Khóa luận Đánh giá sức sản xuất của lợn nái lai F1(Đực rừng x nái Meishan) ở lứa đẻ thứ 4

pdf 60 trang thiennha21 19/04/2022 1930
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá sức sản xuất của lợn nái lai F1(Đực rừng x nái Meishan) ở lứa đẻ thứ 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_suc_san_xuat_cua_lon_nai_lai_f1duc_rung_x.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá sức sản xuất của lợn nái lai F1(Đực rừng x nái Meishan) ở lứa đẻ thứ 4

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM o0o LÊ VĂN ĐẠT Tên chuyên đề: ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT CỦA LỢN NÁI LAI F1 (ĐỰC RỪNG X NÁI MEISHAN) Ở LỨA ĐẺ THỨ 4 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 – CNTY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khoá học: 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: PSG.TS. TRẦN VĂN PHÙNG Thái Nguyên, năm 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường, thực tập tại cơ sở và nghiêu cứu khoa học là rất cần thiết với mỗi sinh viên. Đây là khoảng thời gian để cho tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế nhà trường ứng dụng vào thực tiến sản xuất, nâng cao tay nghề cho mỗi sinh viên theo phương châm “học đi đôi với hành”. Sau thời gian tiến hành nghiên cức khoa học, để hoàn thành báo cáo này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được giúp đỡ quý báu, sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong khoa cũng nhưng các thầy cô trong Ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trường thực tập đề tài. Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám Hiệu Nhà Trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, tập thể các thầy cô giáo trong khoa cùng các bác, anh, chị công nhân viên trong trại chăn nuôi thuộc Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động vật bản địa - Công ty cổ phần khai khoáng miền núi tại xã Tức Tranh - Huyện Phú Lương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập đề tài. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS.Trần Văn phùng, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo đề tài. Cuối cùng em xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Em xin chân thành cảm ơn Thái Nguyên, ngày 10 tháng 06 năm 2019 Sinh viên Lê văn Đạt
  3. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1 Kết quả công tác tiêm phòng 37 Bảng 4.2 Kết quả công tác điều trị bệnh 39 Bảng 4.3. Kết quả nghiên cứu về số lượng lợn con đẻ/lứa của lợn nái F1 (Đực rừng x Meishan) 40 Bảng 4.4. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nuôi sống lợn con của lợn nái lai 42 Bảng 4.5. Kết quả nghiên cứu về khối lượng lợn con qua các kỳ cân 43 Bảng 4.6. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tương đối của lợn con (%) 45 Bảng 4.7. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tuyệt đối của lợn con 46 Bảng 4.8. Kết quả nghiên cứu về tình hình mắc bệnh của lợn con 48 Bảng 4.9 .Tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg lợn con cai sữa 49 Bảng 4.10 Tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi 50
  4. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự ĐVT : Đơn vị tính NXB : Nhà xuất bản SS : Sơ sinh STT : Số thứ tự
  5. iv MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học 1 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3 2.1. Cơ sở khoa học 3 2.1.1. Ưu thế lai và vấn đề sử dụng lợn nái lai trong chăn nuôi lợn thương phẩm. 3 2.1.2. Đặc điểm về sinh lý sinh dục và sinh sản của lợn nái 4 2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái 8 2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của lợn nái 12 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 19 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 19 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 21 2.3. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc công ty nghiên cứu & Phát triển động thực vật bản địa (NC&PT đông thực vật bản địa) 22 2.4. Đánh giá chung 24 2.4.1. Thuận lợi 24 2.4.2. Khó khăn 24 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25
  6. v 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 25 3.3. Nội dung nghiên cứu 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các tiêu chí theo dõi 25 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 25 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các số liệu 27 3.5. Phương pháp xử lý số liệu 28 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 30 4.1.1. Công tác chăn nuôi 30 4.1.2. Công tác thú y 35 4.1.3. Công tác khác 40 4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề nghiên cứu 40 4.2.1. Kết quả nghiên cứu về số lượng lợn con đẻ ra của lợn nái F1 (Đực rừng x Meishan) 40 4.2.2. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nuôi sống lợn con của lợn nái F1 (Đực rừng x Meishan) ở lứa đẻ thứ 4 41 4.2.3. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tích lũy của lợn con 42 4.2.4.Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tương đối của lợn con (%) 44 4.2.5. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tuyệt đối của lợn con 46 4.2.6. Kết quả nghiên cứu về tình hình mắc bệnh của lợn con 47 4.2.7. Kết quả nghiên cứu về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa 48 4.2.8. Kết quả nghiên cứu về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa đến 56 ngày tuổi 50 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 51 5.1. Kết luận. 51 5.2. Đề nghị. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
  7. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì nền nông nghiệp nước ta đã và đang có những bước phát triển không ngừng. Bên cạch ngành trồng trọt thì ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng cũng có một vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế không chỉ hiện nay mà cả sau này. Ngành chăn nuôi cung cấp thực phẩm cho con người, ngoài ra còn cung cấp một lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ cho ngành chế biến. Chính vì thế Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến các biện pháp nhằm nâng cao giá trị kinh tế cho ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Để có con giống tốt cung cấp cho sản xuất thì việc chọn lọc và nuôi dưỡng tốt đàn lợn tại cơ sở, các trại giống rất quan trọng, trong đó đàn giống bố mẹ luôn được chú trọng. Với mục đích góp phần nâng cao năng xuất sinh sản của lợn nái lai, đồng thời bổ sung các tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực sinh sản của giống lợn nái lai, chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá sức sản xuất của lợn nái lai F1(Đực rừng x nái Meishan) ở lứa đẻ thứ 4 ”. 1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài Đánh giá được khả năng sản xuất của đàn lợn nái lai và hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái lai ở lứa đẻ thứ 4 tại Trại chăn nuôi của chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa – Công ty CP Khai khoáng miền núi tỉnh Thái Nguyên. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học Các kết quả nghiên cứu đạt được là những tư liệu khoa học về khả năng sản xuất của lợn nái lai F1 (Rừng x Meishan) ở lứa đẻ thứ 4, phục vụ cho nghiên cứu, học tập của giảng viên và sinh viên trong lĩnh vực chăn nuôi lợn.
  8. 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở thực tiễn quan trọng giúp các trang trại và người chăn nuôi có biện pháp nuôi dưỡng, chăm sóc phù hợp với điều kiện thực tế nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái lai F1(Rừng x Meishan) ở lứa đẻ thứ 4. Giúp sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và kinh nghiệm trong việc chăn nuôi lợn. Từ đó giúp nâng cao trình độ, kỹ năng thực hành, củng cố kiến thức bản thân. .
  9. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Ưu thế lai và vấn đề sử dụng lợn nái lai trong chăn nuôi lợn thương phẩm. Lai giống là phương pháp nhân giống bằng cách cho con đực giống và cái giống thuộc hai quần thể khác nhau phối giống nhau. Hai quần thể này có thể là hai dòng, hai giống khác nhau, do vậy đời con không còn là dòng, giống thuần mà là con lai giữa hai dòng, giống khởi đầu là bố mẹ của chúng. Ví dụ: Cho lợn đực Landrace phối giống với lợn cái Móng Cái, đời con là Landrace x Móng Cái (Đặng Vũ Bình, 2000) [1]. Lai giống là phương pháp chủ yếu làm biến đổi di truyền của quần thể gia súc, nó thường mang lại cho con lai sức sống cao hơn, khỏe mạnh hơn, chống chịu tốt hơn với bệnh tật và các điều kiện bất lợi của môi trường và có sức sản xuất cao hơn trung bình của bố mẹ gọi là ưu thế lai. Trong sản xuất, để đi đến lựa chọn một hệ thống lai giống hiệu quả nói riêng cũng như chiến lược nâng cao khả năng sản xuất của vật nuôi nói chung, chúng ta cần xem xét các khía cạnh chính sau: - Mục đích sản xuất của hệ thống chăn nuôi - Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất chăn nuôi - Điều kiện sinh thái nơi mà hệ thống chăn nuôi tồn tại - Nguồn thức ăn cho vật nuôi - Khả năng sản xuất của vật nuôi - Tình trạng sức khoẻ vật nuôi - Khả năng quản lý, trình độ của cơ sở chăn nuôi
  10. 4 Từ phân tích các đặc điểm của hệ thống chăn nuôi, mà người chăn nuôi đưa ra quyết định phương pháp cải biến khả năng sản xuất của vật nuôi bằng con đường chọn lọc, lai tạo, nhập các giống hay thay đổi điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. 2.1.2. Đặc điểm về sinh lý sinh dục và sinh sản của lợn nái * Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục lợn cái Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái bao gồm: Buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung (cổ, thân và sừng tử cung), âm đạo và các cơ quan bên ngoài. - Buồng trứng: Khác với dịch hoàn, buồng trứng nằm trong xoang bụng, phát triển thành một cặp. Buồng trứng lợn cái có dạng chùm nho, khối lượng một buồng trứng là 4-7g. Ở lợn trưởng thành, buồng trứng có 10-25 nang thành thục, đường kính nang là 8-12mm, thể vàng thành thục có hình cầu hoặc hình trứng đường kính 5- 10mm (Nguyễn Đức Hùng và cs, 2003)[3]. Buồng trứng thực hiện hai chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh hormone sinh dục cái). - Ống dẫn trứng: Được chia thành 4 đoạn: Tua diềm, phễu, phồng ống dẫn trứng và eo. Ống dẫn trứng có một chức năng duy nhất là vận chuyển trứng và tinh trùng heo một hướng ngược chiều nhau, hầu hết là đồng thời. Phồng ống dẫn trứng là nơi xảy ra sự thụ tinh. Ống dẫn trứng cung cấp điều kiện ngoại cảnh thuận lợi nhất của các giao tử và cho sự phát triển ban đầu của phôi. - Tử cung: Gồm có 2 sừng, một thân và một cổ tử cung. Tử cung lợn thuộc loại 2 sừng, các sừng gấp nếp hoặc quấn loại và có độ dài đến hơn 1m. Độ dài thích hợp cho việc mang thai nhiều. Ở lợn trưởng thành ,trung bình các sừng tử cung dài 40-45cm, thân tử cung dài 5cm, cổ tử cung dài 10cm và có đường kính ngoài 2-3cm. Tử cung có nhiều chức năng. Nội mạc tử cung và các dịch tử cung giữ vai trò chủ chốt trong quá trình sản xuất bao gồm các
  11. 5 chức năng sau: Vận chuyển tinh trùng, điều hòa chức năng của thể vàng, là nơi làm tổ của phôi, thực hiện các chức năng chửa đẻ (Nguyễn Đức Hùng và cs, 2003)[3]. - Âm đạo: Có cấu tạo như một ống cơ có thành dầy, dài 10-12cm. Đây là cơ quan giao cấu của lợn cái, là ống thải của dịch cổ tử cung, nội mạc tử cung và ống dẫn trứng, đồng thời cũng là đường cho thai ra ngoài khi đẻ. - Bộ phận sinh dục bên ngoài: Là phần có thể sờ thấy và quan sát được, bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình. * Đặc điểm sinh lý của lợn nái hậu bị Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì có biểu hiện về tính dục. Lợn nái khi thành thục về tính sẽ xuất hiện các triệu chứng động dục và kèm theo quá trình rụng trứng. Đồng thời lợn nái hậu bị vẫn tiếp tục sinh trưởng để thành thục về thể vóc. Tuy nhiên trong giai đoạn xảy ra chu kì động dục lợn nái hậu bị thường bị giảm mức tăng trọng so với bình thường. Chu kì động dục của lợn nái chia thành 4 giai đoạn khác nhau: - Giai đoạn trước động dục: Lúc này buồng trứng của lợn nái bắt đầu có các noãn phát triển, đồng thời buồng trứng tăng cường tiết oestrogen, bầu vú cũng dần phát triển. Giai đoạn này kéo dài từ 2-3 ngày. - Giai đoạn động dục: Buồng trứng có các noãn bao, bắt dầu chín và chuẩn bị rụng. Đồng thời kèm theo các triệu chứng bên ngoài như lợn bắt đầu kêu la, phá chuồng, bỏ ăn và đi tìm con đực. Âm hộ dần dần sưng lên và xuất hiện màu cà chua chín và chuyển sang màu mận chín và lúc này trứng chín rụng xuống loa kèn. Lợn ở vào trạng thái mê ì. Thời gian này thường kéo dài từ 3-5 ngày. - Giai đoạn sau động dục: Lợn bắt đầu bình thường, các triệu chứng động dục giảm dần và hết động dục. Thời gian kéo dài từ 1-2 ngày.
