Khóa luận Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại xã Thanh Long, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng

pdf 92 trang thiennha21 19/04/2022 3800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại xã Thanh Long, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_thuc_trang_va_de_xuat_giai_phap_day_manh.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại xã Thanh Long, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG HƯƠNG THỦY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ THANH LONG, HUYỆN THÔNG NÔNG, TỈNH CAO BẰNG Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG HƯƠNG THỦY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ THANH LONG, HUYỆN THÔNG NÔNG, TỈNH CAO BẰNG Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : Ths. Vũ Thị Hải Anh Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này trước tiên em xin chân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế & PTNT, cảm ơn các thầy cô giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin chân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm sâu sắc của cô giáo Ths. Vũ Thị Hải Anh đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng chân thành cảm ơn UBND xã Thanh Long và toàn thể người dân trong xã đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình em thực tập, điều tra và nghiên cứu tại cơ sở. Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để giúp em hoàn thành khóa luận được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Hoàng Hương Thủy
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai tại xã Thanh Long năm 2017 25 Bảng 4.2: Hiện trạng sản xuất ngành trồng trọt của xã Thanh Long 28 giai đoạn 2015- 2017 28 Bảng 4.3. Ý kiến của người dân trong sản xuất nông nghiệp 29 tại xã Thanh Long năm 2018 29 Bảng 4.4. Số lượng gia súc, gia cầm của xã Thanh Long 30 giai đoạn 2015-2017 30 Bảng 4.5. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn xã Thanh Long 32 năm 2017 32 Bảng 4.6. Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch năm 2017 33 Bảng 4.7. Thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Thanh Long năm 2017 34 Bảng 4.8. Kinh tế và tổ chức sản xuất xã Thanh Long năm 2017 46 Bảng 4.9. Văn hóa- xã hội- môi trường xã Thanh Long năm 2017 49 Bảng 4.10. Hệ thống tổ chức chính trị xã Thanh Long năm 2017 53 Bảng 4.11. Tổng hợp thực trạng nông thôn mới tại xã Thanh Long 56 năm 2017 56 Bảng 4.12. Tình hình dân số và lao động của hộ điều tra năm 2018 57 Bảng 4.13. Nghề nghiệp của hộ điều tra năm 2018 58 Bảng 4.14. Cơ cấu thu nhập bình quân của hộ gia đình điều tra năm 2018 59 Bảng 4.15. Các kênh tiếp cận thông tin của người dân về Chương trình xây dựng NTM năm 2018 60 Bảng 4.16. Ý kiến đánh giá của người dân về Chương trình xây dựng NTM tại xã Thanh Long năm 2018 61 Bảng 4.17. Những công việc người dân tham gia xây dựng NTM 62 tại địa phương 62
  5. iii Bảng 4.18. Đánh giá của người dân về đội ngũ cán bộ 63 xã Thanh Long hiện nay 63 Bảng 4.19. Ý kiến của cán bộ về chương trình xây dựng NTM 64
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cụm từ viết tắt Nguyên nghĩa BHYT Bảo hiểm y tế CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã KH-KT Khoa học kỹ thuật KT-XH Kinh tế xã hội MTQG Mục tiêu quốc gia NN&PTNT Nông nghiệp & phát triển nông thôn NTM Nông thôn mới PTNT Phát triển nông thôn UBND Ủy ban nhân dân
  7. v MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở lý luận 3 2.1.1. Lý thuyết về nông thôn và phát triển nông thôn 3 2.1.2. Các vấn đề liên quan đến nông thôn mới 5 2.2. Cơ sở thực tiễn 8 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở một số nước trên thế giới 8 2.2.2. Tình hình xây dựng NTM ở Việt Nam 12 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 20 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 20 3.2. Nội dung nghiên cứu 20 3.3. Phương pháp nghiên cứu 20 3.3.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu 20 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin 21 3.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu 22 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 23 4.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường 23 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 23 4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 25
  8. vi 4.2. Điều kiện kinh tế- xã hội 27 4.3. Thực trạng về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM 33 4.3.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch (tiêu chí 1) 33 4.3.2. Hạ tầng kinh tế - xã hội 34 4.3.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất 45 4.3.4. Văn hóa- xã hội- môi trường 48 4.3.5. Hệ thống chính trị 53 4.3.6. Nghiên cứu vấn đề NTM tại 4 xóm điều tra 57 4.4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong xây dựng NTM tại xã Thanh Long 68 4.4.1. Điểm mạnh 68 4.4.2. Điểm yếu 69 4.4.3. Cơ hội 70 4.4.4. Thách thức 70 4.5. Giải pháp phát triển xây dựng NTM của xã Thanh Long trong giai đoạn tới 70 4.5.1. Giải pháp về vốn 70 4.5.2. Giải pháp phát triển kinh tế và các tổ chức sản xuất 70 4.5.3. Giải pháp về giáo dục- đào tạo 71 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73 5.1. Kết luận 73 5.2. Kiến nghị 73 5.2.1. Đối với nhà nước 74 5.2.2. Đối với huyện Thông Nông 74 5.2.3. Đối với xã Thanh long 75 5.2.4. Đối với người dân 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển nông thôn là lĩnh vực quan trọng và cấp thiết trong các chiến lược kinh tế, xã hội và hiện đại hóa đất nước. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển chung của đất nước, nông thôn đã có bước đổi mới và phát triển mới đáng kể. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất quan tâm cả về tổng kết lý luận, thực tiễn và đầu tư cho phát triển. Sự phát triển nông thôn tạo điều kiện cho đất nước bước vào giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH), ổn định về kinh tế- chính trị- xã hội (KT-CT-XH). Vì vậy để phát trển các vùng nông thôn một cách toàn diện và bền vững, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu chí. Năm 2013 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Đến năm 2016 Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/08/2016 phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2016- 2020. Thanh Long là xã nằm ở phía Tây huyện Thông Nông, kinh tế- xã hội (KT-XH) Thanh Long phát triển tương đối ổn định. Chất lượng hàng hóa và dịch vụ ngày càng được nâng cao. Cơ sở hạ tầng- kinh tế được đầu tư đồng bộ như làm đường, xây dựng kênh mương, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, bên cạnh đó xã còn nhiều khó khăn năng lực đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, môi trường ngày càng ô nhiễm, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch. Xuất phát từ thực trạng trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại xã Thanh Long, huyện Thông Nông, Tỉnh Cao Bằng”.
  10. 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng chương trình xây dựng NTM và đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc xây dựng NTM tại xã Thanh Long theo những tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH nông thôn. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá điều kiện tự nhiên, KT-XH tại xã Thanh Long. - Thực trạng xây dựng NTM tại xã Thanh Long. - Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quá trình xây dựng NTM tại xã Thanh Long. - Đề xuất một số giải pháp phát triển nhằm đẩy mạnh xây dựng NTM của xã Thanh Long trong giai đoạn mới. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu - Giúp bản thân có thể vận dụng những kiến thức đã học để xử lí số liệu, viết báo cáo. - Nâng cao được năng lực cũng như rèn luyện kĩ năng của bản thân, vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu cho bản thân. - Rèn luyện kĩ năng xây dựng đề án phát triển kinh tế xã hội. - Đề tài có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu trong lĩnh vực NTM tại địa phương. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Giúp hiểu thêm về tình hình xây dựng nông thôn mới và tình hình kinh tế xã hội tại địa bàn xã Thanh Long. - Nhận thức được những gì làm được và chưa làm được khi đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã để có hướng đi đúng.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Lý thuyết về nông thôn và phát triển nông thôn 2.1.1.1. Khái niệm về nông thôn Cho đến nay, vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác nào được chấp nhận một cách rộng rãi về nông thôn, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về nông thôn, và khi nói về nông thôn người ta thường đặt nó trong mối quan hệ với đô thị. Về tự nhiên, nông thôn là vùng đất đai rộng lớn, thường bao quanh các đô thị. Những vùng đất đai này khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy văn Về kinh tế, nông thôn chủ yếu làm nông nghiệp. Cơ sở hạ tầng ở vùng nông thôn lạc hậu, thấp kém hơn đô thị. Trình độ phát triển cơ sở vật chất và kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa cũng kém hơn đô thị. Khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chứ khác".[2] 2.1.1.2. Khái niệm PTNT Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ, văn hóa, xã hội, thể chất và môi trường. Nó không thể tiến hành một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển quốc gia. Sự phát triển các vùng nông thôn là sự đóng góp tích
  12. 4 cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của cả đất nước. Trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát triển KTXH của Chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như sau: “Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Quá trình này, trước hết là do chính người dân nông thôn”. Nguyên tắc chính của PTNT là phải có tính bền vững đối với phát triển con người, phát triển kinh tế, môi trường, phát triển các tổ chức khi phát triển nông thôn. PTNT cần có tính hợp tác, tính toàn diện và tính cộng đồng thể hiện ở các mặt sau: - Dân chủ và an toàn. - Bình đẳng và công bằng xã hội. - Bền vững chất lượng cuộc sống cho người dân. - Sự tham gia của người dân trong hợp tác với Chính phủ. - Tôn trọng quá khứ của tổ tiên và quyền lợi của các thế hệ mai sau. - Tăng cường và đa dạng hóa nền kinh tê nông thôn. - Đảm bảo cho người dân có lợi ích từ các hoạt động của địa phương họ. - Thúc đẩy phồn vinh lâu dài ở nông thôn là không chỉ chú trọng lợi ích trước mắt. - Giảm thiểu sử dụng tài nguyên không có khả năng tái tạo. - Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, không gây ô nhiễm và ảnh hưởng xấu đến môi trường. - Nâng cao năng lực của các tổ chức phù hợp với mức độ phát triển, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý tất cả các hoạt động phát triển của con người, kinh tế và môi trường.[1]
  13. 5 2.1.2. Các vấn đề liên quan đến nông thôn mới 2.1.2.1. Mô hình nông thôn mới Có thể quan niệm: “Mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc mới tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới”, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt.[5] Những đặc điểm đặc trưng của mô hình NTM của nước ta từ đề án của Bộ NN&PTNT: - Được xây dựng trên đơn vị cấp làng-xã. - Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của người nông dân. - Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút sự tham gia đầy đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đạt được mục tiêu đề ra có tính hiệu quả cao. - Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng huy động nguồn lực của bản thân người dân, thay cho việc dựa vào sự hỗ trợ bên ngoài là chính. - Các tổ chức nông dân hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao. - Nguồn vốn từ bên ngoài được phân bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả. Trên đây là những đặc điểm tạo nên nét đặc biệt của mô hình NTM chưa từng có trước đây. [5] 2.1.2.2. Cơ chế chính sách huy động sự tham gia. - Ngày 16 tháng 4 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 24/1999/NĐ-CP về quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đầu tư đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn. - Quy chế giám sát đầu tư cộng đồng ban kèm quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của thủ tướng Chính phủ.
