kẽ với các khu dân cư nên đường trục xóm đồng thời là đường nội đồng. Đường sông: Xã có 02km bờ sông chạy dọc danh giới giữa xã Tức Tranh với xã Minh Lập của huyện Đồng Hỷ, năm 2015 đã xây dựng xong cây cầu nối giữa Tức Tranh và Minh Lập tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân. * Đánh giá chung hệ thống giao thông qua xã. - Hệ thống giao thông xã cơ bản đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân và giao thương hàng hoá, thúc đẩy kinh tế phát triển. Tuy nhiên một số tuyến đường hiện đã xuống cấp cần cải tạo sửa chữa như tuyến đường liên xã, bê tông hoá số km đường trục xóm, ngõ xóm còn lại.
- 26 .Bảng 4.3: Hiện trạng hệ thống giao thông nông thôn Nhu cầu quy hoạch Hiện trạng năm 2017 (km) Đã được TT Loại đường B.tông Xây Tổng Nâng Tổng số hóa, dựng số cấp nhựa mới hóa 1 Đường Quốc lộ 3 mới 7,6km 7,6km 2 Đường trục xã, liên xã 8km 8km 8 5,5 3 Đường thôn, liên thôn 45km 40,4 km 4,6 4,6 4 Đường ngõ xóm 43,64 23km 20,64 20,64 Đường trục chính nội 5 15km 8km 7 7 đồng 119,64 Tổng số 87,4 km 40,24 32,24 5,5 km (Nguồn : UBND Xã Tức Tranh, năm 2018) * So với tiêu chí: chưa đạt do chưa có tuyến đường kiểu mẫu. Tiêu chí số 3 - Thủy lợi * Theo tiêu chí: - Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt 90% - Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ * Thực trạng: Xã có 03 con suối, sông Cầu chảy qua địa bàn và 20 đầm hồ lớn, khá thuận lợi về công tác thủy lợi. Hệ thống thủy lợi trong những năm qua được quan tâm,
- 27 Xã có 4 đập dâng nước, 4,5km kênh mương nội đồng, số kênh mương được kiên cố 2,5km, đạt 55,6% Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu chủ động nước đảm bảo đạt 90%. - Các công trình thuỷ lợi của xã đã được giao cho các xóm và tổ thuỷ nông của từng xóm quản lý và vận hành. Do đặc thù là xã sản xuất chè chủ yếu nên cần xây dựng thêm một số đập dâng nước (Thác Dài), sửa chữa đập Tân Thái, Gốc Gạo và kiên cố hoá các bờ đầm đảm bảo trữ nước phục vụ sản xuất chè vụ đông. Bảng: 4.4 Hiện trạng và dự kiến quy hoạch hệ thống thủy lợi Hiện trạng năm Nhu cầu quy hoạch (km) 2017 Đã kiên Hạng mục cố hóa Nâng Tổng số hoặc Tổng số Làm mới cấp đang hoạt động tốt Đập dâng nước 04 01 03 01 02 Mương cấp nước 4,5Km 2,5 0 0 0 Đầm, hồ 20 4 03 (Nguồn : UBND Xã Tức Tranh, năm 2018) - So sánh với mức độ đạt tiêu chí NTM kiểu mẫu: Đạt Tiêu chí số 4 - Điện * Theo tiêu chí: - Hệ thống điện đạt chuẩn theo quy định của Bộ Công thương - Tỉ lệ hộ dùng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt 100%.(ở các tuyến đường liên xã, liên xóm đông dân cư có hệ thống điện chiếu sáng) * Thực trạng:
- 28 Toàn bộ lưới điện xã Tức Tranh đã bàn giao cho ngành điện quản lý. Trên địa bàn xã có 15 trạm biến áp cấp điện trực tiếp cho nhân dân; 46,095km đường dây hạ áp 0,4KV; 14,039km đường dây trung áp 22KV đáp ứng các tiêu chuẩn của Bộ Công Thương. 100% hộ gia đình sử dụng nguồn điện thường xuyên, an toàn. Năm 2017 đưa vào sử dụng Trạm biến áp Thâm găng đảm bảo nâng cao chất lượng điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Để đáp ứng thực tế phát triển kinh tế - xã hội như hiện nay ngành điện đang cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới 2 trạm biến áp (xóm Cây Thị, Quyết Tiến), đề xuất xây dựng trạm điện Khe Xiêm. Bảng 4.5 Hiện trạng hệ thống lưới điện Hiện Nhu cầu quy hoạch trạng TT Chỉ tiêu ĐVT Làm Nâng năm Tổng số mới cấp 2017 1 Số trạm biến áp Trạm 15 03 03 2 Đường dây trung áp Km 14,03 3 Đường dây hạ áp Km 46,09 (Nguồn : UBND Xã Tức Tranh) - So sánh với mức độ đạt tiêu chí NTM kiểu mẫu: đạt Tiêu chí số 5 - Trường học * Theo tiêu chí: Tỉ lệ trường học các cấp: Mầm non, Mẫu giáo; Tiểu học; THCS có cơ sở vật chất và thiết bị dậy học đạt chuẩn quốc gia: 100% * Thực trạng cơ sở vật chất các trường học của xã: 1. Trường mầm non: Tổng số có: 16 lớp học với 492 cháu. Năm 2017 đã được đầu tư xây dựng mới 8 phòng học với số tiền trên 4,8 tỷ đồng. Số còn thiếu cần xây dựng
- 29 01 phòng học và các phòng chức năng. Trường chưa được công nhận chuẩn quốc gia 2. Trường tiểu học * Trường tiểu học 1: Trường có 6 lớp, 166 học sinh, đã được công nhận trường chuẩn quốc gia mức độ 1 từ năm 2001. - Có 6 phòng học bán kiên cố đã sửa chữa tuy nhiên cần xây dựng kiên cố - Số phòng chức năng đã có 03 phòng cần xây dựng kiên cố - Số diện tích sân chơi, bãi tập đã có (tổng diện tích của trường là 3.826 m2) còn thiếu bãi tập 600m2. - Cơ sở vật chất còn thiếu khác: Nhà công vụ cho giáo viên 4 phòng * Trường tiểu học 2: Trường có 22 lớp, 615 học sinh. Cơ sở vật chất đã đảm bảo và được công nhận là trường đạt chuẩn quốc gia mức độ I năm 2013 theo Quyết định số 2854/QĐ-UBND, ngày 23/12/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên. 3. Trường Trung học cơ sở: Trường có 16 lớp, 570 học sinh. Cơ sở vật chất đã đảm bảo và được công nhận là trường đạt chuẩn quốc gia năm 2014 theo Quyết định số 1073/QĐ-UBND, ngày 30/5/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
- 30 Bảng 4.6: Hiện trạng và nhu câu xây dựng trường học Hiện Nhu cầu quy hoạch trạng Trong đó TT Chỉ tiêu ĐVT Tổng năm Làm Nâng số 2017 mới cấp I Trường Mầm non Trường 01 1 Trường học đạt chuẩn Trường 0 2 Tổng số lớp học Lớp 16 1 1 Trong đó: Đã kiên cố hóa Lớp 8 8 3 Số phòng chức năng Phòng 07 07 Trong đó: Đã kiên cố hóa Phòng 4 Học sinh H/sinh 492 Tỷ lệ các cháu 5 tuổi % 100 đến trường II Trường tiều học Trường 02 1 Trường học đạt chuẩn Trường 02 2 Tổng số lớp học Lớp 28 Trong đó: Đã kiên cố hóa Lớp 22 6 6 3 Số phòng chức năng Phòng 10 03 03 Trong đó: Đã kiên cố hóa Phòng 10 4 Học sinh H/sinh 781 Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi % 100 đến trường III Trường THCS Trường 01 1 Trường học đạt chuẩn Trường trường 2 Tổng số lớp học Lớp 16 Trong đó: Đã kiên cố hóa Lớp 16 3 Học sinh H/sinh 570 Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi % 100 đến trường (Nguồn : UBND Xã Tức Tranh, năm 2018) - So sánh với mức độ đạt tiêu chí NTM kiểu mẫu: chưa đạt do cơ sở vật chất trường mầm non chưa đạt chuẩn.