  12. 6 - Giai đoạn yên tĩnh: Đây là giai đoạn lợn chuẩn bị cho một chu kì tiếp theo. Thời gian khoảng từ 8-9 ngày. * Đặc điểm chu kỳ động dục: Lợn nái khi thành thục về tính, chúng có chu kì động dục và mỗi chu kỳ trung bình là 21 ngày (biến động từ 18-25 ngày). Chu kỳ của lợn nái phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau: - Ảnh hưởng của giống: Giống khác nhau có chu kỳ động dục khác nhau: lợn Ỉ từ 19-21 ngày, lợn Móng Cái từ 18-25 ngày. - Ảnh hưởng của tuổi: Nái tơ thì có chu kỳ tính thường ngắn hơn lợn nái trưởng thành. Theo Kralling, lợn nái ở lứa đẻ thứ 2, thứ 3 thì chu kỳ tính trung bình là 20,8 ngày, lúa 6-7 là 21,5 ngày, lứa 8-9 là 22,4 ngày. Khi theo dõi sinh sản trên lợn ỉ thấy ở lứa thứ nhất chu kỳ tính 19 ngày. Lứa thứ 2 là 20 ngày (Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ, 1996)[2]. - Ảnh hưởng của dinh dưỡng: Nếu dinh dưỡng tốt thì chu kỳ tính ổn định và ngược lại. - Trong thời gian động dục lợn nái có sự rụng trứng, từ đó liên quan đến sự thụ thai, chửa và đẻ. Thời gian động dục chia làm 3 giai đoạn: + Giai đoạn 1: Từ khi bắt đầu động dục đến lúc chịu đực(T1), đây là giai đoạn các triệu chứng động dục bắt đầu xuất hiện, dưới tác động của các hormone sinh dục cái tế bào trứng phát triển và chuẩn bị chín và rụng. Lợn nái ở giai đoạn này thường hoạt động mạnh, tìm kiếm con đực, bỏ ăn phá chuồng và kêu la. Giai đoạn này kéo dài từ 1-2 ngày. + Giai đoạn 2: Từ khi chịu đực đến lúc hết chịu đực (T2). + Giai đoạn 3: Từ khi hết chịu đực đến khi hết biểu hiện động dục (T3). Từ đặc điểm động dục trên đây của lợn nái, chúng ta có thể xác định thời điểm phối tinh thích hợp cho chúng. Biểu hiện của chu kỳ động dục: Khi
  13. 7 động dục lợn nái biểu hiện không yên tĩnh: Kêu la, phá chuồng, tìm đực. Nếu ta ấn tay lên lưng thì nó đứng yên, đuôi cung lên thích giao phối. Nhưng cũng có lợn nái biểu hiện động dục không rõ nét. Đối với những trường hợp này phải theo dõi để quyết định thời điểm phối thích hợp. Hoặc dùng lợn đực thí tình hay sử dụng con đực để phát hiện thời điểm phối thích hợp, tránh nhỡ thời điểm phối giống, để nâng cao khả năng sinh sản. Qua hình biểu diễn các hàm lượng hormone ở dưới đây cho chúng ta thấy sự thay đổi của các hormone khác nhau qua các ngày trong chu kỳ động dục của lợn nái. Trong thời kì động dục, hàm lượng hormone của lợn nái thay đổi, oestrogen tăng mạnh từ ngày thứ 10 và cao nhất ở ngày 20-1=21 (29=30pg/ml trong huyết thanh), sau đó giảm dần mạch tử cung thay đổi và đột nhiên tăng cao ở ngày 15 (6ng/ml), trong khi bình thường tỷ lệ này 0,3-0,5 ng/ml. Hormone progesterone tăng tiết từ ngày 1 đến 13 (32 ng/ml) trong huyết thanh và giảm dần và xuống tỷ lệ thấp nhất ở ngày thứ 20, chỉ còn 0,8-1 ng/ml. Hàm lượng prolactin huyết thanh thay đổi liên tục từ ngày 13 đến ngày thứ 5 sau chu kỳ động dục biến động lên đến 15 ng/ml và sau 1 ngày xuống lại 1,5-1,8 ng/ml cứ thay đổi lên xuống theo chu kỳ 2-3 ngày nhưng ở ngày đầu chu kỳ từ 2-13 có hàm lượng thấp 1,8 ng/ml. FSH và LH thay đổi và khi động dục tỷ lệ FSH/LH = 1/3. Sau khi phối tinh được 15 phút, tinh trùng vận động đến tử cung lợn nái, sau 1-2 giờ tinh trùng sẽ vận chuyển đến vị trí thụ tinh thích hợp (1/3 phía trên của ống dẫn trứng). Thời gian sống của tinh trùng trong đường sinh dục của con cái khoảng 12-20 giờ. Số tinh trùng cần cho lần phối tinh để có tỷ lệ thụ thai cao là 3 tỷ. Tế bào trứng sau khi xuất hiện triệu chứng động dục đầu tiên khoảng 40-48 giờ. thì tế bào trứng bắt đầu rụng (cuối giai đoạn T1, đầu T2) lúc lợn cái biểu hiện “mê ì”. Thời gian rụng trứng của lợn nái kéo dài 8-12 giờ. Sau khi trứng rụng xuống loa kèn chúng theo ống di chuyển đến
  14. 8 vị trí thụ tinh thích hợp mất khoảng 1-2 giờ tương ứng sau 24-36 giờ kể từ xuất hiện hiện tượng chịu đực (Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn, 2006)[14]. Số lượng tế bào rụng trong 1 chu kỳ động dục phụ thuộc vào giống, tuổi và chế độ dinh dưỡng, chăm sóc. Qua một số nghiên cứu cho biết, lợn nái Móng Cái có 15-30 tế bào. Số lượng tế bào rụng phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng. Vì vậy, người ta thường tăng cường nuôi dưỡng lợn nái trước khi phối giống để tăng số tế bào trứng rụng nhưng đến lúc gần động dục cho giảm tiêu chuẩn ăn (Kiều Minh Lực, 1976)[4]. Trong thực tế sản xuất để xác định thời điểm phối tinh thích hợp, thì khi lợn nái động dục phải tăng cường theo dõi để biết giờ xuất hiện triệu chứng động dục đầu tiên, vì vậy cần theo dõi ngày 2 lần (sáng sớm và chiều tối). Thời gian kéo dài động dục của lợn là 3-5 ngày tùy theo giống, thời gian phối thích hợp là cuối ngày thứ 2, đầu ngày thứ 3. Thời gian này lợn nái biểu hiện động dục cao độ nhất:“mê ì”, âm hộ chuyển từ màu đỏ hồng (cà chua chín) sang màu thâm tái (màu mận chín), lợn có thể ít ăn hoặc bỏ ăn hoàn toàn, thích nhảy lên lưng con khác, nếu ta ấn mạnh vào vùng hông khum của lợn thì thấy lợn đứng yên, cong đuôi và thích giao phối. Đây là thời điểm phối tinh thích hợp nhất cho lợn nái. 2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái Trong chăn nuôi, việc xác định và cải thiện các nhân tố ảnh hưởng tới thành tích sinh sản góp phần phát huy tiềm năng vốn có của mỗi giống vật nuôi, nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Trong quá trình nghiên cứu các nhà khoa học đã nhận thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp tới thành tích sinh sản của lợn nái. Giống: Là yếu tố quyết định đến sức sản xuất của lợn nái. Giống có ảnh hưởng rõ rệt đến tính trạng số con sơ sinh sống, số con cai sữa, tuổi đẻ lứa đầu và khoảng cách giữa 2 lứa đẻ. Các giống lợn khác nhau cho năng suất sinh sản khác nhau.
  15. 9 Mùa vụ: Mùa vụ có ảnh hưởng đến tính trạng số con sơ sinh sống, số con cai sữa và tuổi đẻ lứa đầu. Số con sơ sinh sống và số con cai sữa ở mùa xuân đều cao hơn so với các mùa khác. Tuổi đẻ lứa đầu ở mùa xuân sớm hơn mùa hạ và mùa thu nhưng lại cao hơn so với mùa đông. Kết quả này cho thấy cần thực hiện các biện pháp kỹ thuật tốt hơn nữa để nâng cao năng suất chăn nuôi trong mùa hạ (mùa nắng nóng). Ảnh hưởng của dinh dưỡng: Thức ăn là nguồn cung cấp dinh dưỡng, năng lượng cho tất cả các hoạt động sống của cơ thể, nó đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Lợn nái ở các giai đoạn khác nhau như hậu bị, có chửa, nuôi con, chờ phối đều cần được cung cấp đầy đủ về số và chất lượng các chất dinh dưỡng để có kết quả sinh sản tốt nhất. Anderson, (1967)[16] tiến hành 9 thí nghiệm mức ăn hạn chế về năng lượng đã làm chậm tuổi thành thục về tính dục 16 ngày. Nhưng ở 5 thí nghiệm khác mức ăn hạn chế làm cho tuổi thành thục về tính sớm hơn 11 ngày. Vấn đề này còn nhiều ý kiến khác nhau trong thực tiễn sản xuất người ta thấy cần nuôi dưỡng lợn nái sao cho không quá béo, không quá gầy, mức độ dinh dưỡng cho lợn cái tùy thuộc vào giống, tuổi, thời tiết mùa vụ, Ảnh hưởng của protein: Trong khẩu phần ăn của lợn nái ngoại thường chiếm từ 15% -19% protein, tùy thuộc vào thể trạng và từng giai đoạn. Nếu cung cấp thừa hay thiếu protein đều ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của lợn nái. Nếu thiếu ở giai đoạn mang thai sẽ làm khối lượng sơ sinh thấp, số con đẻ ra ít, thể trạng yếu ớt. Ở giai đoạn nuôi con nếu thiếu protein sẽ ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng sữa từ đó ảnh hưởng đến khả năng nuôi con của lợn mẹ. Nếu cung cấp protein thừa ở giai đoạn mang thai sẽ làm tăng tỷ lệ thai chết, gây lãng phí protein, hiệu quả kinh tế kém. Hàm lượng protein có trong khẩu phần thức ăn tùy thuộc vào từng giai đoạn nuôi dưỡng của lợn nái.
  16. 10 Ảnh hưởng của năng lượng: Việc cung cấp năng lượng theo nhu cầu của lợn nái cho từng gia đoạn có ý nghĩa rất quan trọng, vừa đảm bảo cho sinh lý bình thường vừa nâng cao được năng suất sinh sản. Nếu cung cấp thừa hay thiếu năng lượng đều không tốt. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất sinh sản của lợn nái. Cung cấp thừa năng lượng trong thời gian mang thai sẽ làm lợn nái béo gây tỷ lệ chết phôi cao, đẻ khó và sau khi đẻ sẽ kém ăn làm giảm khả năng tiết sữa, đặc biệt là sữa đầu, từ đó ảnh hưởng đến sức sống cũng như sự phát triển của đàn con. Nếu cung cấp thiếu năng lượng trong giai đoạn mang thai sẽ làm cho lợn nái quá gầy, không đảm bảo cho quá trình sinh trưởng, phát triển của thai. Nếu thiếu năng lượng trầm trọng sẽ dẫn đến sảy thai. Ảnh hưởng của khoáng chất: Lợn nái thiếu Ca, P nguyên nhân là trong khẩu phần ăn thiếu Ca, hoặc thiếu vitamin D. Trong khẩu phần thức ăn của lợn nái không những phải cung cấp đầy đủ Ca và P mà còn phải cung cấp đầy đủ vitamin D và có sự cân bằng giữa Ca và P, điều này rất cần thiết cho quá trình hấp thu Ca và P. Ảnh hưởng của khoáng vi lượng (Cu, Fe, Zn, ): Theo tiêu chuẩn Nhật Bản (1993), lợn nái cần 150 mg Fe, 99 mg Zn, 9,9 mg Cu. Còn lợn nái nuôi con cần 443 mg Fe, 271 mg Zn, 27,1 mg Mn. Ảnh hưởng của vitamin: Thiếu vitamin dẫn đến chết phôi, chết con, thai phát triển kém, sảy thai, khô mắt. Thiếu vitamin D cũng như thiếu Ca, P thì lợn con để ra còi cọc, lợn nái sẽ bị bại liệt trước và sau khi đẻ, số lượng và chất lượng sữa của nái cũng kém. Thiếu vitamin B1 dẫn tới hiện tượng thần kinh yếu, co giật, bại liệt tứ chi. Ảnh hưởng của số trứng rụng: Trứng được sản xuất ra từ buồng trứng, sau khi rụng xuống trứng sẽ đến ống dẫn trứng chờ thụ tinh, số trứng dụng nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng đến số con sinh ra. Trong suốt thời kỳ động dục, số tế bào trứng rụng trong một lần động dục bình quân là 14 trứng, dao động từ 7
  17. 11 – 16 trứng, ở lợn trưởng thành 15-25 trứng. Số tế bào trứng tăng lên theo chiều tăng của tuổi lợn nái, đặc biệt là sau lứa đẻ thứ nhất, tuy nhiên khi đạt tới tuổi trưởng thành số tế bào trứng rụng lại giảm dần. Theo Baker và cs, (1986) [17] các giống lợn màu trắng có số trứng rụng nhiều hơn các giống lợn màu đen. Perry, (1954)[21] cho thấy số trứng rụng của nái tơ là 13,5 và nái trưởng thành là 21,4. Trung bình số trứng rụng của lợn nái là 15-20 trứng, có khi đến 40 trứng. Ảnh hưởng của tỷ lệ thụ tinh và thụ thai: Tỷ lệ thụ tinh của các trứng rụng trong chu kỳ động dục của lợn nái chủ yếu phụ thuộc vào thời điểm phối giống. Trong điều kiện bình thường tỷ lệ thụ tinh là 90 – 100% nếu số trứng rụng ở mức bình thường và tỷ lệ thụ tinh sẽ không làm ảnh hưởng gì tới sự phát triển của các trứng đã được thụ tinh (Hancock, 1961)[19]. Nếu số trứng rụng quá mức bình thường, tỷ lệ trứng phát triển bình thường sau khi thụ tinh sẽ giảm đi, tức là tỷ lệ số con đẻ ra/số trứng rụng sẽ giảm thấp khi số trứng rụng tăng lên. Thời điểm phối giống thích hợp nhất không phải có khoảng cách dài mà chỉ ở một biên độ thời gian nhất định. Thời gian động dục kéo dài từ 5- 7 ngày, nhưng thời gian chịu đực chỉ khoảng 2,5 ngày. Muốn nâng cao tỷ lệ thụ thai phải nắm bắt được thời điểm rụng trứng và quãng thời gian trứng rụng, phối quá sớm hoặc quá muộn đều dẫn đến kết quả thụ tinh không cao. Để có kết quả cao, cần phối giống cho lợn bằng phương pháp phối lặp (2 lần), lần sau cách lần trước 10 – 12 giờ trong ngày hoặc cuối ngày hôm trước và đầu ngày hôm sau (Phạm Hữu Doanh và cs, (1996) [2]. Ảnh hưởng của lứa đẻ : Lứa đẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái vì sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Lợn nái sinh sản ở lứa đẻ thứ nhất cho số lượng con đẻ ra thấp nhất. Số con đẻ ra từ lứa đẻ thứ 2 sẽ tăng dần lên và đạt cao nhất ở lứa đẻ thứ 3,4,5 và từ lứa
  18. 12 thứ 7 thì bắt đầu giảm dần. Theo Ian Gordon (1997) [20], cho biết số con đẻ ra/ổ tăng từ lứa đẻ thứ 1 đến lứa đẻ thứ 4, ở lứa đẻ thứ 8 trở đi số lợn con mới đẻ bị chết tăng lên. Số con đẻ ra/ổ có quan hệ chặt chẽ đến tuổi của lợn nái và giảm nhanh sau 4, 5 tuổi. Lợn đẻ lứa đầu tiên thường có số con đẻ ra và khối lượng sơ sinh nhỏ hơn so với các lứa đẻ sau. Sự có mặt của lợn đực: Sự có mặt của lợn đực đã đẩy nhanh sự xuất hiện chu kỳ động dục có trứng rụng. Anderson, (1967)[16] cho biết có thể sử dụng những con đực đã thành thục về tính dục để thúc đẩy sự thành thục về tính sớm hơn đối với những con lợn nái hậu bị. Như vậy, hầu hết các nhân tố giống, chế độ dinh dưỡng, mùa vụ, sự có mặt của lợn đực, đều có ảnh hưởng rõ rệt tới sự phát dục của lợn nái, từ đó sẽ ảnh hưởng đến năng suất sinh sản. 2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của lợn nái - Tuổi phối giống lần đầu: Là tuổi tại thời điểm lần đầu, thông thường người ta chưa tiến hành phối giống cho lợn động dục lần đầu tiên tại thời điểm này do lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng trứng rụng còn ít, người ta thường phối giống cho lợn nái kỳ thứ 2 hoặc kỳ thứ 3. Vì vậy chúng ta cần theo dõi tránh phối giống sớm hoặc muộn gây tổn thất về kinh tế. - Tuổi phối giống lần đầu: Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu khác nhau về giống lợn, ví dụ: Lợn nội có tuổi động dục lần đầu sớm hơn nái ngoại. Lợn Ỉ động dục ở 3-4 tháng tuổi (Trần Văn Phùng và cs, 2004)[8]. - Tuổi đẻ lứa đầu: Là tuổi lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Tuổi đẻ lứa đầu phụ thuộc vào giống và chế độ nuôi dưỡng, ví dụ lợn mẹo tuổi đẻ lứa đầu lúc 14 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và cs, 1996)[2].