  14. 6 - Ủy ban thường vụ quốc hội ban hành pháp lệnh số 34/2007/PL- UNTVQH về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.[4] 2.1.2.3. Các bước xây dựng NTM Điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT- BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ NN&PTNT, Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ tài chính quy định các bước xây dựng nông thôn mới như sau: Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện. Bước 2: Tổ chức thông tin tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng NTM. Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia NTM. Bước 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã. Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã. Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án. Bước 7: Giám sát đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình NTM của xã. 2.1.2.4. Tiêu chí về NTM Căn cứ QĐ số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM. Căn cứ vào Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 của bộ NN&PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM. Căn cứ QĐ số 800/TTg ngày 4/6/2010 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM. Căn cứ vào QĐ số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Căn cứ QĐ số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2016- 2020. * Các nhóm tiêu chí
  15. 7 Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM bao gồm 19 tiêu chí và phân thành 5 nhóm cụ thể như sau: (1) Nhóm tiêu chí về quy hoạch có 01 tiêu chí: Tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch (2) Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội có 08 tiêu chí: Tiêu chí 2,3,4,5,6,7,8,9 trong bộ tiêu chí quốc gia về NTM. (3) Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất có 04 tiêu chí: Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập nhằm đạt tiêu chí 10,12 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM - Giảm nghèo và an sinh xã hội nhằm mục tiêu đạt tiêu chí 11 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM - Tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất: Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả; xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững. (4) Nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội - môi trường có 04 tiêu chí: - Tiêu chí về giáo dục: Phổ cập giáo dục trung học; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề); tỷ lệ lao động qua đào tạo. - Tiêu chí về y tế: Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế; y tế xã đạt chuẩn quốc gia. - Tiêu chí về văn hóa: Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL. - Tiêu chí về môi trường: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia; chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định. (5) Nhóm tiêu chí hệ thống chính trị gồm 02 tiêu chí: - Tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị và tiếp cận pháp luật: Cán bộ xã đạt chuẩn; có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”; các tổ
  16. 8 chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên; xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định. - Tiêu chí quốc phòng và an ninh: Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các tiêu chí quốc phòng; xã đạt chuẩn về an toàn an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở một số nước trên thế giới 2.2.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc (Saemaul Undong) Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp bằng lá. Là nước nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên, mối lo lớn nhất của chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thoát khỏi đói, nghèo. Phong trào Làng mới (Saemaul Undong) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực vượt khó, và hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án thí điểm đầu tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động phong trào Saemaul Undong và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà mái lá bằng mái ngói, đường giao thông trong làng, xã được mở rộng, nâng cấp; các công trình phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng. Phương thức canh tác được đổi mới, chẳng hạn, áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi nhọn như nấm và cây thuốc lá để tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân. Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8 năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành. Trong 8 năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km đường làng nối với đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m đường; cứng hóa đường ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m;
  17. 9 xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ có điện thắp sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên việc hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận, ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào. Ông Le Sang Mu, cố vấn đặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về nông, lâm, ngư nghiệp cho biết, Chính phủ hỗ trợ một phần đầu tư hạ tầng để nông thôn tự mình vươn lên, xốc lại tinh thần, đánh thức khát vọng tự tin. Thắng lợi đó được Hàn Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn. Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “nhà nước bỏ ra 1 vật tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết định loại công trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định thiết kế và chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình. Năm 1971, Chính phủ chỉ hỗ trợ cho 33.267 làng, mỗi làng 335 bao xi măng. Năm 1972 lựa chọn 1.600 làng làm tốt được hỗ trợ thêm 500 bao xi măng và 1 tấn sắt thép. Sự trợ giúp này chính là chất xúc tác thúc đẩy phong trào nông thôn mới, dân làng tự quyết định mức đóng góp đất, ngày công cho các dự án. Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác định nhân tố quan trọng nhất để phát triển phong trào SU là đội ngũ cán bộ cơ sở theo tinh thần tự nguyện và do dân bầu Thứ tư, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập hội đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của chính phủ trên cơ sở
  18. 10 công khai, dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của địa phương. Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc đã thiết lập lại các hợp tác xã kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân, cán bộ HTX do dân bầu chọn. Thứ sáu, phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn dân.[13] 2.2.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan (OTOP) Tại Thái Lan, thông qua mô hình OVOP của Nhật Bản, chính phủ Thái Lan đã xây dựng dự án cấp quốc gia “Mỗi xã, một sản phẩm” (One Tambon One Product- OTOP) nhằm tạo ra sản phẩm mang tính đặc thù của địa phương có chất lượng cao, độc đáo, bán được trên toàn cầu. Sản phẩm OTOP được phân loại theo các tiêu chí: - Có thể xuất khẩu với giá trị thương hiệu - Sản xuất liên tục và nhất quán - Tiêu chuẩn hóa - Đặc biệt, mỗi sản phẩm đều có một câu chuyện riêng. Các tiêu chí trên đã tạo thêm lợi thế cho du lịch Thái Lan vì du khách luôn muốn được tận mắt chứng kiến quá trình sản xuất sản phẩm, từ đó có thể hiểu biết thêm về tập quán, lối sống của người dân địa phương. Kết quả nông thôn Thái Lan đã có những bước chuyển biến rõ rệt, các sản phẩm của Thái Lan có chỗ đứng nhất định trên thị trường thế giới.[13] 2.2.1.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc Từ khi khởi xướng chương trình “Tam nông”, Chính phủ Trung Quốc đã ngày càng tăng đầu tư và bảo hộ cho phát triển nông thôn - nông nghiệp. Trong đó xác định: Xây dựng NTM là công trình thế kỷ, liên quan đến lợi ích của gần 1 tỷ nông dân, phạm vi xây dựng rộng, nội dung thực hiện lớn, lại tiến hành trong tình hình nguồn tài chính quốc gia trợ cấp không thể đủ nên
  19. 11 việc phải làm thế nào để các tầng lớp xã hội, đặc biệt là doanh nghiệp công - thương thấy được lợi ích từ phong trào này mà tham gia đầu tư, tài trợ mạnh mẽ, thì khi đó xây dựng NTM mới có thể thành công. Từ đầu năm 2000, Trung Quốc chỉ đạo xây dựng 10 làng mẫu, những làng đầu tiên có thiết kế kiến trúc “thô cứng” đường thẳng tắp, dân cư chia thành các ô bàn cờ vuông vức, kiến trúc các nhà dân theo một số kiểu giống nhau, tuy nhiên những làng xây dựng về sau có tiếp thu được nhiều ý kiến đóng góp nên quy hoạch kiến trúc cảnh quan. Bất kể làng mới nào cũng có điểm nổi bật là: Hạ tầng công cộng rất đầy đủ và hiện đại, nhất là đường sá, trụ sở, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, dịch vụ. Nhà dân có khuôn viên rộng khoảng 300-500m2 đều xây dựng nhà 2-3 tầng kiến trúc hiện đại, tiện nghi sinh hoạt của các gia đình đều đầy đủ, nhiều nhà có ô tô du lịch và máy móc cơ khí cho sản xuất nông nghiệp. Đồng ruộng được cải tạo lại, sản xuất chuyên canh. Mỗi làng đều có doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất hoặc chế biến nông sản. Nông dân có thể nhượng đất hoặc cho doanh nghiệp thuê đất. Hầu hết lao động ở nông thôn đều có việc làm, nhiều người làm dịch vụ môi trường, thương mại, sửa chữa thiết bị máy móc. Công tác quy hoạch trong xây dựng NTM ở Trung Quốc cũng rất bài bản, đồng bộ. Cấp thôn được chọn làm đơn vị quy hoạch. Việc công khai quy hoạch với dân được coi trọng đặc biệt, tại bất cứ mô hình NTM nào được triển khai cũng đều có đầy đủ sơ đồ, bản vẽ thiết kế được treo nơi công cộng. Khi thu hồi đất, cách làm cũng dân chủ, công khai, bàn bạc với dân trên nguyên tắc “không để cho dân thiệt”. Mỗi xã đều có ít nhất 2-3 kỹ sư xây dựng và kiến trúc sư của Nhà nước ở tại đó đã hướng dẫn và giám sát xây dựng. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của xây dựng NTM là phải phát triển, hiện đại hóa nông nghiệp. Ngoài việc hiện đại hóa hạ tầng sản xuất như: Thủy lợi, đường sắt, thông tin, chế biến, xử lý ô nhiễm môi trường thì cần phải chuyên môn hóa, thâm canh cho các sản phẩm chủ lực của địa phương,
  20. 12 gắn kết được thị trường trong nước và quốc tế thì mới có điều kiện tăng sức cạnh tranh của nông sản và tăng thu nhập cho khu vực nông thôn. Chính vì vậy mà việc đưa doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ vào khu vực này là có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Và chính phủ Trung Quốc đã có một loạt các chính sách để thúc đẩy thu hút doanh nghiệp đầu tư như: Truyền thông rộng rãi cho các tầng lớp và giới doanh nghiệp công thương thấy rõ cơ hội và lợi ích khi tham gia đầu tư vào nông nghiệp và xây dựng NTM; Dùng lợi ích thiết thực để khuyến khích thu hút các doanh nghiệp công thương và cá nhân đầu tư vào nông nghiệp, xây dựng NTM. [13] 2.2.1.4. Kinh nghiệm của Nhật Bản (OVOP) Nhật Bản và phong trào “Mỗi làng, một sản phẩm” Từ năm 1979, Tỉnh trưởng Oita- Tiến sĩ Morihiko Hiramatsu đã khởi xướng và phát triển phong trào “Mỗi làng, một sản phẩm” (One Village, one Product-OVOP) với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả Nhật Bản. Phong trào “Mỗi làng, một sản phẩm” dựa trên 3 nguyên tắc chính là: Địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế mạnh. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu được nhiều thắng lợi rực rỡ. Sự thành công của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa phương trên đất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới. Một số quốc gia, nhất là những quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đã thu được những thành công nhất định trong phát triển nông thôn của đất nước mình nhờ áp dụng kinh nghiệm phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”.[13] 2.2.2. Tình hình xây dựng NTM ở Việt Nam 2.2.2.1. Khái quát về tình hình NTM ở nước ta
  21. 13 Xuất phát từ những khó khăn thực tế của dân nông thôn Việt Nam, cùng với việc học tập, tiếp thu những kinh nghiệm quý báu từ các nước phát triển, nước ta cũng tiến hành chương trình xây dựng NTM phù hợp với từng điều kiện cụ thể của từng địa phương. Chương trình xây dựng NTM ở nước ta hiện nay đã đặt ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 cả nước có 20% số xã đạt chuẩn NTM. Tính đến cuối năm 2017 cả nước có 3.069 xã (chiếm 34,4% tổng số xã của cả nước, trong khi chỉ tiêu năm 2017 là 31%) được công nhận đạt chuẩn NTM, tăng 712 xã so với cuối năm 2016. Trong số này, có khoảng 492 xã được công nhận đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016- 2020 và năm 2020 với mục tiêu trên 50% số xã đạt chuẩn NTM Hoạt động xây dựng mô hình NTM ở Việt Nam được thực hiện dựa trên 6 nguyên tắc cơ bản sau đây: - Các nội dung, hoạt động của chương trình xây dựng NTM phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, ban hành tại quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là bộ tiêu chí quốc gia NTM) - Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. - Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn. - Thực hiện chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
  22. 14 - Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của chương trình xây dựng NTM, phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá. - Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội, vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM. [5] 2.2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở xã Nhân Quyền (Hải Dương) Trước kia Nhân Quyền là xã người đông, đất chật, diện tích đất canh tác bình quân thấp, thu nhập chính từ sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, với bước đi đúng, sáng tạo, vùng quê này đang “thay da đổi thịt” và trở thành xã đầu tiên của tỉnh Hải Dương hoàn thành 19/19 tiêu chí xây dựng NTM năm 2014. Xã Nhân Quyền ở phía Đông Nam của huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương, có diện tích tự nhiên 617ha, đất nông nghiệp có 423ha, xã có 4 thôn với hơn 7.000 khẩu, 2.029 hộ. Nhân dân trong xã sống chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, làm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kinh doanh buôn bán nhỏ. Bắt đầu đổi mới tư duy Vốn là một xã thuần nông nên việc thực hiện các chuẩn theo bộ tiêu chí quốc gia không phải là dễ dàng. Công tác tuyên truyền được xã đặt lên hàng đầu để làm sao chuyển biến nhận thức trong nhân dân. Đồng chí Nguyễn Trung Trực, Chủ tịch UBND xã Nhân Quyền chia sẻ: Phải để cho nhân dân thấy rõ được sự thay đổi theo hướng tích cực thì họ mới làm chủ được mọi công việc. Từ việc chia lại ruộng đồng đến chọn giống cây trồng, vật nuôi hay việc cứng hóa đường nội đồng cũng phải bàn bạc cụ thể để đảm bảo quyền lợi cho chính người nông dân thì việc thực hiện mới