- 31 Tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất văn hoá * Theo tiêu chí: - Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã (nhà văn hóa và khu thể thao của xã có bộ máy quản lý, quy chế và kế hoạch hoạt động hiệu quả (có ít nhất 01 loại hình câu lạc bộ hoạt động) thu hút người dân tham gia phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục-thể thao) - Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định - Tỷ lệ xóm có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng: 100% (nhà văn hóa và khu thể thao của xóm có bộ máy quản lý, quy chế và kế hoạch hoạt động hiệu quả (có ít nhất 01 loại hình câu lạc bộ hoạt động) thu hút người dân tham gia phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục- thể thao) * Hiện trạng: - Xã có Hội trường dùng để phục vụ hội họp. Đã quy hoạch xây dựng Nhà văn hoá đa năng và khu sân tập thể thao với diện tích 3.415,4m2, sân thể thao xã 6.000m2, hiện nay chưa có kinh phí để xây dựng. - Hiện trạng nhà văn hoá và khu thể thao xóm: 24/24 xóm có nhà văn hoá, đạt 100%. Qua rà soát cần xây mới 02 nhà văn hóa xóm và sửa chữa 03 nhà văn hóa để đạt chuẩn theo quy định. Xã có 6 khu thể thao xóm, qua rà soát cần nâng cấp để phục vụ sinh hoạt thể thao cho nhân dân các xóm. - Xã đã có các điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định - Các xóm trên địa bàn xã đã có nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng.
- 32 Bảng 4.7 : Hiện trạng cơ sở vật chất văn hóa Hiện Nhu cầu quy hoạch trạng Trong đó TT Hạng mục ĐVT Tổng năm Làm Nâng số 2017 mới cấp I Cơ sở vật chất văn hóa 1 Nhà văn hóa xã Nhà 0 01 01 Trong đó: Đạt chuẩn Nhà - 2 Nhà văn hóa thôn Nhà 24 Trong đó: Đạt chuẩn Nhà 19 05 02 03 3 Khu thể thao xã Khu 0 01 01 4 Khu thể thao thôn Khu 06 18 18 II Các thiết chế văn hóa 1 Làng có quy ước VH Làng 24/24 III Phổ cập giáo dục phổ thông % 100 IV Thông tin, bưu chính 1 Số điểm BĐVH xã Điểm 01 2 Số thôn có Internet Thôn 24/24 (Nguồn : UBND Xã Tức Tranh, năm 2018) - So sánh với mức độ đạt tiêu chí NTM kiểu mẫu: Chưa đạt. Tiêu chí số 7 – Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn * Theo tiêu chí: - Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán, trao đổi hàng hóa. * Hiện trạng chợ nông thôn - Chợ xã đã được xây dựng từ năm 2007 với diện tích 5.800m2 đến nay vẫn duy trì hoạt động 12 phiên/tháng. - So sánh với mức độ đạt tiêu chí NTM kiểu mẫu: Đạt Tiêu chí số 8 - Tiêu chí Thông tin và truyền thông
- 33 * Theo tiêu chí: - Xã có điểm phục vụ bưu chính. - Xã có dịch vụ viễn thông, internet. - Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các xóm. - Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành. * Thực trạng: Có bưu điện văn hóa xã và các trạm phát sóng di động, đáp ứng nhu cầu thông tin, liên lạc của nhân dân. Có 4 điểm dịch vụ truy cập Internet tập trung. Internet đến được tất cả các xóm đạt tỷ lệ 100%. Có hệ thống đài truyền thanh và loa phát thanh đến các xóm: 100% Xã đã thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý: Như việc sử dụng phần mềm quản lý hộ tịch, tài chính - kế toán, khai thác sử dụng hệ thống cổng thông tin điện tử, hộp thư điện tử tất cả các bộ phận chuyên môn đã được trang bị máy vi tính làm việc. - So sánh với mức độ đạt tiêu chí NTM kiểu mẫu: Đạt Tiêu chí số 9 - Nhà ở dân cư * Theo tiêu chí: - Không có nhà tạm, dột nát; - Tỉ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo tiêu chuẩn quy định ≥ 85%. * Hiện trạng: - Tổng số nhà ở hiện có: 2.222 nhà (60 hộ còn lại do tách hộ nhưng vẫn đang ở chung nhà), tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định là 95,18%. Trên địa bàn xã không còn nhà tạm, dột nát. - So sánh với mức độ đạt tiêu chí NTM kiểu mẫu: Đạt Tiêu chí số 10- Thu nhập * Theo tiêu chí: - Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm 2020 (triệu đồng/người).