  19. 13 * Các chỉ tiêu về số lượng: - Số con sơ sinh còn sống đến 24h/lứa đẻ: Là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng. Nó phụ thuộc vào khả năng đẻ nhiều hay ít con của giống, trình độ phối giống của người nuôi dưỡng chăm sóc và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa. Trong 24 giờ khi sinh ra những con không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, dị dạng thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, cả những con chưa nhanh nhẹn bị lợn mẹ đè chết. - Bình quân số lợn con đẻ ra còn sống/lứa: Là tỷ lệ giữa tổng số lợn con đẻ ra còn sống trong 24 giờ kể từ khi lợn nái đẻ xong của tất cả các lứa đẻ trên tổng số lứa đẻ. Số con đẻ ra để lại nuôi : Số lợn con đẻ ra còn sống để lại nuôi, đối với lợn ngoại khối lượng lớn hơn 0,8 kg, đối với lợn nội khối lượng lớn hơn 0,3 kg. - Tỷ lệ sống: Tỷ lệ sống của lợn con sau 24 giờ là tỷ lệ số con còn sống đến 24 giờ so với số con đẻ ra còn sống. - Số con cai sữa/lứa: Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng, quyết định năng suất trong chăn nuôi lợn nái, nó phụ thuộc vào kỹ thuật chăn nuôi lợn con bú sữa, khả năng tiết sữa khả năng nuôi con của lợn mẹ và khả năng hạn chế các yếu tố gây bệnh cho lợn con. Lợn con mới sinh có thể chia làm 3 dạng dưới đây: Loại thai non: Là loại thai phát triển không hoàn toàn, chết trong thời gian có chửa và trước khi sinh ra. Loại thai gỗ: Là loại thai chết trong tử cung lợn mẹ lúc 25-90 ngày tuổi. Dịch thai và tất cả các dịch trong tế bào tổ chức bào thai được cơ thể mẹ hấp thụ qua niêm mạc tử cung, các tổ chức khác của thai rắn lại, thể tích co nhỏ thành cục màu nâu đen, cứng.
  20. 14 Loại đẻ ra còn sống: Trong vòng 24 giờ sau khi sinh, những lợn con không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, không phát dục hoàn toàn, dị dạng thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, một số lợn con mới sinh chưa nhanh nhẹn dễ bị lợn mẹ đè chết. Số con chết lúc sơ sinh, số thai non, số thai gỗ là nguyên nhân làm giảm số lượng lợn con sơ sinh sống đến 24 giờ/lứa. Hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản được đánh giá bằng số lợn con cai sữa/nái/năm. Các nhà nghiên cứu tập trung vào vẫn đề lợn con chết từ sơ sinh đến cai sữa đã thống kê khoảng 3-5% số lợn con chết khi sơ sinh, bao gồm: Lợn chết do lợn mẹ đẻ khó và lợn con chết trong giai đoạn chửa kỳ cuối. Các nguyên nhân chủ yếu lợn con chết trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa là bị lợn mẹ đè và không bú được chiếm 50%, nhiễm khuẩn 11,1%, dinh dưỡng kém 8%, di truyền 4,5% ,các nguyên nhân khác 26,4% (Trần Văn Phùng và cs, 2004)[9]. Do đó, cùng với việc cải tạo điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, tích cực kiểm tra thành tích sinh sản của lợn nái thì khả năng truyền giống của lợn đực rất cần thiết, có ý nghĩa trong công tác giống và thực tiễn sản xuất. - Khoảng cách lứa đẻ: Là chỉ tiêu tổng quát nhất để đánh giá năng suất chăn nuôi lợn nái. Đây là thời gian để lợn nái hoàn thành một chu kỳ sinh sản, bao gồm: thời gian chửa + thời gian nuôi + thời gian chờ động dục lại sau cai sữa và phối giống có chửa. Trong 3 yếu tố này thì thời gian mang thai là không thể thay đổi, còn thời gian nuôi con và thời gian chờ phối là có thể thay đổi để rút ngắn khoảng cách giữa hai lứa đẻ. Khoảng cách lứa đẻ ngắn sẽ làm tăng số lứa đẻ của nái/năm. Một trong những giải pháp hiện tại đang áp dụng là cai sữa sớm cho lợn con. Đây là một biện pháp tích cực nhằm tăng lứa/nái/năm. Đồng thời tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ sau cai sữa con để lợn mẹ chóng động
  21. 15 dục trở lại và khi động dục có số lượng trứng rụng nhiều, thường xuyên theo dõi để phát hiện lợn động dục và phối giống kịp thời cho nái. Nhiều công trình nghiên cứu đã dùng huyết thanh ngựa chửa làm giảm đáng kể thời gian từ khi cai sữa đến động dục trở lại (Lê Hồng Mận, 2002)[5]. * Các chỉ tiêu về chất lượng: - Khối lượng sơ sinh: Là khối lượng lợn con được cân ngay sau khi đẻ, đã được cắt rốn, lau khô và bấm số tai, bấm nanh và trước khi cho bú ngày đầu tiên. Khối lượng sơ sinh toàn ổ là khối lượng của tất cả lợn con sinh ra còn sống và được phát dục hoàn toàn. Nếu những lợn con sinh ra khỏe mạnh mà bị lợn mẹ đè chết thì đó thuộc về trách nhiệm của con người chứ không phụ thuộc vào năng suất của lợn nái. Khối lượng sơ sinh phụ thuộc vào giống, khối lượng sơ sinh của lợn nội (Ỉ, Móng Cái) thường từ 0,4-0,6 kg/con, khối lượng sơ sinh của lợn ngoại trung bình là 1,1-1,2 kg/con (Nguyễn Thiện, Nguyễn Quế Côi, 1986)[15]. Lợn con có khối lượng sơ sinh càng cao thì khả năng sinh trưởng càng nhanh, khối lượng cai sữa sẽ cao. - Độ đồng đều: Là chỉ tiêu đánh giá sự chênh lệch về khối lượng giữa các cá thể trong đàn. Có 2 phương pháp tính: Xác định độ đồng đều phát dục: Là tỷ lệ giữa khối lượng sơ sinh nhỏ nhất so với khối lượng sơ sinh lớn nhất. Lấy khối lượng sơ sinh từng con so sánh với khối lượng sơ sinh bình quân của toàn ổ. Sự chênh lệch càng nhỏ chứng tỏ sự đồng đều là rất cao. Đồng đều là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng của lợn nái về khả năng sinh sản. Bởi vì khi so sánh giữa 2 đàn lợn có thể khối lượng sơ sinh kém nhau không nhiều nhưng độ đồng đều của lợn con giữa các đàn là chênh lệch rất lớn.
  22. 16 - Khối lượng cai sữa toàn ổ: Ngoài chỉ tiêu số con cai sữa trên lứa, khối lượng toàn ổ lúc cai sữa cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng suất của lợn nái. Khối lượng lợn con cai sữa phụ thuộc rất lớn vào khối lượng sơ sinh, là cơ sở cho việc nâng cao khối lượng xuất chuồng sau này. Khối lượng bình quân của lợn con khi cai sữa (kg) được tính bằng tổng khối lượng lợn con cai sữa (kg) so với tổng số lợn con cai sữa. Hiện nay, các cơ sở chăn nuôi thường áp dụng thời gian cai sữa khác nhau tùy thuộc vào khả năng chế biến thức ăn và trình độ kỹ thuật nuôi dưỡng, cho nên để đánh giá thành tích của lợn nái chúng ta thường xác định khối lượng lợn con lúc 56 hoặc 60 ngày tuổi, có như vậy chúng ta mới so sánh và đánh giá thành tích của lợn nái với nhau được. Còn việc xác định khối lượng của lợn con lúc cai sữa ở thời điểm sớm hơn chỉ nhằm mục đích xác định mức dinh dưỡng cho lợn con một cách chính xác đảm bảo cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho lợn con ở giai đoạn sau cai sữa. Tóm lại, sức sinh sản của lợn là một tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng phẩm giống. Khả năng sinh sản cũng liên quan đến sự thành thục sớm hay muộn, thời gian mang thai, số lần thụ thai (Trần Đình Miên, 1977)[6], cho rằng sinh sản của gia súc là một hình thái của sức sản xuất và cũng là một biểu hiện đặc trưng của tính di truyền ở mỗi phẩm giống của gia súc. 2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con giai đoạn theo mẹ * Sự sinh trưởng và phát dục: Lợn con từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa (tách mẹ) có nhiều đặc điểm sinh lý đặc trưng và đòi hỏi phải có sự chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Nếu khi chăn nuôi, người chăn nuôi không nắm vững các đặc điểm sinh lý của lợn con sẽ không nuôi dưỡng và chăm sóc hợp lý chúng, dẫn đến sinh trưởng chậm, lợn không khỏe và chất lượng con giống kém.
  23. 17 Trong giai đoạn này, lợn con có những đặc điểm sinh lý đặc trưng mà chúng ta cần quan tâm để có chế độ dinh dưỡng và chăm sóc thích hợp cho chúng. - Lợn con có tốc độ sinh trưởng phát triển nhanh: Trong giai đoạn này lợn con sinh trưởng rất nhanh, tầm vóc và thể trọng tăng dần theo tuổi. Từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa, khối lượng của lợn con tăng từ 10 đến 12 lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn gấp nhiều lần. Các cơ quan trong cơ thể lợn con cũng thay đổi và tăng lên nhanh chóng. Hàm lượng nước giảm dần theo tuổi, vật chất tăng dần, các thành phần hóa học trong cơ thể lợn con mới sinh ra là 187 g % nhưng đến ngày thứ 20 giảm xuống còn 40,58 g % sau đó tăng dần đến 60 ngày tuổi thì đạt bằng lúc mới đẻ ra. Một đặc điểm quan trọng nhất của lợn con theo mẹ là: Sản lượng sữa mẹ tăng dần từ khi mới đẻ ra tới ngày thứ 15. Tại thời điểm này sản lượng sữa cao nhất và ổn định cho tới ngày thứ 20 và sau đó giảm dần cho tới ngày thứ 60 là ở mức thấp nhất. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng, trong khi đó sữa mẹ sau 3 tuần giảm đi rõ rệt, dẫn tới lợn con thiếu dinh dưỡng nếu như không có thức ăn bổ sung thêm. Khả năng miễn dịch của lợn con trong giai đoạn này cũng có những đặc điểm đặc biệt. Lợn con mới đẻ trong máu không có γ globulin nhưng sau khi bú sữa có chứa hàm lượng γ globulin cao, khi đó hàm lượng kháng thể trong máu tăng lên một cách nhanh chóng. Sau 3 đến 4 tuần tuần tuổi hàm lượng γ globulin. Ngoài ra, hệ vi sinh vật trong đường ruột của lợn con (microflora) cũng là hệ thống ngăn ngừa các nhân tố gây bệnh xâm nhập vào đường ruột. Khả năng tiêu hóa các chất dinh dưỡng của lợn con: Lợn con trong 3 tuần tuổi đầu chỉ có khả năng tiêu hóa cazein, các đường, lipid của sữa, còn các chất khác từ các thức ăn nhân tạo thì chưa có. Khả năng tiêu hóa của lợn
  24. 18 con rất hạn chế. Ngoài sự thiếu HCl tự do còn có sự giảm axit trong dịch vị thức ăn liền với HCl làm cho hàm lượng HCl tự do rất ít hoặc hoàn toàn không có trong dạ dày của lợn con bú sữa. Vì thiếu HCl tự do trong dạ dày nên hệ vi sinh vật dễ lên men gây nên hiện tượng ỉa chảy ở lợn con. Khi có khả năng hoạt động của các men trong dịch tụy, mà điều quyết định là HCl tự do hoạt hóa men pepsinogen để tiêu hóa protid. Để nuôi lợn con thành công trong giai đoạn này là cần thiết phải cho lợn con ăn những thức ăn dễ tiêu hóa và chia thành nhiều bữa trong ngày. Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh chưa hoàn hiện về chức năng. Trong thời gian bú sữa trọng lượng bộ máy tiêu hóa lợn con tăng lên từ 10-15 lần, chiều dài ruột non tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu hóa tăng lên 40 - 50 lần, chiều dài ruột già tăng lên 40-50 lần. Tuyến tụy ở 30 ngày tuổi tăng lên gấp 4 lần, trọng lượng của gan gấp 3 lần so với khi so sinh. Lúc đầu dạ dày chỉ nặng 6-8 gam và chứa được 35-50 gam sữa, nhưng chỉ sau 3 tuần đa tăng gấp 4 lần và 60 ngày tuổi đã nặng 150 gam và chứa được 700- 1.000 gam sữa. - Khả năng điều hòa thân nhiệt kém: Cơ thể lợn con thường sinh ra nhiệt năng, nhiệt năng có thể thải ra môi trường xung quanh, ngược lại sự thay đổi nhiệt độ môi trường lại ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự sinh nhiệt và tỏa nhiệt của cơ thể, hiện tượng đó gọi là trao đổi nhiệt giữa cơ thể lợn co với môi trường. Lợn con lúc mới sinh có khả năng điều hòa thân nhiệt kém. Thí nghiệm của Newland (1969) (Trích từ Trần Văn Phùng, 2006)[10] đã chứng minh mối quan hệ giữa tuổi và thân nhiệt của lợn con. Khi ông tiến hành nuôi lợn con ở các nhiệt độ khác nhau (11o C, 18º C và 28º C), thì ở nhiệt đô 28º C lợn con có khả năng sinh trưởng chậm nhất. Nhiệt độ cao hay thấp đều ảnh hưởng tới quá trình điều tiết thân nhiệt của lợn con.