  23. 15 được suôn sẻ và nhận được sự hưởng ứng tích cực từ phía bà con. Từ nhận thức thống nhất, việc xây dựng NTM sẽ đem lại cuộc sống mới tốt đẹp hơn chính là động lực để người người, nhà nhà phấn đấu. Hơn 10 năm nay, xã đã chủ trương xây dựng cơ sở hạ tầng khang trang. Điều quan trọng là khi xây dựng các công trình NTM, Nhân Quyền thực hiện theo nguyên tắc tập trung, dân chủ. Người dân trực tiếp tham gia, kiểm tra, giám sát việc xây dựng các công trình phúc lợi. Vì thế, nhiều năm qua xã luôn chủ động nguồn vốn trong đầu tư cơ sở hạ tầng. Đến nay, xã có hệ thống trường học, trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, mọi con đường liên xã, liên thôn, ngõ, xóm được bê tông hóa; cơ bản “cứng hóa” đường giao thông nội đồng và hàng chục km hệ thống kênh mương. Cả 4 thôn trong xã đều là Làng văn hóa, có nhà văn hóa, tổ thu gom vệ sinh Đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, xã Nhân Quyền đã tập trung tuyên truyền nhân dân thực hiện dồn điền, đổi thửa mở rộng đường nội đồng 3m-3,5m để thuận lơi cho nhân dân đi lại sản xuất, áp dụng các tiến bộ KH- KT, đưa máy cày, máy gặt vào làm giảm chi phí sản xuất, hạn chế tuốt, đập lúa rơm, rạ trên đường giao thông gây ô nhiễm môi trường. Cùng với đó, xã đã phối hợp với các cấp, các ngành để đưa cây, con giống mới về canh tác, tổ chức tập huấn cách chăm bón và phòng trừ sâu bệnh, đưa tiến bộ KH-KT vào sản xuất, để tăng giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích đất canh tác; triển khai mô hình giống lúa chất lượng cao như T10, Bắc thơm một vùng, một giống. Mô hình làm phân vi sinh cho bà con nông dân bằng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, hạn chế chi phí, tăng thu nhập cho người dân. Trong lĩnh vực xây dựng, với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” xã Nhân Quyên đã tiến hành khảo sát và bàn bạc thiết kế các tuyến đường làng cần mở rộng, xây dựng cống rãnh thoát nước có tấm đan, tấm đậy. Quy hoạch một số diện tích ao trong làng thành các điểm dân cư và hỗ trợ các
  24. 16 thôn làm đường giao thông. Ai có công góp công, ai có sức góp sức và ai có kinh tế thì hỗ trợ về kinh tế, do đó việc làm đường nông thôn trên địa bàn xã rất thuận lợi. Làng trên, xóm dưới thi nhau làm đường theo tiêu chuẩn đã được quy định. Lĩnh vực văn hóa, giáo dục trong những năm qua luôn được xã quan tâm Công tác khuyến học được quan tâm, hằng năm đều tôn vinh, khen thưởng các dòng họ, các thầy, cô giáo và các em học sinh tiêu biểu. Hệ thống chính trị của xã không ngừng được củng cố và hoàn thiện: Đảng bộ xã 10 năm liền (2003-2013) đạt Đảng bộ trong sạch cấp tỉnh; chính quyền 13 năm (2000-2013) đạt tập thể lao động xuất sắc cấp tỉnh; các ngành, đoàn thể luôn đạt tập thể vững mạnh. Năm 2014, nhân dân và cán bộ xã Nhân Quyền được Chủ tịch nước trao tặng huân trương Lao động hạng nhì; xã được UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2014. Lấy dân làm gốc Theo đồng chí Nguyễn Trung Trực, để thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới, địa phương đã biết kế thừa và phát huy rất nhiều bài học kinh nghiệm thành công từ các chương trình mục tiêu, các phòng trào vận động quần chúng trước đây để vận dụng sáng tạo vào xây dựng NTM, trong đó bài học xuyên suốt đó là “Dân biết, dân bàn, dân là, dân kiểm tra, dân quyết định đóng góp và hưởng thụ”. Đảng bộ, chính quyền, các ngành, đoàn thể chính trị xã hội phải đồng lòng, đồng sức, đoàn kết, quyết tâm xây dựng phong trào vững mạnh toàn diện. Với những tiêu chí khó cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo cấp trên bằng cả tinh thần và vật chất. Tuy đã được công nhận là xã đạt chuẩn NTM, song không vì thế mà xã chủ quan. Đảng bộ, chính quyền xã luôn xác định, xây dựng thành công xã NTM đã khó, giữ vững xã NTM còn khó khăn hơn, từ nhận thức đó, xã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo một số giải pháp cụ thể như: Tiếp tục tuyên truyền để
  25. 17 cán bộ và nhân dân trong xã nhận thức sâu hơn về ý thức, trách nhiệm của bản thân khi quê hương đạt NTM, từ đó quyết tâm xây dựng nông thôn bền vững, đời sống dân chủ, ấm no, hạnh phúc, văn minh. Quản lý và triển khai xây dựng NTM theo quy hoạch và đề án NTM đã được phê duyệt. Tiếp tục rà soát tiêu chí còn đạt thấp, xây dựng kế hoạch tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM. Xã tiếp tục có các cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư máy móc, KH-KT để cơ giới hóa nông nghiệp, khắc phục các khó khăn về giống; chú trọng tạo điều kiện để phát triển ngành nghề tạo việc làm cho lao động nông thôn. Bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước, xã luôn xác định phải huy động sức dân gắn với phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng NTM. [14] 2.2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ chương trình OCOP tại Quảng Ninh Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm” (OCOP) được Ban Xây dựng NTM tỉnh Quảng Ninh nghiên cứu từ phong trào “Mỗi làng một sản phẩm OVOP” của Nhật Bản và Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm OTOP” của Thái Lan. Đây là một chương trình phát triển kinh tế rất phù hợp đối với khu vực nông thôn. Mục tiêu và nội dung chính của Chương trình là tập trung phát triển sản phẩm từ những lợi thế về tài nguyên, văn hóa, lao động ở khu vực nông thôn bằng chính sự tổ chức của cộng đồng, nói cách khác gọi là phát triển kinh tế theo hướng nội sinh, thông qua đó nâng cao thu nhập, giải quyết việc làm cho cư dân nông thôn và phát triển một cách bền vững. Sau 3 năm (2013-2016) triển khai, chương trình OCOP đã đạt được kết quả quan trọng: Đã thành lập được hệ thống tổ chức (Ban Điều hành OCOP) ở cấp tỉnh và 14 huyện, thị xã, thành phố; Ban hành được Bộ công cụ quản lý chương trình Hiệu quả rõ nét của chương trình OCOP là có 180 DN, HTX, cơ sở hộ sản xuất tham gia. Về sản phẩm, hiện đã có 210 sản phẩm, trong đó đã đánh
  26. 18 giá tiêu chuẩn cho 121 sản phẩm. Các sản phẩm dịch vụ như du lịch nông thôn, lễ hội hoa ở các địa phương Hoành Bồ, Bình Liêu, Ba Chẽ, Các sản phẩm OCOP đều nằm trong nhóm sản phẩm lợi thế quốc gia (tôm thẻ chân trắng, thủy sản chế biến); nhóm sản phẩm lợi thế địa phương (lợn Móng Cái, gà Tiên Yên, dược liệu Ba kích, ) và nhóm đặc sản vùng miền (miến dong, gạo nếp, gạo thảo dược, hoa quả, các món ăn ngon, lạ, ). Doanh số bán hàng OCOP của các tổ chức kinh tế, cơ sở hộ sản xuất OCOP trong 03 năm đạt 672,296 triệu đồng (Đề án đề ra 200.000 triệu đồng) nhờ gia tăng về quy mô sản xuất và giá bán, đóng góp tích cực cho tăng thu nhập của nhân dân, các sản phẩm giá trị bình quân tăng 20%. Từ việc triển khai cho thấy, Chương trình OCOP là một chương trình mở, không đóng khuôn và chưa có tiền lệ, là một hình thức phát triển kinh tế - xã hội không chỉ vùng nông thôn mà còn cho cả khu vực đô thị thông qua việc thực hiện thúc đẩy, phát triển các tổ chức kinh tế (tập trung tái cấu trúc và thành lập mới DN, HTX), thông qua việc phát huy nguồn lực địa phương và phát triển sản phẩm, dịch vụ OCOP. Do vậy triển khai thực hiện OCOP không thể nóng vội, phải bền bỉ và thực hiện liên tục theo chu trình để thúc đẩy sự sáng tạo liên tục của người dân. Bài học kinh nghiệm rút ra là: - Khi triển khai Chương trình cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng mô hình OVOP và OTOP, học tập về nguyên tắc chứ không dập khuôn máy móc, có sự đánh giá và điểu chỉnh từng bước trong quá trình thực hiện cho phù hợp với thực tiễn kinh tế thị trường trong nước và địa phương. - Chương trình phải được tổ chức quản lý khoa học theo hệ thống, từng khâu, từng bước thực hiện; Thiết lập được tính pháp lý của toàn bộ chương trình; Xây dựng được hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển DN, HTX, hỗ trợ phát triển sản phẩm trên nền tảng hỗ trợ phát triển nghiên cứu, ứng dụng KHCN, công tác hướng dẫn lập và quản lý các dự án đầu tư, các dự án sản xuất.
  27. 19 - Phải có sự vào cuộc chỉ đạo nhiệt tình, tâm huyết của lãnh đạo trong quá trình triển khai. - Thị trường và hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm, cùng với thiết kế sản phẩm, mẫu mã bao bì, đóng gói sản phẩm là rất quan trọng. - Xây dựng được thương hiệu (hình ảnh nhãn hiệu chương trình, bảo hộ sở hữu trí tuệ, quản lý sử dụng) và bảo vệ chất lượng sản phẩm của chương trình thông qua việc chấm điểm sản phẩm theo quy định. - Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng về chương trình OCOP, sản phẩm OCOP.[15]
  28. 20 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Các vấn đề liên quan đến thực trạng xây dựng NTM tại xã Thanh Long. - Hộ nông dân tại xã Thanh Long. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại xã Thanh Long, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng. - Phạm vi về thời gian: + Thời gian thực tập: từ 13/08 đến 23/12 năm 2018 + Thời gian thu thập số liệu: Nguồn tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được lấy từ năm 2015 đến 2017; số liệu điều tra năm 2018 3.2. Nội dung nghiên cứu - Đánh giá điều kiện tự nhiên, KT-XH tại xã Thanh Long - Thực trạng xây dựng NTM tại xã Thanh Long - Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quá trình xây dựng NTM tại xã Thanh Long - Đề xuất một số giải pháp xây dựng NTM của xã Thanh Long trong giai đoạn tới. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu - Chọn điểm nghiên cứu Xã Thanh Long có 11 xóm với điều kiện kinh tế, xã hội của các xóm khác nhau. Do địa bàn điều tra rộng nên khi phân tích để đưa ra giải pháp cho từng vùng đề tài được thực hiện tại 4/11 xóm (Táp Ná, Bản Đâư, Lũng Vảy, Bản Tẩư) tại xã Thanh Long, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng, 4 xóm này
  29. 21 đại diện về đặc điểm địa hình, điều kiện tự nhiên KT-XH và thực trạng xây dựng NTM chung cho toàn xã Thanh Long. - Chọn mẫu nghiên cứu Số lượng mẫu lựa chọn nghiên cứu được xác định theo công thức Slovin (1960), độ tin cậy 90%, sai số 10%: N 320 푛 = = ≈ 76 (hộ) (1+ .푒2) (1+320×0,12) Trong đó: n là cỡ mẫu e là sai số cho phép N là tổng thể Mỗi xóm chọn điều tra 19 hộ và tiến hành phỏng vấn 15 cán bộ công chức đang làm việc tại xã. 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin * Thu thập thông tin thứ cấp Thu thập số liệu thứ cấp là phương pháp thu thập số liệu thông qua các sách báo tài liệu, đề án xây dựng NTM, báo cáo tổng kết đã được công bố của xã để thu thập các tài liệu có liên quan đến điều kiện tự nhiên, KT-XH, cơ sở hạ tầng, văn hóa, môi trường và của người dân tại địa bàn nghiên cứu. * Thu thập thông tin sơ cấp - Phương pháp quan sát trực tiếp: Trong quá trình điều tra bảng hỏi để đối chiếu với những thông tin thu thập được trong bảng hỏi. Từ đó đưa ra những đánh giá về tình hình xây dựng NTM trên địa bàn xã Thanh Long. - Phương pháp thống kê: Là phương pháp tổng hợp các số liệu liên quan đến nội dung của đề tài thu được để tiến hành phân tích so sánh nhằm làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu. Qua các số liệu thống kê ta có thể thấy được thực trạng của vấn đề nghiên cứu và rút ra được những nhận xét, kết luận chính xác. - Phương pháp SWOT: Phân tích các thuận lợi, khó khăn, những cơ hội và thách thức hiện nay cho xây dựng hạ tầng KT-XH mà xã Thanh Long đang
  30. 22 gặp phải, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển phù hợp với những tiềm năng và lợi thế của xã. 3.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu - Sau khi thu thập được thông tin thứ cấp tiến hành phân loại, sắp xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên và mức độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin số liệu tiến hành lập bảng biểu, phân tích tài liệu theo mục đích nghiên cứu của đề tài. - Phiếu điều tra của các hộ và phiếu phỏng vấn cán bộ công chức sau khi hoàn thành sẽ được tổng hợp, xử lý và phân tích thông tin tại phần mềm excel.
  31. 23 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Xã Thanh Long là một xã miền núi, nằm ở phía Nam của huyện Thông Nông. Xã có tổng diện tích tự nhiên là 2.149,88 ha và tiếp giáp với các đơn vị hành chính như sau: - Phía Bắc giáp với xã Ngộc Động, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng; - Phía Đông giáp với xã Bình Lãng, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng; - Phía Tây giáp với xã Yên Sơn, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng; - Phía Nam giáp với huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng; Xã có tuyến đường liên xã chạy qua tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển KT-XH, giao thương với các xã khác trong và ngoài huyện. Nhìn chung xã Thanh Long có vị trí địa lý khá thuận lợi, xã cách trung tâm thị trấn Thông Nông 12km, xã tiếp giáp với nhiều đơn vị hành chính. Đây là yếu tố thúc đẩy việc giao lưu buôn bán giữa xã với các đơn vị khác. [10] 4.1.1.2. Địa hình Địa hình xã Thanh Long là nơi hội tụ của các hệ thống nếp lồi dạng cánh cung, bị chia cắt mạnh bởi hệ thống sông suối, núi đồi trùng điệp và thung lũng sâu tạo thành các kiểu địa hình khác nhau tương đối phức tạp, địa hình đồi núi cao, độ dốc lớn, bình quân 26-30o, diện tích núi đồi chiếm khoảng 90% tổng diện tích tự nhiên, diện tích đất bằng chiếm khoảng 10%. Địa hình phức tạp gây khó khăn cho giao thông đi lại, hoạt động sản xuất nông nghiệp nhất là nguồn nước phục vụ cho công tác sản xuất, mùa khô gây ra hạn hán, mùa mưa hay gây ra ngập úng cục bộ. Đất đồi núi chiếm 90% tổng diện tích đất tự nhiên, có độ cao trung bình từ 500-800m so với mặt nước biển, chủ yếu được hình thành trên cam kết, bột kết, phiến sét, đất Feralit đỏ vàng là nhóm đất chiếm phần lớn diện tích. Đây là nơi xen kẽ đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp nên rất phù hợp cho việc trồng cây lâm nghiệp, đặc biệt là cây Sa Mộc và cây Xoan Hồi, cây Thông.
