Khóa luận Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Long - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng

pdf 75 trang thiennha21 19/04/2022 2070
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Long - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_thuc_trang_va_de_xuat_giai_phap_xay_dun.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Long - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  HOÀNG THỊ THÊU Tên đề tài: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ ĐỨC LONG, HUYỆN HÒA AN TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế và phát triển nông thôn Khóa học : 2015-2019 THÁI NGUYÊN, 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  HOÀNG THỊ THÊU Tên đề tài: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ ĐỨC LONG, HUYỆN HÒA AN TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Lớp : K47 - PTNT N02 Khoa : Kinh tế và phát triển nông thôn Khóa học : 2015-2019 Giảng viên hướng dẫn : Th.S Đặng Thị Bích Huệ THÁI NGUYÊN, 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên với tên đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Long - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng” Có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Đặng Thị Bích Huệ - Giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn. Cô đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ năng trong khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai lầm của mình, để em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất. Cô luôn động viên và theo dõi sát sao quá trình thực tập và cũng là người truyền động lực cho em, giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập của mình. Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới các phòng, cán bộ UBND xã Đức Long đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phục vụ cho bài báo cáo. Ngoài ra, các cán bộ xã còn chỉ bảo tận tình, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong quá trình công tác, đó là những ý kiến hết sức bổ ích cho em sau này khi ra trường. Đã tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn người dân xã Đức Long đã tạo điều kiện cho em trong thời gian ở địa phương thực tập. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Hoàng Thị Thêu
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất của xã Đức Long năm 2017 27 Bảng 4.2: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã Đức Long năm 2017 29 Bảng 4.3: Số lượng gia súc, gia cầm của xã Đức Long 29 qua 3 năm 2015 - 2017 29 Bảng 4.4: Dân số, lao động xã Đức Long năm 2015 - 2017 31 Bảng 4.5: Tình hình thực hiện tiêu chí quy hoạch của xã Đức Long 33 Bảng 4.6: Thực trạng hạ tầng - kinh tế của xã Đức Long 34 Bảng 4.7: Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất của xã Đức Long 41 Bảng 4.8: Thực trạng văn hóa, xã hội, môi trường của xã Đức Long 43 Bảng 4.9: Thực trạng hệ thống chính trị của xã Đức Long 47 Bảng 4.10: Bảng tổng hợp các tiêu chí đã đạt và chưa đạt củaxã Đức Long . 49 Bảng 4.11. thông tin chung về các hộ điều tra 50 Bảng 4.12: Sự hiểu biết của người dân về nông thôn mới và mức độ trao đổi thông tin với cán bộ cấp xã 51 Bảng 4.13: Nhận thức của người dân về sự cần thiết của việc xây dựng NTM 52 Bảng 4.14: Mức độ tự nguyện tham gia của người dân khi thực hiện xây dựng nông thôn mới 53 Bảng 4.15: Mức độ của người dân tham gia đóng góp ý kiến vào xây dựng nông thôn mới 54 Bảng 4.16: Sự tham gia của người dân vào các công trình nông thôn mới 55
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT UBND Uỷ ban nhân dân CNH - HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa NTM Nông thôn mới PTNT Phát triển nông thôn THCS Trung học cơ sở BQ Bình quân HTX Hợp tác xã THPT Trung học phổ thông TDTT Thể dục thể thao KHKT Khoa học kỹ thuật TNBQ Thu nhập bình quân LĐ Lao động KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình TTCN Tiểu thủ công nghiệp TH-THCS Tiểu học- Trung học cơ sở
  6. iv MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4 2.1.1. Khái niệm về nông thôn 4 2.1.2. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới 4 2.1.3. Mục tiêu xây dựng NTM 5 2.1.4. Đặc trưng của nông thôn mới 6 2.1.5. Sự cần thiết phải xây dựng NTM 6 2.1.6. Nguyên tắc xây dựng NTM 7 2.1.7. Trình tự các bước tiến hành xây dựng NTM 9 2.1.8. Vai trò của mô hình NTM trong phát triển kinh tế - xã hội 9 2.1.9. Nội dung của bộ tiêu chí quốc gia về NTM 10 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 13 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới 13 2.2.2. Tình hình xây dựng NTM ở một số địa phương tại Việt Nam 18 Phần 3. ĐÔI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 21 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21
  7. v 3.2. Nội dung nghiên cứu 21 3.3. Phương pháp nghiên cứu 22 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 22 3.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu 24 3.3.3. Phương pháp thống kê mô tả 24 3.3.4. Một số chỉ tiêu nghiên cứu 24 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 25 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 25 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 28 4.2. Thực trạng xây dựng NTM tại xã Đức Long so với bộ tiêu chí xây dựng NTM 32 4.2.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch 33 4.2.2. Hạ tầng kinh tế - xã hội của xã 33 4.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất 41 4.2.4. Văn hóa, xã hội, môi trường 42 4.2.5. Hệ thống chính trị 47 4.2.6. Sự tham gia của người dân vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Long 50 4.3. Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong việc xây dựng NTM ở xã Đức Long 56 4.3.1. Thuận lợi 56 4.3.2. Khó khăn 56 4.4. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xây dựng NTM tại xã Đức Long 57 4.4.1. Giải pháp về vốn 57 4.4.2. Giải pháp về GD - ĐT 57 4.4.3. Giải pháp về kinh tế - sản xuất 57
  8. vi 4.4.4. Giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của người dân vào xây dựng NTM 58 Phần 5. KẾT LUẬN 59 5.1. Kết luận 59 5.2. Kiến nghị 59 5.2.1. Kiến nghị đối với các cấp chính quyền 60 5.2.2. Đối với người dân 61
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp với hơn 70% dân cư sinh sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã và đang là mối quan tâm hàng đầu trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”. [15] Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới được triển khai trên phạm vi cả nước, nhằm phát triển nông thôn toàn diện, với nhiều nội dung liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống chính trị cơ sở. Xã Đức Long là một xã thuộc huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng, cách thành phố Cao Bằng 17km. Trong những năm qua xã đã thực hiện nhiều hoạt động như làm đường bê tông, xây dựng kênh mương, các thiết chế văn hóa, chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng vật nuôi theo chương trình dựng nông thôn mới. Trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng nông thôn mới theo chuẩn nông thôn mới, xã Đức Long gặp khá nhiều khó khăn, do là một xã thuần nông, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đời sống của
  10. 2 nhân dân còn khó khăn. Để đánh giá được cụ thể những khó khăn và tìm ra những giải pháp tháo gỡ những vướng mắc đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Long - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng”. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và mô hình nông thôn mới tại xã Đức Long từ đó đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Đức Long. - Đánh giá được thực trạng nông thôn mới của xã Đức Long, huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng theo bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. - Phân tích được những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới ở xã Đức Long. - Đề xuất được một số giải pháp đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Long, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Giúp bản thân có thể vận dụng những kiến thức đã học để xử lí số liệu, viết báo cáo. - Nâng cao được năng lực cũng như rèn luyện kĩ năng của bản thân, vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu cho bản thân. - Rèn luyện kĩ năng xây dựng đề án phát triển kinh tế xã hội. - Đề tài có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu trong lĩnh vực nông thôn mới.
  11. 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Giúp hiểu thêm về tình hình xây dựng nông thôn mới và tình hình kinh tế xã hội tại địa bàn xã Đức Long. - Nhận thức được những gì làm được và chưa làm được khi đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã để được hướng đi đúng.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Khái niệm về nông thôn Hiện nay trên thế giới chưa có sự thống nhất về định nghĩa nông thôn, do đó có rất nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với đô thị là thấp hơn. Một quan điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu và nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, dưới góc độ nhà quản lý có thể hiểu “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”.[3] 2.1.2. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới 2.1.2.1. Khái niệm về nông thôn mới - Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống. - Là nông thôn mà ở đó đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân được đảm bảo, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị, khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và đô thị được rút ngắn. Nông dân được đào đạo và tiếp thu các tiến bộ về khoa học kĩ thuật để áp dụng vào đời sống sản xuất, nông dân có bản lĩnh chính trị và đóng vai trò làm chủ NTM.
  13. 5 - Nông thôn mới là nơi có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng hiện đại, phát triển theo quy hoạch, có sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ. Nông thôn ổn định, môi trường sinh thái được bảo vệ, giàu bản sắc văn hóa dân tộc. Hệ thống chính trị được đảm bảo, giữ vững an ninh trật tự xã hội. [5] 2.1.2.2. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng gia đình, thôn, xã giàu đẹp, khang trang, sạch sẽ, phát triển toàn diện về nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Người dân có nếp sống văn hóa, môi trường sinh sống và an ninh ở vùng nông thôn được đảm bảo, đời sống vật chất và thu nhập của người dân được nâng cao và ổn định. Xây dựng nông thôn mới là sự nghiêp và cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề về kinh tế - xã hội mà còn bao gồm vấn đề về kinh tế - chính trị. Xây dựng nông thôn mới giúp cho người dân có niềm tin, trở nên chăm chỉ, tích cực, đoàn kết hỗ trợ giúp đỡ nhau trong sự nghiệp xây dựng nông thôn mới phát triển giàu đẹp, dân chủ, công bằng văn minh. Theo Quyết định số 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009 [6] và Quyết định số 800/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ: “Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới ” [2]. 2.1.3. Mục tiêu xây dựng NTM Mục tiêu xây dựng nông thôn mới là nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn; xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại; nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất; sản phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh cao; xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện đại, nhất là đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, khu dân cư, ; xây dựng xã hội
  14. 6 nông thôn dân chủ, ổn định, văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; an ninh trật tự được giữ vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị ở nông thôn, củng cố vững chắc liên minh công nhân - nông dân - trí thức. [8] 2.1.4. Đặc trưng của nông thôn mới Đặc trưng của nông thôn mới thời kì CNH - HĐH, giai đoạn 2010 – 2020 bao gồm: - Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn được nâng cao; - Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; - Trình độ dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ vững và phát huy; - An ninh tốt, quản lí dân chủ; - Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao. [7] 2.1.5. Sự cần thiết phải xây dựng NTM Việc xây dựng NTM xuất phát từ thực tiễn nông thôn hiện nay. Cụ thể: Kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, còn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ); nhiều hạng mục công trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao thông nội đồng ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển.
  15. 7 Sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ. Thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá truyền thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục ); nhà ở dân cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế – xã hội khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch. Yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, cần 3 yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn mới sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa. Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó.[13] 2.1.6. Nguyên tắc xây dựng NTM Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng nông thôn mới như sau:
  16. 8 - Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 [6] của Thủ tướng Chính phủ. - Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. - Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của tầng lớp dân cư. - Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền xây dựng. - Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá. - Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới. [7]
  17. 9 2.1.7. Trình tự các bước tiến hành xây dựng NTM Theo điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT- BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp PTNT, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính quy định các bước xây dựng nông thôn mới, cụ thể: Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện. Bước 2: Tổ chức thông tin tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Bước 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã . Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới của xã. Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án. Bước 7: Giám sát đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình. [7] 2.1.8. Vai trò của mô hình NTM trong phát triển kinh tế - xã hội 2.1.8.1. Về kinh tế Nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán. - Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. - Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn.