- 34 + Năm 2018 ≥ 35 tr.đ/năm * Thực trạng thu nhập bình quân đầu người: Thu nhập bình quân đầu người năm 2017 đạt 30 triệu đồng/năm. - So sánh với mức độ đạt tiêu chí NTM kiểu mẫu: Đạt 3.2. Tiêu chí số 11 - Hộ nghèo * Theo tiêu chí: Tỉ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 là ≤ 6% * Thực trạng: - Số hộ nghèo tại thời điểm hiện nay = 5,9%. - So sánh với mức độ đạt tiêu chí NTM kiểu mẫu: Đạt Tiêu chí số 12 - Lao động có việc làm * Theo tiêu chí: Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động ≥90% * Thực trạng: - Tổng số nhân khẩu: 8.903 người, - Lao động trong độ tuổi: 5.875 người; trong đó lao động có việc làm thường xuyên chiếm 99%. - Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với tổng số lao động: 37% - Số lao động đi làm việc ngoài xã 570 người, Số lao động đang làm việc ở nước ngoài 27 người; - Cơ cấu lao động: Nông, lâm, ngư nghiệp 60%; Công nghiệp và ngành nghề khác 25%; Thương mại - dịch vụ 15%. - So sánh với mức độ đạt tiêu chí NTM kiểu mẫu: Đạt Tiêu chí số 13 - Hình thức tổ chức sản xuất * Theo tiêu chí: - Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. (Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012; sản xuất các sản phẩm chủ lực, doanh thu đạt trên ≥3 tỷ VNĐ,
- 35 hợp tác xã phải có tối thiểu 30 thành viên đối với xã thuộc khu vực I; 25 thành viên đối với xã thuộc khu vực II; 20 thành viên đối với xã thuộc khu vực III) - Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững (Xã có mô hình cánh đồng mẫu lớn, sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, thực hiện theo chuỗi sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm được chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm hoặc chứng nhận VIETGAP) * Thực trạng hình thức sản xuất: Toàn xã có 02 tổ hợp tác chuyên sản xuất và kinh doanh chè an toàn và 01 công ty cổ phần chè Thác Dài đã được cấp chứng nhận VietGAP hiện đang hoạt động khá hiệu quả, 04 hợp tác xã và 06 doanh nghiệp. Đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có Công ty cổ phần Chè Thác Dài đã phát triển từ tổ hợp tác chè an toàn Thác Dài bước đầu đã thực hiện việc liên kết tiêu thụ sản phẩm cho một số hộ nông dân sản xuất chè hoạt động hiệu quả mang lại thu nhập bình quân 60 triệu đồng/người/năm. - Trong xã có HTX chăn nuôi ngựa bạch, hươu tại xóm Gốc Gạo sử dụng nguồn vốn hỗ trợ khá hiệu quả, tổng đàn ngựa và hươu đã lên đến hơn 200 con, thu hút 11 hộ tham gia HTX và 03 hộ dân tham gia nuôi hươu mang lại hiệu quả kinh tế cao - Việc phát triển làng nghề được xã chú trọng quan tâm, định hướng làng nghề sản xuất chè theo hướng hữu cơ, sản xuất an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, đẩy nhanh quy hoạch bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của người dân tộc sán chay gắn với du lịch sinh thái - So sánh với mức độ đạt tiêu chí NTM kiểu mẫu: Đạt Tiêu chí số 14 - Giáo dục * Theo tiêu chí: - Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở - Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp ≥90%
- 36 - Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo ≥30% * Thực trạng giáo dục: - Xã đã hoàn thành chương trình phổ cập tiểu học và THCS. - Năm 2017, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học THPT, học nghề đạt 90,5%. - Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 37%. - So sánh với mức độ đạt tiêu chí NTM kiểu mẫu: Đạt Tiêu chí số 15 - Y tế * Theo tiêu chí: - Tỉ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt ≥85% - Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế - Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) ≤20% * Thực trạng: - Trạm Y tế xã đạt chuẩn quốc gia. - Y tế xã đã được UBND tỉnh Thái Nguyên công nhận đạt chuẩn quốc gia theo Quyết định số 1571/QĐ-UBND ngày 27/6/2016. Trạm y tế xã gồm 12 phòng phục vụ công tác chuyên môn. - Tỷ lệ người dân tham gia các loại hình BHYT đạt 86,87%. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn xã được thường xuyên kiểm tra thực hiện tốt, không có nghộ độc thực phẩm xẩy ra. - Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy bị dinh dưỡng thể thấp còi 12,3%. - So sánh với mức độ đạt tiêu chí NTM kiểu mẫu: đạt Tiêu chí số 16 - Văn hoá * Theo tiêu chí: - Tỷ lệ xóm đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định (2017 - 2018: có 70% số xóm đạt xóm văn hóa 02 năm liên tục trở lên; 2019-2020: có 70% số xóm đạt xóm văn hóa 03 năm liên tục trở lên)
- 37 * Thực trạng văn hóa xã: - Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được triển khai thực hiện sâu rộng tới các xóm và nhân dân, thường xuyên kiện toàn Ban chỉ đạo của xã và bổ sung quy ước của các xóm. - Năm 2017 có 20/24 số xóm đạt xóm văn hóa 02 năm liên tục trở lên - So sánh với mức độ đạt tiêu chí NTM kiểu mẫu: Đạt Tiêu chí số 17 - Môi trường * Theo tiêu chí: - Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định ≥90% (≥60% nước sạch) - Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường = 100% - Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn.(Rác thải sinh hoạt được phân loại, xử lý sơ bộ tại hộ gia đình (rác vô cơ, hữu cơ). Các đoạn đường liên xóm, liên xã được đăng ký và thực hiện “Đoạn đường xanh, sạch, đẹp”) - Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch (Nghĩa trang được xây dựng đảm bảo cảnh quan và môi trường) - Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định - Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường ≥60% - Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm = 100% * Thực trạng về môi trường: - Theo kết quả điều tra năm 2017, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh trên địa bàn xã là 99,6%.