  25. 19 Nhiệt độ bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tỏa nhiệt và tốc độ sinh trưởng của lợn con. Nhiệt độ được coi như là một chỉ tiêu ảnh hưởng lớn đến đặc điểm, chức năng của cơ quan điều tiết nhiệt của lợn con. Nếu nhiệt độ thấp lợn con mất nhiều nhiệt và có thể dẫn tới chết. Vậy, trong tuần lễ đầu thân nhiệt của lợn con hoàn toàn phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường. Nếu ở hai ngày đầu sau khi sinh, nhiệt độ từ 5 – 6º C, lợn con có thể chết do lạnh và mất nhiệt. Sau 3 tuần tuổi, khả năng điều hòa thân nhiệt của lợn con có thể ổn định để đáp ứng với môi trường bình thường bên ngoài. Do lợn con có khả năng điều hòa thân nhiệt kém nên cơ thể dễ bị lạnh và phát sinh bệnh tật, nhất là bệnh ỉa phân trắng. Nếu độ ẩm cao thì lợn con dễ bị mất nhiệt và có thể bị cảm lạnh. Độ ẩm thích hợp cho lợn con ở nước ta là 65- 70%. Các kết quả nghiên cứu trong nước và nước ngoài cho thấy rằng khả năng chịu đựng và sự thích nghi của lợn con đối với môi trường bên ngoài còn thấp, làm cho khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con bị hạn chế và có thể dễ nhiễm bệnh dẫn đến tỷ lệ nuôi sống thấp. Trong chăn nuôi, chúng ta thường sử dụng một số biện pháp kỹ thuật để hạn chế những tác động của các yếu tố nói trên đối với lợn con, nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi cũng như điều hòa nhiệt độ và ẩm độ ở tiểu khí hậu chuồng nuôi sao cho thích hợp với lợn con. 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Trong những năm gần đây việc nhân giống, nuôi lợn rừng và lợn rừng lai có chiều hướng phát triển mạnh ở nhiều vùng trong cả nước nhất là vùng đồi núi. Lợn rừng được nhiều người chăn nuôi ưa chuộng, nó cung cấp được một phần nhu cầu thực phẩm sạch, có nguồn gốc tự nhiên, mùi vị thơm ngon phù hợp với nhu cầu của thị trường. Việc nhập nuôi lợn rừng và lợn rừng lai ở các tỉnh có nguồn gốc từ Thái Lan bằng nhiều con đường khác
  26. 20 nhau và nhân rộng ở một số khu vực ở miền Bắc. Đối với con lai, nhiều địa phương đã dùng lợn đực rừng để lai với lợn địa phương tạo ra con lai và đã nâng giá trị thương phẩm lên 1,5 – 2,0 lần so với lợn địa phương. Việt Nam không lựa chọn giống lợn Meishan trong chương trình nạc hóa đàn lợn, nhưng giống lợn này được đưa vào nước ta thông qua công ty chăn nuôi PIC (Anh Quốc) từ năm 1995 theo các giống lợn ngoại khác, để tạo ra lợn lai có máu của 5 giống lợn khác nhau (Landrace, Yorkshire, Duroc, Peitrain, Meishan) có năng suất cao và chất lượng thịt tốt. Trại lợn giống hạt nhân Tam Điệp (Ninh Bình) đang sử dụng các dòng lợn có nguồn gốc PIC. Trong số đó, lợn cái dòng tổng hợp L95 có máu Meishan được lai với lợn đực Landrace (dòng L06) tạo ra dòng ông bà C1230. Lợn cái bố mẹ CA là tổ hợp lai giữa cái C1230 với lợn đực dòng tổng hợp L19 (Duroc) sử dụng để sản xuất lợn thương phẩm 5 máu được thị trường người chăn nuôi ưa thích. Việc mở rộng khai thác nguồn gen giống lợn Meishan có nguồn gốc PIC tại Việt Nam bằng việc thử nghiệm lai chúng với các giống lợn cao sản khác là cần thiết. Năm 2007 – 2010 đề tài cấp Bộ thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn đã thành công trong nghiên cứu, nhân thuần giống lợn Rừng Việt Nam, lợn rừng Thái Lan và con lai giữa chúng (Võ Văn Sự và cs, 2008) [12]. Kết quả là lợn Rừng nuôi trong điều kiện bán hoang dã đã sinh sản tốt, mỗi năm đẻ bình quân 2,0 – 2,2 lứa/năm và bình quân lứa 1 là 5,5 con, lứa 2 là 6,5 con và từ lứa 3 trở lên bình quân 7,4 con/lứa. Lợn sinh trưởng phát triển bình thường, ít bệnh tật và dễ nuôi, khả năng cho thịt cao, tỷ lệ móc hàm đạt trên 87%. Đối với con lai là giữa lợn rừng và lợn bản cho khả năng tăng khối lượng tốt và chất lượng thịt cao, giá bán cao hơn so với lợn bản thuần. Thức ăn ưa thích của chúng là các loại cỏ như cỏ voi, cỏ dại, cỏ trồng đây là một lợi thế tại các địa phương trong cả nước nhất là vùng núi.
  27. 21 Vài năm gần đây, nhiều trang trại giống hạt nhân đã nghiên cứu về lợn rừng lai. Nguyễn Ngọc Phụng và cs, (2006) [10] cho biết các tổ hợp lợn lai có máu Meishan đều cho năng suất sinh sản cao và ổn định trong điều kiện địa phương. Theo (Trịnh Hồng Sơn và cs, 2012) [11] nghiên cứu lợn Meishan trên 41 con cái và 18 con đực, kết quả cho thấy bước đầu giống lợn Meishan đã thích nghi tại Việt Nam, những tháng đầu tiên lợn có khối lượng nhỏ nhập về có khả năng thích nghi và tăng khối lượng tốt hơn lợn nhập về có khối lượng cao. Đợt 1 nhập về lợn cái khối lượng trung bình 26,31 kg/con nhưng tháng thứ nhất tăng 4,04 kg, tháng thứ hai tăng 6,04 kg; lợn đực khối lượng 18,64 kg/con nhưng tháng thứ nhất tăng 5,06 kg, tháng thứ hai tăng 5,55 kg. Đợt 2 nhập về lợn cái có khối lượng trung bình 9,60 kg/con, tháng thứ nhất tăng 6,49 kg, tháng thứ hai tăng 10,05 kg; đối với lợn đực có khối lượng nhập về trung bình 6,45 kg/con, tháng thứ nhất tăng 6,37 kg, tháng thứ hai tăng 9,37 kg. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Ngành chăn nuôi lợn có vai trò quan trọng trong hệ thống sản xuất nông nghiệp hiện nay. Tuy vậy, đàn lợn trên thế giới phân bố không đồng đều ở các châu lục. Có tới 70% số đầu lợn được nuôi ở châu Á và Âu, khoảng 30 % ở các châu lục khác. Trong đó, tỷ lệ đàn lợn được nuôi nhiều ở các nước có chăn nuôi lợn tiên tiến. Nơi nào có nhu cầu thịt lợn cao, nơi đó nuôi nhiều lợn. Tính đến nay chăn nuôi lợn ở các nước châu Âu chiếm khoảng 52%, châu Á 30,4%, châu Úc 5,8%, châu Phi 3,2 %, châu Mỹ, 8,6 %. Nhu cầu tiêu thụ thịt lợn trên thế giới ngày càng tăng cao. Tổng sản lượng thịt lợn trên thế giới 2010 dự báo khoảng 101,9 triệu tấn, tăng khoảng 2%. Sản lượng thịt lợn từ Trung Quốc tiếp tục được USDA dự báo tăng 4% đạt 50,3 triệu tấn. Brazil cũng được dự báo tăng 4% do nhu cầu nội địa tăng và do sự tăng trưởng của thị trường xuất khẩu. Tại Nga, thịt lợn ước tính vào
  28. 22 năm 2010 khoảng 2,3 triệu tấn, tăng 4%. Trong khi đó ở Mỹ và Canada, sản lượng thịt lợn giảm Mỹ giảm 2%, Canada giảm 7% do giá thức ăn tăng cao. (Lê Đình Phùng, Nguyễn Trường Thi, 2009) [7]. Lợn Meishan được biết đến là một giống lợn của Trung Quốc có khả năng đẻ sai nhất trong số các giống lợn có trên thế giới. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới cho thấy giống lợn này không chỉ thành thục sớm, mà còn đẻ sai hơn rất nhiều so với các giống lợn trắng của châu Âu. Nhiều năm qua, chương trình lai tạo các giống lợn của các nước phương Tây đã sử dụng lợn Meishan để nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn nái với việc khai thác tốt ưu thế lai của con mẹ trong các tổ hợp lai có giống Meishan. Lợn Meishan được đặc biệt quan tâm vì có tính trạng số con sơ sinh /lứa đẻ cao, đã có những công trình nghiên cứu về gen trên lợn Meishan, những phát hiện của Haley và cs (1995) [18] về mối liên hệ giữa các gen đến khả năng sinh sản. Các kết quả nghiên cứu này đã phát hiện ra lợn nái Meishan có tính trạng số con sơ sinh/lứa đẻ cao là do có tỷ lệ phôi sống cao. Ở Thái Lan lợn rừng được đánh giá cao vì thịt lợn rừng khá ngon, đậm đà, không mỡ, các món chế biến từ da lợn rừng khá hấp dẫn thực khách bởi dòn, mềm. Thêm nữa, người nông dân đã rất khó khăn trong việc nuôi lợn thông thường. Trong lúc đó, nuôi lợn rừng cần ít vốn hơn 5 lần so với việc nuôi lợn thông thường, lợn ít bệnh, chuồng trại không cầu kỳ, lợn rừng lại ăn tạp. Lợn rừng đương nhiên hung dữ, nhưng nếu biết cư xử với chúng thì chẳng vấn đề gì. 2.3. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc công ty nghiên cứu & Phát triển động thực vật bản địa (NC&PT động thực vật bản địa) Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã nằm trên địa bàn xã Tức Tranh, thuộc sự quản lý của Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa – công ty Cổ
  29. 23 phần khai khoáng miền núi. Trại được xây dựng năm 2006 trên diện tích 6 ha trong đó bao gồm: - Diện tích dành cho xây dựng nhà ở và nhà kho: 0,05ha - Diện tích trồng cây ăn quả: 2,0ha - Diện tích dành cho chăn nuôi lợn: 0,35ha - Diện tích trồng cỏ: 2,5ha - Diện tích dành cho chăn nuôi hươu nai: 0,1ha - Diện tích dành cho chăn nuôi ngựa: 1,0ha Các ngành sản xuất chính của trại bao gồm: Trồng trọt một số cây ăn quả chủ yếu là bưởi và ổi, ngoài ra còn trồng thêm lê, mận, mít. Trồng và sản xuất các loại cỏ để phục vụ chăn nuôi và cung cấp giống ra thị trường. Cung cấp sản phẩm của trại cho thị trường. Hiện trại có 253 con lợn, có 2 đực giống 30 lợn nái sinh sản, 5 lợn nái hậu bị, còn lại là lợn con theo mẹ, lợn con cai sữa và lợn choai. Mục đích nuôi đàn lợn chủ yếu là nghiên cứu, sản xuất con giống và bán lợn thịt ra thị trường. - Chăn nuôi dê: Hiện tại trại đang nuôi 28 con dê với mục đích nghiên cứu và cung cấp cho thị trường. - Chăn nuôi ngựa Bạch: Hiện tại trại đang nuôi 35 con ngựa Bạch với mục đích sinh sản, tạo sản phẩm ngựa bạch giống và cao Ngựa Bạch cung cấp cho thị trường. Trại chú ý công tác phòng bệnh bao gồm các nội dung: Hạn chế không cho người ngoài vào trong khu vực chăn nuôi, công nhân được trang bị quần áo bảo hộ lao động. Chuồng trại được quét dọn sạch sẽ, dọn phân ngày 2 lần, máng ăn được rửa sau khi cho ăn, cống rãnh được khơi thông. Thường xuyên phun thuốc sát trùng Haniodine 10% với tần suất 2 lần/tuần. Khi xung quanh có dịch bệnh xảy ra thì phun thuốc sát trùng Haniodine 10%, Navet-iodine
  30. 24 hoặc Benkocid với tần suất 2 ngày/lần. Trại chăn nuôi đã thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng cho toàn bộ đàn lợn trong trại. Hàng năm đàn lợn tiêm vắc xin vào vụ đông xuân và hè thu thường vào tháng 2- 3 và tháng 8- 9. Nhờ tiến hành tốt công tác phòng bệnh cho đàn lợn, cho nên trong quá trình sản xuất đã phòng ngừa tốt, không để xảy ra những dịch bệnh trong trại, đàn gia súc phát triển tốt. 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Thuận lợi - Địa bàn thực tập tốt nghiệp là một cơ sở với diện tích rộng, khí hậu thuận lợi cho phát triển trồng trọt và chăn nuôi. - Cơ sở vật chất của trại khá đầy đủ, đội ngũ cán bộ kỹ thuật nhiệt tình, có kinh nghiệm trong điều hành sản xuất và hướng dẫn khoa học kỹ thuật. - Chính sách phát triển của nhà nước đã tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, nhiều chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, đầu tư cho nông nghiệp đã đem lại lợi ích thiết thực cho người dân. 2.4.2. Khó khăn Cơ sở thực tập đặt tại xã Tức Tranh là một xã trung du miền núi có địa hình phức tạp, dân cư thưa, phân bố không đều gây khó khăn cho công tác quản lý và sản xuất, cùng với đó quá trình bê tông hóa đường giao thông còn chậm ảnh hưởng một phần không nhỏ tới hoạt động sản xuất và đi lại của người dân. Công tác tiêm phòng trên đàn vật nuôi của những gia đình, thôn xóm xung quanh cơ sở chăn nuôi chưa được triệt để, vệ sinh phòng dịch chưa tốt tiềm ẩn nguy cơ cho cơ sở.
