Khóa luận Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp giảm nghèo tại xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng

pdf 84 trang thiennha21 19/04/2022 3080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp giảm nghèo tại xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_thuc_trang_va_de_xuat_giai_phap_giam_nghe.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp giảm nghèo tại xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TÔ HẢI LY Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TẠI XÃ ĐA THÔNG, HUYỆN THÔNG NÔNG, TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 – 2019 THÁI NGUYÊN – 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TÔ HẢI LY Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TẠI XÃ ĐA THÔNG, HUYỆN THÔNG NÔNG, TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Lớp : K47 – PTNT – N02 Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lưu Thị Thùy Linh THÁI NGUYÊN - 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, cô giáo hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp GV Lưu Thùy Linh, tôi tiến hành thực hiện khóa luận với tên đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp giảm nghèo tại xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng”. Khóa luận được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu lí luận và tích lũy kinh nghiệm thực tế. Những kiến thức mà các thầy cô giáo đã truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn cùng các thầy cô giáo trong trường đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc cô giáo hướng dẫn GV Lưu Thùy Linh đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo xã Đa Thông, các bác trưởng thôn và nhân dân các xã, cùng toàn thể người dân trong xã đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập. Do điều kiện và thời gian có hạn nên đề tài không khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn cùng các bạn sinh viên đóng góp ý kiến xây dựng để đề tài của tôi được hoàn thiện tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Tô Hải Ly
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) 7 Bảng 2.2: Bảng chỉ số nghèo đa chiều 16 Bảng 3.1: Cơ cấu mẫu điều tra 25 Bảng 4.1: Kết quả rà soát hộ nghèo và cận nghèo của xã Đa Thông năm 2017 – 2018 29 Bảng 4.2: Kết quả giảm nghèo của xã Đa Thông 30 Bảng 4.3: Tổng hợp diễn biến kết quả giảm số hộ nghèo năm 2017-2018 32 Bảng 4.4: Phân tích hộ theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ cơ xã hội cơ bản năm 2018 34 Bảng 4.5. Bảng phân tích hộ nghèo theo các nhóm đối tượng. 36 Bảng 4.6: Phân tích hộ nghèo và cận nghèo theo các nhóm dân tộc năm 2018 38 Bảng 4.8: Tình hình nhân khẩu, lao động và dân tộc của các hộ điều tra năm 2019 40 Bảng 4.9: Đặc điểm bằng cấp cao nhất của 1 thành viên trong gia đình của các hộ điều tra năm 2019 41 Bảng 4.10. Tình hình giáo dục của hộ điều tra năm 2019 42 Bảng 4.11: Tình hình tiếp cận và tham gia dịch vụ y tế của các hộ điều tra năm 2019 43 Bảng 4.12. Tình hình về nhà ở và diện tích của các hộ điều tra năm 2019 44 Bảng 4.13. Tình hình tiếp cận thông tin của các hộ điều tra 46 Bảng 4.14: Tình hình triển khai và thực hiện một số 47 chương trình giảm nghèo 47 Bảng 4.15. Nguyên nhân nghèo đói của nhóm hộ điều tra năm 2019 52 Bảng 4.16. Trình độ đào tạo của cán bộ xã Đa Thông năm 2019 56 Bảng 4.17. Bảng trình độ văn hóa của chủ hộ năm 2019 57 Bảng 4.18. Bảng cơ cấu dân tộc các hộ điều tra năm 2019 58 Bảng 4.19. Bảng Quy mô hộ gia đình năm 2019 59
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1:Tỉ lệ nghèo và cận nghèo của xã Đa Thông(%) 31
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT CĐ Cao đẳng CNH- HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa DFID Bộ Phát triển Quốc tế ĐH Đại học ESCAP Ủy ban Kinh tế xã hộ châu Á- Thái Bình Dương Liên Hiệp Quốc FAO Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc HTX Hợp tác xã HPI Chỉ số nghèo con người ILO Tổ chức Lao động Quốc tế KV Khu vực KTXH Kinh tế xã hội LĐ&TBXH Lao Động và Thương Binh Xã Hội MPI Chỉ số nghèo con người PTSX Phương thức sản xuất SLA Sinh kế bền vững SXNN Sản xuất nông nghiệp THPT Trung học phổ thông TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân UNDP Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc
  7. v MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu đề tài nghiên cứu 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1 Cơ sở lý luận 4 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4 2.1.2 Đặc điểm tình trạng nghèo đói của nước ta 10 2.1.3 Ảnh hưởng của đói nghèo đế sự phát triển của xã hội và con người 12 2.1.4 Nghèo đa chiều 12 2.1.5 Giảm nghèo bền vững 17 2.2 Cơ sở thực tiễn 19 2.2.1. Các bài học về giảm nghèo trên Thế giới và Việt Nam 19 2.2.2 Bài học kinh nghiệm giảm nghèo cho xã Đa Thông – huyện Thông Nông – tỉnh Cao Bằng 22 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23 3.1.1 Đối tượng nghiên cứu 23 3.1.2 Phạm vi nghiên cứu 23 3.2 Nội dung nghiên cứu 23 3.3 Phương pháp thu thập số liệu 23 3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 23 3.3.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 26 3.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 26 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 27
  8. vi 4.1.1 Vị trí địa lý 27 4.1.2. Địa hình 27 4.1.3. Khí hậu 28 4.2.Thực trạng nghèo tại xã Đa Thông 28 4.2.1. Tình hình nghèo đói của xã Đa Thông 28 4.2.2.Tình hình chung của các hộ điều tra 39 4.2.3. Tình hình về thu nhập của các hộ điều tra 40 4.2.4. Thực trạng nghèo đa chiều của các hộ nghiên cứu tại xã Đa Thông 41 4.3. Các chương trình giảm nghèo đã thực hiện tại xã Đa Thông 47 4.4 Nguyên nhân dẫn đến nghèo và các yếu tố ảnh hưởng tới nghèo 52 4.4.1. Nguyên nhân dẫn đến nghèo 52 4.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới giảm nghèo 55 4.5. Định hướng và giải pháp giảm nghèo tại xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng 59 4.5.1 Định hướng giảm nghèo tại xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng 59 4.5.2. Giải pháp giảm nghèo bền vững nâng cao chất lượng đối với các nhóm hộ và các chiều nghèo 61 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67 5.1. Kết luận 67 5.2. Kiến nghị 69 5.2.1 Đối với chính quyền và các cấp, ban ngành đoàn thể 69 5.2.2. Đối với người dân 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đói nghèo là một trong những rào cản lớn làm giảm khả năng phát triển con người, cộng đồng cũng như mỗi quốc gia. Xu hướng phát triển của nền kinh tế, tiến bộ khoa học công nghệ, ổn định đời sống mang lại thành tựu và tiến bộ vượt bậc nhưng vẫn phải đối mặt với thực trạng nghèo đói. Người nghèo thường không có điều kiện tiếp cận các thông tin, dịch vụ xã hội,sự đổi mới trong kỹ thuật điều đó khiến cho họ ít có cơ hội thoát nghèo. Do đó, công việc xóa đói giảm nghèo là vấn đề cấp thiết cần được giả quyết hàng đầu của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, vấn đề xóa đói giảm nghèo luôn được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm thực hiện trong suốt quá trình xây dựng xã hội mới và coi đó là nhiệm vụ quan trọng để ổn định và phát triển. . Hiện nay Việt Nam đã nghiên cứu và áp dụng phương pháp đo đường nghèo đa chiều và chuẩn nghèo mới theo QĐ 59/TTCP năm 2015 xem xét nghèo đa chiều trên 5 chiều gồm: Y tế, giáo dục, nhà ở, điều kiện sống, tiếp cận thông tin. Kết quả đo lường nghèo đa chiều này sẽ cho thấy sự thiếu hụt các chiều của từng cộng đồng, khu vực để các nhà hoạch định chính sách có thể thiết lập thứ tự ưu tiên trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục, điều kiện sống, tiếp cận thông tin nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người. Các nhu cầu cơ bản này được coi là quan trọng ngang bằng nhau và con người có quyền được đáp ứng tất cả các nhu cầu này để có thể đảm bảo một cuộc sống bình thường và các chính sách đưa ra hỗ trợ nghèo sẽ chính xác hơn đối với từng đối tượng. Hiện nay xã Đa Thông là một xã nghèo của huyện Thông Nông với tỉ lệ hộ nghèo là 51,43%, các điều kiện cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn, trình độ dân chí thấp, tài chính thiếu thốn, Qua đó, vấn đề cấp
  10. 2 thiết cần được đề ra là phân tích, đánh giá nghèo một cách đúng đắn, từ đó đưa ra các phương pháp để phát huy các thế mạnh và hạn chế các điểm yếu nhằm đưa xã Đa Thông giảm nghèo bền vững có hiệu quả trong giai đoạn tới. (UBND xã Đa Thông 2018) Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi thực hiện nghiên cứu với tên đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp giảm nghèo tại xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng”. 1.2. Mục tiêu đề tài nghiên cứu * Mục tiêu chung: Tìm hiểu và đánh giá thực trạng nghèo tại địa bàn xã Đa Thông. Từ đó nghiên cứu và đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm giảm nghèo tại xã Đa Thông - huyện Thông Nông- tỉnh Cao Bằng. * Mục tiêu cụ thể: - Đánh giá thực trạng nghèo của hộ dân tại xã Đa Thông - huyện Thông Nông- tỉnh Cao Bằng. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo trong địa bàn xã Đa Thông và nguyên nhân ảnh hưởng đến giảm nghèo - Đề xuất được các giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững tại xã Đa Thông 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức cơ bản và những kiến thức đào tạo chuyên môn trong quá trình học tập trong nhà trường, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội tiếp cận với những kiến thức ngoài thực tế. - Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập, nghiên cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo và khả năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và định hướng những ý tưởng trong điều kiện thực tế.
  11. 3 - Có được cái nhìn tổng thể về tình trạng nghèo đói của cả nước nói chung và riêng xã Đa Thông trên cơ sở đánh giá các chỉ số nghèo. - Đây là khoảng thời gian để mỗi sinh viên có cơ hội được thực tế vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học và là bàn đạp cho việc xuất phát những ý tưởng nghiên cứu khoa học sau này ra, từ những phát hiện trong quá trình nghiên cứu có thể cho địa phương có một cái nhìn tổng thể cũng như chi tiết hơn về thực trạng nghèo của xã. Qua đó, phần nào giúp định hướng những kiến nghị lên cơ quan quản lý
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 2.1.1.1 Khái niệm nghèo Có nhiều khái niệm về nghèo đói của các tổ chức và quốc gia trên thế giới cũng như Việt Nam trên nhiều phương diện và tiêu thức khác nhau như theo thời gian, không gian, thế giới, môi trường, theo thu nhập, theo mức tiêu dùng và theo những đặc trưng khác nhau của nghèo đói. Song quan niệm thống nhất cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp với điều kiện ăn, mặc, ở và các nhu cầu cần thiết khác bằng hoặc thấp hơn mức tối hiểu để duy trì cuộc sống ở một khu vực tại một thời điểm nhất định” (Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội, 2015) Tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc – Thái Lan vào tháng 9 năm 1993 các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng “Nghèo đói là tình trạng của một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và phong tục ấy được xã hội thừa nhận” (Escap, 1993) Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội. Tổ chức tại Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói như sau: “Nghèo đói là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 USD mỗi ngày cho một người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”. Tuy vậy, cũng có quan niệm khác về nghèo đói mang tính kinh điển hơn, triết lý hơn của chuyên gia hàng đầu của tổ chức lao động quốc tế (ILO) ông Abaplaen, người được giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1997 cho rằng:
  13. 5 “Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng”. Xét cho cùng sự tồn tại của con người nói chung và người giàu, người nghèo nói riêng sự khác nhau để phân biệt giữa họ chính là cơ hội lựa chọn của mỗi người trong cuộc sống và thông thường người giàu có cơ hội lựa chọn nhiều hơn người nghèo. Dựa trên những quan niệm về nghèo đói của các cá nhân và tổ chức trên thế giới, Việt Nam đã đưa ra các khái niệm cụ thể và được nghiên cứu ở mức độ cá nhân và cộng đồng. Nghèo, đói là tình trạng của một bộ phận cư dân nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ thiếu ăn từ 1 đến 2 tháng, thường vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cho cộng đồng. Đói là thang thấp nhất của nghèo, đói thuần túy là đói ăn, đói nằm trọn trong phạm trù kinh tế vật chất và khác với đói thông tin, đói hưởng thụ văn hóa, thuộc phạm trù văn hóa tinh thần. Đói cũng có hai dạng là đói kinh niên và đói cấp tính (đói gay gắt) : - Đói kinh niên là đói từ đời này sang đời khác, là bộ phận dân cư nghèo đói nhiều năm liền cho tới thời điểm đang xét. - Đói cấp tính là bộ phận dân cư rơi vào tình trạng đói đột xuất do nhiều nguyên nhân như gặp tai nạn, thiên tai, rủi ro khác tại thời điểm đang xét. Qua đây có thể thấy được các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ánh 3 khía cạnh của người nghèo: - Không được hưởng những nhu cầu cơ bản nhất ở mức độ tối thiểu dành cho con người. - Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư. - Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng.