  18. 10 - Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất, chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch. [12] 2.1.8.2. Về chính trị Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn mới.[12] 2.1.8.3. Về văn hoá xã hội Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau xoá đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. [12] 2.1.8.4. Về môi trường Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.[12] 2.1.9. Nội dung của bộ tiêu chí quốc gia về NTM Nội dung xây dựng nông thôn mới được thể hiện trong chương trình MTQG xây dựng NTM (Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010), gồm 11 nội dung sau: Thứ nhất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới bao gồm: - Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. - Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường, phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trong xã. Thứ hai, phát triển hạ tầng kinh tế
  19. 11 - Xã hội với mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. - Hoàn thiện hệ thống đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống đường giao thông trên địa bàn xã. - Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. - Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã. - Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã. - Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. - Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập nhằm đạt tiêu chí số 10; 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao. - Tăng cường công tác khuyến nông; Đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. - Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. - Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương. - Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn. Thứ tư, giảm nghèo và an sinh xã hội nhằm mục tiêu đạt tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
  20. 12 - Thực hiện có hiệu quả các chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 64 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao. - Tiếp tục triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo. Thứ năm, đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn nhằm mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM. - Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã. - Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn. - Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn. Thứ sáu, phát triển giáo dục - Đào tạo ở nông thôn nhằm đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Với nội dung tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực về giáo dục - đào tạo, đáp ứng yêu cầu bộ tiêu chí quốc gia NTM. Thứ bảy, phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn nhằm đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM. Với nội dung tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực y tế, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Thứ tám, xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn nhằm đạt tiêu chí số 6 và 16. - Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia NTM về văn hoá, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. - Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia NTM. Thứ chín, cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nhằm đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
  21. 13 - Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; - Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng. Thứ mười, nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn. - Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới; - Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ở các vùng này; - Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới; Thứ mười một, giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn nhằm mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. - Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu; - Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới. [2] 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới 2.2.1.1. Phong trào Làng mới của Hàn Quốc Vào cuối thập kỷ 60, xã hội Hàn Quốc đã thay đổi tới tận gốc rễ bởi sự bất đồng về tư tưởng và đói nghèo. GDP bình quân đầu người thời bấy giờ chỉ
  22. 14 có 85USD/năm. Phần lớn người dân thậm chí không đủ ăn. Kinh tế Hàn Quốc thời đó chủ yếu vẫn dựa vào nông nghiệp, trong khi khắp đất nước, lũ lụt và hạn hán liên tiếp hoành hành. Xã hội Hàn Quốc được nhận xét là một xã hội “thờ ơ, hỗn độn và vô vọng”. Sau trận lụt năm 1969, người dân phải tu sửa lại nhà cửa và đường sá mà không có sự trợ giúp của Chính phủ. Đến năm 1970, 80% người dân nông thôn vẫn phải sống trong nhà mái lá và 80% không có điện thắp sáng mà vẫn phải dùng đèn dầu. Mối lo lớn nhất của Chính phủ là làm sao thoát khỏi đói nghèo. Điều này làm Tổng thống Park Chung Hee suy nghĩ rất nhiều, làm sao tìm ra cách để giúp phát triển các vùng nông thôn. Park Chung Hee nhận ra rằng viện trợ của Chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân không nghĩ cách tự giúp chính mình. Hơn thế nữa, khuyến khích người dân tự hợp tác và giúp đỡ nhau là điểm mấu chốt để phát triển nông thôn. Những ý tưởng này chính là nền tảng của Saemaul Undong [9]. - Cách thức tổ chức thực hiện của Saemaul Undong. Nguyên mẫu Saemaul Undong bắt đầu bằng việc Chính phủ giao quyền tự quản rộng rãi cho chính quyền xã. Một số các cơ quan ban ngành khác của Chính phủ cũng tham gia hỗ trợ thực thi công cuộc này trong đó có cả chính quyền địa phương cấp tỉnh và cấp huyện. Hội đồng xã và thị trấn thành lập Ủy ban điều hành để đảm bảo kế hoạch được thực thi suôn sẻ. Các làng đều có một người lãnh đạo (nam hoặc nữ) song hành cùng với ban phát triển tự quản. Ban phát triển có hai phân ban chính của phụ nữ và thanh niên cùng với một số tiểu ban khác. Họ có nhiệm vụ lập kế hoạch và điều hành các tiểu ban để tăng được thu nhập xã và thúc đẩy những giá trị và tư tưởng tiến bộ. Tiêu chí chọn dự án mới là sự cần thiết đối với người dân, điều kiện sống được cải thiện cho tất cả người dân trong vùng và lợi ích lâu dài của dự án. - Một số chỉ đạo của chính phủ trong phong trào Saemaul Undong. Trong thập kỷ 70, Chính phủ không có kinh phí để thực hiện kế hoạch này. Tuy nhiên, với khoản viện trợ ít ỏi của Chính phủ, nhiều nhu cầu thiết
  23. 15 yếu đã được giải quyết. Chính phủ đưa ra thử nghiệm 10 dự án lớn trong phát triển nông thôn, bao gồm mở rộng và nắn thẳng đường xá, làm lại mái nhà bếp và hàng rào, mở các dịch vụ giặt là. Ba mươi lăm ngàn xã, trung bình mỗi xã được cấp miễn phí 355 bao xi măng. Toàn bộ kế hoạch đều do chính ủy ban xã đó quản lý. Kết quả là mười sáu ngàn xã tức là phân nửa số xã ở nông thôn đã được cải thiện rõ rệt. Kế hoạch triển khai trên quy mô toàn quốc và phần lớn dựa vào quỹ của xã và lực lượng lao động sẵn có. Tới năm thứ hai, Chính phủ quyết định tiếp tục giúp đỡ những xã đã tự biết giúp chính mình bằng cách cấp thêm cho mỗi xã 500 bao xi măng và một tấn thép. Nhà tranh vách đất được dần thay thế bằng nhà mái ngói và tường xây. Khắp nơi trên các làng xã, đường xá được mở rộng, đê điều được tu bổ và cầu cống được xây dựng. Làng xã phát triển chóng mặt, người dân nông thôn lấy lại được sự tự tin vốn có, những người trước đây sống rất thờ ơ giờ cũng bắt tay xây dựng lại ngôi làng của chính mình. Nông thôn Hàn Quốc hiển hiện những dấu hiệu của sự phát triển và đô thị hóa. Năm thứ ba, dựa theo mức độ phát triển của các làng xã, Chính phủ quyết định chia ba mươi lăm ngàn xã thành ba mức độ: CỞ SỞ, TỰ LỰC và TỰ LẬP tuy theo tốc độ phát triển và mỗi lĩnh vực lại nhận được khoản tiền trợ cấp khác nhau. [11] - Thành công và bất cập của Saemaul Undong: Có hai lý do giải thích cho thành công của Saemaul Undong + Lý do thứ nhất là chính sách cạnh tranh của chính phủ đã tạo ra động lực thu hút sự tham gia của khu vực nông thôn. Chính đội ngũ lãnh đạo đầy sáng tạo và trợ cấp của Chính phủ đã thúc đẩy những người nông dân tham gia. Thêm nữa, việc tôn vinh và trao thưởng cho những địa phương thực hiện thành công cũng là một yếu tố thúc đẩy đáng kể.
  24. 16 + Lý do thứ hai phải kể đến là tâm sức của những người lãnh đạo cũng như sự tham gia một cách toàn diện của người dân. Ai cũng ngạc nhiên trước thành quả đạt được. Những thành quả đó làm họ tự tin hơn và là động lực thúc đẩy cho những thành công tiếp sau. Người dân cần cù lao động và thực sự hiểu được ý nghĩa của sự hợp tác. 2.2.1.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc Từ khi khởi xướng chương trình “Tam nông”, Chính phủ Trung Quốc đã ngày càng tăng đầu tư và bảo hộ cho phát triển nông thôn - nông nghiệp. Trong đó xác định: Xây dựng NTM là công trình thế kỷ, liên quan đến lợi ích của gần 1 tỷ nông dân, phạm vi xây dựng rộng, nội dung thực hiện lớn, lại tiến hành trong tình hình nguồn tài chính quốc gia trợ cấp không thể đủ nên việc phải làm thế nào để các tầng lớp xã hội, đặc biệt là doanh nghiệp công - thương thấy được lợi ích từ phong trào này mà tham gia đầu tư, tài trợ mạnh mẽ, thì khi đó xây dựng NTM mới có thể thành công. Từ đầu năm 2000, Trung Quốc chỉ đạo xây dựng 10 làng mẫu, những làng đầu tiên có thiết kế kiến trúc “thô cứng” đường thẳng tắp, dân cư chia thành các ô bàn cờ vuông vức, kiến trúc các nhà dân theo một số kiểu giống nhau, tuy nhiên những làng xây dựng về sau có tiếp thu được nhiều ý kiến đóng góp nên quy hoạch kiến trúc cảnh quan. Bất kể làng mới nào cũng có điểm nổi bật là: Hạ tầng công cộng rất đầy đủ và hiện đại, nhất là đường sá, trụ sở, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, dịch vụ. Nhà dân có khuôn viên rộng khoảng 300-500m2 đều xây dựng nhà 2-3 tầng kiến trúc hiện đại, tiện nghi sinh hoạt của các gia đình đều đầy đủ, nhiều nhà có ô tô du lịch và máy móc cơ khí cho sản xuất nông nghiệp. Đồng ruộng được cải tạo lại, sản xuất chuyên canh. Mỗi làng đều có doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất hoặc chế biến nông sản. Nông dân có thể nhượng đất hoặc cho doanh nghiệp thuê đất. Hầu hết lao động ở nông thôn đều có việc làm, nhiều người làm dịch vụ môi trường, thương mại, sửa chữa thiết bị máy móc. [14]
  25. 17 Công tác quy hoạch trong xây dựng NTM ở Trung Quốc cũng rất bài bản, đồng bộ. Cấp thôn được chọn làm đơn vị quy hoạch. Việc công khai quy hoạch với dân được coi trọng đặc biệt, tại bất cứ mô hình NTM nào được triển khai cũng đều có đầy đủ sơ đồ, bản vẽ thiết kế được treo nơi công cộng. Khi thu hồi đất, cách làm cũng dân chủ, công khai, bàn bạc với dân trên nguyên tắc “không để cho dân thiệt”. Mỗi xã đều có ít nhất 2-3 kỹ sư xây dựng và kiến trúc sư của Nhà nước ở tại đó đã hướng dẫn và giám sát xây dựng. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của xây dựng NTM là phải phát triển, hiện đại hóa nông nghiệp. Ngoài việc hiện đại hóa hạ tầng sản xuất như: Thủy lợi, đường sắt, thông tin, chế biến, xử lý ô nhiễm môi trường thì cần phải chuyên môn hóa, thâm canh cho các sản phẩm chủ lực của địa phương, gắn kết được thị trường trong nước và quốc tế thì mới có điều kiện tăng sức cạnh tranh của nông sản và tăng thu nhập cho khu vực nông thôn. Chính vì vậy mà việc đưa doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ vào khu vực này là có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Và chính phủ Trung Quốc đã có một loạt các chính sách để thúc đẩy thu hút doanh nghiệp đầu tư như: Truyền thông rộng rãi cho các tầng lớp và giới doanh nghiệp công thương thấy rõ cơ hội và lợi ích khi tham gia đầu tư vào nông nghiệp và xây dựng NTM; Dùng lợi ích thiết thực để khuyến khích thu hút các doanh nghiệp công thương và cá nhân đầu tư vào nông nghiệp, xây dựng NTM Với các chính sách như vậy, nông nghiệp nông thôn Trung Quốc đã thu hút được nhiều doanh nghiệp đầu tư. Đó là yếu tố quyết định làm thay đổi lớn năng lực cạnh tranh quốc tế của nhiều mặt hàng nông sản, đồng thời là yếu tố quan trọng tác động làm thay đổi diện mạo nông thôn Trung Quốc. [14] Chính quyền Trung Quốc cho biết: Họ xây dựng mô hình làng mới đó để thay đổi tư duy cho người Trung Quốc, rằng: NTM là phải như thế và có thể làm được. Nơi có điều kiện, cán bộ giỏi thì có thể hoàn thành trong 5-7 năm. Nơi kém thì có thể sau 50 năm cũng không sao cả. Tuy nhiên đến nay đã hình
  26. 18 thành hàng chục ngàn làng mới và rất nhiều làng còn đẹp hơn các làng mẫu ban đầu. 2.2.2. Tình hình xây dựng NTM ở một số địa phương tại Việt Nam 2.2.2.1. Huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ Thanh Sơn ở phía Nam tỉnh Phú Thọ, là huyện miền núi với diện tích tự nhiên là 62.177,06ha, dân số trên 12 vạn người (số liệu tính đến 31/12/2016). Toàn huyện gồm 22 xã và 1 thị trấn với 285 khu dân cư, trong đó có 8 xã đặc biệt khó khăn được thụ hưởng Chương trình 135 của Chính phủ. Toàn huyện có 16 dân tộc, trong đó dân tộc Mường chiếm trên 48%, dân tộc Kinh chiếm 51,7% còn lại là các dân tộc Dao, Tày, Nùng, Triển khai chương trình NTM, Thanh Sơn là một trong những huyện điển hình. Chỉ trong 1 năm, cả 22/22 xã của huyện lập xong quy hoạch và đến tháng 3/2014 đã được phê duyệt. Huyện xác định chỉ chọn một số quy hoạch cần thiết xây dựng chi tiết theo tỷ lệ 1/500, còn quy hoạch tổng thể của xã xây dựng tỷ lệ 1/2000. Nhờ vậy, đã tiết kiệm được 1/3 kinh phí, mỗi xã chỉ hết từ 400 đến 500 triệu đồng. Mục tiêu Ban chỉ đạo Chương trình đến hết năm 2014 phải hoàn thành công tác quy hoạch NTM tại 22 xã. Huyện Thanh Sơn, do làm tốt công tác quy hoạch, đã tạo điều kiện để triển khai các dự án đồng bộ. Sau khi có quy hoạch, việc xây dựng NTM được thực hiện khoa học, bài bản, tạo được niềm tin đối với người dân. Đến nay, huyện đã xây dựng được 321,5km đường giao thông nông thôn. Người dân hiểu và thấy được những thuận lợi trong xây dựng NTM nên tích cực, chủ động đóng góp sức người, sức của xây dựng đường làng, ngõ xóm. Trong quá trình thực hiện đã có 179 hộ hiến hơn 1.000m2 đất để mở rộng đường, nối thông các xóm, ngõ. Thành công từ quy hoạch ở Thanh Sơn đã góp phần quan trọng vào đẩy nhanh xây dựng hạ tầng nông thôn, bộ mặt nông thôn được đổi thay, đáp ứng cơ bản nhu cầu sinh hoạt, đi lại và sản xuất của nhân dân [3].