- 38 - Trên địa bàn xã có 35 cơ sở sản xuất kinh doanh. Các cơ sở đều đã ký cam kết thực hiện bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động. - Xã có 24 xóm được UBND huyện Phú Lương phê duyệt Quy ước nếp sống văn hóa tại Quyết định số 4514a/QĐ-UBND ngày 27/7/2015. Thường xuyên tổ chức tổng vệ sinh thôn, xóm. Trên 90% số hộ đã thực hiện chỉnh trang nhà cửa, vườn, hàng rào đảm bảo sạch sẽ, thoáng mát, hợp mỹ quan. Trên địa bàn xã đã xây dựng 4 nhà chứa rác thải bao bì thuốc BVTV, rác thải độc hại tại xóm Gốc Gạo, Đồng Tâm, Tân Thái, Đồng Danh. Tại các khu sản xuất, khu vực dân cư tập trung 24/24 xóm đã dược trang bị hệ thống bể chứa rác thải. Công tác bảo vệ môi trường được quan tâm thực hiện như: tập huấn kiến thức về bảo vệ môi trường gắn với việc xây dựng nông thôn mới, lắp bảng pano tuyên truyền về bảo vệ môi trường, thường xuyên tổ chức dọn vệ sinh môi trường tại các xóm, thành lập các tổ tự quản về môi trường gắn với bảo vệ an ninh trật tự trên địa bàn các xóm, huy động nhân dân tham gia dọn vệ sinh môi trường trên địa bàn các xóm. Trên địa bàn xã có 1 nghĩa trang liệt sỹ và quy hoạch 3 nghĩa trang nhân dân; Liên xóm Đồng Lòng, Khe Xiêm (1,5 ha); Liên xóm Minh Hợp- khu Khe Cốc - Đập Tràn (1,5 ha); Xóm Đồng Tâm (1,5 ha). UBND xã Tức Tranh đã ban hành Quy chế quản lý nghĩa trang tại Quyết định số 234/QĐ-UBND ngày 31/12/2013. - Tỷ lệ hộ có nhà vệ sinh, nhà tắm đảm đạt tiêu chuẩn quy định, có hệ thống tiêu thoát nước thải sinh hoạt đảm bảo vệ sinh, không gây ô nhiễm môi trường xung quanh đạt 96%. Một số xóm dọc tuyến đường liên xã ký hợp đồng với Ban quản lý Môi trường- Đô thị của huyện thực hiện thu gom, xử lý rác thải. Đối với các hộ gia đình không có dịch vụ thu gom rác, phòng Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức tập huấn hướng dẫn xã, xóm và các hộ gia đình thực hiện phân loại rác,
- 39 xử lý rác tại gia đình bằng hố rác di động. UBND xã đã tiếp tục tổ chức tuyên truyền sâu rộng các hộ tự xử lý rác thải theo hướng dẫn. - So sánh với mức độ đạt tiêu chí NTM kiểu mẫu: chưa đạt do tỷ lệ sử dụng nước sạch thấp, mai táng chưa theo quy hoạch Tiêu chí số 18 - Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật * Theo tiêu chí: - Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn - Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. - Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh". - Tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên = 100% - Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định. - Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội. * Thực trạng về hệ thống chính trị: - Kết quả đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cán bộ, công chức xã; Hiện nay tổng số cán bộ, công chức có: 22 đồng chí. Trong đó: - Cán bộ công chức chuyên môn: 12 đ/c; Văn phòng = 02; VHXH = 02; ĐCXD = 02; KTNS= 02; Quân sự = 01; TP-HT=02, CA: 01), 10 cán bộ chuyên trách; Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ: 01= 4,54%; Đại học: 14/22= 63,63 %; Cao đẳng: 01 = 4,54 %; Trung cấp: 5 = 22,72%, còn lại 01 đc (Chủ tịch Hội CCB xã) chưa có chuyên môn theo quy định. các cán bộ khác đang tiếp tục đi học nâng cao chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ công tác. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ: 03 đồng chí theo học lớp trung cấp Lý luận chính trị; 01 đồng chí đang theo học lớp ĐH luật. - Công tác sử dụng cán bộ được quan tâm và quản lý giám sát theo quy chế UBND và Luật cán bộ công chức.
- 40 - Xã có đủ tổ chức trong hệ thống chính trị bao gồm: Đảng ủy, HĐND, UBND, Ủy ban MTTQVN, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên, Công đoàn cơ sở. Đối với 24 xóm có đủ tổ chức bao gồm: Chi bộ, Trưởng xóm và các phó xóm, Ban Công tác Mặt trận, Chi đoàn Thanh niên, Chi hội Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh. Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định và bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình, bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội. - So sánh với mức độ đạt tiêu chí NTM kiểu mẫu: đạt Tiêu chí số 19 - Quốc phòng và An ninh * Theo tiêu chí: - Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng - Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước. * Thực trạng về an ninh trật tự xã hội: - Công tác xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng luôn được quan tâm thực hiện tốt, đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, hàng năm Đảng uỷ đều có nghị quyết về công tác quốc phòng và an ninh, Ban chỉ huy quân sự xã, Công an xã xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, tổ chức tốt phong trào quần chúng tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc, không có khiếu kiện đông người kéo dài, đội ngũ cán bộ công an xã thường xuyên được bổ sung đảm bảo năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Trong năm xã đã tổ chức phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc ở 3 xóm với trên 150 lượt người tham gia.Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc theo thẩm quyền, không để tồn đọng.
- 41 - Lập hồ sơ quản lý 03 trường hợp nghiện ma tuý tại xóm Đồng Lường, Đồng Danh, Minh Hợp. Hoàn thiện hồ sơ cai nghiện bắt buộc tại trung tâm 06 của tỉnh đối với 01 trường hợp. Tổng số người nghiện đến nay 27 trường hợp. - Phối hợp với Công an huyện Phú Lương bắt một vụ buôn bán, tàng trữ ma tuý tại xóm Bãi Bằng. - So sánh với mức độ đạt tiêu chí NTM kiểu mẫu: chưa đạt 4.2.3 Đánh giá của người dân về việc xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. Bảng : 4.8 Thông tin về hộ điều tra. Chỉ tiêu ĐVT Tổng Số lượng Cơ cấu Tổng số hộ điều tra Hộ 60 100 1 Giới tính - Nam Người 55 91,67 - Nữ Người 5 8,33 2 Dân tộc của chủ hộ - Kinh Người 60 100 3 Phân loại hộ - Nông nhiệp Hộ 53 88,33 - Phi nông nghiệp Hộ 4 6,67 - Hộ kiêm Hộ 3 5 4 Kinh tế của hộ - Giàu Hộ 2 3,33 - Khá Hộ 20 33,33 - Trung bình Hộ 37 61,67 - Cận nghèo Hộ 1 1,67 5 Trình độ học vấn - Tiểu học Hộ 4 6,67 - Trung học cơ sở Hộ 44 73,33 - Trung học phổ thông Hộ 12 20 (Nguồn: số liệu điều tra,năm 2018) - Qua số liệu điều tra ta thấy được giới tính chủ hộ đa số là Nam chiếm 91,67(%), còn lại nữ chiếm 8,33(%):về dân tộc 100(%) là dân tộc kinh; về phân loại hộ ,nông nghiêp chiếm 88,33(%) còn lại phi nông nghiệp chiếm 6,67 (%) và hộ kiêm là 5(%); Kinh tế hộ, hộ giàu có 2 hộ chiếm 3,33(%) hộ khá 20 hộ 33,33(%) hộ trung bình là 61,67(%) còn lại là hộ cận nghèo