  14. 6 2.1.1.2 Chuẩn mực xác định nghèo đói 2.1.1.2.1 Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người trong một năm với hai cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính theo tỉ giá hối đoái và tính theo USD. Phương pháp PPP (purchasing power parity) là phương pháp tính theo sức mua tương đương và cũng tính bằng USD. Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của các nước trên toàn thế giới làm 6 loại: + Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu. + Từ 20.000 đến 25.000 USD/người/năm là nước giàu. + Từ 10.000 đến 20.000 USD/người/năm là nước khá giàu. + Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/ngươi/năm là nước trung bình. + Từ 500 đến dưới 2.500 USD/người/năm là nước nghèo. + Dưới 500 USD/người/năm là nước cực nghèo. Cũng theo quan niệm trên Ngân hàng thế giới đưa ra kiến nghị thang nghèo đói như sau: + Đối với các nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu nhập dưới 0.5 USD/ngày. + Đối với các nước đang phát triển là 1 USD/ngày. + Các nước thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 USD/ngày. + Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày. + Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày. Vì vậy, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn của riêng nước mình thông thường thấp hơn thang nghèo đói mà Ngân hàng thế giới đưa ra. Ví dụ như Mỹ đưa ra chuẩn nghèo là mức thu nhập dưới 16.000 Kcal đối với một hộ gia
  15. 7 đình chuẩn (gia đình 4 người) trong một năm tương đương với 11,1 USD/ngày/người. Nhưng cần thấy rằng, ngoài thu nhập nghèo đói còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác như văn hóa, chính trị, xã hội, sức khỏe, trình độ Vì vậy, để đánh giá vấn đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc gia bình quân, UNDP còn đưa ra chỉ số phát triển con người HDI bao gồm hệ thống 3 chỉ tiêu: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn và thu nhập bình quân đầu người trong năm. Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và toàn diện về sự phát triển và trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận nước giàu nghèo tương đối chính xác và khách quan. 2.1.1.2.2 Chuẩn mực xác định nghèo đói ở Việt Nam Bảng 2.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) Nghèo (KV nông thôn, ≤ 80.000 đồng miền núi, hải đảo) 2001 - 2005 (mức thu Nghèo (KV nông thôn, nhập tính bằng tiền) ≤ 100.000 đồng đồng bằng trung du) Nghèo (KV thành thị) ≤ 150.000 đồng 2006 - 2010 (mức thu Nghèo (KV nông thôn) ≤ 200.000 đồng nhập tính bằng tiền) Nghèo (KV thành thị) ≤ 260.000 đồng 2011-2015 (mức thu Nghèo (KV nông thôn) ≤ 400.000 đồng nhập tính bằng tiền) Nghèo (KV thành thị) ≤ 500.000 đồng ≤ 700.000 đồng Hoặc >700.000 đồng - ≤ Nghèo (KV nông thôn) 1.000.000 và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường MĐTHTCCDVXHCB 2016 - 2020 (mức thu ≤ 900.000 đồng nhập tính bằng tiền) Hoặc >900.000 đồng - ≤ 1.300.000 và thiếu hụt từ Nghèo (KV thành thị) 03 chỉ số đo lường MĐTHTCCDVXHCB (Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN và Quyết định số 170/2005/QĐ-TT; Quyết định số 59/2015 TTg)
  16. 8 Phương pháp chuẩn nghèo này đã được đánh giá phù hợp với mức sống và thu nhập của dân cư nói chung, cũng như thu nhập của 20% nhóm nghèo nhất, đảm bảo được khả năng huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu dự kiến và đáp ứng được yêu cầu từng bươc tiếp cận và hội nhập quốc tế. *Tiêu chí xác định chuẩn xã nghèo: Năm 2002, Bộ Thương binh và xã hội có Quyết định số: 587/2002/QĐ- BLĐTBXH quy định xã nghèo (ngoài chương trình 135) là xã có đầy đủ tiêu chí sau: - Có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên. - Chưa có đủ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu, cụ thể như sau: + Dưới 30% số họ được sử dụng nước sạch. + Dưới 50% số hộ được sử dụng điện sinh hoạt. + Chưa có đường ô tô tới trung tâm xã, ô tô không đi lại được cả năm. + Số phòng học mới đáp ứng được 70% nhu cầu của học sinh hoặc phòng tạm bằng tranh, tre, nứa, lá. + Chưa có trạm y tế, hoặc có nhưng là nhà tạm. + Chưa có chợ hoặc chợ tạm. 2.1.1.2.3 Các khía cạnh của nghèo đói * Về thu nhập: Đa số những người nghèo có cuộc sống khó khăn cực khổ và có mức thu nhập thấp. Điều này do tính chất công việc của họ đem lại. Người nghèo thường làm công việc đơn giản, lao động chân tay, công việc cực nhọc nhưng thu nhập thấp. Công việc thường bấp bênh, không ổn định, phụ thuộc vào thời vụ và có tính rủi ro liên quan đến thời tiết ( mưa, nắng, hạn hán, lũ lụt, động đất ). Các nghề thuộc về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ví dụ cho vấn đề này. Do thu nhập thấp nên chi tiêu trong cuộc sống của những người nghèo hạn chế hầu hết các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày chỉ được đáp ứng ở mức thấp thậm chí là không đủ. Điều này kéo theo hàng loạt vấn đề khác như
  17. 9 giảm sức khỏe, giảm sức lao động từ đó giảm thu nhập đã tạo nên vòng luẩn quẩn của đói nghèo. * Y tế - giáo dục: Những người nghèo thường mắc phải những căn bệnh như cảm cúm, đau khớp vì phải lao động cực nhọc. Ngoài ra họ còn phải sống trong những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế còn hạn chế. Họ không được sử dụng nước sạch, không có công trình khép kín, dẫn đến tăng tỷ lệ số trẻ em bị suy dinh dưỡng và bà mẹ bị mang thai thiếu máu. Nguyên nhân là do bị đối xử bất bình đẳng trong xã hội người nghèo không được tiếp xúc với các dịch vụ an sinh xã hội so với người giàu. Bên cạnh đó trình độ nhận thức của người nghèo, họ thường không quan tâm tới sức khỏe của mình, chủ quan khiến bệnh càng trầm trọng hơn. Tình trạng giáo dục đối với người nghèo cũng là vấn đề đáng quan tâm. Hầu hết những người nghèo không đủ điều kiện học đến nơi đến chốn. Tỷ lệ thất học, mù chữ ở hộ nghèo, đói rất cao. Tình trạng này do các gia đình không thể trang trải được lệ phí, học phí cho con cái hoặc do tâm lý cổ hủ lạc hậu không cho con cái đi học vì sẽ mất đi 1 lao động. Hiện nay một số hộ nghèo đã nhận thức được tầm quan trọng của việc đến trường tuy nhiên vấn đề chi phí cho học tập rất là khó khăn đối với tình hình tài chính của gia đình. Tóm lại, y tế - giáo dục là một vấn đề được nhiều người quan tâm, họ cũng đã hiểu được tầm quan trọng của các yếu tố này đối với bản thân và tương lai của họ và gia đình. Nhưng do thu nhập họ quá thấp, không đủ trang trải học phí, viện phí, họ đành phải chấp nhận để con cái thôi học, người bệnh không được khám chữa kịp thời. * Điều kiện sống: Người nghèo thường sống ở những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế thấp, còn nhiều hạn chế, chẳng hạn, họ không được sử dụng nguồn nước sạch,
  18. 10 không có công trình phụ hợp vệ sinh, từ đó đưa ra các giải pháp giúp họ được tiếp cận với các với nguồn nước sạch và vệ sinh hợp lý. * Tiếp cận thông tin Sử dụng thước đo tiếp cận thông tin nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thông tin truyền thông cho người nghèo rất quan trọng vì tình trạng tiếp cận thông tin của họ rất còn hạn chế và lạc hậu. Từ đó đưa ra các phương pháp khắc phục * Nhà ở: Không được sống và sinh hoạt trong những ngôi nhà bền vững, họ luôn phải sống trong nỗi lo sợ thiếu thốn về vật chất và tinh thần do đó mà nó làm ảnh hưởng rất nhiều tới công việc sản xuất hàng ngày, rồi từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục. 2.1.2 Đặc điểm tình trạng nghèo đói của nước ta * Giảm nghèo bấp bênh Bộ trưởng Bộ LĐTB & XH thừa nhận: “Việt Nam đang đứng trước những thách thức lớn, đó là tốc độ giảm đói, nghèo không đồng đều, chưa bền vững và thiếu tập chung cao. Tỷ lệ giảm nghèo đã giảm nhanh ở các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, nhưng nhiều nơi tỷ lệ nghèo vẫn còn trên 50%, cá biệt còn trên 60 – 70%, tỷ trọng hộ nghèo dân tộc thiểu số chiếm 47% tổng số hộ nghèo cả nước, thu nhập bình quân của hộ dân tộc thiểu số bằng 1/6 mức thu nhập bình quân của cả nước, khoảng cách chênh lệch giàu nghèo tang 9,2 lần (năm 2010) lên khoảng 9,4 – 9,5 lần (năm 2012). Đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB) từ cuối năm 2012 cũng phản ánh một thực tế là tình trạng phân hóa giàu nghèo tại Việt Nam đang chuyển dần từ mức tương đối bình đẳng (năm 2002) sang mức ngày càng tăng giữa các nhóm dân cư. Cho thấy sự bình đẳng giảm đi còn sự bất bình đẳng đang tăng lên và đạt mức độ nguy hiểm. Trên thực tế, việc nhìn ra khoảng cách
  19. 11 giàu nghèo ở Việt Nam không khó, nó có thể ước đoán qua những quan sát về chênh lệch giữa người có mức tiền lương cao nhất so với trung bình hoặc cách thức chi trả lương khá chênh lệch giữa người lao động với người quản lý. Ngoài ra một số doanh nghiệp còn trả lương cao cho tầng lớp quản lý, và xu thế đô thị hóa ồ ạt làm nhiều người giàu lên nhanh chóng nhờ đất đai, đó là chưa kể những người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham nhũng, làm giàu bất hợp pháp. Tất cả các vấn đề đó đã góp phần nới rộng khoảng cách giàu nghèo điều dẫn đến bất bình đẳng xã hội. Người giàu có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ xã hội như chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tào nghề . Và họ lại có điều kiện để giàu thêm. Số liệu thống kê cho thấy, 20% nhóm giàu được hưởng phúc lợi nhiều hơn so với 20% người nghèo. * Nghèo không chỉ về tiền bạc Đánh giá công tác giảm nghèo, Bộ LĐTB & XH cho biết, trên thực tế Việt Nam đã thực hiện giảm nghèo đa chiều với nhiều chính sách hỗ trợ đồng bộ như về y tế, giáo dục, nhà ở, vay vốn Tuy nhiên có điểm khác biệt là Việt Nam vẫn dùng thu nhập làm thước đo để xác định đối tượng nghèo. Từ chuẩn đó mới xem xét, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các chính sách hỗ trợ. Lâu nay công tác giảm nghèo ở Việt Nam tiến hành theo kiểu “thiếu thứ gì thì hỗ trợ thứ đó” là rất sai lầm. Nó đã vô tình tạo ra tâm lý ỷ lại không muốn thoát nghèo. Ngoài ra không ít người nghèo cho rằng mình phải được nhận tất cả mọi chính sách hỗ trợ. Thực tế không phải vậy, ví dụ để vay vốn sản xuất đối tượng phải có sức lao động, được học nghề, đáp ứng độ tuổi. Từ trước tới nay nhiều địa phương áp dụng phương pháp đo lường nghèo đơn chiều vì thế đã dẫn tới hạn chế không làm rõ được từng đối tượng nên áp dụng chính sách gì. “Nghèo đa chiều” là chìa khóa tháo gỡ cho tình trạng “nghèo – thoát nghèo – tái nghèo” ở Việt Nam. Trong công tác xóa đói giảm nghèo, bên cạnh kế thừa những kinh nghiệm, cách làm hay cần có chiến lược giảm nghèo mới
  20. 12 là một yêu cầu cấp bách. Song việc chuyên đổi phương pháp sang nghèo đa chiều để thực sự đem lại hiệu quả thì cần nhiều việc phải làm. Việc bình đẳng tuyệt đối giữa giàu với nghèo là rất khó. Chính vì vậy việc thực hiện chính sách an sinh xã hội nhà nước cần thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ như cải thiện chất lượng khan chữa bệnh, nâng cao chất lượng giáo dục, . 2.1.3 Ảnh hưởng của đói nghèo đế sự phát triển của xã hội và con người Người nghèo, quốc gia nghèo luôn sống trong lo âu muốn tìm ra lối thoát. Báo cáo chương trình tổng kết giảm nghèo ở Châu Á – Thái Bình Dương đã đánh giá rằng: sống một cuộc sống nghèo khổ hiển nhiên sẽ gây ra những thất vọng mà những thất vọng này lại là nguồn gốc của sự phá phách, gây phiền hà cho cuộc sống và trật tự xã hội. Tình trạng nghèo ấp ủ các xung đọt về xã hội, chính trị, phá hoại những giá trị cơ bản của con người và làm xói mòn hạnh phúc gia đình. Sự nghèo khó không chỉ gây nhức nhối cho người nghèo ở khía cạnh vật chất mà còn cả tinh thần. Nó làm giảm khả năng tham gia các hoạt động cộng đồng, thiếu niềm tin và hoài bão. Các hộ nghèo thường là đông con, thu nhập thấp, thiếu việc làm, họ muốn đi làm thuê nhưng lại sợ: sợ không người nào thuê, sợ không được trả công xứng đáng, sợ mang tiếng là làm thuê có những người lại lười lao động, sống ỷ lại, hoặc có người không dám làm do trình độ thấp. 2.1.4 Nghèo đa chiều 2.1.4.1 Khái niệm nghèo đa chiều Khái niệm nghèo về tiền thường được áp dụng trong nghiên cứu về đói nghèo trên thế giới. Tuy nhiên, tình trạng nghèo không chỉ được đo lường bằng chi tiêu hay thu nhập, mà còn bằng các chỉ báo về mức sống chỉ ra phúc lợi kinh tế - xã hội mà hộ gia đình có được. Mặc dù vậy, việc chọn lựa các chỉ báo phù hợp để đo lường nghèo đa chiều vẫn còn chưa rõ ràng. Cách tiếp cận Sinh kế bền vững (SLA) của Bộ Phát triển Quốc tế - Vương Quốc Anh
  21. 13 (DFID) có quan hệ chặt chẽ với khái niệm nghèo đa chiều khi sử dụng một bộ các chỉ báo kinh tế - xã hội để phản ánh khả năng tiếp cập đến năm nhóm tài sản sinh kế bao gồm tài sản con người, xã hội, tự nhiên, vật chất và tài chính của hộ gia đình hoặc cá nhân. Theo đó, người nghèo được tiếp cận theo hướng đa chiều, có nghĩa là không chỉ có mức thu nhập bình quân dưới chuẩn nghèo mà còn thiếu hụt ít nhất một trong những nhu cầu xã hội như giáo dục, y tế, an sinh xa hội, nhà ở, dịch vụ cơ bản tại nơi ở, lương thực thực phẩm . Như vậy, khái niệm nghèo đa chiều được hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. Nghèo không chỉ được đo lường bằng thu nhập, chi tiêu mà còn bởi khả năng tiếp cận một cách đồng thời đến lương thực, nhà ở, giáo dục, chăm sóc sức khỏe và các mức sống xã hội khác, ngay cả các chỉ báo phi vật chất. Tổng hòa các chỉ báo này phản ánh chất lượng cuộc sống. Hiện nay, các tổ chức quốc tế đã áp dụng khái niệm nghèo đa chiều và xây dựng các chỉ số đo lường nghèo đa chiều. Cho đến nay hầu hết các nghiên cứu về nghèo ở Việt Nam vẫn sử dụng tiếp cận nghèo đơn chiều mặc dù Ngân hàng thế giới (2003) đã chỉ ra rằng Việt Nam đã áp dụng sáu phương pháp đo lường nghèo khác nhau, trong đó có bốn phương pháp áp dụng tiếp cận nghèo đa chiều. Có thể thấy, kết quả đo lường nghèo đa chiều tùy thuộc rất nhiều vào sự tin cậy của các chiều đo và các chỉ tiêu đại diện cho từng chiều đo. Để có thể đo lường chính xác nghèo đa chiều, cần phải xác lập hệ thống các chiều đo và các chỉ tiêu phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội của từng quốc gia, vùng miền và nhóm người cần đo lường về các khía cạnh lý thuyết, thống kê và thực tiễn. Hiện nay, các nghiên cứu sử dụng MPI chủ yếu chọn lựa các chiều đo và các chỉ tiêu dựa trên lý thuyết nghèo và kinh nghiệm thực tiễn là chính. Vì vậy, nghiên cứu này hướng đến việc tìm kiếm cách thức chọn lựa các chiều đo và các chỉ tiêu hợp lý về phương diện thống kê, có nghĩa là chúng phải có quan
  22. 14 hệ thực sự về mặt thống kê với tình trạng nghèo của hộ gia đình hoặc cá nhân cần đo lường. Tiếp cận sinh kế ngày nay đã được áp dụng rộng rãi khi nghiên cứu về đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ gia đình ở các nước đang phát triển. Khung phân tích sinh kế bền vững (DFID, 1999) xác định năm nhóm tài sản, hay còn được hiểu là “vốn” mà sinh kế dựa vào. Các tài sản này bao gồm tài sản (hoặc là vốn) con người, tự nhiên, vật chất, tài chính và xã hội. Gia tăng khả năng tiếp cận đến các tài sản sinh kế này bằng cách sở hữu hay sử dụng được hiểu là hỗ trợ cho sinh kế và giảm nghèo. Khái niệm tài sản sinh kế cho phép hiểu nghèo đa chiều thông qua các chỉ báo về tài sản sinh kế. Như vậy, có thể tồn tại các quan hệ chặt chẽ giữa các chỉ báo nghèo về tiền và các chỉ báo về tài sản sinh kế. Mỗi tài sản sinh kế cũng có thể được coi là một chiều đo lường của nghèo đa chiều, và được biểu thị bằng nhiều chỉ báo khác nhau. Nghiên cứu này dựa vào lý thuyết sinh kế bền vững vì tính chất toàn diện của lý thuyết cho phép tạo ra nền tảng hình thành các chiều đo lường khác nhau cho nghèo đa chiều. Sự giàu có hay nghèo nàn về các tài sản sinh kế cũng đồng nghĩa với sự giàu có hay nghèo theo quan niệm đa chiều. Dựa trên tiếp cận sinh kế bền vững, Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2012) đã thử sử dụng bộ số liệu VHLSS năm 2008 và đã xác định mười chiều đo đại diện cho bốn nhóm tài sản sinh kế là vốn con người, vốn tự nhiên, vốn vật chất, và vốn tài chính của hộ gia đình nông thôn Việt Nam dựa trên các phương pháp thống kê đa biến là phân tích thành phần chính PCA và Multiple Correspondence Analysis (MCA). Kế thừa kết quả trên, nghiên cứu này tiếp tục dựa vào khung phân tích sinh kế bền vững (DFID, 1999) để xác định các chỉ báo đo lường nghèo đa chiều cho hộ 3 gia đình nông thôn Việt Nam và sử dụng bộ dữ liệu VHLSS 2010 để kiểm tra lại tính nhất quán của các chiều đo và các chỉ báo nghèo đa chiều.