  27. 19 2.2.2.2. Huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái Huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái có 21 xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đến nay huyện Trấn Yên đã có 6 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới là Báo Đáp, Việt Thành, Tân Đồng, Đào Thịnh, Nga Quán và Bảo Hưng. Tất cả các xã trên địa bàn đều đã đạt từ 7 tiêu chí trở lên, trong đó có 6 xã đã đạt từ 10 đến 15 tiêu chí. Tuy nhiên, tình hình xây dựng và phát triển nông thôn ở huyện đang đặt ra một số vấn đề: thiếu quy hoạch đồng bộ, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, mang nhiều yếu tố tự phát, thiếu tính bền vững, sản phẩm hàng hóa kém sức cạnh tranh; tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề còn ở trình độ thấp, khả năng thu hút các nguồn lực để đầu tư phát triển hạn chế; cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa tương xứng, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống nhân dân đang là vấn đề bức xúc. Đáng chú ý, diện tích đất nông nghiệp mấy năm gần đây giảm nhiều. Huyện Trấn Yên là một trong các huyện thực hiện sớm xây dựng “Đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới” với mục tiêu có kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp dịch vụ, phát triển đô thị theo quy hoạch, xã hội nông nghiệp ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, đời sống nhân dân ổn định và phát triển. Sau gần 5 năm thực hiện, 3 xã làm điểm đã hoàn thành quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết vùng sản xuất hàng hóa tập trung, hệ thống giao thông thủy lợi nội đồng, quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tiếp đó, cấp ủy, chính quyền các xã này chỉ đạo công tác dồn điền đổi thửa, xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Kết quả thực hiện “Đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới” ở huyện Trấn Yên có nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chủ yếu, trực tiếp là vai trò của đảng bộ các xã, từ việc lãnh đạo ra nghị quyết đến lãnh đạo xây dựng quy hoạch (quy hoạch chung, quy hoạch chi
  28. 20 tiết), kiểm tra việc triển khai thực hiện quy hoạch. Với việc phát huy nguồn nội lực của địa phương, cùng với sự đầu tư của tỉnh đã giúp các xã có điều kiện tăng cường cơ sở hạ tầng, có thêm kinh phí mua sắm máy móc phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Coi trọng công tác kiểm tra, quản lý quy hoạch xây dựng. Kinh nghiệm của các xã đã tiến hành xây dựng nông thôn mới vừa qua là bố trí đúng cán bộ, nhất là cán bộ làm công tác kiểm tra, cán bộ quản lý dự án, quản lý quy hoạch. Do đó đảm bảo cho công tác kiểm tra được tiến hành chặt chẽ, có chất lượng. Chính nhờ tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện quy hoạch, kết hợp chặt chẽ giữa tư vấn thiết kế giám sát và chủ đầu tư nên các xã đã bảo đảm triển khai đề án xây dựng nông thôn mới đúng tiến độ, đúng quy chuẩn.
  29. 21 Phần 3 ĐÔI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là mô hình nông thôn mới, các chủ thể tham gia quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Đức Long - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại xã Đức Long- huyện Hòa An- tỉnh Cao Bằng. Phạm vi về thời gian: Nguồn tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được lấy từ năm 2015 đến năm 2017. Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018. 3.2. Nội dung nghiên cứu - Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của xã Đức Long - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng. - Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Đức Long - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng. - Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong xây dựng mô hình nông thôn mới ở xã Đức Long - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng. - Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Long - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
  30. 22 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 3.3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập các số liệu đã được công bố liên quan đến vấn đề nông thôn mới tại UBND xã, số liệu từ các báo cáo tổng kết, đề án xây dựng nông thôn mới, quy hoạch nông thôn mới tại các Ban ngành thuộc UBND xã. - Nghiên cứu các văn bản pháp lý về việc xây dựng nông thôn mới để tìm hiểu thông tin về việc xây dựng NTM. 3.3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp - Quan sát trực tiếp: Quan sát tình hình thực tế của địa phương để thu thập những thông tin về thực trạng xây dựng nông thôn mới để từ đó đánh giá được thực trạng và đưa ra được những giải pháp phù hợp. - Sử dụng SWOT để phân tích các thuận lợi, khó khăn, những cơ hội và thách thức hiện nay trong xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Long, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển phù hợp với những tiềm năng và lợi thế của xã - Phỏng vấn các hộ dân bằng phiếu điều tra đã được lập sẵn về thông tin chung của các hộ, các thông tin liên quan đến sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới. 3.3.1.3. Phương pháp điều tra chọn mẫu - Chọn điểm nghiên cứu: + Chọn xã: Đức Long là xã có 27 thôn, trong đó cả 27 thôn thuần nông (có kiêm ngành nghề nhưng chủ yếu là nông nghiệp), là một xã miền núi thuộc huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đang thực hiện chương tình mục tiêu quốc gia (NTM), hiện nay xã đã đạt được một số tiêu chí trong xây dựng NTM bên cạnh đó vẫn còn một số tiêu chí vẫn chưa đạt từ đó tôi tiến hành chọn
  31. 23 xã Đức Long là điểm nghiên cứu để tìm hiểu và đề xuất một số giải pháp xây dựng NTM tại xã Đức Long. + Chọn thôn: Từ điểm nghiên cứu lựa chọn ra 3 thôn để tiến hành điều tra. Tiêu chí lựa chọn là những thôn được chọn phải đại diện cho các nhóm thôn có vị trí địa lý ở khu vực thuộc trung tâm xã, nhóm thôn gần với trung tâm xã và nhóm thôn thuộc vùng sâu, vùng xa của xã. Chọn các thôn có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên khác nhau nhằm thể hiện được tính khách quan của kết quả nghiên cứu và thấy được thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã, những thuận lợi và khó khăn mà xã gặp phải trong quá trình thực hiện. - Chọn mẫu nghiên cứu: Số lượng mẫu lựa chọn nghiên cứu được xác định theo công thức của Slovin (1960), độ tin cậy 90%, sai số 10%: Trong đó: n là cỡ mẫu e là sai số cho phép N là tổng thể Để tiến hành điều tra nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Long, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng, trên địa bàn xã có 1602 hộ, tiến hành điều tra bằng phương pháp chọn mẫu nghẫu nhiên hệ thống dựa trên danh sách các hộ trong thôn. Do đó số mẫu tiến hành điều tra là 96 hộ. Tại 3 thôn đã chọn, lựa chọn số mẫu tại mỗi thôn cụ thể như sau: Thôn Cốc Lùng: 32 hộ Thôn Khau Lỷ: 32 hộ Thôn Khau Khang: 32 hộ
  32. 24 3.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu Thông tin, số liệu sau khi thu thập sẽ được tổng hợp và phân tích theo các tiêu chí khác nhau. Sau khi được xử lý bằng phần mềm Excel, số liệu được phân tích để từ đó đưa ra các kết luận, nhận xét phản ánh yêu cầu nội dung trong nghiên cứu. Số liệu đã qua xử lý được trình bày dưới dạng bảng, biểu đồ, 3.3.3. Phương pháp thống kê mô tả Sử dụng phương pháp này để hệ thống hoá và phân tích các số liệu thu thập được từ điều tra. Thu thập, xử lý số liệu và thông qua các số bình quân, số tuyệt đối, số tương đối để đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu. 3.3.4. Một số chỉ tiêu nghiên cứu - Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng - Bình quân nhân khẩu/ hộ - Bình quân lao động/ hộ - Tỷ lệ đường giao thông được cứng hóa - Số thôn có nhà văn hóa - Tỷ lệ hộ được dùng nước, sử dụng điện và một số dịch vụ khác - Mức độ cải thiện về đời sống và điều kiện sinh hoạt: Thu nhập bình quân đầu người - Số trường học, trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.
  33. 25 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Xã Đức Long nằm ở phía Tây Bắc của huyện Hòa An, có tỉnh lộ 203 (nay là đường Hồ Chí Minh) chạy qua, trụ sở xã cách trung tâm huyện Hòa An 3km và cách trung tâm thành phố Cao Bằng khoảng 18km, có địa giới hành chính được xác định như sau: - Phía Bắc giáp xã Dân Chủ, xã Nam Tuấn. - Phía Nam giáp xã Bình Long, xã Bế Triều. - Phía Đông giáp xã Nam Tuấn. - Phía Tây giáp xã Trương Lương, xã Dân Chủ. Xã bao gồm 27 xóm: Bằng Hà 1, Bằng Hà 2, Khau Gạm, Nà Coóc, Thắc Tháy, Nà Khau, Pác Nà - Nà Loòng, Phia Gào, Phai Thin, Nà Niền, Nà Đuốc, Nà Gọn, Bản Chung, Khau Huổng, Nà Mỏ, Phia Tráng, Nặm Thoong, Nà Hăng, Nà Đông, Khau Lỷ, Cốc Lùng, Cốc Phát, Nà Pẳng, Thua Cáy, Khau Khang, Khuổi Ghẹn, Nà Lóa. 4.1.1.2. Địa hình Địa hình xã chủ yếu là núi đất và địa hình thung lũng bằng. Phần lớn đất có độ dốc trên 250 xen kẽ các bãi bằng thung lũng hẹp và chân sườn đồi dốc thoải độ dốc dưới 200. Dạng địa hình này dễ làm đất xói mòn, rửa trôi. Trong những năm gần đây việc áp dụng tiến bộ về khoa học kỹ thuật, về giống đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển nông lâm nghiệp trên địa bàn xã. Địa hình xã Đức Long được chia làm 2 vùng rõ rệt: - Phía Bắc và phía Tây Bắc là vùng đồi núi chiếm 59% diện tích đất tự nhiên của toàn xã có độ cao trung bình 300-350m, là vùng đồi núi xen kẽ với các thung lũng nhỏ được hình thành trên các loại đá Spin, sa thạch, và phiến thạch sét, với địa hình này vào mùa mưa đất dễ bị rửa trôi mạnh nên phải trồng rừng để hạn chế rửa trôi.