  32. 24 Đất bằng và đất ruộng chiếm 10% diện tích đất tự nhiên, được phân bố dọc theo các con suối, khe, những loại đất này được người dân chủ yếu trồng cây lúa và cây ngô. [10] 4.1.1.3. Khí hậu Thanh Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm thấp khoảng 22,80C. Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình các tháng trong năm tương đối cao, tháng nóng nhất trong năm là tháng 6 - 8, nhiệt độ trung bình khoảng 27,80C, nhiệt độ thấp nhất từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau, nhiệt độ trung bình khoảng 16,50C. Lượng mưa trung bình năm khoảng 1662 mm, phân bố không đều giữa các tháng trong năm, mưa tập trung vào các tháng 5,6,7,8, vào tháng 11 lượng mưa không đáng kể, hàng năm trên địa bàn xã xuất hiện mưa đá từ 1 đến 3 lần. Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình năm 1.426,3 giờ. Tháng có số giờ nắng cao nhất 189,1 giờ là tháng 8, tháng có số giờ nằng thấp nhất là tháng 1 có 26,3 giờ. Độ ẩm không khí khá cao khoảng 86%, cao nhất vào các tháng 6,7,8,9 từ 85-87%, thấp nhất là 83% vào tháng 12 đến tháng 1 năm sau. Nhìn chung độ ẩm không khí trên địa bàn xã không có sự chênh lệch nhiều giữa các tháng trong năm. Lượng bốc hơi nước: Lượng bốc hơi nước trung bình hàng năm 854 mm, thấp nhất 65,4 mm vào tháng 2 và cao nhất là 77 mm vào tháng 4. Chế độ gió trên địa bàn xã xuất hiện hai hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc và gió Đông Nam, tốc độ gió bình quân từ 1-3m/s, tháng 4 vào giai đoạn chuyển mùa gió thổi cả ngày với vận tốc trung bình từ 2-3m/s, thời kỳ chuyển từ mùa Hạ sang mùa Đông tốc độ gió yếu nhất trong năm. Bão ít ảnh hưởng đến xã cũng như trên địa bàn huyện, vì xã nằm sâu trong đất liền và được che chắn bởi các dãy núi cao, lượng mưa trong năm không lớn nhưng lại tập trung nên xảy ra tình hình lũ lụt ở một số vùng trên địa bàn xã. [10]
  33. 25 4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên Tổng diện tích đất tự nhiên của xã có 2.149,88 ha; Trong đó diện tích đất nông nghiệp là 1.966,45 ha (trong đó đất lúa nước 128,96ha, đất trồng cây hàng năm còn lại 817,62ha, đất trồng cây lâu năm 7,56ha, đất lâm nghiệp 852,18ha), đất phi nông nghiệp 70,56ha, đất chưa sử dụng 112,87ha. Nhìn chung các loại đất của xã khá tốt, hàm lượng các dinh dưỡng thuộc loại chung bình khá thích hợp với sự sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển. Tình hình sử dụng đất được thể hiện trong bảng 4.1 như sau: Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai tại xã Thanh Long năm 2017 Năm 2017 STT Chỉ tiêu Diện tích Cơ cấu (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 2.149,88 100,00 1 Đất nông nghiệp 1.966,45 91,46 1.1 Đất lúa nước 128,96 6,56 1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại 817,62 41,57 1.3 Đất trồng cây lâu năm 7,56 0,38 1.4 Đất rừng phòng hộ 810,58 41,22 1.5 Đất rừng sản xuất 201,73 10,26 2 Đất phi nông nghiệp 70,56 3,28 2.1 Đất ở nông thôn 13,43 0,62 2.2 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 0,13 0,01 2.3 Đất cơ sở tín ngưỡng 0,04 - 2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 0,77 0,03 2.5 Đất có mục đích công cộng 44,67 2,07 2.6 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,90 0,04 2.7 Đất sông, suối 10,62 0,49 3 Đất chưa sử dụng 112,87 5,25 (Nguồn: UBND xã Thanh Long, 2017)
  34. 26 * Tài nguyên đất: Căn cứ nguồn gốc phát sinh đất đai trên địa bàn xã có 2 nhóm đất chính: + Nhóm đất địa thành do quá trình phong hóa đất tại chỗ tạo thành. + Nhóm đất thủy thành do được bồi tụ phù sa của các sông, suối tạo thành. - Căn cứ vào tính chất của đất có thể phân đất đai của xã thành những nhóm đất chính sau: + Đất đỏ vàng trên đá Granit (Fa): Có thành phần cơ giới cát pha, tầng dày dưới 50-120 cm. + Đất phù sa ngòi suối (Py): Phân bố dọc theo các triền suối, đất có thành phần cơ giới nhẹ, cấp hạt lớn, hạt thô, cát pha, tầng dày trên 120 cm chịu ảnh hưởng trực tiếp của địa hình, đá mẹ và độ che phủ thực vật xung quang, về thành phần hóa học, tỷ lệ mùn trong đất trung bình, đạm tổng số và đạm dễ tiêu khá, đất có phản ứng chua, chất dinh dưỡng trung bình, loại đất này thích hợp cho trồng lúa màu và cây công nghiệp hằng năm. + Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá biến chất (Fs): Tầng đất dày trên 120 cm, tơi xốp, tỷ lệ sét cao, thành phần cơ giới thừ thịt trung bình đến thịt nặng. Mùn và đạm tổng số vào loại giàu, kali, lân nghèo, cation trao đổi giảm dần theo chiều sâu, đất có phản ứng chua. Có thể phát triển các loại cây công nghiệp và cây hoa màu lương thực. - Nguồn nước mặt: Lưu vực một số suối có nước quanh năm, vào mùa khô lưu lượng nước ít hơn do độ dốc địa hình lớn. một số suối chỉ có nước vào mùa mưa, mùa khô hầu như không có. Vì vây, khai thác nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt cần phải có sự đầu tư lớn. - Nguồn nước ngầm: Do địa hình miền núi nên nước ngầm chỉ có ở chân các hợp thủy và gần suối, mạch nước ngầm cách mặt đất khoảng 9-11m, hình thức khai thác chủ yếu là giếng khoan và giếng đào trong các hộ dân cư. Nhìn chung nguồn cung cấp nước chủ yếu hiện nay trên địa bàn xã Thanh Long là nước mặt song chất lượng chưa đảm bảo, mặt khác do tập
  35. 27 quán sản xuất và sinh hoạt của người dân còn nhiều hạn chế gây ảnh hưởng đến chất lượng nước, vì vậy cần phải xử lý làm sạch trước khi đưa vào sử dụng trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của người dân ở trên địa bàn xã, đồng thời cần bảo vệ, phát triển rừng đầu nguồn để bảo vệ nguồn sinh thủy. * Tài nguyên rừng Diện tích rừng tự nhiên có 1.584,86 ha, độ che phủ rừng đạt 51,1%, trong đó: Đất có rừng tự nhiên 1.463 ha; Đất có rừng trồng sản xuất 121,68 ha. Tuy nhiên thảm thực vật tự nhiên xã có trữ lượng không cao, phân bố không đồng đều, các vùng rừng tập trung chủ yếu ở những nơi hiểm trở. Các quần thể thực vật xã phân bố theo độ cao khác nhau, trữ lượng gỗ thấp. Hệ động vật rừng của xã đang cạn kiệt do tình trạng săn, bắn thú rừng bừa bãi. [10] 4.2. Điều kiện kinh tế- xã hội Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế năm 2017: Thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đổi mới về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền xã Thanh Long trong những năm qua đã có bước phát triển đúng hướng, áp dụng các thành tựu của KH- KT vào sản xuất. Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng. * Ngành nông-lâm nghiệp là ngành sản xuất hàng đầu quan trọng của xã. Trong những năm qua, xã đẩy mạnh thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH, tập trung thâm canh tăng vụ, áp dụng KH-KT vào sản xuất; sử dụng các loại giống mới có chất lượng cao, mở rộng diện tích các cây trồng chính như: Lúa, ngô, mía, thuốc lá Định hướng của xã là đưa những giống có giá trị kinh tế cao vào canh tác để tăng hiệu quả kinh tế. Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp được thể hiện trong bảng 4.2 như sau:
  36. 28 Bảng 4.2. Hiện trạng sản xuất ngành trồng trọt của xã Thanh Long giai đoạn 2015- 2017 Năm ĐVT 2015 2016 2017 Chỉ tiêu 1. Lúa Diện tích Ha 90,00 95,00 116,10 Năng suất Tạ/ha 31,40 32,00 32,11 Sản lượng Tấn 280,00 304,00 372,80 2. Ngô Diện tích Ha 240,00 248,00 211,00 Năng suất Tạ/ha 30,00 30,20 31,21 Sản lượng Tấn 687,00 748,30 658,35 3. Thuốc lá Diện tích Ha 56,00 50,00 38,00 Năng suất Tạ/ha 22,00 21,20 21,00 Sản lượng Tấn 130,00 105,80 79,80 4. Đỗ tương Diện tích Ha 62,35 62,00 61,00 Năng suất Tạ/ha 11,35 11,70 11,97 Sản lượng Tấn 72,30 72,75 73,00 (Nguồn: UBND xã Thanh Long, 2015-2017) Qua bảng 4.2 cho ta thấy, tình hình sản xuất nông nghiệp của xã tương đối ổn định, nhìn chung sản lượng đều tăng qua các năm, diện tích gieo trồng đỗ tương giảm nhưng năng suất đều tăng qua các năm do người dân áp dụng kỹ thuật chăm sóc. Diện tích và năng suất thuốc lá giảm qua các năm do người dân chuyển sang trồng các loại cây rau màu khác có năng suất, tăng thu nhập cho người dân. Diện tích lúa tăng do người dân chuyển đổi một phần từ trồng ngô sang trồng lúa và một phần từ các cây trồng hàng năm khác. Trong
  37. 29 6 tháng đầu năm 2018 tình hình sản xuất nông nghiệp của xã không có nhiều biến động. Diện tích gieo trồng lúa tăng 118,80ha tăng 2,7ha, năng suất và sản lượng lúa tăng do người dân sử dụng giống mới đạt năng suất cao hơn. Diện tích gieo trồng thuốc lá giảm do thời tiết khô hanh, rét đậm kéo dài, chất lượng cây giống không đảm bảo nên người dân chuyển đổi sang trồng lúa, và loại cây màu. Những khó khăn mà người dân gặp phải trong sản xuất nông nghiệp được hiện qua bảng 4.3: Bảng 4.3. Ý kiến của người dân trong sản xuất nông nghiệp tại xã Thanh Long năm 2018 Số hộ Ý kiến của người dân Cơ cấu (%) (n=76) Về sản xuất nông nghiệp - Hệ thống sản xuất nghèo nàn 32 42,10 - Thiếu sự đầu tư cho sản xuất 30 39,47 - Năng suất và chất lượng sản phẩm còn thấp 43 56,57 Các nguyên nhân chính - Thời tiết, sâu bệnh hại 38 50,00 - Chi phí cho hoạt động sản xuất quá cao 5 6,57 - Đất xấu 1 1,31 - Thiếu giống mới và kỹ thuật 17 22,36 - Thiếu vốn phục vụ sản xuất 18 23,68 - Cơ sở hạ tầng thấp kém 2 2,63 - Các lý do khác 4 5,26 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2018) Qua quá trình phỏng vấn người dân về tình hình sản xuất của địa phương, phần lớn người dân cho rằng năng suất và chất lượng còn thấp (56,57% ý kiến), tiếp theo là hệ thống sản xuất nghèo nàn (chiếm 42,10%),
  38. 30 cuối cùng là thiếu đầu tư cho sản xuất (39,47%). Nguyên nhân chính là do các yếu tố về thời tiết, sâu bệnh, thiếu vốn sản xuất Trong đó người dân cho rằng ảnh hưởng nhiều nhất là do thời tiết, sâu bệnh hại chiếm 50% sau đó là thiếu vốn sản xuất (23,68%), thiếu giống và kỹ thuật là 22,36%. Theo ông Nông Văn Đức - xóm Lũng Vảy chia sẻ: “Mỗi năm đến khi gieo hạt giống là thời tiết khô hanh, hạt không nảy mầm đều, đến khi đóng bầu thuốc lúc đấy lại rét đậm nên cứ phải che phủ cẩn thận, cứ phải chú ý quan sát liên tục, ra ruộng trồng, chăm sóc cẩn thận nhưng sâu, bệnh hại nhiều nên xử lý ngay không là sâu bệnh phá hết, nhưng chất lượng thuốc sau khi sấy thấp, giá thành lại không cao nên chú cũng ngại đầu tư nhiều”. Thế mạnh chăn nuôi của xã là bò, lợn và gia cầm. Có 320 hộ dân, chiếm 100% tổng số hộ toàn xã có hoạt động chăn nuôi, chủ yếu là trâu, bò và lợn. Đa số các hộ nông dân đều chăn nuôi theo quy mô hộ gia đình. Các hộ gia đình chăn nuôi chưa chú trọng đến việc phát triển chăn nuôi theo hình thức hàng hóa mà chủ yếu là tự cung tự cấp, giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi còn thấp. Thực tiễn đã chứng minh, chăn nuôi nông hộ quy mô nhỏ thường chịu rủi ro rất cao do không được kiểm soát và hỗ trợ cung cấp thông tin về dịch bệnh, giá cả, thiếu kỹ thuật chăn nuôi, thường chỉ dựa vào kinh nghiệm tích lũy và ít được tập huấn, phổ biến các kiến thức, hướng dẫn mới về chăn nuôi. Tình hình chăn nuôi của xã được thể hiện qua bảng 4.4 như sau: Bảng 4.4. Số lượng gia súc, gia cầm của xã Thanh Long giai đoạn 2015-2017 Chỉ tiêu ĐVT 2015 2016 2017 Tổng đàn trâu Con 345 318 377 Tổng đàn bò Con 960 841 820 Tổng đàn lợn Con 2.265 2.181 2.233 Tổng đàn gia cầm Con 13.456 14.303 15.611 Tỷ lệ gia súc được tiêm % 44,39 90,88 96,47 Tỷ lệ gia cầm được tiêm % 35,06 35,75 45,04 (Nguồn: UBND xã Thanh Long, 2015-2017)