  23. 15 Ra đời mới chỉ vài năm gần đây, phương pháp mới này có nhiều điểm lợi hơn là cách đo lường thông thường. Nó đánh giá đầy đủ các khía cạnh khác nhau của người dân về mặt cuộc sống xã hội, chứ không chỉ đơn thuần là thu nhập. Nếu tính theo kiểu thu nhập, xã hội dễ bỏ qua những người nằm trong diện vừa thoát nghèo nhưng trên thực tế lại không đủ thu nhập để tiếp cận các dịch vụ xã hội khác, hoặc những hộ gia đình có nguy cơ tái nghèo. Do đó tỉ lệ người nghèo ước tính sẽ cao hơn, khi đó ta sẽ nắm được rõ các hộ nghèo để có một phương pháp giảm nghèo bền vững phù hợp hơn và hiệu quả hơn để hộ nghèo được thoát nghèo. Việc xác định mức độ thiếu hụt thông qua tiếp cận đo lường nghèo đa chiều sẽ góp phần tăng tính hiệu quả của chính sách hỗ trợ, hạn chế tình trạng trông chờ, ỷ lại của đối tượng thụ hưởng, đồng thời là cơ sở để xây dựng kế hoạch ngân sách thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội phù hợp hơn. 2.1.2.2 Chỉ số nghèo đa chiều của Việt Nam - Theo Quyết định số 59/2015 TTg về chuẩn nghèo ban hành ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính Phủ. 1. Hộ nghèo a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. b) Khu vực thành thị: là độ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. 2. Hộ cận nghèo
  24. 16 a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. 3. Hộ có mức sống trung bình a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng. Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng. Bảng 2.2: Bảng chỉ số nghèo đa chiều Chiều Chỉ số đo Ngưỡng thiếu hụt Cơ sở pháp lý Điểm nghèo lường Hiến pháp năm 2013 Hộ gia đình có ít nhất 1 NQ 15/NQ-TW 1.1. Trình thành viên đủ 15 tuổi Một số vấn đề chính sách độ giáo sinh từ năm 1986 trở lại xã hội giai đoạn 2012- 10 dục của không tốt nghiệp Trung 2020. người lớn học cơ sở và hiện không Nghị quyết số 41/2000/QH đi học (bổ sung bởi Nghị định số 1) Giáo 88/2001/NĐ-CP) dục Hiến pháp năm 2013 Luật Giáo dục 2005 1.2. Tình Hộ gia đình có ít nhất 1 Luật bảo vệ, chăm sóc và trạng đi trẻ em trong độ tuổi đi giáo dục trẻ em học của trẻ học (5-dưới 15 tuổi) hiện NQ 15/NQ-TW Một số 10 em không đi học vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng không đi khám chữa bệnh(ốm đau 2.1. Tiếp được xác định là bị cận các Hiến pháp năm 2013 2)Y tế bệnh/chấn thương nặng 10 dịch vụ y Luật Khám chữa bệnh đến mức phải nằm một tế chỗ và phải có người chăm sóc tại giường hoặc nghỉ việc/học không
  25. 17 Chiều Chỉ số đo Ngưỡng thiếu hụt Cơ sở pháp lý Điểm nghèo lường tham gia được các hoạt động bình thường) Hiến pháp năm 2013 Hộ gia đình có ít nhất 1 Luật bảo hiểm y tế 2014 2.2. Bảo thành viên từ 6 tuổi trở NQ 15/NQ-TW Một số hiểm y tế lên hiện tại không có bảo vấn đề chính sách xã hội 10 hiểm y tế giai đoạn 2012-2020. Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố hoặc Luật Nhà ở; 3.1. Chất nhà đơn sơ NQ 15/NQ-TW Một số lượng nhà (Nhà ở chia thành 4 cấp 10 vấn đề chính sách xã hội ở độ: nhà kiên cố, bán kiên giai đoạn 2012-2020. cố, nhà thiếu kiên cố, nhà 3) Nhà đơn sơ) ở Luật Nhà ở; Quyết định 2127/QĐ-Ttg 3.2. Diện Diện tích nhà ở bình của Thủ tướng Chính phủ tích nhà ở quân đầu người của hộ Phê duyệt Chiến lược phát bình quân gia đình nhỏ hơn 8m2 triển nhà ở quốc gia đến 10 đầu người năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 4.1 Nguồn Hộ gia đình không được NQ 15/NQ-TW Một số nước sinh tiếp cận nguồn nước hợp vấn đề chính sách xã hội 4) Điều hoạt vệ sinh giai đoạn 2012-2020. 10 kiện Hộ gia đình không sử NQ 15/NQ-TW Một số sống 4.2. Hố dụng hố xí/nhà tiêu hợp vấn đề chính sách xã hội xí/nhà tiêu vệ sinh giai đoạn 2012-2020. 10 5.1 Sử Hộ gia đình không có Luật Viễn thông dụng dịch thành viên nào sử dụng NQ 15/NQ-TW Một số vụ viễn thuê bao điện thoại và vấn đề chính sách xã hội 5)Tiếp thông internet giai đoạn 2012-2020. 10 cận Hộ gia đình không có tài Luật Thông tin truyền thông 5.2 Tài sản sản nào trong số các tài thông tin phục vụ sản: Ti vi, radio, máy 10 NQ 15/NQ-TW Một số tiếp cận tính; và không nghe được vấn đề chính sách xã hội thông tin hệ thống loa đài truyền giai đoạn 2012-2020. thanh xã/thôn (Nguồn:Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội,2015) 2.1.5 Giảm nghèo bền vững Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước nhằm cải tiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo,
  26. 18 góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.Thể hiện quyết tâm trong việc thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc mà Việt Nam đã cam kết. Những năm qua việc tập trung thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình giảm nghèo đã tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận tốt hơn với các dịc vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng của các huyện, xã nghèo được tăng cường, đời sống người nghèo được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ 14,2% (năm 2010) xuống còn 11,76% (năm 2011) và 9,6% (năm 2012), bình quân giảm 2,3%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo tại 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a đã giảm từ 58,33% (năm 2010) xuống còn 50,97% (năm 2011) và 43,89% (năm 2012), bình quân giảm trên 7%/năm. Những thành công trong công tác giảm nghèo đã được cộng đòng quốc tế ghi nhận và đánh giá. Giảm nghèo phải đi đôi với bảo vệ môi trường để giảm nghèo bền vững. Tuy nhiên, trên thực tế kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm còn cao, chệnh lệch giàu nghèo giữa các nhóm, vùng dân cư còn lớn, đời sống người nghèo nhìn chung vẫn nhiều khó khăn, nhất là khu vực miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Mục tiêu giảm nghèo bền vững của ta đến năm 2020 không chỉ tiếp tục ưu tiên nguồn lực cho các vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao, khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, mà quan trọng là chuyển đổi phương pháp đo lường từ nghèo đơn chiều sang đa chiều, tăng độ bao phủ chính sách tới các đối tượng. Xóa nghèo không chỉ tăng thu nhập cho các hộ nghèo mà còn tăng mức độ thụ hưởng các chính sách, dịch vụ xã hội. “Việc khuyến khích người nghèo bày tỏ tiếng nói, trao quyền để họ tự tìm ra cách giảm nghèo, lôi cuốn sự tham gia của người nghèo vào quá trình lập kế hoạch và giám sát thực hiện là những
  27. 19 yếu tố để giảm nghèo bền vững”- bà Pratibha Mehta, Điều phối viên Thường trú Liên Hợp Quốc lưu ý. Giảm nghèo bền vững phải được thực hiện một cách đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực (chính sách, y tế, giáo dục và điều kiện sống) đảm bảo không có hiện tượng tái nghèo xảy ra. 2.2 Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Các bài học về giảm nghèo trên Thế giới và Việt Nam Một thực tế cho thấy rằng hầu hết những người nghèo đều tập trung ở khu vực nông thôn, bởi vì đây là khu vực hết sức khó khăn về mọi mặt như: điện, nước sinh hoạt, đường, trạm y tế ở các nước đang phát triển với nền kinh tế sản xuất là chủ yếu thì sự thành công của chương trình xoá đói giảm nghèo phụ thuộc vào chính sách của Nhà nước đối với chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn của các quốc gia. Thực tế cho thấy rằng các con rồng châu á như: Hàn quốc, Singapo, Đài Loan; các nước ASEAN và Trung quốc đều rất chú ý đến phát triển nông nghiệp và nông thôn. Xem nó không những là nhiệm vụ xây dựng nền móng cho quá trình CNH-HĐH, mà còn là sự đảm bảo cho phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên không phải nước nào cũng ngay từ đầu và trong suốt quá trình vật lộn để trở thành các con rồng đều thực hiện sự phát triển cân đối , hợp lý ở từng giai đoạn, từng thời kỳ giữa công nghiệp với nông nghiệp. Dưới đây là kết quả và bài học kinh nghiệm của 1 số nước trên thế giới. * Hàn Quốc Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, chính phủ Hàn Quốc không chú ý đến việc phát triển nông nghiệp nông thôn mà đi vào tập trung phát triển ở các vùng đô thị, xây dựng các khu công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn, thế nhưng 60% dân số Hàn Quốc sống ở khu vực nông thôn, cuộc sống nghèo đói, tuyệt đại đa số là tá điền, ruộng đất tập trung vào sở hữu của giai cấp địa chủ, nhân dân sống trong cảnh nghèo đói tột cùng. Từ đó gây ra làn sóng di
  28. 20 dân tự do từ nông thôn vào thành thị để kiếm việc làm, chính phủ không thể kiểm soát nổi, gây nên tình trạng mất ổn định chính trị -xã hội. Để ổn định tình hình chính trị -xã hội, chính phủ Hàn Quốc buộc phải xem xét lại các chính sách kinh tế -xã hội của mình, cuối cùng đã phải chú ý đến việc điều chỉnh các chính sách về phát triển kinh tế -xã hội ở khu vực nông thôn và một chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn được ra đời gồm 4 nội dung cơ bản: - Mở rộng hệ thống tín dụng nông thôn bằng cách tăng số tiền cho hộ nông dân vay. - Nhà nước thu mua ngũ cốc của nông dân với giá cao. - Thay giống lúa mới có năng suất cao. - Khuyến khích xây dựng cộng đồng mới ở nông thôn bằng việc thành lập các HTX sản xuất và các đội ngũ lao động để sửa chữa đường xá, cầu cống và nâng cấp nhà ở. Với những nội dung này, chính phủ Hàn Quốc đã phần nào giúp nhân dân có việc làm, ổn định cuộc sống, giảm bớt tình trạng di dân ra các thành phố lớn để kiếm việc làm. Chính sách này đã được thể hiện thông qua kế hoạch 10 năm cải tiến cơ cấu nông thôn nhằm cải tiến cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, từng bước đưa nền kinh tế phát triển nhằm xoá đói giảm nghèo cho dân chúng ở khu vực nông thôn. Tóm lại: Hàn Quốc đã trở thành 1 nước công nghiệp phát triển nhưng chính phủ vẫn coi trọng những chính sách có liên quan đến việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn nhằm xoá đói giảm nghèo cho dân chúng ở khu vực nông thôn, có như vậy mới xoá đói giảm nghèo cho nhân dân tạo thế ổn định và bền vững cho nền kinh tế. * Trung Quốc Ngay từ khi Đại Hội Đảng XII của Đảng cộng sản Trung Quốc năm 1984, chính phủ Trung Quốc đã thực hiện cải cách trên nhiều lĩnh vực, nhưng
  29. 21 cái chính là cải cách cơ cấu nông nghiệp nông thôn.Mục đích của nó là làm thay đổi các quan hệ chính trị, kinh tế ở nông thôn, giảm nhẹ gánh nặng về tài chính đã đè quá nặng lên những người nghèo khổ ở nông thôn trong nhiều năm qua, phục hồi ngành sản xuất nông nghiệp. Năm 1985 Đặng Tiểu Bình đã nói:" Sự nghiệp của chúng ta sẽ không có ý nghĩa gì nhiều nếu không có sự ổn định ở nông thôn ". Sau khi áp dụng một loạt các chính sách cải cách kinh tế ở khu vực nông thôn, Trung Quốc đã thu được những thành tựu đáng kể, đã tạo ra những thay đổi quan trọng trong thể chế chính trị , thay đổi về căn bản về cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển đổi phương thức quản lý, thay đổi căn bản phương thức phân phối, phân phối theo lao động đóng vai trò chính, và Trung Quốc đã thực hiện thành công việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết cuả Nhà nước , thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trong những năm Trung Quốc thực hiện chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường thì sự phân hoá giàu nghèo đã tăng lên rõ rệt trong xã hội. Do chính sách mở cửa nền kinh tế, các thành phố lớn thì tập trung các nhà máy sản xuất công nghiệp, tuy có phát triển một số nhà máy công nghiệp ở một số vùng nông thôn, song vùng giàu có thì ngày càng giàu có, vùng nghèo đói thì vẫn nghèo đói nhất là vùng sâu,vùng xa. Để khắc phục tình trạng nghèo khổ cho khu vực nông thôn chính phủ đã đưa ra một loạt các giải pháp cơ bản nhằm xoá đói giảm nghèo cho nhân dân, trong đó có các giải pháp về tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, xây dựng các vùng định canh, định cư, khu dân cư mới, chính sách này đã đem lại những thành công đáng kể cho nền kinh tế -xã hội Trung Quốc trong những năm qua. * Ở Việt Nam Sau 10 năm thực hiện “Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói, giảm nghèo” (2002-2013) và 5 năm thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về “Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối
  30. 22 với 62 huyện nghèo nhất trong cả nước (2008-2013), Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng mừng trong công tác xóa đói giảm nghèo. Theo Báo cáo Đánh giá nghèo Việt Nam năm 2012 mới công bố của Ngân hành thế giới World Bank, hơn 30 triệu người Việt Nam đã thoát khỏi đói nghèo trong hai thập kỷ qua. Nghèo đói ở Việt Nam đã giảm nhanh chóng từ 60% hồi đầu những năm 1990 xuống 20,7% trong năm 2010. Việt Nam đã đạt được tỷ lệ nhập học tiểu học và trung học cơ sở cao, lần lượt hơn 90% và 70%. Theo đánh giá gần đây nhất của Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc FAO, Việt Nam là một trong những nước đạt được thành tích nổi bật trong việc giảm số người bị đói từ 46,9% (32,16 triệu người) giai đoạn 1990 – 1992 xuống còn 9% (8,01 triệu người) trong giai đoạn 2010 – 2012, và đã đạt được Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ 1 (MDG1) – hướng tới mục tiêu giảm một nửa số người bị đói vào năm 2015. 2.2.2 Bài học kinh nghiệm giảm nghèo cho xã Đa Thông – huyện Thông Nông – tỉnh Cao Bằng Từ thực tế giảm nghèo trên Thế giới và ở Việt Nam, em xin đưa ra một số bài học kinh nghiệm cho giảm nghèo trên địa bàn xã Đa Thông trong thời gian tới như sau: Thứ nhất, cần có sự chỉ đạo nhất quán từ chính quyền địa phương, tất cả các ban ngành phải tham gia vào quá trình giảm nghèo. Thứ hai, hệ thống chính sách giảm nghèo còn nhiều chồng chéo nên sự ỷ lại của người dân và tư tưởng không muốn thoát nghèo còn tồn tại nên cần truyền thông để bà con hiểu được
  31. 23 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Các hộ nghèo, cận nghèo trong cộng đồng xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng. 3.1.2 Phạm vi nghiên cứu 3.1.2.1 Phạm vi không gian nghiên cứu Địa bàn nghiên cứu là xã Đa Thông, huyện Thông Nông , tỉnh Cao Bằng 3.1.2.2. Phạm vi thời gian nghiên cứu Đề tài sử dụng nguồn thông tin, số liệu thứ cấp trong vòng 3 năm: 2016- 2017- 2018, nguồn thông tin số liệu sơ cấp năm 2019. Đề tài được thực hiện từ ngày 20/2/2019 đến ngày 20/5/2019 3.2 Nội dung nghiên cứu - Đánh giá điều kiện tự nhiên, quá trình phát triển kinh kinh tế - xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến thực trạng nghèo tại xã Đa Thông. - Đánh giá thực trạng giảm nghèo tại xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng - Phân tích các nguyên nhân dẫn tới nghèo tại xã Đa Thông - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo trong địa bàn xã Đa Thông - Đề xuất được các giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững tại xã Đa Thông trong thời gian tới 3.3 Phương pháp thu thập số liệu 3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu ● Số liệu thứ cấp
  32. 24 Thu thập từ các nguồn có sẵn, thu thập các số liệu thứ cấp từ nguồn thông tin công bố chính thức của các cơ quan Nhà nước, các số liệu và báo cáo đánh giá tổng kết hàng năm của phòng Lao động- TBXH huyện Thông Nông, của UBND xã Đa Thông. Các nghiên cứu của cá nhân, tổ chức về tình hình SXNN, kinh tế nông thôn, kinh tế hộ nông dân và các tổ chức KT - XH, tình hình nghèo đói của xã Đa Thông trong những năm 2016-2018, mạng internet, v.v ● Số liệu sơ cấp Số liệu được thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu. Cụ thể, số liệu sơ cấp được thu thập từ các hộ điều tra trên địa bàn xã Đa Thông. Để thu thập được số liệu phải tiến hành phỏng vấn trực tiếp hộ bằng bảng phiếu điều tra được lập sẵn. Đến địa bàn nghiên cứu để quan sát thực tế, phỏng vấn chính thức các hộ gia đình để biết được tình hình nghèo đói của địa phương. Vai trò giảm nghèo bền vững đối với phát triển kinh tế của hộ. Từ đó nắm được một cách tương đối thông tin về tình hình cơ bản như thu nhập, nhân khẩu, lao động, đất đai, tài sản, nguồn vốn của hộ, những thuận lợi và khó khăn để giúp hộ gia đình thoát nghèo bền vững. ● Phương pháp điều tra hộ * Chọn mẫu điều tra: Toàn xã có 23 thôn, để phản ánh một cách trung thực, chính xác nhất thực trạng nghèo của các hộ tại xã Đa Thông, huyên Thông Nông, tỉnh Cao Bằng. Tôi đã tiến hành chọn mẫu như sau: + Chọn mẫu nghiên cứu: Áp dụng công thức Slovin: n = 1+ .푒2 Trong đó: n: dung lượng mẫu N: tổng số hộ nghèo và cận nghèo toàn xã
  33. 25 e: độ lệch ≈ 0,05 n = 48,2 Để tăng tính chính xác tôi chọn mẫu nghiên cứu là 60 hộ; mỗi thôn chọn 20 hộ nghèo và cận nghèo để nghiên cứu. + chọn điểm nghiên cứu: Chọn 3 thôn với các hộ nghèo và cận nghèo đại diện cho xã từ đó có thể suy rộng nguyên nhân dẫn đến nghèo của toàn xã, cụ thể: - Thôn có tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo thiếu hụt tiêu chí tiếp cao nhất: Nà Ngàm - Thôn có tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo thiếu hụt trung bình: Cốc Cuổi - Thôn có tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo thiếu hụt tiêu chí thấp : Khuổi Mò Theo tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo của xã Đa Thông năm 2018 tôi lựa chọn cơ cấu mẫu điêu tra như sau: Cơ cấu mẫu điều tra thể hiện tại bảng 3.1 Bảng 3.1: Cơ cấu mẫu điều tra Tỷ lệ hộ Hộ nghèo Tỷ lệ hộ Hộ cận cận cần điều nghèo của nghèo cần STT Thôn nghèo tra thôn điều tra của thôn (hộ) (%) (hộ) (%) 1 Cốc cuổi 18 88,37 2 9,3 2 Khuổi mò 11 53.33 9 46,7 3 Nà Ngàm 15 73,81 5 26,19 4 Tổng 44 73,33 16 26,67 (Nguồn :số liệu điều tra 2018) *Phương pháp PRA: Phỏng vấn sâu các hộ điều tra, để thu thập thêm thông tin phục vụ cho quá trình điều tra theo từng giai đoạn:
  34. 26 - Phỏng vấn sâu tình hình phát triển điều kiện tự nhiên của xã và các thôn để điều tra nghiên cứu - Xếp hạng các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến giảm nghèo tại thôn điều tra nghiên cứu - Quan sát trực tiếp khi tham gia điều tra hộ *Phân tích SWOT Đánh giá thực trạng từ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để đưa ra giải pháp khắc phục tình trạng đói nghèo 3.3.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu * Số liệu thu thập được xử lý - Xử lý các thông tin định tính: Các số liệu thu thập được biểu thị thông qua phương pháp phân tích, tổng hợp. - Xử lý thông tin định lượng: +Thống kê mô tả +Thống kê so sánh Thu thập được từ các tài liệu thống kê, báo cáo, phỏng vấn được thể hiện qua hình vẽ bảng biểu. Việc xây dựng hệ thống bảng biểu, hệ thống chỉ tiêu, tính toán số liệu được thực hiện trên chương trình phần mềm Microsoft Excel làm cơ sở cho những kết luận phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài. * Phân tích số liệu thu thập - Số liệu thu thập được phân tích bằng phương pháp thống kê. - Dựa vào các số liệu đã được công bố tổng hợp, đối chiếu để chọn ra những thông tin phù hợp với hướng nghiên cứu của đề tài. - Số liệu điều tra được phân tích trên phần mềm Microsoft excel. - Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu để tiến hành thu thập thông tin các hộ điều tra. 3.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu - Tỷ lệ hộ nghèo trên toàn xã - Tỷ lệ hộ cận nghèo trên toàn xã - Tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số
  35. 27 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 4.1.1 Vị trí địa lý Đa Thông là xã nằm ở phía Bắc của huyện Thông Nông, cách trung tâm huyện 5km theo tuyến đường tỉnh lộ 204, được chia thành 23 xóm hành chính. Tổng diện tích toàn xã là 5204,88ha, trong đó diện tích sản xuất nông nghiệp là 914,853ha; diện tích đất trồng cây lâu năm là 22,4ha; diện tích đất rừng là 4071,21ha. -Phía Bắc giáp xã Lương Thông; -Phía Nam giáp Thị trấn Thông Nông; -Phía Đông giáp huyện Hà Quảng và Hòa An; -Phía Tây giáp xã Ngọc Động. 4.1.2. Địa hình Địa hình: địa hình trên địa bàn của xã mang đặc trưng của địa hình vùng núi cao, độ cao trung bình 500-800m so với mặt nước biển. Có hai dạng địa hình chính: + Phía Đông và phía Tây địa hình có nhiều đồi núi cao xen lẫn bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi đá vôi, diện tích trồng lúa và mầu trong các thung lũng nhỏ không tập trung, do đặc điểm đồi núi cao phức tạp nên ảnh hưởng rất lớn đến giao thông đi lại, bố trí mạng lưới thuỷ lợi, việc tưới tiêu không chủ động, mặt khác cũng gây khó khăn cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đây là nguyên nhân dẫn đến hiểu quả sản xuất nông nghiệp còn thấp. + Dạng địa hình thung lũng chảy dọc theo hai bên bờ suối, khu vực lòng chảo ở đây chủ yếu là đất trồng lúa, đất đai tương đối màu mỡ, được tưới tiêu bởi con sông Dẻ Rào rất thuận lợi để phát triển của cây trồng.
  36. 28 4.1.3. Khí hậu - Khí hậu: Mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa của miền núi Đông Bắc, các yếu tố khí hậu, thời tiết đo được như sau: + Nhiệt độ trung bình trong năm là 25,5C + Độ ẩm trung bình năm là 80% + Tổng lượng mưa bình quân 110mm/tháng + Nắng: Tống số giờ nắng trung bình năm 1950 giờ/năm. Trên địa bàn xã Đa Thông có 1 nhánh suối chính chảy từ phía bắc qua thung lũng giữa xã và đổ về phía Nam. Do nằm trên địa hình thung lũng có con suối chảy qua là điều kiện thuận lợi để kiên cố hoá kênh mương nước phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra còn có một số con suối nhỏ nhưng trữ lượng nước không nhiều hầu như cạn vào mùa khô. Những nguồn nước nhỏ và những bể chứa nước mưa là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Do đặc điểm là xã vùng cao núi đá vôi có địa hình phức tạp nên mùa khô thường bị khô hạn thiếu nước. 4.2.Thực trạng nghèo tại xã Đa Thông 4.2.1. Tình hình nghèo đói của xã Đa Thông - Thực trạng nghèo của xã Đa thông năm 2017- 2018 được thể hiện qua bảng 4.1
  37. 29 Bảng 4.1: Kết quả rà soát hộ nghèo và cận nghèo của xã Đa Thông năm 2017 – 2018 Tổng số hộ Hộ nghèo Hộ cận nghèo dân cư Trong đó Hộ nghèo theo tiêu Hộ nghèo do thiếu STT Năm Số Số Số Số Số Số Tỷ lệ chí thu nhập (N1) hụt tiêu chí cơ bản Tỷ lệ hộ Khẩu hộ khẩu hộ Khẩu (%) (N2) (%) (hộ) (Người) (hộ) (người) (hộ) (Người) Số Số Tỷ Số khẩu Tỷ lệ Số khẩu hộ hộ lệ (người) (%) (người) (hộ) (hộ) (%) 1 2017 932 4128 550 2691 59,01 536 2626 57,51 14 65 1,5 99 432 12,23 2 2018 941 4249 484 2451 51,43 476 2410 50,58 8 41 0,85 131 574 13,92 (Nguồn: số liệu thống kê UBND Đa Thông 2017,2018).
  38. 30 Từ bảng trên ta thấy hộ nghèo năm 2017 của toàn xã là 550 hộ chiếm tỷ lệ 59,01%, đến năm 2018 giảm được 66 hộ nghèo so với năm 2017 tỉ lệ hộ nghèo là 51,43% đã giảm được 7,58% Sô hộ nghèo do thu nhập và nghèo đa chiều năm 2018 đều có xu hướng giảm so với năm 2017 số hộ nghèo do thu nhập là 536 hộ giảm còn 476 hộ giảm 6,93%, số hộ nghèo đa chiều từ 14 hộ còn 8 hộ đã giảm được 0,65%. Số hộ thoát nghèo giảm nhưng tăng hộ cận nghèo vào năm tiếp theo từ 99 hộ tỉ lệ 12,23% 2017 và đến năm 2018 là 131 hộ chiếm tỉ lệ 13,92% tổng số hộ trong toàn thôn. Như vậy, xã Đa Thông chủ yếu là nghèo do thu nhập, có 476 hộ nghèo do thu nhập chiếm 98,35 % so với tổng số hộ nghèo của toàn xã, còn lại là 8 hộ nghèo do thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản. - Tỉ lệ nghèo đói của xã Đa Thông qua 3 năm: Xã Đa Thông năm 2018 tổng số có hộ 941 hộ trong đó có 484 hộ nghèo chiếm 54,21%, 131 hộ cận nghèo chiếm 19,14%. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo của địa phương qua 3 năm được thể hiện ở bảng sau: Bảng 4.2: Kết quả giảm nghèo của xã Đa Thông Tổng số Hộ Tỷ lệ hộ Hộ cận Tỷ lệ hộ cận Năm hộ (hộ) nghèo(hộ) nghèo(%) nghèo(hộ) nghèo(%) 2016 910 569 62,52 90 9,89 2017 932 550 59,01 99 10,62 2018 941 484 51,43 131 13,92 (Nguồn:UBND Xã Đa Thông 2018)
  39. 31 70 62.52 59.01 60 51.43 50 tỷ lệ hộ nghèo 40 tỷ lệ hộ cận 30 nghèo 20 13.92 9.89 10.62 10 0 2016 2017 2018 Hình 4.1:Tỉ lệ nghèo và cận nghèo của xã Đa Thông(%) Qua bảng trên ta thấy kết quả giảm nghèo của xã Đa Thông giảm đều qua 3 năm. Năm 2016 có 569 hộ nghèo(chiếm 62,52%), đến năm 2017 số hộ nghèo có 550 hộ (chiếm 59,01%). Năm 2018 số hộ nghèo giảm so với năm 2017, cụ thể là chỉ còn 484 hộ(chiếm 51,43%). Số lượng hộ nghèo giảm được 85 hộ năm 2016 – đến 2018. Hộ cận nghèo của toàn xã năm 2016 là 90 hộ (chiếm 9,89%), năm 2017 tăng lên 99 hộ (chiếm 10,62%), đến năm 2018 tăng lên 131 hộ (chiếm 13,92%). Hộ cận nghèo tăng lên 41 hộ từ năm 2016 – 2018. Từ năm 2016 nghèo được áp dụng theo chuẩn mới- nghèo đa chiều, qua 3 năm tỷ lệ nghèo giảm đều, điều đó chứng tỏ nghèo tại xã Đa Thông chủ yếu là nghèo về thu nhập. Hộ nghèo và cận nghèo là những hộ cần được địa phương, chính quyền, nhà nước quan tâm và mọi người quan tâm. Có các chính sách đúng đắn, kịp thời giúp họ giảm nghèo bền vững vừa mang tính chất nhân văn, vừa mang tính chất xã hội.