  34. 26 - Phía Nam là vùng có địa hình thung lũng bằng chiếm 41% diện tích đất tự nhiên của xã, có độ cao trung bình 200m, nằm dọc theo sông Bằng Giang và một phần nằm xen kẽ địa hình đồi núi được hình thành chủ yếu do sự bù đắp phù sa các sông suối của hệ thống sông Bằng Giang, dạng địa hình này thích hợp cho việc trồng các loại cây như lúa, thuốc lá, rau màu. 4.1.1.3. Khí hậu Xã Đức Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, phân thành 2 mùa rõ rệt mùa nóng và mùa lạnh, hướng gió thịnh hành là hướng gió Đông Nam. Khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trưng của khí hậu miền Bắc có mùa đông lạnh, mưa ít; mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều. - Đức Long là xã có nhiệt độ cao. + Nhiệt độ cao nhất trung bình năm 31,100C (cao nhất tuyệt đối +40,500C thường xảy ra vào tháng 6) + Nhiệt độ thấp trung bình năm 10,300C (cao nhất tuyệt đối -1,300C) + Biên độ giao động trong ngày: 8,400C + Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, tập trung vào các tháng 6,7,8 chiếm 70-80% lượng mưa trung bình năm: 1.400mm + Độ ẩm thấp nhất: 36% - Gió bão: xã Đức Long so với các khu vực khác ít chịu ảnh hưởng của bão nhưng vài năm gần đây cũng có gió lốc, mưa đá gây thiệt hại cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. - Độ ẩm trung bình năm: 81%, độ ẩm thấp nhất 36% Khí hậu của xã khá thuận lợi cho việc phát triển mô hình nông lâm nghiệp đa dạng, bền vững, đặc biệt là cây thuốc lá, cây màu các loại và phát triển kinh tế theo mô hình (VAC) trồng trọt, chăn nuôi kết hợp trồng rừng. 4.1.1.4. Địa chất, thủy văn Nguồn nước tại xã Đức Long dồi dào với diện tích mặt nước sông, suối, ao, hồ là 146.000.000m2. Sông Bằng Giang chảy từ Tây Bắc xuống Đông Nam, đoạn chảy qua xã dài 9km. Suối Nặm Thoong chảy từ Đông Bắc xuống đến sông Bằng Giang có chiều dài hơn 5km. Ngoài 2 con sông,
  35. 27 suối chính xã còn có hồ Phia Gào cùng mạng lưới các khe suối nhỏ là nguồn bổ sung, dự trữ nước rất quan trọng để sản xuất nông nghiệp. - Nguồn nước mặt: Được cung cấp chủ yếu thông qua lượng mưa tự nhiên. Hệ thống sông Bằng Giang, các suối và ao hồ là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Chất lượng nước tương đối tốt, chưa bị ô nhiễm nhiều cung cấp đầy đủ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. - Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm chưa có tài liệu cụ thể nhưng qua khảo sát tại các giếng trong xã cho thấy mực nước ngầm nông có khả năng khai thác và sử dụng tương đối dễ dàng. 4.1.1.5. Tài nguyên * Đất đai: Tài nguyên đất đai của xã được thể hiện qua bảng 4.1: Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất của xã Đức Long năm 2017 Diện tích Cơ cấu STT Loại đất (ha) (%) Tổng diện tích đất của đơn vị hành 3005,51 100 chính (1+2+3) 1 Đất nông nghiệp 2493,62 82,97 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 957,8 38,42 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 901,36 94,11 1.1.1.1 Đất trồng lúa 693,3 76,92 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm 208,05 23,08 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 56,44 5,89 1.2 Đất lâm nghiệp 1529,74 61,35 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 6,08 0,23 2 Đất phi nông nghiệp 461,48 15,35 2.1 Đất ở 249,45 54,05 2.2 Đất chuyên dùng 82,02 17,78 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 0,11 0,13 2.2.2 Đất quốc phòng 21,78 26,55 2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 2,73 3,33 2.2.4 Đất có mục đích công cộng 47,37 57,37 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, 17,23 3,74 nhà hỏa táng 2.5 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 112,78 24,43 3 Đất chưa sử dụng 50,41 1,68 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 27,34 50,02 3.2 Đất đồi chưa sử dụng 0,06 1.19 (Nguồn:UBND xã Đức Long năm 2017) [9]
  36. 28 Qua bảng 4.1 cho thấy: Diện tích đất nông nghiệp chiếm 82,97% tổng diện tích đất tự nhiên của xã được người dân thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển các loại cây công nghiệp ngắn ngày. Với 1529,74ha diện tích đất lâm nghiệp là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển lâm nghiệp. Ngoài ra, diện tích đất chưa sử dụng còn 50,41ha (chiếm 1,68%) do đó có thể khai thác phù hợp với mục đích sản xuất để phát triển kinh tế và quy hoạch sử dụng đất của xã. * Tài nguyên rừng: chủ yếu là các loại rừng phòng hộ và rừng sản xuất với tổng diện tích đất là 1.755,94ha. Trong đó: - Đất rừng phòng hộ: 1.593,15ha. - Đất rừng sản xuất: 162,79ha. * Khoáng sản: Có tài nguyên khoáng sản quặng sắt tại Khau Mìa xóm Cốc Phát, có các mỏ đá Phia Tráng, Phia Gào, Phia Mỏ. 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 4.1.2.1. Điều kiện kinh tế Thực hiện đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế, xã Đức Long đã có nhiều chuyển biến từ sản xuất tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Từng bước hoàn thành cơ cấu kinh tế theo phương hướng phát triển tiềm năng thế mạnh của địa phương. Các ngành khác như tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, thông tin liên lạc, xây dựng cơ sở hạ tầng đã góp phần quan trọng và tích cực vào việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Xã Đức Long phát triển kinh tế chủ yếu là sản xuất nông - lâm nghiệp có áp dụng KHKT vào sản xuất. * Về nông nghiệp: - Hoạt động trồng trọt:
  37. 29 Diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây trồng chính trong xã được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.2: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã Đức Long năm 2017 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Loại cây DT NS SL DT NS SL DT NS SL (ha) (tạ/ha) (tấn) (ha) (tạ/ha) (tấn) (ha) (tạ/ha) (tấn) Lúa 512,3 47,2 2.418,1 508 48,8 2.479 505,5 43,2 2.173,2 Ngô 97,2 44,7 434,5 98,9 43,8 433,2 101,7 46 467,7 Thuốc 398 22,5 895,5 401,6 24 963,9 403 24,5 1.053,8 lá (Nguồn:UBND xã Đức Long năm 2017) Qua bảng 4.2 ta thấy: Diện tích, năng suất, sản lượng của cây lúa và cây ngô 3 năm gần đây có sự biến động. Nguyên nhân là do một số hộ dân chuyển đổi sang trồng cây thuốc lá và một số loại cây hoa màu có giá trị kinh tế cao hơn. Bên cạnh đó do ảnh hưởng của thời tiết và dịch bệnh dẫn tới năng suất và sản lượng các cây trồng này giảm. - Hoạt động chăn nuôi: Số lượng đàn gia súc, gia cầm của xã được thể hiện qua bảng 4.3 Bảng 4.3: Số lượng gia súc, gia cầm của xã Đức Long qua 3 năm 2015 - 2017 Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2015 2016 2017 Tổng đàn trâu Con 1.066 1.059 1.006 Tổng đàn bò Con 168 178 187 Tổng đàn lợn Con 3.397 3.462 3.057 Tổng đàn gia cầm Con 25.382 26.732 27.956 Tỷ lệ gia súc được tiêm phòng % 62,07 65 72 Tỷ lệ gia cầm được tiêm phòng % 43,12 48,05 57 (Nguồn:UBND xã Đức Long năm 2017)
  38. 30 Tổng đàn trâu có xu hướng giảm, từ 1.066 năm 2015 xuống còn 1.006 con năm 2017 do hiện nay người dân ít dùng trâu làm sức kéo mà thay vào đó là sử dụng máy cày bừa. Tổng đàn lợn có xu hướng giảm 405 con từ năm 2016 đến năm 2017 do giá cả không ổn định, xuất hiện các dịch bệnh nên người dân giảm số lượng nuôi. Tuy nhiên tổng đàn gia cầm tăng do nhu cầu thị trường và giá thành tăng cao. Công tác thú y đã có sự quan tâm, tỷ lệ gia súc, gia cầm được tiêm phòng đều tăng qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ tiêm phòng vẫn chưa cao và chưa đạt so với kế hoạch đề ra. - Hoạt động lâm nghiệp Chỉ đạo các xóm thực hiện tốt công tác phòng, chống cháy rừng và tu bổ rừng trồng. Trong năm 2017, thực hiện trồng rừng theo dự án của UBND huyện Hòa An tổng diện tích 3,3ha đã được nghiệm thu. * Kinh tế dịch vụ Thương mại dịch vụ trên địa bàn xã đang có những cố gắng vươn lên để trở thành một ngành dịch vụ quan trọng trong công việc tạo ra thu nhập của kinh tế khu vực dịch vụ. Hoạt động có nhiều chuyển biến, hàng hóa ngày càng đa dạng, phong phú thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng và sản xuất đóng góp ngày càng nhiều vào giá trị gia tăng. Nhìn chung ngành dịch vụ mới phát triển, quy mô còn nhỏ, cơ sở vật chất còn chưa được đầu tư. 4.1.2.2. Điều kiện xã hội * Dân số và lao động Năm 2017 dân số toàn xã Đức Long là 6012, trên địa bàn có 27 xóm với 7 dân tộc cùng sinh sống là: Tày, Nùng, Kinh, Mông, Dao, Sán Dìu, Xơ Đăng. Dân cư nông thôn xã được hình thành từ lâu đời sống tập trung làng bản chủ yếu tập trung dọc theo hai bên tuyến đường quốc lộ 1A.
  39. 31 Bảng 4.4: Dân số, lao động xã Đức Long năm 2015 - 2017 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chỉ tiêu ĐVT SL CC SL CC SL CC (%) (%) (%) A. Tổng số nhân Người 5954 100 5984 100 6012 100 khẩu Nam Người 2993 50,27 3014 50,20 3016 50,13 Nữ Người 2961 49,73 2970 49,80 2996 49,78 B. Tổng số hộ Hộ 1567 100 1588 100 1602 100 Hộ nông nghiệp Hộ 1189 75,87 1193 75,12 1197 74,72 Hộ thương mại, dịch Hộ 168 10,72 178 11,21 184 11,48 vụ Hộ kiêm Hộ 210 13,40 217 13,67 221 13,80 C. Tổng số LĐ Người 3655 100 3745 100 3886 100 Lao động nông nghiệp Người 2699 73,84 2757 73,61 2805 73,37 Lao động phi nông nghiệp Người 956 26,16 988 26,38 1081 26,63 D. Một số chỉ tiêu BQ BQ nhân khẩu/hộ Khẩu/ 3,79 3,76 3,75 hộ BQ lao động/hộ Khẩu/ 2,33 2,35 2,38 hộ (Nguồn: UBND xã Đức Long năm 2017) Qua bảng 4.4 ta thấy: Tình hình dân số xã Đức Long qua 3 năm có xu hướng tăng nhưng không nhiều do trình độ dân trí của người dân ngày càng được nâng cao, được tuyên truyền về KHHGĐ nên các hộ gia đình chỉ dừng lại ở 1 đến 2 con Số hộ nông nghiệp trên địa bàn xã chiếm tỷ lệ cao (trên 70%) do người dân sinh sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp. Do đó các cấp chính quyền cần có những giải pháp phù hợp nhằm phát triển hoạt động sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập cho người dân. * Y tế, chăm sóc sức khỏe:
  40. 32 - Duy trì tốt công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân, các đợt tiêm chủng được bố trí triển khai đúng kế hoạch. Cộng tác viên y tế thôn bản duy trì chế độ giao ban, hoạt động có hiệu quả. - Tổng số lần khám trong năm 2017: 3.720 lượt bệnh nhân. Trong đó: + Khám sức khỏe học sinh: 266 lượt bệnh nhân + Khám chữa bệnh: 3.242 lượt bệnh nhân + Khám mắt theo đợt: 62 lượt bệnh nhân + Khám thai: 124 lượt/106 người + Khám tuyển nghĩa vụ quân sự: 26 người - Tiêm chủng đầy đủ cho 72 trẻ em, tiêm phòng cho phụ nữ có thai 80 người. - Cho trẻ uống VitaminA và uống thuốc tẩy giun theo đợt + Tẩy giun cho trẻ từ 24-60 tháng tuổi: 306 trẻ + Cho trẻ từ 6 tháng đến 60 tháng uống Vitamin: 428 trẻ * Giáo dục: Lĩnh vực giáo dục đào tạo của xã Đức Long đã có những bước chuyển biến tích cực, phát triển cả về quy mô và chất lượng ở các cấp học, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến lớp đạt cao, đội ngũ giáo viên được tăng cường cả về số lượng và chất lượng. Toàn xã Đức Long có 5 trường học, trong đó có 02 trường mầm non, 02 trường tiểu học và 01 trường THCS. Nhìn chung toàn bộ hệ thống trường học của xã Đức Long cơ bản đã đảm bảo cho công tác dạy và học. Tuy nhiên, trang thiết bị vẫn còn thiếu, cơ sở vật chất cần phải tiếp tục nâng cấp để đạt chuẩn quốc gia. * Văn hóa, xã hội: Hoạt động văn hóa có chuyển động tích cực, phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng, xã văn hóa đã và đang được đông đảo các tầng lớp nhân dân hưởng ứng có hiệu quả. Tập trung tuyên truyền vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và cuộc vận động xây dựng quỹ vì người nghèo, tổ chức thực hiện các hoạt động văn hóa văn nghệ, nhằm động viên khích lệ nhân dân phát triển được mục tiêu kinh tế xã hội của địa phương. 4.2. Thực trạng xây dựng NTM tại xã Đức Long so với bộ tiêu chí xây dựng NTM