  39. 31 Qua bảng 4.4 cho ta thấy được tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm của xã được thể hiện cụ thể như sau: Tổng đàn trâu tăng lên qua 3 năm từ 345 con năm 2015 lên 377 con năm 2017 tăng 9,27%. Tổng đàn bò giảm từ 960 con năm 2015 xuống còn 820 con năm 2017 giảm 17,03% do người dân hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, phần nhiều người dân sử dụng trâu, bò làm sưc kéo. Tổng đàn gia cầm tăng 16,01% qua năm từ 13.456 năm 2015 lên 15.611 con năm 2017. Tổng đàn lợn tăng lên 2.233 con năm 2017 do nhu cầu thị trường và giá thành tăng. Tỷ lệ gia súc được tiêm tăng từ 44,39% năm 2015 lên 96,47% năm 2017. Tỷ lệ gia cầm được tiêm phòng từ năm 2015 đến 2017 tăng từ 35,06% lên 45,04% Tình hình chăn nuôi của xã trong 6 tháng đầu năm 2018: Tổng số đàn trâu, bò tăng nhưng không nhiều, tổng đàn gia cầm tăng 16.734 con tăng 7% so với năm 2017. Tỷ lệ gia súc, gia cầm được tiêm phòng khá đầy đủ trong xã ít xuất hiện dịch bệnh luôn được cán bộ thú y xã phòng ngừa kịp thời. * Ngành lâm nghiệp Trong năm 2017 công tác bảo vệ rừng được thực hiện tốt, không có vụ cháy rừng lớn nào xảy ra. Các xóm thực hiện tốt công tác khoanh nuôi bảo vệ rừng và được hỗ trợ giống cây lâm nghiệp để phát triển ngành lâm nghiệp. Diện tích rừng trồng ở xã ngành càng tăng, người dân được tham gia các lớp tập huấn trồng, phát triển và bảo vệ rừng trồng. * Dân số và nguồn nhân lực Lao động đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, nhất là đối với xã có trình độ cơ giới hóa còn thấp như xã Thanh Long. Tổng dân số toàn xã năm 2017 là 1585 người gồm các dân tộc chính là: Tày, Nùng, Mông, Dao Nguồn nhân lực của xã khá dồi dào, tổng số lao động trông độ tuổi lao động của xã là 975 người chiếm 61,51% tổng số nhân khẩu. Lao động có việc làm
  40. 32 là 975 người, trong đó có tới 93,94% số lao động hoạt động trong ngành nông- lâm nghiệp, các ngành khác như: thương mại dịch vụ, công nghiệp, xây dựng chiếm 6,06%. Tình hình dân số và lao động trong năm 2017 được thể hiện trong bảng 4.5 như sau: Bảng 4.5. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn xã Thanh Long năm 2017 Chỉ tiêu ĐVT 2017 I. Tổng dân số Người 1.585 1. Phân theo giới tính - Nam Người 694 - Nữ Người 891 2. Mật độ Người/km2 0,74 II. Tổng số hộ Hộ 320 1. Hộ nông nghiệp Hộ 310 2. Hộ phi nông ngiệp Hộ 10 III. Lao động 1. Lao động trong các ngành - Lao động nông nghiệp Người 916 - Lao động CN-XD-DV Người 59 2. Số người trong độ tuổi lao động Người 975 (Nguồn: UBND xã Thanh Long, 2017) Tính đến hết tháng 6 năm 2018, tổng dân số của xã tăng lên 1.632 người, tổng số lao động trong độ tuổi lao động là 986 người chiếm 65,51% tổng số dân, số lao động hoạt động trong ngành nông- lâm nghiệp là 920 (93,02%), trong thương mại dịch vụ, công nghiệp, xây dựng chiếm 6,98%. Do vậy cần có thêm các giải pháp phù hợp để phát triển sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập cho người dân
  41. 33 4.3. Thực trạng về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM 4.3.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch (tiêu chí 1) Tiêu chí đầu tiên xây dựng NTM là quy hoạch và phát triển quy hoạch nông thôn. Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch của xã được thể hiện qua bảng 4.6: Bảng 4.6. Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch năm 2017 STT Tên Quy định Hiện Đánh tiêu tiêu của bộ tiêu Nội dung tiêu chí trạng giá chí chí chí Quốc gia Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp Đạt Đạt Đạt Quy hàng hóa, công nghiệp, tiểu hoạch thủ công nghiệp và thực 2. Quy hoạch phát triển hạ hiện tầng kinh tế-xã hội-môi Đạt Đạt Đạt 1 quy trường theo chuẩn mới hoạch 3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện Đạt Đạt Đạt có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp (Nguồn: UBND xã Thanh Long, 2017) Qua bảng 4.6 cho thấy tiêu chí Quy hoạch đạt theo Quy định của bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM. Xã đã lập và được phê duyệt quy hoạch xây dựng NTM theo quy định bao gồm:
  42. 34 - Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. - Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng KT- XH- Môi trường - Quy hoạch phát triển khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh bảo tồn được bản sắc văn hóa dân tộc. * Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Đạt 4.3.2. Hạ tầng kinh tế - xã hội Trong bộ tiêu chí Quốc gia NTM, hạ tầng KT-XH là một tiêu chí quan trọng đối với xã Thanh Long. Xây dựng hạ tầng KT- XH đồng bộ, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống của dân cư nông thôn là nhiệm vụ rất khó khăn. Kết quả xây dựng hạ tầng KT- XH của xã Thanh Long được thể hiện cụ thể trong bảng 4.7 như sau: Bảng 4.7. Thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Thanh Long năm 2017 STT Tên tiêu Nội dung tiêu Quy định của Bộ tiêu Hiện Đánh tiêu chí chí tiêu chí Quốc gia trạng giá chí 2.1. Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường Đạt tỷ lệ về số km tuyến Giao huyện được Chưa 2 đường nhựa hóa hoặc bê 58% thông nhựa hóa hoặc đạt tông hóa từ 80% trở lên bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm 2.2. Đường trục Đạt tỷ lệ về số km tuyến 45% thôn, bản và đường cứng hóa từ 60% Chưa
  43. 35 STT Tên tiêu Nội dung tiêu Quy định của Bộ tiêu Hiện Đánh tiêu chí chí tiêu chí Quốc gia trạng giá chí đường liên thôn, trở lên đạt bản ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm 2.3. Đường ngõ, Đạt tỷ lệ về số km tuyến xóm sạch và Chưa đường cứng hóa từ 50% 43% không lầy lội vào đạt trở lên mùa mưa Theo chế độ phụ cấp khu vực quy định tại Thông tư số 11/2005/TTLT-BNV- BLĐTBXH-BTC- UBDT ngày 05/01/2005 2.4. Đường trục của liên Bộ Nội vụ- Bộ chính nội đồng Lao động, Thương binh đảm bảo vận và xã hội-Bộ Tài chính- Chưa 17% chuyển hàng Ủy ban dân tộc, quy đạt hóa thuận tiện định tỷ lệ km tuyến quanh năm đường cứng hóa như sau: - Đối với các xã có phụ cấp khu vực 0,3: Đạt tỷ lệ từ 20% trở lên. - Đối với các xã có phụ cấp khu vực từ 0,4-0,7:
  44. 36 STT Tên tiêu Nội dung tiêu Quy định của Bộ tiêu Hiện Đánh tiêu chí chí tiêu chí Quốc gia trạng giá chí Không xét chỉ tiêu này. 3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất Có tối thiểu 80% diện nông nghiệp tích đất nông nghiệp (đất được tưới và trồng lúa nước) được 100% Đạt tiêu nước chủ tưới và tiêu nước chủ động đạt từ động. 80% trở lên 3 Thủy lợi 3.2. Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy Đạt Đạt Đạt định về phòng chống thiên tai tại chỗ 4.1. Hệ thống Chưa Đạt 93% điện đạt chuẩn đạt 4.2. Tỷ lệ hộ sử 4 Điện dụng điện Chưa thường xuyên, ≥ 95% 92% đạt an toàn từ các nguồn Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm Trường Chưa 5 non, mẫu giáo, ≥ 70% 68% học đạt tiểu học, trung học cơ sở có cơ
  45. 37 STT Tên tiêu Nội dung tiêu Quy định của Bộ tiêu Hiện Đánh tiêu chí chí tiêu chí Quốc gia trạng giá chí sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia - Diện tích đất quy hoạch nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng: Từ 300m2 trở lên đối với miền núi; từ 200m2 trở lên đối với vùng núi cao và các xã đặc biệt khó khăn. 6.1. Xã có nhà - Quy mô xây dựng nhà văn hóa hoặc văn hóa hoặc hội trường hội trường đa đa năng: Đảm bảo đủ Cơ sở vật năng và sân thể chỗ ngồi tối thiểu 150 Chưa 6 chất văn 45% thao phục vụ chỗ đối với miền núi; tối đạt hóa sinh hoạt văn thiểu 100 chỗ đối với hóa, thể thao vùng núi cao và các xã của toàn xã đặc biệt khó khăn. - Diện tích đất quy hoạch khu thể thao: Từ 1.200m2 trở lên đối với miền núi; từ 500m2 trở lên đối với vùng núi cao và các xã đặc biệt khó khăn (chưa tính diện tích sân vận động).
  46. 38 STT Tên tiêu Nội dung tiêu Quy định của Bộ tiêu Hiện Đánh tiêu chí chí tiêu chí Quốc gia trạng giá chí 6.2. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho Chưa Chưa Đạt trẻ em và người đạt đạt cao tuổi theo quy định2 6.3. Tỷ lệ thôn, bản có nhà văn hóa hoặc nơi Chưa sinh hoạt văn 100% 73% đạt hóa, thể thao phục vụ cộng đồng - Xã có chợ trong quy hoạch của tỉnh phải xây dựng đạt chuẩn theo quy định. - Xã không có chợ trong Cơ sở hạ quy hoạch, hoặc có chợ Xã có chợ nông tầng trong quy hoạch nhưng thôn hoặc nơi Chưa Chưa 7 thương nhu cầu chưa cần phải mua bán, trao đạt đạt mại nông xây dựng chợ thì phải có đổi hàng hóa thôn ít nhất 01 cơ sở bán lẻ khác (siêu thị mini; cửa hàng tiện lợi; cửa hàng kinh doanh tổng hợp). - Đối với các xã gần chợ trung tâm huyện hoặc
  47. 39 STT Tên tiêu Nội dung tiêu Quy định của Bộ tiêu Hiện Đánh tiêu chí chí tiêu chí Quốc gia trạng giá chí gần chợ trung tâm cụm xã không có nhu cầu xây dựng chợ, chưa có nhu cầu xây dựng các điểm bán lẻ khác (siêu thị mini; cửa hàng tiện lợi; cửa hàng kinh doanh tổng hợp) thì không xem xét tiêu chí này. Có ít nhất 01 điểm phục 8.1. Xã có điểm vụ bưu chính tại xã đáp phục vụ bưu ứng nhu cầu sử dụng Đạt Đạt chính dịch vụ của các tổ chức, cá nhân tại địa phương. - Tất cả các xóm trên địa bàn xã có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng Thông tin dịch vụ điện thoại (cố 8 và truyền định hoặc di động) và thông dịch vụ truy nhập 8.2. Xã có dịch internet (băng rộng cố vụ viễn thông, 100% Đạt định hoặc di động) internet - Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện tại mục thì trên địa bàn xã phải có ít nhất 01 điểm phục vụ dịch vụ viễn thông công cộng (dịch vụ điện thoại,
  48. 40 STT Tên tiêu Nội dung tiêu Quy định của Bộ tiêu Hiện Đánh tiêu chí chí tiêu chí Quốc gia trạng giá chí dịch vụ truy cập internet) đạt tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. 8.3. Xã có đài Có đài Truyền thanh trên truyền thanh và địa bàn xã và có ít nhất 100% Đạt hệ thống loa đến 2/3 số xóm trong xã có các xóm hệ thống loa hoạt động. - Tỷ lệ máy tính/số CBCC xã đạt tối thiểu 0,3; có kết nối internet 8.4. Xã có ứng băng rộng đến trụ sở dụng công nghệ UBND xã. Chưa thông tin trong 33% - UBND xã có ít nhất 01 đạt công tác quản phần mềm ứng dụng lý, điều hành công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành. 9.1. Nhà tạm, Không Không Không dột nát Nhà ở dân 9 9.2. Tỷ lệ hộ có cư nhà ở đạt tiêu Chưa ≥ 75% 68% chuẩn theo quy đạt định (Nguồn: UBND xã Thanh Long, 2017)
  49. 41 Bảng 4.7 ta thấy được tình hình phát triển của nhóm hạ tầng KT-XH: * Tiêu chí 2: Giao thông Trong những năm qua hệ thống giao thông trên địa bàn xã đã được quan tâm đầu tư khá đồng bộ. Các tuyến đường của xã luôn được duy tu bảo dưỡng và nâng cấp hàng năm, tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đóng góp xây dựng giao thông nông thôn với phương châm “Nhà nước và dân cùng làm” đã phát huy hiệu quả tốt, vừa huy động vốn hàng năm tu sửa các tuyến đường nhánh, đường liên xóm đã được nhân dân đồng tình ủng hộ thuận lợi cho việc đi lại của người dân. - Đường trục xã, liên xã: Toàn xã có 17,5km đường trục xã và liên xã. Trong đó đường liên xã gồm 5 tuyến: Tuyến UBND xã đi xã Ngọc Động, huyện Thông Nông dài 17,5km; tuyến Cốc Cạch đi Yên Sơn dài 3km; tuyến UBND xã đi xã Bình Lãng dài 3km; tuyến UBND xã đi xã Triệu Nguyên, huyện Nguyên Bình dài 5km; tuyến Tắp Ná- Mường Mằn- Nặm Cốp xã Yên Sơn dài 3km. Tổng số đường trục xã, liên xã đã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa là 9,5km. - Đường trục thôn, liên thôn: Có 4,5km gồm có 3 tuyến: Đường trục thôn tuyến Cốc Cạch- Tẩn Phung- Lũng Vảy; tuyến Tắc Té- Nà Hẩu; tuyến Kéo Tằm (Gằng Hạ) - Cốc Gằng. - Đường ngõ xóm: Tổng chiều dài 11,6km gồm 11 tuyến - Đường trục chính nội đồng: Đường trục chính nội đồng: Tổng chiều dài 8,2km, gồm có 9 tuyến. Hiện nay các tuyến đường này chủ yếu là đường đất. Mạng lưới giao thông hiện có cơ bản đáp ứng dược điều kiện đi lại của nhân dân trên địa bàn, góp phần quan trọng vào việc phát triển KT-XH của xã. Tuy nhiên, vẫn còn một số tuyến đường đã xuống cấp, đi lại khó khăn nhất là các tuyến đường vào các xóm xa trung tâm xã và xa trục đường giao