  40. 32 Bảng 4.3: Tổng hợp diễn biến kết quả giảm số hộ nghèo năm 2017-2018 Số hộ nghèo đầu Số hộ nghèo Diễn biến hộ nghèo trong năm năm cuối năm Tổng số hộ Số hộ Khu vực/Địa Số hộ Số hộ TT dân cư nghèo Số bàn Số hộ Tỷ lệ thoát Tỷ lệ tái Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ phát hộ nghèo nghèo sinh 1 2 3 4 5=4/2 6 7=6/10 8 9=8/10 10 11=10/1 1 Năm 2017 932 569 61,05 50 8,79 2 0,36 29 5,37 550 59,01 2 Năm 2018 941 550 59,01 82 14,91 4 0,83 12 2,48 484 51,43 (Nguồn: số liệu thống kê UBND Đa Thông 2017, 2018).
  41. 33 Qua bảng trên ta thấy được diễn biến kết quả giảm số hộ nghèo của xã Đa Thông năm 2017, 2018 như sau: Bảng 4.3 thể hiện rõ, kết quả giảm nghèo của 2 năm 2017 và 2018 đều có xư hướng giảm dần, trong năm 2018 toàn xã có 82 hộ thoát nghèo do nhận được những hỗ trợ từ nhà nước và địa phương, các hộ đã thực hiện tích cực kịp thời để thoát nghèo . Có 4 hộ nào tái nghèo ảnh hưởng xấu từ thời tiết gây thiệt hại về kinh tế và chất lượng cuộc sống và 12 hộ nghèo phát sinh do Công tác tuyên truyền vận động, tư vấn nghề nghiệp cho người lao động, hộ gia đình nghèo chưa thật sự hiệu quả do tâm lý không muốn đi làm xa nhà, Hộ nghèo chưa phát huy hiệu quả từ những nguồn lực được hỗ trợ, phát triển sản xuất để vươn lên thoát nghèo, Có nhiều chính sách hỗ trợ liên quan trực tiếp đến lợi ích của hộ nghèo, người nghèo từ đó làm mất đi động lực phát triển, tạo nên tâm lý trông chờ, ỷ lại, không muốn thoát nghèo trong một bộ phận hộ nghèo. Như vậy, tình hình giảm nghèo của xã Đa Thông,có xu hướng tích cực giảm dần hộ nghèo. Đây là sự nỗ lực của người dân và các cơ quan các cấp và ban ngành đã cố gắng đề ra các chính sách, chương trình xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ xóa đói giảm nghèo. * Mức độ thiếu hụt của hộ nghèo về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của xã năm 2018 Mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản là một trong các tiêu chí quan trọng để đánh giá nghèo đa chiều theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020. Có 10 chỉ số đo lường đã chỉ ra được các hộ nông dân ở xã không chỉ nghèo về thu nhập mà sự thiếu hụt các chỉ số nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cũng chiếm tỉ lệ cao thông qua bảng sau:
  42. 34 Bảng 4.4: Phân tích hộ theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ cơ xã hội cơ bản năm 2018 Khu Trong đó số hộ nghèo, cận nghèo thiếu hụt Tỷ lệ thiếu hụt các chỉ số so với tổng số hộ nghèo , vực/ Tổng các chỉ số về cân nghèo TT số hộ Đơn vị 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Hộ nghèo thu nhập 476 0 0 76 4 322 111 50 456 23 271 0 0 16 0,6 67,6 23 11 96 4,8 56,93 Hộ nghèo đa chiều 8 2 6 2 8 6 25 75 25 100 75 Hô cận nghèo 131 0 0 3 0 19 9 0 107 2 19 0 0 2,29 0 14,5 6,87 0 81,7 1,53 14,5 (Nguồn: số liệu thống kê UBND Đa Thông,2018). ⃰ Chú thích: 1. Tiếp cận dịch vụ y tế; 2. Bảo Hiểm y tế; 3. Trình độ giáo dục người lớn; 4. Tình trạng đi học của trẻ em; 5. Chất lượng nhà ở; 6. Diện tích nhà ở; 7. Nguồn nước sinh hoạt; 8. Hố xí, nhà tiêu; 9. Sử dụng dịch vụ viễn thông; 10. Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin
  43. 35 Qua bảng 4.4 ta thấy: hộ nghèo về mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cao nhất của xã là chỉ số thứ 8 là chỉ số thiếu hụt về hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh với 456 hộ trong tổng số hộ nghèo của xã, chiếm 96% do người dân muốn sử dụng phân bón vào nông nghiệp, nguồn vốn hạn hẹp không đủ để xây dựng hố xí nhà tiêu hợp vệ sinh. Thứ 2 là thiếu hụt chất lượng nhà ở 322 hộ chiếm 67,6%, do không có tiền và điều kiện tự nhiên hàng năm nhiều thiên tai nên hầu hết nhà đơn sơ và thiếu kiên cố đều phải tu sửa lại nhiều lần; chỉ số về mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản thấp nhất là chỉ số 1, chỉ số 2 đều chiếm 0% về tiếp cận dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế chỉ số 4 là có 3 hộ chiếm 0,6% về tình trạng đi học của trẻ em, nguyên nhân do trường học cách xa nhà ở phụ huynh không có thời gian đưa đón con nên chưa thể cho con đi học một mình Hộ nghèo về mức độ thiếu hụt đa chiều tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cao nhất của xã là chỉ số thứ 8 là chỉ số thiếu hụt về hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh 100% cả 8 hộ thiếu hụt. tiêu chí thư 5 thiếu hụt đa chiều về chất lượng nhà ở tiêu chí thứ 10 thiếu hụt đa chiều tiêu chí tài sản phục vụ tiếp cận thông tin là 6 hộ chiếm 75% số hộ nghèo thiếu hụt, tiêu chí thứ 3 thiếu hụt đa chiều trình độ giáo dục người lớn và tiêu chí thứ 6 về diện tích nhà ở có 2 hộ trong tổng số hộ nghoèo thiếu hụt đa chiều chiếm 25% Thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ cận nghèo cao nhất là chỉ số thứ 8 về hố xí, nhà tiêu với 107 hộ chiếm 81,7%. Chỉ số về mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội thấp nhất là chỉ số thứ 9 là chỉ số thiếu hụt về sử dụng dịch vụ viễn thông với 02 hộ chiếm tỷ lệ 1,53%. Như vậy, các hộ nghèo và cận nghèo thiếu hụt về chỉ tiêu hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh là nhiều nhất
  44. 36 Bảng 4.5. Bảng phân tích hộ nghèo theo các nhóm đối tượng. Khu vực/ Hộ nghèo theo các nhóm đối tượng Hộ Hộ Hộ nghèo nghèo Tổng nghèo Hộ thiếu hụt thuộc số hộ Số hộ Tổng thuộc TT nghèo tiếp cận Số hộ chính Năm dân DTTS số hộ Tỷ lệ Tỷ lệ chính Tỷ lệ Tỷ lệ về thu các dịch DTTS sách ưu cư nghèo sách bảo nhập vụ xã đãi trợ xã hội cơ người hội bản có công A B 1 2 3 4 5 6 7 8=7/3 9 10=9/3 11 12=9/3 1 2017 932 930 550 59,01 536 14 536 97,45 25 4,55 0 0 2 2018 941 939 484 51,43 476 8 484 100 15 3,10 0 0 (Nguồn: số liệu thống kê UBND Đa Thông,2017-2018).
  45. 37 Từ bảng 4.5: Bảng phân tích hộ nghèo theo đối tượng cho ta thấy trong tổng số hộ nghèo là 484 hộ chiếm tỷ lệ 51,3% so với tổng số hộ dân cư, cả 484 hộ nghèo thuộc diện dân tộc thiểu số, chiếm 100%. Hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội có 15 hộ chiếm 3,10% trong tổng số hộ nghèo của xã. Có 8 hộ nghèo thu nhập trong đó 3 hộ nằm trong diện hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội.
  46. 38 Bảng 4.6: Phân tích hộ nghèo và cận nghèo theo các nhóm dân tộc năm 2018 Số hộ nghèo chia theo các dân tộc Tổng Tày Nùng Mông Dao Kinh STT Thôn/tổ dân phố số hộ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ nghèo hộ(hộ) lệ(%) hộ(hộ) lệ(%) hộ(hộ) lệ(%) hộ(hộ) lệ(%) hộ(hộ) lệ(%) 1 Hộ nghèo 484 22 4,54 88 18,18 360 74,38 14 2,89 2 Hộ cận nghèo 131 39 29,77 68 51,90 24 18,32 (Nguồn: số liệu thống kê UBND Đa Thông,2018 Bẳng 4.7: Thành phần dân tộc của xã Đa Thông năm 2018 Đơn vị hành Thành phần dân dộc chính số ( 23 xóm) dân Tày Tỉ lệ Nùng Tỉ lệ Mông Tỉ lệ Dao Tỉ lệ Kinh Tỉ lệ (người) (%) (người) (%) (người) (%) (người) (%) (%) (người) 23 4249 1135 26,71 991 23,32 1995 46,95 117 2,75 11 0,25 (Nguồn: số liệu thống kê UBND Đa Thông,2018)
  47. 39 Qua bảng 4.6 và 4.7 ta thấy: 100% số hộ nghèo và cận nghèo là người dân tộc thiểu số. .Trong đó, 484 hộ nghèo dân tộc Mông chiếm đa số ,cụ thể có 360 hộ(chiếm 74,38%), dân tộc Nùng nhiều thứ 2 cụ thể là 88 hộ chiếm 18,18%. Dân tộc Tày có 22 hộ, chiếm 4,54%, dân tộc Dao ít nhất có 14 hộ (chiếm 2,89%). Trong 131 hộ cận nghèo, dân tộc Nùng chiếm đa số là 68 hộ(chiếm 51,90%), dân tộc Tày 39 hộ chiếm 29,77%, dân tộc Mông ít nhất là có 24 hộ chiếm 18,32% Dân số toàn xã và tỉ lệ hộ nghèo chiếm đa số là dân tộc Mông (1995 người) chiếm 46,95% do nhà ở cũng như khu vực sinh sống của họ chủ yếu là đồi núi cao ít nước phục vụ nông nghiệp, cách xa trung tâm giao thông khó khăn nên điều kiện sống gặp nhiều khó khăn Dân tôc Tày có số lượng người đứng thứ 2 là 1135 người chiếm 26,71% nhưng tỉ lệ hộ nghèo thấp chỉ chiếm 4,54% do khu vực sinh sống của họ ở vùng thấp hơn có nguồn nước dồi dào phục vụ sản xuất nông nghiệp và gần đường giao thông thuận lợi có nhiều cơ hội giao thương buôn bán nhỏ lẻ. 4.2.2.Tình hình chung của các hộ điều tra Thông qua điều tra 60 hộ trên địa bàn xã Đa Thông có tổng 385 nhân khẩu, trong đó số người trong độ tuổi lao động là 115 người, chiếm 29,87%. Trong số 115 người trong độ tuổi lao động có 53 lao động nam giới, chiếm 46,09% và lao động nữ giới là 62 người, chiếm 53,91%. Lao động nữ giới nhiều hơn so với lao động nam giới. Như vậy, thuận lợi cho việc phân công lao động trong sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp và nghề khác trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Số liệu cụ thể trong bảng 4.8:
  48. 40 Bảng 4.8: Tình hình nhân khẩu, lao động và dân tộc của các hộ điều tra năm 2019 Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ(%) Số người trong độ tuổi Trong độ tuổi lao động 115 29,87 lao động Tổng 385 100 Nam 53 46,09 Số người trong tuổi lao Nữ 62 53,91 động theo giới Tổng 121 100,00 Kinh 0 0 Tày 2 3,33 Nùng 25 41,66 Mông 28 46,67 Cơ cấu dân tộc Dao 5 8,33 Tổng 60 100,00 (Nguồn: Sô liệu điều tra 2019) Cơ cấu dân tộc: Trong 60 hộ điều tra không có dân tộc Kinh. Có 28 hộ dân tộc Mông chiếm 46,67%, 25 hộ dân tộc Nùng chiếm 41,66%,5 hộ dân tộc Dao chiếm 8,33%, 2 hộ dân tộc Tày chiếm 3,33%. 4.2.3. Tình hình về thu nhập của các hộ điều tra Qua điều tra tổng là 60 hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn có tới 57 hộ nghèo do thu nhập, chiếm 95%. Thu nhập bình quân/người/tháng trung bình của các hộ điều tra là: Hộ nghèo là 445.000 đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo là 843.000 đồng/người/tháng. Như vậy, thu nhập của người dân trên địa bàn xã là rất thấp, đa số nghèo do thu nhập. Chính vì vậy cần có những biện pháp phù hợp để nâng cao thu nhập của người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo.