  31. 25 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Lợn nái F1 (Rừng x Meishan) ở lứa đẻ thứ 4 - Phạm vi nghiên cứu: Khả năng sinh sản và sức sản xuất của lợn nái. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm nghiên cứu: Trại chăn nuôi lợn của Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa – Công ty CP Khai khoáng miền núi. Địa chỉ: Xã Tức Tranh, huyện: Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. - Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 18/05/2018 đến ngày 25/11/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Sức sản xuất của lợn nái lai F1 (Rừng x Meishan) ở lứa đẻ thứ 4. - Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn nái lai F1 (Rừng x Meishan). 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các tiêu chí theo dõi 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm tiến hành theo dõi trên lợn nái F1 (Rừng x Meishan) ở lứa đẻ thứ 4, tiến hành so sánh với các lứa đẻ trước đó. Phương pháp theo dõi: Trực tiếp theo dõi lứa đẻ thứ 4. Từ lứa đẻ 1 - 3 sử dụng số liệu đã có của Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa. Quy trình chăn nuôi: Áp dụng quy trình chăn nuôi của cơ sở, cụ thể như sau: Giai đoạn chửa được tính từ khi lợn nái phối giống đến trước khi đẻ 1 tuần và được chia thành hai kỳ: kỳ I từ phối giống đến ngày chửa 84, kỳ II từ ngày chửa 85 - trước khi đẻ 1 tuần. Các yêu cầu kỹ thuật cụ thể gồm:
  32. 26 Chuồng nuôi: Lợn nái chửa cần được nhốt riêng, có diện tích đủ rộng để lợn có thể vận động thoải mái, chuồng cần đảm bảo ấm áp về mùa đông, thoáng mát vào mùa hè. Nuôi dưỡng: Thức ăn cho lợn nái chửa gồm: Ngô, cám gạo hoặc cám mỳ; đậu tương, muối khoáng, thân lá cây chuối, cỏ voi, thân cây ngô, Phương pháp chế biến thức ăn: Thức ăn tinh cần được sử lý bằng nhiệt. Thức ăn xanh được băm nhỏ, cho ăn sống. Cách cho ăn: Thức ăn tinh hòa loãng (Cũng có thể trộn với thức ăn xanh) cho ăn ngày hai bữa (Sáng: Từ 9-10 giờ; Chiều: từ 16-17 giờ). Đối với lợn nái đẻ và nuôi con Chuẩn bị chuồng nuôi lợn nái đẻ và nuôi con. Chuồng nuôi phải có ô úm và máng tập ăn cho lợn con, trong đó có đệm lót bằng rơm, cỏ khô và đèn hồng ngoại loại 175 - 250 W. Trước khi chuyển lợn nái lên chuồng phải được vệ sinh, cọ rửa thật sạch sẽ bằng vòi phun áp lực cao hoặc bàn chải sắt cọ sát. Sau đó để khô (hoặc lau khô), phun thuốc sát trùng với tỷ lệ 1:200, sau 1 – 2 giờ thì tiến hành quét vôi. Đối với vôi quét tường thì phải pha đặc, tỷ lệ 20- 25%. Vôi quét nền pha với tỷ lệ 5-10%. Lưu ý sau khi quét vôi xong chồng phải trắng sạch. Để chuồng khô sạch khoảng 3-4 ngày thì chuyển lợn nái vào. Nuôi dưỡng: Loại thức ăn: Ngô, cám gạo/cám mỳ, đậu tương, muối, thân lá cây chuối, cỏ voi, thân cây ngô, Chế biến thức ăn: Thức ăn tinh nấu chín. Thức ăn xanh thái nhỏ, cho ăn sống. Cách cho ăn: Thức ăn tinh hòa loãng, trộn với thức ăn xanh cho ăn ngày hai bữa (Sáng: Từ 9-10 giờ; Chiều: từ 16-17 giờ). Vào mùa đông, nên cho lợn mẹ ăn thức ăn ấm (Sử dụng thức ăn nóng hoặc pha với nước nóng).
  33. 27 Vệ sinh chuồng trại, máng ăn: Hàng ngày, hàng giờ vệ sinh sạch sẽ chuồng nuôi (Hót phân khô, rửa chuồng). Thời gian vệ sinh chuồng: Trước khi cho ăn. Hạn chế để chuồng ẩm ướt, bẩn. Khi lợn mẹ thải phân thì phải theo dõi sát để lấy phân ra ngay. Định kỳ phun sát trùng: 1 lần/ tuần (2 lần/tuần vào thời gian giao mùa, thời tiết bất lợi như mưa ẩm, bẩn ). Phun sát trùng vào buổi chiều, tránh lúc nắng gắt. Những ngày mưa ẩm, phun sát trùng vào lúc chiều tối. 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các số liệu 3.4.2.1. Một số đặc điểm sinh dục và sức sản xuất của lợn nái F1 (Rừng x Meishan) - Khả năng tiết sữa của lợn nái: Cân khối lượng toàn ổ lợn con lúc 21 ngày để xác định sản lượng sữa (kg). - Số con đẻ ra/lứa; Số lợn con đẻ ra để lại nuôi; Số con cai sữa/nái/năm. Tổng số lợn con cai sữa trong năm + Số lợn con cai sữa /nái/năm = Tổng số lợn sinh sản trong năm - Tỷ lệ nuôi sống: đến các thời điểm tại các thời điểm 21 ngày, cai sữa và 56 ngày. Số con sống đến thời điểm kiểm tra + Tỷ lệ sống (%) = x 100 Số con đẻ ra còn sống - Khối lượng sơ sinh/con; Khối lượng 21 ngày; khối lượng cai sữa và khối lượng lúc 56 ngày tuổi: Cân vào buổi sáng, cân cùng một chiếc cân và người cân. + Sinh trưởng tuyệt đối tính theo công thức: ww A = 10 tt10 Trong đó : A: là độ sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày) W0 : là khối lượng tích luỹ được tại thời điểm t0
  34. 28 W1: là khối lượng tích luỹ được tại thời điểm t1 + Sinh truởng tương đối tính theo công thức: ww R(%) 10 x 100 ww10 2 Trong đó: R: Là sinh trưởng tương đối (%) W0: là khối lượng cân đầu kỳ(kg) W1: Là khối lượng cân cuối kỳ (kg) 3.4.2.2. Hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái F1 (Đực rừng x nái Meishan) -Tiêu tốn thức ăn /kg lợn con lúc cai sữa: Tính bằng tổng thức ăn tiêu thụ của lợn mẹ (Chờ phối, chửa kỳ 1, chửa kỳ 2 và nuôi con, kg) chia cho tổng khối lượng lợn con cai sữa. - Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con từ lúc cai sữa đến 56 ngày tuổi: Tính bằng tổng thức ăn tiêu thụ của lợn con (Thức ăn tinh và thức ăn xanh, kg) chia cho tổng khối lượng lợn con tăng từ cai sữa đến 56 ngày tuổi. - Chi phí thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa: Tính bằng tổng chi phí thức ăn cho lợn mẹ (Chờ phối, chửa kỳ 1, chửa kỳ 2 và nuôi con, đồng) chia cho tổng khối lượng lợn con cai sữa. - Chi phí thức ăn/kg lợn con từ lúc cai sữa đến 56 ngày tuổi: Tính bằng tổng chi phí thức ăn cho lợn con (Thức ăn tinh, thức ăn xanh, đồng) và chia cho tổng khối lượng lợn con tăng từ cai sữa đến 56 ngày tuổi. - Chú thích: Thời gian chờ phối là 8 ngày, chửa kỳ 1 là 84 ngày, chửa kỳ 2 là 30 ngày, nuôi con (Từ khi lợn mẹ đẻ đến khi cai sữa lợn con) là 35 ngày, lợn con cai sữa đến 56 ngày tuổi là 21 ngày. Đơn giá thức ăn xanh là 1.000 đồng/kg, thức ăn tinh là 8.500 đồng/kg. 3.5. Phương pháp sử lý số liệu Các số liệu thu thập từ thí nghiệm được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học của Nguyễn Văn Thiện và cs (2002)[13].
  35. 29 - Số trung bình cộng: ∑ 𝑖 ̅ = (푣ớ𝑖 𝑖 = 1 n ) 푛 Trong đó: ∑ 𝑖 : ổ푛𝑔 á 𝑔𝑖á 푡 ị ủ n : Dung lượng mẫu - Độ lệch tiêu chuẩn: (∑ xi)2 ∑ xi2− + Với n >30: S = ±√ n x n (∑ xi)2 ∑ xi2− + Với n≤ 30: S = ±√ n x n−1 Trong đó: 푆 : Độ 푙ệ ℎ 푡𝑖ê ℎ ẩ푛 xi: độ lệch mẫu n: Dung lượng mẫu - Sai số trung bình 푆 x + với n≤ 30: = ± x n 1 푆 x + Với n>30: = ± n Trong đó: : Sai số của số trung bình. 푆 : Độ lệch tiêu chuẩn. n: Dung lượng mẫu. 푆 x - Hệ số biến dị (Cv %): Cv % = × 100 X
  36. 30 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 4.1.1. Công tác chăn nuôi Tham gia chăm sóc đàn lợn nái chửa, đẻ và nuôi con và lợn con theo mẹ của sơ sở sản xuất. Bao gồm các công đoạn như vệ sinh chuồng trại, chăm sóc nuôi dưỡng, đỡ đẻ cho lợn nái, hộ lý cho lợn con sơ sinh, tập ăn sớm cho lợn con. Nhằm nâng cao trình độ và tay nghề với mỗi sinh viên trong quá trình học tập tại giảng đường, sinh viên cần vận dụng các kiến thức đã học, không ngừng học hỏi, chăm chỉ thực hành tại nơi thực tập. Em đã tiến hành tham gia các công việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa, lợn nái đẻ, lợn nái nuôi con, lợn con theo mẹ và lợn thịt. Kết quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn tại trại như sau: Trong quá trình làm việc hàng ngày, luôn tuân thủ đúng các quy trình chăm sóc nuôi dưỡng các loại lợn tại trại, bao gồm sáng sớm kiểm tra đàn lợn, kiểm tra tình hình bệnh tật, sức khỏe của đàn lợn, sau đó tiến hành chế biến thức ăn, vệ sinh chuồng trại, nuôi dưỡng chăm sóc và điều trị bệnh cho đàn lợn nếu có. * Chăn nuôi lợn nái chửa: Khi có chửa lợn nái có nhiều đặc điểm thay đổi, hợp tử bám và làm tổ ở tử cung và bắt đầu phát triển bình thường, các cơ quan bộ phận liên quan (nhau thai, bọc ối, niệu, tử cung và bầu vú) đều được phát triển trong thời gian này. Do vậy việc chăm sóc nuôi dưỡng chúng phải phù hợp và đảm bảo để có số con sơ sinh cao; khối lượng trung bình của lợn con cai sữa cao; lợn con sinh ra khỏe mạnh và có sức đề kháng tốt. Lợn mẹ phát triển bình thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng để tiết sữa nuôi con sau này, không bị hao mòn lứa.