  50. 42 thông chính. Do vậy, trong thời gian tới cần được quan tâm đầu tư, nâng cấp và mở rộng đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH trong giai đoạn tới Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt * Tiêu chí 3: Thủy lợi Hệ thống tưới tiêu trên địa bàn xã được đồng bộ tương đối toàn diện, phục vụ cho hoạt động sản xuất của người dân. Các mương nội đồng một phần là mương đất nên việc đưa dẫn nước vào đồng ruộng còn bị thất thoát nhiều, một số đoạn mương còn phụ thuộc vào nước suối vào mùa khô thường bị thiếu nước. Hệ thống mương tưới tiêu phục vụ đủ cho diện tích đất canh tác. Toàn xã có khoảng 27,7km kênh mương, trong đó đã được kiên cố hóa 15,2km, mương đất 12,5km, chủ yếu phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Đạt * Tiêu chí 4: Điện Tiêu chí về điện có 2 nội dung: Hệ thống điện đạt chuẩn và tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn ≥ 95%. Trên địa bàn xã Thanh Long có 4 trạm biến áp trong đó tất cả trạm đều vẫn còn tốt với tổng công suất 200KVA. Hệ thống đường dây điện: Đường dây trung thế 35KV có 4 tuyến, tổng chiều dài 9km; Đường dây hạ thế 0,4KV có 9 tuyến với tổng chiều dài 20km. Hiện trạng hệ thống đường dây hạ thế vẫn còn được sử dụng tốt, tuy nhiên nhiều nơi trong ngõ xóm còn dùng cột điện thô sơ, dây dẫn do nhân dân đóng góp tự kéo không đạt yêu cầu, gây nguy hiểm trong mùa mưa bão. Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện an toàn: Tính đến hết năm 2017, tỷ lệ hộ dùng điện đạt 90%, trong đó có khoảng 5% số hộ sử dụng điện kéo từ các hộ lân cận, 10/11 xóm có điện lưới quốc gia đến xóm. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn chỉ đạt khoảng 92%. So với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt * Tiêu chí 5: Trường học
  51. 43 - Trường mầm non, mẫu giáo: Xã có 5 điểm trường + Điểm trường mầm non xóm Tắp Ná: Có diện tích 500m2 gồm 2 phòng học, chưa có phòng chức năng. + Điểm trường mầm non Nà Hẩu, điểm trường xóm Tắc Té và điểm trường xóm Gằng Thượng: Có diện tích 40m2 gồm 1 phòng học, chưa có nhà công vụ và phòng chức năng khác. + Điểm trường xóm Tẩn Phung: Với diện tích 40m2 với 1 phòng học, chưa có phòng nhân viên và phòng chức năng. Tất cả các điểm trường đều chưa có đủ các phòng chức năng và các hạng mục cơ bản như: Phòng ngủ cho các cháu, sân chơi, nhà bếp, kho thực phẩm, văn phòng, phòng Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, phòng hành chính, phòng y tế, phòng bảo vệ, phòng nhân viên, trang thiết bị dạy học và quản lý văn phòng - Trường tiểu học: Xã có 1 trường tiểu học gồm 4 điểm trường: Trường tiểu học trung tâm xã Thanh Long, trường tiểu học xóm Tặc Té, trường tiểu học xóm Lũng Chủm, trường tiểu học xóm Tẩn Phung, trường tiểu học xóm Gằng Thượng. So với tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia thì các điểm trường tiểu học còn thiếu và chưa đáp ứng yêu cầu cơ bản như: Thiếu khuôn viên, cổng trường, hàng rào bảo vệ, sân chơi, sân tập; Phòng học cho giáo viên, bàn ghế cho học sinh xuống cấp; Thiếu các phòng chức năng như thư viện, phòng để thiết bị giáo dục - Trường trung học cơ sở: Xã có 01 trường trung học cơ sở với diện tích 657m2 có 8 phòng học và 3 phòng chức năng Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa Nhà văn hóa xã chưa có, nhà văn hóa thôn hiện có 8/11 xóm có nhà văn hóa, tuy nhiên số nhà văn hóa chưa đạt chuẩn do không đảm bảo về diện
  52. 44 tích, không có các trang thiết bị cần thiết theo quy định như: bộ trang trí khánh tiết, tăng âm loa đài, bàn ghế và các công trình phụ trợ nhà văn hóa (khu để xe, khu vệ sinh, vườn hoa, tường rào bảo vệ. Khu thể thao tất cả các xóm đều chưa có Kết quả điều tra cho thấy các xóm trên địa bàn xã không đạt yêu cầu. Có thể nói, đối với người dân vùng núi cao còn gặp nhiều khó khăn, thì việc đầu tư cho các hoạt động văn hóa, văn nghệ thể dục, thể thao của chính quyền hay của chính người dân chưa thực sự được quan tâm. Do đó, trong tương lai việc thực hiện tiêu chí này đòi hỏi nỗ lực rất lớn của chính quyền, ngoài ra cũng cần thực hiện tốt việc vận động người dân thực hiện nếp sống văn hóa mới. Nếu không việc đầu tư xây dựng nhà văn hóa và các khu thể thao nhằm đạt được yêu cầu tiêu chuẩn nhưng lại không thu hút được người dân sử dụng sẽ gây lãng phí. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt * Tiêu chí 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn Trên địa bàn xã có chợ trung tâm xã với tổng diện tích 1.807,6m2 tại xóm Tắp Ná. Các mặt hàng thiết yếu phục vụ tiêu dùng hàng ngày được kinh doanh theo hình thức chợ phiên. Một số gia đình có kiốt hoặc đại lý bán lẻ, khu bán hàng ngoài trời, lối đi nội bộ trong chợ chưa đáp ứng được yêu cầu về chợ, chưa đạt chuẩn của bộ xây dựng. Hiện nay diện tích sân và cây xanh của chợ trung tâm xã vẫn chưa có, chưa có khu để xe riêng, do đó người dân đi chợ để xe ngay tại 2 đầu đình chợ gây ảnh hưởng đến giao thông đi lại. Hơn nữa chợ ở ngay cạnh đường giao thông liên huyện, liên xã đôi lúc gây ách tắc giao thông đi lại. Hệ thống các công trình kỹ thuật như: Điện nước, thoát nước chưa được đầu tư. Muốn cải thiện được tình trạng này trong thời gian tới cần có sự đầu tư mạnh mẽ của tỉnh và huyện cùng với sự lỗ lực nhất định của nhân dân địa phương trong chủ động khắc phục, cải thiện, huy động vốn góp trong dân để sửa sang, xây
  53. 45 dựng, sửa chữa chợ, bên cạnh đó kêu gọi các nguồn vốn ngoài Nhà nước để cải thiện tình hình. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt * Tiêu chí 8: Thông tin và truyền thông Xã có một điểm bưu điện đặt ở khu trung tâm xã. Hiện trạng điểm bưu điện văn hóa xã là nhà cấp 4 diện tích khoảng 40m2. Hiện nay hoạt động chủ yếu của điểm bưu điện văn hóa xã phục vụ cho công tác nhận và chuyển thư báo, bưu phẩm. Số hộ sử dụng dịch vụ viễn thông (bao gồm cả điện thoại cố định và điện thoại di động) là 100%. Toàn xã đã được phủ sóng điện thoại di động. Việc vận chuyển thư bưu kiện đáp ứng được nhu cầu của người dân. Toàn xã có 11/11 xóm có Internet đáp ứng được nhu cầu của người dân xã cập nhật thông tin. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Đạt * Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư Trên địa bàn xã có 4 dân tộc sinh sống bao gồm dân tộc Tày, Nùng, Mông và Dao. Tuy nhiên về kiểu nhà ở cơ bản không có sự khác biệt giữa các dân tộc. Tình trạng chung về xây dựng nhà ở nhân cư xây dựng chưa đồng đều, chưa theo quy hoạch. Do đặc thù văn hóa về nhà ở của dân tộc, hiện nay trên địa bàn xã còn khoảng 40% số hộ gia đình nuôi gia súc dưới gầm sàn nhà. Tỷ lệ nhà đạt tiêu chuẩn của Bộ xây dựng đạt 68%. Số nhà còn lại về cơ bản đã đáp ứng được về diện tích sử dụng bình quân đầu người 24m2. Tuy nhiên thiếu các công trình phụ trợ (nhà tắm, nhà vệ sinh) và điện, công trình nước sạch, vật liệu xây dựng không đảm bảo “3 cứng” (gồm nền cứng, khung cứng và mái cứng) theo tiêu chuẩn của Bộ xây dựng. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt 4.3.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất Thực trạng về tình hình kinh tế và tổ chức sản xuất của xã được thể hiện trong bảng 4.8
  54. 46 Bảng 4.8. Kinh tế và tổ chức sản xuất xã Thanh Long năm 2017 Quy định STT Tên tiêu của bộ Hiện Đánh tiêu Nội dung tiêu chí chí tiêu chí trạng giá chí Quốc gia Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn Chưa 10 Thu nhập ≤ 36% 42% đến năm 2020 (triệu đạt đồng/người) Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều Chưa 11 Hộ nghèo ≤ 12% 48% giai đoạn 2016-2020 đạt Tỷ lệ người có việc làm Cơ cấu lao trên dân số trong độ tuổi Chưa 12 ≥ 90% 78% động lao động có khả năng đạt tham gia lao động 13.1. Có tổ hợp tác hoặc Chưa Chưa các hợp tác xã hoạt động Đạt đạt đạt Hình thức có hiệu quả 13 tổ chứ sản 13.2. Xã có mô hình liên xuất kết sản xuất gắn vói tiêu Chưa Chưa Đạt thụ nông sản chủ lực đảm đạt đạt bảo bền vững (Nguồn: UBND xã Thanh Long, 2017) Qua bảng 4.8 ta thấy được tình hình kinh tế và tổ chức sản xuất của xã được thể hiện rõ như sau:
  55. 47 * Tiêu chí 10: Thu nhập Theo quy định của vùng, mức thu nhập bình quân đầu người/năm của xã phải đạt mức tối thiểu trở lên. Trong những năm vừa qua thực hiện nguồn vốn từ chương trình xây dựng NTM cho việc phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân còn rất ít, chỉ dựng lại ở khâu lập đề án, nguồn vốn để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân chủ yếu là từ các nguồn của các chương trình 30a/CP, 135 và công ty Khánh Việt đầu tư vùng nguyên liệu sản xuất thuôc lá, Công ty cổ phần giống cây trồng tỉnh Cao Bằng đầu tư giống lạc, dự án phát triển đàn bò Thu nhập bình quân đầu người tỉnh Cao Bằng năm 2017 ước tính đạt 23,5triệu đồng/người/năm. Thu nhập bình quân đầu người của xã đạt khoảng 10,21 triệu đồng/người/năm. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt * Tiêu chí 11: Hộ nghèo Đối với tiêu chí hộ nghèo, theo quy định tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 phải thấp hơn hoặc bằng 12%. Toàn xã có 155/320 hộ nghèo chiếm 48%. Hầu hết các xóm tỷ lệ hộ nghèo còn cao tập trung các xóm Lũng Chủm, Sooc Lạn, Mường Mằn là các xóm vùng cao, điều kiện sản xuất, giao thông đi lại khó khăn. Đối chiếu với tiêu với nông thôn mới: Chưa đạt * Tiêu chí 12: Lao động có việc làm Tỷ lệ người có việc làm trên tổng dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động ≥90%. Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên là 56,45% đa số là lao động nông nghiệp 916 người chiếm 93,94% tổng dân số, lao động công nghiệp- xây dựng- dịch vụ là 59 người chiếm 6,06% dân số toàn xã. Trên địa bàn xã trình độ dân trí không đồng đều giữa vùng lòng máng và các xóm vùng cao nên việc áp dụng KH-KT vào sản xuất còn khó khăn,
  56. 48 người dân quen với việc sản xuất theo tập quán cũ, trình độ lao động còn thấp đa số chưa qua đào tạo nghề. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt * Tiêu chí 13: Tổ chức sản xuất Xã không có hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp hoạt động, tuy nhiên có cơ sở sản xuất rượu Thanh Long thuộc xóm Nà Hẩu xã Thanh Long. Cơ sở sản xuất rượu hiện nay sản xuất 10 nghìn chai/1 năm và đóng thùng 12 chai/1 thùng đang được bán ra thị trường thành phố Cao Bằng, huyện Phục Hòa, Quảng Uyên, Hà Quảng và TP Hà Nội, rượu đã được đăng ký chất lượng sản phẩm được dán tem, mác chống hàng giả và đã được thị trường chấp nhận, được nhà nước bảo hộ với mỗi thùng bán ra hiện nay là 600 nghìn/12 chai với tổng thu nhập cả nuôi lợn và nấu rượu được khoảng gần 2 tỷ/năm đồng thời giải quyết lao động cho địa phương từ 7-10 người lao động theo thời vụ, các hộ sản xuất kinh doanh cá thể chuyên cung ứng vật tư nông nghiệp, có các hộ làm dịch vụ hỗ trợ sản xuất, thu hoạch. Đa số việc sản xuất hiện nay trong xã được tổ chức theo hình thức hộ gia đình nhỏ lẻ. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt 4.3.4. Văn hóa- xã hội- môi trường Thực trạng văn hóa, xã hội và môi trường của xã được thể hiện qua bảng 4.9
  57. 49 Bảng 4.9. Văn hóa- xã hội- môi trường xã Thanh Long năm 2017 STT Tên Quy định của bộ Hiện Đánh tiêu tiêu Nội dung tiêu chí tiêu chí Quốc gia trạng giá chí chí 14.1. Phổ cập giáo dục Đạt Đạt Đạt trung học 14.2. Đạt tỷ lệ học sinh tốt Giáo nghiệp THCS được tiếp tục 14 ≥ 70% 100% Đạt dục học THPT (phổ thông, bổ túc, học nghề) 14.3. Tỷ lệ lao động qua Chưa ≥ 25% 15% đào tạo đạt 15.1. Y tế xã đạt chuẩn ≥ 85% 100% Đạt quốc gia 15.2. Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm Đạt Đạt Đạt 15 Y tế y tế 15.3. Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị ≤ 26,7 % 24% Đạt suy dinh dưỡng thể thấp còi Tỷ lệ thôn, bản đạt tiêu Chưa Văn chuẩn văn hóa theo quy ≥ 70% 63% 16 đạt hóa định 17.1. Tỷ lệ hộ sử dụng nước - Nước hợp vệ hợp vệ sinh và nước sạch sinh đạt ≥ 90% theo quy định - Nước sạch đạt 94,3% Đạt chuẩn quốc gia (QGVN: 02/BYT) đạt ≥ 50% Môi 17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất- Chưa 100% 68% 17 trường kinh doanh, nuôi trồng thủy đạt
  58. 50 STT Tên Quy định của bộ Hiện Đánh tiêu tiêu Nội dung tiêu chí tiêu chí Quốc gia trạng giá chí chí và an sản, làng nghề đảm bảo quy toàn định về bảo vệ môi trường thực 17.3. Xây dựng cảnh quan , phẩm môi trường xanh- sạch- đẹp, Đạt Đạt Đạt an toàn 17.4. Mai táng phù hợp và Việc mai táng phải theo quy hoạch đảm bảo thực hiện theo quyết định số 33/2014/QĐ của UBND tỉnh Cao Bằng quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc Đạt Đạt tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đô thị , quy hoạch xây dựng NTM được phê duyệt 17.5. Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư Chưa Chưa tập trung, cơ sở sản xuất Đạt đạt đạt kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định