  49. 41 4.2.4. Thực trạng nghèo đa chiều của các hộ nghiên cứu tại xã Đa Thông 4.2.4.1. Thực trạng nghèo đa chiều – Giáo dục Bảng 4.9: Đặc điểm bằng cấp cao nhất của 1 thành viên trong gia đình của các hộ điều tra năm 2019 Nghèo Cận nghèo Tổng Bằng cấp Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số hộ Số hộ hộ (%) (%) (%) Không bằng cấp 4 6,67 0 0 4 6,67 Tiểu học 2 3,33 0 0 2 3,33 Trung học cơ sở 21 35,00 4 6,67 25 41,67 THPT 17 28,33 6 10,00 23 38,33 Trung cấp, CĐ 0 0 6 10,00 6 10,00 ĐH 0 0 0 0 0 0 Tổng 44 73,33 16 26,67 60 100 (Nguồn: Sô liệu điều tra 2019) Qua bảng 4.9 ta thấy: Nhìn trên mức độ của bằng cấp cao nhất của một thành viên trong gia đình cho thấy phân bố bằng cấp như sau: Tỷ lệ hộ không có bằng cấp có 4 hộ (chiếm 6,67%) đều rơi vào hộ nghèo Tỷ lệ bằng cấp cao nhất của một thành viên trong gia đình ở cấp độ tiểu học chiếm 2 hộ (chiếm 3,33%) rơi vào hộ nghèo Cấp độ THCS có 25 hộ chiếm 41,67%, trong đó hộ nghèo 21 hộ chiếm 35,00%, hộ cận nghèo 4 hộ chiếm 6,67%. Cấp độ THPT có 23 hộ chiếm 38,33%, trong đó 17 hộ nghèo chiếm 28,33%, 6 hộ cận nghèo chiếm 10%. Cấp độ trung cấp, cao đẳng 6 hộ chiếm tỷ lệ là 10,00%. Trong đó đều rơi vào hộ cân nghèo . Cấp độ đại học có không có hộ nào
  50. 42 Tỷ lệ bằng cấp cao nhất của một thành viên trong gia đình ở cấp độ THCS chiếm tỷ lệ cao nhất là 41,67% tương ứng với 25 hộ. Hộ bằng cấp tiểu học chiếm tỷ lệ thấp nhất là 3,33% ứng với 2 hộ. Như vậy, nhờ có những chính sách của Đảng và Nhà nước như: miễn giảm học phí, trợ cấp hàng tháng cho học sinh sinh viên đi học đã tạo nhiều cơ hội cho người dân được đi học nhiều hơn để nâng cao trình độ dân trí. Bảng 4.10. Tình hình giáo dục của hộ điều tra năm 2019 Nghèo Cận nghèo Tổng STT Chỉ số đo lường Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng (%) lượng (%) lượng (%) Trình độ giáo dục của 1 6 10% 0 0,00 6 10,00 người lớn Tình trạng đi học của 2 0 0 0 0 0 0 trẻ em (Nguồn: Sô liệu điều tra 2019) Từ bảng 4.10 ta thấy thực trạng nghèo đa chiều- Giáo dục được thể hiện rõ nét ở hai chỉ số cụ thể sau: Chỉ số giáo dục của người lớn với ngưỡng thiếu hụt số hộ có người từ 15-31 tuổi không tốt nghiệp trung học cơ sở và hiện không đi học có 6 hộ chiếm 10% rơi vào hộ nghèo. Chỉ số giáo dục của trẻ em ở ngưỡng thiếu hụt trẻ em từ 5- 15 tuổi hiện không đi học là 0,00% Các số liệu trên cho thấy việc thiếu hụt chỉ số trình độ giáo dục của người lớn chỉ rơi vào hộ nghèo, không có hộ cận nghèo nào thiếu hụt về hai chỉ số này. Tiếp cận nền giáo dục có ảnh hưởng không nhỏ tới việc xác định đối tượng hộ nghèo đa chiều việc quan tâm tới giáo dục cũng là một trong những yếu tố quan trọng để giảm nghèo.
  51. 43 4.2.4.2 Thực trạng nghèo đa chiều – Y tế Y tế là một trong các chỉ số quan trọng để đánh giá về nghèo. Y tế được chú trọng người dân mới có sức khỏe.Sức khỏe kém, tất yếu dẫn đến giảm sức lao động và giảm năng suất lao động. Bảng 4.11: Tình hình tiếp cận và tham gia dịch vụ y tế của các hộ điều tra năm 2019 Nghèo Cận nghèo Tổng Chỉ số đo STT lường Tỉ Tỷ Tỷ Số hộ Số hộ Số hộ lệ(%) lệ(%) lệ(%) Tiếp cận 1 các dịch 44 73,33 16 26,67 60 100 vụ y tế Bảo hiểm 2 44 73,33 16 26,67 60 100 y tế (Nguồn: Sô liệu điều tra 2019) Qua bảng 4.11 cho ta thấy: - Ở chỉ số đo lường thứ nhất: Tất cả các hộ điều tra đều đi khám chữa bệnh khi có người bị ốm đau( ốm đau được xác định là bị bệnh/ chấn thương nặng đến mức phải nằm một chỗ và phải có người chăm sóc tại giường hoặc nghỉ việc). - Ở chỉ số đo lường thứ 2 về bảo hiểm y tế: Trong 60 hộ điều tra tất cả các hộ được cấp thẻ báo hiểm y tế miễn phí. 4.2.4.3. Thực trạng nghèo đa chiều – Nhà ở, điều kiện sống Nhà ở là chỉ số quan trọng thể hiện mức sống của người dân vì ăn, ở là điều kiện thiết yếu để đánh giá nghèo cho mỗi hộ gia đình.
  52. 44 Bảng 4.12. Tình hình về nhà ở và diện tích của các hộ điều tra năm 2019 Nghèo Cận nghèo Tổng Chiều STT đo Ngưỡng thiếu hụt Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lường hộ (%) hộ (%) hộ (%) Nhà kiên cố 2 3,33 5 8,34 7 11,67 Bán kiên cố 14 23,34 9 15,00 23 38,33 1 Nhà ở Thiếu kiên cố 16 26,67 2 3,33 18 30,00 Đơn sơ 12 20,00 0 0 12 20,00 Diện tích nhà ở Diện bình quân đầu 2 tích nhà 2 3,33 0 0 2 3,33 người của hộ gia ở đình nhỏ hơn 8m2 Nước máy nước 0 0 0 0 0 0 mua Nguồn 3 Giếng khoan 0 0 0 0 0 0 nước Giếng đào,nước 44 73,33 16 26,67 60 100 khe Tự hoại, bán tự 1 1,66 0 0 1 1,67 hoại Loại nhà Hố xí thấm dội 4 0 0 0 0 0 0 vệ sinh nước,hai ngăn Không tự hoại 43 71,67 16 26,67 59 98,33 (Nguồn: Sô liệu điều tra 2019) . Qua bảng 4.12 ta thấy: Thứ nhất, về chất lượng nhà ở: Có 20% số hộ hiện đang sử dụng nhà đơn sơ đều là hộ nghèo .Có 30% gồm 18 hộ hiện đang sử dụng nhà ở thiếu kiên cố, tương ứng với 16 hộ nghèo chiếm 26,67%, 2 hộ cận nghèo chiếm 3,33%. Có 38,33% số hộ sử dụng nhà bán kiên cố chiếm tỷ lệ cao nhất, tương ứng với 23 hộ. Trong đó, hộ nghèo có 14 hộ nghèo (chiếm 23,34%), hộ cận
  53. 45 nghèo có 9 hộ(chiếm 15,00%). Nhà kiên cố có 7 hộ chiếm 11,67%, gồm 2 hộ nghèo chiếm 3,33%, 5 hộ cận nghèo 8,34%. Số hộ sử dụng nhà bán kiên cố là nhiều nhất chiếm 38,33%, số hộ sử dụng nhà kiên cố là ít nhất có 7 hộ chiếm 11,67% , hộ nghèo chiếm 6,67%và cận nghèo chiếm 10%. Thứ hai, về diện tích nhà ở: Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ nhỏ hơn 8m2 có 2 hộ chiếm 3,33% rơi vào nhóm hộ nghèo tại thôn Cốc Cuổi, không có hộ cận nghèo nào thiếu hụt về chỉ số này. Như vậy, tình hình về nhà ở và diện tích nhà ở của các hộ điều tra tương đối cao tạo môi trường sống tốt cho người dân. Thứ ba, tổng tất cả các hộ điều tra không có hộ nào sử dụng nước máy, nước mua và giếng khoan. Tất cả các hộ chủ yếu sử dụng nước giếng đào, nước khe là 100%, bao gốm 44 hộ nghèo chiếm 73,33% và 16 hộ cận nghèo chiếm 25,67% Qua bảng trên ta có thể thấy nguồn nước chủ yếu của người dân trên địa bàn xã chủ yếu là nguồn nước từ giếng đào, nước khe. Thứ tư, 59 hộ không sử dụng nhà vệ sinh không tự hoại. 1 hộ nghèo sử dụng nhà vệ sinh bán tự hoại Nguồn nước, nhà vệ sinh là chỉ số quan trọng trong việc thể hiện mức sống của người dân trong việc đánh giá nghèo đa chiều. Vì ăn, ở là điều kiện thiết yếu tối thiểu để đánh giá nghèo cho mỗi hộ gia đình, nó ảnh hưởng trực tiếp chất lượng cuộc sống đảm bảo sức khoẻ cho mỗi người dân ở địa phương. Nhà vệ sinh các hộ nghèo và cận nghèo còn chưa đạt tiêu chuẩn,không có hộ sử dụng nhà vệ sinh có tư hoại, bán tự hoại một phần do họ không có điều kiện xây nhưng vẫn còn 1 số thì hộ cố tình không muốn dùng vì muốn tận dụng chất thải đó vào sản xuất nông nghiệp. Hộ nghèo và cận nghèo còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nhà ở, nguồn nước sinh hoạt, nhà vệ sinh chưa đạt tiêu chuẩn vì vậy để giảm
  54. 46 nghèo bền vững, địa phương cần có các giải pháp thiết thực để các hộ thoát nghèo, nâng cao mức sống, giúp họ có thể phát triển cải thiện đời sống hơn. 4.2.4.4. Thực trạng nghèo đa chiều - Tiếp cận thông tin Bảng 4.13. Tình hình tiếp cận thông tin của các hộ điều tra Cận Nghèo Tổng Chỉ số đo nghèo Stt Ngưỡng thiếu hụt lường Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ hộ (%) hộ (%) hộ (%) Hộ gia đình không có Sử dụng thành viên nào sử dụng 3 5 0 0 3 5,00 dịch vụ 1 thuê bao điện thoại viễn Hộ gia đình không sử thông 43 71,66 13 21,66 56 93,33 dụng internet (di động) Hộ gia đình không có Tivi 30 50,00 4 6,67 34 56,67 Hộ gia đình không có 37 61,67 11 18,33 48 80,00 Tài sản radio phục vụ Hộ gia đình không có máy 2 44 73,33 16 26,67 60 100,00 tiếp cận tính thông tin Không nghe được hệ thống loa đài truyền thanh 44 73,33 16 26,67 60 100,00 xã/thôn (Nguồn: Sô liệu điều tra 2019) Việc sử dụng dịch vụ viễn thông và tiếp cận với thông tin rất cần thiết.Việc sử dụng viễn thông trong giao tiếp, liên lạc và tiếp cận thông tin giúp hộ có được kiến thức, nắm bắt được thị trường, cơ hội để phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập trong gia đình. Qua bảng trên ta thấy hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng thuê bao điện thoại là 3 hộ (chiếm 5%) và chỉ rơi vào hộ nghèo,và điện thoại
  55. 47 di động(chiếm 95%) là loại tài sản được nhiều hộ gia đình tiếp cận và sử dụng phổ biến, nhưng đó chỉ là những thứ phổ biến bây giờ để làm thông tin liên lạc với nhau, còn muốn cập nhập những thông tin thường ngày thông tin quan trọng về các vấn đề cần thiết thì không phải ai cũng có thể nắm bắt rõ được và hiểu được hiệu quả từ thông tin đó. 57 hộ sử dụng điện thoại nhưng vẫn còn 43 hộ nghèo (chiếm 11,66%) và 13 hộ cận nghèo (chiếm 21,66%) không kết nối internet. Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin của các hộ dân là không có tivi có 34 hộ chiếm 56,67% trong đó có 30 hộ nghèo chiếm 50,00%, 4 hộ cận nghèo chiếm 6,67%. Bên cạnh đó đài radio 48 hộ chiếm 80% hộ không có, hộ nghèo có 37 hộ chiếm 61,67%, hộ cận nghèo có 11 hộ chiếm 18,33% số hộ sử dụng đài họ ít khi dùng đến. Đối với các tài sản đắt tiền như máy tính thì 100% các hộ nghèo và cận nghèo không có để sử dụng. Tất cả các hộ nghèo và cận nghèo không được nghe hệ thống loa đài của xã/thôn không được hôc trọ loa phát thanh của xã hay huyện 4.3. Các chương trình giảm nghèo đã thực hiện tại xã Đa Thông Bảng 4.14: Tình hình triển khai và thực hiện một số chương trình giảm nghèo Các Thời gian Nội dụng thực STT Kết quả chương trình thực hiện hiện -Vốn được giao -1.448.145.600 đồng, trong đó hỗ trợ giao khoán bảo vệ rừng 1.052.145.600 đồng - Hỗ trợ giống lợn - Hỗ trợ cho 351 hộ nghèo, 613 thịt con lợn giống . - Hỗ Trợ di - Số hộ được hỗ trợ là 65 hộ Chương trình chuyển chuồng 1 2016-2018 30a trại. - Hỗ trợ chăm sóc - Số hộ được hỗ trợ là 210 hộ giao khoán bảo vệ với diện tích là 939,6 ha. rừng. -Dự án Trồng - Số hộ được hỗ trợ là 106 hộ, nghệ. 22 tấn nghệ với diện tích là 11ha. Mô hình nghệ
  56. 48 Các Thời gian Nội dụng thực STT Kết quả chương trình thực hiện hiện 396.000.000 đồng, có 124 hộ tham gia -vốn giao 336.847.000 đ, trong đó hỗ trợ phát triển sản xuất đa dạng hóa sinh kế - Dự án chăn -206.847.000 đ, thực hiện tại nuôi): xóm Lũng Khỉnh, Pác Ngàm -Hỗ trợ giống ngô. - Số hộ được hỗ trợ 950 hộ, 1462kg giống, hỗ trợ phân bón là 87,67 tấn. Chương trình 2 2016-2018 - Dự án trồng lạc 135 - Số hộ được hỗ trợ 25 hộ, 0,62 tấn giống, phân bón là 1,86 tấn. - Hỗ trợ máy té - Số hộ được hỗ trợ là 372 hộ, ngô 372 máy té ngô. - Nhân rộng mô -130.000.000đ, xã thực hiện mô hình giảm nghèo hình trồng lạc tại 3 xóm Pác Ngàm, Lũng Rỳ và Bó Bủa, bà con đã thu hoạch xong năng suất đạt 20 tạ/ha - Cấp thẻ BHYT - Năm 2016 cấp 3271 thẻ 3 Hỗ trợ y tế 2016-2018 miễn phí - Năm 2017 cấp 3300 thẻ - Năm 2018 cấp 3192 thẻ - Hỗ trợ tiền điện - Năm 2016 hỗ trợ 578 hộ với số tiền 219.056.000 đồng. Chính sách hỗ - Năm 2017 hỗ trợ 569 hộ với 4 trợ tiền điện 2016-2018 số tiến 312.846.000 đồng. hộ nghèo - Năm 2018 hỗ trợ 541 hộ với số tiền 328.950.000 đồng. Chính sách hỗ - Hỗ trợ nhà ở hộ -Hỗ trợ được 5 hộ với tống số 5 trợ hộ nghèo 2016-2018 nghèo đặc biệt tiền hỗ trợ là 110.000.000 đồng về nhà ở khó khăn. - Hỗ trợ vay vốn - Tổng số dư nợ vay năm 2016 Chính sách phát triển sản là 16.465.700.000 đồng. Tín dụng ưu xuất. - Tổng số dư nợ vay năm 2017 6 đãi cho hộ 2016-2018 là 17.882.717.616 đồng. nghèo - Tổng số dư nợ vay năm 2018 là 16.868.917.616 đồng. 7 Chương trình - Xây dựng cơ sở -Xã đạt 5/19 tiêu chí xây dựng Xây dựng hạ tấng nông thôn mới. 2016-2018 nông - Vay vốn phát thôn mới triển kinh tế
  57. 49 Các Thời gian Nội dụng thực STT Kết quả chương trình thực hiện hiện Hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Mở lớp dạy - Mở lớp đào tạo - Năm 2016 mở được 2 lớp: nghề cho lao nghề cho lao động + Mở lớp trồng nấm có 25 học động nông tại nông thôn. viên tham gia. 8 thôn theo 2016-2018 + Mở lớp chăn nuôi gà lợn hữu Quyết định cơ có 31 học viên tham gia. 1956/QĐ- TTg. - Cấp giấy chứng - Năm 2016 cấp 1.610 lượt giấy nhận hộ nghèo chứng nhận. cho học sinh, sinh - Năm 2017 cấp 1.451 lượt giấy viên để thực hiện chứng nhận. Hỗ trợ học 9 2016-2018 các chế độ chính - Năm 2018 cấp 1.320 lượt giấy sinh đi học sách miễn giảm chứng nhận. học phí với học - tặng học bổng cho 4 học sinh sinh, sinh viên. đỗ đại học -Tặng áo, chăn ấm - Năm 2016 tặng hỗ trợ cho 98 Hỗ trợ tặng mùa đông. xuất quà cho 98 hộ nghèo trị giá quà cho hộ -Tặng quà tết. 29.400.000 đồng. nghèo có hoàn - Năm 2017 tặng hỗ trợ cho 105 10 cảnh đặc biệt 2016-2018 xuất quà cho 105 hộ nghèo trị khó khăn giá 31.500.000 đồng. trong các dịp - Năm 2018 tặng hỗ trợ cho 110 lễ tết xuất quà cho hộ nghèo trị giá 33.000.0000 đồng. Ban điều phối dự tiến hành kiểm tra thực tế để Dự án hỗ trợ, án hỗ trợ kinh xây dựng các mô hình, thành kinh doanh 11 2018 doanh cho nông lập được 5 nhóm sở thích đi vào cho nông hộ hộ tỉnh Cao Bằng hoạt động trên địa bàn xã. ( CSSP) Phối hợp với ban Duy trì kiểm tra, giám sát thúc quản lý chương đẩy mô hình trồng rừng tại xóm trình của huyện Lũng Lừa, Ma Pản, Nà Thôm, Chương trình thực hiện các hoạt Bản Ruồm. Mô hình trồng gừng 12 hỗ trợ phát 2018 động theo kế tại xóm Nà Thôm triển ( AAV) hoạch của Ban quản lý chương trình. (Nguồn:Tổng hợp báo cáo giảm nghèo UBND xã Đa Thông ,2016-2018)