  37. 31 Lợn nái sau khi phối giống đã chắc chắn có chửa được nhốt vào chuồng đẻ, hạn chế thả ra sân để dễ chăm sóc và quản lý. Chế độ ăn cho lợn như sau: Lợn nái sau khi tách con 2 ngày đầu cho ăn 0,2 kg thức ăn tinh từ ngày thứ 3 trở đi cho ăn 1,5kg thức ăn tinh/con/ngày đến khi động dục thì chuyển sang chế độ ăn của nái chửa kì I, tùy thuộc vào thể trạng của lợn nái, lợn gầy cho ăn nhiều hơn 20% thức ăn tinh. Thức ăn được nấu chín, trộn cùng thân cây chuối băm nhỏ. Trong giai đoạn chửa kỳ I, bào thai chưa phát triển mạnh vì vậy khẩu phần ăn là 0,6 - 0,8 kg thức ăn tinh/con, 1- 2,0 kg thức ăn thô xanh/con. Giai đoạn chửa kỳ II tốc độ phát triển của bào thai rất nhanh vì vậy cần cung cấp chất dinh dưỡng cho bào thai phát triển ở giai đoạn cuối để lợn con sinh ra đạt được khối lượng sơ sinh cao. Giai đoạn này khẩu phần ăn là 1,0 -1,2 kg thức ăn tinh/con và 1-2 kg thức ăn thô xanh. Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái chửa trong một ngày chúng ta cần chú ý đến yếu tố khối lượng của cơ thể, thể trạng của lợn nái, tình trạng sức khỏe, nhiệt độ môi trường. Lợn gầy cho ăn thêm 20% thức ăn tinh so với lợn bình thường, mùa đông khi nhiệt độ dưới 150C cho ăn thêm 20% thức ăn tinh. Đảm bảo chuồng trại luôn khô ráo sạch sẽ và thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Lợn được nhốt vào chuồng có nền bằng phẳng, dễ quan sát chăm sóc. Mỗi ô chuồng có phiếu ghi rõ ngày phối giống, dự kiến ngày đẻ để dễ dàng cho công tác quản lý và chăm sóc nhất là công tác đỡ đẻ khi lợn đẻ. * Nuôi dưỡng lợn nái đẻ: Mục đích nuôi dưỡng lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt đủ khả năng tiết sữa nuôi con sau này. Những nội dung chính của công tác này gồm:
  38. 32 Một tuần trước khi lợn nái đẻ có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn tùy thuộc vào thể trạng lợn nái, lợn nái khỏe một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2-3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Lợn nái yếu thì không giảm mà cho ăn thức ăn dễ tiêu hóa. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ dừng cho ăn, cho uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ cho ăn cháo loãng, số lượng bằng 1/4 ngày thường, tăng dần sau 3 ngày cho ăn theo chế độ lợn nái nuôi con, vào ngày nái đẻ cần chuẩn bị một số dụng cụ và thiết bị cần thiết như: hộp xốp, kìm bấm nanh, kìm bám tai, thuốc sát trùng, oxytoxin Trực và đỡ đẻ cho lợn: trực đẻ rất cần thiết để có thể hỗ trợ cho lợn nái trong những trường hợp bất thường. Quan sát được những biểu hiện của lợn nái khi có hiện tượng sắp đẻ, để có kế hoạch trực và đỡ đẻ cho lợn nái. Do lợn nái rừng thường dữ khi đẻ, không phải con nái nào cũng vào được chuồng để làm công tác đỡ đẻ được do vậy cần lưu ý khi đỡ đẻ cho lợn nái. * Nuôi dưỡng chăm sóc quản lý lợn nái nuôi con: Chăn nuôi lợn nái nuôi con có một ý nghĩa hết sức quan trọng, đó là khâu cuối cùng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản. Giai đoạn này quyết định chất lượng lợn con giống và hiệu quả kinh tế trong nghề chăn nuôi lợn nái. Vì vậy trong chăn nuôi lợn nái nuôi con cần đạt được các yêu cầu: Lợn nái nuôi con tiết nhiều sữa với chất lượng tốt; cả lợn mẹ và con khỏe, lợn con sinh trưởng nhanh, có số con và trọng lượng cai sữa cao; tỷ lệ đồng đều của đàn lợn con cao; lợn mẹ ít bị hao mòn trong giai đoạn nuôi con và sớm động dục lại sau cai sữa. Thức ăn cho lợn nái nuôi con không được thối mốc, biến chất hư hỏng, thức ăn được nấu chín sau đó trộn cùng cây chuối, rau xanh đã phay nhỏ cho ăn. Khối lượng thức ăn được tính tùy theo khối lượng lợn mẹ và số
  39. 33 lượng con sinh ra. Khẩu phần ăn của lợn nái: 1,5 - 2kg thức ăn tinh, 2-3 kg rau xanh/con/ngày. Đối với những lợn nái tiết sữa kém thì cho ăn thêm đu đủ nấu chín trong khoảng 3-5 ngày để kích thích tiết sữa. Trong thời gian thực tập em đã tham gia chăn nuôi 25 con lợn nái chửa, đẻ và nuôi con. Đàn lợn nái có sức khỏe tốt, phôi thai phát triển bình thường. Qua việc chăn nuôi đàn lợn nái sinh sản em đã nắm chắc kỹ thuật chăn nuôi lợn nái từng giai đoạn, vận dụng các kiến thức đã học và kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật truyền cho vào thực tiễn sản xuất. Qua đó trình độ và tay nghề của em đã được nâng cao. * Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con theo mẹ: Giai đoạn còn theo mẹ, lợn con rất nhạy cảm trước sự thay đổi của thời tiết, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng. Vì thế ở giai đoạn này cần đặc biệt chú ý giúp lợn con theo mẹ phát triển một cách tốt nhất có thể. Đối với lợn con theo mẹ (Lợn con bú sữa), tiến hành các kỹ thuật như sau: - Tiêm bổ sung sắt: Mỗi con 1 ml prolongal (200 mg sắt/ml). Tiêm lúc 3 ngày tuổi. Tiêm bắp sau gốc tai lợn. - Tẩy cầu trùng: Cùng lúc với tiêm sắt, sử dụng thuốc Hanzuril-25 (cho uống 1ml/con). - Phải giữ chuồng trại luôn luôn sạch sẽ, khô ráo. - Hàng ngày theo dõi chặt chẽ tình hình tiêu chảy để xử lý kịp thời: Cho lợn con uống thuốc hoặc tiêm (Theo quy trình điều trị bệnh tiêu chảy lợn con). - Tích cực phòng chống lạnh và ẩm: Bằng cách thay đệm lót, lau chuồng khô bằng vải mềm, rơm rạ, che chắn chuồng trại không để gió lùa trực tiếp vào chỗ lợn con nằm
  40. 34 Kiểm tra và điều tiết thức ăn lợn mẹ cho phù hợp, nếu quá nhiều lợn con bị tiêu chảy, giảm lượng thức ăn. Tập cho lợn con ăn sớm: Khi lợn con được 14-16 ngày tuổi, hàng ngày cho lợn tập ăn. Sử dụng thức ăn viên dùng để tập ăn, mỗi ngày cho lợn con ăn 2 lần (sáng/chiều), mỗi lần khoảng 8-10 gam thức ăn. Nếu lợn con ăn không hết, cần loại bỏ thức ăn thừa trước khi cho lượng thức ăn mới vào. Khi lợn con biết ăn, tăng dần lượng thức ăn lên, mỗi lần tăng khoảng 1-2g/con/bữa. Nếu lợn con không chịu ăn, có thể bắt và thả vài viên thức ăn vào miệng cho chúng nhai kết hợp với chọn vị trí nền chuồng khô ráo sạch sẽ rắc thức ăn ra cho chúng tập ăn cùng lợn mẹ. Sau khi cho ăn bữa chiều, tối, cần lấy hết thức ăn thừa, bỏ máng ra ngoài, không để chuột ăn, gây bệnh cho lợn. * Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sau cai sữa: Lợn con khi đạt độ tuổi từ 35 - 42 ngày, ăn thạo thức ăn tập ăn có thể tiến hành cai sữa. Cụ thể như sau: Trước khi cai sữa giảm thức ăn của lợn mẹ. Kỹ thuật cai sữa: đuổi lợn mẹ sang chuồng chờ phối. Để lợn con ở lại chuồng cũ. Nếu ghép các đàn lại với nhau, cần sử dụng dầu gió để làm lẫn mùi lợn con, tránh lợn đánh nhau. Chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc lợn con sau khi tách mẹ như sau: - Ngày cai sữa: Bữa đầu tiên không cho ăn, bắt đầu cho ăn từ bữa thứ 2 trở đi (lượng thức ăn bữa đầu: 5g/con). - Sau đó tăng dần lượng thức ăn, tùy theo thể trạng và khối lượng khi cai sữa để quyết định (g/con/ngày): 5,0 - 7,5 - 10 - 12,5 - 15,0 - 17,5 - 20,0 - 22,5- - Hàng ngày cho lợn con ăn thêm các loại lá non như lá chuối, lá sung, với lượng vừa phải, không để thừa lại trong chuồng.
  41. 35 Bổ sung thêm các loại kháng sinh vào thức ăn để phòng một số bệnh cho lợn con sau cai sữa: - Colistin: 1 g/con/ngày (trong 5 ngày đầu liên tục) - HanFor: 1 g/con/ngày (trong 5 ngày tiếp theo) - Bcomplex: 0,5 g/con/ngày (trộn kết hợp với kháng sinh liên tục 10 ngày) Trong thời gian thực tập, em đã cùng với các cán bộ, công nhân của trại tiến hành cai sữa và chăn nuôi cho 15 đàn lợn con với số lượng là 180 con. 4.1.2. Công tác thú y Đối với một cơ sở chăn nuôi lợn, công tác thú y có vai trò rất quan trọng, luôn phải đi trước một bước. Trong đó, ngoài việc chấp hành tốt vệ sinh thú y, định kỳ tiêu độc chuồng trại, ngăn ngừa các loại ký chủ trung gian truyền bệnh như chuột, thú hoang thì công tác tiêm phòng và điều trị kịp thời các bệnh xảy ra là rất quan trọng. Kết quả công tác công tác thú y như sau: * Công tác vệ sinh phòng bệnh: Sát trùng chuồng trại trước khi đưa heo vào chuồng nuôi và sau khi lợn xuất chuồng. Khi có thời gian ngắn trống chuồng thì thực hiện công tác tẩy uế sát trùng kỹ, quét vôi trước khi nuôi đợt lợn mới. Sát trùng chuồng trại định kỳ 2 lần/ tuần trong suốt quá trình nuôi, và 1 lần/ tuần đối với môi trường bên ngoài chuồng nuôi bằng thuốc sát trùng iodine 10% hoặc rắc vôi bột. Sát trùng chuồng trại khi xung quanh có dịch bệnh đe dọa, khi trong trại có dịch bệnh và sau khi khỏi dịch bệnh. Sát trùng chuồng trại trước khi lợn nái đẻ. Sát trùng chuồng trại trước và sau khi chủng ngừa 1 – 2 ngày. Vì chủng ngừa chính là đưa mầm bệnh vào cơ thể lợn cho nên nếu như môi trường bên ngoài có quá nhiều mầm bệnh thì nguy cơ phát bệnh sau khi chủng ngừa là rất cao hoặc khả năng đáp ứng miễn dịch của heo sẽ bị hạn chế. Do đó việc vệ sinh
  42. 36 và phun thuốc sát trùng vào chuồng trước và sau khi chủng ngừa là việc rất cần thiết và sẽ giúp cho việc chủng ngừa đạt hiệu quả cao. * Công tác tiêm phòng cho đàn lợn của trại theo định kỳ: Cùng cán bộ, nhân viên trong trại thực hiện tiêm phòng cho đàn lợn theo quy định. Trại chăn nuôi đã thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng cho toàn bộ đàn lợn trong trại. Quy trình tiêm phòng cho từng loại lợn được quy định như sau: Đối với lợn nái: - Vắc xin dịch tả: Ngày chửa thứ 70. - Vắc xin FMD: Ngày chửa thứ 84 - Vắc xin PRRS: Tiêm toàn đàn một năm 2 lần (Tháng 4 và tháng 10). - Đối tượng: lợn nái chửa tuần 1 - 11; Lợn nái đẻ, cai sữa. Lợn nái chửa tuần 12-16 không tiêm mà sẽ tiêm khi đẻ 1 tuần trở ra. - Vắc xin Farrowsure B: Nếu chưa tiêm trước khi cai sữa 7 ngày, thì tiêm lúc chửa 90 ngày. - Phòng nội ngoại ký sinh trùng: Tiêm Hanmectin vào ngày chửa thứ 100 - 105. Đối với lợn con: - Tiêm vắc xin dịch tả mũi 1: 21 ngày tuổi - Tiêm vắc xin PRRS: 35 ngày tuổi - Vắc xin FMD: 42 ngày tuổi (mũi 1) - Vắc xin dịch tả mũi 2: 52 ngày tuổi - Tẩy giun sán: 65 ngày tuổi (Trộn thức ăn) - Vắc xin FMD: 70 ngày tuổi (mũi 2) - Vắc xin Lepto: 85 ngày (Mũi 1); 90 ngày (mũi 2) Trong quá trình thực tập, em đã tiến hành tiêm vắc xin cho đàn lợn nái số lượng 30 con, 2 lợn đực giống và 237 lợn con và lợn thịt. Tổng hợp kết quả
  43. 37 công tác tiêm phòng cho đàn lợn trong cơ sở chăn nuôi được trình bày tại bảng 4.1 Bảng 4.1 Kết quả công tác tiêm phòng Trong đó STT Loại vắc xin Tổng số Lợn con và Lợn đực Lợn nái thương phẩm 1 Dịch tả 269 2 30 237 2 Donoban 10 237 237 3 PPRS 32 2 30 4 Lepto 237 237 5 LMLM 32 2 30 6 Farrowsure B 32 2 30 * Công tác điều trị bệnh: Trong quá trình điều trị thực hiện phương châm quan sát thường xuyên, phát hiện sớm để điều trị, điều trị đúng quy trình quy định cho từng loại bệnh. Trong quá trình thực tập tại cơ sở, em đã tham gia công tác chẩn đoán và điều trị bệnh như sau: - Bệnh lợn con phân trắng Nguyên nhân: Bệnh xảy ra trong giai đoạn lợn con theo mẹ, xảy ra ở hầu hết tất cả các đàn. Nguyên nhân chủ yếu do vệ sinh chuồng trại không tốt, thời tiết thay đổi thất thường, hay do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ. Triệu chứng: Lợn con ỉa phân lỏng hoặc nhão có màu trắng, màu xanh hoặc màu vàng, đuôi và hậu môn dính phân, phân tanh mùi thối khắm, nếu không phát hiện kịp thời lợn con gầy sút nhanh chóng, xù lông bú kém. Điều trị: Sử dụng phác đồ điều trị như sau:
  44. 38 Sáng: Dùng Trimoxazol dạng viên nén với liều lượng 2 viên/con/ngày, hòa vào dịch chiết nước lá khổ sâm 3 – 5 ml/con cho uống. Kết hợp tiêm Hanceft, liều lượng 1ml/10kgTT/ngày. Chiều: Dùng Chlorocid dạng viên với liều lượng 2 viên/con/ngày, hòa với dịch chiết nước lá khổ sâm 3 – 5 ml/con. Dùng liên tục 3 – 5 ngày. Điều trị cho 55 con, số con khỏi là 50 con, tỷ lệ khỏi đạt 90,90%. - Bệnh tiêu chảy: Nguyên nhân: Do thay đổi thức ăn, vệ sinh chuồng trại kém, do thời tiết, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng Triệu chứng: Trong đàn có con ỉa phân nhão sau chuyển thành lỏng, một số còn ỉa vọt cần câu. Nếu để lâu lợn gầy, khát nước, kém ăn, chướng hơi. Điều trị: Sử dụng phác đồ điều trị như sau: Dùng Hanceft tiêm 1ml cho 10 - 15 kg thể trọng, dùng liên tục 2 - 3 ngày. Hộ lý: Dọn chuồng sạch sẽ, giảm ăn, cho uống nước điện giải, bổ sung men tiêu hóa sau khi lợn khỏi. Điều trị cho 32 con, số con khỏi 27, tỷ lệ khỏi đạt 84,38 %. - Bệnh đường hô hấp Nguyên nhân: Do thay đổi thời tiết từ nóng sang lạnh, kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại ảnh hưởng lớn tới sự phát sinh lây lan bệnh. Triệu chứng: Ban đầu lợn rời đàn, đứng hoặc nằm ở góc chuồng, lợn ăn uống giảm dần, sốt cao. Tần số hô hấp tăng, lợn thở khó, thở dốc, ngồi như chó thở. Về sau thường ho vào chiều tối và sáng sớm, ho từng tiếng hoặc từng hồi, ho từng tuần sau giảm đi hoặc ho liên miên. Điều trị: Sử dụng 2 phác đồ điều trị như sau: Phác đồ 1: Dùng Pneumotic và Kanatialin tiêm bắp thịt 2ml/10kg thể trọng/lần. Dùng 3-5 ngày.