  41. 33 4.2.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch Tình hình thực hiện tiêu chí số 1 về quy hoạch và thực hiện quy hoạch được thể hiện qua bảng 4.5: Bảng 4.5: Tình hình thực hiện tiêu chí quy hoạch của xã Đức Long Số Tên Yêu cầu theo tiêu tiêu QĐ 618/QĐ- Hiện Nội dung tiêu chí Đánh giá chí chí UBND trạng 1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển SX nông Quy nghiệp hàng hoá, công Đạt Đạt Đạt hoạch nghiệp, TTCN, dịch vụ và 1.2. Quy hoạch phát 1 thực triển hạ tầng kinh tế - Đạt Đạt Đạt hiện xã hội theo chuẩn mới quy 1.3.Quy hoạch phát hoạch triển khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân Đạt Đạt Đạt cư theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa dân tộc (Nguồn: UBND xã Đức Long năm 2017)[10] Tiêu chí số 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch Hiện nay xã đã có các quy hoạch và đã được phê duyệt gồm: - Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển SX nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, TTCN, dịch vụ; - Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng KT- XH- Môi trường; - Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Đạt 4.2.2. Hạ tầng kinh tế - xã hội của xã Thực trạng về hạ tầng KT- XH của xã Đức Long được thể hiện qua bảng 4.6
  42. 34 Bảng 4.6: Thực trạng hạ tầng - kinh tế của xã Đức Long Tỷ lệ Số Hiện Đánh Tiêu chí Nội dung tiêu chí ĐVT đạt Yêu cầu theo QĐ 618/QĐ-UBND TC trạng giá (%) 2.1. Tỷ lệ Km trục đường liên xã Đạt tỷ lệ số Km tuyến đường nhựa hóa hoặc bê tông hóa được bê tông hóa đạt chuẩn theo từ 80% trở lên Đạt cấp kỹ thuật của Bộ GTVT km 6,687 64,2 2.2.Tỷ lệ Km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn Đạt tỷ lệ về số Km tuyến đường cứng hóa từ 60% trở lên Chưa theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT km 0,4 4,6% đạt 2.3.Tỷ lệ Km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa 66,79 Đạt tỷ lệ về số Km tuyến đường cứng hóa từ 50% trở lên km 4,675 Đạt Giao mưa % 2 thông Theo chế độ phụ cấp khu vực quy định tại Thông tư số 11/2005/TTLT-BNV-BLDTBXH-BTC-UBND ngày 05/01/2005 của bộ Nội vụ - Bộ Lao động, Thương binh 2.4. Tỷ lệ Km đường trục chính 2,46 và xã hội – Bộ Tài chính- Ủy ban dân tộc, quy định tỷ lệ 13,2 Chưa nội đồng được cứng hóa, xe cơ km Km tuyến đường cứng hóa như sau: % đạt giới đi lại thuận tiện - Đối với các xã có phụ cấp khu vực 0,3: Đạt từ 20% trở lên. - Đối với các xã có phụ cấp khu vực từ 0,4-0,7: không xét tiêu chí này. 3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp Có tối thiểu 80% diện tích đất nông nghiệp (đất trồng lúa 80% Đạt ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh nước) được tưới tiêu và tiêu nước chủ động Thủy 3 lợi 3.2. Tỷ lệ Km kênh mương do xã Chưa 43,1 quản lý được kiên cố hóa km 15,7 Đạt đạt %
  43. 35 Tỷ lệ Số Hiện Đánh Tiêu chí Nội dung tiêu chí ĐVT đạt Yêu cầu theo QĐ 618/QĐ-UBND TC trạng giá (%) 4.1. Hệ thống điện được đảm bảo 7 Đạt Đạt Trạm 4 Điện yêu cầu kỹ thuật của ngành điện 4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường Đạt xuyên, an toàn từ các nguồn % 98% ≥ 95% Tỷ lệ các trường: Mầm non, tiểu Trường Chưa học, trung học cơ sở có cơ sở vật 5 học % 50% ≥ 70% đạt chất đạt chuẩn quốc gia. - Diện tích đất quy hoạch nhà văn hóa hoặc hộ trường đa năng: Từ 300m2 đối với miền núi; từ 200m2 trở lên đối với vùng núi cao và các xã đặc biệt khó khăn. - Quy mô xây dựng nhà văn hóa hoặc hội trường đa Cơ sở năng: Đảm bảo đủ chỗ ngồi tối thiểu 150 chỗ dối với 6.1. Nhà văn hoá và khu thể thao vật chất miền núi; tối thiểu 100 chỗ đối với vùng núi cao và các xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL văn hóa xã đặc biệt khó khăn. - Diện tích đất quy hoạch khu thể thao: Từ 1.200m2 trở lên đối với miền núi; từ 500m2 trở lên đối với vùng núi cao và các xã đặc biệt khó khăn (chưa tính diện tích sân vận động) Chưa Chưa 6 nhà đạt có
  44. 36 Tỷ lệ Số Hiện Đánh Tiêu chí Nội dung tiêu chí ĐVT đạt Yêu cầu theo QĐ 618/QĐ-UBND TC trạng giá (%) 6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao đạt quy định của Bộ % 100% Đạt Đạt VH-TT-DL Chợ Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn nông Đạt 7 theo quy định Chợ thôn Có ít nhất 01 điểm phục vụ bưu chính tại xã đáp ứng dịch 8.1. Có điểm phục vụ bưu chính vụ của các tổ chức , cá nhân tại địa phương viễn thông Điểm Đạt - Tất cả các xóm trên địa bàn xã có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại (cố định hoặc di động) và Thông 8.2. Có Internet đến thôn Điểm dịch vụ truy cập Internet. tin và Đạt truyền thông 8.3 xã có đài truyền thanh và hệ - Có đài truyền thanh trên địa bàn xã và có ít nhất 2/3 số thống loa đến các xóm xóm trong xã có hệ thống loa hoạt động. Đạt 8.4 Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, - tỷ lệ máy tính/ số CBCC xã đạt tối thiểu 8 Đạt điều hành Khôn 9.1. Nhà tạm, dột nát nhà Không Đạt Nhà ở g có dân cư 9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu 9 Đạt chuẩn của Bộ Xây dựng % 85% ≥ 75% (Nguồn: UBND xã Đức Long năm 2017) [10]
  45. 37 Tiêu chí số 2: Giao thông - Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm: vì xã có đường Hồ Chí Minh và đường 204 đi qua => đạt so với bộ tiêu chí. - Đường trục thôn, bản và đường liên thôn, bản 0,4km được cứng hóa, đạt 4,6% (chỉ tiêu ≥60%), chưa đảm bảo cho việc ô tô đi lại thuận tiện. - Đường ngõ xóm đã làm được 4,675km, đạt 66,79% => đạt so với bộ tiêu chí. Đường trục chính nội đồng: Xã Đức Long có phụ cấp 0,3 hiện tại đã làm được 2,46km, đạt 13,2% (chỉ tiêu 20%) => Chưa đạt so với bộ tiêu chí. Đánh giá chung về tiêu chí giao thông: chưa đạt Tiêu chí số 3: Thủy lợi Toàn xã có 36,4km kênh mương, trong đó có 15,7km kênh mương đã được kiên cố hóa, chiếm 43,1% và còn lại là kênh đất - Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới tiêu nước chủ động đạt 80% trở lên: xã cơ bản đáp ứng được nhu cầu tưới, tiêu cho sản xuất - Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa (50%): hiện trạng là 43,1% => Chưa đạt so với tiêu chí Đánh giá chung về tiêu chí thủy lợi: chưa đạt Tiêu chí số 4: Điện - Hệ thống điện của xã năm 2017 là 56,8km đường dây hạ thế, trong đó có 45km đạt chuẩn, 8,8km cần cải tạo nâng cấp. Đường dây cao thế mới xây dựng là 9km - Xã có 8 trạm biến áp, 7 trạm còn tốt, cần nâng cấp 1 trạm. - Số hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn là 98% Đánh giá chung về tiêu chí Điện: Đạt Tiêu chí số 5: Trường học Giáo dục là lĩnh vực được Đảng bộ, chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội hết sức quan tâm. Trong những năm qua, bằng nhiều nguồn
  46. 38 vốn đầu tư hệ thống trường học, trang thiết bị giảng dạy và học tập đã từng bước được cải thiện. Song, so với yêu cầu giáo dục đào tạo thì hệ thống trường học vẫn cần tiếp tục được đầu tư cải tạo và nâng cấp. Trên địa bàn xã Đức Long có 05 trường học, trong đó có 02 trường mầm non, 02 trường tiểu học và 01 trường THCS . - Trường THCS Đức Long: + Diện tích đất 4.507m2, trường có 189 học sinh. + Biên chế nhà trường có 16 giáo viên, trong đó có 02 người quản lý, 14 giáo viên đứng lớp, 01 nhân viên. + 10 phòng học được xây dựng kiên cố, 08 phòng còn tốt, 02 phòng đã xuống cấp, có 03 phòng chức năng là phòng hội đồng, phòng hiệu trưởng và phòng phó hiệu trưởng, sân đất , thiếu nhà công vụ giáo viên. Hiện nay cơ sở hạ tầng đang được đầu tư xây dựng để phấn đấu đạt chuẩn Quốc gia. - Trường tiểu học Đức Long: + Diện tích 2.500m2, trường có 230 học sinh. + Biên chế nhà trường có 17 giáo viên, trong đó có 02 quản lý, 15 giáo viên đứng lớp. + Có 10 phòng học được xây dựng, có 03 phòng chức năng, có phòng ăn, phòng ngủ, thư viện, phòng y tế, trường đã đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1. - Trường Tiểu học Cốc Lùng: + Diện tích đất 2250m2, trường có 127 học sinh. + Biên chế nhà trường có 10 giáo viên, trong đó có 02 người quản lý, 10 giáo viên đứng lớp. + Có 6 phòng học được xây dựng, trong đó: có 04 phòng còn tốt, 02 phòng đã xuống cấp, có 03 phòng chức năng là phòng hiệu trưởng, phòng hiệu phó và phòng hội đồng. Trường không có nhà công vụ giáo viên. - Trường mầm non Đức Long:
  47. 39 + Diện tích 3.427m2, trường có 116 học sinh. + Biên chế nhà trường có 11 giáo viên, trong đó: 02 quản lý, 09 giáo viên đứng lớp. + Có 5 phòng học được xây dựng kiên cố, số phòng chức năng đã có 04 phòng, thiếu 04 phòng. Hiện nay đang được đầu tư, cải tạo và nâng cấp để phấn đấu đạt chuẩn Quốc gia. - Trường mầm non Cốc Lùng: + Diện tích 2.895m2, trường có 95 học sinh. + Biên chế nhà trường có 10 giáo viên, trong đó: 02 quản lý, 08 giáo viên đứng lớp. Có 04 phòng học được xây dựng kiên cố. + Số phòng học đã có 06 phòng. + Số phòng chức năng đã có 03, số phòng chức năng còn thiếu 04 Các trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học chưa đáp ứng được yêu cầu. Tỉ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường 100% Đánh giá chung về tiêu chí trường học: chưa đạt Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa - Trụ sở UBND xã: Diện tích 1.173m2, thuộc xóm Phia Gào. Xã chưa có hội trường đa năng thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã, mặc dù đã có diện tích đất quy hoạch khu thể thao và hội trường đa năng nhưng chưa có kinh phí để đầu tư xây dựng => chưa đạt - Xã chưa có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định. - Tỷ lệ thôn, bản có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phụ vụ cộng đồng: có 27/27 xã => đạt 100% Đánh giá chung về tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa: chưa đạt Tiêu chí số 7: Chợ nông thôn Xã Đức Long không xây dựng chợ, người dân trên địa bàn đi lại chợ Nước Hai huyện Hòa An cách trung tâm xã 3km và chợ Nà Rị thuộc xã
  48. 40 Nam Tuấn cách trung tâm xã 5km, khoảng cách từ trung tâm xã đến các chợ không quá xa nên tương đối thuận tiện cho việc trao đổi buôn bán hàng hóa. Đánh giá chung về tiêu chí chợ nông thôn: Đạt Tiêu chí số 8: Thông tin và truyền thông - Xã có dịch vụ viễn thông, internet: Trên địa bàn xã có 27/27 xóm có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại (cố định hoặc di động) và dịch vụ truy cập internet đạt 100%. - Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành: Tỷ lệ máy tính/số CBCC xã đạt 0,42 máy/người (15 máy tính/36 cán bộ, công chức). Có kết nối mạng nội bộ, có wifi đảm bảo cho việc kết nối liên thông vận hành phần mềm quản lý văn bản và điều hành VNPT- iOffice và có trang bị máy scan. Đánh giá chung về tiêu chí chợ nông thôn: Đạt Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư Trong những năm qua, bằng các nguồn vốn của nhà nước, vốn huy động của các tổ chức và nhân dân đóng góp, công tác xóa nhà tạm cho nhân dân thuộc diện nghèo khó có nhiều bước tiến đáng kể. Bên cạnh đó kinh tế hộ gia đình không ngừng được nâng lên, an ninh lương thực, thực phẩm đảm bảo là nhân tố khuyến khích các hộ xây dựng chỉnh trang lại nhà cửa. Vì thế, tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố đạt 100%. Đây là một sự nỗ lực đáng khen ngợi của chính quyền và nhân dân trong xã. Tuy nhiên do nhiều công trình phục vụ sinh hoạt trong gia đình còn chưa được xây dựng một cách đồng bộ, không gian các công trình trong khuôn viên nhà ở chưa phù hợp, bất tiện nên chỉ có 78,65% nhà xây dựng đạt tiêu chí của bộ xây dựng (đạt so với tiêu chí NTM). Tính đến năm 2017 toàn xã có: + Tổng số nhà ở: 1602 nhà + Nhà tạm, nhà dột nát: 0% + Số nhà kiên cố: 522 nhà, chiếm tỷ lệ 32,58%