  58. 50 - chương trình 30a Đa Thông là xã thuộc vùng miền núi đặc biệt khó khăn và đa phần là dân tộc thiểu số nhận được hỗ trợ và dự án của nhà nước thưc hiện hỗ trợ di chuyển chuồng trại và vật nuôi, chăm sóc giao khoán bảo vệ rừng. Dự án trồng nghệ nhằm hỗ trợ và nâng cao hiệu quả kinh tế. - Chương trình 135 Đa Thông đã nhận được nhiều những trợ giúp của chương trình 135 trong giai đoạn từ 2006 đến 2010. Các hộ gia đình đã được hỗ trợ về giống ngô, dự án trồng lạc, mà máy té ngô và phân bón tăng hiệu quả thu hoạch và chất lượng ngô sau thu hoạch. -Hỗ trợ y tế:từ năm 2016-2018 có 3.192 thẻ bảo hiểm đươc cấp phát cho mọi người dân trong toàn xã -Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo: việc chi trả tiền điện nhằm đáp ứng phục vụ sinh hoạt cho541 hộ dân đến năm 2018 là 328.950.000 đồng. - Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở: 5 hộ gia đình đặc biệt khó khăn đã được hỗ trợ 110.000.000 đồng. - Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo: chính sách vay vốn với lãi suất thấp hạn vay lâu dài nhằm hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất. Tổng số dư nợ vay năm 2018 là 16.868.917.616 đồng. Giảm hơn so với năm 2017 - Chương trình xây dựng nông thôn mới: + Đa Thông đã đạt 5/19 tiêu chí của NTM. + Kết quả thực hiện năm 2018 gồm: Xây dựng cơ sở hạ tầng: sửa chữa đường hỏng do thiên tai,Vay vốn phát triển kinh tế) Kết quả làm đường GTNT bê tông hóa được 507/500m đạt 101,4% tại 3 xóm Lũng Tàn, Bác Đại, Nà Thôm. Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia xã đạt 5/19 tiêu chí:
  59. 51 Tiêu chí 1 – Quy hoạch; Tiêu chí 3 – Thủy lợi; Tiêu chí 8 – Thông tin và truyền thông; Tiêu chí 18 – Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật; Tiêu chí 19 – Quốc phòng, An ninh; Năm 2018 chấm điểm đạt tiêu chí về y tế. - Hỗ trợ học sinh đi học: Cấp giấy chứng nhận hộ nghèo cho học sinh, sinh viên để thực hiện các chế độ chính sách miễn giảm học phí với học sinh, sinh viên năm 2018 đã cấp 1320 giấy chứng nhận cho học sinh sinh viên. Chỉ đạo HKH các xóm khen thưởng học sinh giỏi, học sinh nghèo vượt khó. Củng cố xây dựng mạng lưới hội trên địa bàn xã. Vân động thu nộp quỹ đầy đủ. Hội khuyến học huyện cấp học bổng cho 4 em học sinh thi đỗ đại học năm 2018 với số tiền 2.000.000 đ - Hỗ trợ tặng quà cho hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong các dịp lễ tết: Năm 2016 tặng hỗ trợ cho 98 xuất quà cho 98 hộ nghèo trị giá 29.400.000 đồng. Năm 2017 tặng hỗ trợ cho 105 xuất quà cho 105 hộ nghèo trị giá 31.500.000 đồng Năm 2018 tặng hỗ trợ cho 110 xuất quà cho hộ nghèo trị giá 33.000.0000 đồng. -Dự án hỗ trợ, kinh doanh cho nông hộ ( CSSP) Thực hiện các hoạt động theo kế hoạch của Ban điều phối dự án hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ tỉnh Cao Bằng, tiến hành kiểm tra thực tế để xây dựng các mô hình, thành lập được 5 nhóm sở thích đi vào hoạt động trên địa bàn xã. -Chương trình hỗ trợ phát triển ( AAV) Phối hợp với ban quản lý chương trình của huyện thực hiện các hoạt động theo kế hoạch của Ban quản lý chương trình. Duy trì kiểm tra, giám sát thúc đẩy mô hình trồng rừng tại xóm Lũng Lừa, Ma Pản, Nà Thôm, Bản Ruồm. Mô hình trồng gừng tại xóm Nà Thôm
  60. 52 4.4 Nguyên nhân dẫn đến nghèo và các yếu tố ảnh hưởng tới nghèo 4.4.1. Nguyên nhân dẫn đến nghèo Nguyên nhân được coi là cái dẫn đến sự hình thành của vấn đề. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, nghèo đói được xác định phụ thuộc vào điều kiện đáp ứng nhu cầu cuộc sống đối với mỗi cá thể, mỗi cộng đồng và mỗi quốc gia trong những giai đoạn lịch sử khác nhau. Dựa vào điều kiện của xã và tìm hiểu thực tế từ 60 hộ điều tra ta có thể đưa ra những nguyên nhân dẫn đến nghèo ở trong xã. Bảng 4.15. Nguyên nhân nghèo đói của nhóm hộ điều tra năm 2019 Cơ STT Nguyên nhân Ý kiến cấu(%) 1 Thiếu vốn sản xuất 49 23,56 2 Thiếu đất sản xuất 41 19,71 3 Có lao động nhưng không có việc làm 37 17,79 4 Thiếu lao động nông nghiêp 26 12,50 5 Không có tay nghề 21 10,06 6 Thiếu phương tiện sản xuất 20 9,62 7 ốm đau nặng hoặc mặc tệ nạn xã hội 14 6,73 8 Tổng 208 100 (Nguồn: Sô liệu điều tra 2019) 4.4.1.1. Nguyên nhân thiếu vốn sán xuất Là nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến nghèo đói của người dân tại 3 thôn.Người nông dân luôn muốn cải thiện cuộc sống, nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân và hiệu quả sản xuất gia đình, mỗi người dân đều có sự cần cù chịu khó nhưng để người nông dân có cuộc sống tốt hơn thì cần phải có sự kết hợp của nhiều yếu tố. Trong đó, vốn có vai trò quan trọng, là điều kiện tiên quyết để giúp người dân thoát khỏi đói nghèo. Khi có vốn trong
  61. 53 tay, với bản chất cần cù và sử dụng vốn một cách hiệu quả sẽ tác động tích cực đến đời sống của họ. Qua điều tra khảo sát, hầu hết các hộ đều thiếu vốn, có tới 49 ý kiến (chiếm 23,56 %) cho rằng họ thiếu vốn để sản xuất, nhưng không phải cứ thiếu vốn là họ đi vay. Thực tế tại các hộ điều tra, họ thiếu vốn nhưng không dám vay vì sợ phải mang nợ, không đủ khả năng để trả lãi và tiền gốc khi hết hạn vay và thủ tục vay còn khá rườm rà kéo dài 4.4.1.2. Nguyên nhân thiếu đất sản xuất Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá, là tư liệu sản xuất chủ yếu và quan trọng nhất đến nông nghiệp, có tác động đến năng suất, sản lượng của cây trồng, vật nuôi của hộ dân tại địa phương. Qua các hộ điều tra, vấn đề thiếu đất đai trong sản xuất, đặc biệt là thiếu đất để trồng lúa và ngô có 41 ý kiến (chiếm 19,71%). Trong đó, đa số các hộ đều có rất nhiều đất nông nghiệp, nhưng chủ yếu là đất đồi núi dốc, bạc màu, người dân chỉ có thể trồng cây ngô trên đó nhưng năng suất lại rất thấp, cộng thêm việc do trồng trên đồi nên xa nguồn nước và điều kiện tự nhiên khắc nghiệt như mưa đá, gió lốc trong mấy năm gần dây hay sự phá hoại của chuột và chim cũng làm giảm đi năng suất của cây trồng. Như vậy, thiếu đất sản xuất, đất nghèo dinh dưỡng là một trong những nguyên nhân dẫn đến túng thiếu và nhèo đói của người dân trong vùng 4.4.1.3. Nguyên nhân có lao động nhưng không có việc làm Những hộ nghèo đa phần chủ hộ người thường có trình độ học vấn hạn chế,tuổi lao động cao nên họ ít có cơ hội để kiếm việc làm tốt và ổn định. Qua thực tế điều tra ý kiến này chiếm 17,79 % gồm 37 ý kiến. Vào những thời điểm nông nhàn, vừa thu hoạch hết các cây trồng họ không có việc làm thêm để tăng thu nhập, mặc dù có thời gian nhưng họ không kiếm được việc làm, chỉ quanh quẩn ở nhà làm cho cuộc sống của những người nghèo đã khó khăn nay lại càng khó khăn hơn.
  62. 54 4.4.1.4. Nguyên nhân thiếu lao động nông nghiệp Vấn đề lao động tại địa bàn nghiên cứu còn nhiều bất cập. Lao động trẻ trên địa bàn xã có xu hướng ra các thành phố lớn, nơi tập trung nhiều khu công nghiệp và có nhiều cơ hội việc làm để làm việc hay đến lao động tại gần cửa khẩu , dẫn đến tình trạng thiếu lao động trong thời gian dài. Nguyên nhân này chiếm 12,50% trong 26 ý kiến của người được phỏng vấn điều tra. 4.4.1.5. Nguyên nhân không có tay nghề Nguyên nhân này chiếm 10,06%. Người nghèo chủ yếu là sản xuất nông nghiệp nhưng họ lại ít có kiến thức về cây trồng, vật nuôi, trình độ áp dụng khoa học công nghệ mới vào trong sản xuất còn hạn chế, làm cho hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm kém hiệu quả, Chủ yếu là các sản phẩm chưa qua chế biến nên làm cho giá thành sản phẩm thấp, dẫn đến thu nhập thập và đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo 4.4.1.6. Nguyên nhân thiếu phương tiện sản xuất Nguyên nhân này chiếm 9.62% tổng số ý kiến đưa ra. Để tham gia vào quá trình sản xuất thì phương tiện sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm. Thực tế cho thấy phần lớn các hộ nghèo thiếu máy cày, máy tuốt, có nuôi trâu, bò nhưng chưa thể lấy sức kéo .đến mùa vụ những hộ không có trâu, bò hay máy cày họ phải đi làm thuê cho những hộ có để dùng tiền đó thuê các phương tiện sản xuất. Một phần những máy móc phương tiện sản xuất không thể sử dụng tại rẫy ruộng có độ dốc lớn và diện tích nhỏ. Vì vậy những hộ đã nghèo lại càng nghèo vì phải bỏ thêm khoản chí phí đầu vào trong sản xuất, thu nhập lại thấp hơn dẫn đến nghèo đói. 4.4.1.7. Do ốm đau, bệnh tật và các tệ nạn xã hội Nguyên nhân này chiếm 6,73%. Ốm đau bệnh tật làm cho người nghèo mất đi thu nhập và tốn nhiều khoản chi phí. Người nghèo phải chịu chi phí cao hơn so với thu nhập của họ cho việc khám, chữa bệnh và cả chi phí đi lại. Chi phí khám, chữa bệnh là gánh nặng đối với người nghèo, họ có thu nhập
  63. 55 thấp nên việc tích lũy coi như không có gì hoặc rất ít, để có tiền trang trải cho việc khám, chữa bệnh buộc họ phải đi vay mượn, cầm cố tài sản, dẫn đến khả năng thoát khỏi nghèo đói là rất ít. Thiếu cái ăn, cái mặc làm cho họ cảm thấy chán nản, suy nghĩ tiêu cực dẫn đến mắc những tệ nạn xã hội như: trộm cắp, nghiện rượu, 4.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới giảm nghèo 4.4.2.1. Cơ sở hạ tầng giao thông của xã Đa Thông là xã vùng cao, địa hình hiểm trở, nhiều xóm đường đi lại khó khăn, còn nhiều xóm xe máy chưa đến được trung tâm, điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Theo kết quả thực hiện chính sách chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới 6 tháng đầu năm 2019 tiêu chí thứ 2: giao thông (chưa đạt) - Đường xã và đường trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm: đạt 100% - Đường trục thôn, bản và đường liên thôn bản ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm: Đạt 30,4/60 % . (không đạt) - Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa 21,7/50% ( không đạt) - Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm .( không đánh giá). Từ khi thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới nhà nước hỗ trợ xi măng các xóm ở vùng đồng đã làm đường bê tông hóa các ngõ xóm tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân di lại được thuận lợi Khó khăn: Các xóm ở vùng cao đường đi qua núi đá nhân dân không tự phá đá được nên khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng
  64. 56 4.4.2.2. Nguồn lực cán bộ lãnh đạo xã Đa Thông Bảng 4.16. Trình độ đào tạo của cán bộ xã Đa Thông năm 2019 Dân STT Họ và tên Tuổi Chức vụ Đào tạo tộc 1 Nông Văn Chung 43 Tày Bí thư Đảng ủy Đại học 2 Mạc Văn Thế 48 Tày Phó bí thư Đảng ủy Trung cấp 3 Hoàng Thị Huế 49 Tày Chủ tịch UBND xã Đại học 4 Hoàng Văn Chiến 42 Tày Phó chủ tích UBND xã Đại học 5 Nông Đình Chuyên 43 Tày Phó chủ tịch HĐND xã Đại học 6 Hoàng Văn Ba 32 Tày Chủ tịch MTTQ xã Cao đẳng 7 Nông Thị Bướm 33 Tày Chủ tịch hội Phụ Nữ xã Trung cấp 8 Hoàng Thị Nhất 29 Tày Bí thư đoàn thanh niên Đại học Thương xã 9 Nguyễn Thị Nhung 37 Tày Chủ tịch hội nông dân Trung cấp xã 10 Nông Ngọc Dư 59 Tày Chủ tịch Cựu chiến Trung cấp binh (Nguồn: Sô liệu điều tra 2019) Qua bảng 4.16: Trình độ đào tạo của cán bộ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của xã. Tại xã Đa Thông, cán bộ ở các chức vụ như: Bí thư Đảng ủy, chủ tịch UBND, phó chủ tịch UBND,phó chủ tịch HĐND, bí thư Đoàn thanh niên đều có bằng cấp bậc Đại học, chủ tịch MTTQ bằng Cao đằng; Phó bí thư Đảng ủy,chủ tịch Hội phụ nữ,chủ tịch hội nông dân,chủ tịch Cự chiến binh có bằng Trung cấp. Hầu hết các cán bộ lãnh đạo của xã đều có bằng Đại học nhưng đều là đại học đã và đang học tại chức và chỉ đạo từ xa cho nên trình độ chuyên môn thực sự còn hạn chế, cần được trau dồi, nâng cao thông qua các lớp tập huấn.