  59. 51 STT Tên Quy định của bộ Hiện Đánh tiêu tiêu Nội dung tiêu chí tiêu chí Quốc gia trạng giá chí chí 17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, Chưa nhà tắm, bể chứa nước sinh ≥ 70% 43% đạt hoạt hợp vệ sinh 17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có Chưa chuồng trại chăn nuôi đảm ≥ 60 48% đạt bảo vệ sinh môi trường 17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh Chưa thực phẩm tuân thủ các quy 100% 70% đạt định về đảm bảo an toàn thực phẩm (Nguồn: UBND xã Thanh Long, 2017) * Tiêu chí 14: Giáo dục và đào tạo Tiêu chí về giáo dục và đào tạo được thể hiện qua tỷ lệ trường học các cấp bao gồm phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp) đạt 100%. Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo của xã còn thấp đạt 15% (Chỉ tiêu ≥25%) Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt * Tiêu chí 15: Y tế Công tác khám chữa bệnh cho người dân được thực hiện kịp thời, công tác phòng chống dịch bệnh luôn được quan tâm thực hiện, các chương trình mục tiêu quốc gia tiếp tục được thực hiện. Nhiều chương trình được triển khai tốt như tiêm chủng mở rộng, phòng chống sốt rét, phòng chống suy dinh
  60. 52 dưỡng, phòng chống bướu cổ. Đến nay có 100% trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vacxin theo quy định. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) đạt 24%. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 100% do Nhà nước hỗ trợ từ các chương trình 30a, 135. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Đạt * Tiêu chí 16: Văn hóa Xã đã triển khai thực hiện tốt xây dựng làng văn hóa, cơ quan văn hóa, gia đình văn hóa. Đến năm 2017 trên địa bàn xã có 7/11 xóm đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định chiếm 63% Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt * Tiêu chí 17: Môi trường và an toàn thực phẩm Xã chưa có hệ thống cung cấp nước sạch, nước sinh hoạt của các hộ dân trong xã chủ yếu lấy từ các khe suối. Các công trình cấp nước sinh hoạt hầu hết đã xuống cấp, một số không còn sử dụng được, các xóm vùng cao thiếu nước sinh hoạt vào mùa khô. Tỷ lệ hộ dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%. Các hoạt động có nguy cơ làm suy giảm môi trường (rác thải, nước thải sinh hoạt) đang diễn ra theo chiều hướng không tốt làm ô nhiễm môi trường, công tác bảo vệ môi trường chưa được chú trọng, các tổ thu gom rác thải tại các thôn xóm, các bãi rác tập trung còn ít, một số xóm chưa có nên chưa đạt hiệu quả cao. Tỷ lệ hộ dân có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 43%. Hầu hết các hộ chăn nuôi chưa có trang trại hợp vệ sinh, còn nhiều hộ dân nuôi gia súc dưới gầm sàn nhà Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt
  61. 53 4.3.5. Hệ thống chính trị Hệ thống tổ chức chính trị-an ninh xã hội ổn định là nền tảng, cơ sở vững chắc để phát triển KT-XH của địa phương. Bảng 4.10. Hệ thống tổ chức chính trị xã Thanh Long năm 2017 Quy định STT Tên tiêu của bộ Hiện Đánh tiêu Nội dung tiêu chí chí tiêu chí trạng giá chí Quốc gia 18.1. Cán bộ, công chức xã Đạt Đạt Đạt đạt chuẩn Hệ thống 18.2. Có đủ các tổ chức tổ chức trong hệ thống chính trị cơ Đạt Đạt Đạt 18 chính trị sở theo quy định và tiếp 18.3. Đảng bộ, chính quyền cận pháp xã đạt tiêu chuẩn “Trong Đạt Đạt Đạt luật sạch, vững mạnh” 18.4. Tổ chức đoàn thể chính trị- xã hội của xã đạt 100% 100% Đạt khá trở lên 18.5. Xã đạt chuẩn tiếp cận Đạt Đạt Đạt pháp luật theo quy định 18.6. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn Đạt Đạt Đạt thương trong các lĩnh vực gia đình và đời sống xã hội
  62. 54 Quy định STT Tên tiêu của bộ Hiện Đánh tiêu Nội dung tiêu chí chí tiêu chí trạng giá chí Quốc gia 19.1. Xây dựng lực lượng dân quân "vững mạnh, Đạt Đạt Đạt Quốc rộng khắp" và hoàn thành 19 phòng và các chỉ tiêu quốc phòng An ninh 19.2. Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: Không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra Đạt Đạt Đạt trọng án; tội phạm về tệ nạn xã hội (trộm cắp, ma túy, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước (Nguồn: UBND xã Thanh Long, 2017) Tiêu chí 18: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật gồm 6 tiêu chí: Cán bộ công chức xã đạt chuẩn của xã đạt 100%. Hệ thống chính trị: + Tổ chức Đảng: Xã có 01 Đảng bộ, tỷ lệ Đảng viên đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ đạt 100%. Đảng bộ xã đạt “trong sạch, vững mạnh”. + Tổ chức chính quyền: Hội đồng nhân dân xã luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ theo quy định về chức năng, nhiệm vụ vủa HĐND xã. Tỷ lệ cán bộ xã đạt chuẩn của Bộ Nội vụ đạt 100%.
  63. 55 + Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị- xã hội luôn đạt danh hiệu khá trở lên. + Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định + Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực gia đình và đời sống xã hội. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Đạt Tiêu chí 19: Quốc phòng và an ninh Nội dung tiêu chí là an ninh trật tự xã hội được giữ vững, 11/11 xóm không để xảy ra các hoạt động phá hoại mục tiêu kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng; không để xảy ra các hoạt động tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật, gây rối an ninh trật tự. Kiềm chế và làm giảm tai nạn và tệ nạn xã hội so với năm trước. Không để xảy ra tai nạn cháy nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng. Hằng năm Đảng ủy xã có kế hoạch về công tác đảm bảo an ninh, trật tự; tổ chức thực hiện hiệu quả các chủ trương, biện pháp bảo vệ an ninh trật tự; lực lượng công an xã luôn xây dựng, củng cố ngày càng “trong sạch, vững mạnh”; hằng năm phân loại thi đua tập thể công an xã đạt danh hiệu đơn vị tiên tiến. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Đạt. Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn mới xã Thanh Long theo bộ tiêu chí Quốc gia NTM như sau:
  64. 56 Bảng 4.11. Tổng hợp thực trạng nông thôn mới tại xã Thanh Long năm 2017 Tiêu chí đã đạt Tiêu chí chưa đạt Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiên Tiêu chí 2: Giao thông quy hoạch Tiêu chí 3: Thủy lợi Tiêu chí 4: Điện Tiêu chí 8: Thông tin và truyền thông Tiêu chí 5: Trường học Tiêu chí 15: Y tế Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa Tiêu chí 18: Hệ thống chính trị và Tiêu chí 7: Cơ sở hạ tầng thương tiếp cận pháp luật mại nông thôn Tiêu chí 19: Quốc phòng và an ninh Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư Tiêu chí 10: Thu nhập Tiêu chí 11: Hộ nghèo Tiêu chí 12: Lao động có việc làm Tiêu chí 13: Tổ chức sản xuất Tiêu chí 14: Giáo dục và đào tạo Tiêu chí 16: Văn hóa Tiêu chí 17: Môi trường và an toàn thực phẩm (Nguồn: UBND xã Thanh Long, 2017) Qua bảng 4.11 ta thấy được tình hình thực hiện chương trình xây dựng NTM của xã: - Số tiêu chí đạt được 6/19 tiêu chí: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch, thủy lợi, y tế, thông tin và truyền thông, hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật, quốc phòng an ninh - Các tiêu chí đạt trên 70% gồm các tiêu chí sau: Tiêu chí 4 điện, tiêu chí 14 giáo dục và đào tạo, tiêu chí 16 văn hóa. Các tiêu chí còn lại đạt thấp.
  65. 57 4.3.6. Nghiên cứu vấn đề NTM tại 4 xóm điều tra 4.3.6.1. Đặc điểm về hộ gia đình tại 4 xóm điều tra Bảng 4.12. Tình hình dân số và lao động của hộ điều tra năm 2018 ĐVT: Người Xóm Xóm Xóm Xóm Bản Lũng Bản Trung Tắp Ná Chỉ tiêu Đâư Vảy Tẩư bình (n1=19) (n2=19) (n3=19) (n4=19) 1. Tổng nhân khẩu/hộ 4,5 5,2 4,6 4,7 4,7 2. Số lao động chính/hộ 2,5 3,0 2,9 2,4 2,7 - Nam 1,2 1,7 1,5 1,3 1,4 - Nữ 1,3 1,3 1,4 1,1 1,2 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2018) Qua bảng 4.12 cho thấy số nhân khẩu trung bình/hộ 4,7 nhân khẩu, trong đó nhân khẩu nam là 1,4 và nữ là 1,2. Số lao động chính là 2,7 nhân khẩu, như vậy số nhân khẩu trong độ tuổi lao động chiếm phần lớn tổng số nhân khẩu, chủ yếu là lao động nông nghiệp và chưa qua đào tạo, lãng phí sức lao động trong lúc nông nhàn. Để đáp ứng nhu cầu khi thực hiện xây dựng NTM và sự phát triển của xã cần mở các lớp đào tạo nghề phù hợp với đặc thù của địa phương, phân bố sức lao động phù hợp đến từng vùng riêng, đa dạng ngành nghề áp dụng KH-KT vào phát triển sản xuất để thu hút lao động địa phương. Nghề nghiệp của hộ đa số là chăn nuôi-trồng trọt chiếm 73,37% tổng số hộ, hộ chăn nuôi-trồng trọt và lâm nghiệp chiếm 27,63%, hộ nông nghiệp kết hợp với ngành nghề khác như bán buôn, bán lẻ, cửa hàng tạp hóa là 7,90%.
  66. 58 Bảng 4.13. Nghề nghiệp của hộ điều tra năm 2018 ĐVT: hộ (n=76) Xóm Xóm Xóm Xóm Cơ Nghề nghiệp của Bản Lũng Bản Tắp Ná Tổng cấu hộ Đâư Vảy Tẩư (n1=19) (%) (n2=19) (n3=19) (n4=19) Chăn nuôi + Trồng 16 15 14 10 55 72,37 trọt Chăn nuôi + Trồng 3 4 5 9 21 27.63 trọt + Lâm nghiệp Chăn nuôi + Trồng trọt + Nuôi trồng - - - - - - TS Hộ nông nghiệp kết hợp ngành 6 - - - 6 7,90 nghề khác (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2018) Với điều kiện KT-XH còn khó khăn, người dân sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, năng suất và chất lượng các sản phẩm từ chăn nuôi, trồng trọt chưa cao ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người dân. Cơ cấu thu nhập của người dân chủ yếu là từ nông nghiệp, một phần khác từ thương mại dịch vụ và trợ cấp, lương Qua bảng 4.14 cho thấy thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn 4 xóm điều tra chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp chiếm 100% tổng số hộ điều tra. Thu nhập từ dịch vụ, buôn bán chiếm 6,58%, thu nhập từ các nguồn khác (lương, trợ cấp, làm thuê trung bình 43,73%. Như vậy điều tra khảo sát cho thấy rằng lao động trên địa bàn xã chủ yếu là lao động nông nghiệp, một phần nhỏ đi làm thêm ở các khu công nghiệp.
  67. 59 Bảng 4.14. Cơ cấu thu nhập bình quân của hộ gia đình điều tra năm 2018 ĐVT: hộ (n= 76 hộ) Xóm Xóm Xóm Xóm Cơ Tắp Bản Lũng Bản Nguồn thu Tổng cấu STT Ná Đâư Vảy Tẩư nhập (%) (n1=19) (n2=19) (n3=19) (n4=19) 1 Nông nghiệp 19 19 19 19 76 100 Tiểu thủ công 2 - - - - - - nghiệp Thương mại, 3 5 - - - 5 6,58 dịch vụ Khác (lương, 4 7 9 8 10 34 44,73 trợ cấp ) (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2018) 4.3.6.2. Đánh giá của người dân về việc xây dựng NTM Tỷ lệ các hộ nghe và hiểu biết về chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã chiếm tỷ lệ cao, cho thấy mức độ quan tâm của người dân rất lớn cho chương trình. Mức độ thông tin của các cấp lãnh đạo thôn, xã đến người dân là rất cao, cán bộ tiếp xúc với bà con nông dân, thông qua đó kịp thời nắm bắt được những mong muốn, nguyện vọng của người dân, tọa niềm tin và vận động người dân cùng chung sức chung tay xây dựng thành công mô hình NTM.
  68. 60 Bảng 4.15. Các kênh tiếp cận thông tin của người dân về Chương trình xây dựng NTM năm 2018 ĐVT: hộ (n=76) Xóm Xóm Xóm Xóm Cơ Tắp Ná Bản Lũng Bản Tổng cấu STT Kênh thông tin (n1=19) Đâư Vảy Tẩư (%) (n2=19) (n3=19) (n4=19) 1 Từ cán bộ xã, thôn 8 5 9 6 28 36,84 2 Từ cán bộ khuyên 11 11 9 13 44 57,89 nông 3 Từ các chương 4 1 2 1 8 10,52 trình tập huấn 4 Từ bạn bè, hàng - 2 - - 2 2,63 xóm 5 Từ phương tiện thông tin quần 19 19 19 19 76 100 chúng 6 Từ các nguồn khác - - - - - - (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2018) Qua điều tra 76 hộ nông dân trên địa bàn xã cho thấy: 100% người dân đều có nghe thông tin về chương trình xây dựng NTM. Người dân biết về chương trình từ cán bộ xã, thôn chiếm 36,84%, từ cán bộ khuyến nông chiếm 57,89%, thông qua đó, người dân được tuyên truyền, triển khai cập nhật các thông tin về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã cũng như các thông tin phụ vụ sản xuất nông nghiệp của người dân được nhanh chóng và kịp thời nhất, từ các chương trình tập huấn 10,52% và từ bạn bè hàng xóm là 2,63%. Kênh thông tin được sử dụng nhiều nhất là các phương tiện thông tin đại chúng như đài, truyền hình Công tác tuyên truyền của chính quyền xã đang được quan tâm và triển khai đồng bộ.