  49. 41 + Số nhà bán kiên cố: 1080 nhà, chiếm 67,42% Đánh giá chung về tiêu chí nhà ở dân cư: Đạt 4.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất Thực trạng về tình hình kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất của xã được thể hiện qua bảng 4.7 Bảng 4.7: Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất của xã Đức Long Số Tên Hiện Yêu cầu Đánh TC tiêu Nội dung tiêu chí ĐVT trạng theo QĐ giá chí 618/QĐ- UBND Năm Triệu 24 ≥ 36% Đạt 2015 đồng/ TNBQ đầu người 10 Thu người khu Đến Triệu 25 ≥ 36% Đạt nhập vực nông năm đồng/ thôn (triệu 2016 người đồng/ người) Đến Triệu 26 ≥ 36% Đạt năm đồng/ 2017 người 11 Hộ Tỷ lệ hộ nghèo đa nghèo chiều giai đoạn % 11,98 ≤ 12% Đạt 2016-2020 Tỷ lệ lao động Tỷ lệ người làm việc 92 12 có việc trên dân số trong độ % ≥ 90% Đạt làm tuổi lao động có khả thường năng tham gia lao xuyên động Hình Có tổ hợp tác hoặc thức tổ HTX hoạt động có 13 chức hiệu quả HTX 3 Đạt Đạt sản xuất (Nguồn: UBND xã Đức Long năm 2017)[10] Tiêu chí số 10: Thu nhập Thu nhập bình quân đầu người của xã so với thu nhập BQ của tỉnh Cao Bằng đạt so với chỉ tiêu NTM là 1,24 lần. Thu nhập BQ đầu người của
  50. 42 xã Đức Long là 26 triệu đồng/người/năm, của tỉnh Cao Bằng là 21 triệu đồng/người/năm. Đánh giá chung về tiêu chí thu nhập: Đạt Tiêu chí số 11: Hộ nghèo Đến năm 2017, toàn xã còn 192/1602 hộ nghèo, chiếm 11,98%. Đánh giá chung về tiêu chí hộ nghèo: Đạt Tiêu chí số 12: Tỷ lệ lao động có việc làm Năm 2017, dân số toàn xã có 6016 người; 1602 hộ gia đình, người dân xã Đức Long cư trú tại 27 xóm. Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên là 3150/3398 người, chiếm 92,70 % đạt so với chuẩn nông thôn mới là 90% trở lên. Đánh giá chung về tiêu chí Tỷ lệ lao động có việc làm: Đạt Tiêu chí số 13:Hình thức tổ chức sản xuất Trên địa bàn xã Đức Long có 03 HTX hoạt động theo đúng quy định của Luật HTX năm 2012: HTX Đồng Tâm, HTX An Giang và HTX Duy Duy, 03 HTX này chủ yếu kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, thức ăn chăn nuôi và phân bón cho thị trường trong và ngoài xã. Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững. Đánh giá chung về tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất: Đạt 4.2.4. Văn hóa, xã hội, môi trường Thực trạng văn hóa, xã hội và môi trường của xã Đức Long được thể hiện qua bảng 4.8
  51. 43 Bảng 4.8: Thực trạng văn hóa, xã hội, môi trường của xã Đức Long Số Tên Hiện Yêu cầu theo QĐ 618/QĐ- Đánh Nội dung tiêu chí TC tiêu chí ĐTV trạng UBND giá 14.1. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở % Đạt Đạt 100% 14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học Đạt 14 Giáo trung học (PT, bổ túc, học nghề) % 100% ≥70% dục 14.3. Tỷ lệ lao động qua qua đào tạo % 38,5% ≥ 25% Đạt 15.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế % 100 ≥ 25% Đạt 15 Y tế 15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia % Đạt Đạt Đạt 15.3 Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) % 13,4% ≥70% Đạt 16 Văn Tỷ lệ thôn, bản đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định % 70,3% ≥ 70% Đạt hóa 17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo 50 - Nước hợp vệ sinh đạt ≥ 90% Chưa quy định % - Nước sạch đạt chuẩn quốc gia đạt (QCVN: 02/BYT) đạt ≥ 50% 17.2. Tỷ lệ Các cơ sở sản xuất kinh doanh, nuôi trồn thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường % Đạt 100% Đạt 17.3. Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp Đạt Đạt Đạt
  52. 44 Số Tên Hiện Yêu cầu theo QĐ 618/QĐ- Đánh Nội dung tiêu chí TC tiêu chí ĐTV trạng UBND giá 17.4. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy định Việc mai táng phải đảm bảo thực hiện đúng theo Quyết định số 33/2014/ QĐ- UBND tỉnh Cao Bằng quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc Chưa cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn Chưa đạt tỉnh Cao Bằng; phù hợp với quy hoạch đạt xây dựng chi tiết đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới được phê duyệt 17 17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy Chưa Đạt Chưa định đạt đạt Môi 17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm bể chứa nước sinh hoạt Đạt ≥ 70% Đạt trường hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch 17.7.Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo Đạt ≥ 60% Đạt vệ sinh môi trường 17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực Đạt 100% Đạt phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm (Nguồn:UBND xã Đức Long năm 2017) [10]
  53. 45 Tiêu chí số 14: Giáo dục - Xã Đức Long có 1 trường THCS, 2 trường Tiểu học và 2 trường mẫu giáo. Hệ thống giáo dục của xã nhìn chung là tốt, đáp nhu cầu của người dân địa phương 100% trẻ em trong xã được phổ cập THCS, tỷ lệ học sinh THPT chiếm 98,2% số học sinh trong độ tuổi. - Trong xã có 3886 lao động trong tổng số 6012 nhân khẩu. Trong đó tỷ lệ lao động thông qua đào tạo là 1509/3886 lao động, chiếm tỷ lệ 38,83% tổng dân số lao động của xã. Đánh giá chung về tiêu chí giáo dục: Đạt Tiêu chí 15: Y tế - Công tác y tế xã được chú trọng quan tâm. Có 01 trạm y tế đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia. Đội ngũ cán bộ cán bộ y tế làm việc tại trạm xã có 5 người, trong đó có 03 y sỹ, 01 y tá và 01 nữ hộ sinh. - Mạng lưới y tế dự phòng, công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu được chú trọng phát triển. Nhiều chương trình được triển khai tốt như tiêm chủng mở rộng, chương trình phòng chống sốt rét, phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống bướu cổ. Đến nay 82,75% trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại văcxin. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng được khống chế ở mức 13,4%. - Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 100% Đánh giá chung về tiêu chí y tế: Đạt Tiêu chí 16: Văn hóa - Xã tập trung đẩy mạnh các hoạt động thông tin văn hóa truyền thông hướng vào các hoạt động mừng Đảng, mừng xuân, chỉ đạo các xóm tuyên truyền bà con nhân dân trong xã treo cờ tổ quốc trong dịp tết Nguyên đán và kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm. - Phối kết hợp với Đoàn thanh niên thành lập đội tuyển tham gia tranh giải Đại hội TDTT của huyện tổ chức.
  54. 46 - Năm 2017 xã có 1602 hộ đăng ký gia đình văn hóa, qua bình xét có 1.328/1602 hộ đạt gia đình văn hóa chiếm 82,9%. - Năm 2017 có 19/27 xóm đạt làng văn hóa, đạt 70,3% Đánh giá chung về tiêu chí văn hóa: Đạt Tiêu chí 17: Môi trường - Hàng năm có các hoạt động trồng cây xanh, cây lưu niệm vào các dịp lễ, tết nhằm phát triển môi trường xanh, góp phần đưa môi trường ngày càng sạch đẹp. - Nước sinh hoạt: toàn xã có 90% số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh theo quy định trong đó 50% số hộ sử dụng nước sạch đạt chuẩn Quốc gia. => chưa đạt so với tiêu chí NTM - Tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về môi trường: các lò gạch thủ công trên địa bàn xã đã được xóa bỏ => đạt so với tiêu chí NTM - Nghĩa trang: hiện tại do xã chưa có quy hoạch khu nghĩa trang dân cư cho xã hoặc xóm, một phần do phong tục tập quán nên nhân dân thực hiện việc mai táng còn chưa tập chung, chưa đảm bảo về vệ sinh môi trường => chưa đạt so với tiêu chí NTM - Chất thải rắn, nước thải: nước thải sinh hoạt và nước thải chăn nuôi theo hệ thống rãnh thoát nước công cộng thải tự do ra ao hoặc mương tiêu ra ngoài đồng bãi. Số hộ có hầm biogas để xử lý chất thải hữu cơ và nước thải chăn nuôi còn ít. Hiện nay chưa có hệ thống rãnh thoát nước công cộng theo trục đường liên thôn, xã. Việc xử lý rác thải chủ yếu là đốt, tuy nhiên vẫn còn một số trường hợp rác thải của hộ gia đình chưa được thu gom xử lý đem vứt xuống sông, suối làm ô nhiễm môi trường nước => chưa đạt so với tiêu chí NTM
  55. 47 4.2.5. Hệ thống chính trị Thực trạng hệ thống chính trị của xã Đức Long được thể hiện qua bảng 4.9 Bảng 4.9: Thực trạng hệ thống chính trị của xã Đức Long Số Tên Yêu cầu Hiện Đánh TC tiêu chí Nội dung tiêu chí theo QĐ trạng giá 618/QĐ- TTg 18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn Đạt Đạt Đạt 18.2. Có đủ các tổ chức trong Đạt Đạt Đạt Hệ tổ chức chính trị theo quy thống định 18 chính 18.3. Đảng bộ, chính quyền trị và xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch Đạt Đạt Đạt tiếp vững mạnh" cận 18.4. Các tổ chức đoàn thể pháp chính trị của xã đều đạt danh 100% luật hiệu tiên tiến trở lên 18.5. Xã đạt chuẩn tiếp cận Đạt Đạt Đạt pháp luật theo quy định 18.6. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những Đạt Đạt Đạt người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực gia đình và đời sống xã hội An 19.1. Xây dựng lực lượng dân 19 ninh quân “vững mạnh, rộng khắp” Đạt Đạt Đạt trật tự và hoàn thành các chỉ tiêu xã hội quốc phòng 19.2. Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên; không có khiếu kiện động người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma Đạt Đạt Đạt túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước (Nguồn:UBND xã Đức Long năm 2017)[10]
  56. 48 Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật - Hiện trạng đội ngũ cán bộ xã: đạt chuẩn theo tiêu chí - Tổ chức: 01 Đảng bộ, 30 chi bộ: trong đó có 01 chi bộ cơ quan, 02 chi bộ trường học và 27 chi bộ xóm - Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở từ cấp xã đến cấp thôn, xóm theo quy định: Tổ chức Đảng, chính quyền và các đoàn thể (Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh xã). Đạt chuẩn theo tiêu chí - Thực hiện tốt chính sách tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc các ban ngành trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Phát huy sức mạnh của các hệ thống chính trị, chỉ đạo đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ Đảng viên và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn xã, đạt chuẩn theo tiêu chí. - Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “ Trong sạch, vững mạnh”. Đánh giá chung về tiêu Hệ thống tổ chức chính trị xã hội: Đạt Tiêu chí số 19: An ninh trật tự xã hội - An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở nông thôn được giữ vững, xã có lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên. Hàng năm xã đều thực hiện tốt nhiệm vụ khám, tuyển nghĩa vụ quân sự. Đội ngũ cán bộ an ninh trật tự hoạt động khá hiệu quả. Các vụ việc khiếu nại kéo dài đã giảm thiểu, tình trạng tội phạm và các tệ nạn xã hội cơ bản được kiềm chế. Công tác chấn áp tội phạm đạt kết quả cao. An ninh trật tự trên địa bàn xã, mối đoàn kết dân tộc, tôn giáo văn hóa, tư tưởng được giữ vững ổn định. + Về đối tượng nghiện chất ma túy: 06 đối tượng + Trộm cắp: 05 vụ + Gây rối trật tự công cộng:05 vụ + Đánh bạc: 02 vụ
  57. 49 + Tai nạn giao thông: trong năm 2017 trên địa bàn xã xảy ra 05 vụ va quyệt giao thông xe bị hư hỏng nặng, làm chết 02 người. - Làm tốt công tác quản lý hộ khẩu, nhân khẩu, quản lý vũ khí vật liệu nổ, đăng ký cam kết không sử dụng súng săn trong địa bàn. Đánh giá chung về tiêu An ninh trật tự : Đạt Bảng 4.10: Bảng tổng hợp các tiêu chí đã đạt và chưa đạt của xã Đức Long Tiêu chí đã đạt Tiêu chí chưa đạt - Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực -Tiêu chí 2: Giao thông hiện quy hoạch -Tiêu chí 4: Điện - Tiêu chí 3: Thủy lợi - Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn - Tiêu chí 5: Trường học hóa - Tiêu chí 7: Chợ nông thôn - Tiêu chí 17: Môi trường - Tiêu chí 8: Bưu điện - Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư - Tiêu chí 10: Thu nhập - Tiêu chí 11: Hộ nghèo - Tiêu chí 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên - Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất - Tiêu chí 14: Giáo dục - Tiêu chí 15: Y tế - Tiêu chí 16: Văn hóa - Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội - Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội Tổng: 15 Tổng: 4 (Nguồn:UBND xã Đức Long năm 2017) [10] Nhận xét chung: Xã Đức Long đã thực hiện được 15 tiêu chí so với 19 tiêu chí mà bộ tiêu chí NTM đã đưa ra. Có thể thấy, một trong những trở ngại lớn nhất cho xây dựng mô hình NTM tạ xã Đức Long là thiếu vốn đầu tư dẫn tới một số tiêu chí chưa đạt theo yêu cầu.