  45. 39 Phác đồ 2: Dùng Hanflo LA, trong thành phần chủ yếu là kháng sinh Florfenicol. Tiêm bắp thịt 1ml/10kg TT/lần, 2 ngày tiêm một lần. Dùng 3- 5 ngày. Hộ lý: Vệ sinh chuồng trại, che chắn chuồng kín gió, trải rơm cho lợn nằm, cho ăn tăng thức ăn tinh, mỗi lần cho ăn vừa phải không được cho ăn quá no vì cho ăn quá no sẽ dẫn đến trèn ép phổi ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con vật. Điều trị cho 25 con, số con khỏi 23, tỷ lệ khỏi 92 %. - Bệnh kí sinh trùng Nguyên nhân: Do lợn ăn phải trứng giun sán ở phân, nước uống, thức ăn bị nhiễm (rau, các nguyên liệu, các thức ăn thừa ) Triệu chứng: Tùy theo số lượng và mức độ của ấu trùng nhiều hay ít mà lợn có những dấu hiệu triệu chứng sau: kém ăn, gầy yếu, sút cân, niêm mạc trắng bạch, lợn bị tiêu chảy, mất máu, Điều trị: Tiêm Hanmectin vào dưới da 1ml/10kg thể trọng/lần. Tiêm 2 lần, lần một cách lần hai 1 tuần. Điều trị cho 7 con khỏi. Tỷ lệ 100% . Tổng hợp về kết quả công tác điều trị bệnh được trình bày qua bảng 4.2. Bảng 4.2 Kết quả công tác điều trị bệnh Tỷ lệ Số con Số con STT Loại bệnh ĐVT khỏi điều trị khỏi (%) 1 Bệnh đường tiêu hóa Con 87 77 88,51 2 Bệnh đường hô hấp Con 25 23 92,00 3 Bệnh ký sinh trùng Con 7 7 100
  46. 40 4.1.3. Công tác khác Ngoài công tác chăn nuôi đàn lợn, em còn tham gia một số công tác khác tại trại như trồng thức ăn xanh như chuối, ngô, cỏ voi và một số loại rau. Tham gia trồng và chăm sóc một số cây thuốc như khổ sâm, cỏ xước, cây hoàn ngọc .Biết được các công việc chăn nuôi dê, ngựa, hươu và tham gia cắt nhung hươu tại cơ sở. Trực tiếp làm một số công tác tu sửa cơ sở hạ tầng và chuồng trại, tư vấn kỹ thuật cho người dân quanh trại và những khách hàng tới mua lợn về kĩ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn rừng. 4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề nghiên cứu 4.2.1. Kết quả nghiên cứu về số lượng lợn con đẻ ra của lợn nái F1 ( Rừng x Meishan) Khả năng sinh sản của lợn nái được đánh giá trên chỉ tiêu như số con đẻ ra/lứa, số lứa/năm, số con cai sữa/lứa , các chỉ tiêu này bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như: Con giống, yếu tố con đực, dinh dưỡng, khí hậu thời tiết Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về số lượng lợn con đẻ ra của lợn nái lai F1 (Rừng x Meishan) được trình bày tại bảng 4.3. Bảng 4.3. Kết quả nghiên cứu về số lượng lợn con đẻ/lứa của lợn nái F1 (Rừng x Meishan) Lứa đẻ 4 Lứa đẻ 1-3 STT Chỉ tiêu ĐVT TB Sd TB Sd 1 Số lượng lợn nái theo dõi Con 8 8 2 Số lợn con đẻ ra/lứa Con 8,63 2,88 7,58 2,48 3 Số lợn con còn sống giữ lại để nuôi Con 8,25 2,38 7,57 2,46 4 Số lợn con sống đến 21 ngày Con 7,75 2,38 7,30 2,29 5 Số lợn con sống đến 35 ngày Con 7,63 2,20 7,09 2,17 6 Số lợn con sống đến 56 ngày tuổi Con 7,50 2,07 7,00 2,22 7 So sánh % 107,14 100
  47. 41 Kết quả bảng 4.3 cho thấy số con đẻ ra/lứa ở lợn nái lai F1(Rừng x Meishan) lứa đẻ thứ 4 cao hơn so với lứa đẻ thứ 1-3 (8,63 con/lứa so với 7,58 con/lứa). Các chỉ tiêu về số con còn sống giữ lại để nuôi, số con sống đến 21 ngày tuổi, đến cai sữa và đến 56 ngày tuổi của những lứa đẻ ở lợn nái lai F1(Rừng x Meishan) của lứa đẻ 4 cao hơn ở những lứa đẻ 1-3. Ở lợn nái lai F1(Rừng x Meishan) lứa đẻ thứ 4, các chỉ tiêu này tương ứng: 8,25 – 7,75 - 7,63 và 7,50 , trong khi ở nái lai F1(Rừng x Meishan) lứa đẻ thứ 1-3 là 7,57 – 7,30 – 7,09 và 7,00. So với lợn nhà thuần chủng, thì số con đẻ/lứa này còn ít, nhưng do ảnh hưởng về khả năng sinh sản của lợn rừng và một số bản năng của lợn mẹ khi nuôi con còn giữ lại ở lợn rừng thì số con đẻ/lứa và ở các độ tuổi khác nhau của nhóm lợn lai này là chấp nhận được. Số lợn con đẻ ra/lứa chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó yếu tố lứa đẻ của lợn nái đóng vai trò rất quan trọng. Theo Ian Gordon (1997) [20], cho biết số con đẻ ra/ổ tăng từ lứa đẻ thứ 1 đến lứa đẻ thứ 4, ở lứa đẻ thứ 8 trở đi số lợn con mới đẻ bị chết tăng lên. Số con đẻ ra/ổ có quan hệ chặt chẽ đến tuổi của lợn nái và giảm nhanh sau 4, 5 tuổi. Lợn đẻ lứa đầu tiên thường có số con đẻ ra và khối lượng sơ sinh nhỏ hơn so với các lứa đẻ sau. Lứa đẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái vì sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Lợn nái sinh sản ở lứa đẻ thứ nhất cho số lượng con đẻ ra thấp nhất. Số con đẻ ra từ lứa đẻ thứ 2 sẽ tăng dần lên và đạt cao nhất ở lứa đẻ thứ 3,4,5 và từ lứa thứ 7 thì bắt đầu giảm dần. 4.2.2. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nuôi sống lợn con của lợn nái F1 (Rừng x Meishan) ở lứa đẻ thứ 4 Kết quả theo dõi về tỷ lệ nuôi sống lợn con của lợn nái F1 (Rừng x Meishan) được trình bày tại bảng 4.4.
  48. 42 Bảng 4.4. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nuôi sống lợn con của lợn nái lai STT Chỉ tiêu ĐVT Lứa đẻ 4 Lứa đẻ 1-3 1 Số lượng lợn con đẻ ra Con 69 182 2 Số lượng lợn con giữ lại để nuôi Con 66 174 3 Tỷ lệ sống của lợn con % 95,65 95,60 4 Số con sống đến 21 ngày tuổi Con 62 168 5 Tỷ lệ nuôi sống đến 21 ngày tuổi % 93,94 96,55 Số con sống đến cai sữa (35 ngày Con 61 163 6 tuổi) 7 Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa % 92,42 93,68 8 Số con sống đến 56 ngày Con 60 161 9 Tỷ lệ nuôi sống đến 56 ngày tuổi % 90,91 92,53 Kết quả bảng 4.4 cho thấy tỷ lệ nuôi sống lợn con của lợn nái lai F1 (Rừng x Meishan) lứa đẻ 4 và lứa 1-3 đều cao ở các độ tuổi. Các chỉ tiêu tỷ lệ nuôi sống đến 21 ngày, đến cai sữa và đến 56 ngày của lợn con ở lợn nái lai F1 (Rừng x Meishan) lứa đẻ 4 tương ứng là 93,94; 92,42 và 90,91%. Trong khi đó, ở lứa đẻ từ 1-3 bình quân là 96,55 – 93,68 và 92,53%. Kết quả tính toán về tỷ lệ nuôi sống đến 56 ngày tuổi của lợn con của lợn nái lai F1 (Rừng x Meishan) lứa đẻ thứ 4 và lứa đẻ 1-3 cho thấy, tỷ lệ nuôi sống lợn con khá cao, tính bình quân tỷ lệ từ 90,91– 92,53%. Điều này thể hiện vai trò của khoa học công nghệ áp dụng tại trại chăn nuôi của Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa là tốt, đã góp phần duy tỷ lệ nuôi sống lợn con trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa qua các lứa đẻ ở tỷ lệ cao. 4.2.3. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tích lũy của lợn con Kết quả theo dõi về khối lượng lợn con qua các giai đoạn được trình bày tại bảng 4.5 và qua biểu đồ Hình 2.1.
  49. 43 Bảng 4.5. Kết quả nghiên cứu về khối lượng lợn con qua các kỳ cân Lứa đẻ 4 Lứa đẻ 1-3 STT Chỉ tiêu ĐVT Khối Khối Sd Sd lượng lượng Số lượng lợn con 1 Con 66 174 theo dõi 2 Khối lượng sơ sinh Kg/con 0,98a 0,12 0,96a 0,14 Khối lượng 21 3 Kg/con 2,55 0,47 2,45 0,45 ngày tuổi 4 Khối lượng cai sữa Kg/con 3,67 0,49 3,53 0,49 Khối lượng 56 5 Kg/con 4,80a 0,54 4,61a 0,23 ngày tuổi 6 So sánh % 104,09 100 a Trên hàng ngang, các số mang các số mũ giống nhau thì sự sai khác không có ý nghĩa thống kê (P≥0,05). Kết quả bảng 4.5, nghiên cứu trên tổng số 66 lợn con lai F2{Rừng x F1(Rừng x Meishan)} lứa đẻ 4 và 174 lợn con lai F2{Rừng x F1(Rừng x Meishan)} lứa đẻ 1-3 cho thấy, khối lượng sơ sinh, 21 ngày tuổi, cai sữa và 56 ngày tuổi của lợn con lai F2 ở lô lứa đẻ thứ 4 đều cao hơn so với lợn con lai F2 ở lô lứa đẻ thứ 1-3; tuy nhiên sự sai khác không có ý nghĩa thống kê. Cụ thể, lợn con ở lô lứa đẻ thứ 4 có khối lượng lần lượt theo thứ tự bên trên là 0,98 – 2,55 – 3,67 và 4,80 kg/con, trong khi khối lượng của lợn con lô lứa đẻ 1-3 tương ứng là: 0,96 – 2,45 – 3,53 và 4,61 kg/con. Lấy khối lượng lúc 56 ngày của lợn con lô lứa đẻ 1-3 là 100% thì khối lượng của lợn con lô lứa đẻ 4 cao hơn, đạt 104,09% (cao hơn 4,09%). Điều này cho thấy, lợn nái lai F1(Rừng x Meishan) qua từng lứa đẻ có xu hướng phát triển về khả năng sản xuất. Khối lượng của lợn con F2 của bảng 4.6 cho thấy từ lứa đẻ 1-4 thì khối
  50. 44 lượng sơ sinh đã có tăng (tăng từ 0,96 lên 0,98). Lợn rừng lai giữa lợn đực rừng và lợn nái Meishan do ảnh hưởng của lợn mẹ có tầm vóc to nên con lai F2 được di truyền một số tính trạng tốt về thể vóc của mẹ. Khối lượng sơ sinh phụ thuộc vào giống, khối lượng sơ sinh của lợn nội (Ỉ, Móng Cái) thường từ 0,4-0,6 kg/con, khối lượng sơ sinh của lợn ngoại trung bình là 1,1-1,2 kg/con (Nguyễn Thiện, Nguyễn Quế Côi, 1986)[15]. Lợn con có khối lượng sơ sinh càng cao thì khả năng sinh trưởng càng nhanh, khối lượng cai sữa sẽ cao. Hình 2.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn con 4.2.4.Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tương đối của lợn con (%) Đây là chỉ tiêu phản ánh về tỷ lệ phần trăm của phần khối lượng tăng lên so với khối lượng trung bình của cơ thể lợn trong một khoảng thời gian theo dõi. Kết quả sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm được thể hiện qua bảng 4.6 và minh họa qua biểu đồ ở Hình 2.2.
  51. 45 Bảng 4.6. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tương đối của lợn con (%) STT Diễn giải ĐVT Lứa đẻ 4 Lứa đẻ 1-3 1 Số lượng lợn con theo dõi Con 66 174 2 Sơ sinh – 21 ngày tuổi % 89,11 87,13 3 21 – 35 ngày tuổi % 36,01 36,06 4 35 – 56 ngày tuổi % 26,74 26,70 Kết quả nghiên cứu cho thấy, sinh trưởng tương đối của lợn con thí nghiệm đều diễn biến theo quy luật sinh trưởng tương đối của lợn nói chung, có xu hướng giảm dần theo sự tăng lên của ngày tuổi và không đồng đều qua các giai đoạn tuổi. Tốc độ giảm của lợn con lai F2{Rừng x F1(Rừng x Meishan)} của lứa đẻ 1,2,3 và 4 không có sự chênh lệch quá lớn. Giai đoạn 21 - 35 ngày tuổi thì sinh trưởng tương đối của lợn con giảm mạnh xuống còn 36,01 ở lợn con F2{Rừng x F1(Rừng x Meishan)} của lứa đẻ lứa 4 và 36,06 ở lợn con F2{Rừng x F1(Rừng x Meishan)} của lứa đẻ 1-3. Đây là giai đoạn sinh trưởng tương đối của lợn con giảm mạnh nhất, do khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ giảm rõ rệt, trong khi đó sự tác động của con người trong việc bổ sung thức ăn cho lợn con bị giới hạn. Ở giai đoạn 35 – 56 ngày tuổi, sinh trưởng tương đối giảm chỉ còn 26,74 và 26,70% tương ứng ở lứa đẻ thứ 4 và các lứa đẻ từ 1-3. Theo quy luật thông thường, sinh trưởng tương đối giảm dần theo sự tăng lên của ngày tuổi. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đối với nhóm lợn rừng lai cũng phù hợp với quy luật này. Giữa lứa đẻ thứ 4 và các lứa đẻ từ 1-3 không thấy có sự khác biệt lớn. Kết quả này một lần nữa được thể hiện qua biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn con Hình 2.2.