- 42 1,67(%) ; về trình độ học vấn của chủ hộ vẫn còn thấp đa số là trung học cơ sở chiếm 73,33(%) trung học phổ thông là 20(%) tiểu học là 6,7(%) Khi tìm hiểu về khả năng tiếp cận chính sách của nhà nước về xây dựng mô hình nông thôn mới kiểu mẫu, 100% người dân đều có nghe thông tin về các chính sách. Bảng 4.9 : Số hộ dân được tiếp cận thông tin về chương trình NTMKM. Xóm Tân Xóm Gốc Xóm Bãi Bình Quân Thái Gạo Nguồn tiếp cận Bằng (hộ) Chung (%) (hộ) (hộ) Chính quyền xã 10 8 13 103,33 Phương tiện thông tin 5 7 4 53,33 đại chúng Qua tổ chức đoàn thể 4 3 2 30 địa phương Các nguồn khác 1 2 1 13,33 ( Nguồn : số liệu điều tra năm 2018) - Phần lớn các chính sách mà nông dân tiếp cận được thông qua chính quyền xã (103,33%) kênh thứ 2 được người dân nói đến đó là kênh phương tiện thông tin đại chúng (53,33%) qua tổ chức đoàn thể địa phương (30%) các nguồn khác là (13,33%) kênh thông tin được sử dụng nhiều nhất là kênh chính quyền xa Bảng: 4.10 Ý kiến của người nông dân về chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh Bãi Bằng Tân Thái Gốc Gạo Bình Chỉ tiêu (Hộ) (%) (Hộ) (%) (Hộ) (%) quân (%) Rất cần thiết 8 40 7 35 9 45 40 Cần thiết 12 60 13 65 11 55 60 Không cần thiết 0 0 0 0 0 0 0 (Nguồn: Số liệu điều tra,năm 2018)
- 43 - Qua bảng số liệu điều tra cho ta thấy người dân ở 3 xóm nghiên cứu đều biêt về chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, khi đưa ra câu hỏi thì đa phần ý kiến của người dân đều cho rằng chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu là cần thiết cho các địa phương chiếm ( 60%) số ý kiến,còn lại các hộ điều tra cho rằng chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu là rất cần thiết chiếm (40%), không có ý kiến nào cho rằng xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu là không cần thiết Bảng 4.11 Ý kiến của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng tại địa phương. Tốt Khá Trung bình Kém STT Hạng mục (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) 1 Gíao dục- 58 96,67 2 3,33 0 0 0 0 đào tạo 2 Giao thông 14 23,33 11 18,33 22 36,67 13 21,67 3 Thủy lợi 47 78,33 13 21,67 0 0 0 0 4 Điện 56 93,33 4 6,67 0 0 0 0 5 Trường học 19 31,67 16 26,67 19 31,67 6 10 6 Cơ sở vật 10 16,67 23 38,33 22 36,67 5 8,33 chất 7 Chợ nông 36 60 24 40 0 0 0 0 thôn 8 Y tế 58 96,67 2 3,33 0 0 0 0 (Nguồn : Số liệu điều tra,năm 2018) - Khi được hỏi ý kiến người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng tại địa phương mình thì có 96,67(%) người dân cho rằng chất lượng Giáo dục – đạo tạo ở mức tốt, 3,33(%) ở mức khá; về Giao thông có 23,33(%) ở mức tốt , 18,33(%) ở mức khá ,36,67(%) ở mức trung bình và 21,67(%) ở mức kém; về Thủy lợi có 78,33(%) ở mức tốt, 21,67(%) ở mức khá; về Điện có 93,33(%) ở mức tốt, 6,67(%) ở mức khá; Trường học có 31,67(%) ở mức tốt, 26,67(%) ở mức khá , 31,67(%) ở mức trung bình,còn lại ở mức kém 10(%) ; về Cơ sở vật chỉ có 16,67(%) ý kiến cho là tốt,còn lại 38,33(%) là ở mức khá , 36,67(%) ở mức trung bình, 8,33(%) ở mức kém; Chợ nông thôn có 60(%) ở
- 44 mức tốt, khá là 40(%) , không có trung bình và kém; Y tế có 96,67(%) ở tốt còn lại là 3,33(%) ở mức khá, không trung bình và kém. Ở đây đa phần các hạng mục được giá ở mức tốt và khá, chỉ còn Giao thông, Trường học và cơ sở vật chất còn ở mức trung bình, kém chưa phát triển vì vậy nhà nước hỗ trợ đầu tư vào các công trình giao thông nông thôn, đầu tư trang thiết bị cho trường học, cơ sở chất để đảm bảo cho người dân. 4.3 Thuận lợi , khó khăn trong nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 4.3.1. Thuận lợi. - Nhận thức của hệ thống chính trị và nhân dân về xây dựng nông thôn mới được nâng lên; xác định rõ hơn vai trò chủ thể của người dân, vì lợi ích của nhân dân trong xây dựng nông thôn mới. UBND xã chỉ đạo cán bộ chuyên môn tập trung hoàn thiện hồ sơ chỉnh lý giấy CNQSD đất cho các hộ đã hiến đất xây dựng công trình, từ đó tạo sự đồng thuận, ủng hộ của nhân dân, khuyến khích, động viên người dân tham gia đóng góp xây dựng nông thôn mới. - Bộ máy tổ chức, chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình ngày càng được hoàn thiện, nhận thức của nhân dân về chương trình Xây dựng nông thôn mới đã được nâng lên rõ rệt. Xã đã triển khai thực hiện đồng bộ và khá đầy đủ các văn bản hướng dẫn, cơ chế chính sách thực hiện Chương trình của cấp trên tạo điều kiện thuận lợi cho các xóm trong quá trình thực hiện. - Chương trình tiếp tục được cả hệ thống chính trị cùng vào cuộc một cách quyết liệt, đồng bộ; xử lý kịp thời, dứt điểm những vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai tạo được sự đồng thuận trong cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân trên địa bàn xã. 4.3.2. Khó khăn Là xã có cơ cấu sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, sản xuất chủ yếu theo hình thức hộ gia đình, một bộ phận nhân dân còn khó khăn. Cơ sở hạ tầng tuy được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn theo tiêu chí