  58. 50 Để có thể xây dựng thành công chương trình NTM tại Xã Đức Long, cần phải có sự tham gia nhiệt tình hơn nữa của người dân địa phương, BCĐ chương trình NTM cần phải có tinh thần trách nhiệm, gương mẫu, sáng tạo trong các hoạt động phát triển kinh tế hộ, cần thu hút vốn đầu tư từ Nhà nước và các doanh nghiệp. 4.2.6. Sự tham gia của người dân vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Long * Thông tin chung về các hộ điều tra Bảng 4.11. thông tin chung về các hộ điều tra STT Tiêu chí ĐVT Số lượng Cơ cấu 1 Tổng số hộ điều tra hộ 96 100 Giới tính - - - 2 - Nam Người 79 82,29 - Nữ Người 17 17,71 Trình độ - - - -TH-THCS Người 33 34,37 3 -THPT Người 51 53,12 - CĐ-ĐH Người 12 12,51 Dân tộc - - - 4 -Tày Hộ 90 93,76 - Nùng Hộ 3 3,12 - Khác Hộ 3 3,12 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018) Với tổng số hộ điều tra là 96 hộ trong đó những hộ được phỏng vấn có 79 người là nam chiếm 82,29% và 17,71% là nữ có 17 người, trình độ THPT là chủ hộ là chủ yếu có tới 51 người (chiếm 53,12%), TH-THCS là 33 người (chiếm 34,37%) và trình độ CĐ-ĐH chiếm tỷ lệ thấp nhất (12,51%), người dân trên địa bàn xã chủ yếu là dân tộc Tày (93,76%). Trình độ văn hóa của
  59. 51 người dân khá cao nên khi triển khai chương trình xây dựng NTM đều nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của người dân, họ sẵn sàng tham gia đóng góp tiền và công lao động của mình vào các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn. 4.2.6.1. Nhận thức của người dân về NTM Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM và mức độ trao đổi thông tin với cán bộ cấp xã đươc thể hiện qua bảng 4.11 Bảng 4.12: Sự hiểu biết của người dân về nông thôn mới và mức độ trao đổi thông tin với cán bộ cấp xã ( n = 96 ) SL Tỷ lệ STT Nội dung Đánh giá (Hộ) (%) Biết 85 88,54 1 Hiểu biết về NTM Có nghe nhưng chưa 11 11,46 hiểu rõ Từ chính quyền xã 42 43,75 Qua các tổ chức đoàn 91 94,79 thể địa phương 2 Kênh thông tin Các phương tiện thông 34 35,42 tin đại chúng Từ nguồn khác 6 6,25 Thường xuyên 30 31,3 Mức độ trao đổi thông Không thường xuyên 36 37,5 3 tin Không 30 31,2 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Qua điều tra 96 hộ tại 3 xóm, cho thấy 100% số hộ đều đã nắm được chủ trương chính sách của nhà nước và một số thông tin về chương trình xây dựng NTM từ nhiều kênh khác nhau. Đa số các hộ biết đến chương trình xây dựng NTM qua các tổ chức đoàn thể địa phương là chủ yếu chiếm tỷ lệ trên 94%, có được kết quả như vậy là do các cấp chính quyền đã tuyên truyền, phổ biến cho người dân về các
  60. 52 chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM. Tiếp đến là thông qua chính quyền xã, các phương tiện thông tin đại chúng và từ các nguồn khác với tỷ lệ lần lượt là 43,75%, 34,42% và 6,25% 4.2.6.2. Nhận thức của người dân về sự cần thiết của xây dựng NTM Nhận thức của người dân xã Đức Long về sự cần thiết của việc xây dựng NTM được thể hiện qua bảng 4.12 Bảng 4.13: Nhận thức của người dân về sự cần thiết của việc xây dựng NTM ( n = 96 ) STT Nội Dung Đánh giá Số lượng Tỷ lệ ( hộ) (%) Xây dựng cơ sở hạ tầng 44 45,8 Mục đích của của Nâng cao thu nhập cho 1 xây dựng NTM người dân 33 34,4 Cải thiện chất lượng cuộc sống một cách bền 83 86,4 vững trên tất cả mọi lĩnh vực Sự cần thiết của việc Rất cần thiết 56 58 xây dựng NTM 2 Cần thiết 40 42 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Qua bảng 4.12 cho thấy: 100% số hộ điều tra đều nhận thấy việc xây dựng NTM là cần thiết, cũng như biết được mục đích của chương trình xây dựng nông thôn mới là cải thiện cuộc sống của người dân một cách bền vững trên tất cả các mặt kinh tế, xã hội, môi trường (86,4%), xây dựng cơ sở hạ tầng (48,5%) và nâng cao thu nhập cho người dân (33%). 4.2.6.3. Mức độ tự nguyện tham gia của người dân khi thực hiện xây dựng nông thôn mới
  61. 53 Người dân là chủ thể trong chương trình xây dựng NTM vì vậy khi triển khai chương trình nếu nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của người dân thì việc triển khai các công trình sẽ thuận lợi hơn. Bảng 4.13 dưới đây thể hiện mức độ tự nguyện tham gia của người dân khi thực hiện xây dựng nông thôn mới. Bảng 4.14: Mức độ tự nguyện tham gia của người dân khi thực hiện xây dựng nông thôn mới ( n = 96 ) STT Chỉ tiêu SL (hộ) Tỷ lệ (%) 1 Hoàn toàn tự nguyện 82 85,4 2 Tham gia cũng được, không tham gia cũng được 4 4,2 3 Bắt buộc tham gia 10 10,4 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Người dân nông thôn là chủ thể chính trong quá trình xây dựng NTM, nên việc xây dựng NTM có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào họ. Nếu người dân tích cực, nhiệt tình hưởng ứng thì việc xây dựng NTM sẽ diễn ra thuận lợi và dễ dàng hơn. Qua điều tra cho thấy đa số người dân hoàn hoàn tự nguyện tham gia vào quá trình xây dựng NTM (85,4%). Tuy nhiên vẫn còn 10,4% số hộ bắt buộc tham gia do điều kiện kinh tế còn khó khăn, tình hình sức khỏe không đảm bảo và do tính chất công việc nên một số hộ không có thời gian để tham gia vào các buổi lao động của xóm. 4.2.6.4. Mức độ người dân tham gia đóng góp ý kiến vào các hoạt động xây dựng NTM Trong các cuộc họp xóm bàn về các hoạt động xây dựng các công trình NTM thì việc người dân tham gia đóng góp ý kiến là rất quan trọng vì người dân là chủ thể, là người trực tiếp làm, giám sát toàn bộ quá trình thực hiện và được hưởng lợi từ kết quả đó.
  62. 54 Bảng 4.15: Mức độ của người dân tham gia đóng góp ý kiến vào xây dựng nông thôn mới ( n = 96 ) STT Nội dung SL Tỷ lệ (hộ) (100%) 1 Số hộ tham gia đóg góp ý kiến 96 100 Đánh giá thực trạng của xóm 59 61,5 Các hoạt động người Thảo luận xây dựng quy 2 dân tham gia đóng hoạch 30 31,2 góp ý kiến Lựa chọn nội dung, hạng mục ưu tiên 36 37,5 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Các cuộc họp xóm được tổ chức thường xuyên và được đông đảo người dân đến tham dự và tham gia đóng góp ý kiến (100%). Các nội dung chủ yếu là đánh giá thực trạng của xóm (61,5%), các ý kiến về thảo luận xây dựng quy hoạch (31,2%) và quan trọng nhất là người dân đưa ra những ý kiến về lựa chọn nội dung hạng mục ưu tiên (37,5%) để bàn bạc xem nên lựa chọn xây dựng những công trình nào trước, thỏa mãn được nhu cầu của chính họ nhưng tỷ lệ hộ đóng góp ý kiến vẫn còn khá thấp vì một số hộ vẫn còn thụ động trong việc đóng góp ý kiến, theo ý kiến của đám đông. Qua đó ta có thể thấy được người dân đã nhận ra vai trò và lợi ích mà NTM đem lại. 4.2.6.4. Mức độ đóng góp của người dân trong xây dựng NTM Sự tham gia đóng góp của người dân vào việc xây dựng NTM là một nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại khi triển khai thực hiện chương trình.
  63. 55 Bảng 4.16: Sự tham gia của người dân vào các công trình nông thôn mới STT Nội dung Hoạt động Số lượng Tỷ lệ (hộ) (%) Góp tiền 65 67,7 1 Hình thức đóng Góp công lao động 96 100 góp Hiến đất 23 23,9 Xây dựng đường giao 96 100 thông Các hoạt động Cải tạo, xây mới kênh 96 100 2 tham gia mương Xây dựng nhà văn hoá, 32 33,3 trạm y tế (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Qua phỏng vấn cho ta thấy 100% số hộ đều có những mức độ đóng góp khác nhau trong việc tham gia xây dựng NTM. Có hộ đóng góp tiền (67,7%), có hộ hiến đất (23,9%) và đặc biệt 100% số họ đều góp công lao động. Số hộ tham gia đóng góp tiền là 65 hộ đạt 67,7%, số hộ hiến đất là 23 hộ đạt 23,9% và 100% số hộ đều góp công lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng như đường giao thông, cải tạo xây dựng kênh mương, Điều này cho thấy tất cả các hộ đều thấy được tầm quan trọng của việc xây dựng NTM trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống tại địa phương vậy nên tất cả các hộ đều sẵn sàng đóng góp tiền, công sức lao động của của mình để xây dựng và cải tạo cơ sở hạ tầng nông thôn.
  64. 56 4.3. Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong việc xây dựng NTM ở xã Đức Long 4.3.1. Thuận lợi - Diện tích đất nông nghiệp khá lớn, điều kiện khí hậu thuận lợi thích hợp với nhiều loại cây trồng từ đó cho phép phát triển nền nông nghiệp đa dạng với các loại cây trồng chủ đạo như: Lúa, cây thuốc lá, ngô và các loại hoa màu khác. - Cơ sở hạ tầng được đầu tư khá toàn diện và đồng bộ, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh cũng như sinh hoạt của người dân. - Được Đảng và nhà nước quan tâm, có nhiều cơ chế, chính sách PTNT đồng thời nhận được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của Huyện ủy, UBND huyện trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng NTM. - Nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của nhân dân địa phương (85,4% hộ hoàn toàn rự nguyện tham gia, 100% số hộ tham gia đóng góp tiền và công lao động). Bên cạnh đó là sự nhiệt huyết, trách nhiệm của các cán bộ lãnh đạo cấp xã, thôn đây là điều kiện để thuận lợi để xây dựng thành công mô hình NTM. - Nguồn lao động dồi dào (toàn xã có 3886 lao động). - An ninh chính trị trên địa bàn được đảm bảo là điều kiện cho người dân an tâm sản xuất. - Giáo dục, y tế chăm sóc sức khỏe được quan tâm, giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập của người dân địa phương. 4.3.2. Khó khăn - Nguồn vốn thực hiện chương trình xây dựng NTM còn hạn chế. Địa bàn xã khá rộng nên khó triển khai các công trình một cách đồng bộ. - Ý thức của người dân về bảo vệ môi trường chưa cao, một số hộ vẫn chưa nhiệt tình tham gia chương trình xây dựng NTM (10,4% số hộ điều tra cho rằng bắt buộc phải tham gia xây dựng NTM).