  69. 61 Bảng 4.16. Ý kiến đánh giá của người dân về Chương trình xây dựng NTM tại xã Thanh Long năm 2018 ĐVT: hộ (n=76) Xóm Xóm Xóm Xóm Bản Lũng Bản Tổng Cơ STT Chỉ tiêu Tắp Ná Đâư Vảy Tẩư cấu (n1=19) (n2=19) (n3=19) (n4=19) (%) 1 Rất cần thiết 3 2 9 5 19 25 2 Cần thiết 16 17 10 14 57 75 Không cần 3 - - - - - - thiết (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2018) Qua bảng số liệu điều tra cho thấy hầu hết người dân ở 4 xóm nghiên cứu đều biết có chương trình NTM, mặc dù sự hiểu biết của người dân còn mơ hồ về chương trình nhưng khi được hỏi đa phần ý kiến của người dân cho rằng chương trình NTM là cần thiết cho các địa phương (chiếm 75% số ý kiến). Theo ông Triệu Văn Trung- xóm Tắp Ná: “Từ khi thực hiện chương trình xây dựng NTM các cán bộ xã tuyên truyền thực hiện các chủ trương, chính sách, áp dụng KH-KT, sử dụng giống mới vào sản xuất năng suất cao hơn, thu nhập cũng được nhiều hơn; đường đi lại trong xóm được đầu tư rải bê tông hết đi lại dễ dàng, gia đình cũng được hỗ trợ để chuyển chuồng trại ra xa nhà ở và xây dựng nhà vệ sinh, nhà tắm”. Còn lại các hộ điều tra cho rằng chương trình NTM là rất cần thiết, không có ý kiến nào là không cần thiết. 4.3.6.3. Sự tham gia của người dân vào xây dựng NTM Công tác tuyên truyền vận động nhân dân tham gia chương trình NTM có ý nghĩa rất quan trọng, điều này đóng góp to lớn vào sự thành công của chương trình NTM, chính hiệu quả của công tác tuyên truyền đã đánh giá được mức độ tham gia của người dân.
  70. 62 Bảng 4.17. Những công việc người dân tham gia xây dựng NTM tại địa phương ĐVT: hộ (n=76) Xóm Xóm Xóm Xóm Cơ Nội dung công Bản Lũng Bản STT Tắp Ná Tổng cấu việc Đâư Vảy Tẩư (n1=19) (%) (n2=19) (n3=19) (n4=19) Bầu tiểu ban xây 1 dựng NTM của 3 1 3 1 8 10,52 xóm, thôn Đóng góp ý kiến trong việc xây dựng nội dung 2 2 2 1 3 8 10,52 nào cần thiết trước, nội dung nào thực hiện sau Xây dựng kế 3 - - - - - - hoạch thực hiện Trực tiếp thi 4 công, thực hiện 19 19 19 19 19 100 công trình Tập huần khuyến 5 3 2 1 2 5 6,58 nông, khuyến lâm Giám sát thi công 6 2 3 4 2 11 14,47 công trình (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2018) Qua bảng số liệu trên, khi hỏi về những công việc mà gia đình tham và xây dựng NTM ở địa phương thì thấy được người dân đã tham gia vào các công việc. Tuy nhiên tỷ lệ người dân tham gia vào các công việc khác nhau: Có 10,52% ý kiến cho rằng được tham gia bầu tiểu ban xây dựng NTM và
  71. 63 đóng góp ý kiến vào xây dựng nội dung nào cần thiết trước nội dung nào thực hiện sau, 100% số hộ dân tham gia đóng góp vào các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nằm trong chương trình xây dựng NTM của xóm bằng ngày công lao động; 14,47% số hộ dân tham gia vào giám sát thi công các công trình cơ sở hạ tầng của thôn, xóm. Có 6,58% số hộ dân được hỏi có tham gia các lớp tập huấn về xây dựng NTM của xã, huyện tổ chức. Bảng 4.18. Đánh giá của người dân về đội ngũ cán bộ xã Thanh Long hiện nay ĐVT: hộ (n= 76) Xóm Xóm Xóm Xóm Bản Lũng Bản Tỷ lệ STT Chỉ tiêu Tắp Ná Tổng Đâư Vảy Tẩư (%) (n1=19) (n2=19) (n3=19) (n4=19) 1 Đáp ứng tốt 12 9 16 15 52 68,42 Đáp ứng trung 2 7 10 3 4 24 31,58 bình 3 Chưa đáp úng - - - - - - (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2018) Qua bảng điều tra, ta thấy đội ngũ cán bộ của xã hiện nay phát huy được phát trò và vị trí trong công cuộc xây dựng và phát triển bền vững về kinh tế và xã hội của xã, có 68,42% số hộ dân điều tra đều đánh giá đội ngũ cán bộ đáp ứng tốt, còn lại là đáp ứng trung bình với 31,58%
  72. 64 4.3.6.4. Ý kiến của cán bộ về xây dựng NTM Bảng 4.19. Ý kiến của cán bộ về chương trình xây dựng NTM ĐVT: người (n= 15) Số người Cơ cấu STT Nội dung đồng ý (%) Nhận thức chung về chương trình xây dựng 1 nông thôn mới - Đã hiểu 15 100,0 - Chưa hiểu lắm - - - Không hiểu - - 2 Hoạt động của ban quản lý xã - Nhiệt tình, có trách nhiệm 15 100,0 - Bình thường - - - Không có trách nhiệm - - 3 Hoạt động của ban phát triển thôn - Hiệu quả 12 80,0 - Bình thường 3 20,0 - Không hiệu quả - - Những thuận lợi trong việc xây dựng NTM ở 4 địa phương - Được Đảng và Nhà nước cấp trên quan tâm chỉ 15 100,0 đạo - Nhờ có thành tựu của sự nghiệp CNH- HĐH đất 2 13,3 nước trong thời gian vừa qua - Là địa phương có truyền thống cách mạng - - - Học tập được kinh nghiệm của nhiều nơi (cả 2 13,3 trong nước và ngoài nước) Những khó khăn trong việc xây dựng NTM ở 5 địa phương
  73. 65 Số người Cơ cấu STT Nội dung đồng ý (%) - Địa bàn rông, địa hình miền núi phức tạp 5 33,3 - Nguồn lực của địa phương còn hạn 12 80,0 - Năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế 1 6,6 - Ruộng đất mạnh mún, khó khăn trong việc phát 8 53,3 triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa - Các khu dân cũ lộn xộn, khó khăn trong việc 3 20,0 chỉnh trang - Các doanh nghiệp ở địa phương nhỏ và ít 2 13,3 - Khó khăn trong việc huy động vốn đóng góp của 12 80 người dân Các giải pháp đẩy mạnh xây dựng NTM ở địa 6 phương - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nhân dân 15 100,0 hiểu và tự giác thực hiện - Tiếp tục vận động nhân dân chuyển đổi và tích tụ 2 13,3 ruộng đất - Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ 9 60,0 - Xây dựng và phát triển các tổ chức ở nông thôn 2 13,3 - Phát huy vai trò của MTTQ và các đoàn thể, vận 12 80,0 động nhân dân hiến đất để xây dựng NTM - Đẩy mạnh việc quy hoạch và xây dựng các thị - - trấn, thị tứ - Xây dựng một số công trình liên xã 1 6,6 - Ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật về 13 86,6 xây dựng NTM (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2018) Khi tìm hiểu về khả năng nhận thức về chương trình xây dựng NTM của cán bộ thì 100% đều hiểu rõ về nội dung, mục đích, ý nghĩa của chương
  74. 66 trình xây dựng NTM, xác định rõ vai trò trách nhiệm của Ban chỉ đạo, Ban quản lý, Qua bảng 4.19 cho thấy 100% ý kiến cho rằng đã hiểu rõ về nội dung, mục đích ý nghĩa của chương trình xây dựng NTM. Qua đó cho thấy đội ngũ cán bộ đã được tiếp cận đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện chương trình xây dựng NTM từ đó xác định được vai trò, trách nhiệm của mình trong việc triển khai thực hiện xây dựng NTM ở địa phương. Ông Nguyễn Văn Tuấn - Bí thư Đảng ủy xã (Trưởng ban chỉ đạo NTM) chia sẻ: “Cán bộ xã và các ban ngành luôn thực hiện tốt công tác tuyên truyền về chương trình NTM. Mức độ thông tin của các cấp lãnh đạo thôn, xã đến người dân là rất cao, tiếp xúc với bà con nông dân, thông qua đó kịp thời nắm bắt được những mong muốn, nguyện vọng của người dân, tạo niềm tin và vận động người dân cùng chung sức chung tay xây dựng thành công mô hình NTM, bên cạnh đó xã có địa hình phức tạp nên việc áp dụng KH-KT vào sản xuất còn khó khăn, mức thu nhập và đời sống của người dân chưa cao cũng gây khó khăn khi triển khai thực hiện các tiêu chí. Cần có thêm các chính sách đặc thù phù hợp điều kiện của địa phương để hoàn thành các tiêu chí NTM”. Hoạt động của ban Quản lý xã, 100% ý kiến đánh giá Ban quản lý xã hoạt động có trách nhiệm và nhiệt tình với công việc. Ban phát triển thôn, 80% ý kiến đánh giá Ban phát triển thôn hoạt động có hiệu quả, bên cạnh đó vẫn còn 20% ý kiến đánh giá là hoạt động bình thường. Về thuận lợi trong xây dựng NTM: 100% cán bộ được phỏng vấn đều cho rằng chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ đạo; tiếp đến là nhờ có thành tựu của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước trong thời gian qua và học tập được kinh nghiệm của nhiều nói trong nước và ngoài nước chiếm 13,3%.
  75. 67 Về khó khăn: Thanh Long là xã miền núi vùng sâu, vùng xã, trình độ dân trí chưa cao, kinh tế chậm phát triển qua tìm hiểu cho thấy khó khăn lớn nhất khi tham gia xây dựng NTM là nguồn lực địa phương cón hạn chế và khó khăn trong việc huy động vốn đóng góp của nhân dân chiếm 80% ý kiến cán bộ; tiếp theo là ruộng đất manh mún, khó khăn trong việc phát triển nông nghiệp hàng hóa chiếm 53,3% tổng ý kiến cán bộ; địa hình rộng, địa hình miền núi phức tạp chiếm 33,3%, các khu dân cũ lộn xộn, khó khăn trong việc chỉnh trang chiếm 20%; các doanh nghiệp ở địa phương nhỏ và ít chiếm 13,3%; một số ít ý kiến cho rằng năng lực đội ngũ cán bộ còn hạn chế chiếm 6,6%. Về giải pháp đẩy mạnh xây dựng NTM: 100% cán bộ được phỏng vấn đồng ý muốn đẩy mạnh xây dựng NTM phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nhân dân hiểu và tự giác thực hiện; Ngoài ra các giải pháp khác như: Phát huy vai trò của mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, vận động nhân dân hiến đất để xây dựng NTM, ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng NTM cùng với việc đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cũng cần được chỉnh sửa bổ sung kịp thời phù hợp với điều kiện của vùng, từng giai đoạn phát triển. 4.3.6.5. Công tác huy động nguồn lực. Đảng ủy - HĐND - UBND xã triển khai xây dựng và thực hiện các hoạt động tuyên truyền huy động, vận động cho người dân địa phương thông qua các buổi họp, thông báo, các chương trình tập huấn, hội thảo cho đội ngũ cán bộ trên địa bàn. Nhằm nâng cao nhận thức cũng như công tác chỉ đạo xây dựng chương trình MTQG NTM. Người dân tại địa phương đã tích cực tham gia hiến đất, đóng góp kinh phí và ngày công lao động cho các hoạt động trong xây dựng, tu sửa các công trình tại thôn, xóm. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trong 2 năm 2016-2017 được thể hiện trong bảng 4.20
  76. 68 Bảng 4.20. Kết quả huy động nguồn lực tại xã năm 2016-2017. ĐVT: Triệu đồng STT Nguồn lực 2017 Tỷ lệ (%) Ngân sách nhà 1 1350 37,16 nước Vốn lồng ghép 2 khác. - Tỉnh 873 24,74 - Huyện 815 23,22 - Xã 58 2,51 3 Doanh nghiệp 673 10,79 Cộng đồng dân 4 71 1,85 cư (Nguồn: UBND xã Thanh Long, 2017) Qua bảng 4.20 cho thấy tổng số kinh phí đã thực hiện: 3840 triệu đồng trong đó: Vốn trung ương 1350 triệu đồng từ chương trình 30a/CP, 135. Nguồn vốn ngân sách tỉnh 873 triệu đồng, nguồn vốn ngân sách huyện 815 triệu đồng, nguồn vốn ngân sách xã 58 triệu đồng. Nhân dân đóng góp 71 triệu đồng (bao gồm đóng góp tiền mặt đối ứng các công trình phúc lợi, hiến đất, ngày công lao động, xây dựng, chỉnh trang nhà ở, di chuyển chuồng trại chăn nuôi ra xa nhà ở, xây dựng đường giao thông liên xóm, xây dựng và chỉnh trang nâng cấp bếp, nhà tắm, công trình vệ sinh, đầu tư sản xuất các mô hình, ) 4.4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong xây dựng NTM tại xã Thanh Long 4.4.1. Điểm mạnh - Thanh Long là xã vùng cao núi đá có tài nguyên rừng dồi dào, cùng với các điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp với sự sinh trưởng, phát triển