  52. 46 Hình 2.2. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn con 4.2.5. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tuyệt đối của lợn con Chỉ tiêu về sinh trưởng tuyệt đối cho biết khả năng tăng khối lượng của lợn thí nghiệm tính bằng (g/con/ngày). Kết quả theo dõi sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm được trình bày qua bảng 4.7 và qua Hình 2.3. Bảng 4.7. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tuyệt đối của lợn con STT Chỉ tiêu ĐVT Lứa đẻ 4 Lứa đẻ 1-3 1 Số lượng lợn con theo dõi Con 66 174 2 Giai đoạn sơ sinh – 21 ngày tuổi g/con/ngày 74,86 70,80 3 Giai đoạn 21 – 35 ngày tuổi g/con/ngày 80,00 76,98 4 Giai đoạn 35 – 56 ngày tuổi g/con/ngày 53,94 51,75 5 Bình quân từ sơ sinh đến 56 g/con/ngày 68,30 65,20 ngày tuổi 6 So sánh % 104,76 100 Kết quả bảng 4.7 cho thấy, qua các giai đoạn thí nghiệm, ở lứa đẻ 4; sinh trưởng tuyệt đối của lợn con lai F2{Rừng x F1(Rừng x Meishan)} đều cao hơn của lợn con lai F2{Rừng x F1(Rừng x Meishan)} các lứa đẻ 1-3. Cụ thể lợn con lai F2{Rừng x F1(Rừng x Meishan)} lứa đẻ 4 có sinh trưởng tuyệt đối
  53. 47 đạt từ 74,86 – 80,00 và 53,94 g/con/ngày, tương ứng với các giai đoạn tuổi từ sơ sinh - 21 ngày; 21-35 ngày và 35-56 ngày. Trong khi đó, của lợn con lai F2{Rừng x F1(Rừng x Meishan)} các lứa đẻ 1-3 thấp hơn, chỉ đạt 70,80 – 76,98 và 51,75 g/con/ngày. Nếu tính bình quân từ sơ sinh đến 56 ngày tuổi, sinh trưởng tuyệt đối của lợn con lai ở lứa đẻ 4 đạt 68,30 g/con/ngày, cao hơn so với lợn con lai ở các lứa đẻ 1-3 chỉ đạt 65,20 g/con/ngày, tương ứng cao hơn 4,76%. Kết quả này một lần nữa được thể hiện qua biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn ở Hình 2.3. Đường biểu diễn sinh trưởng tuyệt đối của lứa đẻ 4 luôn cao hơn so với các lứa đẻ 1-3. Hình 2.3.Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn con 4.2.6. Kết quả nghiên cứu về tình hình mắc bệnh của lợn con Nhìn chung, do sử dụng quy trình vệ sinh thú y của cơ sở chặt chẽ, chế độ tiêm phòng đầy đủ, phòng được nhiều bệnh nên không xảy ra những dịch bệnh lớn. Tuy nhiên, các bệnh thông thường như bệnh phân trắng lợn con, tiêu chảy, viêm phổi vẫn xảy ra với tỷ lệ thấp và khả năng điều trị khỏi cao. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh của lợn con được trình bày qua bảng 4.8.
  54. 48 Bảng 4.8. Kết quả nghiên cứu về tình hình mắc bệnh của lợn con STT Chỉ tiêu ĐVT Lứa đẻ 4 Lứa đẻ 1-3 1 Số lượng lợn con theo dõi Con 66 174 Số lượng lợn con mắc bệnh phân 2 Con 15 35 trắng 3 Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con % 22,73 20,11 4 Số lợn con mắc bệnh đường hô hấp Con 3 10 5 Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp % 4,55 5,75 Kết quả theo dõi về tình hình mắc bệnh lợn con trong thí nghiệm cho thấy lợn con mắc hai loại bệnh chủ yếu: Bệnh phân trắng và bệnh đường hô hấp. Trong đó chủ yếu là bệnh phân trắng có tỷ lệ mắc lên đến 22,73 % ở những lợn con lai F2 lô lứa đẻ 4; ở lợn con lai F2 của lô các lứa đẻ 1-3 tỷ lệ mắc cũng khá cao (20,11%). Lợn con mắc bệnh đường hô hấp với tỷ lệ thấp hơn, trong khoảng từ 4,55 – 5,75%. Những kết quả này cho thấy, ảnh hưởng của bệnh phân trắng lợn con đối với sức sống của lợn rừng ở giai đoạn theo mẹ là rất lớn, đặc biệt ở giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Nhiều lợn con mắc đi, mắc lại, gầy dần và chết. Làm ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống của lợn con đến 56 ngày tuổi (của lô lứa đẻ 4 đạt 90,91%, lô lứa đẻ 1-3 đạt 92,53%). Về nguyên nhân, theo chúng em chủ yếu là rối loạn trao đổi chất, do đặc điểm sinh lý của lợn con khi mới sinh hệ điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh sẽ không thích nghi kịp với sự thay đổi của thời tiết, môi trường ẩm ướt, nhiệt độ thấp. 4.2.7. Kết quả nghiên cứu về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa Chỉ tiêu này đánh giá trực tiếp hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Để đánh giá tiêu tốn thức ăn/kg lợn lúc cai sữa, chúng em tiến hành cân khối
  55. 49 lượng thức ăn cho lợn mẹ, thức ăn nuôi lợn con và khối lượng lợn con lúc cai sữa, kết quả được trình bày qua bảng 4.9. Bảng 4.9 .Tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg lợn con cai sữa STT Chỉ tiêu ĐVT Lứa đẻ 4 Lứa đẻ 1-3 1 Số lợn nái theo dõi Con 8 8 2 Số lứa đẻ theo dõi Lứa 8 24 Tổng thức ăn tinh cho lợn mẹ đến 3 Kg 1430,4 4291,20 cai sữa 4 Tổng khối lượng lợn con cai sữa Kg 223,87 574,95 Tiêu tốn thức ăn tinh/kg lợn con 5 Kg 6,39 7,46 lúc cai sữa 6 Tổng thức ăn xanh cho lợn mẹ Kg 2012 7044,00 Tiêu tốn thức ăn xanh/kg lợn con 7 Kg 8,99 12,25 cai sữa 8 Chi phí thức ăn /kg lợn con cai sữa Đồng 63.297,45 75.692,75 9 So sánh % 83,62 100 Kết quả từ bảng 4.9 cho thấy, tiêu tốn thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa của lợn nái lai F1(Rừng x Meishan) lứa đẻ 4 thấp hơn so với các lứa đẻ 1-3. Tiêu tốn thức ăn tinh/kg lợn con cai sữa của lợn nái lô lứa đẻ 4 là 6,39 kg thấp hơn của lợn nái lô các lứa đẻ 1-3 là 7,46 kg, tương ứng thấp hơn 1,17 lần. Tương tự, tiêu tốn thức ăn xanh/kg lợn con cai sữa của lợn nái lứa đẻ 4 là 8,99 kg thấp hơn của lợn nái các lứa 1-3 là 12,25 kg, tương ứng thấp hơn 1,36 lần. Do đó, chi phí thức ăn/kg lợn con cai sữa của lợn nái lai F1(Rừng x Meishan) ở lứa đẻ 4 là 63.297,45 đồng thấp hơn của lợn nái lai F1(Rừng x Meishan) lứa đẻ 1-3 là 75.692,75 đồng. Nếu so sánh với chi phí thức ăn/kg lợn con cai sữa của lợn nái lai F1(Rừng x Meishan) lứa 1-3 thì chỉ tiêu này ở lợn nái lai F1 lứa 4 thấp hơn 16,38%. Qua đây ta thấy chi phí thức ăn/kg lợn con cai sữa của lợn nái lai F1(Rừng x Meishan) lứa đẻ 4 thấp hơn lứa đẻ 1-3.
  56. 50 4.2.8. Kết quả nghiên cứu về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa đến 56 ngày tuổi Kết quả về tiêu tốn, chi phí thức ăn/kg lợn con cai sữa đến 56 ngày tuổi được trình bày qua bảng 4.10. Bảng 4.10 Tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi STT Chỉ tiêu ĐVT Lứa đẻ 4 Lứa đẻ 1-3 1 Số lợn nái theo dõi Con 8 8 2 Số lượng lợn con theo dõi Con 61 163 Tổng khối lượng lợn con tăng từ 3 Kg 69,09 177,12 cai sữa đến 56 ngày tuổi 4 Tổng thức ăn tinh tiêu thụ Kg 179,34 513,45 Tiêu tốn thức ăn tinh/kg lợn con 5 Kg 2,60 2,90 từ cai sữa đến 56 ngày 6 Tổng thức ăn xanh tiêu thụ Kg 192,15 513,45 Tiêu tốn thức ăn xanh/kg lợn con 7 Kg 2,78 2,90 cai sữa đến 56 ngày Chi phí thức ăn/kg tăng khối 8 Đồng 30.035 33.336 lượng từ cai sữa đến 56 ngày tuổi 9 So sánh % 90,10 100 Kết quả từ bảng 4.10 cho thấy, tiêu tốn thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa đến 56 ngày tuổi của lợn nái lai F1 (Rừng x Meishan) lứa đẻ 4 thấp hơn so với lứa đẻ 1-3. Tiêu tốn thức ăn tinh/kg lợn con cai sữa đến 56 ngày của lứa đẻ 4 là 2,60 kg, thấp hơn của lứa đẻ 1-3 là 2,90 kg. Tương tự, tiêu tốn thức ăn xanh/kg lợn con cai sữa đến 56 ngày của lứa đẻ 4 là 2,78 kg, thấp hơn của lứa đẻ 1-3 là 2,90 kg. Do đó, chi phí thức ăn/kg lợn con cai sữa đến 56 ngày tuổi của lợn nái lai F1 (Rừng x Meishan) ở lứa đẻ 4 là 30.035 đồng thấp hơn của lợn nái lai F1 lứa đẻ 1-3 là 33.336 đồng. Như vậy chi phí thức ăn/kg lợn con cai sữa đến 56 ngày của lợn nái lai F1 (Rừng x Meishan) lứa đẻ 1-3 thì chỉ tiêu này ở lợn nái lai F1 (Rừng x Meishan) lứa đẻ 4 thấp hơn 9,90%.
  57. 51 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận. Trong quá trình nghiên cứu về:“Đánh giá sức sản xuất của lợn nái lai F1(Đực rừng x nái Meishan) ở lứa đẻ thứ 4” , chúng em sơ bộ rút ra một số kết luận như sau: 1. Chỉ tiêu số con đẻ ra/lứa ở lợn nái lai F1(Rừng x Meishan) lứa đẻ thứ 4 cao hơn so với lứa đẻ thứ 1-3 (8,63 con/lứa so với 7,58 con/lứa). Tỷ lệ nuôi sống lợn con đến 56 ngày tuổi của lợn nái lai F1 (Rừng x Meishan) lứa đẻ thứ 4 khá cao (Đạt 90,91%). 2. Sinh trưởng của lợn con lai F2{Rừng x F1(Rừng x Meishan)} sinh ra ở lứa đẻ 4 có xu hướng cao hơn của lợn con lai F2 ở lứa đẻ 1-3, đạt 4,80 kg so với 4,61 kg/con lúc 56 ngày tuổi, tương ứng cao hơn 4,09%. Điều này cho thấy, lợn nái lai F1(Rừng x Meishan) qua từng lứa đẻ có xu hướng phát triển về khả năng sản xuất. 3. Lợn rừng lai theo mẹ thường mắc chủ yếu bệnh về đường tiêu hóa, đây là nguyên nhân chủ yếu làm giảm tỷ lệ nuôi sống lợn con. 4. Tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg lợn con cai sữa của lợn nái lai F1(Đực rừng x Meishan) lứa đẻ 4 thấp hơn 16,38% so với lứa đẻ 1-3. Chi phí thức ăn/kg lợn con cai sữa đến 56 ngày của lợn nái lai F1 (Rừng x Meishan) lứa đẻ 4 thấp hơn 9,90%. 5.2. Đề nghị. Cần có thời gian nghiên cứu dài hơn, số lượng lợn nái và số lứa đẻ để kết quả thí nghiệm có thể đánh giá được toàn diện hơn. Cần tiếp tục nghiên cứu, áp dụng nhiều hơn các biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa sức sản xuất của lợn nái lai F1 (Rừng x Meishan).
  58. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO I.Tiếng Việt. 1. Đặng Vũ Bình, (2000), Giáo trình chọn lọc và nhân giống vật nuôi, Nxb Nông nghiệp. 2. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ, (1996), Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông Nghiệp. 3. Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm (2003), Giáo trình truyền giống nhân tạo vật nuôi, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội. 4. Kiều Minh Lực (1976), Chăn nuôi lợn nái sinh sản, Nxb Nông Nghiệp. 5. Lê Hồng Mận, (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông nghiệp. 6. Trần Đình Miên, (1977), Chọn giống và nhân giống gia súc, Nxb Nông Nghiệp. 7. Lê Đình Phùng, Nguyễn Trường Thi, (2009), Khả năng sinh sản của lợn nái lai F1( đực Yorkshine x cái Landrace) và năng suất của lợn thịt lai 3 máu( đực Duroc x cái Landrace) x ( đực Yorkshine x cái Landrace), Đại học Huế, số 55. 8. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo, (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 9. Trần Văn Phùng, (2006), Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái sinh sản, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 10. Nguyễn Ngọc Phụng, Trịnh Hồng Sơn, Vũ Văn Quang và Đinh Hữu Hùng, (2006), Đặc điểm sinh lý phát dục và năng suất sinh sản của lợn nái lai TD1 có máu Meishan, Tạp chí Công nghệ Chăn nuôi. 11. Trịnh Hồng Sơn, Phạm Duy Phẩm, Trịnh Quang Tuyên, Lê Văn Sáng, Nguyễn Hữu Xa, Vương Thị Mai Hồng, Ngô Văn Tấp, Đàm Tuấn Tú và Nguyễn Văn Tuấn, (2012), Kết quả bước đầu nuôi giống lợn Meishan tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi.
  59. 53 12. Võ Văn Sự, Tăng Xuân Lưu, Trịnh Phú Ngọc, Phan Hải Ninh, (2008), Kết quả bước đầu nuôi lợn rừng Thái thuần tại Ba Vì và Bắc Giang, Báo cáo Khoa học Viện Chăn nuôi 9/2008. 13. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002), Giáo trình Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 14. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn, (2006), Giáo trình sinh lý học vật nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 15. Nguyễn Thiện, Nguyễn Quế Côi, (1986), Chỉ số chọn lọc và năng suất sinh sản của lợn nái, lợn đực, Tạp chí KHKT Nông Nghiệp. II.Tiếng Anh. 16. Anderson L.L, R.M.Melapy, (1967), Reproduction in the female mammal (Edition by camming and E.C Amoroso) London Butter worth. 17. Baker.L.N.A.B Chapman; R. H Grummer; LE Casida (1985), Some factors afecting litter size and feltal weight in pure bred and reciprocal cross matings of Chester White and Poland- China swine, Journal of Animal Science, Vol 17, pp 612-621. 18. Haley, cs, Lee, G.J and Ritchie.M, (1995), Comparative reproductive in Meishan and Large White pigs and their crosses.Anim. 19. Hancock J.L (2 .1961), Fertilization in the pig, The Journal of the Society for Reproduction and Fertility, pp. 307-333. 20. Ian Gordon (1997), Controlled reproduction in pigs, CaB international. 21. Perry J.S (1954), Fecundity and embryonic mortality in pigs, J.Embryol, EXP: Morphy. 2, pp. 308-322.
  60. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP 1. Lợn con mới đẻ 2. Lợn mẹ đòi ăn 3. Đỡ đẻ cho nái 4. Quét vôi chuồng trại 5. Lợn nái cho con bú 6. Mang lợn con về bấm nanh