  65. 57 Độ tuổi trung bình của các lãnh đạo xã Đa Thông là 41,5 tuổi, đây là độ tuổi đã có đủ kinh nghiệm giải quyết công việc. Tuy nhiên, đều là dân tộc thiểu số nên với độ tuổi trung bình trên họ đã có tâm lý là người già nhưng vẫn luôn tiếp cận các thông tin, kĩ thuật mới,tuy chưa đủ nhanh nhạy để tiếp thu những tiến bộ kĩ thuật nhưng mỗi ngày luôn cố gắng học hỏi trau dồi kiến thức. Đội ngũ lãnh đạo, các cán bộ lãnh đạo của xã thường xuyên nâng cao trình độ, quan tâm trực tiếp và sâu sát với nhân dân hơn để nắm rõ tình hình tại địa phương, đẩy mạnh công tác giảm nghèo nhằm nâng cao chất lượng sống của người dân tại địa phương. 4.4.2.3. Trình độ văn hóa của chủ hộ Bảng 4.17. Bảng trình độ văn hóa của chủ hộ năm 2019 Hộ nghèo Cận nghèo Trình độ chủ hộ Số lượng Số lượng Tỷ lệ Tỷ lệ (%) (hộ) (hộ) (%) Không biết chữ 19 31,67 5 8,33 Tiểu học 9 15,00 2 3,33 THCS 10 16,66 4 6,67 THPT 6 10,00 5 8,33 Tổng 44 73,33 16 26,67 (Nguồn: Sô liệu điều tra 2019) Từ bảng 4.17 Nhìn chung từ bảng điều tra thì chủ hộ không biết chữ chiếm phần lớn có 21 hộ, chủ hộ là hộ nghèo là 19 hộ chiếm 31,67%, chủ hộ cận nghèo là 5 hộ chiếm 8,33%. Số chủ hộ tốt nghiệp THCS đúng thứ 2 có 14 hộ. Hộ nghèo có 10 chủ hộ chiếm 16,66 và cận nghèo 4 chủ hộ chiếm 6,67% tổng số chủ hộ. Số chủ hộ tốt nghiệp tiểu học và THPT đều có 11 hộ, trong đó
  66. 58 tốt nghiệp tiểu học có 9 chủ hộ là hộ nghèo và 2 chủ hộ là cận nghèo, tốt nghiệp THPT gồm có 6 chủ hộ là hộ nghèo và 5 chủ hộ cận nghèo Từ đó ta có thể thấy chủ hộ của ở các hộ nghèo trình độ học vấn của họ vẫn còn rất thấp. Do vậy yếu tố học vấn có liên quan tới nghèo rất nhiều. Khi con người am hiểu ít về vấn đề học vấn thì chúng ta không dám tự tin để quyết định đến các vấn đề đưa ra cách giải quyết tìm ra hướng phương hướng tăng thu nhập cho bản thân và gia đình 4.4.2.4. Dân tộc Bảng 4.18. Bảng cơ cấu dân tộc các hộ điều tra năm 2019 Dân Đơn Hộ Tỷ lệ Cận Tỷ lệ Tỷ lệ STT Tổng tộc vị nghèo (%) nghèo (%) (%) 1 Nùng Hộ 14 23,34 11 18,33 25 41,67 2 Mông Hộ 23 38,34 5 8,33 28 46,67 3 Tày Hộ 2 3,33 0 0 2 3,33 4 Dao Hộ 5 8,33 0 0 5 8,33 (Nguồn: Sô liệu điều tra 2019) Qua bảng cơ cấu dân tộc các hộ điều tra được thì 100% đều là dân tộc thiểu số. Dân tộc Nùng có 29 hộ chiếm 48,33% tổng số hộ trên toàn xã, trong đó hộ nghèo có 18 hộ là dân tộc Nùng chiếm 30,00%, 11 hộ cận nghèo chiếm 18,33%. Dân tộc Mông có 31 hộ chiếm 53,34% trong đó 26 hộ chiếm 43,34% là hộ nghèo và 5 hộ chiếm 8,33% là hộ cận nghèo. Các hộ dân tộc thiểu số vẫn nhiều còn nhiểu hủ tục phong kiến trong đời sống kinh tế xã hội. Hầu như các hộ này thường hay sống khép kín ít giao lưu, hoặc không giao lưu trao đổi kinh nghiệm trong canh tác hoặc làm ăn buôn bán. Cho nên trong việc canh tác phát triển kinh tế còn gặp nhiều khó khăn nên vậy họ vẫn chưa thể thoát khỏi khó khăn nghèo đói, hộ nghèo thì vẫn nghèo hộ cận nghèo thì có thể tái nghèo
  67. 59 4.4.2.5. Quy mô hộ gia đình. Bảng 4.19. Bảng Quy mô hộ gia đình năm 2019 Hộ Tỷ lệ Cận TT Quy mô Tỷ lệ (%) Nghèo (%) nghèo 1 5 Người 22 36,67 6 10 4 Tổng 44 73,33 17 26,67 (Nguồn: Sô liệu điều tra 2019) Qua bảng 4.19 quy mô hộ gia đình ta thấy hộ có dưới 2 người có 2 hộ tỷ lệ 3,33% là hộ nghèo. Nhóm hộ có từ 2 đến 4 người gồm 30 hộ, thuộc hộ nghèo 20 hộ chiếm 33,33%, 10 hộ thuộc hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 16,66% .Hộ có 5 người trở lên có 28 hộ trong đó có 22 hộ thuộc hộ nghèo tỷ lệ là 36,67%, có 6 hộ thuộc hộ cận nghèo tỷ lệ là 10,00%. Qua những con số trong bảng trên cho ta thấy rõ hộ nghèo và cận nghèo có những hộ có 5 người trở lên vẫn còn cao. Như vậy những hộ đông người tuy có quy mô về nhân khẩu đông nhưng nó cũng sẽ là con dao hai lưỡi làm cho kinh tế của hộ khó khăn hơn nhiều. Làm cho gia đình gặp nhiều khó khăn về chỗ ở và nhiều mặt ở trong đời sống xã hội. 4.5. Định hướng và giải pháp giảm nghèo tại xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng 4.5.1 Định hướng giảm nghèo tại xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng Mục tiêu chung: Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, tăng thu nhập của người dân, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã
  68. 60 hội cơ bản như: Y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016- 2020 theo kế hoạch đề ra. Mục tiêu cụ thể - Giảm tỷ lệ hộ nghèo của xã bình quân từ 5%/năm trở lên theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016 – 2020. - Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống, tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo. - Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở xã cần được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông, trường học, thủy lợi nhỏ, nước sinh hoạt; tạo điều kiện cho người dân tham gia thực hiện các hoạt động của Chương trình để tăng thu nhập thông qua tạo việc làm công, nhằm phát huy hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, góp phần giảm rủi ro thiên tai, cải thiện tiếp cận thị trường. - Tạo việc làm mới cho lao động, trong đó đi làm việc tại các Doanh nghiệp, Khu công nghiệp trong nước, ngoài nước. - Hộ nghèo, hộ cận nghèo được vay vốn ưu đãi theo nhu cầu để phát triển sản xuất. - Tham gia mô hình phát triển kinh tế để thoát nghèo. - Hộ nghèo và người dân tộc thiểu số được cấp thẻ bảo hiểm y tế đầy đủ. - Duy trì kết quả phổ cập giáo dục, nâng cao chất lượng các cấp học - Hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ cơ bản và thông tin về các chính sách pháp luật của Nhà nước. - Hộ nghèo ở nhà tạm được hỗ trợ chính sách về nhà ở. - Cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã; trưởng xóm được tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình,
  69. 61 chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham gia; xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng; - Cán bộ cấp xã làm công tác thông tin và truyền thông được đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ thông tin, truyền thông cổ động; 90% hộ dân thuộc địa bàn các xóm đặc biệt khó khăn được tiếp cận cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; hỗ trợ phương tiện nghe, xem cho hộ nghèo thuộc các xóm đặc biệt khó khăn. 4.5.2. Giải pháp giảm nghèo bền vững nâng cao chất lượng đối với các nhóm hộ và các chiều nghèo Giải pháp giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều không phải phủ định tác động của việc đo nghèo đơn chiều bằng thu nhập, phương pháp tiếp cận đa chiều chỉ là phương pháp bổ sung cùng với phương pháp tiếp cận nghèo đơn chiều giúp cho việc xác định nghèo và đề ra các chính sách giảm nghèo mang lại hiệu quả hơn. Do vậy, việc xây dựng các chính sách giảm nghèo bền vững và toàn diện sẽ được bám chặt chẽ vào các nhóm đối tượng nghèo đa chiều và từ đó, tất yếu sẽ giải quyết được nhóm nghèo theo thu nhập hiện tại. 4.5.2.1. Nhóm các giải pháp giảm nghèo đối với các nhóm hộ a) Nhóm nghèo Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng, tuyên truyền nhận thức cho các hộ nghèo tự giác vươn lên thoát nghèo và không tái nghèo trở lại. Trong nhiều năm qua, các chương trình xoá đói giảm nghèo đã đem lại kết quả tỉ lệ hộ nghèo giảm nhanh, đời sống vật chất và tinh thần của hộ nghèo được cải thiện. Tuy nhiên, nhiều chính hỗ trợ đã đem lại cho người nghèo quá nhiều quyền lợi đã tạo ra tâm lý trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ đó mà không muốn thoát nghèo. Do vây, cần phải có giải pháp giáo dục, tuyên truyền và vận động bản thân các hộ nghèo nhìn thấy tác động tiêu cực của tư tưởng đó.
  70. 62 - Đối với nhóm hộ nghèo cùng cực, vừa thiếu hụt thu nhập ≤700.000 đồng vừa thiếu hụt đa chiều (thiếu từ 3 chỉ số tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên) cần ưu tiên cả chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình và thành viên để cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và nâng cao thu nhập. - Đối với nhóm hộ nghèo về thu nhập nhưng không thiếu hụt đa chiều, thiếu hụt thu nhập ≤700.000 đồng vừa thiếu hụt đa chiều (thiếu 0 hoặc 1-2 chỉ số tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên) cần tác động là hỗ trợ trực tiếp, tập trung vào tạo các điều kiện sinh kế, tạo việc làm, tăng thu nhập, thông qua các chính sách hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi, đào tạo nghề, chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ về sản xuất, tham gia thị trường lao động trong nước hoặc xuất khẩu lao động. - Đối với nhóm hộ không nghèo về thu nhập nhưng thiếu hụt đa chiều Có thu nhập >700.000 đồng ≤ 1.000.000 thiếu từ 3 chỉ số tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên, cần tác động hỗ trợ có điều kiện một số chính sách về y tế, giáo dục, vay vốn tín dụng ưu đãi như nhóm hộ nghèo về thu nhập, nhưng mức độ ưu tiên thấp hơn (như về lãi suất, định mức hỗ trợ ngân sách) b) Nhóm cận nghèo - Là hộ cận nghèo đa chiều nếu hộ gia đình thiếu từ 1/5 đến 1/3 tổng số điểm thiếu hụt nhu cầu cơ bản (20 đến 32 điểm) ta cũng sẽ áp dụng các chính sách như nhóm nghèo nghiêm trọng. Thực hiện chính sách hỗ trợ tiếp cận thị trường để trợ giúp như bảo hiểm thất nghiệp, đào tạo nghề giúp nâng cao tay nghề, giới thiệu việc làm tạo thu nhập cho người lao động giúp hộ tăng thu nhập và giúp thoát nghèo. Cần phải thực hiện các chính sách tuyên truyền cho người dân, hộ cận nghèo có ý thức tự vươn lên thoát nghèo. Thực tế, có rất nhiều hộ có tâm lý không muốn thoát nghèo vì hộ nghèo được nhận rất nhiều chính sách hỗ trợ của nhà nước. Hỗ trợ người cận nghèo cần phải có tính ràng buộc, để người nghèo tự có ý thức vươn lên thoát nghèo.
  71. 63 Ngoài ra người dân cần hỗ trợ thêm các chính sách như: Hỗ trợ đúng mức cho con em hộ nghèo sau khi có công việc ổn định. - Có chính sách hỗ trợ những hộ có người ốm đau, mắc bệnh hiểm nghèo đảm bảo nguồn vốn trong gia đình. - Cần khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào NN ở địa phương như các cơ sở chế biến thực phẩm. Thu mua sản phẩm cho người nghèo. Liên kết giữa 4 nhà: Nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nước, nhà nông chặt chẽ hơn. - Đầu tư vào Y tế, Trang thiết bị phải đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ Y tế, tăng chỉ tiêu đào tạo bác sĩ và đào tạo bác sĩ giỏi. Miễn tri trả 100% viện phí cho người nghèo. - Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như đường xá, giao thông, thủy lợi, chợ, ngày càng hoàn thiện hơn. - Chính sách vay vốn ưu đãi hơn, quan tâm tới những người mới thoát nghèo. - Tạo các chính sách nghề nghiệp mới giúp cho người dân ít phụ thuộc vào nông nghiệp. 4.5.2.2. Nhóm các giải pháp giảm nghèo đối với chiều nghèo Thực hiện các dự án: * Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đường giao thông trên địa bàn xã và các công trình cần thiết. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn được cấp trên phân bổ; làm chủ đầu tư, đầu tư các công trình theo cơ chế nhà nước và nhân dân cùng làm phù hợp với điều kiện của địa phương. * Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn xã. - Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sản xuất:
  72. 64 + Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi . hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng; + Hỗ trợ tạo đất sản xuất gồm: Khai hoang, phục hóa, tạo ruộng bậc thang, tạo nương cố định. + Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: Nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm. + Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sản xuất khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của phát luật. - Nhân rộng mô hình giảm nghèo: + Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm tạo điều kiện để hộ nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận tham gia với cộng đồng, doanh nghiệp, gắn mô hình giảm nghèo với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư; + Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở xóm để tăng thu nhập cho người dân; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. * Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài - Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết và làm các thủ tục: Hộ chiếu, khám sức khỏe, lý lịch tư pháp, cấp (viza) cho người lao động. Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và tuyên truyền viên cơ sở; hỗ