- 45 quy định, nhưng ở mức cơ bản. Giao thông nông thôn, tiêu chí môi trường, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, quốc phòng – an ninh còn ở mức thấp chưa đạt tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu Nguồn lực phục vụ chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu còn thiếu; chưa huy động hết tiềm năng nội lực trong nhân dân, một bộ phận nhỏ trong nhân dân vẫn còn tồn tại tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước. - Phong trào thi đua trong xây dựng nông thôn mới giữa các hộ gia đình với nhau, giữa các thôn xóm với nhau chưa rõ ràng, chưa tạo được động lực thúc đẩy phát triển phong trào. - Công tác điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới còn chậm 4.3.2.1 Nguyên nhân: Do trình độ văn hóa người dân còn thấp chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo, chưa có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất Một số cán bộ xóm và nhân dân chưa chủ động trong việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. 4.3.3 So sánh với Quyêt định số 691/QĐ-TTg ngày 05 tháng năm 2018. - Bộ tiêu chí xã NTM và xã NTMKM tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2020 gồm có 19 tiêu chí đã đạt 13/19 tiêu chí - Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTMKM có 4 tiêu chí. 1. Tiêu chí Sản xuất – Thu nhập - Hộ nghèo. 2. Tiêu chí Giáo dục – Y tế - Văn hóa 3. Tiêu chí Môi trường 4. Tiêu chí An ninh trật tự - Hành chính công - So sánh với bộ tiêu chí quốc gia về xã NTMKM. + Tiêu chí sản xuất: So với tiêu chí quốc gia: Đạt + Thu nhập: Chưa đạt vì: Thu nhập bình quân trên đầu người của xã NTM năm 2018 đạt 29tr.đ/năm, thu nhập bình quân của xã NTMKM năm
- 46 2018 là 35tr.đ/năm. Theo bộ tiêu chí quốc gia công nhận xã NTMKM phải cao hơn từ 1,5 lần trở lên so với thu nhập bình quân đầu người tại thời điểm được công nhận xã đạt chuẩn xã NTM. + Hộ nghèo: Chưa đạt vì: Xã còn hộ nghèo là 5,9% + Y tế: Đạt chuẩn tiêu chí quốc gia. + Văn hóa: Đạt + Môi trường: Chưa đạt vì: Các hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi chưa đảm bảo vệ sinh môi trường. + An ninh trật tự: Chưa đạt vì: Xã còn tồn tại các tệ xã hội như nghiện ma túy và buôn bán ma túy. 4.4. Giải pháp để quản lý, nâng cao chất lượng nông thôn mới kiểu mẫu trên đia bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên 4.4.1 Một số giải pháp cụ thể trong xây dựng NTMKM. 4.4.1.1. Giải pháp tuyên truyền Giải pháp hàng đầu là thực hiện cuộc tuyên truyền vận động sâu rộng về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu gắn liền với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư xanh-sạch-đẹp gắn với xây dựng nông thôn mới” Điều này là rất cần vì đây là một chương trình mới, một nội dung mới nên muốn huy động được cả hệ thống chính trị vào cuộc và để người dân tham gia một cách tự giác thì phải cho họ hiểu thế nào là xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu và xây dựng nông thôn mới KM thì việc ở xã, ở làng thì thế nào, rồi cách nào để họ huy động được nguồn lực và cán bộ ở làng, ở xã tham gia vào chương trình này thế nào. Cái chính là chương trình này do ngýời dân quyết định cách làm và được hưởng thụ thành quả từ cách làm đó. Có nhiều nơi họ có nhiều cách làm rất hay, ví dụ làm tờ rơi, tờ gấp, tuyên truyền trên hệ thống thông tin đại chúng, phát động các cuộc thi đua, cùng với đó thì cũng
- 47 tiến hành treo thưởng cho xóm nào hoàn thành tốt chương trình, đó cũng là nguồn động lực phấn đấu của người dân. Trong sự nghiệp xây dựng NTMKM, NTM hiện nay, người nông dân giữ vị trí là “chủ thể”, đây là sự khẳng định đúng đắn, cần thiết, nhằm phát huy nhân tố con người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của nông dân vào công cuộc xây dựng nông thôn cả về kinh tế, văn hóa và xã hội đồng thời bảo đảm những quyền lợi chính đáng của họ. Phát huy vai trò nông dân là thực hiện đồng bộ, có hệ thống các biện pháp về kinh tế, chính trị, văn hoá, giáo dục, y tế, môi trường nhằm khơi dậy, sử dụng, phát triển trên tất cả các yếu tố cấu thành: số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ nông dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng NTMKM cũng như NTM hiện nay, góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng phát huy truyền thống dân tộc và bảo vệ tổ quốc. 4.4.1.2. Giải pháp về hạ tầng kinh tế - xã hội -Vận động người dân tham gia cùng với Nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp trong các công trình Nhà nước và nhân dân cùng làm như: hưởng ứng việc hiến đất, cây trồng, góp tiền, ngày công, vào việc xây dựng đường liên ấp, liên xóm, khu dân cư, đường ra đồng ruộng, đồng thời tham gia quản lý, giám sát các công trình, bảo quản, sửa chửa các con đường đã xây dựng để sử dụng lâu dài. -Huy động các nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới, phát hiện và nhân rộng các mô hình có hiệu quả thiết thực. Trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt, các địa phương tập trung huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. -Tuyên truyền để người dân tự giác, chủ động thực hiện chỉnh trang nơi ăn, chốn ở của mình theo tiêu chuẩn nông thôn mới như: xây dựng đủ các công trình vệ sinh, bố trí khu chăn nuôi hợp vệ sinh; cải tạo đường làng, ngõ xóm, tường rào xanh để có cảnh quan đẹp, xây dựng nhà ở có diện tích, kết
- 48 cấu, bố trí các công trình phục vụ nhu cầu tối thiểu như bếp, nhà vệ sinh, đạt các quy định về nhà ở của Bộ xây dựng và đúng quy hoạch dân cư nông thôn. 4.4.1.3. Giải pháp về kinh tế và tổ chức sản xuất kinh doanh - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa có chất lượng, hiệu quả và mang tính cạnh tranh cao. - Đưa nhanh tiến bộ khoa học - kỹ thuật, kể cả công nghệ cao vào sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông - khuyến lâm và khuyến ngư. - Thực hiện đồng bộ, liên hoàn cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch đối với sản phẩm nông lâm ngư nghiệp. Trong sản xuất phải chọn ra những khâu cần thiết để cơ giới hóa. - Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải hết sức cụ thể, thiết thực gắn với sử dụng sau đào tạo, kêu gọi và đưa doanh nghiệp công nghiệp về nông thôn. Tập trung giải quyết việc làm và chuyển đổi nhanh, vững chắc cơ cấu lao động trong nông thôn. 4.4.1.4. Giải pháp về văn hóa - xã hội - môi trường - Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tiến toàn bộ hệ thống thu gom - vận chuyển - xử lý chất thải, nước thải, tăng cường lực lượng thu gom, mở rộng địa bàn thu gom. Tiến tới phân loại rác sinh hoạt tại nguồn. - Vận động người dân tham gia các phần việc: tổng vệ sinh theo phát động của chính quyền, đoàn thể; sử dụng nước sạch hợp vệ sinh, rác thải sinh hoạt phải được thu gom; xây dựng hầm bioga trong chăn nuôi, hố xí hợp vệ sinh; chôn cất người mất tại nghĩa trang; chăm sóc sức khỏe, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh phải tuân thủ các quy định về môi trường. - Chăm lo đời sống tinh thần cho người dân nông thôn, phát triển thêm các loại hình văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh, phù hợp với nhu cầu và