  65. 57 - Lực lượng lao động dồi dào nhưng chưa qua đào tạo chuyên môn ( Tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ chiếm 38,83%) vì vậy chưa đủ năng lực cho việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp dịch vụ diễn ra chậm. Đất sản xuất manh mún nhỏ lẻ, không tập trung do đó công tác quy hoạch gặp nhiều khó khăn, nhất là quy hoạch theo hướng sản xuất hàng hóa. - Biến đổi khí hậu diễn ra ngày càng phức tạp ảnh hưởng đến sinh hoạt cũng như sản xuất nông nghiệp. 4.4. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xây dựng NTM tại xã Đức Long 4.4.1. Giải pháp về vốn Huy động vốn trong xây dựng NTM cần đa dạng, và từ nhiều nguồn vốn khác nhau như của các doanh nghiệp, người dân tự nguyện đóng góp để xây dựng NTM cùng với sự hỗ trợ từ ngân sách Trung ương. Chủ động trong việc huy động vốn, không nên trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước. 4.4.2. Giải pháp về GD- ĐT Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm tăng lực lượng các dịch vụ hành chính công, đảm bảo tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân, tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ xã đạt chuẩn. 4.4.3. Giải pháp về kinh tế- sản xuất - Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi nhằm nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích. Gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm: khai thác triệt để diện tích. - Chủ động trong việc phòng, chống thiên tai, hạn chế những tác hại mà thiên tai gây ra đối với việc sản xuất nông nghiệp. - Tăng cường liên kết giữa người dân với doanh nghiệp trong sản xuất, ứng dụng KHKT vào sản xuất để đạt năng suất cao và hiệu quả.
  66. 58 - Nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng dân sinh. 4.4.4. Giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của người dân vào xây dựng NTM - Nâng cao dân trí của người dân, vì họ là chủ thể của công cuộc xây dựng NTM, việc dân trí của người dân được nâng cao sẽ giúp họ dễ dàng tiếp cận áp dụng KHKT vào sản xuất, còn trong xây dựng NTM, nếu trình độ dân trí của họ được nâng cao thì việc xây dựng sẽ được thực hiện đúng kế hoạch. - Tiếp tục làm tốt tuyên truyền cho người dân hiểu rõ về vai trò, lợi ích của NTM, ý thức về bảo vệ môi trường để từ đó nâng cao được tính tự giác, chủ động tham gia xây dựng NTM. - Tiếp tục tổ chức các buổi tập huấn về triển khai các KHKT mới, các lớp đào tạo nghề cho người dân để từ đó họ có thể áp dụng vào sản xuất, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống. - Đề ra các chính sách hỗ trợ về vốn cũng như về cây, con giống cho người dân, hỗ trợ người dân về thông tin thị trường để từ đó họ có thể đưa ra lựa chọn đúng đắn nhất trong việc sản xuất kinh doanh. - Tiếp tục nâng cao trình độ quản lý của chính quyền cấp thôn, xã trong việc đưa ra cách xây dựng, mức độ đóng góp của người dân hay giải quyết khó khăn sự cố xảy ra.
  67. 59 Phần 5 KẾT LUẬN 5.1. Kết luận Trong quá trình thực hiện đề tài “ Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Long, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng”, tôi rút ra một số kết luận như sau: - Về điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội: Điều kiện tự nhiên, diện tích đất tự nhiên của xã khá lớn thuận lợi cho phát triển sản xuất, đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp. Nguồn lao động trên địa bàn xã dồi dào, cần cù năng động có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số khó khăn như: đất sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, chưa tập chung, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu gây thiệt hại đến sản xuất. Năng lực sản xuất, trình độ của người dân khu vực nông thôn còn hạn chế, chưa mạnh dạn áp dụng KHKT. - Xã đã đạt được 15/19 tiêu chí trong xây dựng NTM (Quy hoạch, điện, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập, hộ nghèo, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, hình thức tố chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, hệ thống tổ chức chính trị xã hội, an ninh trật tự xã hội) và đang phấn đấu hoàn thành 04 tiêu chí còn lại (giao thông, thủy lợi, trường học và môi trường) để về đích vào năm 2020. - Đa số người dân trên địa bàn đều biết đến chương trình xây dựng NTM (88,54%) và nhận thấy được sự cần thiết của việc xây dựng NTM (58%). Khi triển khai chương trình nhận được sự hưởng ứng và tự nguyện tham gia của người dân tại địa phương (85,4%), 100% các hộ tham gia đóng góp công lao động vào các công trình nông thôn. Bên cạnh đó vẫn còn một số hộ đã nghe đến chương trình xây dựng NTM nhưng vẫn chưa thực sự hiểu rõ về chương trình nên khi tham gia các cuộc họp thôn không tham gia đóng góp ý kiến của mình.
  68. 60 5.2. Kiến nghị Để có hướng đi đúng đắn cho việc thực hiện mô hình NTM tại xã Đức Long nói riêng, cần tiếp tục nghiên cứu đánh giá việc thực hiện các tiêu chí. Nhìn nhận rõ mặt đã đạt được, chưa đạt được và nguyên nhân của nó để từ đó đề ra kế hoạch biện pháp để thực hiện mô hình được tốt hơn. 5.2.1. Kiến nghị đối với các cấp chính quyền 5.2.1.1. Chính quyền cấp huyện - Cần phải có cơ chế quản lý đúng đắn để không thất thoát vốn trong quá trình triển khai chương trình NTM. - Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan bộ, ngành từ trung ương tới địa phương để chương trình xây dựng NTM không bị gián đoạn. - Huy động, lồng ghép các nguồn lực nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu, nhất là cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế. - Làm tốt công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, nội dung chương trình xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước cho tất cả các đối tượng đặc biệt là người dân 5.2.1.2. Chính quyền cấp xã - Cán bộ xã cần thực hiện tốt vai trò lãnh đạo của mình về việc chỉ đạo thực hiện xây dựng mô hình NTM, về việc quản lý, giám sát tiến độ thực hiện. - Quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các công trình công cộng của thôn, xã. Tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình sau khi hoàn thành. - Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thôn, bản về xây dựng mô hình NTM. - Tăng cường công tác tuyên truyền chủ chương của Đảng và nhà nước, vận động sự tam gia, đóng góp tích cực của người dân vào việc xây dựng mô hình NTM.
  69. 61 - Hỗ trợ vốn vay và cung cấp thông tin về thị trường để người dân có hướng sản xuất đúng đắn và đạt hiệu quả kinh tế cao. - Tổ chức các hoạt động văn nghệ thể thao, chống các hủ tục lạc hậu, xây dựng nếp sống văn hóa cở các thôn 5.2.2. Đối với người dân - Tất cả người trong xã cần tham gia đóng góp ý kiến vào xây dựng NTM để cho việc thực hiện được thuận lợi và phù hợp nhu cầu của người dân. - Người dân phải có ý thức xây dựng, giữ gìn nơi ở, sinh hoạt, hay kinh doanh sản xuất không gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới môi trường xung quanh. Xây dựng các công trình phục vụ khu chăn nuôi họp vệ sinh theo chuẩn NTM. - Đoàn kết giúp đỡ nhau, trao đổi kinh nghiệm sản xuất để có thể hướng tới sự chuyên môn hóa trong sản xuất (đặc biệt là ngành trồng trọt), cùng nhau xây dựng địa phương theo mô hình NMT. - Đưa ra những ý kiến thắc mắc, khó khăn trong cuộc sống, sản xuất, cần các cơ quan quản lý giải quyết để các cơ quan quản lý biết được và đưa ra giải pháp nhằm giảm thiểu khó khăn cho người dân.
  70. 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- Bộ Tài chính- Bộ Kế hoạch và Đầu tư “Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT- BTC”. 2. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2010), Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. 3. Mai Thanh Cúc và cộng sự (2005), Giáo trình Phát triển nông thôn, Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội. 4. Nguyễn Thị Quỳnh (2015), Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang, Luận Văn thạc sỹ, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam. 5. Nguyễn Thị Thu Hằng (2015), Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, Luận Văn thạc sỹ, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam. 6. Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. 7. “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới”, đặc trưng của nông thôn mới thời kì CNH – HĐH, giai đoạn 2010 – 2020. 8. Vũ Văn Phúc (2012), Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 9. UBND xã Đức Long “ Thống kê kiểm kê diện tích đất đai năm 2017” 10. UBND xã Đức Long “ Báo cáo tự kiểm tra, rà soát đánh giá kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2017”
  71. 63 II. Tài liệu Internet 11. nghiem-xay-dung-nong-thon-moi-o-motso-nuoc-tren.aspx 12. trien-kinh-te-xa-hoi/?fbclid=IwAR3gDsrtFwPUx2CuhADmhhm- 1wxdonmFTG417Yit3m-4Jey9WlB9Ayl50IM 13. 14. thon-moi-kinh-nghiem-tu-trung-quoc-671704/ 15. nong-thon-moi.html
  72. PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Tên người điều tra: Thời gian điều tra: ngày tháng năm 2018 I.Thông tin chung về chủ hộ 1. Họ và tên chủ hộ 2. Tuổi: . . Giới tính Nam: Nữ: 3.Số nhân khẩu: trong đó: Nam ; Nữ. 4. Nơi ở: Thôn Xã: Huyện Tỉnh 5. Trình độ của chủ hộ: Lớp /10 Lớp /12 6.Trình độ chyên môn: Trung cấp: Cao đẳng: Đại học: II. Sự tham gia đóng góp của người dân vào xây dựng nông thôn mới 7. Gia đình ông (bà) có biết về chương trình xây dựng nông thôn mới không? Có Không Có nhưng nghe chưa rõ 8. Ông (bà) có hiểu biết về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới không? Có Có nghe nhưng chưa hiểu rõ Chưa biết 9. Ông bà biết chương trình xây dựng NTM ở thôn qua những kênh thông tin nào? Từ chính quyền xã
  73. Qua các tổ chức đoàn thể địa phương Từ các phương tiện thông tin đại chúng Từ nguồn khác 10.Theo Ông (bà), mục đích của chương trình xây dựng NTM là gì? Xây dựng cơ sở hạ tầng Nâng cao thu nhập cho người dân Cải thiện chất lượng cuộc sống một cách bền vững trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môitrường. 11. Ông (bà) đánh giá như thế nào về sự cần thiết của việc xây dựng NTM? Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 12. Ông (Bà) có tự nguyện tham gia vào xây dựng nông thôn mới không? Hoàn toàn tự nguyện Tham gia cũng được, không tham gia cũng được Bắt buộc phải tham gia 13. Trong các cuộc họp về chương trình XDNTM ông (bà) có đóng góp ý kiến của mình không? Có Không 14. Ông (bà) có thường xuyên trao đổi thông tin với cán bộ cấp xã về việc xây dựng nông thôn mới không? Thường xuyên Không thường xuyên
  74. Không 15. Các hoạt động mà Ông (Bà) đã tham gia đóng góp ý kiến? Đánh giá thực trạng của xóm Thảo luận xây dựng quy hoạch Lựa chọn nội dung, hạng mục ưu tiên Triển khai các công trình 16. Ông (bà) có sẵn sàng góp công lao động của gia đình để xây dựngNTM? Có Không 17. Các hoạt động mà Ông (Bà) tham gia lao động xây dựng công trình nông thôn Xây dựng đường giao thông Cải tạo, xây mới kênh mương Xây dựng nhà văn hoá, trạm y tế 18. Ông (bà) tham gia đóng góp vào chương trình xây dựng NTM của thôn, xóm qua hình thứcnào? Góp tiền Hiến đất Chưa tham gia đóng góp (Tiền) 19. Ông (Bà) gặp phải những khó khăn gì từ khi xã triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới? (Đánh dấu vào ý kiến được cho là đúng). Không có tiền đóng góp Đất cần hiến là nhà kiên cố Lao động gia đình trình độ còn thấp cho sản xuất năng suất thấp