- 49 khả năng tham gia của người dân nông thôn, chú trọng công tác bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của địa phương. 4.4.1.5. Giải pháp về vốn đầu tư cho chương trình Vốn là một trong những nguyên nhân quan trọng trong xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu cũng như Nông thôn mới. Do đó, cần tăng cường đầu tư vốn từ ngân sách cho phù hợp với yêu cầu, vừa để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp, vừa là để xây dựng và nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn, đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho nông nghiệp. Để huy động được nguồn vốn đầu tư xây dựng phát triển nông thôn mới KM ở xã Tân Cương cần thực hiện một số nội dung sau: -Tập trung vốn ngân sách ưu tiên cho xây dựng công trình giao thông, văn hóa, nước sinh hoạt, công tác khuyến nông, trợ giá cước, trợ giá -Khuyến khích tín dụng đầu tư vào lĩnh vực phát triển nông - lâm nghiệp, thuỷ sản. Tiếp tục thực hiện việc hỗ trợ lãi suất tín dụng cho các dự án đầu tư xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá đối với một số sản phẩm chiến lược của xã, tỉnh - Huy động mọi nguồn đóng góp tích cực hơn nữa của dân, hiện nay ở xã Tân Cương vốn có rất nhiều doanh nghiệp tư nhân do đó cần tích cực huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp hiện nay, đồng thời quản lý có hiệu quả sự hỗ trợ của nhà nước, sự đóng góp của nhân dân để xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp, cũng như đời sống văn hóa của địa phương. 4.4.2 Phương hướng nhiệm vụ và giải pháp thực hiện dự án. - Thành lập ban chỉ đạo xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu do cán bộ công chức xã là trưởng ban chỉ đạo trực tiếp lãnh đạo chỉ đạo xóm thực hiện - Tập trung xử lý và phối hợp xử lý các điểm nóng về trật tự xã hội nông thôn; đẩy mạnh đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội
- 50 - Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 4/6/2018 về tổ chức cuộc thi “Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu” - Lập và trình phê duyệt quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã, khu sản xuất tập trung, nghĩa trang - Thực hiện có hiệu quả các chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân, phấn đấu thu nhập đầu người đạt 42 triệu đồng/người/năm - Chỉ đạo tổ chức thực hiện các công trình xây dựng cơ bản theo kế hoạch gồm 08 công trình xây dựng đường bê tông với chiều dài 7,5km - Vận động giải phóng mặt bằng xây dựng vỉa hè khu trung tâm xã - Giao nhiệm vụ hướng dẫn các xóm hoàn thiện hồ sơ công trình đường bê tông cho đồng chí kế toán xây dựng. - Cán bộ địa chính đo đạc diện tích hiến đất của nhân dân hướng dẫn nhân dân làm thủ tục hiến đất theo quy định. - Lập kế hoạch thực hiện các tiêu chí chưa đạt - Tổ chức họp báo cáo tiến độ xây dựng nông thôn mới theo hàng tháng
- 51 Phần 5 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận - Dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài, tôi đã rút ra được một số kết luận như sau: Tức Tranh là một xã phát triển chủ yếu về trồng chè, ngoài ra còn trồng rau màu. Thu nhập bình quân trên đầu người chưa cao, lao động chủ yếu vẫn là lao động phổ thông, tỉ lệ lao động qua đào tạo vẫn chưa cao. - Việc thực hiện 19 tiêu chí về xã nông thôn mới kiểu mẫu của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2020 xã đạt 13/19 tiêu chí theo quyết định QĐ số: 1164/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên. Đó là: Thủy lợi, điện, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn,tiêu chí thông tin và truyền thông, nhà ở dân cư, thu nhập, hộ nghèo, lao động có việc làm, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật. Từ đó bộ mặt nông thôn đã có nhiều sự thay đổi lớn về đời sống kinh tế - văn hóa – xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất tinh thần người dân được nâng cao. - Tiếp theo là về thuận lợi và khó khăn trong xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. Thuận lợi chính của xã là trong quá trình thực hiện mô hình NTMKM đó là có nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm sản xuất trong nông nghiệp. Xã nhận được sự quan tâm giúp đỡ đầu tư của huyện và của tỉnh. Bên cạnh đó xã còn gặp một số khó khăn như: Trình độ học vấn của người dân còn thấp, số lao động qua đào tạo chưa cao, một số bộ phận nhỏ trong nhân dân vẫn tồn tại tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước. - Đề xuất giải pháp: Các cán bộ UBND thực hiện rà soát định kỳ thực hiện các tiêu chí. Tập trung tuyên truyền, triển khai cho người dân nhiều biện pháp để đưa công tác xây dựng NTMKM đạt hiểu quả cao.
- 52 5.2 Kiến nghị 5.2.1 Đối với UBND xã Tức Tranh - Đề nghị các cán bộ UBND xã Tức Tranh phụ trách 03 xóm thực hiện chương trình xây dựng NTMKM thường xuyên xuống xóm để kiểm tra và hướng dẫn cho người dân. - Mở các buổi tập huấn và tham quan học hỏi các xã nông thôn mới kiểu mẫu trong và ngoai tỉnh cho các cán bộ thôn. - Hỗ trợ, hướng dẫn xóm xây dựng vườn mẫu, đường nông thôn mới kiểu mẫu. 5.2.2 Đối với người dân -Tất cả mọi người dân trong xã cần phải có ý thức tham gia đóng góp ý kiến vào đề án xây dựng NTMKM, Tích cực đóng góp tiền của, vật chất, công lao động theo đúng tinh thần toàn dân tham gia chung tay xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. Toàn thể cộng đồng và người dân phải có ý thức xây dựng, giữ gìn nơi ở, sinh hoạt, hay sản xuất kinh doanh không gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới môi trường xung quanh. Xây dựng, nâng cấp nhà ở, xây dựng đủ 3 công trình vệ sinh, cải tạo, bố trí lại các công trình phục vụ chăn nuôi hợp vệ sinh theo chuẩn nông thôn mới.
- 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO I.Tài liệu Tiếng Việt 1. UBND tỉnh Thái Nguyên,quyết định số: 1164/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2017 về việc ban hành bộ tiêu chí về xã nông thôn mới và xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2017-2020 2. Thủ tướng Chính Phủ, QĐ số: 691/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban hành bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020 3. UBND xã Tức Tranh BC kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2018 4. UBND xa Tức Tranh, Đề án “ xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu xã Tức Tranh giai đoạn 2017-2020” 5.Tỉnh Quảng Ninh, quyết đinh số: 847/QĐ-UBND ngày 17/03/2107 Về việc Ban hành bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 6. UBND xã Tức Tranh, biểu tổng hợp báo cáo cuối năm 2018 7. Lê Văn Hùng, luận văn “Đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” II. Tài liệu Internet. 8. www.baoquangninh.com.vn/kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại thị xã Đông triều tỉnh Quảng Ninh 9. Website vca.org.vn, một số vấn đề nông thôn Việt Nam hiện nay. 10. www.nhandan.org.vn/hangthang/kinh-te/item/14560602-html 11. nghiệm xây dựng NTMKM tại huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh
- PHIẾU ĐIỀU TRA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIÊU MẪU Phiếu số: 01 Thời gian điều tra: ngày tháng năm 2018 Địa điểm: Thôn ., xã Tức Tranh huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên I. Thông tin chung về hộ điều tra 1. Họ tên chủ hộ: 2. Tuổi: 3. Dân tộc Tôn giáo 4. Giới tính . 5. Trình độ văn hóa của chủ hộ: 6. Nhân khẩu và lao động : - Số khẩu trong gia đình: . - Số người trong độ tuổi lao động: - Số lao động chính của hộ: . 7. Phân loại hộ: Hộ giàu Hộ Khá Hộ TB Hộ cận nghèo Hộ nghèo Thông tin chi tiết: 8. Nhà ở của hộ. - Nhà ở của hộ thuộc loại nào sau đây? Kiên cố Bán kiên cố Nhà tạm, dột nát - Nhà ở của hộ có đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ xây dựng hay không? Có Không 9. Thu nhập. - Thu nhập của gia đình trong năm 2017: Nguồn thu nhập Đơn vị tính Số tiền Ghi chú Nông lâm, thủy sản Công nghiệp, xây dựng Thương mại, dịch vụ Nghề khác Tổng - Thu nhập bình quân/người/năm của gia đình:
- 10. Lao động. - Số lao động làm việc trong các lĩnh vực: Nông nghiệp . Công nghiệp, xây dựng Thương mại, dịch vụ Khác - Trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất của lao động: Số lao động chưa qua đào tạo Số lao động đã được học nghề Số lao động đã học trung cấp chuyên nghiệp Số lao động đã học cao đẳng Số lao động đã học từ đại học trở lên II. Sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng NTMKM. 11. Ông bà có tham gia vào quá trình xây dựng NTMKM không? Có Không 12. Nếu không tham gia thì vì sao? Không quan tâm Không có thời gian Không được chọn Khác 13. Nếu có thì ông (bà) tham gia xây dựng NTM KM vì lý do gì? Được lựa chọn Mục tiêu cá nhân Vì cộng đồng Tự nguyện Khác:
- 14.Ông (bà) có được biết chủ trương chính sách của nhà nước về xây dựng mô hình xây dựng NTMKM ở xã ta chưa? Có Không 15. Nếu có, ông (bà) có biết qua kênh thông tin nào? - Chính quyền xã - Phương tiện thông tin đại chúng - Qua các tổ chức đoàn thể, địa phương - Các nguồn khác - Không nhận được thông tin 16. Ông (bà) cho biết xã, xóm có thường tổ chức họp về chương trình dựng mô hình NTMKM? Có Không 17. Nếu có, thời gian tổ chức họp thường diễn ra trong bao lâu: ngày 18.Trong các cuộc họp xóm về chương trình xây dựng mô hình NTMKM có khoảng % số hộ tham gia? 19. Ông (bà) có tham gia đóng góp ý kiến không? Có Không 20. Gia đình ông (bà) đã đóng góp tiền, tài sản, vất chất cho các hoạt động xây dựng NTMKM nào sau đây? (có thể đánh dấu nhiều lựa chọn) a. Xây dựng cơ sở hạ tầng b. Phát triển kinh tế c. Các hoạt động văn hóa - xã hội d. Hoạt động bảo vệ môi trường e. Các hoạt động khác III. Đánh giá chung của người dân trong xây dựng NTMKM 21. Ông (bà) đánh giá như thế nào về sự cần thiết của xây dựng NTMKM? Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 22. Vai trò của các tổ chức xã hội của xã trong xây dựng NTMKM a. Rất quan trọng
- b. Quan trọng c. Bình thường d. Không quan trọng 23. Ban chỉ đạo xây dựng mô hình NTMKM làm việc như thế nào trong các hoạt động? a. Rất hiệu quả b. Hiệu quả c. Bình thường d. Không hiệu quả 24. Tác động sau khi tham gia xây dựng NTMKM đến chất lượng cuộc sống người dân:(có thể đánh dấu nhiều lựa chọn) a. Năng suất lúa tăng b. Năng suất hoa màu tăng c. Chăn nuôi tăng d. Thu nhập từ dịch vụ tăng e. Không có tác động gì 25. Tác động sau khi xây dựng mô hình nông thôn mới đến môi trường: Giảm ô nhiễm môi trường Tăng ô nhiễm môi trường Không có tác động gì 26. Ông (bà) thấy chủ chương chính sách của Nhà nước về xây dựng NTMKM có cần thiết không? Rất cần thiết Cần thiết Cần thiết 27. Ông( bà) hãy cho ý kiến về chất lượng cơ sở hạ tầng của các hạng mục sau:
- stt Hạng mục Tốt Khá Trungbình Kém 1 Giáo dục-đào tạo 2 Giao thồng 3 Thủy lợi 4 Điện 5 Trường học 6 Cơ sở vật chất 7 Chợ nông thôn 8 Y tế 9 Trường học Xác nhận của chủ hộ Người điều tra